Đề bài : Hãy minh họa thị trường của một loại hàng hóa cụ thể bằng biểu cung, biểu cầu và đồ thị, căn cứ vào đó để xác định trạng thái cân bằng, dư thừa và thiếu hụt của thị trường. Đưa ra các tình huống trong thực tế để phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị trường hàng hóa nói trên
1. Nhóm N03.TL1
Bài tập nhóm kinh tế vi mô
Thuyết trình : Bui Chính Tâm
Ngày tháng 2 năm 2014
2. Câu hỏi 1
Hãy minh họa thị trường của một loại hàng
hóa cụ thể bằng biểu cung, biểu cầu và đồ
thị, căn cứ vào đó để xác định trạng thái cân
bằng, dư thừa và thiếu hụt của thị trường.
Đưa ra các tình huống trong thực tế để phân
tích sự thay đổi trạng thái cân bằng của thị
trường hàng hóa nói trên.
3. I. Lý thuyết
Về cầu
“Cầu” là số lượng hàng hóa hay dịch vụ mà người mua có
khả năng và sẵn sàng mua ở các mức giá khác nhau trong
một thời gian nhất định (Ceteris Paribus)
“Lượng cầu” là lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua
sẵn sàng hoặc có khả năng mua ở mức giá đã cho trong
một thời gian nhất định. Do đó cầu là toàn bộ mối quan
hệ giữa lượng cầu và giá.
Luật cầu: Số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ được cầu trong
khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá hàng hóa hoặc
dịch vụ giảm xuống (Ceteris paribus).
4. Khi giả định Ceteris paribus bị vi phạm,
cầu còn phụ thuộc các yếu tố sau :
Thu nhập người tiêu dùng (thu nhập tăng lên làm tăng cầu về
hàng hóa thông thường, giảm cầu về hàng hóa thứ cấp (sắn,
ngô,…);
Giá của các loại hàng hóa liên quan(sự tăng giá của hàng hóa
thay thế hoặc sự giảm giá của hàng hóa bổ sung làm tăng lượng
cầu tại mỗi mức giá);
Dân số (dân số đông thì lượng cầu nhiều)
Thị hiếu
Các kỳ vọng(nếu người tiêu dùng kì vọng giá hàng hóa nào giảm
trong tương lai thì cầu hiện tai đối với hàng hóa đó giảm)
5. Về cung
“Cung” là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán
có khả năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau
trong một thời gian nhất định (Ceteris paribus)
“Lượng cung” là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
bán sẵn sàng và có khả năng bán ở mức giá đã cho trong
một thời gian nhất định. Do đó cung là toàn bộ mối quan
hệ giữa lượng cung và giá.
Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng
thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng lên (Ceteris
paribus).
6. Ngoài giá bản thân hàn hóa, các yếu tố khác
xác định cung về hàng hóa hoặc dịch vụ như:
Công nghệ (cải tiến công nghệ làm cho đường cung dịch về bên phải,
nghĩa là tăng khả năng cung lên);
Giá các yếu tố đầu vào(giá các yếu tố đầu vào giảm làm tăng cung lên
do các nhà sản xuất có xu hướng sản xuất nhiều lên);
Chính sách thuế (thuế cao làm cho phần thu nhập còn lại cho người
sản xuất ít đi và họ không có ý muốn cung hàng hóa nữa, mức thuế
thấp kích thích các hãng mở rộng sản xuất)
Số lượng người sản xuất (số lượng người sản xuất càng nhiều thì
lượng cung càng lớn)
Các kỳ vọng (nếu mong đợi dự đoán có thuận lợi cho sản xuất thì cung
sẽ được mở rộng và ngược lại).
7.
Trạng thái cân bằng cung-cầu đối với một hàng hóa nào đó là trạng
thái khi việc cung hàng hóa đó đủ thỏa mãn cầu đối với nó trong một
thời kỳ nhất định. Tại trạng thái cân bằng này chúng ta có giá cân
bằng và sản lượng cân bằng.
Trạng thái thiếu hụt của thị trường là kết quả của việc cầu lớn hơn
cung ở một mức giá nào đó. Trạng thái dư thừa của thị trường là kết
quả của việc cung lớn hơn cầu ở một mức giá nào đó.
“Giá cân bằng” là mức giá mà tại đó lượng cung bằng lượng cầu. Mức
giá cân bằng không phải là vĩnh viễn. Sự thay đổi trạng thái cân bằng
gây ra do sự dịch chuyển của đường cung hoặc đường cầu.
8. VÍ dụ và phân tích
Minh họa thị trường nho bằng biểu cung, biểu cầu
và đồ thị; căn cứ vào đó xác định trạng thái cân
bằng, dư thừa và thiếu hụt của thị trường