Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn. Luận văn này nhằm mục đích xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến ý định sử dụng ứng dụng giao đồ ăn của người tiêu dùng Việt Nam từ đó đề xuất các hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm phát triển thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe máy của khách hàng tại công ty TNHH Hồng Phú - Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Hàng Trực Tuyến. Thứ nhất, tìm hiểu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trên ứng dụng điện thoại thông minh.
Thứ hai, phân tích và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trên ứng dụng điện thoại thông minh.
Thứ ba, đề xuất các hàm ý quản trị giúp các công ty kinh doanh trực tuyến cải thiện dịch vụ, sản phẩm và nâng cao doanh số bán hàng tại Tp.HCM.
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. ZALO/TELE 0917 193 864
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY
CHƯƠNG 5: BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH TỒN KHO
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ứng Dụng Giao Đồ Ăn. Luận văn này nhằm mục đích xác định các yếu tố và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến ý định sử dụng ứng dụng giao đồ ăn của người tiêu dùng Việt Nam từ đó đề xuất các hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm phát triển thị trường giao đồ ăn trực tuyến tại Việt Nam hiện nay.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty cổ phần Logistics SC – TH Group, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua xe máy của khách hàng tại công ty TNHH Hồng Phú - Huế cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Hàng Trực Tuyến. Thứ nhất, tìm hiểu và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trên ứng dụng điện thoại thông minh.
Thứ hai, phân tích và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trực tuyến trên ứng dụng điện thoại thông minh.
Thứ ba, đề xuất các hàm ý quản trị giúp các công ty kinh doanh trực tuyến cải thiện dịch vụ, sản phẩm và nâng cao doanh số bán hàng tại Tp.HCM.
Tải luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam. ZALO/TELE 0917 193 864
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ QUẢN TRỊ SẢN XUẤT
CHƯƠNG 2: DỰ BÁO
CHƯƠNG 3: HOẠCH ĐỊNH NĂNG LỰC SẢN XUẤT
CHƯƠNG 4: XÁC ĐỊNH ĐỊA ĐIỂM NHÀ MÁY
CHƯƠNG 5: BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ
CHƯƠNG 6: HOẠCH ĐỊNH TỔNG HỢP
CHƯƠNG 7: HOẠCH ĐỊNH TỒN KHO
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Đề tài quản trị mối quan hệ khách hàng, ĐIỂM CAO, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành quản trị kinh doanh các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp quản trị kinh doanh vào tải nhé.
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình nghiên cứu qua việc hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,1991) và vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM với sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng với 7 nhân tố, 34 biến quan sát. Với kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long, bài viết cũng thực hiện kiểm định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu thông qua: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA); phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tích (Structural equation modeling – SEM) với mẫu khảo sát có kích thướt n=779 khách hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Vietcombank theo phương pháp thuận tiện để xây dựng thang đo thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS và AMOS 20.0.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM của Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long trong mô hình hiệu chỉnh chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: 1- Giá cả; 2- Mạng lưới; 3- Sự đồng cảm; 4- Độ tin cậy có ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long
Hơn nữa, kết quả kiểm định mô hình đa nhóm cũng cho thấy yếu tố giới tính, tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của Vietcombank. Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. Mục tiêu tổng quát: tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của người tiêu dùng đối với tổ chức và đƣa ra hàm ý quản trị để thúc đẩy khách hàng mua sắm mỹ phẩm trực tuyến nhiều hơn.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng, HAY, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp tại thành phố Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đối với sản phẩm quà tặng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM, cho các bạn bạn làm luận văn tham khảo
20420
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
Để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tại Quận Thủ Đức, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Chính vì lý do này mà đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ Đức” được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn tại quận Thủ Đức trong vòng 10 năm trở lại đây đồng thời định hướng cho công tác quản lý sắp tới.
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết và các cao phân đoạn từ cây lan một...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đầu tư là một hoạt động kinh tế và là một bộphận hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị, doanh nghiệp. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng tiềm lực của nền kinh tế nói chung, tiềm lực sản xuất kinh doanh của các đơn vị nói riêng.
Mỗi hoạt động đầu tư được tiến hành với rất nhiều công việc có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật đa dạng. Nguồn lực cần huy động cho hoạt động đó thường rất lớn. Thời gian thực hiện và kết thúc đầu tư, nhất là việc thu hồi đầu tưvốn đã bỏra, hoặc đem lại những lợi ích cho xã hội, là một quá trình có thời gian dài. Do đó , đểsử dụng có hiệu quảcác nguồn lực đã chi cho công cuộc đầu tư, đem lại lợi ích kinh tếxã hội lớn nhất cho đất nước, ngành và các
đơn vị, một trong những vấn đềquan trọng có tính chấtquyết định ủa mọi công cuộc đầu tư là những người trực tiếp quản lý điều hành quá trình đầu tư và thực hiện đầu tư phải được trang bị đầy đủcác kiến thức về hoạt động đầu tư và dựán đầu tư.
Nghiên cứu này đề xuất một mô hình nghiên cứu qua việc hiệu chỉnh thang đo SERVQUAL của Parasuraman, Berry và Zeithaml (1988,1991) và vận dụng lý thuyết mô hình SERVPERF của Cronin và Taylor (1992) để nghiên cứu mối quan hệ giữa các nhân tố đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM với sự hài lòng của khách hàng thông qua việc đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng với 7 nhân tố, 34 biến quan sát. Với kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long, bài viết cũng thực hiện kiểm định và hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu thông qua: Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA); phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tích (Structural equation modeling – SEM) với mẫu khảo sát có kích thướt n=779 khách hàng sử dụng thẻ ATM của ngân hàng Vietcombank theo phương pháp thuận tiện để xây dựng thang đo thông qua phần mềm phân tích dữ liệu SPSS và AMOS 20.0.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các sự hài lòng của khách hàng sử dụng thẻ ATM của Vietcombank chi nhánh Vĩnh Long trong mô hình hiệu chỉnh chịu ảnh hưởng bởi 4 nhân tố với thứ tự và tầm quan trọng như sau: 1- Giá cả; 2- Mạng lưới; 3- Sự đồng cảm; 4- Độ tin cậy có ảnh hưởng mạnh mẽ, tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Qua đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM cũng như chất lượng dịch vụ của ngân hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Vĩnh Long
Hơn nữa, kết quả kiểm định mô hình đa nhóm cũng cho thấy yếu tố giới tính, tuổi và thu nhập không làm ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM của Vietcombank. Cuối cùng tác giả trình bày hàm ý nghiên cứu cho các nhà quản trị và hướng nghiên cứu tiếp theo.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. Mục tiêu tổng quát: tìm ra các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định mua sắm mỹ phẩm trực tuyến của người tiêu dùng đối với tổ chức và đƣa ra hàm ý quản trị để thúc đẩy khách hàng mua sắm mỹ phẩm trực tuyến nhiều hơn.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoàn thiện hoạt động chăm sóc khách hàng, HAY, ĐIỂM CAO. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng, các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Một số biện pháp tăng cường ứng dụng và phát triển Thương mại điện tử cho doanh nghiệp tại thành phố Hải Phòng, cho các bạn tham khảo
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu hành vi mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng đối với sản phẩm quà tặng cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh với đề tài: Nghiên cứu hành vi mua hàng trực tuyến của sinh viên khu vực TP.HCM, cho các bạn bạn làm luận văn tham khảo
20420
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ...Nguyễn Công Huy
luận văn kế toán: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
http://luanvan.forumvi.com
email: luanvan84@gmail.com
lv5
Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quậ...luanvantrust
Để góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân cũng như các bộ phận có liên quan tới môi trường khu vực, nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trường do chất thải rắn tại Quận Thủ Đức, chúng ta phải có cách nhìn nhận và đánh giá nghiêm túc vấn đề ô nhiễm môi trường tại khu vực này trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp để cải thiện và bảo vệ môi trường. Chính vì lý do này mà đề tài “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Quận Thủ Đức” được thực hiện với mục tiêu đánh giá hiện trạng hệ thống quản lý chất thải rắn tại quận Thủ Đức trong vòng 10 năm trở lại đây đồng thời định hướng cho công tác quản lý sắp tới.
Báo cáo thực tập tại công ty nội thất hoà phát
Similar to đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ chí minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát hoạt tính sinh học của cao chiết và các cao phân đoạn từ cây lan một...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm sấy dẻo bổ sung tắc, gừngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu quy trình tạo mầm của hạt đậu trắng và ứng dụng trong sản xuất bột...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
ứNg dụng vi khuẩn nitrosomonas để đánh giá chất lượng nước kênh tàu hủ bến ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát điều kiện trồng nấm hoàng kim (pleurotus citrinopileatus) trên giá t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát hoạt tính kháng oxy hoá và ức chế quá trình tổng hợp hắc tố ở loài ô...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nànhTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân lập, định danh, chọn lọc chủng nấm và ứng dụng sản xuất chao nhằm thay t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Phân lập vi khuẩn lactic trong khoang miệng có khả năng ức chế sự tạo màng si...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số điều kiện nuôi cấy lên sự nhân chồi và tạo câ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khảo sát khả năng kháng khuẩn trong cao chiết lá đắng (vernonia amygdalina del)TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước sâm từ các loại thảo dược quy mô phòng thí...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nghiên cứu bảo quản thanh long ruột trắng sau thu hoạch bằng màng gelatin kết...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Similar to đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ chí minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
đáNh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng thành phố hồ chí minh tại các siêu thị và đề xuất phương án thúc đẩy tiêu dùng xanh
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC, HÀNH VI TIÊU DÙNG XANH
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TẠI CÁC SIÊU THỊ VÀ ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN THÚC
ĐẨY TIÊU DÙNG XANH
Ngành: Môi trường
Chuyên ngành: Kỹ thuật Môi trường
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Thái Văn Nam
Sinh viên thực hiện : Đoàn Thị Bảo Trâm
MSSV: 1311090643 Lớp: 13DMT02
TP. Hồ Chí Minh, 2017
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn
của PGS.TS Thái Văn Nam. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung
thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực
hiện (nếu có).
TP Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 07 năm 2017
Sinh viên
Đoàn Thị Bảo Trâm
3. LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành là nhờ có sự giúp đỡ, tận tình chỉ bảo từ quý thầy cô,
bạn bè và người thân dành cho em. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến tất
cả mọi người.
