Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hợp đồng dân sự sẽ được chấm dứt trong các trường hợp sau đây...
Cơ sở lý luận về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
1.1. Khái quát về hợp đồng dân sự và thực hiện hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ
thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Hợp đồng dân sự sẽ được chấm dứt trong các
trường hợp sau đây...
Hợp đồng dân sự là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự,
là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong xã hội.
Hợp đồng dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ
thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng
biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp đồng được
thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ
nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất
lợi về hành vi vi phạm của mình.
1.2. Khái niệm đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thì "đơn phương" là "sự thể hiện ý chí của
riêng một bên, không có sự thỏa thuận hoặc sự tham gia của bên kia; phân biệt với đa
phương hoặc song phương" . Căn cứ vào định nghĩa về từ "đơn phương" tại Từ điển
trên, ĐPCDHĐDS trước hết là việc chấm dứt HĐDS theo ý chí của "riêng một bên".
Việc chấm dứt HĐDS do một bên mong muốn, yêu cầu diễn ra "nửa chừng" khi
HĐDS đã giao kết, đang trong quá trình thực hiện, chưa thực hiện xong nghĩa vụ hợp
đồng và chưa hết thời hạn hợp đồng. Ý chí chấm dứt hợp đồng "nửa chừng" của một
bên nào đó phải "đúng", tức là bên đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Một
trong hai cơ sở của quyền này là sự thỏa thuận từ trước (khi giao kết) xuất phát từ sự
tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Ngoài sự thỏa thuận, quyền ĐPCDHĐ còn
có được trên cơ sở quy định của pháp luật. Quyền ĐPCDHĐDS xuất phát từ quyền lợi
hợp pháp của một trong các bên (cụ thể là bên có quyền này) không được đảm bảo.
Qua sự phân tích như trên, tác giả đưa ra khái niệm ĐPCDHĐDS như sau:
ĐPCDHĐDS là sự thể hiện ý chí chấm dứt HĐDS của một bên chủ thể trên cơ sở sự
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật do quyền và lợi ích hợp pháp của họ không
được thực hiện hoặc không được đảm bảo thực hiện.
1.3. Đặc điểm của đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
Có thể nói đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là một loại chấm dứt HĐLĐ
đặc biệt của HĐLĐ vì vậy đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động sẽ mang đầy đủ đặc điểm của một HĐLĐ. Trước hết HĐLĐ sẽ có những đặc
điểm sau đây:
- HĐLĐ có sự phụ thuộc pháp lí giữa NLĐ và NSDLĐ: Đây được coi là đặc
trưng tiêu biểu nhất của hợp đồng lao động mà các hệ thống pháp luật khác nhau đều
thừa nhận. Có thể thấy trong tất cả các loại quan hệ khế ước, duy chỉ có hợp đồng lao
động tồn tại đặc trưng này. Bản chất của quan hệ lao động là một bên có quyền đề ra
những “mệnh lệnh” và người còn lại có nghĩa vụ phải thực hiện công việc đó theo thỏa
thuận trước đó trong hợp đồng. Pháp luật thừa nhận về vấn đề này và trao quyền quản
lý cho người sử dụng lao động là phù hợp với sự tồn tại, vận động của quan hệ lao
động. Sự ràng buộc giữa NLĐ và NSDLĐ là hệ quả tất yếu trong quan hệ lao động
này.
- Đối tượng của HĐLĐ là việc làm có trả công: HĐLĐ mang những đặc điểm
nói chung của hợp đồng đó là sự tự do, tự nguyện và bình đẳng của các chủ thể trong
quan hệ. Song, với tư cách là hình thức pháp lý của quá trình trao đổi, mua bán loại
hàng hóa đặc biệt – hàng hóa sức lao động và hàng hóa sức lao động này luôn tồn tại
gắn liền với cơ thể người lao động. Người lao động phải cung ứng sức lao động từ thể
lực và trí lực của chính mình thông qua những khoảng thời gian đã định trước. Ngược
lại, NLĐ sẽ được hưởng một khoản “công” mà hai bên đã thỏa thuận trước đó theo
hợp đồng một mức nhất định theo tiêu chuẩn mà luật định về mức “công” mà NLĐ
được hưởng theo như là một dịch vụ thông thường hay một quan hệ kinh tế mua đứt,
bán đoạn.
