SlideShare a Scribd company logo
UBND TỈNH VĨNH PHÚC
QUY HOẠCH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
1
CHƯƠNG I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
I. Lý do và sự cần thiết phải lập quy hoạch quản lý chất thải rắn.
Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp và nằm ở vị trí phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội,
thuộc vùng châu thổ Sông Hồng, là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế
trọng điểm của Bắc Bộ.
Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.238,62 km2
, dân số tính đến hết năm
2012 là 1.020.597 người, mật độ dân số 824 người/km2
, bao gồm 7 huyện (Bình
Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô), 01
thị xã (Phúc Yên) và 01 thành phố (Vĩnh Yên) trực thuộc tỉnh là trung tâm hành
chính, chính trị, văn hóa, thể thao, công nghiệp và thương mại của tỉnh.
Trong nhưng năm qua bối cảnh chính trị, kinh tế xã hội trên thế giới có
những chuyển biến phức tạp, thời cơ, vận hội và những nguy cơ thách thức đan
xen, đã tác động nhiều chiều tới đời sống kinh tế xã hội trong nước và trong
tỉnh. Song với sự nỗ lực và phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc
và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, chúng ta đã từng bước tháo gỡ khó
khăn để đứng vững, vượt lên và đạt được những thành tưu đáng trân trọng, tự
hào. Năm 2013 mặc dù có rất nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt
của UBND tỉnh, sự cố gắng của các cấp các ngành, các doanh nghiệp và nhân
dân trong tỉnh. Kinh tế xã hội năm 2013 đã đạt kết quả cao so với năm 2012
Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt 7,89% (so với năm 2012) trong đó lĩnh
vực công nghiệp – xây dựng tăng 11,12%; dịch vụ tăng 5,65%; nông, lâm
nghiệp, thủy sản tăng 5,09%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; tỷ trọng công
nghiệp – xây dựng chiếm 58,05%; dịch vụ chiếm 23,86%, ngành nông, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm 18,09%; Giá trị tăng bình quân đầu người ước đạt 56,9
triệu đồng (tương đương 2.586USD, tăng trên 12% so với năm 2010)
(Theo báo cáo tình hình KT-XH năm 2013 và kế hoạch phát triển KT-XH
năm 2014 của UBND tỉnh)
Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, sự hình thành các KCN, CCN, các
khu đô thị ngày càng phát triển. Vấn đề môi trường và xử lý chất thải còn nhiều
bất cập, hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ở các đô thị như: Thành phố, thị
xã, thị trấn và một số địa phương đã có đội vệ sinh môi trường, hàng ngày đã tổ
chức thu gom nhưng công nghệ xử lý còn đơn giản, chủ yếu là chôn lấp và đốt
tại chỗ chưa hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng các khu dân cư, nhất là tại các vùng nông thôn vấn đề môi trường và
xử lý chất thải còn là vấn đề bức xúc. Một phần do các cấp ủy, chính quyền chưa
thực sự quan tâm quy hoạch bãi rác tập trung, một phần do ý thức người dân
chưa cao, chưa coi việc vệ sinh môi trường là trách nhiệm của mọi người.
Hàng ngày trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang thải ra một lượng rác thải rất
lớn và rất nhiều chất thải gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng, tỷ lệ thu gom
mới chỉ đạt 50% khối lượng rác, còn lại tại các vùng nông thôn, người dân đều
2
đổ ra vườn, tồn đọng tại các khu chợ, khu đất trống gây ô nhiễm môi trường
sống.
Hệ thống quản lý chất thải còn yếu kém, chưa được tổ chức hoàn chỉnh,
phương tiện thu gom, vận chuyển còn thiếu, thiết bị và công nghệ sử dụng cho
quá trình phân loại và xử lý chất thải chưa phù hợp và đặc biệt các bãi rác tự
phát sắp hết không còn khả năng tiếp nhận, không hợp vệ sinh, RTNH không
được tách riêng, hậu quả đang làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức
khỏe dân cư quanh vùng. Từ đó sẽ xuất hiện nguy cơ cao đối với sức khỏe cộng
đồng, đe dọa lây lan dịch bệnh cho người dân trong khu vực.
Để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững giữ vệ sinh môi trường đô thị
và nông thôn, sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có, xây dựng một chiến lược lâu
dài về phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý chất thải thì việc lập qui
hoạch quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 là vô cùng cần
thiết và cấp bách.
II. Căn cứ pháp lý.
Căn cứ Luật xây dựng được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4,
Quốc hội khoá XI.
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường sửa đổi được thông qua ngày 29/11/2005,
Quốc hội khoá XI.
Căn cứ nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý
CTR.
Căn cứ Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và KCN Việt Nam.
Quyết định số 2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
v/v phê duyệt quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Cầu đến năm 2020.
Căn cứ thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ TN & MT
quy định về quản lý CTRNH).
Căn cứ nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND
tỉnh Vĩnh Phúc về cơ cấu hỗ trợ BVMT nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 trên
địa bàn tỉnh.
Căn cứ quyết định số 2149/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành
ngày 17/12/2009 v/v Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR
đến năm 2025 tầm nhìn 2050.
Căn cứ quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính
phủ v/v Phê duyệt quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
3
Căn cứ Văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 của Bộ xây dựng
về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch có liên
quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương.
Căn cứ Văn bản số 847/UBND-NN1 ngày 15/03/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc về việc bố trí nguồn vốn thực hiện dự án giảm thiểu ô nhiễm môi
trường nông thôn 2009-2010 và triển khai dự án quy hoạch địa điểm thu gom,
trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng
BXD về hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày
09/04/2007 của Chính phủ về quản lý CTR.
Căn cứ quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng
chính phủ V/v phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn đến năm 2020.
Căn cứ quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế V/v
ban hành Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế.
Căn cứ quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng chính
phủ V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế
trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020.
Căn cứ quyết định số 2266/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
Căn cứ quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính
phủ V/v phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020.
Căn cứ Nghị định số 29//2011/NĐ-CP ngày 14/8/2011 của Chính phủ Quy
định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường.
Đề án hỗ trợ đầu tư bảo vệ môi trường ở nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 2011-2015.
Căn cứ quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng chính
phủ V/v phê duyệt tổng thề hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm
2025.
Văn bản số 1177/2001/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ Xây dựng V/v
triển khai thực hiện chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020.
Văn bản số 3105/UBND-NN1 ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
V/v Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Quyết định số: 335/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc phê duyệt đề án bảo vệ môi trường Vĩnh phúc giai đoạn 2013 – 2020
hướng tới mục tiêu thành phố xanh
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01/2008.
4
TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại- Tiêu chuẩn thiết kế.
TCNV 6706-2000 Chất thải nguy hại - phân loại
TCVN 6696-2000: Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - yêu cầu chung
về bảo vệ môi trường.
Căn cứ quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/05/2010 của UBND tỉnh
v/v Phê duyệt nhiệm vụ Dự toán thiết kế lập quy hoạch địa điểm thu gom trạm
trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến
năm 2020.
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã
được phê duyệt.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn Tỉnh đã được phê
duyệt.
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh được phê duyệt.
QHXD các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề, cụm kinh
tế xã hội, quy hoạch chung các đô thị trong tỉnh.
Kết quả điều tra, khảo sát, số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng
kinh tế- xã hội, tình hình thu gom rác thải và nhu cầu đầu tư phát triển khu vực
nghiên cứu.
III. Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng
phát sinh rác thải.
1. Vị trí địa lý & điều kiện tự nhiên.
a- Điều kiện tự nhiên.
- Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập tháng 02/1950 do việc hợp nhất 2 tỉnh
Vĩnh Yên và Phúc Yên: có diện tích 1715km2
dân số 47 vạn người.
- Tháng 2/1986 Vĩnh Phúc hợp nhất với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú
- Sau gần 29 năm hợp nhất ngày 1/1/1997 Vĩnh Phúc được tái lập.
Tháng 1/2009 huyện Sông Lô được thành lập trên cơ sở chia tách huyện
Lập Thạch (theo nghị định số 09/NĐ- CP) như vậy theo niên giám thống kê năm
2012 tỉnh Vĩnh Phúc diện tích tự nhiên 1231,76 km2
dân số 1.096.540 người, bao
gồm các huyện thành thị: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 7 huyện là:
Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Đảo, Sông
Lô. Toàn tỉnh có 137 xã, phường, thị trấn.
Bảng diện tích các huyện, thành, thị
Số TT Thành phố, thị xã, huyện Diện tích(km2
) ghi chú
1 Thành phố Vĩnh Yên 50,81
5
2 Thị xã Phúc Yên 120,13
3 Huyện Bình Xuyên 148,47
4 Huyện Lập Thạch 173,10
5 Huyện Sông Lô 150,32
6 Huyện Tam Dương 108,21
7 Huyện Tam Đảo 235,88
8 Huyện Vĩnh Tường 144,02
9 Huyện Yên Lạc 107,67
Tổng cộng: 1231,76
Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.
b. Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng cực Bắc Châu thổ sông Hồng có tọa độ
210
08/
÷ 210
19/
; 1050
47/
÷ 1050
47/
độ kinh đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, ranh giới là dãy núi Tam Đảo.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Phú Thọ và thành phố Hà Nội, ranh giới là Sông
Lô, Sông Hồng.
- Phía Đông và Đông Nam giáp thành phố Hà Nội, ranh giới là 3 huyện Sóc
Sơn, Đông Anh, Mê Linh.
- Phía Nam giáp Hà Nội ranh giới là Sông Hồng.
2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
a. Giá trị kinh tế - xã hội.
Điều kiện kinh tế: Giá trị tăng thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tổng sản phẩm trên địa bàn Triệu đồng
Năm Tổng số Chia ra (triệu đồng)
6
0
10000000
20000000
30000000
40000000
50000000
60000000
70000000
2010 2011 2012 2013
Giat
h
u
ct
e Giasos¸n
h
Biểu đồ 1: GDP của
tỉnh thời kỳ 1997-
2008
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp
và XD
Dịch Vụ, thuế
nhập khẩu
2010 36.401.299 5.010.527 20.181.247 11.209.525
2011 49.447.244 6.842.736 28.712.239 14.252.269
2012 52.536.142 6.124.055 28.451.912 16.126.357
2013 58.441.500 6.250.300 35.292.000 16.899.200
b. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Năm 1997 sau khi được tái lập kinh tế Vĩnh Phúc là một tỉnh nghèo có mức
tăng trưởng kinh tế thấp, nông nghiệp vẫn là sản xuất chính, công nghiệp nhỏ lẻ,
lạc hậu, các công trình hạ tầng kỹ thuật vừa thiếu, vừa yếu kém, thu nhập bình
quân đầu người đạt tỷ lệ thấp so với bình quân chung của cả nước.
Về xã hội: tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và thành thị còn nhiều, tệ
nạn xã hội diễn ra chưa được đẩy lùi hoạt động của hệ thống chính trị vẫn còn
nhiều hạn chế, điều kiện làm việc và cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ còn thiếu
chưa đáp ứng tình hình nhiệm vụ đặt ra. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế
còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn.
Tuy nhiên Vĩnh Phúc có những thuận thuận lợi cơ bản đó là đường lối đổi
mới của Đảng và nhà nước mở ra hướng phát triển mạnh mẽ đối với các thành
phần kinh tế. Bên cạnh đó là sự cần cù của nhân dân, sáng tạo trong lao động
sản xuất, tình hình an ninh trật tự xã hội đảm bảo, nguồn lực lao động trẻ, đông
đảo và ngày càng có trình độ.
Đặc biệt Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi: Là cửa ngõ nối liền với các
tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng Sông Hồng. Hệ thống giao thông thuận lợi
có cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và giáp với sân bay quốc tế Nội Bài.
Nằm trong tam giác PTKT trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ có đường cao tốc
Hà Nội - Lào Cai nối Vĩnh Phúc với hai cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh.
Đến nay sau hơn 10 năm trước tái lập tỉnh: Thực hiện NQ đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ XIV, lần thứ XV, và các nghị quyết,
chuyên đề, toàn Đảng, toàn quân , toàn dân tỉnh Vĩnh Phúc đã phấn đấu, vượt
qua mọi khó khăn, trở ngại đạt nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực KT, CT,
VHXH, an ninh, quốc phòng. Thành tựu đó thể hiện ngày càng rõ nét ở tốc độ
PTKT liên tục ở mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu KTXH đều đạt và vượt mục
tiêu đề ra gai đoạn 1997 - 2000 tổng sản phẩm nội địa (GDP) Vĩnh Phúc tăng
bình quân bình quân 17,8% giai đoạn 2001- 2005 tăng bình quân 15,3% năm
2006 tăng gần 17%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Từ một tỉnh thuần
nông đã chuyển sang hướng CN - DV - NN đến nay ngành CN&XD, DV chiếm
84,7%. Thu ngân sách trên đại bàn tỉnh năm 2009 đạt 10.267 tỷ đồng.
Năm Tổng số Chia ra %
Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Dịch Vụ, thuế
7
Biểu đồ 2: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1997 -2008
(*) Nguồn: Báo cáo của Cục Thốg kê tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/12/2008
và thủy sản và XD nhập khẩu
2010 100 13,76 55,44 30,80
2011 100 13,11 58,07 28,82
2012 100 11,66 57,65 30,69
2013 100 10,70 60,40 28,90
Bảng thống kê tổng thu ngân sách một số năm
Năm Tổng thu ngân sách ( triệu đồng) Ghi chú
2010 19.866.615
2011 23.153.182
2012 13.356.668
2013 18.596.000
Bảng thống kê tổng chi ngân sách một số năm
Năm Tổng chi ngân sách ( tỷ đồng) Ghi chú
2010 11.822.655
2011 14.258.657
2012 10.345.051
2013 13.154.000
Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 và Báo cáo chỉ
tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh phúc số181/BC-UBND ngày
04/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế phát triển đồng đều cả về quy mô và
chất lượng, góp phần nâng cao dân trí và sức khỏe nhân dân, tạo nền tảng phát
triển nguồn nhân lực điạ phương ngày càng có trình độ tay nghề cao và thể chất
tốt, Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng
cao đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt gần 140 USD/ người
đến năm 2006 đạt gần 750USD / người, năm 2011 đạt trên 1500USD/người .
Trong ba năm trở lại đây, tốc độ đô thị hóa tại Vĩnh Phúc phát triển mạnh
mẽ, cùng với nhiều KCN, CCN mới đưa vào hoạt động đây là một lợi thế để
Vĩnh Phúc đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của địa phương.
Đi đôi với sự tăng trưởng có tính chiến lược đó, các đô thị và các khu công
nghiệp của Vĩnh Phúc đang phải chịu áp lực rất lớn về ô nhiễm môi trường do
tốc độ tăng dân số cơ học cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại hầu hết các khu đô thị
như: hệ thống giao thông đô thị, hệ thống cấp nước và hệ thống xử lý nước thải,
thu gom và xử lý RTSH quá tải, xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu thực
tế. Nếu không tìm được hướng giải quyết dứt điểm, lâu dài cho vấn đề cho ô
nhiễm môi trường thì mọi con số tăng trưởng đều không còn nhiều ý nghĩa. Việc
phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp với
8
phát triển kinh tế xã hội bền vững của từng địa phương, đồng thời chính người
dân Vĩnh Phúc sẽ phải gánh chịu hậu quả do ô nhiễm môi trường đô thị
c. Xã hội.
c.1. Giáo dục.
Tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống giáo dục - đào tạo khá hoàn chỉnh, đặc biệt là
giáo dục phổ thông. Đây là cơ sở nền tảng để tỉnh nhanh chóng cải thiện chất
lượng nguồn nhân lực, phát triển thành một trung tâm giáo dục và đào tạo của
vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và phía Bắc. Năm 2008 ngành giáo dục - đào
tạo phát triển cả về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất. Mạng lưới trường, lớp,
đội ngũ giáo viên được củng cố và dần ổn định, gần 100% giáo viên phổ thông
đạt chuẩn trở lên.
Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi vào học các cấp đều đạt tỷ lệ cao hơn
mức bình quân cả nước (97,3% thiếu niên trong độ tuổi vào trung học cơ sở,
53,2% học sinh trong độ tuổi theo học PTTH, tuyển vào lớp 10 đạt 74%) Đến
hết năm 2002 toàn tỉnh có 137/137 số xã phổ cập tiểu học, 131/137 số xã phổ
cập THCS, 9/9 huyện, thị được công nhận đạt phổ cập THCS và là tỉnh thứ 13
trong cả nước được công nhận đạt phổ cập THCS. Các trường chuyên nghiệp và
các trung tâm giáo dục thường xuyên góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào
tạo của Vĩnh Phúc.
c.2. Y tế.
Ngành y tế Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to
lớn trong công tác phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng
khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên. Mạng lưới y tế, nhất là y tế cơ sở
được củng cố và phát triển, nhiều phương pháp khám chữa bệnh tiên tiến và hiện
đại được ứng dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh, công tác bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động có nhiều tiến bộ và cố
gắng, các chính sách xã hội về khám chữa bệnh được thực hiện tốt như: khám
chữa bệnh cho người nghèo, các gia đình diện chính sách, khám chữa bệnh miễn
phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Tuy nhiên, ngành y tế Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều bất cập, lạc hậu, kém nếu
không có sự đổi mới toàn diện sẽ không đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Hệ thống khám chữa bệnh
chậm đổi mới, toàn tỉnh chưa có một bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa nào
đạt tiêu chuẩn của một bệnh viện hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao của nhân dân trong khám chữa bệnh. Các cơ sở khám chữa bệnh còn
mỏng và thiếu, mới chỉ có 11,6 giường bệnh trên một vạn dân (toàn quốc là
17/10.000 dân)
c.3. Tham quan, du lịch.
Vĩnh Phúc có một quần thể danh lam thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng
quốc gia Tam Đảo, thác Bản Long, hồ Bò Lạc, hồ Đại Lải, Đầm Vạc, hồ Làng
Hà, nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn
9
Biểu đồ 2: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1997 -2008
(*) Nguồn: Báo cáo của Cục Thốg kê tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/12/2008
hoá có giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, tháp Bình Sơn, đền thờ Trần
Nguyên Hãn, di chỉ Đồng Đậu.
Năm 2008, lượng khách đến tỉnh du lịch, nghỉ mát tăng. Doanh thu tăng
khá: khách sạn nhà hàng tăng 51,72%, dịch vụ tăng 52,29% so với cùng kỳ.
Bảng thống kê các di tích lịch sử văn hoá, khảo cổ
STT Đơn vị hành chính Cấp quốc gia Cấp địa phương Tổng cộng
1 Thành phố Vĩnh Yên 03 04 06
2 Thị xã Phúc Yên 06 03 09
3 Huyện Bình Xuyên 12 06 18
4 Huyện Lập Thạch 13 08 21
5 Huyện Tam Dương 02 02 04
6 Huyện Tam Đảo 04 07 11
7 Huyện Vĩnh Tường 20 10 30
8 Huyện Yên Lạc 11 03 14
Tổng cộng 71 43 113
(*) Nguồn: Điều tra tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007
Các di tích được xếp hạng phân bố khá đều ở các huyện. Điều đáng chú ý
là đa số các di tích xếp hạng đều thuộc loại hình di tích lịch sử văn hoá có giá trị
cao đối với phục vụ phát triển du lịch. Tiêu biểu là Tháp Bình Sơn ở xã Tam
Sơn- huyện Sông Lô - một công trình kiến trúc đặc sắc được xây từ đời nhà Lý;
đền thờ Trần Nguyên Hãn ở Lập Thạch.
Đặc biệt có nhiều di tích gắn với các khu danh thắng có sức thu hút du
khách lớn như đền thờ Tây Thiên Thánh Mẫu - di tích gắn với truyền thuyết về
một danh tướng của các vua Hùng. Ngoài giá trị lịch sử, Tây Thiên còn là một
vùng thắng cảnh với núi rừng, thác nước và suối đá ẩn hiện thơ mộng, tất cả đã
tạo nên một quần thể di tích thắng cảnh hấp dẫn du khách.
* Các lễ hội truyền thống
Hàng năm Vĩnh Phúc có tới hàng trăm lễ hội được tổ chức có thể khai thác,
phục vụ mục đích phát triển du lịch. Có hai loại hình lễ hội.
- Lễ hội tín ngưỡng: thường là tín ngưỡng dân gian, thờ thần thánh (thành
hoàng làng, thờ mẫu,…) như lễ hội Mậu Lâm thuộc Vĩnh Yên với trò múa Mo
nổi tiếng, còn gọi là Bách nghệ khôi hài Tứ dân; hội làng Sơn Đông xã Sơn
Đông huyện Lập Thạch; hội Đình Tây thị trấn Thổ Tang... là những hội nghề
mang tính tín ngưỡng dân gian độc đáo.
- Các lễ hội lịch sử: gắn với việc tưởng niệm các nhân vật lịch sử: lễ hội
Tây Thiên; lễ hội Tam Đảo; lễ hội Bách Trữ; …
Các sản phẩm thủ công truyền thống: Làng mộc Bích Chu; nghề gốm gia
dụng Hương Canh; rèn Lý Nhân; tơ tằm Yên Lạc...
10
Tất cả những tiềm năng tự nhiên và nhân văn phong phú nêu trên là tiền
đề to lớn để tỉnh khai thác phục vụ cho phát triển lĩnh vực du lịch - dịch vụ. Tuy
nhiên, cho đến nay việc đầu tư khai thác nguồn tài nguyên này phục vụ cho phát
triển kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế.
c.4. Hiện trạng dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc.
c.4.1. Hiện trạng về dân số và mật độ dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013.
Số
TT
Tên thành phố, thị xã,
huyện
Số
xã
Số
phường,
thị trấn
Diện tích
(km2
)
Dân số
(TB) người
Mật độ dân
số
(người/km2
)
Toàn tỉnh 112 25 1.231,76 1.096.540 890
1 Thành phố Vĩnh Yên 2 7 50,81 94.375 1.857
2 Thị xã Phúc Yên 4 6 120,13 100.680 838
3 Huyện Lập Thạch 18 2 173,10 134.179 775
4 Huyện Tam Dương 12 1 108,22 99.298 926
5 Huyện Tam Đảo 8 1 235,88 77.168 327
6 Huyện Bình Xuyên 10 3 148,47 122.000 838
7 Huyện Yên Lạc 16 1 107,67 158.224 1.482
8 Huyện Vĩnh Tường 26 3 141,90 206.810 1.457
9 Huyện Sông Lô 16 1 150,32 103.807 691
Nguồn : Viện quy hoạch điều tra tại các địa phương quý IV năm 2013
c.4.2. Hiện trạng lao động.
Nguồn niên giám thống kế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 đơn vị: nghìn người
STT Phân phối người lao động Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Lao động làm việc trong các ngành
kinh tế
611,14 618,75 618,75
A Nông lâm nghiệp, thủy sản 341,46 334,37 338,58
B Công nghiệp, xây dựng 139,69 148,83 151,65
C Dịch vụ 129,99 135,55 138,62
2 Số người trong độ tuổi lao động đang
đi học
69,44 70,50 71,43
A Học phổ thong 37,11 35,23 36,68
B Học chuyên môn nghiệp vụ 32,33 35,27 37,25
3 Số người trong độ tuổi lao động
( làm nội trợ)
6,82 7,95 6,54
4 Số người trong độ tuổi lao động
không làm việc và không có việc làm
7,53 9,24 11,22
Tổng cộng: 690,68 694,93 707,94
11
3. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc
Hiện trạng Vĩnh Phúc có các khu và cụm công nghiệp đã hoạt động và
được phê duyệt cấp phép đầu tư, tổng diện tích khoảng 7.634ha, trong đó có
những khu hoạt động rất hiệu quả. Tiêu biểu là khu:
a. Khu công nghiệp tập trung Kim Hoa.
- Diện tích 56ha ( Thuộc địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc)
- Vị trí: phía Đông Nam thị xã Phúc Yên, cạnh đường sắt và quốc lộ 2.
- Lĩnh vực sản xuất: sản xuất phụ tùng kim khí và phi kim khí, lắp ráp ô
tô, xe máy, hóa chất- cao su, các xí nghiệp điện - điện tử, các ngành dệt, da, may,
dụng cụ thể thao, chế biến lương thực thực phẩm...
b. Khu công nghiệp Phúc Yên ( Đã được phê duyệt QHCT đang được
đầu tư xây dựng)
- Diện tích : 192,082ha.
- Địa điểm: Thị xã Phúc Yên
- Vị trí: Nằm giáp phía Đông Bắc thị xã Phúc Yên, giáp đường cao tốc Hà
Nộ - Lào Cai và nút giao thông lập thể với tỉnh lộ 317a.
c. Khu công nghiệp Bình Xuyên đã được đầu tư xây dựng (gần được
lấp đầy các dự án đầu tư xây dựng )
- Diện tích: 271ha.
- Địa điểm: huyện Bình Xuyên.
- Vị trí: cạnh quốc lộ 2, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai khoảng
2km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 15km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
40km.
- Lĩnh vực sản xuất : sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy, cơ khí chế tạo, thiết
bị hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm, điện tử, điện lạnh,
dệt, da, may, dụng cụ thể thao, chế biến lương thực tực phẩm.
d. Khu công nghiệp Sơn Lôi ( Đã được phê duyệt QHCT đang được
triển khai XD hạ tầng kỹ thuật)
- Diện tích: 310ha.
- Địa điểm: huyện Bình Xuyên.
- Vị trí: nằm cách quốc lộ 2 khoảng 3km, cách ga đường sắt tuyến hà Nội-
Lào Cai khoảng 3km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 20 km, cách trung
tâm Hà Nội 50km.
- Lĩnh vực sản xuất: sản xuất linh kiện điện tử cao cấp.
Đã được phê duyệt quy hoạch đang triển khai giải phóng mặt bằng và đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
12
e. Khu công nghiệp Khai Quang ( Đã được đầu tư XD đã lấp đầy các
dự án đầu tư XD)
- Diện tích: 197 ha.
- Địa điểm: thành phố Vĩnh Yên.
- Vị trí: cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội
50km, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai 2km.
f. Khu công nghiệp Bá Thiện I ( Đã được đầu tư XD hạ tầng kỹ thuật)
- Diện tích: 327ha
- Địa điểm: huyện Bình Xuyên
- Vị trí: cách trung tâm thành phố Vĩnh Yên 4km, cách sân bay quốc tế
Nội Bài 25km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 55km, cách khu nghỉ mát Tam
Đảo25km, và khu du lịch Đại Lải 5km.
- Lĩnh vực sản xuất: sản xuất máy tính, thiết bị internet và điện tử viễn
thông, các sản phẩm chính về công nghệ thông tin, nghiên cứu, phát triển và ứng
dụng các công nghệ mới chưa được sử dụng ở Việt Nam.
Huyện này KCN Bá Thiện đang trong giai đoạn xây dựng hạ tầng kỹ thuật
và xây dựng các nhà máy xí nghiệp chưa đi vào sản xuất. Do vậy lượng rác thải
hiện nay chỉ có là rác thải của các công trường xây dựng.
4. Tiểu thủ công nghiệp.
Trong tỉnh còn có nhiều làng nghề truyền thống, sản xuất ra nhiều sản
phẩm tiêu biểu, của tỉnh có giá trị cao
a. Làng mộc Bích Chu; Mộc Thanh Lãng, Mộc Minh Tân
Nằm ở vùng đất bãi thuộc xã An Tường, huyện Vĩnh Tường, nằm cách
trung tâm thị trấn Vĩnh Tường khoảng 4km dọc theo quốc lộ 2C hình thành
được khoảng 300 năm. Làng nghề mộc Thanh Lãng thuộc xã Thanh Lãng nằm