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS
Thái Văn Nam, người đã tận tình hướng dẫn và khuyến khích em phát triển vấn đề
nghiên cứu theo hướng đi phù hợp. Nhờ sự giúp đỡ của thầy em cảm thấy thêm trân
trọng và thích thú với bài báo cáo này, dù nó là một sản phẩm còn nhiều thiếu sót.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả thầy cô giáo khoa Công
nghệ Sinh học- Thực phẩm- Môi trường, trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí
Minh, đã giảng dạy và truyền thụ cho chúng em những kiến thức, kỹ năng cần thiết để
chúng em thực hiện được đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn của mình đến các anh/chị làm việc tại các hệ thống siêu thị
SAIGON CO.OP đã tạo mọi điều kiện để cho em hoàn thành đề tài. Cuối cùng, em xin
cảm ơn những người bạn đã luôn chia sẻ ý tưởng, góp ý và quan tâm đến đề tài nghiên
cứu này. Gia đình đã giúp đỡ, động viên và tạo những điều kiện tốt nhất. Sự giúp đỡ này
là nguồn động viên quý giá để em vượt qua những khó khăn và hoàn thành báo cáo đề
tài tốt nghiệp.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 7, năm 2017
Sinh viên
Đoàn Thị Bảo Trâm
SV lớp 13DMT02 khoa CN SH- TP- MT
4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................IIV
DANH MỤC BẢNG................................................................................................. VI
DANH MỤC HÌNH ẢNH..................................................................................... VIII
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI..............................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .............................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...........................................................................2
3.1.Đối tượng ................................................................................................................2
3.2.Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................2
3.3. Phạm vi về sản phẩm..............................................................................................5
3.4. Tính mới của đề tài.................................................................................................5
3.5.Ý nghĩa đề tài ..........................................................................................................6
3.6.Cấu trúc đồ án .........................................................................................................6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...............................8
1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU.................................8
1.1.1. Tiêu dùng bền vững ............................................................................................8
1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững..........................................................................8
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững..........................................................9
1.1.1.3. Các chính sách nhằm thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam..................10
1.1.2. Tiêu dùng xanh..................................................................................................11
1.1.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh ..............................................................................11
1.1.2.2. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh ..................................................................13
1.1.2.3. Thực trạng tiêu dùng xanh .............................................................................13
1.1.3. Sản phẩm thân thiện môi trường.......................................................................23
1.1.3.1. Khái niệm.......................................................................................................23
1.1.3.2. Ý nghĩa...........................................................................................................24
1.1.4. Sản phẩm xanh ..................................................................................................26
1.1.5. Nhãn sinh thái- nhãn môi trường ......................................................................30
5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ii
1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM ..............34
1.2.1. Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng Việt Nam.........................................34
1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng TP.HCM...................................................34
1.2.3. Xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường ..................................35
1.2.4. Phân loại các sản phẩm xanh có trên thị trường ở TP.HCM ............................37
1.2.5. Thực trạng tiêu dùng xanh ở Việt Nam ............................................................37
1.2.6.Những khó khăn của người tiêu dùng trong việc tiếp cận sản phẩm thân thiện
với môi trường.............................................................................................................39
1.2.6.1. Khó khăn trong việc lựa chọn sản phẩm........................................................39
1.2.6.2.Cân nhắc giữa giá cả và những lợi ích đi kèm...............................................41
1.3. CÁC CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH .................................42
1.3.1.Trên Thế giới......................................................................................................42
1.3.2. Tại Việt Nam.....................................................................................................43
1.4.TỔNG QUAN CÁC HỆ THỐNG SIÊU THỊ VÀ CỬA HÀNG TIỆN LỢI ....45
1.4.1. Hiện trạng các siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam ................................45
1.4.2. Sơ lược các hệ thống siêu thị và cửa hàng tiện lợi phổ biến tại TP.HCM........47
1.4.3.Hiện trạng phân phối tại các cửa hàng và siêu thị sơ bộ....................................51
1.5.CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ TIÊU DÙNG XANH..........................52
1.5.1.Nghiên cứu của tác giả ngoài nước....................................................................52
1.5.2.Nghiên cứu của tác giả trong nước ....................................................................55
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................62
2.1. CÁC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .....................................................................62
2.2. SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .........................................................62
2.3. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................68
2.3.1. Phương pháp luận..............................................................................................68
2.3.2. Phương pháp cụ thể...........................................................................................69
2.3.2.1. Phương pháp quan sát ....................................................................................69
2.3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (điều tra bằng bảng hỏi): ............................69
2.3.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: .................................................70
6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iii
2.3.2.4. Phương pháp phân tích thống kê, đánh giá tác động (định lượng)................71
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................72
3.1. HIỆN TRẠNG PHÂN PHỐI SẢN PHẨM XANH TẠI CÁC SIÊU THỊ.......72
3.2. NHẬN THỨC VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM XANH CỦA
NGƯỜI TIÊU DÙNG TP.HCM...............................................................................72
3.2.1. Thông tin, đặc điểm đối tượng khảo sát............................................................72
3.2.2. Nhận thức về tiêu dùng xanh, sản phẩm xanh ..................................................74
3.2.3. Hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng ....................................................78
3.2.4. Kênh truyền thông và sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh.................82
3.2.4.1. Kênh truyền thông..........................................................................................82
3.2.4.2. Sự sẵn lòng trả thêm để mua sản phẩm xanh.................................................84
3.2.5. Phân tích nhân tố...............................................................................................85
3.3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG XANH VỚI
CÁC BÊN LIÊN QUAN............................................................................................94
3.4. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG XANH.............................95
3.4.1. Các giải pháp đối với chính phủ .......................................................................95
3.4.2. Các đề xuất đối với doanh nghiệp.....................................................................98
3.4.3. Giải pháp từ phía người tiêu dùng ....................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................102
KẾT LUẬN ...............................................................................................................102
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................105
TÀI LIỆU TRONG NƯỚC .......................................................................................105
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI ........................................................................................106
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN TỪ INTERNET .................................................................106
PHỤ LỤC.................................................................................................................107
7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 ATM Máy rút tiền tự động
2 BĐKH Biến đổi khí hậu
3 BVMT Bảo vệ Môi trường
4 C4E Đạp xe vì Môi trường
5 CFC Chlorofluorocarbon
6 EU Các nước liên minh Châu Âu
7 FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
8 GDP Gross Domestic Product
9 GEN Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu
10 GPP Green Public Procurement
11 HEPS Hiệu suất năng lượng
12 HTX Hợp tác xã
13 ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
14 IMO Tổ chức Hàng hải Quốc tế
15 ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
16 ITU Tổ chức Viễn thông Quốc tế
17 LHQ Liên Hiệp Quốc
18 NDRC Uỷ ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Trung Quốc
19 OEF Organisation Environmental Footprint
20 PEF Product Enviromental Footprint
21 PTBV Phát triển bền vững
22 RCEE Trung tâm nghiên cứu Năng lượng và Môi trường
23 SCP Kế hoạch về sản xuất và tiêu thụ bền vững của EU
24 SIP Chính sách công nghiệp bền vững của EU
25 TN&MT Tài nguyên và Môi trường
26 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
27 TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
v
28 UBND Uỷ ban nhân dân
29 UNEP Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc
30 UNESCO
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp
Quốc
31 UNFPA Quỹ dân số Liên Hiệp Quốc
32 UN-HABITAT Chương trình Nhân cư Liên Hiệp Quốc
33 UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hiệp Quốc
34 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới
35 WB Ngân hàng Thế giới
36 WCED World Commission on Environment and Development
37 WHO Tổ chức Y tế Thế giới
38 WIPO Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới
39 WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Danh sách các sản phẩm xanh ...................................................................28
Bảng 1.2: Tóm tắt các chính sách/chương trình thúc đẩy tiêu dùng xanh ở một số
quốc gia trên Thế giới .................................................................................................45
Bảng 1.3: Số lượng siêu thị và cửa hàng tiện lợi tại Việt Nam..................................45
Bảng 1.4: Điểm trung bình của kết quả nghiên cứu...................................................59
Bảng 1.5: Kết quả hồi quy với ý định mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc...........60
Bảng 1.6: Kết quả hồi quy với hành vi mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc.........61
Bảng 3.1: Thông tin cá nhân các mẫu khảo sát..........................................................73
Bảng 3.2: Kết quả nhận thức về phát triển bền vững của người tiêu dùng TP.HCM 76
Bảng 3.3: Kết quả nhận thức về sản phẩm thân thiện môi trường của người tiêu dùng
TP.HCM......................................................................................................................76
Bảng 3.4: Kết quả nhận thức về nhãn năng lượng so sánh của người tiêu dùng
TP.HCM......................................................................................................................76
Bảng 3.5: Kết quả nhận thức về các nhãn sinh thái của người tiêu dùng TP.HCM...77
Bảng 3.6: Kết quả về hành động tiêu dùng xanh của người tiêu dùng TP.HCM.......79
Bảng 3.7: Kết quả về hành động sử dụng sản phẩm xanh của người tiêu dùng
TP.HCM......................................................................................................................79
Bảng 3.8: Kênh truyền thông giúp người tiêu dùng biết đến sản phẩm xanh............84
Bảng 3.9: Sự sẵn lòng mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng TP.HCM...............84
Bảng 3.10: Điểm trung bình của từng biến nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến
khi thực hiện mua sắm xanh........................................................................................85
Bảng 3.11: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và cac biến nhân tố mà người tiêu dùng
quan tâm đến khi thực hiện mua sắm xanh.................................................................87
Bảng 3.12: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm
đến khi thực hiện mua sắm xanh.................................................................................87
Bảng 3.13: Hai nhóm nhân tố mà người tiêu dùng quan tâm đến khi mua thực hiện
mua sắm xanh..............................................................................................................88
10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
vii
Bảng 3.14: Điểm trung bình từng nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của
người tiêu dùng ...........................................................................................................89
Bảng 3.15: Giá trị hệ số tin cậy thang đo và các biến nhân tố ảnh hưởng đến việc
mua một sản phẩm của người tiêu dùng .....................................................................91
Bảng 3.16: Các điều kiện loại biến để xác định nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một
sản phẩm của người tiêu dùng.....................................................................................92
Bảng 3.17: Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc mua một sản phẩm của người tiêu
dùng.............................................................................................................................93
11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
viii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị co.op trên địa bàn TP.HCM ...................................5
Hình 1.1: Nhãn xanh Việt Nam..................................................................................31
Hình 1.2: Nhãn năng lượng xác nhận ........................................................................33
Hình 1.3: Nhãn năng lượng so sánh...........................................................................33
Hình 1.4: Biểu đồ mức độ hiểu biết về sản phẩm thân thiện môi trường..................40
Hình 1.5: Biểu đồ thể hiện tiêu chí lựa chọn sản phẩm xanh. ...................................41
Hình 2.1: Sơ đồ phương pháp luận về tiêu dùng xanh...............................................68
Hình 3.1: Trung bình mức độ quan trọng của việc mua sản phẩm xanh. ..................85
Hình 3.2: Trung bình mức độ quan trọng khi quyết định mua một sản phẩm ..........91
12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Trong tình hình khủng hoảng môi trường toàn cầu ngày càng nghiêm trọng.
Đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, đang trong tiến trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tích lũy nguồn vốn quốc gia, công tác
bảo vệ môi trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thách thức, đỏi hỏi phải không ngừng
đổi mới cách làm với những giải pháp mang tính đột phát và thân thiện với môi
trường qua việc phát triển các ngành kinh tế xanh, sản xuất sạch, đặc biệt là thay đổi
hành vi ứng xử thiếu văn hóa với môi trường tự nhiên, trong đó sản xuất và tiêu
dùng bền vững được xem là một trong những yếu tố then chốt để giảm thiểu lượng
phát thải khí nhà kính vào bầu khí quyển và khuyến khích hình thành nền kinh tế
cacbon thấp.Tuy nhiên, các khía cạnh sâu sắc của sự bền vững, bao gồm tiêu dùng
xanh, vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy, việc nghiên cứu về tiêu dùng xanh ở
các mức độ sâu sắc hơn là vấn đề thiết yếu hiện nay.[6]
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một trong những thành phố có số
dân đông đúc và có nền kinh tế công nghiệp phát triển, nhiều ngành sản xuất đã ra
đời; nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất phát triển mở rộng, đã và đang thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tạo nguồn vốn quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội, góp phần giải quyết việc làm và tạo thu nhập cho người lao động.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng nền kinh tế cũng đã bộc lộ rõ những yếu tố chưa thực sự bền vững. Tăng
trưởng kinh tế mới chỉ dựa vào khai thác tài nguyên ở cường độ cao; công nghệ còn
lạc hậu, chậm đổi mới nên đã tiêu hao nhiều năng lượng, nước, nguyên vật liệu, dẫn
đến tình trạng suy kiệt nguồn nước, các loại tài nguyên khoáng sản, và môi trường
bị xuống cấp... Mặt khác, một bộ phận dân cư vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền
thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất
lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững.
