SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU KIỀU ANH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LƯU KIỀU ANH
QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY
DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG
DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY LỢI
THÁI NGUYÊN - 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng Khoá Luận thạc sỹ kinh tế: “Quản lý chi ngân sách
nhà nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi.
Những số liệu sử dụng trong Khoá Luận này là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 05 năm 2017
Tác giả Khoá Luận
Lưu Kiều Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết Khoá Luận này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau Đại học,
Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô giáo, phòng Đào
tạo, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS. Nguyễn Duy Lợi đã
dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành Khoá Luận này.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước
Thái Nguyên nơi tôi đang công tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục
thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và đạo tạo tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp, bạn học đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành Khoá Luận này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Khoá Luận này.
Thái Nguyên ngày 02 tháng 5 năm 2017
Tác giả Khoá Luận
Lưu Kiều Anh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của Đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của Khoá Luận 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO
DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5
1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học
phổ thông 5
1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 8
1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 11
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về XDCB
cho giáo dục THPT 24
1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chi NSNN về XDCB
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 26
1.2.2. Bài học áp dụng cho tỉnh Thái Nguyên 29
iv
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứ u 30
2.2. Phương pháp nghiên cứ u 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ
bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 35
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 38
3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình KT-XH tỉnh Thái Nguyên 39
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 39
3.1.2. Điều kiện kinh tế 41
3.1.3. Điều kiện xã hội 43
3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên 46
3.2.1. Thực trạng chi NSNN cho GDPT và mạng lưới các trường THPT 46
3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho GDPT 59
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN về XDCB cho các
trường THPT 82
3.3.1. Cơ chế tài chính giáo dục 82
3.3.2. Chiến lược và các chính sách phát triển giáo dục của nhà nước 83
3.3.3. Năng lực tổ chức, điều hành của địa phương 85
3.3.4. Tổ chức quản lý, sử dụng của nhà trường 86
v
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế về hoạt động quản lý chi NSNN về XDCB cho các trường THPT 87
3.4.1. Những kết quả đạt được 87
3.4.2. Những hạn chế 88
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 90
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHO
GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 93
4.1. Quan điểm, phương hướng phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 93
4.1.1. Quan điểm, phương hướng 93
4.1.2. Mục tiêu 94
4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục
THPT trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2017-2022 96
4.2.1. Hoàn thiện lại cơ chế phân bổ vốn đầu tư 96
4.2.2. Làm tốt công tác đấu thầu, giao nhận thầu 100
4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thi công các công trình
XDCB sử dụng vốn NSNN cho giáo dục THPT 103
4.2.4. Nâng cao chất lượng cấp phát thanh toán vốn đầu tư 105
4.2.5. Làm tốt công tác quyết toán vốn đầu tư sớm đưa công trình hoàn
thành vào sử dụng trong các trường THPT 109
4.3. Kiến nghị 111
4.3.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh 111
4.3.2. Đối với người dân trên địa bàn 112
4.3.3. Đối với các cơ quan chức năng 113
KẾT LUẬN 115
vi
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQ : Bình quân
CSVC : Cơ sở vật chất
ĐTPT : Đầu tư phát triển
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDĐT : Giáo dục đào tạo
GDTX : Giáo dục thường xuyên
GRDP : Thu nhập bình quân thực tế đầu người
GTSX : Giá trị sản xuất
GV : Giáo viên
HĐND : Hội đồng nhân dân
KBNN : Kho bạc nhà nước
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
KT-XH : Kinh tế-xã hội
MTQG : Mục tiêu quốc gia
NĐ-CP : Nghị định-chính phủ
NSNN : Ngân sách nhà nước
PTDT : Phổ thông dân tộc
QĐ-TTG : Quyết định-Thủ tướng
QLDA : Quản lý dự án
SGDĐT : Sở giáo dục đào tạo
THCS : Trung học cơ sở
THPT : Trung học phổ thông
TTLT-BGDĐT-BNV : Thông tư liên tịch-Bộ giáo dục đào tạo-Bộ nội vụ
UBND : Ủy ban nhân dân
VĐT : Vốn đầu tư
XDCB : Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2016 43
Bảng 3.2: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2012-2016 48
Bảng 3.3: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 51
Bảng 3.4: Thống kê một số chỉ tiêu về phát triển mạng lưới các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 2012- 2016
55
Bảng 3.5: Số phòng học và nhà công vụ theo dự án kiên cố hóa trường học
tính đến thời điểm tháng 12/2016 57
Bảng 3.6: Thống kê chất lượng giáo dục THPT qua các năm 2012-2016 trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên 58
Bảng 3.7: Dự toán chi NSNN cho XDCB cho giáo dục THPT qua các năm
2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 60
Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
qua các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 62
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra đánh giá dự án đầu tư XDCB cho giáo dục
THPT bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2012-2016 78
Bảng 3.10: Kết quả giải ngân công trình XDCB cho giáo dục THPT bằng
nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm
2012-2016 79
Bảng 3.11. Danh mục các trường THPT thực hiện quyết toán chi NSNN
cho XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2012-2016 81
ix
Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi NSNN về XDCB cho
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 86
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2016 41
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của
tỉnh Thái Nguyên năm 2016 44
Biểu đồ 3.3: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên qua các
năm 2012-2016 49
Biểu đồ 3.4: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 52
Biểu đồ 3.5: Thống kê số lượng lớp học, học sinh và giáo viên bình quân
ở mỗi trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các
năm 2012-2016 56
Hình 3.1: Quy trình và cơ quan quản lý tham gia lập, thẩm định và phê
duyệt dự toán chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 65
Hình 3.2: Quy trình và cơ quan quản lý tham gia quyết toán vốn NSNN
về XDCB cho giáo dục THPT 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta đến năm 2020 là “Nền giáo dục
nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được
nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực
sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu
nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã
hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước
hình thành xã hội học tập”. Để đạt được mục tiêu nêu trên, giáo dục đào tạo
có vai trò quyết định, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Xuất phát từ quan điểm đó, thời gian qua Nhà nước ta luôn luôn quan
tâm dành một tỷ lệ ngân sách thích đáng đầu tư cho giáo dục và đào tạo góp
phần tạo ra những thành tựu quan trọng về mở rộng quy mô, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo và cơ sở vật chất nhà trường... Tuy nhiên, việc quản lý
kinh phí NSNN chi cho hoạt động giáo dục đào tạo ở các địa phương còn tồn
tại một số nhược điểm. Vì vậy, nghiên cứu, phát huy những mặt tốt, tìm tòi và
đề ra các giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý
chi ngân sách cho giáo dục đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc
thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát
triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, tỉnh Thái
Nguyên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Để đảm bảo phát triển giáo dục bền vững,
ngân sách nhà nước được coi là công cụ đặc biệt hữu hiệu, mà cụ thể là thông
2
qua việc thu - chi ngân sách. Trong việc chi ngân sách nhà nước, thì chi đầu tư
xây dựng cơ bản cho giáo dục và đào tạo đã đóng góp một phần lớn vào việc
hoàn chỉnh cơ sở vật chất trường, lớp học, tạo điều kiện nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài.
Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động chi NSNN về xây dựng cơ sở vật
chất cho giáo dục THPT tại tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế: Mức phân
bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN thực tế cho xây dựng CSVC giáo dục THPT
còn thấp, công tác phân bổ nguồn NSNN hàng năm giữa các huyện không hợp
lý, chất lượng thiết bị dạy học của các trường THPT còn chưa cao, thời gian sử
dụng công trình thấp… Điều này không chỉ là mối quan tâm của lãnh đạo các
trường THPT, lãnh đạo và các cơ quan quản lý nhà nước tại các huyện/thành
phố, mà còn là mối quan tâm của nhiều phụ huynh, học sinh THPT và nhân dân
trong tỉnh. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi
ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, làm Khoá Luận tốt nghiệp, đề tài có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho tỉnh
Thái Nguyên, đóng góp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực
và cho cả nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ
bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải
pháp góp phần nâng cao công tác quản lý chi NSNN cho việc xây dựng cơ bản
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng
cơ bản cho giáo dục THPT.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN về đầu tư
xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về
đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN về
đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản
cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Khoá Luận nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Khoá Luận tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2012-
2016, các khuyến nghị và giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Khoá Luận tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng
công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài
Đóng góp về lý luận: Khoá Luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
phục vụ cho công tác nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN
về XDCB cho giáo dục THPT. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Đóng góp về thực tiễn: Việc nghiên cứu thực tế nhằm đưa ra các giải
pháp công tác quản lý chi NSNN cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh
Thái Nguyên như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước, UBND tỉnh, v.v. hệ thống bảng số liệu thống kê;
phục vụ công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho hệ thống các
trường THPT của tỉnh trong những năm tiếp theo.
4
5. Bố cục của Khoá Luận
Nội dung của Khoá Luận gồm 4 chương, ngoài phần mở đầu và kết luận,
Khoá Luận được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng
cơ bản cho giáo dục THPT.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo
dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN về
xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO
GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học
phổ thông
1.1.1.1. Khái niệm
Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát
triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng
đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói đến NSNN là đề cập đến hai loại
hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách
và hoạt động chi ngân sách. Chi NSNN là một bộ phận trong cơ cấu NSNN.
Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi NSNN là hoạt động của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Mục đích của
chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội
dung chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ
quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp.
Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định
của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN
là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi
NSNN là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung
vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực
hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN
phụ thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu NSNN.
Tại khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 cũng đã đưa ra khái niệm chi
NSNN nhưng ở dạng liệt kê: “Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự
trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi
khác
6
theo quy định của pháp luật”. Khái niệm trên đã chỉ ra một cách khá đầy đủ
những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc đảm bảo các hoạt
động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
trong các lĩnh vực khác nhau. Như vậy, có thể hiểu chi NSNN là phân phối và
sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết
định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm thực hiện các
chức năng của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi
thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai
trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Chi NSNN là công cụ
chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm
vụ chính trị, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hay nói cách khác chi NSNN là quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân
phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy
trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
“Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một
phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát
triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu
ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội”. Do
vậy, chi XDCB của NSNN là chi đầu tư phát triển, đó là các loại chi phục vụ
xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các công trình thuộc sở hữu nhà nước
bằng vốn NSNN.[Nguyễn Thị Cành, 2006]
Như vậy, chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là là quá trình phân
phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát
triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.[Bùi
Thị Mai Hoài, 2007]
7
1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Vai trò của chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài
chính để duy trì, cũng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà còn có tác dụng
định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục THPT phát triển theo đường lối
chủ trương của đảng và Nhà nước.Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, toàn bộ vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo do NSNN đài thọ.
Nguồn kinh phí này đã đóng vai trò quyết định trong việc phát triển sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra
những lớp người có đủ năng lực, trí tuệ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Dựa trên những khái niệm về chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
đã được đưa ra, có thể thấy chi đầu tư phát triển của NSNN mang những đặc
điểm sau:
Thứ nhất: Chi đầu tư phát triển cho giáo dục THPT là khoản chi lớn của
NSNN nhưng không có tính ổn định.
Chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm để tạo ra CSVC kỹ thuật, năng lực
phục vụ và đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia, địa phương
phát triển. Đồng thời chi đầu tư phát triển của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi
để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hằm thu hút các nguồn vốn trong nước và
nước ngoài vào đầu tư phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo theo định
hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho
đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát
triển của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN dành cho sự nghiệp giáo dục
đào tạo THPT.
Thứ hai: đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn
vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra
ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
8
Thứ ba: Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN cho giáo dục
THPT luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH
của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi NSNN cho đầu tư phát triển THPT là nhằm để thực hiện các mục
tiêu phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển
KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ
NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa
quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư phát triển. Chi
đầu tư phát triển của NSNN gắn với kế hoạch phát triển KT-XH nhằm bảo đảm
phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và hiệu quả chi đầu
tư phát triển.[Bùi Thị Mai Hoài, 2007]
1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm
“Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, Đảng và Nhà nuớc ta đã có chủ trương
“Xã hội hoá giáo dục và đào tạo”. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực
hiện mở rộng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước
và nước ngoài “Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước
ngoài đầu tư cho giáo dục”.
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo như vậy
những nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò
chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: Ngân sách Nhà nước luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính
để duy trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng
đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai: Chi ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc củng
cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai
yếu tố này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo
dục - đào tạo.
9
Thứ ba: nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn duy nhất đảm bảo kinh
phí để thực hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương
trình phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ
sở vật chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao.... Đây là
những chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi hỏi phải
có sự đầu tư kinh phí khá lớn. Vì vậy Nhà nước phải tập trung ngân sách đầu
tư thực hiện cho được các chương trình này.
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hoá giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng. đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển
cân đối, theo đúng định hướng đường lối của đảng và Nhà nước.
Thứ năm: Sự đầu tư của Ngân sách Nhà nước có tác dụng hướng dẫn,
kích thích thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước
đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của
các tổ chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục
đó. Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư
độc lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của ngân sách nhà nước là số
vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo
dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh
phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đầy
mạnh mẽ phong trào xã hội hoá giáo dục về mặt tài chính.
Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội,
đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện:
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước tác
động đến các hoạt động KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp những dịch
vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần
10
kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự án đầu tư
XDCB từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt
nhằm đảm bảo cho KT-XH phát triển ổn định.
- Đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung,
tổng cầu của nền kinh tế:
+ Về mặt cầu: Đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo
ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu
thông, tạo thêm việc làm và thu nhập.
+ Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới
của nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo
tăng sản lượng tiềm năng.
- Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh
cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình,
dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn, cho các huyện nghèo… đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển
kết cấu hạ tầng, giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển
tiềm năng kinh tế của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tư XDCB, Nhà nước
có thể điều chỉnh tạo điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát
triển hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi.
- Đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng
như toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN các tác dụng
như là vốn mồi thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y
tế, du lịch…
- Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển nguồn
nhân lực, phát triển khoa học công nghệ. [Đoàn Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc
Huyền, 2006]
11
1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
1.1.3.1. Nội dung chi NSNN cho giáo dục đào tạo THPT
Đối với chi đầu tư XDCB tập trung, tuỳ theo yêu cầu quản lý nội dung
chi đầu tư XDCB được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
▪ Xét theo hình thức tái sản xuất TSCĐ, chi đầu tư XDCB cho giáo dục
đào tạo được phân thành:
- Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như
các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm…
- Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công
suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các
lớp học…
▪ Xét theo tính chất chi thường xuyên, chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục THPT bao gồm các khoản chi:
- Các khoản chi cho con người: Đây là nội dung chi quan trọng cho con
người thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống vật
chất, sinh hoạt cho cán bộ, giáo việ bù đắp được sức lực đã bỏ ra nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động của họ, tạo điều kiện cho quá trình
tái sản xuất xã hội diễn ra một cách bình thường. Các khoản chi bao gồm:
+ Lương, phụ cấp lương;
+ Tiền công;
+ Tiền thưởng;
+ Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức
+ Các khoản thanh toán khác (tiền ăn, trợ cấp, phụ cấp,…)
Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho
hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ
giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích, động viên
tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
12
- Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi mua
sắm sách giáo khoa, đồ dùng cho hoạt động giảng dạy: sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo cho giáo viên, đồ dùng học tập, phần biết, bảng đen, vật liệu hóa
