Báo cáo tốt nghiệp một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ của công...
1
1. III. Tiền Tệ
2. Các chức năng của tiền tệ
3. Quy luật lưu thông và lạm phát
Slide 1:
Qui luật lưu thông tiền tệ:
- Tiền là hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa phục vụ cho sự vận động của hàng hóa.
- Lưu thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa là 2 mặt của quá trình thống nhất với nhau
Slide 2:
Qui luật tiền tệ thể hiện qua công thức:
T=G/N T: Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
G: Tổng số giá cả hàng hoá lưu thông.
N: Số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ cùng loại.
Slide 3:
Tiền tệ làm chức năng phương tiện thanh toán thì số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông được xác đị nh:
T=[G- (Gbc+Gkt )+Gđk]/N Gbc:tổng số giá trị hàng hóa bán chị u.
Gkt:tổng số giá trị hàng hóa khấu trừ cho nhau.
Gđk:tổng số giá trị hàng hóa đến kì hạn trả.
Slide 4:
Lạm phát:
- Lạm phát là 1 phạm t rù kinh tế gắn liền với lưu thông hàng hóa- tiền tệ biểu hiện qua mức giá
chung của hàng hóa và dị ch vụ tăng liên tục và đồng loạt.
- Có 3 mức độ lạm phát:
+Lạm phát vừa phải: (1% ->9%)
+Lạm phát phi mã: (10% ->99%)
+Siêu lạm phát : (trên 100%)
Slide 5:
2. -Nguyên nhân:
+Chính phủ phát hành lượng tiền quá lớn để bù đắp bội chi ngân sách.
+Tăng chi tiêu đầu tư để cứu vãn khủng hoảng kinh tế.
CPI chung và của nhóm hàng lương thực - thực phẩm so với cùng kỳ năm trước (11/2009 - 2/2011)
Slide 6:
+ Hệ thống tín dụng ngân hàng hoạt động kém hiệu quả.
+ Tâm lí bất ổn của người tiêu dùng
CPI chung và của nhóm hàng lương thực - thực phẩm hàng tháng (11/2009 - 2/2011)
Slide 7:
Hậu quả:
- Gây nguy hiểm cho nền kinh tế nhưng nếu mức lạm phát vừa phải hoặc kiểm soát đc sự lạm phát
thì sẽ làm thúc đẩy nền kinh tế.
Lạm phát cao sẽ đánh mạnh vào đời sống của tầng lớp lao động nghèo
Slide 8:
Giá cả thực phẩm đã tăng rất nhanh trong thời gian qua
Slide 9:
Giá hàng tiêu dung vẫn còn tiếp tục tăng nữa.
Slide 10:
Phương pháp:
-Chính phủ phải kiểm soát chặt chẽ lượng tiền đưa vào lưu thông.
-Ổ đị nh giá cả của những hàng hóa chủ yếu.
n
-Giảm bội chi ngân sách.
-Nâng cao hiêu quả đầu tư.
-Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống tài chính-tín dụng-ngân hàng.
3. -Ổ đị nh tâm lí người tiêu dung.
n
Slide 11:
Nâng cao hiệu quả của ngân hàng-tín dụng
IV. Quy luật giá trị
1.Nội dung, yêu cầu của quy luật giá trị
quy luật giá trị là quy luật kinh tế quan trọng nhất của sản xuất và trao đổi hàng hoá .Do đó mà ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự xuất hiện cuả quy luật giá trị .Mọi hoạt động cuả các chủ thể
kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá đều chị u sự tác động cuả quy luật này.Quy luật giá trị là
nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng kinh tế chu kì,phân hoá giàu nghèo,những cuộc cạnh tranh
không lành mạnh…
- Sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã
hội cần thiết.
- :
+ Trong nền kinh tế hàng hoá ,mỗi người sả ự quyết đị nh hao phí lao động cá biệt của
mình nhưng giá trị của hàng hoá không phải dược quyết đị nh bởi hao phí lao động của từng
người sản xuất hàng hoá ,mà bởi hao phí lao động xã hội cần thiết
+ Trong trao đổi hàng hoá, cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết có nghĩa là
trao đổi theo nguyên tắc ngang giá .
