SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỖ THỊ NHAN
`
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

ĐỖ THỊ NHAN
`
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI
DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ
2. TS. Hoàng Đức Long
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực.
Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Đỗ Thị Nhan
MỤC LỤC Tr
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài 1
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 9
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 9
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 10
7. Kết cấu của luận án 10
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN
XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
11
1.1. TỔNG QUAN VỀ GDĐHCĐ TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
11
1.1.1. Khái niệm và các loại hình Giáo dục đại học, cao đẳng 11
1.1.2. Xã hội hóa và hội nhập quốc tế là nền tảng phát triển của Giáo dục đại học,
cao đẳng Việt Nam
12
1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU
KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
18
1.2.1. Đầu tƣ phát triển và vốn đầu tƣ phát triển 18
1.2.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH
giáo dục và hội nhập quốc tế
20
1.3. SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU
KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
31
1.3.1. Các lĩnh vực đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập 31
1.3.2. Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ
công lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế
35
1.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
40
1.4.1. Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐT 40
1.4.2. Sự cần thiết, mục đích, yêu cầu phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu
tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
43
1.4.3. Nội dung phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
44
1.4.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
46
1.4.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát
triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
50
1.4.6. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
54
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ
55
Kết luận chƣơng 1 63
Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC TRƢỜNG ĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƢƠNG
65
2.1. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ GDĐHCĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 65
2.1.1. Hệ thống các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 65
2.1.2. Ngành nghề đào tạo 66
2.1.3. Quy mô đào tạo 67
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
67
2.2.1. Cơ chế chính sách huy động vốn đầu tƣ phát triển 67
2.2.2. Phân tích thực trạng huy động từ nguồn ngân sách nhà nƣớc 70
2.2.3. Phân tích thực trạng huy động từ nguồn xã hội hóa 74
2.2.4. Phân tích thực trạng nguồn thu và cơ cấu nguồn thu 78
2.2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn đầu tƣ 80
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
87
2.3.1. Cơ chế chính sách sử dụng nguồn kinh phí 87
2.3.2. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ đào tạo phát triển đội ngũ 91
2.3.3. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ hoạt động NCKH và đào tạo 94
2.3.4. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị 98
2.3.5. Phân tích thực trạng biến động vốn và cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ 99
2.3.6. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 101
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƢƠNG
116
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 116
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 118
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 121
Kết luận chƣơng 2 125
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
126
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU
KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
126
3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng chiến lƣợc phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều
kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
126
3.1.2. Quan điểm đổi mới cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài chính phát triển
GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế
129
3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển GDĐHCĐ tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020 131
3.2.YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ
HỘI NHẬP QUỐC TẾ
132
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG
ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
135
3.3.1. Nhóm giải pháp chung 135
3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tƣ phát triển 142
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển 148
3.3.4. Giải pháp tổ chức phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát
triển
154
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 162
3.4.1. Về phía Nhà nƣớc 162
3.4.2. Về phía tỉnh Hải Dƣơng 165
3.4.3. Về phía cơ sở GDĐHCĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 166
Kết luận chƣơng 3 168
KẾT LUẬN 169
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 172
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173
PHỤ LỤC 179
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HÐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CĐ Cao đẳng
ĐH Đại học
GDĐHCĐ Giáo dục đại học, cao đẳng
GDĐT Giáo dục đào tạo
GDĐH Giáo dục đại học
GV Giảng viên
HSSV Học sinh sinh viên
KTTT Kinh tế thị trƣờng
KHCN Khoa học công nghệ
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
NCKH Nghiên cứu khoa học
KBNN Kho bạc nhà nƣớc
KTXH Kinh tế xã hội
SV Sinh viên
XHCN Xã hội chủ nghĩa
XHH Xã hội hóa
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT Tên bảng Tr
1 Bảng 1.1: Chi phí cho GDĐH so với GDP 22
2 Bảng 2.1: Quy mô đào tạo trong 3 năm học 67
3 Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nguồn thu từ NSNN cấp cho các trƣờng đại học,
cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013
72
4 Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn NSNN cấp cho các trƣờng đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013
73
5 Biểu 2.4: Bảng tổng hợp nguồn thu sự nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013
75
6 Bảng 2.5: Nguồn thu của các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013
79
7 Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tƣ các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh
Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
81
8 Bảng 2.7: Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp và việc làm 84
9 Bảng 2.8: Sự phù hợp của công việc với ngành nghề đào tạo của SV 84
10 Bảng 2.9: Mức độ sử dụng kiến thức chuyên môn đƣợc đào tạo 85
11 Bảng 2.10: Các khóa học bồi dƣỡng mà sinh viên tốt nghiệp đã học để
đƣợc tuyển dụng
85
12 Bảng 2.11: Các khoá học bồi dƣỡng mà doanh nghiệp yêu cầu sinh viên
tốt nghiệp đang làm việc tham gia học để đáp ứng yêu cầu công việc
86
13 Bảng 2.12: Tình hình trích lập các quỹ và thu nhập tăng thêm từ nguồn
thu sự nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng các năm 2011 † 2013
90
14 Bảng 2.13: Vốn đầu tƣ phát triển đội ngũ các trƣờng đại học, cao đẳng trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
91
15 Bảng 2.14: Quy mô và chất lƣợng đội ngũ giảng viên CBQL trong 3 năm
từ 2011-2013
93
16 Bảng 2.15: Vốn đầu tƣ NCKH và đào tạo các trƣờng đại học, cao đẳng
công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
95
17 Bảng 2.16: Kết quả NCKH và biên soạn giáo trình các trƣờng đại học, cao
đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
96
18 Bảng 2.17: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các trƣờng
ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
98
19 Bảng 2.18: Cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
100
20 Bảng 2.19. Suất đầu tƣ về phòng học lý thuyết của các trƣờng ĐHCĐ công
lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013
102
21 Bảng 2.20: Thời gian sử dụng phòng học lý thuyết của các trƣờng ĐHCĐ
công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013
103
22 Bảng 2.21: Suất đầu tƣ phòng TH,TN của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013
105
23 Bảng 2.22: Thời gian sử dụng phòng TH,TN của các trƣờng đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013
108
24 Biểu 2.23: Hiệu quả đầu tƣ thƣ viện của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên
địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013
110
25 Bảng 2.24: So sánh định mức chi quy định trong đề án với thực tế chi 112
26 Bảng 2.25: Hiệu quả đầu tƣ NCKH các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013
113
27 Bảng 2.26: Lý do hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của các trƣờng thấp 123
28 Bảng 2.27: Lý do hiệu quả sử dụng thƣ viện của các trƣờng thấp 124
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang
1 Biểu đồ 2.1: Chất lƣợng đội ngũ giảng viên CBQL từ năm 2011 đến 2013 94
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc
gia, mỗi dân tộc. Ở nƣớc ta, Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát
triển” [17, tr.77].
Việc đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan
tâm. Mặc dù nguồn kinh phí từ NSNN còn eo hẹp, nhƣng Nhà nƣớc luôn luôn dành
một tỷ trọng ngân sách đáng kể cho hệ thống giáo dục nói chung, GDĐHCĐ nói
riêng. Trong một thời gian dài hệ thống giáo dục đào tạo ở Việt Nam mà phần lớn là
các trƣờng công lập thực hiện cơ chế bao cấp vì thế chƣa có nhiều kinh nghiệm
trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đã huy động
đƣợc. Thực hiện chủ trƣơng XHH giáo dục và hội nhập quốc tế với cơ chế giao
quyền tự chủ tài chính thì việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài
chính cho giáo dục đào tạo nói chung, GDĐHCĐ nói riêng là rất cần thiết. Hiện nay
trên địa bàn tỉnh Hải dƣơng có nhiều cơ sở GDĐHCĐ công lập và các cơ sở
GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng về quy mô và loại hình
đào tạo, do vậy nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển cũng ngày càng cao. Các cơ sở đào
tạo tại tỉnh Hải dƣơng luôn quan tâm đến hiệu quả của việc huy động và sử dụng
vốn đầu tƣ phát triển, tuy nhiên mức độ quan tâm cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý
giữa các cơ sở có sự khác biệt và còn tồn tại những hạn chế cần đƣợc nghiên cứu bổ
sung và hoàn thiện. Xuất phát từ lý do trên. Tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế ”
làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, vấn đề đầu tƣ phát triển giáo dục đại học ở Việt
Nam là một chủ đề thu hút không ít sự quan tâm các nhà quản lý, các nhà khoa học,
2
đặc biệt các nhà nghiên cứu, các viện, các trƣờng đại học trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Đã có rất nhiều công trình khoa học đƣợc công bố trên các sách báo, tạp chí, yêu
cầu về phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam cụ thể:
1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- WB (1994), Higher Education: The lessons of experience, A WB
publication, Washington, D.C.
. Nhƣng đồng thời, cũng khuyến khích quá trình
tƣ nhân hóa, sự mở cửa thị trƣờng GDĐH và các cách tiếp cận quản lý ít có sự chi
phối của nhà nƣớc;
- Hayden M. and Thiep L.Q. (2006), “A 2020 Vision for Higher Education in
Vietnam”, International HE, The Boston college center for international HE, No.44
Spring 2006 -
. Mặc dù chỉ ra đƣợc khiếm khuyết trong
quản lý của Nhà nƣớc dẫn tới sự thiếu tự chủ thực chất nhƣng chƣa đƣa ra cách bù
đắp sự khiếm khuyết, cách tháo gỡ cơ chế bộ chủ quản;
- Ashwill M.A.(2006), “US Institutions Find Fertile Ground in Vietnam‟s
Expanding HE Market”, International HE, The Boston college center for international
HE , Number 44, Summer 2006, pp.13-14
kiểm định của Mỹ vào Việt Nam cũng nhƣ khuyến cáo Nhà nƣớc cần quản lý chƣơng
trình để đảm bảo lợi ích cho ngƣời học. Nhƣng không thảo luận biện pháp giúp trách
nhiệm xã hội của các nhà cung cấp GDĐH ngoại nhập đƣợc thực thi;
- Vught F. V. (1993), Patterns of governance in HE: Concepts and Trends,
Cemter for HE Policy Studies. Đã đúc
của nhà nƣớc mang tính bao quát là kiểm soát và giám sát; nhấn mạnh sự hội tụ và
;
3
- Fielden J.(2008), Global trends in university governance
.v….
- Salmi (2009),The growing accountability agenda in tertiary education:
Progress or mixed blessing, WB Education Working Paper Series, No.16,
Washington, D.C. Đã phân tích trách nhiệm xã hội của trƣờng đại học trƣớc yêu cầu
cạnh tranh của các bên liên quan và cách thức bảo đảm trách nhiệm này, đồng thời
khuyến cáo khả năng trách nhiệm xã hội có thể trở thành gánh nặng cho các trƣờng;
- Human Development Department East Asia and Pacific Region The World
Bank (2008), Vietnam Higher Education and Skills for Growth. Báo cáo đã đánh
giá hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam chƣa có các công cụ cần thiết để thích
ứng với sự phát triển và thay đổi nhu cầu của một nền kinh tế ngày càng năng động.
Hƣớng tới đẳng cấp trong khu vực và quốc tế, thực hiện hệ thống giáo dục đại học
sẽ đòi hỏi một tập hợp các cải cách để tạo ra sự linh hoạt và đa dạng, mở rộng sự
tham gia của khu vực tƣ nhân, đầu tƣ phát triển một số cơ sở giáo dục đại học trọng
điểm có tầm cỡ khu vực và thế giới. Để đến đó, Việt Nam sẽ cần phải tạo quản trị
hỗ trợ và các khuôn khổ tài chính, với những sửa đổi xác định vai trò của khu vực
công và tƣ nhân, đƣợc thực hiện theo ba giai đoạn: (1) tăng cƣờng khuôn khổ cho
một hệ thống giáo dục đại học cạnh tranh, (2) giúp các trƣờng đại học tiếp cận với
các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và (3) đầu tƣ hơn nữa trong việc xây dựng một
hệ thống giáo dục đại học đạt đẳng cấp trong khu vực và quốc tế;
- Pamela N. Marcucci D. Bruce Johnstone (2006), International Higher
Education Finance: An Annotated Bibliography, Boston College Center for
International Higher Educatio and ICHEFAP, USA. Dự án đã đánh giá các thay đổi
trên toàn thế giới trong gánh nặng chi phí giáo dục đại học từ các chính phủ và thuế
đối tƣợng nộp cho phụ huynh và học sinh, và các chính sách trợ cấp, các khoản vay
và can thiệp khác của chính phủ đƣợc thiết kế để duy trì sự phát của giáo dục đại học
cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
- Bùi Tuấn Minh (2012), Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính, Luận án tiến sĩ kinh
4
tế, Học Viện tài chính, luận án đã nghiên cứu những vấn đề: lý luận về nguồn kinh
phí và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo; Đánh
giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đối với
các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính và đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp
đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính;
- Đỗ Thị Thanh Vân (2010), Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển
đào tạo nghề ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, luận án tập
trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo nghề; các
nguồn vốn đầu tƣ, thực trạng huy động vốn cho đầu phát triển đào tạo nghề ở Việt
Nam giai đoạn 2001-2008 và các giải pháp huy động vốn cho đầu tƣ phát triển đào
tạo nghề của Việt Nam đến năm 2020;
- Nguyễn Bá Cẩn (2008), Cơ sở lý luận và phương pháp hình thành chính
sách phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, luận
án nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung,
phƣơng pháp và các điều kiện bảo đảm cho quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện
chính sách phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Nguyễn Hữu Hiểu (2007), Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển giáo dục ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính, luận án nghiên cứu các giải pháp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả huy động và sử dụng vốn ODA và FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam;
- Phan Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý
hành chính công, Học viện hành chính, luận án đã đề cập những vấn đề về: sự điều
chỉnh của nhà nƣớc trong quản lý GDĐH, sự tách bạch giữa ban hành và thực thi
chính sách, xác lập mối
, xây
dựng cơ chế đệm phù hợp;
Ngoài ra còn có các bài viết chuyên khảo về tài chính đầu tƣ cho phát triển
giáo dục đào tạo, đó là:
- Vũ Trƣờng Giang (2011), “Tài chính cho giáo dục đại học ở một số nƣớc
5
trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, tác giả nghiên
cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc huy động nguồn lực tài
chính cho giáo dục đại học nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, trên cơ sở
đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục
đại học ở Việt Nam, nhƣ: tăng cƣờng đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đại
học đi đôi với đổi mới phƣơng thức cấp phát ngân sách; khuyến khích khu vực tƣ
nhân tham gia đầu tƣ phát triển giáo dục; các trƣờng đại học cần nâng cao chất
lƣợng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ
thuật; tăng cƣờng gắn kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp; khuyến khích các cá
nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho phát triển giáo dục;
- Nguyễn Tuấn Minh (2014), “Bàn về huy động nguồn lực tài chính cho giáo
dục đại học”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tác giả đã đã nêu các quan điểm về: Cơ chế
cấp phát tài chính từ nguồn ngân sách theo đó có 5 cách Nhà nƣớc cung cấp tài
chính cho các trƣờng đại học; Cơ chế thu của các trƣờng đại học; Cơ chế chi ngân
sách cho giáo dục đại học;
- Phạm Thị Ly (2011), “Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục đại học”,
VietNamNet; tác giả bàn về một cách hiểu cho khái niệm “xã hội hóa dịch vụ công
trong giáo dục”, theo lối hiểu phù hợp với thông lệ quốc tế và nhất quán với những
chủ trƣơng chính thức của Nhà nƣớc. XHH dịch vụ công trong giáo dục với ý nghĩa
đó bao gồm sự tham gia của nhiều bên, nhiều thành phần xã hội trong quá trình
quản trị trƣờng đại học và hệ thống đại học, nhằm giúp trƣờng đại học thực hiện tốt
nhất vai trò và sứ mạng của nó để phục vụ cho lợi ích của quốc gia. Trong nhiều
bên tham gia ấy, tác nhân quan trọng nhất vẫn là Nhà nƣớc; do vậy tác giả cũng bàn
đến vai trò của nhà nƣớc trong một hệ thống giáo dục đại học đã đƣợc XHH;
- Lê Quốc Hùng (2010), “Xã hội hoá giáo dục đại học”, Tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, tác giả đã hệ thống những quan điểm, định hƣớng của Đảng về vấn đề xã
hội hóa giáo dục đại học, nêu nên những đặc trƣng cơ bản của xã hội hóa giáo dục,
đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo đối với đại học ngoài
công lập;
- Phan Ái Nhi (2012), Một số suy nghĩ về vấn đề xã hội hóa giáo dục, từ
http://llct.cntp.edu.vn/index.php/khoa-hocgiao-duc/83-mot-so-suy-nghi-ve-van-de-
xa-hoi-hoa-giao-duc, tác giả đã nêu quan điểm: xã hội hóa giáo dục là trong sạch
hóa hệ thống giáo dục, nhà nƣớc phải tạo ra không gian xã hội, luật pháp và chính
6
trị cho việc hình thành một khu vực giáo dục mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp
vì sự nghiệp giáo dục, thực hiện sự cạnh tranh về chất lƣợng giáo dục, tức là giáo
dục phải thuộc về xã hội. Hệ thống giáo dục đào tạo có chức năng cung ứng lao
động cho xã hội, vì thế, nó cần phải hiểu rõ xã hội cần loại lao động nào và xây
dựng những quy trình đào tạo phù hợp;
- Bùi Tuấn Minh (2012), “Đổi mới cơ chế quản lý sự nghiệp đối với các đơn
vị sự nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập”,Tạp chí Tài chính số 8/2012; tác
giả đã bàn về một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập nhƣ: Về cơ chế huy động nguồn kinh phí,
tác giả đề xuất: kết nối việc hợp tác, liên kết đào tạo giữa đơn vị sự nghiệp đào tạo
công lập với doanh nghiệp, gắn kết chƣơng trình đào tạo với thực tiễn nhằm tạo
nguồn lực thông qua trả kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, cung cấp kinh phí cho việc
nghiên cứu theo đặt hàng; Nhà nƣớc cần tạo hành lang pháp lý về chính sách học phí
phù hợp làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập quyết định mức thu;
Nhà nƣớc tạo cơ chế bằng việc sử dụng công cụ thuế, mở rộng sự đóng góp của các
nhà tài trợ đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo ĐH, CĐ, thông qua hoạt động cung
ứng dịch vụ ra bên ngoài của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập; Nhà nƣớc tạo
điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện việc vay vốn của các
tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở
rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đi đôi với việc tạo nguồn
thu từ hoạt động này là tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật;
xúc tiến việc xây dựng quỹ đóng góp và hiến tặng cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo;
phát huy việc dùng tài sản mua sắm hiện có từ các nguồn khác nhau, từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp kể cả từ nguồn vốn vay, vốn huy động để có thể thế chấp
vay vốn theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học của các đơn vị; Về cơ chế phân phối và sử dụng nguồn kinh phí, tác giả đề xuất:
công tác lập kế hoạch tài chính và ngân sách hàng năm, trung hạn của đơn vị sự
nghiệp đào tạo công lập cần đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ quản lý; hoàn thiện cơ chế
tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo;
- Vũ Quang Việt (2010), “Chi tiêu cho giáo dục”, Vietbao.vn, tác giả đã phân
tích, thống kê về chi cho giáo dục ở Việt Nam hiện nay, so sánh với các nƣớc trên thế
giới, qua đó tác giả có nhận xét đánh giá về phát triển của giáo dục ở Việt Nam hiện
nay đó là: Chi phí cho giáo dục ở Việt Nam vƣợt xa các nƣớc phát triển cao; Thu nhập
7
của giáo viên thấp; Quy mô đào tạo ĐH tăng nhanh;
- Phạm Văn Trƣờng (2013), “Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công
lập”, Tạp chí Tài chính số 7/2013, tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về cơ
chế tài chính cho giáo dục đại học công lập và kết luận: với tƣ cách là phƣơng thức
điều hành các khoản chi, cơ chế quản lý chi cho GDĐH chịu sự chi phối bởi nhiều
nhân tố, cần thiết phải xem xét để định hình nội dung của cơ chế quản lý chi. Tuỳ
theo mức độ, cơ cấu các khoản chi mà cơ chế quản lý chi cho GDĐH đƣợc hình
thành với những nội dung thích hợp. Tƣ tƣởng chỉ đạo chung của cơ chế quản lý các
khoản chi cho GDĐH là nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài
chính của các trƣờng đại học công lập;
Các bài đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số sách chuyên
khảo nêu trên còn rất hạn chế cả về dung lƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp
tiếp cận. Hầu nhƣ các bài viết chỉ dừng lại ở góc độ tranh luận, nêu quan điểm hay
khai thác thông tin, nên chƣa góp phần hệ thống hóa thành cơ sở lý luận đặt nền
móng cho việc xây dựng và hoàn thiện phƣơng pháp phân tích hiệu quả huy động và
sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập nói chung trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng nói riêng trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế.
Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam
liên quan đến việc phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH
giáo dục và hội nhập quốc tế, tác giả rút ra các nhận xét cơ bản sau:
Thứ nhất, đối với các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc cung
GDĐH
ĐH ;
Những khuyến cáo đối với quản lý GDĐH ở Việt Nam.
Tuy nhiên chƣa đƣợc đề cập đầy đủ chuyên sâu có tính hệ thống về vấn đề
hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập. Những
công trình này là tài liệu tham khảo đƣợc tác giả khai thác và sử dụng trong quá
trình viết luận án.
Thứ hai, đối với các công trình nghiên cứu trong nƣớc đƣợc trình bày trên đã
đề cập theo các góc độ khác nhau về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
phát triển GDĐHCĐ công lập. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu
tập trung nghiên cứu trên bình diện chung về phát triển Giáo dục đại học, xem xét
8
Giáo dục đại học nhƣ một khách thể quản lý của nhà nƣớc, tồn tại trong một thể chế
chính trị của quốc gia, chƣa nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về hiệu quả huy
động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH
và hội nhập quốc tế. Những công trình nghiên cứu này là tài liệu tham khảo đƣợc
tác giả khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận án.
Vậy xét theo góc độ về huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
GDĐHCĐ công lập, thì giải pháp nào để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập nói chung, GDĐHCĐ công lập trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng nói riêng, các đề tài nghiên cứu trên chƣa đề cập đến, hoặc
