TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
đề Tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nâng cao hứng thú học tập môn toán qua phần khởi động cho học sinh lớp 3
1.
2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VẠN NINH
TRƯỜNG TIỂU HỌC VẠN THỌ 1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Nâng cao hứng thú học tập môn Toán
qua phần khởi động cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học Vạn Thọ 1
Tác giả: Vũ Thị Khánh Linh
Kèm theo : 1 đĩa CD
NĂM HỌC : 2017 – 2018
3. MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................3
I. TÓM TẮT.................................................................................................................................................4
II. GIỚI THIỆU............................................................................................................................................5
1. Hiện trạng.........................................................................................................................................5
2. Giải pháp thay thế............................................................................................................................6
3. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................................................6
4. Giả thiết nghiên cứu.........................................................................................................................6
III. PHƯƠNG PHÁP....................................................................................................................................6
1. Khách thể nghiên cứu.......................................................................................................................6
2. Thiết kế nghiên cứu..........................................................................................................................7
3. Quy trình nghiên cứu........................................................................................................................8
3.1. Chuẩn bị của giáo viên...............................................................................................................8
3.2. Tiến hành thực nghiệm.............................................................................................................8
4. Đo lường và thu thập dữ liệu.........................................................................................................11
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ......................................................................................................11
1. Trình bày kết quả............................................................................................................................11
2. Phân tích dữ liệu.............................................................................................................................12
3. Bàn luận..........................................................................................................................................13
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................................................................14
1. Kết luận...........................................................................................................................................14
2. Khuyến nghị....................................................................................................................................14
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................................15
PHỤ LỤC..................................................................................................................................................18
PHỤ LỤC 1: GIÁO ÁN MINH HỌA........................................................................................................18
PHỤ LỤC 2: MẪU PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH.......................................................................18
PHỤ LỤC 3: BẢNG TÍNH HỆ SỐ ĐỘ TIN CẬY SPEARMAN – BROWN..................................................19
PHỤ LỤC 4: ĐO LƯỜNG BẢNG MÔ TẢ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU.........................................................20
PHỤ LỤC 5: BÀI KIỂM TRA TRƯỚC TÁC ĐỘNG...................................................................................21
4. PHỤ LỤC 6: BÀI KIỂM TRA SAU TÁC ĐỘNG........................................................................................23
I. TÓM TẮT
Cùng với môn Tiếng Việt và những môn học khác Toán là môn học rất quan
trọng đối với học sinh Tiểu học đặt biệt là học sinh lớp 3. Đó là môn học tự nhiên
có tính lôgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của các bộ
môn khoa học khác. Thế nhưng Toán lại là môn học đòi hỏi học sinh phải tập trung
tư duy, suy nghĩ nhiều trong giờ học nên phần đông học sinh nhất là những học
sinh chậm hiểu thường không thích học Toán. Vậy làm thế nào để học sinh hứng
thú hơn trong các giờ học Toán ? Đây là câu hỏi mà tôi thường nghĩ mỗi khi soạn
5. bài. Qua một năm giảng dạy, dự giờ và học hỏi kinh nghiệm tôi nhận thấy rằng việc
lồng ghép trò chơi trong phần khởi động đã giúp cho việc học Toán của học sinh
được nâng cao hơn. Thông qua trò chơi học sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách
dễ dàng, củng cố khắc sâu hơn kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm
say mê và hứng thú học tập. Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi Toán học một
cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Toán sẽ ngày
một nâng cao. Chính vì lẽ đó đã thôi thúc tôi quyết định nghiên cứu và chọn đề tài:
Nâng cao hứng thú học tập môn Toán qua phần khởi động cho học sinh lớp 3
trường Tiểu học Vạn Thọ 1 bằng trò chơi khởi động tích cực.
Để nghiên cứu đề tài này tôi chọn giải pháp là lồng ghép thêm các trò chơi toán
học vào phần khởi động trước mỗi tiết học.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương của khối lớp 3 Trường
Tiểu học Vạn Thọ 1. Lớp 3B là lớp thực nghiệm và 3A là lớp đối chứng. Kiểm tra
trước tác động là bài khảo sát chất lượng đầu năm, kiểm tra sau tác động là bài
kiểm tra học kì I.
