Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa dầu với đề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa dầu với đề tài: Nghiên cứu sản xuất nến thơm quy mô phòng thí nghiệm, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Trong tài liệu hướng dẫn này, chúng tôi xin giới thiệu hai hình thức đo lường
Chương I: Nghiên cứu qua điều tra, khảo sát bao gồm xây dựng và thực hiện phỏng vấn và bảng hỏi.
Chương II: Nghiên cứu định tính cung cấp tổng quan về các phương pháp đo lường dữ liệu không phải dạng số
Bằng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, tác giả mong rằng qua báo cáo này sẽ mang đến cho bạn đọc một các nhìn toàn cảnh về mọi mặt của công ty cổ phần bao bì XNK Tân Đại Minh
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Quản Trị Kinh Doanh với đề tài: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng bách hóa Co.op Smile. ZALO/TELE 0917 193 864
Đây là 3 phần Mở đầu - Đề cương - Kết luận trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp về thực trạng chăm sóc khách hàng tại Thế giới di động. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ma trận đánh giá ý tưởng kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhận biết được ý tưởng kinh doanh tốt hay không tốt, Ý tưởng kinh doanh tồi là ý tưởng kinh doanh không thực hiện được, Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh bao gồm có cơ hội kinh doanh và nguồn lực, kỹ năng để tận dụng cơ hội, Nhượng quyền kinh doanh là một trong những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc khởi sự kinh doanh nếu tìm được ý tưởng kinh doanh và có cơ hội thực hiện ý tưởng đó, Khi các doanh nghiệp đang hoạt động chỉ có thể cung cấp dịch vụ chất lượng kộm thỡ đó là cơ hội cho một công việc kinh doanh mới mang tính cạnh tranh để cung cấp dịch vụ tốt hơn, Khi xuất hiện nhu cầu mà chưa có các hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng thì rõ ràng là có cơ hội cho các chủ doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu đó, Khi lựa chọn lĩnh vực để kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu rõ về ngành nghề kinh doanh đó, Việc nghiên cứu để tìm ra những dịch vụ còn thiếu là một cách để tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ viết thuê luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ Fiber tại VNPT Hải Phòng. ZALO/TELE 0917 193 864
Giáo trình quản trị chất lượng
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều
tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc
để nhận full bộ tài liệu nhé.
Bài viết này Thuctap sẽ chia sẻ cho các bạn về Cơ sở lý luận về Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp. Đối với bất kì một doanh nghiệp, công ty hay bất cứ đại lí, nhà bán lẻ nào cũng cần có quy trình bán hàng. Liên hệ với AD qua zalo: 0934536149
Phần 1: Rủi ro doanh nghiệp
Khái niệm rủi ro doanh nghiệp
Phân loại rủi ro doanh nghiệp
Nhận biết rủi ro doanh nghiệp
Phần 2: Quản lý rủi ro doanh nghiệp
Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý rủi ro doanh nghiệp
Quy trình quản lý rủi ro doanh nghiệp
Phần 3: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
Rủi ro hợp đồng
Rủi ro chủ quan
Rủi ro nguồn nhân lực
Rủi ro pháp lý
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân tích công việc. Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Quản Trị Kinh Doanh với đề tài: Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại chuỗi cửa hàng bách hóa Co.op Smile. ZALO/TELE 0917 193 864
Đây là 3 phần Mở đầu - Đề cương - Kết luận trong Báo cáo thực tập tốt nghiệp về thực trạng chăm sóc khách hàng tại Thế giới di động. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
đề cương ôn tập môn khởi sự kinh doanh, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ý tưởng kinh doanh xuất hiện ở khắp nơi, điều quan trọng là phải thực hiện được ý tưởng kinh doanh đó, Ma trận đánh giá ý tưởng kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhận biết được ý tưởng kinh doanh tốt hay không tốt, Ý tưởng kinh doanh tồi là ý tưởng kinh doanh không thực hiện được, Ý tưởng kinh doanh tốt là ý tưởng kinh doanh bao gồm có cơ hội kinh doanh và nguồn lực, kỹ năng để tận dụng cơ hội, Nhượng quyền kinh doanh là một trong những cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, Doanh nghiệp sẽ thành công trong việc khởi sự kinh doanh nếu tìm được ý tưởng kinh doanh và có cơ hội thực hiện ý tưởng đó, Khi các doanh nghiệp đang hoạt động chỉ có thể cung cấp dịch vụ chất lượng kộm thỡ đó là cơ hội cho một công việc kinh doanh mới mang tính cạnh tranh để cung cấp dịch vụ tốt hơn, Khi xuất hiện nhu cầu mà chưa có các hàng hóa và dịch vụ để đáp ứng thì rõ ràng là có cơ hội cho các chủ doanh nghiệp đáp ứng các nhu cầu đó, Khi lựa chọn lĩnh vực để kinh doanh, điều quan trọng là phải hiểu rõ về ngành nghề kinh doanh đó, Việc nghiên cứu để tìm ra những dịch vụ còn thiếu là một cách để tìm kiếm cơ hội kinh doanh
Liên hệ trực tiếp zalo: 0936 885 877 để tải tài liệu
Dịch vụ viết thuê luận văn theo yêu cầu: luanvantrithuc.com
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Giải pháp nâng cao trải nghiệm khách hàng sử dụng dịch vụ Fiber tại VNPT Hải Phòng. ZALO/TELE 0917 193 864
Giáo trình quản trị chất lượng
Để download đầy đủ toàn bộ tài liệu đại học cùng nhiều
tài liệu học tập giá trị khác. Vui lòng truy cập http://bit.ly/tailieudaihoc
để nhận full bộ tài liệu nhé.
Bài viết này Thuctap sẽ chia sẻ cho các bạn về Cơ sở lý luận về Quy trình bán hàng trong doanh nghiệp. Đối với bất kì một doanh nghiệp, công ty hay bất cứ đại lí, nhà bán lẻ nào cũng cần có quy trình bán hàng. Liên hệ với AD qua zalo: 0934536149
Phần 1: Rủi ro doanh nghiệp
Khái niệm rủi ro doanh nghiệp
Phân loại rủi ro doanh nghiệp
Nhận biết rủi ro doanh nghiệp
Phần 2: Quản lý rủi ro doanh nghiệp
Khái niệm quản lý rủi ro doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý rủi ro doanh nghiệp
Quy trình quản lý rủi ro doanh nghiệp
Phần 3: Các loại rủi ro ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
Rủi ro hợp đồng
Rủi ro chủ quan
Rủi ro nguồn nhân lực
Rủi ro pháp lý
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân tích công việc. Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Cơ sở lý luận về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn iso 9001 2015. Thay đổi theo từng loại thị trường, các đối tượng sử dụng, sự biến đổi của thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát tri ển phải nhạy cảm với thị trường để tạo nguồn sinh lực cho quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, n ắm chắc, đánh giá đúng đòi h ỏi của thị trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu của thị trường để có các chiến lược và sách lược đúng đắn.
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Tài liệu cơ sở công nghệ may bài 5 kiểm tra chất lượng sản phẩm mayTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Kho tài liệu: Giá 20k/3 lần download -Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 20k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 3 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Download luận văn tóm tắt ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Hoàn thiện chính sách marketing cho sản phẩm nước ngọt có ga Chánh Thắng – Bidiphar tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần khánh an. Đã chia sẻ đến cho các bạn sinh viên những bài mẫu báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu hoàn toàn miễn phí.
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY DƯỢC
Quản trị chất_lượng
1. CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
1. Đối tƣợng
2. Nhiệm vụ của môn học
3. Nội dung nghiên cứu của môn học
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÁC CHIẾN LƢỢC VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
III.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
I.ĐỐI TƢỢNG, NHIỆM VỤ, NỘI DUNG MÔN HỌC
1.1.-Đối tƣợng
Đối tƣợng vật chất của môn học là sản phẩm, hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những sản
phẩm cụ thể thuần vật chất và các dịch vụ.
Dịch vụ bao gồm từ những loại đơn giản có liên quan đến nhu cầu thiết yếu của con
ngƣời nhƣ ăn, mặc, ở, đi lại, đến các loại dịch vụ liên quan đến công nghệ sản xuất ra sản phẩm
vật chất.
Ngƣời ta có thể phân chia làm 4 loại dịch vụ nhƣ sau :
- Dịch vụ liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm.
- Dịch vụ liên quan đến du lịch, vận chuyển, phát triển với bên ngoài.
- Dịch vụ liên quan đến đào tạo, huấn luyện, chăm sóc sức khỏe.
- Dịch vụ liên quan đến công nghệ trí tuệ, ký thuật cao.
Dịch vụ ngày nay phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế mỗi
nƣớc. Kinh tế xã hội càng phát triển thì cơ cấu giá trị dịch vụ trong Tổng Sản phẩm quốc gia
(GNP) càng cao.
Có thể nói sản phẩm là bất cứ cái gì có thể cống hiến cho thị trường sự chú ý, sự sử
dụng, sự chấp nhânû, nhằm thỏa mãn một nhu cầu, một ước muốn nào đó và mang lại lợi nhuận.
Một sản phẩm lƣu thông trên thị trƣờng, thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng thông qua
các thuộc tính của nó, bao gồm hai phần :
2. Phần cứng : nói lên công dụng đích thực của sản phẩm, phụ thuộc vào bản chất, cấu tạo
của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ (chiếm từ 10- 40% giá trị sản phẩm)
Phần mềm : xuất hiện khi có sự tiếp xúc, tiêu dùng sản phẩm và phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu, uy tín sản phẩm, xu hƣớng, thói quen tiêu dùng, nhất là các dịch vụ trƣớc, trong và sau
khi bán hàng. (chiếm từ 60-90% giá trị sản phẩm)
1.2.-Nhiệm vụ của môn học
Nhiệm vụ của môn học là nghiên cứu chất lƣợng của sản phẩm và tất cả những vấn đề có
liên quan đến việc quản lý và nâng cao chất lƣợng sản phẩm xuyên suốt chu ky sống của sản
phẩm.
1.3.-Nội dung nghiên cứu của môn học
(1). Các khái niệm cơ bản và những triết lý về quản trị chất lượng đang được vận dụng
phổ biến ngày nay.
(2). Các biện pháp và các công cụ quan trọng nhằm quản trị và nâng cao chất
lượng.
(3). Các hệ thống quản lý chất lượng : TQM, ISO 9000, ISO 14000, HACCP,
GMP.
II.-LƢỢC SỬ PHÁT TRIỂN CÁC CHIẾN
LƢỢC VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG.
Trong giai đoạn sản xuất chƣa phát triển, lƣợng sản phẩm sản xuất chƣa nhiều, thƣờng
trong phạm vi một gia đình. Ngƣời mua và ngƣời bán thƣờng biết rõ nhau nên việc ngƣời bán
làm ra sản phẩm có chất lƣợng để bán cho khách hàng gần nhƣ là việc đƣơng nhiên vì nếu không
họ sẽ không bán đƣợc hàng. Điều nầy cũng có nghĩa là nhu cầu của khách hàng luôn đƣợc thỏa
mãn một cách tốt nhất.
Công nghiệp phát triển, các vấn đề kỹ thuật và tổ chức ngày càng phức tạp đòi hỏi
sự ra đời một số ngƣời chuyên trách về hoạch định và quản trị chất lƣợng sản phẩm .
Sự xuất hiện các công ty lớn làm nảy sinh các loại nhân viên mới nhƣ:
-Các chuyên viên kỹ thuật giải quyết các trục trặc về kỹ thuật
-Các chuyên viên chất lƣợng phụ trách việc tìm ra các nguyên nhân hạ
thấp chất lƣợng sản phẩm, tiêu chuẩn hóa, dự báo phế phẩm và phân tích nguyên nhân hàng hóa
bị trả lại. Họ sử dụng thống kê trong kiểm tra chất lƣợng sản phẩm .
3. Việc kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trong giai đoạn nầy thƣờng đƣợc thực hiện
chủ yếu trong khâu sản xuất và tập trung vào thành phẩm nhằm loại bỏ những sản phẩm không
đạt yêu cầu về chất lƣợng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy không thể nào kiểm tra đƣợc hết một cách
chính xác các sản phẩm. Rất nhiều trƣờng hợp ngƣời ta loại bỏ nhầm các sản phẩm đạt yêu cầu
chất lƣợng, mặt khác, cũng rất nhiều trƣờng hợp, ngƣời ta không phát hiện ra các sản phẩm kém
chất lƣợng và đƣa nó ra tiêu thụ ngoài thị trƣờng.
