SlideShare a Scribd company logo
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
CHU NGỌC HÀ
Hà Nội – Năm 2017
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được
trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên
cứu đã được công bố, các websites…Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra
từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Chu Ngọc Hà
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
tình cảm kính trọng nhất đối với PGS, TS Đặng Thị Nhàn, người đã trực tiếp tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian chuẩn bị làm khóa luận. Người viết
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương- những
người đã cung cấp và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt những
năm học vừa qua.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, mong thầy cô và bạn đọc góp ý để bài nghiên
cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn
Chu Ngọc Hà
Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập
Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh
nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020”, tác giả đã tiến hành
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tác giả đã sử dụng
phương pháp định tính để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến
quyết định hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ Việt Nam, đồng thời
nghiên cứu các bài học kinh nghiệm để rút ra sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong.
Trước tiên, tác giả đánh giá tổng quan tình hình tài trợ thương mại quốc tế của
chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các chính sách tài trợ trực tiếp và
các chính sách tài trợ gián tiếp, cơ cấu của hoạt động tài trợ, theo phương thức tài
trợ và loại hình doanh nghiệp được tài trợ. Trong đó, những chính sách tài trợ gián
tiếp có sức ảnh hưởng rộng và sâu tới hệ thống các doanh nghiệp hơn so với những
chính sách trực tiếp từ Chính phủ. Từ đánh giá tổng quan này, tác giả đưa ra nhận
xét về các kết quả đạt được, những điểm chưa đạt được, hạn chế và nguyên nhân
của những hạn chế đó.
Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế
của Chính phủ đối với doanh nghiệp, tác giả đề xuất ra các giải pháp chung của
Chính phủ và 3 giải pháp nghiệp vụ tới các đối tượng tham gia vào hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế của nền kinh tế, nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại
quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra khuyến nghị
đối với các cơ quan hữu quan.
i
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................ 4
1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế.............................................................. 4
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế......................... 4
1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế..................................................... 5
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế ................................. 6
1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế........................................... 6
1.1.3.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế............................................... 8
1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế........................................................ 13
1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ ............................................. 13
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức tài trợ......................................................... 18
1.1.4.3 Căn cứ vào phương tiện tài trợ.......................................................... 19
1.2. Tài trợ Thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp......... 20
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 20
1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................... 20
1.2.3. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế....................................................... 21
1.2.4. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ ...................... 22
1.2.4.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của Chính phủ... 22
1.2.4.2 Các chính sách tài trợ gián tiếp của Chính Phủ ................................ 29
ii
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về tài trợ thương mại của Chính phủ ......................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA
CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................... 40
2.1. Tình hình tổng quan Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................................... 40
2.1.1. Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp........................................................ 40
2.1.2. Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp ....................................................... 43
2.1.3 Cơ cấu của hoạt động tài trợ..................................................................... 52
2.1.3.1 Cơ cấu theo phương thức tài trợ........................................................ 52
2.1.3.2 Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp được tài trợ.............................. 56
2.2 Đánh giá kết quả hoạt động Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016 .......................................... 60
2.2.1 Những kết quả đạt được............................................................................ 60
2.2.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân................................................... 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................. 71
3.1 Định hướng và mục tiêu của Chính phủ về thương mại quốc tế và tài trợ
thương mại quốc tế đến năm 2020......................................................................... 71
3.1.1 Định hướng phát triển ngành hàng ......................................................... 73
3.1.2 Định hướng phát triển thị trường............................................................. 74
3.2 Các giải pháp nhằm phát triển tài trợ thương mại quốc tế của Chính
phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới............................... 74
3.2.1.... Giải pháp chung thực hiện chiến lược phát triển kinh tế và thương mại
quốc tế của chính phủ ........................................................................................ 74
3.2.2 Các giải pháp nghiệp vụ ............................................................................ 78
iii
3.2.2.1 Quản lý hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát
triển sản xuất hàng xuất khẩu........................................................................ 78
3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi
ro cho doanh nghiệp xuất khẩu ..................................................................... 79
2.1.3.3 Thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ Tài trợ thương
mại quốc tế của Chính phủ............................................................................ 82
3.2.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 82
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
iv
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT
NAFTA North American Free Trade
Agreement
Hiệp định mậu dịch Tự do Bắc
Mỹ
EU European Union Liên minh Châu Âu
FTA Free Trade Affair Hiệp định thương mại tự do
ODA Official Development
Assistant
Hỗ trợ phát triển chính thức
TNHH Limited Company Công ty trách nhiệm hữu hạn
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
XNK Xuất nhập khẩu
NHPT Ngân hàng Phát triển
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1: Tỉ giá hối đoái công bố tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ............... 33
Bảng 2-2 : Các khoản chi của Chính phủ theo phương thức tài trợ thương mại quốc
tế trực tiếp và gián tiếp qua các năm từ 2006-2016 ................................................. 54
Bảng 2-3 : Tỷ lệ cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ ......................... 55
Bảng 2-4 : Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp quốc
doanh và ngoài quốc doanh ...................................................................................... 58
Bảng 2-5 : Tỷ lệ tăng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 2006-2016. 65
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2-1: Tỉ lệ Tài trợ thương mại quốc tế trong tổng chi của Chính Phủ qua các
năm từ 2006 đến 2016............................................................................................... 57
Biểu đồ 2-2: Tỉ lệ Tài trợ trực tiếp và gián tiếp trong tổng chi của Chính Phủ qua
các năm từ 2006 đến 2016 ........................................................................................ 59
Biểu đồ 2-3: Cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế theo loại hình doanh nghiệp qua các
năm từ 2006 đến 2016............................................................................................... 63
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính trong
các giai đoạn................................................................................................................ 5
Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế ................................................................................................................ 18
Sơ đồ 2-1: Quy trình tài trợ thương mại quốc tế....................................................... 25
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, với sự phát triển vượt bậc về công
nghệ và khoa học kỹ thuật cũng như sự đan xen khăng khít giữa các nền kinh tế của
mỗi quốc gia, hoạt động thương mại quốc tế vừa được đánh giá là cơ hội, vừa cần
được coi là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế dưới sự
điều tiết của Chính phủ nói chung. Khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế
với nhiều đối thủ mạnh đến từ các nền kinh tế khác nhau, mỗi doanh nghiệp luôn
đối mặt với những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn, cũng
như bảo lãnh, và khi đó tài trợ thương mại quốc tế từ Chính phủ chính là nguồn tài
trợ mang tính chiến lược nhất và với mức chi phí thấp nhất để các doanh nghiệp
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về vốn, chất lượng, giá thành sản phẩm,…
Là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam với các ưu đãi
về khí hậu tài nguyên, nhiên nguyên vật liệu và nhân công đang là điểm đến của các
dòng vốn tài trợ của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, những hiệp định thương
mại tự do với khu vực và thế giới đem lại những cơ hội trong tầm với cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiếp cận cả những thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Úc, châu
Âu… Nắm bắt những cơ hội cũng như thách thức này, Chính phủ Việt Nam cần có
những chính sách định hướng tài trợ cho doanh nghiệp kịp thời, mở rộng cả về quy
mô và chất lượng.
Theo những nghiên cứu sơ bộ ban đầu từ những tài liệu tổng quan từ Cổng thông tin
điện tử Chính phủ, cổng thông tin điện tử các bộ ngành và các nghiên cứu đã thực
hiện như luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp về nội dung nói trên, nội dung tài
trợ thương mại quốc tế của Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức. Ở Việt Nam
các nghiên cứu chủ yếu thường tập trung vào các hình thức tài trợ của các tổ chức
tín dụng, phần lớn là ngân hàng thương mại như: Phát triển hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế, (Lê Thị Xuân Vinh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại
thương, H.2006), Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Bến Thành giai
2
đoạn 2007-2009, Một số chính sách hỗ trợ tài chính nhằm nâng cao năng lực xuất
khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, (Phùng Thị Phương Ngọc, khóa luận
tốt nghiệp, 2009). Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, có những chính sách tài trợ thương
mại quốc tế của chính phủ đem lại những hiệu ứng tốt và sự phát triển vượt bậc như
mong muốn, nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận những sai lầm trong định
hướng đối với một số lĩnh vực dẫn đến thiệt hại không hề nhỏ cho nền kinh tế
chung. Như vậy, đề tài nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, người viết lựa
chọn đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp
Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020” để tìm hiểu thực trạng đi kèm
nguyên nhân, từ đó tìm ra bài học cũng như đề xuất phương án thực hành Tài trợ
thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội cạnh
tranh trên thị trường Quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết và thực tế hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
đối với các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tìm kiếm các giải pháp phát triển tài trợ
thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020.
Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm đối tượng nghiên cứu, đề tài xác định
những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối
với Doanh nghiệp Việt Nam
- Nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế từ
phía Chính phủ cho các doanh nghiệp Việt Nam 2006-2016.
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
Doanh nghiệp.
3
Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung (hay không gian nghiên cứu): thực trạng tài trợ thương mại quốc
tế từ phía Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hai loại tài trợ là tài trợ trực tiếp và gián tiếp.
 Về thời gian: nghiên cứu thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của Chính
phủ từ 2006 đến 2016; các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
Phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định
nghĩa, vai trò, phương thức và chu trình tài trợ thương mại quốc tế; phương pháp
nghiên cứu lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
5. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,
mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau
đây:
Chương I: Tổng quan về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với
doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016
Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển Tài trợ thương mại quốc tế
của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế
Hoạt động trao đổi mua bán giữa các diễn ra ngày càng mạnh mẽ và từ đó khái niệm
Thương mại quốc tế ra đời. Dựa trên khái niệm Thương mại tại Điều 3 trong Luật
thương mại Việt Nam 2005, thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động nhằm mục
đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác giữa người bán và người mua ở
các quốc gia khác nhau. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển với quy mô lớn
và tốc độ nhanh chóng lôi cuốn tất cả các quốc gia tham gia, đặc biệt là các nước
thuộc nhóm công nghiệp phát triển từ đó hình thành nên các trung tâm thương mại
của thế giới như Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA, Liên minh Châu Âu
EU, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Những lợi ích mà xu hướng thương mại quốc tế đem đến cho mỗi chủ thể tham gia
là vô cùng to lớn, nhận thức được những lợi ích này, các chủ thể trong nền kinh tế
bao gồm Chính phủ, các định chế tài chính, các doanh nghiệp đã và đang đầu tư
nhiều nỗ lực vào các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế. Đối với Chính phủ, thúc
đẩy thuương mại quốc tế đã trở thành nhiệm vụ, luận điểm hay hình thành các chính
sách thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia. Các biện pháp để thực hiện chính sách
thương mại quốc tế bao gồm các biện pháp để thúc đẩy thương mại quốc tế như kí
kết các hiệp định thương mại quốc tế và các biện pháp hỗ trợ thương mại quốc tế
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: các chính sách tỉ giá hối
đoái, các quy định trong quản lý ngoại tệ, tín dụng, bảo hiểm, các quỹ tài trợ ưu đãi,
đầu tư... Đây chính là các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế không thể thiếu từ
phía chính phủ. Xét về phía doanh nghiệp, xu thế hội nhập đã thiết lập những thị
trường mới bên cạnh thị trường truyền thống, thông qua đó các doanh nghiệp tham
gia vào sân chơi quốc tế có được nhiều cơ hội. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp tham
gia vào thương mại quốc tế luôn đứng trước những thách thức lớn về nhu cầu vốn
và khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ của chính
5
phủ và các tổ chức tài chính. Về phía ngân hàng, việc thực hiện tài trợ thương mại
quốc tế cũng đem lại lợi ích về thu nhập, do đó các ngân hàng luôn nỗ lực để nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Có thể nói thương mại
quốc tế là một xu hướng tất yếu, là tiền đề của Tài trợ thương mại quốc tế, từ đó tác
giả muốn đưa người đọc tìm hiểu và khảo sát cơ chế dẫn tới tính khách quan trong
Tài trợ thương mại quốc tế qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính
trong các giai đoạn
Nguồn: Nguyễn Thị Quy (2012) Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế
1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập hợp tổng
thể các chính sách, biện pháp, hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay giám tiếp cho
các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số
hay tất cả các công đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi.
(Nguyễn Thị Quy, 2012).
Cho vay ngắn
và trung hạn
Cho vay trung
và dài hạn
Cho vay xuất
khẩu
T-H
Tiền sản xuất
SX
Sản xuất
T’-H’
Đưa sản phẩm
ra thị trường
Cho vay vốn lưu động chi
phí sản xuất
Cho vay mua hàng xuất khẩu
6
Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay
thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong
quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan.
Phạm vi của tài trợ thương mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả trong giai
đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn.
Trên thương trường quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát triển nhịp
nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết với nhau
giữa các đồng tiền mạnh.
Trên thực tế, người ta thường hiểu tài trợ thương mại quốc tế là cho vay xuất khẩu,
tín dụng trong ngoại thương, đó là cách hiểu đúng nhưng chưa đủ. Ở góc độ rộng
hơn, tài trợ thương mại quốc tế (international trade sponsorship) bao hàm ý nghĩa
rộng hơn cả tín dụng (credit) và tài trợ tài chính (finacing) cộng lại. Bên cạnh những
hoạt động này, đó còn là những hành động gián tiếp, những chính sách biện pháp
trìu tượng đến từ doanh nghiệp, ngân hàng hay chính phủ. Như vậy, ta cũng có thể
sử dụng một khái niệm cụ thể hơn được khái quát dựa trên phương thức tài trợ trực
tiếp hay gián tiếp, tài trợ thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
tế tham gia trong lĩnh vực thương mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình
đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế mang năm đặc điểm rõ rệt sau:
Thứ nhất, Tài trợ thương mại quốc tế mang nội hàm rộng. Khái niệm bao hàm cả
các hình thức tài trợ hữu hình và vô hình. Về hữu hình, đó là các hoạt động cấp vốn
(financing), cho vay (loan) hoặc tín dụng (credit) nhằm giúp doanh nghiệp bổ sung
trực tiếp vào nhu cầu về nguồn tài chính của mình. Về vô hình, đó là việc sử dụng
các chính sách, biện pháp kinh tế, hoặc các hình thức tài trợ vô hình khác nhằm tạo
ra các điều kiện thuận lợi hơn cho tài chính doanh nghiệp và tạo ra các cơ hội kinh
doanh có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế.
Thứ hai, Tài trợ phi thương mại và Tài trợ thương mại là hai khái niệm cần được
phân biệt rõ ràng. Tài trợ phi thương mại bao gồm các hoạt động tài trợ trợ tài chính
7
và phi tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân mà người tài trợ không nhằm mục đích sinh lợi, còn Tài trợ thương mại là
hoạt động tài trợ tài chính cho doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi.
Thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại quốc tế là nhằm mục đích
sinh lợi, tức là bao hàm cả lợi nhuận về tài chính hoặc các lợi ích phi tài chính khác.
Lợi ích tài chính dễ dàng có thể nhận thấy hơn ở các hoạt động của các tổ chức tài
chính tiêu biểu là ngân hàng hay doanh nghiệp, nhưng mục đích sinh lời thường khó
nhận biết hơn, tuy nhiên lại sâu sắc và ảnh hưởng rộng lớn hơn vì thường là các
chính sách và biện pháp của chính phủ. Có thể lấy ví dụ như, mục đích sinh lời là
chính sách phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và sinh lợi nói chung là chính
sách miễn giảm thuế xuất nhập khẩu của chính phủ.
Thứ tư, tuỳ thuộc vào quy mô giá trị sản phẩm lớn hay bé và tính chất kinh doanh,
hay yêu cầu tài trợ của doanh nghiệp mà việc tài trợ thương mại quốc tế có thể cho
một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất phục vụ thương mại
quốc tế. Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu luôn thiếu hụt
vốn và khao khát nhận được nguồn tài trợ thương mại trong cả quá trình sản xuất vì
vậy điều họ cần chính là nguồn vốn lớn và dài hạn để đầu tư vào máy móc, nguyên
vật liệu vì cho tới tận khi bán được hàng nguồn vốn mới được quay vòng, trong khi
các doanh nghiệp tạm nhập tái xuất, gia công hoặc kinh doanh nhập khẩu thường
chỉ yêu cầu tài trợ một công đoạn của quy trình, do vậy nguồn tài trợ tài chính họ
yêu cầu thường ngắn hạn hơn, linh hoạt hơn.
Cuối cùng, Tài trợ thương mại quốc tế là một loại hình kinh tế, cho nên điều tất yếu
rằng sẽ luôn vận hành hai chiều: đó là nhận tài trợ từ bên ngoài và tài tài trợ ngược
lại cho bên ngoài. Mỗi bên tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một
mặt đem gói tài chính hoặc chính sách của mình hỗ trợ cho một bên khác, một mặt
luôn mong muốn nhận lại những lợi ích theo đúng mục tiêu của họ, ngược lại bên
nhận hỗ trợ tài trợ thương mại cũng luôn phải trả giá hoặc trả lại những lợi ích gì đó
về lợi ích tài chính hoặc phí tài chính cho bên tài trợ.
1.1.3.2. Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế
- Đối với doanh nghiệp:
8
Mỗi doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp có tham vọng duy trì, phát
triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế
luôn vấp phải rào cản và thách thức về tài chính. Trong cuộc chiến với các doanh
nghiệp nội địa trên thị trường nội địa, điều này đã chưa bao giờ là một thách thức dễ
dàng vượt qua. Ngày nay, trên thị trường thương mại quốc tế rộng lớn, đối thủ mà
các doanh nghiệp phải cạnh tranh đến từ khắp các nền kinh tế trên thế giới, họ nắm
trong tay nguồn vốn dồi dào và khoa học kỹ thuật hiện đại, vì vậy một bài toán đặt
ra cho các doanh nghiệp đến từ các quốc gia kém phát triển hơn hay có năng lực nội
tại yếu kém hơn là làm thế nào để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này.
Một tất yếu khách quan, sự xuất hiện của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để tham gia buôn bán quốc tế. Hoạt
động này khắc phục được phần nào những khó khăn về vốn của doanh nghiệp.
Trong hoạt động mua bán chịu, doanh nghiệp mua không phải chuẩn bị ngay một số
tiền lớn bằng giá trị hàng hoá để trả cho bên bán mà có thể trả dần, trả sau khi bán
được hàng, hoặc thực hành trả theo công nợ,… Doanh nghiệp cũng có cho mình
nguồn lực tài chính để đầu tư vào phát triển máy móc, khoa học kĩ thuật, nhờ đó có
thể nâng tầm chất lượng sản phẩm và hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp lên
một tầng cao mới, thoát khỏi những vỏ bọc bấy lâu mà doanh nghiệp loay hoay vì
một lý do duy nhất là thiếu nguồn lực để đầu tư. Hoạt động tài trợ thương mại quốc
tế còn làm cho các bên tham gia giao dịch yên tâm hơn về khả năng thanh toán cũng
như thực hiện hợp đồng của đối tác như tín dụng chứng từ, bảo lãnh của một bên
thứ ba nào đó, mà tiêu biểu là các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng
uy tín. Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá
trình thực hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được
vốn để thực hiện thương vụ, như tạm nhập tái xuất, gia công… Đối với doanh
nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời điểm, với
giá cả rẻ hơn và không phải nhún nhường bên bán về các điều kiện khác như khi
thiếu hụt tài chính nên phải trả chậm và xuất hàng ra thì có cơ hội cho bên mua trả
chậm tạo lợi thế trong đàm phán hợp đồng. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn
tài trợ giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn hơn. Quan trọng hơn nữa,
với nguồn tài chính trong tay, các doanh nghiệp này có nhiều lựa chọn về đối tác và
9
chất lượng, mẫu mã hàng hoá hơn, như vậy chắc chắn sẽ tạo hiệu quả tối ưu hơn khi
thương mại hàng hoá trong thị trường quốc gia hay xuất khẩu đến một quốc gia
khác. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có được lợi ích từ tài trợ thương mại theo một
cách khác nhau, điều doanh nghiệp cần làm là nắm rõ loại hình tài trợ thương mại
quốc tế nào dành cho doanh nghiệp của mình và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế còn nhận được sự bảo
hộ của các chính sách bảo hộ doanh nghiệp nội địa từ phía chính phủ, các chính
sách điều tiết xuất nhập khẩu, đầu tư ngoài nước, nước ngoài để đem lại lợi nhuận