Kết quả cho thấy tác động đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học
sinh. Lớp thực nghiệm đã đạt kết quả học tập cao hơn so với lớp đối chứng. Điểm
kiểm tra khảo sát đầu năm của lớp thực nghiệm (3B) có giá trị trung bình là 1,14,
điểm kiểm tra khảo sát đầu năm của lớp đối chứng (3A) có giá trị trung bình là 1,56
kết quả kiểm chứng T-test cho thấy p = 0.049 < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn
về điểm trung bình giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh
rằng lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học
đã nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng
Trên thực tế, chất lượng môn toán lớp 3 sau khảo sát chất lượng đầu năm chưa
cao, học sinh không hứng thú với môn học.
* Nguyên nhân:
- Toán là môn học tự nhiên có tính lôgíc và tính chính xác cao đòi hỏi học sinh
phải tập trung tư duy, suy nghĩ nhiều trong giờ học nên phần đông học sinh nhất là
những học sinh chậm hiểu thường không thích học Toán.
- Trong các giờ học Toán học sinh tiếp thu còn thụ động. Học sinh thường uể
oải, ít tập trung chú ý vào bài vì đặc điểm của học sinh tiểu học là: “Dễ hiểu, mau
quên chóng chán”.
- Học sinh chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của môn học.
- Việc tạo hứng thú hiện tại ở phần khởi động còn chưa linh hoạt, sáng tạo, còn
đơn sơ và thường lặp đi lặp lại, chưa phát huy được tính tích cực học tập của học
6. sinh cũng như chưa liên kết với bài mới khiến học sinh nhàm chán, không hứng
thú, tích cực trong học tập môn Toán.
Chính vì thế, để làm cho học sinh hứng thú học môn Toán hơn, tôi mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: Nâng cao hứng thú học tập môn Toán qua phần khởi động
cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Giải pháp thay thế
Để khắc phục hiện trạng đã nêu ở trên, tôi kết hợp nhiều giải pháp thay thế như:
- Tìm hiểu nắm bắt đối tượng, số lượng học sinh chưa hứng thú học tập với
môn Toán. Từ đó có biện pháp giúp đỡ các em hứng thú hơn trong học tập.
- Tổ chức học theo nhóm, cặp đôi. Điều này thật sự quan trọng và cần thiết
trong bộ môn Toán, giúp học sinh có cơ hội thực hành môn Toán nhiều hơn; trao
đổi bài và sửa lỗi cho nhau.
- Tuyên dương, khen thưởng học sinh kịp thời. Việc này giúp khích lệ tinh thần
các em, giúp cho các em cảm thấy vui vẻ và thoải mái hơn khi tiếp xúc với môn
học.
- Sử dụng đa dạng các trò chơi học tập với nội dung liên quan đến bài mới.
Trong đó, tôi đặc biệt chú ý đến giải pháp tạo hứng thú trong phần khởi động ở
từng tiết học.
* Việc sử dụng trò chơi học tập trong môn Toán đã được một số đề tài, sáng
kiến nhắc đến như :
Đề tài : Nâng cao kết quả môn Toán thông qua trò chơi nhằm tạo hứng thú cho học
sinh lớp 2A trường Tiểu học thị trấn Tô Hạp. (Đề tài của cô Đặng Thị Lệ Hà trường
Tiểu học Tô Hạp huyện Khánh Sơn – Tỉnh Khánh Hòa).
Sáng kiến : Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập trong môn Toán Tiểu học.
(Sáng kiến của cô Nguyễn Bé Năm trường Tiểu học Phú Mỹ 2 Tỉnh Cà Mau)
3. Vấn đề nghiên cứu
Thông qua thủ thuật khởi động tích cực có nâng cao hứng thú học tập môn Toán
cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1 không ?
