SlideShare a Scribd company logo
1 of 183
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------œœ----------
KHƯƠNG THỊ NHÀN
GI¶I PH¸P tµi chÝnh cho ®µo t¹o nghÒ
CHÊT L¦îNG CAO ë VIÖT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------œœ----------
KHƯƠNG THỊ NHÀN
GI¶I PH¸P tµi chÝnh cho ®µo t¹o nghÒ
CHÊT L¦îNG CAO ë VIÖT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐỖ ĐÌNH THU
2. PGS, TS. DƯƠNG ĐỨC LÂN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Khương Thị Nhàn
i
MỤC LỤC
Trang
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQLDN Cán bộ quản lý đào tạo nghề
CĐN
CNH, HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hóa
CSDN Cơ sở đào tạo nghề
CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia
ĐMKTKT và TC, TCCL Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng
GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
GVDN Giáo viên đào tạo nghề
HĐND Hội đồng nhân dân
ILO
KH-ĐT
KT-XH Kinh tế - xã hội
LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội
NCS
NNLCLC Nguồn nhân lực chất lượng cao
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
SCN
TCN
TTDN Trung tâm dạy nghề
UBND Ủy ban nhân dân
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Nội dung Trang
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu Nội dung Trang
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển
kinh tế xã hội, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế
đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia.
Nước ta có nguồn lao động dồi dào nhưng lao động qua đào tạo chiếm tỷ
lệ rất thấp. Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo mất cân đối nghiêm trọng
và đặc biệt là chất lượng chưa đáp ứng được so với đòi hỏi của sản xuất và
những biến động nhanh chóng của khoa học công nghệ và thị trường lao động.
Theo chiến lược phát triển dạy nghề, mục tiêu đến 2020 đào tạo nghề cho
khoảng 34,4 triệu người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%; có
khoảng 40 trường nghề chất lượng cao có thể đào tạo một số nghề đạt trình độ
quốc tế và khu vực được cơ quan kiểm định quốc tế đánh giá và công nhận.
Như vậy, nhu cầu đào tạo nghề trong thời gian sắp tới là rất cao trong
khi các điều kiện về cơ sở vật chất, chương trình giáo trình, giáo viên cho
dạy nghề còn nhiều hạn chế. Mặc dù đào tạo nghề thời gian qua cũng đã
phục hồi và phát triển, tài chính cho đào tạo nghề cũng được cải thiện cả về
quy mô và phương thức đầu tư tuy nhiên những giải pháp tài chính cho đào
tạo nghề nói chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao cần phải được hoàn
thiện và đổi mới.
Từ những kể trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp tài chính
cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam”bức xúc của ngành dạy nghề, đưa
đào tạo nghề là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, góp phầncho xã hội .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về đào tạo nghề, đào tạo nghề
chất lượng cao và giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao; Tổng kết
kinh nghiệm của một số nước về đầu tư tài chính cho đào tạo có thể áp dụng cho
1
Việt Nam; đào tạo, giải pháp tài chính áp dụng cho đào tạo nghề chất lượng cao
ở Việt Nam giai đoạn 2007-1014. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế. Qua đó, tác giả đề xuất hoàn thiện một số giải pháp tài chính
cho đào tạo nghề chất lượng cao để góp phần thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ
của ngành trong
.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận án: Các giải pháp tài chính cho đào tạo
nghề chất lượng cao: cơ sở lý thuyết và thực trạng ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận án:
- Về nội dung: Giải pháp tài chính bao gồm khâu huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề ở các trình độ đào tạo, tuy nhiên ở Luận án
này, tác giả tập trung vào giải pháp đầu tư nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề
chất lượng cao ở trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề với sản phẩm đầu ra là
người lao động có kỹ năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn
bộ một công việc phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Từ ngày
01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực nên thuật ngữ đào tạo
nghề không còn phù hợp, song theo Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp thì Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục - Đào tạo cùng đồng thời thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Do đó, luận án này tập
trung nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được Chính phủ giao cho Bộ
Lao động Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước (đào tạo nghề).
- Về không gian và thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng các giải
pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng giai đoạn 2007 - 2014, các giải
pháp và điều kiện thực hiện hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy
phát triển đào tạo nghề chất lượng cao được nghiên cứu áp dụng đến năm
2020 ở Việt Nam.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
phương pháp phân tích và tổng hợp kết hợp tư duy logic, so sánh, phương pháp
nghiên cứu thực chứng.
phân tích và tổng hợp: được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan
đến nội dung của luận án, từ đó phân chia các nội dung thành các yếu tố cấu
thành, để đưa ra xu hướng, bản chất trong nghiên cứu đồng thời hệ thống hóa các
nội dung liên quan nghiên cứu và rút ra suy luận logic gắn với đối tượng và mục
tiêu nghiên cứu.
là phương pháp nghiên cứu để so sánh giữa các vấn đề nghiên cứu, đưa ra
những nội dung khác biệt, ưu điểm, hạn chế từ đó đúc rút hỗ trợ cho việc tiến tới
mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Phương pháp tư duy logic: để suy luận, kết nối các đánh giá, hệ thống các
nội dung nghiên cứu để đưa ra những suy luận phản ánh nội dung và đặc điểm
của vấn đề, củng cố cho nội dung nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu thực chứng: dùng những minh chứng, tình hình
thực tiễn để thuyết minh cho những lý luận nghiên cứu đảm bảo tính logic, hệ
thống trong toàn bộ công trình nghiên cứu.
5. Các đóng góp của đề tài
đào tạo đào tạo nghề chất lượng cao và cho đào tạo nghề chất
lượng cao.
Phân tích đánh giá quốc tế về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề và
bài học có thể vận dụng cho Việt Nam.
Luận án phân tích đánh giá thực trạng làm sáng tỏ những kết quả đạt
được, hạn chế, nguyên nhân của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng
cao ở Việt Nam giai đoạn 2007-2014. Bám sát bối cảnh, định hướng, mục tiêu
phát triển đào tạo nghề và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, vốn đầu tư cho đào
tạo nghề chất lượng cao; đề xuất các giải pháp và các điều kiện thực hiện các
3
giải pháp tài chính có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi nhằm thúc đẩy
phát triển đào tạo nghề chất lượng cao đến năm 2020 ở Việt Nam.
6. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao.
Chương 2: Thực trạng giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao
ở Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao
ở Việt Nam.
4
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về tài chính cho giáo dục - đào tạo nói chung và tài chính cho
đào tạo nghề nói riêng đã được thực hiện ở nhiều công trình nghiên cứu khác
nhau như luận án thạc sỹ, tiến sỹ, các nghiên cứu chuyên sâu, tham luận, bài báo,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cụ thể:
- Năm 2004, tác giả Đặng Văn Du đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành
công luận án tiến sỹ với đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính
cho đào tạo đại học” [7]. Luận án đã phân tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho
đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả
đầu tư tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam, phân tích thực trạng và đánh giá
hiệu quả đầu tài chính thông qua các tiêu chí đã xây dựng, qua đó đưa ra hệ thống
các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo
đại học. Ý tưởng của tác giả ủng hộ việc triển khai “áp giá dịch vụ” đối với cấp giáo
dục đại học đến nay mới được Chính phủ bắt đầu thực hiện quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công
lập theo lộ trình đến năm 2020.
- Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh (2007), Học viện Tài chính với đề tài:
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” [16]. Luận
án đã phân tích vị trí,vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế xã hội của
một quốc gia; phân tích, đưa ra quan niệm về xã hội hóa giáo dục và khẳng định
tính tất yếu khách quan phải thực hiện xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong tiến
trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện thành công xã hội hóa
giáo dục, cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục là điều kiện tất yếu. Tác
giả đưa ra vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục
ở nước ta một cách khá hoàn thiện và chặt chẽ. Trên cơ sở vấn đề lý luận đã nêu,
luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với
xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ rõ những điểm
mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng và nghiên cứu tham
khảo một số bài học kinh nghiệm của các nước trong bối cảnh những yêu cầu,
5
những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục những
năm tiếp theo kể từ năm 2007 của Việt Nam, luận án đã đề xuất một hệ thống
các giải pháp có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính
xã hội hóa giáo dục ở nước ta đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
- Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc
gia trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” [23]. Luận
án nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính; phân
tích đánh giá thực trạng, làm sáng tỏ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về cơ chế quản lý tài
chính đối với các trường đại học như cơ chế huy động nguồn tài chính; cơ chế
quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; quản lý sử dụng tài sản;
kiểm tra, giám sát tài chính, xây dựng và tăng cường hệ thống quản trị đối với
các trường đại học một cách khá bài bản và chặt chẽ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên
cứu của đề tài hẹp, ở một cơ sở đào tạo cụ thể là Đại học quốc gia.
- Luận án của tác giả Trương Anh Dũng (2014), Học viện Tài chính với đề
tài "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển đào tạo nghề đến năm
2020”
[9]. Với mục tiêu nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính với đào tạo nghề
nói chung, luận án đưa ra lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài chính
cho đào tạo nghề. Luận án cũng đã đánh giá sâu sắc được việc huy động các
nguồn lực cũng như phân phối sử dụng tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian
qua để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo
nghề để phát triển dạy nghề trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án đưa ra các nội
dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính từ khâu huy động đến phân bổ sử dụng cho
đào tạo nghề để thúc đẩy phát triển đào tạo nghề nói chung mà không đề cập đến
những giải pháp tài chính chuyên sâu cụ thể như cho đào tạo nghề chất lượng cao.
Ngoài ra, trong phần thực trạng, luận án chưa đề cập đến nguồn kinh phí cho đào
tạo nghề từ vốn ngoài nước (tài trợ của các tổ chức, cá nhân, vay ODA…).
- Luận án của tác giả Nguyễn Thu Hương (2014), Đại học kinh tế quốc dân
với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo
6
chất lượng cao trong các trường Đại học công lập tại Việt Nam” [19]. Luận án đã
nghiên cứu một cách hệ thống về chương trình đào tạo chất lượng cao trong các
trường Đại học công lập; phân tích đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế. Thành công nhất của Luận án theo NCS là tác giả đã đề
xuất một bộ tiêu chí để xác định các chương trình đào tạo chất lượng cao, trên cơ
sở đó đưa ra quan điểm về đổi mới cơ chế quản lý tài chính khá phù hợp.
- Đề tài cấp Bộ do Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2014) [44], Tổng
cục dạy ghề trọng điểm và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi về đầu tư
đồng bộ phát triển các nghề trọng điểm phù hợp với bối cảnh và điều kiện của
Việt Nam.
Nhìn chung, các công trình nêu trên đều thống nhất cho rằng sản phẩm
giáo dục là dịch vụ xã hội, muốn có một sản phẩm tốt, chất lượng thì dịch vụ đó
phải được tính đúng, tính đủ chi phí; các đối tượng thụ hưởng dịch vụ phải cùng
với ngân sách nhà nước chia sẻ chi phí đào tạo và tiến tới nhà nước chỉ chi trả
với những dịch vụ mà xã hội có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa và dịch
vụ cho các đối tượng ưu tiên trong xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều “khoảng
trống” từ các công trình đã công bố trên đây, đòi hỏi phải có các công trình
nghiên cứu tiếp theo để “lấp đầy” những khoảng trống đó:
(1). Hầu hết các đề tài tập trung về quản lý tài chính giáo dục đào tạo, đại
học và đào tạo nghề nói chung mà chưa có đề tài nào chuyên sâu về đào tạo chất
lượng cao, duy chỉ có tác giả Nguyễn Thu Hương đã đề cập đến việc quản lý tài
chính cho các chương trình đào tạo chất lượng cao nhưng chỉ thực hiện ở các
trường đại học.
(2). Chưa có công trình nào đi sâu vào từng giải pháp cụ thể như giải pháp về
xã hội hóa nguồn lực, đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên
NSNN hàng năm theo hướng chuyển sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng hay giao
nhiệm vụ theo kết quả đầu ra... trong bối cảnh đào tạo nghề nói chung và đào tạo
nghề chất lượng cao nói riêng đang chịu tác động rất lớn từ yêu cầu, đòi hỏi về
“nghề chất lượng cao” để tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế.
7
Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài
Nam” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế. Đào tạo nghề chất lượng cao
cần phải thực hiện ở các cấp trình độ của các nghề đào tạo, tuy nhiên luận án này
tác giả tập trung nghiên cứu sâu về các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao ở trình độ cao đẳng và trung cấp với sản phẩm đầu ra là người lao
động có kỹ năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một
công việc phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Có những giải pháp
tác giả đưa ra có tác động đến cả hệ thống nhằm phát triển, nâng cao chất lượng
cho toàn ngành như giải pháp triển khai hiệu quả cơ chế tự chủ, đổi mới cơ chế
phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên hay giải pháp tăng cường xã hội hóa để
huy động tối đa nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao chất lượng cho đào tạo
nghề nói chung. Cũng có những giải pháp tài chính trực tiếp để đầu tư tăng
cường các điều kiện đảm bảo chất lượng cho các khóa đào tạo ra những lao động
có kiến thức với trình độ kỹ năng tay nghề và tác phong làm việc được các nước
tiên tiến trên thế giới đánh giá, công nhận và cấp bằng như giải pháp đầu tư cho
các trường để đạt tiêu chí của các trường chất lượng cao, đầu tư cho các nghề
trọng điểm hay tổ chức thực hiện thí điểm các lớp đào tạo nghề trọng điểm cấp
độ khu vực ASEAN và thế giới.
8
Chương 1
CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và các trình độ đào tạo nghề
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào
tạo nghề (dạy nghề). Sau đây là một số định nghĩa mà các nhà nghiên cứu giáo
dục đưa ra:
- Dưới hình thức đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất, William Mc.Gehee
(1979) định nghĩa: Đào tạo nghề là những quy trình mà các công ty sử dụng để
tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và
các mục tiêu của công ty;
- Max Forter (1979) đưa ra khái niệm là đào tạo nghề phải đáp ứng hoàn
thành 4 điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp ở người học;
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ;
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi;
+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt;
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: đào tạo nghề là cung cấp
cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc nghề nghiệp được giao.
- Theo Điều 5 Luật dạy nghề: dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm
trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề
để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Như vậy, theo tác giả đào tạo nghề là quá trình trang bị cho người học một
cách có hệ thống về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với
công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có
quan hệ hữu cơ với nhau là dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giảng
viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có
9
được một trình độ, kỹ năng kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề
nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành
của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định;
1.1.1.2. Các trình độ đào tạo nghề
Theo Luật Dạy nghề (2006) đào tạo nghề có 3 cấp trình độ, bao gồm:
a. Sơ cấp nghề
- Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người
học nghề năng lực thực hành một số nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành
một số công việc của một nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề
sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học
lên trình độ cao hơn.
- Thời gian: thực hiện từ 3 tháng đến dưới một năm.
- Đối tượng tuyển sinh: đầu vào ở tất cả các trình độ, cần gì học đó, theo
nhu cầu người học và nhu cầu thị trường lao động.
- Cơ sở đào tạo nghề trình độ sơ cấp: Các Trung tâm đào tạo nghề; các
trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề có đăng ký trình độ đào tạo nghề sơ cấp;
Doanh nghiệp; Hợp tác xã; cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác; Trường
Trung cấp chuyên nghiệp; Trường Cao đẳng; Trường Đại học và các cơ sở giáo
dục khác có đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp.
b. Trung cấp nghề
- Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề nhằm trang bị cho người
học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,
có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
- Thời gian, đối tượng:
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS, thời gian đào tạo 3 năm;
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS và có chứng chỉ nghề cùng nghề
đào tạo, đã tham gia sản xuất từ 3 năm trở lên, thời gian đào tạo từ 1,5 đến 2 năm.
10
+ Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo từ 1 - 2 năm.
- Cơ sở đào tạo nghề trình độ trung cấp:
+ Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
+ Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học nếu
có nhu cầu đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề thì đăng ký hoạt động đào tạo
nghề tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
c. Cao đẳng nghề
- Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề nhằm trang bị cho người
học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một
nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình
huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình
độ cao.
- Thời gian, đối tượng:
+ Đối tượng tuyển sinh có bằng tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo 3 năm.
+ Đối tượng tuyển sinh có bằng trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên
nghiệp, thời gian đào tạo từ 1 đến 1,5 năm.
+ Đối tượng tuyển sinh có bằng trung cấp nghề, đã tham gia sản xuất đúng
nghề đã học từ 3 năm trở lên, thời gian đào tạo 1 năm.
- Cơ sở đào tạo nghề trình độ cao đẳng:
+ Trường cao đẳng nghề.
+ Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động đào tạo nghề
trình độ cao đẳng nghề tại Bộ LĐTBXH.
Phát triển hệ thống đào tạo nghề với 3 cấp trình độ đào tạo nhằm đáp
ứng nhu cầu lao động kỹ thuật theo cơ cấu hợp lý và sự thay đổi của kỹ thuật,
công nghệ mới trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và đẩy
11
nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực với các nước
trong khu vực và thế giới.
1.1.2. Vị trí của đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
Hệ thống giáo dục Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bậc
giáo dục cơ bản từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học và
sau đại học với rất nhiều hình thức và loại hình sở hữu đa dạng. Luật giáo dục
năm 2005 quy định hệ thống giáo dục hiện nay bao gồm:
(1) Giáo dục mầm non: có nhà trẻ và mẫu giáo
Đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, giáo
dục mẫu giáo là cầu nối giữa gia đình và giáo dục nhà trường ở bậc tiểu học.
(2) Giáo dục phổ thông: nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công
dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham
gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
(3) Giáo dục nghề nghiệp: nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp, lao
động sản xuất và dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ để tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc
làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
(4) Giáo dục đại học và sau đại học: nhằm đào tạo người học có phẩm
chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
(5) Giáo dục thường xuyên: Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa
làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng
12
hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất
lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Như vậy đào tạo nghề là một bộ phận hợp thành của hệ thống giáo dục
quốc dân. Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp thì Giáo dục nghề nghiệp sẽ bao gồm
các trường cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Tuy
nhiên, theo quy định tại Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 quy định chi
tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp của Chính phủ, quản lý Nhà
nước về đào tạo nghề vẫn giữ như hiện trạng nên sơ đồ về hệ thống giáo dục
quốc dân tác giả vẫn giữ theo hiện trạng đến nay.
1.1: Hệ thống giáo dục của Việt Nam
13
Tiểu học
Trung cấp
chuyên nghiệp
Trung học
phổ thông
THỊ
TRƯỜNG
LAO
ĐỘNG
GD ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH
Mẫu giáo
Nhà trẻ
Đại học - Sau đại học
Cao đẳng Cao đẳng nghề
Trung cấp nghề
Sơ cấp nghề
GD ĐỊNH HƯỚNG HÀN LÂM
Trung học cơ sở
1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Đào tạo nghề góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp dụng
công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực. Trong đó, nội dung quan trọng nhất là chất lượng nguồn nhân
lực, bởi chính nguồn nhân lực với những con người được đào tạo, đặc biệt là
nhân lực có kỹ năng nghề cao giúp sự tăng trưởng kinh tế được bền vững. Trong
bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có
nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất
để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế.
Hầu hết các cuộc thảo luận về sự cần thiết, tính hợp lý và hiện đại trong
cải cách hệ thống đào tạo nghề đều dựa trên cơ sở luận thuyết kinh tế giáo dục
trong đó đào tạo nghề là một nhân tố có vị trí quan trọng, có khả năng quyết định
những vấn đề về phát triển kinh tế, tiến bộ kỹ thuật và sức cạnh tranh của tất cả
các thị trường trên thế giới. Thành công về kinh tế của một quốc gia được xem
như kết quả của mối quan hệ giữa nội dung và cấu trúc của hệ thống giáo dục với
chất lượng người lao động. Do đó, sự mất cân bằng giữa thị trường lao động và tỷ
lệ tăng trưởng đi xuống được quy cho chất lượng hệ thống giáo dục dạy nghề
không đủ đáp ứng nhu cầu và sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa một bên là nội dung
giảng dạy và bằng cấp của hệ thống giáo dục quốc gia với một bên là những yêu
cầu về chất lượng và yêu cầu công việc của hệ thống tuyển dụng. Nhận thức dù ít
hay nhiều về mối quan hệ giữa cấu trúc giáo dục và thành công của nền kinh tế thì
các chính sách giáo dục quốc gia vẫn thường đi theo chiến lược giáo dục của các
nước công nghiệp phát triển đã thành công trước đó và coi đó như một trong các
giải pháp nhằm giúp giải quyết các vấn đề của đất nước mình.
Để có được đội ngũ những người lao động giỏi thì phải đầu tư, mà đầu tư
cho giáo dục nói chung và cho dạy nghề nói riêng là đầu tư cho phát triển. Việc
đánh giá vai trò của dạy nghề đối với tăng trưởng kinh tế qua yếu tố năng suất
14
lao động được tính bằng cách so sánh sự khác biệt về lượng sản phẩm hay thu
nhập mà người lao động làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau
khi họ tham gia một khoá đào tạo với chi phí nhất định cho khoá đào tạo đó.
Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận dạy nghề, các nhà kinh tế giáo dục đã
nhận định rằng: lợi ích kinh tế thu được từ đầu tư dạy nghề vượt xa các loại đầu
tư khác.