và lợi ích cho doanh nghiệp trong nước. Cụ thể hơn, ta xét đối với nhà nhập khẩu và
xuất khẩu:
- Với nhà xuất khẩu:
Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng,
hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các khoản chi phí khác như chi
phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận chuyển,...các dịch vụ tài trợ trước giao
hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp; hoặc
nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ với đối tác
nước ngoài, như khả năng hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hoá hoặc
công trình đúng thời hạn, chất lượng hàng hoá,... và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo
lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình. Trường hợp khác,
nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến khi nhận được hàng hoá hoặc bán
được lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nên có thể
nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản thanh toán ưu đãi (như bán hàng trả
chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Đối với nhà nhập khẩu:
Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng như một
nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là cơ sở để ngân hàng cung ứng
nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu như các loại tài trợ phát hành thư
tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua bán trung gian, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vận đơn...Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có
thể mua được những lô hàng lớn, giá hạ - như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu
quả cao khi thực hiện thương vụ. Thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước hiện
10
nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu của khách hàng ít được nhấn mạnh trong chính sách
tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng được xem
là không mang lợi ích to lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm
tiêu hao dự trữ ngoại tệ quốc gia vốn thường khan hiếm. Các nước thực hiện chiến
lược công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế đất nước luôn định hướng ưu tiên phát
triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy, khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng
thường được hưởng nhiều biện pháp khuyến khích của Chính phủ, chẳng hạn như
bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài trợ với lãi suất ưu đãi của ngân hàng
trung ương... làm giảm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi tài trợ nhập
khẩu, ngân hàng không được hưởng những lợi ích ưu đãi đó mà trái lại, bị ảnh
hưởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, như chính sách quản chế ngoại
hối khắt khe, hàng rào thương mại bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách quản lý
việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nước ngoài nghiêm ngặt.
- Đối với ngân hàng thương mại
Với xu thế hội nhập tất yếu của mọi thời đại, Việt Nam đã và đang tích cực chuẩn bị
các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực và quốc
tế, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính - ngân hàng. Trước yêu cầu hội
nhập quốc tế và xu thế tự do hoá tài chính trên toàn thế giới, hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh và do vậy Chính
phủ Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng thương mại đang đặt quyết tâm cao về
cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế.
Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoá hệ thống
tài chính – tiền tệ. Hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác
quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của các ngân
hàng trong các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế nói chung và tài trợ thương mại
nói riêng. Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp
cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho các ngân hàng
đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước. Yêu cầu hội nhập sẽ là
động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành,
trình độ cán bộ; cơ chế chính sách phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.
11
Các hình thức của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng đa dạng nhằm
đáp ứng được các nhu cầu mới của doanh nghiệp, không dừng lại ở việc hỗ trợ tài
chính bằng các gói cho vay, ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các gói hỗ trợ của
mình một cách phù hợp và tiện lợi nhất tới tay các nhà xuất nhập khẩu. Hiện nay,
các ngân hàng thương mại tập trung vào phát triển hai nghiệp vụ chính là bảo lãnh
ngân hàng và nhờ thu D/A – nhờ thu trả ngay, D/P- nhờ thu trả chậm và tín dụng
chứng từ, do đây là hai loại hình tài trợ phổ biến nhất. Hoạt động này ngày càng
khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Bên cạnh đó, nguồn thu từ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cũng đang chiếm
một tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng thu của các ngân hàng thương mại. Hoạt động
tài trợ thương mại quốc tế đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng về các khoản phí, lãi
và các lợi ích phi tài chính khác, mà những lợi ích này lớn hơn nhiều so với việc
cũng cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng trong nội địa.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, các ngân hàng thương mại đã dành
sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, thực hiện nhiều
chương trình hiện đại hoá ngân hàng, đa dạng hoá dịch vụ, sản phẩm nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động. Tóm lại, cần khẳng định rằng, giữa các nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế có tính liên thông và có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động
của ngân hàng. Nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng
quy mô hoạt động và nâng caco khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, các
ngân hàng cần chú ý tới huy động nguồn ngoại tệ tiết kiệm từ dân cư, thúc đẩy hoạt
động tài trợ xuất khẩu, song chính việc phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá
các hoạt động tài trợ cũng như uy tín trên thị trường quốc tế là tiền đề để tăng thị
phần hoạt động, từ đó tăng quy mô nguồn vốn. Đến nay, có thể nhìn thấy nỗ lực to
lớn của các ngân hàng trong việc liên kết hoạt động với các ngân hàng nước ngoài,
các sàn giao dịch ngoại tệ, các trung tâm thanh toán thế giới ngày càng mạnh mẽ để
đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, mà cuộc
cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp tài trợ thương mại
quốc tế cũng hết sức gay cấn và quyết liệt.
12
- Đối với nền kinh tế quốc dân
Các quốc gia ngày nay đang phải đối đầu với hai xu hướng phát triển nổi bật, đó là
toàn cầu hoá kinh tế thế giới và cách mạng khoa học kỹ thuật. Để giữ được vị thế
cũng như bành chướng vị trí của mình trên thị trường quốc tế, đòi hỏi các quốc gia
phải tích cực hoà nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực, thế giới cũng
như đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ vào nền kinh tế sản xuất thương mại. Các
quốc gia không phân biệt giàu nghèo, phát triển hay đang phát triển đều đã và đang
tích cực tìm kiếm các nguồn lực tài chính, công nghệ để gia tăng nội lực của mình.
Thực tế, sau lịch sử phát triển kinh tế lâu dài, sự tích luỹ tài sản và ngoại hối của các
quốc gia có sự khác biệt rõ rệt. Có những quốc gia đạt được cán cân thanh toán
vãng lai dư thừa trong nhiều năm dẫn tới nguồn dự trữ ngoại hối trong tay họ vô
cùng lớn, ngược lại cũng có những quốc gia nợ đến hàng nghìn tỉ đô. Tuy nhiên,
một điều tất yếu là, chính các quốc gia này lại là nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú đa dạng chưa được khai thác, nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào và cũng
chính là thị trường tiêu thụ các hàng hoá rộng lớn mà các doanh nghiệp không thể
bỏ qua, đặc biệt hàng tồn, hàng chất lượng phân khúc thấp cho các nước giàu. Vì
vậy, các nước phát triển không thể đứng ngoài cuộc mà đã và đang từng bước đổ
một dòng vốn nhất định để hỗ trợ các nước này, hỗ trợ chính phủ, doanh nghiệp tại
các quốc gia này. Nguồn tài trợ thương mại quốc tế từ bên ngoài này chính là nguồn
tài chính dồi dào là cơ hội để các nước chưa phát triển vượt ra khỏi giới hạn bấy lâu
của mình, đòi hỏi các quốc gia này phải biết nắm bắt và biết sử dụng nguồn vốn một
cách có hiệu quả, biến nguồn tài trợ bên ngoài thành nội lực quốc gia và trở nên
phát triển hơn. Một ví dụ có thể thấy chính là sự xuất hiện của “con rồng Châu Á”-
Singapore.
Chính phủ các nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi nhọn
kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ
nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng
nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước... là những lợi ích
kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.
13
Tài trợ thương mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được lưu thông trôi
chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi và
dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Bên cạnh đó, tài trợ thương mại quốc tế luôn là một hoạt động nhất nhạy cảm và
linh hoạt vì dòng vốn tài trợ luôn đổ về những nơi có tiềm năng đem lại lợi nhuận
cao. Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần
thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành
kinh doanh mà lợi nhuận thu được tương đối thấp sang những ngành kinh doanh
khác mà lợi nhuận thu được cao hơn, do vậy tài trợ thương mại đã góp phần phân
phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành. Như vậy, tài trợ thương mại
quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho
nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy sự bình quân lợi nhuận xã hội.
Tài trợ thương mại quốc tế còn giúp đẩy mạnh chuyên môn hoá hiệu quả, tạo nên sự
khác biệt so sánh rõ rệt giữa các quốc gia từ đó tăng nhu cầu hoạt động thương mại
quốc tế. Như vậy, tài trợ thương mại quốc tế giúp mỗi quốc gia khắc sâu lợi thế
cạnh tranh của mình, củng cố vị thế so sánh về nguồn lực và từ đó kết nói các quốc
gia tìm đến trao đổi giao thương với nhau trong thị trường chung là thương mại thế
giới. Tóm lại, tài trợ thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Thông
qua tài trợ thương mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ
máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế
Hệ thống phân loại tài trợ thương mại quốc tế được xây dựng dựa trên ba căn cứ rõ
ràng, đó là dựa vào đối tượng cung ứng tài trợ, dựa vào phương thức tài trợ và dựa
vào phương tiện tài trợ.
1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ
Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ, ta có 4 loại hình tài trợ thương mại quốc tế
của bốn chủ thể tham gia, bao gồm: Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, các trung
14
gian tài chính và các tổ chức phi tài chính.
Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ
Tại mỗi quốc gia, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính cao nhất của Nhà nước. Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý, điều
hành và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Do đó Chính phủ
là người đặt ra và ban hành tất cả các chủ trương, đường lối, kế hoạch, yêu cầu và
chính sách phát triển mọi lĩnh vực, trong đó bao hàm cả kinh tế. Chính phủ là người
nắm trong tay mình các nguồn tài chính khổng lồ từ nguồn thu của ngân sách, tài trợ
từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các nguồn thu nhập khác của chính phủ tại
nước ngoài. Như vậy chính phủ trở thành người nợ cuối cùng của nền kinh tế quốc
dân tại mỗi quốc gia. Chính phủ cũng là người đề ra các chính sách tài chính tiền tệ,
chính sách tín dụng nhằm đưa ra các gói hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Trong đó, chính phủ
thực hiện các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một cách gián tiếp thông qua các
tổ chức của chính phủ như Ngân hàng Trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc
và các tổ chức tài chính khác của chính phủ. Ngoài ra, các chính sách và biện pháp
kinh tế và tài chính như chính sách chiết khấu, chính sách tỉ giá, chính sách tín
dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như chính sách kích cầu, miễn giảm thuế và lệ phí,
chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu,…
Tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Trung ương
Đối với mỗi quốc gia, Ngân hàng trung ương là “ngân hàng của các ngân hàng”,
đóng vai trò là định chế tài chính tối cao nhất và lớn nhất, là đầu não của hệ thống
ngân hàng nói chung trong một quốc gia. Ngân hàng trung ương thay mặt Chính
phủ thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng cũng như chính sách hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thay mặt chính phủ thực hành việc phân bổ
ngân sách tài trợ. Ngân hàng trung ương tập trung trong tay mình các nguồn lực tài
chính khổng lồ từ nguồn vốn tài chính của chính phủ và các nguồn liên quan khác
nhau như các nguồn vay nợ, viện trợ từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế hoặc
chính phủ nước khác, sau đó các nguồn vốn này được tập trung phân bổ vào các loại
quỹ của Nhà nước, như quỹ dự phòng tập trung, quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, quỹ
bình ổn giá tập trung, quỹ hỗ trợ xuất khẩu,… và cuối cùng, để tái tài trợ cho nền
15
kinh tế quốc dân, trong đó một phần đáng kể luôn được chú trọng trích ra để tài trợ
cho hoạt động thương mại quốc tế.
Đặc trưng tài trợ thương mại quốc tế từ Ngân hàng trung ương là bên cạnh tài trợ
trực tiếp thì chủ yếu phần lớn phân bổ cho tài trợ gián tiếp. Ngân hàng trung ương
sử dụng quyền hành của mình, thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và
trung gian tài chính khác để thực hiện tài trợ thương mại quốc tế bằng hình thức cho
vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, bảo lãnh nhà nước, hoặc bằng cách chỉ đạo các tổ
chức này thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng của chính phủ hoặc của
riêng các tổ chức đó dựa trên quy định của chính phủ, như chính sách tỉ giá, chính
sách chiết khấu, chính sách lãi suất, chính sách phá giá hoặc nâng giá tiền tệ,.. nhằm
tạo điều kiện thuận lợi về tài chính và mở ra các cơ hội kinh doanh có lợi cho doanh
nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế.
Tài trợ thương mại quốc tế của các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính là những tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động
kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên
của các tổ chức này là thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ mà thu
hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cung ứng cho những nơi
có nhu cầu vốn.
Với chức năng hoạt động như vậy, các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò như
một trung gian, cầu nối giữa những người có vốn và những người cần vốn, giúp cho
việc luân chuyển vốn được thuận lợi hơn. Hoạt động huy động và cho vay vốn của
các tổ chức tài chính trung gian có thể diễn ra trực tiếp với các chủ thể kinh tế hoặc
thông qua thị trường tài chính. Lợi nhuận của các tổ chức tài chính trung gian dưới
dạng khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và đi vay và các khoản phí từ cung cấp
dịch vụ tài chính - tiền tệ.
Dựa trên giác độ huy động vốn ngắn hạn và không kì hạn từ nền kinh tế kế quốc
dân, người viết chia các trung gian tài chính thành hai nhóm để nghiên cứu đó là tổ
chức tín dụng và tổ chức tài chính khác. Nguồn vốn từ cả hai nhóm này đều phụ
thuộc lớn vào tình hình phát triển kinh tế quốc gia, nền kinh tế càng phát triển thì
nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các nguồn quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ
lương, quỹ tái sản xuất mở rộng, quỹ dự phòng, thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội càng
16
lớn hoặc ngược lại. Có thể nhận thấy rằng, vốn ngắn hạn và không kì hạn chiếm
phần lớn trong tổng vốn huy động tập trung trong tay các trung gian tài chính, hơn
nữa nguồn tài trợ này mang đặc trưng là năng động và nhạy cảm với sự biến động đi
lên, đi xuống hoặc khủng hoảng xảy ra trong nền kinh tế quốc dân, do đó khi đề cập
đến chủ thể thực hiện tài trợ cho thương mại quốc tế, người ta thường nhắc tới các
tổ chức tín dụng mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng gồm có:
Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ
thương mại quốc tế
Nguồn: Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế (2012)
Đối với các tổ chức tín dụng, tài trợ thương mại quốc tế được tiến hành trực tiếp tới
người nhận tài trợ. Như vậy, các tổ chức trung gian khó có thể thổi phồng hay bóp
méo nhu cầu tài trợ hình thành từ nhu cầu duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động
thương mại quốc tế của các doanh nghiệp muốn nhận tài trợ và các khoản chi phí
xin, nhận tài trợ mà doanh nghiệp phải trả thông thường sẽ nhỏ hơn rất nhiều khi
nhận tài trợ từ các nguồn khác, cũng như các thủ tục hành chính sẽ bớt phức tạp hơn
so với nhận tài trợ thông qua các trung gian.
17
Đối với nhận tài trợ từ các tổ chức trung gian tài chính khác tỏ ra kém ưu việt hơn
về mặt chi phí và các thủ tục giấy tờ, không những chi phí mà bên nhận tài trợ
thương mại cao hơn mà thủ tục giấy tờ để có thể được nhận các gói tài trợ đặc biệt
là tài trợ tài chính phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Các hình thức chủ
yếu của loại hình này có thể kể đến là tín dụng (credit), bảo lãnh (guarantee), thuê
mua (leasing), tín dụng chứng từ (documentary credit), tín dụng dự phòng (standby
credit), nhờ thu (collection), chiết khấu chứng từ (documentary discount), bao thanh
toán (factoring, forfaiting)…
Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp hoạt động trong thương mại quốc
tế
Thông thường, trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp tham gia hoạt động tài
trợ chính là những Người mua và Người bán. Người mua chính là nhà nhập khẩu và
Người bán ở đây chính là nhà xuất khẩu, họ là hai doanh nghiệp hoặc tổ chức nằm ở
các quốc gia khác nhau, sở hữu những hàng hoá dịch vụ mà bên còn lại muốn sở
hữu. Như vậy, Nhà xuất khẩu tài trợ cho nhà nhập khẩu nước ngoài là nhằm mục
đích bán được nhiều hàng ngay cả khi khả năng thanh toán của người mua chưa sẵn
sàng và ngược lại, nhà nhập khẩu cũng có thể hỗ trợ bằng việc trả trước, thanh toán
trước, hoặc một chính sách hỗ trợ về nguyên vật liệu nào đó… Đặc trưng của tài trợ
thương mại quốc tế của các tổ chức phi tài chính là loại tài trợ ngắn hạn, trực tiếp
lẫn cho nhau và không có sự tham gia của các tổ chức trung gian tài chính. Loại
hình tài trợ này dựa trên cơ sở chính là lòng tin giữa hai bên, cũng chính vì vậy mà
độ rủi ro rất cao. Để hạn chế rủi ro này, các doanh nghiệp tài trợ lẫn nhau thường
liên kết với một bên thứ ba với vai trò đảm bảo, bảo lãnh. Các hình thức tài trợ
thương mại quốc tế của các tổ chức phi tài chính là tín dụng thương mại
(Commercial Credit) bao gồm bán chịu bằng hối phiếu trả chậm (usance draft),
thanh toán ghi sổ (open account), ứng trước tiền hàng (payment in advance), buôn
bán bù trừ (compensation trade),… Các hình thức này đều bắt nguồn từ một nguyên
lý cơ bản là sự hỗ trợ giữa người mua và người bán nhằm bán được hàng, nhưng có
cách thức vận hành và quản lý khác nhau đôi chút nhằm phù hợp với từng đối tượng
và ngành hàng...
18
1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức tài trợ
Căn cứ vào phương thức tài trợ có thể chia tài trợ thương mại quốc tế thành tài trợ
thương mại quốc tế trực tiếp và tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp.
Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp (International Direct Trade Sponsorship)
Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc các hình thức hỗ
trợ tài chính trực tiếp cho các doanh nghiệp để đầu tư cho một hoặc một số hoặc tất
cả các khâu từ sản xuất đến tiêu sản phẩm xuất khẩu. Đặc trưng của tài trợ thương
mại quốc tế thể hiện ở một số mặt sau. Một là, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài trợ thương mại quốc tế của một quốc gia. Hai là, tài
trợ thương mại quốc tế trực tiếp quyết định xu hướng phát triển của hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế trong dài hạn. Ba là, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp
được tiến hành chủ yếu thông qua các thị trường tài chính như thị trường tiền tệ, thị
trường chứng khoán và thị trường tín dụng. Bốn là, chất và lượng của hoạt động tài
trợ thương mại quốc tế trực tiếp bị chi phối bởi các thành tố cấu thành thị trường tài
chính mà thông qua đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp thực hiện như
lãi suất, thời hạn, điều kiện sử dụng, môi trường, mức độ tín nhiệm của người nhận
tài trợ, luật lệ và tập quán và đặc biệt là các chính sách và biện pháp tài chính của
nhà nước điều chỉnh đến hoạt động tài trợ này. Cuối cùng, tài trợ thương mại quốc
tế trực tiếp là tài trợ có thời hạn, có hoàn lại và có đền bù. Đi cùng với xu hướng
quốc tế hoá, tích tụ tài trợ ngày càng lớn, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của một số
loại hình tài trợ như Factoring và Forfaiting của các tổ chức phi tài chính hoặc tài
trợ hợp vốn, tài trợ bằng các nguồn vốn của các tổ chức đa quốc gia.
Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp (International Indirect Trade Sponsorship)
Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các chính sách và biện pháp hỗ trợ
tài chính nhằm tạo ra các điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế tăng thu lợi nhuận. Các chính sách và
biện pháp kinh tế và tài chính điển hình được sử dụng bao gồm ba chính sách chính:
chính sách thuế và lệ phí, chính sách tỉ giá hối đoái, và chính sách tín dụng và lãi
suất. Đặc trưng của lớn nhất tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là người tài trợ sẽ
là chính phủ hoặc các tổ chức tài chính quốc tế, đây là khoản tài trợ không hoàn lại,
không đền bù. Bên cạnh đó, thời hạn tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp phụ thuộc
19
vào thời hạn hiệu lực của chính sách hoặc biện pháp tài chính do Chính phủ quy
định. Bất cứ doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương
mại quốc tế đều có quyền hưởng những điều kiện hoặc cơ hội có lợi do tài trợ gián
tiếp đem lại. Trên thực tế, hiệu ứng của tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp rất cao
và đặc biệt nhạy cảm, nếu chính phủ ban hành đúng đắn các chính sách và biện
pháp tài chính và quản lý có hiệu quả và ngược lại, sẽ xảy ra những hiệu ứng không
tốt trên quy mô rộng lớn và những hậu quả khó lường.
1.1.4.3 Căn cứ vào phương tiện tài trợ
Căn cứ vào phương tiện tài trợ, có thể chia tài trợ thương mại quốc tế thành ba
nhóm đó là tài trợ tài chính, tài trợ hàng hoá và dịch vụ, tài trợ “chữ tín”
Tài trợ tài chính (International Financial Sponsorship)
Tài trợ tài chính là hoạt động tài trợ chiếm tỉ trọng lớn trong tài trợ thương mại nói
chung và tài trợ thương mại quốc tế nói riêng. Tài trợ bằng tiền, người tài trợ dùng
nguồn tiền huy động của mình để tài trợ cho khách hàng trong thời hạn thoả thuận
và khi hết thời hạn, người nhận tài trợ có trách nhiệm phải hoàn trả vốn và đền bù
bằng tiền lãi cho người tài trợ. Đặc trưng của loại hình tài trợ này là đối tượng cung
cấp vốn là ngân hàng thương mại, nơi mà luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng như
nợ xấu, lãi suất biến động, tiền tệ mất giá, con nợ phá sản, khủng hoảng,…Bên cạnh
đó, quyền lợi và nghĩa vụ của người tài trợ và người nhận tài trợ, điều kiện cung
ứng và sử dụng tài trợ đều được quy định rõ ràng trong hợp đồng tài trợ. Các hình
thức tài trợ tài chính bao gồm: tín dụng xuất nhập khẩu, ứng trước tiền, chiết khấu
chứng từ, thế chấp, cho vay cầm cố, bao tín dụng tương đối và tuyệt đối. Mỗi loại
tài trợ này mang những đặc điểm riêng biệt, do vậy được từng nhóm đối tượng khác
nhau tại từng thời điểm khác nhau tìm kiếm và sử dụng.
Tài trợ hàng hóa và dịch vụ
Tài trợ bằng hàng hoá hoặc dịch vụ là hình thức tài trợ thương mại quốc tế phát
triển lâu đời nhất trong lịch sử kinh tế thế giới. Chủ thể cung ứng tài trợ loại này
chính là các nhà sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ hoạt động trong thương
mại quốc tế. Các hình thức tiêu biểu bao gồm bán chịu trả chậm bằng hối phiếu kỳ
hạn, cho thuê tài chính, hàng đổi hàng, thương mại bù trừ... Các loại hình tài trợ này
20
ngày càng phổ biến khi các doanh nghiệp đối tác tài trợ cho nhau, và thường có một
bên thứ ba đứng ra xác nhận, bảo lãnh hoặc nếu đủ tin tưởng có thể không có. Tài
trợ hàng hoá và dịch vụ thường là các gói tài trợ ngắn hạn vì mục đích bán được
hàng hoặc hỗ trợ việc kinh doanh của đối tác.
Tài trợ “chữ tín”
Đặc trưng của loại hình tài trợ này là người tài trợ mang toàn bộ địa vị, danh tiếng,
uy tín và thương hiệu của mình ra để cam kết sẽ thanh toán, bồ thường cho người
thụ hưởng nếu người nhận tài trợ không hoàn thành nghĩa vụ quy định trong thư tín
dụng, thư bảo lãnh. Loại hình này rất phổ biến ở các nước có nền sản xuất phát
triển. Người tài trợ chủ yếu trong loại hình này là các tổ chức trung gian tài chính và