4. Giả thiết nghiên cứu
Có. Thông qua trò chơi khởi động tích cực sẽ nâng cao hứng thú học tập môn
Toán cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm đối tượng tương đương ở hai lớp 3A
và 3B Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
7. Hai lớp được chọn tham gia nghiên cứu có nhiều điểm tương đồng nhau về sĩ
số và giới tính. Cụ thể như sau :
Lớp Sĩ số Nam Nữ
3A 17 6 11
3B 18 7 11
Về ý thức học tập, tất cả học sinh ở hai lớp đều tích cực chủ động trong học tập.
2. Thiết kế nghiên cứu
Ở thiết kế này, tôi sử dụng thiết kế: Kiểm tra trước tác động và sau tác động đối
với các nhóm tương đương.
Nhóm KT trước TĐ Tác động KT sau TĐ
Thực nghiệm
(Lớp 3B)
O1
Lồng ghép các trò chơi
toán học vào phần khởi
động trước mỗi tiết học
O3
Đối chứng
( Lớp 3A)
O2
Không lồng ghép các trò
chơi toán học vào phần
khởi động trước mỗi tiết
học
O4
Chọn lớp 3B là lớp thực nghiệm và lớp 3A là lớp đối chứng. Dùng bài kiểm tra
1 tiết làm bài kiểm tra trước tác động. Kết quả kiểm tra này cho thấy điểm trung
bình của của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tôi dùng phép kiểm chứng T-test để
kiểm chứng sự chênh lệch giữa điểm số trung bình của hai nhóm trước khi tác
động.
Kết quả :
Kiểm chứng để xác định các nhóm tương đương
Đối chứng (3A) Thực nghiệm (3B)
TBC 7,85 8,42
p = 0,744
p = 0,744 > 0,05 từ đó kết luận chênh lệch điểm số trung bình của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng là không có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương
đương.
8. 3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Bài kiểm tra trước tác động không sử dụng thủ thuật khởi động tích cực.
- Tôi tổ chức giảng dạy có sử dụng thủ thuật khởi động tích cực.
- Lớp 3B là nhóm thực nghiệm : Lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần
khởi động trước mỗi tiết học.
- Lớp 3A là nhóm đối chứng : Không lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần
khởi động trước mỗi tiết học
3.2. Tiến hành thực nghiệm
Thời gian tiến hành thực nghiệm vẫn tuân theo kế hoạch dạy học của nhà
trường và theo thời khóa biểu để bảo đảm tính khách quan. Cụ thể:
Bảng 1: Thời gian thực nghiệm
Tuần
Môn học
Lớp 3
Tiết theo
PPCT
Toán
3tiết/tuần
Tên bài dạy và thủ thuật khởi động sử
dụng
7 Toán 30, 31
Bài 17: Phép chia hết và phép chia có dư
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Kết bạn.
7 Toán 32, 33
Bài 18: Bảng nhân 7 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Truyền điện.
7 Toán 34, 35
Bài 19: Gấp một số lên nhiều lần (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
8 Toán 36, 37
Bài 20: Bảng chia 7 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Rồng cuốn lên mây.
8 Toán 38, 39
Bài 21: Giảm đi một số lần (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Bác đưa thư.
8 + 9 Toán 40, 41
Bài 22: Tìm số chia (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ong tìm nhụy.
9 Toán 42, 43
Bài 23: Góc vuông, góc không vuông
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
9 Toán 44 Bài 24: Đề - ca – mét. Héc – tô – mét.
9. Trò chơi: Ai nhanh hơn.
9 + 10 Toán 45, 46, 47
Bài 25: Bảng đơn vị đo độ dài (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
10 Toán 48, 49
Bài 26: Thực hành đo độ dài (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai đo nhanh hơn.
10 + 11 Toán 50, 51
Bài 27: Bài toán giải bằng hai phép tính
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
11 Toán 52 Bài 28: Em đã học được những gì ?
Trò chơi: Bác đưa thư.
11 Toán 53, 54
Bài 29: Bài toán giải bằng hai phép tính
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
11 + 12 Toán 55, 56
Bài 30: Bảng nhân 8 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Hái hoa dân chủ.