Hơn nữa lao động (vốn con người) được hình thành và phát triển thông
qua đào tạo và tích lũy trong lao động, sản xuất. Như vậy, chất lượng đào tạo
càng tốt thì vốn con người càng cao, qua đó nâng cao năng suất lao động và từ
đó lại tác động lại tới tăng trưởng kinh tế.
Nhận thức được vấn đề đó nên Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã
chỉ rõ: “Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa
bàn cả nước, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động”.
Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 - Khoá IX nhận
định: “Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề và đại
học”; đồng thời khẳng định nhiệm vụ “Hiện đại hoá một số trường dạy nghề
nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công
nghệ mới và công nghệ cao”, “Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành
với nhiều cấp trình độ”. Báo cáo kiểm điểm nửa đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị
quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định “Cơ cấu lại hệ
thống đào tạo, hoàn thiện hệ thống đào tạo thực hành định hướng nghề nghiệp”.
1.1.3.2. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực
Theo Liên Hiệp Quốc: Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức
của toàn bộ cuộc sống con người thực hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng [63].
Thông qua giáo dục-đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, người lao động
có thể học tập rèn luyện để nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của mình,
qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Với cơ cấu lao
15
động của mọi nền kinh tế thì lao động qua đào tạo nghề phải chiếm 70-80% lao
đông qua đào tạo nói chung. Như vậy có thể thấy, đào tạo nghề là một thành tố
và là thành tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực.
Đào tạo nghề là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
thể hiện ở các nội dung sau:
- Một là, nhân lực chất lượng cao thể hiện năng lực thực hiện của con
người mà năng lực này chỉ có thể có được thông qua đào tạo và từ tích lũy kinh
nghiệm trong lao động sản xuất, ngay trong việc tích lũy kinh nghiệm cũng dựa
trên sự chỉ dẫn, là một hình thức đào tạo nghề (cầm tay chỉ việc).
- Hai là, lý thuyết về vốn nhân lực hiện đại cho rằng “tất cả các hành vi
của con người đều xuất phát từ những nhu cầu lợi ích kinh tế cho chính các cá
nhân hoạt động tự do trong thị trường mang tính cạnh tranh. Các dạng biểu hiện
khác đều bị cho là không thuộc phạm vi hoặc sự biến dạng của lý thuyết này”
(Fitzimons, 1999).
Với tính cạnh tranh trong thị trường lao động, người lao động qua đào tạo
chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn lao động phổ thông. Khảo sát của
Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những
người qua đào tạo nghề thấp hơn nhiều so với lao động phổ thông, thậm chí còn
thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến
và cộng sự, 2006). Đây chính là động lực để con người đầu tư vào giáo dục - đào
tạo và đào tạo nghề đồng thời có đã tác động tích cực trở lại làm cho chất lượng
nguồn nhân lực được nâng lên.
- Ba là, xuất phát từ yêu cầu phát triển nền kinh tế, mỗi quốc gia đều cần
có lực lượng lao động có kỹ năng, thái độ nghề nghiệp để làm chủ công nghệ.
Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa dài hay ngắn phụ thuộc vào
năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Như vậy mỗi Chính phủ đều phải
tập trung đầu tư cho đào tạo nghề để phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Đào tạo nghề, ngoài các vai trò trên còn đóng vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt là giải quyết các vấn đề xã hội như
16
xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội… Vì vậy, đào tạo nghề đã hoàn thiện
con người để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động qua
đó tác động trực tiếp và ổn định tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
1.2.1. Khái niệm và nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề chất lượng cao
1.2.1.1. Khái niệm
Chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng người lao động được đào tạo
nghề theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành
nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị
trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất lượng dạy nghề còn
phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề, của cả hệ thống dạy nghề. Chất
lượng dạy nghề biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của các
yếu tố đảm bảo chất lượng.
Chất lượng cao được tính bằng giá trị chuyển đổi thông qua hình thức trả
lương hay thu nhập cao hơn của người lao động; chất lượng cao đòi hỏi phải
được các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp quốc tế và các nước phát triển trong khu
vực và thế giới công nhận chất lượng.
Tính đến nay, chưa có một định nghĩa hay một khái niệm đầy đủ thế nào
là đào tạo nghề chất lượng cao. Nhiều quan điểm cho rằng, đào tạo nghề chất
lượng cao có yêu cầu về nội dung chương trình, về phương thức đào tạo, về đối
tượng người học cao hơn việc đào tạo đại trà. Cũng có quan điểm cho rằng, đào
tạo nghề chất lượng cao là đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội với mức thu học
phí cao. Ngoài ra, có quan điểm cho rằng đào tạo nghề chất lượng cao là đào
tạo cho người học tham gia các khóa đào tạo dài hạn (trình độ cao đẳng nghề,
trung cấp nghề) hay đào tạo nghề chất lượng cao
Như vậy, theo tác giả: Đào tạo nghề chất lượng cao có thể được hiểu là
quá trình đào tạo cho các đối tượng người học có nhu cầu học tập để sau khi
được đào tạo, các cá nhân có đủ những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ và
17
năng lực giải quyết vấn đề) với nội dung, phương thức tổ chức đào tạo được
thiết kế theo yêu cầu nhằm đáp ứng các chuẩn đầu ra tương ứng với từng cấp
trình độ đào tạo của từng nghề.
Tuy nhiên, ở luận án này tác giả tập trung chủ yếu vào giải pháp tài
chính cho đào tạo nghề mà chất lượng đào tạo đạt được mức độ cao ở trình độ
trung cấp nghề và cao đẳng nghề với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ
năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc
phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Theo đó, chất lượng cao được
xem xét ở cả chiều rộng và chiều sâu, nghĩa là một mặt có giải pháp tăng cường
chất lượng cho đào tạo nghề nói chung, mặt khác sẽ thí điểm đột phá ở một số
lớp của một số nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế của các chương
trình chuyển giao từ nước ngoài với giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất
thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực như Úc, Đức,
Malaysia…
1.2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề chất lượng cao
a. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới đào tạo nghề chất lượng cao. Phải có thầy giỏi thì mới có trò giỏi. Năng lực
thực hành và trình độ sư phạm của giáo viên giúp cho giáo viên có thể chuyển
tải cho học sinh sinh viên nắm bắt được nội dung của chương trình và thực
hành theo hướng dẫn của giáo viên. Do đó, phải phát triển đội ngũ giáo viên đủ
về số lượng, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, đạt tiêu chuẩn theo
quy định về trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, kỹ năng nghề, trình
độ tin học và ngoại ngữ. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong giai đoạn hiện nay là
hết sức quan trọng, vừa để phục vụ nghiên cứu tài liệu của nước ngoài và để
giáo viên có thể thực hiện giảng dạy bằng tiếng nước ngoài theo yêu cầu của
các chương trình chuyển giao từ các nước tiên tiến trên thế giới; Ngoài ra, phải
có kế hoạch thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên,
18
đặc biệt với đặc thù của đào tạo nghề là cập nhật kiến thức khoa học, công nghệ
mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, sản xuất.
b. Chương trình, giáo trình dạy nghề
Chương trình, giáo trình dạy nghề là một trong những yếu tố cơ bản
quyết định đến chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề chất lượng
cao. Để chất lượng đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động
thì chương trình đào tạo nghề phải được xây dựng theo một phương pháp khoa
học, dựa trên kết quả của việc phân tích nghề, phân tích công việc theo vị trí
làm việc và các nhiệm vụ của từng nghề. Đồng thời phải được thường xuyên
cập nhật, bổ sung, sửa đổi theo sự phát triển khoa học công nghệ mới đáp ứng
yêu cầu của thị trường lao động. Đặc biệt, phải xác định những kiến thức, kỹ
năng và thái độ cơ bản, cần thiết của nghề đưa vào chương trình cho phù hợp.
Chú trọng kỹ năng thực hành và hành nghề, chương trình phải trên cơ sở chuẩn
đầu ra, có sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động từ khâu xây dựng,
đến thẩm định chương trình...
c. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề
Đặc thù của chương trình đào tạo nghề với tỷ trọng thời gian thực hành
chiếm tới 70-80% chương trình thì cơ sở vật chất và máy móc thiết bị là điều
kiện quan trọng góp phần quyết định chất lượng dạy và học. Được thực hành
trên máy móc thiết bị giúp học sinh làm quen với công nghệ, nâng cao kỹ năng
nghề để khi ra trường có thể tham gia ngay vào hoạt động sản xuất. Do đó, các
cơ sở đào tạo phải đầu tư mua sắm trang thiết bị phục theo chương trình đào tạo
hoặc danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.
Ngoài máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho đào tạo; thì cần phải đảm bảo đầy
đủ nguồn tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt động khác phục
vụ cho quá trình dạy học như lớp học, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, thư
viện... Từng bước phải chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị dạy
nghề cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo để góp phần cải thiện và nâng cao
chất lượng dạy nghề.
19
d. Tiêu chuẩn đầu vào của người học
Có thể nói đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết
định đến chất lượng của sản phẩm đầu ra trong đào tạo nghề chất lượng cao. Nếu
như các điều kiện về giáo viên, chương trình và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu
nhưng người học không có khả năng tiếp thu thì việc đào tạo nghề chất lượng
cao khó đạt được kết quả và cũng khó đạt được các tiêu chí trong thời gian khóa
học quy định. Do đó, xác định tiêu chuẩn đầu vào của người học để sau khóa đào
tạo theo chương trình đào tạo nghề đã được phê duyệt, người học đạt được các
yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và có năng lực tự chủ giải
quyết công việc đáp ứng nhu cầu xã hội là hết sức quan trọng.
e. Các chính sách của Nhà nước
Có thể nói đây là nhân tố bên ngoài quá trình đào tạo nhưng có ảnh hưởng
vô cùng quan trọng đối với đào tạo nghề chất lượng cao. Nhà nước ở từng thời
kỳ phát triển kinh tế xã hội cụ thể mà có chính sách cụ thể cho đào tạo nghề nói
chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao nói riêng. Chính sách đó bao gồm cả
kế hoạch tài chính vi mô cũng như vĩ mô cho đào tạo nghề chất lượng cao.
Ngoài ra phương pháp đào tạo, việc quản lý đào tạo, trình độ phát triển
kinh tế xã hội, tốc độ phát triển giáo dục đào tạo và nguồn lực tài chính cũng là
những nhân tố khách quan ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới đào tạo nghề chất
lượng cao.
1.2.2. Hệ thống tiêu chí xác định đào tạo nghề chất lượng cao
Trên cơ sở nghiên cứu ; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề và các báo cáo của Tổng cục Dạy nghề về
thực hiện chương trình chuyển giao; các tài liệu nghiên cứu khác, tác giả đề xuất
việc hệ thống, sắp xếp lại các tiêu chí để thực hiện đào tạo nghề chất lượng cao ở
Việt Nam như sau:
1.2.2.1. Tiêu chí về học sinh, sinh viên
a. Tiêu chí về thể lực của người học
20
Sức khỏe của nguồn nhân lực là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như
tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều tiêu chí biểu hiện như:
Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa,
thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng…
b. Tiêu chí về trí lực của người học
- Trình độ đầu vào: đảm bảo đủ điều kiện theo quy định chung của Bộ
LĐTBXH đối với người tham gia học nghề trình độ cao đẳng và trung cấp. Đối
với người học các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế của các chương
trình chuyển giao từ nước ngoài yêu cầu có thêm trình độ tiếng Anh tối thiểu bậc
2 theo khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (tương đương CEFR là A2 và
TOEIC là 225-400 điểm)
- Trình độ sau đào tạo: là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện
công việc.
+ Kỹ: Học sinh, sinh viên tốt nghiệp hệ trung cấp nghề đạt bậc 2/5, hệ cao
đẳng nghề đạt bậc 3/5 của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia;
+ Có trình độ tin học đạt tiêu chuẩn IC3 hoặc tương đương trở lên;
+ Có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 300 điểm TOEIC hoặc tương
đương trở lên. Trong đó, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các nghề trọng điểm theo
chương trình đào tạo được chuyển giao từ nước ngoài có trình độ ngoại ngữ
tiếng Anh đạt 450 điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên
+ Được các tổ chức giáo dục, đào tạo có uy tín của khu vực ASEAN hoặc
quốc tế đánh giá, công nhận văn bằng, chứng chỉ.
c. Tiêu chí về phẩm chất đạo đức
Phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái độ và phong cách làm việc cũng được
xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo. Lao động qua đào
tạo nghề CLC phải là lực lượng lao động có đạo đức nghề nghiệp, là sự yêu
nghề, say mê với công việc, có tính kỷ luật và trách nhiệm với công việc. Hơn cả
là sự mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình vào sự nghiệp phát triển
21
chung của dân tộc. Ngoài ra, bên cạnh được trang bị học vấn, chuyên môn nghề
nghiệp thì lao động qua đào tạo nghề CLC phải là lực lượng lao động có khả năng
sáng tạo trong công việc.
1.2.2.2. Tiêu chí về giáo viên, giảng viên
- 100% giáo viên đạt chuẩn theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề gồm 16 tiêu
chuẩn của 4 tiêu chí là Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; Năng
lực chuyên môn; Năng lực sư phạm dạy nghề và Năng lực phát triển nghề
nghiệp, nghiên cứu khoa học, chi tiết tại Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 29/9/2010 (phụ lục 01).
- C
- Có trình . Trong đó, giáo viên dạy các nghề trọng điểm được chuyển
giao có trình
1.2.2.3. Tiêu chí về chương trình, giáo trình
- 100% Chương trình, giáo trình được xây dựng, điều chỉnh theo
chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc biên soạn
lại trong 5 năm trở lại đây; được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc
tham khảo các chương trình của nước ngoài, cập nhật những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến liên quan đến nghề đào tạo và các ý kiến phản hồi từ
người sử dụng lao động, người tốt nghiệp đã đi làm, nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường lao động.
- Đối với nghề trọng điểm cấp độ quốc gia các chương trình dạy nghề
được xây dựng, tiếp cận theo yêu cầu của người sử dụng lao động, người lao
động; dựa theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, dựa vào kết quả phân tích
nghề, phân tích công việc theo vị trí việc làm và nhiệm vụ của nghề; đồng thời
mời các chuyên gia từ các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng, đánh
giá, thẩm định chương trình...
- Đối với các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế và khu vực ASEAN được
thực hiện tổ chức đào tạo theo chương trình của nước chuyển giao gồm:
22
+ Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề của quốc gia chuyển giao phải được một tổ
chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận. Đủ nội dung cốt lõi theo bản
gốc của quốc gia chuyển giao.
+ Các bộ chương trình chuyển giao phải được tổ chức kiểm định quốc gia
của nước chuyển giao kiểm định và công nhận là bộ chương trình đạt chất lượng
của quốc gia; đồng thời tổ chức kiểm định chương trình của quốc gia chuyển giao
phải có văn bản khẳng định các bộ chương trình chuyển giao đạt chất lượng quốc
gia của nước chuyển giao. Hoặc một tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín
công nhận đạt chất lượng kiểm định của tổ chức đó.
+ Chương trình đào tạo của một nghề (mục tiêu đào tạo, danh mục các mô
đun, phân bổ thời lượng cho từng mô đun, từng bài theo từng bậc kỹ năng nghề).
+ Giáo trình của một nghề (tài liệu cho giáo viên và cho học sinh thể
hiện mục tiêu, nội dung kiến thức, kỹ năng theo từng bài, các điều kiện thực
hiện các bài giảng).
+ Phương pháp xây dựng và đánh giá các bài kiểm tra, bài thi theo từng bài
giảng, từng mô đun.
+ Danh mục thiết bị của một nghề (danh mục máy móc, trang thiết bị cần
thiết để giảng dạy cho từng mô đun theo các bậc kỹ năng của từng nghề).
1.2.2.4. Tiêu chí về cơ sở vật chất và quản trị nhà trường.
- Trường đạt cấp độ 3 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng
nghề quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội ban hành Quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng trường cao đẳng nghề (phụ lục 02).
- 100% cán bộ quản lý của trường được cấp chứng chỉ đào tạo về nghiệp
vụ quản lý dạy nghề. Các hoạt động quản lý của trường và chương trình đào tạo
các nghề trọng điểm được số hóa và mô phỏng hóa theo các công nghệ phần
mềm tiên tiến trên thế giới.
23
1.3. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO
NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO
1.3.1. Khái niệm giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao
"Giải pháp tài chính" theo quan điểm của Nghiên cứu sinh Ngô Việt Hương
(2014) với đề tài “Giải pháp tài chính thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” [20] là hệ thống các biện
pháp về tài chính được thực thi bởi những chủ thể nhất định trong mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Theo Nghiên cứu sinh Nguyễn Thùy Linh (2012) với đề tài “Giải pháp tài
chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam” [22] thì “Giải pháp
tài chính” là tổng thể các chính sách tài chính của Nhà nước với hệ thống các biện
pháp thực hiện chính sách tài chính đó.
Với cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng "Giải pháp tài chính cho đào
tạo nghề chất lượng cao
các chính sách tài chính của nhà nước với hệ thống các công cụ, biện pháp được
đào tạo nghề chất lượng cao.
1.3.2. Nội dung chủ yếu của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất
lượng cao
1.3.2.1. Giải pháp về huy động nguồn lực tài chính
Tài chính cho đào tạo nghề nói chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao
nói riêng được huy động từ nhiều nguồn, trong đó bao gồm nguồn tài chính từ
NSNN và nguồn tài chính ngoài NSNN.
a. Nguồn NSNN và vai trò của NSNN với đào tạo nghề chất lượng cao.
Tài chính cho đào tạo nghề từ nguồn NSNN được cung cấp thông qua các
khoản chi ngân sách cho hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý nhà nước,
các cơ sở đào tạo nghề, chi xây dựng cơ bản và các chương trình mục tiêu,
chương trình mục tiêu quốc gia... Với vai trò là một giải pháp quan trọng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào lực lượng sản xuất của nền
24
kinh tế, từ đó quyết định đến việc phát triển kinh tế xã hội nên việc đầu tư cho
đào tạo nghề là một yêu cầu tất yếu của mỗi đất nước. Cũng xuất phát từ đặc thù
yếu thế của đào tạo nghề so với các lĩnh vực khác nói chung và với các bậc học
trong hệ thống giáo dục quốc dân nói riêng mà hầu hết các nhà đầu tư cá nhân
hay tổ chức trong và ngoài nước đều không muốn tham gia đầu tư cho đào tạo
nghề do đòi hỏi vốn lớn lại thu hồi vốn chậm. Do đó, để đạt mục tiêu phát triển
nền kinh tế thì việc đầu tư từ NSNN vẫn phải là nguồn lực chủ đạo. Hơn nữa, chỉ
có nhà nước mới có đủ nguồn lực để xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ
cho các đối tượng yếu thế trong xã hội thoát khỏi khó khăn thông qua những
khóa đào tạo, tạo công ăn việc làm. Đồng thời, nhà nước đầu tư phát triển nhân
lực cho những ngành kinh tế mũi nhọn, ngành nghề nặng nhọc độc hại mà xã hội
rất cần nhưng không thu hút được người học... để phục vụ phát triển kinh tế xã
hội trong mỗi thời kỳ.
Vai trò của NSNN không chỉ đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính để
duy trì củng cố các hoạt động đào tạo nghề mà còn có tác dụng định hướng hoạt
động đào tạo nghề phát triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước,
cụ thể:
Thứ nhất, NSNN là nguồn tài chính cơ bản để duy trì và phát triển của hệ
thống đào tạo nghề theo đúng đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Thông qua cơ cấu, định mức chi ngân sách chi đào tạo nghề có tác dụng
điều chỉnh cơ cấu, quy mô đào tạo nghề toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng
hóa đào tạo nghề thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách
để điều phối là rất quan trọng, đảm bảo cho đào tạo nghề phát triển theo chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, NSNN đóng vai trò quyết định trong việc củng cố tăng cường số
lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Giúp cho đội ngũ cán bộ giảng dạy
có điều kiện không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng
thời, hàng năm NSNN đã tài trợ cho việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở
trong và ngoài nước.
25
Thứ ba, NSNN đầu tư cho đào tạo nghề tạo điều kiện ban đầu để xây dựng
cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. Đây là khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng đào tạo nghề. Điều này là cơ sở, là tiền đề để có thể thu hút được
nguồn tài chính từ phía nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước.
Thu hút các nguồn tài chính từ lao động sản xuất, hợp đồng nghiên cứu ứng dụng
khoa học công nghệ của các cơ sở đào tạo nghề.
Thứ tư, NSNN đầu tư các mục tiêu, chương trình trong lĩnh vực đào tạo
nghề, qua đó sẽ tạo điều kiện cho các trường tăng cường cơ sở vật chất, tăng
cường trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại
các chương trình bồi dưỡng giáo viên và xây dựng, biên soạn chương trình, giáo
trình đào tạo nghề..., thí điểm tổ chức đào tạo theo các chương trình chuyển giao
từ các nước tiên tiến trên thế giới.
Thứ năm, NSNN đầu tư cho đào tạo nghề đã góp phần giải quyết những
vấn đề thuộc chính sách xã hội như: chính sách dân tộc, khu vực, con gia đình
chính sách và các đối tượng yếu thế trong xã hội...
b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các CSDN
Phát triển đào tạo nghề không chỉ đem lại lợi ích cá nhân người học nghề
mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội; vì vậy ngoài nguồn tài chính từ NSNN là
nguồn tài chính chủ yếu đầu tư cho đào tạo nghề thì ở hầu hết các quốc gia đều có
cơ chế chính sách huy động các nguồn tài chính ngoài NSNN để phát triển đào tạo
nghề nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của mọi công dân và phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm:
b1. Học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề
Đào tạo nghề là hàng hoá công cộng nhưng là hàng hoá công cộng không
thuần tuý vì không khó khăn gì trong việc xác định các đối tượng trực tiếp sử
dụng dịch vụ đào tạo nghề, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ đào tạo nghề là
những người trực tiếp được hưởng lợi do đào tạo nghề đem lại. Vì vậy, người học
26
phải có trách nhiệm đóng góp thông qua phí dịch vụ đào tạo nghề để tạo lập
nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề. Tạo lập nguồn tài chính đầu tư cho đào
tạo nghề thông qua việc thu phí đào tạo nghề có tác dụng nâng cao trách nhiệm
của người dân và trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo nghề trong
việc đảm bảo chất lượng và hiệu qủa đào tạo nghề, từ đó thúc đẩy đào tạo nghề
phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu qủa.
Những tác động tích cực của chính sách thu học phí:
- Thu học phí góp phần xóa bỏ chế độ bao cấp tràn lan trong cung cấp dịch
vụ đào tạo nghề; tạo thêm nguồn tài chính đáng kể đối với các cơ sở đào tạo nghề
để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nâng cao chất
lượng giáo dục, cải thiện đời sống của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong
cơ sở đào tạo nghề.
- Góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm của người dân trong việc
chăm lo sự nghiệp đào tạo nghề. Hơn nữa học phí đã thể hiện được chính sách ưu
tiên miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Học phí ở các cơ sở GD - ĐT công lập nói chung và các cơ sở đào tạo
nghề công lập nói riêng đã từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà
nước trên các mặt:
+ Học phí được thống nhất quy định theo thẩm quyền, thể hiện được tương
quan giữa từng bậc đào tạo.
