SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG NGỌC LAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
PHƯỜNG DUYỆT TRUNG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO
BẰNG.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Khoa : Khoa học môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Thái Nguyên - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NÔNG NGỌC LAN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI
PHƯỜNG DUYỆT TRUNG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO
BẰNG.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học Môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2014 – 2018
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Huệ
Thái Nguyên - 2018
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các trường đại
học, cao đẳng nói chung với trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói
riêng. Để từ đó hệ thống hóa lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng
trong thực tế cũng như để tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng
cao trình độ chuyên môn.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của
em đã hoàn thành.
Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong
Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các cán bộ
đang làm việc tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao
Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người
thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo
tốt nghiệp này. Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng
hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn
chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất
mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nông Ngọc Lan
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BVMT Bảo vệ môi trường
BYT Bộ y tế
BTNMT Bộ tài nguyên Môi Trường
LHQ Liên Hợp Quốc
NTU Đơn vị đo độ đục
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
PVC Polyl Vinyl Clorua
TCVN Tiêu chuẩn Việt nam
UBND Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt .........................6
Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm.................8
Bảng 2.3 : Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt.............................9
Bảng 2.4. Thống kê công trình cấp nước sạch tỉnh Cao Bằng........................21
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ..........................................33
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung ..........38
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào................................39
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sạch tại phường Duyệt Trung...................43
Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh
hoạt ..........................................................................................................44
Bảng 4.5.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về màu sắc nước sinh
hoạt ..........................................................................................................44
Bảng 4.6.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh
hoạt ..........................................................................................................45
Bảng 4.7.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về độ đục nước sinh
hoạt ..........................................................................................................45
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của phường Duyệt Trung ..........38
Hình 4.2. Biểu đồ hàm lượng sắt trong nước giếng đào tại phường Duyệt
Trung .......................................................................................................40
Hình 4.3.Biều đồ thành phần độ cứng trong nước giếng tại phường Duyệt
Trung .......................................................................................................41
Hình 4.4: Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm có chứa sắt.51
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1.Đặt vấn đề................................................................................................1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................2
1.3.Ý nghĩa của đề tài....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4
2.1.Cơ sở pháp lý...........................................................................................4
2.1.1.Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của
Việt Nam ......................................................................................................4
2.1.2.Bảng tiêu chuẩn về chất lượng nước của Việt Nam.............................6
2.2.Cơ sở lý luận .........................................................................................10
2.2.1.Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường .............................10
2.2.2.Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh ...................................11
2.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước.........................13
2.2.4.Các thông số chất lượng nước............................................................15
2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................17
2.3.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên Thế giới................................17
2.3.2.Hiện nay chất lượng nước sinh hoạt ở Việt Nam...............................19
2.4.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phườngDuyệtTrungvàthành
phố Cao Bằng ...............................................................................................20
2.4.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phườngDuyệtTrung,thành
phốCaoBằng,tỉnhCaoBằng..........................................................................20
2.4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thànhphốCaoBằng,tỉnh
CaoBằng.......................................................................................................21
2.5.Một số công nghệ xử lý.........................................................................22
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................30
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................30
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................30
3.1.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................30
3.2.Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu.............................................30
3.3.Nội dung nghiên cứu.............................................................................30
3.4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................30
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................30
3.4.2.Phương pháp điều tra phỏng vấn........................................................30
3.4.3.Phương pháp lấy mẫu nước................................................................31
3.4.4.Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm................................33
3.4.5.Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................33
3.4.6.Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê ...................................33
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................34
4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Duyệt Trung, thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng............................................................................34
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ..............................................................................34
4.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội ..............................................................36
4.2.Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng............................................................................37
4.2.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung .............37
4.2.2.Đánh giá chất lượng nước giếng đào tại phường Duyệt Trung .........39
4.2.3.Đánh giá chất lượng nước sạch tại phường Duyệt Trung..................42
4.2.4.Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt..........................44
4.3.Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt ................46
4.3.1.Ô nhiễm nước do điều kiện tự nhiên..................................................46
4.3.2.Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt .........................................................46
4.3.3.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp...................................................46
4.3.4.Ô nhiễm do ý thức người dân.............................................................47
4.4.Các giải pháp phòng ngừa và khắc phục...............................................47
4.4.1.Biện pháp kỹ thuật..............................................................................48
Các phương pháp xử lý nước cứng.............................................................53
4.4.2.Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền ................55
4.4.3.Biện pháp kinh tế................................................................................56
Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................57
5.1.Kết luận .................................................................................................57
5.2.Kiến nghị...............................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh
hoạt đổ ra sông và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý
bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển trong đó
có Việt Nam. Đây là thống kê của viện nước quốc tế (SIWI) được công bố tại
tuần lễ nước thế giới (World Water Week) tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển
ngày 5/9/2013.
Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát
triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu
nước). Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn
1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức lương nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15
năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước
và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước.
Giống như một số nước trên thế giới Việt Nam cũng đang đứng trước
thách thức rất lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, cùng với sự gia tăng dân
số, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng gây áp lực ngày càng lớn đối
với tài nguyên nước của Việt Nam. Việc khai thác khoáng sản, phát triển các
ngành kinh doanh, dịch vụ, sản xuất công nghiệp làm cho nguồn nước sinh
hoạt của người dân đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao. Ngoài ra, việc
xây dựng các công trình cấp nước sạch cũng là một vấn đề khó khăn cả về
kinh phí đầu tư lẫn việc lựa chọn các công nghệ xử lý thích hợp đối với từng
nguồn nước.
Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn
hóa của tỉnh Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội 286 Km theo quốc lộ 3 qua địa
2
bàn thành phố Thái Nguyên, cách thành phố Lạng Sơn 120 Km theo quốc lộ
4A, cách cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng khoảng 70 Km theo quốc lộ 3, ở cao độ
trung bình + 187m so với mực nước biển. Hiện nay trên địa bàn thành phố
Cao Bằng việc khai thác và sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt ngày càng phổ
biến ở quy mô hộ gia đình. Công tác đánh giá về nguồn tài nguyên nước
ngầm chưa đầy đủ về cả trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Nguồn nước
ngầm bị tác động chủ yếu do hoạt động khai thác khoáng sản, nước thải tuyển
rửa quặng ngấm tự nhiên xuống đất hoặc theo các hang caster xuống tầng
nước ngầm. Ngoài ra, nước dưới đất còn bị ô nhiễm do thuốc BVTV, phân
bón do canh tác không đúng kỹ thuật.
Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường, trường Đại học Nâng Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành
phố Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn
phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá được tình hình sử dụng nước cấp sinh hoạt của người dân.
- Đề xuất được một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước sinh hoạt.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
 Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học
- Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn.
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những
kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
- Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
3
 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn
phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số biện pháp khả thi xử lý nước sinh hoạt cho người dân.
- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường nước sinh hoạt.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở pháp lý
2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của
Việt Nam
- Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam quốc hội thứ XIII thông qua ngày 23/06/2014 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
- Luật số 08/2008/QH10 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam về tài nguyên nước.
- Nghị định số 149/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07
năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Nghị định 34/2005/NĐ – CP ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Chính
phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
- Thông tư số 02/2006/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ – CP ngày 27 tháng
07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước.
- Quyết định 81/2006/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020.
- Thông báo số 1088/VPCP-NN V/v soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng
chính phủ về việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên nước.
- Chỉ thị 02/2004/CT - BTNMT của Bộ TN&MT về tăng cường công
tác quản lý tài nguyên nước dưới đất.
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT Ban hành Quy định về việc điều
tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
5
- Nghị định 117/2007/NĐ-CP Về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch.
- Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND V/v qui định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước.
- Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND V/v quy định chế độ thu nộp,
quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng
nước dưới đất.
 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước
sinh hoạt:
- QCVN 01:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
- QCVN 02:2015/ BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt.
- QCVN 08:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 09:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ngầm.
- TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
- TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy
mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.
- TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu.
Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
6
2.1.2 Bảng tiêu chuẩn về chất lượng nước của Việt Nam
Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt
TT Thông số Đơn vị
Giá tr ị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9
2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2
3 Tổng chất rắn l ơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100
4 COD mg/l 10 15 30 50
5 BOD 5 (20 oC) mg/l 4 6 15 25
6 Amoni (NH +4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
7 Clorua (Cl -) mg/l 250 400 600 -
8 Florua (F -) mg/l 1 1,5 1,5 2
9 Nitrit (NO -2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
10 Nitrat (NO -3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15
11 Phosphat (PO 43-)(tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5
12 Xianua (CN -) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02
13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01
15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05
16 Crom III (Cr 3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1
17 Crom VI (Cr 6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05
18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1
19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2
20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1
21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2
22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002
23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5
24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3
25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
7
26 Hoá chất bảo vệ thựcvật g/l 0,002 0,004 0,008 0,01
Clo hữu cơ
Aldrin+Dieldrin
Endrin BHC DDT
Endosunfan (Thiodan) Lindan
Chlordane
Heptachlor
Hoá chất bảo vệ thực vật phospho
hữu cơ
g/l
g/l
g/l
g/l
g/l
g/l
g/l
0,01
0,05
0,001
0,005
0,3
0,01
0,01
0,012
0,1
0,002
0,01
0,35
0,02
0,02
0,014
0,13
0,004
0,01
0,38
0,02
0,02
0,02
0,015
0,005
0,02
0,4
0,03
0,05
27
Paration
Malation
g/l
g/l
0,1
0,1
0,2
0,32
0,4
0,32
0,5
0,4
28
Hóa chất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T Paraquat
g/l
g/l
g/l
100
80
900
200
100
1200
450
160
1800
500
200
2000
29 Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1
30 Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0
31 E.Coli MPN/100
ml
20 50 100 200
32 Coliform MPN/100
ml
2500 5000 7500 10000
(Nguồn: QCVN 8:2015/BTNMT)
Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng
nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như
loại A2, B1 v à B2.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại
B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có
yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
8
Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm
TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn
1 pH - 5,5 - 8,5
2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500
3 Chất rắn tổng số mg/l 1500
4 COD (KMnO4) mg/l 4
5 Amôni (tính theo N) mg/l 0,1
6 Clorua (Cl-
) mg/l 250
7 Florua (F-
) mg/l 1,0
8 Nitrit (NO-
2) (tính theo N) mg/l 1,0
9 Nitrat (NO-
3) (tính theo N) mg/l 15
10 Sulfat (SO4
2-
) mg/l 400
11 Xianua (CN-
) mg/l 0,01
12 Phenol mg/l 0,001
13 Asen (As) mg/l 0,05
14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005
15 Chì (Pb) mg/l 0,01
16 Crom VI (Cr6+
) mg/l 0,05
17 Đồng (Cu) mg/l 1,0
18 Kẽm (Zn) mg/l 3,0
19 Mangan (Mn) mg/l 0,5
20 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001
21 Sắt (Fe) mg/l 5
22 Selen (Se) mg/l 0,01
23 Tổng hoạt độ phóng xạ  Bq/l 0,1
24 Tổng hoạt độ phóng xạ  Bq/l 1,0
25 E.Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy
26 Coliform MPN/100ml 3
(Nguồn: QCVN 9:2015/BTNMT)
9
Bảng 2.3 : Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt
TT Tên chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giới hạn
tối đa cho phép
Mức độ
giám sát
I II
1 Màu sắc(*) TCU 15 15 A
2 Mùi vị(*) -
Không có
mùi vị lạ
Không
có mùi
vị lạ
A
3 Độ đục(*) NTU 5 5 A
4 Clo dư mg/l
Trong
khoảng 0,3-
0,5
- A
5 pH(*) -
Trong
khoảng 6,0 -
8,5
Trong
khoảng
6,0 - 8,5
A
6 Hàm lượng Amoni(*) mg/l 3 3 A
7 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ +
Fe3+)(*)
mg/l 0,5 0,5 B
8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 A
9 Độ cứng tính theo CaCO3(*) mg/l 350 - B
10 Hàm lượng Clorua(*) mg/l 300 - A
11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 - B
12 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 0,05 B
13 Coliform tổng số Vi khuẩn/
100ml
50 150 A
14 E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt Vi khuẩn/
100ml
0 20 A
(Nguồn: QCVN 2:2015/BYT)
10
Ghi chú:
- (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước
của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý
đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).