12 Toán 57, 58
Bài 31: Nhân số có ba chữ số với số có một
chữ số (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
12 Toán 59, 60
Bài 32 : So sánh số lớn gấp mấy lần số bé
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
13 Toán 61,62
Bài 33: Bảng chia 8 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Bác đưa thư.
13 Toán 63, 64
Bài 34 : So sánh số bé bằng một phần mấy
số lớn (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
13 + 14 Toán 65, 66
Bài 35: Bảng nhân 9 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Truyền điện.
14 Toán 67, 68
Bài 36 : Gam (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai giỏi hơn.
14 Toán 69, 70
Bài 37: Bảng chia 9 (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Rồng cuộn lên mây.
15 Toán 71, 72 Bài 38: Chia số có hai chữ số với số có một
10. chữ số (Tiếp theo) (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
15
Toán 73, 74 Bài 39: Chia số có ba chữ số với số có một
chữ số (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
15 + 16 Toán 75, 76
Bài 40: Giới thiệu bảng nhân, bảng chia
(Tiết 1, 2)
Trò chơi: Đố bạn.
16 Toán 77
Bài 41: Luyện tập.
Trò chơi: Rồng cuộn lên mây.
16 Toán 78
Bài 42: Luyện tập chung.
Trò chơi: Truyền điện.
16 + 17 Toán 79, 80, 81
Bài 43: Làm quen với biểu thức. Tính giá
trị của biểu thức. (Tiết 1, 2, 3)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
17
Toán 82, 83 Bài 44: Tính giá trị của biểu thức (Tiếp
theo) (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng.
17
Toán 84 Bài 45: Tính giá trị của biểu thức (Tiếp
theo)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
17 Toán 85
Bài 46: Luyện tập chung
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
18 Toán 86
Bài 47: Hình chữ nhật, hình vuông.
Trò chơi: Tìm hình đúng.
18
Toán 87, 88 Bài 48: Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình
vuông (Tiết 1, 2)
Trò chơi: Giải toán nhanh.
18
Toán 89 Bài 49: Em ôn lại những gì đã học (Tiết 1,
2)
Trò chơi: Ai nhanh hơn.
11. 18 Toán 90
Bài 50: Em đã học được những gì ?
Trò chơi : Hái hoa dân chủ.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
Bài kiểm tra trước tác động là bài kiểm tra 1 tiết vào tuần 4 (phần môn Toán
được tính ra thang điểm 10), bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học
xong tuần 18.
Bài kiểm tra do giáo viên khác coi và chấm điểm để kết quả mang tính khách
quan và tăng độ tin cậy hơn.
Ngoài ra để đảm bảo tính khách quan và chính xác, tôi còn sử dụng hình thức
đánh giá qua nhận xét của giáo viên khi dự giờ thăm lớp và nhận xét của nhà
trường qua các tiết dự giờ thăm lớp.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ
1. Trình bày kết quả
Mô tả dữ liệu :
Mốt, trung vị, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của lớp thực nghiệm, lớp đối
chứng.
*Trước tác động
Lớp đối chứng (3A):
Công thức Giá trị lớp đối chứng
Mốt =MODE() 9
Trung vị =MEDIAN() 8
Giá trị TB =AVERAGE() 7,85
Độ lệch chuẩn =STDEV() 1,62
Lớp thực nghiệm (3B) :
Công thức Giá trị lớp thực nghiệm
Mốt =MODE() 10
Trung vị =MEDIAN() 8
Giá trị TB =AVERAGE() 8,42
Độ lệch chuẩn =STDEV() 1,72
12. *Sau tác động
Lớp đối chứng ( 3A):
Công thức Giá trị lớp đối chứng
Mốt =MODE() 7
Trung vị =MEDIAN() 8
Giá trị TB =AVERAGE() 8,06
Độ lệch chuẩn =STDEV() 1,56
Lớp thực nghiệm (3B):
Công thức Giá trị lớp thực nghiệm
Mốt =MODE() 10
Trung vị =MEDIAN() 9
Giá trị TB =AVERAGE() 9
Độ lệch chuẩn =STDEV() 1,14
2. Phân tích dữ liệu
Dùng phép kiểm chứng T-test so sánh giá trị trung bình các bài kiểm tra giữa
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Bảng : So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng (3A) Thực nghiệm (3B)
ĐTB 8,06 9
Độ lệch chuẩn 1,56 1,14
Giá trị p của T-test
0.049
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn ( SMD)
0,6
13. Với số liệu như trên đã chứng minh rằng chênh lệch ĐTB của hai lớp trước tác
động là tương đương, sau tác động kiểm chứng chênh lệch ĐTB bằng T-test cho kết
quả p = 0,049 < 0,05 cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng là có ý nghĩa ( rõ rệt ).