Thực tế nầy khiến cho các nhà quản trị chất lƣợng phải mở rộng việc kiểm tra chất lƣợng
ra toàn bộ quá trinh sản xuất - kiểm soát chất lượng. Phƣơng châm chiến lƣợc ở đây là phải tìm
ra các nguyên nhân, các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng , giải quyết tốt các điều kiện cho sản
xuất từ gốc mới có kết quả cuối cùng là chất lƣợng sản phẩm. Ngƣời ta phải kiểm soát đƣợc các
yếu tố :
- Con ngƣời (Men)
- Phƣơng pháp sản xuất, qui trình kỹ thuật (Methods)
- Nguyên vật liệu (Materials)
- Thiết bị sản xuất (Machines)
- Phƣơng pháp và thiết bị đo lƣờng (Mesurement)
- Môi trƣờng (Environment)
- Thông tin (Information)
Ngƣời ta gọi là phải kiểm soát 5M, E, I. Ngoài ra, ngƣời ta còn chú ý tới việc tổ chức sản
xuất ở công ty, xí nghiệp để đảm bảo năng suất và tổ chức kiểm tra theo dõi thƣờng xuyên.
Trong giai đoạn nầy, ngƣời ta đã đạt đƣợc nhiều kết quả trong việc đƣa vào áp dụng các
biện pháp, các công cụ quản lý, thí dụ :
- Aïp dụng các công cụ toán học vào việc theo dỏi sản xuất.
- Kiểm tra thiết bị, kiểm định dụng cụ đo.
- Theo dõi năng suất lao động của công nhân, của máy móc.
Tuy nhiên, trong kinh doanh, muốn tạo nên uy tín lâu dài phải bảo đảm chất lượng, đây
là chiến lƣợc nhằm tạo niềm tin nơi khách hàng. Bảo đảm chất lƣợng phải thể hiện đƣợc những
hệ thống quản lý chất lƣợng đó và chứng tỏ bằng các chứng cứ cụ thể về chất lƣợng đã đạt đƣợc
của sản phẩm. Ở đây cần một sự tín nhiệm của ngƣời mua đối với hản sản xuất ra sản phẩm . Sự
tín nhiệm nầy có khi ngƣời mua đặt vào nhà cung cấp vì họ chƣa biết ngƣời sản xuất là ai. Nhà
cung cấp làm ăn ổn định, buôn bán ngay thẳng, và phục vụ tốt cũng dễ tạo tín nhiệm cho khách
hàng đối với một sản phẩm mới. Sự tín nhiệm nầy không chỉ thông qua lời giới thiệu của ngƣời
4. bán, quảng cáo, mà cần phải đƣợc chứng minh bằng các hệ thống kiểm tra trong sản xuất, các hệ
thống quản lý chất lƣợng trong nhà máy.
Bảo đảm chất lƣợng vừa là một cách thể hiện cho khách hàng thấy đƣợc về công tác kiểm
tra chất lƣợng, đồng thời nó cũng là chứng cứ cho mức chất lƣợng đạt đƣợc.
Trong thực tế, từ công nhân đến giám đốc xí nghiệp, ai cũng muốn kiểm tra chất lƣợng,
vì có kiểm tra lới đảm bảo đƣợc chất lƣợng. Nhƣng không phải mọi ngƣời trong sản xuất kinh
doanh đều muốn nâng cao chất lƣợng,vì việc nầy cần có chi phí, nghĩa là phải tốn kém. Trong
giai đoạn tiếp theo - mà ta thƣờng gọi là quản trị chất lượng - ngƣời ta quan tâm nhiều hơn đến
mặt kinh tế của chất lƣợng nhằm tối ƣu hóa chi phí chất lƣợng để đạt đƣợc các mục tiêu tài chính
cho doanh nghiệp. Quản trị chất lƣợng mà không mang lại lợi ích kinh tế thì không phải là quản
trị chất lƣợng, mà là sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Để có thể làm đƣợc điều nầy, một tổ chức, một doanh nghiệp phải huy động mọi
nguồn lực của nó, nghĩa là phải quản trị chất lƣợng toàn diện. Trong bƣớc phát triển nầy của
chiến lƣợc quản trị chất lƣợng, ngƣời ta không chỉ loại bỏ những sản phẩm không phù hợp mà
còn phải tìm cách giảm tới mức thấp nhất các khuyết tật và phòng ngừa không để xảy ra các
khuyết tật. Kiểm tra chất lƣợng trong quản trị chất lƣợng toàn diện còn để chứng minh với khách
hàng về hệ thống quản lý của doanh nghiệp để làm tăng uy tín về chất lƣợng của sản phẩm. Kiểm
tra chất lƣợng trong quản trị chất lƣợng toàn diện còn mở rộng ra ở nhà cung ứng nguyên vật liệu
nhập vào và ở nhà phân phối đối với sản phẩm bán ra.
III.-NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
5. TRONG VIỆC QUẢN TRỊ CHẤT LƢỢNG
Đúc kết kinh nghiệm sau nhiều năm áp dụng các chiến lƣợc quản trị chất lƣợng khác
nhau, ngƣời ta rút ra các bài học sau :
(1).-Quan niệm về chất lƣợng
Quan niệm thế nào là một sản phẩm có chất lƣợng ?
Quan niệm thế nào là một công việc có chất lƣợng ?
Sự chính xác về tƣ duy là hoàn toàn cần thiết trong mọi công việc, các quan niệm về chất
lƣợng nên đƣợc hiểu một cách chính xác, trình bày rõ ràng để tránh những lầm lẫn đáng tiếc có
thể xảy ra.
(2).-Chất lƣợng có thể đo đƣợc không ? Đo bằng cách nào?
Thông thƣờng ngƣời ta hay phạm sai lầm là cho rằng chất lƣợng không thể đo
dƣợc, không thể nắm bắt đƣợc một cách rõ ràng. Điều nầy khiến cho nhiều ngƣời cảm thấy bất
lực trƣớc các vấn đề về chất lƣợng.
Trong thực tế, chất lƣợng có thể đo, lƣợng hóa bằng tiền : đó là toàn bộ các chi phí nảy
sinh do sử dụng không hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp cũng nhƣ những thiệt hại nảy sinh
khi chất lƣợng không thỏa mãn. Chất lƣợng còn tính đến cả các chi phí đầu tƣ để đạt mục tiêu
chất lƣợng của doanh nghiệp nữa.
(3).-Làm chất lƣợng có tốn kém nhiều không ?
Nhiều ngƣời cho rằng muốn nâng cao chất lƣợng sản phẩm phải đầu tƣ chiều sâu, đổi
mới công nghệ, đổi mới trang thiết bị..Điều nầy cần thiết nhƣng chƣa thực sự hoàn toàn đúng
trong hoàn cảnh nƣớc ta hiện nay. Chất lƣợng sản phẩm, bên cạnh việc gắn liền với thiết bị, máy
móc, còn phụ thuộc rất nhiều vào phƣơng pháp thực hiện dịch vụ, cách tổ chức sản xuất, cách
làm marketing, cách hƣớng dẫn tiêu dùng.v.v.
Đầu tƣ cho việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ tốn thêm chi phí, nhƣng sẽ đƣợc thu
hồi nhanh chóng. Đầìu tƣ quan trọng nhất cho chất lƣợng chính là đầu tƣ cho giáo dục, vì - nhƣ
nhiều nhà khoa học quan niệm - chất lƣợng bắt đầu bằng giáo dục và cũng kết thúc chính bằng
giáo dục.
(4).-Ai chịu trách nhiệm về chất lƣợng?
Ngƣời ta thƣờng cho rằng chính công nhân gắn liền với sản xuất là ngƣời chịu trách
nhiệm về chất lƣợng. Thực ra, công nhân và những ngƣời chịu trách nhiệm kiểm tra chất lƣợng
sản phẩm chỉ chịu trách nhiệm về chất lƣợng trong khâu sản xuất . Họ chỉ có quyền loại bỏ
những sản phẩm có khuyết tật nhƣng hoàn toàn bất lực trƣớc những sai sót về thiết kế, thẩm
định, nghiên cứu thị trƣờng.
6. Trách nhiệm về chất lƣợng, quan niệm một cách đúng đắn nhất, phải thuộc về tất cả mọi
ngƣời trong doanh nghiệp, trong đó lãnh đạo chịu trách nhiệm trƣớc tiên và lớn nhất.
Các nhà kinh tế Pháp quan niệm rằng lãnh đạo phải chịu trách nhiệm đến 50% về những
tổn thất do chất lƣợng kém gây ra, 50% còn lại chia đều cho ngƣời trực tiếp thực hiện và giáo
dục.
Trong khi đó, các nhà kinh tế Mỹ cho rằng :
- 15-20% do lỗi trực tiếp sản xuất
- 80-85% do lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo.
CHƢƠNG 2
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHẤT LƢỢNG
I. CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
1. Khái niệm
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng
3. Chi phí chất lƣợng
4. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm
5. Đánh giá chất lƣợng
II. TRÌNH ĐỘ CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT LƢỢNG TOÀN PHẦN
III. CHẤT LƢỢNG KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM
IV. CHẤT LƢỢNG TỐI ƢU CỦA SẢN PHẨM
V. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (TÍNH HỮU DỤNG) CỦA SẢN PHẨM
1. Khái niệm
2. Tính biên tế của giá trị sử dụng
3. Hệ số hữu dụng tƣơng đối của sản phẩm
I.-CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM
TOP
1.1.-Khái niệm
Khi nêu câu hỏi “ Bạn quan niệm thế nào là chất lƣợng sản phẩm “, ngƣời ta thƣờng
nhận đƣợc rất nhiều câu trả lời khác nhau tùy theo đối tƣợng đƣợc hỏi là ai. Các câu trả lời
thƣờng thấy nhƣ :
- Đó là những gì họ đƣợc thỏa mãn tƣơng đƣơng với số tiền họ chi trả.
7. - Đó là những gì họ muốn đƣợc thỏa mãn nhiều hơn so với số tiền họ chi trả.
- Sản phẩm phải đạt hoặc vƣợt trình độ của khu vực, hay tƣơng đƣơng hoặc vƣợt trình độ thế
giới.
Đối với câu hỏi thế nào là một công việc có chất lƣợng, ta cũng nhận đƣợc những câu trả
lời khác nhau nhƣ thế.
Một số định nghĩa về chất lƣợng thƣờng gặp :
(1)”Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người
tiêu dùng” (European Organization for Quality Control)
(2) “Chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” (Philip B. Crosby)
(3)”Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể
đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn” (ISO 8402) ( thực thể trong
định nghĩa trên đƣợc hiểu là sản phẩm theo nghĩa rộng).
Trên thực tế, nhu cầu có thể thay đổi theo thời gian, vì thế, cần xem xét định kỳ các yêu
cầu chất lƣợng để có thể bảo đảm lúc nào sản phẩm của doanh nghiệp làm ra cũng thỏa mãn tốt
nhất nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Các nhu cầu thƣờng đƣợc chuyển thành các đặc tính với các tiêu chuẩn nhất định. Nhu
cầu có thể bao gồm tính năng sử dụng, tính dễ sử dụng, tính sẵn sàng, độ tin cậy, tính thuận tiện
và dễ dàng trong sửa chữa, tính an toàn, thẩm mỹ, các tác động đến môi trƣờng.
Các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm để bán lại trên thị trƣờng cho ngƣời tiêu
dùng nhằm thu đƣợc lợi nhuận, vì thế, quan niệm của ngƣời tiêu dùng về chất lƣợng phải đƣợc
nắm bắt đầy đủ và kịp thời. Dƣới quan điểm của ngƣời tiêu dùng, chất lƣợng sản phẩm phải thể
hiện các khía cạnh sau :
(1) Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
(2) Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí. Người tiêu dùng không
chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào.
(3) Chất lượng sản phẩm phải được gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng người, từng địa phương. Phong tục, tập quán của một cộng đồng có thể
phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thường người ta xem là có chất
lượng.
Chất lƣợng sản phẩm có thể đƣợc hiểu nhƣ sau :”Chất lượng sản phẩm là tổng
hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng xác định.
8. Một cách tổng quát, chúng ta có thể hiểu chất lƣợng là sự phù hợp với yêu cầu. Sự phù
hợp nầy phải đƣợc thể hiện trên cả 3 phƣơng diện , mà ta có thể gọi tóm tắt là 3P, đó là :
(1)Performance hay Perfectibility : hiệu năng, khả năng hoàn thiện
(2)Price : giá thỏa mãn nhu cầu
(3)Punctuallity : đúng thời điểm
1.2.-Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng : TOP
Các yếu tố ảnh hƣởng có thể chia thành hai nhóm : các yếu tố bên ngoài và các yếu tố
bên trong.