+ Việc quy định khung học phí một mặt tạo điều kiện cho Nhà nước kiểm
soát, mặt khác đã tạo quyền chủ động cho các trường và các địa phương trong
việc tự xây dựng quy định mức thu học phí cụ thể; từ đó đảm bảo mức thu học
phí phù hợp với khả năng đóng góp của dân cư từng địa phương và phù hợp với
yêu cầu phát triển của từng ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh
của học sinh.
Bên cạnh đó để đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi công dân,
các quốc gia đều có chính sách miễn, giảm học phí cho các đối tượng chính
27
sách xã hội, người nghèo...đặc biệt là chính sách tín dụng cho người học. Song
song với việc hoàn thiện chính sách thu học phí và lệ phí tuyển sinh theo giá
cung ứng dịch vụ, Nhà nước cũng hoàn thiện về chính sách tín dụng cho người
học để giúp cho các đối tượng là người nghèo cũng được tham gia học nghề,
tạo cơ hội về công ăn việc làm.
b2. Thu từ hoạt động sự nghiệp khác
Bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tư vấn,
chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết... với các CSDN khác hoặc với các tổ
chức, cá nhân của cơ sở đào tạo nghề. Các hoạt động này giúp CSDN tăng cường
khai thác cơ sở vật chất như máy móc thiết bị, giảng đường, phòng học; sản phẩm
thực hành, sản phẩm thí nghiệm... để tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên. Đồng
thời, các hoạt động liên doanh, liên kết với doanh nghiệp còn giúp giáo viên và
học sinh, sinh viên của các CSDN được giao lưu học hỏi, tiếp cận những tiến bộ
khoa học kỹ thuật mới, nâng cao tay nghề.
c. Đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Chủ trương xã hội hóa của nhà nước về văn hóa, giáo dục và thể thao đã tạo
điều kiện hay tiền đề để các cá nhân hay tổ chức có trách nhiệm tham gia đóng góp
chia sẻ chi phí đào tạo nghề với nhà nước. Nhà nước cần phải có chế tài đủ mạnh để
các tổ chức đặc biệt là doanh nghiệp với trách nhiệm là người thụ hưởng sản phẩm
của đào tạo nghề phải đóng góp chi phí cho đào tạo nghề.
Về đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đây là nguồn tài
chính quan trọng cho phát triển đào tạo nghề từ các nguồn viện trợ phát triển
ODA, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Các CSDN có thể nhận hỗ
trợ tài chính trực tiếp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị...
nhưng cũng có thể nhận được những gói hỗ trợ kỹ thuật từ các nước tiên tiến để
xây dựng chương trình, giáo trình, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý.
Với chủ trương xã hội hoá đào tạo nghề, đa dạng hoá các hình thức huy
động nguồn tài chính để huy động được một nguồn tài chính đáng kể từ nguồn
28
ngoài ngân sách đầu tư cho đào tạo nghề. Nguồn kinh phí này đã bổ sung những
thiếu hụt của ngân sách, góp phần vào việc duy trì, ổn định và phát triển sự nghiệp
đào tạo nghề. Vai trò đó được thể hiện như sau:
Thứ nhất, các khoản thu ngoài NSNN góp phần tăng nguồn đầu tư cho sự
nghiệp đào tạo nghề để củng cố và mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị, cải thiện điều kiện giảng dạy và học tập, cải thiện đời sống của cán
bộ giảng dạy và học sinh, sinh viên học nghề.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề,
qua đó phát huy trách nhiệm của cộng đồng với sự nghiệp đào tạo nghề; khai
thác được tiềm năng của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội đầu tư cho
đào tạo nghề.
Thứ ba, phát huy được tính tự chủ của các cơ sở đào tạo nghề trong việc
khai thác nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề, xoá bỏ tư tưởng trông chờ vào
nguồn ngân sách cấp. Nguồn tài chính ngoài ngân sách có tiềm năng rất lớn, nếu
chúng ta có chính sách, giải pháp huy động có hiệu quả.
Thứ tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo nghề,
thúc đẩy các cơ sở đào tạo nghề nâng cao chất lượng.
1.3.2.2. Giải pháp về
hiện nay thường được chia làm 03 nội dung
CTMTQG.
a. Kinh phí chi thường xuyên
Kinh phí chi thường xuyên là nguồn kinh phí chủ yếu để thực hiện chỉ
tiêu đào tạo nghề. Chi thường xuyên là các khoản chi hàng ngày của các cơ sở
đào tạo nghề để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Kinh phí chi thường
xuyên bao gồm các nội dung: chi lương, phụ cấp lương, chi công tác phí, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quỹ lương; chi
cho xây dựng chương trình, giáo trình; chi mua nguyên nhiên vật liệu thực tập,
chi phí điện, nước, điện thoại, internet...; chi mua sắm, sửa chữa các trang thiết
29
bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo
nghề.
b. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN cho đào tạo nghề nhằm đáp ứng
nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho từng cơ sở đào tạo nghề. Chi đầu tư
xây dựng cơ bản cho đào tạo nghề bao gồm: xây mới hay cải tạo nâng cấp các
công trình như nhà xưởng, thư viện, phòng học hay nhà điều hành của các CSDN.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng bao gồm việc mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo nghề.
Với mục tiêu đào tạo nghề chất lượng cao thì việc ưu tiên đầu tư để xây
dựng nhà xưởng, thiết bị cho thực hành nghề trong quá trình đào tạo là hết sức
cần thiết.
c. Kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia
Để thực hiện những mục tiêu cụ thể có tính cấp bách hoặc giải quyết những
tồn tại lớn trong đào tạo nghề ở những thời kỳ cụ thể nhằm tạo ra những chuyển
biến tích cực về cơ cấu, nội dung chương trình, chất lượng và hiệu qủa trong giáo
dục, các quốc gia và đặc biệt các nước đang phát triển thường sử dụng một phần
nguồn tài chính từ NSNN để thực hiện các chương trình mục tiêu giáo dục, trong
đó có đào tạo nghề. Tuỳ thuộc vào những mục tiêu cụ thể có tính cấp bách về đào
tạo nghề ở từng thời kỳ mà mỗi quốc gia lựa chọn những chương trình mục tiêu
khác nhau. Các chương trình mục tiêu cho giáo dục bao gồm về lĩnh vực đào tạo
nghề thường được thực hiện là:
- Chương trình mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất của các cơ sở đào
tạo nghề
- Chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý đào tạo nghề
- Chương trình mục tiêu về đổi mới các chương trình, nội dung giáo trình
30
- Chương trình mục tiêu về đổi mới và phát triển đào tạo nghề và các
chương trình mục tiêu khác.
Với mỗi chương trình ở từng thời điểm nhất định sẽ có giải pháp tài chính
phù hợp. Các giải pháp tài chính thường được thực hiện đối với các chương trình
mục tiêu quốc gia về lĩnh vực đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề chất lượng
cao bao gồm:
(1) Đầu tư nâng cao năng lực cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm.
Trên cơ sở mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong cả nước, các nhà quản lý
phải lựa chọn ra các cơ sở dạy nghề cần ưu tiên để hỗ trợ đầu tư đảm bảo mục tiêu
phát triển đào tạo nghề ở mỗi thời kỳ. Với nguồn lực được đầu tư từ NSNN và các
nguồn lực hợp pháp khác, các cơ sở dạy nghề chủ động trình cơ quan chủ quản kế
hoạch và thực hiện đầu tư trên cơ sở nhu cầu của đơn vị.
Nội dung chi thường bao gồm: Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị trong đó
có cả tăng cường công nghệ thông tin trong quản lý dạy và học; Đào tạo, bồi
dưỡng tăng cường năng lực cho giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý; Phát triển
chương trình, giáo trình; tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị; Phát triển hệ thống
kiểm định chất lượng đào tạo nghề; Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia.
(2) Đầu tư tập trung cho các nghề trọng điểm
Trên cơ sở danh mục nghề được ban hành, cơ quan quản lý nhà nước về
đào tạo nghề ở trung ương phối hợp với các bộ ngành, địa phương xác định các
ngành nghề cần ưu tiên đầu tư phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội
của ngành, địa phương và quy hoạch cơ sở dạy nghề được đầu tư nghề trọng
điểm. Theo đó, các cơ sở dạy nghề thực hiện đầu tư các nghề đã được quy hoạch
đối với nguồn kinh phí được phê duyệt để đầu tư nghề trọng điểm theo kế hoạch
của cơ quan quản lý cấp trên.
Xuất phát từ việc nguồn lực là có hạn nên để các cơ sở dạy nghề chủ động
đầu tư các nghề dẫn tới việc đầu tư dàn trải và không đồng bộ các điều kiện đảm
31
bảo chất lượng nên cần phải thống nhất tập trung đầu tư theo nghề trọng điểm.
Việc đầu tư nghề trọng điểm cũng gồm các nội dung như việc đầu tư cho cơ sở
dạy nghề trọng điểm nhưng chỉ cho các nghề đã được quy hoạch mà thôi.
(3) Thí điểm đặt hàng đào tạo nghề
Do những hạn chế của việc giao dự toán hiện tại là chưa gắn với chỉ tiêu
đào tạo, sản phẩm đầu ra và kết quả cuối cùng nên các trường đào tạo nghề tập
trung vào những nghề dễ đào tạo, chi phí thấp. Việc giao dự toán thường xuyên
của NSNN cho các đơn vị sự nghiệp như hiện nay cũng chưa được xác định trên
cơ sở tính đúng tính đủ chi phí đào tạo nên khó khăn tài chính cho các đơn vị nâng
cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là những nghề đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật mới,
chi phí đào tạo cao. Do đó, những nghề cần cho ngành kinh tế trọng điểm, mũi
nhọn hay những nghề nặng nhọc, độc hại, chi phí đào tạo cao, khó tuyển sinh,
không hấp dẫn đối với trường đào tạo nghề và người học nghề thì ít được quan
tâm dẫn tới sự thiếu hụt lao động có nghề ở những ngành, nghề này. Như vậy, cần
phải thay đổi hình thức cấp phát kinh phí của NSNN như hiện nay, để có cơ sở
ban hành chính sách, cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thí điểm đặt hàng, sau
đó tổng kết rút kinh nghiệm và từng bước thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp
dịch vụ do nhà nước chi trả; khuyến khích các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế
tham gia nhằm tạo môi trường công bằng cho các cơ sở đào tạo ngoài công lập.
Giá đặt hàng đào tạo nghề là giá dịch vụ đào tạo tính đúng tính đủ chi phí đào tạo
trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật.
(4) Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán
bộ quản lý đào tạo nghề ở các nước tiên tiến và thực hiện đào tạo thí điểm các
nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế.
Đây là con đường tiếp cận nhanh nhất trong đào tạo nguồn nhân lực có
tay nghề cao tại Việt Nam khi gia nhập cộng đồng ASEAN và TPP; các bộ
chương trình theo từng nghề được chuyển giao phải được thực hiện đồng bộ,
trọn gói.
32
Do chưa có đủ các điều kiện cả về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo
viên và các điều kiện khác, để triển khai đại trà về đào tạo nghề chất lượng cao,
cần thiết thí điểm việc thực hiện đào tạo theo chương trình chuyển giao của các
nước tiên tiến trên thế giới nhằm học tập các khâu trong quá trình đào tạo để đảm
bảo chất lượng học sinh sinh viên sau tốt nghiệp được tổ chức kiểm định có uy tín
trên thế giới đánh giá và công nhận.
- Nghề chuyển giao: là nghề trong danh mục các nghề trọng điểm đã được
quy hoạch
- Nội dung chuyển giao: phải thực hiện đồng bộ, trọn gói, bao gồm: Tiêu
chuẩn kỹ năng nghề/ tiêu chuẩn năng lực; Chương trình đào tạo (trung cấp nghề
và cao đẳng nghề); Giáo trình (theo chương trình đào tạo); Phương pháp xây dựng
và đánh giá kết quả học tập; Danh mục máy móc, trang thiết bị.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý:
+ Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm cho
giáo viên đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn giáo viên của nước chuyển giao chương
trình để dạy chương trình đã chuyển giao
+ Bồi dưỡng phương pháp xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, phương
pháp xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, sinh viên... (gọi chung là bồi dưỡng chuyển giao công nghệ
đào tạo).
- Đào tạo thí điểm cho học sinh của các nghề chuyển giao: trên cơ sở
chương trình chuyển giao, công nghệ đào tạo chuyển giao các cơ sở dạy nghề
cần chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên để tổ chức đào
tạo thí điểm. Việc tổ chức đào tạo từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực hiện cần có
sự giám sát và tư vấn của bên chuyển giao chương trình và kiểm định của các tổ
chức kiểm định độc lập quốc tế. Nội dung này sẽ thực hiên theo cơ chế đặt hàng
như trình bày ở trên.
33
1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP
TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT NAM
1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về giải pháp tài chính trong đào tạo nghề
Như đã phân tích ở trên về vai trò của đào tạo nghề trong việc quyết định
đến phát triển kinh tế xã hội nên hầu hết các chính phủ đều phải tập trung đầu tư
cho đào tạo nghề. Đầu tư từ ngân sách cho đào tạo nghề phổ biến ở các nước
bằng hai con đường, đó là chi trực tiếp cho các trường công lập và trợ cấp cho
các trường tư thục như giảm thuế, cho vay ưu đãi... Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước
cho đào tạo nghề ở hầu hết các nước chiếm tỷ trọng từ 1-12% tổng chi ngân sách
nhà nước cho giáo dục đào tạo (Nguồn UNESCO 1993). Việt Nam, tỷ lệ này giai
đoạn hiện nay là khoảng 8%.
Ngoài NSNN, nguồn tài chính đào tạo nghề đều lấy từ tài chính của các
doanh nghiệp và phí trích từ bảng lương của người học nghề. Nguồn tài chính từ
ngân sách của Nhà nước chỉ tập trung cho việc đầu tư phát triển chương trình
đào tạo, cấp văn bằng chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên, chỉ một vài nước như Pakistan, Ấn Độ và Thái Lan: nguồn tài chính chi
cho đào tạo nghề chủ yếu là ngân sách Nhà nước một phần rất nhỏ lấy từ các
doanh nghiệp. Kinh nghiệm cụ thể của một số nước như sau:
- Đức: Đầu tư phát triển đào tạo nghề Ở Đức rất được coi trọng và được
thực hiện nghiêm túc hàng năm. Đức nổi tiếng thế giới với hệ thống đào tạo
nghề kép. Hệ thống đào tạo nghề kép có thể hiểu là học ở trung tâm hay trường
nghề và thực hành ở doanh nghiệp trong suốt thời gian học nghề từ 3 năm đến 3
năm rưỡi tùy theo nghề học. Nhà nước và doanh nghiệp cùng có trách nhiệm đóng
góp tài chính cho đào tạo nghề để thực hiện hệ thống đào tạo nghề kép. Tất cả các
lý thuyết và kỹ năng cơ bản đều được đào tạo tại trường còn ứng dụng vận hành
thự tập tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trợ cấp, đầu tư và tự chủ trong mọi
hoạt động đào tạo của mình về số lượng học viên, người đào tạo, chương trình
dạy thực hành, chi phí cho đào tạo… theo luật pháp và các quy định.
34
Khi xuống doanh nghiệp, học sinh hoàn toàn thực hành các kiến thức, kỹ
năng đã được học tại trung tâm. Học sinh học nghề tại doanh nghiệp được ký
hợp đồng với doanh nghiệp, được hưởng hỗ trợ về tài chính trong quá trình học
và được nhận vào làm sau khi tốt nghiệp mà không phải thực tập nghề nữa mặc
dù cũng có thể sau khi học người học không làm cho công ty này mà làm cho
công ty khác.
2/3 số người trong độ tuổi từ 16-19 được đào tạo nghề tại những cơ sở đào
tạo “kép”, một tuần học 4 buổi tại doanh nghiệp, 1 buổi tại trường học, học thực
hành tại doanh nghiệp học sinh được trả lương. Có nghĩa là: các doanh nghiệp có
trách nhiệm chính trong việc chia sẻ kinh phí đào tạo.
Đức hình thành Quỹ đầu tư cho đào tạo nghề tại các trường đào tạo toàn
thời gian. Quỹ này chủ yếu cho các trường công lập do trích từ nguồn NSNN
liên bang. Do phân cấp giữa các bang và các thành phố dẫn đến sự phân chia tài
chính cho các trường bên trong và bên ngoài. Trong khi đó, các bang chịu trách
nhiệm chi phí về đào tạo, thành phố chịu chi phí về vật chất và đầu tư trang thiết
bị từ nguồn kinh phí của họ. Hiện nay, các bang chịu 80% chi phí cho các trường
nghề bao gồm cả chi phí cho học sinh thuộc các trường nghề toàn thời gian.
Ở Đức không có ưu tiên nghề gì như Việt Nam gọi là nghề trọng điểm,
mà hàng năm người học được đăng ký học nghề theo năng lực, nhu cầu của cá
nhân, tùy theo số lượng đăng ký học nghề của học sinh mà doanh nghiệp, nhà
nước phân bổ kinh phí để thực hiện.
- Nhật Bản: Lao động ở khu vực công chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, theo số
liệu thống kê năm 1985, chỉ 3,6% tổng số lực lượng lao động, còn lại 85% lao
động thuộc khu vực tư nhân. Do vậy, tài chính cho đào tạo nghề chủ yếu do các
doanh nghiệp tư nhân đảm nhận. Tổ chức đóng vai trò to lớn trong đào tạo
nghề ở Nhật Bản là Hiệp hội đào tạo nghề và công nghiệp Nhật Bản (The Japan
Industrial and Vocational Training Association), tổ chức này chịu trách nhiệm
chính về đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp, JVITA gồm 1000 công ty
thành viên với 60% là công ty loại lớn và 40% là các công ty loại nhỏ, hoạt
35
động đào tạo nghề của tổ chức này không được chính phủ cung cấp tài chính,
25% tài chính hoạt động của nó từ lệ phí của các thành viên, 75% tài chính thu
từ người học.
- Hàn Quốc: Chính sách tài chính đối với đào tạo nghề của Hàn Quốc
cũng giống như Nhật Bản song chủ yếu là các doanh nghiệp hạng lớn - họ luôn
coi trọng hàng đầu về trách nhiệm của họ với đào tạo kỹ năng cho người lao
động và xác định đào tạo nghề cũng là một phương hướng đầu tư để phát triển,
các doanh nghiệp chưa tích cực trong nhiệm vụ này. Luật pháp từ những năm
1976 quy định rõ tỷ lệ trích từ chi phí tiền lương của doanh nghiệp là 1-3,9% để
trả phí cho đào tạo nghề.
Chính phủ quy định về hệ thống thuế đào tạo doanh nghiệp - yêu cầu tất
cả các công ty tuyển dụng hơn 300 lao động trong các ngành công nghiệp chiến
lược phải cung cấp đào tạo tại doanh nghiệp cho lao động với số lượng khoảng
10% tổng số nhân viên. Nếu doanh nghiệp không thực hiện được việc đào tạo
này thì thực hiện thuê công ty khác đào tạo hoặc phải nộp tiền vào Quỹ hỗ trợ
đào tạo nghề một khoản tiền tương đương với chi phí đào tạo đó. Kể từ đó, đào
tạo tại doanh nghiệp đóng vai trò nổi bật trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực có
kỹ năng và kỹ thuật tại Hàn Quốc. Vào năm 1979, hơn 90.000 nhân viên đã được
đào tạo thông qua các chương trình đào tạo tại doanh nghiệp. Năm 1978, các
doanh nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chiếm khoảng 70% tất cả các
doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện đào tạo. Phần còn lại lựa chọn đóng
thuế đào tạo. Cho tới năm 1992, việc này áp dụng với các doanh nghiệp có số
công nhân từ 150 trở lên [44, tr.26].
- Mỹ Latinh: Quy định trích từ 1-2%, đôi khi đến 3% tổng chi lương của
các doanh nghiệp cho phí đào tạo nghề.
- Anh: Ngay từ những năm 1964, luật pháp Nhà nước đã quy định dành
từ 1-3% tổng tiền lương của các doanh nghiệp cho đào tạo nghề, đến năm 1974
quy định các doanh nghiệp phải đảm bảo trả đầy đủ phí đào tạo nghề cho cơ sở
đào tạo.
36
- Pháp: Quy định tỷ lệ bắt buộc quy định trong hệ thống biểu thuế về phí
đào tạo và phí của người học nghề cho tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm
phải trả để dành nguồn tài chính cho đào tạo nghề. Quy định các doanh nghiệp
có từ 9 lao động trở lên cũng phải chịu phí đào tạo, tỷ lệ phí quy định là 1,2%
tổng tiền lương của doanh nghiệp.
- Áo: quy định các doanh nghiệp phải trả đầy đủ tất cả các chi phí đào tạo
cho việc đào tạo nghề.
- Costa Rica: quy định từ 1-2% tổng chi lương của doanh nghiệp dành để
đào tạo nghề.
- Canađa: chủ trương giảm bao cấp của Chính phủ cho đào tạo nghề, tăng
cường quyền tự chủ, đa dạng hoá nguồn thu tài chính từ phía chính phủ, học phí
và dịch vụ đào tạo. Kết cấu các nguồn trong tổng nguồn thu của tài chính đào tạo
nghề của các cơ sở đào tạo trong những năm 90 theo các tỷ lệ sau: ngân sách của
chính quyền địa phương chiếm 57%, học phí và các phí khác 10%, các dịch vụ
của cơ sở đào tạo 22%, thu khác 7%, khấu hao 4%.
- Trung Quốc: Những năm trước đây, Trung Quốc đầu tư nhiều vào hệ
thống giáo dục đại học và phổ cập giáo dục 9 năm, việc đầu tư vào đào tạo nghề
đặc biệt là đào tạo nghề trung cấp rất hạn chế. Tuy nhiên, nhu cầu về công nhân
có tay nghề cao tăng để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là lý do chính để Chính
phủ Trung Quốc tập trung đầu tư cho Giáo dục nghề nghiệp vào những năm gần
đây, họ đã chọn đào tạo nghề là động lực để phát triển.
Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề tại Đề tài cấp
Bộ “Một số giải pháp đầu tư đồng bộ phát triển nghề trọng điểm” [44]: Chính
phủ Trung Quốc đầu tư rất lớn vào giáo dục người lớn. Năm 2006, chính phủ đã
đầu tư 17,431 tỉ nhân dân tệ. Quỹ quốc gia về giáo dục tăng hằng năm từ 11.9%
- 20.5% vào giữa năm 1997 và 2006. Quỹ cho giáo dục người lớn cũng tăng từ
5/7 - 18.6% hằng năm so với những năm trước (một năm tăng 10.5%), nhưng đã
giảm theo tỷ lệ tổng số tiền do tốc độ tăng trưởng lớn hơn tổng quỹ quốc gia chi
cho giáo dục. Việc đầu tư cần thiết để đạt được mục đích đào tạo cho 34 triệu lao
37
động lành nghề vào năm 2015 như tuyên bố của Bộ phát triển nguồn nhân lực và
an ninh xã hội năm 2010.
Giáo dục người lớn bao gồm giáo dục đào tạo nghề. Trung Quốc tập trung
chủ yếu vào đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục. Với cơ cấu hành chính của các
chương trình đào tạo nghề thì chính phủ không có tác động đến việc thực hiện
các chương trình của địa phương. Chính quyền giáo dục địa phương có nhiệm vụ
phát triển kế hoạch thực hiện đào tạo nghề theo bối cảnh của địa phương, thêm
vào đó họ còn xây dựng chương trình đào tạo, thuê giáo viên và đánh giá chương
trình và sinh viên. Chính phủ đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ tài chính.
+ Đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục: Chính phủ đầu tư cho cơ sở hạ tầng
giáo dục đào tạo nghề bao gồm sơ sở vật chất, trường học, trang thiết bị dạy học
cho giáo viên cho các chương trình đào tạo.
+ Hỗ trợ về tài chính: Chính phủ đầu tư vào cung cấp các gói hỗ trợ cho
các nhóm công nhân khó khăn trong tìm việc làm tiếp tục tham gia vào học tập.
Nhóm dân số mục tiêu bao gồm lao động đăng ký thất nghiệp, dân di cư nông
thôn và lao động nông thôn. Chính phủ đã xây dựng chương trình đào tạo nghề
đặc biệt vào năm 2009 để hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng
hoảng tài chính. Chương trình này có mục đích hỗ trợ cho 15 triệu người trong
hai năm. Chính phủ cũng xây dựng chương trình phát triển “cơ sở đào tạo” tại
nhiều trường khác nhau ví dụ các trường công nhân kỹ thuật cơ sở, các trường
cao đẳng kỹ thuật viên và cao đẳng đào tạo nghề và các trường đại học.
+ Đảm bảo chất lượng: Chính phủ có thể đóng vai trò trọng tâm trong
việc đảm bảo chất lượng trong các chương trình day nghề trên khắp cả nước.
Cũng như nhiều các cơ quan khác có liên quan đến phân phối đào tạo, chính phủ
có thể phối hợp với các tổ chức để đảm bảo việc đào tạo được hiệu quả. Hơn
nữa, chính phủ có mong muốn đảm bảo đào tạo đáp ứng các yêu cầu vị trí việc
làm cho công nhân.
Ngoài ra, tài chính từ nguồn bảo trợ và khu vực tư nhân bao gồm: phí
phải trả của người học nghề; các khoản được bảo trợ cho người học của các tổ
38
chức hội (hội khuyến học), trợ cấp và khoản cho vay hỗ trợ người học nghề;
dịch vụ thu được từ đào tạo (các khoản thu được từ việc ký kết các hợp đồng
trọn gói về đào tạo với các doanh nghiệp); phí thực tập nghề (tiền phải trả cho
việc luyện tập tay nghề). Nguồn thu được từ việc bán sản phẩm - sản xuất
trong quá trình học của người học nghề. Thu phí cho các khoá học được nhận
thấy là phương án tài chính tư nhân duy nhất đang sử dụng ở hầu hết tất cả
các nước. Hầu hết các nước thuộc khu vực Mỹ Latinh, châu Âu là những nước
đã thực hiện rộng rãi việc khai thác tài chính từ các nguồn trên cho đào tạo
nghề, cụ thể:
- Chilê: hội đồng việc làm quốc gia ở Chilê là nơi cung cấp nguồn trợ cấp
lớn cho đào tạo nghề ở Chilê, tổ chức này đã trợ cấp các khoá học bằng nguồn
tài chính của nhiều tổ chức thành viên. Thời gian mỗi khoá học kéo dài từ 6-12
tuần, nguồn tài chính này thường dành cho đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh
vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, khai thác than và thương mại.
- Ấn Độ: quy định tỷ lệ bắt buộc từ tiền lương của cá nhân người học phải
trả phí thực tập nghề.
- Sri lanka: quy định phí thu từ người học là 10% tổng phí đào tạo nghề.
Tuy nhiên, những phí thu từ cá nhân người học thì hầu hết các nước ở
châu Âu và châu Mỹ Latinh đều miễn thu với những người nghèo, những người
thuộc diện gặp khó khăn trong cuộc sống.
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về giải pháp tài chính cho đào tạo
nghề chất lượng cao rút ra cho Việt Nam
Với đặc thù hạn chế của đào tạo nghề so với các bậc đào tạo khác là yêu
cầu đầu tư vốn lớn mua sắm trang thiết bị nhưng thu hồi vốn chậm nên không
thu hút được các nhà đầu tư. Hơn nữa nhận thức của xã hội ở Việt Nam về dạy
nghề vẫn còn hạn chế, tâm lý sính khoa bảng mà không tính đến năng lực và nhu
cầu lao động trong xã hội nên đối tượng tham gia học nghề cũng hạn chế cả về
số lượng lẫn chất lượng, chủ yếu là đối tượng học kém, con e gia đình khó khăn.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam, những kinh nghiệm quốc
39
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY
Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY

More Related Content

What's hot

Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Dr ruan
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ AnLuận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ AnViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoThanh Hoa
 

What's hot (16)

Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAYĐề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
Đề tài: Chất lượng đào tạo Trường Trung cấp nghề ở Cà Mau, HAY
 
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
Đào tạo nguồn nhân lực tại trường cao đẳng thương mại đà nẵng sdt/ ZALO 09345...
 
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa...
 
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOTLuân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
Luân văn: Biện pháp quản lý chất lượng dạy nghề cho người khuyết tật HOT
 
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAYLuận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
Luận văn: Quản lý đào tạo đại học ở Trường ĐH Bạc Liêu, HAY
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng NamChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Nam
 
Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2Bai tiểu luận 2
Bai tiểu luận 2
 
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcĐề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Đề tài: Chương trình đào tạo Cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ AnLuận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
Luận văn: Quản lý tài chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An
 
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theoTiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
Tiểu luận đào tạo và phát triển đề tài xác định nhu cầu đào tạo tiếp theo
 
Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công Nghệ và kinh tế
Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công Nghệ và kinh tếNâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công Nghệ và kinh tế
Nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Công Nghệ và kinh tế
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuậtLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở trường trung cấp văn hóa nghệ thuật
 
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOTLuận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
Luận văn: Giải pháp chính sách đào tạo nghề cho thanh niên, HOT
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu PhiLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực tại Viện Nghiên cứu Châu Phi
 
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAYLuận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
Luận án: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên ngành kinh tế, HAY
 

Similar to Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY

Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.docLuận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.docsividocz
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdfGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdfMan_Ebook
 
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdfBài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdfNguynMinhHin28
 
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...sividocz
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...sividocz
 

Similar to Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY (20)

Phát Triển Đào Tạo Nghề Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Đào Tạo Nghề Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.docPhát Triển Đào Tạo Nghề Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
Phát Triển Đào Tạo Nghề Trên Địa Bàn Tỉnh Đắk Lắk.doc
 
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOTChất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
Chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAYLuận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
Luận văn: Giải pháp quản lý đào tạo nghề tại TPHCM, HAY
 
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà MauQuản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
Quản Lý Chất Lượng Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Nghề Tỉnh Cà Mau
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấpLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo nghề ở các trường trung cấp
 
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAYĐề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
Đề tài: Chính sách đào tạo nghề cho thanh niên ở Hà Nội, HAY
 
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.docLuận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.doc
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y DượcLuận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
Luận văn: Chương trình đào tạo cử nhân Điều dưỡng ở ĐH Y Dược
 
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdfGiải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Đào Tạo Tại Trường Cao Đẳng Viễn Đông​.pdf
 
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn của học viện chính trị, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
Luận văn: Phát triển chương trình đào tạo cử nhân điều dưỡng, HAY!
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghềLuận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
Luận văn: Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề
 
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdfBài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK  ok.pdf
Bài khóa luận Nguyễn Minh Hiền K169 ĐUK ok.pdf
 
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuậtQuản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
Quản lý chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật
 
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc LiêuĐề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
Đề tài: Chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Bạc Liêu
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng NamLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực hành chính ở tỉnh Quảng Nam
 
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...
Luận Văn Đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Quảng Bình...
 