Vấn đề này nếu cứ tiếp diễn sẽ ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vững và sự tồn tại, phát triển của các thế hệ hiện tại cũng
13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
2
như tương lai. Để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường này, điều quan trọng nhất
là con người phải thay đổi được hành vi mua sắm và tiêu thụ của mình. Tiêu dùng
xanh hiện nay cũng đã tương đối phổ biến ở Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt
Nam đang gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô
nhiễm môi trường. Việc tăng cường tiêu dùng và mua sắm xanh và nâng cao nhận
thức về môi trường có thể giúp cải thiện tình trạng này. Việc tạo ra một xu hướng
tiêu dùng xanh tại Việt Nam và cụ thể ở một thành phố đang phát triển như TP. Hồ
Chí Minh sẽ cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan khác của Nhà nước và quyết tâm đổi
mới của các doanh nghiệp và nhất là người tiêu dùng trong việc đưa việc sử dụng
các sản phẩm tiêu dụng xanh trở nên gần gũi hơn với người tiêu dùng và phổ biến
rộng hơn để làm thay đổi ý thức thói quen của người tiêu dùng.
Do đó, em chọn đề tài: “Đánh giá nhận thức, hành vi tiêu dùng xanh của
người tiêu dùng Thành phố Hồ Chí Minh tại các siêu thị và đề xuất phương án
thúc đẩy tiêu dùng xanh” nhằm làm tiền đề cho việc xem xét, giải quyết các vấn đề
môi trường liên quan đến tiêu dùng và làm cơ sở để đề ra các biện pháp hạn chế tình
trạng ô nhiễm môi trường đô thị đang ngày càng nghiêm trọng hiện nay. Từ đó đẩy
mạnh tuyên truyền để thay đổi thói quen mua sắm, nâng cao nhận thức của người
dân về hạn chế xả rác thải ra môi trường là việc làm hết sức cần thiết. Bởi, một khi
người dân coi trọng việc mua sắm và tiêu dùng các sản phẩm xanh sẽ là tiền đề
quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất thân thiện với môi trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá nhận thức tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.
Đánh giá hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng tại TP.HCM.
Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu dùng xanh tại TP.HCM.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Khách mua hàng ngẫu nhiên tại các hệ thống của siêu thị tại TP.HCM, các cá
nhân trên 18 tuổi sống tại TP.HCM và đủ kiến thức.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3
Hiện nay, TP.HCM có rất nhiều hệ thống siêu thị lớn điển hình 5 hệ thống
lớn CO.OPMART, BIGC, EMART, AEON, VINMART với rất nhiều chương trình
khuyến khích tiêu dùng xanh như:
- Siêu thị EMART đưa việc quản lý thân thiện môi trường vào hệ thống
quản lý như việc phát triển các cửa hàng thân thiện với môi trường, giảm thiểu sử
dụng năng lượng và khí gas, mở rộng kinh doanh các loại sản phẩm thân thiện môi
trường, khuyến khích tiêu dùng xanh, truyền bá văn hóa thân thiện với môi trường,
đóng góp xã hội qua các chiến dịch bảo vệ môi trường
- Big C cho biết trong tương lai tất cả các đại siêu thị của Big C sẽ là các
đại siêu thị xanh, góp phần cùng cộng đồng bảo vệ môi trường và hướng đến phát
triển bền vững, cụ thể như cuối năm 2010, Big C đã đưa vào hoạt động thế hệ đầu
tiên các đại siêu thị Big C xanh, sử dụng tất cả các công nghệ thân thiện với môi
trường trong đó có bóng đèn tiết kiệm điện; trang bị hệ thống giám sát và quản lý
điện năng nhưng cũng chưa có chương trình nào cụ thể để khuyến khích người tiêu
dùng tiêu tiêu dùng xanh chỉ có chương trình giới thiệu túi nilon thân thiện môi
trường đến người tiêu dùng.
- Công ty TNHH AEON Việt Nam tổ chức Lễ trồng cây mang tên ”Cánh
rừng quê hương AEON” với mong muốn đóng góp 1 phần nhỏ nỗ lực của mình,
mang đến thêm nhiều mảng xanh hơn cho môi trường và xã hội, cũng như góp phần
tuyên truyền bảo vệ môi trường xanh cho thế hệ tương lai.
- “Tôi chọn nông sản sạch” là Chương trình do công ty TNHH Đầu tư Sản
xuất Phát triển Nông nghiệp VinEco phát động, với mong muốn tạo làn sóng ủng hộ
sản xuất nông nghiệp sạch từ đông đảo người tiêu dùng, thông qua đó cổ vũ, động
viên, lan tỏa văn hóa làm nông nghiệp sạch cho những hộ sản xuất nông nghiệp
Việt. Chương trình cũng giới thiệu, đồng hành, hỗ trợ và tôn vinh các hộ sản xuất
uy tín, các sản phẩm nông nghiệp đặc sản của Việt Nam, các vùng nông nghiệp nổi
tiếng, các chuỗi sản xuất sạch đang hình thành và phát triển trên tất cả các tỉnh,
thành cả nước. Chương trình sẽ được tổ chức thực hiện tại các vùng nông nghiệp
lớn trên cả nước, được truyền thông rộng rãi tới người tiêu dùng qua các phương
15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
4
tiện truyền thông đại chúng, qua hệ thống siêu thị VinMart, VinMart+ và trang
thương mại điện tử Adayroi.com.
Hệ thống SAIGON CO.OP với chuỗi siêu thị và cửa hàng tiện lợi thường
xuyên có các chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh, nổi bật nhất đó là chương
trình định kỳ hằng năm vào tháng 5. Qua 7 lần tổ chức (từ năm 2010 đến nay),
chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh đã đạt được những con số ấn tượng. Vận động
được hơn 4 triệu lượt người dân cam kết hưởng ứng tiêu dùng xanh. Mức tiêu thụ
sản phẩm của các doanh nghiệp xanh tăng lên từ 40% - 60% trong tháng diễn ra
chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opmart. Những con số trên đã phần nào thể
hiện sức lan tỏa rộng khắp của chiến dịch trong cộng đồng cả nước. Vai trò của
cộng đồng cũng được thể hiện mạnh mẽ hơn thông qua việc kiên trì theo đuổi mục
tiêu xây dựng thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn cho những doanh nghiệp xanh
và doanh nghiệp. Chính vì dẫn đầu trong các phong trào kích cầu tiêu dùng xanh
nên tôi sẽ chọn hệ thống của SAIGON CO.OP để thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm
tìm hiểu nhận thức và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng khi siêu thị đã có rất
nhiều chương trình khuyến khích tiêu dùng xanh.
Chọn 10 siêu thị trên địa bàn TP.HCM trong hệ thống siêu thị SAIGON
CO.OP (gồm Quận 1, Quận 10, Quận 6, Quận 12, Quận Phú Nhuận, Quận Bình
Thạnh, Quận Thủ Đức, Quận Gò Vấp).
16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
5
Danh sách cụ thể các siêu thị:
- Quận 1: Co.opmart Cống Quỳnh: 189C Cống Quỳnh - P.Nguyễn Cư Trinh,
Q1, TPHCM.
- Quận 10: Co.opmart Lý Thường Kiệt: 497 Hòa Hảo, P.7, Q.10, TPHCM.
- Quận 6: Co.opmart Hậu Giang: 188 Hậu Giang, P.6, Q.6, TPHCM.
- Quận 12: Co.opmart Nguyễn Ảnh Thủ: 167/2 Nguyễn Ảnh Thủ, P.Trung Mỹ
Tây, Q.12, TP.HCM.
- Quận Phú Nhuận: Co.opmart Rạch Miễu: 48 Hoa Sứ, P.7, Q. Phú Nhuận.
TP.HCM.
Co.opmart Nguyễn Kiệm : 571-573 Nguyễn Kiệm, P.9, Q.Phú Nhuận, TPHCM.
- Quận Gò Vấp: Co.opmart Phan Văn Trị : 543/1 Đường Phan Văn Trị, Phường
7, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
Co.opmart Foodcosa: 304A Quang Trung, Phường 11, Quận Gò Vấp, TP.HCM.
- Quận Bình Thạnh: Co.opmart Đinh Tiên Hoàng: 127 Đinh Tiên Hoàng, P.3,
Q.Bình Thạnh, TPHCM.
- Quận Thủ Đức: Co.opmart BìnhTriệu: Số 68/1 Quốc lộ 13, Phường Hiệp Bình
Chánh, Quận Thủ Đức, TPHCM.
3.3. Phạm vi về sản phẩm
Điều tra được thực hiện ở 3 ngành hàng. Trong đó sản phẩm nghiên cứu hành
vi mua sản phẩm xanh là thực phẩm, hàng gia dụng và túi nilon.
3.4.Tính mới của đề tài
Hình A: Bản đồ hệ thống siêu thị CO.OP trên địa bàn TP.HCM
(Nguồn: Trang thông tin điện tử hệ thống Saigon Co.op)
17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
6
Hiện tại chưa có đề tài nào tại TP.HCM xác định nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng. Đề tài này được nghiên cứu bằng cách đi
khảo sát người tiêu dùng tại các siêu thị từ đó tổng hợp kết quả xác định các mối
quan tâm mà người tiêu dùng chú ý đến khi mua sản phẩm xanh đồng thời tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng TP.HCM.
3.5.Ý nghĩa đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Việc đánh giá, phân tích hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng tại một số
siêu thị và xác định được nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm xanh của người
tiêu dùng sẽ giúp nhà quản lý trong việc hoạch định nhu cầu tiêu dùng xanh và bảo
vệ môi trường làm thúc đẩy phát triển bền vững.
Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo đánh giá mức độ nhận thức
hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng ở các đô thị nói chung và ở Việt Nam nói
riêng, đồng thời đề ra hướng giải pháp phát triển đô thị tiêu dùng xanh cho nhiều
năm tới.
Các nhà sản xuất và quản lý có thể dựa trên kết quả của nghiên cứu để có các
kế hoạch, chính sách phù hợp với nhu cầu và dễ dàng đưa các sản phẩm xanh đến
gần với người tiêu dùng nhằm mục tiêu đẩy mạnh hành vi tiêu dùng xanh.
3.6. Cấu trúc đồ án
Đồ án có 154 trang bao gồm cả danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và phụ
lục, trong đó có 23 bảng và 9 hình. Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục đồ án được chi làm ba chương:
- Chương 1: Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu. Gồm:
Các khái niệm: tiêu dùng bền vững, tiêu dùng xanh, sản phẩm thân thiện môi
trường, sản phẩm xanh, nhãn sinh thái- nhãn môi trường
Tổng quan hiện trang tiêu dùng xanh ở Việt Nam, các chính sách thúc đẩy, hệ
thống siêu thị và của hàng tiện lợi, các nghiên cứu liên quan.
18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
7
- Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu. Gồm: nội dung nghiên
cứu, sơ lược địa bàn nghiên cứu và các phương pháp sử dụng trong
nghiên cứu.
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. CÁC KHÁI NIỆM TRONG LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1.1. Tiêu dùng bền vững
1.1.1.1 Khái niệm tiêu dùng bền vững
Chủ nghĩa tiêu dùng đang đánh dấu thời đại của chúng ta. Nhưng từ khi biến
đổi khí hậu(BĐKH) diễn ra, con người không thể tiếp tục khai thác những nguồn tài
nguyên trên Trái đất mà không nghĩ về tương lai. Câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào
để đạt được nhiều hơn mà tổn thất ít hơn hay nói cách khác là làm thế nào để tiêu
dùng bền vững?
Tiêu dùng bền vững được xây dựng trên quan điểm phát triển bền vững được
đề cập và phổ biến rộng rãi từ năm 1987 từ Báo cáo Brundtland (còn gọi là Báo cáo
Tương lai chung c ủa chúng ta) của Ủy ban Môi trường và Phát triển thế giới
(WCED – World Commission on Environment and Development) nay là Ủy ban
Brundtland. Báo cáo ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển đáp ứng được các
nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng xấu đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ mai sau”.[12]
Như vậy, tư tưởng cơ bản của tiêu dùng bền vững là đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng của bản thân sao cho không tước mất khả năng đáp ứng các
nhu cầu tiêu dùng của các thế hệ mai sau.