các tổ chức chính phủ, trong đó chủ yếu vẫn là các tổ chức tín dụng. Các loại hình
tài trợ bằng “chữ tín” gồm có bảo lãnh, chấp nhận thanh toán hối phiếu, tín dụng dự
phòng, tín dụng chứng từ, thư uỷ thác mua,… mà phổ biến nhất là tín dụng chứng
từ và bảo lãnh ngân hàng.
1.2 Tài trợ Thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm
Tồn tại nhiều cách hiểu và các định nghĩa khác nhau về tài trợ thương mại quốc tế
từ phía Chính phủ đối với doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này, Tài trợ thương
mại quốc tế từ phía Chính phủ được hiểu là bao gồm các hoạt động tài trợ thương
mại quốc tế trực tiếp của các tổ chức chức chính phủ và tài trợ thương mại quốc tế
gián tiếp của Nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm
Tại mỗi quốc gia, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính cao nhất của Nhà nước. Tại Việt Nam, Quốc hội, Chính Phủ đều thống nhất
về quan điểm, tư tưởng và nhiệm vụ trong mọi lĩnh vực, trong đó có kinh tế. Chính
phủ có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý, điều hành và giám sát mọi hoạt động kinh
tế, chính trị, văn hoá, xã hội, Chính phủ là người đặt ra và ban hành tất cả các chủ
trương, đường lối, kế hoạch, yêu cầu và chính sách phát triển mọi lĩnh vực, trong đó
bao hàm cả kinh tế, và Chính phủ cũng là người nắm trong tay mình các nguồn tài
chính khổng lồ từ nguồn thu của ngân sách, tài trợ từ nước ngoài, các tổ chức quốc
tế và các nguồn thu nhập khác của chính phủ tại nước ngoài. Như vậy chính phủ trở
21
thành người nợ cuối cùng của nền kinh tế quốc dân tại mỗi quốc gia. Chính phủ
cũng là người đề ra các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tín dụng nhằm đưa ra
các gói hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp trong mọi lĩnh vực. Do vậy, các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của
Chính phủ thương có đặc trưng là tài trợ thương mại gián tiếp thông qua các tổ chức
như Ngân hàng trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc, các tổ chức tài chính
của chính phủ. Công cụ tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp các chính sách và biện
pháp kinh tế và tài chính như chính sách chiết khấu, chính sách tỉ giá, chính sách tín
dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như chính sách kích cầu, miễn giảm thuế và lệ phí,
chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu…
Bên cạnh đó, thông qua một số ngân hàng thuộc Chính phủ như ngân hàng Nhà
nước, ngân hàng phát triển, hệ thống các ngân hàng thương mại, các trung gian tài
chính khác, Ngân hàng Trung ương thay mặt chính phủ tài trợ cho các doanh nghiệp
tham gia thương mại quốc tế bằng các hình thức cho vay tái cấp vốn tái chiết khấu,
bảo lãnh nhà nước hoặc bằng cách chỉ đạo thực hiện các chính sách tài chính và tín
dụng của Chính phủ nhằm tạo điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho
các doanh nghiệp.
1.2.3 Quy trình tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là một khái niệm mang nội hàm rộng với các hoạt động
hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp đa dạng đến từ chính phủ đối với các doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nhìn chung, các nguồn tài trợ sẽ đến từ
chính ngân sách nhà nước từ các khoản thu thuế, phí, lệ phí, cổ tức nhà
nước,…hoặc đến từ nước ngoài như ODA của chính phủ nước khác, tổ chức khu
vực, thế giới, các nguồn thu khác từ nước ngoài của chính phủ. Các khoản này sẽ
được tập trung vào ngân sách và phân bổ cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
Nhà nước có thể đưa ra các gói tài trợ trực tiếp đến các doanh nghiệp hoặc thông
qua chính sách hỗ trợ bên thứ 3 để bên thứ ba này trực tiếp tài trợ cho doanh nghiệp
tham gia thương mại quốc tế.
Có thể khái quát quy trình tài trợ thương mại quốc tế một cách đơn giản qua sơ đồ
sau:
22
Sơ đồ 1-3 : Quy trình tài trợ thương mại quốc tế
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
1.2.4 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ
Chính phủ đã thực hiện một số hành động tài trợ thương mại quốc tế cho doanh
nghiệp, bao gồm Tài trợ trực tiếp và Tài trợ gián tiếp.
1.2.4.1. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của Chính phủ:
- Trợ cấp xuất khẩu: Theo quan điểm của WTO (quy định trong Hiệp định Trợ cấp
và đối kháng SCM) thì trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi
ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có. Như vậy, trợ cấp
xuất khẩu chính là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho các doanh
nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu bao gồm phạm vi
rất rộng như: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng;
Chính phủ bỏ qua hay không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính
phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ nói chung hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng
góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tư nhân thực thi
một hay nhiều công việc trên đây; hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu... Mục
đích của trợ cấp xuất khẩu là giúp người xuất khẩu tăng thu nhập nâng cao khả năng
cạnh tranh của hàng hóa, do đó đẩy mạnh được xuất khẩu. Ở đây ta chỉ đề cập đến
khoản trợ cấp trực tiếp là việc nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp những
thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa như: Trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi
23
hoặc góp vốn cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay. Chính phủ miễn
những khoản phải thu lẽ ra phải đóng (thuế, phí), áp dụng thuế suất ưu đãi đối với
hàng xuất khẩu...; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi đối với hàng
xuất khẩu...; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi cho các đầu vào sản
xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu. Từ
đó trực tiếp làm giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Trong hoàn
cảnh thị trường không hoàn hảo, Chính phủ các nước đều muốn sản phẩm của các
doanh nghiệp nước mình đủ sức cạnh tranh và giành được thị trường tiêu thụ ở nước
ngoài. Vì vậy, đối với nước ta, trợ cấp xuất khẩu được sử dụng như là một công cụ
để đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng và tài trợ thương mại nói chung, tuy nhiên hành
động này vấp phải sự hạn chế đến từ WTO. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, do
một số hạn chế về luật khi tham gia hội nhập, trợ cấp xuất hẩu không còn là biện
pháp hữu hiệu mà chính phủ được phép sử dụng rộng rãi như trước nữa.
- Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhu
cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là điều tất
yếu. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của chúng ta đang phải cạnh tranh
khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những hình thức hỗ trợ
xuất khẩu mới, phù hợp với các quy định của WTO, là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mới thực sự được chú ý trong những năm gần đây, đặc
biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới
WTO. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, và bắt đầu được áp dụng tại Việt
Nam. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp
xuất khẩu trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị
trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro.
Hơn thế nữa, nó lại phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO vì nó được tổ
chức này công nhận.
Bên cạnh đó chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư, tài trợ như cho vay, góp
vốn thành lập doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các doanh
nghiệp. Các nghiệp vụ tín dụng được áp dụng rộng rãi đã giúp cho các nhà xuất
khẩu, các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình quay vòng vốn, giúp họ có nguồn vốn
24
tiếp tục kinh doanh, mở rộng sản xuất. Biện pháp bảo lãnh tín dụng cũng góp phần
thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Công cụ tín dụng này không chỉ giúp cho doanh
nghiệp mở rộng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, chủ động hơn về
vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào ổn
định, phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên
cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh xuất khẩu cũng góp phần nâng cao uy tín của các
doanh nghiệp trong xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
tự tin kí kết các hợp đồng giá trị lớn, mang lại hiệu quả không nhỏ cho bản thân
doanh nghiệp và nền kinh tế.
- Tín dụng hỗn hợp giữa tài trợ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tài trợ thương
mại quốc tế, cũng là một hình thức tài trợ thương mại quốc tế để khuyến khích và
hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá của nước tài trợ sang nước nhận tài trợ. Đây là
hình thức tài trợ thương mại quốc tế có điều kiện. Tín dụng hỗn hợp thường được
dùng để “mềm hoá” một tín dụng xuất khẩu truyền thống bằng cách kéo dài thời
hạn đáo hạn cuối cùng của khoản vay và giảm lãi suất. Thông thường cơ cấu của
khoản tín dụng hỗn hợp bao gồm 35% giá trị của hợp đồng được vay theo những
điều kiện của phương thức viện trợ ODA, có thời hạn thanh toán dài hơn và lãi suất
thấp (khoảng 0,75%-2%/năm), 65% còn lại sẽ vay theo hình thức tín dụng xuất
khẩu thông thường. Để được vay theo hình thức này thì ít nhất 80% giá trị hợp đồng
phải nhập hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước tài trợ. Chính phủ hai nước sẽ ký hợp
đồng tài trợ khung, trên cơ sở các khoản vay riêng lẻ sẽ được thực hiện. Vì đây là
khoản tín dụng có thời gian thanh toán dài và lãi suất tương đối thấp, nên người ta
thường tài trợ cho những dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng, và những dự án có lãi
suất thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu.
Như vậy, từ những nguồn tài chính này, Chính phủ có cơ hội tài trợ thương mại
quốc tế trực tiếp đến các doanh nghiệp thông qua các biện pháp sau:
-Các quỹ tài trợ ưu đãi cho xuất khẩu: Từ các nguồn tài chính khác nhau, Nhà nước
hình thành các Quỹ tập trung của mình và phi tập trung của các doanh nghiệp và tổ
chức xã hội nhằm mục đích thực hiện chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà
nước. Tuỳ theo yêu cầu của tài trợ thương mại của mỗi quốc gia mà hình thành các
loại quỹ khác nhau, trong đó phổ biến là: quỹ dự phòng rủi ro, quỹ bình ổn giá cả,
25
quỹ trợ cấp xuất khẩu, quỹ đầu tư và phát triển ngành hàng xuất nhập khẩu, quỹ xúc
tiến xuất khẩu. Ở nước ta, Ngân hàng phát triển Việt Nam mà tiền thân của nó là
Quỹ hỗ trợ phát triển là tổ chức Nhà nước với hai nhiệm vụ là thực hiện chính sách
phát triển và tài trợ tài chính xuất khẩu cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động thương mại quốc tế. Mục đích hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam
là phi lợi nhuận với vốn điều lệ 5000 tỉ đồng, thời hạn hoạt động 99 năm. Đây là
ngân hàng không phải nộp thuế và nghĩa vụ ngân sách, được miễn nghĩa vụ tiền gửi,
miễn dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước và được nhà nước đảm bảo khả năng
thanh toán.
- Bảo lãnh tín dụng: Bên cạnh các chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư, tài
trợ như cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời
của hàng loạt các doanh nghiệp. Các nghiệp vụ tín dụng được áp dụng rộng rãi đã
giúp cho các nhà xuất khẩu, các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình quay vòng vốn,
giúp họ có nguồn vốn tiếp tục kinh doanh, mở rộng sản xuất. Biện pháp bảo lãnh tín
dụng cũng góp phần thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Công cụ tín dụng này không chỉ
giúp cho doanh nghiệp mở rộng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn trung và dài hạn,
chủ động hơn về vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có
nguồn đầu vào ổn định, phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và kinh doanh
xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh xuất khẩu cũng góp phần nâng cao uy
tín của các doanh nghiệp trong xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp tự tin kí kết các
hợp đồng giá trị lớn, mang lại hiệu quả không nhỏ cho bản thân doanh nghiệp và
nền kinh tế.
Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nước đang
phát triển khi thực hiện các thương vụ đều phải vay vốn các ngân hàng thương mại.
Nhưng muốn ngân hàng cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần có sự bảo lãnh nào
đó. Trong trường hợp này nhà nước đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay, nếu có
rủi ro gì đối với khoản tín dụng đó nhà nước sẽ chịu. Bên cạnh đó, để chiếm lĩnh thị
trường nước ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu hoặc trả chậm, với
lãi suất ưu đãi đối với người mua hàng nước ngoài. Việc bán hàng như vậy thường
có những rủi ro (do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong
trường hợp đó, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng
26
cách bán chịu, Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu bị mất vốn. Tỷ lệ đền bù có
thể lên đến 100% vốn bị mất, nhưng thường tỷ lệ đền bù có thể lớn đến 60-70%
khoản tín dụng để các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm tra khả năng
thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền bán hàng sau khi
hết thời hạn tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thực hiện nhiệm
vụ bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Nhà nước đứng ra bảo lãnh
tín dụng xuất khẩu, ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu, còn nâng được giá bán hàng vì
giá bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là
một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước để mở
rộng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường.
Nguồn vốn chính phủ sử dụng để đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
hiện nay vẫn chủ yếu từ ngân sách trung ương, phân bổ tới các cơ quan hữu quan để
thực hiện nhiệm vụ tài trợ. Để tăng nguồn ngân sách, chính phủ sử dụng các nguồn
tài trợ từ bên ngoài, trong đó, nguồn vốn tài trợ từ các nước, nguồn vốn từ các tổ
chức quốc tế khác và các nguồn thu khác của Chính phủ từ nước ngoài.
- Nguồn tài trợ từ các nước (ODA)
Như ta đã biết, có rất nhiều cách định nghĩa về ODA, song có thể định nghĩa về
ODA dễ nắm bắt như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn từ các
cơ quan chính thức bên ngoài cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và kém phát
triển hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính (thông qua các cơ quan chính
thức) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các
nước này”. Các cơ quan bên ngoài nhắc tới ở đây ngoài chính phủ các nước ngoài
trong hoạt động tài trợ song phương, thì không thể không nhắc tới nguồn tài chính
cho tài trợ thương mại quốc tế đến từ các tổ chức khu vực và thế giới.
Viện trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài
bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi; ODA được hiểu là
nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều bên),
được các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức
phi Chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia,
một địa phương, một ngành - được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam
kết tài trợ. Bản chất của vốn ODA là vốn ODA mang đặc trưng do Chính phủ của
27
một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của một nước;
không cấp cho những dự án mang tính chất thương mại, mà chỉ nhằm mục đích
nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi
ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ; cuối cùng, nguồn vốn có nhiều ưu đãi
với thời điểm vay kéo dài và lãi suất thấp, thậm chí có khoảng 10% vốn ODA là
không hoàn lại. Các nước viện trợ sử dụng ODA để khuyến khích sự phát triển kinh
tế - xã hội ở các nước đang phát triển theo hình mẫu mà họ mong muốn. Ví dụ,
khuyến khích phát triển kinh tế thị trường, tự do hoá thương mại, mở cửa đầu tư…
Trong phương thức này, Nhà nước đóng vai trò là người nhận và quản lý, phân phối
nguồn tài trợ tài chính trực tiếp từ các nước ngoài với lãi suất bằng không hoặc ưu
đãi. Nguồn vốn cho vay thường lấy từ ngân sách nhà nước của nước bạn. Thông
thường, Chính phủ hai nước sẽ ký hợp đồng tài trợ khung, trên cơ sở các khoản vay
riêng lẻ sẽ được thực hiện. Việc cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh tế
và chính trị có lợi cho nước cho vay, mà tiêu biểu nhất chính là việc phải nhập hàng
từ quốc gia đó.
Tuy nhiên, ODA không chỉ đơn thuần là việc giúp đỡ hữu nghị mà còn mang tính
ràng buộc, là một công cụ có hiệu quả để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế
chính trị cho nước tài trợ. Mục đích của viện trợ có điều kiện là cho phép các nhà
sản xuất ở nước tài trợ giành được những hợp đồng trong khoản mua sắm bằng viện
trợ nước ngoài. Hình thức này vừa có tác dụng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh
được xuất khẩu vì có sẵn thị trường, hơn nữa, các nước cho vay thường là những
nước có tiềm lực kinh tế, đối với bản thân quốc gia đó, hình thức này giúp giải
quyết tình trạng dư thừa hàng hóa ở trong nước. Thực tế, việc “ràng buộc” viện trợ
song phương với việc mua trang thiết bị từ nước cung cấp viện trợ đã làm giảm bớt
giá trị thực sự của những khoản viện trợ này cho các nước đang phát triển. Thông
thường, các nhà tài trợ thường yêu cầu các nước nhận viện trợ phải dùng 50% viện
trợ để mua hàng hoá và dịch vụ của họ. Viện trợ có điều kiện còn mở ra cơ hội đặt
hàng trong tương lai cho các nhà xuất khẩu ở nước cung cấp ODA. Một khi nước
tiếp nhận viện trợ lắp đặt máy móc thiết bị từ một nhà cung cấp nhất định, họ chắc
chắn sẽ quay lại nhà cung cấp này để mua linh kiện, phụ tùng thay thế. Ngoài ra,
ODA còn như một công cụ để thực hiện ý đồ chính trị đối ngoại, xác định vai trò và
28
ảnh hưởng chính trị của các nước phát triển tại các quốc gia và khu vực tiếp nhận.
Như Mỹ là một trong các quốc gia thường xuyên sử dụng các điều kiện chính trị để
“mặc cả” với các quốc gia tiếp nhận viện trợ. Nhật Bản dùng ODA để bình thường
hoá quan hệ với các nước Đông Nam Á. Đối với Việt Nam, Chính phủ đang tích
cực thu hút và quản lý hiệu quả nguồn tài trợ này giúp việc đẩy mạnh xuất khẩu
hàng hóa của ta.
- Nguồn từ các tổ chức quốc tế khác (WB, IMF, ADB…)
Hiện nay đồng thời với việc cung cấp ODA song phương (trực tiếp), các nước còn
chuyển giao ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ chức viện trợ đa
phương. Có thể các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển
trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Nguồn ODA đa phương chiếm khoảng 20% trong
tổng số ODA trên thế giới, nhưng được hình thành từ sự đóng góp của các nước
thành viên của mỗi tổ chức. Vì vậy, điều kiện mà các tổ chức đa phương đặt ra chủ
yếu có lợi cho các nước đóng góp (đặc biệt cho những nước có mức đóng góp cao);
hầu như các nhà tài trợ đều dựa vào tỷ lệ đóng góp của mình trong quỹ đa phương
để gây áp lực buộc bên nhận phải thực hiện những đòi hỏi của mình.
Và cũng giống như các khoản tài trợ từ các quốc gia, các khoản tài trợ này luôn kèm
theo những điều kiện trong thoả thuận, hiệp định, còn gọi là “Hiệp định vay”. Nội
dung phản ánh đầy đủ tôn chỉ và mục đích hoạt động của tổ chức tài trợ cũng như
các qui định về các điều khoản cho vay: thời hạn vay, đồng tiền, lãi suất, lịch trả nợ
lãi và gốc, quy định về giải ngân, mua sắm, đấu thầu, kế toán, kiểm toán, chế độ
kiểm tra, báo cáo… Song song với Hiệp định vay là các văn bản quy phạm do các
tổ chức song phương và đa phương ban hành liên quan đến từng nội dung trên và
buộc các nước đi vay phải tuân thủ thực hiện. Chính những Hiệp định, và những
văn bản quy phạm pháp luật này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản lý, nội dung
quản lý đối với từng dự án, từng lĩnh vực tài trợ và từng nhà tài trợ. Chẳng hạn, WB
chủ thuyết rằng, ngành điện phải được tư nhân hoá và các doanh nghiệp trong
ngành phải hoạt động trên cơ sở doanh lợi, nếu Việt Nam muốn nhận thêm viện trợ
cho ngành này. Hoặc trước đây, IMF khi cho vay bao giờ cũng kèm theo một bộ
chính sách mà Việt Nam phải theo. Mà nếu không theo, IMF lập tức cắt viện trợ. Ví
dụ, để nhận khoản viện trợ vay, họ yêu cầu Việt Nam phải cổ phần hoá hay kiểm
29
toán Ngân hàng Nhà nước. Điều này chúng ta chưa làm được, vì Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước, chứ không hoạt động như một ngân
hàng thương mại. Hoặc với ADB, họ yêu cầu phải thành lập một Hội đồng Nước
quốc gia thì mới đồng ý giải ngân cho xây dựng một hồ thuỷ lợi ở Tây Nguyên. Vì
nhiều lý do, ta không thể thực hiện được yêu cầu này. Vì vậy, hai bên không gặp
nhau.
Đối sách mà nước ta sử dụng luôn là việc cố gắng cân bằng khả năng thực hiện yêu
cầu của đất nước với những yêu cầu được đưa ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh
quốc gia. Những nguồn tài trợ này được phân bổ tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề
theo dự án với nhiều mục đích khác nhau, trong đó chính phủ dùng một phần không
hề nhỏ để đầu tư cho phát triển và thúc đẩy thương mại quốc tế mà cụ thể là trực tiếp
tài trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế.
- Các nguồn thu nhập khác của Chính phủ ở nước ngoài
So với các quốc gia khác, nguồn thu nhập của chính phủ Việt Nam ở nước ngoài
còn nhỏ và chưa được chú ý nhiều. Tuy nhiên, chính phủ luôn lưu ý khoản thu này
và phân bổ trở lại để thúc đẩy hoạt động tài trợ thương mại quốc tế.
1.2.4.2 Các chính sách tài trợ gián tiếp của Chính Phủ
- Chính sách thuế và lệ phí
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, được Nhà nước quy định thành luật để
người dân và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nộp vào ngân sách Nhà nước theo
từng thời kì nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước. Nói
cách khác, thuế là hình thức động viên, phân phối lại sản phẩm của xã hội, thu nhập
quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập
trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế vừa là biện pháp tài chính
huy động nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư, hướng dẫn, điều tiết sản xuất
kinh doanh, xuất khẩu vừa là bộ phận cấu thành của chính sách tài khoá quốc gia.
Trong các chính sách tài trợ thương mại quốc tế cho doanh nghiệp tham gia vào
hoạt động thương mại quốc tế, thuế là một trong những công cụ quan trọng nhất,
đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay. Thuế trở thành một bộ phận không thể
thiếu của chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia thông qua các hiệp định thỏa thuận
30
về ưu đãi thuế quan giữa các nước, qua việc thực hiện quy định về thuế, trợ cấp và
chống trợ cấp của WTO, của các tổ chức khu vực và thế giới...
Thuế quan là công cụ bảo hộ duy nhất cho sản xuất trong nước mà không trái với
quy định của WTO. Đóng góp thuế là nghĩa vụ của mỗi tổ chức, cá nhân, đây được
coi là một khoản chi phí, làm tăng thêm gánh nặng về tài chính cho các doanh
nghiệp. Để hỗ trợ doanh nghiệp giảm khó khăn cũng như nâng cao năng lực xuất
khẩu, các nước thường dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng thông qua các ưu đãi như miễn, giảm, giãn
hạn nộp thuế, hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu.
* Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu
dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một quốc gia.
Thuế xuất khẩu là một biện pháp quan trọng cấu thành trong chính sách kinh tế nói
chung, chính sách đối ngoại nói riêng của một quốc gia. Nhiệm vụ cơ bản của nó là
điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó điều tiết thị trường. Bên cạnh đó, thuế
xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, ngoài ra đây còn là biện
pháp quan trọng để quản lý hoạt động ngoại thương, góp phần thực hiện chính sách
kinh tế đối ngoại, đảm bảo an toàn về kinh tế và công nghệ của đất nước, giải quyết
các mục tiêu phát triển kinh tế tài chính.
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ được cộng vào giá thành của sản phẩm, vì thế nếu
giảm thuế, quy định thuế suất thấp sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá bán của sản
phẩm, điều này là một lợi thế đặc biệt của hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất
nhập khẩu không những ảnh hưởng đến giá của bản thân hàng hoá xuất nhập khẩu
đó mà còn ảnh hưởng đến giá của những hàng hoá liên quan, đến cung cầu hàng hoá
đó trên thị trường, từ đó hướng dẫn tiêu dùng trong nước, hướng tới nâng cao mức
độ chế biến nguyên liệu thô của các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này thể hiện
bằng cách đánh thuế xuất khẩu cao vào các sản phẩm không chế biến và thấp hơn,
thậm chí không đánh thuế vào các sản phẩm đã chế biến. Như vậy, có thể tăng thêm
giá trị gia tăng đối với nguyên liệu xuất khẩu, từ đó tạo thêm công ăn việc làm và
thu nhập cho nền kinh tế. Thông qua biểu thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước khuyến
khích hay hạn chế xuất nhập khẩu từng mặt hàng cụ thể sao cho phù hợp với tình
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020
TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ  ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020

