7. Do lớp niêm mạc tử cung hình thành một thời
gian ngắn sau khi đậu thai
Gồm 3 phần:
a) Ngoại sản mạc tử cung
b) Ngoại sản mạc trứng
c) Ngoại sản mạc tử cung nhau
I/ MÀNG NGOẠI SẢN MẠC
(màng rụng)
9. Cấu tạo bởi các chất sợi trong suốt, bóng và
rất bền chắc.
Màng đệm dính với màng rụng và rất dễ tách
ra khỏi màng ối
Ở CTC, màng này tiếp xúc với nút niêm dịch
bịt kín CTC.
II/ MÀNG TRUNG SẢN MẠC
(màng đệm)
11. Là 1 màng mỏng, trong suốt, bóng , rất bền chắc
nhưng dễ thấm nước.
Bao bọc xoang ối, mặt con của bánh nhau và bao
quanh dây rốn từ điểm xuất phát ở nhau đến rốn
thai nhi
Màng thai không có mạch máu hay dây
thần kinh đến nuôi.
III/ MÀNG NỘI SẢN MẠC
(màng ối)
13. I/ GIẢI PHẪU HỌC
0,5
cm
2-3
cm
Cân nặng bằng 1/6
trọng lượng thai nhi
Có nhiều rãnh nhỏ,
chia bánh nhau ra từ
15-20 múi, những múi
nhau được cấu tạo từ
nhiều gai nhau.
14. Bánh nhau gồm 2 mặt
Mặt con
= kiểu sổ
Beaudeloque
Mặt mẹ
= kiểu sổ
Duncan
17. Bánh nhau 2 thùy
Bánh nhau phụ
III/ MỘT SỐ BẤT THƯỜNG
Bánh nhau bám màng
18.
19. Vận chuyển máu giữa
Nhau & Thai.
I/ VAI TRÒ
II/ GIẢI PHẪU
HỌC
Vị trí bám
Cấu tạo
Chiều dài
20. Cấu tạo Dây rốn
Nội sản mạc Thạch
Wharton
2 động mạch
1 tĩnh mạch
1,5 cm
Dây rốn không có mạch máu nuôi
dưỡng riêng. sự dinh dưỡng thực
hiện do thẫm thấu nước ối.
24. Tai biến:
• Trong thai kì: khó bình chỉnh ngôi thai
=> ngôi bất thường
• Trong chuyển dạ:
Ngôi khó xuống trong tiểu khung
=> chuyển dạ kéo dài
Khi có cơn gò, dây rốn bị kéo căng làm SP
luôn cảm thấy đau ở vùng nhau bám; hoặc dây
rôn bị đứt.
Dây rốn ngắn
< 30cm
25. Chỉ có 1 động mạch rốn, thường liên
quan đến những dị tật khác của thai nhi.
=> Do đó, phải kiểm tra mạch máu rốn cẩn
thận khi chăm sóc rốn bé ngay sau sanh.
Mạch máu
26. I/ ĐẶC TÍNH LÝ - HÓA
Lý tính
trắng trong ở 3 tháng đầu thai kỳ,
trắng đục vào cuối thai kỳ.
pH hơi kiềmm, #7,1-7,3
Mùi tanh nồng
97% là nước, còn lại là muối
khoáng và các chất hữu cơ.
Ngoài ra còn có Na+,K+, Cl-… ;
phosphor, calcium, magnésium…
Hóa tính
27.
28. Xuất hiện từ ngày thứ 12 sau thụ tinh
Nguồn gốc:
Từ thai nhi
-Da: chấm dứt khi chất gây xuất hiện
-Khí-phế quản: tuần thứ 20
-Hệ tiết niệu thai nhi: quan trọng nhất
Máu mẹ (thấm và lọc qua màng ối)
Màng ối
II/ SINH LÝ NƯỚC ỐI
29. Sự tái tạo nước ối
Thực hiện chủ yếu qua hệ tiêu hóa của thai nhi.
Da thai nhi
Dây rốn và màng ối
Nước ối luôn được tái tạo. Vào cuối thai kỳ,
nước ối đổi mới mỗi 3 giờ, # 4-8l/ ngày
Sự tái tạo này tăng dần khi thai đủ ngày và
giảm đi sau đó.
31. * Biến dưỡng nước và các chất đảm bảo cho sự
sống và sự phát triển của thai nhi
* Giữ cân bằng nước trong cơ thể thai nhi
* Nuôi dưỡng nhau qua thẫm thấu
32. * Bảo vệ thai chống lại những va chạm, sang
chấn và nhiễm trùng.
33. * Tạo môi trường cho thai nhi phát triển hài
hòa và và bình chỉnh tốt trong những tháng
cuối thai kỳ
Thành lập đầu ối, giúp xóa-mở CTC
Sau khi ối vỡ, tính nhờn của nước làm trơn ống
sinh dục giúp thai nhi sổ ra dễ dàng hơn.
34. Bình thường thể tích nước ối # 500-800ml
Đa ối: V 2000ml.
Thiểu ối: V 200ml.
Nước ối bị nhiễm trùng: thường gặp trong ối
vỡ non vì hàng rào bảo vệ đã bị rách.
IV/ BỆNH LÝ:
35. 1. Bánh nhau:
Vị trí nhau bám
Cân nặng
Kiểu sổ, kiểm tra múi nhau và màng nhau sau khi sổ
2. Dây rốn:
Kiểm tra, phát hiện sớm những bất thường
Sa dây rốn là trường hợp cấp cứu trong sản khoa
3. Nước ối:
Kiểm soát lượng nước ối trong khi mang thai
Thiểu ối: khảo sát bất thường hệ niệu thai nhi
Màu sắc nước cũng có thể đánh giá tình trạng sức
khỏe thai
1/ máu thai nhi nhận O2 và thải CO2 vào máu mẹ trong hồ huyết. O2 và CO2 khuếch tán qua gai nhau nhờ áp suất riêng của từng chất
2/ những hormon của bánh nhau tràn vào cơ thể mẹ, làm cho mẹ thích hợp với tình trạng thai nghén. Chế tiết HCG (hay còn gọi là prolan B) và một số hormon khác (có hai loại chính là estrogen và progesterone) để tham gia vào quá trình duy trì và giúp thai phát triển.
O 2 và CO 2 khuếch tán qua gai nhau nhờ áp suất riêng của từng chất
được chứng tỏ bằng cách tiêm 1 chất vào hệ tuần hoàn