Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTBFTTH
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y Huế
Dịch tễ học cơ bản là một tài liệu tham khảo rất tốt trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong lĩnh vực Y tế công cộng.
Vai trò cơ bản của dịch tễ học là nâng cao sức khỏe cộng đồng. Cuốn sách này trình
bày những nguyên lý và phương pháp cơ bản của dịch tễ học. Cuốn sách này hướng
tới nhiều độc giả, và được viết với mục đích để sử dụng làm tài liệu giảng dạy cho các
chuyên gia trong lĩnh vực y tế và môi trường.
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTBFTTH
Trắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y HuếTrắc Nghiệm Nghiên Cứu Khoa Học Trong Y Học - Y Hà Nội + Y Huế
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Hội Chứng Bàng Quang Tăng Hoạtbacsyvuive
Bàng quang tăng hoạt (BQTH - overactive bladder) - còn gọi là Hội Chứng Bàng Quang Tăng Hoạt (Overactive Bladder Syndrome) - là một hội chứng bao gồm 4 nhóm triệu chứng:Tiểu gấp, Tiểu lắc nhắc (nhiều lần), Tiểu đêm, và có hay không có kèm theo Són tiểu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Hội Chứng Bàng Quang Tăng Hoạtbacsyvuive
Bàng quang tăng hoạt (BQTH - overactive bladder) - còn gọi là Hội Chứng Bàng Quang Tăng Hoạt (Overactive Bladder Syndrome) - là một hội chứng bao gồm 4 nhóm triệu chứng:Tiểu gấp, Tiểu lắc nhắc (nhiều lần), Tiểu đêm, và có hay không có kèm theo Són tiểu.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
2. Giới Số lách to Số lách bình thường Tổng Tỷ lệ %
Nam 21 59 80 26.25
Nữ 37 63 100 37.00
Tổng 58 122 180 32.22
Ví dụ (Lấy ví dụ trong kiểm định chi2 – Giáo trình Nghiên cứu khoa học – Cử nhân Y tế
công cộng)
Nếu P<=0.05: Thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, tức giữa tỷ lệ nam nữ có sự khác
biệt.
Nếu P >0.05: thì không có sự khác biệt giữa 2 tỷ lệ này. Vậy nó bằng bao nhiêu? (Tỷ lệ
chung nam, nữ là bao nhiêu?). câu trả lời đó là 32.22%.
CÁC TEST DÙNG TRONG NGHIÊN CỨU
1. TEST CHI2
Test này dùng trong biến định tính, dùng để kiểm định tỷ lệ trên mẫu. trên
2 nhóm khác nhau.
1. Lấy ví dụ
Giới Số lách to Số lách bình thường Tổng Tỷ lệ %
3. Nam 21 59 80 26.25
Nữ 37 63 100 37.00
Tổng 58 122 180 32.22
Ta thấy:
+ Nam – nữ: Thuộc biến nhị phân – Biến định tính
+ Số lách to – Bình thường: Thuộc biến nhị phân – Biến định tính
TEST này ko dùng để kiểm định tỷ lệ trước và sau thử nghiệm lâm sang, Ví dụ:
trong trường hợp đánh giá trong một nhóm bệnh nhân trước và sau thử nghiệm 1
loại thuốc thì không dùng TEST này.
2. Trong khi nếu so sánh nhiều nhóm trở lên thì cũng làm tương tự, nhưng phải
tuân theo quy luật:
a. Con số mỗi ô phải là những con số thật (Tức là tần số quan sát) chứ ko
phải là các tỷ lệ
b. Không có con số nào trong các số <5
c. Các nhóm đem so sánh phải độc lập nhau, nghĩa là mỗi nhóm phải là 1
mẫu ngẫu nhiên của quần thể.
Có một cách khác nhằm SAI SỐ CHUẨN CỦA SỰ KHÁC BIỆT (Đọc
thêm sách giáo trình CNYTCC)
II. TEST Z: Lúc nào sử dụng TEST Z (cứ nhớ MẪU VÀ QUẦN THỂ)
- Lúc so sánh tỷ lệ của mẫu và quần thể (Biến định tính)
- Lúc so sánh trung bình của mẫu và quần thể (Biến định lượng)
III. TEST t: Lúc nào sử dụng TEST t (cứ nhớ LƯỢNG CỦA MẪU – 2 nhóm)
III. TEST F: Lúc nào sử dụng TEST F (cứ nhớ LƯỢNG CỦA MẪU – >=2 nhóm)
Test này hay còn gọi là phân tích phương sai – phân tích của từng nhóm cụ thể
4. MỘT CÂU HỎI ĐẶT RA:
Tại sao gần như rất nhiều luận văn Tốt nghiệp trong trường SV ko dám mang đi
thi và thử sức với Hội nghị khoa học, hay một cuộc thi nào khác.
Bởi:
- Phương pháp nghiên cứu sai rất nhiều cái căn bản
- Phân tích số liệu chưa có phương pháp
- Không nắm kỷ các kiến thức nghiên cứu khoa học cơ bản
- Nhàm chán các môn học căn bản của y tế công cộng như DTH
o Kết luận: Hy vọng trong các môn học của YTCC mọi người cố gắng lắng
nghe, và nắm vững những cái căn bản. Đừng sai từ gốc đến ngọn.
Cuối cùng xin chân thành đã đọc và nếu có gì không
phải xin ý kiến đóng góp.