1.2.1.-Nhóm các yếu tố bên ngoài :
1.2.1.1. Nhu cầu của nền kinh tế:
Chất lƣợng sản phẩm luôn bị chi phối, ràng buộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu
nhất định của nền kinh tế . Tác độüng nầy thể hiện nhƣ sau
a.- Đòi hỏi của thị trƣờng :
Thay đổi theo từng loại thị trƣờng, các đối tƣợng sử dụng, sự biến đổi của thị trƣờng. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải nhạy cảm với thị trƣờng để tạo nguồn sinh lực cho
quá trình hình thành và phát triển các loại sản phẩm. Điều cần chú ý là phải theo dõi, nắm chắc,
đánh giá đúng đòi hỏi của thị trƣờng, nghiên cứu, lƣợng hóa nhu cầu của thị trƣờng để có các
chiến lƣợc và sách lƣợc đúng đắn.
b.- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất :
Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên, tích lũy, đầu tƣ..) và trình độ kỹ thuật (chủ yếu là
trang thiết bị công nghệ và các kỹ năng cần thiết) có cho phép hình thành và phát triển một sản
phẩm nào đó có mức chất lƣợng tối ƣu hay không. Việc nâng cao chất lƣợng không thể vƣợt ra
ngoài khả năng cho phép của nền kinh tế.
c.- Chính sách kinh tế:
Hƣớng đầu tƣ, hƣớng phát triển các loại sản phẩm và mức thỏa mãn các loại nhu cầu của
chính sách kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm.
1.2.1.2.Sự phát triển của khoa học-kỹ thuật :
9. Trong thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lƣợng sản xuất trực
tiếp thì trình độ chất lƣợng của bất kỳ sản phẩm nào cũng gắn liền và bị chi phối bởi sự phát triển
của khoa học kỹ thuật, nhất là sự ứng dụng các thành tựu của nó vào sản xuất. Kết quả chính của
việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là tạo ra sự nhảy vọt về năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả. Các hƣớng chủ yếu của việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay là :
- Sáng tạo vật liệu mới hay vật liệu thay thế.
- Cải tiến hay đổi mới công nghệ.
- Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới.
-
1.2.1.3. Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế :
Chất lƣợng sản phẩm chịu tác động, chi phối bởi các cơ chế quản lý kinh
tế, kỹ thuật, xã hội nhƣ :
- Kế hoạch hóa phát triển kinh tế
- Giá cả
- Chính sách đầu tƣ
- Tổ chức quản lý về chất lƣợng
1.2.2.-Nhóm yếu tố bên trong
Trong nội bộ doanh nghiệp, các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm có thể
đƣợc biểu thị bằng qui tắc 4M, đó là :
- Men : con ngƣời, lực lƣợng lao động trong doanh nghiêp.
- Methods : phƣơng pháp quản trị, công nghệ, trình độ tổ chức quản
lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
- Machines : khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh
nghiệp
- Materials : vật tƣ, nguyên liệu, nhiên liệu và hệ thống tổ chức đảm
bảo vật tƣ, nguyên nhiên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong 4 yếu tố trên, con ngƣời đƣợc xem là yếu tố quan trọng nhất.
1.3.-Chi phí chất lƣợng TOP
10. Để sản xuất một sản phẩm có chất lƣợng , chi phí để đạt đƣợc chất lƣợng đó phải đƣợc
quản lý một cách hiệu quả. Những chi phí đó chính là thƣớc đo sự cố gắng về chất lƣợng. Sự cân
bằng giữa hai nhân tố chất lượng và chi phí là mục tiêu chủ yếu của một ban lãnh đạo có trách
nhiệm.
Theo ISO 8402, chi phi chất lượng là toàn bộ chi phí nảy sinh để tin chắc và đảm bảo
chất lượng thỏa mãn cũng như những thiệt hại nảy sinh khi chất lượng không thỏa mãn.
Theo tính chất, mục đích của chi phí, chúng ta có thể phân chia chi phí chất lƣợng thành
3 nhóm :
· Chi phí sai hỏng, bao gồm chi phí sai hỏng bên trong và chi phí sai
hỏng bên ngoài.
· Chi phí thẩm định
· Chi phí phòng ngừa
1.3.1.-Chi phí sai hỏng
1.3.1.1. Chi phí sai hỏng bên trong
Sai hỏng bên trong bao gồm :
a. Lãng phí :
Tiến hành những công việc không cần thiết, do nhầm lẫn, tổ chức kém, chọn vật liệu
sai,v.v.
Ở các nhà máy, xí nghiệp, sự lãng phí trong các hoạt động thƣờng ngày thƣờng bị bỏ qua
hay ít đƣợc quan tâm đúng mức nên thƣờng khó tránh khỏi. Tuy loại hình sản xuất kinh doanh
khác nhau, nhƣng có 7 loại lãng phí phổ biến thƣờng gặp :
+ Lãng phí do sản xuất thừa: Lãng phí do sản xuất thừa phát sinh khi hàng hóa đƣợc sản
xuất vƣợt quá nhu cầu của thị trƣờng khiến cho lƣợng tồn kho nhiều, nghĩa là :
- Cần mặt bằng lớn để bảo quản
- Có nguy cơ lỗi thời cao
- Phải sửa chữa nhiều hơn nếu có vấn đề về chất lƣợng.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm xuống cấp.
11. - Phát sinh thêm những công việc giấy tờ.
Sản xuất trƣớc thời biểu mà không do khách hàng yêu cầu cũng sinh lãng phí kiểu nầy.
Hậu quả là cần nhiều nguyên liệu hơn, tốn tiền trả công cho những công việc không cần thiết,
tăng lƣợng tồn kho, tăng khối lƣợng công việc, tăng diện tích cần dùng và tăng thêm nhiều nguy
cơ khác.
+ Lãng phí thời gian: Lãng phí thời gian cũng rất thƣờng gặp trong nhà máy và nhiều
nơi khác nhƣng rất nhiều khi chúng ta lại xem thƣờng chúng.
Ngƣời ta thƣờng chia làm 2 loại chậm trễ : Bình thƣờng và bất thƣờng.
Chậm trễ bình thƣờng : chủ yếu xuất hiện trong qui trình sản xuất và ít đƣợc nhận thấy.
Ví dụ công nhân phải chờ đợi khi máy hoàn thành một chu kỳ sản xuất, trong khi thay đổi công
cụ hay cơ cấu lại sản phẩm.
Chậm trễ bất thƣờng : nảy sinh đột xuất và thƣờng dễ nhận thấy hơn loại trên.
Ví dụ, đợi ai đó, đợi vì máy hỏng, nguyên vật liệu đến chậm.
Các nguyên nhân của lãng phí thời gian là :
- Hoạch định kém, tổ chức kém.
- Không đào tạo hợp lý
- Thiếu kiểm tra
- Lƣời biếng
- Thiếu kỹ luật
Nếu có ý thức hơn và hiểu biết hơn về lãng phí kiểu nầy và tổ chức hành động ngay để
thay đổi sẽ giúp chúng ta cải tiến đƣợc các kỹ năng giám sát và quản lý. Bằng cách sắp xếp tiến
hành nhiều nhiệm vụ cùng một lúc, chúng ta có thể giảm đƣợc thời gian chờ đợi.
+ Lãng phí khi vận chuyển: Trong thực tế, sự vận chuyển hay di chuyển mọi thứ một
cách không cần thiết, xử lý lập lại các chi tiết sản phẩm...cũng là lãng phí do vận chuyển.
12. + Lãng phí trong quá trình chế tạo: Lãng phí trong quá trình chế tạo nảy sinh từ chính
phƣơng pháp chế tạo và thƣờng tồn tại trong quá trình hoặc trong việc thiết kế sản phẩm và nó có
thể đƣợc xóa bỏ hoặc giảm thiểu bằng cách tái thiết kế sản phẩm, cải tiến qui trình. Ví dụ :
- Thông qua việc cải tiến thiết kế sản phẩm, máy chữ điện tử có ít bộ phận hơn máy chữ
cơ học.
- Hệ thống mã vạch dùng để đẩy mạnh thông tin và máy thu ngân tự động dùng để xử lý
các giao dịch tài chính.
+ Lãng phí kho: Hàng tồn kho quá mức sẽ làm nảy sinh các thiệt hại sau :
- Tăng chi phí.
- Hàng hóa bị lỗi thời
- Không đảm bảo an toàn trong phòng chống cháy nổ
- Tăng số ngƣời phục vụ và các công việc giấy tờ liên quan
- Lãi suất
- Giảm hiệu quả sử dụng mặt bằng.
Muốn làm giảm mức tồn kho trong nhà máy, trƣớc hết mỗi thành viên đều phải nỗ lực
bằng cách có ý thức, trƣớc hết không cần tổ chức sản xuất số lƣợng lớn các mặt hàng bán chậm,
không lƣu trữ lƣợng lớn các mặt hàng, phụ tùng dễ hƣ hỏng theo thời gian, không sản xuất các
phụ tùng không cần cho khâu sản xuất tiếp theo. Những nguyên liệu lỗi thời theo cách tổ chức
nhà xƣởng cũ cần đƣợc thải loại và đƣợc tiến hành quản lý công việc theo 5S.
+ Lãng phí động tác: Mọi công việc bằng tay đều có thể chia ra thành những động tác cơ
bản và các động tác không cần thiết, không làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm. Thí dụ, tại sao
cứ dùng mãi một tay trong khi bạn có thể dùng hai tay để sản xuất.
+ Lãng phí do chất lƣợng sản phẩm kém: Sản xuất ra sản phẩm chất lƣợng kém, không
sản xuất theo đúng tiêu chuẩn đăng ký hoặc bắt buộc và các bộ phận có khuyết tật là một dạng
lãng phí thông dụng khác. Ví dụ, thời gian dùng cho việc sửa chữa sản phẩm (có khi phải sử
dụng giờ làm thêm), mặt bằng để các sản phẩm nầy và nhân lực cần thêm để phân loại sản phẩm
tốt, xấu.
13. Lãng phí do sự sai sôt của sản phẩm có thể gây ra sự chậm trễ trong việc giao hàng và đôi
khi chất lƣợng sản phẩm kém có thể dẫn đến tai nạn.
Ngoài ra cũng còn những lãng phí khác nhƣ : Sử dụng mặt bằng không hợp lý, thừa nhân
lực, sử dụng phung phí nguyên vật liệu...
b. Phế phẩm :
Sản phẩm có khuyết tật không thể sữa chữa, dùng hoặc bán đƣợc.
c. Gia công lại hoặc sửa chữa lại:
Các sản phẩm có khuyết tật hoặc các chỗ sai sót đều cần phải gia công hoặc sửa chữa lại
để đáp ứng yêu cầu.
d. Kiểm tra lại:
Các sản phẩm sau khi đã sửa chữa cũng cần thiết phải kiểm tra lại để đảm bảo rằng không
còn sai sót nào nữa.
e. Thứ phẩm:
Là những sản phẩm còn dùng đƣợc nhƣng không đạt qui cách và có thể bán với giá thấp,
thuộc chất lƣợng loại hai
g. Phân tích sai hỏng:
Là những hoạt động cần có để xác định nguyên nhân bên trong gây ra sai hỏng của sản
phẩm
1.3.1.2. Sai hỏng bên ngoài
Sai hỏng bên ngoài bao gồm :
+ Sửa chữa sản phẩm đã bị trả lại hoặc còn nằm ở hiện trƣờng
+ Các khiếu nại bảo hành những sản phẩm sai hỏng đƣợc thay thế khi còn bảo hành.
+ Khiếu nại : mọi công việc và chi phí do phải xử lý và phục vụ các khiếu nại của khách
hàng.
+ Hàng bị trả lại : chi phí để xử lý và điều tra nghiên cứu các sản phẩm bị bác bỏ hoặc
phải thu về, bao gồm cả chi phí chuyên chở.
+ Trách nhiệm pháp lý : kết quả của việc kiện tụng về trách nhiệm pháp lý đối với sản
phẩm và các yêu sách khác, có thể bao gồm cả việc thay đổi hợp đồng.
14. 1.3.2.-Chi phí thẩm định
Những chi phí nầy gắn liền với việc đánh giá các vật liệu đã mua, các quá trình, các sản
phẩm trung gian, các thành phẩm...để đảm bảo là phù hợp với các đặc thù kỹ thuật. Công việc
đánh giá bao gồm :
+ Kiểm tra và thử tính năng các vật liệu nhập về, quá trình chuẩn bị sản xuất , các sản
phẩm loạt đầu, các quá trình vận hành, các sản phẩm trung gian và các sản phẩm cuối cùng, bao
gồm cả việc đánh giá đặc tính sản phẩm so với các đặc thù kỹ thuật đã thỏa thuận, kể cả việc
kiểm tra lại.
+ Thẩm tra chất lƣợng : kiểm nghiệm hệ thống thống chất lƣợng xem có vận hành nhƣ ý
muốn không.
+ Thiết bị kiểm tra : kiểm định và bảo dƣỡng các thiết bị dùng trong hoạt động kiểm tra.
+ Phân loại ngƣời bán : nhận định và đánh giá các cơ sở cung ứng.