- :
+ Trong s
+ Trong lưu thông
2.Tác dụng của quy luật giá trị
a.Phân tích quy luật giá trị.
+ Nội dung của quy luật giá trị: Theo quy luật giá trị việc sản xuất và trao đổi hàng hóa
phải dựa trên cơ sở hao phí xã hội cần thiết.
+Yêu cầu của quy luật giá trị :
-Đối với sản xuất: Người sản xuất phải điều chỉnh cho hao phí lao động cá biệt
của mình phù hợp với múc chi phí mà xã hội chấp nhận được.
-Đối với trao đổi: Trong trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí xã hội cần
thiết, trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá.
4. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì giá trị là cơ sở
của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá
trị. Hàng hóa nào nhiều giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường, ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như: cạnh tranh, cung,
cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị
trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị
trường của hàng hóa xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị
.Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng.
Tác dụng của quy luật giá trị :
Trong sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có ba tác dụng chủ yếu sau :
Thứ nhất điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các nghành,
các lĩnh vực của nền kinh tế .Tác động này thông qua sự biến động của giá cả hàng hóa
trên thị trường dưới tác động của quy luật cung cầu. Nếu ở nghành nào đó khi cung nhỏ
hơn cầu ,giá trị của hàng hóa sẽ lên cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy,lãi cao thì người
sản xuất sẽ đỗ xô vào nghành ấy. Kết quả là tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển
dịch vao nghanh ấy tăng lên. Ngược lại, nếu cung vượt quá cầu, giá cả hàng hóa giảm
xuống, sản xuất có thể bị lỗ vốn, điều này buộc người sản xuất phải thu hẹp quy mô hoặc
chuyển sang đầu tư nghành khác có giá cả hàng hóa cao hơn.
- Điều tiết lưu thông: thông qua biến đổi giá cả hàng hóa trên thị trường mà quy
luật giá trị điều tiết lưu thông hàng hóa. Qua đó hàng hóa lưu thông theo xu hướng di
chuyển từ nơi hàng hóa có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao hơn. Như vậy, biến động
của giá cả hàng hóa trên thị trường không chỉ nói lên sự biến động về kinh tê, mà còn có
tác dụng điều tiết nền kinh tế hang hóa.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động,
thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. //phần này của mấy bạn kia nha.hjhj
Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất hàng hóa
thành người nghèo, người giàu. //phần này của mấy bạn kia nha.hjhj
b. Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trên thị trường các hàng hóa phải được trao đổi dựa trên hao phí lao động xã hội, trong khi hao phí
lao động cá biệt của mỗi người sản xuất khác nhau.
Điều này kích thích người sản xuất luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lí,tiết kiệm và tăng năng
suất lao động.
Sự cạnh tranh quyết liệt dẫn đến kết quả lực lượng sản xuất xã hội được phát triển.
c. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu người nghèo.
Trong cuộc tranh đua khắc nghiệt trên thị trường, mạnh được yếu thua, kẻ yếu kém sẽ bị đào thải
khỏi cuộc chơi.
5. Kết: tác dụng của qui luật giá trị có ý nghĩa lí luận và thực tiễn to lớn. Trong quá trình vận dụng qui luật
giá trị, cần có những biện pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.
V. Quy luật cung cầu và cạnh tranh
1. quy luật cung cầu
2. Quy luật cạnh tranh
HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I.Sự chuyển hóa của tiền thành tư bản
1. Công thức chung của tư bản
Học thuyết giá trị thặng dư là “Hòn đá tảng” trong học thuyết kinh tế của C.Mác.
Vì sao ta phải nghiên cứu học thuyết giá trị thặng dư?
Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư.
Hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư ra bên ngòai.
Sự phân phối gía trị thặng dư giữa các nhà tư bản.
6. 2. Mâu thuẫn công thức của tư bản
3. Hàng hóa sức lao động
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể
con người đang sống và được người đó sử dụng vào sản xuất hàng hóa.
Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng
hoá với hai điều kiện sau:
Người lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình
và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định.
- Trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao động không phải hàng hoá sức lao động
mà là 1 hàng hoá thông thường khác thuộc sở hữu của chủ nô không có quyền đối
với sức lao động của mình.
Người lao động không có Tư liệu sản xuất, không có khả năng bán cái gì ngoài sức lao
động.
So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thông thường:
Giống nhau: Đều là hàng hoá và cũng có hai thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng.
Khác nhau:
HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG HÀNG HÓA THÔNG THƯỜNG
Người mua có quyền sử dụng, không có quyền Người mua và người bán hoàn toàn độc
sở hữu, người bán phải phục tùng người mua. lập với nhau.
Mua bán có thời hạn. Mua đứt, bán đứt.
Giá trị:yếu tố tinh thần, vật chất và lịch sử. Chỉ thuần tuý là yếu tố vật chất.
Giá trị sử dụng đặc biệt: tạo ra giá trị mới lớn Giá trị sử dụng thông thường.
hơn Giá của bản thân nó, đó chính là Giá trị
thặng dư.
Là nguồn gốc của Giá trị thặng dư. Biểu hiện của Của cải.
phân tích mâu thuẫn công thức chung của tư bản?vì sao việc phát hiện ra hàng hóa sức lao
động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn đó?
+ Để giải quyết mâu thuẫn chung của tư bản trước hết phải nghiên cứu 2 lưu thông sau:
-Tiền:là sản vật cuối cùng trong lưu thông hàng hóa đồng thời cũng là hình thức biểu hiền
đầu tiên của tư bản,bản thân tiền ko phải là tư bản.
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H (1) còn tiền đc coi là
tư bản thì vận động theo công thức T-H-T (2).sự giống và khác nhau giữa 2 công thức là:
Giống nhau:-đều do 2 yếu tố cấu thành nên là hàng và tiền
-đều chứa đựng 2 hành vi đối lập nhau là mua và bán.
-đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và bán khác nhau.
Khác nhau:
-lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu= hành vi bán (H-T)và hành vi mua(T-H),điểm xuất phát
và kết thúc đều là hàng hóa ,tiền chỉ dóng vai trò trung gian nhưng mục đích là gía trị sử
dụng.
7. -ngược lại lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua(T-H) và kết thúc bằng hành vi
bán(H-T),tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc còn hàng hóa đóng vai trò trung
gian,
=>tiền trở thành tư bản khi đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Công thức T-H-T' với T'=T+m là công thức chung của tư bản=>điểm khác biệt lớn nhất giữa (1)
và (2) là sự lớn lên của đồng tiền.
=>mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Mua bán ngang giá.....
Mua bán ko ngang giá......
=>lưu thông ko đẻ ra giá trị thặng dư.nhưng nếu người có tiền ko tham gia lưu thông thì
cũng ko làm cho tiền của mình lớn lên đc.
Vậy "giá trị thặng dư ko thể xuất hiện từ lưu thông cũng ko thể xuất hiện ở ngoài lưu
thông.Nhưng nó vẫn lớn lên trong lưu thông"=>mâu thuẫn
*để giải quyết mâu thuẫn chung củacông thức tư bản cần tìm cho thị trường 1 loại hàng hóa
mà việc sử dụng nó tạo gia giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó,hàng hóa đó là sức lao
động.
Sức lao động là cái có trước hàng hóa,còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động
đó.giống với các hàng hóa khác,hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính:giá trị và giá
trị sử dụng.
Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của con người có thể sử dụng
trong qtrinh lao động để tạo ra của cải vật chất.
Giá trị sức lao động .........
Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng(sử dụng)sức lao đông,tức là quá
trình lđ để sx ra 1 loại hàng hóa,1 dịch vụ nào đó.Trong quá trình lao động,sức lđ tạo ra 1
lượng giá trị mới lớn hơn gí trị của bản thân nó,phần gí trị mới đó dôi ra so với giá trị
sức lao động là giá trị thặng dư.
=>đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình tiêu dùng hay sd thì cả
giá trị hay gt sử dụng đều biến mất theo tg.
=>Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản.
</div>