theo các khía cạnh khác nhau, ở một phạm vi nhất định. Do vậy tác giả lựa chọn đề
tài “Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở
GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện XHH giáo dục và
hội nhập quốc tế ” là chủ đề nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả huy động
và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo
dục, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế,
đồng thời luận giải rõ hơn các ƣu điểm và những hạn chế cũng nhƣ các nguyên
nhân trong huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công
lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng những năm qua, luận án đề xuất các giải pháp có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH
giáo dục và hội nhập quốc tế.
* Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án tập
trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa lý luận, phƣơng pháp luận về phân tích hiệu quả huy động
và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH và hội
nhập quốc tế;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn
2011-2013;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều
kiện XHH và hội nhập quốc tế.
9
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát
triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập.
* Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển
các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
* Cở sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tuởng Hồ Chí
Minh, các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm c
, thể hiện
trong các văn kiện: Nghị quyết TW2 (khoá VIII), Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn
quốc lần thứ IX, X, XI, Kết luận của Hội nghị TW6 (khoá IX), Hiến pháp nƣớc
cộng hòa XHCN Việt Nam và Luật giáo dục Đại học....
* Phƣơng pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ
nghĩa Mác-Lênin đƣợc sử dụng thống nhất trong quá trình nghiên cứu của luận án.
Đồng thời, vận dụng và kết hợp hợp lý các phƣơng pháp: so sánh để tìm ra xu
hƣớng chung và mối quan hệ nhân quả; suy luận logíc, lập luận đƣa ra nhận xét và
kết luận từ các sự kiện nghiên cứu, phân tích và tổng hợp để làm rõ hiệu quả huy
động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ; thống kê miêu tả
nhằm cung cấp số liệu phản ảnh nội dung và vấn đề nghiên cứu; tra cứu tài liệu để
nắm và bổ sung phƣơng pháp nghiên cứu và luận cứ; mô hình hóa nhằm tăng tính
trực quan và giúp
tiếp cận khám phá các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan
điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục đào tạo nói chung,
GDĐHCĐ nói riêng ở nƣớc ta trong bối cảnh hiện nay; tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công bố.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi:
1550 sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp. Phƣơng pháp khảo sát, tác
10
giả đã gửi các phiếu hỏi đến các đối tƣợng khảo sát; Phƣơng pháp phân tích số liệu
khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS.
+ Phương pháp tổng kết thực tiễn: Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm tổng
kết thực tiễn tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công
lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
* Ý nghĩa khoa học:
- Luận án đã luận giải một cách có hệ thống, logic những vấn đề có tính lý
luận, phƣơng pháp luận về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát
triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục, mở rộng quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế;
- Luận án đã đề xuất các chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn
đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục, mở rộng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế.
* Ý nghĩa thực tiễn:
- Luận án đã phân tích, đánh giá đầy đủ thực trạng hiệu quả huy động và sử
dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
giai đoạn 2011-2013, qua kết quả khảo sát thực tế của tác giả;
- Luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng
vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
trong bối cảnh hiện nay.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính
của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu
tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế;
- Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ
phát triển các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện
XHH giáo dục và hội nhập quốc tế;
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu
tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện xã
hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế.
11
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP
TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRONG ĐIỀU
KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1.1. Khái niệm và các loại hình Giáo dục đại học, cao đẳng
Theo Luật giáo dục đại học (2012): Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao
gồm tổ hợp các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành
viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các
trình độ của giáo dục đại học (GDĐH), gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học,
trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.
Theo điều 7 Luật giáo dục đại học (2012), cơ sở giáo dục đại học trong hệ
thống giáo dục quốc dân gồm: a) Trƣờng cao đẳng; b) Trƣờng đại học, học viện; c)
Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học); d) Viện nghiên cứu
khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ.
Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đƣợc tổ chức theo các loại hình: a) Cơ sở
giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ
sở vật chất; b) Cơ sở giáo dục đại học tƣ thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân đầu tƣ, xây dựng
cơ sở vật chất; c) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài;
d) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhà đầu tƣ
trong nƣớc [51].
Giáo dục đại học theo nghĩa rộng là đào tạo sau phổ thông, bao gồm nhiều lộ
trình dài, ngắn, với mục tiêu, phƣơng thức đào tạo khác nhau. Hiểu theo nghĩa hẹp,
với truyền thống hàn lâm thì đại học là những trƣờng đại học nghiên cứu với bậc
học chủ yếu là cao học và tiến sĩ hay ít nhất, bắt buộc bao gồm đào tạo sau đại học.
Đặc tính chung nhất của GDĐH là nơi những ngƣời trí thức góp phần phát triển
những thế hệ trí thức mới. Dù thiên về nghiên cứu hay nhấn mạnh đào tạo nghề
nghiệp, dù trong lĩnh vực học thuật hay ngành nghề đào tạo nào, GDĐH không thể
không quan tâm tạo những điều kiện tốt nhất có thể, những phƣơng thức sáng tạo và
hiệu quả nhất có thể để phát huy năng lực tƣ duy và ý thức trách nhiệm của ngƣời
12
dạy, ngƣời học và cả những ngƣời đang quản lý đại học hay đang xa gần có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan. Đại học cũng không thể tách rời bối cảnh kinh tế, chính
trị, văn hóa xã hội nơi mình hoạt động. Vì vậy, dù là bản địa hay “nhập khẩu”, đại
học cũng vẫn phải tính đến bối cảnh đó để có phần thích ứng và có phần tác động
ngƣợc lại, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
1.1.2. Xã hội hóa và hội nhập quốc tế là nền tảng phát triển của Giáo
dục đại học, cao đẳng Việt Nam
1.2.2.1. Xã hội hóa giáo dục với huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
Giáo dục đại học, cao đẳng
Xã hội hóa GDĐHCĐ diễn ra trong lĩnh vực đào tạo đại học (một bộ phận
của hệ thống giáo dục nƣớc ta theo Luật giáo dục). Về bản chất xã hội hóa trong
GDĐHCĐ cũng giống nhƣ xã hội hóa giáo dục và đào tạo nói chung. Tuy nhiên,
bên cạnh những điểm chung giống nhau, xã hội hóa trong đào tạo ĐHCĐ có những
đặc điểm riêng về cách làm, phƣơng thức thực hiện, với những chính sách và mô
hình đặc thù, không giống nhƣ các bộ phận khác của hệ thống giáo dục nói chung.
GDĐHCĐ có liên quan mật thiết và chịu sự tác động trực tiếp của thị trƣờng
sức lao động. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực, trình độ đào tạo có ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội, đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả
của quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp. Các cơ sở
GDĐHCĐ phải đào tạo ra những sản phẩm, đó là những sinh viên tốt nghiệp, đáp
ứng đƣợc nhu cầu nhân lực đa dạng của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng phải tham
gia và chia sẻ những kinh nghiệm của họ vào quá trình đào tạo. Đây là mối quan hệ
hai chiều mà hai bên cùng có lợi. Bởi vậy xuất hiện các hình thức XHH đặc trƣng rất
đa dạng và phong phú trong GDĐHCĐ nhƣ: doanh nghiệp tham gia xây dựng
chƣơng trình đào tạo, tham gia hƣớng dẫn sinh viên thực tập, kết hợp giữa đào tạo với
lao động sản xuất, chia sẻ các thông tin, kỹ thuật và công nghệ mới, ký kết các hợp
đồng đào tạo...Ngƣợc lại các cơ sở GDĐHCĐ tham gia vào các nghiên cứu ứng dụng
triển khai khoa học, công nghệ với doanh nghiệp, ký kết các hợp đồng nghiên cứu
khoa học, công nghệ ứng dụng, các hợp đồng đào tạo nhân lực với doanh nghiệp.
XHH hoạt động GDĐHCĐ cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính
sách công bằng xã hội trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà
nƣớc. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hƣởng thụ, tức là ngƣời dân
đƣợc xã hội và Nhà nƣớc chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt ngƣời dân đóng góp,
13
cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng ngƣời, từng địa phƣơng. Công
bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của nhân dân vào các hoạt động giáo
dục đại học không phải là huy động bình quân, mà là vận dụng cách huy động và
mức huy động tùy theo các nhóm ngƣời có điều kiện thực tế khác nhau, có mức thu
nhập khác nhau.
XHH hoạt động GDĐHCĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề cao trách
nhiệm xã hội tham gia vào quá trình đào tạo đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao đáp
ứng nhu cầu xã hội, đồng thời giải quyết khó khăn về vốn đầu tƣ của nhà nƣớc
trong việc đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo theo hƣớng hiện đại. Từ lâu ở Việt
Nam đã coi phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và GDĐHCĐ nói riêng là trách
nhiệm của nhà nƣớc và của các cơ sở đào tạo. Trong thực tiễn phát triển giáo dục
đào tạo do chƣa cụ thể hóa đƣợc chủ trƣơng XHH phù hợp với từng cấp đào tạo và
từng loại hình đào tạo nên chƣa khai thác đƣợc nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát
triển GDĐHCĐ. Vì thế chƣa đề cao và gắn trách nhiệm xã hội nói chung và trách
nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động sau đào tạo với quá trình đào tạo ở các
trƣờng ĐHCĐ. Trong thực tế hầu hết các cơ sở sử dụng lao động (sinh viên tốt
nghiệp các trƣờng ĐHCĐ) không hề có đóng góp và có trách nhiệm gì với các cơ sơ
đào tạo. Thực hiện XHHGDĐHCĐ có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chủ
trƣờng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu xã
hội. Một mô hình xã hội hóa giáo dục đƣợc nhiều nƣớc phát triển áp dụng đó là mô
hình “nhà trƣờng - doanh nghiệp”. Với mô hình đó nhà trƣờng phải gắn với doanh
nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo từ việc xây dựng chƣơng
trình đào tạo đến việc thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp. Doanh nghiệp
– cơ sở sử dụng lao động là nơi đặt hàng cho cơ sở đào tạo về những số lƣợng cũng
nhƣ yêu cầu về chuyên môn đƣợc đào tạo, là nơi sinh viên thực hành nghề nghiệp.
XHH theo mô hình đó sẽ đề cao trách nhiệm của các cơ sở đào tạo trong việc nâng
cao chất lƣợng đào tạo gắn nhu cầu cơ sở sử dụng lao động, đồng thời đề cao trách
nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động đối với sự phát triển của các trƣờng ĐHCĐ.
Nhƣ vậy có thể thấy XHH là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ cách làm, cách
thực hiện một hoạt động xã hội nào đó bằng con đƣờng giác ngộ, tổ chức huy động
tổng lực sức mạnh của toàn dân làm cho hoạt động này không chỉ thực hiện ở một
ngành, một đoàn thể hay một tổ chức xã hội nào đó, mà đƣợc tất cả các ngành, các
lực lƣợng xã hội cũng nhƣ mỗi ngƣời dân đều nhận thấy đó là trách nhiệm của
14
mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện, đồng thời chính
họ là ngƣời hƣởng thụ mọi thành quả của hoạt động đó đem lại.
XHH giáo dục ĐHCĐ là thực hiện mối liên hệ có tính phổ biến, có tính quy
luật giữa cộng đồng với xã hội. Thiết lập đƣợc mối quan hệ này là làm cho giáo dục
phù hợp với sự phát triển xã hội, mỗi ngƣời dân đều nhận thấy đó là trách nhiệm
của mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện, đồng thời
chính họ là ngƣời hƣởng thụ mọi thành quả của hoạt động đó đem lại. XHH giáo
dục có hai vế: mọi ngƣời có nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục để giáo dục phục
vụ cho mọi ngƣời. Đƣợc học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, học để
biết cách sống trong cộng đồng, lao động để tồn tại và phát triển. Hai vế này nêu rõ
hai yêu cầu của XHH giáo dục là: phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi
ngƣời đối với giáo dục và xã hội hóa quyền lợi về giáo dục. Hai yêu cầu này có
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và thực hiện liên kết hợp đồng với
nhau. Trong đó yêu cầu về XHH quyền lợi về giáo dục là đỉnh cao, là mục tiêu, là
cốt lõi của XHH giáo dục; phải làm cho toàn xã hội đều đƣợc học tập, tiến tới xây
dựng một xã hội học tập. Nếu chỉ nghiêng về XHH trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi
ngƣời đối với giáo dục là đi chệch hƣớng với bản chất một nền giáo dục của dân, do
dân và vì dân.
Quan điểm này đƣợc quán triệt trong Báo cáo chính trị của BCH Trung ƣơng
Đảng tại Đại hội Đảng khóa X: “chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô
hình giáo dục mở-mô hình xã hội học tập”. Chính vì thế, trong hoạt động thực tiễn,
cần phải phân biệt rõ tính chất xã hội của giáo dục và xã hội hóa giáo dục. Nếu
không có định hƣớng rõ ràng thì tự thân hoạt động giáo dục vẫn có tính chất xã hội
nhƣng không bao giờ đạt đƣợc trình độ xã hội hóa đích thực theo ý nghĩa xã hội và
nhân văn của nó.
Một số nƣớc châu Âu nhƣ Anh và Đức trƣớc đây, cũng nhƣ một số nƣớc xã
hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ, Trung Quốc trƣớc năm 1998, và cả Việt Nam trong thập
kỷ 60-90) cũng bao cấp cho GDĐHCĐ. Tuy nhiên, trong hai thập kỷ gần đây, quá
trình đại chúng hóa GDĐHCĐ cùng với chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và
nghiên cứu đã dẫn đến một hệ quả không thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy
phải thay đổi, và đại học càng ngày càng phụ thuộc vào học phí của sinh viên để tồn
tại. Tuy nhiên xã hội hóa GDĐHCĐ không phải là giao phó hệ thống giáo dục đại
học cho thị trƣờng và để nó vận hành theo quy luật thị trƣờng. Vai trò của Nhà nƣớc
15
không chỉ là thiết kế khung chính sách cho hoạt động của cả hệ thống GDĐHCĐ
mà còn là thực hiện nhiệm vụ bổ sung cho những khiếm khuyết của thị trƣờng.
Trong nền KTTT ở Việt Nam, GDÐH vừa là một quá trình, vừa là một hành
động. Là một hành động, GDÐH đƣợc thực hiện dƣới hình thức cung cấp sức lao
động của các giáo sƣ, giảng viên cho ngƣời học và ngƣời học mua lao động của
ngƣời dạy bằng phí, học phí, hoặc đóng thuế để nhà nƣớc trả công, trả lƣơng cho
họ. Dƣới góc độ phân công lao động xã hội trong nền sản xuất hàng hoá, loại lao
động giảng dạy của các giáo sƣ, giảng viên không sản xuất ra tƣ bản. Theo K. Marx,
đó là loại lao động phi sản xuất và khi trao đổi, nó đƣợc mua - bán nhƣ một dịch vụ
và hàng hoá thông thuờng. K. Marx viết: “Trong trường hợp tiền trực tiếp được
trao đổi lấy loại lao động sản xuất không sản xuất ra tư bản, do đó là lao động phi
sản xuất thì lao động ấy được mua như là một dịch vụ. Biểu hiện ấy nói chung
chẳng qua là giá trị sử dụng đặc biệt mà lao động ấy cung cấp, giống như mọi hàng
hoá khác”[40, tr.98]. Nhƣ vậy, sản phẩm GDÐH là một loại dịch vụ và nó có đầy
đủ tính chất kinh tế nhƣ các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, dịch vụ
GDÐH đƣợc diễn ra thông qua sự tác động trực tiếp từ ngƣời dạy đến ngƣời học.
Quá trình cung ứng dịch vụ cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ.
Ngoài ra, dịch vụ GDÐH còn có những đặc điểm riêng biệt khi so sánh với
các loại sản phẩm dịch vụ khác. Sản phẩm của dịch vụ GDÐH là những ngƣời công
dân có ích với chính mình, có trách nhiệm với gia đình, xã hội và quốc gia. Những
sản phẩm nhƣ vậy đƣợc gọi là loại hàng hoá có ngoại biên thuận. Nó không chỉ
mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho cả xã hội và lợi ích xã hội luôn luôn lớn
hơn lợi ích cá nhân. Tổng lợi ích xã hội sẽ tăng lên nếu nhƣ loại sản phẩm này đƣợc
sản xuất nhiều hơn.
GDÐH trong nền KTTT vừa có nội dung kinh tế của một sản phẩm hàng
hoá, vừa có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội. Sản phẩm GDÐH có nội dung
hàng hóa vì quá trình sản xuất dịch vụ GDÐH đòi hỏi sự tiêu hao các nguồn lực
khan hiếm, nên nó cần đạt đƣợc hiệu quả cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Trong
trƣờng hợp này, nhà nƣớc độc quyền sản xuất GDÐH (dù là bao cấp miễn phí hay
có đóng học phí) không phải là biện pháp tối ƣu vì không có công cụ đo luờng mức
khan hiếm xã hội. Ðiều này làm cho số lƣợng, chất lƣợng và ngành nghề của lực
lƣợng lao động mà GDÐH đào tạo cung cấp có thể không hoàn toàn phù hợp với
16
nhu cầu của thị trƣờng lao động và mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa, GDÐH
luôn luôn gắn liền với hình thái kinh tế và chế độ chính trị - xã hội nhất định.Vì vậy
trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, GDÐH cần có các cơ chế hoạt
động phù hợp với các định chế và thể chế của nền KTTT hiện hữu.
GDÐH có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội, bởi vì giá cả dịch vụ GDÐH
trong KTTT không hoàn toàn phản ánh sự khan hiếm. Trƣớc hết, cung và cầu
GDÐH thƣờng phụ thuộc vào sự khác biệt về mức lƣơng hay thu nhập (giữa ngƣời
có và không có văn bằng đại học). Sau nữa là khả năng thành công trong việc tìm
kiếm công ăn việc làm trong khu vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của ngƣời có
hoặc không có văn bằng đại học). Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên quan đến
GDÐH (chẳng hạn nhƣ học phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội hay chi phí
gián tiếp liên quan đến GDÐH (số tiền ngƣời sinh viên có thể thu đƣợc nếu không đi
học). Không chỉ có thế, GDÐH còn là một loại hàng hoá đặc biệt vì có những đặc
tính của hàng hoá công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá nhân, có tính bền vững đi
theo suốt cuộc đời con ngƣời và ngƣời mua cuối cùng cũng là ngƣời tiêu thụ). Vì lý
do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDÐH có thể cung cấp những ngƣời tốt nghiệp
thiếu chất lƣợng. Sự lạm phát bằng cấp thiếu tiêu chuẩn chất lƣợng sẽ làm tăng tổn
phí giao dịch trong thị trƣờng lao động và làm suy giảm hiệu năng của KTTT. Ngoài
ra, KTTT có thể sẽ làm cho một bộ phận ngƣời trở lên nghèo hơn nên không có khả
năng chi trả học phí, mặc dù có năng lực học tập; hoặc một số cha mẹ đánh giá thấp
lợi ích học vấn đại học nên không đầu tƣ cho con cái đi học...Cho dù trƣờng hợp nào
xảy ra, để vừa hạn chế các tổn phí giao dịch trong thị trƣờng lao động do chất lƣợng
đào tạo thấp, vừa bảo đảm cơ hội học tập đại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong
xã hội XHCN, giáo dục đại học phải có sự can thiệp của nhà nƣớc. Nói khác đi, xét
dƣới ý niệm công bằng xã hội, GDÐH là một hàng hoá mà chính phủ phải can thiệp
mạnh mẽ vào thị trƣờng thông qua các biện pháp nhƣ: Tài trợ trực tiếp cho đào tạo,
nghiên cứu khoa học; khuyến khích tƣ nhân (kể cả tƣ nhân nƣớc ngoài) đầu tƣ phát
triển GDÐH và điều tiết chất lƣợng GDÐH công cũng nhƣ tƣ.
1.2.2.2. Hội nhập quốc tế với huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển
Giáo dục đại học, cao đẳng
Xu hƣớng đa dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hƣớng
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đang tạo ra những cơ hội và những
17
thách thức lớn đối với các nƣớc đang phát triển trong phát triển kinh tế nói chung và
phát triển GDĐHCĐ nói riêng.
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các nƣớc đang phát triển giải quyết
những khó khăn về vốn đầu tƣ, về khoa học và công nghệ, về quản lý kinh doanh,
về giải quyết việc làm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm.
Tác động quốc tế vì thế sẽ ảnh hƣởng đến phân bổ các nguồn lực trong nƣớc
và thu hút các nguồn lực bên ngoài của mỗi quốc gia. Các nguồn lực trong nƣớc có
lợi thế so sánh đƣợc phân bổ vào các ngành có thị trƣờng bên ngoài rộng lớn. Các
nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn quốc tế trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay dễ dàng di chuyển hơn giữa các quốc gia và tác động đến
phát triển GDĐHCĐ của mỗi quốc gia. Trong xu thế hội nhập quốc tế các trƣờng
ĐHCĐ có nhiều khả năng tiếp cận và thu hút các nguồn vốn cho phát triển, tiếp cận
các tiến bộ công nghệ hiện đại, chuyên gia từ nƣớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt
trong nƣớc, các kinh nghiệm quản lý tiên tiến, phát triển các hình thức hợp tác và
liên kết trong phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất
lƣợng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Thực hiện đƣờng lối mở cửa thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển
kinh tế, xã hội nói chung, giáo dục và đào tạo nói riêng đã và đang tạo nhiều cơ hội
cho việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao ngay trong nƣớc, ngƣời học không cần
phải đi du học nƣớc ngoài, tiết kiệm đƣợc kinh phí đào tạo và ngoại tệ. Tùy theo
điều kiện cụ thể và khả năng tiếp thu các nguồn lực này mà phát triển GDĐHCĐ có
thể có sự thay đổi.
Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có những thách thức lớn đối
với các nƣớc đang phát triển trong quá trình phát triển GDĐHCĐ. Đó là cạnh tranh
quốc tế ngày càng gay gắt trong lúc khả năng cạnh tranh của các cơ sở GDĐHCĐ
trong nƣớc còn thấp, khả năng tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của thế giới còn nhiều
hạn chế. Mặt khác, những điều kiện cho phát triển kinh tế theo hƣớng mở cửa và
hội nhập còn nhiều bất cập nhƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và chất
lƣợng nguồn nhân lực nói chung và hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên,
cán bộ nhân viên trong hệ thống giáo dục, đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém…Đó
là những thách thức lớn đối với các trƣờng ĐHCĐ ở Việt Nam hiện nay. Với thách
thức đó buộc các trƣờng ĐHCĐ trong nƣớc phải đổi mới căn bản, phải cơ cấu lại
các trƣờng ĐHCĐ theo hƣớng các trƣờng phải cạnh tranh với các trƣờng quốc tế tại
thị trƣờng Việt Nam.
18
Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế có thể ảnh hƣởng tiêu cực đến những vấn
đề xã hội và môi trƣờng, tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập của ngƣời lao động
giữa các công ty nƣớc ngoài với các công ty trong nƣớc, nhất là với các cơ quan
Nhà nƣớc. Hiện tƣợng những ngƣời có năng lực, tài giỏi bỏ việc ở các cơ quan,
doanh nghiệp Nhà nƣớc, các trƣờng đại học và cao đẳng công lập vào làm việc cho
các trƣờng đại học cao đẳng của nƣớc ngoài hay liên kết với nƣớc ngoài đang là vấn
đề thách thức đối với hệ thống giáo dục và đạo tạo ở nƣớc ta hiện nay.
Nhận thức nhân tố này, đòi hỏi Nhà nƣớc cũng nhƣ BGD&ĐT, các trƣờng
ĐHCĐ công lập phải có chiến lƣợc cụ thể để tận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế
quốc tế nhƣ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển các trƣờng ĐHCĐ mà trong
nƣớc chƣa có khả năng đầu tƣ và chƣa đủ trình độ để phát triển. Đồng thời phải xây
dựng chiến lƣợc phát triển những ngành, chuyên ngành đào tạo theo hƣớng liên kết
với các trƣờng ĐHCĐ ở các nƣớc có nền giáo dục phát triển trên thế giới và phải có
kế hoạch đầu tƣ đồng bộ cho các trƣờng có khả năng hợp tác quốc tế trong đào tạo.
Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài không chỉ quan tâm đến các chính sách ƣu đãi
đầu tƣ, mà còn phải xem xét, đánh giá tác động của các dự án đầu tƣ cho phát triển
các trƣờng đại học, cao đẳng đó đối với phát triển kinh tế, xã hội. Trong điều kiện
nƣớc ta hiện nay cần nghiên cứu tổng kết để có chủ trƣơng thống nhất đối với các
lĩnh vực đào tạo nào, cấp bậc đào tạo cần ƣu tiên thu hút đầu tƣ. Hơn nữa từng lĩnh
vƣc, từng ngành, địa phƣơng cần nghiên cứu mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ
sở đào tạo nƣớc ngoài với trong nƣớc phù hợp và thiết thực. Cần tránh tình trạng
liên kết với các cơ sở đào tạo của ngƣời ngoài không đảm bảo chất lƣợng, gây tốn
kém tiền của xã hội, nhất là làm mất niềm tin đối với ngƣời học và các cơ sở sử
dụng lao động.
1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC,
CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
1.2.1. Đầu tư phát triển và vốn đầu tư phát triển