cách thị trấn Hương Canh 6km trên trục đường tỉnh lộ 303. Làng nghề Minh
Tân( thị trấn Yên Lạc) nằm giáp tỉnh lộ 303, giáp trung tâm huyện Yên Lạc.
Làng mộc Bích Chu, Thanh Lãng và Minh Tân là làng nghề tiêu biểu
mang đậm nét đặc trưng văn hóa truyền thống, nổi tiếng về kỹ thuật làm đồ gỗ
với kỹ thuật chạm trổ, đục đẽo tinh xảo, với các sản phẩm như tủ, giường, bàn
ghế, sập gụ, tủ chè, tượng cho điện thờ, đại tự sơn son thiếp vàng...
b. Làng gốm Hương Canh.
Thuộc huyện Bình Xuyên, nằm Quốc lộ 2A. Làng gốm Hương Canh có
nghề gốm lâu đời, với các sản phẩm được ưa chuộng từ xưa đến nay như vại,
chĩnh, lọ, tiểu, sành... Làng còn có các lễ hội đầu xuân như kéo song, đố chữ....
c. Làng rắn Vĩnh Sơn.
Nằm gần trung tâm thị trấn Vĩnh Tường , cách Quốc lộ 2 khoảng 3km về
phía Nam. Người dân Vĩnh Sơn chủ yếu sinh sống bằng nghề làm ruộng và chăn
13
nuôi rắn, chế biến các sản phẩm từ rắn như: thịt rắn, rượu rắn, cao rắn... Nghề
nuôi rắn đem lại nguồn thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân Vĩnh
Sơn.
d. Làng nghề rèn Lý Nhân.
Thuộc xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tường, là một làng nghề lâu đời, với các
sản phẩm như búa, liềm, dao, kìm... được bán ở nhiều nơi trong và ngoài tỉnh.
e. Làng nghề mây tre đan Triệu Xá.
Thuộc xã Triệu Đề, huyện Lập Thạch. Các mặt hàng chủ yếu là những vật
dụng trong gia đình: thúng, mủng, nia, rổ, rá... công cụ lao động nông nghiệp
như: gầu tát nước như gầu dai, gầu sòng. Sản phẩm Triệu Xá có mặt ở thị trường
gần khắp miền Tây Bắc, ngược lên các bản rừng sâu, vùng xa, các tỉnh như Yên
Bái, Lào Cai, Sơn La....
f. Làng nghề đá Hải Lựu.
Thuộc xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch, với các sẩn phẩm như tượng, bia, lư
hương.. tiêu thụ trong nước và làm quà lưu niệm cho khách du lịch nước ngoài.
g. Làng nghề tơ tằm.
Ở các làng Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Hồng Phương ,Trung Kiên,
Trung Hà với nghề trồng dâu nuôi tằm, cho ra các sản phẩm: kén tằm, tơ tằm,
nhộng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
5. Hiện trạng phát sinh rác thải
a. Các đô thị.
Theo số liệu thống kê từ các tỉnh thành phố, năm 2009 lượng rác thải bình
quân cả nước là khoảng 0,7kg/ người/ ngày. Tổng lượng RTSH từ năm 2002 đến
nay bình quân mỗi năm tăng khoảng 10%. Nằm ở khu vực trọng điểm kinh tế
Bắc Bộ, với tốc độ phát triển kinh tế, đô thị hóa cũng như phát triển dân số cơ
học cao, Vĩnh Phúc có tỷ lệ rác thải trên đầu người cao hơn mức trung bình của
cả nước, đạt mức trên 0,8kg/người/ngày. Tỷ lệ rác thải phát sinh hàng năm cũng
tăng cao hơn so với mức tăng trung bình của cả nước rơi vào khoảng 15% năm.
Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, biến động, phụ
thuộc địa điểm thu gom rác, mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân
ởkhu vực thành thị hay nông thôn. Tính trung bình, tỷ thành phần các chất hữu
cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất thải, tỷ lệ thành phần nilon, chất dẻo
chiếm từ 6% - 16% độ ẩm trung bình của rác thải từ 46% - 62%. Trong đó tỷ lệ
cao su và chất dẻo khó phân hủy tăng đột biến từ 1,48% năm 2000 lên tới 16%
năm 2002 và tiếp tục tăng trong những năm gần đây.
Bảng phân tích thành phần, tính chất trong rác thải sinh hoạt.
STT
Thành phần của chất thải chưa xử lý
(% khối lượng)
Đối với nước thu nhập thấp
(%)
1 Cặn bã thức ăn 40-85
14
2 Giấy và bìa cactong 1-10
3 Chất dẻo 1-5
4 Kim loại 1-5
5 Thủy tinh 1-10
6 Cao su, các thứ linh tinh khác 1-5
7 Các mảnh vụn (cát, tro, mảnh thủy tinh) 15-50
Các tính chất khác
1 Độ ẩm 40-80
2 Tỷ khối trên xe tải 250÷500
Nguồn: Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi trường – sách
hướng dẫn KTQHCTR đô thị.
* Căn cứ trong việc lựa chọn chỉ tiêu KT-KT
Bảng chỉ tiêu tính toán trên được xác định theo sách hướng dẫn kỹ thuật:
QH, quản lý CTR đô thị do “Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi
trường 2005 – 2010” Việt nam – Đan Mạch ấn hành năm 2010.
Cơ sở tính toán căn cứ theo quy chuẩn xây dựng Việt nam về QHXD
(QCXDVN-01:2008 BXD).
Công tác thu gom và xử lý rác thải chưa đáp ứng được nhu cầu. RTSH
được thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp và đốt tổng hợp không phân loại
xử lý, về lâu dài có khả ngăn phát sinh ô nhiễm môi trường và dịch bệnh
b. Công nghiệp, làng nghề.
RTCN, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn đối
với công tác quản lý môi trường của nhiều địa phương, đặc biệt với những tỉnh
có các khu công nghiệp tập trung như tỉnh Vĩnh Phúc. Thực tế ở Vĩnh Phúc có
rất nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp phát sinh RT với số lượng lớn. Hiện nay,
công tác xử lý rác thải từ khu vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc còn rất nhiều bất cập và hạn chế. Tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp phát
sinh là 0,3÷0,5 tấn/ha/ngày đêm.
Theo số liệu khảo sát năm 2007, rác thải phát sinh trong các khu, cụm công
nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, đạt khoảng 718.430,79 kg/tháng (tương
đương 239,5m3
/ tháng, 2.000 thùng/tháng). Trong đó, lượng rác thải sản xuất
nguy hại 265.473,79kg/tháng(73,5m3
/tháng, 65 thùng/tháng). Đây là một khối
lượng rác thải nguy hại từ 3÷25% tổng lượng rác thải. Trong 8 nhóm ngành sản
xuất công nghiệp chính hiện nay đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhóm ngành
phát sinh nhiều RTNH nhất là ngành sản xuất đồ gỗ gia dụng với tổng khối
lượng là 226.976,19kg/ tháng(73,5m3
/ tháng, 65 thùng/tháng). Đứng thứ hai là
ngành cơ khí, lắp ráp ô tô , xe máy, điện tử với tổng khối lượng là 28.243,5
kg/tháng(50/thùng/tháng).
Thực tế tại một số đơn vị sản xuất cho thấy hầu hết các cơ sở chưa nhận
thức và thực hiện đầy đủ việc thu gom phân loại tại nguồn các loại rác thải. Một
thói quen phổ biến ở hầu hết các cơ sở sản xuất là để lẫn chất thải nguy hại lẫn
15
với rác thải thông thường và tiến hành xử lý như các chất thải sinh hoạt. Chỉ có
một số ít cơ sở sản xuất lớn, liên doanh với nước ngoài là có quy trình thu gom
phân loại hoàn chỉnh, tự xử lý rác thải bằng cách dùng lò đốt, chôn chặt trong
khuôn viên của cơ sở, hoặc ký hợp đồng thuê các Công ty môi trường và dịch vụ
thu gom đem đi xử lý. Tuy nhiên, rác thải sau này được các đơn vị chuyên ngành
xử lý như thế nào các cơ sở sản xuất không nắm rõ, trách nhiệm nghiễm nhiên
được đẩy sang phía các Công ty môi trường. Nhìn chung công tác quản lý, kiểm
soát rác thải tại địa phương chưa triệt để, đồng bộ , hệ thống quan trắc thống kê
phát rác thải các cơ sở sản xuất chưa có hoặc hoạt động kém hiêu quả.
Hầu hết các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa có quy hoạch xây
dựng hệ thống xử lý rác thải tập trung, hoặc có quy hoạch nhưng chưa triển khai
thực tế. Hiện nay, do thiếu bãi tập kết, chôn lấp và xử lý chất thải trong các khu
công nghiệp nên diễn ra tình trạng các cơ sở sản xuất công nghiệp thuê các tổ
chức, cá nhân không có chức năng, thu gom, vận chuyển chất thải đem đi đổ
chui, không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh
hưởng đến sức khỏe nhân dân.
Theo kết quả khảo sát mới nhất của Viện khoa học và Công nghệ môi
trường thuộc Đại học bách khoa Hà Nội, các chuyên gia đã đưa ra những con số
báo động về hiện trạng môi trường tại các làng nghề: 100% mẫu nước thải ở các
làng nghề có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nguồn không khí, nước
mặt, nước ngầm cũng có dấu hiệu ô nhiễm. Thực trạng này cũng đã và đang xảy
ra ở hầu hết các làng nghề ở Vĩnh Phúc. Đến các làng nghề truyền thống lâu đời
của tỉnh như: rèn Lý Nhân, gốm Hương Canh, đá Hải Lựu, tơ nhựa Tảo Phú, tái
chế phế liệu Tề Lỗ... có thấy các bãi rác tự phát mọc lên khắp nơi, các loại rác
không qua xử lý được đổ bừa bãi, tại chỗ. Nguồn rác thải này vừa phát tán mùi
khó chịu ra không khí, nước rỉ rác ngấm xuống nước ngầm, gây ônhiễm môi
trường nông thôn.
Cho đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã có quy hoạch phát triển cho các khu, cụm
công nghiệp nhưng lại thiếu các quy hoạch cần thiết cho sự phát triển của các
làng nghề. Mô hình sản xuất ở các làng nghề có quy mô hộ gia đình, vốn đâù tư
nhỏ, lao động thủ công là chính với công nghệ và quy trình sản xuất thô sơ lạc
hậu, thiếu máy móc sản xuất hiện đại. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ô
nhiễm môi trường tại các làng nghề. Các chất phế thải và nguyên liệu dôi dư,
quá hạn sử dụng hoặc không tận dụng hết, được chất đống , lưu cữu, đổ tự do ra
bờ ruộng, vũng trũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nước thải từ các
cơ sở sản xuất thủ công không qua xử lý được dẫn ra kênh, mương ảnh hưởng
trực tiếp tới hệ thống tưới tiêu nông thôn. Hiện tại chưa có quy định cụ thể nào
cho viêc xây dựng hệ thống xử lý rác thải và nước thải cho các cơ sở sản xuất
làng nghề.
c. Y tế.
Toàn tỉnh có 15 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và 137 trạm y tế xã,
phường, thị trấn. Khối lượng rác thải tại các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh
khoảng 3,02 tấn/ngày .
16
Trong đó:
- Rác thải tái chế: 2,31 tấn/ngày
- Rác thải trơ và nguy hại 0,71 tấn/ ngày.
Trong đó có các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện, thị xã, trạm y tế
xã, phường thị trấn.
( Số giường bệnh phân theo huyện, thành phố - xem phụ lục 1 )
Ngoài ra có các trung tâm tuyến tỉnh như:
- Trung tâm y tế dự phòng.
- Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội.
- Trung tâm bảo vệ sức khỏe sinh sản.
- Trung tâm kiểm định dược phẩm.
- Trung tâm giám định y khoa.
- Trung tâm phòng chống HIV/ ADIS.
Các đơn vị trên có nhiệm vụ chính là quản lý nhà nước trong lĩnh vực y
dược nên ít phát sinh rác thải.
Tiêu chuẩn rác thải y tế được tính toán trên cơ sở: quy hoạch phát triển sự
nghiệp y tế tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 và dựa theo
tài liệu: Hướng dẫn kỹ thuật QH quản lý chất thải rắn đô thị
( Hiện trạng khối lượng phát sinh rác thải - xem phụ lục 2 )
Lượng rác thải y tế phát sinh theo giường bệnh 1,0kg÷2,0kg/giường bệnh/
ngày đêm. Trong đó thành phần RTNH chiếm (dao động) từ: 0,1÷0,4kg/giường
bệnh/ ngày đêm.
Cùng với việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống xử lý chất thải y
tế cho các đơn vị, các đơn vị tế trong ngành thực hiện tốt công tác bảo vệ môi
trường và các văn bản quy phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường, tập trung vào
các nội dung: nghiêm túc chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi
trường, đặc biệt là thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT
ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế; củng cố hoàn thiện các hồ
sơ thủ tục hành chính về quản lý chất thải y tế, ưu tiên dành kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên của đơn vị cho công tác xử lý chất thải y tế, tăng cường công
tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, thanh kiểm tra về quản lý chất thải y tế.
Nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong công tác quản lý chất
thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu huỷ cuối cùng.
CTR phát sinh tại các đơn vị y tế bao gồm: CTRSH (được hợp đồng xử lý
tại các Công ty môi trường) và CTR y tế nguy hại được phân loại và xử lý tại
chỗ hoặc vận chuyển đến xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR (hiện
có 11/15 bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế). Hầu hết các đơn vị y tế
đã tiến hành phân loại và xử lý CTR y tế theo đúng Quy chế quản lý chất thải y
17
tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế.
Tỷ lệ CTR y tế được xử lý đạt khoảng 80-85%.
Hệ thống xử lý CTR y tế tại các đơn vị hầu như được đầu tư mới nên đảm
bảo công suất và đạt tiêu chuẩn môi trường, được vận hành thường xuyên theo
đúng quy trình do vậy các CTR y tế nguy hại sau khi được xử lý về cơ bản đều
đạt các tiêu chuẩn môi trường (QCVN 02: 2008/BTNMT- Quy chuẩn Quốc gia
về khí thải lò đốt chất thải y tế).
Ngoài ra trên địa bàn còn có 3 bệnh viện của các bộ, ngành đóng trên địa
bàn, trong đó có 02 bệnh viện (BV Lao và bệnh phổi Trung ương Phúc Yên, quy
mô 450 giường; Bệnh viện Quân y 109, quy mô 250 giường bệnh) đã có hệ
thống xử lý CTR y tế, còn Bệnh viện Giao thông vận tải Phúc Yên (quy mô 120
giường bệnh) thuê đơn vị khác xử lý CTR y tế nguy hại.”
d. Khu vực nông thôn.
Theo số liệu khảo sát thì tổng lượng rác thải khu vực đô thị là 4.155tấn/
tháng, khu vực nông thôn là 11.862 tấn/ tháng. Như vậy, lượng rác thải phát sinh
ở khu vực nông thôn nhiều gấp 3 lần khu vực đô thị. Vĩnh Phúc có sự phân bổ
dân cư tập trung đông tại khu vực nông thôn. Lượng RTSH trên địa bàn tỉnh chỉ
mới được thu gom chủ yếu tập trung tại các đô thị như thành phố Vĩnh Yên, thị
xã Phúc Yên và một số thị trấn thuộc các huyện Vĩnh Tường , Yên Lạc, Bình
Xuyên, Tam Đảo. Tại các khu vực nông thôn việc thu gom rác thải diễn ra bột
phát, không có tổ chức quy hoạch, ngoài sự kiểm soát của các đơn vị chức
năng. Hầu hết các xã chưa quy hoạch được bãi đổ rác thải, các hộ nông dân vẫn
giữ thói quen vẫn giữ thói quen cũ là đổ trực tiếp RTSH ra đầu làng, ngõ xóm,
vùng trũng, ao hồ, hay tự gom đốt ngẫu nhiên. Ô nhiễm môi trường khu vực
nông thôn do RTSH, chất thải chăn nuôi và chất thải do hoạt động sản xuất ở các
làng nghề ngày càng trở nên báo động .
IV. Đánh giá hiện trạng thu gom, phân loại và sử lý rác thải.
1. Thực trạng xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh và tình trạng ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng tại các bãi rác.
Vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý RT trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tế. Lượng RT ở khu vực đô thị được tổ chức thu gom
và đưa đi xử lý chiếm khoảng 70% còn lại do người dân tự thu gom và xử lý
bằng các hình thức như đốt hoặc chôn lấp trong khuôn viên nhà mình. Lượng
rác thải được thu gom chủ yếu hiện nay do Công ty môi trường và dịch vụ đô
thị Vĩnh Yên, Công ty môi trường và dịch vụ Phúc Yên đảm nhận.
Hiện nay RT được thu gom từ các đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên và một số nơi
trên địa bàn tỉnh được vận chuyển đến bãi rác Khai Quang và Chằm Cánh xử lý,
và có 3 lò đốt rác NfI-05 xử lý rác ở các xã, thị trấn: Thổ Tang, Tề Lỗ, Tam
Hồng.
2. Phương tiện và phương thức thu gom.
18
Tại các khu đô thị lớn (thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên) có 2 Công
ty môi trường và dịch vụ đô thị.
2.1. Tại thành phố Vĩnh Yên.
a.Khối lượng, thành phần.
Diện tích tự nhiên: 50,81 km dân số 94.375 người khối lượng rác phát sinh
hàng ngày khoảng 143,87 tấn/ngày.Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 83,24 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom: 90%. Khối lượng thu
gom là 73,57 tấn/ngày.
- Rác thải công nghiệp: 59,10 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 53,19 tấn/ngày
( KCN Khai Quang 197 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha )
- Rác thải y tế : 1,53 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom 1,53 tấn/ngày.
b. Biện pháp thu gom và phương tiện vận chuyển
Rác do đội vệ sinh môi trường của Công ty môi trường và dịch vụ đô thị
Vĩnh Yên trực tiếp thu gom trên địa bàn mỗi phường, xã và được vận chuyển
đến điểm tập kết sau đó dùng xe ép rác chuyên chở đến bãi rác tạm của thành
phố tại KCN Khai Quang với quy mô 2 ha. Biện pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp.
Hiện tại Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên có 198 công nhân
vệ sinh trong tổng số 468 CBCNV của Công ty, việc thu gom tại các phường nội
thị đảm bảo 90% khối lượng RT phát ra hàng ngày, vùng ngoại ô đạt 80% khối
lượng rác phát ra hàng ngày. Tổng khối lượng khoảng hơn 100 tấn/ngày
Phương tiện vận chuyển: chủ yếu dùng xe đẩy tay phục vụ công tác thu
gom và vận chuyển đến điểm tập kết rồi đưa lên xe ô tô vận chuyển đến bãi rác
của thành phố. Tổng khối lượng rác thải do Công ty môi trường và dịch vụ đô
thị Vĩnh Yên thu gom hàng ngày khoảng hơn 100tấn/ngày.
Bao gồm:
- RTSH của thành phố Vĩnh Yên và các xã lân cận của huyện Bình Xuyên
như thị trấn Hương Canh, xã Đạo Đức, xã Quất Lưu và dọc trục Quốc lộ 2A từ
Hợp Thịnh đến xã Bồ Sao của huyện Vĩnh Tường.
- Rác thải công nghiệp: Do Công ty TNHH một thành viên môi trường đô
thị Hà Nội đảm nhận: Thu gom và vận chuyển về bãi xử lý rác thải Nam Sơn –
Sóc Sơn – Hà Nội để xử lý.
- CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi
trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh
viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, phường của thành phố
vĩnh Yên - xem phụ lục 3 )
2.2. Tại thị xã Phúc Yên.
Diện tích tự nhiên 120,13 km2
, dân số 100.680 người.
19
Hiện tại C.ty môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên có 121 công nhân
trong tổng số 300 CBCNV, chịu trách nhiệm thu gom rác trên địa bàn thị xã và 2
Công ty TNHH Môi Trường Xanh và công ty TNHH Song Tinh xử lý rác thải
nguy hại trong công nghiệp của 2 địa phương Phúc Yên và Bình Xuyên.
a. Khối lượng, thành phần
Khối lượng rác thải hàng ngày tại địa bàn thị xã Phúc Yên khoảng 102,76
tấn/ngày. Khối lượng thu gom 89,19 tấn/ngày.
*Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 86,39 tấn/ngày, khối lượng thu gom: 74,38 tấn/ngày
- Rác thải công nghiệp: 15,6 tấn/ngày, khối lượng thu gom 14,04 tấn/ngày
(KCN Kim Hoa diện tích thuộc Vĩnh Phúc 52 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha)
- Rác thải y tế: 0,77 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,77 tấn/ngày
Khối lượng thu gom tại các phường đạt 90% tại các xã ngoại thị đạt 80%.
b.Phương tiện vận chuyển
Chủ yếu dùng xe đẩy tay phục vụ công tác thu gom và vận chuyển từ các vị
trí địa điểm tập kết và sau đó được chuyển đến bãi rác Trầm Cánh (cạnh cầu
Xuân Hòa) bằng xe ép rác. Khối lượng rác thu gom tại các xã, phường là: 73,82
tấn/ngày.
Riêng rác thải công nghiệp do Công ty TNHH 1 thành viên MTĐT thị Hà
Nội thu gom và vận chuyển về bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn - Hà Nội xử lý và
một phần do 2 C.ty TNHH Môi Trường Xanh và C.ty TNHH Song Tinh xử lý.
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, phường của thị xã
Phúc Yên - xem phụ lục 4 )
2.3. Huyện Bình Xuyên
Huyện Bình Xuyên có 3 thị trấn và 10 xã với tổng diện tích tự nhiên toàn
huyện là 145,67 km, dân số 110.940 người.
a. Khối lượng rác thải hàng ngày
Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng 167,61 tấn/ngày. Khối
lượng thu gom 127,68 tấn/ngày.
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 80,81 tấn/ngày, khối lượng thu gom 49,55 tấn/ngày
- Rác thải công nghiệp: 86,61 tấn/ngày, khối lượng thu gom 77,95 tấn/ngày
( KCN Bình Xuyên 271 ha, CCN Thanh Lãng 17,7 ha, tiêu chuẩn 0,3
tấn/ngày/ha )
20
- Rác thải y tế: 0,19 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,19 tấn/ngày
Hiện tại tổng số điểm thu gom trên địa bàn toàn huyện là 30 điểm.
Riêng khối lượng RTSH phát sinh hàng ngày tại thị trấn Hương Canh (diện
tích 10,06 km dân số 13.136 người) do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị
Vĩnh Yên đảm nhận khoảng 10,5 tấn/ngày tỷ lệ thu gom đạt 80% còn 2 thị trấn
Gia Khánh, Thanh Lãng mỗi thị trấn có các đội hoặc hợp tác xã vệ sinh tự quản
của thị trấn và xã đảm nhận tỷ lệ thu gom đạt 70%.
b. Phương tiện vận chuyển:
Dùng xe đẩy tay và xe ba gác sau đó vận chuyển đến bãi tập kết tại các bãi
rác của từng đại phương. Phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ.
Quy trình xử lý: mỗi thôn xóm đều có 1 bãi rác đội VSMT thực hiện việc
thu gom và vận chuyển đến bãi tập kết, tại đây đội vệ sinh môi trường thực hiện
việc đốt và chôn lấp tại chỗ.
Tỷ lệ thu gom tại các khu dân cư của các xã thu gom đạt khoảng 50% số
còn lại do thói quen của người dân đổ tự do tại vườn nhà hoặc khu vực ao hồ
trong mỗi gia đình.
RTSH của thị trấn Hương Canh, xã Tam Hợp, xã Quất Lưu được C.ty
MTDVĐT Vĩnh Yên đảm nhận thu gom và vận chuyển, các xã còn lại đều có
đội VSMT của địa phương thu gom xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đốt
Rác thải công nghiệp KCN Bình Xuyên và cụm CN Hương Canh do Công
ty TNHH 1 thành viên môi trường đô thị Hà Nội thu gom và vận chuyển về bãi
rác Nam Sơn – Sóc Sơn - Hà Nội xử lý
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Bình
Xuyên - xem phụ lục 5 )
2.4. Huyện Tam Dương.
Có 1 thị trấn và 12 xã. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 107,18ha dân
số 99.298 người.
a. Khối lượng rác thải hàng ngày.
Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày: 61,78 tấn/ngày. Khối lượng thu
gom 33,41 tấn/ngày .
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 61,60 tấn/ngày, khối lượng thu gom 33,22 tấn/ngày
- Rác thải công nghiệp:0
- Rác thải y tế: 0,19 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,19 tấn/ngày.
21
Tổng số điểm thu gom trên địa bàn toàn huyện là 18 điểm việc thu gom rác
thải do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và của các địa phương các xã trong
huyện thực hiện.
Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 80% còn lại các xã tỷ lệ thu gom đạt
50% còn lại thu theo thói quen của người dân thu gom và đổ tại vườn nhà. Hiện
tại thị trấn Hợp Hòa đã xây dựng NM xử lý rác với quy mô 2,5ha, xã Hoàng
Đan có 01 lò đốt rác thủ công.
b. Phương tiện vận chuyển.
Xe ba gác do đội vệ sinh môi trường thu gom và đổ ra bãi rác của từng địa
phương.
Phương pháp xử lý: đốt và chôn lấp tại chỗ, không được phân loại.
Khối lượng rác thải do các đội vệ sinh môi trường của các xã phường trong
huyện thu gom hàng ngày là 37,27tấn/ngày
Toàn huyện không có bãi tập kết và xử lý chung
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Tam
Dương - xem phụ lục 6 )
2.5. Huyện Tam Đảo.
Huyện Tam Đảo có 1 thị trấn và 8 xã với tổng diện tích tự nhiên 235,88km2
dân số 77.168 người.
a. Khối lượng rác thải hàng ngày.
Tổng khối lượng rác thải hàng ngày phát sinh là: 48,17 tấn/ngày. Khối
lượng thu gom 26,23 tấn/ngày.
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 48,03 tấn/ngày, khối lượng thu gom 26,09 tấn/ngày
- Rác công nghiệp: 0
- Rác thải y tế: 0,14 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,14 tấn/ngày
Tổng số điểm thu gom rác thải trên địa bàn toàn huyện là 5 điểm. Việc thu
gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng
xã đảm nhận.
b. Phương tiện vận chuyển.
Phương tiện thu gom, vận chuyển rác: chủ yếu là xe ba gác.
- Hầu hết rác thải đều không được phân loại. Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị
trấn đạt 70% trên địa bàn các khu dân cư các xã đạt 40% còn lại do thói quen từ
lâu đời đều chôn lấp hoặc đốt tại vườn từng hộ gia đình.
22
- Quy trình xử lý: đội vệ sinh môi trường thu gom tại cac thùng chứa đặt
bên lề đường, sau đó đưa về bãi rác cảu khu dân cư, tại đây phương pháp xử lý
là đốt và chôn lấp tại chỗ. Đường vào cac khu chôn lấp thường là đường đất, mặt
cắt nhỏ từ 3,5÷ 5m.
Khối lượng rác thải thu gom hàng ngày hơn 21 tấn/ngày
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi
trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh
viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Tam
Đảo - xem phụ lục 7 )
2.6. Huyện Lập Thạch
Huyện Lập Thạch có 2 thị trấn và 18 xã với tổng diện tích tự nhiên
173,10km2
dân số 134.179 người.
a. Khối lượng rác thải hàng ngày.
Khối lượng rác hàng ngày phát sinh là: 83,68 tấn/ngày.Khối lượng thu gom
45,49 tấn/ngày.
- Rác thải sinh hoạt: 83,45 tấn/ngày, khối lượng thu gom 45,26 tấn/ngày
- Rác công nghiệp: 0
- Rác thải y tế: 0,23 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,23 tấn/ngày
Tổng số điểm thu gom rác thải trên địa bàn toàn huyện là 19 điểm.Việc thu
gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng
xã đảm nhận.
b. Phương tiện vận chuyển.
Phương tiện thu gom: chủ yếu bàng xe ba gác
- Hầu hết rác thải ra không được phân loại
- Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 80% trên địa bàn các khu dân cư
trong các xã đạt khoảng 50% còn lại do thói quen từ lâu đời người dân thường
đốt và chôn lấp tại vườn nhà của mỗi gia đình.
- Rác thải thu gom : đội vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển bằng xe
ba gác về bãi rác của khu dân cư xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp tại
chỗ. Toàn huyện chưa có bãi rác chung của toàn huyện.
Tổng lượng chất thải rắn hàng ngày thu gom hơn 33 tấn/ngày.
Phương pháp xử lý: đốt và chôn lấp tại chỗ.
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
23
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Lập
Thạch - xem phụ lục 8 )
2.7. Huyện Sông Lô.
a. Khối lượng rác thải.
Huyện Sông Lô có 1 thị trấn huyện lỵ và 16 xã với tổng diện tích tự nhiên
là: 150,32 km2
, dân số 103.807 người.
Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày là: 63,30 tấn/ngày/28,54 tấn/ngày.
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 63,14 tấn/ngày, khối lượng thu gom 28,38 tấn/ngày
- Rác thải công nghiệp: 0
- Rác thải y tế: 0,16tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,16tấn/ngày
Tổng số điểm thu gom trên địa bàn huyện Sông Lô là 28 điểm.Việc thu
gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng
xã đảm nhận.
b. Phương tiện vận chuyển.
Phương tiện thu gom, vận chuyển rác: chủ yếu là xe ba gác.
- Hầu hết rác thải đều không được phân loại. Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị
trấn đạt 70% trên địa bàn các khu dân cư các xã đạt 50% còn lại do thói quen từ
lâu đời đều chôn lấp hoặc đốt tại vườn từng hộ gia đình.
- Quy trình xử lý: đội vệ sinh môi trường thu gom tại cac thùng chứa đặt
bên lề đường, sau đó đưa về bãi rác cảu khu dân cư, tại đây phương pháp xử lý
là đốt và chôn lấp tại chỗ. Đường vào cac khu chôn lấp thường là đường đất, mặt
cắt nhỏ từ 3,5÷ 5m.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện
Sông Lô - xem phụ lục 9 )
2.8. Huyện Vĩnh Tường.
a. Khối lượng rác thải.
Huyện Vĩnh Tường có 3 thị trấn và 26 xã với tổng diện tích tự nhiên là
144,02km, dân số 206.810 người.
Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày là: 164,66 tấn/ngày. Khối lượng thu
gom 102,96 tấn/ngày.
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 129,55 tấn/ngày, khối lượng thu gom 71,33 tấn/ngày
- Rác thải công nghiệp: 34,8 tấn/ngày, khối lượng thu gom 31,32 tấn/ngày
( CCN Đồng Sóc, Cụm KTXH Tân Tiến 18 ha, Cụm KTXH Đại Đồng, tiêu
chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha )
24
- Rác thải y tế: 0,32 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,32 tấn/ngày.