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại họcLV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
LV: Giải pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học ở trường đại học
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
Luận Văn Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huy...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Bình Định..docLuận Văn Thạc Sĩ Phát triển cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Bình Định..doc
Luận Văn Thạc Sĩ Phát triển cơ sở đào tạo nghề tại tỉnh Bình Định..doc
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 

Đề tài: Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------œœ---------- KHƯƠNG THỊ NHÀN GI¶I PH¸P tµi chÝnh cho ®µo t¹o nghÒ CHÊT L¦îNG CAO ë VIÖT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
  • 2. HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ----------œœ---------- KHƯƠNG THỊ NHÀN GI¶I PH¸P tµi chÝnh cho ®µo t¹o nghÒ CHÊT L¦îNG CAO ë VIÖT NAM Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. ĐỖ ĐÌNH THU 2. PGS, TS. DƯƠNG ĐỨC LÂN HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Khương Thị Nhàn i
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBQLDN Cán bộ quản lý đào tạo nghề CĐN CNH, HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hóa CSDN Cơ sở đào tạo nghề CTMTQG Chương trình mục tiêu quốc gia ĐMKTKT và TC, TCCL Định mức kinh tế - kỹ thuật và tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng GD-ĐT Giáo dục - đào tạo GVDN Giáo viên đào tạo nghề HĐND Hội đồng nhân dân ILO KH-ĐT KT-XH Kinh tế - xã hội LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội NCS NNLCLC Nguồn nhân lực chất lượng cao NSNN Ngân sách nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức SCN TCN TTDN Trung tâm dạy nghề UBND Ủy ban nhân dân iii
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Nội dung Trang iv
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Nội dung Trang v
  • 8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế đồng thời đảm bảo cho sự phát triển bền vững của quốc gia. Nước ta có nguồn lao động dồi dào nhưng lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo mất cân đối nghiêm trọng và đặc biệt là chất lượng chưa đáp ứng được so với đòi hỏi của sản xuất và những biến động nhanh chóng của khoa học công nghệ và thị trường lao động. Theo chiến lược phát triển dạy nghề, mục tiêu đến 2020 đào tạo nghề cho khoảng 34,4 triệu người, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 55%; có khoảng 40 trường nghề chất lượng cao có thể đào tạo một số nghề đạt trình độ quốc tế và khu vực được cơ quan kiểm định quốc tế đánh giá và công nhận. Như vậy, nhu cầu đào tạo nghề trong thời gian sắp tới là rất cao trong khi các điều kiện về cơ sở vật chất, chương trình giáo trình, giáo viên cho dạy nghề còn nhiều hạn chế. Mặc dù đào tạo nghề thời gian qua cũng đã phục hồi và phát triển, tài chính cho đào tạo nghề cũng được cải thiện cả về quy mô và phương thức đầu tư tuy nhiên những giải pháp tài chính cho đào tạo nghề nói chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao cần phải được hoàn thiện và đổi mới. Từ những kể trên, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam”bức xúc của ngành dạy nghề, đưa đào tạo nghề là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, góp phầncho xã hội . 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về đào tạo nghề, đào tạo nghề chất lượng cao và giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao; Tổng kết kinh nghiệm của một số nước về đầu tư tài chính cho đào tạo có thể áp dụng cho 1
  • 9. Việt Nam; đào tạo, giải pháp tài chính áp dụng cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam giai đoạn 2007-1014. Chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Qua đó, tác giả đề xuất hoàn thiện một số giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao để góp phần thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ của ngành trong . 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của luận án: Các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao: cơ sở lý thuyết và thực trạng ở Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án: - Về nội dung: Giải pháp tài chính bao gồm khâu huy động và sử dụng nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề ở các trình độ đào tạo, tuy nhiên ở Luận án này, tác giả tập trung vào giải pháp đầu tư nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Từ ngày 01/7/2015, Luật Giáo dục nghề nghiệp bắt đầu có hiệu lực nên thuật ngữ đào tạo nghề không còn phù hợp, song theo Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giáo dục nghề nghiệp thì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Giáo dục - Đào tạo cùng đồng thời thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Do đó, luận án này tập trung nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được Chính phủ giao cho Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước (đào tạo nghề). - Về không gian và thời gian: luận án nghiên cứu thực trạng các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng giai đoạn 2007 - 2014, các giải pháp và điều kiện thực hiện hoàn thiện các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy phát triển đào tạo nghề chất lượng cao được nghiên cứu áp dụng đến năm 2020 ở Việt Nam. 2
  • 10. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp phân tích và tổng hợp kết hợp tư duy logic, so sánh, phương pháp nghiên cứu thực chứng. phân tích và tổng hợp: được sử dụng để nghiên cứu các tài liệu liên quan đến nội dung của luận án, từ đó phân chia các nội dung thành các yếu tố cấu thành, để đưa ra xu hướng, bản chất trong nghiên cứu đồng thời hệ thống hóa các nội dung liên quan nghiên cứu và rút ra suy luận logic gắn với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. là phương pháp nghiên cứu để so sánh giữa các vấn đề nghiên cứu, đưa ra những nội dung khác biệt, ưu điểm, hạn chế từ đó đúc rút hỗ trợ cho việc tiến tới mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Phương pháp tư duy logic: để suy luận, kết nối các đánh giá, hệ thống các nội dung nghiên cứu để đưa ra những suy luận phản ánh nội dung và đặc điểm của vấn đề, củng cố cho nội dung nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu thực chứng: dùng những minh chứng, tình hình thực tiễn để thuyết minh cho những lý luận nghiên cứu đảm bảo tính logic, hệ thống trong toàn bộ công trình nghiên cứu. 5. Các đóng góp của đề tài đào tạo đào tạo nghề chất lượng cao và cho đào tạo nghề chất lượng cao. Phân tích đánh giá quốc tế về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề và bài học có thể vận dụng cho Việt Nam. Luận án phân tích đánh giá thực trạng làm sáng tỏ những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam giai đoạn 2007-2014. Bám sát bối cảnh, định hướng, mục tiêu phát triển đào tạo nghề và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, vốn đầu tư cho đào tạo nghề chất lượng cao; đề xuất các giải pháp và các điều kiện thực hiện các 3
  • 11. giải pháp tài chính có cơ sở lý luận và thực tiễn, có tính khả thi nhằm thúc đẩy phát triển đào tạo nghề chất lượng cao đến năm 2020 ở Việt Nam. 6. Kết cấu chung của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao. Chương 2: Thực trạng giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. Chương 3: Hoàn thiện giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam. 4
  • 12. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về tài chính cho giáo dục - đào tạo nói chung và tài chính cho đào tạo nghề nói riêng đã được thực hiện ở nhiều công trình nghiên cứu khác nhau như luận án thạc sỹ, tiến sỹ, các nghiên cứu chuyên sâu, tham luận, bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, cụ thể: - Năm 2004, tác giả Đặng Văn Du đã thực hiện nghiên cứu và bảo vệ thành công luận án tiến sỹ với đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học” [7]. Luận án đã phân tích khá sâu sắc về đầu tư tài chính cho đào tạo đại học. Luận án đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục đại học ở Việt Nam, phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả đầu tài chính thông qua các tiêu chí đã xây dựng, qua đó đưa ra hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học. Ý tưởng của tác giả ủng hộ việc triển khai “áp giá dịch vụ” đối với cấp giáo dục đại học đến nay mới được Chính phủ bắt đầu thực hiện quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo lộ trình đến năm 2020. - Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh (2007), Học viện Tài chính với đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở Việt Nam” [16]. Luận án đã phân tích vị trí,vai trò của giáo dục đối với phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia; phân tích, đưa ra quan niệm về xã hội hóa giáo dục và khẳng định tính tất yếu khách quan phải thực hiện xã hội hóa giáo dục ở nước ta trong tiến trình tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để thực hiện thành công xã hội hóa giáo dục, cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục là điều kiện tất yếu. Tác giả đưa ra vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta một cách khá hoàn thiện và chặt chẽ. Trên cơ sở vấn đề lý luận đã nêu, luận án đã đi sâu phân tích đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính đối với xã hội hóa giáo dục ở nước ta những năm trước 2006 và chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chính cơ chế này. Trên cơ sở thực trạng và nghiên cứu tham khảo một số bài học kinh nghiệm của các nước trong bối cảnh những yêu cầu, 5
  • 13. những quan điểm đổi mới cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục những năm tiếp theo kể từ năm 2007 của Việt Nam, luận án đã đề xuất một hệ thống các giải pháp có tính khả thi cho việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính xã hội hóa giáo dục ở nước ta đến năm 2010 và những năm tiếp theo. - Luận án của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Đại học quốc gia trong tình hình đổi mới quản lý tài chính công ở nước ta hiện nay” [23]. Luận án nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính; phân tích đánh giá thực trạng, làm sáng tỏ những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp về cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học như cơ chế huy động nguồn tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính; quản lý sử dụng tài sản; kiểm tra, giám sát tài chính, xây dựng và tăng cường hệ thống quản trị đối với các trường đại học một cách khá bài bản và chặt chẽ. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài hẹp, ở một cơ sở đào tạo cụ thể là Đại học quốc gia. - Luận án của tác giả Trương Anh Dũng (2014), Học viện Tài chính với đề tài "Đổi mới cơ chế quản lý tài chính thúc đẩy phát triển đào tạo nghề đến năm 2020” [9]. Với mục tiêu nghiên cứu về cơ chế quản lý tài chính với đào tạo nghề nói chung, luận án đưa ra lý luận cơ bản và thực trạng về cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề. Luận án cũng đã đánh giá sâu sắc được việc huy động các nguồn lực cũng như phân phối sử dụng tài chính cho đào tạo nghề trong thời gian qua để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính cho đào tạo nghề để phát triển dạy nghề trong thời gian tới. Tuy nhiên, luận án đưa ra các nội dung đổi mới cơ chế quản lý tài chính từ khâu huy động đến phân bổ sử dụng cho đào tạo nghề để thúc đẩy phát triển đào tạo nghề nói chung mà không đề cập đến những giải pháp tài chính chuyên sâu cụ thể như cho đào tạo nghề chất lượng cao. Ngoài ra, trong phần thực trạng, luận án chưa đề cập đến nguồn kinh phí cho đào tạo nghề từ vốn ngoài nước (tài trợ của các tổ chức, cá nhân, vay ODA…). - Luận án của tác giả Nguyễn Thu Hương (2014), Đại học kinh tế quốc dân với đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo 6
  • 14. chất lượng cao trong các trường Đại học công lập tại Việt Nam” [19]. Luận án đã nghiên cứu một cách hệ thống về chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường Đại học công lập; phân tích đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Thành công nhất của Luận án theo NCS là tác giả đã đề xuất một bộ tiêu chí để xác định các chương trình đào tạo chất lượng cao, trên cơ sở đó đưa ra quan điểm về đổi mới cơ chế quản lý tài chính khá phù hợp. - Đề tài cấp Bộ do Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2014) [44], Tổng cục dạy ghề trọng điểm và đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi về đầu tư đồng bộ phát triển các nghề trọng điểm phù hợp với bối cảnh và điều kiện của Việt Nam. Nhìn chung, các công trình nêu trên đều thống nhất cho rằng sản phẩm giáo dục là dịch vụ xã hội, muốn có một sản phẩm tốt, chất lượng thì dịch vụ đó phải được tính đúng, tính đủ chi phí; các đối tượng thụ hưởng dịch vụ phải cùng với ngân sách nhà nước chia sẻ chi phí đào tạo và tiến tới nhà nước chỉ chi trả với những dịch vụ mà xã hội có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa và dịch vụ cho các đối tượng ưu tiên trong xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều “khoảng trống” từ các công trình đã công bố trên đây, đòi hỏi phải có các công trình nghiên cứu tiếp theo để “lấp đầy” những khoảng trống đó: (1). Hầu hết các đề tài tập trung về quản lý tài chính giáo dục đào tạo, đại học và đào tạo nghề nói chung mà chưa có đề tài nào chuyên sâu về đào tạo chất lượng cao, duy chỉ có tác giả Nguyễn Thu Hương đã đề cập đến việc quản lý tài chính cho các chương trình đào tạo chất lượng cao nhưng chỉ thực hiện ở các trường đại học. (2). Chưa có công trình nào đi sâu vào từng giải pháp cụ thể như giải pháp về xã hội hóa nguồn lực, đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm theo hướng chuyển sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng hay giao nhiệm vụ theo kết quả đầu ra... trong bối cảnh đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề chất lượng cao nói riêng đang chịu tác động rất lớn từ yêu cầu, đòi hỏi về “nghề chất lượng cao” để tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế. 7
  • 15. Do vậy, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài Nam” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế. Đào tạo nghề chất lượng cao cần phải thực hiện ở các cấp trình độ của các nghề đào tạo, tuy nhiên luận án này tác giả tập trung nghiên cứu sâu về các giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao ở trình độ cao đẳng và trung cấp với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Có những giải pháp tác giả đưa ra có tác động đến cả hệ thống nhằm phát triển, nâng cao chất lượng cho toàn ngành như giải pháp triển khai hiệu quả cơ chế tự chủ, đổi mới cơ chế phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên hay giải pháp tăng cường xã hội hóa để huy động tối đa nguồn lực của xã hội đầu tư nâng cao chất lượng cho đào tạo nghề nói chung. Cũng có những giải pháp tài chính trực tiếp để đầu tư tăng cường các điều kiện đảm bảo chất lượng cho các khóa đào tạo ra những lao động có kiến thức với trình độ kỹ năng tay nghề và tác phong làm việc được các nước tiên tiến trên thế giới đánh giá, công nhận và cấp bằng như giải pháp đầu tư cho các trường để đạt tiêu chí của các trường chất lượng cao, đầu tư cho các nghề trọng điểm hay tổ chức thực hiện thí điểm các lớp đào tạo nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và thế giới. 8
  • 16. Chương 1 CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO 1.1. ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề và các trình độ đào tạo nghề 1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo nghề Hiện nay ở Việt Nam và trên thế giới đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề). Sau đây là một số định nghĩa mà các nhà nghiên cứu giáo dục đưa ra: - Dưới hình thức đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất, William Mc.Gehee (1979) định nghĩa: Đào tạo nghề là những quy trình mà các công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp vào mục đích và các mục tiêu của công ty; - Max Forter (1979) đưa ra khái niệm là đào tạo nghề phải đáp ứng hoàn thành 4 điều kiện: + Gợi ra những giải pháp ở người học; + Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ; + Tạo ra sự thay đổi trong hành vi; + Đạt được những mục tiêu chuyên biệt; - Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: đào tạo nghề là cung cấp cho người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc nghề nghiệp được giao. - Theo Điều 5 Luật dạy nghề: dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học. Như vậy, theo tác giả đào tạo nghề là quá trình trang bị cho người học một cách có hệ thống về kiến thức, kỹ năng kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp đối với công việc hiện tại và trong tương lai. Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau là dạy nghề và học nghề. Dạy nghề là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có 9
  • 17. được một trình độ, kỹ năng kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của người lao động để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định; 1.1.1.2. Các trình độ đào tạo nghề Theo Luật Dạy nghề (2006) đào tạo nghề có 3 cấp trình độ, bao gồm: a. Sơ cấp nghề - Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một số nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. - Thời gian: thực hiện từ 3 tháng đến dưới một năm. - Đối tượng tuyển sinh: đầu vào ở tất cả các trình độ, cần gì học đó, theo nhu cầu người học và nhu cầu thị trường lao động. - Cơ sở đào tạo nghề trình độ sơ cấp: Các Trung tâm đào tạo nghề; các trường Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề có đăng ký trình độ đào tạo nghề sơ cấp; Doanh nghiệp; Hợp tác xã; cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ khác; Trường Trung cấp chuyên nghiệp; Trường Cao đẳng; Trường Đại học và các cơ sở giáo dục khác có đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp. b. Trung cấp nghề - Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn. - Thời gian, đối tượng: + Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS, thời gian đào tạo 3 năm; + Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THCS và có chứng chỉ nghề cùng nghề đào tạo, đã tham gia sản xuất từ 3 năm trở lên, thời gian đào tạo từ 1,5 đến 2 năm. 10