1.3.3.-Chi phí phòng ngừa
Những chi phí nầy gắn liền với việc thiết kế, thực hiện và duy trì hệ thống quản lý chất
lƣợng tổng hợp. Chi phí phòng ngừa đƣợc đƣa vào kế hoạch và phải gánh chịu trƣớc khi đi vào
sản xuất thực sự. Công việc phòng ngừa bao gồm :
+ Những yêu cầu đối với sản phẩm : xác định các yêu cầu và sắp xếp thành đặc thù cho
các vật liệu nhập về, các quá trình sản xuất, các sản phẩm trung gian, các sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Hoạch định chất lƣợng : đặt ra những kế hoạch về chất lƣợng, về độ tin cậy, vận hành
sản xuất và giám sát, kiểm tra và các kế hoạch đặc biệt khác cần thiết để đạt tới mục tiêu chất
lƣợng.
+ Bảo đảm chất lƣợng : thiết lập và duy trì hệ thống chất lƣợng từ đầu đến cuối.
+ Thiết bị kiểm tra : thiết kế, triển khai và mua sắm thiết bị dùng trong công tác kiểm tra.
+ Đào tạo, soạn thảo và chuẩn bị các chƣơng trình đào tạo cho ngƣời thao tác, giám sát
viên, nhân viên và cán bộ quản lý .
+ Linh tinh : văn thƣ, chào hàng, cung ứng, chuyên chở, thông tin liên lạc và các hoạt
động quản lý ở văn phòng có liên quan đến chất lƣợng.
15. Mối liên hệ giữa chi phí phòng ngừa, chi phí thẩm định và chi phí sai hỏng với khả năng
tổ chức đáp ứng những nhu cầu của khách hàng đƣợc biểu thị nhƣ sau :
1.4.-Ý nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm
Việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với doanh
nghiệp, thể hiện ở chỗ :
-Chất lƣợng luôn là một trong những nhân tố quan trọng quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
-Tạo uy tín, danh tiếng, cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh
nghiệp.
-Tăng chất lƣợng sản phẩm tƣơng đƣơng với tăng năng suất lao động xã
hội.
-Nâng cao chất lƣợng sản phẩm còn là biện pháp hữu hiệu kết hợp các lợi
ích của doanh nghiệp, ngƣời tiêu dùng, xã hội , và ngƣời lao động.
16. 1.5.-Đánh giá chất lƣợng
Chất lƣợng sản phẩm đƣợc hình thành từ các chỉ tiêu, các đặc trƣng. Mỗi chỉ tiêu,
mỗi đặc trƣng có vai trò và tầm quan trọng khác nhau đối với sự hình thành chất lƣợng . Ta biểu
thị khái niệm nầy bằng trọng số (hay quyền số), ký hiệu là v.
Nếu gọi Ci : giá trị các chỉ tiêu, đặc trƣng thứ i của sản phẩm (i = 1...n)
Coi : giá trị các chỉ tiêu, đặc trƣng thứ i của yêu cầu, của mẩu chuẩn.
Chất lƣợng sản phẩm (Qs) sẽ là hàm số của các biến số trên :
Qs = f (Ci, Coi,Vi )
Trong thực tế, khó xác định Qs, ngƣời ta đề nghị đo chất lƣợng bằng một chỉ tiêu
gián tiếp : hệ số chất lƣợng .
*Trƣờng hợp một sản phẩm (hay một doanh nghiệp)
* Vi : tầm quan trọng của chỉ tiêu, đặc trƣng thứ i của sản phẩm (doanh nghiệp) (i=1....n)
*Trƣờng hợp có S sản phẩm (doanh nghiệp)
Kaj : Hệ số chất lƣợng của sản phẩm (doanh nghiệp )thứ j
j : trọng số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Ngoài ra, ngƣời ta còn xác định hệ số chất lƣợng nhu cầu hoặc mẩu chuẩn:
17. Khi ta so sánh hệ số chất lƣợng (Ka) với hệ số chất lƣợng của nhu cầu (mẩu
chuẩn) thì ta đƣợc mức chất lượng (MQ)
Nếu đánh giá mức chất lƣợng bằng cách cho điểm thì giá trị của Coi thƣờng là số
điểm tối đa trong thang điểm. MQlà mức phù hợp của sản phẩm so với nhu cầu ngƣời tiêu dùng,
MQ càng lớn, chất lƣợng sản phẩm càng cao.
Mặt khác cũng có trƣờng hợp ta cần phải đánh giá mức chất lƣợng của toàn thể
sản phẩm trong một doanh nghiệp hay mức chất lƣợng của tonà công ty gồm nhiều doanh nghiệp
thành viên. Khi đó mức chất lƣợng MQS của S sản phẩm hay S công ty là :
j: trọng số biểu thị % doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j so với toàn bộ sản phẩm
(doanh nghiệp)
Gj : doanh số của sản phẩm (doanh nghiệp) thứ j
Mặt khác, cũng có thể trong sản phẩm còn chứa đựng những thuộc tính công dụng
khác mà ngƣòi tiêu dùng do hoàn cảnh nào đó chƣa sử dụng hết, hoặc cũng có thể có những
thuộc tính công dụng khác của sản phẩm quá cao so với nhu cầu hay hoàn toàn không thích hợp
trong điều kiện hiện có của ngƣời tiêu dùng. Phần chƣa khai thác hết hoặc phần không phù hợp
của sản phẩm đƣợc biểu thị bằng % và qui đổi ra tiền, đó là chi phí ẩn trong sản xuất kinh doanh
(shadow cost of production, SCP). Chi phí ẩn đƣợc tính nhƣ sau :
18. II.-TRÌNH ĐỘ CHẤT LƢỢNG VÀ CHẤT LƢỢNG TOÀN PHẦN
Từ lâu, ngƣời ta có xu thế nghiên cứu chất lƣợng sản phẩm chủ yếu dựa vào tính
kỹ thuật của nó mà xem nhẹ tính kinh tế-xã hội. Trong nền kinh tế thị trƣờng , nếu coi thƣờng
mặt kinh tế-xã hội của sản phẩm thì đã thất bại một nửa trong kinh doanh. Ngƣời sản xuất có
nhiệm vụ và phải quan tâm đến lợi ích của ngƣời tiêu dùng, họ phải chịu trách nhiệm về sản
phẩm của mình sản xuất ra trong quá trình sử dụng cả về mặt lƣợng nhu cầu lẫn giá nhu cầu.
Để miêu tả sự liên quan giữa 2 mặt lợi ích có thể đạt đƣợc và chi phí thỏa mãn
nhu cầu, hay nói theo cách khác là giữa lƣợng và giá nhu cầu có thể đƣợc thỏa mãn bởi sản phẩm
, các nhà khoa học đƣa ra khái niệm trình độ chất lƣợng (Tc).
TC là tỉ số giữa lƣợng nhu cầu có khả năng đƣợc thỏa mãn (Lnc) và chi phí để
thỏa mãn nhu cầu (Gnc)
*Lnc có thể đƣợc tính bằng lƣợng công việc hay lƣợng nhu cầu
hay bằng các đại lƣợng hữu ích khác.
*Gnc bao gồm chi phí sản xuất (biểu thị bằng giá mua) và chi phí
sử dụng (chi tiêu trong suốt quá trình sử dụng)
Vậy “Trình độ chất lượng là khả năng thỏa mãn số lượng nhu cầu xác định trong
những điều kiện quan sát tính cho một đồng chi phí để sản xuất và sử dụng sản phẩm đó”
Tc thực chất là đặc tính kinh tế kỹ thuật phản ánh khả năng tiềm tàng của sản
phẩm, khả năng nầy chỉ có thể thực hiện đƣợc nếu chất lƣợng sản phẩm phù hợp với nhu cầu.
Một vấn đề đặt ra là cần phải có một khái niệm mới có khả năng hiện thực hóa
trình độ chất lƣợng trong thực tế. Ngƣời ta đƣa ra khái niệm chất lượng toàn phần (QT). Chất
lƣợng toàn phần hay chất lƣợng tổng hợp phản ánh quan hệ giữa lƣợng và giá nhu cầu đƣợc thỏa
mãn.
19. “Chất lượng toàn phần của sản phẩm là mối tương quan giữa lượng nhu cầu thực
tế được thỏa mãn (Ltt) và tổng chi phí để sản xuất và sử dụng nó (Gnc)”
Trong sản xuất kinh doanh , khi mà chất lƣợng sản phẩm trở thành sự sống còn
của các doanh nghiệp thì QT với tƣ cách là đại lƣợng cuối cùng quyết định chất lƣợng sản phẩm,
và mục tiêu của quản trị chất lƣợng là đạt tới giá trị cực đại của QT.
TC và QT là sự phối hợp hài hòa giữa chất lƣợng , giá trị sử dụng và giá trị. Hai
chỉ tiêu TC và QT về bản chất khoa học không khác nhau. Khi thiết kế sản phẩm các nhà sản
xuất đều mong muốn sản phẩm của mình đạt lợi ích tối đa khi sử dụng, nghĩa là ngƣời tiêu dùng
bỏ ra một đồng có thể thu đƣợc lợi ích cao hơn bao nhiêu so với sản phẩm cùng loại, và đúng
nhƣ thiết kế. Nhƣng trong thực tế nhiều khi không đạt đƣợc điều đó, lợi ích mà ngƣời tiêu dùng
thu đƣợc nhỏ hơn dự tính trong thiết kế. Ngƣời ta dùng chỉ tiêu hệ số hiệu quả sử dụng (ký hiệu
là ) để đánh giá. Hệ số hiệu quả sử dụng của sản phẩm là tỉ số giữa QT so với TC, tức là tỉ số
giữa lƣợng nhu cầu thực tế đƣợc thỏa mãn so với lƣợng nhu cầu có khả năng thỏa mãn của sản
phẩm:
Từ giá trị của , ngƣời ta có thể suy ra SCP của sản phẩm nhƣ sau :
Bất kỳ nhà kinh doanh nào khi tham gia thị trƣờng đều quan tâm đến vấn đề cạnh tranh giá cả là
chủ yếu hay chất lƣợng là chủ yếu. Về đại thể, giá cả là một chỉ tiêu quan trọng trong cạnh tranh,
dù cho chất lƣợng sản phẩm có hoàn hảo bao nhiêu đi nữa. Ngày nay, các nhà kinh doanh không
những chỉ quan tâm đến giá bán, giá mua sản phẩm mà còn phải quan tâm rất lớn đến những chi
phí trong quá trình sử dụng chúng.
Đối với ngƣời tiêu dùng, chi phí để thỏa mãn nhu cầu (Gnc) gồm giá mua và
những chi phí trong quá trình sử dụng sản phẩm.
20. Trong hình 2.2, chi phí sản xuất tỉ lệ thuận với chất lƣợng còn chi phí tiêu dùng tỉ lệ nghịch với
chất lƣợng. Giao điểm của 2 đƣờng chi phí theo quan niệm cũ là điểm tối ƣu về chất lƣợng và chi
phí trong kinh doanh.
Ngƣợc lại trong hình 2.3, chi phí sản xuất tỉ lệ nghịch với chất lƣợng, hay nhƣ ngƣời ta
thƣờng nói “nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm”, thực chất đây là một nghịch lý
nhƣng đó lại là xu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm
cách thực hiện cho đƣợc nghịch lý trên.
21. Cạnh tranh trong môi trƣờng kinh doanh ngày càng gay gắt trên qui mô toàn cầu
khiến các doanh nghiệp buộc phải cạnh tranh theo xu thế nâng cao chất lượng giảm giá thành
sản phẩm . Suy cho cùng, cạnh tranh về giá cả cũng chính là cạnh tranh về chất lƣợng vậy
III.-CHẤT LƢỢNG KINH TẾ CỦA SẢN PHẨM
Chất lƣợng kinh tế của sản phẩm thể hiện thông qua cơ cấu mặt hàng và mặt hàng sản
phẩm.
Cơ cấu mặt hàng là số lượng các loại sản phẩm kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân.
Cơ cấu mặt hàng được thể hiện trong bảng phân loại sản phẩm của nhà nước, của một ngành
hay một tỉnh.
Để xây dựng và dự báo cơ cấu mặt hàng cần tiến hành dự báo nhu cầu trong tƣơng lai căn
cứ vào :
- Xu thế phát triển tiêu dùng của xã hội.
- Sự phát triển khoa học kỹ thuật.
- Đăc điểm tiêu dùng của từng vùng.
Ngoài ra, đối với các mặt hàng xuất khẩu, cần có những tiên đoán hợp lý về sự biến động của thị
trƣờng thế giới.