Theo luật đầu tƣ năm 2005, đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành đầu tƣ theo quy định
của luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
Đầu tư phát triển:
Phát triển xét theo phạm vi của một quốc gia, đó là quá trình thay đổi theo
hƣớng tiến bộ về mọi mặt của xã hội, bao gồm sự thay đổi cả lƣợng và chất, là quá
trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của quốc gia đó.
19
Đầu tƣ phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu tƣ chỉ những hoạt động
sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả
trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Nghĩa
là, ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là
điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã
hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ
tầng, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị và bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện
các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì
tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã
hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ,
hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
Trên giác độ tài chính thì đầu tƣ phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy
trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền
kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng và phát triển xã hội trong dài hạn.
Đầu tƣ phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tƣ khác. Các
hình thức đầu tƣ gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không
có đầu tƣ phát triển.
Trong thời đại ngày nay, đầu tƣ phát triển là đầu tƣ gắn với quá trình hiện
đại hóa nền kinh tế. Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các
hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng
tiện, phƣơng pháp tiên tiến hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động cao.
Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tƣ. Nhƣ
vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tƣ trong kinh tế bao gồm ba nội dung
chính là: Vốn đầu tƣ làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tƣ tài sản lƣu động và Vốn
đầu tƣ vào nhà ở.
Chỉ tiêu “Vốn đầu tƣ” với nội dung nhƣ trên là rất cần thiết cho việc tính
toán các chỉ tiêu liên quan nhƣ: tích luỹ tài sản, vốn hiện có,... và dùng trong phân
tích về hiệu quả của đầu tƣ và các phân tích khác có liên quan đến vốn đầu tƣ, đồng
thời khái niệm này cũng bảo đảm phạm vi của chỉ tiêu trong so sánh quốc tế.
20
Theo Tổng cục Thống kê, “vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng
hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tƣ thƣờng đƣợc
thực hiện qua các dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với mục
đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động”.
Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu
tƣ nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật
tƣ, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá, cầu cống, đƣờng xá); tài sản trí tuệ và nguồn
nhân lực (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật). Nhƣ
vậy, vốn đầu tƣ phát triển là một bộ phận của vốn đầu tƣ xã hội nói chung đƣợc đầu
tƣ vào các lĩnh vực nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
và từng lĩnh vực, từng đơn vị tổ chức nói riêng, vốn đầu tƣ phát triển luôn gắn liền
với các hoạt động đầu tƣ phát triển; đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ
trực tiếp. Hoạt động đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất
kinh doanh dịch vụ và đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra
của cải mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tƣ
này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển của nền kinh
tế ở mỗi quốc gia.
1.2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng công lập
trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế
1.2.2.1. Các nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng công
lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế
a/ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
- Quan điểm và đầu tư của các nước trên thế giới
Nguồn lực hỗ trợ của Nhà nƣớc cho GDĐHCĐ là những nguồn lực lớn nhất
của các cơ sở GDĐHCĐ. Phƣơng thức phân phối những nguồn tài chính này là
những yếu tố cốt lõi để xác định cơ cấu tài chính của một quốc gia.
Để phát triển GDĐHCĐ, nguồn vốn đƣợc huy động nhƣ thế nào giữa 3 nguồn:
(a) Phần đƣợc cung cấp từ NSNN, (b) phần ngƣời học phải chi trả hay học phí, và (c)
phần đóng góp của cộng đồng, kể cả đóng góp của chính cơ sở GDĐH qua các hoạt
động khoa học - công nghệ và các dịch vụ có thu của cơ sở. Vậy việc chia sẻ hay việc
gánh chịu của 3 nguồn cung cấp tài chính nói trên cho GDĐH nhƣ thế nào?
Theo WB, dịch vụ GDĐH là “Hàng hóa cá nhân”, có lẽ họ đã gọi theo ý nghĩa
kinh tế học của nó. Trong kinh tế học, ngƣời ta phân nhóm các loại hàng hóa theo 2
đặc trƣng. Đặc trƣng thứ nhất là tính “loại trừ” (excludability) nghĩa là có thể ngăn
21
cản đƣợc việc sử dụng hay không? Đặc trƣng thứ hai là tính “ganh đua” (rivalry),
nghĩa là khi có ngƣời sử dụng hàng hóa đó thì có làm giảm đi giá trị đối với ngƣời sử
dụng khác hay không? Từ đó có thể nhóm thành 4 loại hàng hóa, bao gồm “hàng hóa
cá nhân”, “Độc quyền tự nhiên”, “Tài nguyên chung” và “hàng hóa công cộng”, hàng
hóa dịch vụ GDĐH vừa có tính chất “loại trừ” vừa có tính “ganh đua” (một em dành
đƣợc một chỗ học trong trƣờng ĐH đƣơng nhiên loại trừ và ảnh hƣởng đến việc sử
dụng dịch vụ của các em khác). Vì vậy, nó là “hàng hóa cá nhân” [50, tr6].
Hơn nữa, đầu tƣ cho GDĐH cũng là một loại đầu tƣ rất có hiệu quả. Vào
những thập niên cuối của thế kỷ trƣớc, ngƣời ta đã ƣớc tính đƣợc suất thu lợi bình
quân ở đây là vào khoảng 15 - 20% về mặt cá nhân và khoảng 10 -15% về mặt xã
hội. Nói riêng, suất thu lợi về mặt cá nhân ở các nƣớc mới phát triển là rất cao.Ví dụ,
ở Hồng Kông: 25,7% (1976), ở Malaysia: 34,5% (1978), ở Singapore: 25,4% (1966),
ở Brazil: 28,2% (1989) v.v. Nhƣ vậy, dịch vụ GDĐH là một loại “hàng hóa cá nhân”
và là một loại đầu tƣ cá nhân có hiệu quả cao nên ngƣời sử dụng dịch vụ cơ bản phải
gánh chịu chi phí [50, tr7].
Nhƣng mặt khác, UNESCO lại gọi dịch vụ GDĐH là “hàng hóa công cộng”.
Có lẽ vì rằng, dịch vụ GDĐH đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chí cơ bản của một “hàng
hóa công cộng”. Tiêu chí một là “tính thiết yếu” của dịch vụ, là tiền đề cho sự phát
triển kinh tế - xã hội và còn để tạo nên mối liên kết xã hội. Tiêu chí hai là nó bị rơi
vào vùng “cơ chế thị trƣờng bị thất bại” (market failure) mà biểu hiện rõ nhất của nó
là “tác động ngoại biên” (externalities) cũng nhƣ “tác động lan tỏa” (spill-over)
dƣơng đối với xã hội, “Tác động ngoại biên” thể hiện ở nhiều mặt, từ việc làm cho
năng suất lao động xã hội cao hơn, tỷ lệ có việc làm cao hơn, tuổi thọ cao hơn, con
cái mạnh khỏe hơn, ít phụ thuộc vào trợ cấp của Nhà nƣớc hơn…cho đến tội phạm và
tù tội ít hơn, đóng góp cho từ thiện nhiều hơn v.v., nếu có trình độ giáo dục cao hơn.
Chính vì vậy, theo sự “sòng phẳng” của cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc và cộng đồng
nhƣ luôn có tài trợ cho dịch vụ GDĐH ở hầu hết các nƣớc trên thế giới [50, tr5].
Năm 1994, Ngân hàng thế giới (WB) tuyên bố: “GDĐH đã lâm vào tình
trạng khủng hoảng trên toàn thế giới”. Chính vì vậy, cải cách GDĐH cũng đã trở
thành một hiện tƣợng phổ biến ở hầu hết các nƣớc trong suốt gần 20 năm qua. Và
đặc biệt là, cũng theo WB, các cuộc cải cách này đều có một “Chƣơng trình nghị
sự” (Agenda) cơ bản khá giống nhau, nhƣ có “mẫu số chung” ở hầu hết các nƣớc là
22
tập trung vào hai mảng về Tài chính và Quản trị, cho dù các nƣớc có sự khác nhau
khá lớn về hệ thống chính trị kinh tế, về trình độ phát triển kinh tế cũng nhƣ GDĐH.
Thậm chí có nƣớc nhƣ Mexico đã lấy cải cách tài chính làm khâu đột phá cho cải
cách GDĐH.
Nguyên nhân của tình hình nói trên có rất nhiều, nhƣng về mặt tài chính chủ
yếu và phổ biến là do: (1) Xu thế phát triển nhanh quy mô nền GDĐH làm cho
GDĐH trở thành “đại trà” mà không một NSNN nào gánh chịu nổi, kể cả các Nhà
nƣớc Châu Âu phúc lợi; (2) Chi tiêu bình quân cho một SV, trong một năm đều đã
tăng lên rất nhanh, nhanh hơn tốc độ phát triển của nền kinh tế nhằm đảm bảo khả
năng cạnh tranh của nền GDĐH; và (3) Qua nghiên cứu kinh tế GDĐH, đặc biệt là
các đặc trƣng của hàng hóa dịch vụ GDĐH, ngƣời ta cho rằng: không có đủ cơ sở
triết lý và kinh tế để buộc phải cung cấp tài chính cho GDĐH bằng NSNN và xu thế
chung là chuyển một phần, thậm chí toàn bộ chi phí của GDĐH cho chính ngƣời học,
dựa trên nguyên tắc, gọi là “User pay principle”. Đây là những thay đổi có tính
nguyên lý, do đó phải có cải cách hay đổi mới cơ bản về tài chính cho GDĐH.
Phổ biến trên thế giới chi phí đơn vị đƣợc chia sẻ cho cả 3 nguồn: (a) NSNN,
(b) Học phí và (c) Đóng góp của cộng đồng. Tuy nhiên, do truyền thống, do đặc điểm
lựa chọn chính sách của từng nƣớc, tỷ lệ chia sẻ cho từng nguồn lại khá khác nhau
giữa các nƣớc. Ở Bảng 1.1 dƣới đây là tổng chi phí cho GDĐH so với GDP/đn và tỷ
lệ từ (a) NSNN trong tổng chi phí của một số nƣớc trên thế giới [50, tr8].
Bảng 1.1: Chi phí cho GDĐH so với GDP
Nƣớc % GDP Trong đó,% từ NSNN Nhận xét
OECD
Mỹ 2003
Canada 2003
Pháp 2003
H.Quốc 2003
Đài Loan 2003
Nhật 2003
TQ 2003
Indonesia
VN 2002
1,6 – 1,7
2,9
2,4
1,4
2,6
2,0
1,3
0,8
0,7
# 0,8
78,2
42,8
56,6
83,7
23,9
39,7
39,7
55,6
42,9
# 50,0
(1) Nếu tính đến tỷ lệ SV
trong độ tuổi (13 - 60%) thì
tỷ lệ chi phí từ GDP chênh
nhau không lớn, trừ Mỹ
(2) OECD, Pháp: NN phúc
lợi
(3) Nhật,Đ.Loan, H.Quốc...
theo J-model
Nguồn: UNESCO/UIS WEI và OECD countries, OECD, 2007.
23
Qua đó số liệu bảng 1.1, ta có một số nhận xét:
Ở các nhà nƣớc Châu Âu phúc lợi, tỷ lệ phần NSNN trong tổng chi phí
chiếm khá cao, OECD đến 78,2%, Pháp 83,7%, v.v. Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan v.v.
có tỷ lệ từ NSNN chỉ chiếm khoảng 24 - 40%. Ở đây, tổng chi tiêu của Chính Phủ
so với GDP rất thấp (Năm 2003, Đài Loan: 2%, Hàn Quốc: 2,6%...). Vì vậy Nhà
nƣớc chỉ đủ sức ƣu tiên cho GD phổ thông, với GDĐH chủ yếu ngƣời học phải
gánh chịu, gọi là mô hình J-Model.
Việt Nam cũng có tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so với GDP khá thấp (0,8%).
Vì vậy, Việt Nam có lẽ cũng phải theo J-Model mà không thể theo chính sách của
các nhà nƣớc Châu Âu phúc lợi.
Mỹ là một trƣờng hợp rất đặc biệt, tỷ lệ chi phí cho GDĐH trong GDP lên
đến 2,9%, trong đó tỷ lệ từ phần NSNN trong tổng chi phí lại chỉ ở mức trung bình
42,8%. Có đƣợc tỷ lệ này là do Mỹ có truyền thống cho tặng đối với GDĐH, gọi là
vốn Endowment, và do vậy họ cũng có nhiều đại học tƣ thục độc lập, nổi tiếng và
không vì lợi nhuận.
Tham gia vào tranh luận này quan điểm của tác giả là:
(1) Đồng tình với quan điểm dịch vụ GDĐHCĐ là hàng hóa công cộng
(HHCC). HHCC đƣợc chia thành 2 nhóm: HHCC thuần túy (nhƣ quốc phòng, an
ninh, hành chính) và HHCC không thuần túy (nhƣ giáo dục, y tế, giao thông).
(2) Khác với HHCC thuần túy, ngƣời đƣợc hƣởng các dịch vụ thuộc
HHCC không thuần túy phải trả tiền (phí hoặc lệ phí). Đây chính là cơ sở khoa
học và thực tiễn của vấn đề XHH trong việc huy động các nguồn thu, chi cho
GDĐHCĐ ở Việt Nam.
- Đầu tư ngân sách nhà nước cho GDĐHCĐ của Việt Nam: Theo Đề án đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009-2014 của BGD&ĐT cân đối ngân
sách nhà nƣớc chi cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2014 cụ thể là: 20% tổng
chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề từ năm 2009 đến
2014 (Bao gồm: chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi cải cách tiền lƣơng).
Cụ thể nhƣ sau: năm 2009 đạt 91.595 tỷ đồng; đến năm 2014 đạt 184.311tỷ đồng.
Tổng dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục giai đoạn 2009-2014 là 796.563
tỷ đồng, chiếm 5,5% GDP và 20% tổng chi NSNN (năm 2008 là 5,6% GDP và 20%
tổng chi NSNN).
b/ Nguồn vốn xã hội hoá
* Nguồn học phí
- Quan điểm của các nước trên thế giới
24
Học phí ở hầu hết các nƣớc tiêu biểu cho nguồn thu ngoài ngân sách lớn nhất
của GDĐH. Nó cũng tiêu biểu cho điểm gặp nhau gần nhƣ trực tiếp giữa những lực
lƣợng cung và cầu trong cán cân tài chính. Xét về nguồn cung, học phí và hỗ trợ của
ngân sách nhà nƣớc đối với các trƣờng là hai nguồn chính trang trải cho hoạt động
của các trƣờng công. Đối với các trƣờng tƣ, phi lợi nhuận, học phí là nguồn thu
chính, cùng với quỹ hiến tặng, tài trợ, các khoản thu từ dịch vụ khác là các nguồn
bổ sung. Ở các trƣờng vì lợi nhuận, học phí là nguồn thu cơ bản. Cho nên, học phí ở
tất cả các loại trƣờng đều có thể dùng để xác định quy mô của trƣờng thông qua số
chỗ ngồi mà trƣờng ấy có khả năng cung cấp. Với trƣờng công, học phí thƣờng là
một nguồn tài chính nhỏ hơn so với trƣờng tƣ, vì ở hầu hết các nƣớc, hỗ trợ của nhà
nƣớc đối với GDĐH còn vƣợt xa những nguồn thu phát sinh trong các trƣờng tƣ.
Về mặt nhu cầu, học phí là thành phần chủ yếu của tổng chi phí cho việc
tham dự chƣơng trình học - cái giá mà sinh viên và gia đình họ phải trả cho GDĐH,
cùng với chi phí về nơi ở, ăn uống và các chi phí sinh hoạt khác để có thể theo đuổi
việc học. Trong những chi phí kể trên thì học phí chiếm khoản lớn nhất. Do vậy,
cũng là đòi hỏi có tính chất quyết định đối với sinh viên. Một yếu tố quyết định
khác là số tiền Nhà nƣớc trợ giúp cho sinh viên, vì nó làm giảm nhẹ gánh nặng học
phí mà họ phải trả do đó ảnh hƣởng tích cực tới khả năng của họ trong việc đáp ứng
nhu cầu. Có những vấn đề có thể giúp xác định cấu trúc học phí ở một nƣớc, đó là:
Thứ nhất, ai xây dựng mức học phí?
Đối với các trƣờng tƣ, không có vấn đề ai đặt ra mức học phí - đƣơng nhiên
đó là lãnh đạo nhà trƣờng - dù ở một số nƣớc, Chính phủ có các quy định hƣớng
dẫn hoặc thậm chí can thiệp cụ thể vào quá trình xây dựng mức học phí ở các
trƣờng tƣ phi lợi nhuận. Ở Philippines chẳng hạn, nơi có tỉ lệ sinh viên theo học
trƣờng tƣ cao nhất thế giới, các viên chức Chính phủ duyệt xét mức học phí của các
trƣờng tƣ nhƣ một bộ phận trong quy chế hoạt động của trƣờng.
Đối với các trƣờng công, có khá nhiều dạng thức đa dạng trong việc xây
dựng mức học phí. Trong một số trƣờng hợp, các quan chức lãnh đạo trƣờng công
có trách nhiệm quy định mức học phí nhƣng thƣờng với sự duyệt xét của các viên
chức Chính phủ. Hầu hết là do các viên chức Chính phủ chịu trách nhiệm về việc
xây dựng mức học phí cho các trƣờng công.
Thứ hai, Nhà nước xây dựng mức học phí dựa trên cơ sở nào?
Khi Nhà nƣớc chịu trách nhiệm xây dựng mức học phí, có một số cơ sở làm
nền tảng cho quyết định này, bao gồm:
25
- Tỉ lệ phần trăm của chi phí trên đầu sinh viên;
- Mức học phí mà các trƣờng cùng loại, cùng cấp hiện đang thu;
- Những chỉ số kinh tế tổng quát, chẳng hạn nhƣ GDP trên đầu ngƣời hoặc
thu nhập bình quân của dân trong vùng;
Đối với một số lớn các nƣớc xác định mức học phí nhƣ một phần trong chi
phí đào tạo cho mỗi đầu sinh viên, khoản phí này đƣợc xem xét cơ bản nhƣ một
phƣơng tiện trang trải cho hoạt động đào tạo của nhà trƣờng và đƣợc coi nhƣ khoản
thu nhằm bù đắp chi phí, một thuật ngữ thƣờng đƣợc dùng trong vốn từ vựng quốc
tế. Nhiều dự án của Ngân hàng Thế giới đã đề xuất xây dựng hoặc mở rộng mức
học phí nhƣ một cách để bù đắp chi phí tốt hơn.
Trái lại, ở Hoa Kỳ khi học phí đƣợc quy định dựa trên mức thu của các
trƣờng tƣơng tự ở các tiểu bang khác, thì đó là một khái niệm có tính chất dựa trên
thị trƣờng hơn nhiều. Khi xác định mức học phí dựa trên những chỉ số của nền kinh
tế tổng thể, hay dựa trên khả năng chi trả - nhƣ tỉ lệ GDP trên đầu ngƣời, hay thu
nhập trung bình của các gia đình, hay tiền lƣơng trung bình của ngƣời lao động, học
phí thành ra một khái niệm về khả năng chi trả dựa trên sinh viên.
Thứ ba, mức thu học phí.
Có một sự khác nhau rất lớn trên thế giới về mức thu học phí giữa các trƣờng
công và tƣ. Ở hầu hết các nƣớc, trƣờng công không thu học phí, hoặc thu học phí ở
mức rất thấp - 10% hoặc ít hơn chi phí thƣờng xuyên trên đầu sinh viên. Nhƣng ở
nhiều nƣớc khác, con số này có thể là 20% hoặc hơn, nhƣ một cách để bù đắp chi
phí và gia tăng nguồn lực tổng thể tốt hơn.
Cũng có một sự khác biệt rất đáng kể trên thế giới về học phí của các trƣờng
tƣ. Những thay đổi về học phí ở các trƣờng tƣ có xu hƣớng gắn với những thay đổi
của điều kiện thị trƣờng, nhƣ sự cạnh tranh với trƣờng công, xu thế của các nguồn
thu khác từ tƣ nhân nhƣ các quỹ hiến tặng hay quyên góp, và sự gia tăng chi phí
trong thực tế khi các trƣờng tăng thêm những trợ giúp tài chính cho sinh viên. Học
phí ở các trƣờng tƣ thƣờng vƣợt xa con số 50% chi phí thƣờng xuyên cho mỗi sinh
viên, nhiều trƣờng thu đủ bù chi (nhất là những trƣờng tƣ vì lợi nhuận). Ở những
nƣớc nhƣ Philipines hay ở Bờ Tây và Gaza - nơi hầu hết các trƣờng là trƣờng tƣ-
học phí là nguồn thu chủ yếu của các trƣờng.
Thứ tư, ai được giữ lại và sử dụng học phí?
Có hai phƣơng thức chính:
Các trƣờng có thể giữ lại học phí hoặc gửi đến cơ quan hữu trách của Chính
phủ và số tiền đó sẽ quay lại trƣờng nhƣ một phần của ngân sách đƣợc cấp. Về
26
nhiều mặt, giữ lại và sử dụng học phí thì dễ hơn nhiều so với xây dựng mức học
phí, vì những lý do sau: khi học phí đƣợc đặt ra cao vƣợt quá chi phí đào tạo, việc
giữ lại học phí là một động lực để nhà trƣờng thu nhận thêm sinh viên. Trái lại,
ngay cả khi học phí tƣơng đối cao, nếu Nhà nƣớc giữ lại khoản thu này nhà trƣờng
sẽ có ít động lực nhận thêm sinh viên vì họ không thấy rõ trực tiếp nguồn thu đƣợc
tạo ra thêm nhờ học phí cao.
Thứ năm, kiểu cơ cấu học phí.
Cũng nhƣ trƣờng hợp mức thu học phí và việc giữ lại học phí, có rất nhiều
kiểu cơ cấu học phí khác nhau một cách đáng kể trên thế giới. Bốn loại điển hình là:
- Học phí truyền thống
Cơ cấu học phí áp dụng ở hầu hết các nƣớc là các trƣờng tự thu học phí
trực tiếp do sinh viên và gia đình của họ đóng. Mức phí có thể giống nhau đối
với mọi sinh viên, và cũng có thể khác nhau tùy theo ngành học hoặc bậc học (ví
dụ: bậc cao học đóng tiền nhiều hơn bậc đại học). Nhƣng đặc điểm chung ở đây
là lãnh đạo nhà trƣờng quyết định mức thu, cũng nhƣ tổ chức thu, giữ lại và sử
dụng học phí cho hoạt động của nhà trƣờng.
- Học phí do Nhà nước cấp
Ở một số nƣớc, Chính phủ thay mặt sinh viên thanh toán học phí và thu lại số
tiền này từ sinh viên qua hệ thống thuế sau khi họ tốt nghiệp và có việc làm.
Australia là một ví dụ của cách làm này, áp dụng từ thập kỷ 80 nhƣ một cách để bù
đắp chi phí mà không tạo áp lực học phí với sinh viên khi họ bắt đầu vào học. Nhiều
nƣớc khác nhìn vào mô hình này nhƣ một phƣơng cách tài chính khả thi và đã xuất
hiện trƣờng hợp Anh Quốc đang có kế hoạch chuyển sang phƣơng thức này trong
một vài năm tới.
- Học phí song song
Một phƣơng thức khác mà phần lớn sinh viên có thể chỉ phải trả một mức
tƣơng đối thấp là Nhà nƣớc bao cấp một phần đối với những sinh viên không đủ
tiêu chuẩn để đƣợc miễn học phí. Học phí song song là cách các trƣờng dùng để có
thêm nguồn thu; họ giữ lại các khoản thu này trong khi Nhà nƣớc quản lý nguồn thu
học phí của những sinh viên trong chỉ tiêu ngân sách cấp cho trƣờng. Cơ chế này
thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc Đông Âu.
- Cấu trúc học phí kiểu hai bậc
Gần đây có xu hƣớng phát triển loại cấu trúc học phí hai bậc, nghĩa là phần
lớn sinh viên sẽ trả học phí theo mức đã đƣợc Nhà nƣớc bao cấp phần lớn, một số
27
chỗ ngồi khác sẽ đƣợc trả học phí theo mức thị trƣờng. Điều này đã đƣợc thực hiện
ở Hoa Kỳ từ lâu, những sinh viên sinh trƣởng tại tiểu bang cấp ngân sách cho
trƣờng đƣợc hƣởng mức học phí bao cấp, trong lúc những sinh viên đến từ bang
khác sẽ phải trả mức học phí cao hơn - trong thực tế mức này bằng với chi phí đào
tạo. Ở hầu hết các nƣớc cũng nhƣ vậy, sinh viên nƣớc ngoài phải trả học phí cao
hơn sinh viên bản xứ. Một ví dụ của cơ cấu này là ở Australia, khi học phí của hầu
hết sinh viên là do Nhà nƣớc chi trả, trong khi tất cả sinh viên nƣớc ngoài đều phải
trả mức học phí cao hơn và trả trƣớc mỗi năm học. Trong mấy năm gần đây
Australia đã mở rộng cấu trúc học phí hai bậc này bằng cách thu học phí theo mức
thị trƣờng với tất cả sinh viên trong một số ngành không đƣợc Nhà nƣớc bao cấp.
- Nguồn học phí của GDĐH ở Việt nam
Cùng với tăng đầu tƣ của Nhà nƣớc, thì đầu tƣ của ngƣời dân qua hình thức
học phí ở các trƣờng công lập đã tăng từ 1.904 tỷ đồng năm 2001 lên đến 5.238 tỷ
đồng năm 2008, tăng 2,75 lần do số ngƣời đi học trong các cơ sở công lập tăng và
học phí thu ở mức trần của các khung học phí. Năm 2001 học phí chiếm 8,2% tổng
chi cho giáo dục ở các cơ sở công lập, năm 2008 chiếm 5,5% [2, tr 49]
Thực hiện chính sách học phí đã có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chủ
trƣơng xã hội hoá giáo dục của Chính phủ, thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của
ngƣời dân với Nhà nƣớc trong bối cảnh nguồn NSNN còn hạn hẹp nhƣng phải đối
mặt với thách thức lớn về qui mô và nhu cầu học tập của xã hội. Nguồn thu từ học
phí và các khoản thu sự nghiệp khác cũng đã hỗ trợ tích cực cho chi thƣờng xuyên
trong trƣờng học. Một số cơ sở đào tạo công lập đã đảm bảo đƣợc toàn bộ chi phí
thƣờng xuyên của nhà trƣờng bằng nguồn thu học phí và thu sự nghiệp khác, thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính với việc hạch toán thu chi công khai, minh bạch.
* Nguồn vốn vay
Theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định về việc huy động
nguồn vốn vay cho đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐH Việt nam nhƣ sau:
- Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐHCĐ công lập thực hiện việc vay
vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu
tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đi đôi với việc tạo
nguồn thu từ hoạt động này là tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp
luật. Mở rộng hệ thống tín dụng, giáo dục và thiết lập một hệ thống thu nợ hiệu quả.
- Phát huy việc dùng tài sản mua sắm hiện có từ các nguồn khác nhau, từ quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp kể cả từ nguồn vốn vay, vốn huy động để có thể thế
28
chấp vay vốn theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học của các đơn vị. Tuy nhiên, việc vay vốn tín dụng của các đơn vị theo quy
định tại Điều 11 Nghị định 43/2006/NĐ-CP để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ
(trong đó có cả dịch vụ đào tạo) còn gặp khó khăn về thủ tục, chƣa có hƣớng dẫn cụ
thể điều kiện đƣợc vay vốn, yêu cầu về thế chấp tài sản còn phức tạp (Mục 3, Điều
12 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập đơn vị sự nghiệp quy định không được dùng tài sản được Nhà nước
đầu tư để thế chấp vay vốn, huy động vốn dưới mọi hình thức).
* Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân
Quan điểm của các nước trên thế giới
Trong lúc học phí là nguồn lực tƣ nhân chủ yếu hỗ trợ cho các trƣờng đại
học, vẫn có một số nguồn lực tƣ nhân khác ngày càng chi phối nhiều trƣờng. Ở Hoa
Kỳ và những nƣớc mà các trƣờng tƣ đang đào tạo một tỉ lệ sinh viên khá lớn, các
quỹ từ thiện theo truyền thống là một nguồn tài chính quan trọng của GDĐH. Các
khoản này thƣờng đến dƣới hình thức quà tặng cho trƣờng và sau đó thành một
phần quan trọng của quỹ hiến tặng (một thứ quỹ vốn dự trữ chung thƣờng đƣợc đem
đi đầu tƣ và tạo ra nguồn thu để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau). Một trong
các khoản chi chính yếu đƣợc trang trải bằng nguồn tài chính từ thiện này là các
khoản chi không thƣờng xuyên trong đó có xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất,
trang bị mới các thiết bị hiện đại, cung cấp tài chính thƣờng trực cho các vị trí cán
bộ khoa học chủ chốt. Trong mấy thập kỷ gần đây quà tặng ủng hộ thƣờng nhằm
vào việc đáp ứng những nhu cầu cụ thể chẳng hạn nhƣ mở rộng quỹ học bổng.
Đồng thời, những cuộc huy động vốn quy mô lớn đã trở thành phổ biến hơn nhiều ở
Hoa Kỳ cũng nhƣ những nƣớc mà các trƣờng tƣ đang tìm cách mở rộng quy mô quỹ
hiến tặng của mình.
Trong những thập kỷ qua, nhiều trƣờng công ở Hoa Kỳ nhất là những trƣờng
lớn và danh tiếng đã cạnh tranh với sự thành công của những trƣờng tƣ tƣơng tự
nhƣ họ trong các hoạt động gây quỹ bằng cách sáng lập đủ loại quỹ (nhằm né luật ở
nhiều tiểu bang không cho phép các đơn vị nhà nƣớc có hoạt động gây quỹ) và bắt
đầu huy động vốn cho họ. Trƣờng công ở những nƣớc khác cũng gia tăng hoạt động
gây quỹ bằng những nỗ lực tăng nguồn lực tƣ nhân nhƣ một cách làm giảm mức
bao cấp của ngân sách đối với GDDH.
* Nguồn vốn khác
Các dịch vụ bổ sung, chăm sóc sức khỏe và các hoạt động giao khoán. Các
trƣờng đại học ở nhiều nơi trên thế giới quản lý nhiều dịch vụ bổ sung tạo ra một
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh
Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ AnLuận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Trần Đức Anh
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
nataliej4
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
Jame Quintina
 