  • 18. + Đối tượng tuyển sinh đã tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo từ 1 - 2 năm. - Cơ sở đào tạo nghề trình độ trung cấp: + Trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề + Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học nếu có nhu cầu đào tạo nghề trình độ trung cấp nghề thì đăng ký hoạt động đào tạo nghề tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. c. Cao đẳng nghề - Mục tiêu: Đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao. - Thời gian, đối tượng: + Đối tượng tuyển sinh có bằng tốt nghiệp THPT, thời gian đào tạo 3 năm. + Đối tượng tuyển sinh có bằng trung cấp nghề hoặc trung cấp chuyên nghiệp, thời gian đào tạo từ 1 đến 1,5 năm. + Đối tượng tuyển sinh có bằng trung cấp nghề, đã tham gia sản xuất đúng nghề đã học từ 3 năm trở lên, thời gian đào tạo 1 năm. - Cơ sở đào tạo nghề trình độ cao đẳng: + Trường cao đẳng nghề. + Trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ cao đẳng nghề tại Bộ LĐTBXH. Phát triển hệ thống đào tạo nghề với 3 cấp trình độ đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu lao động kỹ thuật theo cơ cấu hợp lý và sự thay đổi của kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế và đẩy 11
  • 19. nhanh quá trình hội nhập trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực với các nước trong khu vực và thế giới. 1.1.2. Vị trí của đào tạo nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân Hệ thống giáo dục Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bậc giáo dục cơ bản từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học, cao đẳng, đại học và sau đại học với rất nhiều hình thức và loại hình sở hữu đa dạng. Luật giáo dục năm 2005 quy định hệ thống giáo dục hiện nay bao gồm: (1) Giáo dục mầm non: có nhà trẻ và mẫu giáo Đây là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đặc biệt, giáo dục mẫu giáo là cầu nối giữa gia đình và giáo dục nhà trường ở bậc tiểu học. (2) Giáo dục phổ thông: nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc. (3) Giáo dục nghề nghiệp: nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp, lao động sản xuất và dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ để tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. (4) Giáo dục đại học và sau đại học: nhằm đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. (5) Giáo dục thường xuyên: Giáo dục thường xuyên giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng 12
  • 20. hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội. Như vậy đào tạo nghề là một bộ phận hợp thành của hệ thống giáo dục quốc dân. Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp thì Giáo dục nghề nghiệp sẽ bao gồm các trường cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, theo quy định tại Nghị định 48/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp của Chính phủ, quản lý Nhà nước về đào tạo nghề vẫn giữ như hiện trạng nên sơ đồ về hệ thống giáo dục quốc dân tác giả vẫn giữ theo hiện trạng đến nay. 1.1: Hệ thống giáo dục của Việt Nam 13 Tiểu học Trung cấp chuyên nghiệp Trung học phổ thông THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG GD ĐỊNH HƯỚNG THỰC HÀNH Mẫu giáo Nhà trẻ Đại học - Sau đại học Cao đẳng Cao đẳng nghề Trung cấp nghề Sơ cấp nghề GD ĐỊNH HƯỚNG HÀN LÂM Trung học cơ sở
  • 21. 1.1.3. Vai trò của đào tạo nghề trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 1.1.3.1. Đào tạo nghề góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các lý thuyết tăng trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (i) áp dụng công nghệ mới, (ii) phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại và (iii) nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong đó, nội dung quan trọng nhất là chất lượng nguồn nhân lực, bởi chính nguồn nhân lực với những con người được đào tạo, đặc biệt là nhân lực có kỹ năng nghề cao giúp sự tăng trưởng kinh tế được bền vững. Trong bối cảnh các nguồn lực tự nhiên và nguồn lực khác là hữu hạn và ngày càng có nguy cơ cạn kiệt, thì nguồn nhân lực có chất lượng chính là vũ khí mạnh mẽ nhất để giành thắng lợi trong cạnh tranh giữa các nền kinh tế. Hầu hết các cuộc thảo luận về sự cần thiết, tính hợp lý và hiện đại trong cải cách hệ thống đào tạo nghề đều dựa trên cơ sở luận thuyết kinh tế giáo dục trong đó đào tạo nghề là một nhân tố có vị trí quan trọng, có khả năng quyết định những vấn đề về phát triển kinh tế, tiến bộ kỹ thuật và sức cạnh tranh của tất cả các thị trường trên thế giới. Thành công về kinh tế của một quốc gia được xem như kết quả của mối quan hệ giữa nội dung và cấu trúc của hệ thống giáo dục với chất lượng người lao động. Do đó, sự mất cân bằng giữa thị trường lao động và tỷ lệ tăng trưởng đi xuống được quy cho chất lượng hệ thống giáo dục dạy nghề không đủ đáp ứng nhu cầu và sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa một bên là nội dung giảng dạy và bằng cấp của hệ thống giáo dục quốc gia với một bên là những yêu cầu về chất lượng và yêu cầu công việc của hệ thống tuyển dụng. Nhận thức dù ít hay nhiều về mối quan hệ giữa cấu trúc giáo dục và thành công của nền kinh tế thì các chính sách giáo dục quốc gia vẫn thường đi theo chiến lược giáo dục của các nước công nghiệp phát triển đã thành công trước đó và coi đó như một trong các giải pháp nhằm giúp giải quyết các vấn đề của đất nước mình. Để có được đội ngũ những người lao động giỏi thì phải đầu tư, mà đầu tư cho giáo dục nói chung và cho dạy nghề nói riêng là đầu tư cho phát triển. Việc đánh giá vai trò của dạy nghề đối với tăng trưởng kinh tế qua yếu tố năng suất 14
  • 22. lao động được tính bằng cách so sánh sự khác biệt về lượng sản phẩm hay thu nhập mà người lao động làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi họ tham gia một khoá đào tạo với chi phí nhất định cho khoá đào tạo đó. Kết quả này được gọi là tỷ suất lợi nhuận dạy nghề, các nhà kinh tế giáo dục đã nhận định rằng: lợi ích kinh tế thu được từ đầu tư dạy nghề vượt xa các loại đầu tư khác. Hơn nữa lao động (vốn con người) được hình thành và phát triển thông qua đào tạo và tích lũy trong lao động, sản xuất. Như vậy, chất lượng đào tạo càng tốt thì vốn con người càng cao, qua đó nâng cao năng suất lao động và từ đó lại tác động lại tới tăng trưởng kinh tế. Nhận thức được vấn đề đó nên Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển nhanh và phân bố hợp lý hệ thống trường dạy nghề trên địa bàn cả nước, mở rộng các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động”. Kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 - Khoá IX nhận định: “Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo nghề và đại học”; đồng thời khẳng định nhiệm vụ “Hiện đại hoá một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công nghệ cao”, “Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ”. Báo cáo kiểm điểm nửa đầu nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng tiếp tục khẳng định “Cơ cấu lại hệ thống đào tạo, hoàn thiện hệ thống đào tạo thực hành định hướng nghề nghiệp”. 1.1.3.2. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Theo Liên Hiệp Quốc: Nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức của toàn bộ cuộc sống con người thực hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế xã hội trong một cộng đồng [63]. Thông qua giáo dục-đào tạo, trong đó có đào tạo nghề, người lao động có thể học tập rèn luyện để nâng cao được kiến thức và kĩ năng nghề của mình, qua đó nâng cao năng suất lao động, góp phần phát triển kinh tế. Với cơ cấu lao 15
  • 23. động của mọi nền kinh tế thì lao động qua đào tạo nghề phải chiếm 70-80% lao đông qua đào tạo nói chung. Như vậy có thể thấy, đào tạo nghề là một thành tố và là thành tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định phát triển nguồn nhân lực. Đào tạo nghề là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở các nội dung sau: - Một là, nhân lực chất lượng cao thể hiện năng lực thực hiện của con người mà năng lực này chỉ có thể có được thông qua đào tạo và từ tích lũy kinh nghiệm trong lao động sản xuất, ngay trong việc tích lũy kinh nghiệm cũng dựa trên sự chỉ dẫn, là một hình thức đào tạo nghề (cầm tay chỉ việc). - Hai là, lý thuyết về vốn nhân lực hiện đại cho rằng “tất cả các hành vi của con người đều xuất phát từ những nhu cầu lợi ích kinh tế cho chính các cá nhân hoạt động tự do trong thị trường mang tính cạnh tranh. Các dạng biểu hiện khác đều bị cho là không thuộc phạm vi hoặc sự biến dạng của lý thuyết này” (Fitzimons, 1999). Với tính cạnh tranh trong thị trường lao động, người lao động qua đào tạo chắc chắn sẽ có nhiều cơ hội việc làm hơn lao động phổ thông. Khảo sát của Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề cũng cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp của những người qua đào tạo nghề thấp hơn nhiều so với lao động phổ thông, thậm chí còn thấp hơn cả tỷ lệ thất nghiệp của những người tốt nghiệp đại học (Mạc Văn Tiến và cộng sự, 2006). Đây chính là động lực để con người đầu tư vào giáo dục - đào tạo và đào tạo nghề đồng thời có đã tác động tích cực trở lại làm cho chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên. - Ba là, xuất phát từ yêu cầu phát triển nền kinh tế, mỗi quốc gia đều cần có lực lượng lao động có kỹ năng, thái độ nghề nghiệp để làm chủ công nghệ. Quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa dài hay ngắn phụ thuộc vào năng lực của đội ngũ lao động kỹ thuật này. Như vậy mỗi Chính phủ đều phải tập trung đầu tư cho đào tạo nghề để phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đào tạo nghề, ngoài các vai trò trên còn đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội và đặc biệt là giải quyết các vấn đề xã hội như 16
  • 24. xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội… Vì vậy, đào tạo nghề đã hoàn thiện con người để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động qua đó tác động trực tiếp và ổn định tới sự phát triển kinh tế - xã hội. 1.2. ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO 1.2.1. Khái niệm và nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề chất lượng cao 1.2.1.1. Khái niệm Chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng người lao động được đào tạo nghề theo mục tiêu và chương trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với kết quả đào tạo. Chất lượng dạy nghề còn phản ánh kết quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề, của cả hệ thống dạy nghề. Chất lượng dạy nghề biến đổi theo thời gian và theo không gian dưới tác động của các yếu tố đảm bảo chất lượng. Chất lượng cao được tính bằng giá trị chuyển đổi thông qua hình thức trả lương hay thu nhập cao hơn của người lao động; chất lượng cao đòi hỏi phải được các tổ chức, hiệp hội nghề nghiệp quốc tế và các nước phát triển trong khu vực và thế giới công nhận chất lượng. Tính đến nay, chưa có một định nghĩa hay một khái niệm đầy đủ thế nào là đào tạo nghề chất lượng cao. Nhiều quan điểm cho rằng, đào tạo nghề chất lượng cao có yêu cầu về nội dung chương trình, về phương thức đào tạo, về đối tượng người học cao hơn việc đào tạo đại trà. Cũng có quan điểm cho rằng, đào tạo nghề chất lượng cao là đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội với mức thu học phí cao. Ngoài ra, có quan điểm cho rằng đào tạo nghề chất lượng cao là đào tạo cho người học tham gia các khóa đào tạo dài hạn (trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề) hay đào tạo nghề chất lượng cao Như vậy, theo tác giả: Đào tạo nghề chất lượng cao có thể được hiểu là quá trình đào tạo cho các đối tượng người học có nhu cầu học tập để sau khi được đào tạo, các cá nhân có đủ những năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ và 17
  • 25. năng lực giải quyết vấn đề) với nội dung, phương thức tổ chức đào tạo được thiết kế theo yêu cầu nhằm đáp ứng các chuẩn đầu ra tương ứng với từng cấp trình độ đào tạo của từng nghề. Tuy nhiên, ở luận án này tác giả tập trung chủ yếu vào giải pháp tài chính cho đào tạo nghề mà chất lượng đào tạo đạt được mức độ cao ở trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề với sản phẩm đầu ra là người lao động có kỹ năng nghề cao, có khả năng hoàn thành một phần hay toàn bộ một công việc phức tạp mà lao động giản đơn không làm được. Theo đó, chất lượng cao được xem xét ở cả chiều rộng và chiều sâu, nghĩa là một mặt có giải pháp tăng cường chất lượng cho đào tạo nghề nói chung, mặt khác sẽ thí điểm đột phá ở một số lớp của một số nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế của các chương trình chuyển giao từ nước ngoài với giáo viên và các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị của các nước tiên tiến trên thế giới và khu vực như Úc, Đức, Malaysia… 1.2.1.2. Nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo nghề chất lượng cao a. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới đào tạo nghề chất lượng cao. Phải có thầy giỏi thì mới có trò giỏi. Năng lực thực hành và trình độ sư phạm của giáo viên giúp cho giáo viên có thể chuyển tải cho học sinh sinh viên nắm bắt được nội dung của chương trình và thực hành theo hướng dẫn của giáo viên. Do đó, phải phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, đạt tiêu chuẩn theo quy định về trình độ đào tạo, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, kỹ năng nghề, trình độ tin học và ngoại ngữ. Trình độ ngoại ngữ, tin học trong giai đoạn hiện nay là hết sức quan trọng, vừa để phục vụ nghiên cứu tài liệu của nước ngoài và để giáo viên có thể thực hiện giảng dạy bằng tiếng nước ngoài theo yêu cầu của các chương trình chuyển giao từ các nước tiên tiến trên thế giới; Ngoài ra, phải có kế hoạch thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho giáo viên, 18
  • 26. đặc biệt với đặc thù của đào tạo nghề là cập nhật kiến thức khoa học, công nghệ mới để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động, sản xuất. b. Chương trình, giáo trình dạy nghề Chương trình, giáo trình dạy nghề là một trong những yếu tố cơ bản quyết định đến chất lượng đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề chất lượng cao. Để chất lượng đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động thì chương trình đào tạo nghề phải được xây dựng theo một phương pháp khoa học, dựa trên kết quả của việc phân tích nghề, phân tích công việc theo vị trí làm việc và các nhiệm vụ của từng nghề. Đồng thời phải được thường xuyên cập nhật, bổ sung, sửa đổi theo sự phát triển khoa học công nghệ mới đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Đặc biệt, phải xác định những kiến thức, kỹ năng và thái độ cơ bản, cần thiết của nghề đưa vào chương trình cho phù hợp. Chú trọng kỹ năng thực hành và hành nghề, chương trình phải trên cơ sở chuẩn đầu ra, có sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động từ khâu xây dựng, đến thẩm định chương trình... c. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề Đặc thù của chương trình đào tạo nghề với tỷ trọng thời gian thực hành chiếm tới 70-80% chương trình thì cơ sở vật chất và máy móc thiết bị là điều kiện quan trọng góp phần quyết định chất lượng dạy và học. Được thực hành trên máy móc thiết bị giúp học sinh làm quen với công nghệ, nâng cao kỹ năng nghề để khi ra trường có thể tham gia ngay vào hoạt động sản xuất. Do đó, các cơ sở đào tạo phải đầu tư mua sắm trang thiết bị phục theo chương trình đào tạo hoặc danh mục thiết bị dạy nghề tối thiểu do cơ quan quản lý nhà nước ban hành. Ngoài máy móc thiết bị và nguyên vật liệu cho đào tạo; thì cần phải đảm bảo đầy đủ nguồn tài chính cho việc xây dựng cơ sở vật chất và các hoạt động khác phục vụ cho quá trình dạy học như lớp học, xưởng thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện... Từng bước phải chuẩn hoá và hiện đại hoá cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho từng nghề, từng cấp trình độ đào tạo để góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng dạy nghề. 19
  • 27. d. Tiêu chuẩn đầu vào của người học Có thể nói đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định đến chất lượng của sản phẩm đầu ra trong đào tạo nghề chất lượng cao. Nếu như các điều kiện về giáo viên, chương trình và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nhưng người học không có khả năng tiếp thu thì việc đào tạo nghề chất lượng cao khó đạt được kết quả và cũng khó đạt được các tiêu chí trong thời gian khóa học quy định. Do đó, xác định tiêu chuẩn đầu vào của người học để sau khóa đào tạo theo chương trình đào tạo nghề đã được phê duyệt, người học đạt được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp và có năng lực tự chủ giải quyết công việc đáp ứng nhu cầu xã hội là hết sức quan trọng. e. Các chính sách của Nhà nước Có thể nói đây là nhân tố bên ngoài quá trình đào tạo nhưng có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đối với đào tạo nghề chất lượng cao. Nhà nước ở từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội cụ thể mà có chính sách cụ thể cho đào tạo nghề nói chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao nói riêng. Chính sách đó bao gồm cả kế hoạch tài chính vi mô cũng như vĩ mô cho đào tạo nghề chất lượng cao. Ngoài ra phương pháp đào tạo, việc quản lý đào tạo, trình độ phát triển kinh tế xã hội, tốc độ phát triển giáo dục đào tạo và nguồn lực tài chính cũng là những nhân tố khách quan ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới đào tạo nghề chất lượng cao. 1.2.2. Hệ thống tiêu chí xác định đào tạo nghề chất lượng cao Trên cơ sở nghiên cứu ; các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành các tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề và các báo cáo của Tổng cục Dạy nghề về thực hiện chương trình chuyển giao; các tài liệu nghiên cứu khác, tác giả đề xuất việc hệ thống, sắp xếp lại các tiêu chí để thực hiện đào tạo nghề chất lượng cao ở Việt Nam như sau: 1.2.2.1. Tiêu chí về học sinh, sinh viên a. Tiêu chí về thể lực của người học 20