Tổng số điểm thu gom trên địa bàn huyện Vĩnh Tường là 83 điểm.Việc thu
gom do đội vệ sinh môi trường của các khu dân cư đảm nhận 70% còn lại trên
đại bàn các khu dân cư đạt 50%. Hiện nay thị trấn Thổ Tang vừa xây dựng xong
và đi vào hoạt động lò đốt rác NfI-05, xử lý rác cho toàn bộ thị trấn.
b. Phương tiện vận chuyển.
Phương tiện dùng xe đẩy tay và xe ba gác sau đó vận chuyển đến bãi tập
kết tại các bãi rác của từng đại phương.
Phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ.
Quy trình xử lý: mỗi thôn xóm đều có 1 bãi rác đội vệ sinh môi trường thực
hiện việc thu gom và vận chuyển đến bãi tập kết, tại đây đội vệ sinh môi trường
thực hiẹn việc đốt và chôn lấp tại chỗ.
Tỷ lệ thu gom đạt 70% các khu dân cư của các xã thu gom đạt khoảng 50%
số còn lại do thói quen của người dân đổ tự do tại vườn nhà hoặc khu vực ao hồ
trong mỗi gia đình. Khối lượng thu gom đạt gần 76 tấn/ngày. Biện pháp xử lý
đốt và chôn lấp.
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Vĩnh
Tường - xem phụ lục 10 )
2.9. Huyện Yên Lạc
Huyện Yên Lạc có 1 thị trấn và 16 xã với tổng diện tích tự nhiên là
107,67km, dân số 158.223 người.
a. Khối lượng rác thải.
Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày 107,02 tấn/ngày. Khối lượng thu
gom 60,69 tấn/ngày.
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 97,84 tấn/ngày, khối lượng thu gom 52,41 tấn/ngày.
- Rác thải công nghiệp: 8,97 tấn/ngày, khối lượng thu gom 8,07 tấn/ngày
( CCN thị trấn Yên Lạc 6,3 ha, CCN Tề Lỗ 23,6 ha, tiêu chuẩn 0,3
tấn/ngày/ha )
- Rác thải y tế: 0,21 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,21 tấn/ngày.
Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường cảu các khu dân cư đảm
nhận.Tổng số điểm thu gom hiện nay trên địa bàn toàn huyện là: 43 điểm
- Tỷ lệ thu gom: tại thị trấn Yên Lạc đạt 80%. còn lại trong các khu dân cư
của các xã tỷ lệ thu gom đạt 50%. Hiện nay riêng huyện Yên Lạc có 8 xã đã xây
dựng được trạm xử lý rác thải bằng phương pháp phân loại và tái chế phân vi
25
sinh (đó là thị trấn Yên Lạc, các xã Tam Hồng, Trung Nguyên, Bình Định,
Nguyệt Đức, Liên Châu, Đại Tự, Trung Hà) và 3 xã đang lập báo cáo kinh tế kỹ
thuật trình phê duyệt. Có 2 xã đã XD xong lò đất rác bằng khí tự nhiên NfI-05;
xã Tam Hồng và xã Đồng Văn (xử lý rác cho 2 xã Đồng Văn và Tề Lỗ).
b. Phương tiện vận chuyển.
Dùng xe đẩy thu gom trong các khu dân cư đưa về bãi rác của thị trấn
(hoặc của xã) tại đây rác thải được phân loại tách phần rác vô cơ như: túi nilon,
thủy tinh, gỗ, sắt thép, vải...
Phần rác hữu cơ như: lá, cẵng rau, thức ăn dư thừa được đưa vào nhà ủ và
trộn với phụ gia vi sinh để vừa khử mùi, đuổi ruồi, muỗi, và giúp phân hủy
xenlulo nhanh. Trong thời gian 28 ngày ủ được trộn hoặc bổ sung rác thu gom
được phân loại ủ tiếp và đưa sang gian thành phẩm sau đó đưa đi bón cho các
loại cây trồng.
Các xã còn lại tỷ lệ thu gom đạt 50% sau đó được đua về bãi rác tại các khu
dân cư bằng phương tiện xe ba gác, tại bãi rác được xử lý bằng cách đốt và
chôn lấp tại chỗ.
CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường
thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ
thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn.
( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Yên
Lạc - xem phụ lục 11 )
3. Rác thải công nghiệp.
Chỉ tiêu tính toán: 0,3 tấn/ha/ngàyđêm
3.1. Khu công nghiệp Kim Hoa (phần diện tích thuộc địa phận Vĩnh
Phúc) bao gồm:
- Công ty Hon Da Việt Nam : 32,0ha.
- Công ty ToYoTa : 20ha.
3.2. Khu công nghiệp Bình Xuyên 1: 271ha cơ bản đã lấp đầy.
3.3. Khu công nghiệp Khai Quang: 197 ha cơ bản đã lấp đày.
Còn lại một số khu công nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng
- Khu công nghiệp Bá Thiện I
- Khu công nghiệp Bá Thiện II.
- KCN Chấn Hưng đã được phê duyệt QH chưa xây dựng hạ tầng.
Các cụm công nghiệp - cụm làng nghề hiện đã đi vào hoạt động gồm:
- Cụm làng nghề Hương Canh.
- Cụm làng nghề rèn Lý Nhân, Vĩnh Tường.
- Cụm làng nghề mộc Thanh Lãng.
26
- Cụm làng nghề rắn Vĩnh Sơn - Vĩnh Tường
Một số cụm làng nghề đã được phê duyệt đang xây dựng hạ tầng kỹ thuật
- Cụm làng nghề Tề Lỗ - Huyện Yên Lạc
- Cụm công nghiệp làng nghề thị trấn Yên Lạc.
- Cụm công nghiệp làng nghề Yên Đồng.
- Cụm làng nghề Hiển Lễ - Phúc Yên.
Hiện trạng RT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những
năm qua chỉ được thu gom và chôn lấp tại các bãi rác của từng địa phương.
- KCN Khai Quang và KCN Kim Hoa rác thải được đưa về bãi rác Nam
sơn – Sóc Sơn.
- KCN Bình Xuyên và KCN Khai Quang được phân loại tại các nhà máy,
sau đó Công ty TNHH 1 thành viên môi trường đô thị Hà nội đảm nhận thu gom
và vận chuyển về bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội để tập trung xử lý.
- Phần rác phân loại có thể tái chế để sử dụng lại được đưa đến các cơ sở tái
chế để tái chế lại và đưa vào sử dụng; phần còn lại và rác thải nguy hại sẽ được
tiêu hủy tại bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn.
Các cụm làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay rác thải đều được
đội vệ sinh môi trường của các xã chịu trách nhiệm thu gom được đưa về chôn
lấp chung với bãi rác sinh hoạt của các địa phương.
4. Tổng hợp khối lượng rác thải trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Tổng khối lượng rác thải tại địa bàn các xã, phường, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc
là: 942,86 tấn/ngày. Khối lượng thu gom: 642,47 tấn/ngày
Trong đó:
- Rác thải sinh hoạt: 734,07 tấn/ngày / 454,19 tấn/ngày.
- Rác thải công nghiệp: 205,08 tấn/ngày / 184,57 tấn/ngày.
- Rác thải y tế: 3,71 tấn/ngày / 3,71 tấn/ngày.
BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TOÀN TỈNH VĨNH PHÚC
NĂM 2013
Stt Tên địa phương
Diện tích
(km2)
Dân số
(người)
Khối lượng
rác phát
sinh hàng
ngày
(tấn/ngày)
Khối lượng
rác thu gom
(tấn/ngày)
I Rác thải sinh hoạt 1.231,760 1.096.540 734,07 454,19
1 Thành phố Vĩnh Yên 50,810 94.375 83,24 73,57
2 TX Phúc Yên 120,130 100.680 86,39 74,38
3 Huyện Yên Lạc 106,770 158.223 97,84 52,41
4 Huyện Tam Đảo 235,880 77.168 48,03 26,09
5 Huyện Vĩnh Tường 141,900 206.810 129,55 71,33
27
6 Huyện Sông Lô 150,320 103.807 63,14 28,38
7 Huyện Lập Thạch 173,100 134.179 83,45 45,26
8 Huyện Tam Dương 107,180 99.298 61,60 33,22
9 Huyện Bình Xuyên 145,670 122.000 80,81 49,55
II Rác thải công nghiệp 6,836 205,08 184,57
1 Thành phố Vĩnh Yên 1,970 59,10 53,19
2 Huyện Bình Xuyên 2,887 86,61 77,95
3 Thị xã Phúc Yên 0,520 15,60 14,04
4 Huyện Vĩnh Tường 1,160 34,80 31,32
5 Huyện Yên Lạc 0,299 8,97 8,07
III Rác thải y tế 3,71 3,71
1 Thành phố Vĩnh Yên 1,53 1,53
2 Thị xã Phúc Yên 0,77 0,77
3 Huyện Yên Lạc 0,21 0,21
4 Huyện Tam Đảo 0,14 0,14
5 Huyện Vĩnh Tường 0,32 0,32
6 Huyện Sông Lô 0,16 0,16
7 Huyện Lập Thạch 0,23 0,23
8 Huyện Tam Dương 0,19 0,19
9 Huyện Bình Xuyên 0,19 0,19
Tổng 942,86 642,47
5. Hiện trạng vị trí, quy mô các điểm thu gom.
5.1. Thành phố Vĩnh Yên.
( Do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên cung cấp )
Khu vực I
1. Quán Tiên ( ngã tư cây xăng )
2. Đường Nguyễn Thị Minh Khai ( ngã tư đường tàu đi Vân Hội )
3. Đường Hùng Vương ( tòa án Tam Dương cũ )
4. Ngã ba đường Hùng Vương ( vào UBND phường Đồng Tâm )
5. Ngã tư Tam Dương - đèn đỏ.
6. Đường Lý Thường Kiệt - cây xăng.
7. Đường Lý Thường Kiệt nối với đường Hoàng Hoa Thám.
8. Ngã tư Cầu Oai đường Tô Hiến Thành.
9. Cổng viện 109.
10. Ngõ 23 đường Hùng Vương( Công ty điện )
11. Đèn đỏ ngã tư T50 ( đường Nguyễn Tất Thành )
12. Đường Phạm Văn Đồng ( cổng trường mầm non Tích Sơn )
13. Đường Hùng Vương ngã ba Tích Sơn với đường Điện Biên Phủ.
28
14. Đường Điện Biên Phủ.
15. Đường Lam Sơn ( cổng tỉnh đội )
16. Đường Lam Sơn ngã 5 đường Tô Hiến Thành.
17. Đường Lam Sơn ( ngõ 20 )
18. Cổng trường Cao đẳng giao thông vận tải.
19. Ngõ 12 đường Tô Hiến Thành.
20. Đường Nguyễn Văn Trỗi ( giáp nhà máy nước ).
21. Đường Lý Bôn ( đầu đường Lý Tự Trọng ).
22. Ngõ nhà thờ nối đường Lý Tự Trọng ( trường mầm non Ngô Quyền) .
23. Đường Tô Hiệu ( tường rào trường cấp II Tô Hiệu ).
24. Đường Trần Quốc Tuấn ( Ao ba nút ).
25. Đường Đầm Vạc ( Khách sạn Vĩnh Yên ).
26. Đường Đầm Vạc ( cổng trường cấp II Vĩnh Yên ).
27. Đường Đầm Vạc ( ngõ 20 )
28. Đường Đầm Vạc ( ngõ 23 nhà thờ An Định )
29. Nhà văn hóa ( phố An Sơn )
30. Gầm cầu vượt ( cổng giày da Vĩnh Phúc)
31. Đường Nguyễn Viết Xuân ( tường rào Sở NN & PTNT )
32. GaVĩnh Yên ( cổng lương thực)
33. Đường Nguyễn Viết Xuân ( nối đường Nguyễn Thái Học )
34. Ngã 3 Lê Xoay nối Nguyễn Viết Xuân
35. Cống Vuông ( trạm biến thế )
36. Ngã 4 đường Chiền ( trạm xá Ngô Quyền cũ )
37. Đường Trần Quốc Toản ( tổ vệ sinh )
KHU VỰC II
1. Đường Mê Linh ( gần gà quê )
2. Ngã ba xóm Đôn Hậu
3. Cổng dược Vĩnh Phúc ( làng Mậu Thông )
4. Cổng nhà hàng Tam Gia ( Mậu Lâm )
5. Bến xe khách Vĩnh Phúc ( đường Nguyễn Tất Thành )
6. Trước cửa nhà văn hòa ( thuộc Vinh Thịnh )
7. Cổng trường Nguyễn Thái Học ( cạnh cây xăng )
8. Bục tròn trước cửa nhà thi đấu ( đường Hai Bà Trưng )
9. Đường Phan Chu Trinh ( cạnh Phòng khám ĐK dân lập Vĩnh Yên )
10. Ngõ 14 đường Tôn Đức Thắng ( cạnh Vườn Hoa )
29
11. Đường Nguyễn Tất Thành KCN ( ngã ba ViNa )
12. Ngã ba nhà hàng Lục Nam đường Nguyễn Tất Thành - xóm Hán Lữ.
13. Ngã ba đường Hai Bà Trưng( cạnh Công ty thủy lợi Liễn Sơn )
14. Vườn hoa Dốc Láp đường Trần Phú
15. Đường Nguyễn Tất Thành ( ngõ thịt trâu )
16. Sở điện lực
17. Đường rẽ vào trường Biên Phòng
18. Cây xăng chùa Hà Tiên
19. Đường vào Đình Hổ ( khu tập thể bộ đội )
20. Ngõ 192 (làng quân nhân Trại Thủy )
21. Vườn hoa ( trước cửa nhà ông Chuyển )
22. Ngõ 6 đường Nguyễn Văn Linh.
23. Đường Nguyễn Trí Thanh ( cổng nhà trẻ Hoa Hồng )
24. Đầu đường Lý Thái Tổ ( Lò Vôi cũ )
25. Đường Trường Trinh ( khu công sở )
26. Ngã ba Công đoàn
27. Đường Bà Triệu chạy thẳng đến trường y
28. Đường Nguyễn Văn Linh ( cổng học Viện )
5.2. Thị xã Phúc Yên.
( Xem phụ lục 4 )
5.3. Huyện Bình Xuyên.
( Xem phụ lục 12 )
5.4. Huyện Tam Dương.
( Xem phụ lục 13 )
5.5. Huyện Tam Đảo.
( Xem phụ lục 14 )
5.6. Huyện Lập Thạch.
( Xem phụ lục 8 )
5.7. Huyện Sông Lô.
( Xem phụ lục 9 )
5.8. Huyện Vĩnh Tường.
( Xem phụ lục 15, 16 )
5.9. Huyện Yên Lạc.
30
( Xem phụ lục 17, 18 )
6. Đánh giá phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng RT.
Rác thải công nghiệp trong các KCN hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã
được phân loại tại mỗi nhà máy, việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các
KCN trên địa bàn đa phần do công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị
Hà nội đảm nhận, một phần còn lại của KCN Bình Xuyên, Phúc Yên được 2
Công ty TNHH Môi Trường xanh và Công ty TNHH Song Tinh phân loại và thu
gom và xử lý:
- Phần rác thải tái sinh được đưa đến các cơ sở sản xuất để tái sinh và đưa
vào tái sử dụng.
- Phần RT chất thô và RTNH được đưa vào xử lý tại các lò đốt.
+ Rác thải sinh hoạt: Hầu hết rác thải sinh hoạt trên địa bàn các xã phường,
thị trấn toàn tỉnh đều chưa được phân loại. Hiện nay trên địa bàn các huyện thị,
thành phố đều có thói quen đổ rác thải sinh hoạt hàng ngày đổ chung với nhau
(cả hữu cơ và các chất thải khác) sau đó đưa ra các vị trí trên các trực đường
giao thông, đội vệ sinh môi trường chỉ đi thu gom và đưa về bãi rác chung của
từng địa phương.
Tại các địa bàn vùng nông thôn việc thu gom cũng chưa được triệt để, do
đó thói quen lâu đời người dân thường quét dọn rồi đi vào các hố trong vườn của
từng hộ thậm chí đổ vào các thùng đào thùng của ngày các trục giao thông của
khu dân cư. Việc phân loại tái chế hầu hết chưa được thực hiện.
Tại các đơn vị y tế đã thực hiện tốt việc thu gom, phân loại ban đầu nhằm
giảm lượng phát sinh chất thải y tế nguy hại. Việc tái chế tái sử dụng chất thải y
tế hầu như chưa thực hiện được.
V. Đánh giá tác động môi trường và hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
1. Đánh giá tác động do chất thải.
a. Nước thải.
Nước thải từ rác (độ ẩm tự nhiên, phân hủy hữu cơ, thấm nước mưa), vệ
sinh phương tiện chuyên trở và thu gom rác, vệ sinh cá nhân của công nhân tại
bãi tập kết ....Chứa hàm lượng, nồng độ các chất ô nhiễm cao, kèm theo là tiềm
ẩn dịch bệnh và qua các véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi) gây lây lan, bùng phát
trên diện rộng.
Các số liệu phân tích cho thấy thành phần hóa học của nước rỉ rác thay đổi
rất lớn phụ thuộc thời gian phân hủy của đống rác và các điều kiện trong thời
gian lấy mẫu. Ví dụ, nếu mẫu nước rỉ rác được lấy trong giai đoạn phân hủy lên
men acid: giá trị pH sẽ thấp và nồng độ BOD5 , COD, chất dinh dưỡng và kim
loại nặng sẽ cao. Nếu mẫu nước rò rỉ được lấy trong giai đoạn lên men methane,
pH sẽ nằm trong khoảng 6,5 -7,5 và nồng độ BOD5, COD, chất dinh dưỡng sẽ
thấp một cách đáng kể. Tương tự như vậy, nồng độ của kim loại nặng sẽ thấp
hơn vì hầu hết kim loại hòa tan kém ở pH có giá trị trung hòa. Các đống rác có
31
sử dụng vôi để khử sẽ có giá trị pH rất cao, đến 8,5 - 9 và nồng độ các chất rắn
hòa tan TDS tăng đáng kể 15.000 - 20.000mg/l. Trong khi đó, các đống rác sử
dụng chế phẩm EM lại có giá trị pH thấp 〈6,0.pH của nước rò rỉ không chỉ phụ
thuộc vào nồng độ của các loại acid có mặt trong nước rò rỉ mà còn phụ thuộc
vào áp suất riêng phần của khí carbonic CO2 trong khí sinh ra từ đống rác khi
tiếp xúc với nước rò rỉ. Nồng độ chất ô nhiễm của nước rò rỉ cũng phụ thuộc rất
lớn vào nước mưa thấm vào đống rác, lượng nước mưa càng lớn, nồng độ chất ô
nhiễm càng nhỏ.Bên cạnh đó, vi sinh vật gây bệnh lên tới hàng triệu con luôn
tồn tại trong nước rỉ rác liên hệ đến 22 loài bệnh tật ở con người.
Nước thải từ quá trình vệ sinh xe thu gom, vệ sinh cá nhân chứa hàm lượng
cặn, chất hữu cơ, vô cơ rất cao.
b. Rác thải.
Rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư các xã, phường, thị trấn được thu
gom, phân loại đưa vào hệ thống xử lý ngay tại bãi.
Chất thải trơ, bùn thải hệ thống xử lý có thể tái sử dụng.
Chất thải nguy hại là điều đặc biệt được lưu ý vì chứa chủ yếu là HCBVTV
(khu vực nông thôn), gây nhiễm độc nặng đối với mọi thành phần môi trường.
c. Khí thải, bụi.
Khí thải sinh ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác dưới tác
động của khí hậu nóng ẩm, quá trình lên men kị khí. Các chất đặc trưng được
sinh ra: H2S, CO2, CH4 và nhanh chóng phát tán, lan rộng vào MT dưới tác dụng
của gió, địa hình.
Bụi trong quá trình thu gom, tập kết chủ yếu là bụi lơ lửng do các tạp chất
vô cơ vỡ vụn: đất, cát. Nồng độ tăng cao dưới điều kiện độ ẩm khô hanh, phát
tán rộng khi có gió to.
d. Đánh giá tác động.
* Tác động tới nguồn nước mặt:
Làm tăng hàm lượng cặn, chất hữu cơ, kim loại nặng, chất thải lỏng nguy
hại ( bị hòa tan do CTR không được phân loại từ công đoạn thu gom), vi sinh
vật gây bệnh trong nước mặt (coliform, ecoli...) của toàn bộ các sông hồ qua bãi
tập kết và xuôi xuống thủy vực tiếp nhận: hệ thống kênh mương nội đồng cấp
nước cho canh tác nông nghiệp: các ao nuôi trồng thủy sản của các hộ dân trong
vùng có bãi rác thuộc địa bàn các huyện, thị và các vùng tại hạ lưu của các con
sông chạy qua. Ngoài ra, gây nên hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt do
hàm lượng chất dinh dưỡng (N,P) cao, giảm hàm lượng oxy hòa tan do các chất
hữu cơ có trong nước thải rỉ rác dễ dàng oxy hóa ( tăng BOD), oxy hóa
học( COD), đục nguồn nước do hàm lượng chất thải rắn lơ lửng tăng cao. Chất
rắn vương vãi trên bề mặt dưới tác dụng của các nguồn phát tán ( nước thải,
nước mưa, gió) gây bồi lắng lòng sông, kênh mương, cản trở dòng chảy.
* Tác động tới nguồn nước ngầm ( môi trường tác động chính)
32
Các kim loại nặng trong nước rỉ rác, vỏ bao bì đựng HCBVTV thẩm thấu
qua đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt của các bãi rác hiện
nay như bãi rác núi Bông, Vĩnh Yên, bãi rác thị trấn Hợp Hòa và bãi rác Phúc
Yên. Đặc biệt là các chất có tính độc cao: Xianua, NO2, thủy ngân(Hg), sắt(Fe),
Amoni(NH3), phốt pho.....Mức độ tác động rất mạnh nếu không được xử lý.
* Tác động tới môi trường không khí
Quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước rỉ rác, chất thải rắn, tạo
hôi thối khó chịu, sản sinh ra CO2 làm ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại bãi
tập kết rác, khu dân cư cuối hướng gió, khu dân cư lân cận. Mức độ tác động
mạnh, một số tác động chính :
- Khí H2S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi trứng thối
đặc trưng, được oxy hóa nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp
chất có độc tính thấp hơn.
Bảng ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe công đồng
Nồng độ ppm Ảnh hưởng sức khỏe
1- 2 Mùi hôi thối nhẹ
2 - 4 Mùi hôi thối chưa nặng
3 Mùi hôi thối rõ rệt
5 - 8 Gây mệt mỏi và khó chịu
80 -120 Chịu đựng được trong 6 giờ mà không bị triệu trứng nghiêm
trọng nào
200 -300 Đau đớn trong cơ mắt, mũi và cổ từ 3 -5 phút sau khi ngửi
và rất khó khăn có thể chịu được từ 30 - 60 phút
500 - 700 Sự sống bị nguy hiểm với nhiễm độc cấp sau 30 phút hít thở
- Khí mê tan (CH4 ) là sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men kỵ khí.
Nó ít gây độc hại, nếu chỉ tồn tại ở một nồng độ thấp hơn khả năng có thể phát
cháy. Mối đe dọa chủ yếu nhất liên quan đến khí sinh ra từ bãi chôn rác và hầm
ủ là vấn đề cháy nổ khi Mêtan tồn tại ở nồng độ 5-15 %
- Các khí CH4 và Cacbonic(CO2) là những chất gần như trong suốt đối với
tia sáng có bước sóng ngắn. Ngược lại, đối với bức xạ sóng dài( tia hồng ngoại),
chúng hấp thụ rất mạnh. Kết quả là sự có mặt của chúng làm cho năng lượng
mặt trời bức xạ từ mặt đất vào bầu trời dưới dạng các tia hồng ngoại, bị các chất
ô nhiễm này cản trở và hấp thụ rồi tỏa nhiệt vào bầu khí quyển. Trong khí đó,
năng lượng mặt trời vẫn bức xạ xuống mặt đất một cách bình thường không bị
cản trở làm cho nhiệt độ trái đất tăng cao.
- Mùi hôi: Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí
các chất thải rắn tại các đống rác thải ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid
hữu cơ, rượu, aldehyt, hỗn hợp khí, este, suphit, mercaptans.... và hầu hết chúng
đều có mùi đặc trưng. Do khí ( có mùi hôi) sinh ra từ đống rác có chứa rất nhiều
các hợp chất hóa học nên cơ thể sẽ gây ra một số tác động như sau: Tác động
xấu đến hệ thống hô hấp, là nguyên nhân gây ung thư phổi, gây bệnh bạch cầu ở
trẻ em, tạo cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc .
33
Bụi lơ lửng gây nên các bệnh về hô hấp, da liễu, bệnh về mắt cho công
nhân làm việc tại bãi tập kết.
* Tác động đến kinh tế, canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản
- Việc canh tác nông nghiệp: lúa, hoa màu; nuôi trồng thủy sản: cá, tôm...
lấy nguồn nước mặt bị ô nhiễm dẫn đến giảm năng suất, chất lượng sản phẩm,
mất nhiều chi phí cho việc cải tạo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất.
- Từ đó làm ảnh hưởng đến kinh tế hộ gia đình từ thu nhập nông nghiệp
một cách tiêu cực rất lớn. Mất nguồn thu nhập chủ yếu.
* Tác động đến sức khỏe cộng đồng
- Nước thải rỉ rác, sinh hoạt là nơi chứa đựng, tiềm ẩn rất nhiều dịch bệnh
có tính lây lan mạnh, mức độ nguy hiểm đến tính mạng: dịch tả, thương hàn, đau
mắt, sốt xuất huyết, các bệnh về đường ruột....
- Chất thải rắn trong quá trình phân hủy là nơi trú ngụ cho các loại vec to
truyền bệnh: ruồi, muỗi, nhặng..... các loại côn trùng, loài gặm nhấm: chuột,
bướm sâu..... Chúng phát triển rất nhanh trong môi trường ẩm ướt, giàu chất hữu
cơ phân hủy của chất thải rắn sinh hoạt.
- Nếu thu nhập của ngưòi dân bị suy giảm từ việc suy giảm canh tác nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì tiền bạc đầu tư vào chữa bệnh lớn hơn rất nhiều,
đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo: ung thư, phục hồi sau điều trị hoặc mất một
phần sức lao động vĩnh viễn.
- Quy mô tác động trên diện rất rộng ( các xã liền kề với bãi tập kết ) và với
tác động cực kỳ lớn nếu không được kiểm soát và xử lý chặt chẽ.
2. Tác động không liên quan đến chất thải.
- Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của các bãi rác sẽ cuốn theo
các chất bẩn bề mặt, nước rỉ rác xuống hệ thống nước mặt, kênh mương nội
đồng , đất canh tác nông nghiệp gây ô nhiễm các nguồn tiếp nhận này. Trở thành
một nguồn lan truyền ô nhiễm trên diện rộng nếu không có biện pháp quản lý về
thu gom và thoát nước.
- Hệ thống công trình xử lý môi trường không có kết cấu bền chắc dưới tác
động của cường độ mưa lớn sẽ bị rạn vỡ dẫn đến rò rỉ các chất thải chưa được
xử lý ra môi trường.
- Hầu hết các đơn vị y tế trong tỉnh đều có hệ thống xử lý nước thải y tế
đảm bảo đủ công suất và tiêu chuẩn môi trường, trừ các cơ sở chưa có trụ sở làm
việc đang phải ở nhờ hoặc không phát sinh nước thải y tế. Tại các Trạm y tế xã,
phường, thị trấn nước thải y tế được xử lý sơ bộ (khử khuẩn bằng Clomin B
trước khi đổ vào bể phốt). Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải y tế tại một số cơ
sở y tế chưa được vận hành theo đúng quy trình, do vậy tại một số thời điểm
kiểm tra, nước thải y tế sau khi được xử lý thải ra ngoài môi trường chưa đạt tiêu
chuẩn về môi trường.
a. Khu vực công nghiệp.
34
* Nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp:
Các Khu Công nghiệp và cụm công nghiệp hiện nay đang là các khu vực
phát sinh một lượng lớn nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm rất cao, làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt. Để đánh giá chất lượng nước thải
của các KCN và CCN, năm 2009 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành
quan trắc 09 nguồn thải của các KCN, CCN.
b. Khu vực nông thôn làng nghề
Nhìn chung, nước thải sinh hoạt của các hộ dân, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ,
các làng nghề nằm xen kẽ trong khu dân cư đều xả thải trực tiếp vào môi trường,
đây là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm...
Để đánh giá thực trạng về chất lượng môi trường nước mặt thuộc khu vực
nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã lấy
24 mẫu và chia làm 02 đợt vào tháng 6 và tháng 10 năm 2009. Kết quả chất
lượng môi trường nước mặt của khu vực nông nghiệp, nông thôn và làng nghề
đều đang bị ô nhiễm. Mỗi thuỷ vực có mức ô nhiễm khác nhau, song về cơ bản
các chất gây ô nhiễm vẫn chủ yếu là các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, Amoni...
d. Chất lượng môi trường không khí.
Ô nhiễm không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị,
khu công nghiệp và một số làng nghề trên địa bàn tỉnh. Ô nhiễm môi trường
không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người, ảnh hưởng xấu đến các
hệ sinh thái và gây biến đổi khí hậu. Tốc độ công nghiệp hoá mạnh mẽ và việc
đô thị hoá nhanh chóng càng làm tăng thêm các nguồn gây ô nhiễm môi trường
không khí.
Thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên là hai đô thị có mật độ dân cư
đông, kinh tế phát triển, đa dạng với nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ thương mại, hoạt động xây dựng cơ sở hạ
tầng, hoạt động giao thông, chăn nuôi gia súc gia cầm. Bởi vậy các nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường không khí ở hai đô thị này khá lớn. Những nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu là:
- Hoạt động giao thông vận tải là nguồn thải chủ yếu gây ra ô nhiễm các
chất độc hại như bụi, các loại khí thải oxit cacbon (CO), hơi xăng dầu (CnHm) và
tiếng ồn.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị: Trong những năm qua quá
trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh, đặc biệt là thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc
Yên. Quá trình đô thị hoá đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động xây dựng cơ sở
hạ tầng như san ủi mặt bằng, vận chuyển vật liệu xây dựng, hoạt động xây dựng,
đây là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí,
đặc biệt là ô nhiễm bụi. Ngoài ra, thành phố Vĩnh Yên còn bị ô nhiễm tiếng ồn,
độ rung vào ban đêm do có tuyến đường sắt đi qua.
- Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các
đô thị cũng ngày càng tăng. Hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp đã
35
làm phát sinh các chất gây ô nhiễm như CO, NOx, H2S, xăng, dầu, bụi, hơi kim
loại, tiếng ồn, chấn động.
- Ngoài những nguyên nhân trên, môi trường không khí ở các khu đô thị
còn bị tác động bởi các nguồn thải từ quá trình sinh hoạt như rác thải sinh hoạt
khu dân cư không được thu gom và xả thải bừa bãi gây ô nhiễm mùi, tình trạng
sử dụng than tổ ong trong đun nấu sinh hoạt hàng ngày cũng sinh ra một lượng
khí thải nhất định gây ô nhiễm môi trường không khí.
d. Môi trường ở khu vực sản xuất công nghiệp:
* Nguồn gây ô nhiễm:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 9 khu, cụm công nghiệp trong đó đã có 6
khu, cụm công nghiệp đang có các cơ sở sản xuất công nghiệp đi vào hoạt động,
còn lại đều đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Khu công nghiệp Phúc Thắng - Kim Hoa: Có khoảng 5 cơ sở sản xuất
đang hoạt động, các ngành sản xuất chủ yếu tập trung như là sản xuất và lắp ráp
ô tô, xe máy, các linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy, sản xuất vật liệu xây dựng và
các ngành điện tử, cơ khí, thực phẩm khác...
- Khu công nghiệp Bình Xuyên: Vị trí khu công nghiệp nằm cạnh Quốc lộ
2, phía Đông Nam giáp thị trấn Hương Canh, có diện tích quy hoạch khoảng 27
ha. Hiện nay, có khoảng 12 cơ sở đang hoạt động, các ngành sản xuất chủ yếu là
vật liệu xây dựng, sản xuất các loại bao bì, thức ăn chăn nuôi gia súc...
- Khu công nghiệp Khai Quang: Nằm ở phía Đông thành phố Vĩnh Yên,
trên vùng đất đồi cạnh đường sắt và đường Quốc lộ 2, cách khu công nghiệp
Bình Xuyên 2km, khu công nghiệp Kim Hoa 15km. Lĩnh vực sản xuất công
nghiệp tại Khu CN Khai Quang bao gồm các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng, cơ khí chế tạo, sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. Và các sản phẩm may mặc.
Hiện tại khu CN có 29 cơ sở đã đi vào hoạt động trên diện tích 107,122 ha.
- Cụm công nghiệp Lai Sơn: Khu công nghiệp nằm ở phía Bắc thành phố
Vĩnh Yên. Hiện nay có khoảng 2 nhà máy chủ yếu về sản xuất ngành dệt nhuộm
và may mặc.
Các chất gây ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp: chủ
yếu là các chất khí vô cơ, các dung môi hữu cơ (cặn sơn,...)
36
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020
Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh ViệnLuận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn,Hà Nội, HOT
 
