SlideShare a Scribd company logo
1 of 135
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỔNG HỢP
Tháng 08/2023
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN:
Địa điểm:
, Tỉnh Thái Bình
NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN:
-----------  -----------
DỰ ÁN
TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỔNG HỢP
Địa điểm: Tỉnh Thái Bình
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ
NHÀ ĐẦU TƯ
CÁ NHÂN
0918755356-0936260633
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................. 2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6
2.1. Mô tả sơ bộ về dự án...................................................................................... 6
2.2. Mục tiêu chung............................................................................................... 6
2.3. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 7
2.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý........................ 7
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 8
3.1. Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam .................................................... 8
3.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam.................................. 13
3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cập của
chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam............................................................................ 15
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................. 16
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 18
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 18
1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án..................................................... 18
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 21
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG........................................................ 23
2.1. Thị trường bò thịt ......................................................................................... 23
2.2. Thị trường thức ăn chăn nuôi....................................................................... 25
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 27
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 27
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ................................... 28
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................... 29
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
3
4.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 29
4.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 29
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 29
5.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 29
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 29
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 31
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 31
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ ..... 31
2.1. Chọn giống bò.............................................................................................. 31
2.2. Kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản .................................................................... 37
2.3. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt............................................................................ 40
2.4. Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng ............................ 41
2.5. Kỹ thuật Phòng và trị bệnh nuôi bò ............................................................. 44
2.6. Kỹ thuật xử lý phân bò – quy trình làm phân vi sinh hữu cơ ...................... 70
2.7. Nuôi bò theo công nghệ: Chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học................... 76
2.8. Kỹ thuật trồng cỏ chăn nuôi bò.................................................................... 80
2.9. Kỹ thuật ủ chua thức ăn xanh....................................................................... 93
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 97
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 98
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 98
1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 98
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 98
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 98
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 98
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
4
2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 98
2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 98
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 99
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ............................... 101
I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................... 101
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG............... 101
III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG ......................................................................................... 103
3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình..................................................... 103
3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng............................................... 105
IV. KẾT LUẬN................................................................................................. 108
V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.............................................. 108
5.1. Giai đoạn xây dựng dự án .......................................................................... 108
5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng............................................... 114
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 118
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................. 118
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...................... 120
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ........................................................ 120
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ....................... 120
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................. 120
2.4. Phương ánvay............................................................................................. 121
2.5. Các thông số tài chính của dự án ............................................................... 122
KẾT LUẬN....................................................................................................... 125
I. KẾT LUẬN.................................................................................................... 125
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ....................................................................... 125
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH............................... 126
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
5
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án ................................ 126
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm.......................................................... 127
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................. 128
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...................................................... 129
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án............................................ 130
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn................................... 131
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. .......................... 132
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). ............................ 133
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ....................... 134
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
6
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Nhà đầu tư: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
1.1. Mô tả sơ bộ về dự án
Tên dự án:
“Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
Địa điểm thực hiện dự án:, Tỉnh Thái Bình.
Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 400.000,0 m2
(40,00 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 100.013.704.000 đồng.
(Một trăm tỷ, không trăm mười ba triệu, bảy trăm linh bốn nghìn đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (30%) : 30.004.111.000 đồng.
+ Vốn vay - huy động (70%) : 70.009.593.000 đồng.
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Số lượng bò thịt 2.500,0 con/năm
Số lượng bò sinh sản 1.000,0 con/năm
Số lượng cỏ tự trồng được 9.535,3 tấn/năm
Số lượng phân bò 12.519,5 tấn/năm
1.2. Mục tiêu chung
 Phát triển dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” theohướng chuyên
nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩmchất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế
cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩmngành chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi
trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,đạt tiêu chuẩn, phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa
phương cũng như của cả nước.
 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của
khu vực tỉnh Thái Bình.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
7
 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương, của tỉnh Thái Bình.
 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
1.3. Mục tiêu cụ thể
 Phát triển mô hìnhchăn nuôi bò chuyên nghiệp, hiện đại,góp phần cung
cấp sản phẩm thịt bò và bò giống chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao cho thị
trường trong nước.
 Xây dựng mô hình trang trại tuần hoàn, sinh thái, sử dụng sản phẩm trồng
trọt kết hợp với chăn nuôi và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi làm phân hữu
cơ, bón cho cây trồng.
 Liên kết với các trang trại của nông hộ theo mô hình trang trại khép kín,
đồng bộ về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật con giống, thức ăn, quy trình chăm sóc,
và tiêu thụ sản phẩm.
 Trồng cỏ để tự chủ và tiết kiệm chi phí thức ăn trong chăn nuôi, bên cạnh
đó cũng cung cấp cỏ cho các hộ dân, trang trại chăn nuôi trâu, bò trong khu vực
tỉnh Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung.
 Hình thành khu chăn nuôi chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.
 Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Thái
Bình nói chung.
1.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý
Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương
đầutư.
Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:
STT Nội dung công việc Thời gian
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
8
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2023
2
Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ
1/500
Quý IV/2023
3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2023
4
Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng
đất
Quý I/2024
5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2024
6
Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê
duyệt TKKT
Quý II/2024
7
Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây
dựng theo quy định)
Quý III/2024
8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng
Quý IV/2024
đến Quý
III/2025
II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
2.1. Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam
Diễn biến tổng đàn gia súc ăn cỏ giai đoạn 2
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
9
Sản lượng sản phẩm gia súc ăn cỏ giai đoạn 2015-2020
Phân bố đàn bò thịt của Việt Nam
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
10
10 tỉnh có đàn bò lớn nhất cả nước năm 2020 lần lượt là: Nghệ An
(485.900 con), Gia Lai (395.984 con), Sơn La (357.952 con ), Bình Định
(296.657 con), Quảng Ngãi (279.305 con), Thanh Hóa (260.356 con), Đắc Lắk
(245.279 con), Trà Vinh (225.068 con), Bến Tre (223.432 con) và Quảng Nam (
172.328 con). Số lượng đàn bò của 10 tỉnh này chiếm 46,51 % tổng đàn bò của
cả nước.
Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn), năm 2020 đàn bò thịt đạt 6,325 triệu con, tăng 4,38 % so với năm
2019; đàn trâu đạt 2,33 triệu con, giảm 2,31 % so với năm 2019. Tính đến cuối
tháng 5/2021, ước tính tổng số trâu của cả nước giảm khoảng 2,8%; số lượng bò
tăng khoảng 2% so với cùng thời điểm năm 2020.
Năm 2020, sản lượng thịt bò đạt 441,51 ngàn tấn, tăng 2,51 % so với năm
2019, sản lượng thịt trâu đạt 120,25 ngàn tấn, giảm 4,02 % so với năm 2019.
Hiện cả nước có 2,33 triệu hộ nuôi bò thịt và 1,23 triệu hộ nuôi trâu. Trên
90% số lượng bò thịt được nuôi theo phương thức nhỏ, tập quán chăn nuôi
truyền thống, có gần 2,2 triệu hộ nuôi dưới 5 con/hộ, chiếm 93,12% tổng số hộ
chăn nuôi bò thịt của cả nước; có trên 132 ngàn hộ nuôi từ 6-10 con/hộ, chiếm
5,67%; có trên 23 ngàn hộ nuôi từ 11-20 con/hộ, chiếm 1% tổng số hộ chăn nuôi
bò thịt của cả nước.
Các hộ chăn nuôi bò thịt quy mô trên 20 con/hộ còn hạn chế, chỉ chiếm
0,21% tổng số hộ nuôi bò thịt của cả nước.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
11
Theo báo cáo từ Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), tính đến cuối năm
2022, đàn bò trên cả nước vào khoảng 6,53 triệu con, riêng đàn bò sữa là
335.000 con. Nhiều chuyên gia cho rằng, hiện ngành chăn nuôi bò thịt vẫn phải
đối mặt một số thách thức như: Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao,
ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến, công tác kiểm soát dịch bệnh,
an toàn thực phẩm, năng suất, giá thành. Việc chuyển đổi diện tích đất nông
nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cỏ và cây thức ăn cho bò ở nhiều nơi còn gặp
khó khăn.
Nhập khẩu trâu bò sống và thịt trâu, bò
Nhập khẩu trâu/ bò sống: Năm 2020, số lượng trâu/bò sống được nhập
khẩu về Việt Nam đạt gần 600,8 nghìn con,
Số lượng bò nhập khẩu từ Úc là gần 301 nghìn con, chiếm 50.1% thị
phần, tiếp theo đó là Thái Lan, Mỹ và một lượng ít từ Lào.
Trong năm 2020, lượng nhập khẩu thịt trâu/bò đã qua giết mổ của Việt
Nam đạt 106,5 nghìn tấn;
Nhập khẩu thịt trâu/ bò: Úc tiếp tục là nước giữ vị trí dẫn đầu về xuất
khẩu thịt bò sang Việt Nam với lượng đạt hơn 13,4 nghìn tấn trong năm 2020,
chiếm hơn 42% thị phần. Theo sau đó là Mỹ với gần 9,8 nghìn tấn, chiếm
30,7%.
Xét về giá trị, tổng kim ngạch nhập khẩu thịt trâu/bò trong năm 2020, đạt
gần 414,4 triệu USD, tăng 28,8% so với năm 2019, tương đương 92,6 triệu
USD.
Thuận lợi trong phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam
1.Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp với nguồn phụ phẩm rất lớn
(sản lượng rơm ước khoảng 43 triệu tấn, hàng trăm ngàn tấn phụ phẩm ngành
chế biến rau quả), chế biến thức ăn TMR, FTMR và áp dụng quy trình vỗ béo
trước khi giết mổ cho tất cả quy mô -> đây là nguồn thức ăn rất lớn cho chăn
nuôi bò thịt.
2.Luật Chăn nuôi đã quy định áp dụng Phúc lợi động vật (điều 69 đến
điều 72), đây chính là cơ sở để hài hoà hoá các quy định quốc tế, mở đường cho
ngành chăn nuôi bò thịt phát triển
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
12
3.Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển chăn nuôi bò thịt để tăng
cơ cấu thịt bò trong tiêu dùng hiện nay (chỉ mới đạt 7-10%).
4.Nhu cầu tiêu dùng thịt bò của Việt Nam đang tăng mạnh. Giá bò thịt và
thịt bò ở Việt Nam khá ổn định
Khó khăn trong phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam
1.Chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là chăn nuôi bò thịt phụ thuộc chặt chẽ
vào nguồn thức ăn thô xanh, trong khi nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự
nhiên.
2.Tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết còn chiếm tỷ trọng thấp;
liên kết chưa hoàn chỉnh đến khâu cuối cùng của chuỗi là giết mổ, chế biến và
kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm…
3.Công tác thanh tra, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi còn
nhiều tồn tại, nhất là tại các địa phương.
4.Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao ảnh hưởng tới việc áp
dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi và công tác kiểm soát dịch bệnh và an
toàn thực phẩm
5.Tình hình nhập lậu vật nuôi sống đặc biệt là bò thịt và sản phẩm chăn
nuôi từ nước ngoài qua đường bộ biên giới phía Tây, Tây Nam, có nguy cơ lây
lan dịch bệnh và bất ổn thị trường trong nước.
Thách thức trong phát triển chăn nuôi bò thịt Việt Nam
Bệnh truyền nhiễm: Việt Nam vẫn chưa kiểm soát hoàn toàn các bệnh
truyền nhiễm (LMLM, viêm da nổi cục) nên chăn nuôi bò thịt vẫn tiềm ẩn rủi ro
tương đối cao
Cạnh tranh quốc tế: Các hiệp định tư do thương mại của Việt Nam với các
nước, nhất là hiệp định CPTPP và EVFTA đã được ký kết sẽ làm cho thịt bò
trong nước gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với thịt bò nhập khẩu.
Thiếu hụt nguồn thức ăn: Chăn nuôi gia súc ăn cỏ phụ thuộc nhiều vào
nguồn thức ăn thô xanh nhưng nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên …
Việc khai thác, sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi chưa hiệu
quả
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
13
2.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam
Định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt của Việt Nam
Luật Chăn nuôi (2018) đã mở ra hành lang pháp lý để phát triển ngành
chăn nuôi hướng khai thác lợi thế so sánh, an toàn thực phẩm, hội nhập quốc tế
và bảo vệ môi trường.
Nhằm thúc đẩy chăn nuôi bò thịt thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đã ban hành nhiều chính sách. Trong đó, về chính sách đất đai,
sẽ dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi bò thịt, ưu tiên giao đất, thuê đất cho các
cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung.
Đồng thời sẽ chuyển phần lớn diện tích ở những nơi phù hợp và một phần
diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn
chăn nuôi. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1 triệu ha.
Đối với công tác giống phục vụ phát triển chăn nuôi bò thịt, Cục Chăn
nuôi sẽ tiếp tục chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, nhập nội bổ sung
một số giống bò cao sản. Ở các vùng chăn nuôi phát triển, tương đối tập trung,
dân trí phát triển, sẽ sử dụng tinh của các giống bò cao sản (Red Angus,
Droughtmaster, Limousine, Charolaire, Blanc Bleu Belge, Wagyu, Senepol,
Blonde d’ Aquitaine…) phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (với bò cái nền lai
Zêbu có tỷ lệ máu lai trên 75%.
Về chính sách tài chính và tín dụng, Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ xây
dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở
sản xuất giống, cơ sở giết mổ. Nhà nước cũng đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các
trung tâm hội chợ, trung tâm đấu giá, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các sản
phẩm bò thịt.
Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các ngân
hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách
chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, trang trại, đổi mới công
nghệ.
Ngoài ra, Bộ cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ
đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm thúc đẩy
thương mại bò thịt và thịt bò.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
14
Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn
2045 (QĐ 1520/QĐ-TTg) ngày 6 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ
đã vạch ra định hướng cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò thịt phát
triển theo hướng an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng,
phát triển bền vững.
Định hướng chi tiết phát triển ngành chăn nuôi bò thịt (theo QĐ 1520)
 Đàn bò thịt ổn định ở quy mô từ 6,5 đến 6,6 triệu con, trong đó khoảng
30% được nuôi trong trang trại.
 Chuyển đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây
thức ăn chăn nuôi. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1,0
triệu ha.
 Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu
hoá; phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt
đã qua chọn lọc cho nhân giống.
 Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi
hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại
hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã;
 Phát triển mô hình thâm canh trồng cỏ, ngô dầy, lúa chín sáp... kết hợp
công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các
loại gia súc ăn cỏ.
 Tăng cường giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật
nuôi trong sản xuất.
 Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;
 Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên
kết.
 Khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp; tăng
cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ
 Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý
cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp,
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
15
 Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và
thương mại về chăn nuôi, thú y với các nước, vùng lãnh thổ có tiềm năng về
khoa học công nghệ và thị trường với Việt Nam.
2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cập
của chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam
Giống, thức ăn chăn nuôi; môi trường và công nghệ là 3 trụ cột chính để
phát triển chăn nuôi bò bền vững.
Để phát triển bền vững, cần tăng cường chăn nuôi an toàn sinh học nhằm
giảm thiểu chi phí đầu vào, giảm nguy cơ dịch bệnh, từ đó cạnh tranh được
trong thị trường mở, đặc biệt với các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như trang trại.
Cùng với đó, chăn nuôi phải theo mô hình kinh tế tuần hoàn, không đánh
đổi môi trường. Đây cũng là trách nhiệm của ngành nhằm thực hiện mục tiêu
cam kết COP 26.
Mặt khác, cần đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ hiện đại
trong chuồng trại, thiết bị chăn nuôi để có thể tiệm cận được với thế giới và khu
vực.
Gần đây, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho
phép xây dựng 2 lĩnh vực đầu tiên trong ngành nông nghiệp về chuyển đổi số đó
là chăn nuôi và trồng trọt. Trong đó, đưa vào khá đầy đủ luật, nghị định, thông
tư. Tháng 6/2022 đã từng bước triển khai thí điểm chuyển đổi số trong lĩnh vực
chăn nuôi.
Vấn đề nữa, vẫn còn sự thiết hụt, dư thừa trong sản xuất chăn nuôi. Do
đó, cần đẩy mạnh liên kết sản xuất và thị trường. Thị trường rất quan trọng, gần
như quyết định sản xuất. Thị trường cần gì yêu cầu thị trường ra sao, chúng ta
cần định hướng sản xuất để phát triển bền vững.
Ngành chăn nuôi Việt Nam muốn tiếp tục phát triển và hội nhập, cần tiếp
cận được với các giải pháp công nghệ hiện đại. Chỉ có công nghệ mới có thể
giúp chăn nuôi Việt Nam xử lý được những thách thức hiện hữu cũng như sự đòi
hỏi ngày càng cao của vấn đề an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái (khi Việt
Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế, đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2050)
và vấn đề đối xử nhân đạo với vật nuôi.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
16
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trang
trại chăn nuôi tổng hợp”tại Xã Vũ Bình, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái
Bìnhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần
phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục
vụ cho ngànhchăn nuôi, đặc biệt là trong chăn nuôi bò thịt của tỉnh Thái Bình.
III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội;
 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm
2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hộinước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng
chính phủ về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn 2045";
 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
17
nghiệp;
 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây
dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại
Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của
Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;
 Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023
về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ
phận kết cấu công trình năm 2022.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
18