- Hợp đồng lao động do đích danh người lao động thực hiện: Hợp đồng lao
động thường thực hiện trong môi trường xã hội hóa, có tính chuyên môn hóa và hợp
tác hóa cao. Do đó, người lao động phải trực tiếp thực hiện các nghĩa vụ cam kết,
không được dịch chuyển cho người thứ ba.
- Trong hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của các bên thường bị khống chế
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bởi những giới hạn pháp lý nhất định: Đối với hợp đồng lao động, ngoài những đặc
điểm nói trên thì sự thỏa thuận của các bên còn bị chi phối bởi nguyên tắc thỏa thuận:
Quyền lợi của người lao động là tối đa, nghĩa vụ là tối thiểu. Theo đó, sự thỏa thuận
của các bên thường bị khuôn khổ, khống chế bởi những giới hạn pháp lý nhất định của
Bộ luật lao động, thỏa ước lao động tập thể…
- HĐLĐ được thực hiện liên tục trong thời gian nhất định hay vô định: Hợp
đồng lao động phải được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định hay vô
hạn định. Thời hạn của hợp đồng có thể được xác định rõ từ ngày có hiệu lực đến một
thời điểm nào đó, song cũng có thể không xác định được trước thời hạn kết thúc.
Như đã nói, đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ là một dạng chấm dứt
HĐLĐ đặc biệt, nó mang đầy đủ đặc điểm của đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng
vẫn mang những đặc trưng riêng:
- Thứ nhất, đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động là quyền của một
chủ thể trong quan hệ HĐLĐ mà cụ thể ở đây là NLĐ. Khi xác lập quan hệ lao động,
luôn có sự thoả thuận, thương lượng giữa hai bên chủ thể. Việc NLĐ đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động là sự xuất phát từ ý chí đơn phương của NLĐ được pháp
luật quy định là quyền và đảm bảo thực hiện.Tuy nhiên, bên cạnh việc pháp luật quy
định quyền cho NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng vì một số lý do cá
nhân mà NLĐ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật để thực
hiện lợi ích cá nhân họ.
- Thứ hai, hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động dẫn đến
việc HĐLĐ chấm dứt hiệu lực pháp lý trước thời hạn hoặc trước khi công việc theo
hợp đồng được hoàn thành. Khi tham gia vào quan hệ lao động, kí kết hợp đồng lao
động các bên luôn phải thỏa thuận về loại hình hợp đồng, thời gian làm việc đối với
từng loại hợp đồng khác nhau. Khi thời hạn thực hiện hợp đồng kết thúc, các bên trong
quan hệ hợp đồng lao động sẽ không còn ràng buộc về các quyền và nghĩa vụ với nhau
nữa. Theo nguyên tắc luật định, các bên chủ thể không được thực hiện đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái với những quy định đã có, và một trong số đó là thời
hạn có hiệu lực pháp lý của hợp đồng lao động hoặc khi công việc mà NLĐ có nghĩa
vụ phải thực hiện chưa hoàn thành. Khác với chấm dứt hợp đồng lao động do hết thời
hạn hoặc do công việc đã hoàn thành sẽ là đúng pháp luật thì ngược lại đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ trái pháp luật xảy ra khi hợp đồng lao động
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vẫn còn thời hạn thực hiện không tuân theo thời hạn báo trước khi kết thúc hợp đồng
lao động theo hiệu lực pháp lý của hợp đồng lao động.
- Thứ ba, đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động tạo ra những hệ quả
pháp lý đa dạng. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật hoặc
trái pháp luật thì NLĐ và NSDLĐ luôn phải thực hiện những nghĩa vụ của mình sau
khi chấm dứt hợp đồng lao động. NSDLĐ thì có nghĩa vụ thực hiện chi trả các khoản
trợ câp thôi việc, mất việc làm, nhận lại hoặc bố trí công việc mới cho NLĐ tùy vào
từng trường hợp. Về NLĐ cũng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình như bồi thường
chi phí đào tạo, không được nhận trợ cấp thôi việc và mất việc làm… khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động không đúng pháp luật. Hậu quả pháp lý mà các bên phải
ghánh chịu theo luật quy định luôn mang tính công bằng, minh bạch cho các bên chủ
thể trong hợp đồng lao động.