Cần hiểu rằng “tiêu dùng bền vững” không phải là “tiêu dùng ít hơn” mà là
biết tiêu dùng hiệu quả hơn, tốt hơn và bớt sử dụng tài nguyên hơn. Điều này đặc
biệt đúng cho người dân đang sống trong nghèo khổ thường có nhu cầu gia tăng tiêu
dùng sản phẩm và dịch vụ.
Tiêu dùng bền vững gắn trực tiếp với rất nhiều ưu tiên phát triển khác như
giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế, giáo dục và bảo vệ môi trường. Tất cả đều nhằm
vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Vì vậy, tiêu dùng bền vững không phải là
khuyên nên tiêu dùng ít đi, mà là làm thế nào đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng một cách thông minh hơn.
Tiêu dùng bền vững tạo cho người tiêu dùng cơ hội để tiêu thụ sản phẩm, sử
dụng dịch vụ đáp ứng nhu cầu của họ một cách hiệu quả và có hiệu suất, giảm thiểu
20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
9
hậu quả tiêu cực về môi trường, xã hội và kinh tế. Mục đích cuối cùng của tiêu dùng
bền vững là cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ
hiện nay và các thế hệ mai sau, đồng thời giảm thiểu tác động tới môi trường.[5]
1.1.1.2. Tầm quan trọng của tiêu dùng bền vững
Tiêu dùng là đặc điểm trung tâm của xã hội. Khi nền kinh tế được cải thiện, cá
nhân cũng như Chính phủ, công ty và tổ chức cũng gia tăng việc tiêu dùng sản
phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ như lương thực, ăn mặc, giao thông,
giáo dục, y tế và giải trí vui chơi. Tiêu dùng tăng còn góp phần làm tăng trưởng
kinh tế, thường là một tiêu chí mà các Chính phủ sử dụng để đánh giá sự thành công
của họ. Song, tiêu dùng cũng trực tiếp hoặc gián tiếp là nguồn gốc của hầu hết các
vấn đề môi trường gây nên bởi hoạt động của con người cũng như tạo ra nhiều vấn
đề cho xã hội và tài chính.
Tiêu dùng tăng đòi hỏi tăng sản xuất và thường dẫn đến việc sử dụng tài
nguyên tăng lên, gây ô nhiễm môi trường và phát sinh chất thải. Thậm chí nếu có
thể kiểm soát và tăng hiệu suất các quy trình sản xuất, thì những vấn đề trên cũng
không thể giải quyết một cách hiệu quả, nếu không giải quyết vấn đề tiêu dùng liên
tục tăng. Nhiều vấn đề điển hình về xã hội và tài chính khác cũng do việc tăng tiêu
dùng gây ra. Những cá nhân có mức tiêu dùng cao thường gặp phải gánh nặng chi
phí như mắc nợ, thời gian và sự căng thẳng làm việc để đảm bảo tiêu dùng, thời
gian cần có để bảo quản, làm sạch, nâng cấp tài sản, đó là cách tiêu dùng làm mất
thời gian dành cho gia đình và bạn bè.
Vì vậy, tiêu dùng bền vững là chìa khóa cho phép xã hội và cá nhân phát
triển mà không nhất thiết phải hy sinh chất lượng cuộc sống hoặc các yếu tố phát
triển bền vững.
Thông thường, tiêu dùng bền vững hay được hiểu nhầm là công cụ nhằm vào
việc giảm tiêu thụ quá mức ở các nước phát triển. Mục đích thật sự của tiêu dùng
bền vững là để phát triển các cơ hội tiêu dùng cho phép mọi người thỏa mãn được
nhu cầu của mình, song không phát sinh những hậu quả tiêu cực với môi trường, xã
hội và tài chính. Nhu cầu thúc đẩy tiêu dùng bền vững đã rõ rệt từ lâu ở hầu hết các
21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
10
nước phát triển. Song, các nước đang phát triển với khuynh hướng đi theo con
đường của nước phát triển vẫn có cơ hội để tránh nhiều sai lầm liên quan tới tiêu
dùng bằng cách giải quyết các vấn đề tiêu dùng của họ ngay từ bây giờ.
Chẳng hạn ở châu Á, dân số đông và tăng nhanh. Quỹ dân số Liên Hiệp
Quốc UNFPA dự tính dân số thế giới sẽ tăng 41% khoảng 8,9 tỷ người vào năm
2050, phần lớn sự gia tăng này diễn ra ở các nước đang phát triển ở châu Á. Nền
kinh tế châu Á cũng tăng trưởng nhanh, nhiều thị trường mở cửa chịu ảnh hưởng do
buôn bán quốc tế, tỷ lệ đô thị hóa tăng cùng với tuổi thọ của người dân cũng tăng.
Vùng châu Á – Thái Bình Dương là nơi có 684 triệu người tiêu dùng có thu nhập
trung bình trên 7000USD/đầu người. Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonexia
chiếm 63% nhóm người tiêu dùng này trong vùng và 25% toàn thế giới. Ngày nay,
chỉ 25% dân số trong khu vực được xếp vào loại mức thu nhập trung bình cá nhân
cao đó[12]
. Như vậy, hình thái sẽ là con số này tăng nếu kinh tế tiếp tục tăng trưởng.
Đồng thời ở các nước phát triển vốn có mức tiêu thụ tính theo đầu người cao quá
mức, đã xuất hiện yêu cầu giảm mức tiêu thụ đó xuống, đạt độ bền vững hơn.
Như vậy, tiêu dùng bền vững gắn liền với các nước phát triển lẫn các nước
đang phát triển, tuy họ tiếp cận vấn đề từ những hướng khác nhau. Vì vậy nhu cầu
đạt đến sự tiêu dùng bền vững có tầm quan trọng với tất cả các nước, mọi người
dân, cả giàu lẫn nghèo.
1.1.1.3. Các chính sách nhằm thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam
Để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam, hàng loạt chính
sách đã được ban hành trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường và thực hiện
các cam kết quốc tế về PTBV mà Việt Nam đã ký kết.
Quan điểm “Phát triển bền vững” đã được tái khẳng định trong các văn kiện
của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam và trong
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường” và “Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi
trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên,
22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
11
giữ gìn đa dạng sinh học”. Trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020
cũng đã nhấn mạnh “Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển
bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược”. Phát triển bền vững đã trở thành
đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước. Trong giai đoạn vừa
qua, Việt Nam đã ký những công ước quốc tế có liên quan tới phát triển bền vững
như Nghị định thư Montreal về các chất phá hủy tầng ô - zôn; Công ước Vienna về
Bảo vệ tầng ô - zôn; Công ước của LHQ về Luật Biển; Công ước khung của LHQ
về Biến đổi khí hậu; Công ước Đa dạng sinh học (1994); Cam kết thực hiện các
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ...[10]
Mục tiêu tổng quát của Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam là “Đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình
đẳng của các công dân và sự đồng thuận của xã hội, sự hài hòa giữa con người và tự
nhiên; phát triển phải kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa được ba mặt là phát triển
kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường”.
1.1.2. Tiêu dùng xanh
1.1.2.1. Khái niệm tiêu dùng xanh
Tiêu dùng xanh có thể được định nghĩa là việc mua, sử dụng và tuyên truyền
các sản phẩm thân thiện với môi trường mà không gây nguy cơ cho sức khỏe con
người và không đe dọa các chức năng hay sự đa dạng của các hệ sinh thái tự nhiên.
Tiêu dùng xanh xuất phát từ mong muốn bảo vệ các nguồn tài nguyên cho các thế
hệ tương lai và nâng cao chất lượng sống của con người. Hiện nay, người tiêu dùng
trên thế giới đang dần dần hướng tới các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường
và coi đó như một tiêu chuẩn cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Người
tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao hơn cho những hàng hóa được gắn nhãn mác đạt tiêu
chuẩn sản xuất bền vững . Xuất phát từ sự gia tăng mối quan tâm đối với các sản
phẩm xanh trên toàn cầu, nhiều công ty đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm xanh thân
thiện với môi trường và thể hiện nỗ lực bảo vệ môi trường. Chính phủ các nước
cũng đang nỗ lực đưa ra nhiều chính sách để thúc đẩy tiêu dùng xanh. Hầu hết các
quốc gia đang phát triển ở châu Á đã xây dựng các bộ luật bảo vệ môi trường. Số
23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
12
lượng người sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho các sản phẩm sinh thái thân thiện gần
đây cho thấy thị trường của các sản phẩm thân thiện môi trường đang mở rộng.
Khái niệm tiêu dùng xanh đầu tiên xuất hiện vào những năm 1970 ở Hoa Kỳ.
Tiêu dùng xanh xuất hiện trong học thuật tiếp thị thông qua các tài liệu đã được đề
cập đến như của Fisk (1974); Harper & Row, Henion và Kinnear (1976); Kardash
WJ (1976)… Ban đầu, các nghiên cứu tập trung vào việc sử dụng năng lượng và các
vấn đề ô nhiễm có liên quan đến một phạm vi hẹp trong các ngành công nghiệp, tập
trung chủ yếu vào việc tái chế và tiết kiệm năng lượng, cũng như phản ứng của
người tiêu dùng trong quảng cáo và thông tin sản phẩm.Trong những năm 1980, sự
quan tâm của người tiêu dùng đối với môi trường đã được chứng minh bởi cơ sở dữ
liệu nghiên cứu theo thời gian, sự thành công với hướng dẫn cho người tiêu dùng
xanh và sự tẩy chay của người tiêu dùng toàn cầu khi sử dụng các hợp chất
Chlorofluorocarbon (CFC) gây thủng tầng ozone.[5]
Tuy nhiên, tiêu dùng xanh là một khái niệm chưa rõ ràng vì chứa đựng các
nghịch lý trong định nghĩa.. Màu xanh lá cây có nghĩa bảo tồn các nguồn tài nguyên
môi trường, trong khi tiêu thụ thường liên quan đến sự hủy diệt tài nguyên và môi
trường. Tiêu dùng xanh cũng là một ý tưởng được tranh luận, được đánh giá cao các
bối cảnh phụ thuộc vào một chuỗi hành động cũng như sự phức tạp và đa diện trong
lý thuyết và thực hành. Tiêu dùng xanh chồng lên các khái niệm khác, chẳng hạn
như tiêu thụ đạo đức, bền vững hoặc chịu trách nhiệm dẫn đến sự thiếu nhất quán và
rõ ràng trong quan niệm về tiêu dùng xanh trong các tài liệu nghiên cứu. Màu xanh
lá cây có thể được giả định là chỉ liên quan đến các vấn đề môi trường, nhưng đây
cũng là sự đan xen tinh tế với các mặt xã hội và kinh tế phát triển bền vững. Ví dụ
như mua thực phẩm hữu cơ có thể được giả định để đại diện cho tiêu dùng xanh
thúc đẩy cho lối sống sinh thái, nhưng người tiêu dùng cũng cảm nhận thực phẩm
hữu cơ có lợi ích sức khỏe cho cá nhân đồng thời cung cấp hương vị ngon hơn.[5]
Như vậy, tiêu dùng xanh được hiểu là một phần của tiêu dùng bền vững.
Tiêu dùng xanh là những hành động mua hàng, sử dụng, thải loại trong đó người
tiêu dùng cân nhắc trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và môi trường bằng
24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
13
cách giảm thiểu tối đa tác động lên môi trường, đồng thời vẫn đáp ứng các nhu cầu
và mong muốn cá nhân, bảo đảm chất lượng cuộc sống trong hoạt động sống - ăn
uống – làm việc hàng ngày (Getgreen, 2012).
Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi tiêu dùng xanh. Trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng khái niệm của Nguyễn Hữu Thụ (2014): “Hành
vi tiêu dùng xanh là các hành động tìm kiếm, mua và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
của cá nhân, nhóm với mục đích giảm thiểu các chất thải gây ô nhiễm môi trường,
bảo đảm an toàn cho sức khỏe cộng đồng được thể hiện qua nhận thức, thái độ và
hành động của họ”. Điều này có nghĩa là tiêu dùng xanh bao gồm cả mua sắm lẫn
tiêu thụ sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường.
1.1.2.2. Ý định và hành vi tiêu dùng xanh
Ý định tiêu dùng: Ý định tiêu dùng phản ánh niềm tin của người tiêu dùng liên
quan đến chuỗi hành vi tiêu dùng (Ajzen và Fishbein, 1980). Theo Ajzen (1985), nó
được mô tả như là một động lực cá nhân trong nhận thức kế hoạch/quyết định của
người tiêu dùng để phát huy nỗ lực trong việc thực hiện một hành vi cụ thể. Theo
Ajzen (2002), ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành vi. Ý định
hành vi ngụ ý sự sẵn sàng của một cá nhân để thực hiện một hành vi cho trước.[7]
Hành vi tiêu dùng xanh: Có nhiều khái niệm về hành vi tiêu dùng xanh, cơ
bản được phát triển dựa trên khái niệm hành vi tiêu dùng và khái niệm sản phẩm
xanh. Tổng kết lại thì hành vi tiêu dùng xanh là một chuỗi các hành vi; bao gồm:
mua sản phẩm xanh, sử dụng xanh (chẳng hạn như tiết kiệm, tái sử dụng, tái chế, sử
dụng bao bì xanh và xử lý rác thải).[8]
1.1.2.3. Thực trạng tiêu dùng xanh
Tiêu dùng xanh trên Thế giới
Trung Quốc
Trung Quốc có khởi đầu tương đối muộn về tiêu dùng xanh song đã có những
bước tiến đáng kể. Trong những năm gần đây, sự quan tâm của người dân đối với
môi trường đã được cải thiện. Chính phủ đã đầu tư không ít trong việc bảo vệ, cải
thiện môi trường và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Năm 1993, Trung Quốc lần đầu
25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
14
tiên thành lập chương trình gắn nhãn sinh thái cho các sản phẩm. Đến nay, trong hệ
thống chứng nhận sản phẩm xanh ở Trung Quốc đã có hàng chục chủng loại, như
thực phẩm, đồ uống, hàng dệt may, vật liệu xây dựng, đồ gia dụng, đèn chiếu sáng,
ô tô và nhiều mặt hàng khác. Đến năm 2005, Chính phủ đã tiến hành cải cách các
chương trình ghi nhãn sinh thái, cải thiện phần nào tình hình tiêu dùng xanh ở quốc
gia này, như chương trình “China Energy Label”.
Chính phủ Trung Quốc đã thúc đẩy các công nghệ tiết kiệm năng lượng trong
các ngành công nghiệp khai thác mỏ và xây dựng, trợ giá cho các sản phẩm chiếu
sáng tiết kiệm năng lượng và các loại xe. Chính phủ cung cấp mức thuế suất ưu đãi
7,5% cho việc mua bán các loại xe có động cơ dưới 1,6L. Tháng 6/2009, Trung
Quốc bắt đầu thực hiện dự án “Sản phẩm năng lượng hiệu quả có lợi cho cộng
đồng” để quảng bá sản phẩm năng lượng hiệu quả, bao gồm điều hòa không khí, tủ
lạnh, tivi màn hình phẳng, máy giặt, đèn điện và các loại xe tiết kiệm năng lượng.
Tính đến cuối năm 2010, Chính phủ đã chi hơn 16 tỷ nhân dân tệ để thúc đẩy hơn
340 triệu máy điều hòa không khí tiết kiệm năng lượng, 1 triệu xe tiết kiệm năng
lượng và 360 triệu bóng đèn tiết kiệm năng lượng. Kết quả là hàng năm, Trung
Quốc tiết kiệm được 22,5 tỷ kwh điện, 300.000 tấn dầu và giảm thiểu 14 triệu tấn
khí thải CO2.
Trung Quốc cũng đã cố gắng để giảm lãng phí về mặt đóng gói sản phẩm. Các
yêu cầu đề xuất nhằm giảm thiểu lượng chất thải phát sinh bằng cách buộc các nhà
sản xuất cắt giảm vật liệu đóng gói, trừng phạt không tuân thủ lên đến 50.000 nhân
dân tệ (7,323 đô la Mỹ). Thêm nữa, Trung Quốc đã cấm sử dụng túi nhựa mỏng
trong tất cả các cửa hàng bán lẻ trong tháng 6/2008, khuyến khích người tiêu dùng
chuyển sang mua sắm túi tái sử dụng. Theo ước tính của Ủy ban Cải cách và Phát
triển Quốc gia Trung Quốc (NDRC), tháng 6/2009, lệnh cấm đã giảm 2/3 lượng sử
dụng túi nhựa và có thể tiết kiệm 2,4 triệu tấn dầu mỗi năm.[3]
Nhật Bản
Tại châu Á, Nhật Bản là một trong những quốc gia đi đầu trong phong trào
bảo vệ môi trường nói chung và tiêu dùng xanh nói riêng. Các quy định liên quan
26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
15
tới chương trình phát triển xanh lần đầu tiên được Chính phủ Nhật ban hành năm
1990; đến năm 2001, Chính phủ thông qua luật thúc đẩy mua sắm xanh, Nhật Bản
trở thành quốc gia đầu tiên ban hành chính sách về mua sắm xanh. Chính sách này
yêu cầu tất cả các Bộ và cơ quan Chính phủ phải thực hiện chính sách mua sắm
xanh. Về luật mua sắm xanh công cộng, mục đích là để thúc đẩy việc mua các sản
phẩm và dịch vụ xanh trong khu vực công ở cả cấp trung ương và địa phương.
Những thông tin về sản phẩm và dịch vụ xanh cung cấp cho khách hàng cũng được
tăng cường thông qua bộ luật này. Với việc mua sắm xanh, chính quyền trung ương
xác định và công bố một chính sách mua sắm với các chỉ tiêu trên những loại sản
phẩm và dịch vụ mỗi năm. Nhật Bản cũng đã có các chính sách về tái chế bao bì và
vật liệu đóng gói. Năm 1995, bộ luật Tái sử dụng bao bì “Containers/Packaging
Recycling Act” được thông qua nhằm thúc đẩy tái chế các loại thùng chứa và bao bì
đóng gói sản phẩm, bao gồm khoảng 60% khối lượng chất thải trong các hộ gia
đình ở Nhật Bản. Theo bộ luật này, người tiêu dùng cần phân loại các vật liệu, sau
đó cơ quan chức năng thành phố sẽ thu thập và giao lại cho các công ty được chỉ
định để thực hiện tái chế.
Tháng 2/1996, Mạng lưới tiêu dùng xanh (Green Purchasing Network) được
thành lập bởi Bộ Môi trường, mục đích nhằm thúc đẩy mua sắm xanh ở Nhật Bản
thông qua việc cung cấp thông tin và hướng dẫn trong việc thực hành mua sắm
xanh. Tính đến nay, mạng lưới đã đưa ra rất nhiều hoạt động như: hội thảo, triển
lãm xanh, giải thưởng “Mua sắm xanh”, dữ liệu thông tin sản phẩm… và đạt được
những thành công nhất định. Kết quả là, tất cả các cơ quan chính phủ trung ương
đều thực hiện mua sắm xanh, 100% các cơ quan chính quyền ở 47 tỉnh và 12 thành
phố được chỉ định mua sắm xanh. Theo một cuộc khảo sát năm 2003, 52% trong số
722 nhà cung cấp xác nhận doanh số bán hàng sản phẩm xanh đã gia tăng trong
những năm qua, quy mô thị trường trong nước của các sản phẩm xanh ước tính lên
tới 50 nghìn tỷ yên, sự quan tâm của khách hàng tới sản phẩm xanh cũng tăng lên
đáng kể.[3]
27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
16
Hàn Quốc
Hàn Quốc là quốc gia thực hiện và áp dụng các chính sách về mua sắm xanh
từ rất sớm. Điểm khởi đầu chính thức của chính sách về sản phẩm xanh tại Hàn
Quốc là chương trình dán nhãn môi trường được triển khai từ năm 1992. Ngoài ra,
Chính phủ đã có các nghiên cứu nhằm liên kết hệ thống dán nhãn môi trường với hệ
thống mua sắm công cộng và đạt được những kết quả rõ rệt. Không chỉ vậy, Chính
phủ luôn coi các nhà sản xuất là những nhà tiêu dùng lớn. Chính phủ đã thông qua
các hợp đồng tự nguyện về mua sắm xanh, gắn kết việc mua các nguyên liệu xanh,
góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và bán ra các sản phẩm thân thiện môi trường.
Tổng khối lượng mua sắm xanh của tất cả các tổ chức công cộng ở Hàn Quốc đạt
khoảng 2 tỷ đô la Mỹ vào năm 2013, tăng 2,6 lần so với năm 2005.
Ngay từ năm 2005, bộ luật khuyến khích mua các sản phẩm và dịch vụ xanh
đã được Bộ Môi trường thông qua, mục đích nhằm nuôi dưỡng thị trường sản phẩm
xanh bằng cách kích thích nhu cầu tiêu dùng đối với sản phẩm xanh cũng như tạo
thuận lợi trong việc tiếp cận sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Bộ luật được xem
là cơ sở để thực hiện thu mua xanh, tình nguyện trong việc thực hiện kinh doanh
xanh. Ngoài ra, cứ 5 năm, Bộ Môi trường được ủy thác thiết lập các kế hoạch hành
động nhằm thúc đẩy mua sắm xanh. Kế hoạch hành động được xây dựng với sự
tham vấn của các tổ chức công cộng có liên quan để đưa ra mục tiêu và chiến lược
trung hạn cho việc quảng bá các sản phẩm xanh.
Chính phủ Hàn Quốc cũng đã hợp tác với các công ty thẻ tín dụng để đưa ra
một hệ thống khuyến khích những người có ý thức tiêu dùng xanh: Thẻ tín dụng
xanh (The Green Credit Card). Thẻ tín dụng xanh là một phương tiện để tích lũy và
sử dụng điểm sinh thái khi khách hàng chi tiêu trong cuộc sống hàng ngày, hiện đã
thu hút hơn 9 triệu người sử dụng. Ngoài ra, Chính phủ cho rằng nhãn sinh thái là
một cách hiệu quả giúp người tiêu dùng nhận biết sản phẩm xanh, vì vậy các chính
sách ghi nhãn sinh thái được ban hành khá sớm (1990), mục đích nhằm cung cấp
thông tin đáng tin cậy cho người tiêu dùng. Hiện nay, nhằm tăng cường thông tin về
độ thân thiện với môi trường của sản phẩm cho khách hàng, nhiều chính sách khác
28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
17
đã được thi hành như: Dán nhãn sinh thái, Gắn nhãn “dấu chân Carbon” (Carbon
Footprint), Chứng nhận công trình xanh, Chứng nhận cửa hàng xanh…
Cùng với các chính sách trên, Chính phủ đang nỗ lực giúp người tiêu dùng nói
chung hiểu rõ hơn các khái niệm về cuộc sống xanh và quảng bá sản phẩm xanh
bằng cách nâng cao nhận thức cộng đồng. Hiện nay, 4 “Trung tâm cộng tác tiêu
dùng xanh” đã được thiết lập, cung cấp các dịch vụ giáo dục về tiêu dùng xanh cho
người tiêu dùng.[3]
Hoa Kỳ
Mua sắm xanh ở Hoa Kỳ được thiết lập và triển khai thực hiện trong một số
chương trình mua sắm xanh của Liên bang, trong đó các cơ quan điều hành được
yêu cầu cân nhắc các tác động môi trường, giá thành và các yếu tố khác của một sản
phẩm trước khi đưa ra quyết định mua sắm. Theo quy định mua sắm Liên bang và
Sắc lệnh 13101 về xanh hóa chính phủ, tất cả các cơ quan chính phủ phải thực hiện
mua sắm các sản phẩm có thành phần tái chế nhằm khuyến khích việc sử dụng các
vật liệu tái sinh.