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án
Vị trí địa lý
Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch
phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ.
Tỉnh Thái Bình có tọa độ từ 20°18′B đến 20°44′B, 106°06′Đ đến
106°39′Đ.
Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Thái Bình, cách trung tâm thủ
đô Hà Nội 120 km về phía đông nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 160
km về phía đông bắc. Vị trí tiếp giáp tỉnh Thái Bình:
Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng Yên và thành phố Hải Phòng
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
19
Phía tây giáp tỉnh Hà Nam
Phía nam giáp tỉnh Nam Định.
Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, Biển Đông.
Địa hình
Địa hình tỉnh Thái Bình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao
phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái
Bình có bờ biển dài 52 km.
Tỉnh Thái Bình có bốn con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông
Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài
53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý
(phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km.
Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý,
Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều,
mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa
đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh
hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km.
Khí hậu - Thủy văn
Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm,
mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước
đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ
rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C.
Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90%
Sông ngòi
Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận
một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông
lớn, đó là các chi lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá
trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống
sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
20
8492 km, mật độ bình quân từ 5–6 km/km². Hướng dòng chảy của các con sông
đa số theo hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc tỉnh Thái Bình
còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình.
Tài nguyên nước
Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ
sông ngòi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung
cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái
Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ
tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ
cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử
dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới
tiêu, hệ thống cống tự chảy...
Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng
ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân, còn mang theo các chất thải ở thể lỏng
chảy ra biển Đông (nước thải sinh hoạt, nước thau chua, rửa mặn đồng ruộng).
Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh
co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh
sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hòa, yên bình, thơ mộng.
Các tầng chứa nước nông đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu chuẩn
cho phép; Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu chuẩn cho
phép. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ do tàn
tích của các loài thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như NH4, NO2, P04, S...
Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu
80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất
lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa
nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo
vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai
thác và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
21
Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1-
1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên
mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo,
không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất
liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn.
Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển
chăn nuôi trâu, bò như nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp dồi dào được sử dụng
làm thức ăn chăn nuôi, diện tích vùng bãi bồi ven sông lớn phù hợp để chăn thả
đại gia súc
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án
Kinh tế
Theo cục thống kê tỉnh Thái Bình, 6 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và đạt được những kết quả
tích cực trên các lĩnh vực. Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá; công nghiệp,
thương mại dịch vụ tăng trưởng khá, nông nghiệp phát triển ổn định.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 31.094 tỷ đồng, tăng 7,77% so
với cùng kỳ năm 2022, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng thứ
5/11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng. Trong đó, Khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản ước đạt 6.928 tỷ đồng, tăng 2,3%, Khu vực công nghiệp và
xây dựng ước đạt 12.985 tỷ đồng, tăng 13,1%; Khu vực dịch vụ ước đạt 9.374 tỷ
đồng, tăng 6,79%.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
22
Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: Công nghiệp - Xây dựng chiếm
42,94%; Dịch vụ chiếm 30,19%; Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,26%;
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,61%.
Sáu tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
trên địa bàn tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng do giá cả vật tư đầu vào tăng cao. Tuy
nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tiếp tục có sự tăng trưởng.
Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn gặp khó khăn trong việc mở rộng
quy mô, đầu tư tái đàn do tâm lý lo ngại trước tình hình giả thức ăn ở mức cao
trong khi giả sản phẩm chăn nuôi có thời điểm giảm. Các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi tiếp tục được thực hiện tốt. Thủy sản duy trì
mức tăng ổn định cả về sản lượng nuôi trồng và khai thác,
Chăn nuôi gia súc: Sáu tháng đầu năm 2023 sản lượng thịt trâu, bò hơi
xuất chuồng ước đạt 5.210 tấn, tăng 1,2%; trong đó, sản lượng thịt trâu ước đạt
434 tấn, tăng 1,4%; sản lượng thịt bỏ ước đạt 4.776 tấn, tăng 1,2% so với cùng
kỳ năm trước.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
23
Trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh có 19.100 người được giải quyết
việc làm mới, đạt 55,6% so với kế hoạch năm, bằng 101% so với cùng kỳ năm
trước. Cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế, tỷ
trọng lao động công nghiệp xây dựng là 47%, lao động dịch vụ 27,5%, lao động
nông nghiệp giảm còn 25,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ
đạt 24,8%.
Dân số
Năm 2019, Thái Bình có 1.860.447 người với mật độ dân số 1.138
người/km². Thành phần dân số:
Nông thôn: 81%
Thành thị: 19%
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 5 tôn giáo khác nhau đạt
169.589 người, nhiều nhất là Công giáo có 116.630 người, tiếp theo là Phật giáo
có 52.671 người, đạo Tin Lành có 285 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo
Cao Đài có hai người và Bửu Sơn Kỳ Hương chỉ có một người.
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
2.1. Thị trường bò thịt
Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản
lượng thịt bò mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia
cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
Có nhiều lý do để bò nhập khẩu được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Đó là do
nhu cầu dùng thịt bò trong dân còn lớn. Hiện trong khẩu phần ăn của người Việt,
thịt trâu bò chỉ mới chiếm 7,3 kg/người/năm trong khi con số trung bình của thế
giới là 23%. Trong đó, sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 40% sản
lượng thịt bò tiêu thụ, còn lại 60% nhập khẩu từ các nước khác.
Yếu tố quan trọng không kém là giá cả và chất lượng thịt. Giá thịt bò tại Úc
và nhiều nước rẻ hơn rất nhiều so với ở Việt Nam.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
24
Giá thịt bò trong nước và nhập khẩu (theo khảo sát tại một hệ thống phía Bắc
của báo Tuổi Trẻ)
Trong chiến lược phát triển sản xuất và thị trường thịt bò 10 năm tới, Việt
Nam đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò
thịt để đến năm 2030 đạt trên 10% thịt bò trong tổng sản lượng thịt các loại
(hiện là 7,4%). Cùng đó, số lượng và giá trị thương mại thịt bò trên thế giới
những năm tới tới có xu hướng tăng. Đây là cơ hội để chăn nuôi bò thịt trong
nước mở rộng sản xuất.
Ngành chăn nuôi đề ra mục tiêu sản lượng thịt bò đến năm 2025 đạt 550
nghìn tấn; đến năm 2030 đạt từ 600 nghìn đến 650 nghìn tấn.
Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết
định 255/QĐ-TTg ngày 25.2.2021 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: phát triển
chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần
hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn
sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường.
Trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn xác định sẽ đẩy mạnh chăn nuôi bò thịt làm lợi thế để tăng giá
trị gia tăng trong nông nghiệp.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
25
2.2. Thị trường thức ăn chăn nuôi
Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong giai
đoạn 2015 - 2020, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước tương đối ổn
định, thậm chí có thời điểm giảm dần. Tuy nhiên giá bắt đầu tăng và tăng liên
tục từ tháng 10/2020 đến nay, trong đó giá ngô và giá khô dầu đậu tương tăng
cao nhất.
Hiện nay, tổng nhu cầu thức ăn tinh (ngô, khô dầu đậu tương, cám, bột
cá…) của toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam khoảng 33 triệu tấn/năm, chủ yếu
dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Để đáp ứng nhu cầu này, nước ta cần số
lượng rất lớn nguyên liệu thức ăn tinh, trong khi trong nước chỉ cung cấp được
khoảng 13 triệu tấn/năm (chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu), số còn lại từ nguồn
nhập khẩu (chiếm khoảng 65%).
Trong 8 tháng năm 2022, ước tính đã nhập khẩu 12,34 triệu tấn nguyên liệu
thức ăn chăn nuôi, tương đương 5,97 tỷ USD (giảm 26,3% về số lượng và 3,2%
về giá trị ). Sản lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm do giá nguyên liệu thế giới
tăng nên các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nhiều hơn
(tấm gạo, cám gạo và sắn) để thay thế nguyên liệu nhập khẩu.
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
26
Đối với chất phụ gia và thức ăn bổ sung (vitamin, axit amin), Việt Nam
phải nhập khẩu tới 80% do nước ta không có công nghệ sản xuất, thị trường tiêu
thụ nhỏ không thu hút được đầu tư, mà chỉ sản xuất được một lượng nhỏ thức ăn
bổ sung khoáng, chế phẩm vi sinh và thảo dược.
Nhìn chung, khó khăn lớn nhất là năng lực sản xuất nguyên liệu thức ăn
chăn nuôi trong nước hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.
Dự báo, triển vọng
Theo dự báo của nhiều chuyên gia, thị trường chăn nuôi toàn cầu sẽ tăng
trở lại vào nửa sau của năm 2022 do các nước cơ bản đã khống chế được dịch,
thực hiện chính sách mở cửa an toàn, sống chung với dịch. Có thể nói đây là cơ
hội lớn nhất, quan trọng nhất của ngành chăn nuôi toàn cầu nói chung và ngành
chăn nuôi Việt Nam nói riêng trong năm 2022.
Xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sẽ thuận lợi hơn trước đây do các nước
tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA bắt buộc phải mở của thị trường đối với
nhiều sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm đã qua chế biến. Theo dự
báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), giá thịt gia cầm và cá dự kiến sẽ tăng 5 -
6%, thịt bò tăng 7,5 - 8,5%, thịt heo tăng 7 - 8%.
FAO và OECD từng nhấn mạnh rằng châu Á và Thái Bình Dương là khu
vực duy nhất trên thế giới mà tỷ lệ tiêu thụ thịt bò được dự báo sẽ tăng không
ngừng cho đến năm 2030 bởi xét đến cái nền so sánh thấp trước đó.
Nhu cầu tiêu thụ thịt bò tại Trung Quốc đặc biệt tăng cao. Các tổ chức trên
dự báo rằng lượng thịt bò tiêu thụ tại Trung Quốc được dự báo tăng 8% từ nay
cho đến năm 2030 sau khi tăng 35% trong thập kỷ qua.
Nhu cầu đối với thịt bò ở Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng 5-
6%/năm. Hiện mức tiêu thụ thịt bò trung bình của người Việt đạt 3,15 kg thịt
xẻ/người/năm và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới.
Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi một số yếu tố ở trong nước, bao gồm
quy mô dân số gần 100 triệu người, GDP của nền kinh tế tăng và quá trình đô thị
hóa ngày càng nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng đối
với sản phẩm thịt.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
27
Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản
lượng thịt bò mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia
cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng.
Theo Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam, trong nước hiện mới sản
xuất, cung cấp được 40-45% nhu cầu tiêu dùng thịt bò, số còn lại khoảng 55-
60% phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chia sẻ với VnBusiness, PGS.TS Hoàng
Kim Giao, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn, đánh giá Việt Nam chủ yếu
nhập khẩu bò sống, sau đó về vỗ béo và giết mổ. Điều này cũng đặt ra những
thách thức về kiểm soát dịch bệnh đối với chăn nuôi bò trong nước. Do vậy, ông
Giao cho rằng việc phát triển các dự án về chăn nuôi bò thịt là rất cần thiết.
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
28
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư
(ĐVT: 1000 đồng)
Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm
2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tư
số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
29
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Trang trại chăn nuôi tổng hợp” được thực hiệntại, Tỉnh Thái Bình.
4.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
5.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m2
) Tỷ lệ (%)
1 Trại nuôi bò thịt 7.500,0 1,88%
2 Trại nuôi bò sinh sản 4.000,0 1,00%
3 Nhà điều hành 300,0 0,08%
4 Kho chứa thức ăn 1.000,0 0,25%
5 Bể ủ cỏ 1.000,0 0,25%
6 Bể chứa phân 500,0 0,13%
7 Hạ tầng kỹ thuật, giao thông nội bộ 4.290,0 1,07%
8 Khu trồng cỏ 381.410,0 95,35%
Tổng cộng 400.000,0 100,00%
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06
tháng 10 năm 2020 về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn 2045";Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình đã ban
hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu,
bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp
theo; UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định số 2256/QĐ-UBND về ban
hành đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn
2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
30
Đây là những cơ sở quan trọng để thúc đẩy phát triển đàn trâu, bò thương
phẩm trên địa bàn tỉnh, từng bước chuyển đổi cơ cấu ngành Nông nghiệp nói
chung, ngành chăn nuôi nói riêng theo hướng hiệu quả, bền vững.Phát triển chăn
nuôi bò cũng đang là mục tiêu quan trọng của Thái Bình để tái cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Dự án lựa chọn con giống, giống cỏ trồng, thức ăn từ những nhà cung cấp
uy tín, rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng ngay từ giống.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
31
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
2.1. Chọn giống bò
2.1.1. Chọn giống bò thịt
a) Bò 3B (BBB)
Bò 3B tên đầy đủ là Blance Bleu Belge có nguồn gốc từ Bỉ. Có bộ lông
lang trắng xanh (nếu lai sẽ cho ra màu xám hoặc đốm đen/trắng). Bộ phận phát
triển nhất của bò BBB là phần thịt đùi.
Thân hình rắn chắc, khỏe mạnh.
Trọng lượng khi trưởng thành: con đực hơn 1 tần (trung bình khoảng 1.200 kg),
con cái gần 1 tấn (trung bình khoảng 770 kg).
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
32
Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò BBB ước tính khoảng gần 1,5
kg.
Tỷ lệ sau khi bò được xẻ thịt đạt đến 65 – 75%.
Chất lượng thịt được người tiêu dùng đánh giá cao.
b) Giống bò Red Angus
Bò Red Angus hay còn gọi là bò hay Angus đỏ còn gọi là bò Úc hoặc gọi
là bò cọp, vì bò có hình dáng giống như con cọp ,đây là giống bò được lại tạo
trên nền tảng của giống Bò Angus. Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh
tật, có lợi ích kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Giống bò Red Angus con đực trưởng thành nặng đến 1 tấn và tỷ lệ thịt
nạc chiếm 70% trọng lượng cơ thể.Là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn,
khỏe mạnh. Bò thường không có sừng Là loại bò cho sản lượng thịt nhiều Trọng
lượng bê sơ sinh từ 24 – 30 kg, trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 – 180 kg, bò đực
lúc trưởng thành nặng từ 800 – 1000 kg, Bò cái lúc trưởng thành nặng từ 550 –
700 kg. Tốc độ tăng trưởng nhanh: 1000 gram/ngày, tốc độ tăng trưởng lúc vỗ
béo: 1000 – 2000 gram/ ngày.
Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70% (trong đó 60% thịt + 40% xương).
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
33
c) Giống bò Brahman
Giống bò Brahman có xuất xứ từ Ấn Độ. Đây là giống bò có khả năng
thích nghi được với môi trường khắc nghiệt cao, chịu được thời tiết nắng hạn.
Bò Brahman có bộ lông rất đa dạng: đỏ, trắng, đen. Hình dáng săn chắc,
lưng khá dài và thẳng. Giống này cũng có sự phát triển mạnh về phần cơ. Có đặc
tính kháng được các loại ký sinh như ve.
Khối lượng con Brahman con trung bình cỡ 25 kg, sau khoảng 5 – 6 tháng
sẽ tăng hơn gấp 5 lần trọng lượng lúc mới sinh (trung bình khoảng 135 kg). Khi
trưởng thành: con đực có khối lượng trung bình 850 kg, con cái khoảng 500 kg.
Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò Brahman là khoảng 0,7
kg.
Thời điểm cho nhảy giống lần đầu tiên là qua 2 tuổi.
d) Giống bò Droughmaster
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
34
Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nước ta do cũng xuất thân từ nước Úc
- 1 nước có khí hậu nắng nóng.
Lông của giống bò này là màu đơn sắc, chúng chỉ chuyển màu: vàng nhạt,
đỏ đậm. Bộ lông rất ngắn dính sát vào da.
Lưng không quá dài, u không quá cao, gần như không mọc sừng. Kháng
ký sinh trùng (ve).
Khối lượng con Droughmaster con trung bình cỡ 22 kg/con, sau khoảng 5
– 6 tháng đạt khoảng 160 kg/con. Bò 1 năm tuổi sẽ đạt khoảng 255 kg/con, 2 – 3
năm tuổi trọng lượng mỗi con lên đến trên 500 kg.
Thời điểm cho nhảy giống lần đầu là khoảng 1,5 tuổi.
2.1.2. Chọn giống bò sinh sản
a) Bò Angus
Bò Angus có xuất xứ từ Scotland. 2 màu chủ đạo của giống bò này là đen
và đỏ (giống màu đỏ được nuôi phổ biến ở nước ta hơn màu đen).
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
35
Hình dáng to, khỏe, gần như không mọc sừng. Có sức kháng bệnh rất cao.
Đặc tính cơ thể thích hợp với nơi có khó hậu lạnh, nuôi theo hình thức
chăn thả.
Khối lượng con Angus con trung bình cỡ 27 kg/con (tối đa cỡ 30 kg/con),
sau khoảng 5 – 6 tháng đạt khoảng 165 kg/con. Trọng lượng khi trưởng thành:
con đực nặng gần 1 tấn (cỡ 900 kg/con), con cái nặng cỡ 600 kg/con.
Tuổi phối giống lần đầu sớm, khoảng gần 1 năm, sinh sản khỏe.
Thịt thơm ngon, săn chắc. Tỷ lệ thịt xẻ ra đạt khoảng 66%.
Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò Angus ước tính khoảng
1kg/con.
b) Bò Lai Sind
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
36
Lai Sind là tên gọi chung cho 1 nhóm giống tạo ra từ việc tạp giao giữa bò
đực nhóm Zebu (Red Shindhy, Sahiwal, Brahman vv…) với bò Vàng địa
phương. Nhóm giống bò thịt này mang ngoại hình trung gian giữa bò Vàng địa
phương và bò Zebu. Do không kiểm soát được công tác phối giống nên hiện nay
nhóm bò Lai Sind có vóc dáng, ngoại hình, màu sắc lông không đồng nhất. Phổ
biến và được ưa chuộng nhất vẫn là nhóm có màu lông đỏ sậm cánh gián. Nhóm
bò Lai Sind có tầm vóc lớn hơn và tỷ lệ thịt cao hơn so với bò Vàng. Khối lượng
trưởng thành của bò đực khoảng 350 - 450kg; của bò cái 250 - 350kg.
Bò Lai Sind có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta và khả
năng sinh sản, khả năng cày kéo tốt nhưng đòi hỏi mức dinh dưỡng cao hơn bò
Vàng. Giống bò này thích hợp nuôi tại các khu vực đồng bằng, duyên hải ven
biển và trung du.
Lưu ý khi lựa chọn giống: có thể nuôi bò cái lai Sind, rồi cho lai với những
giống cho thịt cao sản sẽ mang lại hiệu quả cao hơn vì tiết kiệm được chi phí
đầu tư ban đầu.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
37
2.2. Kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản
2.2.1. Chọn bò cái sinh sản làm giống
Một con bò cái sinh sản tốt là rất quan trọng cho việc chăn nuôi bò thịt
thành công và phải đạt các yêu cầu sau:
* Đẻ sớm và khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn.
– Đẻ sớm: Tức là bò cái đẻ lứa đầu trung bình ở khoảng từ 27 – 30 tháng
tuổi (bò động dục lần đầu ở khoảng 18 đến 21 tháng tuổi.
– Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là bò cái đẻ năm một, tức là
cứ 12 – 14 tháng đẻ một con bê.
* Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là:
– Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, các phần
đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa.
– Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài
vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.
– Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong về phía sau, bụng to
nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, ít dốc.
– Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa phải, không có vú
kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghèo.
2.2.2. Phối giống cho bò
* Phát hiện động dục và đưa bò cái đi phối giống.
– Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bò cái động dục có những biểu hiện
chủ yếu như sau: bò kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn kém hoặc bỏ ăn,
con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên lưng con khác sau đó đứng yên để con
khác nhảy lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra từng sợi từ mép
âm hộ.
– Thời điểm phối giống thích hợp:
+ Bò cái động dục chịu đứng yên cho con khác nhảy lên.
+ Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt quãng.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
38
+ Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng sang nhạt.
* Phối giống cho bò bằng phươn pháp thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ
dùng tinh dịch bò (tinh viên hoặc tinh cộng rạ đông lạnh) và dụng cụ để phối
giống nhân tạo cho bò cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng bò đực
cho phối giống trực tiếp.
2.2.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê
* Chăm sóc bò chửa:
Bò cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30 – 35kg cỏ tươi, 2kg
rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám…) 30 – 40 gam muối, 30 – 40 gam bột
xương, không bắt bò làm việc nặng như: cày, bừa… tránh xô đẩy, xua đuổi bò
mạnh trong các tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ chín.
* Đỡ đẻ cho bò:
Thời gian mang thai trung bình của bò là 281 ngày.
– Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt mông, đầu vú căng, đầu vú
chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau bụng, đứng lên
nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh, bộc ối thò ra ngoài mép âm hộ.
– Đỡ đẻ cho bò:
+ Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai thuận) không cần can thiệp
hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ sẽ vở ối, hứng
lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 – 12cm (không cần buộc dây rốn), sát
trùng bằng cồn I – ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự liếm con.
Nếu bò mẹ mệt không liếm ta phải dùng khăn khô lau bê. Bóc móng để bê con
khỏi trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho bò
mẹ uống nước ối, thêm ít muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách
theo dõi bò, bê.
+ Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp thời.
* Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê con:
– Đối với bò mẹ:
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
39
Bò cần cho ăn theo đúng tiêu chuẩn khẩu phần ăn phù hợp với trọng
lượng và giai đoạn sinh lý (nuôi con, mang thai) được tính toán theo tiêu chuẩn
NRC và theo thực tế khả năng cung cấp cỏ xanh từ đồng cỏ chăn thả.
+ Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (0,5 – 1kg thức ăn
tinh / con/ngày) và 30 – 40gr muối ăn, 30 – 40gr bột xương, có đủ cỏ non xanh
ăn tại chuồng.
+ Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một ngày cho bò mẹ ăn
30kg cỏ tươi, 2 – 3kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục
hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống.
Lưu ý:
Bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ trong giai đoạn 3-4 tháng cuối thai kỳ và
giai đoạn nuôi bê con.
Chú ý đến việc theo dõi động dục lại sau sinh và phối giống cho bò mẹ.
Ghi lại ngày phối giống, dự kiến ngày bò đẻ để có kế hoạch chăm sóc bò
đẻ tốt nhất.
– Đối với bê:
+ Chăm sóc nuôi dưỡng bê từ sơ sinh đến 4-5 tháng tuổi:
Bê khi mới sinh ra phải được lau khô, cắt rốn, bóc móng và cho bú sữa
đầu. Giai đoạn này cần nuôi bò mẹ tốt để có đủ lượng sữa cho bê bằng cách bổ
sung cỏ, thức ăn thô khác và thức ăn tinh tại chuồng.
Tập cho bê ăn từ tuần thứ 3 trở đi để bê quen dần với các loại thức ăn,
giúp hệ tiêu hóa của bê phát triển tốt cho giai đoạn sau cai sữa. Vệ sinh tốt, tiêm
phòng đầy đủ và định kỳ tẩy ký sinh trùng cho bê.
+ Chăm sóc nuôi dưỡng bò trong giai đoạn từ 6-18 tháng.
Cai sữa cho bê sau 4-5 tháng tuổi. Đây là giai đoạn chuyển đổi chế độ
nuôi dưỡng từ sữa mẹ sang thức ăn thô xanh nên cần đảm bảo số lượng và chất
lượng thức ăn cho bê.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
40
Ngoài việc chăn thả, có thể sử dụng thức ăn thô khác như rơm, vỏ khoai
mỳ và thức ăn tinh như rỉ mật, cám trong giai đoạn 4-8 tháng và giai đoạn bò tơ
mang thai 3 tháng cuối.
Bò tơ thường động dục lần đầu vào 12–13 tháng tuổi, nhưng chỉ nên phối
giống cho bò tơ lúc 14 tháng tuổi với khốilượng trên 220 kg và thành thục sinh
dục hòan chỉnh.
– Đối với bò đực giống:
Khi bò đực được 2 năm tuổi mới đưa vào phối giống. Thời gian đầu cho
bò đực phối 1 lần/tuần, sau đó tăng lên 4 lần/tuần, không nên cho bò phối giống
nhiều.
Chủ yếu cho bò đực ăn cỏ, tránh nuôi bò đực quá mập làm ảnh hưởng đến
khả năng phối giống. Những ngày bò đực phối giống nên bồi dưỡng cho bò đực
từ 2-3 kg cám.
Chú ý luân chuyển bò đực qua nhóm khác để phối giống hoặc loại thải bò
đực để tránh sự đồng huyết.
2.3. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt
Phân nhóm nuôi riêng và thiến bê đực sau cai sữa để vỗ béo.
Tăng cường lượng thức ăn tiêu thụ từ giai đoạn sau cai sữa bằng cách tạo
điều kiện ngon miệng tối đa.
Tăng cường thức ăn tinh, đặc biệt là thức ăn cung cấp nhiều năng lượng
như rỉ mật hoặc khoai mỳ lát trong giai đoạn bỗ béo tích cực (4 tháng trước khi
xuất bán).
2.3.1. Vỗ béo bò:
Trước khi giết mổ bò phải được vỗ béo. Thời gian vỗ béo từ 60 – 90 ngày.
+ Chăn thả 7 – 8 giờ/ngày.
+ Cỏ xanh : 10% trọng lượng cơ thể / ngày.
+ Tảng liếm : 0,07kg.
+ Thức ăn tinh: 1,5 – 2kg/ngày.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
41
+ Bổ sung thêm rơm ủ urê 4%.
Lưu ý: Cho gia súc ăn từ từ để quen thức ăn. Tẩy giun sán trước khi vỗ
béo. Cung cấp nước uống đầy đủ.
2.3.2. Kỹ thuật ủ rơm với Urê chăn nuôi bò thịt
Lợi dụng đặc điểm bộ máy tiêu hóa của trâu, bò có thể chuyến hóa đạm
vô cơ của urê thành nguồn đạm cho cơ thể, bà con nông dân nên áp dụng
phương pháp ủ rơm với urê rất đơn giản:
– Nguyên liệu gồm: 100kg rơm khô, 100 lít nước sạch; 4kg urê.
– Cho urê hòa tan trong nước rồi dùng bình tưới tưới đều lên rơm khô
theo từng lớp, sau đó ủ rơm trong bao ni lông hoặc bể gạch đậy kín.
– Sau 7 ngày lấy dần dần cho bò ăn, tập cho bò ăn 3 – 5 ngày đầu, ăn quen
mỗi ngày ăn 5 – 7kg/con.
2.4. Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng
2.4.1. Quy trình chăn thả
Phân bò thành từng nhóm khoảng 30 con để chăn thả dựa trên giai đoạn
sinh lý của đàn bò.
Mùa mưa nên cho bò về chuồng trại nghỉ ngơi vào buổi trưa.
Mùa khô có thể chăn thả bò cả ngày ngoài bãi chăn (8 giờ sáng đến 4 giờ
chiều).
Chăn bò buổi sáng từ 8-11 giờ và buổi chiều từ 14-17 giờ.
2.4.2. Lượng thức ăn bổ sung
Các loại thức ăn bổ sung có thể sử dụng gồm: rơm khô, vỏ khoai mỳ,
khoai mỳ lát, rỉ mật và cám hỗn hợp. Ngoài ra, cần bổ sung thêm đá liếm cho
bò.
Tuỳ giai đoạn sinh lý, thể trạng mà tính toán lượng thức ăn cần bổ sung
cho đàn bò. Bình quân mỗi con bò cần bổ sung khoảng 16 kg cỏ xanh, 3,4 kg
thức ăn thô khô, 1,5 kg rỉ mật, 0,3 kg cám hỗn hợp hoặc khoai mỳ lát và đá liếm
tự do.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
42
2.4.3. Quy trình vệ sinh thú y
Một số nguyên tắc chung về vệ sinh chăn nuôi:
Giữ đàn bò nuôi trong môi trường được bảo vệ:
+ Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở;
+ Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác;
+ Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi;
+ Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng;
+ Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn
nuôi;
+ Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn bò:
+ Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức
ăn chăn nuôi hữu cơ.
+ Nước uống sạch cho đàn bò;
+ Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý;
+ Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho bò.
Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi:
+ Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn bò mới nhập;
+ Bò mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định;
+ Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại;
+ Tránh để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ
vào khu vực chăn nuôi.
Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng:
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
43
+ Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định.
+ Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể
của từng đàn, cá thể.
2.4.4. Giải quyết nguồn thức ăn
Thiết lập đồng cỏ chăn thả: chọn giống cỏ sả lá nhỏ và cỏ Ruzi với mật độ
gieo sạ là 10 kg hạt/ha mua từ Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi
Gia súc lớn (NC&HLCNGSL).
Xây dựng đồng cỏ thâm canh thu cắt: chọn giống cỏ voi và cỏ sả lá lớn.
Cỏ Voi trồng bằng hom với với mật độ gieo 10 tấn/ha. Cỏ sả lá lớn trồng bằng
hạt giống mua từ Trung tâm NC&HLCNGSL với mật độ gieo 10 kg/ha.
Sản xuất, dự trữ thức ăn khác: dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như
rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… để bổ sung
khoáng cho đàn bò. Ngoài ra, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ
nhà máy hoặc tự sản xuất.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
44
2.5. Kỹ thuật Phòng và trị bệnh nuôi bò
2.5.1. Viêm âm đạo
Sau khi đẻ bò thường bị viêm âm đạo do bị nhiễm trùng gây ra. Nặng là
viêm tử cung và cổ tử cung như một chứng nhiễm trùng thứ phát. Viêm âm đạo
cũng có thể xuất hiện vào thời kỳ hồi phục sau đẻ, do nhiễm trùng khi phối
giống tự nhiên.
Viêm âm đạo đặc trưng: Là những trường hợp bệnh truyền nhiễm đặc
trưng và chúng thường đi cùng với viêm nội mạc tử cung, chủ yếu do
Campylobacter fetus, Trichomonas…
Viêm âm đạo không đặc trưng : Là những chứng nhiễm trùng do liên cầu
khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli, Actinomyces pyogenes gây ra. Những vi khuẩn này
có nguồn gốc từ dương vật gia súc đực và có thể nhiễm cả bò cái tơ và bò cái
trưởng thành, đã đẻ nhiều lứa. Cùng một lúc có thể nhiều bò cái bị nhiễm bệnh
này nếu như chúng được phối bằng cùng một con đực
Để phòng bệnh này, vấn đề vệ sinh rất quan trọng. Nếu cần thiết, có thể
điều trị cục bộ cho đực giống (dương vật và bìu dương vật) bằng thuốc mỡ
kháng sinh.
2.5.2. Bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm nhiễm tử cung thường diễn ra rất nhiều, tuy nhiên bà con khá
mà nhận biết được bò mình bị mắc chứng bệnh này. Bệnh xảy ra khi có một số
lượng lớn vi khuẩn hoặc các vi khuẩn đặc trưng, có độc tính cao tấn công. Nhìn
chung, tác nhân chủ yếu của bệnh là các liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E.coli
hoặc Actinomyces pyogenes.
Nguyên nhân :
– Thụ tinh nhân tạo không đúng cách sẽ làm tổn thương vùng tử cung của
bò và sẽ dễ dàng bị vi khuẩn tấn công. Các vi khuẩn có trong tinh dịch hoặc
cùng với tinh quản, được đưa vào tử cung, gây ra nhiễm trùng thứ cấp. Tuỳ theo
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
45
sức công phá của vi khuẩn mà nhiễm trùng phát ra nhanh hay chậm, nhưng
thông thường thì trong khoảng 48 giờ.
– Viêm nội mạc tử cung nhưng bò cái vẫn có chu kỳ động dục bình
thường và hình thành thể vàng. Đây chính là trường hợp viêm nội mạc tử cung
tích mủ với thể vàng tồn lưu và bò cái không động dục nữa.
– Đẻ khó làm cho hệ cơ của tử cung không co bóp. Việc đẻ khó sẽ diễn ra
lâu hơn bình thường và cơ hội để cho vi khuẩn xâm nhập vào bên trong tử cung
và nhân lên nhanh chóng. Các độc tố do chúng thải ra gây nên hiện tượng nhiễm
độc máu cho gia súc .
Triệu chứng:
Triệu chứng bệnh thay đổi tùy theo từng trường hợp và mức độ trầm trọng
của chứng viêm. Thông thường có thể thấy gia súc bị sốt, kém ăn, trông có vẻ
buồn ngủ, mạch đập và tần số hô hấp tăng lên, gia súc gầy đi nhanh chóng. Có
dịch mầu nâu đậm, mùi khó chịu, lẫn mủ và lẫn các mẩu mô tế bào chảy ra từ
âm đạo. Khi sờ nắn qua trực tràng thấy tử cung phồng lên.
Trong trường hợp viêm tử cung do thụ tinh nhân tạo có thể thấy các triệu
chứng của viêm phúc mạc. Khi đó nếu sờ qua trực tràng cảm giác thấy bề mặt tử
cung sần sùi.
Chẩn đoán
Chẩn đoán bệnh cần dựa vào các dấu hiệu nêu trên, kết hợp với sờ nắn
qua trực tràng. Cũng có thể soi âm đạo như một phương pháp hỗ trợ cho chẩn
đoán và khi đó thấy niêm mạc âm đạo hồng nhạt, dịch mủ chảy ra từ lỗ cổ tử
cung. Soi âm đạo còn cho phép phân biệt giữa viêm nội mạc tử cung với nhiễm
trùng cổ tử cung, viêm âm đạo, áp-xe quanh âm đạo hoặc với viêm đường âm
đạo-tiết niệu…
Trường hợp viêm tử cung tích mủ và có thể vàng tồn lưu, khi sờ qua trực
tràng thấy có thể vàng trên một trong hai buồng trứng và có sự mất cân đối giữa
các sừng tử cung. Cần lưu ý tránh nhầm lẫn bệnh này với trường hợp mang thai.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
46
Trong trường hợp bệnh, không thấy hiện tượng trượt của các màng nhau, sự hiện
diện của màng dương và không có các núm nhau. Nếu có thể làm cho dịch chứa
bên trong di chuyển từ sừng tử cung này sang sừng tử cung khác thì có thể
khẳng định chắc chắn là trường hợp viêm tử cung tích mủ.
Điều trị:
Đối với chứng viêm tử cung, tiến hành điều trị theo ba bước như sau:
– Trước hết, dùng một trong các chất kháng khuẩn sau đây thụt rửa tử
cung nhiều lần:
+ Nước muối, dung dịch 1-2%, khoảng 300-500ml
+ Rivanol, dung dịch 1-2%, khoảng 300-500 ml
+ Dung dịch Lugol: 100ml, (dung dịch Lugol là hỗn hợp I2, KI và nước
cất theo tỷ lệ 1:2:300)
– Sau đó đưa thẳng vào tử cung các loại kháng sinh phổ rộng. (nếu khó
đưa qua cổ tử cung, có thể dùng một pipet thụ tinh nhân tạo và bơm kháng sinh
dưới dạng dung dịch vào bên trong):
+ Kanamycine: 3g pha với 30ml nước
+ Oxytetracycline: 2,5g, pha với 30ml nước
+ Ampicycline: 2-3g pha với 30ml nước
– Kết hợp với điều trị toàn thân bằng tiêm bắp trong vòng ít nhất 5 ngày
với một trong các loại kháng sinh :
+ Ampi-septol: 1ml cho 10-12 kg thể trọng
+ Gentamycine: 1ml cho 10 kg thể trọng
+ Penicilline: liều 750mg hoà tan trong 100 ml dung dịch nước sinh lý
+ Kanamycine: liều 750mg hoà tan trong 100 ml dung dịch nước sinh lý
Phòng bệnh
Phòng bệnh lúc nào cũng hơn chữa bệnh, điều này sẽ giúp ích rất nhiều
trong việc chăn nuôi. Cần chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng bò cái hợp lý, nên chăn
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
47
thả trên bãi hoặc cho bò vận động. Khẩu phần dinh dưỡng phải cân đối, phù hợp
với nhu cầu, nhất là trong thời kỳ mang thai cuối.
Nên tham gia các khóa học về đỡ đẻ cho bò và tuân thủ các quy tắc vệ
sinh trong thời kỳ bò đẻ. Khi trong đàn có một gia súc bị viêm tử cung, cần điều
trị tích cực và nuôi tách riêng với những con khác để tránh lây nhiễm qua dịch,
mủ.
2.5.3. Ngộ độc ở bò
Khi bò ngộ độc ít diễn ra, tuy nhiên càng môi trường bị ô nhiễm dẫn đến
bò dễ bị ngộ độc chủ yếu là do ăn uống và sống trong môi trường bẩn và ô
nhiễm. Bò bị ngộ từ thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ các nhà máy công
nghiệp, nhiễm các nguồn nước, các bãi chăn thả bò và ô nhiễm ngay cả các loại
sản phẩm-phụ phẩm nông nghiệp dùng làm thức ăn cho bò, làm cho bò có thể bị
nhiễm độc cấp tính hoặc nhiễm độc trường diễn
Triệu chứng:
Tuỳ theo từng loại hoá chất và liều lượng mà bò ăn hoặc uống phải, các
hoá chất này gây tác động với các mức độ khác nhau lên thần kinh trung ương,
lên hệ thống tiêu hoá và các cơ quan khác của cơ thể.
– Trường hợp nhiễm độc trường diễn: là do gia súc tiếp nhận chất độc với
lượng nhỏ, nhưng liên tục trong một thời gian nhất định. Các chất độc tích luỹ
trong cơ thể, gây ra các biến đổi bệnh lý, khó phát hiện ngay. Thông thường, đó
là những biến đổi: thoái hoá gan, rối loạn tiêu hoá, bần huyết, nhiễm độc thần
kinh….. Điều nguy hiểm là các chất độc này tích luỹ trong cơ thể hoặc được thải
qua sữa và người tiêu thụ loại thịt, sữa này cũng sẽ bị ngộ độc
– Trường hợp ngộ độc cấp diễn: bò đột ngột chảy rãi dớt như bọt xà
phòng, mắt đỏ ngầu, chảy nước mắt liên tục. Một số trường hợp gia súc ỉa chảy
dữ dội, thậm chí ỉa chảy có máu tươi. Các hoá chất có thể gây hưng phấn trung
khu vận động, làm cho con vật chạy nhảy, đi vòng tròn, siêu vẹo không tự chủ
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
48
được và sau đó liệt nằm một chỗ. Chất độc còn tác động lên trung khu hô hấp và
tuần hoàn, làm cho bò lúc đầu thở mạnh, tim đập nhanh, loạn nhịp sau đó ngừng
hô hấp, truỵ tim mạch và chết rất nhanh, sau 3-6 giờ.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng như mô tả trên. Cần
phân biệt với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính: khi bị bệnh truyền
nhiễm luôn luôn có sốt cao
Trong chẩn đoán bệnh, cần kết hợp xem xét các nguy cơ gây ra ngộ độc
đồng thời xét nghiệm thức ăn và nguồn nước để tìm chất độc
Điều trị:
Việc xét nghiệm tìm ra chất độc mà bò bị nhiễm rất quan trọng, nó cho
phép áp dụng biện pháp giải độc và điều trị thích hợp. Tuy nhiên, trong trường
hợp cấp bách, khi chưa xác định được loại chất độc và dựa vào các dấu hiệu lâm
sàng ta có thể điều trị theo phác đồ sau đây :
+ Giải độc cho gia súc: hàng ngày truyền tĩnh mạch huyết thanh mặn
(9%), huyết thanh ngọt (5%) đẳng trương với liều 2000ml/kg thể trọng kết hợp
cho uống dung dịch orêsol: pha một gói 20g với 1000ml nước đun sôi để nguội
+ Hộ lý: để gia súc nơi thoáng khí. Nếu trời lạnh cần sưởi ấm. Cho ăn
cháo loãng, dễ tiêu
+ Điều trị triệu chứng :
– Trợ tim mạch với việc tiêm long não nước hoặc cafein
– Chống xuất huyết với việc tiêm vitamin K và vitamin C
– Thuốc an thần: cho uống seduxen với liều 1mg (1 viên)/20-30kg thể
trọng/ ngày
Phòng bệnh:
Hàng ngày cần chú ý kiểm tra thức ăn, nguồn nước dùng cho bò, nếu phát
hiện mùi lạ thì phải loại bỏ hoặc cách ly, không cho bò đến gần. Ở những cánh
đồng có phun thuốc trừ sâu cần chờ đợi thời gian khoảng 10 ngày cho thuốc kịp
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
49
phân huỷ, trước khi thu cắt cho bò. Nhìn chung, cỏ thu cắt về trước khi cho bò
ăn cần rửa sạch sẽ, phơi tái.
2.5.4. Bệnh chướng bụng đầy hơi khó tiêu
Chướng bụng đầy hơi khó tiêu là chướng bệnh thường nhiều nhất ở bò.
Nguyên nhân do bò ăn nhiều cỏ non, đặc biệt là vào đầu mùa mưa.Hoặc do bò
ăn phải các loại thức ăn bị thối, mốc, thức ăn quá chua hoặc do thay đổi thức ăn
đột ngột. Trong số thức ăn xanh có một số loại dễ lên men như cải bắp, lá su
hào, dưa chuột, dưa gang.
Triệu chứng:
Các loại thức ăn vào dạ cỏ, bị lên men và sinh ra nhiều hơi, bụng gia súc
căng to dần (đặc biệt phía bên trái). Dùng tay Gõ vào vùng trên dạ cỏ, tiếng kêu
như tiếng trống, tim đập gấp, yếu. Bò biếng ăn, không nhai lại, đứng lên nằm
xuống bứt dứt, khó chịu, nét mặt lo lắng, hay nhìn về phía sườn và thở khó khăn.
Khi bị nặng bò không đứng được, nằm nghiêng, bốn chân bơi bơi, bí đái, bí ỉa.
Nếu không xử lý kịp thời, bò bị chết trong vòng vài giờ do ngạt thở.
Điều trị:
Phải điều trị kịp thời, nếu để chậm con vật có thể bị ngạt và chết. Tuỳ theo
mức độ bệnh nặng hay nhẹ mà áp dụng các biện pháp sau đây:
– Dùng nắm rơm khô hoặc dùng bọc giẻ gồm muối rang hoặc gừng, rượu,
dấm trộn lẫn với nhau chà sát mạnh lên hai bên sườn và lên hông trái.
– Để bò đứng với phần thân trước cao hơn (đứng chân trước vào máng ăn
hoặc chân sau trong hố), cho ống thông bằng cao su (đường kính 3-4cm) vào
thượng vị dạ cỏ để làm cho hơi thoát ra.
– Cho bò uống bài thuốc gồm tỏi (10-20 nhánh), lá trầu không (10 lá),
một bát nhỏ than xoan hoặc than củi tán nhỏ pha trộn với một ít dấm thanh hoặc
khoảng 1 lít nước dưa chua.
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
50
– Dùng 3 quả bồ kết bỏ hạt, nướng giòn, sau đó giã nhỏ với 3 củ tỏi to, 1
củ gừng và 1 nắm rau dăm, hòa tất cả với 50ml nước trong cho bò uống
Nếu bò chưa khỏi có thể dùng Dùng pilocarpin 3% tiêm dưới da, liều 6-
10ml, mỗi ngày tiêm một lần, trong 2-3 ngày liền. Cho uống 50g muối
bicarbonat Na hoặc magiê sunphat, pha với 2-3 lít nước
Nếu bò chưa khỏi thì bác sĩ thú y sẽ thực hiện bằng cách chọc troca vào
lõm hông trái để cho hơi thoát ra. Nhưng phải lưu ý sát trùng troca và sát trùng
chỗ chọc cẩn thận; phải để cho hơi thoát ra từ từ, tránh cho bò bị chết do sốc.
Sau khi chọc, tiêm thuốc trợ sức cho bò và cho ăn cháo loãng có pha chút muối.
Phòng bệnh:
– Cỏ non, đặc biệt là sau khi mưa, nên thu cắt và cho ăn tại chuồng, trước
khi cho ăn cần rửa sạch và phơi tái.
– Trường hợp chẳng may thức ăn bị hỏng phải loại bỏ, không cho bò ăn.
Bảo quản tốt thức ăn cho bò, tránh thối mốc.
– Không thay đổi các loại thức ăn một cách đột ngột mà phải thay đổi từ
từ và có giai đoạn chuyển tiếp.
2.5.5. Bệnh lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng do virút hướng thượng bì gây ra. Ở việt nam
bệnh này bùng phát vào những năm 2010 rất nhiều và rất bò trâu đã chết do
không chữa trị kịp thời. Đây là bệnh cấp tính, lây lan rất nhanh, mạnh trên diện
rộng, có đặc điểm là sốt và hình thành các mụn nước ở miệng, chân và vú.
Virút lở mồm long móng mẫn cảm với sự thay đổi độ pH, ánh nắng mặt
trời. Nhưng nó có thể tồn tại lâu trên đồng cỏ có nhiệt độ thấp. Trong thực tế,
virút tồn tại ở thịt buôn bán trên thị trường. Nó có thể sống ít nhất 1 tháng trong
tinh bò đông viên -790C; 10-12 tuần ở quần áo và thức ăn; và hơn 1 năm trong
chuồng nuôi gia súc mắc bệnh
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
51
Bệnh lở mồm long móng diễn ra đối với bò trâu, dê, lợn nai hươi,…. đều
có thể mắc bệnh, nhưng cảm nhiễm mạnh nhất với virút là trâu và bò, với tỷ lệ
lên tới 100%. Ở động vật trưởng thành, tỷ lệ chết do bệnh gây ra không cao, chỉ
khoảng 1-5%, nhưng ở động vật non, tỷ lệ này có thể lên tới 50-70%, thậm chí
100%.
Bò mắc bệnh do hít phải không khí hoặc ăn uống phải thức ăn, nước uống
có chứa mầm bệnh. Sau khi vào cơ thể, ngay lập tức virút vào máu và phát triển
mạnh ở biểu bì miệng, chân và đầu vú
Triệu chứng
Khi mắc chứng bệnh bò sẽ bị sốt cao trên 40 độ C, thường ũ rũ, bỏ ăn,
giảm hẵn lượng sữa. Ở bò, thời gian ủ bệnh khoảng 3-6 ngày. Sau đó nhiệt độ
giảm, bò có các biểu hiện viêm miệng cấp tính, miệng sưng, nước bọt chảy ra
nhiều, thành những sợi dài xoắn vào nhau, bám xung quanh môi. Miệng mím
chặt lại nên có tiếng kêu lép bép đặc trưng.
Kéo dài sốt tâm 3 ngày sau đó mọc các mụn ở lưỡi, hàm trên, rồi ở môi, lỗ
mũi, kẽ chân, bờ móng, đầu vú…Các mụn có hình tròn hoặc dài, đường kính 1-2
cm. Ban đầu thành mụn có mầu sáng, sau đó chuyển dần sang vàng và dầy lên,
1-3 ngày sau mụn vỡ, dịch chảy ra và tạo thành vùng sẹo mầu đỏ. Do thường
xuyên tiếp xúc với môi trường bẩn nên các mụn ở chân thường bị nhiễm trùng,
con vật què, đi lại khó khăn hoặc nằm phục và có thể bị tuột móng.
Chẩn đoán:
Bác sĩ thú ý sẽ xác định chính xác lở mồm long móng ở bò nuôi. Trong
chẩn đoán, cũng cần căn cứ vào động vật cảm nhiễm để phân biệt lở mồm long
móng với một số bệnh khác. Ví dụ, bệnh viêm mụn nước ở miệng, ngoài trâu,
bò, dê, cừu còn thấy ở ngựa; bệnh mụn nước ở lợn chỉ có ở lợn…
Lấy bệnh phẩm ở các mụn nước ở mồm, lưỡi và vú nhưng các mụn này
phải chưa vỡ và tốt nhất là lấy vào ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc, khi dịch mụn còn
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
52
trong. Trước khi cắt phải dùng nước đun sôi để nguội rửa sạch mụn và cần ít
nhất 2 g bệnh phẩm.
Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm:
– Phản ứng cố định bổ thể
– Nuôi cấy mô
– Phản ứng ELISA
– Tiêm truyền qua động vật thí nghiệm: chuột nhắt non, chuột lang…
Phòng và trị bệnh:
Vì mầm bệnh là virút nên thực tế không thể điều trị được và cho đến nay
không có thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh tự khỏi nếu các tổn thương không bị
nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó cách điều trị tốt nhất là rửa bằng các
chất sát trùng nhẹ hoặc sử dụng dấm, khế, chanh và bảo vệ vết thương để ngăn
cản bội nhiễm.
Có ba biện pháp phòng chống dịch lở mồm long móng là: giết huỷ toàn
bộ, tiêm phòng bằng vacxin và giết huỷ kết hợp với tiêm phòng. Việc áp dụng
biện pháp nào tuỳ thuộc vào tình hình của mỗi nước. Ở nước ta, thường sử dụng
biện pháp tiêm phòng. Do trước đây có các chủng gây bệnh là O, A vàAsia1 nên
chúng ta đã sử dụng vacxin đa giá có chứa các chủng trên. Nhưng kết quả chẩn
đoán gần đây trên cả nước chỉ phát hiện virút tip O, nên đã chuyển sang sử dụng
loại vacxin đơn giá tip O, dùng chung cho cả trâu, bò và lợn, nhằm giảm chi phí
2.5.6. Bệnh tụ huyết trùng
Đây là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra. Bệnh phát
quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9
Bò có thể bị cảm nhiễm. Vi khuẩn có sẵn trong đất và vào mùa mưa rất dễ
phát tán, dính vào rơm, cỏ hoặc trôi vào các nguồn nước, bò mắc bệnh do ăn
phải thức ăn hoặc uống phải nước bị nhiễm khuẩn. Bệnh cũng có thể lây lan trực
tiếp từ gia súc bệnh sang gia súc khoẻ thông qua tiếp xúc (nhốt cùng chuồng,
Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”
ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633
53
chung nguồn thức ăn, nước uống….) hoặc có thể do một số vật môi giới truyền
bệnh (côn trùng, chó, mèo, chuột…) hút máu gia súc bệnh, ăn thịt gia súc bệnh
bị chết, bị giết mổ
Triệu chứng và bệnh tích :
Sau khi vào đường tiêu hoá, vi khuẩn qua niêm mạc xâm nhập vào hệ
thống lâm ba và máu làm cho các hạch lâm ba sưng to, xuất huyết, đặc biệt là
các hạch lâm ba sau hầu, vai, hạch lâm ba ruột. Bệnh có thể tiến triển theo thể ác
tính, cấp tính và mãn tính
– Thể ác tính thường ít gặp, bò đột nhiên có sốt cao (41-420C), trở nên
hung dữ, bệnh phát rất nhanh và chúng có thể chết sau 24 giờ
– Thể mãn tính xuất hiện ở những con mắc bệnh thể cấp tính không chết
chuyển thành. Bệnh biểu hiện với các triệu chứng: viêm ruột mãn tính (lúc ỉa
chảy, lúc táo bón), viêm phế quản và viêm phổi mãn tính, viêm khớp và con vật
đi lại khó khăn. Bệnh tiến triển trong vòng vài tuần, các triệu chứng có thể nhẹ
dần và con vật khỏi bệnh, nhưng thông thường con vật bị chết do gầy rạc và kiệt
sức
– Thể cấp tính phổ biến ở bò. Bệnh tiến triển trong 3-5 ngày và tỷ lệ chết
rất cao: 90-100%. Sau thời kỳ nung bệnh 1-3 ngày, bò có các biểu hiện: không
nhai lại, mệt lả, sốt cao đột ngột 40-420C, khó thở và thở mạnh. Một số con bị
bệnh thể đường ruột: bụng chướng to, lúc đầu đi táo sau đó ỉa chảy dữ dội, phân
có lẫn máu và niêm mạc ruột. Lúc sắp chết, thấy bò nằm liệt, đái ra máu, khó
thở, có nhiều chấm xuất huyết đỏ xẫm ở các niêm mạc
Khi mổ khám, ngoài các bệnh tích ở các hạch lâm ba như mô tả trên còn
thấy: tim sưng to, trong bao tim, màng phổi, xoang ngực, xoang bụng chứa nước
vàng; thịt mầu tím hồng, thấm nhiều nước; tụ huyết và xuất huyết ở các niêm
mạc (miệng, mũi, mắt.. ) và dưới da.
Chẩn đoán:
Có hai phương pháp chẩn đoán bệnh :
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp
Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp

More Related Content

Similar to Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp

dự án bến cảng tổng hợp quốc tế
dự án bến cảng tổng hợp quốc tếdự án bến cảng tổng hợp quốc tế
dự án bến cảng tổng hợp quốc tếLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnDự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxDU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡngDự án khu du lịch nghĩ dưỡng
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡngLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docx
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docxThuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docx
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấyThuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấyLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơthuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơthuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docx
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docxThuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docx
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp (20)

dự án bến cảng tổng hợp quốc tế
dự án bến cảng tổng hợp quốc tếdự án bến cảng tổng hợp quốc tế
dự án bến cảng tổng hợp quốc tế
 
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sảnDự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
Dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
 
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docxDU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
DU AN NHA MAY SAN XUAT THUC AN GIA SUC.docx
 
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡngDự án khu du lịch nghĩ dưỡng
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng
 
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356
Dự án khu du lịch nghĩ dưỡng 0918755356
 
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docx
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docxThuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docx
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy.docx
 
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấyThuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy
Thuyết minh dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa và hồi xấy
 
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơthuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
 
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơthuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
thuyết minh dự án nhà máy phân bón hữu cơ
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu 0918755356
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
 
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
Thuyết minh dự án Nông nghiệp tổng hợp, kết hợp du lịch trải nghiệm 0918755356
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ caoThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao
 
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh tháiDự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
Dự án trồng trọt kết hợp du lịch sinh thái
 
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
DU LỊCH SINH THÁI KẾT HỢP TRỒNG TRỌT 0918755356
 
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docx
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docxThuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docx
Thuyết minh dự án trồng dược liệu dưới tán rừng kết hợp du lịch sinh thái.docx
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT

THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docx
THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docxTHuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docx
THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docx
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docxDỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docx
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docx
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docxTHuyết minh dự án trung tâm thương mại.docx
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docx
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docxTHuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docx
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docxThuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxThuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoThuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxThuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINHLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT (20)

THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docx
THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docxTHuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docx
THuyết minh dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp.docx
 
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docx
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docxDỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docx
DỰ ÁN VÙNG NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHỆ CAO.docx
 
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docx
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docxTHuyết minh dự án trung tâm thương mại.docx
THuyết minh dự án trung tâm thương mại.docx
 
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docx
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docxTHuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docx
THuyết minh dự án trung tâm đăng kiểm.docx
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356
THUYẾT MINH DỰ ÁN NHÀ Ở XÃ HỘI 0918755356
 
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docxThuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án trồng chuối công nghệ cao.docx
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO.docx
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxThuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoThuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
 
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxThuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
 