  • 28. Sức khỏe của nguồn nhân lực là trạng thái thoải mái về thể chất cũng như tinh thần của con người. Để phản ánh điều đó có nhiều tiêu chí biểu hiện như: Tiêu chuẩn đo lường về chiều cao, cân nặng, các giác quan nội khoa, ngoại khoa, thần kinh, tâm thần, tai, mũi, họng… b. Tiêu chí về trí lực của người học - Trình độ đầu vào: đảm bảo đủ điều kiện theo quy định chung của Bộ LĐTBXH đối với người tham gia học nghề trình độ cao đẳng và trung cấp. Đối với người học các nghề trọng điểm cấp độ khu vực và quốc tế của các chương trình chuyển giao từ nước ngoài yêu cầu có thêm trình độ tiếng Anh tối thiểu bậc 2 theo khung năng lực ngoại ngữ của Việt Nam (tương đương CEFR là A2 và TOEIC là 225-400 điểm) - Trình độ sau đào tạo: là kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. + Kỹ: Học sinh, sinh viên tốt nghiệp hệ trung cấp nghề đạt bậc 2/5, hệ cao đẳng nghề đạt bậc 3/5 của tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; + Có trình độ tin học đạt tiêu chuẩn IC3 hoặc tương đương trở lên; + Có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 300 điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên. Trong đó, học sinh, sinh viên tốt nghiệp các nghề trọng điểm theo chương trình đào tạo được chuyển giao từ nước ngoài có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh đạt 450 điểm TOEIC hoặc tương đương trở lên + Được các tổ chức giáo dục, đào tạo có uy tín của khu vực ASEAN hoặc quốc tế đánh giá, công nhận văn bằng, chứng chỉ. c. Tiêu chí về phẩm chất đạo đức Phẩm chất đạo đức, nhân cách, thái độ và phong cách làm việc cũng được xem là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo. Lao động qua đào tạo nghề CLC phải là lực lượng lao động có đạo đức nghề nghiệp, là sự yêu nghề, say mê với công việc, có tính kỷ luật và trách nhiệm với công việc. Hơn cả là sự mong muốn đóng góp tài năng, công sức của mình vào sự nghiệp phát triển 21
  • 29. chung của dân tộc. Ngoài ra, bên cạnh được trang bị học vấn, chuyên môn nghề nghiệp thì lao động qua đào tạo nghề CLC phải là lực lượng lao động có khả năng sáng tạo trong công việc. 1.2.2.2. Tiêu chí về giáo viên, giảng viên - 100% giáo viên đạt chuẩn theo Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo viên, giảng viên dạy nghề gồm 16 tiêu chuẩn của 4 tiêu chí là Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống; Năng lực chuyên môn; Năng lực sư phạm dạy nghề và Năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học, chi tiết tại Thông tư số 30/2010/TT-BLĐTBXH ngày 29/9/2010 (phụ lục 01). - C - Có trình . Trong đó, giáo viên dạy các nghề trọng điểm được chuyển giao có trình 1.2.2.3. Tiêu chí về chương trình, giáo trình - 100% Chương trình, giáo trình được xây dựng, điều chỉnh theo chương trình khung của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc biên soạn lại trong 5 năm trở lại đây; được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa trên việc tham khảo các chương trình của nước ngoài, cập nhật những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến liên quan đến nghề đào tạo và các ý kiến phản hồi từ người sử dụng lao động, người tốt nghiệp đã đi làm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. - Đối với nghề trọng điểm cấp độ quốc gia các chương trình dạy nghề được xây dựng, tiếp cận theo yêu cầu của người sử dụng lao động, người lao động; dựa theo tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia, dựa vào kết quả phân tích nghề, phân tích công việc theo vị trí việc làm và nhiệm vụ của nghề; đồng thời mời các chuyên gia từ các doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng, đánh giá, thẩm định chương trình... - Đối với các nghề trọng điểm cấp độ quốc tế và khu vực ASEAN được thực hiện tổ chức đào tạo theo chương trình của nước chuyển giao gồm: 22
  • 30. + Bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề của quốc gia chuyển giao phải được một tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận. Đủ nội dung cốt lõi theo bản gốc của quốc gia chuyển giao. + Các bộ chương trình chuyển giao phải được tổ chức kiểm định quốc gia của nước chuyển giao kiểm định và công nhận là bộ chương trình đạt chất lượng của quốc gia; đồng thời tổ chức kiểm định chương trình của quốc gia chuyển giao phải có văn bản khẳng định các bộ chương trình chuyển giao đạt chất lượng quốc gia của nước chuyển giao. Hoặc một tổ chức giáo dục, đào tạo quốc tế có uy tín công nhận đạt chất lượng kiểm định của tổ chức đó. + Chương trình đào tạo của một nghề (mục tiêu đào tạo, danh mục các mô đun, phân bổ thời lượng cho từng mô đun, từng bài theo từng bậc kỹ năng nghề). + Giáo trình của một nghề (tài liệu cho giáo viên và cho học sinh thể hiện mục tiêu, nội dung kiến thức, kỹ năng theo từng bài, các điều kiện thực hiện các bài giảng). + Phương pháp xây dựng và đánh giá các bài kiểm tra, bài thi theo từng bài giảng, từng mô đun. + Danh mục thiết bị của một nghề (danh mục máy móc, trang thiết bị cần thiết để giảng dạy cho từng mô đun theo các bậc kỹ năng của từng nghề). 1.2.2.4. Tiêu chí về cơ sở vật chất và quản trị nhà trường. - Trường đạt cấp độ 3 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng nghề quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Quy định hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường cao đẳng nghề (phụ lục 02). - 100% cán bộ quản lý của trường được cấp chứng chỉ đào tạo về nghiệp vụ quản lý dạy nghề. Các hoạt động quản lý của trường và chương trình đào tạo các nghề trọng điểm được số hóa và mô phỏng hóa theo các công nghệ phần mềm tiên tiến trên thế giới. 23
  • 31. 1.3. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO 1.3.1. Khái niệm giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao "Giải pháp tài chính" theo quan điểm của Nghiên cứu sinh Ngô Việt Hương (2014) với đề tài “Giải pháp tài chính thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” [20] là hệ thống các biện pháp về tài chính được thực thi bởi những chủ thể nhất định trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Theo Nghiên cứu sinh Nguyễn Thùy Linh (2012) với đề tài “Giải pháp tài chính phát triển bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam” [22] thì “Giải pháp tài chính” là tổng thể các chính sách tài chính của Nhà nước với hệ thống các biện pháp thực hiện chính sách tài chính đó. Với cách tiếp cận như trên, tác giả cho rằng "Giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao các chính sách tài chính của nhà nước với hệ thống các công cụ, biện pháp được đào tạo nghề chất lượng cao. 1.3.2. Nội dung chủ yếu của giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao 1.3.2.1. Giải pháp về huy động nguồn lực tài chính Tài chính cho đào tạo nghề nói chung và cho đào tạo nghề chất lượng cao nói riêng được huy động từ nhiều nguồn, trong đó bao gồm nguồn tài chính từ NSNN và nguồn tài chính ngoài NSNN. a. Nguồn NSNN và vai trò của NSNN với đào tạo nghề chất lượng cao. Tài chính cho đào tạo nghề từ nguồn NSNN được cung cấp thông qua các khoản chi ngân sách cho hoạt động thường xuyên của bộ máy quản lý nhà nước, các cơ sở đào tạo nghề, chi xây dựng cơ bản và các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia... Với vai trò là một giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tham gia trực tiếp vào lực lượng sản xuất của nền 24
  • 32. kinh tế, từ đó quyết định đến việc phát triển kinh tế xã hội nên việc đầu tư cho đào tạo nghề là một yêu cầu tất yếu của mỗi đất nước. Cũng xuất phát từ đặc thù yếu thế của đào tạo nghề so với các lĩnh vực khác nói chung và với các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân nói riêng mà hầu hết các nhà đầu tư cá nhân hay tổ chức trong và ngoài nước đều không muốn tham gia đầu tư cho đào tạo nghề do đòi hỏi vốn lớn lại thu hồi vốn chậm. Do đó, để đạt mục tiêu phát triển nền kinh tế thì việc đầu tư từ NSNN vẫn phải là nguồn lực chủ đạo. Hơn nữa, chỉ có nhà nước mới có đủ nguồn lực để xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế trong xã hội thoát khỏi khó khăn thông qua những khóa đào tạo, tạo công ăn việc làm. Đồng thời, nhà nước đầu tư phát triển nhân lực cho những ngành kinh tế mũi nhọn, ngành nghề nặng nhọc độc hại mà xã hội rất cần nhưng không thu hút được người học... để phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong mỗi thời kỳ. Vai trò của NSNN không chỉ đơn thuần là cung cấp tiềm lực tài chính để duy trì củng cố các hoạt động đào tạo nghề mà còn có tác dụng định hướng hoạt động đào tạo nghề phát triển theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước, cụ thể: Thứ nhất, NSNN là nguồn tài chính cơ bản để duy trì và phát triển của hệ thống đào tạo nghề theo đúng đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước. Thông qua cơ cấu, định mức chi ngân sách chi đào tạo nghề có tác dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô đào tạo nghề toàn ngành. Trong điều kiện đa dạng hóa đào tạo nghề thì vai trò định hướng của Nhà nước thông qua chi ngân sách để điều phối là rất quan trọng, đảm bảo cho đào tạo nghề phát triển theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, NSNN đóng vai trò quyết định trong việc củng cố tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Giúp cho đội ngũ cán bộ giảng dạy có điều kiện không ngừng học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đồng thời, hàng năm NSNN đã tài trợ cho việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trong và ngoài nước. 25
  • 33. Thứ ba, NSNN đầu tư cho đào tạo nghề tạo điều kiện ban đầu để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị. Đây là khoản chi có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo nghề. Điều này là cơ sở, là tiền đề để có thể thu hút được nguồn tài chính từ phía nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội trong và ngoài nước. Thu hút các nguồn tài chính từ lao động sản xuất, hợp đồng nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ của các cơ sở đào tạo nghề. Thứ tư, NSNN đầu tư các mục tiêu, chương trình trong lĩnh vực đào tạo nghề, qua đó sẽ tạo điều kiện cho các trường tăng cường cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy tại các chương trình bồi dưỡng giáo viên và xây dựng, biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo nghề..., thí điểm tổ chức đào tạo theo các chương trình chuyển giao từ các nước tiên tiến trên thế giới. Thứ năm, NSNN đầu tư cho đào tạo nghề đã góp phần giải quyết những vấn đề thuộc chính sách xã hội như: chính sách dân tộc, khu vực, con gia đình chính sách và các đối tượng yếu thế trong xã hội... b. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của các CSDN Phát triển đào tạo nghề không chỉ đem lại lợi ích cá nhân người học nghề mà còn đem lại lợi ích cho toàn xã hội; vì vậy ngoài nguồn tài chính từ NSNN là nguồn tài chính chủ yếu đầu tư cho đào tạo nghề thì ở hầu hết các quốc gia đều có cơ chế chính sách huy động các nguồn tài chính ngoài NSNN để phát triển đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng lớn của mọi công dân và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm: b1. Học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề Đào tạo nghề là hàng hoá công cộng nhưng là hàng hoá công cộng không thuần tuý vì không khó khăn gì trong việc xác định các đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ đào tạo nghề, những người trực tiếp sử dụng dịch vụ đào tạo nghề là những người trực tiếp được hưởng lợi do đào tạo nghề đem lại. Vì vậy, người học 26
  • 34. phải có trách nhiệm đóng góp thông qua phí dịch vụ đào tạo nghề để tạo lập nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề. Tạo lập nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề thông qua việc thu phí đào tạo nghề có tác dụng nâng cao trách nhiệm của người dân và trách nhiệm của các cơ sở cung cấp dịch vụ đào tạo nghề trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu qủa đào tạo nghề, từ đó thúc đẩy đào tạo nghề phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu qủa. Những tác động tích cực của chính sách thu học phí: - Thu học phí góp phần xóa bỏ chế độ bao cấp tràn lan trong cung cấp dịch vụ đào tạo nghề; tạo thêm nguồn tài chính đáng kể đối với các cơ sở đào tạo nghề để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục, cải thiện đời sống của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trong cơ sở đào tạo nghề. - Góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm của người dân trong việc chăm lo sự nghiệp đào tạo nghề. Hơn nữa học phí đã thể hiện được chính sách ưu tiên miễn, giảm cho các đối tượng chính sách xã hội. - Học phí ở các cơ sở GD - ĐT công lập nói chung và các cơ sở đào tạo nghề công lập nói riêng đã từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý của Nhà nước trên các mặt: + Học phí được thống nhất quy định theo thẩm quyền, thể hiện được tương quan giữa từng bậc đào tạo. + Việc quy định khung học phí một mặt tạo điều kiện cho Nhà nước kiểm soát, mặt khác đã tạo quyền chủ động cho các trường và các địa phương trong việc tự xây dựng quy định mức thu học phí cụ thể; từ đó đảm bảo mức thu học phí phù hợp với khả năng đóng góp của dân cư từng địa phương và phù hợp với yêu cầu phát triển của từng ngành nghề đào tạo, hình thức đào tạo, hoàn cảnh của học sinh. Bên cạnh đó để đảm bảo bình đẳng về cơ hội học tập cho mọi công dân, các quốc gia đều có chính sách miễn, giảm học phí cho các đối tượng chính 27
  • 35. sách xã hội, người nghèo...đặc biệt là chính sách tín dụng cho người học. Song song với việc hoàn thiện chính sách thu học phí và lệ phí tuyển sinh theo giá cung ứng dịch vụ, Nhà nước cũng hoàn thiện về chính sách tín dụng cho người học để giúp cho các đối tượng là người nghèo cũng được tham gia học nghề, tạo cơ hội về công ăn việc làm. b2. Thu từ hoạt động sự nghiệp khác Bao gồm các khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tư vấn, chuyển giao công nghệ, liên doanh, liên kết... với các CSDN khác hoặc với các tổ chức, cá nhân của cơ sở đào tạo nghề. Các hoạt động này giúp CSDN tăng cường khai thác cơ sở vật chất như máy móc thiết bị, giảng đường, phòng học; sản phẩm thực hành, sản phẩm thí nghiệm... để tăng thu nhập cho cán bộ, giáo viên. Đồng thời, các hoạt động liên doanh, liên kết với doanh nghiệp còn giúp giáo viên và học sinh, sinh viên của các CSDN được giao lưu học hỏi, tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nâng cao tay nghề. c. Đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước Chủ trương xã hội hóa của nhà nước về văn hóa, giáo dục và thể thao đã tạo điều kiện hay tiền đề để các cá nhân hay tổ chức có trách nhiệm tham gia đóng góp chia sẻ chi phí đào tạo nghề với nhà nước. Nhà nước cần phải có chế tài đủ mạnh để các tổ chức đặc biệt là doanh nghiệp với trách nhiệm là người thụ hưởng sản phẩm của đào tạo nghề phải đóng góp chi phí cho đào tạo nghề. Về đầu tư, tài trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài, đây là nguồn tài chính quan trọng cho phát triển đào tạo nghề từ các nguồn viện trợ phát triển ODA, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức quốc tế. Các CSDN có thể nhận hỗ trợ tài chính trực tiếp để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị... nhưng cũng có thể nhận được những gói hỗ trợ kỹ thuật từ các nước tiên tiến để xây dựng chương trình, giáo trình, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Với chủ trương xã hội hoá đào tạo nghề, đa dạng hoá các hình thức huy động nguồn tài chính để huy động được một nguồn tài chính đáng kể từ nguồn 28
  • 36. ngoài ngân sách đầu tư cho đào tạo nghề. Nguồn kinh phí này đã bổ sung những thiếu hụt của ngân sách, góp phần vào việc duy trì, ổn định và phát triển sự nghiệp đào tạo nghề. Vai trò đó được thể hiện như sau: Thứ nhất, các khoản thu ngoài NSNN góp phần tăng nguồn đầu tư cho sự nghiệp đào tạo nghề để củng cố và mở rộng, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, cải thiện điều kiện giảng dạy và học tập, cải thiện đời sống của cán bộ giảng dạy và học sinh, sinh viên học nghề. Thứ hai, thực hiện đa dạng các nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề, qua đó phát huy trách nhiệm của cộng đồng với sự nghiệp đào tạo nghề; khai thác được tiềm năng của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội đầu tư cho đào tạo nghề. Thứ ba, phát huy được tính tự chủ của các cơ sở đào tạo nghề trong việc khai thác nguồn tài chính đầu tư cho đào tạo nghề, xoá bỏ tư tưởng trông chờ vào nguồn ngân sách cấp. Nguồn tài chính ngoài ngân sách có tiềm năng rất lớn, nếu chúng ta có chính sách, giải pháp huy động có hiệu quả. Thứ tư, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo nghề, thúc đẩy các cơ sở đào tạo nghề nâng cao chất lượng. 1.3.2.2. Giải pháp về hiện nay thường được chia làm 03 nội dung CTMTQG. a. Kinh phí chi thường xuyên Kinh phí chi thường xuyên là nguồn kinh phí chủ yếu để thực hiện chỉ tiêu đào tạo nghề. Chi thường xuyên là các khoản chi hàng ngày của các cơ sở đào tạo nghề để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Kinh phí chi thường xuyên bao gồm các nội dung: chi lương, phụ cấp lương, chi công tác phí, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quỹ lương; chi cho xây dựng chương trình, giáo trình; chi mua nguyên nhiên vật liệu thực tập, chi phí điện, nước, điện thoại, internet...; chi mua sắm, sửa chữa các trang thiết 29
  • 37. bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo nghề. b. Kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản Chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN cho đào tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho từng cơ sở đào tạo nghề. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho đào tạo nghề bao gồm: xây mới hay cải tạo nâng cấp các công trình như nhà xưởng, thư viện, phòng học hay nhà điều hành của các CSDN. Chi đầu tư xây dựng cơ bản cũng bao gồm việc mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo nghề. Với mục tiêu đào tạo nghề chất lượng cao thì việc ưu tiên đầu tư để xây dựng nhà xưởng, thiết bị cho thực hành nghề trong quá trình đào tạo là hết sức cần thiết. c. Kinh phí chương trình mục tiêu Quốc gia Để thực hiện những mục tiêu cụ thể có tính cấp bách hoặc giải quyết những tồn tại lớn trong đào tạo nghề ở những thời kỳ cụ thể nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực về cơ cấu, nội dung chương trình, chất lượng và hiệu qủa trong giáo dục, các quốc gia và đặc biệt các nước đang phát triển thường sử dụng một phần nguồn tài chính từ NSNN để thực hiện các chương trình mục tiêu giáo dục, trong đó có đào tạo nghề. Tuỳ thuộc vào những mục tiêu cụ thể có tính cấp bách về đào tạo nghề ở từng thời kỳ mà mỗi quốc gia lựa chọn những chương trình mục tiêu khác nhau. Các chương trình mục tiêu cho giáo dục bao gồm về lĩnh vực đào tạo nghề thường được thực hiện là: - Chương trình mục tiêu tăng cường cơ sở vật chất của các cơ sở đào tạo nghề - Chương trình mục tiêu nâng cao chất lượng và chuẩn hoá đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo nghề - Chương trình mục tiêu về đổi mới các chương trình, nội dung giáo trình 30