Theo thống kê của cơ quan Cone Communications năm 2013, ở Hoa Kỳ có
71% người tiêu dùng quan tâm tới môi trường khi họ mua sắm, trong đó 7% quan
tâm đến môi trường trong mọi lần mua sắm, 20% thường xuyên quan tâm đến môi
trường và 44% quan tâm đến môi trường.
Tại Hoa Kỳ, luật chính sách năng lượng năm 2005 tạo ra các ưu đãi để khuyến
khích việc mua xe phát thải thấp. Theo đó, các ưu đãi về thuế đã thu hút khách hàng
quan tâm tới các loại phương tiện có giá cao hơn nhưng thân thiện hơn với môi
trường. Các khoản thuế tín dụng đã được đưa ra để giảm giá lên đến 3.400 đô la Mỹ
cho xe hybrid (xe lai) và 4.000 đô la Mỹ cho xe ô tô năng lượng thay thế. Ưu đãi về
thuế có thể thay đổi dựa vào mức độ vận hành “xanh” của các loại xe. Ví dụ, Tesla
Roadster, một loại xe chạy hoàn toàn bằng điện sẽ nhận được một khoản thuế tín
dụng lớn hơn nhiều so với việc mua một chiếc xe hybrid tiêu chuẩn, vì xe hybrid sẽ
gây ô nhiễm nhiều hơn trong thời gian vận hành. Ngoài ra, Chính phủ cũng đưa ra
29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
18
các chính sách khuyến khích người tiêu dùng sử dụng những loại xe tiết kiệm năng
lượng.
Rainforest Alliance - một tổ chức phi lợi nhuận tại Hoa Kỳ đang gây ảnh
hưởng tới sự lựa chọn của người tiêu dùng bằng cách ghi nhãn sản phẩm (và hoạt
động) bền vững về hoạt động lâm nghiệp và khai thác gỗ, bảo tồn đa dạng sinh học
và đảm bảo sinh kế bền vững. Tổ chức này cũng làm việc với các doanh nghiệp du
lịch để giảm thiểu những tác động bất lợi của họ đến sinh thái và xã hội. Rainforest
Alliance chứng nhận sản phẩm nông nghiệp bao gồm cà phê, sô cô la, chuối, nước
cam, các loại hạt và hàng trăm mặt hàng khác đến từ các trang trại thuộc các rừng
nhiệt đới được bảo tồn.[3]
Các nước Liên minh châu Âu (EU)
Tại EU, Ủy ban Châu Âu đã có nhiều nỗ lực và hoạt động nhằm thúc đẩy việc
thực hiện mua sắm công xanh (Green Public Procurement - GPP) trong các nước
thành viên, bao gồm việc triển khai các nghiên cứu/dự án, ban hành các chính sách
và xây dựng các tiêu chuẩn. Mặc dù GPP vẫn là hệ thống tự nguyện, tuy nhiên hiện
nay nhiều nước thành viên đã và đang xây dựng kế hoạch hành động quốc gia và
các hướng dẫn về mua sắm xanh.
Tháng 7/2008, kế hoạch hành động của EU về tiêu thụ bền vững (trong đó
bao gồm nội dung tiêu dùng xanh) và sản xuất (SCP), chính sách công nghiệp bền
vững (SIP) được triển khai như là một nỗ lực để phát triển một chương trình, chính
sách bảo trợ đặc biệt tập trung vào tiêu thụ bền vững. Trong kế hoạch SCP, Ủy ban
EU khởi xướng các công cụ như gắn nhãn sinh thái, hiệu quả năng lượng EU với
mục đích thông báo cho người tiêu dùng về các tác động môi trường của sản phẩm
nhằm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng. Các sáng kiến khác của EU gồm có
Diễn đàn bán lẻ và Bàn tròn thực phẩm châu Âu được thiết lập nhằm trao đổi cách
thức thực hiện để đạt được sự bền vững trong lĩnh vực bán lẻ thực phẩm ở châu Âu.
Sau khi gặp phải một số rào cản trong việc quảng bá sản phẩm xanh ở các
nước thành viên về phương diện phương pháp và cách thức áp dụng để chứng minh
về các tiêu chí xanh của sản phẩm, các nước Liên minh châu Âu đã đưa ra dự án
30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
19
“Thị trường độc nhất cho sản phẩm xanh” (Single Market for Green Products). Dự
án này bao gồm một chuỗi các hoạt động: Dự án thiết lập 2 phương pháp để đo
lường hiệu suất môi trường trong suốt vòng đời sản phẩm PEF (Product
Environmental Footprint) và OEF (Organisation Environmental Footprint). Bên
cạnh đó, dự án đưa ra các chỉ tiêu khi báo cáo hiệu quả hoạt động đối với môi
trường, chẳng hạn như sự minh bạch, rõ ràng, có thể tin cậy và so sánh… Thêm
nữa, sự hợp tác trong phương pháp phát triển giữa các nước trong khu vực cũng
được hỗ trợ.
Năm 1980, cuốn sách đầu tiên The Green Consumer Guide (Hướng dẫn tiêu
dùng xanh) đã được xuất bản ở Anh với ý tưởng chủ đạo là trong xã hội hiện đại,
“mua sắm bản thân nó cũng là một thú vui”.[3]
Tiêu dùng xanh tại Việt Nam
Việt Nam đang đứng trước thực trạng là tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự sụt
giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Tiêu dùng
xanh được Chính phủ đề cập lần đầu tiên trong Chiến lược về tăng trưởng xanh vào
tháng 9/2012. Chiến lược này xác định ba mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ ba
là nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường
thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh. Để đạt được các mục tiêu
của chiến lược, một trong ba nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện gồm có xanh
hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, Việt Nam cũng đang xây
dựng chương trình phát triển sản phẩm xanh tầm nhìn đến năm 2020.[1]
Tăng trưởng xanh là một nội dung của Chiến lược phát triển bền vững Việt
Nam giai đoạn 2011 – 2020 nhằm đảm bảo phát triển kinh tế theo hướng hiệu quả
và bền vững, đồng thời góp phần giảm nhẹ và phòng chống tác động của biến đổi
khí hậu (BĐKH) trong giai đoạn hiện nay. Việt Nam hiện đang xây dựng Chiến
lược Tăng trưởng xanh nhằm thúc đẩy quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, tiến tới việc
sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính
thông qua nghiên cứu và áp dụng công nghệ xanh, hiện đại phù hợp, phát triển hệ
31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
20
thống cơ sở hạ tầng để nâng cao hiệu quả nền kinh tế, ứng phó với BĐKH, góp
phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế một cách bền
vững.
Chiến lược Tăng trưởng xanh của Việt Nam được xây dựng trên quan điểm
sau:
● Tăng trưởng xanh phải do con người và vì con người, phát triển hài hòa
đời sống xã hội với môi trường tự nhiên, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của mọi người dân.
● Tăng trưởng xanh phải dựa trên việc tăng cường đầu tư vào bảo tồn, phát
triển và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tự nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, cải
thiện nâng cao chất lượng môi trường, qua đó kích thích tăng trưởng kinh tế.
● Tăng trưởng xanh phải dựa trên cơ sở khoa học và công nghệ xanh, hiện
đại phù hợp, nguồn nhân lực chất lượng cao, kết hợp giữa nội lực với mở rộng hợp
tác quốc tế.
● Tăng trưởng xanh là sự nghiệp của toàn Đảng, các cấp chính quyền, các
Bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng
đồng dân cư và mọi người dân.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược tăng trưởng xanh là tiến tới nền kinh tế
các-bon thấp, xu hướng chủ đạo trong phát triển kinh tế bền vững; giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính và tăng khả năng hấp thụ khí nhà kính.
Mục tiêu cụ thể của Chiến lược Tăng trưởng xanh là thay đổi mô hình tăng
trưởng kinh tế theo hướng tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế, cụ thể là:
● Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế theo hướng khuyến khích các ngành kinh
tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên thiên nhiên với giá trị gia tăng cao,
hạn chế những ngành sử dụng lãng phí tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm môi
trường và mất cân bằng sinh thái;
32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
21
● Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến, phù hợp
nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà
kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu;
● Nâng cao đời sống nhân dân thông qua tạo thêm việc làm từ các ngành công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh và cải thiện chất lượng cuộc sống thông qua việc
xây dựng hạ tầng xanh, lối sống thân thiện với môi trường.
Những định hướng nhiệm vụ thực hiện tăng trưởng xanh ở Việt Nam:
Để đạt được mục tiêu như trên, các hoạt động tăng trưởng xanh trong thời gian
sắp tới sẽ tập trung vào 3 nhiệm vụ chiến lược sau:
Xanh hóa sản xuất thông qua các giải pháp chính:
● Xanh hóa sản xuất thông qua quy hoạch, tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt
hạn chế phát triển những ngành kinh tế phát sinh chất thải lớn, gây ô nhiễm, suy
thoái môi trường;
● Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên nước, tài
nguyên đất và tài nguyên khoáng sản;
● Thúc đẩy các ngành kinh tế xanh phát triển nhanh để làm giàu thêm nguồn
vốn tự nhiên của đất nước, tạo thêm việc làm và cải thiện chất lượng cuộc sống của
nhân dân;
● Phát triển kết cấu hạ tầng bền vững;
● Đổi mới công nghệ, áp dụng phổ biến sản xuất sạch hơn.
Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên đơn vị GDP và tăng tỷ lệ sử dụng
năng lượng tái tạo thông qua thực hiện những giải pháp chính sau:
● Cải thiện hiệu suất và hiệu quả sử dụng năng lượng, giảm mức tiêu hao năng
lượng trong hoạt động sản xuất, vận tải, thương mại;
● Thay đổi cơ cấu sử dụng nhiên liệu trong các ngành công nghiệp và giao
thông vận tải;
● Đẩy mạnh khai thác có hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo và năng lượng
mới nhằm từng bước gia tăng tỷ trọng của các nguồn năng lượng sạch này trong sản
xuất và tiêu thụ năng lượng của quốc gia, giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn năng
33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
22
lượng hóa thạch, tăng cường an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường và phát triển
bền vững;
● Giảm phát thải khí nhà kính thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ bền
vững, nâng cao tính cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp.
Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vữngthông qua triển khai những giải
pháp chính sau:
● Đô thị hóa bền vững: Để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển hài hòa,
nâng cao chất lượng sống cho người dân, quy hoạch phát triển đô thị và quản lý quy
hoạch cần đạt được các tiêu chí về hiệu quả sinh thái và bảo đảm xã hội để:
+ Đô thị là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh và cạnh tranh;
+ Tăng cơ hội việc làm;
+ Giảm nghèo;
+ Cải thiện chất lượng sống;
+ Tăng cường an ninh năng lượng;
+ Cải thiện môi trường; và
+ Tránh được các chi phí và rủi ro tương lai.
● Xây dựng nông thôn mới với lối sống hòa hợp với môi trường: Thực hiện
các nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020 và trong những năm tiếp theo, kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo
vệ môi trường, phát triển giáo dục, y tế, văn hóa và thúc đẩy tiến bộ và công bằng
xã hội nhằm đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.
● Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh: Thay đổi mô hình
và hành vi tiêu dùng theo hướng bền vững của cả ba khu vực tiêu dùng trong xã hội,
bao gồm: khu vực nhà nước, khu vực doanh nghiệp và khu vực dân cư.
Việt Nam cũng đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và
tiêu dùng bền vững, trong đó tiêu dùng xanh đã bắt đầu được nhắc đến nhiều hơn.