chất thí nghiệm, thước kẻ,…Đây là khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giáo dục vì vậy cần được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp, nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác giáo dục.
- Các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ: Đây là
khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng, do vậy khi có
nhu cầu thì khoản chi này thường rất lớn. Bao gồm các khoản chi về mua sắm,
sửa chữa có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang
thiết bị của nhà trường nên không thể định mức chi được. Khoản chi này thường
xuyên diễn ra hàng năm, do trong quá trình sử dụng bàn ghế, bảng, trường
lớp,..xuống cấp, hỏng hóc. Vì vậy, cần có một khoản kinh phí đảm bảo cho việc
tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. Mức chi
cho công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài
sản, khả năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và
xây dựng nhỏ.
- Các khoản chi quản lý hành chính: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu
cấu vật chất phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Bao gồm các khoản như:
thanh toán dịch vụ công cộng, trả tiền điện, nước; Chi phí văn phòng phẩm tại
các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công tác phí, hội phí,…các khoản
này tương đối ổn định và có thể lo lường được. Do đó, khi xây dựng dự toán
thường lấy chủ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ. [Trịnh Tiến Dũng, 2002]
1.1.3.2. Các nguyên tắc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
Có thể hiểu việc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là
chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý chi NSNN về
XDCB một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho giáo dục THPT.
Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
13
tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN của mỗi địa phương. Sự vận động của
tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu chi phối trực
tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB. Đặc điểm của đầu tư XDCB có tác động
chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi phải có cách thức
tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư.
Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN cần phải có những nguyên
tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ
các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận động phù hợp với đặc
điểm của đầu tư XDCB. Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB
cho giáo dục THPT đó là:
* Thứ nhất: Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát
không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư
cho giáo dục THPT, từ đó tạo ra CSVC cần thiết cho sự phát triển toàn diện và
cân đối của ngành giáo dục đào tạo.
Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN bao
gồm vốn Trung ương chuyển về, nguồn ngân sách của tỉnh, huyện, xã - nơi có
các trường THPT. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử
dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN
theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục
THPT từ NSNN bao gồm:
- Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như
các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm…
- Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công
suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các
lớp học…
* Thứ hai: Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ
14
các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc
trong từng giai đoạn của quá trình XDCB từng công trình phục vụ cho giáo dục
THPT. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải
thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn là chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
trong các trường THPT. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết
thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự
hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư.
Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: nghiên cứu về
sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm dò thị trường trong
và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án
đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư);
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Kết quả cuối
cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định
đầu tư dự án.
Nội dung công việc giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: xin giao đất
hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu
có, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; khảo
sát thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế dây truyền công nghệ thiết bị; thẩm
định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; chỉ định thầu hoặc
đấu thấu và thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi
công xây lắp công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng, quản lý kỹ
thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc
hạng mục công trình hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư, quyết toán và bàn
giao đưa bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành.
Nội dung công việc giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
15
sử dụng bao gồm tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc
xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công
trình; quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành; thẩm định và phê duyệt
quyết toán công trình hoàn thành.
Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có thẩm
quyền. Thực hiện đầu tư thực chất là triển khai thực hiện quyết định đầu tư của
cấp có thẩm quyền. Còn trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào
khai thác sử dụng, việc tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng trật tự các bước công
việc nhằm đảm bảo các điều kiện cần và đủ để đưa công trình hoàn thành vào
khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra. Khi có quyết định
đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải tuân thủ đúng trình
tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế, dự toán của
công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán của công trình đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn.
* Thứ ba: Đúng mục đích, đúng kế hoạch
Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong
kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo THPT
của từng địa phương và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn
đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch
nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân
đối của ngành giáo dục và đào tạo và từng địa phương.
Nguyên tắc cấp vốn đầu tư XDCB cho các trường THPT đúng mục đích
và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát
vốn thanh toán theo hướng khối lượng XDCB hoàn thành được cấp phát vốn
thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng. Nâng
cao hiệu quả đầu tư XDCB của ngành giáo dục, đặc biệt là hệ đào tạo THPT,
hiệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN nói riêng đòi hỏi công tác quy
hoạch phải đi trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch XDCB cho giáo dục THPT.
* Thứ tư: Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
16
trong phạm vi giá dự toán được duyệt
Sản phẩm XDCB cho giáo dục THPT có vốn đầu tư lớn, thời gian xây
dựng tương đối nhanh. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn
thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB cho giáo dục
THPT được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được
chất lượng từng khối lượng XDCB và chất lượng của công trình hoàn thành,
đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh
ứ đọng và gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư.
Sản phẩm XDCB cho giáo dục THPT có tính đơn chiếc, mỗi công trình
có một thiết kế và dư toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những
chi phí cần thiết và là giới hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng công
trình được xác định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá xây dựng cơ bản và các chính sách chế độ của Nhà nước quy định. Hơn
nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản
lý theo dự toán đã được cấp có thẩm quyển phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp
phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT phải dựa vào dự toán đã được duyệt
và chỉ trong phạm vi dự toán đã được duyệt.
Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối
lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng,
có trong dự toán, có trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đã được nghiệm
thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của nhà nước.
Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình,
từng khối lượng XDCB cho giáo dục THPT hoàn thành nghiệm thu phải được
xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được
cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trường hợp tổ
chức đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được
tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng giá trúng
thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu không được vượt dự toán được duyệt.
Các trường
17
hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ
được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.
Như vậy, các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo
dục THPT từ vốn NSNN là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản
lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
là điều kiện để thực hiện lẫn nhau. [Dương Văn Chinh và Phạm Văn Khoan,
2007]
1.1.3.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT
a. Lập và điều chỉnh dự toán vốn đầu tư XDCB của NSNN
* Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT hàng năm
Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao dự toán vốn đầu tư XDCB
tại các trường THPT hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực
hiện theo quy định của Luật NSNN, cụ thể:
Bước 1: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra
Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư hướng
dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc
lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại các trường THPT.
Bước 2: Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch
Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển căn cứ vào tiến độ và
mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại các trường THPT
gửi cơ quan quản lý cấp trên. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các
CSVC hiện có của các trường THPT, đơn vị lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư
có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các chủ đầu tư vào dự
toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
Bộ giáo dục và Đào tạo; UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu
18
tư XDCB gửi Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT. Trước khi gửi dự toán ngân sách địa
phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản dành cho giáo dục các
trường THPT, UBND các tỉnh phải trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho
ý kiến. Trên cơ sở kế hoạch phát triển ngành giáo dục đào tạo của địa phương,
các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế
hoạch vốn đầu tư cho Bộ giáo dục và đào tạo và các tỉnh.
Bước 3: Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch
Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự
toán ngân sách, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ kế hoạch vốn
đầu tư XDCB cho các dự án đầu tư cho các trường THPT thuộc phạm vi quản
lý đã đủ các điều kiện theo quy định, khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về
tổng mức đầu tư, cơ cấu trong nước và vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế,
mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc
hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với dự án được đầu tư bằng các nguồn
vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Chính phủ và
vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương
còn phải tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng
nguồn vốn đầu tư cho chi đầu tư giáo dục THPT.
Phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của UBND
các cấp phải trình HĐND cùng cấp thông qua và quyết định. Sở Tài chính có
trách nhiệm cùng Sở KH&ĐT dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do
cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. Phòng Tài chính kế hoạch
huyện cùng với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND cấp
huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý. Bộ máy quản lý
tài chính ngân sách ở xã tham mưu cho UBND cấp xã lập phương án phân bổ
vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp.
Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho các dự án, các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi
19
kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ tài chính, UBND cấp huyện gửi kế hoạch vốn đầu
tư cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Phòng Tài
chính, kế hoạch của huyện.
Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm
thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư thuộc các Bộ và UBND các cấp về đảm
bảo các quy định phân bổ vốn đầu tư. Trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu
tư các dự án Trung ương quản lý chưa bảo đảm đúng quy định, Bộ Tài chính
có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại; nếu các Bộ không điều chỉnh lại hoặc
điều chỉnh lại nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trường hợp kế hoạch phân bổ
vốn đầu tư và các dự án địa phương quản lý chưa đảm bảo đúng quy định thì
Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện hoặc Bộ máy quản lý tài chính
ngân sách xã có văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh, huyện hoặc xã xem xét điều
chỉnh.
Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT đã được phân
bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã được cơ quan tài chính thẩm tra, chấp thuận, các
Bộ và UBND các cấp thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các chủ
đầu tư để thực hiện, đồng thời gửi KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản của dự
án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư. Bộ Tài chính và
cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn
đầu tư cho từng dự án đã được thẩm tra, chấp thuận đảm bảo đúng các quy định.
* Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm
Định kỳ các Bộ (Bộ giáo dục-đào tạo, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu
tư), địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong
năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện
sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các
20
dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Trước khi gửi kế hoạch
điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan tài chính, các Bộ, tỉnh làm việc
với KBNN để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số
vốn còn thừa do không thực hiện được, đảm bảo kế hoạch vốn đầu tư của dự
án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn KBNN đã thanh toán. Trường hợp
sau khi điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được
điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Cơ quan tài chính các cấp rà soát để thông báo danh mục và kế hoạch
vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy định về thông báo kế hoạch vốn
đầu tư trước khi điều chỉnh. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm
kết thúc chậm nhất là ngày 31/12 của năm kế hoạch. [Nguyễn Trọng Điều,
2004]
b. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình XDCB cho
giáo dục THPT sử dụng nguồn vốn NSNN
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN
nhằm để trang trải các chi phí đầu tư và xây dựng các công trình thuộc các dự
án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu
tư và xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư thông qua việc ban hành các
chế độ chính sách, các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các
định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng và suất
vốn đầu tư để xác định tổng mức vốn đầu tư dự án, tổng dự toán và dự toán
công trình.
Tổng mức đầu tư dự án XDCB cho giáo dục THPT là khái toán chi phí
của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án gồm chi phí xây
dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng. Tổng mức đầu tư dự án
được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu
tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án và là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu
tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. Điều chỉnh tổng mức đầu
21
tư dự án phải được người quyết định đầu tư cho phép và được thẩm định lại đối
với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN
bao gồm cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng
XDCB hoàn thành. Cấp phát tạm ứng vốn đầu tư là việc KBNN cấp vốn cho
công trình của chủ đầu tư khi chưa có khối lượng XDCB hoàn thành nhằm tạo
điều kiện về vốn cho các nhà thầu thực hiện đúng kế hoạch đầu tư XDCB theo
đúng hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu tư hoặc để chủ đầu tư trang trải những
chi phí trong quá trình đầu tư xây dựng công trình do chính chủ đầu tư thực
hiện. Cấp phát thanh toán cho khối lượng XDCB cho giáo dục THPT hoàn
thành là việc KBNN cấp phát thanh toán vốn cho công trình của chủ đầu tư khi
có khối lượng XDCB của công trình hoàn thành đã được nghiệm thu đủ điều
kiện được cấp phát vốn thanh toán.
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc
hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, giám
sát và các loại hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng
thực hiện theo giai đoạn và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng
đã ký kết. Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được tính vào tổng mức đầu
tư, tổng dự toán khi dự án được phê duyệt. Nếu dự án không được thực hiện
thì chi phí này được quyết toán vào nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc quyết
toán vào kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc
quyết toán vào vốn NSNN đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán.
Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên
cơ sở nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết và khối lượng
thực hiện. Tùy theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên
tham gia thỏa thuận áp dụng một phương thức hoặc kết hợp các phương thức
thanh toán như cấp phát thanh toán theo giá trọn gói, theo đơn giá cố định, theo
giá điều chỉnh. Chủ đầu tư phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên
22
thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng công việc hoàn
thành mà chủ đầu tư chậm thanh toán. Cơ quan cấp phát cho vay vốn chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do mình gây ra. [Nguyễn Ngọc
Hùng, 2006]
c. Quyết toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN
Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng
cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn
NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc năm kế
hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành. Mục
đích để xác định số vốn đầu tư cấp phát thanh toán trong năm hoặc số vốn đầu
tư cấp phát thanh toán cho hạng mục công trình, công trình, dự án kể từ khi
khởi động đến khi hoàn thành.
Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm: Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu
tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán trong năm và lũy kế số thanh toán
từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách
nhiệm kiểm tra đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và lũy kế từ
khi khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do chủ đầu tư lập. Đồng
thời, chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của từng dự án
gửi cấp quyết định đầu tư, KBNN, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án
địa phương quản lý). Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn
đầu tư trong năm của các chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập
báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các dự án trong năm thuộc phạm vi quản lý
gửi Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ giáo dục và đào tạo.
Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Khi hạng mục công trình, tiểu dự án,
dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành; chủ đầu tư có trách nhiệm lập
báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán,
cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có), KBNN. Quyết toán vốn đầu
tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm và tổng
23
mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu
tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị
tài sản cố định, tài sản lưu động hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản bàn
giao vào sản xuất sử dụng, quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt giá trị tại
thời điểm bàn giao đưa dự án vào vận hành để xác định giá trị tài sản mới tăng
và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tư kéo dài trong nhiều năm. Đồng thời
xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan tài chính, KBNN,
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong quá trình đầu tư dự án.
KBNN có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu xác nhận số vốn đầu tư đã cấp
phát đối với dự án trong phạm vi quản lý của mình, nhận xét, đánh giá, kiến
nghị với đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về chấp hành trình
tự xây dựng cơ bản, chấp hành định mức đơn giá và các chính sách chế độ theo
quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư dự án. [Lê Chi Mai, 2006]
d. Kiểm soát chi đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN do
các cơ quan như Sở giáo dục-đào tạo, Sở Tài chính các địa phương kiểm tra kết
hợp với Kho bạc nhà nước địa phương thực hiện. Công việc chủ yêu như sau:
* Kiểm tra tài liệu cơ sở
- Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ
- Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ
- Kiểm tra về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành, định
mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình giáo dục
THPT.
- Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng, kiểm tra
khi thu hồi vốn tạm ứng (nếu có).
* Kiểm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
- Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng
- Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng
24
- Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng
- Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng
* Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành
- Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng
- Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây
dựng. [Luật ngân sách nhà nước, 2015]
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về XDCB
cho giáo dục THPT
1.1.4.1. Cơ chế tài chính giáo dục
Cơ sở để đánh giá hiệu quả chi của nhà nước cho các cơ sở GDPT và
đánh giá của cộng đồng về chất lượng giáo dục trong tương quan với chi của
nhà nước và người dân cho giáo dục, nhất là đào tạo định hướng nghề nghiệp
cho các em học sinh THPT ở các địa phương trong cả nước.