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
Công tác quản lý, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại trên địa bà...
 
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại ...
 
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
Luận văn:Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học trong dạy học phần Sinh thái h...
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu ven đô đô thị trung ...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...
 
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh ViệnLuận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
Luận Văn Quản Lý Chất Thải Rắn Y Tế Tại Bệnh Viện
 
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAYLuận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
Luận văn: Thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt tại TP Bảo Lộc, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt NamLuận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
Luận án: Nghiên cứu công nghệ khai thác cát lòng sông ở Việt Nam
 
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
 
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAYĐề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
Đề tài: Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt xã Đại Hợp, HAY
 
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
Luận văn: Giải pháp xử lý chất thải rắn công nghiệp tỉnh Nam Định
 
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Quản lý về hợp tác xã trong nông nghiệp tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đĐề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý nhà nước về đất đai tại Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 

Similar to Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
nataliej4
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
PinkHandmade
 
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac NinhQuy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
tranbinhkb
 
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
nataliej4
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
nataliej4
 
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
tranbinhkb
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
nataliej4
 
BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.docBaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
NghimTrngVit
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập Dự Án Đầu Tư Thảo Nguyên Xanh
 
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng naiđề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
HUYNHNHI2502
 
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
nataliej4
 
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phươngThuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
nataliej4
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
binhpt69
 
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptxNhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
NguynTinVit3
 
Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Binh Minh Tran
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
phamhieu56
 
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docxĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
DV viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0973.287.149
 
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac NinhKhu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
tranbinhkb
 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
nataliej4
 
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ ChiQuy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
thao3570
 

Similar to Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020 (20)

Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
Quy hoạch bảo vệ môi trường huyện Mê Linh giai đoạn 2011-2020 và định hướng đ...
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
 
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac NinhQuy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
Quy hoach chung xay dung xa Binh Dinh - Luong Tai - Bac Ninh
 
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
Báo cáo quy hoạch nuôi trồng thủy sản tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020
 
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
Thuyết minh tổng hợp điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn rạch gốc huyện ngọc...
 