Nhiều văn bản liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành
động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên
quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu
34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
23
quả... Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cũng được triển khai tại Việt
Nam trong hơn l0 năm qua. Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như
chương trình cấp Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Nhãn tiết kiệm
năng lượng (Bộ Công Thương), Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển
khai.
Để khách hàng có thể hiểu rõ hơn và thực hiện hành vi tiêu dùng xanh, việc
đẩy mạnh hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh là hết sức quan trọng. Năm 2010,
Saigon Co.op (Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh) trở
thành đơn vị bán lẻ tiên phong tham gia thực hiện chiến dịch “Tiêu dùng xanh”, với
mong muốn đóng góp nhiều hơn cho lợi ích cộng đồng thông qua vai trò là một
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối. Nhìn chung, dù bắt nhịp khá
chậm nhưng cho đến nay, xu hướng tiêu dùng xanh đang lan tỏa và nhận được sự
hưởng ứng khá tích cực từ phía người dân và các nhà sản xuất với dự án “Tôi yêu
sản phẩm xanh và khu phố xanh”.
1.1.3. Sản phẩm thân thiện môi trường
1.1.3.1. Khái niệm
Trước khi đi vào khái niệm sản phẩm thân thiện với môi trường, chúng ta
cùng tìm hiều về sản phẩm liên quan đến môi trường, hay còn gọi là những sản
phẩm nhạy cảm với môi trường (environment sensitive commodities) là những sản
phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng có khả năng gây ra ô nhiễm
môi trường, làm suy kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên hoặc gây tác hại tới sức khỏe
của con người, động thực vật… và đòi hỏi tương đối nhiều nguồn lực nhằm xử lý
các tác hại đó.
Đánh giá mức độ liên quan của một sản phẩm đối với môi trường hay nhận biết một
sản phẩm liên quan đến môi trường thường được xác định theo các tiêu chí:
Độ nguy hại của chất thải đi kèm hoặc tồn tại trong sản phẩm.
Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm hoặc quá trình sử dụng sản phẩm tới
môi trường không khí.
35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
24
Ảnh hưởng tiêu cực của sản phẩm tới đa dạng sinh học và cân bằng sinh
thái.
Quy trình sản xuất sản phẩm có tác động tiêu cực tới môi trường.
Cùng với khái niệm các sản phẩm nhạy cảm đối với môi trường, trong thương
mại quốc tế hiện nay cũng bắt đầu xuất hiện một thuật ngữ khác là “Sản phẩm thân
thiện với môi trường”. Đây là nhóm sản phẩm mà quá trình sản xuất, tiêu thụ và thải
bỏ không ảnh hưởng tiêu cực đối với môi trường (hoặc nếu có thì cũng nhẹ hơn so
với tác động tới môi trường của các sản phẩm tương tự cùng loại). Xét trong chừng
mực nào đó, các sản phẩm thân thiện với môi trường đôi khi còn có ảnh hưởng tích
cực tới môi trường. Ví dụ, các nông sản hữu cơ tạo điều kiện khôi phục lại cân bằng
sinh thái, hoặc khi phân hủy chúng giúp đảm bảo khả năng tái tạo độ mùn của đất,
các sản phẩm và dịch vụ khắc phục sự cố môi trường, các công nghệ sạch.
Cho đến nay chưa có sản phẩm nào được coi là thân thiện với môi trường một
cách tuyệt đối mà chỉ tồn tại những sản phẩm thân thiện với môi trường một cách
tương đối. Một sản phẩm chỉ được coi là hoàn toàn thân thiện với môi trường khi và
chỉ khi nó đáp ứng được tất cả các tiêu chuẩn về tính thân thiện với môi trường từ
giai đoạn sản xuất (bao gồm nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất)
cho tới giai đoạn đưa vào tiêu dùng, sử dụng và cuối cùng là giai đoạn thải bỏ sau
khi sử dụng tính chất có thể tái chế được, không gây tổn hại cho môi trường tại bãi
rác thải và quá trình vận chuyển lưu kho). Các tiêu chuẩn để đánh giá tính thân
thiện rất khác nhau qua từng vùng lãnh thổ, từng khu vực trên thế giới, cho nên khái
niệm “Sản phẩm thân thiện với môi trường” luôn luôn chỉ có thể mang tính chất
tương đối.
1.1.3.2. Ý nghĩa
Các sản phẩm thân thiện với môi trường có ý nghĩa vô cùng to lớn đến môi
trường sống của con người (môi trường là không gian sống của con người và các
loài sinh vật, nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất
của con người, nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống
và hoạt động sản xuất của mình, nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên
36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
25
tới con người và sinh vật trên Trái đất, nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con
người). Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên để
gia tăng không gian sống cho con người có thể làm cho chất lượng không gian sống
mất khả năng tự phục hồi.
Trước thế kỷ 21, ít khi người ta để ý đến ảnh hưởng của sản phẩm đến sức
khỏe, cuộc sống con người. Ngày nay khi nền kinh tế phát triển, con người ngày
càng quan tâm đến sức khỏe và đã bước đầu chú trọng đến sản phẩm thân thiện với
môi trường. Điều đó đòi hỏi các nhà sản xuất và xuất khẩu cần có nhận thức cao
hơn về chất lượng hàng hóa, nâng cao năng suất kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
Sản phẩm sinh thái được thiết kế dựa theo các khái niệm và nguyên tắc về
thiết kế sinh thái để có được những tính năng thân thiện với môi trường. Các khái
niệm về vòng đời và thiết kế kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng trong suốt giai
đoạn phát triển của sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái có thể được sản xuất từ
vật liệu tái chế hoặc nguyên vật liệu sinh khối. Thêm vào đó, trong suốt quá trình
sản xuất giảm thiểu nguồn năng lượng và nước là đồng hành với ít rác, ít ô nhiễm
hơn.
Trong quá trình sử dụng, sản phẩm sinh thái có thể giúp tiết kiệm nước, năng
lượng, giảm thiểu khí thải, chất thải và những nhu cầu về xử lý chất thải sau đó. Sản
phẩm sinh thái cũng được thiết kế nhằm bảo đảm khả năng tái chế, tái sử dụng và
phục hồi. Sản phẩm sinh thái thường đi kèm với nhãn hiệu sinh thái loại I, II, III
theo bộ tiêu chuẩn ISO.
ISO 14024 (Nhãn loại I): là nhãn sinh thái được chứng nhận, được cấp cho
sản phẩm của nhà sản xuất theo yêu cầu hoặc vì lợi ích của người tiêu dùng
bởi Chính phủ hoặc tổ chức độc lập với người sản xuất hoặc người tiêu
dùng..
ISO 14021 (Nhãn loại II): là nhãn sinh thái tự công bố, do các nhà sản xuất,
nhà nhập khẩu và nhà phân phối đưa ra, dựa trên những chứng cứ và kết quả
37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
26
tự đánh giá hoặc được đánh giá bởi các bên liên quan khác theo yêu cầu của
họ.
ISO 14025 (Nhãn loại III): là nhãn tự nguyện, là nhãn của các doanh nghiệp
sản xuất và cung ứng cho người tiêu dùng theo chương trình tự nguyện của
ngành kinh tế và các tổ chức kinh tế đề xuất.
Bên cạnh đó, những sản phẩm được đưa vào cơ sở dữ liệu của Mạng lưới thu
mua Xanh cũng được coi là sản phẩm sinh thái. Sản phẩm sinh thái thường được
phân theo nhóm sản phẩm như: thiết bị điện, điện tử gia dụng, thiết bị văn phòng,
công nghệ thông tin, phương tiện vận chuyển máy móc, cơ khí, đồ nội thất trang trí,
vật liệu và máy móc xây dựng, vật liệu bao bì gói, sản phẩm may mặc, các sản
phẩm làng nghề, nông sản thiết bị an ninh an toàn và y tế năng lượng, dịch vụ sinh
thái du lịch, các hoạt động nghiên cứu và phát triển về môi trường, công nghệ và
thiết bị liên quan đến môi trường.
Ngoài ra, sản phẩm sinh thái cũng có vị trí quan trọng trong thương mại quốc tế.
Việc xóa bỏ các hàng rào thuế quan tự do hóa thương mại làm cho các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chú trọng đến các yếu tố môi trường. Mặc dù
sản phẩm sinh thái không mang tính chất bắt buộc nhưng lại hướng đến mục tiêu
rộng lớn, đó là thông qua sản phẩm sinh thái sẽ làm biến đổi hành vi của toàn xã hội
theo hướng thân thiện với môi trường. Khi vấn đề môi trường đang có nguy cơ bị
lợi dụng để làm các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, nhiều nước đã và
đang triển khai chương trình sản phẩm sinh thái, việc cam kết thực hiện chương
trình này đã dần trở thành xu hướng của các quốc gia phát triển và đang phát triển.
Nhiều thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, trên thực tế đã yêu cầu phải
xét đến vấn đề sinh thái trong sản phẩm nhập khẩu. Các sản phẩm sinh thái này cho
phép doanh nghiệp đạt được mục tiêu về lợi nhuận và năng suất cao trong khi vẫn
bảo vệ môi trường.
1.1.4. Sản phẩm xanh
Sản phẩm xanh đang trở nên nổi bật vì nhu cầu của khách hàng với thái độ
mới về các giá trị liên quan đến môi trường (Simon 1992). Nếu tìm kiếm một định
38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
27
nghĩa chính xác cho Sản phẩm xanh thì chưa có một định nghĩa hoàn thiện, đầy đủ
và chính xác. Tách rời “sản phẩm” và “xanh” ta được sản phẩm là vật được làm ra
để bán, “xanh” được dùng để chỉ sự liên quan hay quan tâm đến môi trường và thế
giới tự nhiên. Vậy sản phẩm xanh có thể hiểu nôm na là những sản phẩm được tạo
ra với sự quan tâm đến môi trường. Cụ thể hơn, sản phẩm xanh được hiểu là những
sản phẩm không gây hại cho môi trường và an toàn cho sức khỏe của người tiêu
dùng hơn những sản phẩm truyền thống khác trong suốt quá trình sản xuất, sử dụng
và vứt bỏ. Theo định nghĩa của tạp chí Marketing, thông thường, sản phẩm xanh
được phát triển qua 3 bước: thiết kế, sản xuất và đóng gói; và phải đảm bảo thực
hiện quy tắc 3R (reduce: giảm thiểu nguyên liệu đầu vào, reuse: tái sử dụng,
recycle: tái chế).
Nimse và đồng sự định nghĩa sản phẩm xanh là sử dụng các vật liệu tái chế,
giảm thiểu tối đa phế thải, giảm sử dụng nước, tiết kiệm năng lượng, tối thiểu bao bì
và ít thải các chất độc hại ra môi trường. Điều này có nghĩa là sản phẩm xanh cần
đảm bảo: không gây tác hại đến môi trường và bảo vệ sinh thái khi tiêu dùng và bản
thân quá trình sản xuất sản phẩm xanh cũng không gây ra những tác hại.
Như vậy, xuyên suốt quá trình sản xuất ra sản phẩm xanh phải ưu tiên yếu tố
kiệm nguyên liệu và nhiên liệu, không gây ô nhiễm, không gây độc hại cho sức
khỏe và có khả năng tái chế, tái sử dụng. Theo Thạc sĩ Đỗ Hoàng Oanh, sản phẩm
xanh là sản phẩm đáp ứng được bốn yếu tố: (1) sản phẩm được tạo ra từ vật liệu
thân thiện với môi trường; (2) Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn cho môi
trường và sức khỏe thay cho các sản phẩm truyền thống độc hại; (3) Sản phẩm giảm
tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng; (4) Sản phẩm tạo ra một môi
trường thân thiện và an toàn với sức khỏe.[1]
Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường: Nếu sản
phẩm chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem
là một sản phẩm xanh. Ví dụ, một sản phẩm tái chế nhanh như tre hay bần là những
sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm đựơc tạo ra từ vật liệu phế phẩm
nông nghiệp như rơm hoặc dầu nông nghiệp.