Cơ chế tài chính giáo dục thể hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về việc sử dụng kinh phí cho giáo dục từ ngân sách và của người dân
sao cho hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô giáo dục.
Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước các cấp phân bổ và sử dụng NSNN cho
giáo dục hợp lý, giám sát được hiệu quả chi cho giáo dục. Thông qua cơ chế
học phí mới và các chính sách khuyến khích xã hội hoá, sự đóng góp của xã hội
cho giáo dục sẽ đảm bảo yêu cầu phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân
và các nhà đầu tư. Như vậy, cơ chế tài chính sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu kinh
phí về mức chi hco giáo dục THPT, mức chi này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dạy và học của hệ thống các trường THPT. Cơ chế càng thông thoáng,
thu hút nhiều đối tượng đầu tư cho nhà trường thì nguồn quỹ có nhiều và tạo ra
sựa đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học hiện đại, đáp ứng
nhu cầu người học. [Bùi Đường Nghiêu, 2006]
1.1.4.2.Chiến lược và các chính sách phát triển giáo dục của nhà nước
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
25
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Điều này đòi hỏi
giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng
tầm thời đại.
Chiến lược giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ khẳng định những định
hướng đúng đắn của chiến lược; quan điểm và nội dung của chiến lược giáo
dục sẽ quyết định rất lớn đến vấn đề chi NSNN cho giáo dục, trong đó có GDPT.
Điều này thể hiện qua các hoạt động của nhà nước, cụ thể như sau:
+ Tăng cường đầu tư CSVC kỹ thuật cho giáo dục. CSVC kĩ thuật cho
giáo dục luôn đề cao các mục tiêu sau: Đủ chỗ học cho các trường phổ thông
học 2 buổi/ ngày; Đủ các loại phòng học với các trang thiết bị phù hợp như thư
viện, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, nhà xưởng thực hành, thực tập. . .
; t hiết lập CSVC đáp ứng yêu cầu áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và
truyền thông vào quá trình dạy học và quản lý giáo dục; phần lớn HS được ở
ký túc xá và GV vùng khó khăn có nhà công vụ.
+ Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người học thuộc diện ưu tiên.
Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng CSVC cho các vùng khó khăn, vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo
dục giữa các vùng miền.
+ Quá trình đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực để phát triển giáo dục.
+ Tăng cường hợp tác quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước ta
hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng, tăng cường hợp tác quốc tế sẽ tạo điều
kiện cho ta tiếp cận được với trình độ tiên tiến của thế giới, tận dụng được sự
giúp đỡ, hợp tác với các nước để phát triển giáo dục. [Sử Đình Thánh, 2005]
Với những chiến lược và chính sách phát triển giáo dục của nhà nước sẽ
đáp ứng nhu cầu kinh phí, hỗ trợ chính sách chi NSNN cho XDCb được mở
rộng, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho THPT, định hướng nghề nghiệp
26
và khẳng định chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước.
1.1.4.3. Năng lực tổ chức, điều hành của địa phương
Cơ chế điều hành kinh tế-xã hội của địa phương; cơ chế này thể hiện qua
các chính sách, văn bản; cơ chế mềm dẽo, linh động sẽ huy động được tối đa
nguồn lực của địa phương, ngược lại sẽ bị hạn chế. Quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành giáo dục của địa phương; Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội qua
các thời kỳ và và kế hoạch 5 năm, hàng năm của tỉnh và của huyện sẽ là cơ sở
quan trọng để xây dựng các chương trình, chính sách và dự án đầu tư cho xây
dựng CSVC các trường GDPT trên địa bàn. Khả năng phát triển nền kinh tế của
tỉnh; cũng như thu NSNN ở tầm quốc gia, khả năng phát triển nền kinh tế của
tỉnh cao hay thấp sẽ dẫn đến quy mô nguồn thu, điều này đồng nghĩa với việc
tỷ lệ chi cho giáo dục cao hay thấp. Mỗi địa phương có phương pháp và khả
năng chi cho XDCB để phát triển các trường THPT theo nhu cầu, nguyện vọng
của các trường THPT, điều này ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chi đầu tư
xây dựng CSVC cho các trường GDPT trên địa bàn tỉnh. [Bùi Đường Nghiêu,
2006]
1.1.4.4. Tổ chức quản lý, sử dụng của nhà trường
Công tác quản lý của nhà trường, trước hết là vai trò của ban giám hiệu
nhà trường trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục ở cơ sở
giáo dục. Thực tiễn cho thấy, địa phương nào, trường nào có ban giám hiệu
quản lý tốt, người hiệu trưởng nhiệt tình thì nơi đó CSVC, chất lượng giáo dục
sẽ có kết quả tốt. Bên cạnh đó, mỗi nhà trường đều xây dựng nội quy, quy định
bảo vệ tài sản, vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học nên
công tác này được đảm bảo siết chặt bao nhiêu thì càng tiết kiệm chi NSNN về
XDCB bấy nhiêu. [Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2004]
1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho
giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
27
1.2.1.1. Kinh nghiệm tỉnh Phú Thọ
Sự nghiệp trồng người luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu
của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Thọ. Chính vì thế, tỉnh luôn
chú trọng đầu tư, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Nhiều năm nay, địa
phương đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất theo hướng xã hội hóa, xây dựng
trường học đạt chuẩn quốc gia và nỗ lực nâng cao chất lượng dạy và học.
Ngay từ đầu, ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ đã xác định trường học đạt
chuẩn quốc gia là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao dân trí và
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp quan trọng và vận động
được cả hệ thống chính trị, nhân dân cùng tham gia vào chương trình xây dựng
trường chuẩn quốc gia. Hết năm 2015 toàn tỉnh có 573/915 trường đạt chuẩn
quốc gia, đạt tỷ lệ 62,6%. Trong đó, mầm non: 166 trường; tiểu học: 256 trường;
THCS: 131 trường; THPT: 20 trường.
Để xây dựng trường chuẩn Quốc gia đạt hiệu quả, các địa phương đã tự
đánh giá những thuận lợi, khó khăn, trong đó đặc biệt tập trung các vấn đề quy
hoạch quỹ đất, sử dụng ngân sách cũng như kêu gọi xã hội hóa giáo dục. Công
tác trang bị cơ sở vật chất, sửa chữa nâng cấp những công trình xuống cấp cũng
được tiến hành nghiêm túc. Bên cạnh đó, tỉnh đã tận dụng tối đa được sự giúp
đỡ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp
và cá nhân ủng hộ về công sức, trí tuệ và kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất
khang trang, hiện đại, mua sắm trang thiết bị cho các nhà trường. Điển hình
như tổ chức Plan, nguồn vốn ODA, tổ chức MCC... cùng nhiều doanh nghiệp
và cá nhân hảo tâm khác.
Nhờ đó, trường lớp được kiên cố hóa và ngày càng khang trang, đảm bảo
theo đúng tiêu chuẩn; phát triển quy mô, chất lượng đào tạo của các trường. Số
lượng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn tăng cả về số lượng và chất lượng.
28
Bên cạnh đó, công tác xây dựng, duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia
gắn luôn liền với việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Các đơn vị
trường học trên địa bàn luôn thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào
thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”…; không ngừng nâng cao
chất lượng giáo dục ở các cấp học theo tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn quốc
gia. Các trường đều thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học,
đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học
sinh; làm tốt công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; triển khai đồng
bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Giai đoạn 2010-2015, kinh phí thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia của tỉnh Phú Thọ ước khoảng trên 2.000 tỷ đồng, chủ yếu tập trung cho đào
tạo, bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sách
và thiết bị dạy học, trong đó, huy động khác từ công tác xã hội hóa giáo dục đạt
khoảng trên 100 tỷ đồng.
Phát huy kết quả đã đạt được, trong giai đoạn 2016-2020,tỉnh chủ trương
tiếp tục xây dựng kế hoạch duy trì và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia.
Trước mắt trong năm 2016, xây dựng kế hoạch thực hiện được 39 trường đạt
chuẩn quốc gia. Việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia sẽ thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị
quyết số 29-NQ/TƯ.[30]
1.2.1.2. Kinh nghiệm tỉnh Bắc Kạn
Thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn đã tích cực huy
động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đồ dùng
dạy học trong các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Chỉ tính riêng trong giai
29
đoạn từ 2010 - 2015, thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công
vụ cho giáo viên cùng với các chương trình, dự án khác, toàn tỉnh đã đầu tư
hàng trăm tỷ đồng để xây dựng mới trên 220 phòng học văn hóa; trên 20 phòng
thư viện và phòng học bộ môn; trên 115 phòng nội trú học sinh; gần 40 phòng
công vụ giáo viên và nhiều công trình phụ trợ khác. Bên cạnh việc ưu tiên dành
nhiều nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường học, các đơn vị còn làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục, vận động phụ huynh, các nhà tài trợ cùng chung
tay góp sức xây dựng các trường học trong tỉnh ngày càng khang trang, sạch
đẹp.
Theo thống kê, hiện nay, toàn tỉnh có trên 360 trường học và trung tâm
giáo dục. Nhờ được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tính đến hết năm
2016, toàn tỉnh đã có gần 80 trường học đạt chuẩn quốc gia, tăng hơn 50 trường
so với năm 2010. Chất lượng hai mặt giáo dục cũng được nâng cao qua từng
năm với tỷ lệ học sinh mẫu giáo ra lớp đạt 100%; tỷ lệ học sinh tiểu học được
học 2 buổi/ngày đạt trên 84%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS và THPT đạt trên 90%.
Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay cơ sở vật chất cùng các điều
kiện đảm bảo phục vụ cơ sở giáo dục trong tỉnh vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ.
Do vậy, thời gian tới, ngành giáo dục tỉnh Bắc Kạn sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang cấp đồng bộ thiết bị dạy học cho các nhà trường
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dạy và học, từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục ở địa phương.[31]
1.2.2. Bài học áp dụng cho tỉnh Thái Nguyên
Một là, đầu tư thống nhất và đồng bộ trang thiết bị học tập và làm việc
cho các trường THPT phục vụ công tác dạy và học trên địa bàn toàn tỉnh. Ki
Hai là, tăng tỷ lệ chi XDCB cho GDPT lên 85% trong tổng vốn đầu tư
30
phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh.
Ba là, phân cấp rõ ràng cấp thẩm quyền mời thầu và dự toán các công
trình XDCB cho các trường THPT; thực hiện đánh giá và kiểm tra tiến độ dự
án XDCB trên địa bàn.
Bốn là, phân quyền cho các trường THPT các huyện xây dựng dự toán
chi tiết theo thuyết minh, đầu tư XDCB có trọng điểm, công khai.
Năm là, nâng cao năng lực vai trò quản lý nhà nước về tình hình phân
bổ nguồn vốn XDCB cho các trường THPT, huyện nào còn nghèo, còn khó
khăn nên ưu tiên đầu tư trước, phần trích nguồn chi NSNN cũng nhiều hơn.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứ u
31
Để giải quyết
được nôi những câu hỏi
sau:
dung nghiên cứu đề tài
chính là viêc
phải trả lời
(1) Thực trạng công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục đào
tạo THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như thế nào?
(2) Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi XDCB cho giáo
dục đào tạoTHPT từ nguồn vốn NSNN là gì?
(3) Giải pháp nào cần thực thi để thực hiện tốt hơn công tác quản lý chi
NSNN về XDCB cho giáo dục đào tạo THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
2.2. Phương phá p nghiên cứ u
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Nguồn tài liệu
- Một số văn kiện, chính sách của Đảng và Nhà nước như Luật Ngân
sách, Luật giáo dục, các quyết định của Bộ Tài Chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Các bài báo, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu, các tài liệu
khác của các tác giả về quản lý chi NSNN về XDCD cho giáo dục, giáo dục
phổ thông;
- Các báo cáo của tỉnh Thái Nguyên như: báo cáo phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thu chi ngân sách của tỉnh Thái Nguyên;
Báo cáo thu chi NSNN về XDCD cho giáo dục, giáo dục phổ thông tỉnh Thái
Nguyên; Báo cáo của Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên về tình hình
các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, và số liệu được thu thập từ
năm 2012-2016.
- Tài liệu thu thập từ các cơ quan nhà nước tỉnh, thành phố, cấp huyện,
các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức xã hội, các phòng ban chuyên môn như
Cục thống kê, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên…từ năm 2012-2016.
* Nội dung thu thập
- Các chính sách về quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục phổ thông;
- Các thông tin về tình hình hoạt chi NSNN về XDCB của các địa phương
làm bài học kinh nghiệm và của tỉnh Thái Nguyên.
32
- Các thông tin về tình hình quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục
phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2016.
* Tiến hành thu thập: Tác giả trực tiếp đến các cơ quan nhà nước có liên
quan để thu thập tài liệu, hoặc có thể thu thập tài liệu qua các phương tiện thông
tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt trên Internet qua các
cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Nguyên và các địa phương.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin sau khi thu thập sẽ được hệ thống hóa số liệu, đánh giá kết quả
đạt được; kết hợp với kết quả thống kê để phân tích vấn đề nghiên cứu, từ đó
rút ra kết luận về nâng cao công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục
THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Thông qua các số liệu thống kê có thể phán ánh thực trạng, tình hình thực
tế về nâng cao công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo
hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội
dung, trách nhiệm thực hiện trong quản lý trên các hàng và cột.
- Mô tả bằng số liệu: dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các chỉ
số về nâng công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên.
b. Phương pháp so sánh
Thông qua phương pháp này rút ra các kết luận về nâng cao công tác
quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian qua là đề ra các định hướng cho thời gian tới. Trong Khoá Luận
tác giả sử dụng các kỹ thuật so sánh là:
33
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của
kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự
biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ
lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ
mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng
của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân
tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp
quản lý, điều chỉnh kịp thời.
c. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các
thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động
về công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên theo thời gian bao gồm:
* Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi)
Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu
nghiên cứu trong khoảng thời gian dài.
Công thức tính: Δi = yi-y1, i=2,3….
Trong đó:
yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
* Tốc độ phát triển
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc
phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích
nghiên cứu, tác giả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
- Tốc độ phát triển liên hoàn (ti):
34
√
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
Công thức tính:
Trong đó:
ti = ��
��−�
; i=2,3,….n
y: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó
- Tốc độ phát triển định gốc (Ti)
Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của
hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài.
Công thức tính:
Ti = �i
�1
Trong đó:
yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu
- Tốc độ phát triển bình quân (�̅)
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của
tốc độ phát triển liên hoàn. T2, t3, t4…tn
Công thức tính: �̅ = �
√�2. t3. t4 … tn
hoặc: � =�−1
√��
= �−1
�i
�1
Trong đó:
t2, t3, t 4, … t n: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
35
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ tiêu phản ánh về điều kiện tự nhiên
- Chỉ tiêu phản ánh về tình hình phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên:
dân số và lao động,tăng trưởng xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, đầu tư phát
triển…
- Chỉ tiêu về kế hoạch vốn đầu tư: Tổng số vốn đầu tư theo kế hoạch và
số vốn thực tế được giải ngân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; vốn đầu tư trong
tỉnh Thái Nguyên, vốn đầu từ nước ngoài vào tỉnh thái nguyên…
- Chỉ tiêu về thu, chi ngân sách nhà nước.
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ tiêu về phát triển mạng lưới các trường THPT trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên qua giai đoạn 2012-2016 qua số liệu thống kê về số trường, số
lớp học, số học sinh, số giáo viên được thống kê nhằm xem xét số lượng, tỷ
trọng sự biến động, tốc độ phát triển số lượng bình quân qua giai đoạn 2012-
2016.
- Chỉ tiêu số lượng học sinh và giáo viên bình quân ở mỗi trường THPT
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016.
+ Số lượng học sinh trung bình ở các trường THPT
Tổng số học sinh THPT năm i
Số học sinh trung bình/lớp năm i =
Số lớp học THPT năm i
Chỉ tiêu này phản ánh số lượng học sinh trung bình ở các trường THPT
lớp trên địa bàn tỉnh có đáp ứng đảm bảo theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT
ngày 28/3/2011 thông tư về“Ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT,
Trường phổ thông nhiều cấp học” ở mức độ nào.
+ Tỷ lệ số giáo viên/lớp
36
Số lượng giáo viên năm i
Số giáo viên/lớp năm i =
Số lượng lớp học THPT năm i
Chỉ tiêu này phản ánh số giáo viên/lớp của các trường THPT tỉnh Thái
Nguyên có đáp ứng theo thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
23/8/2006 về “hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục
phổ thông công lập” ở mức độ nào.
- Chỉ tiêu số phòng học và nhà công vụ theo dự án kiên cố hóa trường
học tính đến thời điểm tháng 12/2016
Chỉ tiêu này được thống kê số phòng được đầu tư xây dựng và nhà công
vụ cho giáo viên để họ an tâm công tác tại các trường THPT, bên cạnh đó phản
ánh sự đầu tư của tỉnh cho cơ sở vật chất các trường THPT.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục THPT qua các năm 2012-2016
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:
+ Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi
Số lượng học sinh đi học đúng
Tỷ lệ học sinh đi học tuổi năm i
đúng tuổi năm i (%) = *100%
Tổng số học sinh năm i
Chỉ tiêu này đánh giá học sinh THPT đi học đúng tuổi ở mức độ nào,
thông thường ở các tỉnh miền núi, hết cấp học THCS học sinh không lên được
lớp có xu hướng đi làm hoặc số học lưu ban trong cấp THPT nhiều.
+ Tỷ lệ học sinh bỏ học;
Tỷ lệ học sinh bỏ học năm i
(%)
Số lượng học sinh bỏ học năm i
=
Tổng số học sinh năm i
*100%
37
Chỉ tiêu phản ánh số học sinh phải bỏ học khi đang tham gia học
THPT, nếu tỷ lệ này cao hàng năm cho biết chất lượng giáo dục tại trường
thấp, môi trường cơ sở vật chất cho học tập, trình đọ năng lực sư phạm của
giao viên, hoàn cảnh gia đình, xã hội,… là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ
này.
+ Tỷ lệ học sinh theo học các lớp bổ túc văn hóa;
Tỷ lệ học sinh theo học
các lớp bổ túc văn hóa năm
i (%)
Số lượng học sinh theo học các
lớp bổ túc văn hóa năm i
= Tổng số học sinh theo học các
lớp bổ túc văn hóa năm i
*100%
Chỉ tiêu phản ánh số học sinh không thi và không có đủ điều kiện tham
gia học tập ở các cấp học THPT mà theo học các lớp bổ túc văn hóa cơ bản,
chương trình học tập đơn giản, tỷ lệ này cao chứng tỏ giáo dục của địa phượng
còn nhiều hạn chế.
+ Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
THPT năm i (%)
Số lượng học sinh đủ điều kiện
thi tốt nghiệp THPT năm i
= Tổng số học sinh THPT thi tốt
nghiệp năm i
*100%
Chỉ tiêu phản ánh số học sinh tham gia kỳ thi tốt nghiệp và xem xét
trình độ văn hóa các học sinh THPT có đáp ứng theo mức yêu cầu chung của
Bộ giáo dục và Đào tạo không. Tỷ lệ tốt nghiệp càng cao chứng tỏ chất lươgnj
dạy và học các trường THPT tốt và ngược lại.
- Chi NSNN cho giáo dục đào tạo
Tổng chi NSNN cho giáo dục THPT = Chi thường xuyên cho giáo dục
THPT + Chi Đầu tư phát triển cho giáo dục THPT
38
Chỉ tiêu phản ánh khả năng chi cho cho giáo dục được địa phương đầu
39
tư ở mức chi thường xuyên nhiều hay chi đầu tư phát triển nhiều. Thông thường,
chi cho giáo dục THPT đều sử dụng cả hai nguồn chi này.
- Chi NSNN cho các chương trình MTQG
Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG = Nguồn chi từ trung
ương + Nguồn chi từ địa phương.
Chỉ tiêu phản ánh khả năng chi cho cho giáo dục của các chương trình
MTQG được sử dụng cả nguồn chi ngân sách Trung ương và Địa phương nhằm
đánh giá, xem xét nguồn chi nào lớn hơn.
- Chỉ tiêu đánh giá tiến độ dự án
Dự án chậm/vượt tiến độ
năm i (%)
=
Số lượng dự án chậm/vượt
tiến độ năm i *100%
Tổng số dự án năm i
Đánh giá qua dự án đầu tư XDCB cho giáo dục THPT có bị chậm tiến
độ và vượt tiến độ, chỉ tiêu này xem xét nguồn vốn đầu tư NSNN chậm từ khâu
nào (do lập kế hoạch, phân bổ, bộ máy thực hiện…)
- Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng ngân sách cho giáo dục THPT:
Chi thường xuyên/XDCB
tập trung năm i (%)
Số ngân sách chi thường
xuyên/XDCB tập trung năm i
= Tổng Ngân sách cho giáo dục
THPT năm i
*100%
Chỉ tiêu này xem xét mức chi cho XDCB tập trung của tỉnh Thái Nguyên
thay đổi qua từng năm có theo mức quy định của Nhà nước hay không.
Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
40
3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình KT-XH tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói
riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh
tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
tiếp giáp với Tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các Tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên
Quang, phía Đông giáp với các Tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp
giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km².
Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị
xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa,
Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền
núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du.
Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km,
cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải
Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường
bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các Tỉnh thành, đường quốc
lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc;
quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông
Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn.
3.1.1.2. Địa hình, khí hậu
Địa hình không phức tạp lắm so với các Tỉnh trung du, miền núi khác,
đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát
triển kinh tế xã hội nói chung so với các Tỉnh trung du miền núi khác.
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên

More Related Content

Similar to Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên

Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thônLuận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa AnĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdfKH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
TruongDucThanh
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
sividocz
 
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.docGiải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptxThực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
ThoNguynVn4
 
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc KạnLuận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 

Similar to Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên (20)

Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Cho Sự Nghiệp Giáo Dục Trên Địa Bàn ...
 
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thônLuận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
Luận văn: Huy động nguồn vốn xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
 
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
Khoá Luận Áp Dụng Dạy Học Tích Cực Để Hình Thành Khái Niệm Địa Lí Kinh Tế – X...
 
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa AnĐề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
Đề tài: Quản lý chi ngân sách cho ngành giáo dục ở huyện Hòa An
 
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk NôngLuận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Chính sách phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đắk Nông
 
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc LiêuQuản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.docLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Đào Tạo Đại Học Ở Trường Đại Học Bạc Liêu.doc
 
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdfKH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
KH THUC HIEN CNTT, CDS 2324.pdf
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến TreLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Bến Tre
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT, HAY
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
 
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.docGiải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở Trường Đại học Bạc Liêu.doc
 
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptxThực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
Thực trang, định hướng, giải pháp PT dạy nghề.pptx
 
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc KạnLuận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Luận văn: Giải pháp giảm nghèo bền vững tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
 
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải HậuQuản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục huyện Hải Hậu
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu LongKhoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
Khoá Luận Ước Lượng Suất Sinh Lợi Của Giáo Dục Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
 
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.docLuận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
Luận Văn Quản Lý Ngân Sách Theo Đầu Ra Ngành Giáo Dục.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 

Recently uploaded (12)

Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 

Khoá Luận Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Về Xây Dựng Cơ Bản Cho Giáo Dục Trung Học Phổ Thông Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Nguyên