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghềQuản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
NguyenHai910427
 
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAYĐề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnhBài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
Jame Quintina
 
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAYLuận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nguyen the-vu
Nguyen the-vuNguyen the-vu
Nguyen the-vu
TÓc Đỏ XuÂn
 
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noiDe an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
Linh Nguyễn
 

What's hot (15)

Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ AnLuận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...Tailieu.vncty.com   xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
Tailieu.vncty.com xay dung-noi_dung_khung_tieu_chi_du_bao_phat_trien_giao_d...
 
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
Luận văn: Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học vi sinh vật học (Sinh ...
 
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
Quản lý các dự án hợp tác quốc tế về đào tạo của trường đại học Giao thông vậ...
 
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA – ĐHQG TP.HCM GIAI ĐOẠN 2011 –...
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
 
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
Giai phap chien luoc phat trien giao duc vn den nam 2020 ngay13 thang 8
 
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghềQuản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
Quản lý đào tạo tại các cơ sở dạy nghề
 
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAYĐề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
 
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnhBài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
Bài tổng hợp thảo luận đổi mới giáo dục Ved june 9 final bản hoàn chỉnh
 
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAYLuận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
 
Nguyen the-vu
Nguyen the-vuNguyen the-vu
Nguyen the-vu
 
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noiDe an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
De an-tuyen-sinh-rieng-cua-truong-dai-hoc-hoa-binh-ha-noi
 

Similar to Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh

Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
HanaTiti
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAYBÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAYLuận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcĐề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
HHongThNgc
 
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcLuận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adbSổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
nataliej4
 
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCMĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh (20)

Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trun...
 
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ đại học Cần Thơ, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAYBÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
BÀI MẪU Luận văn kỹ thuật công nghê, HAY
 
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAYLuận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
Luận án: Tín dụng cho học sinh, sinh viên của TP Hà Nội, HAY
 
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
 
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcĐề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
 
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờGiáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ
 
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
QUẢN TRỊ HỌC - HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ...
 
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcLuận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
 
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adbSổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án vốn vay adb
 
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng NinhLuận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
Luận án: Đổi mới mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh
 
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận án: Mô hình phát triển khu kinh tế tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCMĐề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
Đề tài: Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp tại TPHCM
 
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
Khoá Luận Quản Lí Hoạt Động Dạy Học Môn Địa Lí Ở Các Trường Thpt Trên Địa Bàn...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdfNGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdfNGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
Lập dự án nghiên cứu khả thi mở rộng quy mô sản xuất tại xí nghiệp chế biến x...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH tư vấn thiết kế Cư...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần tư vấn đầu tư V...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tạiCông ty TNHH Nội Thất Phúc Tăng ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu tại chi nhánh...
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cô...
 
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
NGHIÊN CỨU RẮN (SQUAMATA SERPENTES) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN COPIA, TỈNH SƠN...
 
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdfNGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
NGHIÊN CỨU ỐC (Gastropoda Mollusca) NƯỚC NGỌT Ở KHU VỰC THÀNH PHỐ SƠN LA.pdf
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
 
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh ...
 
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdfNGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
NGHIÊN CỨU KHU HỆ ỐC (GASTROPODA) Ở CẠN KHU VỰC XÃ MƯỜNG BÀNG.pdf
 
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ TÂN MỸ, HUYỆN LẠC SƠN, TỈNH ...
 
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI (HDI) TẠI XÃ NÀ NHẠN, HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈ...
 
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
NGHIÊN CỨU SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI BÒ SÁT (REPTILIA) Ở PHƯỜNG CHIỀN CƠI, THÀNH PH...
 