Thuyết minh dự án trang trại chăn nuôi tổng hợp

  • 1. THUYẾT MINH DỰ ÁN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỔNG HỢP Tháng 08/2023 NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN: Địa điểm: , Tỉnh Thái Bình
  • 2. NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN: -----------  ----------- DỰ ÁN TRANG TRẠI CHĂN NUÔI TỔNG HỢP Địa điểm: Tỉnh Thái Bình ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN 0918755356-0936260633
  • 3. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 2 MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................. 2 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6 I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6 II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6 2.1. Mô tả sơ bộ về dự án...................................................................................... 6 2.2. Mục tiêu chung............................................................................................... 6 2.3. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 7 2.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý........................ 7 III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 8 3.1. Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam .................................................... 8 3.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam.................................. 13 3.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cập của chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam............................................................................ 15 IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................. 16 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 18 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................................................................................... 18 1.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án..................................................... 18 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.......................................... 21 II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG........................................................ 23 2.1. Thị trường bò thịt ......................................................................................... 23 2.2. Thị trường thức ăn chăn nuôi....................................................................... 25 III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 27 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 27 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư ................................... 28 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................... 29
  • 4. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 3 4.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 29 4.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 29 V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 29 5.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 29 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 29 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 31 I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 31 II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ ..... 31 2.1. Chọn giống bò.............................................................................................. 31 2.2. Kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản .................................................................... 37 2.3. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt............................................................................ 40 2.4. Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng ............................ 41 2.5. Kỹ thuật Phòng và trị bệnh nuôi bò ............................................................. 44 2.6. Kỹ thuật xử lý phân bò – quy trình làm phân vi sinh hữu cơ ...................... 70 2.7. Nuôi bò theo công nghệ: Chăn nuôi trên nền đệm lót sinh học................... 76 2.8. Kỹ thuật trồng cỏ chăn nuôi bò.................................................................... 80 2.9. Kỹ thuật ủ chua thức ăn xanh....................................................................... 93 III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 97 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 98 I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 98 1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 98 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 98 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 98 II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 98
  • 5. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 4 2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 98 2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 98 III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 99 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ............................... 101 I. GIỚI THIỆU CHUNG................................................................................... 101 II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG............... 101 III. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG ......................................................................................... 103 3.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình..................................................... 103 3.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng............................................... 105 IV. KẾT LUẬN................................................................................................. 108 V. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG.............................................. 108 5.1. Giai đoạn xây dựng dự án .......................................................................... 108 5.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng............................................... 114 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ................................................................................ 118 I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................. 118 II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN...................... 120 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. ........................................................ 120 2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ....................... 120 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................. 120 2.4. Phương ánvay............................................................................................. 121 2.5. Các thông số tài chính của dự án ............................................................... 122 KẾT LUẬN....................................................................................................... 125 I. KẾT LUẬN.................................................................................................... 125 II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ....................................................................... 125 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH............................... 126
  • 6. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 5 Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án ................................ 126 Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm.......................................................... 127 Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................. 128 Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm...................................................... 129 Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án............................................ 130 Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn................................... 131 Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. .......................... 132 Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). ............................ 133 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ....................... 134
  • 7. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 6 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ Nhà đầu tư: MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN 1.1. Mô tả sơ bộ về dự án Tên dự án: “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” Địa điểm thực hiện dự án:, Tỉnh Thái Bình. Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 400.000,0 m2 (40,00 ha). Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: 100.013.704.000 đồng. (Một trăm tỷ, không trăm mười ba triệu, bảy trăm linh bốn nghìn đồng) Trong đó: + Vốn tự có (30%) : 30.004.111.000 đồng. + Vốn vay - huy động (70%) : 70.009.593.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp: Số lượng bò thịt 2.500,0 con/năm Số lượng bò sinh sản 1.000,0 con/năm Số lượng cỏ tự trồng được 9.535,3 tấn/năm Số lượng phân bò 12.519,5 tấn/năm 1.2. Mục tiêu chung  Phát triển dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩmchất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩmngành chăn nuôi, đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm,đạt tiêu chuẩn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vực tỉnh Thái Bình.
  • 8. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 7  Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương, của tỉnh Thái Bình.  Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án. 1.3. Mục tiêu cụ thể  Phát triển mô hìnhchăn nuôi bò chuyên nghiệp, hiện đại,góp phần cung cấp sản phẩm thịt bò và bò giống chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao cho thị trường trong nước.  Xây dựng mô hình trang trại tuần hoàn, sinh thái, sử dụng sản phẩm trồng trọt kết hợp với chăn nuôi và sử dụng hiệu quả chất thải chăn nuôi làm phân hữu cơ, bón cho cây trồng.  Liên kết với các trang trại của nông hộ theo mô hình trang trại khép kín, đồng bộ về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật con giống, thức ăn, quy trình chăm sóc, và tiêu thụ sản phẩm.  Trồng cỏ để tự chủ và tiết kiệm chi phí thức ăn trong chăn nuôi, bên cạnh đó cũng cung cấp cỏ cho các hộ dân, trang trại chăn nuôi trâu, bò trong khu vực tỉnh Thái Bình nói riêng và cả nước nói chung.  Hình thành khu chăn nuôi chất lượng cao và sử dụng công nghệ hiện đại.  Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.  Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.  Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và tỉnh Thái Bình nói chung. 1.4. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư. Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó: STT Nội dung công việc Thời gian
  • 9. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 8 STT Nội dung công việc Thời gian 1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2023 2 Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 Quý IV/2023 3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2023 4 Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Quý I/2024 5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2024 6 Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê duyệt TKKT Quý II/2024 7 Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng theo quy định) Quý III/2024 8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng Quý IV/2024 đến Quý III/2025 II. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ 2.1. Thực trạng chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam Diễn biến tổng đàn gia súc ăn cỏ giai đoạn 2
  • 10. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 9 Sản lượng sản phẩm gia súc ăn cỏ giai đoạn 2015-2020 Phân bố đàn bò thịt của Việt Nam
  • 11. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 10 10 tỉnh có đàn bò lớn nhất cả nước năm 2020 lần lượt là: Nghệ An (485.900 con), Gia Lai (395.984 con), Sơn La (357.952 con ), Bình Định (296.657 con), Quảng Ngãi (279.305 con), Thanh Hóa (260.356 con), Đắc Lắk (245.279 con), Trà Vinh (225.068 con), Bến Tre (223.432 con) và Quảng Nam ( 172.328 con). Số lượng đàn bò của 10 tỉnh này chiếm 46,51 % tổng đàn bò của cả nước. Theo số liệu thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), năm 2020 đàn bò thịt đạt 6,325 triệu con, tăng 4,38 % so với năm 2019; đàn trâu đạt 2,33 triệu con, giảm 2,31 % so với năm 2019. Tính đến cuối tháng 5/2021, ước tính tổng số trâu của cả nước giảm khoảng 2,8%; số lượng bò tăng khoảng 2% so với cùng thời điểm năm 2020. Năm 2020, sản lượng thịt bò đạt 441,51 ngàn tấn, tăng 2,51 % so với năm 2019, sản lượng thịt trâu đạt 120,25 ngàn tấn, giảm 4,02 % so với năm 2019. Hiện cả nước có 2,33 triệu hộ nuôi bò thịt và 1,23 triệu hộ nuôi trâu. Trên 90% số lượng bò thịt được nuôi theo phương thức nhỏ, tập quán chăn nuôi truyền thống, có gần 2,2 triệu hộ nuôi dưới 5 con/hộ, chiếm 93,12% tổng số hộ chăn nuôi bò thịt của cả nước; có trên 132 ngàn hộ nuôi từ 6-10 con/hộ, chiếm 5,67%; có trên 23 ngàn hộ nuôi từ 11-20 con/hộ, chiếm 1% tổng số hộ chăn nuôi bò thịt của cả nước. Các hộ chăn nuôi bò thịt quy mô trên 20 con/hộ còn hạn chế, chỉ chiếm 0,21% tổng số hộ nuôi bò thịt của cả nước.
  • 12. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 11 Theo báo cáo từ Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), tính đến cuối năm 2022, đàn bò trên cả nước vào khoảng 6,53 triệu con, riêng đàn bò sữa là 335.000 con. Nhiều chuyên gia cho rằng, hiện ngành chăn nuôi bò thịt vẫn phải đối mặt một số thách thức như: Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng đến việc áp dụng công nghệ tiên tiến, công tác kiểm soát dịch bệnh, an toàn thực phẩm, năng suất, giá thành. Việc chuyển đổi diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang trồng cỏ và cây thức ăn cho bò ở nhiều nơi còn gặp khó khăn. Nhập khẩu trâu bò sống và thịt trâu, bò Nhập khẩu trâu/ bò sống: Năm 2020, số lượng trâu/bò sống được nhập khẩu về Việt Nam đạt gần 600,8 nghìn con, Số lượng bò nhập khẩu từ Úc là gần 301 nghìn con, chiếm 50.1% thị phần, tiếp theo đó là Thái Lan, Mỹ và một lượng ít từ Lào. Trong năm 2020, lượng nhập khẩu thịt trâu/bò đã qua giết mổ của Việt Nam đạt 106,5 nghìn tấn; Nhập khẩu thịt trâu/ bò: Úc tiếp tục là nước giữ vị trí dẫn đầu về xuất khẩu thịt bò sang Việt Nam với lượng đạt hơn 13,4 nghìn tấn trong năm 2020, chiếm hơn 42% thị phần. Theo sau đó là Mỹ với gần 9,8 nghìn tấn, chiếm 30,7%. Xét về giá trị, tổng kim ngạch nhập khẩu thịt trâu/bò trong năm 2020, đạt gần 414,4 triệu USD, tăng 28,8% so với năm 2019, tương đương 92,6 triệu USD. Thuận lợi trong phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam 1.Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp với nguồn phụ phẩm rất lớn (sản lượng rơm ước khoảng 43 triệu tấn, hàng trăm ngàn tấn phụ phẩm ngành chế biến rau quả), chế biến thức ăn TMR, FTMR và áp dụng quy trình vỗ béo trước khi giết mổ cho tất cả quy mô -> đây là nguồn thức ăn rất lớn cho chăn nuôi bò thịt. 2.Luật Chăn nuôi đã quy định áp dụng Phúc lợi động vật (điều 69 đến điều 72), đây chính là cơ sở để hài hoà hoá các quy định quốc tế, mở đường cho ngành chăn nuôi bò thịt phát triển
  • 13. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 12 3.Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển chăn nuôi bò thịt để tăng cơ cấu thịt bò trong tiêu dùng hiện nay (chỉ mới đạt 7-10%). 4.Nhu cầu tiêu dùng thịt bò của Việt Nam đang tăng mạnh. Giá bò thịt và thịt bò ở Việt Nam khá ổn định Khó khăn trong phát triển chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam 1.Chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là chăn nuôi bò thịt phụ thuộc chặt chẽ vào nguồn thức ăn thô xanh, trong khi nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên. 2.Tổ chức sản xuất chăn nuôi theo chuỗi liên kết còn chiếm tỷ trọng thấp; liên kết chưa hoàn chỉnh đến khâu cuối cùng của chuỗi là giết mổ, chế biến và kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm… 3.Công tác thanh tra, kiểm tra về sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi còn nhiều tồn tại, nhất là tại các địa phương. 4.Chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán còn chiếm tỷ lệ cao ảnh hưởng tới việc áp dụng công nghệ tiên tiến trong chăn nuôi và công tác kiểm soát dịch bệnh và an toàn thực phẩm 5.Tình hình nhập lậu vật nuôi sống đặc biệt là bò thịt và sản phẩm chăn nuôi từ nước ngoài qua đường bộ biên giới phía Tây, Tây Nam, có nguy cơ lây lan dịch bệnh và bất ổn thị trường trong nước. Thách thức trong phát triển chăn nuôi bò thịt Việt Nam Bệnh truyền nhiễm: Việt Nam vẫn chưa kiểm soát hoàn toàn các bệnh truyền nhiễm (LMLM, viêm da nổi cục) nên chăn nuôi bò thịt vẫn tiềm ẩn rủi ro tương đối cao Cạnh tranh quốc tế: Các hiệp định tư do thương mại của Việt Nam với các nước, nhất là hiệp định CPTPP và EVFTA đã được ký kết sẽ làm cho thịt bò trong nước gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với thịt bò nhập khẩu. Thiếu hụt nguồn thức ăn: Chăn nuôi gia súc ăn cỏ phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn thô xanh nhưng nước ta thiếu đồng cỏ, bãi chăn thả tự nhiên … Việc khai thác, sử dụng phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi chưa hiệu quả
  • 14. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 13 2.2. Chiến lược phát triển chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam Định hướng phát triển chăn nuôi bò thịt của Việt Nam Luật Chăn nuôi (2018) đã mở ra hành lang pháp lý để phát triển ngành chăn nuôi hướng khai thác lợi thế so sánh, an toàn thực phẩm, hội nhập quốc tế và bảo vệ môi trường. Nhằm thúc đẩy chăn nuôi bò thịt thời gian tới, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành nhiều chính sách. Trong đó, về chính sách đất đai, sẽ dành quỹ đất để phát triển chăn nuôi bò thịt, ưu tiên giao đất, thuê đất cho các cơ sở giống, cơ sở chăn nuôi trang trại tập trung. Đồng thời sẽ chuyển phần lớn diện tích ở những nơi phù hợp và một phần diện tích đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn nuôi. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1 triệu ha. Đối với công tác giống phục vụ phát triển chăn nuôi bò thịt, Cục Chăn nuôi sẽ tiếp tục chọn lọc trong sản xuất các giống bò Zebu, nhập nội bổ sung một số giống bò cao sản. Ở các vùng chăn nuôi phát triển, tương đối tập trung, dân trí phát triển, sẽ sử dụng tinh của các giống bò cao sản (Red Angus, Droughtmaster, Limousine, Charolaire, Blanc Bleu Belge, Wagyu, Senepol, Blonde d’ Aquitaine…) phối giống bằng thụ tinh nhân tạo (với bò cái nền lai Zêbu có tỷ lệ máu lai trên 75%. Về chính sách tài chính và tín dụng, Ngân sách nhà nước sẽ hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm đường, điện, nước và xử lý môi trường cho cơ sở sản xuất giống, cơ sở giết mổ. Nhà nước cũng đầu tư hạ tầng cơ sở xây dựng các trung tâm hội chợ, trung tâm đấu giá, chợ đầu mối giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm bò thịt. Bên cạnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị các ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân vay vốn theo chính sách chính sách ưu đãi của nhà nước để đầu tư con giống, trang trại, đổi mới công nghệ. Ngoài ra, Bộ cũng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng chợ đầu mối, trung tâm đấu giá, sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm thúc đẩy thương mại bò thịt và thịt bò.