Mặt hàng sản phẩm là một khái niệm hẹp hơn. Đối với mỗi loại sản phẩm, nó
không những chỉ thỏa mãn nhu cầu đại thể mà còn thỏa mãn nhu cầu muôn hình, muôn vẽ của
ngƣời tiêu dùng. Mặt hàng sản phẩm là tập hợp những kiểu dáng khác nhau thuộc cùng một loại
sản phẩm có cùng tên gọi trong cơ cấu sản phẩm. Hoặc nói khác đi, trong một loại sản phẩm sẽ
có nhiều kiểu dáng sản phẩm khác nhau về cấp hạng, kích thƣớc, trang trí, hay các đặc trƣng
khác.
Tính đa dạng của mặt hàng là một trong những lợi thế cạnh tranh hiện nay. Tuy
nhiên, cần tính toán kỹ khi thay đổi kiểu dáng, chất lƣợng sản phẩm vì đối với nhà sản xuất, tính
đa dạng càng giảm thì càng có lợi về chi phí sản xuất. Khi mở rộng tính đa dạng, ta cần có những
chi phí bổ sung và thay đổi nhịp điệu quen thuộc trong sản xuất. Cần có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa tính đa dạng của mặt hàng với chi phí và giá cả để thích ứng một cách linh hoạt với thị
trƣờng. Trong thực tiễn, ngƣời ta quan niệm mặt hàng sản phẩm là sự đa dạng của sản phẩm có
cùng công dụng chung nhưng khác nhau ỏ mức độ thích nghi đối với việc thỏa mãn nhu cầu của
thị trường trong những diều kiện sử dụng cụ thể của người tiêu dùng.
Nhƣ vậy, chất lượng kinh tế của một sản phẩm chính là sự phù hợp của cơ cấu
mặt hàng và tính đa dạng của mặt hàng sản phẩm với mọi nhu cầu của thị trường với chi phí xã
hội thấp nhất.
Thuộc tính mục đích
22. Cơ bản Bổ sung Cụ thể hóa
Ô tô vận Khả năng vận Hình dáng, kích Vạn năng, chuyên
tải chuyển thƣớc, tải trọng dùng
Quần áo Thỏa mãn nhu cầu Màu sắc, kiểu , trang Theo lứa tuổi, theo
về mặc trí nghề nghiệp
Sữa Thuộc tinh dinh Phụ gia, khử hoặc Theo lứa tuổi, theo
dƣỡng, vệ sinh không khử béo bệnh tật
Du lịch Thỏa mãn nhu cầu Loại hình sản phẩm : Du lịch đƣờng thủy,
và sự thích thú du du lịch văn hóa, thể đƣờng bộ, đƣờng sắt,
lịch thao, kinh doanh đƣờng hàng không.
Bảng 2.1 : Các loại thuộc tính của sản phẩm
Trên bình diện tổng thể của nền kinh tế, các biện pháp nâng cao chất lƣợng sản phẩm sẽ gồm có
:
(1).-Hoàn thiện danh mục sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của ngƣời
tiêu dùng trong hiện tại và cả trong tƣơng lai nữa.
(2).-Tối ƣu hóa cơ cấu mặt hàng trong phạm vi doanh nghiệp, vùng lảnh thổ, quốc
gia.
(3).-Tối ƣu hóa mặt hàng sản phẩm cho phép đạt tới tính đa dạng hợp lý, tiết kiệm
nhất.
(4).-Hoàn thiện các thông số kỹ thuật và cải tiến các dịch vụ bán, dịch vụ liên
quan đến sử dụng sản phẩm. Biết chọn đúng thời điểm để tung ra thị trƣờng các sản phẩm mới
mà ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng để thay thế các sản phẩm đã lỗi thời.
IV.-CHẤT LƢỢNG TỐI ƢU CỦA SẢN PHẨM
Việc cải tiến chất lƣợng đòi hỏi đầu tƣ thêm và nhƣ thế giá thành sản phẩm sẽ
tăng lên. Vậy nên cải tiến chất lƣợng đến mức nào để thỏa mãn nhu cầu nhƣng vẫn đảm bảo
doanh lợi cho doanh nghiệp.
Thông thƣờng, ngƣời ta cho rằng, nếu chi phí để nâng cao chất lƣợng nhỏ hơn lợi nhuận
đạt đƣợc nhờ cải tiến chất lƣợng thì việc đầu tƣ nầy mới có hiệu quả.
23. - Chất lƣợng tăng từ Q1 đến Q2 thì chi phí sẽ tăng thêm một khoảng
A1, còn lợi nhuận do việc cải tiến mang lại sẽ tăng thêm một khoảng
B1. Trong trƣờng hợp nầy B1 A1, việc đầìu tƣ sẽ có lãi.
- Chất lƣợng tăng từ Q2 lên Q3, chi phí tăng thêm tƣơng ứng sẽ là C3
và lợi nhuận thu đƣợc là D3, mà C3 D3, hiệu quả do đầu tƣ để nâng
cao chất lƣợng thấp hơn chi phí.
Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, ở các mức chất lƣợng Q1, Q2, Q3 nhà kinh
doanh đều đạt đƣợc những hiệu quả nhất định. Q1, Q2, Q3, đều là chất lƣợng tối ƣu của một sản
phẩm.
Chất lƣợng tối ƣu là một khái niệm mang tinh tƣơng đối, nó phụ thuộc vào đặc
điểm tiêu dùng cụ thể của từng nƣớc, từng vùng, từng kênh phân phối khác nhau. Trong thực
tiễn, các nhà kinh doanh phải biết vận dụng khjái niêm nầy trong sản xuất và kinh doanh để thu
đƣợc lợi nhuận cao nhất thông qua việc thỏa mãn nhu cầu đa dạng của ngƣời tiêu dùng.
V. GIÁ TRỊ SỬ DỤNG (TÍNH HỮU DỤNG) CỦA SẢN PHẨM
Khi muốn tung một sản phẩm mới vào thị trƣờng, trƣớc hết nhà sản xuất phải hoạch định
trình độ chất lƣợng , dự kiến mức chất lƣợng , tiên đoán chất lƣợng kinh tế của sản phẩm. Sau đó
sản xuất thử và thử nghiệm trên thƣơng trƣờng. Khi đã biết khá chính xác hệ số hiệu quả sử dụng
của sản phẩm có khả năng cạnh tranh và nằm trong phạm vi chất lƣợng tối ƣu, các nhà sản xuất
mới tiến hành sản xuất hàng loạt sản phẩm đó. Mặt khác, khi mua một sản phẩm,ngƣời tiêu dùng
bao giờ cũng quan tâm đến lợi ích hay tính hữu dụng, hay giá trị sử dụng mà họ mong muốn thu
đƣợc khi sử dụng sản phẩm
5.1..Khái niệm
24. Theo Karl Mark, công dụng của một vật làm cho vật đó trở thành một giá trị sử dụng. Giá trị
sử dụng của sản phẩm phụ thuộc vào công dụng của nó, nhƣng chính công dụng ấy lại phụ thuộc
vào nhu cầu xã hội. Nếu không có nhu cầu về một giá trị sử dụng thì mặc dù sản phẩm có công
dụng cũng không có giá trị sử dụng. Giới hạn của giá trị sử dụng chính là nhu cầu tồn tại về nó.
Ngày nay, ngƣòi ta nhận thức rằng thuộc tính công dụng không phải là yếu tố duy
nhất tạo nên giá trị sử dụng của sản phẩm . Khi ngƣời tiêu dùng mua hàng hóa, thực chất họ
muốn mua cái gì đó hơn là chính bản thân sản phẩm.
Theo P.A.Samuelson : “Giá trị sử dụng là một khái niệm trừu tƣợng để chỉ tính
thích thú chủ quan, tính hữu ích hoặc một sự thỏa mãn do tiêu dùng hàng hóa mà có.” Giá trị sử
dụng là sự cảm nhận của một cá nhân về sự thỏa mãn nhu cầu và sự thích thú của mình thông
qua việc sử dụng một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ.
Giá trị sử dụng của sản phẩm phụ thuộc vào :
- Thuộc tính công dụng của sản phẩm, đƣợc tạo ra bởi chất thể của
sản phẩm, do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm qui định. Thuộc tính công
dụng đƣợc gọi là phần cứng của sản phẩm.
Thuộc tính đƣợc thụ cảm bởi ngƣời tiêu dùng , là những gì mà ngƣời
tiêu dùng cảm thấy có nơi sản phẩm, đƣợc tạo ra nhờ dịch vụ bán và sau
khi bán. Thuộc tính đƣợc thụ cảm bởi ngƣời tiêu dùng đƣợc gọi là phần
mềm của sản phẩm. Nhiều khi ngƣời tiêu dùng mua sản phẩm không đơn
thuần vì những đặc tính kỹ thuật và khả năng phục vụ của sản phẩm mà có
thể vì nó làm cho ngƣời mua có cảm giác sang trọng phù hợp với địa vị xã
hội của họ hay một cảm giác nào đó mang lại cho khách hàng sự thích thú
nào đó của riêng họ.
Thực tế kinh doanh cho thấy thuộc tính đƣợc thụ cảm bởi ngƣời tiêu dùng là một
bộ phận quan trọng cấu thành nên giá trị sử dụng của sản phẩm và là yếu tố phải đặc biệt chú ý
khi đƣa sản phẩm của mình tham gia thị trƣờng.
Giá trị sử dụng của sản phẩm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ lƣợng hàng
cung so với cầu, sức mua, ý muốn sẳn sàng mua...Nếu cung nhỏ hơn cầu , phần mềm của sản
phẩm tăng lên. Các nhà đầu cơ thƣờng lợi dụng cách nầy để tăng giá sản phẩm trong thị thị
trƣờng độc quyền để thu lợi bất chính. Nếu cung lớn hơn cầu, phần mềm của sản phẩm giảm đi,
đồng thời giá trị sử dụng cũng giảm theo.
Tóm lại :
Công dụng của sản phẩm + sự thích thú, sự thụ cảm của ngƣời tiêu dùng
Giá trị sử dụng của sản phẩm
25. Chúng ta nhận thấy rằng : các chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm nói lên khả năng có
thể thỏa mãn nhu cầu của sản phẩm trong khi đó giá trị sử dụng của sản phẩm chính là mức cụ
thể đáp ứng nhu cầu trong tiêu dùng.
Qua các chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm chúng ta có thể nhận biết đƣợc :
-Công dụng cơ bản của sản phẩm
-Các đặc điểm về kết cấu hình dáng, kích thƣớc, điều kiện sử dụng
-Các thông số kỹ thuật của sản phẩm
-Các chỉ tiêu kinh tế của sản phẩm
Trong khi đó, các thuộc tính của sản phẩm (cả phần cứng và phần mềm) cho
chúng ta biết đƣợc :
-Lĩnh vực đại thể các nhu cầu đƣợc thỏa mãn.
-Lĩnh vực cụ thể và mức cụ thể các nhu cầu đƣợc thỏa mãn
-Các thuộc tính của sản phẩm đƣợc thụ cảm bởi ngƣời tiêu dùng
-Chi phí để thỏa mãn nhu cầu.
Ngƣời tiêu dùng lúc nào cũng mong muốn đạt đƣợc lợi ích (giá trị sử dụng ) tối đa
với chi phí bỏ ra là tối thiểu.
Giá trị sử dụng (GS) đƣợc đánh giá bởi lƣợng hàng bán đƣợc, do đó ta có thể nói
giá trị sử dụng là một hàm số của lƣợng hàng bán ra.
GS = f (X1 , X2 ... XS)
Trong đó X1 , X2 , XS là lƣợng hàng tiêu thụ đƣợc của các loại sản phẩm thƣ 1, 2,
và thứ s.
5.2. Tính biên tế của giá trị sử dụng
Nhƣ trên chúng ta đã biết, giá trị sử dụng của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhƣ lƣợng hàng cung so với cầu, sức mua, ý muốn sẳn sàng mua...Khi chúng ta tăng khối
lƣợng tiêu thụ một món hàng trong một thời điểm nào đó thì những khoái cảm và lợi ích đối với
chúng ta sẽ giảm dần cho đến một giới hạn mà ở đó nếu ta tiêu thụ thêm một đơn vị nữa thì giá
trị sử dụng của sản phẩm đó đối với chúng ta sẽ bằng không.
26. Giả sử ta có 5 trái táo và mỗi quả sẽ mang lại lợi ích cho ngƣời tiêu dùng là 4 đơn
vị giá trị sử dụng. Nếu 5 quả táo nầy đƣợc cung cấp cho một ngƣời tiêu dùng, ta quan sát đƣợc
nhƣ sau :
Ăn quả thứ nhất, ngƣời tiêu dùng thu đƣợc lợi ích là 4. Ăn quả thứ hai lợi ích
ngƣời tiêu dùng thu dƣợc sẽ nhỏ hơn quả thứ nhất vì thích thú của họ giảm đi. Tƣơng tự khi ta ăn
quả thứ 3, 4, 5, lợi ích thu đƣợc sẽ càng nhỏ dần.