- Thứ tư, việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người lao động đúng pháp luật
sẽ giải phóng cho chủ thể khỏi các nghĩa vụ ràng buộc trong HĐLĐ. Khác với trường
hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, NLĐ phải thực hiện
nghĩa vụ bồi thường các khoản chi phí nếu có thì với trường hợp đơn phương chấm
dứt HĐLĐ đúng pháp luật lúc này quan hệ lao động sẽ chấm dứt đúng theo mặt pháp
lý và thực tế. NLĐ sẽ không phải thực hiện nghĩa vụ nào đối với NSDLĐ, mọi quan hệ
mua bán sức lao động không còn, NLĐ được quyền tự do tìm kiếm công việc mới,
thoát khỏi sự ràng buộc đối với NSDLĐ.
- Thứ năm, tính chất tương hỗ của QHLĐ cá nhân và QHLĐ tập thể khi người
lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ.
Ý nghĩa của đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
- Đối với người lao động: Đơn phương chấm dứt HĐLĐ là việc chấm dứt hợp
đồng do ý chí từ một bên chủ thể nhưng được pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực
hiện. Đối với NLĐ việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ tạo nên sự tự do trong việc tìm
kiếm công việc mới phù hợp hơn, thỏa mãn nhu cầu cá nhân về việc làm. Tuy nhiên,
việc NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ cũng để lại những hậu quả tiêu cực như mất
việc làm, mất đi một khoản thu nhập, chế độ bảo hiểm, chế độ thưởng… ảnh hưởng
trực tiếp tới nền kinh tế gia đình họ. Ngoài ra, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng
không theo quy định của pháp luật thì NLĐ còn phải gánh chịu những chi phí bồi
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường thiệt hại nếu sự chấm dứt thực hiện hợp đồng đó gây nên thiệt hại cho phía còn
lại.
- Đối với người sử dụng lao động: NLĐ chấm dứt HĐLĐ đối với NSDLĐ điều
này làm cho công việc mà NLĐ đã cam kết thực hiện đối với NSDLĐ bị dán đoạn,
hiệu quả công việc bị giảm đi, NSDLĐ phải tìm NLĐ mới đáp ứng được nhu cầu mà
NSDLĐ cần cho công việc của mình.
- Đối với nhà nước và xã hội: Xuất phát từ mục đích sự bình ổn của quan hệ
trong nền kinh tế thị trường, nên đã thiết lập nên những hành lang pháp lí cho những
hành vi của chủ thể trong quan hệ chấm dứt HĐLĐ. Việc phá vỡ những hành lang
pháp lý này làm cho mục đích quản lí lao động của nhà nước không đạt được. Khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động cho dù xuất phát từ ý muốn của bên nào trước đi
nữa thì việc này cũng ảnh hưởng không nhỏ tới nạn thất nghiệp gia tăng, nền kinh tế
gia đình cũng như sự ổn định trong xã hội như thế mà cũng giảm xuống, gây ảnh
hưởng tiêu cực tới xã hội.
1.4. Phân loại đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
Theo quy định tại khoản 1 Điều 128 BLDS 2015, điều kiện đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng được quy định như sau: Một bên có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm
trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định. Đối với mỗi loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có những quy định riêng về điều
kiện để các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- Đối với hợp đồng lao động: Người Lao động được quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 37 BLLĐ 2012,
Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu thuộc
các trường hợp quy định tại Điều 38 BLLĐ 2012.
- Đối với hợp đồng thuê tài sản: Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 478
BLDS 2015, bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại nếu có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên
thuê không được sử dụng tài sản ổn định. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 480
và khoản 2 Điều 481, bên cho thuê tài sản có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
trong trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng hoặc bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp đối với thỏa thuận trả tiền thuê
theo kì.
- Đối với hợp đồng vận chuyển hành khách: Bên vận chuyển có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 525 BLDS
2015; Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường
hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 524
BLDS 2015.
Như vậy, các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu có thỏa thuận, còn
trong những hợp đồng dân sự cụ thể thì pháp luật cho phép một bên được quyền đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đông nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu bên kia
không thực hiện đúng nghĩa vụ.
1.5. So sánh đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự với hủy bỏ hợp
đồng dân sự
Theo Điều 423 và 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đều là các trường hợp chấm dứt hợp đồng Dân sự theo
quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là hai trong các trường
hợp chấm dứt hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Xét thấy, hai trường này
có những điểm tương đồng và đôi khi gây ra sự nhầm lẫn, vì vậy tác giả xin được ra
bản so sánh giữa hai trường hợp chấm dứt hợp đồng này.