More Related Content

Similar to TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 

Similar to TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020 (20)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công NghiệpCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Các Doanh Nghiệp Ngành Công Nghiệp
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng nông n...
 
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
Đề tài: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàn...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
Đề tài: Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng TMCP Phương Đông – PGD Phú ...
 
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAMNGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ LẠM PHÁT MỤC TIÊU VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
 
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
Luận Văn Ảnh Hƣởng Của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các Doanh Nghi...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh may mặc excel việt nam
 
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý danh mục tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoạ...
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt NamLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại ĐT&PT Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOTLuận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Vietcombank, HOT
 
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
Luận văn: Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triể...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA CÁC CÔNG TY TRONG NGÀNH Y TẾ ...
 
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phầ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty tnhh truyền th...
 
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân HàngLuận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Tín Dụng Doanh Nghiệp Của Ngân Hàng
 
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Vietcombank
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietlandPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh vietland
 
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial BankLuận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
Luận Văn Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Hua Nan COmmercial Bank
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
Đánh giá công tác chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất trên địa...
 
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huy...
 
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai ChâuĐánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
Đánh giá công nghệ xử lý nước của Công ty cổ phần nước sạch Lai Châu
 
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
Khóa luận tốt nghiệp Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạc...
 
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
Đánh giá ảnh hưởng hoạt động khai thác mỏ chì – kẽm Pác Ả đến môi trường xã T...
 
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
Đánh giá ảnh hưởng của việc khai thác than tại mỏ than Bá Sơn đến môi trường ...
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đến chất lượng môi trường tạ...
 
Business report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International OperationsBusiness report plan Globex International Operations
Business report plan Globex International Operations
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác cát sỏi mỏ Bản Luông đến môi trườn...
 
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hà ...
 
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogicTổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
Tổng hợp một số dẫn xuất của axit gambogic
 
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
Tìm hiểu quy trình công nghệ sản xuất xúc xích heo tiệt trùng tại Công ty cổ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu xây dựng mô hình lưới thu sương (hơi)...
 
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
Khoá luận tốt nghiệp Đại học Nghiên cứu và đề xuất công nghệ xử lý nâng cao c...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất mô hình kiểm soát chất lượng môi trường nước...
 
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea asperaNghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
Nghiên cứu thành phần hóa học cặn hexan của loài sao biển đỏ Anthenea aspera
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi mùn cưa hấp thu hợp chất DDD trong dịch...
 
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
Nghiên cứu tổng hợp vật liệu gốc PANi hấp thu hợp chất DDE trong dịch chiết đ...
 
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
Nghiên cứu sơ bộ thành phần hóa học phân đoạn ethyl acetate cây Viễn chí (Pol...
 

TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020

  • 1. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2020 Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng CHU NGỌC HÀ Hà Nội – Năm 2017
  • 2.
  • 3. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam - Thực trạng và giải pháp đến năm 2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các websites…Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Chu Ngọc Hà
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ của mình, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và tình cảm kính trọng nhất đối với PGS, TS Đặng Thị Nhàn, người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian chuẩn bị làm khóa luận. Người viết cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương- những người đã cung cấp và trang bị cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, mong thầy cô và bạn đọc góp ý để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 03 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Chu Ngọc Hà
  • 5. Viết thuê luận á, luận văn thạc sĩ, chuyên đề ,khóa luận, báo cáo thực tập Sdt/zalo 0967538 624/ 0886 091 915 lamluanvan.net TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Để thực hiện đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020”, tác giả đã tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính để phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài đến quyết định hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ Việt Nam, đồng thời nghiên cứu các bài học kinh nghiệm để rút ra sự ảnh hưởng của các yếu tố bên trong. Trước tiên, tác giả đánh giá tổng quan tình hình tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, các chính sách tài trợ trực tiếp và các chính sách tài trợ gián tiếp, cơ cấu của hoạt động tài trợ, theo phương thức tài trợ và loại hình doanh nghiệp được tài trợ. Trong đó, những chính sách tài trợ gián tiếp có sức ảnh hưởng rộng và sâu tới hệ thống các doanh nghiệp hơn so với những chính sách trực tiếp từ Chính phủ. Từ đánh giá tổng quan này, tác giả đưa ra nhận xét về các kết quả đạt được, những điểm chưa đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động đến chính sách tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp, tác giả đề xuất ra các giải pháp chung của Chính phủ và 3 giải pháp nghiệp vụ tới các đối tượng tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của nền kinh tế, nhằm phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đưa ra khuyến nghị đối với các cơ quan hữu quan.
  • 6.
  • 7. i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................ 4 1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế.............................................................. 4 1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế......................... 4 1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế..................................................... 5 1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế ................................. 6 1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế........................................... 6 1.1.3.2 Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế............................................... 8 1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế........................................................ 13 1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ ............................................. 13 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức tài trợ......................................................... 18 1.1.4.3 Căn cứ vào phương tiện tài trợ.......................................................... 19 1.2. Tài trợ Thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp......... 20 1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 20 1.2.2. Đặc điểm.................................................................................................... 20 1.2.3. Quy trình tài trợ thương mại quốc tế....................................................... 21 1.2.4. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ ...................... 22 1.2.4.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của Chính phủ... 22 1.2.4.2 Các chính sách tài trợ gián tiếp của Chính Phủ ................................ 29
  • 8. ii 1.3 Kinh nghiệm quốc tế về tài trợ thương mại của Chính phủ ......................... 38 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................... 40 2.1. Tình hình tổng quan Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................................... 40 2.1.1. Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp........................................................ 40 2.1.2. Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp ....................................................... 43 2.1.3 Cơ cấu của hoạt động tài trợ..................................................................... 52 2.1.3.1 Cơ cấu theo phương thức tài trợ........................................................ 52 2.1.3.2 Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp được tài trợ.............................. 56 2.2 Đánh giá kết quả hoạt động Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016 .......................................... 60 2.2.1 Những kết quả đạt được............................................................................ 60 2.2.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân................................................... 65 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................. 71 3.1 Định hướng và mục tiêu của Chính phủ về thương mại quốc tế và tài trợ thương mại quốc tế đến năm 2020......................................................................... 71 3.1.1 Định hướng phát triển ngành hàng ......................................................... 73 3.1.2 Định hướng phát triển thị trường............................................................. 74 3.2 Các giải pháp nhằm phát triển tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới............................... 74 3.2.1.... Giải pháp chung thực hiện chiến lược phát triển kinh tế và thương mại quốc tế của chính phủ ........................................................................................ 74 3.2.2 Các giải pháp nghiệp vụ ............................................................................ 78
  • 9. iii 3.2.2.1 Quản lý hiệu quả các chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản xuất hàng xuất khẩu........................................................................ 78 3.2.2.2 Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu ..................................................................... 79 2.1.3.3 Thành lập tổ chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ............................................................................ 82 3.2.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 82 KẾT LUẬN.............................................................................................................. 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
  • 10. iv DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH TÊN TIẾNG VIỆT NAFTA North American Free Trade Agreement Hiệp định mậu dịch Tự do Bắc Mỹ EU European Union Liên minh Châu Âu FTA Free Trade Affair Hiệp định thương mại tự do ODA Official Development Assistant Hỗ trợ phát triển chính thức TNHH Limited Company Công ty trách nhiệm hữu hạn FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài XNK Xuất nhập khẩu NHPT Ngân hàng Phát triển
  • 11. v DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG Bảng 2-1: Tỉ giá hối đoái công bố tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ............... 33 Bảng 2-2 : Các khoản chi của Chính phủ theo phương thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp và gián tiếp qua các năm từ 2006-2016 ................................................. 54 Bảng 2-3 : Tỷ lệ cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ ......................... 55 Bảng 2-4 : Tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh ...................................................................................... 58 Bảng 2-5 : Tỷ lệ tăng thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu từ năm 2006-2016. 65 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2-1: Tỉ lệ Tài trợ thương mại quốc tế trong tổng chi của Chính Phủ qua các năm từ 2006 đến 2016............................................................................................... 57 Biểu đồ 2-2: Tỉ lệ Tài trợ trực tiếp và gián tiếp trong tổng chi của Chính Phủ qua các năm từ 2006 đến 2016 ........................................................................................ 59 Biểu đồ 2-3: Cơ cấu tài trợ thương mại quốc tế theo loại hình doanh nghiệp qua các năm từ 2006 đến 2016............................................................................................... 63 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính trong các giai đoạn................................................................................................................ 5 Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ................................................................................................................ 18 Sơ đồ 2-1: Quy trình tài trợ thương mại quốc tế....................................................... 25
  • 12.
  • 13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay, với sự phát triển vượt bậc về công nghệ và khoa học kỹ thuật cũng như sự đan xen khăng khít giữa các nền kinh tế của mỗi quốc gia, hoạt động thương mại quốc tế vừa được đánh giá là cơ hội, vừa cần được coi là thách thức lớn đối với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế dưới sự điều tiết của Chính phủ nói chung. Khi tham gia vào thị trường thương mại quốc tế với nhiều đối thủ mạnh đến từ các nền kinh tế khác nhau, mỗi doanh nghiệp luôn đối mặt với những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn, cũng như bảo lãnh, và khi đó tài trợ thương mại quốc tế từ Chính phủ chính là nguồn tài trợ mang tính chiến lược nhất và với mức chi phí thấp nhất để các doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của mình về vốn, chất lượng, giá thành sản phẩm,… Là một quốc gia nằm trong nhóm các nước đang phát triển, Việt Nam với các ưu đãi về khí hậu tài nguyên, nhiên nguyên vật liệu và nhân công đang là điểm đến của các dòng vốn tài trợ của các nước trên thế giới. Bên cạnh đó, những hiệp định thương mại tự do với khu vực và thế giới đem lại những cơ hội trong tầm với cho các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận cả những thị trường khó tính như Nhật, Mỹ, Úc, châu Âu… Nắm bắt những cơ hội cũng như thách thức này, Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách định hướng tài trợ cho doanh nghiệp kịp thời, mở rộng cả về quy mô và chất lượng. Theo những nghiên cứu sơ bộ ban đầu từ những tài liệu tổng quan từ Cổng thông tin điện tử Chính phủ, cổng thông tin điện tử các bộ ngành và các nghiên cứu đã thực hiện như luận văn thạc sỹ, khóa luận tốt nghiệp về nội dung nói trên, nội dung tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức. Ở Việt Nam các nghiên cứu chủ yếu thường tập trung vào các hình thức tài trợ của các tổ chức tín dụng, phần lớn là ngân hàng thương mại như: Phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, (Lê Thị Xuân Vinh, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Ngoại thương, H.2006), Tìm hiểu thực trạng thực hiện tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) – Chi nhánh Bến Thành giai
  • 14. 2 đoạn 2007-2009, Một số chính sách hỗ trợ tài chính nhằm nâng cao năng lực xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, (Phùng Thị Phương Ngọc, khóa luận tốt nghiệp, 2009). Bên cạnh đó, thực tế cho thấy, có những chính sách tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đem lại những hiệu ứng tốt và sự phát triển vượt bậc như mong muốn, nhưng bên cạnh đó không thể phủ nhận những sai lầm trong định hướng đối với một số lĩnh vực dẫn đến thiệt hại không hề nhỏ cho nền kinh tế chung. Như vậy, đề tài nghiên cứu tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, người viết lựa chọn đề tài: “Tài trợ thương mại Quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam – thực trạng và giải pháp đến năm 2020” để tìm hiểu thực trạng đi kèm nguyên nhân, từ đó tìm ra bài học cũng như đề xuất phương án thực hành Tài trợ thương mại quốc tế giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thêm nhiều cơ hội cạnh tranh trên thị trường Quốc tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết và thực tế hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó tìm kiếm các giải pháp phát triển tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ đối với các doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020. Để đạt được mục đích nghiên cứu và tìm đối tượng nghiên cứu, đề tài xác định những nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam - Nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ cho các doanh nghiệp Việt Nam 2006-2016. - Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp.
  • 15. 3 Phạm vi nghiên cứu:  Về nội dung (hay không gian nghiên cứu): thực trạng tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ Việt Nam trên cơ sở hai loại tài trợ là tài trợ trực tiếp và gián tiếp.  Về thời gian: nghiên cứu thực trạng Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ từ 2006 đến 2016; các giải pháp đề xuất đến năm 2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích và tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết để diễn giải về các định nghĩa, vai trò, phương thức và chu trình tài trợ thương mại quốc tế; phương pháp nghiên cứu lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt, mục lục và các phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3 chương sau đây: Chương I: Tổng quan về Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với Doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2016 Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020
  • 16. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CHÍNH PHỦ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 1.1.1 Tính tất yếu khách quan của Tài trợ thương mại quốc tế Hoạt động trao đổi mua bán giữa các diễn ra ngày càng mạnh mẽ và từ đó khái niệm Thương mại quốc tế ra đời. Dựa trên khái niệm Thương mại tại Điều 3 trong Luật thương mại Việt Nam 2005, thương mại quốc tế được hiểu là hoạt động nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác giữa người bán và người mua ở các quốc gia khác nhau. Thương mại quốc tế ngày càng phát triển với quy mô lớn và tốc độ nhanh chóng lôi cuốn tất cả các quốc gia tham gia, đặc biệt là các nước thuộc nhóm công nghiệp phát triển từ đó hình thành nên các trung tâm thương mại của thế giới như Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ NAFTA, Liên minh Châu Âu EU, Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP). Những lợi ích mà xu hướng thương mại quốc tế đem đến cho mỗi chủ thể tham gia là vô cùng to lớn, nhận thức được những lợi ích này, các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm Chính phủ, các định chế tài chính, các doanh nghiệp đã và đang đầu tư nhiều nỗ lực vào các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế. Đối với Chính phủ, thúc đẩy thuương mại quốc tế đã trở thành nhiệm vụ, luận điểm hay hình thành các chính sách thương mại quốc tế tại mỗi quốc gia. Các biện pháp để thực hiện chính sách thương mại quốc tế bao gồm các biện pháp để thúc đẩy thương mại quốc tế như kí kết các hiệp định thương mại quốc tế và các biện pháp hỗ trợ thương mại quốc tế trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động xuất khẩu bao gồm: các chính sách tỉ giá hối đoái, các quy định trong quản lý ngoại tệ, tín dụng, bảo hiểm, các quỹ tài trợ ưu đãi, đầu tư... Đây chính là các biện pháp tài trợ thương mại quốc tế không thể thiếu từ phía chính phủ. Xét về phía doanh nghiệp, xu thế hội nhập đã thiết lập những thị trường mới bên cạnh thị trường truyền thống, thông qua đó các doanh nghiệp tham gia vào sân chơi quốc tế có được nhiều cơ hội. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế luôn đứng trước những thách thức lớn về nhu cầu vốn và khả năng thu hồi vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ của chính
  • 17. 5 phủ và các tổ chức tài chính. Về phía ngân hàng, việc thực hiện tài trợ thương mại quốc tế cũng đem lại lợi ích về thu nhập, do đó các ngân hàng luôn nỗ lực để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế. Có thể nói thương mại quốc tế là một xu hướng tất yếu, là tiền đề của Tài trợ thương mại quốc tế, từ đó tác giả muốn đưa người đọc tìm hiểu và khảo sát cơ chế dẫn tới tính khách quan trong Tài trợ thương mại quốc tế qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1-1: Quy trình tái sản xuất hàng xuất khẩu và nhu cầu tài trợ tài chính trong các giai đoạn Nguồn: Nguyễn Thị Quy (2012) Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế 1.1.2 Khái niệm Tài trợ Thương mại Quốc tế Tài trợ thương mại quốc tế là một hiện tượng kinh tế khách quan, gồm tập hợp tổng thể các chính sách, biện pháp, hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp hay giám tiếp cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế trong một hoặc một số hay tất cả các công đoạn của quy trình tái sản xuất từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường thế giới nhằm mục đích sinh lợi. (Nguyễn Thị Quy, 2012). Cho vay ngắn và trung hạn Cho vay trung và dài hạn Cho vay xuất khẩu T-H Tiền sản xuất SX Sản xuất T’-H’ Đưa sản phẩm ra thị trường Cho vay vốn lưu động chi phí sản xuất Cho vay mua hàng xuất khẩu