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở KHU VỰC XÃ CHIỀNG MUNG, HU...
 
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
Nghiên cứu tính đa dạng thành phần loài côn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) t...
 
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Thương mại Sao T...
 
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
Phân tích và đề xuất một số giải pháp mở rộng thị trường nhằm nâng cao năng l...
 
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
Luận văn tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩ...
 
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
Luận văn tốt nghiệp Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu ...
 

Recently uploaded

Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
HngNguyn2390
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
phamvanchinhlqd
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
linhlevietdav
 
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdfTRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
Man_Ebook
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Man_Ebook
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docxTừ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Nguyntrnhnganh
 
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh TuệDiễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Little Daisy
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
williamminerva131
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptxNgon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
linhlevietdav
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
Nguyntrnhnganh
 
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
Luận Văn Uy Tín
 

Recently uploaded (20)

Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
thuvienhoclieu.com-De-thi-thu-TN-THPT-2024-Tieng-Anh-phat-trien-tu-de-minh-ho...
 
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.docBài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
Bài 4. Khảo sát mạch dao động điện từ.doc
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
 
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdfTRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG VỤ.pdf
 
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦNNHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
NHO GIÁO VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG TINH THẦN
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docxTừ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
Từ khoá Địa Lí giup ban dat 9 diem .docx
 
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh TuệDiễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
Diễn giải Tâm lý - Chiêm tinh Thầy Minh Tuệ
 
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
Atomic Habits - Thay Đổi Tí Hon, Hiệu Quả Bất Ngờ - James Clear & L...
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
TỔNG HỢP 135 CÂU HỎI DI TRUYỀN PHÂN TỬ LUYỆN THI HỌC SINH GIỎI THPT MÔN SINH ...
 
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptxNgon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
Ngon_ngu_hoc_doi_chieu Các phạm trù cơ bản.pptx
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdfCD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
CD6_DAI_CUONG_KIMLOAI_12CB218LTTTHU5.pdf
 
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
khoaluan_Chính Sách Tiền Lương Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Hải Đường, Tỉnh Nam...
 

Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở gdđh, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh hải dương trong điều kiện xhh giáo dục và hội nh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  ĐỖ THỊ NHAN ` PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015
  • 2. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH  ĐỖ THỊ NHAN ` PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ 2. TS. Hoàng Đức Long HÀ NỘI - 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đỗ Thị Nhan
  • 4. MỤC LỤC Tr Danh mục các cụm từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài 1 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án. 8 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án 9 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án 9 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 10 7. Kết cấu của luận án 10 Chƣơng 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 11 1.1. TỔNG QUAN VỀ GDĐHCĐ TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 11 1.1.1. Khái niệm và các loại hình Giáo dục đại học, cao đẳng 11 1.1.2. Xã hội hóa và hội nhập quốc tế là nền tảng phát triển của Giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam 12 1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 18 1.2.1. Đầu tƣ phát triển và vốn đầu tƣ phát triển 18 1.2.2. Nguồn vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 20 1.3. SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 31 1.3.1. Các lĩnh vực đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập 31 1.3.2. Cơ chế, chính sách quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế 35 1.4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 40 1.4.1. Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐT 40 1.4.2. Sự cần thiết, mục đích, yêu cầu phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 43 1.4.3. Nội dung phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 44 1.4.4. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả huy động, sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 46
  • 5. 1.4.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 50 1.4.6. Tổ chức công tác phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 54 1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ 55 Kết luận chƣơng 1 63 Chƣơng 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC TRƢỜNG ĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 65 2.1. TỔNG QUAN CÁC CƠ SỞ GDĐHCĐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 65 2.1.1. Hệ thống các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 65 2.1.2. Ngành nghề đào tạo 66 2.1.3. Quy mô đào tạo 67 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 67 2.2.1. Cơ chế chính sách huy động vốn đầu tƣ phát triển 67 2.2.2. Phân tích thực trạng huy động từ nguồn ngân sách nhà nƣớc 70 2.2.3. Phân tích thực trạng huy động từ nguồn xã hội hóa 74 2.2.4. Phân tích thực trạng nguồn thu và cơ cấu nguồn thu 78 2.2.5. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn đầu tƣ 80 2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 87 2.3.1. Cơ chế chính sách sử dụng nguồn kinh phí 87 2.3.2. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ đào tạo phát triển đội ngũ 91 2.3.3. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ hoạt động NCKH và đào tạo 94 2.3.4. Phân tích thực trạng sử dụng vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị 98 2.3.5. Phân tích thực trạng biến động vốn và cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ 99 2.3.6. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ 101 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CÁC CƠ SỞ GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG 116 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc 116 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 118 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 121 Kết luận chƣơng 2 125 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 126 3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 126
  • 6. 3.1.1. Mục tiêu, định hƣớng chiến lƣợc phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 126 3.1.2. Quan điểm đổi mới cơ chế huy động và sử dụng nguồn tài chính phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế 129 3.1.3. Phƣơng hƣớng phát triển GDĐHCĐ tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2015-2020 131 3.2.YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 132 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GDĐHCĐ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN XHH GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 135 3.3.1. Nhóm giải pháp chung 135 3.3.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn đầu tƣ phát triển 142 3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ phát triển 148 3.3.4. Giải pháp tổ chức phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển 154 3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP 162 3.4.1. Về phía Nhà nƣớc 162 3.4.2. Về phía tỉnh Hải Dƣơng 165 3.4.3. Về phía cơ sở GDĐHCĐ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 166 Kết luận chƣơng 3 168 KẾT LUẬN 169 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173 PHỤ LỤC 179
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HÐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CĐ Cao đẳng ĐH Đại học GDĐHCĐ Giáo dục đại học, cao đẳng GDĐT Giáo dục đào tạo GDĐH Giáo dục đại học GV Giảng viên HSSV Học sinh sinh viên KTTT Kinh tế thị trƣờng KHCN Khoa học công nghệ NSNN Ngân sách nhà nƣớc NCKH Nghiên cứu khoa học KBNN Kho bạc nhà nƣớc KTXH Kinh tế xã hội SV Sinh viên XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hóa XDCB Xây dựng cơ bản
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Tr 1 Bảng 1.1: Chi phí cho GDĐH so với GDP 22 2 Bảng 2.1: Quy mô đào tạo trong 3 năm học 67 3 Biểu 2.2: Bảng tổng hợp nguồn thu từ NSNN cấp cho các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013 72 4 Biểu 2.3: Cơ cấu nguồn NSNN cấp cho các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013 73 5 Biểu 2.4: Bảng tổng hợp nguồn thu sự nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013 75 6 Bảng 2.5: Nguồn thu của các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 ÷ 2013 79 7 Bảng 2.6: Nguồn vốn đầu tƣ các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 81 8 Bảng 2.7: Số lƣợng sinh viên tốt nghiệp và việc làm 84 9 Bảng 2.8: Sự phù hợp của công việc với ngành nghề đào tạo của SV 84 10 Bảng 2.9: Mức độ sử dụng kiến thức chuyên môn đƣợc đào tạo 85 11 Bảng 2.10: Các khóa học bồi dƣỡng mà sinh viên tốt nghiệp đã học để đƣợc tuyển dụng 85 12 Bảng 2.11: Các khoá học bồi dƣỡng mà doanh nghiệp yêu cầu sinh viên tốt nghiệp đang làm việc tham gia học để đáp ứng yêu cầu công việc 86 13 Bảng 2.12: Tình hình trích lập các quỹ và thu nhập tăng thêm từ nguồn thu sự nghiệp các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm 2011 † 2013 90 14 Bảng 2.13: Vốn đầu tƣ phát triển đội ngũ các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 91 15 Bảng 2.14: Quy mô và chất lƣợng đội ngũ giảng viên CBQL trong 3 năm từ 2011-2013 93 16 Bảng 2.15: Vốn đầu tƣ NCKH và đào tạo các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 95 17 Bảng 2.16: Kết quả NCKH và biên soạn giáo trình các trƣờng đại học, cao đẳng công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 96 18 Bảng 2.17: Vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 98
  • 9. 19 Bảng 2.18: Cơ cấu sử dụng vốn đầu tƣ các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 100 20 Bảng 2.19. Suất đầu tƣ về phòng học lý thuyết của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013 102 21 Bảng 2.20: Thời gian sử dụng phòng học lý thuyết của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013 103 22 Bảng 2.21: Suất đầu tƣ phòng TH,TN của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013 105 23 Bảng 2.22: Thời gian sử dụng phòng TH,TN của các trƣờng đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013 108 24 Biểu 2.23: Hiệu quả đầu tƣ thƣ viện của các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng qua các năm từ 2011 † 2013 110 25 Bảng 2.24: So sánh định mức chi quy định trong đề án với thực tế chi 112 26 Bảng 2.25: Hiệu quả đầu tƣ NCKH các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng các năm từ năm 2011 † 2013 113 27 Bảng 2.26: Lý do hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất của các trƣờng thấp 123 28 Bảng 2.27: Lý do hiệu quả sử dụng thƣ viện của các trƣờng thấp 124 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên sơ đồ, biểu đồ Trang 1 Biểu đồ 2.1: Chất lƣợng đội ngũ giảng viên CBQL từ năm 2011 đến 2013 94
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giáo dục và đào tạo có vị trí và vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Ở nƣớc ta, Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển” [17, tr.77]. Việc đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm. Mặc dù nguồn kinh phí từ NSNN còn eo hẹp, nhƣng Nhà nƣớc luôn luôn dành một tỷ trọng ngân sách đáng kể cho hệ thống giáo dục nói chung, GDĐHCĐ nói riêng. Trong một thời gian dài hệ thống giáo dục đào tạo ở Việt Nam mà phần lớn là các trƣờng công lập thực hiện cơ chế bao cấp vì thế chƣa có nhiều kinh nghiệm trong việc huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đã huy động đƣợc. Thực hiện chủ trƣơng XHH giáo dục và hội nhập quốc tế với cơ chế giao quyền tự chủ tài chính thì việc quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho giáo dục đào tạo nói chung, GDĐHCĐ nói riêng là rất cần thiết. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Hải dƣơng có nhiều cơ sở GDĐHCĐ công lập và các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh ngày càng mở rộng về quy mô và loại hình đào tạo, do vậy nhu cầu về vốn đầu tƣ phát triển cũng ngày càng cao. Các cơ sở đào tạo tại tỉnh Hải dƣơng luôn quan tâm đến hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển, tuy nhiên mức độ quan tâm cũng nhƣ phƣơng pháp quản lý giữa các cơ sở có sự khác biệt và còn tồn tại những hạn chế cần đƣợc nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện. Xuất phát từ lý do trên. Tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế ” làm đề tài luận án tiến sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, vấn đề đầu tƣ phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam là một chủ đề thu hút không ít sự quan tâm các nhà quản lý, các nhà khoa học,
  • 11. 2 đặc biệt các nhà nghiên cứu, các viện, các trƣờng đại học trong nƣớc và nƣớc ngoài. Đã có rất nhiều công trình khoa học đƣợc công bố trên các sách báo, tạp chí, yêu cầu về phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển giáo dục đại học ở Việt Nam cụ thể: 1.2.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài - WB (1994), Higher Education: The lessons of experience, A WB publication, Washington, D.C. . Nhƣng đồng thời, cũng khuyến khích quá trình tƣ nhân hóa, sự mở cửa thị trƣờng GDĐH và các cách tiếp cận quản lý ít có sự chi phối của nhà nƣớc; - Hayden M. and Thiep L.Q. (2006), “A 2020 Vision for Higher Education in Vietnam”, International HE, The Boston college center for international HE, No.44 Spring 2006 - . Mặc dù chỉ ra đƣợc khiếm khuyết trong quản lý của Nhà nƣớc dẫn tới sự thiếu tự chủ thực chất nhƣng chƣa đƣa ra cách bù đắp sự khiếm khuyết, cách tháo gỡ cơ chế bộ chủ quản; - Ashwill M.A.(2006), “US Institutions Find Fertile Ground in Vietnam‟s Expanding HE Market”, International HE, The Boston college center for international HE , Number 44, Summer 2006, pp.13-14 kiểm định của Mỹ vào Việt Nam cũng nhƣ khuyến cáo Nhà nƣớc cần quản lý chƣơng trình để đảm bảo lợi ích cho ngƣời học. Nhƣng không thảo luận biện pháp giúp trách nhiệm xã hội của các nhà cung cấp GDĐH ngoại nhập đƣợc thực thi; - Vught F. V. (1993), Patterns of governance in HE: Concepts and Trends, Cemter for HE Policy Studies. Đã đúc của nhà nƣớc mang tính bao quát là kiểm soát và giám sát; nhấn mạnh sự hội tụ và ;
  • 12. 3 - Fielden J.(2008), Global trends in university governance .v…. - Salmi (2009),The growing accountability agenda in tertiary education: Progress or mixed blessing, WB Education Working Paper Series, No.16, Washington, D.C. Đã phân tích trách nhiệm xã hội của trƣờng đại học trƣớc yêu cầu cạnh tranh của các bên liên quan và cách thức bảo đảm trách nhiệm này, đồng thời khuyến cáo khả năng trách nhiệm xã hội có thể trở thành gánh nặng cho các trƣờng; - Human Development Department East Asia and Pacific Region The World Bank (2008), Vietnam Higher Education and Skills for Growth. Báo cáo đã đánh giá hệ thống giáo dục đại học của Việt Nam chƣa có các công cụ cần thiết để thích ứng với sự phát triển và thay đổi nhu cầu của một nền kinh tế ngày càng năng động. Hƣớng tới đẳng cấp trong khu vực và quốc tế, thực hiện hệ thống giáo dục đại học sẽ đòi hỏi một tập hợp các cải cách để tạo ra sự linh hoạt và đa dạng, mở rộng sự tham gia của khu vực tƣ nhân, đầu tƣ phát triển một số cơ sở giáo dục đại học trọng điểm có tầm cỡ khu vực và thế giới. Để đến đó, Việt Nam sẽ cần phải tạo quản trị hỗ trợ và các khuôn khổ tài chính, với những sửa đổi xác định vai trò của khu vực công và tƣ nhân, đƣợc thực hiện theo ba giai đoạn: (1) tăng cƣờng khuôn khổ cho một hệ thống giáo dục đại học cạnh tranh, (2) giúp các trƣờng đại học tiếp cận với các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và (3) đầu tƣ hơn nữa trong việc xây dựng một hệ thống giáo dục đại học đạt đẳng cấp trong khu vực và quốc tế; - Pamela N. Marcucci D. Bruce Johnstone (2006), International Higher Education Finance: An Annotated Bibliography, Boston College Center for International Higher Educatio and ICHEFAP, USA. Dự án đã đánh giá các thay đổi trên toàn thế giới trong gánh nặng chi phí giáo dục đại học từ các chính phủ và thuế đối tƣợng nộp cho phụ huynh và học sinh, và các chính sách trợ cấp, các khoản vay và can thiệp khác của chính phủ đƣợc thiết kế để duy trì sự phát của giáo dục đại học cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước - Bùi Tuấn Minh (2012), Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính, Luận án tiến sĩ kinh
  • 13. 4 tế, Học Viện tài chính, luận án đã nghiên cứu những vấn đề: lý luận về nguồn kinh phí và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo; Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính; - Đỗ Thị Thanh Vân (2010), Giải pháp huy động vốn cho đầu tư phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động đào tạo nghề; các nguồn vốn đầu tƣ, thực trạng huy động vốn cho đầu phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam giai đoạn 2001-2008 và các giải pháp huy động vốn cho đầu tƣ phát triển đào tạo nghề của Việt Nam đến năm 2020; - Nguyễn Bá Cẩn (2008), Cơ sở lý luận và phương pháp hình thành chính sách phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, luận án nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung, phƣơng pháp và các điều kiện bảo đảm cho quá trình hoạch định, tổ chức thực hiện chính sách phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. - Nguyễn Hữu Hiểu (2007), Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển giáo dục ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, luận án nghiên cứu các giải pháp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động và sử dụng vốn ODA và FDI trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam; - Phan Huy Hùng (2009), Quản lý nhà nước theo hướng đảm bảo sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công, Học viện hành chính, luận án đã đề cập những vấn đề về: sự điều chỉnh của nhà nƣớc trong quản lý GDĐH, sự tách bạch giữa ban hành và thực thi chính sách, xác lập mối , xây dựng cơ chế đệm phù hợp; Ngoài ra còn có các bài viết chuyên khảo về tài chính đầu tƣ cho phát triển giáo dục đào tạo, đó là: - Vũ Trƣờng Giang (2011), “Tài chính cho giáo dục đại học ở một số nƣớc
  • 14. 5 trên thế giới và khuyến nghị đối với Việt Nam”, Tạp chí Cộng sản, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong việc huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam, nhƣ: tăng cƣờng đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục đại học đi đôi với đổi mới phƣơng thức cấp phát ngân sách; khuyến khích khu vực tƣ nhân tham gia đầu tƣ phát triển giáo dục; các trƣờng đại học cần nâng cao chất lƣợng đào tạo, gắn đào tạo với nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật; tăng cƣờng gắn kết giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp; khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện cho phát triển giáo dục; - Nguyễn Tuấn Minh (2014), “Bàn về huy động nguồn lực tài chính cho giáo dục đại học”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, tác giả đã đã nêu các quan điểm về: Cơ chế cấp phát tài chính từ nguồn ngân sách theo đó có 5 cách Nhà nƣớc cung cấp tài chính cho các trƣờng đại học; Cơ chế thu của các trƣờng đại học; Cơ chế chi ngân sách cho giáo dục đại học; - Phạm Thị Ly (2011), “Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục đại học”, VietNamNet; tác giả bàn về một cách hiểu cho khái niệm “xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục”, theo lối hiểu phù hợp với thông lệ quốc tế và nhất quán với những chủ trƣơng chính thức của Nhà nƣớc. XHH dịch vụ công trong giáo dục với ý nghĩa đó bao gồm sự tham gia của nhiều bên, nhiều thành phần xã hội trong quá trình quản trị trƣờng đại học và hệ thống đại học, nhằm giúp trƣờng đại học thực hiện tốt nhất vai trò và sứ mạng của nó để phục vụ cho lợi ích của quốc gia. Trong nhiều bên tham gia ấy, tác nhân quan trọng nhất vẫn là Nhà nƣớc; do vậy tác giả cũng bàn đến vai trò của nhà nƣớc trong một hệ thống giáo dục đại học đã đƣợc XHH; - Lê Quốc Hùng (2010), “Xã hội hoá giáo dục đại học”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, tác giả đã hệ thống những quan điểm, định hƣớng của Đảng về vấn đề xã hội hóa giáo dục đại học, nêu nên những đặc trƣng cơ bản của xã hội hóa giáo dục, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao chất lƣợng đào tạo đối với đại học ngoài công lập; - Phan Ái Nhi (2012), Một số suy nghĩ về vấn đề xã hội hóa giáo dục, từ http://llct.cntp.edu.vn/index.php/khoa-hocgiao-duc/83-mot-so-suy-nghi-ve-van-de- xa-hoi-hoa-giao-duc, tác giả đã nêu quan điểm: xã hội hóa giáo dục là trong sạch hóa hệ thống giáo dục, nhà nƣớc phải tạo ra không gian xã hội, luật pháp và chính
  • 15. 6 trị cho việc hình thành một khu vực giáo dục mà ở đấy ai cũng có quyền đóng góp vì sự nghiệp giáo dục, thực hiện sự cạnh tranh về chất lƣợng giáo dục, tức là giáo dục phải thuộc về xã hội. Hệ thống giáo dục đào tạo có chức năng cung ứng lao động cho xã hội, vì thế, nó cần phải hiểu rõ xã hội cần loại lao động nào và xây dựng những quy trình đào tạo phù hợp; - Bùi Tuấn Minh (2012), “Đổi mới cơ chế quản lý sự nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập”,Tạp chí Tài chính số 8/2012; tác giả đã bàn về một số giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo đại học, cao đẳng công lập nhƣ: Về cơ chế huy động nguồn kinh phí, tác giả đề xuất: kết nối việc hợp tác, liên kết đào tạo giữa đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập với doanh nghiệp, gắn kết chƣơng trình đào tạo với thực tiễn nhằm tạo nguồn lực thông qua trả kinh phí đào tạo, bồi dƣỡng, cung cấp kinh phí cho việc nghiên cứu theo đặt hàng; Nhà nƣớc cần tạo hành lang pháp lý về chính sách học phí phù hợp làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập quyết định mức thu; Nhà nƣớc tạo cơ chế bằng việc sử dụng công cụ thuế, mở rộng sự đóng góp của các nhà tài trợ đối với các đơn vị sự nghiệp đào tạo ĐH, CĐ, thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ ra bên ngoài của các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập; Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập thực hiện việc vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đi đôi với việc tạo nguồn thu từ hoạt động này là tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật; xúc tiến việc xây dựng quỹ đóng góp và hiến tặng cho các đơn vị sự nghiệp đào tạo; phát huy việc dùng tài sản mua sắm hiện có từ các nguồn khác nhau, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp kể cả từ nguồn vốn vay, vốn huy động để có thể thế chấp vay vốn theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của các đơn vị; Về cơ chế phân phối và sử dụng nguồn kinh phí, tác giả đề xuất: công tác lập kế hoạch tài chính và ngân sách hàng năm, trung hạn của đơn vị sự nghiệp đào tạo công lập cần đƣợc sử dụng nhƣ là công cụ quản lý; hoàn thiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp đào tạo; - Vũ Quang Việt (2010), “Chi tiêu cho giáo dục”, Vietbao.vn, tác giả đã phân tích, thống kê về chi cho giáo dục ở Việt Nam hiện nay, so sánh với các nƣớc trên thế giới, qua đó tác giả có nhận xét đánh giá về phát triển của giáo dục ở Việt Nam hiện nay đó là: Chi phí cho giáo dục ở Việt Nam vƣợt xa các nƣớc phát triển cao; Thu nhập
  • 16. 7 của giáo viên thấp; Quy mô đào tạo ĐH tăng nhanh; - Phạm Văn Trƣờng (2013), “Cơ chế quản lý tài chính giáo dục đại học công lập”, Tạp chí Tài chính số 7/2013, tác giả đã phân tích những vấn đề cơ bản về cơ chế tài chính cho giáo dục đại học công lập và kết luận: với tƣ cách là phƣơng thức điều hành các khoản chi, cơ chế quản lý chi cho GDĐH chịu sự chi phối bởi nhiều nhân tố, cần thiết phải xem xét để định hình nội dung của cơ chế quản lý chi. Tuỳ theo mức độ, cơ cấu các khoản chi mà cơ chế quản lý chi cho GDĐH đƣợc hình thành với những nội dung thích hợp. Tƣ tƣởng chỉ đạo chung của cơ chế quản lý các khoản chi cho GDĐH là nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của các trƣờng đại học công lập; Các bài đăng tải trên các báo, tạp chí chuyên ngành và một số sách chuyên khảo nêu trên còn rất hạn chế cả về dung lƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng pháp tiếp cận. Hầu nhƣ các bài viết chỉ dừng lại ở góc độ tranh luận, nêu quan điểm hay khai thác thông tin, nên chƣa góp phần hệ thống hóa thành cơ sở lý luận đặt nền móng cho việc xây dựng và hoàn thiện phƣơng pháp phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập nói chung trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nói riêng trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế. Qua các công trình nghiên cứu của các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam liên quan đến việc phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế, tác giả rút ra các nhận xét cơ bản sau: Thứ nhất, đối với các công trình nghiên cứu ngoài nƣớc cung GDĐH ĐH ; Những khuyến cáo đối với quản lý GDĐH ở Việt Nam. Tuy nhiên chƣa đƣợc đề cập đầy đủ chuyên sâu có tính hệ thống về vấn đề hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập. Những công trình này là tài liệu tham khảo đƣợc tác giả khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận án. Thứ hai, đối với các công trình nghiên cứu trong nƣớc đƣợc trình bày trên đã đề cập theo các góc độ khác nhau về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung nghiên cứu trên bình diện chung về phát triển Giáo dục đại học, xem xét