Số quả táo Tổng lợi ích thu đƣợc Lợi ích biên tế
Quả thứ nhất 4 4
Quả thứ hai 7 3
Quả thứ ba 9 2
Quả thứ tƣ 10 1
Quả thứ năm 10 0
Bảng 2.2: Quan hệ giữa lƣợng sản phẩm sử dụng, tổng lợi ích và
lợi ích biên tế.
Giá trị sử dụng biên tế là phần tăng thêm giá trị sử dụng của một sản phẩm khi
tiêu thụ vƣợt qua ngƣỡng nhu cầu, khi lƣợng tiêu thụ càng vƣợt xa ngƣỡng nhu cầu thì lợi ích
biên tế của sản phẩm càng giảm xuống, đến bằng không.
Một cách tổng quát, nếu ngƣỡng nhu cầu về táo của một ngƣời tiêu dùng nào đó
là N + 1 quả, ta có :
Số lƣợng táo tiêu thụ Tổng lợi ích thu đƣợc Lợi ích biên tế
N 4N
N+1 4N + 4 4
N+2 4N + 7 3
N+3 4N + 9 2
N+4 4N + 10 1
N+5 4N + 10 0
Bảng 2.3. Tổng lợi ích thu đƣợc. lợi ích biên tế và số lƣợng táo tiêu thụ.
Khái niệm giá trị sử dụng biên tế giúp ta giải thích đƣợc tại sao bánh mì là thứ
làm cho ta sống lại rẻ, trong khi kim cƣơng chỉ là thứ trang sức bề ngoài lại đắt tiền đến thế. Nếu
tình huống xảy ra cho một ngƣời đi lạc trong rừng, không thể tìm ra thức ăn thì lúc đó ta sẽ nhận
ra giá trị sử dụng biên tế của bánh mì và của kim cƣơng đối với ngƣời đó sẽ thay đổi.
Ý nghĩa thực tế của khái niệm tính biên tế của giá trị sử dụng có thể là :
(1) Khi một doanh nghiệp đƣa hàng hóa vào tiêu thụ trong một khu vực nào đó cần phải
dự báo kỹ về khả năng cạnh tranh của mình so với các sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp
khác, đồng thời cũng phải tính toán lƣợng hàng hóa cần thiết trong một thời hạn nhất định. Nếu
27. tung vào thị trƣờng đó quá nhiều sản phẩm sẽ gây nên việc ứ đọng vốn, só sản phẩm vƣợt quá
ngƣỡng nhu cầu, sẽ xuất hiện giá trị sử dụng biên tế, làm giảm lợi ích phần mềm của sản phẩm.
(2) Khi trƣng bày hàng hóa để thu hút sự chú ý của khách hàng cũng phải
chú ý đến hiện tƣợng biên tế. Phải trƣng bày khoa học và vừa đủ, tránh vì ý muốn khoe khoang
hàng hóa mà có thể gây nên hiện tƣợng biên tế cuat giá trị sử dụng , làm giảm lợi cíh phần mềm
của sản phẩm và giảm sự hấp dẫn đối với ngƣời tiêu dùng.
5.3. Hệ số hữu dụng tƣơng đối của sản phẩm
Trong những điều kiện xác định, ngƣời ta có thể đo mức độ thỏa mãn của sản
phẩm đối với ngƣời tiêu dùng thông qua khái niệm hệ số hữu dụng tƣơng đối của sản phẩm .
Hệ số hữu dụng tƣơng đôïi ( ) là sự so sánh tƣơng quan giữa giá trị sử dụng
đƣợc khai thác trong thực tế (GS) và giá trị sử dụng tiềm ẩn trong sản phẩm (TG).
Thông thƣờng (TG) lớn hơn (GS) nên giá trị của ( ) biến đổi từ 0 đến 1.
Giá trị của phụ thuộc vào 3 yếu tố sau :
5.3.1.-Hệ số tƣơng quan ( 1)
Hệ số tƣơng quan biểu thị tƣơng quan giữa lƣợng hàng mua vào (hoăc sản xuất
ra) (LG) so với lƣợng hàng bán đƣợc (NG)
Dựa vào số liệu thống kê của các bộ phận chuyên môn, ngƣời ta có thể tính đƣợc ( 1) một cách
dễ dàng.
5.3.2.-Hệ số sử dụng kỹ thuật ( 2)
Hệ số sử dụng kỹ thuật ( 2) là sự tƣơng quan giữa khả năng kỹ thuật của giá trị sử
dụng đƣợc sản xuất ra (PT) so với các thông số kỹ thuật tƣơng ứng của sản phẩm đƣợc ngƣời
tiêu dùng khai thác đƣợc trong thực tế (PS).
28. Hoặc có thể tính :
5.3.3. Hao mòn vô hình của sản phẩm
Trong tình hình bùng nổ khoa học kỹ thuật hiện nay, chu kỳ đổi mới sản phẩm và
công nghệ ngày càng ngắn dần và khi tính hệ số hƣữ dụng tƣơng đối của sản phẩm chúng ta cần
phải tính đến tính lạc hậu của sản phẩm.
Dựa vào ta có thể tính đƣợc chi phí ẩn (SCP) nhƣ sau :
SCP = 1 -
Hệ số là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh, và
ngƣời ta luôn mong muốn luôn có trị số tiệm cận 1.
CHƢƠNG 3
ĐẢM BẢO VÀ CẢI TIẾN CHẤT LƢỢNG
I. ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
29. 1. Khái niệm
2. Các nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lƣợng
3. Phạm vi đảm bảo chất lƣợng
4. Các xu hƣớng đảm bảo chất lƣợng
5. Các biện pháp đảm bảo chất lƣợng
6. Các biện pháp ngăn ngừa lập lại sai lỗi
II. CẢI TIẾN CHẤT LƢỢNG
1. Khái niệm
2. Công nghệ và chất lƣợng sản phẩm
3. Chƣơng trình cải tiến chất lƣợng.
I.-ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
TOP
1.1. Khái niệm
Theo ISO 9000 thì “Đảm bảo chất lượng là toàn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ
thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo
sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ đáp ứng các yêu cầu về chất lượng”
Đảm bảo chất lƣợng nhằm cả hai mục đích : trong nội bộ tổ chức nhằm tạo lòng
tin cho lãnh đạo và đối với bên ngoài nhằm tạo lòng tin cho khách hàng và những ngƣời khác có
liên quan. Nếu những yêu cầu về chất lƣợng không phản ánh đầy đủ những nhu cầu của ngƣời
tiêu dùng thì sản phẩm sẽ không tạo dựng đƣợc lòng tin thỏa đáng nơi ngƣời tiêu dùng.
Khi xem xét vấn đề đảm bảo chất lƣợng cần chú ý :
(1).-Đảm bảo chất lƣợng đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng không có nghĩa
là chỉ đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu của các tiêu chuẩn (quốc gia hay quốc tế) bởi vì trong sản
xuất kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp không có quyền và không thể đƣa ra thị trƣờng các
sản phẩm không đạt yêu cầu của các tiêu chuẩn chất lƣợng sản phẩm cụ thể . Nhƣng nhƣ thế
cũng chỉ mới đáp ứng đƣợc các yêu cầu mang tính pháp lý chứ chƣa thể nói đến việc kinh doanh
có hiệu quả đƣợc.
(2).-Đối với việc xuất khẩu hàng hóa ra nƣớc ngoài cũng tƣơng tự, toàn bộ
sản phẩm xuất sang nƣớc khác phải đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngƣời đặt hàng nƣớc ngoài.
(3).-Những nhà lãnh đạo cấp cao phải ý thức đƣợc tầm quan trọng của
đảm bảo chất lƣợng và phải đảm bảo cho tất cả mọi ngƣời trong tổ chức tham gia tích cực vào
30. hoạt động đó và cần thiết phải gắn quyền lợi của mọi ngƣời vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
1.2. Các nguyên tắc cần phải tuân thủ để đảm bảo chất lƣợng: TOP
1.2.1.-Chấp nhận việc tiếp cận từ đầu với khách hàng và nắm chắc yêu cầu của họ.
Phải nhận dạng một cách rõ ràng điều gì khách hàng yêu cầu và loại đảm bảo mà
họ đòi hỏi. Khách hàng nhiều khi chỉ nêu yêu cầu một cách mơ hồ, hoặc chỉ thể hiện một ƣớc
muốn đƣợc thỏa mãn nhu cầu từ sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó. Các nhà sản xuất cùng với bộ
phận Marketing của họ phải làm sao nắm bắt đƣợc một cách rõ ràng, cụ thể những đòi hỏi của
khách hàng và từ đó cụ thể hóa chúng thành những đặc trƣng của sản phẩm hay dịch vụ mà
doanh nghiệp dự định cung cấp cho khách hàng. Ngày nay, ngƣời ta không thể nào làm theo kiểu
cũ là cứ sản xuất rồi sau đó sẽ tìm cách làm cho khách hàng vừa lòng với sản phẩm hoặc dịch vụ
của mình sau.
1.2.2.-Khách hàng là trên hết.
Triết lý nầy phải đƣợc mọi ngƣời trong doanh nghiệp chấp nhận và cùng nhau nổ
lực hết sức mình để thực hiện nó. Điều nầy có nghĩa là mọi nhân viên, bao gồm cả bộ phận bán
hàng và hậu mãi, cũng nhƣ các nhà cung cấp của doanh nghiệp và các hệ thống phân phối đều có
trách nhiệm đối với chất lƣợng. Việc đảm bảo chất lƣợng chỉ có thể thành công nếu mọi ngƣời
cùng nhau tích cực thực hiện nó. Toàn bộ công ty, thông qua các tổ nhóm chất lƣợng, phải cùng
nhau phối hợp công tác thật ăn ý tất cả vì mục tiêu đảm bảo chất lƣợng của doanh nghiệp.
1.2.3.-Cải tiến liên tục chất lƣợng bằng cách thực hiện vòng tròn Deming (PDCA).
Yêu cầu và mong đợi của khách hàng thay đổi không ngừng và có xu thế tăng lên
dần, do đó, cho dù doanh nghiệp thực hành triết lý khách hàng trên hết, có các biện pháp nghiên
cứu thị trƣờng phù hợp, tổ chức thiết kế sản phẩm có chất lƣợng và thực hiện đảm bảo chất
lƣợng cũng không hoàn thiện một cách hoàn toàn. Chính vì thế, doanh nghiệp phải cải tiến chất
lƣợng liên tục để có thể lúc nào cũng thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ nhất. Việc
áp dụng liên tục, không ngừng vòng tròn Deming sẽ giúp doanh nghiệp cải tiến chất lƣợng sản
phẩm liên tục theo hƣớng ngày càng hoàn thiện hơn chất lƣợng sản phẩm .
1.2.4.-Nhà sản xuất và nhà phân phối có trách nhiệm đảm bảo chất lượng.
Khi một doanh nghiệp đƣa sản phẩm hoặc dịch vụ vào tiêu thụ trong thị trƣờng,
họ phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lƣợng của các sản phẩm của họ làm ra.
1.2.5.-Quá trình kế tiếp chính là khách hàng của quá trình trước.
31. Trong phạm vi nhà máy, doanh nghiệp, chúng ta phải triệt để thực hiện triết lý
trên, vì khi ta quan niệm và chấp nhận công đoạn kế tiếp chính là khách hàng của mình thì trách
nhiệm đảm bảo chất lƣợng phải đƣợc thực thi một cách nghiêm túc. Đến lƣợt công đoạn sau từ
địa vị khách hàng trở thành nhà cung ứng cho công đoạn kế tiếp họ cũng sẽ thực hiện nguyên lý
giao cho khách hàng sản phẩm có chất lượng tốt nhất và cứ thế, mọi chi tiết, mọi cơ phận của
sản phẩm hoàn chỉnh sẽ không có khuyết tật và sản phẩm cuối cùng cũng sẽ là sản phẩm không
có khuyết tật.
Đảm bảo chất lƣợng bao gồm mọi việc từ lập kế hoạch sản xuất cho đến khi làm
ra sản phẩm , bảo dƣỡng, sữa chữa và tiêu hủy. Vì thế cần xác định rõ ràng các công việc cần
làm ở mỗi giai đoạn để đảm bảo chất lƣợng trong suốt đời sống sản phẩm, bao gồm cả việc đảm
bảo các chức năng sản phẩm đƣợc sử dụng có hiệu năng cao và cần thƣờng xuyên kiểm tra lại
những gì đã thực hiện đƣợc.
1.3. Phạm vi đảm bảo chất lƣợng: TOP
Phạm vi đảm bảo chất lƣợng có thể bao gồm các công việc nhƣ sau :
1.-Thiết kế chất lƣợng : quyết định chất lƣợng cần thiết cho sản phẩm bao gồm cả
việc xét duyệt thiết kế sản phẩm và loại trừ các chi tiết không cần thiết.
2.-Kiểm soát chất lƣợng nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất và kiểm soát tồn
kho.