  • 18. 6 Tài trợ thương mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Phạm vi của tài trợ thương mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn. Trên thương trường quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát triển nhịp nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết với nhau giữa các đồng tiền mạnh. Trên thực tế, người ta thường hiểu tài trợ thương mại quốc tế là cho vay xuất khẩu, tín dụng trong ngoại thương, đó là cách hiểu đúng nhưng chưa đủ. Ở góc độ rộng hơn, tài trợ thương mại quốc tế (international trade sponsorship) bao hàm ý nghĩa rộng hơn cả tín dụng (credit) và tài trợ tài chính (finacing) cộng lại. Bên cạnh những hoạt động này, đó còn là những hành động gián tiếp, những chính sách biện pháp trìu tượng đến từ doanh nghiệp, ngân hàng hay chính phủ. Như vậy, ta cũng có thể sử dụng một khái niệm cụ thể hơn được khái quát dựa trên phương thức tài trợ trực tiếp hay gián tiếp, tài trợ thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế tham gia trong lĩnh vực thương mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. 1.1.3 Đặc điểm và vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế 1.1.3.1 Đặc điểm của Tài trợ thương mại quốc tế Tài trợ thương mại quốc tế mang năm đặc điểm rõ rệt sau: Thứ nhất, Tài trợ thương mại quốc tế mang nội hàm rộng. Khái niệm bao hàm cả các hình thức tài trợ hữu hình và vô hình. Về hữu hình, đó là các hoạt động cấp vốn (financing), cho vay (loan) hoặc tín dụng (credit) nhằm giúp doanh nghiệp bổ sung trực tiếp vào nhu cầu về nguồn tài chính của mình. Về vô hình, đó là việc sử dụng các chính sách, biện pháp kinh tế, hoặc các hình thức tài trợ vô hình khác nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn cho tài chính doanh nghiệp và tạo ra các cơ hội kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế. Thứ hai, Tài trợ phi thương mại và Tài trợ thương mại là hai khái niệm cần được phân biệt rõ ràng. Tài trợ phi thương mại bao gồm các hoạt động tài trợ trợ tài chính
  • 19. 7 và phi tài chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân mà người tài trợ không nhằm mục đích sinh lợi, còn Tài trợ thương mại là hoạt động tài trợ tài chính cho doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi. Thứ ba, mục đích cuối cùng của hoạt động thương mại quốc tế là nhằm mục đích sinh lợi, tức là bao hàm cả lợi nhuận về tài chính hoặc các lợi ích phi tài chính khác. Lợi ích tài chính dễ dàng có thể nhận thấy hơn ở các hoạt động của các tổ chức tài chính tiêu biểu là ngân hàng hay doanh nghiệp, nhưng mục đích sinh lời thường khó nhận biết hơn, tuy nhiên lại sâu sắc và ảnh hưởng rộng lớn hơn vì thường là các chính sách và biện pháp của chính phủ. Có thể lấy ví dụ như, mục đích sinh lời là chính sách phá giá đồng Nhân dân tệ của Trung Quốc và sinh lợi nói chung là chính sách miễn giảm thuế xuất nhập khẩu của chính phủ. Thứ tư, tuỳ thuộc vào quy mô giá trị sản phẩm lớn hay bé và tính chất kinh doanh, hay yêu cầu tài trợ của doanh nghiệp mà việc tài trợ thương mại quốc tế có thể cho một, một số hoặc tất cả các công đoạn trong quá trình sản xuất phục vụ thương mại quốc tế. Thông thường, các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu luôn thiếu hụt vốn và khao khát nhận được nguồn tài trợ thương mại trong cả quá trình sản xuất vì vậy điều họ cần chính là nguồn vốn lớn và dài hạn để đầu tư vào máy móc, nguyên vật liệu vì cho tới tận khi bán được hàng nguồn vốn mới được quay vòng, trong khi các doanh nghiệp tạm nhập tái xuất, gia công hoặc kinh doanh nhập khẩu thường chỉ yêu cầu tài trợ một công đoạn của quy trình, do vậy nguồn tài trợ tài chính họ yêu cầu thường ngắn hạn hơn, linh hoạt hơn. Cuối cùng, Tài trợ thương mại quốc tế là một loại hình kinh tế, cho nên điều tất yếu rằng sẽ luôn vận hành hai chiều: đó là nhận tài trợ từ bên ngoài và tài tài trợ ngược lại cho bên ngoài. Mỗi bên tham gia vào hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một mặt đem gói tài chính hoặc chính sách của mình hỗ trợ cho một bên khác, một mặt luôn mong muốn nhận lại những lợi ích theo đúng mục tiêu của họ, ngược lại bên nhận hỗ trợ tài trợ thương mại cũng luôn phải trả giá hoặc trả lại những lợi ích gì đó về lợi ích tài chính hoặc phí tài chính cho bên tài trợ. 1.1.3.2. Vai trò của Tài trợ thương mại quốc tế - Đối với doanh nghiệp:
  • 20. 8 Mỗi doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp có tham vọng duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thương mại quốc tế luôn vấp phải rào cản và thách thức về tài chính. Trong cuộc chiến với các doanh nghiệp nội địa trên thị trường nội địa, điều này đã chưa bao giờ là một thách thức dễ dàng vượt qua. Ngày nay, trên thị trường thương mại quốc tế rộng lớn, đối thủ mà các doanh nghiệp phải cạnh tranh đến từ khắp các nền kinh tế trên thế giới, họ nắm trong tay nguồn vốn dồi dào và khoa học kỹ thuật hiện đại, vì vậy một bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp đến từ các quốc gia kém phát triển hơn hay có năng lực nội tại yếu kém hơn là làm thế nào để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh khốc liệt này. Một tất yếu khách quan, sự xuất hiện của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế mang lại cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để tham gia buôn bán quốc tế. Hoạt động này khắc phục được phần nào những khó khăn về vốn của doanh nghiệp. Trong hoạt động mua bán chịu, doanh nghiệp mua không phải chuẩn bị ngay một số tiền lớn bằng giá trị hàng hoá để trả cho bên bán mà có thể trả dần, trả sau khi bán được hàng, hoặc thực hành trả theo công nợ,… Doanh nghiệp cũng có cho mình nguồn lực tài chính để đầu tư vào phát triển máy móc, khoa học kĩ thuật, nhờ đó có thể nâng tầm chất lượng sản phẩm và hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp lên một tầng cao mới, thoát khỏi những vỏ bọc bấy lâu mà doanh nghiệp loay hoay vì một lý do duy nhất là thiếu nguồn lực để đầu tư. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế còn làm cho các bên tham gia giao dịch yên tâm hơn về khả năng thanh toán cũng như thực hiện hợp đồng của đối tác như tín dụng chứng từ, bảo lãnh của một bên thứ ba nào đó, mà tiêu biểu là các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng uy tín. Tài trợ thương mại quốc tế làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng: thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn để thực hiện thương vụ, như tạm nhập tái xuất, gia công… Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp thu mua hàng đúng thời điểm, với giá cả rẻ hơn và không phải nhún nhường bên bán về các điều kiện khác như khi thiếu hụt tài chính nên phải trả chậm và xuất hàng ra thì có cơ hội cho bên mua trả chậm tạo lợi thế trong đàm phán hợp đồng. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua được những lô hàng lớn hơn. Quan trọng hơn nữa, với nguồn tài chính trong tay, các doanh nghiệp này có nhiều lựa chọn về đối tác và
  • 21. 9 chất lượng, mẫu mã hàng hoá hơn, như vậy chắc chắn sẽ tạo hiệu quả tối ưu hơn khi thương mại hàng hoá trong thị trường quốc gia hay xuất khẩu đến một quốc gia khác. Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có được lợi ích từ tài trợ thương mại theo một cách khác nhau, điều doanh nghiệp cần làm là nắm rõ loại hình tài trợ thương mại quốc tế nào dành cho doanh nghiệp của mình và sử dụng nó một cách hiệu quả nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế còn nhận được sự bảo hộ của các chính sách bảo hộ doanh nghiệp nội địa từ phía chính phủ, các chính sách điều tiết xuất nhập khẩu, đầu tư ngoài nước, nước ngoài để đem lại lợi nhuận và lợi ích cho doanh nghiệp trong nước. Cụ thể hơn, ta xét đối với nhà nhập khẩu và xuất khẩu: - Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các khoản chi phí khác như chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận chuyển,...các dịch vụ tài trợ trước giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ với đối tác nước ngoài, như khả năng hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lượng hàng hoá,... và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình. Trường hợp khác, nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến khi nhận được hàng hoá hoặc bán được lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản thanh toán ưu đãi (như bán hàng trả chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Đối với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng như một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là cơ sở để ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu như các loại tài trợ phát hành thư tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua bán trung gian, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn...Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể mua được những lô hàng lớn, giá hạ - như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thương vụ. Thực tiễn hoạt động thương mại ở các nước hiện
  • 22. 10 nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu của khách hàng ít được nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng được xem là không mang lợi ích to lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ quốc gia vốn thường khan hiếm. Các nước thực hiện chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hoá kinh tế đất nước luôn định hướng ưu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy, khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng thường được hưởng nhiều biện pháp khuyến khích của Chính phủ, chẳng hạn như bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài trợ với lãi suất ưu đãi của ngân hàng trung ương... làm giảm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi tài trợ nhập khẩu, ngân hàng không được hưởng những lợi ích ưu đãi đó mà trái lại, bị ảnh hưởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, như chính sách quản chế ngoại hối khắt khe, hàng rào thương mại bảo hộ sản xuất trong nước, chính sách quản lý việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nước ngoài nghiêm ngặt. - Đối với ngân hàng thương mại Với xu thế hội nhập tất yếu của mọi thời đại, Việt Nam đã và đang tích cực chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc hội nhập vững chắc vào cộng đồng khu vực và quốc tế, trong đó có sự hội nhập của hệ thống tài chính - ngân hàng. Trước yêu cầu hội nhập quốc tế và xu thế tự do hoá tài chính trên toàn thế giới, hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đã và đang phát triển với một tốc độ rất nhanh và do vậy Chính phủ Việt Nam cũng như hệ thống ngân hàng thương mại đang đặt quyết tâm cao về cải cách hệ thống tài chính, tiền tệ, ngân hàng Việt Nam theo chuẩn mực quốc tế. Việt Nam đã và đang thực hiện các biện pháp chấn chỉnh, lành mạnh hoá hệ thống tài chính – tiền tệ. Hội nhập quốc tế sẽ mở ra cơ hội và tiềm năng trao đổi, hợp tác quốc tế về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, đồng thời nâng cao vị thế quốc tế của các ngân hàng trong các giao dịch tài chính tiền tệ quốc tế nói chung và tài trợ thương mại nói riêng. Trong giai đoạn mới, sự hội nhập quốc tế cũng đưa đến điều kiện về tiếp cận các luồng vốn quốc tế và các trợ giúp kỹ thuật quốc tế, giúp cho các ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế trong nước. Yêu cầu hội nhập sẽ là động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành, trình độ cán bộ; cơ chế chính sách phù hợp hơn với chuẩn mực quốc tế.
  • 23. 11 Các hình thức của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng được các nhu cầu mới của doanh nghiệp, không dừng lại ở việc hỗ trợ tài chính bằng các gói cho vay, ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các gói hỗ trợ của mình một cách phù hợp và tiện lợi nhất tới tay các nhà xuất nhập khẩu. Hiện nay, các ngân hàng thương mại tập trung vào phát triển hai nghiệp vụ chính là bảo lãnh ngân hàng và nhờ thu D/A – nhờ thu trả ngay, D/P- nhờ thu trả chậm và tín dụng chứng từ, do đây là hai loại hình tài trợ phổ biến nhất. Hoạt động này ngày càng khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong việc thúc đẩy sự phát triển của thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, nguồn thu từ hoạt động tài trợ thương mại quốc tế cũng đang chiếm một tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng thu của các ngân hàng thương mại. Hoạt động tài trợ thương mại quốc tế đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng về các khoản phí, lãi và các lợi ích phi tài chính khác, mà những lợi ích này lớn hơn nhiều so với việc cũng cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng trong nội địa. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, các ngân hàng thương mại đã dành sự quan tâm đặc biệt cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế, thực hiện nhiều chương trình hiện đại hoá ngân hàng, đa dạng hoá dịch vụ, sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Tóm lại, cần khẳng định rằng, giữa các nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế có tính liên thông và có sự gắn kết chặt chẽ với các hoạt động của ngân hàng. Nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng caco khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Do vậy, các ngân hàng cần chú ý tới huy động nguồn ngoại tệ tiết kiệm từ dân cư, thúc đẩy hoạt động tài trợ xuất khẩu, song chính việc phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá các hoạt động tài trợ cũng như uy tín trên thị trường quốc tế là tiền đề để tăng thị phần hoạt động, từ đó tăng quy mô nguồn vốn. Đến nay, có thể nhìn thấy nỗ lực to lớn của các ngân hàng trong việc liên kết hoạt động với các ngân hàng nước ngoài, các sàn giao dịch ngoại tệ, các trung tâm thanh toán thế giới ngày càng mạnh mẽ để đáp ứng nhanh nhất và tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, mà cuộc cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp tài trợ thương mại quốc tế cũng hết sức gay cấn và quyết liệt.
  • 24. 12 - Đối với nền kinh tế quốc dân Các quốc gia ngày nay đang phải đối đầu với hai xu hướng phát triển nổi bật, đó là toàn cầu hoá kinh tế thế giới và cách mạng khoa học kỹ thuật. Để giữ được vị thế cũng như bành chướng vị trí của mình trên thị trường quốc tế, đòi hỏi các quốc gia phải tích cực hoà nhập và tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực, thế giới cũng như đưa khoa học kỹ thuật và công nghệ vào nền kinh tế sản xuất thương mại. Các quốc gia không phân biệt giàu nghèo, phát triển hay đang phát triển đều đã và đang tích cực tìm kiếm các nguồn lực tài chính, công nghệ để gia tăng nội lực của mình. Thực tế, sau lịch sử phát triển kinh tế lâu dài, sự tích luỹ tài sản và ngoại hối của các quốc gia có sự khác biệt rõ rệt. Có những quốc gia đạt được cán cân thanh toán vãng lai dư thừa trong nhiều năm dẫn tới nguồn dự trữ ngoại hối trong tay họ vô cùng lớn, ngược lại cũng có những quốc gia nợ đến hàng nghìn tỉ đô. Tuy nhiên, một điều tất yếu là, chính các quốc gia này lại là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng chưa được khai thác, nguồn nhân lực giá rẻ dồi dào và cũng chính là thị trường tiêu thụ các hàng hoá rộng lớn mà các doanh nghiệp không thể bỏ qua, đặc biệt hàng tồn, hàng chất lượng phân khúc thấp cho các nước giàu. Vì vậy, các nước phát triển không thể đứng ngoài cuộc mà đã và đang từng bước đổ một dòng vốn nhất định để hỗ trợ các nước này, hỗ trợ chính phủ, doanh nghiệp tại các quốc gia này. Nguồn tài trợ thương mại quốc tế từ bên ngoài này chính là nguồn tài chính dồi dào là cơ hội để các nước chưa phát triển vượt ra khỏi giới hạn bấy lâu của mình, đòi hỏi các quốc gia này phải biết nắm bắt và biết sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, biến nguồn tài trợ bên ngoài thành nội lực quốc gia và trở nên phát triển hơn. Một ví dụ có thể thấy chính là sự xuất hiện của “con rồng Châu Á”- Singapore. Chính phủ các nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nước... là những lợi ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia.
  • 25. 13 Tài trợ thương mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu được lưu thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục, thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. Bên cạnh đó, tài trợ thương mại quốc tế luôn là một hoạt động nhất nhạy cảm và linh hoạt vì dòng vốn tài trợ luôn đổ về những nơi có tiềm năng đem lại lợi nhuận cao. Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành kinh doanh mà lợi nhuận thu được tương đối thấp sang những ngành kinh doanh khác mà lợi nhuận thu được cao hơn, do vậy tài trợ thương mại đã góp phần phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành. Như vậy, tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư hợp lý, tăng hiệu quả sử dụng vốn cho nền kinh tế quốc dân và thúc đẩy sự bình quân lợi nhuận xã hội. Tài trợ thương mại quốc tế còn giúp đẩy mạnh chuyên môn hoá hiệu quả, tạo nên sự khác biệt so sánh rõ rệt giữa các quốc gia từ đó tăng nhu cầu hoạt động thương mại quốc tế. Như vậy, tài trợ thương mại quốc tế giúp mỗi quốc gia khắc sâu lợi thế cạnh tranh của mình, củng cố vị thế so sánh về nguồn lực và từ đó kết nói các quốc gia tìm đến trao đổi giao thương với nhau trong thị trường chung là thương mại thế giới. Tóm lại, tài trợ thương mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nước. Thông qua tài trợ thương mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.1.4 Phân loại tài trợ thương mại quốc tế Hệ thống phân loại tài trợ thương mại quốc tế được xây dựng dựa trên ba căn cứ rõ ràng, đó là dựa vào đối tượng cung ứng tài trợ, dựa vào phương thức tài trợ và dựa vào phương tiện tài trợ. 1.1.4.1 Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ Căn cứ vào đối tượng cung ứng tài trợ, ta có 4 loại hình tài trợ thương mại quốc tế của bốn chủ thể tham gia, bao gồm: Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, các trung
  • 26. 14 gian tài chính và các tổ chức phi tài chính. Tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ Tại mỗi quốc gia, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước. Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý, điều hành và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Do đó Chính phủ là người đặt ra và ban hành tất cả các chủ trương, đường lối, kế hoạch, yêu cầu và chính sách phát triển mọi lĩnh vực, trong đó bao hàm cả kinh tế. Chính phủ là người nắm trong tay mình các nguồn tài chính khổng lồ từ nguồn thu của ngân sách, tài trợ từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các nguồn thu nhập khác của chính phủ tại nước ngoài. Như vậy chính phủ trở thành người nợ cuối cùng của nền kinh tế quốc dân tại mỗi quốc gia. Chính phủ cũng là người đề ra các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tín dụng nhằm đưa ra các gói hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Trong đó, chính phủ thực hiện các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế một cách gián tiếp thông qua các tổ chức của chính phủ như Ngân hàng Trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc và các tổ chức tài chính khác của chính phủ. Ngoài ra, các chính sách và biện pháp kinh tế và tài chính như chính sách chiết khấu, chính sách tỉ giá, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như chính sách kích cầu, miễn giảm thuế và lệ phí, chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu,… Tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Trung ương Đối với mỗi quốc gia, Ngân hàng trung ương là “ngân hàng của các ngân hàng”, đóng vai trò là định chế tài chính tối cao nhất và lớn nhất, là đầu não của hệ thống ngân hàng nói chung trong một quốc gia. Ngân hàng trung ương thay mặt Chính phủ thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng cũng như chính sách hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, thay mặt chính phủ thực hành việc phân bổ ngân sách tài trợ. Ngân hàng trung ương tập trung trong tay mình các nguồn lực tài chính khổng lồ từ nguồn vốn tài chính của chính phủ và các nguồn liên quan khác nhau như các nguồn vay nợ, viện trợ từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế hoặc chính phủ nước khác, sau đó các nguồn vốn này được tập trung phân bổ vào các loại quỹ của Nhà nước, như quỹ dự phòng tập trung, quỹ dự trữ ngoại tệ quốc gia, quỹ bình ổn giá tập trung, quỹ hỗ trợ xuất khẩu,… và cuối cùng, để tái tài trợ cho nền