  • 15. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 14 Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 (QĐ 1520/QĐ-TTg) ngày 6 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ đã vạch ra định hướng cho ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò thịt phát triển theo hướng an toàn sinh học, an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững. Định hướng chi tiết phát triển ngành chăn nuôi bò thịt (theo QĐ 1520)  Đàn bò thịt ổn định ở quy mô từ 6,5 đến 6,6 triệu con, trong đó khoảng 30% được nuôi trong trang trại.  Chuyển đất nông nghiệp hiệu quả thấp sang thâm canh trồng cỏ và cây thức ăn chăn nuôi. Tổng diện tích đất các loại cho nhu cầu này từ 0,5 đến 1,0 triệu ha.  Tiếp tục chương trình cải tiến nâng cao tầm vóc đàn bò theo hướng Zebu hoá; phát triển nhanh mạng lưới thụ tinh nhân tạo và sử dụng bò đực giống tốt đã qua chọn lọc cho nhân giống.  Khuyến khích phát triển các mô hình chế biến các loại thức ăn chăn nuôi hữu cơ bằng công nghệ, thiết bị nghiền trộn nhỏ và cơ động phù hợp với loại hình chăn nuôi nông hộ, hợp tác xã;  Phát triển mô hình thâm canh trồng cỏ, ngô dầy, lúa chín sáp... kết hợp công nghệ chế biến thức ăn thô xanh hỗn hợp (TMR) để chăn nuôi và vỗ béo các loại gia súc ăn cỏ.  Tăng cường giám định, bình tuyển, loại thải và thay thế đàn giống vật nuôi trong sản xuất.  Hỗ trợ thông qua con giống cho phát triển chăn nuôi đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn;  Tổ chức lại hệ thống tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi gắn với các chuỗi liên kết.  Khuyến khích phát triển hoạt động giết mổ tập trung, công nghiệp; tăng cường các biện pháp quản lý đối với công tác giết mổ  Xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ chăn nuôi, thú y các cấp,
  • 16. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 15  Tăng cường hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, đào tạo và thương mại về chăn nuôi, thú y với các nước, vùng lãnh thổ có tiềm năng về khoa học công nghệ và thị trường với Việt Nam. 2.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại để giải quyết những bất cập của chăn nuôi bò thịt tại Việt Nam Giống, thức ăn chăn nuôi; môi trường và công nghệ là 3 trụ cột chính để phát triển chăn nuôi bò bền vững. Để phát triển bền vững, cần tăng cường chăn nuôi an toàn sinh học nhằm giảm thiểu chi phí đầu vào, giảm nguy cơ dịch bệnh, từ đó cạnh tranh được trong thị trường mở, đặc biệt với các doanh nghiệp chăn nuôi lớn như trang trại. Cùng với đó, chăn nuôi phải theo mô hình kinh tế tuần hoàn, không đánh đổi môi trường. Đây cũng là trách nhiệm của ngành nhằm thực hiện mục tiêu cam kết COP 26. Mặt khác, cần đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ hiện đại trong chuồng trại, thiết bị chăn nuôi để có thể tiệm cận được với thế giới và khu vực. Gần đây, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cho phép xây dựng 2 lĩnh vực đầu tiên trong ngành nông nghiệp về chuyển đổi số đó là chăn nuôi và trồng trọt. Trong đó, đưa vào khá đầy đủ luật, nghị định, thông tư. Tháng 6/2022 đã từng bước triển khai thí điểm chuyển đổi số trong lĩnh vực chăn nuôi. Vấn đề nữa, vẫn còn sự thiết hụt, dư thừa trong sản xuất chăn nuôi. Do đó, cần đẩy mạnh liên kết sản xuất và thị trường. Thị trường rất quan trọng, gần như quyết định sản xuất. Thị trường cần gì yêu cầu thị trường ra sao, chúng ta cần định hướng sản xuất để phát triển bền vững. Ngành chăn nuôi Việt Nam muốn tiếp tục phát triển và hội nhập, cần tiếp cận được với các giải pháp công nghệ hiện đại. Chỉ có công nghệ mới có thể giúp chăn nuôi Việt Nam xử lý được những thách thức hiện hữu cũng như sự đòi hỏi ngày càng cao của vấn đề an toàn thực phẩm, môi trường sinh thái (khi Việt Nam đã cam kết với cộng đồng quốc tế, đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2050) và vấn đề đối xử nhân đạo với vật nuôi.
  • 17. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 16 Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp”tại Xã Vũ Bình, Huyện Kiến Xương, Tỉnh Thái Bìnhnhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhchăn nuôi, đặc biệt là trong chăn nuôi bò thịt của tỉnh Thái Bình. III. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ  Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;  Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;  Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045";  Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
  • 18. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 17 nghiệp;  Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;  Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;  Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022.
  • 19. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 18 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.1. Điều kiện tự nhiênvùng thực hiện dự án Vị trí địa lý Thái Bình là một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Hồng. Theo quy hoạch phát triển kinh tế, Thái Bình thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Tỉnh Thái Bình có tọa độ từ 20°18′B đến 20°44′B, 106°06′Đ đến 106°39′Đ. Trung tâm hành chính của tỉnh là thành phố Thái Bình, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 120 km về phía đông nam, cách trung tâm thành phố Hải Phòng 160 km về phía đông bắc. Vị trí tiếp giáp tỉnh Thái Bình: Phía bắc giáp tỉnh Hải Dương, tỉnh Hưng Yên và thành phố Hải Phòng
  • 20. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 19 Phía tây giáp tỉnh Hà Nam Phía nam giáp tỉnh Nam Định. Phía đông giáp vịnh Bắc Bộ, Biển Đông. Địa hình Địa hình tỉnh Thái Bình khá bằng phẳng với độ dốc thấp hơn 1%; độ cao phổ biến từ 1–2 m trên mực nước biển, thấp dần từ bắc xuống đông nam. Thái Bình có bờ biển dài 52 km. Tỉnh Thái Bình có bốn con sông chảy qua: phía bắc và đông bắc có sông Hóa dài 35 km, phía bắc và tây bắc có sông Luộc (phân lưu của sông Hồng) dài 53 km, phía tây và nam là đoạn hạ lưu của sông Hồng dài 67 km, sông Trà Lý (phân lưu cấp 1 của sông Hồng) chảy qua giữa tỉnh từ tây sang đông dài 65 km. Các sông này tạo ra 4 cửa sông lớn: Diêm Điền (Thái Bình), Ba Lạt, Trà Lý, Lân. Do đặc điểm sát biển nên chúng đều chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều, mùa hè mức nước dâng nhanh với lưu lượng lớn và hàm lượng phù sa cao, mùa đông lưu lượng giảm nhiều và lượng phù sa không đáng kể khiến nước mặn ảnh hưởng sâu vào đất liền từ 15–20 km. Khí hậu - Thủy văn Thái Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm: mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 9; mùa đông khô lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau; tháng 10 và tháng 4 là mùa thu và mùa xuân tuy không rõ rệt như các nước nằm phía trên vành đai nhiệt đới. Nhiệt độ trung bình: 23,5 °C. Số giờ nắng trong năm: 1.600-1.800 giờ. Độ ẩm tương đối trung bình: 85-90% Sông ngòi Tỉnh Thái Bình nằm trong vùng cận nhiệt đới ẩm, nên hàng năm đón nhận một lượng mưa lớn (1.700-2.200mm), lại là vùng bị chia cắt bởi các con sông lớn, đó là các chi lưu của sông Hồng, trước khi chạy ra biển. Mặt khác, do quá trình sản xuất nông nghiệp, trải qua nhiều thế hệ,người ta đã tạo ra hệ thống sông ngòi dày đặc. Tổng chiều dài các con sông, ngòi của Thái Bình lên tới
  • 21. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 20 8492 km, mật độ bình quân từ 5–6 km/km². Hướng dòng chảy của các con sông đa số theo hướng tây bắc xuống đông nam. Phía bắc, đông bắc tỉnh Thái Bình còn chịu ảnh hưởng của sông Thái Bình. Tài nguyên nước Tài nguyên nước trong dòng chảy mặt ở Thái Bình rất phong phú. Mật độ sông ngòi dày đặc chứa và lưu thông một lượng nước mặt khổng lồ. Nguồn cung cấp hàng tỷ m3 từ các con sông lớn như sông Hồng, sông Trà Lý, sông Thái Bình, cộng vào đó là lượng nước mưa nhận được hàng năm cũng rất lớn (hàng tỉ tấn). Đây là điều kiện thuận lợi để cư dân sử dụng tài nguyên nước mặt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất ở mọi nơi trong tỉnh. Các dòng chảy mặt đã được sử dụng tưới tiêu cho đồng ruộng thông qua hệ thống thủy lợi: mương, máng tưới tiêu, hệ thống cống tự chảy... Dòng chảy mặt của các con sông nội đồng ngoài tác dụng tưới cho đồng ruộng, phục vụ sinh hoạt của cư dân, còn mang theo các chất thải ở thể lỏng chảy ra biển Đông (nước thải sinh hoạt, nước thau chua, rửa mặn đồng ruộng). Hệ thống dòng chảy mặt, nhất là hệ thống sông ngòi nội đồng chảy quanh co, ngang dọc trên đất Thái Bình làm thành cảnh quan, tạo ra một khung cảnh sông nước, đồng ruộng, vườn cây trái, hài hòa, yên bình, thơ mộng. Các tầng chứa nước nông đều có hàm lượng sắt cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép; Để dùng được phải qua xử lý, khử bớt sắt mới đảm bảo tiêu chuẩn cho phép. Hầu hết các giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm các chất hữu cơ do tàn tích của các loài thực vật, có xuất hiện các ion độc hại như NH4, NO2, P04, S... Tầng chứa nước lỗ hổng trong trầm tích cát - cuội- sỏi hệ tầng Hà Nội sâu 80-140m có khả năng chứa nước lớn, có giá trị cung cấp cả về số lượng lẫn chất lượng cho những trạm xử lý và cung cấp nước trung bình và nhỏ. Do tầng chứa nước ở dưới sâu nên khả năng gây ô nhiễm nguồn nước trong tầng này được bảo vệ bởi các tầng chứa nước phía trên. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn khi khai thác và sử dụng, cần lưu ý biện pháp bảo vệ và khai thác với mức độ hợp lý.
  • 22. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 21 Nước ngầm tầng mặt của Thái Bình, về mùa khô chỉ đào sâu xuống 1- 1,5m, mùa mưa chỉ đào sâu chưa đến 1m. Tuy nhiên, đây chỉ là nước ngầm trên mặt, nếu đào sâu xuống sẽ gặp nước mặn và chua, độ trong không đảm bảo, không thể dùng trong sinh hoạt ngay được mà cần phải xử lý. Càng sâu trong đất liền (Quỳnh Phụ, Hưng Hà) thì mức độ mặn, chua giảm hơn. Thái Bình là tỉnh nông nghiệp, có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển chăn nuôi trâu, bò như nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp dồi dào được sử dụng làm thức ăn chăn nuôi, diện tích vùng bãi bồi ven sông lớn phù hợp để chăn thả đại gia súc 1.2. Điều kiện kinh tế - xã hộivùng thực hiện dự án Kinh tế Theo cục thống kê tỉnh Thái Bình, 6 tháng đầu năm 2023, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và đạt được những kết quả tích cực trên các lĩnh vực. Tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức khá; công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng trưởng khá, nông nghiệp phát triển ổn định. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh ước đạt 31.094 tỷ đồng, tăng 7,77% so với cùng kỳ năm 2022, đứng thứ 10/63 tỉnh, thành phố của cả nước và đứng thứ 5/11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng. Trong đó, Khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 6.928 tỷ đồng, tăng 2,3%, Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 12.985 tỷ đồng, tăng 13,1%; Khu vực dịch vụ ước đạt 9.374 tỷ đồng, tăng 6,79%.
  • 23. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 22 Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch: Công nghiệp - Xây dựng chiếm 42,94%; Dịch vụ chiếm 30,19%; Nông lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,26%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,61%. Sáu tháng đầu năm 2023, tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng do giá cả vật tư đầu vào tăng cao. Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản của tỉnh tiếp tục có sự tăng trưởng. Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô, đầu tư tái đàn do tâm lý lo ngại trước tình hình giả thức ăn ở mức cao trong khi giả sản phẩm chăn nuôi có thời điểm giảm. Các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi tiếp tục được thực hiện tốt. Thủy sản duy trì mức tăng ổn định cả về sản lượng nuôi trồng và khai thác, Chăn nuôi gia súc: Sáu tháng đầu năm 2023 sản lượng thịt trâu, bò hơi xuất chuồng ước đạt 5.210 tấn, tăng 1,2%; trong đó, sản lượng thịt trâu ước đạt 434 tấn, tăng 1,4%; sản lượng thịt bỏ ước đạt 4.776 tấn, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.
  • 24. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 23 Trong 6 tháng đầu năm 2023, toàn tỉnh có 19.100 người được giải quyết việc làm mới, đạt 55,6% so với kế hoạch năm, bằng 101% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu lao động của tỉnh chuyển dịch tích cực theo cơ cấu kinh tế, tỷ trọng lao động công nghiệp xây dựng là 47%, lao động dịch vụ 27,5%, lao động nông nghiệp giảm còn 25,5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 24,8%. Dân số Năm 2019, Thái Bình có 1.860.447 người với mật độ dân số 1.138 người/km². Thành phần dân số: Nông thôn: 81% Thành thị: 19% Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, toàn tỉnh có 5 tôn giáo khác nhau đạt 169.589 người, nhiều nhất là Công giáo có 116.630 người, tiếp theo là Phật giáo có 52.671 người, đạo Tin Lành có 285 người. Còn lại các tôn giáo khác như đạo Cao Đài có hai người và Bửu Sơn Kỳ Hương chỉ có một người. II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG 2.1. Thị trường bò thịt Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bò mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Có nhiều lý do để bò nhập khẩu được tiêu thụ mạnh tại Việt Nam. Đó là do nhu cầu dùng thịt bò trong dân còn lớn. Hiện trong khẩu phần ăn của người Việt, thịt trâu bò chỉ mới chiếm 7,3 kg/người/năm trong khi con số trung bình của thế giới là 23%. Trong đó, sản xuất trong nước mới đáp ứng được khoảng 40% sản lượng thịt bò tiêu thụ, còn lại 60% nhập khẩu từ các nước khác. Yếu tố quan trọng không kém là giá cả và chất lượng thịt. Giá thịt bò tại Úc và nhiều nước rẻ hơn rất nhiều so với ở Việt Nam.
  • 25. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 24 Giá thịt bò trong nước và nhập khẩu (theo khảo sát tại một hệ thống phía Bắc của báo Tuổi Trẻ) Trong chiến lược phát triển sản xuất và thị trường thịt bò 10 năm tới, Việt Nam đặt mục tiêu đẩy mạnh phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ, đặc biệt là bò thịt để đến năm 2030 đạt trên 10% thịt bò trong tổng sản lượng thịt các loại (hiện là 7,4%). Cùng đó, số lượng và giá trị thương mại thịt bò trên thế giới những năm tới tới có xu hướng tăng. Đây là cơ hội để chăn nuôi bò thịt trong nước mở rộng sản xuất. Ngành chăn nuôi đề ra mục tiêu sản lượng thịt bò đến năm 2025 đạt 550 nghìn tấn; đến năm 2030 đạt từ 600 nghìn đến 650 nghìn tấn. Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định 255/QĐ-TTg ngày 25.2.2021 của Thủ tướng Chính phủ nêu rõ: phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, thân thiện với môi trường. Trong đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi mới đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xác định sẽ đẩy mạnh chăn nuôi bò thịt làm lợi thế để tăng giá trị gia tăng trong nông nghiệp.
  • 26. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 25 2.2. Thị trường thức ăn chăn nuôi Theo Cục Chăn nuôi (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong giai đoạn 2015 - 2020, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước tương đối ổn định, thậm chí có thời điểm giảm dần. Tuy nhiên giá bắt đầu tăng và tăng liên tục từ tháng 10/2020 đến nay, trong đó giá ngô và giá khô dầu đậu tương tăng cao nhất. Hiện nay, tổng nhu cầu thức ăn tinh (ngô, khô dầu đậu tương, cám, bột cá…) của toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam khoảng 33 triệu tấn/năm, chủ yếu dùng cho chăn nuôi lợn và gia cầm. Để đáp ứng nhu cầu này, nước ta cần số lượng rất lớn nguyên liệu thức ăn tinh, trong khi trong nước chỉ cung cấp được khoảng 13 triệu tấn/năm (chiếm khoảng 35% tổng nhu cầu), số còn lại từ nguồn nhập khẩu (chiếm khoảng 65%). Trong 8 tháng năm 2022, ước tính đã nhập khẩu 12,34 triệu tấn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, tương đương 5,97 tỷ USD (giảm 26,3% về số lượng và 3,2% về giá trị ). Sản lượng nguyên liệu nhập khẩu giảm do giá nguyên liệu thế giới tăng nên các doanh nghiệp đã sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước nhiều hơn (tấm gạo, cám gạo và sắn) để thay thế nguyên liệu nhập khẩu. (Nguồn: Tổng cục Hải quan)
  • 27. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 26 Đối với chất phụ gia và thức ăn bổ sung (vitamin, axit amin), Việt Nam phải nhập khẩu tới 80% do nước ta không có công nghệ sản xuất, thị trường tiêu thụ nhỏ không thu hút được đầu tư, mà chỉ sản xuất được một lượng nhỏ thức ăn bổ sung khoáng, chế phẩm vi sinh và thảo dược. Nhìn chung, khó khăn lớn nhất là năng lực sản xuất nguyên liệu thức ăn chăn nuôi trong nước hạn chế, phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu. Dự báo, triển vọng Theo dự báo của nhiều chuyên gia, thị trường chăn nuôi toàn cầu sẽ tăng trở lại vào nửa sau của năm 2022 do các nước cơ bản đã khống chế được dịch, thực hiện chính sách mở cửa an toàn, sống chung với dịch. Có thể nói đây là cơ hội lớn nhất, quan trọng nhất của ngành chăn nuôi toàn cầu nói chung và ngành chăn nuôi Việt Nam nói riêng trong năm 2022. Xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sẽ thuận lợi hơn trước đây do các nước tham gia Hiệp định CPTPP và EVFTA bắt buộc phải mở của thị trường đối với nhiều sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm đã qua chế biến. Theo dự báo của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), giá thịt gia cầm và cá dự kiến sẽ tăng 5 - 6%, thịt bò tăng 7,5 - 8,5%, thịt heo tăng 7 - 8%. FAO và OECD từng nhấn mạnh rằng châu Á và Thái Bình Dương là khu vực duy nhất trên thế giới mà tỷ lệ tiêu thụ thịt bò được dự báo sẽ tăng không ngừng cho đến năm 2030 bởi xét đến cái nền so sánh thấp trước đó. Nhu cầu tiêu thụ thịt bò tại Trung Quốc đặc biệt tăng cao. Các tổ chức trên dự báo rằng lượng thịt bò tiêu thụ tại Trung Quốc được dự báo tăng 8% từ nay cho đến năm 2030 sau khi tăng 35% trong thập kỷ qua. Nhu cầu đối với thịt bò ở Việt Nam vẫn duy trì mức tăng trưởng 5- 6%/năm. Hiện mức tiêu thụ thịt bò trung bình của người Việt đạt 3,15 kg thịt xẻ/người/năm và sẽ còn tiếp tục tăng trong những năm tới. Sự tăng trưởng này được thúc đẩy bởi một số yếu tố ở trong nước, bao gồm quy mô dân số gần 100 triệu người, GDP của nền kinh tế tăng và quá trình đô thị hóa ngày càng nhanh chóng, dẫn đến nhu cầu cao hơn của người tiêu dùng đối với sản phẩm thịt.