  • 17. 8 Giáo dục đại học nhƣ một khách thể quản lý của nhà nƣớc, tồn tại trong một thể chế chính trị của quốc gia, chƣa nghiên cứu một cách cụ thể, toàn diện về hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH và hội nhập quốc tế. Những công trình nghiên cứu này là tài liệu tham khảo đƣợc tác giả khai thác và sử dụng trong quá trình viết luận án. Vậy xét theo góc độ về huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập, thì giải pháp nào để nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập nói chung, GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng nói riêng, các đề tài nghiên cứu trên chƣa đề cập đến, hoặc theo các khía cạnh khác nhau, ở một phạm vi nhất định. Do vậy tác giả lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dương trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế ” là chủ đề nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án * Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế, đồng thời luận giải rõ hơn các ƣu điểm và những hạn chế cũng nhƣ các nguyên nhân trong huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng những năm qua, luận án đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế. * Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa lý luận, phƣơng pháp luận về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH và hội nhập quốc tế; - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013; - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH và hội nhập quốc tế.
  • 18. 9 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án * Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập. * Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án * Cở sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tuởng Hồ Chí Minh, các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm c , thể hiện trong các văn kiện: Nghị quyết TW2 (khoá VIII), Nghị quyết Ðại hội Ðảng toàn quốc lần thứ IX, X, XI, Kết luận của Hội nghị TW6 (khoá IX), Hiến pháp nƣớc cộng hòa XHCN Việt Nam và Luật giáo dục Đại học.... * Phƣơng pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý luận Luận án sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin đƣợc sử dụng thống nhất trong quá trình nghiên cứu của luận án. Đồng thời, vận dụng và kết hợp hợp lý các phƣơng pháp: so sánh để tìm ra xu hƣớng chung và mối quan hệ nhân quả; suy luận logíc, lập luận đƣa ra nhận xét và kết luận từ các sự kiện nghiên cứu, phân tích và tổng hợp để làm rõ hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ; thống kê miêu tả nhằm cung cấp số liệu phản ảnh nội dung và vấn đề nghiên cứu; tra cứu tài liệu để nắm và bổ sung phƣơng pháp nghiên cứu và luận cứ; mô hình hóa nhằm tăng tính trực quan và giúp tiếp cận khám phá các chủ trƣơng, đƣờng lối, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục đào tạo nói chung, GDĐHCĐ nói riêng ở nƣớc ta trong bối cảnh hiện nay; tiếp thu, kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu có liên quan đã đƣợc công bố. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: 1550 sinh viên tốt nghiệp tại các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng đang làm việc trong các tổ chức, doanh nghiệp. Phƣơng pháp khảo sát, tác
  • 19. 10 giả đã gửi các phiếu hỏi đến các đối tƣợng khảo sát; Phƣơng pháp phân tích số liệu khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm hỗ trợ SPSS. + Phương pháp tổng kết thực tiễn: Phƣơng pháp đƣợc sử dụng nhằm tổng kết thực tiễn tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án * Ý nghĩa khoa học: - Luận án đã luận giải một cách có hệ thống, logic những vấn đề có tính lý luận, phƣơng pháp luận về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế; - Luận án đã đề xuất các chỉ tiêu phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GDĐH và hội nhập quốc tế. * Ý nghĩa thực tiễn: - Luận án đã phân tích, đánh giá đầy đủ thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2011-2013, qua kết quả khảo sát thực tế của tác giả; - Luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong bối cảnh hiện nay. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận án đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng: - Chƣơng 1: Lý luận cơ bản về phân tích hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế; - Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển các trƣờng ĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện XHH giáo dục và hội nhập quốc tế; - Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ công lập trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế.
  • 20. 11 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1. TỔNG QUAN VỀ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.1.1. Khái niệm và các loại hình Giáo dục đại học, cao đẳng Theo Luật giáo dục đại học (2012): Đại học là cơ sở giáo dục đại học bao gồm tổ hợp các trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học, viện nghiên cứu khoa học thành viên thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, tổ chức theo hai cấp, để đào tạo các trình độ của giáo dục đại học (GDĐH), gồm trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ. Theo điều 7 Luật giáo dục đại học (2012), cơ sở giáo dục đại học trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm: a) Trƣờng cao đẳng; b) Trƣờng đại học, học viện; c) Đại học vùng, đại học quốc gia (sau đây gọi chung là đại học); d) Viện nghiên cứu khoa học đƣợc phép đào tạo trình độ tiến sĩ. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam đƣợc tổ chức theo các loại hình: a) Cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc sở hữu nhà nƣớc, do Nhà nƣớc đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất; b) Cơ sở giáo dục đại học tƣ thục thuộc sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tƣ nhân hoặc cá nhân đầu tƣ, xây dựng cơ sở vật chất; c) Cơ sở giáo dục đại học có 100% vốn của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài; d) Cơ sở giáo dục đại học liên doanh giữa nhà đầu tƣ nƣớc ngoài và nhà đầu tƣ trong nƣớc [51]. Giáo dục đại học theo nghĩa rộng là đào tạo sau phổ thông, bao gồm nhiều lộ trình dài, ngắn, với mục tiêu, phƣơng thức đào tạo khác nhau. Hiểu theo nghĩa hẹp, với truyền thống hàn lâm thì đại học là những trƣờng đại học nghiên cứu với bậc học chủ yếu là cao học và tiến sĩ hay ít nhất, bắt buộc bao gồm đào tạo sau đại học. Đặc tính chung nhất của GDĐH là nơi những ngƣời trí thức góp phần phát triển những thế hệ trí thức mới. Dù thiên về nghiên cứu hay nhấn mạnh đào tạo nghề nghiệp, dù trong lĩnh vực học thuật hay ngành nghề đào tạo nào, GDĐH không thể không quan tâm tạo những điều kiện tốt nhất có thể, những phƣơng thức sáng tạo và hiệu quả nhất có thể để phát huy năng lực tƣ duy và ý thức trách nhiệm của ngƣời
  • 21. 12 dạy, ngƣời học và cả những ngƣời đang quản lý đại học hay đang xa gần có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Đại học cũng không thể tách rời bối cảnh kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội nơi mình hoạt động. Vì vậy, dù là bản địa hay “nhập khẩu”, đại học cũng vẫn phải tính đến bối cảnh đó để có phần thích ứng và có phần tác động ngƣợc lại, thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội. 1.1.2. Xã hội hóa và hội nhập quốc tế là nền tảng phát triển của Giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam 1.2.2.1. Xã hội hóa giáo dục với huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng Xã hội hóa GDĐHCĐ diễn ra trong lĩnh vực đào tạo đại học (một bộ phận của hệ thống giáo dục nƣớc ta theo Luật giáo dục). Về bản chất xã hội hóa trong GDĐHCĐ cũng giống nhƣ xã hội hóa giáo dục và đào tạo nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm chung giống nhau, xã hội hóa trong đào tạo ĐHCĐ có những đặc điểm riêng về cách làm, phƣơng thức thực hiện, với những chính sách và mô hình đặc thù, không giống nhƣ các bộ phận khác của hệ thống giáo dục nói chung. GDĐHCĐ có liên quan mật thiết và chịu sự tác động trực tiếp của thị trƣờng sức lao động. Số lƣợng, cơ cấu và chất lƣợng nguồn nhân lực, trình độ đào tạo có ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế xã hội, đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp. Các cơ sở GDĐHCĐ phải đào tạo ra những sản phẩm, đó là những sinh viên tốt nghiệp, đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực đa dạng của doanh nghiệp, doanh nghiệp cũng phải tham gia và chia sẻ những kinh nghiệm của họ vào quá trình đào tạo. Đây là mối quan hệ hai chiều mà hai bên cùng có lợi. Bởi vậy xuất hiện các hình thức XHH đặc trƣng rất đa dạng và phong phú trong GDĐHCĐ nhƣ: doanh nghiệp tham gia xây dựng chƣơng trình đào tạo, tham gia hƣớng dẫn sinh viên thực tập, kết hợp giữa đào tạo với lao động sản xuất, chia sẻ các thông tin, kỹ thuật và công nghệ mới, ký kết các hợp đồng đào tạo...Ngƣợc lại các cơ sở GDĐHCĐ tham gia vào các nghiên cứu ứng dụng triển khai khoa học, công nghệ với doanh nghiệp, ký kết các hợp đồng nghiên cứu khoa học, công nghệ ứng dụng, các hợp đồng đào tạo nhân lực với doanh nghiệp. XHH hoạt động GDĐHCĐ cũng là giải pháp quan trọng để thực hiện chính sách công bằng xã hội trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nƣớc. Công bằng xã hội không chỉ biểu hiện về mặt hƣởng thụ, tức là ngƣời dân đƣợc xã hội và Nhà nƣớc chăm lo, mà còn biểu hiện cả về mặt ngƣời dân đóng góp,
  • 22. 13 cống hiến cho xã hội theo khả năng thực tế của từng ngƣời, từng địa phƣơng. Công bằng xã hội trong việc huy động các nguồn lực của nhân dân vào các hoạt động giáo dục đại học không phải là huy động bình quân, mà là vận dụng cách huy động và mức huy động tùy theo các nhóm ngƣời có điều kiện thực tế khác nhau, có mức thu nhập khác nhau. XHH hoạt động GDĐHCĐ còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đề cao trách nhiệm xã hội tham gia vào quá trình đào tạo đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu xã hội, đồng thời giải quyết khó khăn về vốn đầu tƣ của nhà nƣớc trong việc đầu tƣ phát triển giáo dục và đào tạo theo hƣớng hiện đại. Từ lâu ở Việt Nam đã coi phát triển giáo dục và đào tạo nói chung và GDĐHCĐ nói riêng là trách nhiệm của nhà nƣớc và của các cơ sở đào tạo. Trong thực tiễn phát triển giáo dục đào tạo do chƣa cụ thể hóa đƣợc chủ trƣơng XHH phù hợp với từng cấp đào tạo và từng loại hình đào tạo nên chƣa khai thác đƣợc nguồn lực xã hội cho đầu tƣ phát triển GDĐHCĐ. Vì thế chƣa đề cao và gắn trách nhiệm xã hội nói chung và trách nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động sau đào tạo với quá trình đào tạo ở các trƣờng ĐHCĐ. Trong thực tế hầu hết các cơ sở sử dụng lao động (sinh viên tốt nghiệp các trƣờng ĐHCĐ) không hề có đóng góp và có trách nhiệm gì với các cơ sơ đào tạo. Thực hiện XHHGDĐHCĐ có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chủ trƣờng của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển giáo dục và đào tạo gắn với nhu cầu xã hội. Một mô hình xã hội hóa giáo dục đƣợc nhiều nƣớc phát triển áp dụng đó là mô hình “nhà trƣờng - doanh nghiệp”. Với mô hình đó nhà trƣờng phải gắn với doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo từ việc xây dựng chƣơng trình đào tạo đến việc thực hiện các phƣơng pháp giảng dạy phù hợp. Doanh nghiệp – cơ sở sử dụng lao động là nơi đặt hàng cho cơ sở đào tạo về những số lƣợng cũng nhƣ yêu cầu về chuyên môn đƣợc đào tạo, là nơi sinh viên thực hành nghề nghiệp. XHH theo mô hình đó sẽ đề cao trách nhiệm của các cơ sở đào tạo trong việc nâng cao chất lƣợng đào tạo gắn nhu cầu cơ sở sử dụng lao động, đồng thời đề cao trách nhiệm của các cơ sở sử dụng lao động đối với sự phát triển của các trƣờng ĐHCĐ. Nhƣ vậy có thể thấy XHH là thuật ngữ đƣợc sử dụng để chỉ cách làm, cách thực hiện một hoạt động xã hội nào đó bằng con đƣờng giác ngộ, tổ chức huy động tổng lực sức mạnh của toàn dân làm cho hoạt động này không chỉ thực hiện ở một ngành, một đoàn thể hay một tổ chức xã hội nào đó, mà đƣợc tất cả các ngành, các lực lƣợng xã hội cũng nhƣ mỗi ngƣời dân đều nhận thấy đó là trách nhiệm của
  • 23. 14 mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện, đồng thời chính họ là ngƣời hƣởng thụ mọi thành quả của hoạt động đó đem lại. XHH giáo dục ĐHCĐ là thực hiện mối liên hệ có tính phổ biến, có tính quy luật giữa cộng đồng với xã hội. Thiết lập đƣợc mối quan hệ này là làm cho giáo dục phù hợp với sự phát triển xã hội, mỗi ngƣời dân đều nhận thấy đó là trách nhiệm của mình, nên đều tự nguyện và tích cực phối hợp hành động thực hiện, đồng thời chính họ là ngƣời hƣởng thụ mọi thành quả của hoạt động đó đem lại. XHH giáo dục có hai vế: mọi ngƣời có nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo dục để giáo dục phục vụ cho mọi ngƣời. Đƣợc học tập, học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, học để biết cách sống trong cộng đồng, lao động để tồn tại và phát triển. Hai vế này nêu rõ hai yêu cầu của XHH giáo dục là: phải xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi ngƣời đối với giáo dục và xã hội hóa quyền lợi về giáo dục. Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau và thực hiện liên kết hợp đồng với nhau. Trong đó yêu cầu về XHH quyền lợi về giáo dục là đỉnh cao, là mục tiêu, là cốt lõi của XHH giáo dục; phải làm cho toàn xã hội đều đƣợc học tập, tiến tới xây dựng một xã hội học tập. Nếu chỉ nghiêng về XHH trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi ngƣời đối với giáo dục là đi chệch hƣớng với bản chất một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân. Quan điểm này đƣợc quán triệt trong Báo cáo chính trị của BCH Trung ƣơng Đảng tại Đại hội Đảng khóa X: “chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở-mô hình xã hội học tập”. Chính vì thế, trong hoạt động thực tiễn, cần phải phân biệt rõ tính chất xã hội của giáo dục và xã hội hóa giáo dục. Nếu không có định hƣớng rõ ràng thì tự thân hoạt động giáo dục vẫn có tính chất xã hội nhƣng không bao giờ đạt đƣợc trình độ xã hội hóa đích thực theo ý nghĩa xã hội và nhân văn của nó. Một số nƣớc châu Âu nhƣ Anh và Đức trƣớc đây, cũng nhƣ một số nƣớc xã hội chủ nghĩa (Liên Xô cũ, Trung Quốc trƣớc năm 1998, và cả Việt Nam trong thập kỷ 60-90) cũng bao cấp cho GDĐHCĐ. Tuy nhiên, trong hai thập kỷ gần đây, quá trình đại chúng hóa GDĐHCĐ cùng với chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và nghiên cứu đã dẫn đến một hệ quả không thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy phải thay đổi, và đại học càng ngày càng phụ thuộc vào học phí của sinh viên để tồn tại. Tuy nhiên xã hội hóa GDĐHCĐ không phải là giao phó hệ thống giáo dục đại học cho thị trƣờng và để nó vận hành theo quy luật thị trƣờng. Vai trò của Nhà nƣớc
  • 24. 15 không chỉ là thiết kế khung chính sách cho hoạt động của cả hệ thống GDĐHCĐ mà còn là thực hiện nhiệm vụ bổ sung cho những khiếm khuyết của thị trƣờng. Trong nền KTTT ở Việt Nam, GDÐH vừa là một quá trình, vừa là một hành động. Là một hành động, GDÐH đƣợc thực hiện dƣới hình thức cung cấp sức lao động của các giáo sƣ, giảng viên cho ngƣời học và ngƣời học mua lao động của ngƣời dạy bằng phí, học phí, hoặc đóng thuế để nhà nƣớc trả công, trả lƣơng cho họ. Dƣới góc độ phân công lao động xã hội trong nền sản xuất hàng hoá, loại lao động giảng dạy của các giáo sƣ, giảng viên không sản xuất ra tƣ bản. Theo K. Marx, đó là loại lao động phi sản xuất và khi trao đổi, nó đƣợc mua - bán nhƣ một dịch vụ và hàng hoá thông thuờng. K. Marx viết: “Trong trường hợp tiền trực tiếp được trao đổi lấy loại lao động sản xuất không sản xuất ra tư bản, do đó là lao động phi sản xuất thì lao động ấy được mua như là một dịch vụ. Biểu hiện ấy nói chung chẳng qua là giá trị sử dụng đặc biệt mà lao động ấy cung cấp, giống như mọi hàng hoá khác”[40, tr.98]. Nhƣ vậy, sản phẩm GDÐH là một loại dịch vụ và nó có đầy đủ tính chất kinh tế nhƣ các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ khác, dịch vụ GDÐH đƣợc diễn ra thông qua sự tác động trực tiếp từ ngƣời dạy đến ngƣời học. Quá trình cung ứng dịch vụ cũng đồng thời là quá trình tiêu thụ dịch vụ. Ngoài ra, dịch vụ GDÐH còn có những đặc điểm riêng biệt khi so sánh với các loại sản phẩm dịch vụ khác. Sản phẩm của dịch vụ GDÐH là những ngƣời công dân có ích với chính mình, có trách nhiệm với gia đình, xã hội và quốc gia. Những sản phẩm nhƣ vậy đƣợc gọi là loại hàng hoá có ngoại biên thuận. Nó không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn cho cả xã hội và lợi ích xã hội luôn luôn lớn hơn lợi ích cá nhân. Tổng lợi ích xã hội sẽ tăng lên nếu nhƣ loại sản phẩm này đƣợc sản xuất nhiều hơn. GDÐH trong nền KTTT vừa có nội dung kinh tế của một sản phẩm hàng hoá, vừa có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội. Sản phẩm GDÐH có nội dung hàng hóa vì quá trình sản xuất dịch vụ GDÐH đòi hỏi sự tiêu hao các nguồn lực khan hiếm, nên nó cần đạt đƣợc hiệu quả cao nhất với chi phí tiết kiệm nhất. Trong trƣờng hợp này, nhà nƣớc độc quyền sản xuất GDÐH (dù là bao cấp miễn phí hay có đóng học phí) không phải là biện pháp tối ƣu vì không có công cụ đo luờng mức khan hiếm xã hội. Ðiều này làm cho số lƣợng, chất lƣợng và ngành nghề của lực lƣợng lao động mà GDÐH đào tạo cung cấp có thể không hoàn toàn phù hợp với
  • 25. 16 nhu cầu của thị trƣờng lao động và mục tiêu phát triển quốc gia. Hơn nữa, GDÐH luôn luôn gắn liền với hình thái kinh tế và chế độ chính trị - xã hội nhất định.Vì vậy trong nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, GDÐH cần có các cơ chế hoạt động phù hợp với các định chế và thể chế của nền KTTT hiện hữu. GDÐH có nội dung của quan hệ sản xuất xã hội, bởi vì giá cả dịch vụ GDÐH trong KTTT không hoàn toàn phản ánh sự khan hiếm. Trƣớc hết, cung và cầu GDÐH thƣờng phụ thuộc vào sự khác biệt về mức lƣơng hay thu nhập (giữa ngƣời có và không có văn bằng đại học). Sau nữa là khả năng thành công trong việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu vực công nghiệp (tỷ lệ thất nghiệp của ngƣời có hoặc không có văn bằng đại học). Tiếp theo là các chi phí trực tiếp liên quan đến GDÐH (chẳng hạn nhƣ học phí và lệ phí). Cuối cùng là chi phí cơ hội hay chi phí gián tiếp liên quan đến GDÐH (số tiền ngƣời sinh viên có thể thu đƣợc nếu không đi học). Không chỉ có thế, GDÐH còn là một loại hàng hoá đặc biệt vì có những đặc tính của hàng hoá công (lợi ích xã hội lớn hơn lợi ích cá nhân, có tính bền vững đi theo suốt cuộc đời con ngƣời và ngƣời mua cuối cùng cũng là ngƣời tiêu thụ). Vì lý do lợi nhuận ngắn hạn, một số cơ sở GDÐH có thể cung cấp những ngƣời tốt nghiệp thiếu chất lƣợng. Sự lạm phát bằng cấp thiếu tiêu chuẩn chất lƣợng sẽ làm tăng tổn phí giao dịch trong thị trƣờng lao động và làm suy giảm hiệu năng của KTTT. Ngoài ra, KTTT có thể sẽ làm cho một bộ phận ngƣời trở lên nghèo hơn nên không có khả năng chi trả học phí, mặc dù có năng lực học tập; hoặc một số cha mẹ đánh giá thấp lợi ích học vấn đại học nên không đầu tƣ cho con cái đi học...Cho dù trƣờng hợp nào xảy ra, để vừa hạn chế các tổn phí giao dịch trong thị trƣờng lao động do chất lƣợng đào tạo thấp, vừa bảo đảm cơ hội học tập đại học ngang nhau cho mọi cá nhân trong xã hội XHCN, giáo dục đại học phải có sự can thiệp của nhà nƣớc. Nói khác đi, xét dƣới ý niệm công bằng xã hội, GDÐH là một hàng hoá mà chính phủ phải can thiệp mạnh mẽ vào thị trƣờng thông qua các biện pháp nhƣ: Tài trợ trực tiếp cho đào tạo, nghiên cứu khoa học; khuyến khích tƣ nhân (kể cả tƣ nhân nƣớc ngoài) đầu tƣ phát triển GDÐH và điều tiết chất lƣợng GDÐH công cũng nhƣ tƣ. 1.2.2.2. Hội nhập quốc tế với huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng Xu hƣớng đa dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại, xu hƣớng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đang tạo ra những cơ hội và những
  • 26. 17 thách thức lớn đối với các nƣớc đang phát triển trong phát triển kinh tế nói chung và phát triển GDĐHCĐ nói riêng. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội cho các nƣớc đang phát triển giải quyết những khó khăn về vốn đầu tƣ, về khoa học và công nghệ, về quản lý kinh doanh, về giải quyết việc làm và thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Tác động quốc tế vì thế sẽ ảnh hƣởng đến phân bổ các nguồn lực trong nƣớc và thu hút các nguồn lực bên ngoài của mỗi quốc gia. Các nguồn lực trong nƣớc có lợi thế so sánh đƣợc phân bổ vào các ngành có thị trƣờng bên ngoài rộng lớn. Các nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là các nguồn vốn quốc tế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay dễ dàng di chuyển hơn giữa các quốc gia và tác động đến phát triển GDĐHCĐ của mỗi quốc gia. Trong xu thế hội nhập quốc tế các trƣờng ĐHCĐ có nhiều khả năng tiếp cận và thu hút các nguồn vốn cho phát triển, tiếp cận các tiến bộ công nghệ hiện đại, chuyên gia từ nƣớc ngoài để bù đắp sự thiếu hụt trong nƣớc, các kinh nghiệm quản lý tiên tiến, phát triển các hình thức hợp tác và liên kết trong phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế đất nƣớc theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện đƣờng lối mở cửa thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển kinh tế, xã hội nói chung, giáo dục và đào tạo nói riêng đã và đang tạo nhiều cơ hội cho việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao ngay trong nƣớc, ngƣời học không cần phải đi du học nƣớc ngoài, tiết kiệm đƣợc kinh phí đào tạo và ngoại tệ. Tùy theo điều kiện cụ thể và khả năng tiếp thu các nguồn lực này mà phát triển GDĐHCĐ có thể có sự thay đổi. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng có những thách thức lớn đối với các nƣớc đang phát triển trong quá trình phát triển GDĐHCĐ. Đó là cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt trong lúc khả năng cạnh tranh của các cơ sở GDĐHCĐ trong nƣớc còn thấp, khả năng tiếp cận nền giáo dục tiên tiến của thế giới còn nhiều hạn chế. Mặt khác, những điều kiện cho phát triển kinh tế theo hƣớng mở cửa và hội nhập còn nhiều bất cập nhƣ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và chất lƣợng nguồn nhân lực nói chung và hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân viên trong hệ thống giáo dục, đào tạo còn nhiều hạn chế, yếu kém…Đó là những thách thức lớn đối với các trƣờng ĐHCĐ ở Việt Nam hiện nay. Với thách thức đó buộc các trƣờng ĐHCĐ trong nƣớc phải đổi mới căn bản, phải cơ cấu lại các trƣờng ĐHCĐ theo hƣớng các trƣờng phải cạnh tranh với các trƣờng quốc tế tại thị trƣờng Việt Nam.
  • 27. 18 Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế có thể ảnh hƣởng tiêu cực đến những vấn đề xã hội và môi trƣờng, tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập của ngƣời lao động giữa các công ty nƣớc ngoài với các công ty trong nƣớc, nhất là với các cơ quan Nhà nƣớc. Hiện tƣợng những ngƣời có năng lực, tài giỏi bỏ việc ở các cơ quan, doanh nghiệp Nhà nƣớc, các trƣờng đại học và cao đẳng công lập vào làm việc cho các trƣờng đại học cao đẳng của nƣớc ngoài hay liên kết với nƣớc ngoài đang là vấn đề thách thức đối với hệ thống giáo dục và đạo tạo ở nƣớc ta hiện nay. Nhận thức nhân tố này, đòi hỏi Nhà nƣớc cũng nhƣ BGD&ĐT, các trƣờng ĐHCĐ công lập phải có chiến lƣợc cụ thể để tận dụng cơ hội do hội nhập kinh tế quốc tế nhƣ thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển các trƣờng ĐHCĐ mà trong nƣớc chƣa có khả năng đầu tƣ và chƣa đủ trình độ để phát triển. Đồng thời phải xây dựng chiến lƣợc phát triển những ngành, chuyên ngành đào tạo theo hƣớng liên kết với các trƣờng ĐHCĐ ở các nƣớc có nền giáo dục phát triển trên thế giới và phải có kế hoạch đầu tƣ đồng bộ cho các trƣờng có khả năng hợp tác quốc tế trong đào tạo. Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài không chỉ quan tâm đến các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, mà còn phải xem xét, đánh giá tác động của các dự án đầu tƣ cho phát triển các trƣờng đại học, cao đẳng đó đối với phát triển kinh tế, xã hội. Trong điều kiện nƣớc ta hiện nay cần nghiên cứu tổng kết để có chủ trƣơng thống nhất đối với các lĩnh vực đào tạo nào, cấp bậc đào tạo cần ƣu tiên thu hút đầu tƣ. Hơn nữa từng lĩnh vƣc, từng ngành, địa phƣơng cần nghiên cứu mô hình liên kết đào tạo giữa các cơ sở đào tạo nƣớc ngoài với trong nƣớc phù hợp và thiết thực. Cần tránh tình trạng liên kết với các cơ sở đào tạo của ngƣời ngoài không đảm bảo chất lƣợng, gây tốn kém tiền của xã hội, nhất là làm mất niềm tin đối với ngƣời học và các cơ sở sử dụng lao động. 1.2. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1.2.1. Đầu tư phát triển và vốn đầu tư phát triển Theo luật đầu tƣ năm 2005, đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản, tiến hành đầu tƣ theo quy định của luật này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; Đầu tư phát triển: Phát triển xét theo phạm vi của một quốc gia, đó là quá trình thay đổi theo hƣớng tiến bộ về mọi mặt của xã hội, bao gồm sự thay đổi cả lƣợng và chất, là quá trình hoàn thiện cả về kinh tế và xã hội của quốc gia đó.