3.-Tiêu chuẩn hóa
4.-Phân tích và kiểm soát các quá trình sản xuất
5.-Kiểm tra và xử lý các sản phẩm có khuyết tật
6.-Giám sát các khiếu nại và kiểm tra chất lƣợng.
7.-Quản lý thiết bị và lắp đặt nhằm đảm bảo các biện pháp an toàn lao động và
thủ tục, phƣơng pháp đo lƣờng.
8.-Quản lý nguồn nhân lực : phân công, giáo dục, huấn luyện và đào tạo.
32. 9.-Quản lý các tài nguyên bên ngoài
10.-Phát triển công nghệ : phát triển sản phẩm mới, quản lý nghiên cứu và phát
triển và quản lý công nghệ.
11.- Chẩn đoán và giám sát : thanh tra các hoạt động kiểm soát chất lƣợng và
giám sát các nguyên công kiểm soát chất lƣợng .
Ngày nay, quan điểm về đảm bảo chất lƣợng đã thay đổi, ngƣời ta coi một sản
phẩm đƣợc làm ra phải phù hợp với các đặc tính và phải kiểm tra cách thức chế tạo ra sản phẩm,
theo dỏi chúng đƣợc dùng nhƣ thế nào đồng thời phải có dịch vụ hậu mãi thích hợp. Đảm bảo
chất lƣợng còn đƣợc mở rộng ra đến độ tin cậy của sản phẩm vì trừ một số sản phẩm khi thiết kế
đã chú ý đến việc đề ra các biện pháp tiêu hủy, nói chung sản phẩm nào cũng đòi hỏi sử dụng lâu
bền.
1.4. Các xu hƣớng đảm bảo chất lƣợng TOP
Theo dòng phát triển, lịch sử đảm bảo chất lƣợng trãi qua các giai đoạn sau :
1.4.1. Đảm bảo chất lượng dựa trên sự kiểm tra:
Kiểm tra sản phẩm sau khi sản xuất là cách tiếp cận đảm bảo chất lƣợng đầu tiên.
Ở Nhật, ngƣời ta đã từ bỏ cách tiếp cận nầy rất sớm. Trong khi đó, ở các nƣớc phƣơng Tây nhiều
ngƣời vẫn cho rằng kiểm tra kỹ thuật có nghĩa là đảm bảo chất lƣợng. Phòng kiểm tra kỹ thuật
thƣờng đƣợc tổ chức là một bộ phân riêng, độc lập với những quyền hạn rất cao. Để đảm bảo
chất lƣợng, cần phải tăng cƣờng kiểm tra, nên tỉ lệ nhân viên làm công việc này trong các công
ty ở phƣơng Tây thƣờng khá cao, khỏang 15% tổng số nhân viên, trong khi đó, ở Nhật bản, số
này chỉ khỏang 1%. Việc đảm bảo chất lƣợng dựa trên sự kiểm tra có những hạn chế sau:
+ Việc kiểm tra sẽ trở nên không cần thiết và là một lảng phí lớn nếu việc
sản xuất đƣợc tổ chức tốt và các khuyết tật trong sản phẩm dần dần giảm đi.
+ Trách nhiệm về đảm bảo chất lƣợng thuộc về ngƣời bán (sản xuất),
ngƣời mua sẽ kiểm tra lại sản phẩm khi mua trong trƣờng hợp có nghi ngờ về chất lƣợng sản
33. phẩm. Nếu ngƣời bán (sản xuất) có hệ thống đảm bảo chất lƣợng có hiệu quả thì ngƣời mua
không cần phải kiểm tra nữa.
+ Những thông tin ngƣợc từ phòng KCS đến bộ phận sản xuất thƣờng tốn
nhiều thời gian và đôi khi vô ích nữa trong khi các sai lỗi vẫn cứ lập lại. Trái lại, nếu quyền lợi
công nhân gắn liền với khuyết tật của sản phẩm , họ chịu trách nhiệm về sản phẩm và công việc
của mình, họ sẽ tự kiểm tra và mối liên hệ ngƣợc sẽ nhanh chóng, sửa chữa sẽ linh hoạt hơn và
nhiều khả năng là khuyết tật sẽ không lập lại nữa.
+ Kiểm tra nghiệm thu thƣờng cho phép chấp nhận một tỉ lệ sản phẩm xấu
nhất định. Điều nầy không hợp lý và kinh tế nếu so sánh với biện pháp tìm cho đƣợc nguyên
nhân gây ra khuyết tật để khắc phục.
+ Hoạt động kiểm tra có tiến hành chặt chẽ đến đâu cũng không thể nào
phát hiện và loại bỏ đƣợc hết các khuyết tật.
+ Việc phát hiện ra các khuyết tật nhờ vào kiểm tra cũng chỉ giúp nhà sản
xuất sửa chữa, hiệu chỉnh hoặc loại bỏ chứ không giúp nâng cao chất lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên cũng cần nhấn mạnh rằng : chừng nào còn khả năng xuất hiện các
khuyết tật thì về nguyên tắc tất cả sản phẩm đều phải đƣợc kiểm tra.
1.4.2. Đảm bảo chất lượng dựa trên sự quản trị quá trình sản xuất
Do những giới hạn của việc đảm bảo chất lƣợng dựa trên kiểm tra nên ngƣời ta
dần dần chuyển sang đảm bảo chất lƣợng dựa trên quá trình sản xuất và đòi hỏi sự tham gia của
tất cả mọi ngƣời, từ lãnh đạo cấp cao nhất đến tất cả nhân viên. Khi đó tất cả mọi bên có liên
34. quan đến vấn đề chất lƣợng sản phẩm nhƣ phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cung ứng, bộ phận sản
xuất, bộ phận kinh doanh.v.v. đều phải tham gia vào việc quản lý chất lƣợng sản phẩm .
Tuy nhiên việc quản trị quá trình sản xuất cũng có những hạn chế và chỉ có quản
trị quá trình sản xuất thì không thể đảm bảo chất lƣợng đƣợc. Cách làm nầy không thể đảm bảo
việc khai thác sản phẩm trong những điều kiện khác nhau, không thể tránh việc sử dụng sai sản
phẩm, không xử lý kịp thời đƣợc các hỏng hóc xảy ra. Mặt khác, ngƣời ta cũng không thể giải
quyết triệt để đƣợc các vấn đề phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu, thiết kế sản phẩm với chỉ
đơn độc bộ phận sản xuất.
1.4.3. Đảm bảo chất lượng trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, trong đó chú ý đặc biệt đảm
bảo chất lượng ngay từ giai đoạn nghiên cứu triển khai sản phẩm.
Aïp dụng đảm bảo chất lƣợng trong suốt chu kỳ sống sản phẩm nghĩa là ngƣời ta
phải chú ý đến mọi giai đoạn trong việc tạo ra sản phẩm , từ nghiên cứu, thiết kế, sản xuất cho
đến tiêu thụ, sử dụng, khai thác và thậm chí trong việc tiêu hủy sản phẩm. Ở mỗi giai đoạn trong
chu kỳ sống sản phẩm đều phải tiến hành đánh giá chặt chẽ các chỉ tiêu và áp dụng các biện pháp
đảm bảo chất lƣợng sản phẩm. Trƣớc khi sản xuất cần phải phân tích chất lƣợng, thử nghiệm độ
tin cậy trong những điều kiện khác nhau. Nhƣ vậy, đảm bảo chất lƣợng và độ tin cậy đã có sẳn
trong chính quá trình nghiên cứu triển khai và chuẩn bị sản xuất sản phẩm mới.
1.5. Các biện pháp đảm bảo chất lƣợng TOP
1.5.1.-Trong quá trình thiết kế sản phẩm
Một thiết kế có chất lƣợng, chắc chắn, phù hợp với điều kiện sản xuất sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng sản phẩm. Để đảm bảo chất lƣợng trong khâu thiết kế, nhà sản
xuất phải đảm bảo việc thu thập đầy đủ, chính xác các yêu cầu của khách hàng. Muốn thế, bản
thân quá trình thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng phải đƣợc đảm bảo chất lƣợng. Các yêu
cầu nầy phải đƣợc chuyển thành các đặc tính của sản phẩm để làm sao thỏa mãn đƣợc khách
hàng nhiều nhất với chi phí hợp lý.
1.5.2.-Trong quá trình sản xuất
35. Sau khi có đƣợc các thiết kế đảm bảo chất lƣợng, trong quá trình sản xuất phải
đảm bảo việc khai thác một cách hiệu quả nhất các thiết bị, dây chuyền công nghệ đã lựa chọn để
sản xuất ra các sản phẩm có những tính năng kỹ thuật phù hợp với thiết kế, đaøm bảo mức chất
lƣợng của sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trƣờng.
1.5.3.-Trong quá trình sử dụng sản phẩm
1.5.3.1.-Thỏa mãn các khiếu nại khi cung cấp sản phẩm chất lƣợng thấp.
Khi nhà sản xuất cung cấp sản phẩm có chất lƣợng thấp, thông thƣờng khách
hàng chỉ khiếu nại đối với sản phẩm đắt tiền, còn những sản phẩm rẻ tiền đôi khi ngƣời tiêu dùng
bỏ qua. Vì thế, những thông tin về chất lƣợng thấp của sản phẩm nào đó không đến đƣợc nhà sản
xuất khi ngƣời tiên dùng lẳng lặng tìm mua sản phẩm tƣơng tự của hảng khác. Các nhà sản xuất
phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để có thể thu thập đƣợc những khiếu nại, những điểm
không hài lòng của khách hàng. ngay cả đối với những sản phẩm rẻ tiền.
Tuy nhiên, việc giải quyết những phiền hà, khiếu nại của khách hàng có hiệu quả
hay không, triệt để hay không tùy thuộc vào thái độ và cách tổ chức của nhà sản xuất. Các nhà
sản xuất có trách nhiệm thƣờng xuyên triển khai những biện pháp đáng tin cậy để đảm bảo nghe
đƣợc những ý kiến phản hồi của khách hàng. Họ luôn luôn cố gắng thỏa mãn một cách đầy đủ
nhất mọi yêu cầu của khách hàng và luôn luôn coi khách hàng là luôn luôn đúng.
1.5.3.2.-Ấn định thời gian bảo hành:
Bảo hành là một hoạt động cần thiết và quan trọng để đảm bảo chất lƣợng trong
quá trình sử dụng. Ấn định thời gian bảo hành chính xác và hợp lý sẽ khiến cho ngƣời tiêu dùng
thỏa mãn nhiều hơn. Song thông thƣờng mọi khách hàng đều biết rằng một phần chi phí cho việc
bảo hành đã đƣợc tính trong giá cả sản phẩm . Do đó. có thể nói rằng bảo hành, bảo dƣỡng kỹ
thuật là sự thỏa thuận giữa ngƣời kinh doanh và ngƣời tiêu dùng. Thuận lợi cho ngƣời tiêu dùng
càng nhiều thì uy tín của nhà kinh doanh và lợi nhuận của họ càng cao.
1.5.3.3.-Lập các trạm bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ và cung cấp phụ tùng thay thế.
Đây là việc không kém phần quan trọng trong việc đảm bảo chất lƣợng của sản
phẩm khi sử dụng. Độ tin cậy, tuổi thọ của sản phẩm chỉ đƣợc xác định trong quá trình tiêu dùng.
Không thể sản xuất ra các sản phẩm có trục trặc trong quá trình khai thác, sử dụng, vì vậy cần
thiết phải lập các trạm bảo dƣỡng và sửa chữa định kỳ và thƣờng xuyên ở mọi nơi để:
- Đảm bảo uy tín cho chính nhà sản xuất.
36. - Đảm bảo quyền lợi cho ngƣời tiêu dùng.
- Thu thập các thông tin thị trƣờng.
1.5.3.4.-Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng:
Việc sử dụng không đúng, vận hành trong những điều kiện bất thƣờng, kiểm tra
bảo dƣỡng định kỳ không đầy đủ có thể làm nảy sinh những trục trặc trong quá trình sử dụng,
thậm chí có thể làm hƣ hỏng sản phẩm. Đối với các sản phẩm có thời gian sử dụng dài cần phải
có tài liệu hƣớng dẫn sử dụng. hƣớng dẫn kiểm tra định kỳ thật chi tiết. Đây là trách nhiệm của
nhà sản xuất. Tài liệu cần in cả bằng tiếng địa phƣơng và nêu rõ quyền lợi mà ngƣời tiêu dùng
đƣợc thụ hƣởng khi sử dụng sản phẩm và trách nhiệm của nhà sản xuất khi phát sinh những trục
trặc.
1.6. Các biện pháp ngăn ngừa lập lại sai lỗi
TOP
Ngăn ngừa khuyết tật lập lại là vấn đề quan trọng hàng đầu của quản trị chất
lƣợng và đảm bảo chất lƣợng. Nói ngăn ngừa sai lầm lập lại thì dễ, nhƣng biện pháp cụ thể và có
hiệu quả là việc không dễ dàng gì.