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn SMD = . Điều đó cho thấy
mức độ ảnh hưởng của việc lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi
động trước mỗi tiết học đã nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán của nhóm
thực nghiệm là lớn.
Hình 1. Biểu đồ so sánh ĐTB trước tác động và sau tác động
của lớp thực nghiệm ( 3B ) và lớp đối chứng ( 3A )
3. Bàn luận
Kết quả bài kiểm tra sau tác động của lớp đối chứng (3A) là TBC = 8,06, kết
quả bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm (3B) là TBC = 9. Độ chênh lệch
điểm số giữa hai nhóm là 0,94. Điều đó cho thấy điểm TBC của hai lớp đối chứng
và thực nghiệm đã có sự khác biệt, lớp được tác động có điểm TBC cao hơn lớp đối
chứng.
Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là SMD = 0,6. Điều
này có nghĩa mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn.
Phép kiểm chứng T-test ĐTB sau tác động của hai lớp là p = 0,049 < 0,05. Kết
quả này khẳng định sự chênh lệch ĐTB của hai lớp không phải là do ngẫu nhiên mà
là do tác động. (Cần tăng cường sự thay đổi để đạt được những thay đổi tích cực).
Việc lồng ghép thêm các trò chơi toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết
học môn Toán đòi hỏi người giáo viên phải nghiên cứu và chuẩn bị trước trò chơi
Tải bản FULL (26 trang): https://bit.ly/3HmGt5X
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
14. phù hợp, phải chuẩn bị đồ dùng để thực hiện trò chơi, chuẩn bị phần thưởng để
khuyến khích tinh thần cho đội thắng cuộc…
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc lồng ghép các trò chơi Toán học vào phần khởi động trước mỗi tiết học đã
nâng cao hiệu quả học toán lớp 3 Trường Tiểu học Vạn Thọ 1.
2. Khuyến nghị
Để học sinh học tập tích cực và có chất lượng tốt, người giáo viên phải luôn
khắc phục mọi khó khăn, phải tâm huyết với nghề. Không ngừng học tập, tự học, tự
bồi dưỡng, mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó cũng cần có sự
quan tâm hơn nữa của các cấp ủy Đảng, Chính quyền, Phòng giáo dục, Ban giám
hiệu nhà trường, các tổ chức ban ngành đoàn thể.
Tạo điều kiện để giáo viên được học tập nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ, tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm.
Tích cực tham gia xây dựng trường học thân thiện và học sinh tích cực để tạo
hứng thú cho học sinh khi đến trường, để học sinh thấy “mỗi ngày đến trường là
một ngày vui”.
Cung cấp thêm các trang thiết bị và đồ dùng để phục vụ cho việc dạy và học đạt
hiệu quả hơn nữa.
Trên đây là toàn bộ đề tài mà tôi đã đặt nhiều tâm huyết và dành nhiều thời gian
để thực hiện. Đề tài đã hoàn thành tuy nhiên không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp và nhận xét của cấp trên để đề tài
ngày một hoàn thiện hơn.
HIỆU TRƯỞNG Vạn Thọ, ngày 8 tháng 3 năm 2018
Người viết
Vũ Thị Khánh Linh
7680793