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
 
BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.docBaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
BaocaoCTR-1-TTTU 12.doc
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
 
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng naiđề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
đề áN tái cơ cấu ngành nông nghiệp đồng nai
 
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
 
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phươngThuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
Thuyết minh quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã yên phương
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
 
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptxNhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
Nhóm 9 - QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNGpp.pptx
 
Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05Bcktkt thiet lo dot l fi 05
Bcktkt thiet lo dot l fi 05
 
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
TÀI LIỆU TẬP HUẤN, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CÁC CẤP, GIAI ĐOẠN...
 
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docxĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
ĐỀ ÁN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh.docx
 
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac NinhKhu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
Khu nha o thon My Thon - Xuan Lai - Gia Binh - Bac Ninh
 
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 Đ...
 
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ ChiQuy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 dự án Lucky garden Bình Mỹ Củ Chi
 

More from jackjohn45

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
jackjohn45
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
jackjohn45
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
jackjohn45
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
jackjohn45
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
jackjohn45
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
jackjohn45
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
jackjohn45
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
jackjohn45
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
jackjohn45
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
jackjohn45
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
jackjohn45
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
jackjohn45
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
jackjohn45
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
jackjohn45
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
jackjohn45
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
jackjohn45
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
jackjohn45
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
jackjohn45
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
jackjohn45
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
jackjohn45
 

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
Luận Văn Uy Tín
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
ThaiTrinh16
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
NhNguynTQunh
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 

Recently uploaded (20)

Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 

Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc đến năm 2020

  • 1. UBND TỈNH VĨNH PHÚC QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020 1
  • 2. CHƯƠNG I SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN I. Lý do và sự cần thiết phải lập quy hoạch quản lý chất thải rắn. Vĩnh Phúc là tỉnh tiếp giáp và nằm ở vị trí phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội, thuộc vùng châu thổ Sông Hồng, là một trong những tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 1.238,62 km2 , dân số tính đến hết năm 2012 là 1.020.597 người, mật độ dân số 824 người/km2 , bao gồm 7 huyện (Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô), 01 thị xã (Phúc Yên) và 01 thành phố (Vĩnh Yên) trực thuộc tỉnh là trung tâm hành chính, chính trị, văn hóa, thể thao, công nghiệp và thương mại của tỉnh. Trong nhưng năm qua bối cảnh chính trị, kinh tế xã hội trên thế giới có những chuyển biến phức tạp, thời cơ, vận hội và những nguy cơ thách thức đan xen, đã tác động nhiều chiều tới đời sống kinh tế xã hội trong nước và trong tỉnh. Song với sự nỗ lực và phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân các dân tộc và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh, chúng ta đã từng bước tháo gỡ khó khăn để đứng vững, vượt lên và đạt được những thành tưu đáng trân trọng, tự hào. Năm 2013 mặc dù có rất nhiều khó khăn, nhưng với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, sự cố gắng của các cấp các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh. Kinh tế xã hội năm 2013 đã đạt kết quả cao so với năm 2012 Tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt 7,89% (so với năm 2012) trong đó lĩnh vực công nghiệp – xây dựng tăng 11,12%; dịch vụ tăng 5,65%; nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 5,09%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực; tỷ trọng công nghiệp – xây dựng chiếm 58,05%; dịch vụ chiếm 23,86%, ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 18,09%; Giá trị tăng bình quân đầu người ước đạt 56,9 triệu đồng (tương đương 2.586USD, tăng trên 12% so với năm 2010) (Theo báo cáo tình hình KT-XH năm 2013 và kế hoạch phát triển KT-XH năm 2014 của UBND tỉnh) Cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội, sự hình thành các KCN, CCN, các khu đô thị ngày càng phát triển. Vấn đề môi trường và xử lý chất thải còn nhiều bất cập, hiện nay trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc ở các đô thị như: Thành phố, thị xã, thị trấn và một số địa phương đã có đội vệ sinh môi trường, hàng ngày đã tổ chức thu gom nhưng công nghệ xử lý còn đơn giản, chủ yếu là chôn lấp và đốt tại chỗ chưa hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng các khu dân cư, nhất là tại các vùng nông thôn vấn đề môi trường và xử lý chất thải còn là vấn đề bức xúc. Một phần do các cấp ủy, chính quyền chưa thực sự quan tâm quy hoạch bãi rác tập trung, một phần do ý thức người dân chưa cao, chưa coi việc vệ sinh môi trường là trách nhiệm của mọi người. Hàng ngày trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đang thải ra một lượng rác thải rất lớn và rất nhiều chất thải gây nguy hại đến sức khỏe cộng đồng, tỷ lệ thu gom mới chỉ đạt 50% khối lượng rác, còn lại tại các vùng nông thôn, người dân đều 2
  • 3. đổ ra vườn, tồn đọng tại các khu chợ, khu đất trống gây ô nhiễm môi trường sống. Hệ thống quản lý chất thải còn yếu kém, chưa được tổ chức hoàn chỉnh, phương tiện thu gom, vận chuyển còn thiếu, thiết bị và công nghệ sử dụng cho quá trình phân loại và xử lý chất thải chưa phù hợp và đặc biệt các bãi rác tự phát sắp hết không còn khả năng tiếp nhận, không hợp vệ sinh, RTNH không được tách riêng, hậu quả đang làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe dân cư quanh vùng. Từ đó sẽ xuất hiện nguy cơ cao đối với sức khỏe cộng đồng, đe dọa lây lan dịch bệnh cho người dân trong khu vực. Để đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững giữ vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn, sử dụng có hiệu quả quỹ đất hiện có, xây dựng một chiến lược lâu dài về phát triển cơ sở vật chất phục vụ công tác xử lý chất thải thì việc lập qui hoạch quản lý CTR trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 là vô cùng cần thiết và cấp bách. II. Căn cứ pháp lý. Căn cứ Luật xây dựng được thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XI. Căn cứ Luật bảo vệ môi trường sửa đổi được thông qua ngày 29/11/2005, Quốc hội khoá XI. Căn cứ nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về Quản lý CTR. Căn cứ Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác quản lý CTR tại các đô thị và KCN Việt Nam. Quyết định số 2211/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v phê duyệt quy hoạch quản lý CTR lưu vực sông Cầu đến năm 2020. Căn cứ thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/4/2011 của Bộ TN & MT quy định về quản lý CTRNH). Căn cứ nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về cơ cấu hỗ trợ BVMT nông thôn giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ quyết định số 2149/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 17/12/2009 v/v Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025 tầm nhìn 2050. Căn cứ quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng chính phủ v/v Phê duyệt quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. 3
  • 4. Căn cứ Văn bản số 2164/BXD-HTKT ngày 27/10/2008 của Bộ xây dựng về việc rà soát, điều chỉnh hoặc xây dựng mới các loại đồ án quy hoạch có liên quan đến việc bố trí các công trình xử lý rác tại địa phương. Căn cứ Văn bản số 847/UBND-NN1 ngày 15/03/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc bố trí nguồn vốn thực hiện dự án giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn 2009-2010 và triển khai dự án quy hoạch địa điểm thu gom, trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ trưởng BXD về hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý CTR. Căn cứ quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt Chiến lược Quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020. Căn cứ quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế V/v ban hành Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế. Căn cứ quyết định số 1440/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020. Căn cứ quyết định số 2266/QĐ-UBND ngày 12/8/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển y tế tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Căn cứ quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020. Căn cứ Nghị định số 29//2011/NĐ-CP ngày 14/8/2011 của Chính phủ Quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. Đề án hỗ trợ đầu tư bảo vệ môi trường ở nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015. Căn cứ quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng chính phủ V/v phê duyệt tổng thề hệ thống xử lý chất thải rắn y tế nguy hại đến năm 2025. Văn bản số 1177/2001/BXD-HTKT ngày 15/7/2011 của Bộ Xây dựng V/v triển khai thực hiện chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020. Văn bản số 3105/UBND-NN1 ngày 16/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc V/v Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Quyết định số: 335/QĐ-UBND ngày 25/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt đề án bảo vệ môi trường Vĩnh phúc giai đoạn 2013 – 2020 hướng tới mục tiêu thành phố xanh Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 01/2008. 4
  • 5. TCXDVN 261:2001: Bãi chôn lấp chất thải rắn- Tiêu chuẩn thiết kế. TCXDVN 320:2004: Bãi chôn lấp chất thải nguy hại- Tiêu chuẩn thiết kế. TCNV 6706-2000 Chất thải nguy hại - phân loại TCVN 6696-2000: Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh - yêu cầu chung về bảo vệ môi trường. Căn cứ quyết định số 1278/QĐ-UBND ngày 19/05/2010 của UBND tỉnh v/v Phê duyệt nhiệm vụ Dự toán thiết kế lập quy hoạch địa điểm thu gom trạm trung chuyển rác thải tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020. Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã được phê duyệt. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn Tỉnh đã được phê duyệt. Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh được phê duyệt. QHXD các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm làng nghề, cụm kinh tế xã hội, quy hoạch chung các đô thị trong tỉnh. Kết quả điều tra, khảo sát, số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế- xã hội, tình hình thu gom rác thải và nhu cầu đầu tư phát triển khu vực nghiên cứu. III. Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng kinh tế xã hội, hiện trạng phát sinh rác thải. 1. Vị trí địa lý & điều kiện tự nhiên. a- Điều kiện tự nhiên. - Tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập tháng 02/1950 do việc hợp nhất 2 tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên: có diện tích 1715km2 dân số 47 vạn người. - Tháng 2/1986 Vĩnh Phúc hợp nhất với tỉnh Phú Thọ thành tỉnh Vĩnh Phú - Sau gần 29 năm hợp nhất ngày 1/1/1997 Vĩnh Phúc được tái lập. Tháng 1/2009 huyện Sông Lô được thành lập trên cơ sở chia tách huyện Lập Thạch (theo nghị định số 09/NĐ- CP) như vậy theo niên giám thống kê năm 2012 tỉnh Vĩnh Phúc diện tích tự nhiên 1231,76 km2 dân số 1.096.540 người, bao gồm các huyện thành thị: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và 7 huyện là: Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Đảo, Sông Lô. Toàn tỉnh có 137 xã, phường, thị trấn. Bảng diện tích các huyện, thành, thị Số TT Thành phố, thị xã, huyện Diện tích(km2 ) ghi chú 1 Thành phố Vĩnh Yên 50,81 5
  • 6. 2 Thị xã Phúc Yên 120,13 3 Huyện Bình Xuyên 148,47 4 Huyện Lập Thạch 173,10 5 Huyện Sông Lô 150,32 6 Huyện Tam Dương 108,21 7 Huyện Tam Đảo 235,88 8 Huyện Vĩnh Tường 144,02 9 Huyện Yên Lạc 107,67 Tổng cộng: 1231,76 Nguồn số liệu: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013. b. Vị trí địa lý Tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vùng cực Bắc Châu thổ sông Hồng có tọa độ 210 08/ ÷ 210 19/ ; 1050 47/ ÷ 1050 47/ độ kinh đông. - Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên, ranh giới là dãy núi Tam Đảo. - Phía Tây Nam giáp tỉnh Phú Thọ và thành phố Hà Nội, ranh giới là Sông Lô, Sông Hồng. - Phía Đông và Đông Nam giáp thành phố Hà Nội, ranh giới là 3 huyện Sóc Sơn, Đông Anh, Mê Linh. - Phía Nam giáp Hà Nội ranh giới là Sông Hồng. 2. Điều kiện kinh tế - xã hội. a. Giá trị kinh tế - xã hội. Điều kiện kinh tế: Giá trị tăng thêm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Tổng sản phẩm trên địa bàn Triệu đồng Năm Tổng số Chia ra (triệu đồng) 6 0 10000000 20000000 30000000 40000000 50000000 60000000 70000000 2010 2011 2012 2013 Giat h u ct e Giasos¸n h Biểu đồ 1: GDP của tỉnh thời kỳ 1997- 2008
  • 7. Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và XD Dịch Vụ, thuế nhập khẩu 2010 36.401.299 5.010.527 20.181.247 11.209.525 2011 49.447.244 6.842.736 28.712.239 14.252.269 2012 52.536.142 6.124.055 28.451.912 16.126.357 2013 58.441.500 6.250.300 35.292.000 16.899.200 b. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Năm 1997 sau khi được tái lập kinh tế Vĩnh Phúc là một tỉnh nghèo có mức tăng trưởng kinh tế thấp, nông nghiệp vẫn là sản xuất chính, công nghiệp nhỏ lẻ, lạc hậu, các công trình hạ tầng kỹ thuật vừa thiếu, vừa yếu kém, thu nhập bình quân đầu người đạt tỷ lệ thấp so với bình quân chung của cả nước. Về xã hội: tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và thành thị còn nhiều, tệ nạn xã hội diễn ra chưa được đẩy lùi hoạt động của hệ thống chính trị vẫn còn nhiều hạn chế, điều kiện làm việc và cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ còn thiếu chưa đáp ứng tình hình nhiệm vụ đặt ra. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế còn hạn chế, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên Vĩnh Phúc có những thuận thuận lợi cơ bản đó là đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước mở ra hướng phát triển mạnh mẽ đối với các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó là sự cần cù của nhân dân, sáng tạo trong lao động sản xuất, tình hình an ninh trật tự xã hội đảm bảo, nguồn lực lao động trẻ, đông đảo và ngày càng có trình độ. Đặc biệt Vĩnh Phúc có vị trí địa lý thuận lợi: Là cửa ngõ nối liền với các tỉnh miền núi phía Bắc và đồng bằng Sông Hồng. Hệ thống giao thông thuận lợi có cả đường bộ, đường sắt, đường thủy và giáp với sân bay quốc tế Nội Bài. Nằm trong tam giác PTKT trọng điểm của đồng bằng Bắc Bộ có đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai nối Vĩnh Phúc với hai cảng biển Hải Phòng và Quảng Ninh. Đến nay sau hơn 10 năm trước tái lập tỉnh: Thực hiện NQ đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XII, lần thứ XIII, lần thứ XIV, lần thứ XV, và các nghị quyết, chuyên đề, toàn Đảng, toàn quân , toàn dân tỉnh Vĩnh Phúc đã phấn đấu, vượt qua mọi khó khăn, trở ngại đạt nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực KT, CT, VHXH, an ninh, quốc phòng. Thành tựu đó thể hiện ngày càng rõ nét ở tốc độ PTKT liên tục ở mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu KTXH đều đạt và vượt mục tiêu đề ra gai đoạn 1997 - 2000 tổng sản phẩm nội địa (GDP) Vĩnh Phúc tăng bình quân bình quân 17,8% giai đoạn 2001- 2005 tăng bình quân 15,3% năm 2006 tăng gần 17%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Từ một tỉnh thuần nông đã chuyển sang hướng CN - DV - NN đến nay ngành CN&XD, DV chiếm 84,7%. Thu ngân sách trên đại bàn tỉnh năm 2009 đạt 10.267 tỷ đồng. Năm Tổng số Chia ra % Nông, lâm nghiệp Công nghiệp Dịch Vụ, thuế 7 Biểu đồ 2: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1997 -2008 (*) Nguồn: Báo cáo của Cục Thốg kê tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/12/2008
  • 8. và thủy sản và XD nhập khẩu 2010 100 13,76 55,44 30,80 2011 100 13,11 58,07 28,82 2012 100 11,66 57,65 30,69 2013 100 10,70 60,40 28,90 Bảng thống kê tổng thu ngân sách một số năm Năm Tổng thu ngân sách ( triệu đồng) Ghi chú 2010 19.866.615 2011 23.153.182 2012 13.356.668 2013 18.596.000 Bảng thống kê tổng chi ngân sách một số năm Năm Tổng chi ngân sách ( tỷ đồng) Ghi chú 2010 11.822.655 2011 14.258.657 2012 10.345.051 2013 13.154.000 Nguồn: niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 và Báo cáo chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh phúc số181/BC-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế phát triển đồng đều cả về quy mô và chất lượng, góp phần nâng cao dân trí và sức khỏe nhân dân, tạo nền tảng phát triển nguồn nhân lực điạ phương ngày càng có trình độ tay nghề cao và thể chất tốt, Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện, nâng cao đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt gần 140 USD/ người đến năm 2006 đạt gần 750USD / người, năm 2011 đạt trên 1500USD/người . Trong ba năm trở lại đây, tốc độ đô thị hóa tại Vĩnh Phúc phát triển mạnh mẽ, cùng với nhiều KCN, CCN mới đưa vào hoạt động đây là một lợi thế để Vĩnh Phúc đẩy mạnh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, của địa phương. Đi đôi với sự tăng trưởng có tính chiến lược đó, các đô thị và các khu công nghiệp của Vĩnh Phúc đang phải chịu áp lực rất lớn về ô nhiễm môi trường do tốc độ tăng dân số cơ học cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại hầu hết các khu đô thị như: hệ thống giao thông đô thị, hệ thống cấp nước và hệ thống xử lý nước thải, thu gom và xử lý RTSH quá tải, xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu thực tế. Nếu không tìm được hướng giải quyết dứt điểm, lâu dài cho vấn đề cho ô nhiễm môi trường thì mọi con số tăng trưởng đều không còn nhiều ý nghĩa. Việc phát triển kinh tế không đi đôi với bảo vệ môi trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp với 8
  • 9. phát triển kinh tế xã hội bền vững của từng địa phương, đồng thời chính người dân Vĩnh Phúc sẽ phải gánh chịu hậu quả do ô nhiễm môi trường đô thị c. Xã hội. c.1. Giáo dục. Tỉnh Vĩnh Phúc có hệ thống giáo dục - đào tạo khá hoàn chỉnh, đặc biệt là giáo dục phổ thông. Đây là cơ sở nền tảng để tỉnh nhanh chóng cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thành một trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và phía Bắc. Năm 2008 ngành giáo dục - đào tạo phát triển cả về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất. Mạng lưới trường, lớp, đội ngũ giáo viên được củng cố và dần ổn định, gần 100% giáo viên phổ thông đạt chuẩn trở lên. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi vào học các cấp đều đạt tỷ lệ cao hơn mức bình quân cả nước (97,3% thiếu niên trong độ tuổi vào trung học cơ sở, 53,2% học sinh trong độ tuổi theo học PTTH, tuyển vào lớp 10 đạt 74%) Đến hết năm 2002 toàn tỉnh có 137/137 số xã phổ cập tiểu học, 131/137 số xã phổ cập THCS, 9/9 huyện, thị được công nhận đạt phổ cập THCS và là tỉnh thứ 13 trong cả nước được công nhận đạt phổ cập THCS. Các trường chuyên nghiệp và các trung tâm giáo dục thường xuyên góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo của Vĩnh Phúc. c.2. Y tế. Ngành y tế Vĩnh Phúc trong thời gian qua đã đạt được những kết quả to lớn trong công tác phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được nâng lên. Mạng lưới y tế, nhất là y tế cơ sở được củng cố và phát triển, nhiều phương pháp khám chữa bệnh tiên tiến và hiện đại được ứng dụng trong các cơ sở khám chữa bệnh, công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động có nhiều tiến bộ và cố gắng, các chính sách xã hội về khám chữa bệnh được thực hiện tốt như: khám chữa bệnh cho người nghèo, các gia đình diện chính sách, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tuy nhiên, ngành y tế Vĩnh Phúc vẫn còn nhiều bất cập, lạc hậu, kém nếu không có sự đổi mới toàn diện sẽ không đáp ứng được nhu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Hệ thống khám chữa bệnh chậm đổi mới, toàn tỉnh chưa có một bệnh viện đa khoa hay chuyên khoa nào đạt tiêu chuẩn của một bệnh viện hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân trong khám chữa bệnh. Các cơ sở khám chữa bệnh còn mỏng và thiếu, mới chỉ có 11,6 giường bệnh trên một vạn dân (toàn quốc là 17/10.000 dân) c.3. Tham quan, du lịch. Vĩnh Phúc có một quần thể danh lam thắng cảnh tự nhiên nổi tiếng: rừng quốc gia Tam Đảo, thác Bản Long, hồ Bò Lạc, hồ Đại Lải, Đầm Vạc, hồ Làng Hà, nhiều lễ hội dân gian đậm đà bản sắc dân tộc và rất nhiều di tích lịch sử, văn 9 Biểu đồ 2: Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 1997 -2008 (*) Nguồn: Báo cáo của Cục Thốg kê tỉnh Vĩnh Phúc ngày 20/12/2008
  • 10. hoá có giá trị tâm linh như danh thắng Tây Thiên, tháp Bình Sơn, đền thờ Trần Nguyên Hãn, di chỉ Đồng Đậu. Năm 2008, lượng khách đến tỉnh du lịch, nghỉ mát tăng. Doanh thu tăng khá: khách sạn nhà hàng tăng 51,72%, dịch vụ tăng 52,29% so với cùng kỳ. Bảng thống kê các di tích lịch sử văn hoá, khảo cổ STT Đơn vị hành chính Cấp quốc gia Cấp địa phương Tổng cộng 1 Thành phố Vĩnh Yên 03 04 06 2 Thị xã Phúc Yên 06 03 09 3 Huyện Bình Xuyên 12 06 18 4 Huyện Lập Thạch 13 08 21 5 Huyện Tam Dương 02 02 04 6 Huyện Tam Đảo 04 07 11 7 Huyện Vĩnh Tường 20 10 30 8 Huyện Yên Lạc 11 03 14 Tổng cộng 71 43 113 (*) Nguồn: Điều tra tài nguyên du lịch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007 Các di tích được xếp hạng phân bố khá đều ở các huyện. Điều đáng chú ý là đa số các di tích xếp hạng đều thuộc loại hình di tích lịch sử văn hoá có giá trị cao đối với phục vụ phát triển du lịch. Tiêu biểu là Tháp Bình Sơn ở xã Tam Sơn- huyện Sông Lô - một công trình kiến trúc đặc sắc được xây từ đời nhà Lý; đền thờ Trần Nguyên Hãn ở Lập Thạch. Đặc biệt có nhiều di tích gắn với các khu danh thắng có sức thu hút du khách lớn như đền thờ Tây Thiên Thánh Mẫu - di tích gắn với truyền thuyết về một danh tướng của các vua Hùng. Ngoài giá trị lịch sử, Tây Thiên còn là một vùng thắng cảnh với núi rừng, thác nước và suối đá ẩn hiện thơ mộng, tất cả đã tạo nên một quần thể di tích thắng cảnh hấp dẫn du khách. * Các lễ hội truyền thống Hàng năm Vĩnh Phúc có tới hàng trăm lễ hội được tổ chức có thể khai thác, phục vụ mục đích phát triển du lịch. Có hai loại hình lễ hội. - Lễ hội tín ngưỡng: thường là tín ngưỡng dân gian, thờ thần thánh (thành hoàng làng, thờ mẫu,…) như lễ hội Mậu Lâm thuộc Vĩnh Yên với trò múa Mo nổi tiếng, còn gọi là Bách nghệ khôi hài Tứ dân; hội làng Sơn Đông xã Sơn Đông huyện Lập Thạch; hội Đình Tây thị trấn Thổ Tang... là những hội nghề mang tính tín ngưỡng dân gian độc đáo. - Các lễ hội lịch sử: gắn với việc tưởng niệm các nhân vật lịch sử: lễ hội Tây Thiên; lễ hội Tam Đảo; lễ hội Bách Trữ; … Các sản phẩm thủ công truyền thống: Làng mộc Bích Chu; nghề gốm gia dụng Hương Canh; rèn Lý Nhân; tơ tằm Yên Lạc... 10
  • 11. Tất cả những tiềm năng tự nhiên và nhân văn phong phú nêu trên là tiền đề to lớn để tỉnh khai thác phục vụ cho phát triển lĩnh vực du lịch - dịch vụ. Tuy nhiên, cho đến nay việc đầu tư khai thác nguồn tài nguyên này phục vụ cho phát triển kinh tế của tỉnh còn rất hạn chế. c.4. Hiện trạng dân số và lao động tỉnh Vĩnh Phúc. c.4.1. Hiện trạng về dân số và mật độ dân số tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013. Số TT Tên thành phố, thị xã, huyện Số xã Số phường, thị trấn Diện tích (km2 ) Dân số (TB) người Mật độ dân số (người/km2 ) Toàn tỉnh 112 25 1.231,76 1.096.540 890 1 Thành phố Vĩnh Yên 2 7 50,81 94.375 1.857 2 Thị xã Phúc Yên 4 6 120,13 100.680 838 3 Huyện Lập Thạch 18 2 173,10 134.179 775 4 Huyện Tam Dương 12 1 108,22 99.298 926 5 Huyện Tam Đảo 8 1 235,88 77.168 327 6 Huyện Bình Xuyên 10 3 148,47 122.000 838 7 Huyện Yên Lạc 16 1 107,67 158.224 1.482 8 Huyện Vĩnh Tường 26 3 141,90 206.810 1.457 9 Huyện Sông Lô 16 1 150,32 103.807 691 Nguồn : Viện quy hoạch điều tra tại các địa phương quý IV năm 2013 c.4.2. Hiện trạng lao động. Nguồn niên giám thống kế tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013 đơn vị: nghìn người STT Phân phối người lao động Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1 Lao động làm việc trong các ngành kinh tế 611,14 618,75 618,75 A Nông lâm nghiệp, thủy sản 341,46 334,37 338,58 B Công nghiệp, xây dựng 139,69 148,83 151,65 C Dịch vụ 129,99 135,55 138,62 2 Số người trong độ tuổi lao động đang đi học 69,44 70,50 71,43 A Học phổ thong 37,11 35,23 36,68 B Học chuyên môn nghiệp vụ 32,33 35,27 37,25 3 Số người trong độ tuổi lao động ( làm nội trợ) 6,82 7,95 6,54 4 Số người trong độ tuổi lao động không làm việc và không có việc làm 7,53 9,24 11,22 Tổng cộng: 690,68 694,93 707,94 11
  • 12. 3. Thực trạng các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc Hiện trạng Vĩnh Phúc có các khu và cụm công nghiệp đã hoạt động và được phê duyệt cấp phép đầu tư, tổng diện tích khoảng 7.634ha, trong đó có những khu hoạt động rất hiệu quả. Tiêu biểu là khu: a. Khu công nghiệp tập trung Kim Hoa. - Diện tích 56ha ( Thuộc địa giới hành chính tỉnh Vĩnh Phúc) - Vị trí: phía Đông Nam thị xã Phúc Yên, cạnh đường sắt và quốc lộ 2. - Lĩnh vực sản xuất: sản xuất phụ tùng kim khí và phi kim khí, lắp ráp ô tô, xe máy, hóa chất- cao su, các xí nghiệp điện - điện tử, các ngành dệt, da, may, dụng cụ thể thao, chế biến lương thực thực phẩm... b. Khu công nghiệp Phúc Yên ( Đã được phê duyệt QHCT đang được đầu tư xây dựng) - Diện tích : 192,082ha. - Địa điểm: Thị xã Phúc Yên - Vị trí: Nằm giáp phía Đông Bắc thị xã Phúc Yên, giáp đường cao tốc Hà Nộ - Lào Cai và nút giao thông lập thể với tỉnh lộ 317a. c. Khu công nghiệp Bình Xuyên đã được đầu tư xây dựng (gần được lấp đầy các dự án đầu tư xây dựng ) - Diện tích: 271ha. - Địa điểm: huyện Bình Xuyên. - Vị trí: cạnh quốc lộ 2, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai khoảng 2km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 15km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 40km. - Lĩnh vực sản xuất : sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy, cơ khí chế tạo, thiết bị hóa chất, vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, thực phẩm, điện tử, điện lạnh, dệt, da, may, dụng cụ thể thao, chế biến lương thực tực phẩm. d. Khu công nghiệp Sơn Lôi ( Đã được phê duyệt QHCT đang được triển khai XD hạ tầng kỹ thuật) - Diện tích: 310ha. - Địa điểm: huyện Bình Xuyên. - Vị trí: nằm cách quốc lộ 2 khoảng 3km, cách ga đường sắt tuyến hà Nội- Lào Cai khoảng 3km, cách sân bay quốc tế Nội Bài khoảng 20 km, cách trung tâm Hà Nội 50km. - Lĩnh vực sản xuất: sản xuất linh kiện điện tử cao cấp. Đã được phê duyệt quy hoạch đang triển khai giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật. 12
  • 13. e. Khu công nghiệp Khai Quang ( Đã được đầu tư XD đã lấp đầy các dự án đầu tư XD) - Diện tích: 197 ha. - Địa điểm: thành phố Vĩnh Yên. - Vị trí: cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km, cách trung tâm thủ đô Hà Nội 50km, cách ga đường sắt tuyến Hà Nội - Lào Cai 2km. f. Khu công nghiệp Bá Thiện I ( Đã được đầu tư XD hạ tầng kỹ thuật) - Diện tích: 327ha - Địa điểm: huyện Bình Xuyên - Vị trí: cách trung tâm thành phố Vĩnh Yên 4km, cách sân bay quốc tế Nội Bài 25km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 55km, cách khu nghỉ mát Tam Đảo25km, và khu du lịch Đại Lải 5km. - Lĩnh vực sản xuất: sản xuất máy tính, thiết bị internet và điện tử viễn thông, các sản phẩm chính về công nghệ thông tin, nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới chưa được sử dụng ở Việt Nam. Huyện này KCN Bá Thiện đang trong giai đoạn xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây dựng các nhà máy xí nghiệp chưa đi vào sản xuất. Do vậy lượng rác thải hiện nay chỉ có là rác thải của các công trường xây dựng. 4. Tiểu thủ công nghiệp. Trong tỉnh còn có nhiều làng nghề truyền thống, sản xuất ra nhiều sản phẩm tiêu biểu, của tỉnh có giá trị cao a. Làng mộc Bích Chu; Mộc Thanh Lãng, Mộc Minh Tân Nằm ở vùng đất bãi thuộc xã An Tường, huyện Vĩnh Tường, nằm cách trung tâm thị trấn Vĩnh Tường khoảng 4km dọc theo quốc lộ 2C hình thành được khoảng 300 năm. Làng nghề mộc Thanh Lãng thuộc xã Thanh Lãng nằm cách thị trấn Hương Canh 6km trên trục đường tỉnh lộ 303. Làng nghề Minh Tân( thị trấn Yên Lạc) nằm giáp tỉnh lộ 303, giáp trung tâm huyện Yên Lạc. Làng mộc Bích Chu, Thanh Lãng và Minh Tân là làng nghề tiêu biểu mang đậm nét đặc trưng văn hóa truyền thống, nổi tiếng về kỹ thuật làm đồ gỗ với kỹ thuật chạm trổ, đục đẽo tinh xảo, với các sản phẩm như tủ, giường, bàn ghế, sập gụ, tủ chè, tượng cho điện thờ, đại tự sơn son thiếp vàng... b. Làng gốm Hương Canh. Thuộc huyện Bình Xuyên, nằm Quốc lộ 2A. Làng gốm Hương Canh có nghề gốm lâu đời, với các sản phẩm được ưa chuộng từ xưa đến nay như vại, chĩnh, lọ, tiểu, sành... Làng còn có các lễ hội đầu xuân như kéo song, đố chữ.... c. Làng rắn Vĩnh Sơn. Nằm gần trung tâm thị trấn Vĩnh Tường , cách Quốc lộ 2 khoảng 3km về phía Nam. Người dân Vĩnh Sơn chủ yếu sinh sống bằng nghề làm ruộng và chăn 13