1.5.1. Giống nhau
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều là trường hợp chấm
dứt hợp đồng được pháp luật quy định.
- Hậu quả của đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều dẫn đến
việc chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Hợp đồng có thể bị chấm dứt bởi một bên chủ thể và bên chủ thể chấm dứt hợp
đồng có thể không phải bồi thường thiệt hại.
- Phải thông báo cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng.
1.5.2. Khác nhau
Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều được pháp luật Dân sự
quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và trong Bộ luật Dân sự 2015 hai trường hợp trên
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vẫn được quy định một cách cụ thể, rõ ràng tại Điều 422 và Điều 428 Bộ luật Dân sự
2015.
Để phân biệt hai trường hợp này, chúng ta dựa theo bảng sau:
Tiêu chí Đơn phương chấm dứt hợp đồng Huỷ bỏ hợp đồng
Điều kiện
phát sinh
Không cần có sự vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật, đơn phương
chấm dứt hợp đồng phát sinh khi các
bên có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định
Huỷ bỏ hợp đồng sẽ phát sinh khi một
bên vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ
bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định
Thời điểm
chấm dứt
hiệu lực hợp
đồng
Hợp đồng mất hiệu lực kể từ khi bên
kia nhận được thông báo chấm dứt.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng
không có hiệu lực từ thời điểm giao kết.
Hậu quả
pháp lý
- Sau khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp
đồng.
- Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền
yêu cầu bên kia thanh toán cho mình.
- Sau khi hợp đồng Dân sự bị hủy bỏ thì
những nội dung của hợp đồng được
thực hiện trước khi hợp đồng bị tuyên
bố hủy bỏ vẫn có hiệu lực.
- Các bên trả lại cho nhau những gì đã
nhận.
Như vậy, hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
Dân sự có những điểm khác biệt nhau nhất định nó được thể hiện rõ trong Bộ luật Dân
sự 2015, nhìn nhận cụ thể hơn thì hủy bỏ hợp đồng Dân sự là trường hợp khi một bên
vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định thì bên còn lại có quyền xóa bỏ việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm
bồi thường thiệt hại. Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, một bên có quyền
hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp: Bên kia vi
phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; Trường hợp khác do luật quy định. Vi phạm nghiêm
trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia
không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:
Theo nhìn nhận tổng quan của tác giả là trường hợp mà các bên đã thoả thuận với
nhau hoặc pháp luật có quy định thì một bên có quyền xóa bỏ hợp đồng và yêu cầu bên
còn lại bồi thường thiệt hại. Cụ thể Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Một bên
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại
khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp
đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không
phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại
và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu
bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực
hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này
thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa
vụ và phải thực hiện trách nhiệm Dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có
liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Sự khác nhau căn bản giữa hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng Dân sự thể hiện qua hai tiêu chí sau:
Về điều kiện áp dụng: Hủy bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng khi một bên vi phạm
hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu các bên có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định, tức là không cần phải có sự vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật.
Về hậu quả pháp lý: Hủy bỏ hợp đồng làm hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả
được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Như vậy, nội dung nào của hợp đồng đã
được thực hiện trước thời điểm tuyên hủy bỏ thì vẫn có hiệu lực.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng làm hợp đồng chấm dứt từ thời
điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện
nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Như vậy,
khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp đồng.
Như tác giả đã phân tích theo Bộ luật Dân sự hiện hành, khi hợp đồng không
được thực hiện, bên không được thực hiện có quyền hủy bỏ hợp đồng nếu điều đó đã
được thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trong thực tế rất nhiều hợp đồng không
có điều khoản cho phép một bên hủy bỏ hợp đồng khi bên kia có vi phạm. Cách điều
chỉnh trên của Bộ luật Dân sự hiện hành về vấn đề hủy bỏ hợp đồng do không được
thực hiện biểu lộ những bất cập. Trong phần chuyên biệt về một số hợp đồng thông
dụng, Bộ luật Dân sự hiện hành có quy định những trường hợp được phép hủy bỏ hợp
đồng do không được thực hiện. Song, những quy phạm này không đầy đủ, một số vi
phạm có thể dẫn đến hủy hợp đồng không được quy định. Chúng ta không thể cho
phép hủy bỏ hợp đồng vì đối với những vi phạm hợp đồng này, việc hủy bỏ không có
quy định của pháp luật.