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯU KIỀU ANH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2022
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH LƯU KIỀU ANH QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN DUY LỢI THÁI NGUYÊN - 2022
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng Khoá Luận thạc sỹ kinh tế: “Quản lý chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những số liệu sử dụng trong Khoá Luận này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, được chỉ rõ nguồn trích dẫn trong danh mục tài liệu tham khảo. Thái Nguyên ngày 02 tháng 05 năm 2017 Tác giả Khoá Luận Lưu Kiều Anh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết Khoá Luận này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, khoa sau Đại học, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến Quý thầy cô giáo, phòng Đào tạo, Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên và gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo - TS. Nguyễn Duy Lợi đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành Khoá Luận này. Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên nơi tôi đang công tác, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Cục thống kê tỉnh Thái Nguyên, Sở Giáo dục và đạo tạo tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên và các đồng nghiệp, bạn học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi tham khảo và thu thập số liệu để hoàn thành Khoá Luận này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành Khoá Luận này. Thái Nguyên ngày 02 tháng 5 năm 2017 Tác giả Khoá Luận Lưu Kiều Anh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài 3 5. Bố cục của Khoá Luận 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 5 1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông 5 1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 8 1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 24 1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 26 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 26 1.2.2. Bài học áp dụng cho tỉnh Thái Nguyên 29
  • 6. iv Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứ u 30 2.2. Phương pháp nghiên cứ u 31 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin 31 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 32 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 35 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên 35 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 35 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 38 3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình KT-XH tỉnh Thái Nguyên 39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 39 3.1.2. Điều kiện kinh tế 41 3.1.3. Điều kiện xã hội 43 3.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 46 3.2.1. Thực trạng chi NSNN cho GDPT và mạng lưới các trường THPT 46 3.2.2. Thực trạng quản lý chi NSNN về XDCB cho GDPT 59 3.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN về XDCB cho các trường THPT 82 3.3.1. Cơ chế tài chính giáo dục 82 3.3.2. Chiến lược và các chính sách phát triển giáo dục của nhà nước 83 3.3.3. Năng lực tổ chức, điều hành của địa phương 85 3.3.4. Tổ chức quản lý, sử dụng của nhà trường 86
  • 7. v 3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về hoạt động quản lý chi NSNN về XDCB cho các trường THPT 87 3.4.1. Những kết quả đạt được 87 3.4.2. Những hạn chế 88 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 90 Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC THPT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN 93 4.1. Quan điểm, phương hướng phát triển giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020 93 4.1.1. Quan điểm, phương hướng 93 4.1.2. Mục tiêu 94 4.2. Giải pháp tăng cường quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái nguyên giai đoạn 2017-2022 96 4.2.1. Hoàn thiện lại cơ chế phân bổ vốn đầu tư 96 4.2.2. Làm tốt công tác đấu thầu, giao nhận thầu 100 4.2.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thi công các công trình XDCB sử dụng vốn NSNN cho giáo dục THPT 103 4.2.4. Nâng cao chất lượng cấp phát thanh toán vốn đầu tư 105 4.2.5. Làm tốt công tác quyết toán vốn đầu tư sớm đưa công trình hoàn thành vào sử dụng trong các trường THPT 109 4.3. Kiến nghị 111 4.3.1. Đối với HĐND và UBND tỉnh 111 4.3.2. Đối với người dân trên địa bàn 112 4.3.3. Đối với các cơ quan chức năng 113 KẾT LUẬN 115
  • 8. vi TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
  • 9. vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CSVC : Cơ sở vật chất ĐTPT : Đầu tư phát triển FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GDĐT : Giáo dục đào tạo GDTX : Giáo dục thường xuyên GRDP : Thu nhập bình quân thực tế đầu người GTSX : Giá trị sản xuất GV : Giáo viên HĐND : Hội đồng nhân dân KBNN : Kho bạc nhà nước KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư KT-XH : Kinh tế-xã hội MTQG : Mục tiêu quốc gia NĐ-CP : Nghị định-chính phủ NSNN : Ngân sách nhà nước PTDT : Phổ thông dân tộc QĐ-TTG : Quyết định-Thủ tướng QLDA : Quản lý dự án SGDĐT : Sở giáo dục đào tạo THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TTLT-BGDĐT-BNV : Thông tư liên tịch-Bộ giáo dục đào tạo-Bộ nội vụ UBND : Ủy ban nhân dân VĐT : Vốn đầu tư XDCB : Xây dựng cơ bản
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Diện tích và dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2016 43 Bảng 3.2: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 48 Bảng 3.3: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 51 Bảng 3.4: Thống kê một số chỉ tiêu về phát triển mạng lưới các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 2012- 2016 55 Bảng 3.5: Số phòng học và nhà công vụ theo dự án kiên cố hóa trường học tính đến thời điểm tháng 12/2016 57 Bảng 3.6: Thống kê chất lượng giáo dục THPT qua các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 58 Bảng 3.7: Dự toán chi NSNN cho XDCB cho giáo dục THPT qua các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 60 Bảng 3.8: Tình hình thực hiện chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT qua các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 62 Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra đánh giá dự án đầu tư XDCB cho giáo dục THPT bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 78 Bảng 3.10: Kết quả giải ngân công trình XDCB cho giáo dục THPT bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 79 Bảng 3.11. Danh mục các trường THPT thực hiện quyết toán chi NSNN cho XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 81
  • 11. ix Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 86 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 3.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên năm 2016 41 Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ dân số phân theo khu vực thành thị và nông thôn của tỉnh Thái Nguyên năm 2016 44 Biểu đồ 3.3: Chi NSNN cho giáo dục đào tạo tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 49 Biểu đồ 3.4: Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 52 Biểu đồ 3.5: Thống kê số lượng lớp học, học sinh và giáo viên bình quân ở mỗi trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016 56 Hình 3.1: Quy trình và cơ quan quản lý tham gia lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 65 Hình 3.2: Quy trình và cơ quan quản lý tham gia quyết toán vốn NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 67
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Mục tiêu phát triển giáo dục của nước ta đến năm 2020 là “Nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”. Để đạt được mục tiêu nêu trên, giáo dục đào tạo có vai trò quyết định, phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xuất phát từ quan điểm đó, thời gian qua Nhà nước ta luôn luôn quan tâm dành một tỷ lệ ngân sách thích đáng đầu tư cho giáo dục và đào tạo góp phần tạo ra những thành tựu quan trọng về mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo và cơ sở vật chất nhà trường... Tuy nhiên, việc quản lý kinh phí NSNN chi cho hoạt động giáo dục đào tạo ở các địa phương còn tồn tại một số nhược điểm. Vì vậy, nghiên cứu, phát huy những mặt tốt, tìm tòi và đề ra các giải pháp khắc phục những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý chi ngân sách cho giáo dục đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, tỉnh Thái Nguyên đã nhận được sự quan tâm của Đảng, Chính phủ trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục. Để đảm bảo phát triển giáo dục bền vững, ngân sách nhà nước được coi là công cụ đặc biệt hữu hiệu, mà cụ thể là thông
  • 13. 2 qua việc thu - chi ngân sách. Trong việc chi ngân sách nhà nước, thì chi đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục và đào tạo đã đóng góp một phần lớn vào việc hoàn chỉnh cơ sở vật chất trường, lớp học, tạo điều kiện nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài. Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động chi NSNN về xây dựng cơ sở vật chất cho giáo dục THPT tại tỉnh Thái Nguyên vẫn còn nhiều hạn chế: Mức phân bổ vốn đầu tư phát triển từ NSNN thực tế cho xây dựng CSVC giáo dục THPT còn thấp, công tác phân bổ nguồn NSNN hàng năm giữa các huyện không hợp lý, chất lượng thiết bị dạy học của các trường THPT còn chưa cao, thời gian sử dụng công trình thấp… Điều này không chỉ là mối quan tâm của lãnh đạo các trường THPT, lãnh đạo và các cơ quan quản lý nhà nước tại các huyện/thành phố, mà còn là mối quan tâm của nhiều phụ huynh, học sinh THPT và nhân dân trong tỉnh. Chính vì vậy, tác giả đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Quản lý chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản cho giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, làm Khoá Luận tốt nghiệp, đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo cho tỉnh Thái Nguyên, đóng góp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực và cho cả nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao công tác quản lý chi NSNN cho việc xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN về đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  • 14. 3 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi NSNN về đầu tư xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Khoá Luận nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Khoá Luận tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2012- 2016, các khuyến nghị và giải pháp đến năm 2020. - Về nội dung: Khoá Luận tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016. 4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của đề tài Đóng góp về lý luận: Khoá Luận có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT. Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cho các cơ quan quản lý nhà nước. Đóng góp về thực tiễn: Việc nghiên cứu thực tế nhằm đưa ra các giải pháp công tác quản lý chi NSNN cho các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Thái Nguyên như: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, UBND tỉnh, v.v. hệ thống bảng số liệu thống kê; phục vụ công tác xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản cho hệ thống các trường THPT của tỉnh trong những năm tiếp theo.
  • 15. 4 5. Bố cục của Khoá Luận Nội dung của Khoá Luận gồm 4 chương, ngoài phần mở đầu và kết luận, Khoá Luận được kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi NSNN về xây dựng cơ bản cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
  • 16. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Cơ sở lý luận chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục trung học phổ thông 1.1.1.1. Khái niệm Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói đến NSNN là đề cập đến hai loại hình hoạt động tài chính cơ bản của Nhà nước, đó là hoạt động thu ngân sách và hoạt động chi ngân sách. Chi NSNN là một bộ phận trong cơ cấu NSNN. Theo Từ điển giải thích thuật ngữ luật học thì chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân phối và sử dụng quỹ NSNN. Mục đích của chi NSNN là thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Chi NSNN là nội dung chấp hành NSNN nên thuộc trách nhiệm và quyền hạn của hệ thống cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước các cấp. Căn cứ để thực hiện chi NSNN là dự toán ngân sách hàng năm, quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn chi ngân sách. Nếu hoạt động thu NSNN là nhằm thu hút các nguồn vốn tiền tệ để hình thành nên quỹ NSNN thì chi NSNN là chu trình phân phối, sử dụng các nguồn vốn tiền tệ đã được tập trung vào quỹ tiền tệ đó. Do hoạt động thu NSNN vừa là tiền đề, vừa là cơ sở thực hiện hoạt động chi NSNN nên phạm vi và quy mô của hoạt động chi NSNN phụ thuộc một phần vào kết quả của hoạt động thu NSNN. Tại khoản 2 Điều 5 Luật NSNN 2015 cũng đã đưa ra khái niệm chi NSNN nhưng ở dạng liệt kê: “Chi NSNN bao gồm chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả nợ lãi; chi viện trợ và các khoản chi khác
  • 17. 6 theo quy định của pháp luật”. Khái niệm trên đã chỉ ra một cách khá đầy đủ những nội dung chi cơ bản, mang tính then chốt cho việc đảm bảo các hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trong các lĩnh vực khác nhau. Như vậy, có thể hiểu chi NSNN là phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân sách đã được chủ thể quyền lực quyết định nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy nhà nước và bảo đảm thực hiện các chức năng của Nhà nước. Chi NSNN bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển KT-XH đất nước. Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và các cấp chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hay nói cách khác chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách Nhà nước do quá trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước. “Chi đầu tư phát triển của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội”. Do vậy, chi XDCB của NSNN là chi đầu tư phát triển, đó là các loại chi phục vụ xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng của các công trình thuộc sở hữu nhà nước bằng vốn NSNN.[Nguyễn Thị Cành, 2006] Như vậy, chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách nhà nước để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.[Bùi Thị Mai Hoài, 2007]
  • 18. 7 1.1.1.2. Đặc điểm chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT Vai trò của chi ngân sách không chỉ đơn thuần là cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì, cũng cố các hoạt động giáo dục - đào tạo mà còn có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục THPT phát triển theo đường lối chủ trương của đảng và Nhà nước.Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ vốn đầu tư cho giáo dục - đào tạo do NSNN đài thọ. Nguồn kinh phí này đã đóng vai trò quyết định trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, góp phần phát triển nâng cao trình độ dân trí, đào tạo ra những lớp người có đủ năng lực, trí tuệ đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Dựa trên những khái niệm về chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT đã được đưa ra, có thể thấy chi đầu tư phát triển của NSNN mang những đặc điểm sau: Thứ nhất: Chi đầu tư phát triển cho giáo dục THPT là khoản chi lớn của NSNN nhưng không có tính ổn định. Chi đầu tư phát triển của NSNN nhằm để tạo ra CSVC kỹ thuật, năng lực phục vụ và đảm bảo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của quốc gia, địa phương phát triển. Đồng thời chi đầu tư phát triển của NSNN còn có ý nghĩa là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi hằm thu hút các nguồn vốn trong nước và nước ngoài vào đầu tư phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào chủ trương, đường lối phát triển của Nhà nước và khả năng nguồn vốn NSNN dành cho sự nghiệp giáo dục đào tạo THPT. Thứ hai: đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
  • 19. 8 Thứ ba: Phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của NSNN cho giáo dục THPT luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Chi NSNN cho đầu tư phát triển THPT là nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế hoạch phát triển KT-XH là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế hoạch chi đầu tư phát triển từ NSNN. Kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi NSNN cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển của NSNN gắn với kế hoạch phát triển KT-XH nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH và hiệu quả chi đầu tư phát triển.[Bùi Thị Mai Hoài, 2007] 1.1.2. Vai trò của chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”, Đảng và Nhà nuớc ta đã có chủ trương “Xã hội hoá giáo dục và đào tạo”. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện mở rộng đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và nước ngoài “Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục”. Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục đào tạo như vậy những nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò chủ đạo của chi NSNN cho giáo dục đào tạo được thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất: Ngân sách Nhà nước luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để duy trì, định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thứ hai: Chi ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục - đào tạo.