  • 28. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 27 Năm 2022, sản lượng thịt hơi các loại đạt khoảng 7,05 triệu tấn, song sản lượng thịt bò mới chỉ có 474 nghìn tấn, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với thịt lợn và gia cầm, chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Theo Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn Việt Nam, trong nước hiện mới sản xuất, cung cấp được 40-45% nhu cầu tiêu dùng thịt bò, số còn lại khoảng 55- 60% phải nhập khẩu từ nước ngoài. Chia sẻ với VnBusiness, PGS.TS Hoàng Kim Giao, Chủ tịch Hiệp hội Chăn nuôi gia súc lớn, đánh giá Việt Nam chủ yếu nhập khẩu bò sống, sau đó về vỗ béo và giết mổ. Điều này cũng đặt ra những thách thức về kiểm soát dịch bệnh đối với chăn nuôi bò trong nước. Do vậy, ông Giao cho rằng việc phát triển các dự án về chăn nuôi bò thịt là rất cần thiết. III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau: Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
  • 29. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 28 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng) Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
  • 30. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 29 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 4.1. Địa điểm xây dựng Dự án“Trang trại chăn nuôi tổng hợp” được thực hiệntại, Tỉnh Thái Bình. 4.2. Hình thức đầu tư Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới. V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 5.1. Nhu cầu sử dụng đất Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất TT Nội dung Diện tích (m2 ) Tỷ lệ (%) 1 Trại nuôi bò thịt 7.500,0 1,88% 2 Trại nuôi bò sinh sản 4.000,0 1,00% 3 Nhà điều hành 300,0 0,08% 4 Kho chứa thức ăn 1.000,0 0,25% 5 Bể ủ cỏ 1.000,0 0,25% 6 Bể chứa phân 500,0 0,13% 7 Hạ tầng kỹ thuật, giao thông nội bộ 4.290,0 1,07% 8 Khu trồng cỏ 381.410,0 95,35% Tổng cộng 400.000,0 100,00% 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số: 1520/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2020 về Phê duyệt "Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045";Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Thái Bình đã ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TU về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo; UBND tỉnh Thái Bình ban hành Quyết định số 2256/QĐ-UBND về ban hành đề án “Phát triển đàn trâu, bò thương phẩm theo chuỗi liên kết giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo”.
  • 31. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 30 Đây là những cơ sở quan trọng để thúc đẩy phát triển đàn trâu, bò thương phẩm trên địa bàn tỉnh, từng bước chuyển đổi cơ cấu ngành Nông nghiệp nói chung, ngành chăn nuôi nói riêng theo hướng hiệu quả, bền vững.Phát triển chăn nuôi bò cũng đang là mục tiêu quan trọng của Thái Bình để tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, góp phần đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới. Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Dự án lựa chọn con giống, giống cỏ trồng, thức ăn từ những nhà cung cấp uy tín, rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo chất lượng ngay từ giống. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện.
  • 32. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 31 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ 2.1. Chọn giống bò 2.1.1. Chọn giống bò thịt a) Bò 3B (BBB) Bò 3B tên đầy đủ là Blance Bleu Belge có nguồn gốc từ Bỉ. Có bộ lông lang trắng xanh (nếu lai sẽ cho ra màu xám hoặc đốm đen/trắng). Bộ phận phát triển nhất của bò BBB là phần thịt đùi. Thân hình rắn chắc, khỏe mạnh. Trọng lượng khi trưởng thành: con đực hơn 1 tần (trung bình khoảng 1.200 kg), con cái gần 1 tấn (trung bình khoảng 770 kg).
  • 33. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 32 Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò BBB ước tính khoảng gần 1,5 kg. Tỷ lệ sau khi bò được xẻ thịt đạt đến 65 – 75%. Chất lượng thịt được người tiêu dùng đánh giá cao. b) Giống bò Red Angus Bò Red Angus hay còn gọi là bò hay Angus đỏ còn gọi là bò Úc hoặc gọi là bò cọp, vì bò có hình dáng giống như con cọp ,đây là giống bò được lại tạo trên nền tảng của giống Bò Angus. Là loại giống chăn nuôi ít tốn kém, ít bệnh tật, có lợi ích kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Giống bò Red Angus con đực trưởng thành nặng đến 1 tấn và tỷ lệ thịt nạc chiếm 70% trọng lượng cơ thể.Là giống có ngoại hình, thể chất chắc chắn, khỏe mạnh. Bò thường không có sừng Là loại bò cho sản lượng thịt nhiều Trọng lượng bê sơ sinh từ 24 – 30 kg, trọng lượng 6 tháng tuổi: 150 – 180 kg, bò đực lúc trưởng thành nặng từ 800 – 1000 kg, Bò cái lúc trưởng thành nặng từ 550 – 700 kg. Tốc độ tăng trưởng nhanh: 1000 gram/ngày, tốc độ tăng trưởng lúc vỗ béo: 1000 – 2000 gram/ ngày. Tỷ lệ xẻ thịt: trên 70% (trong đó 60% thịt + 40% xương).
  • 34. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 33 c) Giống bò Brahman Giống bò Brahman có xuất xứ từ Ấn Độ. Đây là giống bò có khả năng thích nghi được với môi trường khắc nghiệt cao, chịu được thời tiết nắng hạn. Bò Brahman có bộ lông rất đa dạng: đỏ, trắng, đen. Hình dáng săn chắc, lưng khá dài và thẳng. Giống này cũng có sự phát triển mạnh về phần cơ. Có đặc tính kháng được các loại ký sinh như ve. Khối lượng con Brahman con trung bình cỡ 25 kg, sau khoảng 5 – 6 tháng sẽ tăng hơn gấp 5 lần trọng lượng lúc mới sinh (trung bình khoảng 135 kg). Khi trưởng thành: con đực có khối lượng trung bình 850 kg, con cái khoảng 500 kg. Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò Brahman là khoảng 0,7 kg. Thời điểm cho nhảy giống lần đầu tiên là qua 2 tuổi. d) Giống bò Droughmaster
  • 35. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 34 Đây là giống bò thích nghi rất tốt ở nước ta do cũng xuất thân từ nước Úc - 1 nước có khí hậu nắng nóng. Lông của giống bò này là màu đơn sắc, chúng chỉ chuyển màu: vàng nhạt, đỏ đậm. Bộ lông rất ngắn dính sát vào da. Lưng không quá dài, u không quá cao, gần như không mọc sừng. Kháng ký sinh trùng (ve). Khối lượng con Droughmaster con trung bình cỡ 22 kg/con, sau khoảng 5 – 6 tháng đạt khoảng 160 kg/con. Bò 1 năm tuổi sẽ đạt khoảng 255 kg/con, 2 – 3 năm tuổi trọng lượng mỗi con lên đến trên 500 kg. Thời điểm cho nhảy giống lần đầu là khoảng 1,5 tuổi. 2.1.2. Chọn giống bò sinh sản a) Bò Angus Bò Angus có xuất xứ từ Scotland. 2 màu chủ đạo của giống bò này là đen và đỏ (giống màu đỏ được nuôi phổ biến ở nước ta hơn màu đen).
  • 36. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 35 Hình dáng to, khỏe, gần như không mọc sừng. Có sức kháng bệnh rất cao. Đặc tính cơ thể thích hợp với nơi có khó hậu lạnh, nuôi theo hình thức chăn thả. Khối lượng con Angus con trung bình cỡ 27 kg/con (tối đa cỡ 30 kg/con), sau khoảng 5 – 6 tháng đạt khoảng 165 kg/con. Trọng lượng khi trưởng thành: con đực nặng gần 1 tấn (cỡ 900 kg/con), con cái nặng cỡ 600 kg/con. Tuổi phối giống lần đầu sớm, khoảng gần 1 năm, sinh sản khỏe. Thịt thơm ngon, săn chắc. Tỷ lệ thịt xẻ ra đạt khoảng 66%. Tỷ lệ tăng trưởng về trọng lượng mỗi ngày của bò Angus ước tính khoảng 1kg/con. b) Bò Lai Sind
  • 37. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 36 Lai Sind là tên gọi chung cho 1 nhóm giống tạo ra từ việc tạp giao giữa bò đực nhóm Zebu (Red Shindhy, Sahiwal, Brahman vv…) với bò Vàng địa phương. Nhóm giống bò thịt này mang ngoại hình trung gian giữa bò Vàng địa phương và bò Zebu. Do không kiểm soát được công tác phối giống nên hiện nay nhóm bò Lai Sind có vóc dáng, ngoại hình, màu sắc lông không đồng nhất. Phổ biến và được ưa chuộng nhất vẫn là nhóm có màu lông đỏ sậm cánh gián. Nhóm bò Lai Sind có tầm vóc lớn hơn và tỷ lệ thịt cao hơn so với bò Vàng. Khối lượng trưởng thành của bò đực khoảng 350 - 450kg; của bò cái 250 - 350kg. Bò Lai Sind có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nước ta và khả năng sinh sản, khả năng cày kéo tốt nhưng đòi hỏi mức dinh dưỡng cao hơn bò Vàng. Giống bò này thích hợp nuôi tại các khu vực đồng bằng, duyên hải ven biển và trung du. Lưu ý khi lựa chọn giống: có thể nuôi bò cái lai Sind, rồi cho lai với những giống cho thịt cao sản sẽ mang lại hiệu quả cao hơn vì tiết kiệm được chi phí đầu tư ban đầu.
  • 38. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 37 2.2. Kỹ thuật chăn nuôi bò sinh sản 2.2.1. Chọn bò cái sinh sản làm giống Một con bò cái sinh sản tốt là rất quan trọng cho việc chăn nuôi bò thịt thành công và phải đạt các yêu cầu sau: * Đẻ sớm và khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn. – Đẻ sớm: Tức là bò cái đẻ lứa đầu trung bình ở khoảng từ 27 – 30 tháng tuổi (bò động dục lần đầu ở khoảng 18 đến 21 tháng tuổi. – Khoảng cách giữa hai lần đẻ ngắn: tốt nhất là bò cái đẻ năm một, tức là cứ 12 – 14 tháng đẻ một con bê. * Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là: – Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa. – Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn. – Ngực sâu và rộng; xương sườn mở rộng, cong về phía sau, bụng to nhưng không sệ, bốn chân thẳng và mảnh, móng khít, mông nở, ít dốc. – Bầu vú phát triển về phía sau, 4 núm vú đều, dài vừa phải, không có vú kẹ, da vú mỏng, đàn hồi, tĩnh mạch vũ nổi rõ, phân nhánh ngoằn nghèo. 2.2.2. Phối giống cho bò * Phát hiện động dục và đưa bò cái đi phối giống. – Phát hiện kịp thời bò động dục: Khi bò cái động dục có những biểu hiện chủ yếu như sau: bò kêu rống, đi lại bồn chồn, phá chuồng, ăn kém hoặc bỏ ăn, con vật hưng phấn cao độ, thích nhảy lên lưng con khác sau đó đứng yên để con khác nhảy lên, âm hộ hơi mở, màu đỏ hồng, dịch nhờn chảy ra từng sợi từ mép âm hộ. – Thời điểm phối giống thích hợp: + Bò cái động dục chịu đứng yên cho con khác nhảy lên. + Dịch nhờn có độ keo dính cao, đứt quãng.
  • 39. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 38 + Âm hộ hơi mở, niêm mạc âm hộ chuyển từ màu đỏ hồng sang nhạt. * Phối giống cho bò bằng phươn pháp thụ tinh nhân tạo: Dẫn tinh viên sẽ dùng tinh dịch bò (tinh viên hoặc tinh cộng rạ đông lạnh) và dụng cụ để phối giống nhân tạo cho bò cái. Bê lai đẻ ra sẽ đẹp hơn và to hơn so với dùng bò đực cho phối giống trực tiếp. 2.2.3. Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê * Chăm sóc bò chửa: Bò cái có chửa cần được ăn uống đầy đủ, mỗi ngày 30 – 35kg cỏ tươi, 2kg rơm ủ, 1kg thức ăn tinh (ngô, cám…) 30 – 40 gam muối, 30 – 40 gam bột xương, không bắt bò làm việc nặng như: cày, bừa… tránh xô đẩy, xua đuổi bò mạnh trong các tháng chửa thứ ba, thứ tư, thứ bảy, thứ tám, thứ chín. * Đỡ đẻ cho bò: Thời gian mang thai trung bình của bò là 281 ngày. – Triệu chứng bò sắp đẻ: Bò có hiện tượng sụt mông, đầu vú căng, đầu vú chĩa về hai bên, niêm dịch treo lòng thòng ở mép âm hộ, đau bụng, đứng lên nằm xuống, ỉa đái nhiều lần, có cơn rặn mạnh, bộc ối thò ra ngoài mép âm hộ. – Đỡ đẻ cho bò: + Trong trường hợp bò đẻ bình thường (thai thuận) không cần can thiệp hoặc chỉ cần hỗ trợ cho bò cái dùng tay kéo nhẹ thai ra. Khi bò đẻ sẽ vở ối, hứng lấy nước ối. Cắt dây rốn dài khoảng 10 – 12cm (không cần buộc dây rốn), sát trùng bằng cồn I – ốt 5%. Lau rớt dãi trong mũi, mồm bê, để bò mẹ tự liếm con. Nếu bò mẹ mệt không liếm ta phải dùng khăn khô lau bê. Bóc móng để bê con khỏi trơn trượt khi mới tập đi. Vệ sinh phần thân sau và bầu vú bò mẹ, cho bò mẹ uống nước ối, thêm ít muối, cám và nước ấm. Cho bê con bú, ghi sổ sách theo dõi bò, bê. + Trường hợp đẻ khó phải gọi cán bộ thú y can thiệp kịp thời. * Chăm sóc, nuôi dưỡng bò đẻ và bê con: – Đối với bò mẹ:
  • 40. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 39 Bò cần cho ăn theo đúng tiêu chuẩn khẩu phần ăn phù hợp với trọng lượng và giai đoạn sinh lý (nuôi con, mang thai) được tính toán theo tiêu chuẩn NRC và theo thực tế khả năng cung cấp cỏ xanh từ đồng cỏ chăn thả. + Từ 15 – 20 ngày đầu sau khi đẻ cho bò mẹ ăn cháo (0,5 – 1kg thức ăn tinh / con/ngày) và 30 – 40gr muối ăn, 30 – 40gr bột xương, có đủ cỏ non xanh ăn tại chuồng. + Những ngày sau, trong suốt thời gian nuôi con, một ngày cho bò mẹ ăn 30kg cỏ tươi, 2 – 3kg rơm ủ, 1-2 kg cám hoặc thức ăn hỗn hợp để bò mẹ phục hồi sức khỏe, nhanh động dục lại để phối giống. Lưu ý: Bổ sung thức ăn tinh cho bò mẹ trong giai đoạn 3-4 tháng cuối thai kỳ và giai đoạn nuôi bê con. Chú ý đến việc theo dõi động dục lại sau sinh và phối giống cho bò mẹ. Ghi lại ngày phối giống, dự kiến ngày bò đẻ để có kế hoạch chăm sóc bò đẻ tốt nhất. – Đối với bê: + Chăm sóc nuôi dưỡng bê từ sơ sinh đến 4-5 tháng tuổi: Bê khi mới sinh ra phải được lau khô, cắt rốn, bóc móng và cho bú sữa đầu. Giai đoạn này cần nuôi bò mẹ tốt để có đủ lượng sữa cho bê bằng cách bổ sung cỏ, thức ăn thô khác và thức ăn tinh tại chuồng. Tập cho bê ăn từ tuần thứ 3 trở đi để bê quen dần với các loại thức ăn, giúp hệ tiêu hóa của bê phát triển tốt cho giai đoạn sau cai sữa. Vệ sinh tốt, tiêm phòng đầy đủ và định kỳ tẩy ký sinh trùng cho bê. + Chăm sóc nuôi dưỡng bò trong giai đoạn từ 6-18 tháng. Cai sữa cho bê sau 4-5 tháng tuổi. Đây là giai đoạn chuyển đổi chế độ nuôi dưỡng từ sữa mẹ sang thức ăn thô xanh nên cần đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn cho bê.
  • 41. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 40 Ngoài việc chăn thả, có thể sử dụng thức ăn thô khác như rơm, vỏ khoai mỳ và thức ăn tinh như rỉ mật, cám trong giai đoạn 4-8 tháng và giai đoạn bò tơ mang thai 3 tháng cuối. Bò tơ thường động dục lần đầu vào 12–13 tháng tuổi, nhưng chỉ nên phối giống cho bò tơ lúc 14 tháng tuổi với khốilượng trên 220 kg và thành thục sinh dục hòan chỉnh. – Đối với bò đực giống: Khi bò đực được 2 năm tuổi mới đưa vào phối giống. Thời gian đầu cho bò đực phối 1 lần/tuần, sau đó tăng lên 4 lần/tuần, không nên cho bò phối giống nhiều. Chủ yếu cho bò đực ăn cỏ, tránh nuôi bò đực quá mập làm ảnh hưởng đến khả năng phối giống. Những ngày bò đực phối giống nên bồi dưỡng cho bò đực từ 2-3 kg cám. Chú ý luân chuyển bò đực qua nhóm khác để phối giống hoặc loại thải bò đực để tránh sự đồng huyết. 2.3. Kỹ thuật chăn nuôi bò thịt Phân nhóm nuôi riêng và thiến bê đực sau cai sữa để vỗ béo. Tăng cường lượng thức ăn tiêu thụ từ giai đoạn sau cai sữa bằng cách tạo điều kiện ngon miệng tối đa. Tăng cường thức ăn tinh, đặc biệt là thức ăn cung cấp nhiều năng lượng như rỉ mật hoặc khoai mỳ lát trong giai đoạn bỗ béo tích cực (4 tháng trước khi xuất bán). 2.3.1. Vỗ béo bò: Trước khi giết mổ bò phải được vỗ béo. Thời gian vỗ béo từ 60 – 90 ngày. + Chăn thả 7 – 8 giờ/ngày. + Cỏ xanh : 10% trọng lượng cơ thể / ngày. + Tảng liếm : 0,07kg. + Thức ăn tinh: 1,5 – 2kg/ngày.
  • 42. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 41 + Bổ sung thêm rơm ủ urê 4%. Lưu ý: Cho gia súc ăn từ từ để quen thức ăn. Tẩy giun sán trước khi vỗ béo. Cung cấp nước uống đầy đủ. 2.3.2. Kỹ thuật ủ rơm với Urê chăn nuôi bò thịt Lợi dụng đặc điểm bộ máy tiêu hóa của trâu, bò có thể chuyến hóa đạm vô cơ của urê thành nguồn đạm cho cơ thể, bà con nông dân nên áp dụng phương pháp ủ rơm với urê rất đơn giản: – Nguyên liệu gồm: 100kg rơm khô, 100 lít nước sạch; 4kg urê. – Cho urê hòa tan trong nước rồi dùng bình tưới tưới đều lên rơm khô theo từng lớp, sau đó ủ rơm trong bao ni lông hoặc bể gạch đậy kín. – Sau 7 ngày lấy dần dần cho bò ăn, tập cho bò ăn 3 – 5 ngày đầu, ăn quen mỗi ngày ăn 5 – 7kg/con. 2.4. Quy trình chăn thả và lượng thức ăn bổ sung tại chuồng 2.4.1. Quy trình chăn thả Phân bò thành từng nhóm khoảng 30 con để chăn thả dựa trên giai đoạn sinh lý của đàn bò. Mùa mưa nên cho bò về chuồng trại nghỉ ngơi vào buổi trưa. Mùa khô có thể chăn thả bò cả ngày ngoài bãi chăn (8 giờ sáng đến 4 giờ chiều). Chăn bò buổi sáng từ 8-11 giờ và buổi chiều từ 14-17 giờ. 2.4.2. Lượng thức ăn bổ sung Các loại thức ăn bổ sung có thể sử dụng gồm: rơm khô, vỏ khoai mỳ, khoai mỳ lát, rỉ mật và cám hỗn hợp. Ngoài ra, cần bổ sung thêm đá liếm cho bò. Tuỳ giai đoạn sinh lý, thể trạng mà tính toán lượng thức ăn cần bổ sung cho đàn bò. Bình quân mỗi con bò cần bổ sung khoảng 16 kg cỏ xanh, 3,4 kg thức ăn thô khô, 1,5 kg rỉ mật, 0,3 kg cám hỗn hợp hoặc khoai mỳ lát và đá liếm tự do.
  • 43. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 42 2.4.3. Quy trình vệ sinh thú y Một số nguyên tắc chung về vệ sinh chăn nuôi: Giữ đàn bò nuôi trong môi trường được bảo vệ: + Khu vực chăn nuôi phải cách xa nhà ở; + Có hàng rào ngăn cách với các khu vực khác; + Hạn chế tối đa người lạ đi vào khu vực chăn nuôi; + Trước cổng, trước mỗi dãy chuồng phải có hố sát trùng; + Phải thường xuyên định kỳ tiêu độc khử trùng dụng cụ và khu vực chăn nuôi; + Chất thải chăn nuôi được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp. Chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt đàn bò: + Cung cấp đầy đủ thức ăn chăn nuôi tự chế biến theo kỹ thuật chế biến thức ăn chăn nuôi hữu cơ. + Nước uống sạch cho đàn bò; + Chuồng nuôi đúng quy cách và đảm bảo mật độ nuôi hợp lý; + Định kỳ tiêm phòng và tẩy giun sán cho bò. Kiểm soát mọi thứ ra vào khu vực chăn nuôi: + Phải biết rõ lai lịch nguồn gốc, tình trạng bệnh tật của đàn bò mới nhập; + Bò mới mang về phải nuôi cách ly theo quy định; + Kiểm soát thức ăn chăn nuôi và dụng cụ chăn nuôi đưa vào trại; + Tránh để chim hoang dã, các loài gặm nhấm, chó, mèo, chuột và người lạ vào khu vực chăn nuôi. Sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn cho người sử dụng:
  • 44. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 43 + Thời gian ngưng thuốc trước khi bán để giết mổ đúng quy định. + Có sổ sách ghi chép thời gian dùng vắc-xin và thuốc phòng trị bệnh cụ thể của từng đàn, cá thể. 2.4.4. Giải quyết nguồn thức ăn Thiết lập đồng cỏ chăn thả: chọn giống cỏ sả lá nhỏ và cỏ Ruzi với mật độ gieo sạ là 10 kg hạt/ha mua từ Trung tâm Nghiên cứu và huấn luyện chăn nuôi Gia súc lớn (NC&HLCNGSL). Xây dựng đồng cỏ thâm canh thu cắt: chọn giống cỏ voi và cỏ sả lá lớn. Cỏ Voi trồng bằng hom với với mật độ gieo 10 tấn/ha. Cỏ sả lá lớn trồng bằng hạt giống mua từ Trung tâm NC&HLCNGSL với mật độ gieo 10 kg/ha. Sản xuất, dự trữ thức ăn khác: dự trữ nguồn phụ phế phẩm sẵn có như rơm lúa, thân đậu phộng, thân cây bắp, vỏ khoai mỳ, rỉ mật… để bổ sung khoáng cho đàn bò. Ngoài ra, đàn bò cũng cần sử dụng cám hỗn hợp mua sẵn từ nhà máy hoặc tự sản xuất.
  • 45. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 44 2.5. Kỹ thuật Phòng và trị bệnh nuôi bò 2.5.1. Viêm âm đạo Sau khi đẻ bò thường bị viêm âm đạo do bị nhiễm trùng gây ra. Nặng là viêm tử cung và cổ tử cung như một chứng nhiễm trùng thứ phát. Viêm âm đạo cũng có thể xuất hiện vào thời kỳ hồi phục sau đẻ, do nhiễm trùng khi phối giống tự nhiên. Viêm âm đạo đặc trưng: Là những trường hợp bệnh truyền nhiễm đặc trưng và chúng thường đi cùng với viêm nội mạc tử cung, chủ yếu do Campylobacter fetus, Trichomonas… Viêm âm đạo không đặc trưng : Là những chứng nhiễm trùng do liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E. coli, Actinomyces pyogenes gây ra. Những vi khuẩn này có nguồn gốc từ dương vật gia súc đực và có thể nhiễm cả bò cái tơ và bò cái trưởng thành, đã đẻ nhiều lứa. Cùng một lúc có thể nhiều bò cái bị nhiễm bệnh này nếu như chúng được phối bằng cùng một con đực Để phòng bệnh này, vấn đề vệ sinh rất quan trọng. Nếu cần thiết, có thể điều trị cục bộ cho đực giống (dương vật và bìu dương vật) bằng thuốc mỡ kháng sinh. 2.5.2. Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm nhiễm tử cung thường diễn ra rất nhiều, tuy nhiên bà con khá mà nhận biết được bò mình bị mắc chứng bệnh này. Bệnh xảy ra khi có một số lượng lớn vi khuẩn hoặc các vi khuẩn đặc trưng, có độc tính cao tấn công. Nhìn chung, tác nhân chủ yếu của bệnh là các liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn, E.coli hoặc Actinomyces pyogenes. Nguyên nhân : – Thụ tinh nhân tạo không đúng cách sẽ làm tổn thương vùng tử cung của bò và sẽ dễ dàng bị vi khuẩn tấn công. Các vi khuẩn có trong tinh dịch hoặc cùng với tinh quản, được đưa vào tử cung, gây ra nhiễm trùng thứ cấp. Tuỳ theo
  • 46. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 45 sức công phá của vi khuẩn mà nhiễm trùng phát ra nhanh hay chậm, nhưng thông thường thì trong khoảng 48 giờ. – Viêm nội mạc tử cung nhưng bò cái vẫn có chu kỳ động dục bình thường và hình thành thể vàng. Đây chính là trường hợp viêm nội mạc tử cung tích mủ với thể vàng tồn lưu và bò cái không động dục nữa. – Đẻ khó làm cho hệ cơ của tử cung không co bóp. Việc đẻ khó sẽ diễn ra lâu hơn bình thường và cơ hội để cho vi khuẩn xâm nhập vào bên trong tử cung và nhân lên nhanh chóng. Các độc tố do chúng thải ra gây nên hiện tượng nhiễm độc máu cho gia súc . Triệu chứng: Triệu chứng bệnh thay đổi tùy theo từng trường hợp và mức độ trầm trọng của chứng viêm. Thông thường có thể thấy gia súc bị sốt, kém ăn, trông có vẻ buồn ngủ, mạch đập và tần số hô hấp tăng lên, gia súc gầy đi nhanh chóng. Có dịch mầu nâu đậm, mùi khó chịu, lẫn mủ và lẫn các mẩu mô tế bào chảy ra từ âm đạo. Khi sờ nắn qua trực tràng thấy tử cung phồng lên. Trong trường hợp viêm tử cung do thụ tinh nhân tạo có thể thấy các triệu chứng của viêm phúc mạc. Khi đó nếu sờ qua trực tràng cảm giác thấy bề mặt tử cung sần sùi. Chẩn đoán Chẩn đoán bệnh cần dựa vào các dấu hiệu nêu trên, kết hợp với sờ nắn qua trực tràng. Cũng có thể soi âm đạo như một phương pháp hỗ trợ cho chẩn đoán và khi đó thấy niêm mạc âm đạo hồng nhạt, dịch mủ chảy ra từ lỗ cổ tử cung. Soi âm đạo còn cho phép phân biệt giữa viêm nội mạc tử cung với nhiễm trùng cổ tử cung, viêm âm đạo, áp-xe quanh âm đạo hoặc với viêm đường âm đạo-tiết niệu… Trường hợp viêm tử cung tích mủ và có thể vàng tồn lưu, khi sờ qua trực tràng thấy có thể vàng trên một trong hai buồng trứng và có sự mất cân đối giữa các sừng tử cung. Cần lưu ý tránh nhầm lẫn bệnh này với trường hợp mang thai.
  • 47. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 46 Trong trường hợp bệnh, không thấy hiện tượng trượt của các màng nhau, sự hiện diện của màng dương và không có các núm nhau. Nếu có thể làm cho dịch chứa bên trong di chuyển từ sừng tử cung này sang sừng tử cung khác thì có thể khẳng định chắc chắn là trường hợp viêm tử cung tích mủ. Điều trị: Đối với chứng viêm tử cung, tiến hành điều trị theo ba bước như sau: – Trước hết, dùng một trong các chất kháng khuẩn sau đây thụt rửa tử cung nhiều lần: + Nước muối, dung dịch 1-2%, khoảng 300-500ml + Rivanol, dung dịch 1-2%, khoảng 300-500 ml + Dung dịch Lugol: 100ml, (dung dịch Lugol là hỗn hợp I2, KI và nước cất theo tỷ lệ 1:2:300) – Sau đó đưa thẳng vào tử cung các loại kháng sinh phổ rộng. (nếu khó đưa qua cổ tử cung, có thể dùng một pipet thụ tinh nhân tạo và bơm kháng sinh dưới dạng dung dịch vào bên trong): + Kanamycine: 3g pha với 30ml nước + Oxytetracycline: 2,5g, pha với 30ml nước + Ampicycline: 2-3g pha với 30ml nước – Kết hợp với điều trị toàn thân bằng tiêm bắp trong vòng ít nhất 5 ngày với một trong các loại kháng sinh : + Ampi-septol: 1ml cho 10-12 kg thể trọng + Gentamycine: 1ml cho 10 kg thể trọng + Penicilline: liều 750mg hoà tan trong 100 ml dung dịch nước sinh lý + Kanamycine: liều 750mg hoà tan trong 100 ml dung dịch nước sinh lý Phòng bệnh Phòng bệnh lúc nào cũng hơn chữa bệnh, điều này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc chăn nuôi. Cần chú ý chăm sóc, nuôi dưỡng bò cái hợp lý, nên chăn
  • 48. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 47 thả trên bãi hoặc cho bò vận động. Khẩu phần dinh dưỡng phải cân đối, phù hợp với nhu cầu, nhất là trong thời kỳ mang thai cuối. Nên tham gia các khóa học về đỡ đẻ cho bò và tuân thủ các quy tắc vệ sinh trong thời kỳ bò đẻ. Khi trong đàn có một gia súc bị viêm tử cung, cần điều trị tích cực và nuôi tách riêng với những con khác để tránh lây nhiễm qua dịch, mủ. 2.5.3. Ngộ độc ở bò Khi bò ngộ độc ít diễn ra, tuy nhiên càng môi trường bị ô nhiễm dẫn đến bò dễ bị ngộ độc chủ yếu là do ăn uống và sống trong môi trường bẩn và ô nhiễm. Bò bị ngộ từ thuốc bảo vệ thực vật, chất thải từ các nhà máy công nghiệp, nhiễm các nguồn nước, các bãi chăn thả bò và ô nhiễm ngay cả các loại sản phẩm-phụ phẩm nông nghiệp dùng làm thức ăn cho bò, làm cho bò có thể bị nhiễm độc cấp tính hoặc nhiễm độc trường diễn Triệu chứng: Tuỳ theo từng loại hoá chất và liều lượng mà bò ăn hoặc uống phải, các hoá chất này gây tác động với các mức độ khác nhau lên thần kinh trung ương, lên hệ thống tiêu hoá và các cơ quan khác của cơ thể. – Trường hợp nhiễm độc trường diễn: là do gia súc tiếp nhận chất độc với lượng nhỏ, nhưng liên tục trong một thời gian nhất định. Các chất độc tích luỹ trong cơ thể, gây ra các biến đổi bệnh lý, khó phát hiện ngay. Thông thường, đó là những biến đổi: thoái hoá gan, rối loạn tiêu hoá, bần huyết, nhiễm độc thần kinh….. Điều nguy hiểm là các chất độc này tích luỹ trong cơ thể hoặc được thải qua sữa và người tiêu thụ loại thịt, sữa này cũng sẽ bị ngộ độc – Trường hợp ngộ độc cấp diễn: bò đột ngột chảy rãi dớt như bọt xà phòng, mắt đỏ ngầu, chảy nước mắt liên tục. Một số trường hợp gia súc ỉa chảy dữ dội, thậm chí ỉa chảy có máu tươi. Các hoá chất có thể gây hưng phấn trung khu vận động, làm cho con vật chạy nhảy, đi vòng tròn, siêu vẹo không tự chủ
  • 49. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 48 được và sau đó liệt nằm một chỗ. Chất độc còn tác động lên trung khu hô hấp và tuần hoàn, làm cho bò lúc đầu thở mạnh, tim đập nhanh, loạn nhịp sau đó ngừng hô hấp, truỵ tim mạch và chết rất nhanh, sau 3-6 giờ. Chẩn đoán: Chẩn đoán bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng như mô tả trên. Cần phân biệt với trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính: khi bị bệnh truyền nhiễm luôn luôn có sốt cao Trong chẩn đoán bệnh, cần kết hợp xem xét các nguy cơ gây ra ngộ độc đồng thời xét nghiệm thức ăn và nguồn nước để tìm chất độc Điều trị: Việc xét nghiệm tìm ra chất độc mà bò bị nhiễm rất quan trọng, nó cho phép áp dụng biện pháp giải độc và điều trị thích hợp. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp bách, khi chưa xác định được loại chất độc và dựa vào các dấu hiệu lâm sàng ta có thể điều trị theo phác đồ sau đây : + Giải độc cho gia súc: hàng ngày truyền tĩnh mạch huyết thanh mặn (9%), huyết thanh ngọt (5%) đẳng trương với liều 2000ml/kg thể trọng kết hợp cho uống dung dịch orêsol: pha một gói 20g với 1000ml nước đun sôi để nguội + Hộ lý: để gia súc nơi thoáng khí. Nếu trời lạnh cần sưởi ấm. Cho ăn cháo loãng, dễ tiêu + Điều trị triệu chứng : – Trợ tim mạch với việc tiêm long não nước hoặc cafein – Chống xuất huyết với việc tiêm vitamin K và vitamin C – Thuốc an thần: cho uống seduxen với liều 1mg (1 viên)/20-30kg thể trọng/ ngày Phòng bệnh: Hàng ngày cần chú ý kiểm tra thức ăn, nguồn nước dùng cho bò, nếu phát hiện mùi lạ thì phải loại bỏ hoặc cách ly, không cho bò đến gần. Ở những cánh đồng có phun thuốc trừ sâu cần chờ đợi thời gian khoảng 10 ngày cho thuốc kịp
  • 50. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 49 phân huỷ, trước khi thu cắt cho bò. Nhìn chung, cỏ thu cắt về trước khi cho bò ăn cần rửa sạch sẽ, phơi tái. 2.5.4. Bệnh chướng bụng đầy hơi khó tiêu Chướng bụng đầy hơi khó tiêu là chướng bệnh thường nhiều nhất ở bò. Nguyên nhân do bò ăn nhiều cỏ non, đặc biệt là vào đầu mùa mưa.Hoặc do bò ăn phải các loại thức ăn bị thối, mốc, thức ăn quá chua hoặc do thay đổi thức ăn đột ngột. Trong số thức ăn xanh có một số loại dễ lên men như cải bắp, lá su hào, dưa chuột, dưa gang. Triệu chứng: Các loại thức ăn vào dạ cỏ, bị lên men và sinh ra nhiều hơi, bụng gia súc căng to dần (đặc biệt phía bên trái). Dùng tay Gõ vào vùng trên dạ cỏ, tiếng kêu như tiếng trống, tim đập gấp, yếu. Bò biếng ăn, không nhai lại, đứng lên nằm xuống bứt dứt, khó chịu, nét mặt lo lắng, hay nhìn về phía sườn và thở khó khăn. Khi bị nặng bò không đứng được, nằm nghiêng, bốn chân bơi bơi, bí đái, bí ỉa. Nếu không xử lý kịp thời, bò bị chết trong vòng vài giờ do ngạt thở. Điều trị: Phải điều trị kịp thời, nếu để chậm con vật có thể bị ngạt và chết. Tuỳ theo mức độ bệnh nặng hay nhẹ mà áp dụng các biện pháp sau đây: – Dùng nắm rơm khô hoặc dùng bọc giẻ gồm muối rang hoặc gừng, rượu, dấm trộn lẫn với nhau chà sát mạnh lên hai bên sườn và lên hông trái. – Để bò đứng với phần thân trước cao hơn (đứng chân trước vào máng ăn hoặc chân sau trong hố), cho ống thông bằng cao su (đường kính 3-4cm) vào thượng vị dạ cỏ để làm cho hơi thoát ra. – Cho bò uống bài thuốc gồm tỏi (10-20 nhánh), lá trầu không (10 lá), một bát nhỏ than xoan hoặc than củi tán nhỏ pha trộn với một ít dấm thanh hoặc khoảng 1 lít nước dưa chua.
  • 51. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 50 – Dùng 3 quả bồ kết bỏ hạt, nướng giòn, sau đó giã nhỏ với 3 củ tỏi to, 1 củ gừng và 1 nắm rau dăm, hòa tất cả với 50ml nước trong cho bò uống Nếu bò chưa khỏi có thể dùng Dùng pilocarpin 3% tiêm dưới da, liều 6- 10ml, mỗi ngày tiêm một lần, trong 2-3 ngày liền. Cho uống 50g muối bicarbonat Na hoặc magiê sunphat, pha với 2-3 lít nước Nếu bò chưa khỏi thì bác sĩ thú y sẽ thực hiện bằng cách chọc troca vào lõm hông trái để cho hơi thoát ra. Nhưng phải lưu ý sát trùng troca và sát trùng chỗ chọc cẩn thận; phải để cho hơi thoát ra từ từ, tránh cho bò bị chết do sốc. Sau khi chọc, tiêm thuốc trợ sức cho bò và cho ăn cháo loãng có pha chút muối. Phòng bệnh: – Cỏ non, đặc biệt là sau khi mưa, nên thu cắt và cho ăn tại chuồng, trước khi cho ăn cần rửa sạch và phơi tái. – Trường hợp chẳng may thức ăn bị hỏng phải loại bỏ, không cho bò ăn. Bảo quản tốt thức ăn cho bò, tránh thối mốc. – Không thay đổi các loại thức ăn một cách đột ngột mà phải thay đổi từ từ và có giai đoạn chuyển tiếp. 2.5.5. Bệnh lở mồm long móng Bệnh lở mồm long móng do virút hướng thượng bì gây ra. Ở việt nam bệnh này bùng phát vào những năm 2010 rất nhiều và rất bò trâu đã chết do không chữa trị kịp thời. Đây là bệnh cấp tính, lây lan rất nhanh, mạnh trên diện rộng, có đặc điểm là sốt và hình thành các mụn nước ở miệng, chân và vú. Virút lở mồm long móng mẫn cảm với sự thay đổi độ pH, ánh nắng mặt trời. Nhưng nó có thể tồn tại lâu trên đồng cỏ có nhiệt độ thấp. Trong thực tế, virút tồn tại ở thịt buôn bán trên thị trường. Nó có thể sống ít nhất 1 tháng trong tinh bò đông viên -790C; 10-12 tuần ở quần áo và thức ăn; và hơn 1 năm trong chuồng nuôi gia súc mắc bệnh
  • 52. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 51 Bệnh lở mồm long móng diễn ra đối với bò trâu, dê, lợn nai hươi,…. đều có thể mắc bệnh, nhưng cảm nhiễm mạnh nhất với virút là trâu và bò, với tỷ lệ lên tới 100%. Ở động vật trưởng thành, tỷ lệ chết do bệnh gây ra không cao, chỉ khoảng 1-5%, nhưng ở động vật non, tỷ lệ này có thể lên tới 50-70%, thậm chí 100%. Bò mắc bệnh do hít phải không khí hoặc ăn uống phải thức ăn, nước uống có chứa mầm bệnh. Sau khi vào cơ thể, ngay lập tức virút vào máu và phát triển mạnh ở biểu bì miệng, chân và đầu vú Triệu chứng Khi mắc chứng bệnh bò sẽ bị sốt cao trên 40 độ C, thường ũ rũ, bỏ ăn, giảm hẵn lượng sữa. Ở bò, thời gian ủ bệnh khoảng 3-6 ngày. Sau đó nhiệt độ giảm, bò có các biểu hiện viêm miệng cấp tính, miệng sưng, nước bọt chảy ra nhiều, thành những sợi dài xoắn vào nhau, bám xung quanh môi. Miệng mím chặt lại nên có tiếng kêu lép bép đặc trưng. Kéo dài sốt tâm 3 ngày sau đó mọc các mụn ở lưỡi, hàm trên, rồi ở môi, lỗ mũi, kẽ chân, bờ móng, đầu vú…Các mụn có hình tròn hoặc dài, đường kính 1-2 cm. Ban đầu thành mụn có mầu sáng, sau đó chuyển dần sang vàng và dầy lên, 1-3 ngày sau mụn vỡ, dịch chảy ra và tạo thành vùng sẹo mầu đỏ. Do thường xuyên tiếp xúc với môi trường bẩn nên các mụn ở chân thường bị nhiễm trùng, con vật què, đi lại khó khăn hoặc nằm phục và có thể bị tuột móng. Chẩn đoán: Bác sĩ thú ý sẽ xác định chính xác lở mồm long móng ở bò nuôi. Trong chẩn đoán, cũng cần căn cứ vào động vật cảm nhiễm để phân biệt lở mồm long móng với một số bệnh khác. Ví dụ, bệnh viêm mụn nước ở miệng, ngoài trâu, bò, dê, cừu còn thấy ở ngựa; bệnh mụn nước ở lợn chỉ có ở lợn… Lấy bệnh phẩm ở các mụn nước ở mồm, lưỡi và vú nhưng các mụn này phải chưa vỡ và tốt nhất là lấy vào ngày thứ 2 – 3 sau khi mọc, khi dịch mụn còn
  • 53. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 52 trong. Trước khi cắt phải dùng nước đun sôi để nguội rửa sạch mụn và cần ít nhất 2 g bệnh phẩm. Các phương pháp chẩn đoán phòng thí nghiệm: – Phản ứng cố định bổ thể – Nuôi cấy mô – Phản ứng ELISA – Tiêm truyền qua động vật thí nghiệm: chuột nhắt non, chuột lang… Phòng và trị bệnh: Vì mầm bệnh là virút nên thực tế không thể điều trị được và cho đến nay không có thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh tự khỏi nếu các tổn thương không bị nhiễm các vi khuẩn gây bệnh khác. Do đó cách điều trị tốt nhất là rửa bằng các chất sát trùng nhẹ hoặc sử dụng dấm, khế, chanh và bảo vệ vết thương để ngăn cản bội nhiễm. Có ba biện pháp phòng chống dịch lở mồm long móng là: giết huỷ toàn bộ, tiêm phòng bằng vacxin và giết huỷ kết hợp với tiêm phòng. Việc áp dụng biện pháp nào tuỳ thuộc vào tình hình của mỗi nước. Ở nước ta, thường sử dụng biện pháp tiêm phòng. Do trước đây có các chủng gây bệnh là O, A vàAsia1 nên chúng ta đã sử dụng vacxin đa giá có chứa các chủng trên. Nhưng kết quả chẩn đoán gần đây trên cả nước chỉ phát hiện virút tip O, nên đã chuyển sang sử dụng loại vacxin đơn giá tip O, dùng chung cho cả trâu, bò và lợn, nhằm giảm chi phí 2.5.6. Bệnh tụ huyết trùng Đây là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra. Bệnh phát quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 9 Bò có thể bị cảm nhiễm. Vi khuẩn có sẵn trong đất và vào mùa mưa rất dễ phát tán, dính vào rơm, cỏ hoặc trôi vào các nguồn nước, bò mắc bệnh do ăn phải thức ăn hoặc uống phải nước bị nhiễm khuẩn. Bệnh cũng có thể lây lan trực tiếp từ gia súc bệnh sang gia súc khoẻ thông qua tiếp xúc (nhốt cùng chuồng,
  • 54. Dự án “Trang trại chăn nuôi tổng hợp” ĐƠN VỊ TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0936260633 53 chung nguồn thức ăn, nước uống….) hoặc có thể do một số vật môi giới truyền bệnh (côn trùng, chó, mèo, chuột…) hút máu gia súc bệnh, ăn thịt gia súc bệnh bị chết, bị giết mổ Triệu chứng và bệnh tích : Sau khi vào đường tiêu hoá, vi khuẩn qua niêm mạc xâm nhập vào hệ thống lâm ba và máu làm cho các hạch lâm ba sưng to, xuất huyết, đặc biệt là các hạch lâm ba sau hầu, vai, hạch lâm ba ruột. Bệnh có thể tiến triển theo thể ác tính, cấp tính và mãn tính – Thể ác tính thường ít gặp, bò đột nhiên có sốt cao (41-420C), trở nên hung dữ, bệnh phát rất nhanh và chúng có thể chết sau 24 giờ – Thể mãn tính xuất hiện ở những con mắc bệnh thể cấp tính không chết chuyển thành. Bệnh biểu hiện với các triệu chứng: viêm ruột mãn tính (lúc ỉa chảy, lúc táo bón), viêm phế quản và viêm phổi mãn tính, viêm khớp và con vật đi lại khó khăn. Bệnh tiến triển trong vòng vài tuần, các triệu chứng có thể nhẹ dần và con vật khỏi bệnh, nhưng thông thường con vật bị chết do gầy rạc và kiệt sức – Thể cấp tính phổ biến ở bò. Bệnh tiến triển trong 3-5 ngày và tỷ lệ chết rất cao: 90-100%. Sau thời kỳ nung bệnh 1-3 ngày, bò có các biểu hiện: không nhai lại, mệt lả, sốt cao đột ngột 40-420C, khó thở và thở mạnh. Một số con bị bệnh thể đường ruột: bụng chướng to, lúc đầu đi táo sau đó ỉa chảy dữ dội, phân có lẫn máu và niêm mạc ruột. Lúc sắp chết, thấy bò nằm liệt, đái ra máu, khó thở, có nhiều chấm xuất huyết đỏ xẫm ở các niêm mạc Khi mổ khám, ngoài các bệnh tích ở các hạch lâm ba như mô tả trên còn thấy: tim sưng to, trong bao tim, màng phổi, xoang ngực, xoang bụng chứa nước vàng; thịt mầu tím hồng, thấm nhiều nước; tụ huyết và xuất huyết ở các niêm mạc (miệng, mũi, mắt.. ) và dưới da. Chẩn đoán: Có hai phương pháp chẩn đoán bệnh :