Thông thƣờng ngƣời ta có thể phân chia những biện pháp ngăn ngừa sai lầm lập
lại thành 3 giai đoạn:
- Loại bỏ những biểu hiện bên ngoài của khuyết tật.
- Loại bỏ nguyên nhân trực tiếp.
- Loại bỏ nguyên nhân sâu xa gây ra khuyết tật.
Trong thực tiễn chúng ta có thể tìm ra các nguyên nhân bằng cách áp dụng 5 lần
câu hỏi tại sao, (5 Why).
II. CẢI TIẾN CHẤT LƢỢNG TOP
37. 2.1. Khái niệm
Theo ISO 9000, “ Cải tiến chất lượng là những hoạt động được tiến hành trong toàn tổ chức
nhằm nâng cao hiệu quả của các hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và
khách hàng của tổ chức đó.”
Theo Masaaki Imai, “ Cải tiến chất lượng có nghĩa là nỗ lực không ngừng nhằm
không những duy trì mà còn nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm”.
Có hai phƣơng cách khác hẳn nhau để đạt đƣợc bƣớc tiến triển về chất lƣợng
trong các công ty : phƣơng cách cải tiến từ từ ( cải tiến) và phƣơng cách nhảy vọt (đổi mới). Hai
phƣơng cách nầy có những khác biệt chủ yếu nhƣ sau :
CẢI TIẾN ĐỔI MỚI
1. Hiệu quả Dài hạn, có tính chất lâu dài, Ngắn hạn, tác động đột
không tác động đột ngột. ngột.
2. Tốc độ Những bƣớc đi nhỏ Những bƣớc đi lớn.
3. Khung thời gian Liên tục và tăng lên dần Gián đoạn và không tăng
dần
4. Thay đổi Từ từ và liên tục Thình lình và hay thay đổi
5. Liên quan Mọi ngƣời Chọn lựa vài ngƣời xuất sắc
6. Cách tiến hành Nỗ lực tập thể, có hệ thống Ý kiến và nỗ lực cá nhân
7. Cách thức Duy trì và cải tiến Phá bỏ và xây dựng lại
8. Tính chất Kỹ thuật hiện tại Đột phá kỹ thuật mới, sáng
kiến và lý thuyết mới
9. Các đòi hỏi thực tế Đầu tƣ ít nhƣng cần nỗ lực Cần đầu tƣ lớn nhƣng ít nỗ
lớn để duy trì lực
10. Hƣớng nỗ lực Vào con ngƣời Vào công nghệ
11. Tiêu chuẩn đánh giá Quá trình và cố gắng để có Kết quả nhằm vào lợi nhuận
kết quả tốt hơn
12. Lợi thế Có thể đạt kết quả tốt với Thích hợp hơn với nền công
nền kinh tế phát triển chậm nghiệp phát triển nhanh
Bảng 3.1. Khác biệt chủ yếu giữa cải tiến và đổi mới
2.2. Công nghệ và chất lƣợng sản phẩm TOP
Công nghệ đƣợc thể hiện trong 4 thành phần sau :
2.2.1.-Phần Thiết bị (Machines):
38. Bao gồm máy móc, dụng cụ, kết cấu xây dựng, nhà xƣởng. Đây là phần cứng của
công nghệ, giúp cải thiện năng lực cơ bắp, hoặc tăng trí lực con ngƣời. Thiếu thiết bị thì không
có công nghệ, nhƣng nếu đồng nhất công nghệ với thiết bị sẽ là một sai lầm to lớn.
2.2.2..-Phần con ngƣời (Men)
Bao gồm đội ngũ nhân viên vận hành, điều khiển, quản trị dây chuyền thiết bị.
Phần nầy phụ thuộc vào trình độ học vấn, tay nghề, kỹ năng và kinh nghiệm, trực cảm của nhân
viên...
2.2.3.-Phần tài liệu, thông tin (Document, Information):
Bao gồm bản thuyết minh, mô tả sáng chế, bí quyết, tài liệu hƣớng dẫn sử dụng,
các đặc tính kỹ thuật.
2.2.4.-Phần quản trị (Methods, Management):
Bao gồm cách tổ chức thực hiện, tuyển dụng, cách kiểm tra...
Bốn phần trên liên hệ mật thiết với nhau, trong đó con ngƣời đóng vai trò chủ
đạo.
Bên cạnh đó, ngƣời ta còn quan tâm đến các yếu tố khác nhƣ : hàm lƣợng hiện đại
của thiết bị và hàm lƣợng trí thức trong công nghệ. Việc đổi mới công nghệ thƣờng bắt đầu bằng
công nghệ có hàm lƣợng cao về lao động tiến đến những công nghệ có hàm lƣợng cao về vốn
nguyên liệu, thiết bị, và cuối cùng vƣơn tới những công nghệ có hàm lƣợng trí thức cao. Sự
chuyển dịch cơ cấu công nghệ của Nhật Bản trong vài thập kỹ gần đây thể hiện nhƣ sau :
39. 2.3. Chƣơng trình cải tiến chất lƣợng. TOP
Theo kinh nghiệm của nhiều nƣớc, một chƣơng trình cải tiến chất lƣợng thƣờng
trãi qua 14 giai đoạn dƣới đây:
2.3.1.Giai đoạn 1 : Cam kết của ban giám đốc.
Mục đích : Định rõ vị trí, vai trò của ban giám đốc về chất lƣợng.
Biện pháp :
- Nhấn mạnh sự cần thiết phải đề phòng sai sót.
- Có chính sách chất lƣợng cụ thể, rõ ràng.
- Nhìn nhận cải tiến chất lƣợng là biện pháp thực tế để tăng lãi suất của xí nghiệp.
2.3.2.Giai đoạn 2 : Nhóm cải tiến chất lƣợng.
Mục đích : Quản trị chƣơng trình cải tiến chất lƣợng,
40. Biện Pháp :
- Triệu tập cán bộ phụ trách các bộ phận để thành lập nhóm cải tiến chất lƣợng.
- Thông báo với các thành viên trong nhóm về nội dung và mục đích của chƣơng trình.
- Xác định vai trò của các thành viên trong việc thực hiện chƣơng trình cải tiến chất
lƣợng.
- Đề bạt nhóm trƣởng.
2.3.3.Giai đoạn 3 : Đo lƣờng chất lƣợng.
Mục đích : Xác định mức độ đo lƣờng chất lƣợng, phát hiện những sai sót về đo lƣờng, hiệu
chỉnh và nêu các biện pháp để đo lƣờng chất lƣợng.
Biện pháp :
- Cần xác định xí nghiệp đang ở trình độ nào về mặt chất lƣợng.
- Thiết lập những cách đo lƣờng chất lƣợng thích hợp đối với từng khu vực hoạt động.
2.3.4.Giai đoạn 4 : Giá của chất lƣợng.
Mục đích : Xác định các yếu tố cấu thành giá của chất lƣợng và sử dụng nó nhƣ là một công cụ
của quản trị.
Biện pháp : Cần phải thông tin cho bộ phận chuyên trách chất lƣợng các yếu tố cấu thành giá của
chất lƣợng một cách chi tiết. Giá của chất lƣợng càng cao thì càng phải áp dụng các biện pháp
sửa chữa.
2.3.5.Giai đoạn 5 : Nhận thức đƣợc chất lƣợng.
Mục đích : Làm cho các thành viên nhận thức và quan tâm thƣờng xuyên đến chất lƣợng, coi
chất lƣợng là niềm tự hào, danh dự của chính đơn vị mình, của chính mình.
Biện pháp :
- Các thông tin về chất lƣợng phải đƣợc công khai hóa một cách thƣờng xuyên nhằm
kích thích các thành viên nhận thức đƣợc cái giá phải trả do không có chất lƣợng.
- Các hoạt động thông tin, thuyết phục nhằm làm cho các thành viên nhận thức và
quan tâm đến chất lƣợng cần phải tiến hành thƣờng xuyên và liên tục, từ lãnh đạo đến
mọi thành viên.
2.3.6.Giai đoạn 6 : Hành động sửa chữa.
41. Mục đích : Vạch ra những phƣơng pháp cho phép giải quyết dứt điểm những sai sót về chất
lƣợng đã phát hiện đƣợc.
Biện pháp : Theo kinh nghiệm của một số nƣớc, ngƣời ta lập ra 3 cấp hoạt động thƣờng xuyên
cho việc sửa chữa các sai sót nhƣ sau :
- Hàng ngày ơÍ các bộ phận sản xuất
- Hàng tuần, ở cấp lãnh đạo sản xuất và lãnh đạo chất lƣợng ở các phân xƣởng.
- Hàng tháng ở cấp Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền khác.
2.3.7.Giai đoạn 7 : Phát động phong trào cải tiến chất lƣợng.
Mục đích : Xem xét lại mọi hoạt động chất lƣợng, phát động chính thức phong trào „Chƣơng
trình không lỗi” (ZD - Zero Defects).
Biện pháp :
- Làm cho mọi ngƣời hiểu rõ khái niệm ZD và những lợi, hại của việc làm đúng
ngay từ đầu.
- Phát hiện những thành viên tích cực ở các bộ phận.
- Kích thích bằìng mọi hình thức để tăng dần số ngƣời tự nguyện tham gia phong
trào ZD
- Nghiên cứu và đề xuất chính sách của xí nghiệp về việc đánh giá và công nhận
công lao động của các thành viên trong phong trào ZD.
2.3.8. Giai đoạn 8 : Đào tạo, huấn luyện về chất lƣợng.
Mục đích : Xác định loại hình đào tạo, huấn luyện cần thiết cho mỗi thành viên để họ biết phải
làm gì và có thể tham gia tích cực vào phong trào cải tiến chất lƣợng.
Biện Pháp :
- Việc đào tạo, huấn luyện về chất lƣợng đƣợc thực hiện đối với tất cả các thành
viên, từ cấp cao đến cấp thấp.
- Mỗi giai đoạn của phong trào cải tiến chất lƣợng có một nội dung huấn luyện bổ
ích và áp dụng ở chính ngay giai đoạn đó.
- Các lớp huấn luyện phải linh hoạt, nhẹ nhàng không chiếm quá nhiều thời gian tác
nghiệp, sản xuất.
42. 2.3.9. Giai đoạn 9 : Ngày làm việc không lỗi - Ngày ZD
Mục đích : Tạo ra một sự kiện để mọi thành viên tự ý thức đƣợc những sự thay đổi về chất lƣợng
đã xảy ra.
Biện pháp :
- Không nên kéo dài quá 1 ngày để tổ chức ngày làm việc không lỗi.
- Ngày làm việc không lỗi phải đƣợc tổ chức kỹ càng cả về nội dung lẫn hình thức.
2.3.10. Giai đoạn 10 : Định ra các mục tiêu.
Mục đích : Thúc đẩy các cá nhân, các nhóm xác định những mục tiêu cải tiến cho bản thân họ và
cho cả nhóm.
Biện Pháp :
Sau ngày ZD, ngƣời phụ trách từng đơn vị có nhiệm vụ tạo điều kiện cho từng cá nhân tự đặt ra
những mục tiêu cụ thể, khả thi mà họ sẽ phấn đấu đạt đƣợc. Đây phải là những mục tiêu có thể
đạt đƣợc trong vòng 30 ngày, 60 ngày hay 90 ngày. Tất cả các mục tiêu đề ra phải cụ thể và đo
lƣờng đƣợc.
2.3.11. Giai đoạn 11 : Lại bỏ những nguyên nhân sai sót.
Mục đích : Tạo điều kiện để mỗi thành viên báo cho lãnh đạo biết những trở ngại mà họ gặp phải
trong khi thực hiện mục tiêu đã cam kết.
Biện pháp :
- Có phƣơng tiện truyền tin đơn giản, phổ biến. Khuyến khích các thành viên nêu lên
mọi thắc mắc về kỹ thuật, về thủ tục mà họ gặp phải và không thể tự giải quyết đƣợc.
- Bất luận vấn đề nêu ra nhƣ thế nào chăng nữa cũng phải đƣợc lãnh đạo trả lời
nghiêm túc, có biện pháp giải quyết ngay, tốt nhất là trong vòng 24 tiếng.
Chỉ khi nào mọi thành viên đều tin rằng mình có thể thông báo mọi vấn đề mà không sợ cấp trên
khiển trách và chắc chắn sẽ không trả lời, không khí tin cậy lẫn nhau đƣợc tạo ra thì chƣơng trình
cải tiến chất lƣợng mới có thể thực hiện đƣợc.
2.3.12. Giai đoạn 12 : Công nhận công lao.
Mục đích : Khích lệ những ngƣời tham gia đẩy mạnh hơn nữa chƣơng trình cải tiến chất lƣợng.