  • 28. 19 Đầu tƣ phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu tƣ chỉ những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó. Nghĩa là, ngƣời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ngƣời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm, lắp đặt trang thiết bị và bồi dƣỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thƣờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có. Trên giác độ tài chính thì đầu tƣ phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trƣởng và phát triển xã hội trong dài hạn. Đầu tƣ phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt động đầu tƣ khác. Các hình thức đầu tƣ gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và vận động nếu không có đầu tƣ phát triển. Trong thời đại ngày nay, đầu tƣ phát triển là đầu tƣ gắn với quá trình hiện đại hóa nền kinh tế. Hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phƣơng tiện, phƣơng pháp tiên tiến hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động cao. Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tƣ. Nhƣ vậy theo quan điểm kinh tế vĩ mô vốn đầu tƣ trong kinh tế bao gồm ba nội dung chính là: Vốn đầu tƣ làm tăng tài sản cố định; Vốn đầu tƣ tài sản lƣu động và Vốn đầu tƣ vào nhà ở. Chỉ tiêu “Vốn đầu tƣ” với nội dung nhƣ trên là rất cần thiết cho việc tính toán các chỉ tiêu liên quan nhƣ: tích luỹ tài sản, vốn hiện có,... và dùng trong phân tích về hiệu quả của đầu tƣ và các phân tích khác có liên quan đến vốn đầu tƣ, đồng thời khái niệm này cũng bảo đảm phạm vi của chỉ tiêu trong so sánh quốc tế.
  • 29. 20 Theo Tổng cục Thống kê, “vốn đầu tƣ là toàn bộ những chi tiêu để làm tăng hay duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. Vốn đầu tƣ thƣờng đƣợc thực hiện qua các dự án đầu tƣ và một số chƣơng trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lƣu động”. Vốn đầu tư phát triển là những chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động đầu tƣ nhằm tăng thêm tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản vật chất (nhà máy, thiết bị, vật tƣ, nguyên, nhiên, vật liệu, hàng hoá, cầu cống, đƣờng xá); tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, trình độ khoa học kỹ thuật). Nhƣ vậy, vốn đầu tƣ phát triển là một bộ phận của vốn đầu tƣ xã hội nói chung đƣợc đầu tƣ vào các lĩnh vực nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và từng lĩnh vực, từng đơn vị tổ chức nói riêng, vốn đầu tƣ phát triển luôn gắn liền với các hoạt động đầu tƣ phát triển; đầu tƣ phát triển là một phƣơng thức của đầu tƣ trực tiếp. Hoạt động đầu tƣ này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tƣ trực tiếp tạo ra của cải mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tƣ này đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế ở mỗi quốc gia. 1.2.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng công lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế 1.2.2.1. Các nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục đại học, cao đẳng công lập trong điều kiện xã hội hóa giáo dục và hội nhập quốc tế a/ Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước - Quan điểm và đầu tư của các nước trên thế giới Nguồn lực hỗ trợ của Nhà nƣớc cho GDĐHCĐ là những nguồn lực lớn nhất của các cơ sở GDĐHCĐ. Phƣơng thức phân phối những nguồn tài chính này là những yếu tố cốt lõi để xác định cơ cấu tài chính của một quốc gia. Để phát triển GDĐHCĐ, nguồn vốn đƣợc huy động nhƣ thế nào giữa 3 nguồn: (a) Phần đƣợc cung cấp từ NSNN, (b) phần ngƣời học phải chi trả hay học phí, và (c) phần đóng góp của cộng đồng, kể cả đóng góp của chính cơ sở GDĐH qua các hoạt động khoa học - công nghệ và các dịch vụ có thu của cơ sở. Vậy việc chia sẻ hay việc gánh chịu của 3 nguồn cung cấp tài chính nói trên cho GDĐH nhƣ thế nào? Theo WB, dịch vụ GDĐH là “Hàng hóa cá nhân”, có lẽ họ đã gọi theo ý nghĩa kinh tế học của nó. Trong kinh tế học, ngƣời ta phân nhóm các loại hàng hóa theo 2 đặc trƣng. Đặc trƣng thứ nhất là tính “loại trừ” (excludability) nghĩa là có thể ngăn
  • 30. 21 cản đƣợc việc sử dụng hay không? Đặc trƣng thứ hai là tính “ganh đua” (rivalry), nghĩa là khi có ngƣời sử dụng hàng hóa đó thì có làm giảm đi giá trị đối với ngƣời sử dụng khác hay không? Từ đó có thể nhóm thành 4 loại hàng hóa, bao gồm “hàng hóa cá nhân”, “Độc quyền tự nhiên”, “Tài nguyên chung” và “hàng hóa công cộng”, hàng hóa dịch vụ GDĐH vừa có tính chất “loại trừ” vừa có tính “ganh đua” (một em dành đƣợc một chỗ học trong trƣờng ĐH đƣơng nhiên loại trừ và ảnh hƣởng đến việc sử dụng dịch vụ của các em khác). Vì vậy, nó là “hàng hóa cá nhân” [50, tr6]. Hơn nữa, đầu tƣ cho GDĐH cũng là một loại đầu tƣ rất có hiệu quả. Vào những thập niên cuối của thế kỷ trƣớc, ngƣời ta đã ƣớc tính đƣợc suất thu lợi bình quân ở đây là vào khoảng 15 - 20% về mặt cá nhân và khoảng 10 -15% về mặt xã hội. Nói riêng, suất thu lợi về mặt cá nhân ở các nƣớc mới phát triển là rất cao.Ví dụ, ở Hồng Kông: 25,7% (1976), ở Malaysia: 34,5% (1978), ở Singapore: 25,4% (1966), ở Brazil: 28,2% (1989) v.v. Nhƣ vậy, dịch vụ GDĐH là một loại “hàng hóa cá nhân” và là một loại đầu tƣ cá nhân có hiệu quả cao nên ngƣời sử dụng dịch vụ cơ bản phải gánh chịu chi phí [50, tr7]. Nhƣng mặt khác, UNESCO lại gọi dịch vụ GDĐH là “hàng hóa công cộng”. Có lẽ vì rằng, dịch vụ GDĐH đồng thời thỏa mãn 2 tiêu chí cơ bản của một “hàng hóa công cộng”. Tiêu chí một là “tính thiết yếu” của dịch vụ, là tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội và còn để tạo nên mối liên kết xã hội. Tiêu chí hai là nó bị rơi vào vùng “cơ chế thị trƣờng bị thất bại” (market failure) mà biểu hiện rõ nhất của nó là “tác động ngoại biên” (externalities) cũng nhƣ “tác động lan tỏa” (spill-over) dƣơng đối với xã hội, “Tác động ngoại biên” thể hiện ở nhiều mặt, từ việc làm cho năng suất lao động xã hội cao hơn, tỷ lệ có việc làm cao hơn, tuổi thọ cao hơn, con cái mạnh khỏe hơn, ít phụ thuộc vào trợ cấp của Nhà nƣớc hơn…cho đến tội phạm và tù tội ít hơn, đóng góp cho từ thiện nhiều hơn v.v., nếu có trình độ giáo dục cao hơn. Chính vì vậy, theo sự “sòng phẳng” của cơ chế thị trƣờng, Nhà nƣớc và cộng đồng nhƣ luôn có tài trợ cho dịch vụ GDĐH ở hầu hết các nƣớc trên thế giới [50, tr5]. Năm 1994, Ngân hàng thế giới (WB) tuyên bố: “GDĐH đã lâm vào tình trạng khủng hoảng trên toàn thế giới”. Chính vì vậy, cải cách GDĐH cũng đã trở thành một hiện tƣợng phổ biến ở hầu hết các nƣớc trong suốt gần 20 năm qua. Và đặc biệt là, cũng theo WB, các cuộc cải cách này đều có một “Chƣơng trình nghị sự” (Agenda) cơ bản khá giống nhau, nhƣ có “mẫu số chung” ở hầu hết các nƣớc là
  • 31. 22 tập trung vào hai mảng về Tài chính và Quản trị, cho dù các nƣớc có sự khác nhau khá lớn về hệ thống chính trị kinh tế, về trình độ phát triển kinh tế cũng nhƣ GDĐH. Thậm chí có nƣớc nhƣ Mexico đã lấy cải cách tài chính làm khâu đột phá cho cải cách GDĐH. Nguyên nhân của tình hình nói trên có rất nhiều, nhƣng về mặt tài chính chủ yếu và phổ biến là do: (1) Xu thế phát triển nhanh quy mô nền GDĐH làm cho GDĐH trở thành “đại trà” mà không một NSNN nào gánh chịu nổi, kể cả các Nhà nƣớc Châu Âu phúc lợi; (2) Chi tiêu bình quân cho một SV, trong một năm đều đã tăng lên rất nhanh, nhanh hơn tốc độ phát triển của nền kinh tế nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh của nền GDĐH; và (3) Qua nghiên cứu kinh tế GDĐH, đặc biệt là các đặc trƣng của hàng hóa dịch vụ GDĐH, ngƣời ta cho rằng: không có đủ cơ sở triết lý và kinh tế để buộc phải cung cấp tài chính cho GDĐH bằng NSNN và xu thế chung là chuyển một phần, thậm chí toàn bộ chi phí của GDĐH cho chính ngƣời học, dựa trên nguyên tắc, gọi là “User pay principle”. Đây là những thay đổi có tính nguyên lý, do đó phải có cải cách hay đổi mới cơ bản về tài chính cho GDĐH. Phổ biến trên thế giới chi phí đơn vị đƣợc chia sẻ cho cả 3 nguồn: (a) NSNN, (b) Học phí và (c) Đóng góp của cộng đồng. Tuy nhiên, do truyền thống, do đặc điểm lựa chọn chính sách của từng nƣớc, tỷ lệ chia sẻ cho từng nguồn lại khá khác nhau giữa các nƣớc. Ở Bảng 1.1 dƣới đây là tổng chi phí cho GDĐH so với GDP/đn và tỷ lệ từ (a) NSNN trong tổng chi phí của một số nƣớc trên thế giới [50, tr8]. Bảng 1.1: Chi phí cho GDĐH so với GDP Nƣớc % GDP Trong đó,% từ NSNN Nhận xét OECD Mỹ 2003 Canada 2003 Pháp 2003 H.Quốc 2003 Đài Loan 2003 Nhật 2003 TQ 2003 Indonesia VN 2002 1,6 – 1,7 2,9 2,4 1,4 2,6 2,0 1,3 0,8 0,7 # 0,8 78,2 42,8 56,6 83,7 23,9 39,7 39,7 55,6 42,9 # 50,0 (1) Nếu tính đến tỷ lệ SV trong độ tuổi (13 - 60%) thì tỷ lệ chi phí từ GDP chênh nhau không lớn, trừ Mỹ (2) OECD, Pháp: NN phúc lợi (3) Nhật,Đ.Loan, H.Quốc... theo J-model Nguồn: UNESCO/UIS WEI và OECD countries, OECD, 2007.
  • 32. 23 Qua đó số liệu bảng 1.1, ta có một số nhận xét: Ở các nhà nƣớc Châu Âu phúc lợi, tỷ lệ phần NSNN trong tổng chi phí chiếm khá cao, OECD đến 78,2%, Pháp 83,7%, v.v. Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan v.v. có tỷ lệ từ NSNN chỉ chiếm khoảng 24 - 40%. Ở đây, tổng chi tiêu của Chính Phủ so với GDP rất thấp (Năm 2003, Đài Loan: 2%, Hàn Quốc: 2,6%...). Vì vậy Nhà nƣớc chỉ đủ sức ƣu tiên cho GD phổ thông, với GDĐH chủ yếu ngƣời học phải gánh chịu, gọi là mô hình J-Model. Việt Nam cũng có tỷ lệ chi tiêu của Chính phủ so với GDP khá thấp (0,8%). Vì vậy, Việt Nam có lẽ cũng phải theo J-Model mà không thể theo chính sách của các nhà nƣớc Châu Âu phúc lợi. Mỹ là một trƣờng hợp rất đặc biệt, tỷ lệ chi phí cho GDĐH trong GDP lên đến 2,9%, trong đó tỷ lệ từ phần NSNN trong tổng chi phí lại chỉ ở mức trung bình 42,8%. Có đƣợc tỷ lệ này là do Mỹ có truyền thống cho tặng đối với GDĐH, gọi là vốn Endowment, và do vậy họ cũng có nhiều đại học tƣ thục độc lập, nổi tiếng và không vì lợi nhuận. Tham gia vào tranh luận này quan điểm của tác giả là: (1) Đồng tình với quan điểm dịch vụ GDĐHCĐ là hàng hóa công cộng (HHCC). HHCC đƣợc chia thành 2 nhóm: HHCC thuần túy (nhƣ quốc phòng, an ninh, hành chính) và HHCC không thuần túy (nhƣ giáo dục, y tế, giao thông). (2) Khác với HHCC thuần túy, ngƣời đƣợc hƣởng các dịch vụ thuộc HHCC không thuần túy phải trả tiền (phí hoặc lệ phí). Đây chính là cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề XHH trong việc huy động các nguồn thu, chi cho GDĐHCĐ ở Việt Nam. - Đầu tư ngân sách nhà nước cho GDĐHCĐ của Việt Nam: Theo Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009-2014 của BGD&ĐT cân đối ngân sách nhà nƣớc chi cho giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009-2014 cụ thể là: 20% tổng chi ngân sách nhà nƣớc cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề từ năm 2009 đến 2014 (Bao gồm: chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi cải cách tiền lƣơng). Cụ thể nhƣ sau: năm 2009 đạt 91.595 tỷ đồng; đến năm 2014 đạt 184.311tỷ đồng. Tổng dự toán chi ngân sách nhà nƣớc cho giáo dục giai đoạn 2009-2014 là 796.563 tỷ đồng, chiếm 5,5% GDP và 20% tổng chi NSNN (năm 2008 là 5,6% GDP và 20% tổng chi NSNN). b/ Nguồn vốn xã hội hoá * Nguồn học phí - Quan điểm của các nước trên thế giới
  • 33. 24 Học phí ở hầu hết các nƣớc tiêu biểu cho nguồn thu ngoài ngân sách lớn nhất của GDĐH. Nó cũng tiêu biểu cho điểm gặp nhau gần nhƣ trực tiếp giữa những lực lƣợng cung và cầu trong cán cân tài chính. Xét về nguồn cung, học phí và hỗ trợ của ngân sách nhà nƣớc đối với các trƣờng là hai nguồn chính trang trải cho hoạt động của các trƣờng công. Đối với các trƣờng tƣ, phi lợi nhuận, học phí là nguồn thu chính, cùng với quỹ hiến tặng, tài trợ, các khoản thu từ dịch vụ khác là các nguồn bổ sung. Ở các trƣờng vì lợi nhuận, học phí là nguồn thu cơ bản. Cho nên, học phí ở tất cả các loại trƣờng đều có thể dùng để xác định quy mô của trƣờng thông qua số chỗ ngồi mà trƣờng ấy có khả năng cung cấp. Với trƣờng công, học phí thƣờng là một nguồn tài chính nhỏ hơn so với trƣờng tƣ, vì ở hầu hết các nƣớc, hỗ trợ của nhà nƣớc đối với GDĐH còn vƣợt xa những nguồn thu phát sinh trong các trƣờng tƣ. Về mặt nhu cầu, học phí là thành phần chủ yếu của tổng chi phí cho việc tham dự chƣơng trình học - cái giá mà sinh viên và gia đình họ phải trả cho GDĐH, cùng với chi phí về nơi ở, ăn uống và các chi phí sinh hoạt khác để có thể theo đuổi việc học. Trong những chi phí kể trên thì học phí chiếm khoản lớn nhất. Do vậy, cũng là đòi hỏi có tính chất quyết định đối với sinh viên. Một yếu tố quyết định khác là số tiền Nhà nƣớc trợ giúp cho sinh viên, vì nó làm giảm nhẹ gánh nặng học phí mà họ phải trả do đó ảnh hƣởng tích cực tới khả năng của họ trong việc đáp ứng nhu cầu. Có những vấn đề có thể giúp xác định cấu trúc học phí ở một nƣớc, đó là: Thứ nhất, ai xây dựng mức học phí? Đối với các trƣờng tƣ, không có vấn đề ai đặt ra mức học phí - đƣơng nhiên đó là lãnh đạo nhà trƣờng - dù ở một số nƣớc, Chính phủ có các quy định hƣớng dẫn hoặc thậm chí can thiệp cụ thể vào quá trình xây dựng mức học phí ở các trƣờng tƣ phi lợi nhuận. Ở Philippines chẳng hạn, nơi có tỉ lệ sinh viên theo học trƣờng tƣ cao nhất thế giới, các viên chức Chính phủ duyệt xét mức học phí của các trƣờng tƣ nhƣ một bộ phận trong quy chế hoạt động của trƣờng. Đối với các trƣờng công, có khá nhiều dạng thức đa dạng trong việc xây dựng mức học phí. Trong một số trƣờng hợp, các quan chức lãnh đạo trƣờng công có trách nhiệm quy định mức học phí nhƣng thƣờng với sự duyệt xét của các viên chức Chính phủ. Hầu hết là do các viên chức Chính phủ chịu trách nhiệm về việc xây dựng mức học phí cho các trƣờng công. Thứ hai, Nhà nước xây dựng mức học phí dựa trên cơ sở nào? Khi Nhà nƣớc chịu trách nhiệm xây dựng mức học phí, có một số cơ sở làm nền tảng cho quyết định này, bao gồm:
  • 34. 25 - Tỉ lệ phần trăm của chi phí trên đầu sinh viên; - Mức học phí mà các trƣờng cùng loại, cùng cấp hiện đang thu; - Những chỉ số kinh tế tổng quát, chẳng hạn nhƣ GDP trên đầu ngƣời hoặc thu nhập bình quân của dân trong vùng; Đối với một số lớn các nƣớc xác định mức học phí nhƣ một phần trong chi phí đào tạo cho mỗi đầu sinh viên, khoản phí này đƣợc xem xét cơ bản nhƣ một phƣơng tiện trang trải cho hoạt động đào tạo của nhà trƣờng và đƣợc coi nhƣ khoản thu nhằm bù đắp chi phí, một thuật ngữ thƣờng đƣợc dùng trong vốn từ vựng quốc tế. Nhiều dự án của Ngân hàng Thế giới đã đề xuất xây dựng hoặc mở rộng mức học phí nhƣ một cách để bù đắp chi phí tốt hơn. Trái lại, ở Hoa Kỳ khi học phí đƣợc quy định dựa trên mức thu của các trƣờng tƣơng tự ở các tiểu bang khác, thì đó là một khái niệm có tính chất dựa trên thị trƣờng hơn nhiều. Khi xác định mức học phí dựa trên những chỉ số của nền kinh tế tổng thể, hay dựa trên khả năng chi trả - nhƣ tỉ lệ GDP trên đầu ngƣời, hay thu nhập trung bình của các gia đình, hay tiền lƣơng trung bình của ngƣời lao động, học phí thành ra một khái niệm về khả năng chi trả dựa trên sinh viên. Thứ ba, mức thu học phí. Có một sự khác nhau rất lớn trên thế giới về mức thu học phí giữa các trƣờng công và tƣ. Ở hầu hết các nƣớc, trƣờng công không thu học phí, hoặc thu học phí ở mức rất thấp - 10% hoặc ít hơn chi phí thƣờng xuyên trên đầu sinh viên. Nhƣng ở nhiều nƣớc khác, con số này có thể là 20% hoặc hơn, nhƣ một cách để bù đắp chi phí và gia tăng nguồn lực tổng thể tốt hơn. Cũng có một sự khác biệt rất đáng kể trên thế giới về học phí của các trƣờng tƣ. Những thay đổi về học phí ở các trƣờng tƣ có xu hƣớng gắn với những thay đổi của điều kiện thị trƣờng, nhƣ sự cạnh tranh với trƣờng công, xu thế của các nguồn thu khác từ tƣ nhân nhƣ các quỹ hiến tặng hay quyên góp, và sự gia tăng chi phí trong thực tế khi các trƣờng tăng thêm những trợ giúp tài chính cho sinh viên. Học phí ở các trƣờng tƣ thƣờng vƣợt xa con số 50% chi phí thƣờng xuyên cho mỗi sinh viên, nhiều trƣờng thu đủ bù chi (nhất là những trƣờng tƣ vì lợi nhuận). Ở những nƣớc nhƣ Philipines hay ở Bờ Tây và Gaza - nơi hầu hết các trƣờng là trƣờng tƣ- học phí là nguồn thu chủ yếu của các trƣờng. Thứ tư, ai được giữ lại và sử dụng học phí? Có hai phƣơng thức chính: Các trƣờng có thể giữ lại học phí hoặc gửi đến cơ quan hữu trách của Chính phủ và số tiền đó sẽ quay lại trƣờng nhƣ một phần của ngân sách đƣợc cấp. Về
  • 35. 26 nhiều mặt, giữ lại và sử dụng học phí thì dễ hơn nhiều so với xây dựng mức học phí, vì những lý do sau: khi học phí đƣợc đặt ra cao vƣợt quá chi phí đào tạo, việc giữ lại học phí là một động lực để nhà trƣờng thu nhận thêm sinh viên. Trái lại, ngay cả khi học phí tƣơng đối cao, nếu Nhà nƣớc giữ lại khoản thu này nhà trƣờng sẽ có ít động lực nhận thêm sinh viên vì họ không thấy rõ trực tiếp nguồn thu đƣợc tạo ra thêm nhờ học phí cao. Thứ năm, kiểu cơ cấu học phí. Cũng nhƣ trƣờng hợp mức thu học phí và việc giữ lại học phí, có rất nhiều kiểu cơ cấu học phí khác nhau một cách đáng kể trên thế giới. Bốn loại điển hình là: - Học phí truyền thống Cơ cấu học phí áp dụng ở hầu hết các nƣớc là các trƣờng tự thu học phí trực tiếp do sinh viên và gia đình của họ đóng. Mức phí có thể giống nhau đối với mọi sinh viên, và cũng có thể khác nhau tùy theo ngành học hoặc bậc học (ví dụ: bậc cao học đóng tiền nhiều hơn bậc đại học). Nhƣng đặc điểm chung ở đây là lãnh đạo nhà trƣờng quyết định mức thu, cũng nhƣ tổ chức thu, giữ lại và sử dụng học phí cho hoạt động của nhà trƣờng. - Học phí do Nhà nước cấp Ở một số nƣớc, Chính phủ thay mặt sinh viên thanh toán học phí và thu lại số tiền này từ sinh viên qua hệ thống thuế sau khi họ tốt nghiệp và có việc làm. Australia là một ví dụ của cách làm này, áp dụng từ thập kỷ 80 nhƣ một cách để bù đắp chi phí mà không tạo áp lực học phí với sinh viên khi họ bắt đầu vào học. Nhiều nƣớc khác nhìn vào mô hình này nhƣ một phƣơng cách tài chính khả thi và đã xuất hiện trƣờng hợp Anh Quốc đang có kế hoạch chuyển sang phƣơng thức này trong một vài năm tới. - Học phí song song Một phƣơng thức khác mà phần lớn sinh viên có thể chỉ phải trả một mức tƣơng đối thấp là Nhà nƣớc bao cấp một phần đối với những sinh viên không đủ tiêu chuẩn để đƣợc miễn học phí. Học phí song song là cách các trƣờng dùng để có thêm nguồn thu; họ giữ lại các khoản thu này trong khi Nhà nƣớc quản lý nguồn thu học phí của những sinh viên trong chỉ tiêu ngân sách cấp cho trƣờng. Cơ chế này thƣờng đƣợc áp dụng ở các nƣớc Đông Âu. - Cấu trúc học phí kiểu hai bậc Gần đây có xu hƣớng phát triển loại cấu trúc học phí hai bậc, nghĩa là phần lớn sinh viên sẽ trả học phí theo mức đã đƣợc Nhà nƣớc bao cấp phần lớn, một số
  • 36. 27 chỗ ngồi khác sẽ đƣợc trả học phí theo mức thị trƣờng. Điều này đã đƣợc thực hiện ở Hoa Kỳ từ lâu, những sinh viên sinh trƣởng tại tiểu bang cấp ngân sách cho trƣờng đƣợc hƣởng mức học phí bao cấp, trong lúc những sinh viên đến từ bang khác sẽ phải trả mức học phí cao hơn - trong thực tế mức này bằng với chi phí đào tạo. Ở hầu hết các nƣớc cũng nhƣ vậy, sinh viên nƣớc ngoài phải trả học phí cao hơn sinh viên bản xứ. Một ví dụ của cơ cấu này là ở Australia, khi học phí của hầu hết sinh viên là do Nhà nƣớc chi trả, trong khi tất cả sinh viên nƣớc ngoài đều phải trả mức học phí cao hơn và trả trƣớc mỗi năm học. Trong mấy năm gần đây Australia đã mở rộng cấu trúc học phí hai bậc này bằng cách thu học phí theo mức thị trƣờng với tất cả sinh viên trong một số ngành không đƣợc Nhà nƣớc bao cấp. - Nguồn học phí của GDĐH ở Việt nam Cùng với tăng đầu tƣ của Nhà nƣớc, thì đầu tƣ của ngƣời dân qua hình thức học phí ở các trƣờng công lập đã tăng từ 1.904 tỷ đồng năm 2001 lên đến 5.238 tỷ đồng năm 2008, tăng 2,75 lần do số ngƣời đi học trong các cơ sở công lập tăng và học phí thu ở mức trần của các khung học phí. Năm 2001 học phí chiếm 8,2% tổng chi cho giáo dục ở các cơ sở công lập, năm 2008 chiếm 5,5% [2, tr 49] Thực hiện chính sách học phí đã có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá giáo dục của Chính phủ, thể hiện sự chia sẻ trách nhiệm của ngƣời dân với Nhà nƣớc trong bối cảnh nguồn NSNN còn hạn hẹp nhƣng phải đối mặt với thách thức lớn về qui mô và nhu cầu học tập của xã hội. Nguồn thu từ học phí và các khoản thu sự nghiệp khác cũng đã hỗ trợ tích cực cho chi thƣờng xuyên trong trƣờng học. Một số cơ sở đào tạo công lập đã đảm bảo đƣợc toàn bộ chi phí thƣờng xuyên của nhà trƣờng bằng nguồn thu học phí và thu sự nghiệp khác, thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính với việc hạch toán thu chi công khai, minh bạch. * Nguồn vốn vay Theo nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định về việc huy động nguồn vốn vay cho đầu tƣ phát triển các cơ sở GDĐH Việt nam nhƣ sau: - Nhà nƣớc tạo điều kiện cho các cơ sở GDĐHCĐ công lập thực hiện việc vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tƣ mở rộng và nâng cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học, đi đôi với việc tạo nguồn thu từ hoạt động này là tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Mở rộng hệ thống tín dụng, giáo dục và thiết lập một hệ thống thu nợ hiệu quả. - Phát huy việc dùng tài sản mua sắm hiện có từ các nguồn khác nhau, từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp kể cả từ nguồn vốn vay, vốn huy động để có thể thế
  • 37. 28 chấp vay vốn theo quy định của pháp luật thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của các đơn vị. Tuy nhiên, việc vay vốn tín dụng của các đơn vị theo quy định tại Điều 11 Nghị định 43/2006/NĐ-CP để đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ (trong đó có cả dịch vụ đào tạo) còn gặp khó khăn về thủ tục, chƣa có hƣớng dẫn cụ thể điều kiện đƣợc vay vốn, yêu cầu về thế chấp tài sản còn phức tạp (Mục 3, Điều 12 Quyết định 202/2006/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập đơn vị sự nghiệp quy định không được dùng tài sản được Nhà nước đầu tư để thế chấp vay vốn, huy động vốn dưới mọi hình thức). * Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân Quan điểm của các nước trên thế giới Trong lúc học phí là nguồn lực tƣ nhân chủ yếu hỗ trợ cho các trƣờng đại học, vẫn có một số nguồn lực tƣ nhân khác ngày càng chi phối nhiều trƣờng. Ở Hoa Kỳ và những nƣớc mà các trƣờng tƣ đang đào tạo một tỉ lệ sinh viên khá lớn, các quỹ từ thiện theo truyền thống là một nguồn tài chính quan trọng của GDĐH. Các khoản này thƣờng đến dƣới hình thức quà tặng cho trƣờng và sau đó thành một phần quan trọng của quỹ hiến tặng (một thứ quỹ vốn dự trữ chung thƣờng đƣợc đem đi đầu tƣ và tạo ra nguồn thu để sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau). Một trong các khoản chi chính yếu đƣợc trang trải bằng nguồn tài chính từ thiện này là các khoản chi không thƣờng xuyên trong đó có xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị mới các thiết bị hiện đại, cung cấp tài chính thƣờng trực cho các vị trí cán bộ khoa học chủ chốt. Trong mấy thập kỷ gần đây quà tặng ủng hộ thƣờng nhằm vào việc đáp ứng những nhu cầu cụ thể chẳng hạn nhƣ mở rộng quỹ học bổng. Đồng thời, những cuộc huy động vốn quy mô lớn đã trở thành phổ biến hơn nhiều ở Hoa Kỳ cũng nhƣ những nƣớc mà các trƣờng tƣ đang tìm cách mở rộng quy mô quỹ hiến tặng của mình. Trong những thập kỷ qua, nhiều trƣờng công ở Hoa Kỳ nhất là những trƣờng lớn và danh tiếng đã cạnh tranh với sự thành công của những trƣờng tƣ tƣơng tự nhƣ họ trong các hoạt động gây quỹ bằng cách sáng lập đủ loại quỹ (nhằm né luật ở nhiều tiểu bang không cho phép các đơn vị nhà nƣớc có hoạt động gây quỹ) và bắt đầu huy động vốn cho họ. Trƣờng công ở những nƣớc khác cũng gia tăng hoạt động gây quỹ bằng những nỗ lực tăng nguồn lực tƣ nhân nhƣ một cách làm giảm mức bao cấp của ngân sách đối với GDDH. * Nguồn vốn khác Các dịch vụ bổ sung, chăm sóc sức khỏe và các hoạt động giao khoán. Các trƣờng đại học ở nhiều nơi trên thế giới quản lý nhiều dịch vụ bổ sung tạo ra một