  • 20. 9 Thứ ba: nguồn vốn ngân sách Nhà nước là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Chương trình phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, chương trình tăng cường cơ sở vật chất trường học, chương trình đầu tư cho giáo dục vùng cao.... Đây là những chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi hỏi phải có sự đầu tư kinh phí khá lớn. Vì vậy Nhà nước phải tập trung ngân sách đầu tư thực hiện cho được các chương trình này. Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hoá giáo dục - đào tạo như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học, giữa các vùng là hết sức quan trọng. đảm bảo cho giáo dục - đào tạo phát triển cân đối, theo đúng định hướng đường lối của đảng và Nhà nước. Thứ năm: Sự đầu tư của Ngân sách Nhà nước có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu hút các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục - đào tạo. Nhà nước đầu tư hình thành nên các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó. Mặt khác trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của ngân sách nhà nước là số vốn đối ứng quan trọng để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông qua sự đầu tư của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đầy mạnh mẽ phong trào xã hội hoá giáo dục về mặt tài chính. Là một bộ phận cấu thành trong toàn bộ nguồn vốn đầu tư toàn xã hội, đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng đặc biệt, thể hiện: - Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước tác động đến các hoạt động KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước. Bằng việc cung cấp những dịch vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh, quốc phòng… mà các thành phần
  • 21. 10 kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được đầu tư, các dự án đầu tư XDCB từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực, vị trí quan trọng, then chốt nhằm đảm bảo cho KT-XH phát triển ổn định. - Đầu tư XDCB là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung, tổng cầu của nền kinh tế: + Về mặt cầu: Đầu tư XDCB trong đó có đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra khả năng kích cầu tiêu dùng trong quá trình đầu tư, góp phần thúc đẩy lưu thông, tạo thêm việc làm và thu nhập. + Về mặt cung: Khi các dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, năng lực mới của nền kinh tế tăng lên, tác động làm tăng tổng cung trong dài hạn kéo theo tăng sản lượng tiềm năng. - Đầu tư XDCB từ NSNN là công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ. Thông qua việc đầu tư các chương trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, cho các huyện nghèo… đã giúp cho các vùng này có điều kiện phát triển kết cấu hạ tầng, giao thông thuận lợi, nâng cao dân trí, tạo điều kiện phát triển tiềm năng kinh tế của từng vùng. Thông qua các dự án đầu tư XDCB, Nhà nước có thể điều chỉnh tạo điều kiện cho ngành nghề, lĩnh vực này mở rộng, phát triển hoặc hạn chế các ngành nghề, lĩnh vực khác không có lợi. - Đầu tư XDCB từ NSNN tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế phát triển. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN các tác dụng như là vốn mồi thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Chẳng hạn kết cấu hạ tầng phát triển hoàn chỉnh sẽ tạo khả năng thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các lĩnh vực công nghiệp, văn hoá, giáo dục, y tế, du lịch… - Đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò mở đường cho sự phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ. [Đoàn Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2006]
  • 22. 11 1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 1.1.3.1. Nội dung chi NSNN cho giáo dục đào tạo THPT Đối với chi đầu tư XDCB tập trung, tuỳ theo yêu cầu quản lý nội dung chi đầu tư XDCB được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. ▪ Xét theo hình thức tái sản xuất TSCĐ, chi đầu tư XDCB cho giáo dục đào tạo được phân thành: - Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm… - Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các lớp học… ▪ Xét theo tính chất chi thường xuyên, chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THPT bao gồm các khoản chi: - Các khoản chi cho con người: Đây là nội dung chi quan trọng cho con người thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, nhằm đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán bộ, giáo việ bù đắp được sức lực đã bỏ ra nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất sức lao động của họ, tạo điều kiện cho quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra một cách bình thường. Các khoản chi bao gồm: + Lương, phụ cấp lương; + Tiền công; + Tiền thưởng; + Chi lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội + Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức + Các khoản thanh toán khác (tiền ăn, trợ cấp, phụ cấp,…) Khoản chi này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo dục. Nó đáp ứng được đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích, động viên tinh thần giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục.
  • 23. 12 - Các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi mua sắm sách giáo khoa, đồ dùng cho hoạt động giảng dạy: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho giáo viên, đồ dùng học tập, phần biết, bảng đen, vật liệu hóa chất thí nghiệm, thước kẻ,…Đây là khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy cần được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục. - Các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ: Đây là khoản chi không diễn ra thường xuyên hàng ngày, hàng tháng, do vậy khi có nhu cầu thì khoản chi này thường rất lớn. Bao gồm các khoản chi về mua sắm, sửa chữa có tính ổn định không cao phụ thuộc vào tình trạng nhà cửa và trang thiết bị của nhà trường nên không thể định mức chi được. Khoản chi này thường xuyên diễn ra hàng năm, do trong quá trình sử dụng bàn ghế, bảng, trường lớp,..xuống cấp, hỏng hóc. Vì vậy, cần có một khoản kinh phí đảm bảo cho việc tu bổ xây dựng mới, nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy. Mức chi cho công tác sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ được thiết lập dựa trên tình hình tài sản, khả năng tài chính và khâu dự tính mức chi cho mua sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ. - Các khoản chi quản lý hành chính: Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cấu vật chất phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Bao gồm các khoản như: thanh toán dịch vụ công cộng, trả tiền điện, nước; Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc, dịch vụ bưu điện, tiền công tác phí, hội phí,…các khoản này tương đối ổn định và có thể lo lường được. Do đó, khi xây dựng dự toán thường lấy chủ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ. [Trịnh Tiến Dũng, 2002] 1.1.3.2. Các nguyên tắc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT Có thể hiểu việc quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý chi NSNN về XDCB một cách có hiệu quả đảm bảo việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất, kỹ thuật cho giáo dục THPT. Chi đầu tư XDCB là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
  • 24. 13 tổng vốn chi đầu tư phát triển của NSNN của mỗi địa phương. Sự vận động của tiền vốn dùng để trang trải chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chịu chi phối trực tiếp bởi đặc điểm của đầu tư XDCB. Đặc điểm của đầu tư XDCB có tác động chi phối đến sự vận động của vốn đầu tư XDCB và đòi hỏi phải có cách thức tổ chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý chi đầu tư XDCB của NSNN cần phải có những nguyên tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi NSNN nói chung và được vận động phù hợp với đặc điểm của đầu tư XDCB. Các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT đó là: * Thứ nhất: Đúng đối tượng Cấp phát vốn đầu tư XDCB được thực hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự án cần thiết phải đầu tư cho giáo dục THPT, từ đó tạo ra CSVC cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của ngành giáo dục đào tạo. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN bao gồm vốn Trung ương chuyển về, nguồn ngân sách của tỉnh, huyện, xã - nơi có các trường THPT. Nguồn vốn cấp phát đầu tư XDCB của NSNN chỉ được sử dụng để cấp phát thanh toán cho các dự án thuộc đối tượng sử dụng vốn NSNN theo quy định của Luật NSNN và Quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng. Các dự án thuộc đối tượng cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN bao gồm: - Chi đầu tư xây dựng mới các TSCĐ phục vụ cho giáo dục đào tạo như các trường học, thư viện, phòng thí nghiệm… - Chi cải tạo, nâng cấp mở rộng các TSCĐ hiện có nhằm tăng thêm công suất và hiện đại hoá TSCĐ như nâng cấp trường học, thư viện, xây thêm các lớp học… * Thứ hai: Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đủ
  • 25. 14 các tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong từng giai đoạn của quá trình XDCB từng công trình phục vụ cho giáo dục THPT. Các dự án đầu tư không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng gồm ba giai đoạn là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng trong các trường THPT. Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án đầu tư. Nội dung công việc giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm: nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư; tiếp xúc, thăm dò thị trường trong và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nguồn cung ứng vật tư và thiết bị, khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng; lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư); thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư của các cấp có thẩm quyền. Kết quả cuối cùng của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để ra quyết định đầu tư dự án. Nội dung công việc giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên nếu có, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; khảo sát thiết kế và lập dự toán, kể cả thiết kế dây truyền công nghệ thiết bị; thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; chỉ định thầu hoặc đấu thấu và thương thảo, ký kết hợp đồng về xây lắp và mua sắm thiết bị; thi công xây lắp công trình, mua sắm máy móc thiết bị theo hợp đồng, quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; nghiệm thu bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành và thanh toán vốn đầu tư, quyết toán và bàn giao đưa bộ phận hoặc hạng mục công trình hoàn thành vào vận hành. Nội dung công việc giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
  • 26. 15 sử dụng bao gồm tổng nghiệm thu và bàn giao công trình; thực hiện kết thúc xây dựng công trình; vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình; bảo hành công trình; quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành; thẩm định và phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành. Chuẩn bị đầu tư thực chất là thực hiện chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền. Thực hiện đầu tư thực chất là triển khai thực hiện quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền. Còn trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng, việc tuân thủ đầy đủ, kịp thời, đúng trật tự các bước công việc nhằm đảm bảo các điều kiện cần và đủ để đưa công trình hoàn thành vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư đã bỏ ra. Khi có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các đơn vị chủ đầu tư phải tuân thủ đúng trình tự các công việc lập, thẩm định, trình phê duyệt tài liệu thiết kế, dự toán của công trình và gửi tài liệu thiết kế, dự toán của công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến cơ quan quản lý cấp phát vốn. * Thứ ba: Đúng mục đích, đúng kế hoạch Nguồn vốn NSNN đầu tư cho các công trình, dự án được xác định trong kế hoạch NSNN hàng năm dựa trên kế hoạch phát triển giáo dục đào tạo THPT của từng địa phương và khả năng nguồn vốn của NSNN. Vì vậy, cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN đúng mục đích, đúng kế hoạch nhằm tuân thủ đúng nguyên tắc quản lý NSNN và đảm bảo tính kế hoạch, cân đối của ngành giáo dục và đào tạo và từng địa phương. Nguyên tắc cấp vốn đầu tư XDCB cho các trường THPT đúng mục đích và đúng kế hoạch đòi hỏi phải không ngừng hoàn thiện phương pháp cấp phát vốn thanh toán theo hướng khối lượng XDCB hoàn thành được cấp phát vốn thanh toán là sản phẩm hàng hóa vừa có giá trị và vừa có giá trị sử dụng. Nâng cao hiệu quả đầu tư XDCB của ngành giáo dục, đặc biệt là hệ đào tạo THPT, hiệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN nói riêng đòi hỏi công tác quy hoạch phải đi trước một bước, không ngừng nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, lập và phê duyệt kế hoạch XDCB cho giáo dục THPT. * Thứ tư: Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch và chỉ
  • 27. 16 trong phạm vi giá dự toán được duyệt Sản phẩm XDCB cho giáo dục THPT có vốn đầu tư lớn, thời gian xây dựng tương đối nhanh. Quản lý và cấp vốn theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch nhằm đảm bảo vốn cho quá trình đầu tư XDCB cho giáo dục THPT được tiến hành liên tục đúng kế hoạch tiến độ, kiểm tra chặt chẽ được chất lượng từng khối lượng XDCB và chất lượng của công trình hoàn thành, đảm bảo vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và có vật tư đảm bảo, tránh ứ đọng và gây thất thoát, lãng phí vốn đầu tư. Sản phẩm XDCB cho giáo dục THPT có tính đơn chiếc, mỗi công trình có một thiết kế và dư toán riêng. Dự toán công trình xây dựng phản ánh những chi phí cần thiết và là giới hạn mức vốn tối đa được phép đầu tư xây dựng công trình được xác định dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá xây dựng cơ bản và các chính sách chế độ của Nhà nước quy định. Hơn nữa, một trong những nguyên tắc quan trọng trong quản lý chi NSNN là quản lý theo dự toán đã được cấp có thẩm quyển phê duyệt. Vì vậy, quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT phải dựa vào dự toán đã được duyệt và chỉ trong phạm vi dự toán đã được duyệt. Khối lượng XDCB hoàn thành được cấp vốn thanh toán phải là khối lượng đã thực hiện, đúng thiết kế, thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng, có trong dự toán, có trong kế hoạch xây dựng cơ bản năm và đã được nghiệm thu bàn giao theo đúng chế độ quy định của nhà nước. Mức vốn cấp phát thanh toán cho từng công trình, hạng mục công trình, từng khối lượng XDCB cho giáo dục THPT hoàn thành nghiệm thu phải được xác định căn cứ vào dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được cấp phát thanh toán trong phạm vi giá dự toán đã duyệt. Trong trường hợp tổ chức đấu thầu, thì mức vốn cấp phát thanh toán là giá trúng thầu hoặc giá được tính theo đơn giá trúng thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng giá trúng thầu hoặc giá tính theo đơn giá trúng thầu không được vượt dự toán được duyệt. Các trường
  • 28. 17 hợp vượt dự toán đòi hỏi chủ đầu tư phải lập dự toán bổ sung, giải trình và chỉ được cấp vốn thanh toán khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Như vậy, các nguyên tắc quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ vốn NSNN là một thể thống nhất, chi phối toàn bộ công tác quản lý và cấp phát vốn đầu tư XDCB. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện để thực hiện lẫn nhau. [Dương Văn Chinh và Phạm Văn Khoan, 2007] 1.1.3.3. Nội dung quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT a. Lập và điều chỉnh dự toán vốn đầu tư XDCB của NSNN * Lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT hàng năm Quy trình và thời gian lập, trình, duyệt, giao dự toán vốn đầu tư XDCB tại các trường THPT hàng năm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện theo quy định của Luật NSNN, cụ thể: Bước 1: Hướng dẫn lập và thông báo số kiểm tra Hàng năm, căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, thông tư hướng dẫn, thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND các địa phương thực hiện thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách và tổ chức hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư trực thuộc lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại các trường THPT. Bước 2: Lập, tổng hợp và trình phê duyệt kế hoạch Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển căn cứ vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB tại các trường THPT gửi cơ quan quản lý cấp trên. Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư căn cứ vào nhu cầu sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các CSVC hiện có của các trường THPT, đơn vị lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi cơ quan quản lý cấp trên. Cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư XDCB của các chủ đầu tư vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN. Bộ giáo dục và Đào tạo; UBND cấp tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu
  • 29. 18 tư XDCB gửi Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT. Trước khi gửi dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản dành cho giáo dục các trường THPT, UBND các tỉnh phải trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến. Trên cơ sở kế hoạch phát triển ngành giáo dục đào tạo của địa phương, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế, Bộ KH&ĐT và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ giáo dục và đào tạo và các tỉnh. Bước 3: Phân bổ, thẩm tra và thông báo kế hoạch Sau khi dự toán NSNN được Quốc hội quyết định và Chính phủ giao dự toán ngân sách, các Bộ và UBND các cấp lập phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho các dự án đầu tư cho các trường THPT thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện theo quy định, khớp đúng với các chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu trong nước và vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo và dự toán NSNN hàng năm. Riêng đối với dự án được đầu tư bằng các nguồn vốn được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Chính phủ và vốn bổ sung có mục tiêu từ Ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương còn phải tuân thủ đúng quy định về đối tượng đầu tư và mục tiêu sử dụng từng nguồn vốn đầu tư cho chi đầu tư giáo dục THPT. Phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của UBND các cấp phải trình HĐND cùng cấp thông qua và quyết định. Sở Tài chính có trách nhiệm cùng Sở KH&ĐT dự kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do cấp tỉnh quản lý báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định. Phòng Tài chính kế hoạch huyện cùng với các cơ quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND cấp huyện phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án do huyện quản lý. Bộ máy quản lý tài chính ngân sách ở xã tham mưu cho UBND cấp xã lập phương án phân bổ vốn đầu tư cho các dự án thuộc phạm vi cấp xã quản lý được phân cấp. Sau khi phân bổ vốn đầu tư cho các dự án, các Bộ và UBND cấp tỉnh gửi
  • 30. 19 kế hoạch vốn đầu tư cho Bộ tài chính, UBND cấp huyện gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Sở Tài chính, UBND cấp xã gửi kế hoạch vốn đầu tư cho Phòng Tài chính, kế hoạch của huyện. Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư thuộc các Bộ và UBND các cấp về đảm bảo các quy định phân bổ vốn đầu tư. Trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư các dự án Trung ương quản lý chưa bảo đảm đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản đề nghị các Bộ điều chỉnh lại; nếu các Bộ không điều chỉnh lại hoặc điều chỉnh lại nhưng vẫn không đúng quy định, Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định. Trường hợp kế hoạch phân bổ vốn đầu tư và các dự án địa phương quản lý chưa đảm bảo đúng quy định thì Sở Tài chính, Phòng Tài chính Kế hoạch huyện hoặc Bộ máy quản lý tài chính ngân sách xã có văn bản báo cáo UBND cấp tỉnh, huyện hoặc xã xem xét điều chỉnh. Trên cơ sở kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT đã được phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã được cơ quan tài chính thẩm tra, chấp thuận, các Bộ và UBND các cấp thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch chính thức cho các chủ đầu tư để thực hiện, đồng thời gửi KBNN nơi chủ đầu tư mở tài khoản của dự án để theo dõi và làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư. Bộ Tài chính và cơ quan tài chính các cấp ở địa phương có trách nhiệm thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án đã được thẩm tra, chấp thuận đảm bảo đúng các quy định. * Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư năm Định kỳ các Bộ (Bộ giáo dục-đào tạo, Bộ tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư), địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh, chuyển vốn từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ, còn nợ khối lượng, các
  • 31. 20 dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan tài chính, các Bộ, tỉnh làm việc với KBNN để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được, đảm bảo kế hoạch vốn đầu tư của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn KBNN đã thanh toán. Trường hợp sau khi điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Cơ quan tài chính các cấp rà soát để thông báo danh mục và kế hoạch vốn đầu tư điều chỉnh cho từng dự án như quy định về thông báo kế hoạch vốn đầu tư trước khi điều chỉnh. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31/12 của năm kế hoạch. [Nguyễn Trọng Điều, 2004] b. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư đối với các công trình XDCB cho giáo dục THPT sử dụng nguồn vốn NSNN Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN nhằm để trang trải các chi phí đầu tư và xây dựng các công trình thuộc các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư và xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư thông qua việc ban hành các chế độ chính sách, các nguyên tắc và phương pháp lập đơn giá, dự toán, các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí tư vấn đầu tư và xây dựng và suất vốn đầu tư để xác định tổng mức vốn đầu tư dự án, tổng dự toán và dự toán công trình. Tổng mức đầu tư dự án XDCB cho giáo dục THPT là khái toán chi phí của toàn bộ dự án được xác định trong giai đoạn lập dự án gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng. Tổng mức đầu tư dự án được ghi trong quyết định đầu tư là cơ sở để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án và là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình. Điều chỉnh tổng mức đầu
  • 32. 21 tư dự án phải được người quyết định đầu tư cho phép và được thẩm định lại đối với các phần thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT của NSNN bao gồm cấp phát tạm ứng, thu hồi tạm ứng và cấp phát thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành. Cấp phát tạm ứng vốn đầu tư là việc KBNN cấp vốn cho công trình của chủ đầu tư khi chưa có khối lượng XDCB hoàn thành nhằm tạo điều kiện về vốn cho các nhà thầu thực hiện đúng kế hoạch đầu tư XDCB theo đúng hợp đồng kinh tế đã ký với chủ đầu tư hoặc để chủ đầu tư trang trải những chi phí trong quá trình đầu tư xây dựng công trình do chính chủ đầu tư thực hiện. Cấp phát thanh toán cho khối lượng XDCB cho giáo dục THPT hoàn thành là việc KBNN cấp phát thanh toán vốn cho công trình của chủ đầu tư khi có khối lượng XDCB của công trình hoàn thành đã được nghiệm thu đủ điều kiện được cấp phát vốn thanh toán. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư cho các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, giám sát và các loại hoạt động xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối lượng thực hiện theo giai đoạn và nội dung phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết. Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự toán khi dự án được phê duyệt. Nếu dự án không được thực hiện thì chi phí này được quyết toán vào nguồn vốn của doanh nghiệp hoặc quyết toán vào kinh phí sự nghiệp thuộc các cơ quan hành chính sự nghiệp hoặc quyết toán vào vốn NSNN đã bố trí cho dự án trong kế hoạch để thanh toán. Cấp phát thanh toán vốn đầu tư xây dựng công trình được thực hiện trên cơ sở nội dung, phương thức thanh toán trong hợp đồng đã ký kết và khối lượng thực hiện. Tùy theo thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, các bên tham gia thỏa thuận áp dụng một phương thức hoặc kết hợp các phương thức thanh toán như cấp phát thanh toán theo giá trọn gói, theo đơn giá cố định, theo giá điều chỉnh. Chủ đầu tư phải trả khoản lãi theo lãi suất ngân hàng do các bên
  • 33. 22 thỏa thuận ghi trong hợp đồng cho nhà thầu đối với khối lượng công việc hoàn thành mà chủ đầu tư chậm thanh toán. Cơ quan cấp phát cho vay vốn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại việc thanh toán chậm do mình gây ra. [Nguyễn Ngọc Hùng, 2006] c. Quyết toán vốn đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN Để đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư và xây dựng; tất cả các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN cấp phát đều phải thực hiện quyết toán vốn đầu tư khi kết thúc năm kế hoạch hoặc khi công trình, hạng mục công trình, dự án đầu tư hoàn thành. Mục đích để xác định số vốn đầu tư cấp phát thanh toán trong năm hoặc số vốn đầu tư cấp phát thanh toán cho hạng mục công trình, công trình, dự án kể từ khi khởi động đến khi hoàn thành. Quyết toán thực hiện vốn đầu tư năm: Kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải lập bảng đối chiếu số liệu thanh toán trong năm và lũy kế số thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN gửi KBNN xác nhận. KBNN có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp phát trong năm và lũy kế từ khi khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án do chủ đầu tư lập. Đồng thời, chủ đầu tư phải báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của từng dự án gửi cấp quyết định đầu tư, KBNN, cơ quan tài chính đồng cấp (đối với dự án địa phương quản lý). Các Bộ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào báo cáo thực hiện vốn đầu tư trong năm của các chủ đầu tư chỉ đạo cơ quan chức năng tổng hợp lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư của các dự án trong năm thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT, Bộ Xây dựng, Bộ giáo dục và đào tạo. Quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu tư hoàn thành; chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra và phê duyệt quyết toán, cơ quan cấp trên trực tiếp của chủ đầu tư (nếu có), KBNN. Quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm và tổng
  • 34. 23 mức vốn đã đầu tư thực hiện dự án, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án, giá trị tài sản cố định, tài sản lưu động hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản bàn giao vào sản xuất sử dụng, quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt giá trị tại thời điểm bàn giao đưa dự án vào vận hành để xác định giá trị tài sản mới tăng và giá trị tài sản bàn giao nếu dự án đầu tư kéo dài trong nhiều năm. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan tài chính, KBNN, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trong quá trình đầu tư dự án. KBNN có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu xác nhận số vốn đầu tư đã cấp phát đối với dự án trong phạm vi quản lý của mình, nhận xét, đánh giá, kiến nghị với đơn vị thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về chấp hành trình tự xây dựng cơ bản, chấp hành định mức đơn giá và các chính sách chế độ theo quy định của Nhà nước trong quá trình đầu tư dự án. [Lê Chi Mai, 2006] d. Kiểm soát chi đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB cho giáo dục THPT từ NSNN do các cơ quan như Sở giáo dục-đào tạo, Sở Tài chính các địa phương kiểm tra kết hợp với Kho bạc nhà nước địa phương thực hiện. Công việc chủ yêu như sau: * Kiểm tra tài liệu cơ sở - Kiểm tra sự đầy đủ của hồ sơ - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ - Kiểm tra tính thống nhất về nội dung giữa các hồ sơ - Kiểm tra về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng hoàn thành, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình giáo dục THPT. - Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng, kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng (nếu có). * Kiểm soát thanh toán khi tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng - Kiểm tra đối tượng được tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng - Kiểm tra khi thu hồi vốn tạm ứng
  • 35. 24 - Kiểm tra hồ sơ thanh toán tạm ứng - Kiểm tra về thời gian Chủ đầu tư yêu cầu thanh toán tạm ứng * Kiểm soát thanh toán khối lượng hoàn thành - Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng - Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng xây dựng. [Luật ngân sách nhà nước, 2015] 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT 1.1.4.1. Cơ chế tài chính giáo dục Cơ sở để đánh giá hiệu quả chi của nhà nước cho các cơ sở GDPT và đánh giá của cộng đồng về chất lượng giáo dục trong tương quan với chi của nhà nước và người dân cho giáo dục, nhất là đào tạo định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh THPT ở các địa phương trong cả nước. Cơ chế tài chính giáo dục thể hiện trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về việc sử dụng kinh phí cho giáo dục từ ngân sách và của người dân sao cho hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô giáo dục. Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước các cấp phân bổ và sử dụng NSNN cho giáo dục hợp lý, giám sát được hiệu quả chi cho giáo dục. Thông qua cơ chế học phí mới và các chính sách khuyến khích xã hội hoá, sự đóng góp của xã hội cho giáo dục sẽ đảm bảo yêu cầu phù hợp với khả năng đóng góp của nhân dân và các nhà đầu tư. Như vậy, cơ chế tài chính sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu kinh phí về mức chi hco giáo dục THPT, mức chi này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và học của hệ thống các trường THPT. Cơ chế càng thông thoáng, thu hút nhiều đối tượng đầu tư cho nhà trường thì nguồn quỹ có nhiều và tạo ra sựa đầu tư đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học hiện đại, đáp ứng nhu cầu người học. [Bùi Đường Nghiêu, 2006] 1.1.4.2.Chiến lược và các chính sách phát triển giáo dục của nhà nước Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
  • 36. 25 trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Chiến lược giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ khẳng định những định hướng đúng đắn của chiến lược; quan điểm và nội dung của chiến lược giáo dục sẽ quyết định rất lớn đến vấn đề chi NSNN cho giáo dục, trong đó có GDPT. Điều này thể hiện qua các hoạt động của nhà nước, cụ thể như sau: + Tăng cường đầu tư CSVC kỹ thuật cho giáo dục. CSVC kĩ thuật cho giáo dục luôn đề cao các mục tiêu sau: Đủ chỗ học cho các trường phổ thông học 2 buổi/ ngày; Đủ các loại phòng học với các trang thiết bị phù hợp như thư viện, phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm, nhà xưởng thực hành, thực tập. . . ; t hiết lập CSVC đáp ứng yêu cầu áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình dạy học và quản lý giáo dục; phần lớn HS được ở ký túc xá và GV vùng khó khăn có nhà công vụ. + Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người học thuộc diện ưu tiên. Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng CSVC cho các vùng khó khăn, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số, từng bước giảm sự chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng miền. + Quá trình đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực để phát triển giáo dục. + Tăng cường hợp tác quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa, đất nước ta hội nhập quốc tế ngày càng sâu và rộng, tăng cường hợp tác quốc tế sẽ tạo điều kiện cho ta tiếp cận được với trình độ tiên tiến của thế giới, tận dụng được sự giúp đỡ, hợp tác với các nước để phát triển giáo dục. [Sử Đình Thánh, 2005] Với những chiến lược và chính sách phát triển giáo dục của nhà nước sẽ đáp ứng nhu cầu kinh phí, hỗ trợ chính sách chi NSNN cho XDCb được mở rộng, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo cho THPT, định hướng nghề nghiệp
  • 37. 26 và khẳng định chất lượng nguồn nhân lực trong tương lai của đất nước. 1.1.4.3. Năng lực tổ chức, điều hành của địa phương Cơ chế điều hành kinh tế-xã hội của địa phương; cơ chế này thể hiện qua các chính sách, văn bản; cơ chế mềm dẽo, linh động sẽ huy động được tối đa nguồn lực của địa phương, ngược lại sẽ bị hạn chế. Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành giáo dục của địa phương; Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội qua các thời kỳ và và kế hoạch 5 năm, hàng năm của tỉnh và của huyện sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng các chương trình, chính sách và dự án đầu tư cho xây dựng CSVC các trường GDPT trên địa bàn. Khả năng phát triển nền kinh tế của tỉnh; cũng như thu NSNN ở tầm quốc gia, khả năng phát triển nền kinh tế của tỉnh cao hay thấp sẽ dẫn đến quy mô nguồn thu, điều này đồng nghĩa với việc tỷ lệ chi cho giáo dục cao hay thấp. Mỗi địa phương có phương pháp và khả năng chi cho XDCB để phát triển các trường THPT theo nhu cầu, nguyện vọng của các trường THPT, điều này ảnh hưởng trực tiếp, quyết định đến chi đầu tư xây dựng CSVC cho các trường GDPT trên địa bàn tỉnh. [Bùi Đường Nghiêu, 2006] 1.1.4.4. Tổ chức quản lý, sử dụng của nhà trường Công tác quản lý của nhà trường, trước hết là vai trò của ban giám hiệu nhà trường trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công tác giáo dục ở cơ sở giáo dục. Thực tiễn cho thấy, địa phương nào, trường nào có ban giám hiệu quản lý tốt, người hiệu trưởng nhiệt tình thì nơi đó CSVC, chất lượng giáo dục sẽ có kết quả tốt. Bên cạnh đó, mỗi nhà trường đều xây dựng nội quy, quy định bảo vệ tài sản, vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học nên công tác này được đảm bảo siết chặt bao nhiêu thì càng tiết kiệm chi NSNN về XDCB bấy nhiêu. [Dương Thị Bình Minh và Sử Đình Thành, 2004] 1.2. Kinh nghiệm và bài học về công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