  • 14. nuôi rắn, chế biến các sản phẩm từ rắn như: thịt rắn, rượu rắn, cao rắn... Nghề nuôi rắn đem lại nguồn thu nhập và tạo công ăn việc làm cho người dân Vĩnh Sơn. d. Làng nghề rèn Lý Nhân. Thuộc xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tường, là một làng nghề lâu đời, với các sản phẩm như búa, liềm, dao, kìm... được bán ở nhiều nơi trong và ngoài tỉnh. e. Làng nghề mây tre đan Triệu Xá. Thuộc xã Triệu Đề, huyện Lập Thạch. Các mặt hàng chủ yếu là những vật dụng trong gia đình: thúng, mủng, nia, rổ, rá... công cụ lao động nông nghiệp như: gầu tát nước như gầu dai, gầu sòng. Sản phẩm Triệu Xá có mặt ở thị trường gần khắp miền Tây Bắc, ngược lên các bản rừng sâu, vùng xa, các tỉnh như Yên Bái, Lào Cai, Sơn La.... f. Làng nghề đá Hải Lựu. Thuộc xã Hải Lựu, huyện Lập Thạch, với các sẩn phẩm như tượng, bia, lư hương.. tiêu thụ trong nước và làm quà lưu niệm cho khách du lịch nước ngoài. g. Làng nghề tơ tằm. Ở các làng Đại Tự, Liên Châu, Hồng Châu, Hồng Phương ,Trung Kiên, Trung Hà với nghề trồng dâu nuôi tằm, cho ra các sản phẩm: kén tằm, tơ tằm, nhộng tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. 5. Hiện trạng phát sinh rác thải a. Các đô thị. Theo số liệu thống kê từ các tỉnh thành phố, năm 2009 lượng rác thải bình quân cả nước là khoảng 0,7kg/ người/ ngày. Tổng lượng RTSH từ năm 2002 đến nay bình quân mỗi năm tăng khoảng 10%. Nằm ở khu vực trọng điểm kinh tế Bắc Bộ, với tốc độ phát triển kinh tế, đô thị hóa cũng như phát triển dân số cơ học cao, Vĩnh Phúc có tỷ lệ rác thải trên đầu người cao hơn mức trung bình của cả nước, đạt mức trên 0,8kg/người/ngày. Tỷ lệ rác thải phát sinh hàng năm cũng tăng cao hơn so với mức tăng trung bình của cả nước rơi vào khoảng 15% năm. Tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, biến động, phụ thuộc địa điểm thu gom rác, mức sống và phong cách tiêu dùng của nhân dân ởkhu vực thành thị hay nông thôn. Tính trung bình, tỷ thành phần các chất hữu cơ chiếm 45% - 60% tổng lượng chất thải, tỷ lệ thành phần nilon, chất dẻo chiếm từ 6% - 16% độ ẩm trung bình của rác thải từ 46% - 62%. Trong đó tỷ lệ cao su và chất dẻo khó phân hủy tăng đột biến từ 1,48% năm 2000 lên tới 16% năm 2002 và tiếp tục tăng trong những năm gần đây. Bảng phân tích thành phần, tính chất trong rác thải sinh hoạt. STT Thành phần của chất thải chưa xử lý (% khối lượng) Đối với nước thu nhập thấp (%) 1 Cặn bã thức ăn 40-85 14
  • 15. 2 Giấy và bìa cactong 1-10 3 Chất dẻo 1-5 4 Kim loại 1-5 5 Thủy tinh 1-10 6 Cao su, các thứ linh tinh khác 1-5 7 Các mảnh vụn (cát, tro, mảnh thủy tinh) 15-50 Các tính chất khác 1 Độ ẩm 40-80 2 Tỷ khối trên xe tải 250÷500 Nguồn: Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi trường – sách hướng dẫn KTQHCTR đô thị. * Căn cứ trong việc lựa chọn chỉ tiêu KT-KT Bảng chỉ tiêu tính toán trên được xác định theo sách hướng dẫn kỹ thuật: QH, quản lý CTR đô thị do “Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực môi trường 2005 – 2010” Việt nam – Đan Mạch ấn hành năm 2010. Cơ sở tính toán căn cứ theo quy chuẩn xây dựng Việt nam về QHXD (QCXDVN-01:2008 BXD). Công tác thu gom và xử lý rác thải chưa đáp ứng được nhu cầu. RTSH được thu gom và vận chuyển đến bãi chôn lấp và đốt tổng hợp không phân loại xử lý, về lâu dài có khả ngăn phát sinh ô nhiễm môi trường và dịch bệnh b. Công nghiệp, làng nghề. RTCN, đặc biệt là chất thải công nghiệp nguy hại, là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi trường của nhiều địa phương, đặc biệt với những tỉnh có các khu công nghiệp tập trung như tỉnh Vĩnh Phúc. Thực tế ở Vĩnh Phúc có rất nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp phát sinh RT với số lượng lớn. Hiện nay, công tác xử lý rác thải từ khu vực sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc còn rất nhiều bất cập và hạn chế. Tiêu chuẩn chất thải rắn công nghiệp phát sinh là 0,3÷0,5 tấn/ha/ngày đêm. Theo số liệu khảo sát năm 2007, rác thải phát sinh trong các khu, cụm công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất, đạt khoảng 718.430,79 kg/tháng (tương đương 239,5m3 / tháng, 2.000 thùng/tháng). Trong đó, lượng rác thải sản xuất nguy hại 265.473,79kg/tháng(73,5m3 /tháng, 65 thùng/tháng). Đây là một khối lượng rác thải nguy hại từ 3÷25% tổng lượng rác thải. Trong 8 nhóm ngành sản xuất công nghiệp chính hiện nay đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, nhóm ngành phát sinh nhiều RTNH nhất là ngành sản xuất đồ gỗ gia dụng với tổng khối lượng là 226.976,19kg/ tháng(73,5m3 / tháng, 65 thùng/tháng). Đứng thứ hai là ngành cơ khí, lắp ráp ô tô , xe máy, điện tử với tổng khối lượng là 28.243,5 kg/tháng(50/thùng/tháng). Thực tế tại một số đơn vị sản xuất cho thấy hầu hết các cơ sở chưa nhận thức và thực hiện đầy đủ việc thu gom phân loại tại nguồn các loại rác thải. Một thói quen phổ biến ở hầu hết các cơ sở sản xuất là để lẫn chất thải nguy hại lẫn 15
  • 16. với rác thải thông thường và tiến hành xử lý như các chất thải sinh hoạt. Chỉ có một số ít cơ sở sản xuất lớn, liên doanh với nước ngoài là có quy trình thu gom phân loại hoàn chỉnh, tự xử lý rác thải bằng cách dùng lò đốt, chôn chặt trong khuôn viên của cơ sở, hoặc ký hợp đồng thuê các Công ty môi trường và dịch vụ thu gom đem đi xử lý. Tuy nhiên, rác thải sau này được các đơn vị chuyên ngành xử lý như thế nào các cơ sở sản xuất không nắm rõ, trách nhiệm nghiễm nhiên được đẩy sang phía các Công ty môi trường. Nhìn chung công tác quản lý, kiểm soát rác thải tại địa phương chưa triệt để, đồng bộ , hệ thống quan trắc thống kê phát rác thải các cơ sở sản xuất chưa có hoặc hoạt động kém hiêu quả. Hầu hết các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc chưa có quy hoạch xây dựng hệ thống xử lý rác thải tập trung, hoặc có quy hoạch nhưng chưa triển khai thực tế. Hiện nay, do thiếu bãi tập kết, chôn lấp và xử lý chất thải trong các khu công nghiệp nên diễn ra tình trạng các cơ sở sản xuất công nghiệp thuê các tổ chức, cá nhân không có chức năng, thu gom, vận chuyển chất thải đem đi đổ chui, không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân. Theo kết quả khảo sát mới nhất của Viện khoa học và Công nghệ môi trường thuộc Đại học bách khoa Hà Nội, các chuyên gia đã đưa ra những con số báo động về hiện trạng môi trường tại các làng nghề: 100% mẫu nước thải ở các làng nghề có thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nguồn không khí, nước mặt, nước ngầm cũng có dấu hiệu ô nhiễm. Thực trạng này cũng đã và đang xảy ra ở hầu hết các làng nghề ở Vĩnh Phúc. Đến các làng nghề truyền thống lâu đời của tỉnh như: rèn Lý Nhân, gốm Hương Canh, đá Hải Lựu, tơ nhựa Tảo Phú, tái chế phế liệu Tề Lỗ... có thấy các bãi rác tự phát mọc lên khắp nơi, các loại rác không qua xử lý được đổ bừa bãi, tại chỗ. Nguồn rác thải này vừa phát tán mùi khó chịu ra không khí, nước rỉ rác ngấm xuống nước ngầm, gây ônhiễm môi trường nông thôn. Cho đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã có quy hoạch phát triển cho các khu, cụm công nghiệp nhưng lại thiếu các quy hoạch cần thiết cho sự phát triển của các làng nghề. Mô hình sản xuất ở các làng nghề có quy mô hộ gia đình, vốn đâù tư nhỏ, lao động thủ công là chính với công nghệ và quy trình sản xuất thô sơ lạc hậu, thiếu máy móc sản xuất hiện đại. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm môi trường tại các làng nghề. Các chất phế thải và nguyên liệu dôi dư, quá hạn sử dụng hoặc không tận dụng hết, được chất đống , lưu cữu, đổ tự do ra bờ ruộng, vũng trũng gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Nước thải từ các cơ sở sản xuất thủ công không qua xử lý được dẫn ra kênh, mương ảnh hưởng trực tiếp tới hệ thống tưới tiêu nông thôn. Hiện tại chưa có quy định cụ thể nào cho viêc xây dựng hệ thống xử lý rác thải và nước thải cho các cơ sở sản xuất làng nghề. c. Y tế. Toàn tỉnh có 15 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa và 137 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Khối lượng rác thải tại các cơ sở y tế trên địa bàn toàn tỉnh khoảng 3,02 tấn/ngày . 16
  • 17. Trong đó: - Rác thải tái chế: 2,31 tấn/ngày - Rác thải trơ và nguy hại 0,71 tấn/ ngày. Trong đó có các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và huyện, thị xã, trạm y tế xã, phường thị trấn. ( Số giường bệnh phân theo huyện, thành phố - xem phụ lục 1 ) Ngoài ra có các trung tâm tuyến tỉnh như: - Trung tâm y tế dự phòng. - Trung tâm phòng chống các bệnh xã hội. - Trung tâm bảo vệ sức khỏe sinh sản. - Trung tâm kiểm định dược phẩm. - Trung tâm giám định y khoa. - Trung tâm phòng chống HIV/ ADIS. Các đơn vị trên có nhiệm vụ chính là quản lý nhà nước trong lĩnh vực y dược nên ít phát sinh rác thải. Tiêu chuẩn rác thải y tế được tính toán trên cơ sở: quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 và dựa theo tài liệu: Hướng dẫn kỹ thuật QH quản lý chất thải rắn đô thị ( Hiện trạng khối lượng phát sinh rác thải - xem phụ lục 2 ) Lượng rác thải y tế phát sinh theo giường bệnh 1,0kg÷2,0kg/giường bệnh/ ngày đêm. Trong đó thành phần RTNH chiếm (dao động) từ: 0,1÷0,4kg/giường bệnh/ ngày đêm. Cùng với việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hệ thống xử lý chất thải y tế cho các đơn vị, các đơn vị tế trong ngành thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm Pháp luật về bảo vệ môi trường, tập trung vào các nội dung: nghiêm túc chấp hành các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là thực hiện nghiêm chỉnh Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về quản lý chất thải y tế; củng cố hoàn thiện các hồ sơ thủ tục hành chính về quản lý chất thải y tế, ưu tiên dành kinh phí từ nguồn chi thường xuyên của đơn vị cho công tác xử lý chất thải y tế, tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, thanh kiểm tra về quản lý chất thải y tế. Nhận thức rõ trách nhiệm của từng cá nhân, tập thể trong công tác quản lý chất thải y tế từ khi phát sinh tới khâu tiêu huỷ cuối cùng. CTR phát sinh tại các đơn vị y tế bao gồm: CTRSH (được hợp đồng xử lý tại các Công ty môi trường) và CTR y tế nguy hại được phân loại và xử lý tại chỗ hoặc vận chuyển đến xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR (hiện có 11/15 bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải rắn y tế). Hầu hết các đơn vị y tế đã tiến hành phân loại và xử lý CTR y tế theo đúng Quy chế quản lý chất thải y 17
  • 18. tế ban hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế. Tỷ lệ CTR y tế được xử lý đạt khoảng 80-85%. Hệ thống xử lý CTR y tế tại các đơn vị hầu như được đầu tư mới nên đảm bảo công suất và đạt tiêu chuẩn môi trường, được vận hành thường xuyên theo đúng quy trình do vậy các CTR y tế nguy hại sau khi được xử lý về cơ bản đều đạt các tiêu chuẩn môi trường (QCVN 02: 2008/BTNMT- Quy chuẩn Quốc gia về khí thải lò đốt chất thải y tế). Ngoài ra trên địa bàn còn có 3 bệnh viện của các bộ, ngành đóng trên địa bàn, trong đó có 02 bệnh viện (BV Lao và bệnh phổi Trung ương Phúc Yên, quy mô 450 giường; Bệnh viện Quân y 109, quy mô 250 giường bệnh) đã có hệ thống xử lý CTR y tế, còn Bệnh viện Giao thông vận tải Phúc Yên (quy mô 120 giường bệnh) thuê đơn vị khác xử lý CTR y tế nguy hại.” d. Khu vực nông thôn. Theo số liệu khảo sát thì tổng lượng rác thải khu vực đô thị là 4.155tấn/ tháng, khu vực nông thôn là 11.862 tấn/ tháng. Như vậy, lượng rác thải phát sinh ở khu vực nông thôn nhiều gấp 3 lần khu vực đô thị. Vĩnh Phúc có sự phân bổ dân cư tập trung đông tại khu vực nông thôn. Lượng RTSH trên địa bàn tỉnh chỉ mới được thu gom chủ yếu tập trung tại các đô thị như thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và một số thị trấn thuộc các huyện Vĩnh Tường , Yên Lạc, Bình Xuyên, Tam Đảo. Tại các khu vực nông thôn việc thu gom rác thải diễn ra bột phát, không có tổ chức quy hoạch, ngoài sự kiểm soát của các đơn vị chức năng. Hầu hết các xã chưa quy hoạch được bãi đổ rác thải, các hộ nông dân vẫn giữ thói quen vẫn giữ thói quen cũ là đổ trực tiếp RTSH ra đầu làng, ngõ xóm, vùng trũng, ao hồ, hay tự gom đốt ngẫu nhiên. Ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn do RTSH, chất thải chăn nuôi và chất thải do hoạt động sản xuất ở các làng nghề ngày càng trở nên báo động . IV. Đánh giá hiện trạng thu gom, phân loại và sử lý rác thải. 1. Thực trạng xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh và tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các bãi rác. Vấn đề thu gom, vận chuyển và xử lý RT trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Lượng RT ở khu vực đô thị được tổ chức thu gom và đưa đi xử lý chiếm khoảng 70% còn lại do người dân tự thu gom và xử lý bằng các hình thức như đốt hoặc chôn lấp trong khuôn viên nhà mình. Lượng rác thải được thu gom chủ yếu hiện nay do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên, Công ty môi trường và dịch vụ Phúc Yên đảm nhận. Hiện nay RT được thu gom từ các đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên và một số nơi trên địa bàn tỉnh được vận chuyển đến bãi rác Khai Quang và Chằm Cánh xử lý, và có 3 lò đốt rác NfI-05 xử lý rác ở các xã, thị trấn: Thổ Tang, Tề Lỗ, Tam Hồng. 2. Phương tiện và phương thức thu gom. 18
  • 19. Tại các khu đô thị lớn (thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên) có 2 Công ty môi trường và dịch vụ đô thị. 2.1. Tại thành phố Vĩnh Yên. a.Khối lượng, thành phần. Diện tích tự nhiên: 50,81 km dân số 94.375 người khối lượng rác phát sinh hàng ngày khoảng 143,87 tấn/ngày.Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 83,24 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom: 90%. Khối lượng thu gom là 73,57 tấn/ngày. - Rác thải công nghiệp: 59,10 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 53,19 tấn/ngày ( KCN Khai Quang 197 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha ) - Rác thải y tế : 1,53 tấn/ ngày. Tỷ lệ thu gom 1,53 tấn/ngày. b. Biện pháp thu gom và phương tiện vận chuyển Rác do đội vệ sinh môi trường của Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên trực tiếp thu gom trên địa bàn mỗi phường, xã và được vận chuyển đến điểm tập kết sau đó dùng xe ép rác chuyên chở đến bãi rác tạm của thành phố tại KCN Khai Quang với quy mô 2 ha. Biện pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp. Hiện tại Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên có 198 công nhân vệ sinh trong tổng số 468 CBCNV của Công ty, việc thu gom tại các phường nội thị đảm bảo 90% khối lượng RT phát ra hàng ngày, vùng ngoại ô đạt 80% khối lượng rác phát ra hàng ngày. Tổng khối lượng khoảng hơn 100 tấn/ngày Phương tiện vận chuyển: chủ yếu dùng xe đẩy tay phục vụ công tác thu gom và vận chuyển đến điểm tập kết rồi đưa lên xe ô tô vận chuyển đến bãi rác của thành phố. Tổng khối lượng rác thải do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên thu gom hàng ngày khoảng hơn 100tấn/ngày. Bao gồm: - RTSH của thành phố Vĩnh Yên và các xã lân cận của huyện Bình Xuyên như thị trấn Hương Canh, xã Đạo Đức, xã Quất Lưu và dọc trục Quốc lộ 2A từ Hợp Thịnh đến xã Bồ Sao của huyện Vĩnh Tường. - Rác thải công nghiệp: Do Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Hà Nội đảm nhận: Thu gom và vận chuyển về bãi xử lý rác thải Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội để xử lý. - CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, phường của thành phố vĩnh Yên - xem phụ lục 3 ) 2.2. Tại thị xã Phúc Yên. Diện tích tự nhiên 120,13 km2 , dân số 100.680 người. 19
  • 20. Hiện tại C.ty môi trường và dịch vụ đô thị Phúc Yên có 121 công nhân trong tổng số 300 CBCNV, chịu trách nhiệm thu gom rác trên địa bàn thị xã và 2 Công ty TNHH Môi Trường Xanh và công ty TNHH Song Tinh xử lý rác thải nguy hại trong công nghiệp của 2 địa phương Phúc Yên và Bình Xuyên. a. Khối lượng, thành phần Khối lượng rác thải hàng ngày tại địa bàn thị xã Phúc Yên khoảng 102,76 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 89,19 tấn/ngày. *Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 86,39 tấn/ngày, khối lượng thu gom: 74,38 tấn/ngày - Rác thải công nghiệp: 15,6 tấn/ngày, khối lượng thu gom 14,04 tấn/ngày (KCN Kim Hoa diện tích thuộc Vĩnh Phúc 52 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha) - Rác thải y tế: 0,77 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,77 tấn/ngày Khối lượng thu gom tại các phường đạt 90% tại các xã ngoại thị đạt 80%. b.Phương tiện vận chuyển Chủ yếu dùng xe đẩy tay phục vụ công tác thu gom và vận chuyển từ các vị trí địa điểm tập kết và sau đó được chuyển đến bãi rác Trầm Cánh (cạnh cầu Xuân Hòa) bằng xe ép rác. Khối lượng rác thu gom tại các xã, phường là: 73,82 tấn/ngày. Riêng rác thải công nghiệp do Công ty TNHH 1 thành viên MTĐT thị Hà Nội thu gom và vận chuyển về bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn - Hà Nội xử lý và một phần do 2 C.ty TNHH Môi Trường Xanh và C.ty TNHH Song Tinh xử lý. CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, phường của thị xã Phúc Yên - xem phụ lục 4 ) 2.3. Huyện Bình Xuyên Huyện Bình Xuyên có 3 thị trấn và 10 xã với tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 145,67 km, dân số 110.940 người. a. Khối lượng rác thải hàng ngày Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày khoảng 167,61 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 127,68 tấn/ngày. Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 80,81 tấn/ngày, khối lượng thu gom 49,55 tấn/ngày - Rác thải công nghiệp: 86,61 tấn/ngày, khối lượng thu gom 77,95 tấn/ngày ( KCN Bình Xuyên 271 ha, CCN Thanh Lãng 17,7 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha ) 20
  • 21. - Rác thải y tế: 0,19 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,19 tấn/ngày Hiện tại tổng số điểm thu gom trên địa bàn toàn huyện là 30 điểm. Riêng khối lượng RTSH phát sinh hàng ngày tại thị trấn Hương Canh (diện tích 10,06 km dân số 13.136 người) do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên đảm nhận khoảng 10,5 tấn/ngày tỷ lệ thu gom đạt 80% còn 2 thị trấn Gia Khánh, Thanh Lãng mỗi thị trấn có các đội hoặc hợp tác xã vệ sinh tự quản của thị trấn và xã đảm nhận tỷ lệ thu gom đạt 70%. b. Phương tiện vận chuyển: Dùng xe đẩy tay và xe ba gác sau đó vận chuyển đến bãi tập kết tại các bãi rác của từng đại phương. Phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ. Quy trình xử lý: mỗi thôn xóm đều có 1 bãi rác đội VSMT thực hiện việc thu gom và vận chuyển đến bãi tập kết, tại đây đội vệ sinh môi trường thực hiện việc đốt và chôn lấp tại chỗ. Tỷ lệ thu gom tại các khu dân cư của các xã thu gom đạt khoảng 50% số còn lại do thói quen của người dân đổ tự do tại vườn nhà hoặc khu vực ao hồ trong mỗi gia đình. RTSH của thị trấn Hương Canh, xã Tam Hợp, xã Quất Lưu được C.ty MTDVĐT Vĩnh Yên đảm nhận thu gom và vận chuyển, các xã còn lại đều có đội VSMT của địa phương thu gom xử lý bằng phương pháp chôn lấp hoặc đốt Rác thải công nghiệp KCN Bình Xuyên và cụm CN Hương Canh do Công ty TNHH 1 thành viên môi trường đô thị Hà Nội thu gom và vận chuyển về bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn - Hà Nội xử lý CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Bình Xuyên - xem phụ lục 5 ) 2.4. Huyện Tam Dương. Có 1 thị trấn và 12 xã. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 107,18ha dân số 99.298 người. a. Khối lượng rác thải hàng ngày. Khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày: 61,78 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 33,41 tấn/ngày . Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 61,60 tấn/ngày, khối lượng thu gom 33,22 tấn/ngày - Rác thải công nghiệp:0 - Rác thải y tế: 0,19 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,19 tấn/ngày. 21
  • 22. Tổng số điểm thu gom trên địa bàn toàn huyện là 18 điểm việc thu gom rác thải do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và của các địa phương các xã trong huyện thực hiện. Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 80% còn lại các xã tỷ lệ thu gom đạt 50% còn lại thu theo thói quen của người dân thu gom và đổ tại vườn nhà. Hiện tại thị trấn Hợp Hòa đã xây dựng NM xử lý rác với quy mô 2,5ha, xã Hoàng Đan có 01 lò đốt rác thủ công. b. Phương tiện vận chuyển. Xe ba gác do đội vệ sinh môi trường thu gom và đổ ra bãi rác của từng địa phương. Phương pháp xử lý: đốt và chôn lấp tại chỗ, không được phân loại. Khối lượng rác thải do các đội vệ sinh môi trường của các xã phường trong huyện thu gom hàng ngày là 37,27tấn/ngày Toàn huyện không có bãi tập kết và xử lý chung CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Tam Dương - xem phụ lục 6 ) 2.5. Huyện Tam Đảo. Huyện Tam Đảo có 1 thị trấn và 8 xã với tổng diện tích tự nhiên 235,88km2 dân số 77.168 người. a. Khối lượng rác thải hàng ngày. Tổng khối lượng rác thải hàng ngày phát sinh là: 48,17 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 26,23 tấn/ngày. Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 48,03 tấn/ngày, khối lượng thu gom 26,09 tấn/ngày - Rác công nghiệp: 0 - Rác thải y tế: 0,14 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,14 tấn/ngày Tổng số điểm thu gom rác thải trên địa bàn toàn huyện là 5 điểm. Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng xã đảm nhận. b. Phương tiện vận chuyển. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác: chủ yếu là xe ba gác. - Hầu hết rác thải đều không được phân loại. Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 70% trên địa bàn các khu dân cư các xã đạt 40% còn lại do thói quen từ lâu đời đều chôn lấp hoặc đốt tại vườn từng hộ gia đình. 22
  • 23. - Quy trình xử lý: đội vệ sinh môi trường thu gom tại cac thùng chứa đặt bên lề đường, sau đó đưa về bãi rác cảu khu dân cư, tại đây phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ. Đường vào cac khu chôn lấp thường là đường đất, mặt cắt nhỏ từ 3,5÷ 5m. Khối lượng rác thải thu gom hàng ngày hơn 21 tấn/ngày CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Tam Đảo - xem phụ lục 7 ) 2.6. Huyện Lập Thạch Huyện Lập Thạch có 2 thị trấn và 18 xã với tổng diện tích tự nhiên 173,10km2 dân số 134.179 người. a. Khối lượng rác thải hàng ngày. Khối lượng rác hàng ngày phát sinh là: 83,68 tấn/ngày.Khối lượng thu gom 45,49 tấn/ngày. - Rác thải sinh hoạt: 83,45 tấn/ngày, khối lượng thu gom 45,26 tấn/ngày - Rác công nghiệp: 0 - Rác thải y tế: 0,23 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,23 tấn/ngày Tổng số điểm thu gom rác thải trên địa bàn toàn huyện là 19 điểm.Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng xã đảm nhận. b. Phương tiện vận chuyển. Phương tiện thu gom: chủ yếu bàng xe ba gác - Hầu hết rác thải ra không được phân loại - Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 80% trên địa bàn các khu dân cư trong các xã đạt khoảng 50% còn lại do thói quen từ lâu đời người dân thường đốt và chôn lấp tại vườn nhà của mỗi gia đình. - Rác thải thu gom : đội vệ sinh môi trường thu gom và vận chuyển bằng xe ba gác về bãi rác của khu dân cư xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp tại chỗ. Toàn huyện chưa có bãi rác chung của toàn huyện. Tổng lượng chất thải rắn hàng ngày thu gom hơn 33 tấn/ngày. Phương pháp xử lý: đốt và chôn lấp tại chỗ. CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. 23
  • 24. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Lập Thạch - xem phụ lục 8 ) 2.7. Huyện Sông Lô. a. Khối lượng rác thải. Huyện Sông Lô có 1 thị trấn huyện lỵ và 16 xã với tổng diện tích tự nhiên là: 150,32 km2 , dân số 103.807 người. Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày là: 63,30 tấn/ngày/28,54 tấn/ngày. Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 63,14 tấn/ngày, khối lượng thu gom 28,38 tấn/ngày - Rác thải công nghiệp: 0 - Rác thải y tế: 0,16tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,16tấn/ngày Tổng số điểm thu gom trên địa bàn huyện Sông Lô là 28 điểm.Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường của thị trấn và các khu dân cư trong địa bàn từng xã đảm nhận. b. Phương tiện vận chuyển. Phương tiện thu gom, vận chuyển rác: chủ yếu là xe ba gác. - Hầu hết rác thải đều không được phân loại. Tỷ lệ thu gom tại khu vực thị trấn đạt 70% trên địa bàn các khu dân cư các xã đạt 50% còn lại do thói quen từ lâu đời đều chôn lấp hoặc đốt tại vườn từng hộ gia đình. - Quy trình xử lý: đội vệ sinh môi trường thu gom tại cac thùng chứa đặt bên lề đường, sau đó đưa về bãi rác cảu khu dân cư, tại đây phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ. Đường vào cac khu chôn lấp thường là đường đất, mặt cắt nhỏ từ 3,5÷ 5m. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Sông Lô - xem phụ lục 9 ) 2.8. Huyện Vĩnh Tường. a. Khối lượng rác thải. Huyện Vĩnh Tường có 3 thị trấn và 26 xã với tổng diện tích tự nhiên là 144,02km, dân số 206.810 người. Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày là: 164,66 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 102,96 tấn/ngày. Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 129,55 tấn/ngày, khối lượng thu gom 71,33 tấn/ngày - Rác thải công nghiệp: 34,8 tấn/ngày, khối lượng thu gom 31,32 tấn/ngày ( CCN Đồng Sóc, Cụm KTXH Tân Tiến 18 ha, Cụm KTXH Đại Đồng, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha ) 24