39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
28
Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn đến môi trường và sức khoẻ
thay cho các sản phẩm phẩm độc hại truyền thống: Ví dụ các vật liệu thay thế chất
bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.
Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng: ít chất
thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì. Ví dụ như việc sử dụng chai
nước thủy tinh thay vì sử dụng chai nhựa để có thể tái sử dụng lại nhiều lần, sử
dụng túi nylon tự phân hủy thay vì sử dụng túi nylon thường…
Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khoẻ:
Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà
bằng cách không phóng thích những chất ô nhiễm quan trọng như sơn có dung môi
hữu cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm
như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh và cải thiện
chất lượng chiếu sáng.
Bảng 1.1: Danh sách các sản phẩm xanh
STT Sản phẩm Công ty Ghi chú
1 Bột giặt Tide Công ty TNHH Procter &
Gramble
Đã hết hạn chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
2 - Bóng đèn huỳnh
quang compact
(33 loại)
- Bóng đèn huỳnh
quang ống thẳng
(10 loại)
- Bóng đèn
double wing (3
loại)
Công ty Cổ phần bóng đèn
Điện Quang, Công ty Cổ phần
Điện tử Thủ Đức
Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
3 Sơn phủ dùng
trong xây dựng:
- Majestic Pearl
Công ty TNHH Sơn Jotun Việt
Nam
Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
29
Silk
- Jotashield
4 Máy in:
- Fuji Xerox
DocuPrint P355d
- Fuji Xerox
DocuPrint
P355db
Văn phòng đại diện Fuji Xerox
Asia Pacific Pte Ltd.
Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
5 Quạt điện Asia Việt Nam Đã được chứng nhận nhãn
xanh Việt Nam
6 Tủ lạnh Samsung, Panasonic, Soya Đã được chứng nhậnnhãn
xanh Việt Nam
7 Sơn phủ dùng
trong xây dựng:
- Majestic đẹp
hoàn hảo - bóng
sang trọng
- Majestic đẹp
hoàn hảo - mờ cổ
điển
Công ty TNHH Sơn Jotun Việt
Nam
Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
8 Bình ắc quy GS,
Bình ắc quy
Yuasa
Công ty TNHH Ắc quy GS
Việt Nam
Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
9 Máy nước nóng
năng lượng mặt
trời
SolarBK Đã được chứng nhận bởi
nhãn năng lượng Việt
Nam
10 Pin năng lượng
mặt trời
Công ty Cổ phần Năng lượng
Redsun
41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
30
11 Cửa kính uPVC Công ty Cổ phần Eurowindow
12 Máy điều hoà tiết
kiệm năng lượng
( điều hoà không
khí biến tầng)
Công ty LG, Daikin, Panasonic Đã được chứng nhận bởi
nhãn năng lượng Việt
Nam
13 Gạch bê tông khí
chưng áp- AAC
Công ty CP Gạch khối Tân Kỷ
Nguyên
14 Tấm thạch cao Boral Gypsum Việt Nam
15 Gạch bê tông
FICO
Công ty TNHH FICO
16 Sàn tre, vách tre
ép tấm
Pinctadali Việt Nam
17 Hóa mỹ phẩm và
tẩy rửa Germany
Life
Tập đoàn Bell tại Việt Nam Đã được chứng nhận bởi
nhãn xanh Việt Nam
18 Thịt heo Vissan Được chứng nhận bởi
VietGAP, GlobalGAP
19 Trứng gà, vịt Được chứng nhận bởi
VietGAP, GlobalGAP
20 Rau, củ, quả Được chứng nhận bởi
VietGAP, GlobalGAP
(Nguồn: Trang điện tử Sở Tài nguyên và Môi trường và Sổ tay Sản phẩm xanh[9]
)
1.1.5. Nhãn sinh thái- nhãn môi trường
Theo tổ chức thương mại thế giới WTO và Ngân hàng thế giới WB thì: Nhãn
sinh thái là một loại nhãn được cấp cho những sản phẩm thoả mãn một số tiêu chí
nhất định do một cơ quan chính phủ hoặc một tổ chức được chính phủ uỷ nhiệm đề
ra. Các tiêu chí này tương đối toàn diện nhằm đánh giá tác động đối với môi trường
trong những giai đoạn khác nhau của chu kỳ sản phẩm: từ giai đoạn sơ chế, chế
biến, gia công, đóng gói, phân phối, sử dụng cho đến khi bị vứt bỏ. Cũng có trường
42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
31
hợp người ta chỉ quan tâm đến một tiêu chí nhất định đặc trưng cho sản phẩm, ví dụ
mức độ khí thải phát sinh, khả năng tái chế, v.v…
Theo Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu (GEN) định nghĩa Nhãn sinh thái là
nhãn chỉ ra tính ưu việt về mặt môi trường của một sản phẩm, dịch vụ so với các
sản phẩm, dịch vụ cùng loại dựa trên các đánh giá vòng đời sản phẩm.
Theo Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO: Nhãn sinh thái là sự khẳng định, biểu
thị thuộc tính môi trường của sản phẩm hoặc dịch vụ có thể dưới dạng một bản công
bố, biểu tượng hoặc biểu đồ trên sản phẩm hoặc nhãn bao gói, trong tài liệu về sản
phẩm, tạp chí, kỹ thuật, quảng cáo các hình thức khác.
Về mặt hình thức, nhãn sinh thái có thể mang tên gọi khác nhau ở từng nước.
Ví dụ các nước Bắc Âu có nhãn Thiên nga trắng, Đức có nhãn Thiên thần xanh,
trong khi ở Singapore lại gọi là Nhãn xanh.
Ngoài nhãn sinh thái do một cơ quan đứng ra cấp, còn có một loại nhãn khác
do nhà sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình như một hình thức quảng cáo với
người dùng. Ta thấy có tủ lạnh dán nhãn "Không có CFC" (CFC là một loại hợp
chất gây phá huỷ tầng ozone) hoặc có loại pin ghi "Không có thuỷ ngân".
Cả hai loại nhãn trên, nhãn sinh thái và nhãn do nhà sản xuất tự dán, đều gọi
chung là nhãn môi trường.
Các nhãn sinh thái tại Việt Nam
Nhãn xanh Việt Nam
Hình 1.1: Nhãn xanh Việt Nam
(Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường)
43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
32
Chương trình Nhãn xanh Việt Nam được triển khai trên phạm vi toàn quốc từ
tháng 3 năm 2009 nhằm mục tiêu liên tục cải thiện và duy trì chất lượng môi trường
sống thông qua giảm thiểu sử dụng và tiêu dùng năng lượng, vật liệu cũng như các
loại chất thải sinh ra do quá trình sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng các sản phẩm,
dịch vụ tiêu dùng phục vụ đời sống.
Để đạt được hiệu quả bảo vệ môi trường, Chương trình Nhãn xanh Việt Nam
thực hiện đánh giá khả năng kiểm soát, hạn chế tác động đối với môi trường của các
loại sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng theo quan điểm “xem xét toàn bộ vòng đời sản
phẩm”. Theo đó, lợi ích môi trường mà mỗi sản phẩm có khả năng mang lại từ việc
giảm thiểu phát thải các loại chất gây ô nhiễm, chất độc hại ra môi trường từ các
khâu khai thác nguyên/vật liệu, sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng cho đến khi thải bỏ
đối với loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng đó sẽ được xem xét và đánh giá trên
cơ sở các bộ tiêu chí được xây dựng riêng cho từng loại hình sản phẩm, dịch vụ tiêu
dùng.
Để các sản phẩm được chứng nhận nhãn xanh Việt Nam thì các nhà sản xuất
bắt buộc phải đạt được các tiêu chí của từng loại sản phẩm (bao bì, chất tẩy rửa,
chiếu sáng, mực in, pin- ắc quy, sơn- véc ni, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,
vật liệu xây dựng) đã được nêu chi tiết tại phụ lục B.
Nhãn năng lượng xác nhận:
Là nhãn dán xác nhận việc sản phẩm thiết bị có hiệu suất sử dụng, tiêu thụ
điện đạt hoặc vượt chuẩn hiệu suất năng lượng (HEPS) do Bộ Công Thương đề ra
tại thời điểm sản phẩm được kiểm nghiệm. Mức tiêu thụ và sử dụng điện đã được
chứng minh qua các kết quả thử nghiệm, đo lường đánh giá của Bộ Công Thương.
44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
33
Hình 1.2: Nhãn năng lượng xác nhận
(Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường)
Nhãn năng lượng so sánh:
Nhãn năng lượng so sánh là nhãn được dán cho các sản phẩm lưu thông trên
thị trường, thể hiện xếp hạng đánh giá mức hiệu suất năng lượng (từ 1 sao đến 5
sao) và các thông số chi tiết liên quan tới xuất xứ, tiêu chuẩn đánh giá, hiệu suất tiêu
thụ điện năng của sản phẩm.
Hình 1.3: Nhãn năng lượng so sánh
(Nguồn: Trang điện tử Tổng cục Môi trường)
Nhãn 5 sao được coi có cấp độ tiêu thụ và sử dụng điện năng tiết kiệm nhất
trong bảng xếp hạng tiết kiệm điện do Bộ Công Thương công bố, dĩ nhiên các sản
phẩm được gắn nhãn 5 sao cũng thường có giá thành cao hơn so với các sản phẩm
khác.
45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
34
1.2. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG TIÊU DÙNG XANH Ở VIỆT NAM
1.2.1. Đặc điểm của thị trường người tiêu dùng Việt Nam
Về độ tuổi:
Ở Việt Nam, người tiêu dùng có thể được coi là trẻ khi có tới 65% dân số có
độ tuổi từ 15-64 và xấp xỉ 30% thuộc nhóm từ 0-14 tuổi.
Về hoàn cảnh kinh tế:
Việt Nam hiện có 34% dân số sống ở thành thị, đây là tỷ lệ thấp hơn nhiều so
với 51% của Trung Quốc, 52% của Indonesia, 91% của Nhật Bản
Về nghề nghiệp:
Từ năm 2009 đến nay, bước vào giai đoạn đổi mới, thực hiện chủ trương công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo ra nhiều việc làm và nhiều cơ hội mới cho sự
phát triển. Nền kinh tế Việt Nam sẽ có sự chuyển biến từ nền kinh tế nông nghiệp
là chủ yếu sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ
Về văn hóa:
Người Việt Nam có tinh thần tự tôn và tự hào dân tộc và có lòng yêu nước do
đó các chương trình mà nhà nước đưa ra phải cho người dân thấy được rằng biểu
hiện của lòng yêu nước chính là viec họ ưu tiên dùng hàng Việt.
1.2.2. Đặc điểm của thị trường tiêu dùng TP.HCM
TP.HCM là đô thị lớn nhất cả nước, trung tâm kinh tế, văn hoá, khoa học-
công nghệ. Đặc biệt có lợi thế để phát triển thị trường hàng hoá so với các địa
phương khác trong cả nước, bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; mạng lưới
giao thông, bưu chính viễn thông… Mặt khác, TP.HCM có hệ thống phân phối hàng
hoá phong phú và đa dạng như: siêu thị, trung tâm thương mại, chợ đầu mối, chợ
truyền thống… Chính những yếu tố nêu trên đã giúp cho TP.HCM trở thành đầu
mối giao thương hàng hoá nội địa và quốc tế lớn nhất cả nước.
Ngoài ra, TP.HCM là đô thị đông dân nhất Việt Nam. Hiện nay, thu nhập của
người dân TP.HCM có xu hướng ngày càng cao, do đó nhu cầu mua sắm hàng hoá
cũng có xu hướng tăng nhanh. Người tiêu dùng TP.HCM thường chọn những sản