  • 38. - Chương trình mục tiêu về đổi mới và phát triển đào tạo nghề và các chương trình mục tiêu khác. Với mỗi chương trình ở từng thời điểm nhất định sẽ có giải pháp tài chính phù hợp. Các giải pháp tài chính thường được thực hiện đối với các chương trình mục tiêu quốc gia về lĩnh vực đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề chất lượng cao bao gồm: (1) Đầu tư nâng cao năng lực cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm. Trên cơ sở mạng lưới các cơ sở dạy nghề trong cả nước, các nhà quản lý phải lựa chọn ra các cơ sở dạy nghề cần ưu tiên để hỗ trợ đầu tư đảm bảo mục tiêu phát triển đào tạo nghề ở mỗi thời kỳ. Với nguồn lực được đầu tư từ NSNN và các nguồn lực hợp pháp khác, các cơ sở dạy nghề chủ động trình cơ quan chủ quản kế hoạch và thực hiện đầu tư trên cơ sở nhu cầu của đơn vị. Nội dung chi thường bao gồm: Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị trong đó có cả tăng cường công nghệ thông tin trong quản lý dạy và học; Đào tạo, bồi dưỡng tăng cường năng lực cho giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý; Phát triển chương trình, giáo trình; tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị; Phát triển hệ thống kiểm định chất lượng đào tạo nghề; Phát triển hệ thống đánh giá kỹ năng nghề quốc gia. (2) Đầu tư tập trung cho các nghề trọng điểm Trên cơ sở danh mục nghề được ban hành, cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo nghề ở trung ương phối hợp với các bộ ngành, địa phương xác định các ngành nghề cần ưu tiên đầu tư phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của ngành, địa phương và quy hoạch cơ sở dạy nghề được đầu tư nghề trọng điểm. Theo đó, các cơ sở dạy nghề thực hiện đầu tư các nghề đã được quy hoạch đối với nguồn kinh phí được phê duyệt để đầu tư nghề trọng điểm theo kế hoạch của cơ quan quản lý cấp trên. Xuất phát từ việc nguồn lực là có hạn nên để các cơ sở dạy nghề chủ động đầu tư các nghề dẫn tới việc đầu tư dàn trải và không đồng bộ các điều kiện đảm 31
  • 39. bảo chất lượng nên cần phải thống nhất tập trung đầu tư theo nghề trọng điểm. Việc đầu tư nghề trọng điểm cũng gồm các nội dung như việc đầu tư cho cơ sở dạy nghề trọng điểm nhưng chỉ cho các nghề đã được quy hoạch mà thôi. (3) Thí điểm đặt hàng đào tạo nghề Do những hạn chế của việc giao dự toán hiện tại là chưa gắn với chỉ tiêu đào tạo, sản phẩm đầu ra và kết quả cuối cùng nên các trường đào tạo nghề tập trung vào những nghề dễ đào tạo, chi phí thấp. Việc giao dự toán thường xuyên của NSNN cho các đơn vị sự nghiệp như hiện nay cũng chưa được xác định trên cơ sở tính đúng tính đủ chi phí đào tạo nên khó khăn tài chính cho các đơn vị nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là những nghề đòi hỏi công nghệ và kỹ thuật mới, chi phí đào tạo cao. Do đó, những nghề cần cho ngành kinh tế trọng điểm, mũi nhọn hay những nghề nặng nhọc, độc hại, chi phí đào tạo cao, khó tuyển sinh, không hấp dẫn đối với trường đào tạo nghề và người học nghề thì ít được quan tâm dẫn tới sự thiếu hụt lao động có nghề ở những ngành, nghề này. Như vậy, cần phải thay đổi hình thức cấp phát kinh phí của NSNN như hiện nay, để có cơ sở ban hành chính sách, cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thí điểm đặt hàng, sau đó tổng kết rút kinh nghiệm và từng bước thực hiện chính sách đấu thầu cung cấp dịch vụ do nhà nước chi trả; khuyến khích các cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia nhằm tạo môi trường công bằng cho các cơ sở đào tạo ngoài công lập. Giá đặt hàng đào tạo nghề là giá dịch vụ đào tạo tính đúng tính đủ chi phí đào tạo trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật. (4) Chuyển giao các bộ chương trình; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo nghề ở các nước tiên tiến và thực hiện đào tạo thí điểm các nghề trọng điểm cấp độ khu vực ASEAN và quốc tế. Đây là con đường tiếp cận nhanh nhất trong đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao tại Việt Nam khi gia nhập cộng đồng ASEAN và TPP; các bộ chương trình theo từng nghề được chuyển giao phải được thực hiện đồng bộ, trọn gói. 32
  • 40. Do chưa có đủ các điều kiện cả về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên và các điều kiện khác, để triển khai đại trà về đào tạo nghề chất lượng cao, cần thiết thí điểm việc thực hiện đào tạo theo chương trình chuyển giao của các nước tiên tiến trên thế giới nhằm học tập các khâu trong quá trình đào tạo để đảm bảo chất lượng học sinh sinh viên sau tốt nghiệp được tổ chức kiểm định có uy tín trên thế giới đánh giá và công nhận. - Nghề chuyển giao: là nghề trong danh mục các nghề trọng điểm đã được quy hoạch - Nội dung chuyển giao: phải thực hiện đồng bộ, trọn gói, bao gồm: Tiêu chuẩn kỹ năng nghề/ tiêu chuẩn năng lực; Chương trình đào tạo (trung cấp nghề và cao đẳng nghề); Giáo trình (theo chương trình đào tạo); Phương pháp xây dựng và đánh giá kết quả học tập; Danh mục máy móc, trang thiết bị. - Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên và cán bộ quản lý: + Bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề và nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên đào tạo nghề đạt tiêu chuẩn giáo viên của nước chuyển giao chương trình để dạy chương trình đã chuyển giao + Bồi dưỡng phương pháp xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, phương pháp xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình, đánh giá kết quả học tập của học sinh, sinh viên... (gọi chung là bồi dưỡng chuyển giao công nghệ đào tạo). - Đào tạo thí điểm cho học sinh của các nghề chuyển giao: trên cơ sở chương trình chuyển giao, công nghệ đào tạo chuyển giao các cơ sở dạy nghề cần chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên để tổ chức đào tạo thí điểm. Việc tổ chức đào tạo từ khâu kế hoạch đến tổ chức thực hiện cần có sự giám sát và tư vấn của bên chuyển giao chương trình và kiểm định của các tổ chức kiểm định độc lập quốc tế. Nội dung này sẽ thực hiên theo cơ chế đặt hàng như trình bày ở trên. 33
  • 41. 1.4. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH CHO ĐÀO TẠO NGHỀ CHẤT LƯỢNG CAO VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về giải pháp tài chính trong đào tạo nghề Như đã phân tích ở trên về vai trò của đào tạo nghề trong việc quyết định đến phát triển kinh tế xã hội nên hầu hết các chính phủ đều phải tập trung đầu tư cho đào tạo nghề. Đầu tư từ ngân sách cho đào tạo nghề phổ biến ở các nước bằng hai con đường, đó là chi trực tiếp cho các trường công lập và trợ cấp cho các trường tư thục như giảm thuế, cho vay ưu đãi... Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước cho đào tạo nghề ở hầu hết các nước chiếm tỷ trọng từ 1-12% tổng chi ngân sách nhà nước cho giáo dục đào tạo (Nguồn UNESCO 1993). Việt Nam, tỷ lệ này giai đoạn hiện nay là khoảng 8%. Ngoài NSNN, nguồn tài chính đào tạo nghề đều lấy từ tài chính của các doanh nghiệp và phí trích từ bảng lương của người học nghề. Nguồn tài chính từ ngân sách của Nhà nước chỉ tập trung cho việc đầu tư phát triển chương trình đào tạo, cấp văn bằng chứng chỉ và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chỉ một vài nước như Pakistan, Ấn Độ và Thái Lan: nguồn tài chính chi cho đào tạo nghề chủ yếu là ngân sách Nhà nước một phần rất nhỏ lấy từ các doanh nghiệp. Kinh nghiệm cụ thể của một số nước như sau: - Đức: Đầu tư phát triển đào tạo nghề Ở Đức rất được coi trọng và được thực hiện nghiêm túc hàng năm. Đức nổi tiếng thế giới với hệ thống đào tạo nghề kép. Hệ thống đào tạo nghề kép có thể hiểu là học ở trung tâm hay trường nghề và thực hành ở doanh nghiệp trong suốt thời gian học nghề từ 3 năm đến 3 năm rưỡi tùy theo nghề học. Nhà nước và doanh nghiệp cùng có trách nhiệm đóng góp tài chính cho đào tạo nghề để thực hiện hệ thống đào tạo nghề kép. Tất cả các lý thuyết và kỹ năng cơ bản đều được đào tạo tại trường còn ứng dụng vận hành thự tập tại doanh nghiệp. Các doanh nghiệp trợ cấp, đầu tư và tự chủ trong mọi hoạt động đào tạo của mình về số lượng học viên, người đào tạo, chương trình dạy thực hành, chi phí cho đào tạo… theo luật pháp và các quy định. 34
  • 42. Khi xuống doanh nghiệp, học sinh hoàn toàn thực hành các kiến thức, kỹ năng đã được học tại trung tâm. Học sinh học nghề tại doanh nghiệp được ký hợp đồng với doanh nghiệp, được hưởng hỗ trợ về tài chính trong quá trình học và được nhận vào làm sau khi tốt nghiệp mà không phải thực tập nghề nữa mặc dù cũng có thể sau khi học người học không làm cho công ty này mà làm cho công ty khác. 2/3 số người trong độ tuổi từ 16-19 được đào tạo nghề tại những cơ sở đào tạo “kép”, một tuần học 4 buổi tại doanh nghiệp, 1 buổi tại trường học, học thực hành tại doanh nghiệp học sinh được trả lương. Có nghĩa là: các doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc chia sẻ kinh phí đào tạo. Đức hình thành Quỹ đầu tư cho đào tạo nghề tại các trường đào tạo toàn thời gian. Quỹ này chủ yếu cho các trường công lập do trích từ nguồn NSNN liên bang. Do phân cấp giữa các bang và các thành phố dẫn đến sự phân chia tài chính cho các trường bên trong và bên ngoài. Trong khi đó, các bang chịu trách nhiệm chi phí về đào tạo, thành phố chịu chi phí về vật chất và đầu tư trang thiết bị từ nguồn kinh phí của họ. Hiện nay, các bang chịu 80% chi phí cho các trường nghề bao gồm cả chi phí cho học sinh thuộc các trường nghề toàn thời gian. Ở Đức không có ưu tiên nghề gì như Việt Nam gọi là nghề trọng điểm, mà hàng năm người học được đăng ký học nghề theo năng lực, nhu cầu của cá nhân, tùy theo số lượng đăng ký học nghề của học sinh mà doanh nghiệp, nhà nước phân bổ kinh phí để thực hiện. - Nhật Bản: Lao động ở khu vực công chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, theo số liệu thống kê năm 1985, chỉ 3,6% tổng số lực lượng lao động, còn lại 85% lao động thuộc khu vực tư nhân. Do vậy, tài chính cho đào tạo nghề chủ yếu do các doanh nghiệp tư nhân đảm nhận. Tổ chức đóng vai trò to lớn trong đào tạo nghề ở Nhật Bản là Hiệp hội đào tạo nghề và công nghiệp Nhật Bản (The Japan Industrial and Vocational Training Association), tổ chức này chịu trách nhiệm chính về đào tạo nghề trong lĩnh vực công nghiệp, JVITA gồm 1000 công ty thành viên với 60% là công ty loại lớn và 40% là các công ty loại nhỏ, hoạt 35
  • 43. động đào tạo nghề của tổ chức này không được chính phủ cung cấp tài chính, 25% tài chính hoạt động của nó từ lệ phí của các thành viên, 75% tài chính thu từ người học. - Hàn Quốc: Chính sách tài chính đối với đào tạo nghề của Hàn Quốc cũng giống như Nhật Bản song chủ yếu là các doanh nghiệp hạng lớn - họ luôn coi trọng hàng đầu về trách nhiệm của họ với đào tạo kỹ năng cho người lao động và xác định đào tạo nghề cũng là một phương hướng đầu tư để phát triển, các doanh nghiệp chưa tích cực trong nhiệm vụ này. Luật pháp từ những năm 1976 quy định rõ tỷ lệ trích từ chi phí tiền lương của doanh nghiệp là 1-3,9% để trả phí cho đào tạo nghề. Chính phủ quy định về hệ thống thuế đào tạo doanh nghiệp - yêu cầu tất cả các công ty tuyển dụng hơn 300 lao động trong các ngành công nghiệp chiến lược phải cung cấp đào tạo tại doanh nghiệp cho lao động với số lượng khoảng 10% tổng số nhân viên. Nếu doanh nghiệp không thực hiện được việc đào tạo này thì thực hiện thuê công ty khác đào tạo hoặc phải nộp tiền vào Quỹ hỗ trợ đào tạo nghề một khoản tiền tương đương với chi phí đào tạo đó. Kể từ đó, đào tạo tại doanh nghiệp đóng vai trò nổi bật trong việc đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng và kỹ thuật tại Hàn Quốc. Vào năm 1979, hơn 90.000 nhân viên đã được đào tạo thông qua các chương trình đào tạo tại doanh nghiệp. Năm 1978, các doanh nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chiếm khoảng 70% tất cả các doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thực hiện đào tạo. Phần còn lại lựa chọn đóng thuế đào tạo. Cho tới năm 1992, việc này áp dụng với các doanh nghiệp có số công nhân từ 150 trở lên [44, tr.26]. - Mỹ Latinh: Quy định trích từ 1-2%, đôi khi đến 3% tổng chi lương của các doanh nghiệp cho phí đào tạo nghề. - Anh: Ngay từ những năm 1964, luật pháp Nhà nước đã quy định dành từ 1-3% tổng tiền lương của các doanh nghiệp cho đào tạo nghề, đến năm 1974 quy định các doanh nghiệp phải đảm bảo trả đầy đủ phí đào tạo nghề cho cơ sở đào tạo. 36
  • 44. - Pháp: Quy định tỷ lệ bắt buộc quy định trong hệ thống biểu thuế về phí đào tạo và phí của người học nghề cho tất cả các doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả để dành nguồn tài chính cho đào tạo nghề. Quy định các doanh nghiệp có từ 9 lao động trở lên cũng phải chịu phí đào tạo, tỷ lệ phí quy định là 1,2% tổng tiền lương của doanh nghiệp. - Áo: quy định các doanh nghiệp phải trả đầy đủ tất cả các chi phí đào tạo cho việc đào tạo nghề. - Costa Rica: quy định từ 1-2% tổng chi lương của doanh nghiệp dành để đào tạo nghề. - Canađa: chủ trương giảm bao cấp của Chính phủ cho đào tạo nghề, tăng cường quyền tự chủ, đa dạng hoá nguồn thu tài chính từ phía chính phủ, học phí và dịch vụ đào tạo. Kết cấu các nguồn trong tổng nguồn thu của tài chính đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo trong những năm 90 theo các tỷ lệ sau: ngân sách của chính quyền địa phương chiếm 57%, học phí và các phí khác 10%, các dịch vụ của cơ sở đào tạo 22%, thu khác 7%, khấu hao 4%. - Trung Quốc: Những năm trước đây, Trung Quốc đầu tư nhiều vào hệ thống giáo dục đại học và phổ cập giáo dục 9 năm, việc đầu tư vào đào tạo nghề đặc biệt là đào tạo nghề trung cấp rất hạn chế. Tuy nhiên, nhu cầu về công nhân có tay nghề cao tăng để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là lý do chính để Chính phủ Trung Quốc tập trung đầu tư cho Giáo dục nghề nghiệp vào những năm gần đây, họ đã chọn đào tạo nghề là động lực để phát triển. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu khoa học dạy nghề tại Đề tài cấp Bộ “Một số giải pháp đầu tư đồng bộ phát triển nghề trọng điểm” [44]: Chính phủ Trung Quốc đầu tư rất lớn vào giáo dục người lớn. Năm 2006, chính phủ đã đầu tư 17,431 tỉ nhân dân tệ. Quỹ quốc gia về giáo dục tăng hằng năm từ 11.9% - 20.5% vào giữa năm 1997 và 2006. Quỹ cho giáo dục người lớn cũng tăng từ 5/7 - 18.6% hằng năm so với những năm trước (một năm tăng 10.5%), nhưng đã giảm theo tỷ lệ tổng số tiền do tốc độ tăng trưởng lớn hơn tổng quỹ quốc gia chi cho giáo dục. Việc đầu tư cần thiết để đạt được mục đích đào tạo cho 34 triệu lao 37
  • 45. động lành nghề vào năm 2015 như tuyên bố của Bộ phát triển nguồn nhân lực và an ninh xã hội năm 2010. Giáo dục người lớn bao gồm giáo dục đào tạo nghề. Trung Quốc tập trung chủ yếu vào đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục. Với cơ cấu hành chính của các chương trình đào tạo nghề thì chính phủ không có tác động đến việc thực hiện các chương trình của địa phương. Chính quyền giáo dục địa phương có nhiệm vụ phát triển kế hoạch thực hiện đào tạo nghề theo bối cảnh của địa phương, thêm vào đó họ còn xây dựng chương trình đào tạo, thuê giáo viên và đánh giá chương trình và sinh viên. Chính phủ đóng vai trò hướng dẫn và hỗ trợ tài chính. + Đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục: Chính phủ đầu tư cho cơ sở hạ tầng giáo dục đào tạo nghề bao gồm sơ sở vật chất, trường học, trang thiết bị dạy học cho giáo viên cho các chương trình đào tạo. + Hỗ trợ về tài chính: Chính phủ đầu tư vào cung cấp các gói hỗ trợ cho các nhóm công nhân khó khăn trong tìm việc làm tiếp tục tham gia vào học tập. Nhóm dân số mục tiêu bao gồm lao động đăng ký thất nghiệp, dân di cư nông thôn và lao động nông thôn. Chính phủ đã xây dựng chương trình đào tạo nghề đặc biệt vào năm 2009 để hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính. Chương trình này có mục đích hỗ trợ cho 15 triệu người trong hai năm. Chính phủ cũng xây dựng chương trình phát triển “cơ sở đào tạo” tại nhiều trường khác nhau ví dụ các trường công nhân kỹ thuật cơ sở, các trường cao đẳng kỹ thuật viên và cao đẳng đào tạo nghề và các trường đại học. + Đảm bảo chất lượng: Chính phủ có thể đóng vai trò trọng tâm trong việc đảm bảo chất lượng trong các chương trình day nghề trên khắp cả nước. Cũng như nhiều các cơ quan khác có liên quan đến phân phối đào tạo, chính phủ có thể phối hợp với các tổ chức để đảm bảo việc đào tạo được hiệu quả. Hơn nữa, chính phủ có mong muốn đảm bảo đào tạo đáp ứng các yêu cầu vị trí việc làm cho công nhân. Ngoài ra, tài chính từ nguồn bảo trợ và khu vực tư nhân bao gồm: phí phải trả của người học nghề; các khoản được bảo trợ cho người học của các tổ 38
  • 46. chức hội (hội khuyến học), trợ cấp và khoản cho vay hỗ trợ người học nghề; dịch vụ thu được từ đào tạo (các khoản thu được từ việc ký kết các hợp đồng trọn gói về đào tạo với các doanh nghiệp); phí thực tập nghề (tiền phải trả cho việc luyện tập tay nghề). Nguồn thu được từ việc bán sản phẩm - sản xuất trong quá trình học của người học nghề. Thu phí cho các khoá học được nhận thấy là phương án tài chính tư nhân duy nhất đang sử dụng ở hầu hết tất cả các nước. Hầu hết các nước thuộc khu vực Mỹ Latinh, châu Âu là những nước đã thực hiện rộng rãi việc khai thác tài chính từ các nguồn trên cho đào tạo nghề, cụ thể: - Chilê: hội đồng việc làm quốc gia ở Chilê là nơi cung cấp nguồn trợ cấp lớn cho đào tạo nghề ở Chilê, tổ chức này đã trợ cấp các khoá học bằng nguồn tài chính của nhiều tổ chức thành viên. Thời gian mỗi khoá học kéo dài từ 6-12 tuần, nguồn tài chính này thường dành cho đào tạo các ngành nghề thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, khai thác than và thương mại. - Ấn Độ: quy định tỷ lệ bắt buộc từ tiền lương của cá nhân người học phải trả phí thực tập nghề. - Sri lanka: quy định phí thu từ người học là 10% tổng phí đào tạo nghề. Tuy nhiên, những phí thu từ cá nhân người học thì hầu hết các nước ở châu Âu và châu Mỹ Latinh đều miễn thu với những người nghèo, những người thuộc diện gặp khó khăn trong cuộc sống. 1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm về giải pháp tài chính cho đào tạo nghề chất lượng cao rút ra cho Việt Nam Với đặc thù hạn chế của đào tạo nghề so với các bậc đào tạo khác là yêu cầu đầu tư vốn lớn mua sắm trang thiết bị nhưng thu hồi vốn chậm nên không thu hút được các nhà đầu tư. Hơn nữa nhận thức của xã hội ở Việt Nam về dạy nghề vẫn còn hạn chế, tâm lý sính khoa bảng mà không tính đến năng lực và nhu cầu lao động trong xã hội nên đối tượng tham gia học nghề cũng hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng, chủ yếu là đối tượng học kém, con e gia đình khó khăn. Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay của Việt Nam, những kinh nghiệm quốc 39