  • 27. 15 kinh tế quốc dân, trong đó một phần đáng kể luôn được chú trọng trích ra để tài trợ cho hoạt động thương mại quốc tế. Đặc trưng tài trợ thương mại quốc tế từ Ngân hàng trung ương là bên cạnh tài trợ trực tiếp thì chủ yếu phần lớn phân bổ cho tài trợ gián tiếp. Ngân hàng trung ương sử dụng quyền hành của mình, thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại và trung gian tài chính khác để thực hiện tài trợ thương mại quốc tế bằng hình thức cho vay tái cấp vốn, tái chiết khấu, bảo lãnh nhà nước, hoặc bằng cách chỉ đạo các tổ chức này thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng của chính phủ hoặc của riêng các tổ chức đó dựa trên quy định của chính phủ, như chính sách tỉ giá, chính sách chiết khấu, chính sách lãi suất, chính sách phá giá hoặc nâng giá tiền tệ,.. nhằm tạo điều kiện thuận lợi về tài chính và mở ra các cơ hội kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp khi tham gia thương mại quốc tế. Tài trợ thương mại quốc tế của các trung gian tài chính Các trung gian tài chính là những tổ chức tài chính trung gian chuyên hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ. Hoạt động chủ yếu và thường xuyên của các tổ chức này là thông qua việc cung cấp các dịch vụ tài chính - tiền tệ mà thu hút, tập hợp các khoản vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cung ứng cho những nơi có nhu cầu vốn. Với chức năng hoạt động như vậy, các tổ chức tài chính trung gian đóng vai trò như một trung gian, cầu nối giữa những người có vốn và những người cần vốn, giúp cho việc luân chuyển vốn được thuận lợi hơn. Hoạt động huy động và cho vay vốn của các tổ chức tài chính trung gian có thể diễn ra trực tiếp với các chủ thể kinh tế hoặc thông qua thị trường tài chính. Lợi nhuận của các tổ chức tài chính trung gian dưới dạng khoản chênh lệch giữa lãi suất cho vay và đi vay và các khoản phí từ cung cấp dịch vụ tài chính - tiền tệ. Dựa trên giác độ huy động vốn ngắn hạn và không kì hạn từ nền kinh tế kế quốc dân, người viết chia các trung gian tài chính thành hai nhóm để nghiên cứu đó là tổ chức tín dụng và tổ chức tài chính khác. Nguồn vốn từ cả hai nhóm này đều phụ thuộc lớn vào tình hình phát triển kinh tế quốc gia, nền kinh tế càng phát triển thì nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi từ các nguồn quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ lương, quỹ tái sản xuất mở rộng, quỹ dự phòng, thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội càng
  • 28. 16 lớn hoặc ngược lại. Có thể nhận thấy rằng, vốn ngắn hạn và không kì hạn chiếm phần lớn trong tổng vốn huy động tập trung trong tay các trung gian tài chính, hơn nữa nguồn tài trợ này mang đặc trưng là năng động và nhạy cảm với sự biến động đi lên, đi xuống hoặc khủng hoảng xảy ra trong nền kinh tế quốc dân, do đó khi đề cập đến chủ thể thực hiện tài trợ cho thương mại quốc tế, người ta thường nhắc tới các tổ chức tín dụng mà chủ yếu là hệ thống các ngân hàng. Các tổ chức tín dụng gồm có: Sơ đồ 1-2: Các kênh tổ chức trung gian tài chính tham gia hoạt động tài trợ thương mại quốc tế Nguồn: Giáo trình tài trợ thương mại quốc tế (2012) Đối với các tổ chức tín dụng, tài trợ thương mại quốc tế được tiến hành trực tiếp tới người nhận tài trợ. Như vậy, các tổ chức trung gian khó có thể thổi phồng hay bóp méo nhu cầu tài trợ hình thành từ nhu cầu duy trì, phát triển và mở rộng hoạt động thương mại quốc tế của các doanh nghiệp muốn nhận tài trợ và các khoản chi phí xin, nhận tài trợ mà doanh nghiệp phải trả thông thường sẽ nhỏ hơn rất nhiều khi nhận tài trợ từ các nguồn khác, cũng như các thủ tục hành chính sẽ bớt phức tạp hơn so với nhận tài trợ thông qua các trung gian.
  • 29. 17 Đối với nhận tài trợ từ các tổ chức trung gian tài chính khác tỏ ra kém ưu việt hơn về mặt chi phí và các thủ tục giấy tờ, không những chi phí mà bên nhận tài trợ thương mại cao hơn mà thủ tục giấy tờ để có thể được nhận các gói tài trợ đặc biệt là tài trợ tài chính phức tạp hơn và đòi hỏi nhiều thời gian hơn. Các hình thức chủ yếu của loại hình này có thể kể đến là tín dụng (credit), bảo lãnh (guarantee), thuê mua (leasing), tín dụng chứng từ (documentary credit), tín dụng dự phòng (standby credit), nhờ thu (collection), chiết khấu chứng từ (documentary discount), bao thanh toán (factoring, forfaiting)… Tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp hoạt động trong thương mại quốc tế Thông thường, trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp tham gia hoạt động tài trợ chính là những Người mua và Người bán. Người mua chính là nhà nhập khẩu và Người bán ở đây chính là nhà xuất khẩu, họ là hai doanh nghiệp hoặc tổ chức nằm ở các quốc gia khác nhau, sở hữu những hàng hoá dịch vụ mà bên còn lại muốn sở hữu. Như vậy, Nhà xuất khẩu tài trợ cho nhà nhập khẩu nước ngoài là nhằm mục đích bán được nhiều hàng ngay cả khi khả năng thanh toán của người mua chưa sẵn sàng và ngược lại, nhà nhập khẩu cũng có thể hỗ trợ bằng việc trả trước, thanh toán trước, hoặc một chính sách hỗ trợ về nguyên vật liệu nào đó… Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức phi tài chính là loại tài trợ ngắn hạn, trực tiếp lẫn cho nhau và không có sự tham gia của các tổ chức trung gian tài chính. Loại hình tài trợ này dựa trên cơ sở chính là lòng tin giữa hai bên, cũng chính vì vậy mà độ rủi ro rất cao. Để hạn chế rủi ro này, các doanh nghiệp tài trợ lẫn nhau thường liên kết với một bên thứ ba với vai trò đảm bảo, bảo lãnh. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức phi tài chính là tín dụng thương mại (Commercial Credit) bao gồm bán chịu bằng hối phiếu trả chậm (usance draft), thanh toán ghi sổ (open account), ứng trước tiền hàng (payment in advance), buôn bán bù trừ (compensation trade),… Các hình thức này đều bắt nguồn từ một nguyên lý cơ bản là sự hỗ trợ giữa người mua và người bán nhằm bán được hàng, nhưng có cách thức vận hành và quản lý khác nhau đôi chút nhằm phù hợp với từng đối tượng và ngành hàng...
  • 30. 18 1.1.4.2 Căn cứ vào phương thức tài trợ Căn cứ vào phương thức tài trợ có thể chia tài trợ thương mại quốc tế thành tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp và tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp. Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp (International Direct Trade Sponsorship) Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc các hình thức hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các doanh nghiệp để đầu tư cho một hoặc một số hoặc tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu sản phẩm xuất khẩu. Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế thể hiện ở một số mặt sau. Một là, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài trợ thương mại quốc tế của một quốc gia. Hai là, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp quyết định xu hướng phát triển của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trong dài hạn. Ba là, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp được tiến hành chủ yếu thông qua các thị trường tài chính như thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán và thị trường tín dụng. Bốn là, chất và lượng của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp bị chi phối bởi các thành tố cấu thành thị trường tài chính mà thông qua đó hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp thực hiện như lãi suất, thời hạn, điều kiện sử dụng, môi trường, mức độ tín nhiệm của người nhận tài trợ, luật lệ và tập quán và đặc biệt là các chính sách và biện pháp tài chính của nhà nước điều chỉnh đến hoạt động tài trợ này. Cuối cùng, tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp là tài trợ có thời hạn, có hoàn lại và có đền bù. Đi cùng với xu hướng quốc tế hoá, tích tụ tài trợ ngày càng lớn, thúc đẩy sự ra đời và phát triển của một số loại hình tài trợ như Factoring và Forfaiting của các tổ chức phi tài chính hoặc tài trợ hợp vốn, tài trợ bằng các nguồn vốn của các tổ chức đa quốc gia. Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp (International Indirect Trade Sponsorship) Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các chính sách và biện pháp hỗ trợ tài chính nhằm tạo ra các điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp hoạt động thương mại quốc tế tăng thu lợi nhuận. Các chính sách và biện pháp kinh tế và tài chính điển hình được sử dụng bao gồm ba chính sách chính: chính sách thuế và lệ phí, chính sách tỉ giá hối đoái, và chính sách tín dụng và lãi suất. Đặc trưng của lớn nhất tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp là người tài trợ sẽ là chính phủ hoặc các tổ chức tài chính quốc tế, đây là khoản tài trợ không hoàn lại, không đền bù. Bên cạnh đó, thời hạn tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp phụ thuộc
  • 31. 19 vào thời hạn hiệu lực của chính sách hoặc biện pháp tài chính do Chính phủ quy định. Bất cứ doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế đều có quyền hưởng những điều kiện hoặc cơ hội có lợi do tài trợ gián tiếp đem lại. Trên thực tế, hiệu ứng của tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp rất cao và đặc biệt nhạy cảm, nếu chính phủ ban hành đúng đắn các chính sách và biện pháp tài chính và quản lý có hiệu quả và ngược lại, sẽ xảy ra những hiệu ứng không tốt trên quy mô rộng lớn và những hậu quả khó lường. 1.1.4.3 Căn cứ vào phương tiện tài trợ Căn cứ vào phương tiện tài trợ, có thể chia tài trợ thương mại quốc tế thành ba nhóm đó là tài trợ tài chính, tài trợ hàng hoá và dịch vụ, tài trợ “chữ tín” Tài trợ tài chính (International Financial Sponsorship) Tài trợ tài chính là hoạt động tài trợ chiếm tỉ trọng lớn trong tài trợ thương mại nói chung và tài trợ thương mại quốc tế nói riêng. Tài trợ bằng tiền, người tài trợ dùng nguồn tiền huy động của mình để tài trợ cho khách hàng trong thời hạn thoả thuận và khi hết thời hạn, người nhận tài trợ có trách nhiệm phải hoàn trả vốn và đền bù bằng tiền lãi cho người tài trợ. Đặc trưng của loại hình tài trợ này là đối tượng cung cấp vốn là ngân hàng thương mại, nơi mà luôn phải đối mặt với rủi ro tín dụng như nợ xấu, lãi suất biến động, tiền tệ mất giá, con nợ phá sản, khủng hoảng,…Bên cạnh đó, quyền lợi và nghĩa vụ của người tài trợ và người nhận tài trợ, điều kiện cung ứng và sử dụng tài trợ đều được quy định rõ ràng trong hợp đồng tài trợ. Các hình thức tài trợ tài chính bao gồm: tín dụng xuất nhập khẩu, ứng trước tiền, chiết khấu chứng từ, thế chấp, cho vay cầm cố, bao tín dụng tương đối và tuyệt đối. Mỗi loại tài trợ này mang những đặc điểm riêng biệt, do vậy được từng nhóm đối tượng khác nhau tại từng thời điểm khác nhau tìm kiếm và sử dụng. Tài trợ hàng hóa và dịch vụ Tài trợ bằng hàng hoá hoặc dịch vụ là hình thức tài trợ thương mại quốc tế phát triển lâu đời nhất trong lịch sử kinh tế thế giới. Chủ thể cung ứng tài trợ loại này chính là các nhà sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ hoạt động trong thương mại quốc tế. Các hình thức tiêu biểu bao gồm bán chịu trả chậm bằng hối phiếu kỳ hạn, cho thuê tài chính, hàng đổi hàng, thương mại bù trừ... Các loại hình tài trợ này
  • 32. 20 ngày càng phổ biến khi các doanh nghiệp đối tác tài trợ cho nhau, và thường có một bên thứ ba đứng ra xác nhận, bảo lãnh hoặc nếu đủ tin tưởng có thể không có. Tài trợ hàng hoá và dịch vụ thường là các gói tài trợ ngắn hạn vì mục đích bán được hàng hoặc hỗ trợ việc kinh doanh của đối tác. Tài trợ “chữ tín” Đặc trưng của loại hình tài trợ này là người tài trợ mang toàn bộ địa vị, danh tiếng, uy tín và thương hiệu của mình ra để cam kết sẽ thanh toán, bồ thường cho người thụ hưởng nếu người nhận tài trợ không hoàn thành nghĩa vụ quy định trong thư tín dụng, thư bảo lãnh. Loại hình này rất phổ biến ở các nước có nền sản xuất phát triển. Người tài trợ chủ yếu trong loại hình này là các tổ chức trung gian tài chính và các tổ chức chính phủ, trong đó chủ yếu vẫn là các tổ chức tín dụng. Các loại hình tài trợ bằng “chữ tín” gồm có bảo lãnh, chấp nhận thanh toán hối phiếu, tín dụng dự phòng, tín dụng chứng từ, thư uỷ thác mua,… mà phổ biến nhất là tín dụng chứng từ và bảo lãnh ngân hàng. 1.2 Tài trợ Thương mại quốc tế của Chính phủ đối với doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm Tồn tại nhiều cách hiểu và các định nghĩa khác nhau về tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ đối với doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này, Tài trợ thương mại quốc tế từ phía Chính phủ được hiểu là bao gồm các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của các tổ chức chức chính phủ và tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp của Nhà nước. 1.2.2 Đặc điểm Tại mỗi quốc gia, Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước. Tại Việt Nam, Quốc hội, Chính Phủ đều thống nhất về quan điểm, tư tưởng và nhiệm vụ trong mọi lĩnh vực, trong đó có kinh tế. Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện việc quản lý, điều hành và giám sát mọi hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, Chính phủ là người đặt ra và ban hành tất cả các chủ trương, đường lối, kế hoạch, yêu cầu và chính sách phát triển mọi lĩnh vực, trong đó bao hàm cả kinh tế, và Chính phủ cũng là người nắm trong tay mình các nguồn tài chính khổng lồ từ nguồn thu của ngân sách, tài trợ từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các nguồn thu nhập khác của chính phủ tại nước ngoài. Như vậy chính phủ trở
  • 33. 21 thành người nợ cuối cùng của nền kinh tế quốc dân tại mỗi quốc gia. Chính phủ cũng là người đề ra các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách tín dụng nhằm đưa ra các gói hỗ trợ trực tiếp, gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực. Do vậy, các hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Chính phủ thương có đặc trưng là tài trợ thương mại gián tiếp thông qua các tổ chức như Ngân hàng trung ương, các trung gian tài chính, kho bạc, các tổ chức tài chính của chính phủ. Công cụ tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp các chính sách và biện pháp kinh tế và tài chính như chính sách chiết khấu, chính sách tỉ giá, chính sách tín dụng, chính sách hỗ trợ tài chính như chính sách kích cầu, miễn giảm thuế và lệ phí, chính sách bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, thưởng xuất khẩu… Bên cạnh đó, thông qua một số ngân hàng thuộc Chính phủ như ngân hàng Nhà nước, ngân hàng phát triển, hệ thống các ngân hàng thương mại, các trung gian tài chính khác, Ngân hàng Trung ương thay mặt chính phủ tài trợ cho các doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế bằng các hình thức cho vay tái cấp vốn tái chiết khấu, bảo lãnh nhà nước hoặc bằng cách chỉ đạo thực hiện các chính sách tài chính và tín dụng của Chính phủ nhằm tạo điều kiện tài chính và cơ hội kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp. 1.2.3 Quy trình tài trợ thương mại quốc tế Tài trợ thương mại quốc tế là một khái niệm mang nội hàm rộng với các hoạt động hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp đa dạng đến từ chính phủ đối với các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nhìn chung, các nguồn tài trợ sẽ đến từ chính ngân sách nhà nước từ các khoản thu thuế, phí, lệ phí, cổ tức nhà nước,…hoặc đến từ nước ngoài như ODA của chính phủ nước khác, tổ chức khu vực, thế giới, các nguồn thu khác từ nước ngoài của chính phủ. Các khoản này sẽ được tập trung vào ngân sách và phân bổ cho hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. Nhà nước có thể đưa ra các gói tài trợ trực tiếp đến các doanh nghiệp hoặc thông qua chính sách hỗ trợ bên thứ 3 để bên thứ ba này trực tiếp tài trợ cho doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế. Có thể khái quát quy trình tài trợ thương mại quốc tế một cách đơn giản qua sơ đồ sau:
  • 34. 22 Sơ đồ 1-3 : Quy trình tài trợ thương mại quốc tế Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 1.2.4 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của chính phủ Chính phủ đã thực hiện một số hành động tài trợ thương mại quốc tế cho doanh nghiệp, bao gồm Tài trợ trực tiếp và Tài trợ gián tiếp. 1.2.4.1. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp của Chính phủ: - Trợ cấp xuất khẩu: Theo quan điểm của WTO (quy định trong Hiệp định Trợ cấp và đối kháng SCM) thì trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thông thường doanh nghiệp không thể có. Như vậy, trợ cấp xuất khẩu chính là những ưu đãi mà Chính phủ một nước dành cho các doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Trợ cấp xuất khẩu bao gồm phạm vi rất rộng như: Chính phủ trực tiếp cấp vốn, cho vay, góp cổ phần, đảm bảo tín dụng; Chính phủ bỏ qua hay không thu các khoản thu mà doanh nghiệp phải nộp; Chính phủ cung cấp hàng hóa hay dịch vụ nói chung hoặc mua hàng vào; Chính phủ đóng góp tiền vào một cơ chế tài trợ, hay giao hoặc lệnh cho một cơ quan tư nhân thực thi một hay nhiều công việc trên đây; hỗ trợ thu nhập hoặc trợ giá khi xuất khẩu... Mục đích của trợ cấp xuất khẩu là giúp người xuất khẩu tăng thu nhập nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa, do đó đẩy mạnh được xuất khẩu. Ở đây ta chỉ đề cập đến khoản trợ cấp trực tiếp là việc nhà nước trực tiếp dành cho doanh nghiệp những thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa như: Trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi
  • 35. 23 hoặc góp vốn cổ phần) hoặc Chính phủ bảo lãnh các khoản vay. Chính phủ miễn những khoản phải thu lẽ ra phải đóng (thuế, phí), áp dụng thuế suất ưu đãi đối với hàng xuất khẩu...; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi đối với hàng xuất khẩu...; Cho các nhà xuất khẩu được hưởng các giá ưu đãi cho các đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu như điện, nước, vận tải, thông tin liên lạc, trợ giá xuất khẩu. Từ đó trực tiếp làm giảm giá thành tăng khả năng cạnh tranh xuất khẩu. Trong hoàn cảnh thị trường không hoàn hảo, Chính phủ các nước đều muốn sản phẩm của các doanh nghiệp nước mình đủ sức cạnh tranh và giành được thị trường tiêu thụ ở nước ngoài. Vì vậy, đối với nước ta, trợ cấp xuất khẩu được sử dụng như là một công cụ để đẩy mạnh xuất khẩu nói riêng và tài trợ thương mại nói chung, tuy nhiên hành động này vấp phải sự hạn chế đến từ WTO. Tuy vậy, trong thời gian gần đây, do một số hạn chế về luật khi tham gia hội nhập, trợ cấp xuất hẩu không còn là biện pháp hữu hiệu mà chính phủ được phép sử dụng rộng rãi như trước nữa. - Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, nhu cầu mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp Việt Nam là điều tất yếu. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu của chúng ta đang phải cạnh tranh khốc liệt hơn với các doanh nghiệp nước ngoài. Một trong những hình thức hỗ trợ xuất khẩu mới, phù hợp với các quy định của WTO, là bảo hiểm tín dụng xuất khẩu. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu mới thực sự được chú ý trong những năm gần đây, đặc biệt là từ khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là hình thức khá phổ biến trên thế giới, và bắt đầu được áp dụng tại Việt Nam. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng, phát triển mặt hàng và thị trường xuất khẩu, yên tâm hơn khi thâm nhập các thị trường xuất khẩu nhiều rủi ro. Hơn thế nữa, nó lại phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO vì nó được tổ chức này công nhận. Bên cạnh đó chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư, tài trợ như cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp. Các nghiệp vụ tín dụng được áp dụng rộng rãi đã giúp cho các nhà xuất khẩu, các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình quay vòng vốn, giúp họ có nguồn vốn
  • 36. 24 tiếp tục kinh doanh, mở rộng sản xuất. Biện pháp bảo lãnh tín dụng cũng góp phần thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Công cụ tín dụng này không chỉ giúp cho doanh nghiệp mở rộng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, chủ động hơn về vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào ổn định, phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh xuất khẩu cũng góp phần nâng cao uy tín của các doanh nghiệp trong xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tự tin kí kết các hợp đồng giá trị lớn, mang lại hiệu quả không nhỏ cho bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. - Tín dụng hỗn hợp giữa tài trợ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và tài trợ thương mại quốc tế, cũng là một hình thức tài trợ thương mại quốc tế để khuyến khích và hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá của nước tài trợ sang nước nhận tài trợ. Đây là hình thức tài trợ thương mại quốc tế có điều kiện. Tín dụng hỗn hợp thường được dùng để “mềm hoá” một tín dụng xuất khẩu truyền thống bằng cách kéo dài thời hạn đáo hạn cuối cùng của khoản vay và giảm lãi suất. Thông thường cơ cấu của khoản tín dụng hỗn hợp bao gồm 35% giá trị của hợp đồng được vay theo những điều kiện của phương thức viện trợ ODA, có thời hạn thanh toán dài hơn và lãi suất thấp (khoảng 0,75%-2%/năm), 65% còn lại sẽ vay theo hình thức tín dụng xuất khẩu thông thường. Để được vay theo hình thức này thì ít nhất 80% giá trị hợp đồng phải nhập hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nước tài trợ. Chính phủ hai nước sẽ ký hợp đồng tài trợ khung, trên cơ sở các khoản vay riêng lẻ sẽ được thực hiện. Vì đây là khoản tín dụng có thời gian thanh toán dài và lãi suất tương đối thấp, nên người ta thường tài trợ cho những dự án để xây dựng cơ sở hạ tầng, và những dự án có lãi suất thấp và thời hạn thu hồi vốn lâu. Như vậy, từ những nguồn tài chính này, Chính phủ có cơ hội tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp đến các doanh nghiệp thông qua các biện pháp sau: -Các quỹ tài trợ ưu đãi cho xuất khẩu: Từ các nguồn tài chính khác nhau, Nhà nước hình thành các Quỹ tập trung của mình và phi tập trung của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội nhằm mục đích thực hiện chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Tuỳ theo yêu cầu của tài trợ thương mại của mỗi quốc gia mà hình thành các loại quỹ khác nhau, trong đó phổ biến là: quỹ dự phòng rủi ro, quỹ bình ổn giá cả,
  • 37. 25 quỹ trợ cấp xuất khẩu, quỹ đầu tư và phát triển ngành hàng xuất nhập khẩu, quỹ xúc tiến xuất khẩu. Ở nước ta, Ngân hàng phát triển Việt Nam mà tiền thân của nó là Quỹ hỗ trợ phát triển là tổ chức Nhà nước với hai nhiệm vụ là thực hiện chính sách phát triển và tài trợ tài chính xuất khẩu cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Mục đích hoạt động của Ngân hàng phát triển Việt Nam là phi lợi nhuận với vốn điều lệ 5000 tỉ đồng, thời hạn hoạt động 99 năm. Đây là ngân hàng không phải nộp thuế và nghĩa vụ ngân sách, được miễn nghĩa vụ tiền gửi, miễn dự trữ bắt buộc tại ngân hàng nhà nước và được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán. - Bảo lãnh tín dụng: Bên cạnh các chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đầu tư, tài trợ như cho vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp. Các nghiệp vụ tín dụng được áp dụng rộng rãi đã giúp cho các nhà xuất khẩu, các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình quay vòng vốn, giúp họ có nguồn vốn tiếp tục kinh doanh, mở rộng sản xuất. Biện pháp bảo lãnh tín dụng cũng góp phần thúc đẩy xuất khẩu phát triển. Công cụ tín dụng này không chỉ giúp cho doanh nghiệp mở rộng vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, chủ động hơn về vốn trong sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp có nguồn đầu vào ổn định, phong phú hơn, phục vụ tốt hơn cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu. Bên cạnh đó, nghiệp vụ bảo lãnh xuất khẩu cũng góp phần nâng cao uy tín của các doanh nghiệp trong xuất khẩu, giúp các doanh nghiệp tự tin kí kết các hợp đồng giá trị lớn, mang lại hiệu quả không nhỏ cho bản thân doanh nghiệp và nền kinh tế. Hơn nữa, hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các nước đang phát triển khi thực hiện các thương vụ đều phải vay vốn các ngân hàng thương mại. Nhưng muốn ngân hàng cấp tín dụng cần phải thế chấp hoặc cần có sự bảo lãnh nào đó. Trong trường hợp này nhà nước đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay, nếu có rủi ro gì đối với khoản tín dụng đó nhà nước sẽ chịu. Bên cạnh đó, để chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, nhiều doanh nghiệp thực hiện việc bán chịu hoặc trả chậm, với lãi suất ưu đãi đối với người mua hàng nước ngoài. Việc bán hàng như vậy thường có những rủi ro (do nguyên nhân kinh tế hoặc chính trị) dẫn đến sự mất vốn. Trong trường hợp đó, để khuyến khích các doanh nghiệp mạnh dạn xuất khẩu hàng bằng
  • 38. 26 cách bán chịu, Nhà nước đứng ra bảo lãnh, đền bù nếu bị mất vốn. Tỷ lệ đền bù có thể lên đến 100% vốn bị mất, nhưng thường tỷ lệ đền bù có thể lớn đến 60-70% khoản tín dụng để các nhà xuất khẩu phải quan tâm đến việc kiểm tra khả năng thanh toán của các nhà nhập khẩu và quan tâm đến việc thu tiền bán hàng sau khi hết thời hạn tín dụng. Hiện nay ở Việt Nam, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng xuất khẩu cho các doanh nghiệp. Nhà nước đứng ra bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, ngoài việc thúc đẩy xuất khẩu, còn nâng được giá bán hàng vì giá bán chịu bao gồm cả giá bán trả tiền ngay và phí tổn đảm bảo lợi tức. Đây là một hình thức khá phổ biến trong chính sách ngoại thương của nhiều nước để mở rộng xuất khẩu chiếm lĩnh thị trường. Nguồn vốn chính phủ sử dụng để đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại quốc tế hiện nay vẫn chủ yếu từ ngân sách trung ương, phân bổ tới các cơ quan hữu quan để thực hiện nhiệm vụ tài trợ. Để tăng nguồn ngân sách, chính phủ sử dụng các nguồn tài trợ từ bên ngoài, trong đó, nguồn vốn tài trợ từ các nước, nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế khác và các nguồn thu khác của Chính phủ từ nước ngoài. - Nguồn tài trợ từ các nước (ODA) Như ta đã biết, có rất nhiều cách định nghĩa về ODA, song có thể định nghĩa về ODA dễ nắm bắt như sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn từ các cơ quan chính thức bên ngoài cung cấp (hỗ trợ) cho các nước đang và kém phát triển hoặc các nước đang gặp khó khăn về tài chính (thông qua các cơ quan chính thức) nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của các nước này”. Các cơ quan bên ngoài nhắc tới ở đây ngoài chính phủ các nước ngoài trong hoạt động tài trợ song phương, thì không thể không nhắc tới nguồn tài chính cho tài trợ thương mại quốc tế đến từ các tổ chức khu vực và thế giới. Viện trợ phát triển chính thức ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi; ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển (và các tổ chức nhiều bên), được các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành - được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ. Bản chất của vốn ODA là vốn ODA mang đặc trưng do Chính phủ của
  • 39. 27 một nước hoặc các tổ chức quốc tế cấp cho các cơ quan chính thức của một nước; không cấp cho những dự án mang tính chất thương mại, mà chỉ nhằm mục đích nhân đạo, giúp phát triển kinh tế, khắc phục khó khăn về tài chính hoặc nâng cao lợi ích kinh tế - xã hội của nước nhận viện trợ; cuối cùng, nguồn vốn có nhiều ưu đãi với thời điểm vay kéo dài và lãi suất thấp, thậm chí có khoảng 10% vốn ODA là không hoàn lại. Các nước viện trợ sử dụng ODA để khuyến khích sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển theo hình mẫu mà họ mong muốn. Ví dụ, khuyến khích phát triển kinh tế thị trường, tự do hoá thương mại, mở cửa đầu tư… Trong phương thức này, Nhà nước đóng vai trò là người nhận và quản lý, phân phối nguồn tài trợ tài chính trực tiếp từ các nước ngoài với lãi suất bằng không hoặc ưu đãi. Nguồn vốn cho vay thường lấy từ ngân sách nhà nước của nước bạn. Thông thường, Chính phủ hai nước sẽ ký hợp đồng tài trợ khung, trên cơ sở các khoản vay riêng lẻ sẽ được thực hiện. Việc cho vay này thường kèm theo các điều kiện kinh tế và chính trị có lợi cho nước cho vay, mà tiêu biểu nhất chính là việc phải nhập hàng từ quốc gia đó. Tuy nhiên, ODA không chỉ đơn thuần là việc giúp đỡ hữu nghị mà còn mang tính ràng buộc, là một công cụ có hiệu quả để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Mục đích của viện trợ có điều kiện là cho phép các nhà sản xuất ở nước tài trợ giành được những hợp đồng trong khoản mua sắm bằng viện trợ nước ngoài. Hình thức này vừa có tác dụng giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh được xuất khẩu vì có sẵn thị trường, hơn nữa, các nước cho vay thường là những nước có tiềm lực kinh tế, đối với bản thân quốc gia đó, hình thức này giúp giải quyết tình trạng dư thừa hàng hóa ở trong nước. Thực tế, việc “ràng buộc” viện trợ song phương với việc mua trang thiết bị từ nước cung cấp viện trợ đã làm giảm bớt giá trị thực sự của những khoản viện trợ này cho các nước đang phát triển. Thông thường, các nhà tài trợ thường yêu cầu các nước nhận viện trợ phải dùng 50% viện trợ để mua hàng hoá và dịch vụ của họ. Viện trợ có điều kiện còn mở ra cơ hội đặt hàng trong tương lai cho các nhà xuất khẩu ở nước cung cấp ODA. Một khi nước tiếp nhận viện trợ lắp đặt máy móc thiết bị từ một nhà cung cấp nhất định, họ chắc chắn sẽ quay lại nhà cung cấp này để mua linh kiện, phụ tùng thay thế. Ngoài ra, ODA còn như một công cụ để thực hiện ý đồ chính trị đối ngoại, xác định vai trò và
  • 40. 28 ảnh hưởng chính trị của các nước phát triển tại các quốc gia và khu vực tiếp nhận. Như Mỹ là một trong các quốc gia thường xuyên sử dụng các điều kiện chính trị để “mặc cả” với các quốc gia tiếp nhận viện trợ. Nhật Bản dùng ODA để bình thường hoá quan hệ với các nước Đông Nam Á. Đối với Việt Nam, Chính phủ đang tích cực thu hút và quản lý hiệu quả nguồn tài trợ này giúp việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của ta. - Nguồn từ các tổ chức quốc tế khác (WB, IMF, ADB…) Hiện nay đồng thời với việc cung cấp ODA song phương (trực tiếp), các nước còn chuyển giao ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ chức viện trợ đa phương. Có thể các khoản viện trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện trợ. Nguồn ODA đa phương chiếm khoảng 20% trong tổng số ODA trên thế giới, nhưng được hình thành từ sự đóng góp của các nước thành viên của mỗi tổ chức. Vì vậy, điều kiện mà các tổ chức đa phương đặt ra chủ yếu có lợi cho các nước đóng góp (đặc biệt cho những nước có mức đóng góp cao); hầu như các nhà tài trợ đều dựa vào tỷ lệ đóng góp của mình trong quỹ đa phương để gây áp lực buộc bên nhận phải thực hiện những đòi hỏi của mình. Và cũng giống như các khoản tài trợ từ các quốc gia, các khoản tài trợ này luôn kèm theo những điều kiện trong thoả thuận, hiệp định, còn gọi là “Hiệp định vay”. Nội dung phản ánh đầy đủ tôn chỉ và mục đích hoạt động của tổ chức tài trợ cũng như các qui định về các điều khoản cho vay: thời hạn vay, đồng tiền, lãi suất, lịch trả nợ lãi và gốc, quy định về giải ngân, mua sắm, đấu thầu, kế toán, kiểm toán, chế độ kiểm tra, báo cáo… Song song với Hiệp định vay là các văn bản quy phạm do các tổ chức song phương và đa phương ban hành liên quan đến từng nội dung trên và buộc các nước đi vay phải tuân thủ thực hiện. Chính những Hiệp định, và những văn bản quy phạm pháp luật này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình quản lý, nội dung quản lý đối với từng dự án, từng lĩnh vực tài trợ và từng nhà tài trợ. Chẳng hạn, WB chủ thuyết rằng, ngành điện phải được tư nhân hoá và các doanh nghiệp trong ngành phải hoạt động trên cơ sở doanh lợi, nếu Việt Nam muốn nhận thêm viện trợ cho ngành này. Hoặc trước đây, IMF khi cho vay bao giờ cũng kèm theo một bộ chính sách mà Việt Nam phải theo. Mà nếu không theo, IMF lập tức cắt viện trợ. Ví dụ, để nhận khoản viện trợ vay, họ yêu cầu Việt Nam phải cổ phần hoá hay kiểm
  • 41. 29 toán Ngân hàng Nhà nước. Điều này chúng ta chưa làm được, vì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước, chứ không hoạt động như một ngân hàng thương mại. Hoặc với ADB, họ yêu cầu phải thành lập một Hội đồng Nước quốc gia thì mới đồng ý giải ngân cho xây dựng một hồ thuỷ lợi ở Tây Nguyên. Vì nhiều lý do, ta không thể thực hiện được yêu cầu này. Vì vậy, hai bên không gặp nhau. Đối sách mà nước ta sử dụng luôn là việc cố gắng cân bằng khả năng thực hiện yêu cầu của đất nước với những yêu cầu được đưa ra sao cho phù hợp với hoàn cảnh quốc gia. Những nguồn tài trợ này được phân bổ tới nhiều lĩnh vực, ngành nghề theo dự án với nhiều mục đích khác nhau, trong đó chính phủ dùng một phần không hề nhỏ để đầu tư cho phát triển và thúc đẩy thương mại quốc tế mà cụ thể là trực tiếp tài trợ tài chính cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. - Các nguồn thu nhập khác của Chính phủ ở nước ngoài So với các quốc gia khác, nguồn thu nhập của chính phủ Việt Nam ở nước ngoài còn nhỏ và chưa được chú ý nhiều. Tuy nhiên, chính phủ luôn lưu ý khoản thu này và phân bổ trở lại để thúc đẩy hoạt động tài trợ thương mại quốc tế. 1.2.4.2 Các chính sách tài trợ gián tiếp của Chính Phủ - Chính sách thuế và lệ phí Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc, được Nhà nước quy định thành luật để người dân và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nộp vào ngân sách Nhà nước theo từng thời kì nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức động viên, phân phối lại sản phẩm của xã hội, thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân tạo ra để hình thành quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế vừa là biện pháp tài chính huy động nguồn thu cho ngân sách, tạo vốn đầu tư, hướng dẫn, điều tiết sản xuất kinh doanh, xuất khẩu vừa là bộ phận cấu thành của chính sách tài khoá quốc gia. Trong các chính sách tài trợ thương mại quốc tế cho doanh nghiệp tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, thuế là một trong những công cụ quan trọng nhất, đặc biệt là trong xu thế hội nhập hiện nay. Thuế trở thành một bộ phận không thể thiếu của chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia thông qua các hiệp định thỏa thuận
  • 42. 30 về ưu đãi thuế quan giữa các nước, qua việc thực hiện quy định về thuế, trợ cấp và chống trợ cấp của WTO, của các tổ chức khu vực và thế giới... Thuế quan là công cụ bảo hộ duy nhất cho sản xuất trong nước mà không trái với quy định của WTO. Đóng góp thuế là nghĩa vụ của mỗi tổ chức, cá nhân, đây được coi là một khoản chi phí, làm tăng thêm gánh nặng về tài chính cho các doanh nghiệp. Để hỗ trợ doanh nghiệp giảm khó khăn cũng như nâng cao năng lực xuất khẩu, các nước thường dành nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng thông qua các ưu đãi như miễn, giảm, giãn hạn nộp thuế, hoàn thuế đối với hàng xuất khẩu. * Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới của một quốc gia. Thuế xuất khẩu là một biện pháp quan trọng cấu thành trong chính sách kinh tế nói chung, chính sách đối ngoại nói riêng của một quốc gia. Nhiệm vụ cơ bản của nó là điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó điều tiết thị trường. Bên cạnh đó, thuế xuất nhập khẩu đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, ngoài ra đây còn là biện pháp quan trọng để quản lý hoạt động ngoại thương, góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại, đảm bảo an toàn về kinh tế và công nghệ của đất nước, giải quyết các mục tiêu phát triển kinh tế tài chính. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu sẽ được cộng vào giá thành của sản phẩm, vì thế nếu giảm thuế, quy định thuế suất thấp sẽ giúp doanh nghiệp giảm giá bán của sản phẩm, điều này là một lợi thế đặc biệt của hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất nhập khẩu không những ảnh hưởng đến giá của bản thân hàng hoá xuất nhập khẩu đó mà còn ảnh hưởng đến giá của những hàng hoá liên quan, đến cung cầu hàng hoá đó trên thị trường, từ đó hướng dẫn tiêu dùng trong nước, hướng tới nâng cao mức độ chế biến nguyên liệu thô của các doanh nghiệp xuất khẩu. Điều này thể hiện bằng cách đánh thuế xuất khẩu cao vào các sản phẩm không chế biến và thấp hơn, thậm chí không đánh thuế vào các sản phẩm đã chế biến. Như vậy, có thể tăng thêm giá trị gia tăng đối với nguyên liệu xuất khẩu, từ đó tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho nền kinh tế. Thông qua biểu thuế xuất nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu từng mặt hàng cụ thể sao cho phù hợp với tình