  • 38. 27 1.2.1.1. Kinh nghiệm tỉnh Phú Thọ Sự nghiệp trồng người luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Phú Thọ. Chính vì thế, tỉnh luôn chú trọng đầu tư, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Nhiều năm nay, địa phương đã đẩy mạnh xây dựng cơ sở vật chất theo hướng xã hội hóa, xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia và nỗ lực nâng cao chất lượng dạy và học. Ngay từ đầu, ngành giáo dục tỉnh Phú Thọ đã xác định trường học đạt chuẩn quốc gia là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tỉnh đã thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp quan trọng và vận động được cả hệ thống chính trị, nhân dân cùng tham gia vào chương trình xây dựng trường chuẩn quốc gia. Hết năm 2015 toàn tỉnh có 573/915 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 62,6%. Trong đó, mầm non: 166 trường; tiểu học: 256 trường; THCS: 131 trường; THPT: 20 trường. Để xây dựng trường chuẩn Quốc gia đạt hiệu quả, các địa phương đã tự đánh giá những thuận lợi, khó khăn, trong đó đặc biệt tập trung các vấn đề quy hoạch quỹ đất, sử dụng ngân sách cũng như kêu gọi xã hội hóa giáo dục. Công tác trang bị cơ sở vật chất, sửa chữa nâng cấp những công trình xuống cấp cũng được tiến hành nghiêm túc. Bên cạnh đó, tỉnh đã tận dụng tối đa được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành và các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân ủng hộ về công sức, trí tuệ và kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất khang trang, hiện đại, mua sắm trang thiết bị cho các nhà trường. Điển hình như tổ chức Plan, nguồn vốn ODA, tổ chức MCC... cùng nhiều doanh nghiệp và cá nhân hảo tâm khác. Nhờ đó, trường lớp được kiên cố hóa và ngày càng khang trang, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn; phát triển quy mô, chất lượng đào tạo của các trường. Số lượng trường chuẩn quốc gia trên địa bàn tăng cả về số lượng và chất lượng.
  • 39. 28 Bên cạnh đó, công tác xây dựng, duy trì trường học đạt chuẩn quốc gia gắn luôn liền với việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Các đơn vị trường học trên địa bàn luôn thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”…; không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học theo tiêu chuẩn trường học đạt chuẩn quốc gia. Các trường đều thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; làm tốt công tác bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông; triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Giai đoạn 2010-2015, kinh phí thực hiện xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Phú Thọ ước khoảng trên 2.000 tỷ đồng, chủ yếu tập trung cho đào tạo, bồi dưỡng và bổ sung đội ngũ, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sách và thiết bị dạy học, trong đó, huy động khác từ công tác xã hội hóa giáo dục đạt khoảng trên 100 tỷ đồng. Phát huy kết quả đã đạt được, trong giai đoạn 2016-2020,tỉnh chủ trương tiếp tục xây dựng kế hoạch duy trì và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Trước mắt trong năm 2016, xây dựng kế hoạch thực hiện được 39 trường đạt chuẩn quốc gia. Việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia sẽ thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhà trường, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TƯ.[30] 1.2.1.2. Kinh nghiệm tỉnh Bắc Kạn Thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn đã tích cực huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học trong các nhà trường và các cơ sở giáo dục. Chỉ tính riêng trong giai
  • 40. 29 đoạn từ 2010 - 2015, thực hiện Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên cùng với các chương trình, dự án khác, toàn tỉnh đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để xây dựng mới trên 220 phòng học văn hóa; trên 20 phòng thư viện và phòng học bộ môn; trên 115 phòng nội trú học sinh; gần 40 phòng công vụ giáo viên và nhiều công trình phụ trợ khác. Bên cạnh việc ưu tiên dành nhiều nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất trường học, các đơn vị còn làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, vận động phụ huynh, các nhà tài trợ cùng chung tay góp sức xây dựng các trường học trong tỉnh ngày càng khang trang, sạch đẹp. Theo thống kê, hiện nay, toàn tỉnh có trên 360 trường học và trung tâm giáo dục. Nhờ được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tính đến hết năm 2016, toàn tỉnh đã có gần 80 trường học đạt chuẩn quốc gia, tăng hơn 50 trường so với năm 2010. Chất lượng hai mặt giáo dục cũng được nâng cao qua từng năm với tỷ lệ học sinh mẫu giáo ra lớp đạt 100%; tỷ lệ học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày đạt trên 84%; tỷ lệ tốt nghiệp THCS và THPT đạt trên 90%. Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay cơ sở vật chất cùng các điều kiện đảm bảo phục vụ cơ sở giáo dục trong tỉnh vẫn còn thiếu và chưa đồng bộ. Do vậy, thời gian tới, ngành giáo dục tỉnh Bắc Kạn sẽ tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang cấp đồng bộ thiết bị dạy học cho các nhà trường nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu dạy và học, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục ở địa phương.[31] 1.2.2. Bài học áp dụng cho tỉnh Thái Nguyên Một là, đầu tư thống nhất và đồng bộ trang thiết bị học tập và làm việc cho các trường THPT phục vụ công tác dạy và học trên địa bàn toàn tỉnh. Ki Hai là, tăng tỷ lệ chi XDCB cho GDPT lên 85% trong tổng vốn đầu tư
  • 41. 30 phát triển giáo dục đào tạo của tỉnh. Ba là, phân cấp rõ ràng cấp thẩm quyền mời thầu và dự toán các công trình XDCB cho các trường THPT; thực hiện đánh giá và kiểm tra tiến độ dự án XDCB trên địa bàn. Bốn là, phân quyền cho các trường THPT các huyện xây dựng dự toán chi tiết theo thuyết minh, đầu tư XDCB có trọng điểm, công khai. Năm là, nâng cao năng lực vai trò quản lý nhà nước về tình hình phân bổ nguồn vốn XDCB cho các trường THPT, huyện nào còn nghèo, còn khó khăn nên ưu tiên đầu tư trước, phần trích nguồn chi NSNN cũng nhiều hơn. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Câu hỏi nghiên cứ u
  • 42. 31 Để giải quyết được nôi những câu hỏi sau: dung nghiên cứu đề tài chính là viêc phải trả lời (1) Thực trạng công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục đào tạo THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như thế nào? (2) Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi XDCB cho giáo dục đào tạoTHPT từ nguồn vốn NSNN là gì? (3) Giải pháp nào cần thực thi để thực hiện tốt hơn công tác quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục đào tạo THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên? 2.2. Phương phá p nghiên cứ u 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin * Nguồn tài liệu - Một số văn kiện, chính sách của Đảng và Nhà nước như Luật Ngân sách, Luật giáo dục, các quyết định của Bộ Tài Chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Các bài báo, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu, các tài liệu khác của các tác giả về quản lý chi NSNN về XDCD cho giáo dục, giáo dục phổ thông; - Các báo cáo của tỉnh Thái Nguyên như: báo cáo phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thu chi ngân sách của tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thu chi NSNN về XDCD cho giáo dục, giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo của Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên về tình hình các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, và số liệu được thu thập từ năm 2012-2016. - Tài liệu thu thập từ các cơ quan nhà nước tỉnh, thành phố, cấp huyện, các tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức xã hội, các phòng ban chuyên môn như Cục thống kê, Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên…từ năm 2012-2016. * Nội dung thu thập - Các chính sách về quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục phổ thông; - Các thông tin về tình hình hoạt chi NSNN về XDCB của các địa phương làm bài học kinh nghiệm và của tỉnh Thái Nguyên.
  • 43. 32 - Các thông tin về tình hình quản lý chi NSNN về XDCB cho giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2012-2016. * Tiến hành thu thập: Tác giả trực tiếp đến các cơ quan nhà nước có liên quan để thu thập tài liệu, hoặc có thể thu thập tài liệu qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt trên Internet qua các cổng thông tin điện tử của tỉnh Thái Nguyên và các địa phương. 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin Thông tin sau khi thu thập sẽ được hệ thống hóa số liệu, đánh giá kết quả đạt được; kết hợp với kết quả thống kê để phân tích vấn đề nghiên cứu, từ đó rút ra kết luận về nâng cao công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 2.2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin a. Phương pháp thống kê mô tả Thông qua các số liệu thống kê có thể phán ánh thực trạng, tình hình thực tế về nâng cao công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội dung, trách nhiệm thực hiện trong quản lý trên các hàng và cột. - Mô tả bằng số liệu: dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các chỉ số về nâng công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. b. Phương pháp so sánh Thông qua phương pháp này rút ra các kết luận về nâng cao công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian qua là đề ra các định hướng cho thời gian tới. Trong Khoá Luận tác giả sử dụng các kỹ thuật so sánh là:
  • 44. 33 - So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo. - So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng tỉ lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ rõ mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời. c. Phương pháp phân tích dãy số thời gian Nghiên cứu này sử dụng các dãy số thời kỳ với khoảng cách giữa các thời kỳ trong dãy số là 1 năm, 2 năm và 5 năm. Các chỉ tiêu phân tích biến động về công tác quản chi NSNN về XDCB cho giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên theo thời gian bao gồm: * Lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối định gốc (Δi) Chỉ tiêu này phản ánh sự biến động về mức độ tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu trong khoảng thời gian dài. Công thức tính: Δi = yi-y1, i=2,3…. Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu * Tốc độ phát triển Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau: - Tốc độ phát triển liên hoàn (ti):
  • 45. 34 √ Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó. Công thức tính: Trong đó: ti = �� ��−� ; i=2,3,….n y: mức độ tuyệt đối ở thời gian i yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó - Tốc độ phát triển định gốc (Ti) Tốc độ phát triển định gốc được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở những khoảng thời gian tương đối dài. Công thức tính: Ti = �i �1 Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i y1: mức độ tuyệt đối ở thời gian đầu - Tốc độ phát triển bình quân (�̅) Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn. T2, t3, t4…tn Công thức tính: �̅ = � √�2. t3. t4 … tn hoặc: � =�−1 √�� = �−1 �i �1 Trong đó: t2, t3, t 4, … t n: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i. Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n. yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
  • 46. 35 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển tỉnh Thái Nguyên - Chỉ tiêu phản ánh về điều kiện tự nhiên - Chỉ tiêu phản ánh về tình hình phát triển KT-XH của tỉnh Thái Nguyên: dân số và lao động,tăng trưởng xuất nhập khẩu, giao thông vận tải, đầu tư phát triển… - Chỉ tiêu về kế hoạch vốn đầu tư: Tổng số vốn đầu tư theo kế hoạch và số vốn thực tế được giải ngân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; vốn đầu tư trong tỉnh Thái Nguyên, vốn đầu từ nước ngoài vào tỉnh thái nguyên… - Chỉ tiêu về thu, chi ngân sách nhà nước. 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên - Chỉ tiêu về phát triển mạng lưới các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 2012-2016 qua số liệu thống kê về số trường, số lớp học, số học sinh, số giáo viên được thống kê nhằm xem xét số lượng, tỷ trọng sự biến động, tốc độ phát triển số lượng bình quân qua giai đoạn 2012- 2016. - Chỉ tiêu số lượng học sinh và giáo viên bình quân ở mỗi trường THPT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2012-2016. + Số lượng học sinh trung bình ở các trường THPT Tổng số học sinh THPT năm i Số học sinh trung bình/lớp năm i = Số lớp học THPT năm i Chỉ tiêu này phản ánh số lượng học sinh trung bình ở các trường THPT lớp trên địa bàn tỉnh có đáp ứng đảm bảo theo thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 thông tư về“Ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT, Trường phổ thông nhiều cấp học” ở mức độ nào. + Tỷ lệ số giáo viên/lớp
  • 47. 36 Số lượng giáo viên năm i Số giáo viên/lớp năm i = Số lượng lớp học THPT năm i Chỉ tiêu này phản ánh số giáo viên/lớp của các trường THPT tỉnh Thái Nguyên có đáp ứng theo thông tư 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 23/8/2006 về “hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập” ở mức độ nào. - Chỉ tiêu số phòng học và nhà công vụ theo dự án kiên cố hóa trường học tính đến thời điểm tháng 12/2016 Chỉ tiêu này được thống kê số phòng được đầu tư xây dựng và nhà công vụ cho giáo viên để họ an tâm công tác tại các trường THPT, bên cạnh đó phản ánh sự đầu tư của tỉnh cho cơ sở vật chất các trường THPT. - Chỉ tiêu đánh giá chất lượng giáo dục THPT qua các năm 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên: + Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi Số lượng học sinh đi học đúng Tỷ lệ học sinh đi học tuổi năm i đúng tuổi năm i (%) = *100% Tổng số học sinh năm i Chỉ tiêu này đánh giá học sinh THPT đi học đúng tuổi ở mức độ nào, thông thường ở các tỉnh miền núi, hết cấp học THCS học sinh không lên được lớp có xu hướng đi làm hoặc số học lưu ban trong cấp THPT nhiều. + Tỷ lệ học sinh bỏ học; Tỷ lệ học sinh bỏ học năm i (%) Số lượng học sinh bỏ học năm i = Tổng số học sinh năm i *100%
  • 48. 37 Chỉ tiêu phản ánh số học sinh phải bỏ học khi đang tham gia học THPT, nếu tỷ lệ này cao hàng năm cho biết chất lượng giáo dục tại trường thấp, môi trường cơ sở vật chất cho học tập, trình đọ năng lực sư phạm của giao viên, hoàn cảnh gia đình, xã hội,… là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ này. + Tỷ lệ học sinh theo học các lớp bổ túc văn hóa; Tỷ lệ học sinh theo học các lớp bổ túc văn hóa năm i (%) Số lượng học sinh theo học các lớp bổ túc văn hóa năm i = Tổng số học sinh theo học các lớp bổ túc văn hóa năm i *100% Chỉ tiêu phản ánh số học sinh không thi và không có đủ điều kiện tham gia học tập ở các cấp học THPT mà theo học các lớp bổ túc văn hóa cơ bản, chương trình học tập đơn giản, tỷ lệ này cao chứng tỏ giáo dục của địa phượng còn nhiều hạn chế. + Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT năm i (%) Số lượng học sinh đủ điều kiện thi tốt nghiệp THPT năm i = Tổng số học sinh THPT thi tốt nghiệp năm i *100% Chỉ tiêu phản ánh số học sinh tham gia kỳ thi tốt nghiệp và xem xét trình độ văn hóa các học sinh THPT có đáp ứng theo mức yêu cầu chung của Bộ giáo dục và Đào tạo không. Tỷ lệ tốt nghiệp càng cao chứng tỏ chất lươgnj dạy và học các trường THPT tốt và ngược lại. - Chi NSNN cho giáo dục đào tạo Tổng chi NSNN cho giáo dục THPT = Chi thường xuyên cho giáo dục THPT + Chi Đầu tư phát triển cho giáo dục THPT
  • 49. 38 Chỉ tiêu phản ánh khả năng chi cho cho giáo dục được địa phương đầu
  • 50. 39 tư ở mức chi thường xuyên nhiều hay chi đầu tư phát triển nhiều. Thông thường, chi cho giáo dục THPT đều sử dụng cả hai nguồn chi này. - Chi NSNN cho các chương trình MTQG Tình hình chi NSNN cho các chương trình MTQG = Nguồn chi từ trung ương + Nguồn chi từ địa phương. Chỉ tiêu phản ánh khả năng chi cho cho giáo dục của các chương trình MTQG được sử dụng cả nguồn chi ngân sách Trung ương và Địa phương nhằm đánh giá, xem xét nguồn chi nào lớn hơn. - Chỉ tiêu đánh giá tiến độ dự án Dự án chậm/vượt tiến độ năm i (%) = Số lượng dự án chậm/vượt tiến độ năm i *100% Tổng số dự án năm i Đánh giá qua dự án đầu tư XDCB cho giáo dục THPT có bị chậm tiến độ và vượt tiến độ, chỉ tiêu này xem xét nguồn vốn đầu tư NSNN chậm từ khâu nào (do lập kế hoạch, phân bổ, bộ máy thực hiện…) - Tỷ lệ chi thường xuyên trong tổng ngân sách cho giáo dục THPT: Chi thường xuyên/XDCB tập trung năm i (%) Số ngân sách chi thường xuyên/XDCB tập trung năm i = Tổng Ngân sách cho giáo dục THPT năm i *100% Chỉ tiêu này xem xét mức chi cho XDCB tập trung của tỉnh Thái Nguyên thay đổi qua từng năm có theo mức quy định của Nhà nước hay không. Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
  • 51. 40 3.1. Khái quát đặc điểm, tình hình KT-XH tỉnh Thái Nguyên 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc tiếp giáp với Tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các Tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các Tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội (cách 80 km); diện tích tự nhiên 3.562,82 km². Tỉnh Thái Nguyên có 9 đơn vị hành chính: Thành phố Thái Nguyên; Thị xã Sông Công và 7 huyện: Phổ Yên, Phú Bình, Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú Lương. Tổng số gồm 180 xã, trong đó có 125 xã vùng cao và miền núi, còn lại là các xã đồng bằng và trung du. Với vị trí rất thuận lợi về giao thông, cách sân bay quốc tế nội bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc 200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Thái Nguyên còn là điểm nút giao lưu thông qua hệ thống đường bộ, đường sắt, đường sông hình rẻ quạt kết nối với các Tỉnh thành, đường quốc lộ 3 nối Hà Nội đi Bắc Kạn; Cao Bằng và cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc; quốc lộ 1B Lạng Sơn; quốc lộ 37 Bắc Ninh, Bắc Giang. Hệ thống đường sông Đa Phúc - Hải Phòng; đường sắt Thái Nguyên - Hà Nội - Lạng Sơn. 3.1.1.2. Địa hình, khí hậu Địa hình không phức tạp lắm so với các Tỉnh trung du, miền núi khác, đây là một thuận lợi của Thái Nguyên cho canh tác nông lâm nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nói chung so với các Tỉnh trung du miền núi khác.