  • 25. - Rác thải y tế: 0,32 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,32 tấn/ngày. Tổng số điểm thu gom trên địa bàn huyện Vĩnh Tường là 83 điểm.Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường của các khu dân cư đảm nhận 70% còn lại trên đại bàn các khu dân cư đạt 50%. Hiện nay thị trấn Thổ Tang vừa xây dựng xong và đi vào hoạt động lò đốt rác NfI-05, xử lý rác cho toàn bộ thị trấn. b. Phương tiện vận chuyển. Phương tiện dùng xe đẩy tay và xe ba gác sau đó vận chuyển đến bãi tập kết tại các bãi rác của từng đại phương. Phương pháp xử lý là đốt và chôn lấp tại chỗ. Quy trình xử lý: mỗi thôn xóm đều có 1 bãi rác đội vệ sinh môi trường thực hiện việc thu gom và vận chuyển đến bãi tập kết, tại đây đội vệ sinh môi trường thực hiẹn việc đốt và chôn lấp tại chỗ. Tỷ lệ thu gom đạt 70% các khu dân cư của các xã thu gom đạt khoảng 50% số còn lại do thói quen của người dân đổ tự do tại vườn nhà hoặc khu vực ao hồ trong mỗi gia đình. Khối lượng thu gom đạt gần 76 tấn/ngày. Biện pháp xử lý đốt và chôn lấp. CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Vĩnh Tường - xem phụ lục 10 ) 2.9. Huyện Yên Lạc Huyện Yên Lạc có 1 thị trấn và 16 xã với tổng diện tích tự nhiên là 107,67km, dân số 158.223 người. a. Khối lượng rác thải. Khối lượng rác phát sinh ra hàng ngày 107,02 tấn/ngày. Khối lượng thu gom 60,69 tấn/ngày. Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 97,84 tấn/ngày, khối lượng thu gom 52,41 tấn/ngày. - Rác thải công nghiệp: 8,97 tấn/ngày, khối lượng thu gom 8,07 tấn/ngày ( CCN thị trấn Yên Lạc 6,3 ha, CCN Tề Lỗ 23,6 ha, tiêu chuẩn 0,3 tấn/ngày/ha ) - Rác thải y tế: 0,21 tấn/ngày, khối lượng thu gom 0,21 tấn/ngày. Việc thu gom do đội vệ sinh môi trường cảu các khu dân cư đảm nhận.Tổng số điểm thu gom hiện nay trên địa bàn toàn huyện là: 43 điểm - Tỷ lệ thu gom: tại thị trấn Yên Lạc đạt 80%. còn lại trong các khu dân cư của các xã tỷ lệ thu gom đạt 50%. Hiện nay riêng huyện Yên Lạc có 8 xã đã xây dựng được trạm xử lý rác thải bằng phương pháp phân loại và tái chế phân vi 25
  • 26. sinh (đó là thị trấn Yên Lạc, các xã Tam Hồng, Trung Nguyên, Bình Định, Nguyệt Đức, Liên Châu, Đại Tự, Trung Hà) và 3 xã đang lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình phê duyệt. Có 2 xã đã XD xong lò đất rác bằng khí tự nhiên NfI-05; xã Tam Hồng và xã Đồng Văn (xử lý rác cho 2 xã Đồng Văn và Tề Lỗ). b. Phương tiện vận chuyển. Dùng xe đẩy thu gom trong các khu dân cư đưa về bãi rác của thị trấn (hoặc của xã) tại đây rác thải được phân loại tách phần rác vô cơ như: túi nilon, thủy tinh, gỗ, sắt thép, vải... Phần rác hữu cơ như: lá, cẵng rau, thức ăn dư thừa được đưa vào nhà ủ và trộn với phụ gia vi sinh để vừa khử mùi, đuổi ruồi, muỗi, và giúp phân hủy xenlulo nhanh. Trong thời gian 28 ngày ủ được trộn hoặc bổ sung rác thu gom được phân loại ủ tiếp và đưa sang gian thành phẩm sau đó đưa đi bón cho các loại cây trồng. Các xã còn lại tỷ lệ thu gom đạt 50% sau đó được đua về bãi rác tại các khu dân cư bằng phương tiện xe ba gác, tại bãi rác được xử lý bằng cách đốt và chôn lấp tại chỗ. CTR sinh hoạt của các đơn vị y tế trên địa bàn được các công ty môi trường thu gom và xử lý, các CTR y tế nguy hại đều được xử lý tại các bệnh viện có hệ thống xử lý CTR y tế đóng trên địa bàn. ( Hiện trạng mạng lưới thu gom rác thải tại các xã, thị trấn của huyện Yên Lạc - xem phụ lục 11 ) 3. Rác thải công nghiệp. Chỉ tiêu tính toán: 0,3 tấn/ha/ngàyđêm 3.1. Khu công nghiệp Kim Hoa (phần diện tích thuộc địa phận Vĩnh Phúc) bao gồm: - Công ty Hon Da Việt Nam : 32,0ha. - Công ty ToYoTa : 20ha. 3.2. Khu công nghiệp Bình Xuyên 1: 271ha cơ bản đã lấp đầy. 3.3. Khu công nghiệp Khai Quang: 197 ha cơ bản đã lấp đày. Còn lại một số khu công nghiệp đang trong giai đoạn xây dựng - Khu công nghiệp Bá Thiện I - Khu công nghiệp Bá Thiện II. - KCN Chấn Hưng đã được phê duyệt QH chưa xây dựng hạ tầng. Các cụm công nghiệp - cụm làng nghề hiện đã đi vào hoạt động gồm: - Cụm làng nghề Hương Canh. - Cụm làng nghề rèn Lý Nhân, Vĩnh Tường. - Cụm làng nghề mộc Thanh Lãng. 26
  • 27. - Cụm làng nghề rắn Vĩnh Sơn - Vĩnh Tường Một số cụm làng nghề đã được phê duyệt đang xây dựng hạ tầng kỹ thuật - Cụm làng nghề Tề Lỗ - Huyện Yên Lạc - Cụm công nghiệp làng nghề thị trấn Yên Lạc. - Cụm công nghiệp làng nghề Yên Đồng. - Cụm làng nghề Hiển Lễ - Phúc Yên. Hiện trạng RT trong các KCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm qua chỉ được thu gom và chôn lấp tại các bãi rác của từng địa phương. - KCN Khai Quang và KCN Kim Hoa rác thải được đưa về bãi rác Nam sơn – Sóc Sơn. - KCN Bình Xuyên và KCN Khai Quang được phân loại tại các nhà máy, sau đó Công ty TNHH 1 thành viên môi trường đô thị Hà nội đảm nhận thu gom và vận chuyển về bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn – Hà Nội để tập trung xử lý. - Phần rác phân loại có thể tái chế để sử dụng lại được đưa đến các cơ sở tái chế để tái chế lại và đưa vào sử dụng; phần còn lại và rác thải nguy hại sẽ được tiêu hủy tại bãi rác Nam Sơn – Sóc Sơn. Các cụm làng nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay rác thải đều được đội vệ sinh môi trường của các xã chịu trách nhiệm thu gom được đưa về chôn lấp chung với bãi rác sinh hoạt của các địa phương. 4. Tổng hợp khối lượng rác thải trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Tổng khối lượng rác thải tại địa bàn các xã, phường, thị trấn tỉnh Vĩnh Phúc là: 942,86 tấn/ngày. Khối lượng thu gom: 642,47 tấn/ngày Trong đó: - Rác thải sinh hoạt: 734,07 tấn/ngày / 454,19 tấn/ngày. - Rác thải công nghiệp: 205,08 tấn/ngày / 184,57 tấn/ngày. - Rác thải y tế: 3,71 tấn/ngày / 3,71 tấn/ngày. BẢNG TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG RÁC THẢI TOÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2013 Stt Tên địa phương Diện tích (km2) Dân số (người) Khối lượng rác phát sinh hàng ngày (tấn/ngày) Khối lượng rác thu gom (tấn/ngày) I Rác thải sinh hoạt 1.231,760 1.096.540 734,07 454,19 1 Thành phố Vĩnh Yên 50,810 94.375 83,24 73,57 2 TX Phúc Yên 120,130 100.680 86,39 74,38 3 Huyện Yên Lạc 106,770 158.223 97,84 52,41 4 Huyện Tam Đảo 235,880 77.168 48,03 26,09 5 Huyện Vĩnh Tường 141,900 206.810 129,55 71,33 27
  • 28. 6 Huyện Sông Lô 150,320 103.807 63,14 28,38 7 Huyện Lập Thạch 173,100 134.179 83,45 45,26 8 Huyện Tam Dương 107,180 99.298 61,60 33,22 9 Huyện Bình Xuyên 145,670 122.000 80,81 49,55 II Rác thải công nghiệp 6,836 205,08 184,57 1 Thành phố Vĩnh Yên 1,970 59,10 53,19 2 Huyện Bình Xuyên 2,887 86,61 77,95 3 Thị xã Phúc Yên 0,520 15,60 14,04 4 Huyện Vĩnh Tường 1,160 34,80 31,32 5 Huyện Yên Lạc 0,299 8,97 8,07 III Rác thải y tế 3,71 3,71 1 Thành phố Vĩnh Yên 1,53 1,53 2 Thị xã Phúc Yên 0,77 0,77 3 Huyện Yên Lạc 0,21 0,21 4 Huyện Tam Đảo 0,14 0,14 5 Huyện Vĩnh Tường 0,32 0,32 6 Huyện Sông Lô 0,16 0,16 7 Huyện Lập Thạch 0,23 0,23 8 Huyện Tam Dương 0,19 0,19 9 Huyện Bình Xuyên 0,19 0,19 Tổng 942,86 642,47 5. Hiện trạng vị trí, quy mô các điểm thu gom. 5.1. Thành phố Vĩnh Yên. ( Do Công ty môi trường và dịch vụ đô thị Vĩnh Yên cung cấp ) Khu vực I 1. Quán Tiên ( ngã tư cây xăng ) 2. Đường Nguyễn Thị Minh Khai ( ngã tư đường tàu đi Vân Hội ) 3. Đường Hùng Vương ( tòa án Tam Dương cũ ) 4. Ngã ba đường Hùng Vương ( vào UBND phường Đồng Tâm ) 5. Ngã tư Tam Dương - đèn đỏ. 6. Đường Lý Thường Kiệt - cây xăng. 7. Đường Lý Thường Kiệt nối với đường Hoàng Hoa Thám. 8. Ngã tư Cầu Oai đường Tô Hiến Thành. 9. Cổng viện 109. 10. Ngõ 23 đường Hùng Vương( Công ty điện ) 11. Đèn đỏ ngã tư T50 ( đường Nguyễn Tất Thành ) 12. Đường Phạm Văn Đồng ( cổng trường mầm non Tích Sơn ) 13. Đường Hùng Vương ngã ba Tích Sơn với đường Điện Biên Phủ. 28
  • 29. 14. Đường Điện Biên Phủ. 15. Đường Lam Sơn ( cổng tỉnh đội ) 16. Đường Lam Sơn ngã 5 đường Tô Hiến Thành. 17. Đường Lam Sơn ( ngõ 20 ) 18. Cổng trường Cao đẳng giao thông vận tải. 19. Ngõ 12 đường Tô Hiến Thành. 20. Đường Nguyễn Văn Trỗi ( giáp nhà máy nước ). 21. Đường Lý Bôn ( đầu đường Lý Tự Trọng ). 22. Ngõ nhà thờ nối đường Lý Tự Trọng ( trường mầm non Ngô Quyền) . 23. Đường Tô Hiệu ( tường rào trường cấp II Tô Hiệu ). 24. Đường Trần Quốc Tuấn ( Ao ba nút ). 25. Đường Đầm Vạc ( Khách sạn Vĩnh Yên ). 26. Đường Đầm Vạc ( cổng trường cấp II Vĩnh Yên ). 27. Đường Đầm Vạc ( ngõ 20 ) 28. Đường Đầm Vạc ( ngõ 23 nhà thờ An Định ) 29. Nhà văn hóa ( phố An Sơn ) 30. Gầm cầu vượt ( cổng giày da Vĩnh Phúc) 31. Đường Nguyễn Viết Xuân ( tường rào Sở NN & PTNT ) 32. GaVĩnh Yên ( cổng lương thực) 33. Đường Nguyễn Viết Xuân ( nối đường Nguyễn Thái Học ) 34. Ngã 3 Lê Xoay nối Nguyễn Viết Xuân 35. Cống Vuông ( trạm biến thế ) 36. Ngã 4 đường Chiền ( trạm xá Ngô Quyền cũ ) 37. Đường Trần Quốc Toản ( tổ vệ sinh ) KHU VỰC II 1. Đường Mê Linh ( gần gà quê ) 2. Ngã ba xóm Đôn Hậu 3. Cổng dược Vĩnh Phúc ( làng Mậu Thông ) 4. Cổng nhà hàng Tam Gia ( Mậu Lâm ) 5. Bến xe khách Vĩnh Phúc ( đường Nguyễn Tất Thành ) 6. Trước cửa nhà văn hòa ( thuộc Vinh Thịnh ) 7. Cổng trường Nguyễn Thái Học ( cạnh cây xăng ) 8. Bục tròn trước cửa nhà thi đấu ( đường Hai Bà Trưng ) 9. Đường Phan Chu Trinh ( cạnh Phòng khám ĐK dân lập Vĩnh Yên ) 10. Ngõ 14 đường Tôn Đức Thắng ( cạnh Vườn Hoa ) 29
  • 30. 11. Đường Nguyễn Tất Thành KCN ( ngã ba ViNa ) 12. Ngã ba nhà hàng Lục Nam đường Nguyễn Tất Thành - xóm Hán Lữ. 13. Ngã ba đường Hai Bà Trưng( cạnh Công ty thủy lợi Liễn Sơn ) 14. Vườn hoa Dốc Láp đường Trần Phú 15. Đường Nguyễn Tất Thành ( ngõ thịt trâu ) 16. Sở điện lực 17. Đường rẽ vào trường Biên Phòng 18. Cây xăng chùa Hà Tiên 19. Đường vào Đình Hổ ( khu tập thể bộ đội ) 20. Ngõ 192 (làng quân nhân Trại Thủy ) 21. Vườn hoa ( trước cửa nhà ông Chuyển ) 22. Ngõ 6 đường Nguyễn Văn Linh. 23. Đường Nguyễn Trí Thanh ( cổng nhà trẻ Hoa Hồng ) 24. Đầu đường Lý Thái Tổ ( Lò Vôi cũ ) 25. Đường Trường Trinh ( khu công sở ) 26. Ngã ba Công đoàn 27. Đường Bà Triệu chạy thẳng đến trường y 28. Đường Nguyễn Văn Linh ( cổng học Viện ) 5.2. Thị xã Phúc Yên. ( Xem phụ lục 4 ) 5.3. Huyện Bình Xuyên. ( Xem phụ lục 12 ) 5.4. Huyện Tam Dương. ( Xem phụ lục 13 ) 5.5. Huyện Tam Đảo. ( Xem phụ lục 14 ) 5.6. Huyện Lập Thạch. ( Xem phụ lục 8 ) 5.7. Huyện Sông Lô. ( Xem phụ lục 9 ) 5.8. Huyện Vĩnh Tường. ( Xem phụ lục 15, 16 ) 5.9. Huyện Yên Lạc. 30
  • 31. ( Xem phụ lục 17, 18 ) 6. Đánh giá phân loại tại nguồn và khả năng tái chế, tái sử dụng RT. Rác thải công nghiệp trong các KCN hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã được phân loại tại mỗi nhà máy, việc thu gom và vận chuyển rác thải tại các KCN trên địa bàn đa phần do công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị Hà nội đảm nhận, một phần còn lại của KCN Bình Xuyên, Phúc Yên được 2 Công ty TNHH Môi Trường xanh và Công ty TNHH Song Tinh phân loại và thu gom và xử lý: - Phần rác thải tái sinh được đưa đến các cơ sở sản xuất để tái sinh và đưa vào tái sử dụng. - Phần RT chất thô và RTNH được đưa vào xử lý tại các lò đốt. + Rác thải sinh hoạt: Hầu hết rác thải sinh hoạt trên địa bàn các xã phường, thị trấn toàn tỉnh đều chưa được phân loại. Hiện nay trên địa bàn các huyện thị, thành phố đều có thói quen đổ rác thải sinh hoạt hàng ngày đổ chung với nhau (cả hữu cơ và các chất thải khác) sau đó đưa ra các vị trí trên các trực đường giao thông, đội vệ sinh môi trường chỉ đi thu gom và đưa về bãi rác chung của từng địa phương. Tại các địa bàn vùng nông thôn việc thu gom cũng chưa được triệt để, do đó thói quen lâu đời người dân thường quét dọn rồi đi vào các hố trong vườn của từng hộ thậm chí đổ vào các thùng đào thùng của ngày các trục giao thông của khu dân cư. Việc phân loại tái chế hầu hết chưa được thực hiện. Tại các đơn vị y tế đã thực hiện tốt việc thu gom, phân loại ban đầu nhằm giảm lượng phát sinh chất thải y tế nguy hại. Việc tái chế tái sử dụng chất thải y tế hầu như chưa thực hiện được. V. Đánh giá tác động môi trường và hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. 1. Đánh giá tác động do chất thải. a. Nước thải. Nước thải từ rác (độ ẩm tự nhiên, phân hủy hữu cơ, thấm nước mưa), vệ sinh phương tiện chuyên trở và thu gom rác, vệ sinh cá nhân của công nhân tại bãi tập kết ....Chứa hàm lượng, nồng độ các chất ô nhiễm cao, kèm theo là tiềm ẩn dịch bệnh và qua các véc tơ truyền bệnh (ruồi, muỗi) gây lây lan, bùng phát trên diện rộng. Các số liệu phân tích cho thấy thành phần hóa học của nước rỉ rác thay đổi rất lớn phụ thuộc thời gian phân hủy của đống rác và các điều kiện trong thời gian lấy mẫu. Ví dụ, nếu mẫu nước rỉ rác được lấy trong giai đoạn phân hủy lên men acid: giá trị pH sẽ thấp và nồng độ BOD5 , COD, chất dinh dưỡng và kim loại nặng sẽ cao. Nếu mẫu nước rò rỉ được lấy trong giai đoạn lên men methane, pH sẽ nằm trong khoảng 6,5 -7,5 và nồng độ BOD5, COD, chất dinh dưỡng sẽ thấp một cách đáng kể. Tương tự như vậy, nồng độ của kim loại nặng sẽ thấp hơn vì hầu hết kim loại hòa tan kém ở pH có giá trị trung hòa. Các đống rác có 31
  • 32. sử dụng vôi để khử sẽ có giá trị pH rất cao, đến 8,5 - 9 và nồng độ các chất rắn hòa tan TDS tăng đáng kể 15.000 - 20.000mg/l. Trong khi đó, các đống rác sử dụng chế phẩm EM lại có giá trị pH thấp 〈6,0.pH của nước rò rỉ không chỉ phụ thuộc vào nồng độ của các loại acid có mặt trong nước rò rỉ mà còn phụ thuộc vào áp suất riêng phần của khí carbonic CO2 trong khí sinh ra từ đống rác khi tiếp xúc với nước rò rỉ. Nồng độ chất ô nhiễm của nước rò rỉ cũng phụ thuộc rất lớn vào nước mưa thấm vào đống rác, lượng nước mưa càng lớn, nồng độ chất ô nhiễm càng nhỏ.Bên cạnh đó, vi sinh vật gây bệnh lên tới hàng triệu con luôn tồn tại trong nước rỉ rác liên hệ đến 22 loài bệnh tật ở con người. Nước thải từ quá trình vệ sinh xe thu gom, vệ sinh cá nhân chứa hàm lượng cặn, chất hữu cơ, vô cơ rất cao. b. Rác thải. Rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư các xã, phường, thị trấn được thu gom, phân loại đưa vào hệ thống xử lý ngay tại bãi. Chất thải trơ, bùn thải hệ thống xử lý có thể tái sử dụng. Chất thải nguy hại là điều đặc biệt được lưu ý vì chứa chủ yếu là HCBVTV (khu vực nông thôn), gây nhiễm độc nặng đối với mọi thành phần môi trường. c. Khí thải, bụi. Khí thải sinh ra trong quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong rác dưới tác động của khí hậu nóng ẩm, quá trình lên men kị khí. Các chất đặc trưng được sinh ra: H2S, CO2, CH4 và nhanh chóng phát tán, lan rộng vào MT dưới tác dụng của gió, địa hình. Bụi trong quá trình thu gom, tập kết chủ yếu là bụi lơ lửng do các tạp chất vô cơ vỡ vụn: đất, cát. Nồng độ tăng cao dưới điều kiện độ ẩm khô hanh, phát tán rộng khi có gió to. d. Đánh giá tác động. * Tác động tới nguồn nước mặt: Làm tăng hàm lượng cặn, chất hữu cơ, kim loại nặng, chất thải lỏng nguy hại ( bị hòa tan do CTR không được phân loại từ công đoạn thu gom), vi sinh vật gây bệnh trong nước mặt (coliform, ecoli...) của toàn bộ các sông hồ qua bãi tập kết và xuôi xuống thủy vực tiếp nhận: hệ thống kênh mương nội đồng cấp nước cho canh tác nông nghiệp: các ao nuôi trồng thủy sản của các hộ dân trong vùng có bãi rác thuộc địa bàn các huyện, thị và các vùng tại hạ lưu của các con sông chạy qua. Ngoài ra, gây nên hiện tượng phú dưỡng nguồn nước mặt do hàm lượng chất dinh dưỡng (N,P) cao, giảm hàm lượng oxy hòa tan do các chất hữu cơ có trong nước thải rỉ rác dễ dàng oxy hóa ( tăng BOD), oxy hóa học( COD), đục nguồn nước do hàm lượng chất thải rắn lơ lửng tăng cao. Chất rắn vương vãi trên bề mặt dưới tác dụng của các nguồn phát tán ( nước thải, nước mưa, gió) gây bồi lắng lòng sông, kênh mương, cản trở dòng chảy. * Tác động tới nguồn nước ngầm ( môi trường tác động chính) 32
  • 33. Các kim loại nặng trong nước rỉ rác, vỏ bao bì đựng HCBVTV thẩm thấu qua đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm cấp cho sinh hoạt của các bãi rác hiện nay như bãi rác núi Bông, Vĩnh Yên, bãi rác thị trấn Hợp Hòa và bãi rác Phúc Yên. Đặc biệt là các chất có tính độc cao: Xianua, NO2, thủy ngân(Hg), sắt(Fe), Amoni(NH3), phốt pho.....Mức độ tác động rất mạnh nếu không được xử lý. * Tác động tới môi trường không khí Quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong nước rỉ rác, chất thải rắn, tạo hôi thối khó chịu, sản sinh ra CO2 làm ảnh hưởng đến công nhân làm việc tại bãi tập kết rác, khu dân cư cuối hướng gió, khu dân cư lân cận. Mức độ tác động mạnh, một số tác động chính : - Khí H2S có màu lục, dễ lan truyền trong không khí và có mùi trứng thối đặc trưng, được oxy hóa nhanh chóng để tạo thành các sunfat, các hợp chất có độc tính thấp hơn. Bảng ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe công đồng Nồng độ ppm Ảnh hưởng sức khỏe 1- 2 Mùi hôi thối nhẹ 2 - 4 Mùi hôi thối chưa nặng 3 Mùi hôi thối rõ rệt 5 - 8 Gây mệt mỏi và khó chịu 80 -120 Chịu đựng được trong 6 giờ mà không bị triệu trứng nghiêm trọng nào 200 -300 Đau đớn trong cơ mắt, mũi và cổ từ 3 -5 phút sau khi ngửi và rất khó khăn có thể chịu được từ 30 - 60 phút 500 - 700 Sự sống bị nguy hiểm với nhiễm độc cấp sau 30 phút hít thở - Khí mê tan (CH4 ) là sản phẩm cuối cùng của quá trình lên men kỵ khí. Nó ít gây độc hại, nếu chỉ tồn tại ở một nồng độ thấp hơn khả năng có thể phát cháy. Mối đe dọa chủ yếu nhất liên quan đến khí sinh ra từ bãi chôn rác và hầm ủ là vấn đề cháy nổ khi Mêtan tồn tại ở nồng độ 5-15 % - Các khí CH4 và Cacbonic(CO2) là những chất gần như trong suốt đối với tia sáng có bước sóng ngắn. Ngược lại, đối với bức xạ sóng dài( tia hồng ngoại), chúng hấp thụ rất mạnh. Kết quả là sự có mặt của chúng làm cho năng lượng mặt trời bức xạ từ mặt đất vào bầu trời dưới dạng các tia hồng ngoại, bị các chất ô nhiễm này cản trở và hấp thụ rồi tỏa nhiệt vào bầu khí quyển. Trong khí đó, năng lượng mặt trời vẫn bức xạ xuống mặt đất một cách bình thường không bị cản trở làm cho nhiệt độ trái đất tăng cao. - Mùi hôi: Theo các tài liệu khoa học, quá trình phân hủy sinh học kỵ khí các chất thải rắn tại các đống rác thải ra khoảng 168 hợp chất gây mùi như acid hữu cơ, rượu, aldehyt, hỗn hợp khí, este, suphit, mercaptans.... và hầu hết chúng đều có mùi đặc trưng. Do khí ( có mùi hôi) sinh ra từ đống rác có chứa rất nhiều các hợp chất hóa học nên cơ thể sẽ gây ra một số tác động như sau: Tác động xấu đến hệ thống hô hấp, là nguyên nhân gây ung thư phổi, gây bệnh bạch cầu ở trẻ em, tạo cảm giác khó chịu cho người tiếp xúc . 33
  • 34. Bụi lơ lửng gây nên các bệnh về hô hấp, da liễu, bệnh về mắt cho công nhân làm việc tại bãi tập kết. * Tác động đến kinh tế, canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản - Việc canh tác nông nghiệp: lúa, hoa màu; nuôi trồng thủy sản: cá, tôm... lấy nguồn nước mặt bị ô nhiễm dẫn đến giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, mất nhiều chi phí cho việc cải tạo, chuyển đổi cơ cấu sản xuất. - Từ đó làm ảnh hưởng đến kinh tế hộ gia đình từ thu nhập nông nghiệp một cách tiêu cực rất lớn. Mất nguồn thu nhập chủ yếu. * Tác động đến sức khỏe cộng đồng - Nước thải rỉ rác, sinh hoạt là nơi chứa đựng, tiềm ẩn rất nhiều dịch bệnh có tính lây lan mạnh, mức độ nguy hiểm đến tính mạng: dịch tả, thương hàn, đau mắt, sốt xuất huyết, các bệnh về đường ruột.... - Chất thải rắn trong quá trình phân hủy là nơi trú ngụ cho các loại vec to truyền bệnh: ruồi, muỗi, nhặng..... các loại côn trùng, loài gặm nhấm: chuột, bướm sâu..... Chúng phát triển rất nhanh trong môi trường ẩm ướt, giàu chất hữu cơ phân hủy của chất thải rắn sinh hoạt. - Nếu thu nhập của ngưòi dân bị suy giảm từ việc suy giảm canh tác nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản thì tiền bạc đầu tư vào chữa bệnh lớn hơn rất nhiều, đặc biệt là các bệnh hiểm nghèo: ung thư, phục hồi sau điều trị hoặc mất một phần sức lao động vĩnh viễn. - Quy mô tác động trên diện rất rộng ( các xã liền kề với bãi tập kết ) và với tác động cực kỳ lớn nếu không được kiểm soát và xử lý chặt chẽ. 2. Tác động không liên quan đến chất thải. - Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của các bãi rác sẽ cuốn theo các chất bẩn bề mặt, nước rỉ rác xuống hệ thống nước mặt, kênh mương nội đồng , đất canh tác nông nghiệp gây ô nhiễm các nguồn tiếp nhận này. Trở thành một nguồn lan truyền ô nhiễm trên diện rộng nếu không có biện pháp quản lý về thu gom và thoát nước. - Hệ thống công trình xử lý môi trường không có kết cấu bền chắc dưới tác động của cường độ mưa lớn sẽ bị rạn vỡ dẫn đến rò rỉ các chất thải chưa được xử lý ra môi trường. - Hầu hết các đơn vị y tế trong tỉnh đều có hệ thống xử lý nước thải y tế đảm bảo đủ công suất và tiêu chuẩn môi trường, trừ các cơ sở chưa có trụ sở làm việc đang phải ở nhờ hoặc không phát sinh nước thải y tế. Tại các Trạm y tế xã, phường, thị trấn nước thải y tế được xử lý sơ bộ (khử khuẩn bằng Clomin B trước khi đổ vào bể phốt). Tuy nhiên hệ thống xử lý nước thải y tế tại một số cơ sở y tế chưa được vận hành theo đúng quy trình, do vậy tại một số thời điểm kiểm tra, nước thải y tế sau khi được xử lý thải ra ngoài môi trường chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường. a. Khu vực công nghiệp. 34
  • 35. * Nước thải từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Các Khu Công nghiệp và cụm công nghiệp hiện nay đang là các khu vực phát sinh một lượng lớn nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm rất cao, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước mặt. Để đánh giá chất lượng nước thải của các KCN và CCN, năm 2009 Sở Tài nguyên và Môi trường đã tiến hành quan trắc 09 nguồn thải của các KCN, CCN. b. Khu vực nông thôn làng nghề Nhìn chung, nước thải sinh hoạt của các hộ dân, các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, các làng nghề nằm xen kẽ trong khu dân cư đều xả thải trực tiếp vào môi trường, đây là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm... Để đánh giá thực trạng về chất lượng môi trường nước mặt thuộc khu vực nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường đã lấy 24 mẫu và chia làm 02 đợt vào tháng 6 và tháng 10 năm 2009. Kết quả chất lượng môi trường nước mặt của khu vực nông nghiệp, nông thôn và làng nghề đều đang bị ô nhiễm. Mỗi thuỷ vực có mức ô nhiễm khác nhau, song về cơ bản các chất gây ô nhiễm vẫn chủ yếu là các chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, Amoni... d. Chất lượng môi trường không khí. Ô nhiễm không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, khu công nghiệp và một số làng nghề trên địa bàn tỉnh. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người, ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái và gây biến đổi khí hậu. Tốc độ công nghiệp hoá mạnh mẽ và việc đô thị hoá nhanh chóng càng làm tăng thêm các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên là hai đô thị có mật độ dân cư đông, kinh tế phát triển, đa dạng với nhiều loại hình sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ thương mại, hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng, hoạt động giao thông, chăn nuôi gia súc gia cầm. Bởi vậy các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí ở hai đô thị này khá lớn. Những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu là: - Hoạt động giao thông vận tải là nguồn thải chủ yếu gây ra ô nhiễm các chất độc hại như bụi, các loại khí thải oxit cacbon (CO), hơi xăng dầu (CnHm) và tiếng ồn. - Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị: Trong những năm qua quá trình đô thị hoá diễn ra rất mạnh, đặc biệt là thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên. Quá trình đô thị hoá đòi hỏi phải đẩy mạnh các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng như san ủi mặt bằng, vận chuyển vật liệu xây dựng, hoạt động xây dựng, đây là một trong những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là ô nhiễm bụi. Ngoài ra, thành phố Vĩnh Yên còn bị ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vào ban đêm do có tuyến đường sắt đi qua. - Hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn các đô thị cũng ngày càng tăng. Hoạt động của các cơ sở sản xuất công nghiệp đã 35
  • 36. làm phát sinh các chất gây ô nhiễm như CO, NOx, H2S, xăng, dầu, bụi, hơi kim loại, tiếng ồn, chấn động. - Ngoài những nguyên nhân trên, môi trường không khí ở các khu đô thị còn bị tác động bởi các nguồn thải từ quá trình sinh hoạt như rác thải sinh hoạt khu dân cư không được thu gom và xả thải bừa bãi gây ô nhiễm mùi, tình trạng sử dụng than tổ ong trong đun nấu sinh hoạt hàng ngày cũng sinh ra một lượng khí thải nhất định gây ô nhiễm môi trường không khí. d. Môi trường ở khu vực sản xuất công nghiệp: * Nguồn gây ô nhiễm: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 9 khu, cụm công nghiệp trong đó đã có 6 khu, cụm công nghiệp đang có các cơ sở sản xuất công nghiệp đi vào hoạt động, còn lại đều đang trong giai đoạn giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. - Khu công nghiệp Phúc Thắng - Kim Hoa: Có khoảng 5 cơ sở sản xuất đang hoạt động, các ngành sản xuất chủ yếu tập trung như là sản xuất và lắp ráp ô tô, xe máy, các linh kiện phụ tùng ô tô, xe máy, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành điện tử, cơ khí, thực phẩm khác... - Khu công nghiệp Bình Xuyên: Vị trí khu công nghiệp nằm cạnh Quốc lộ 2, phía Đông Nam giáp thị trấn Hương Canh, có diện tích quy hoạch khoảng 27 ha. Hiện nay, có khoảng 12 cơ sở đang hoạt động, các ngành sản xuất chủ yếu là vật liệu xây dựng, sản xuất các loại bao bì, thức ăn chăn nuôi gia súc... - Khu công nghiệp Khai Quang: Nằm ở phía Đông thành phố Vĩnh Yên, trên vùng đất đồi cạnh đường sắt và đường Quốc lộ 2, cách khu công nghiệp Bình Xuyên 2km, khu công nghiệp Kim Hoa 15km. Lĩnh vực sản xuất công nghiệp tại Khu CN Khai Quang bao gồm các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, sản xuất linh kiện ô tô, xe máy. Và các sản phẩm may mặc. Hiện tại khu CN có 29 cơ sở đã đi vào hoạt động trên diện tích 107,122 ha. - Cụm công nghiệp Lai Sơn: Khu công nghiệp nằm ở phía Bắc thành phố Vĩnh Yên. Hiện nay có khoảng 2 nhà máy chủ yếu về sản xuất ngành dệt nhuộm và may mặc. Các chất gây ô nhiễm môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp: chủ yếu là các chất khí vô cơ, các dung môi hữu cơ (cặn sơn,...) 36