2.2. Cơ sở lý luận
2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường
- Khái niệm về môi trường:
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao
gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với
nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại,
phát triển của con người và thiên nhiên".
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các
loại: Môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở
để sống và phát triển.
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự
làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức
khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi
trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải),
lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh
học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
11
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp
ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có
ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở
thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại
các chất khác mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống
các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà
phải phòng tránh từ đầu.
Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa như sau:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất
lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công
nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài
hoang dã".
Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể
cả xác chết của chúng.
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại
chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vào môi trường nước.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô
nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô
nhiễm bởi các tác nhân vật lý.
2.2.2. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh
2.2.2.1. Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước trong, không màu.
- Nước không có mùi vị lạ, không có tạp chất.
12
- Nước không có chứa các chất tan có hại.
- Nước không có mầm gây bệnh.
2.2.2.2. Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu chuẩn
nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch
- Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng
nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên như:
+Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước.
+Nước giếng khoan tầng nông và sâu có chất lượng tốt, ổn định và
được sử dụng thường xuyên.
- Nước sạch quy ước (Theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường) như:
+Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước.
+Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định.
+Nước mưa hứng và trữ sạch.
+ Nước mặt ( nước sông, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt
trùng.[8]
2.2.2.3. Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa
mãn các yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, không
vị lạ và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người,
có thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi.
Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo
hướng dẫn sau đây
- Giếng đào hợp vệ sinh là:
+ Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô
nhiễm khác ít nhất 10m.
+Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống.
+Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
13
- Giếng khoan hợp vệ sinh là:
+Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây
ô nhiễm khác ít nhất 10m.
+Sân giếng khoan phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác như:
+ Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của
người hoặc động vật, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công
nghiệp, làng nghề.
+ Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông
(sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa được
rửa sạch trước khi thu hứng.
+ Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất
không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người hoặc động vật, hoá chất, thuốc
bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.[3]
2.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước
2.2.3.1. Vai trò của nước đối với con người
Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất
đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống
nước thôi sẽ có thể sống được một tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ
sống nước không quá một tuần.
Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng
60 – 70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa… là do
nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “ dòng sông, kênh
rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể.
Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người
hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc
đẩy quá trình trao đổi chất.
14
Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp.
Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là
một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh.
Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình
quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm.
Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao
ddoiwf sống tinh thần cho dân.
2.2.3.2. Vai trò của nước đối với sản xuất
Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước là nhân tố
quyết định hàng đầu “nhất nước nhì phân tam cần tứ giống” vì vậy nếu thiếu
nước hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì có khả năng gây ra các thảm họa trầm
trọng như nạn đói, bệnh tật,…
Trong sản xuất công nghiệp, nước cũng đóng vai trò quan trọng như :
dùng nước để tẩy rửa nguyên vật liệu, nước tham gia các quá trình trao đổi
nhiệt, tham gia các phản ứng chế tạo vật chất mới,…
2.2.3.3. Sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước
Nước đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong đời sống xã
hội, vì vậy nước là một tài nguyên cần thiết. Con người mỗi ngày cần 250 lít
nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, 1.500 lít nước cho công nghiệp và
2000 lít nước cho hoạt động nông nghiệp.
Nhu cầu nước ngày càng gia tăng cùng voiws sự gia tăng dân số. Cùng
voiws ssos sự gia tăng dân số khiến nguồn nước ngày càng suy giảm về trữ
lượng cũng như chất lượng. Đây là vấn đề nan giải không chỉ riêng đối với
một quốc gia nào, do đó phải bảo vệ tài nguyên nước để có thể sử dụng hiệu
quả và bền vững.
Qúa trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam đã và đang làm
cho nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm bị suy giảm. Chính vì vậy
15
bảo vệ tài nguyên nước là rất cần thiết, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi
quốc gia và toàn nhân loại.
2.2.4. Các thông số chất lượng nước
2.2.4.1. Các chỉ tiêu về lý học
PH: Định nghĩa về mặt toán học: pH = -logH+
. pH là thông số đánh giá
chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, tính bazơ cũng như khả
năng hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi
thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,…), các
quá trình sinh học trong nước. pH < 7 là có tính axit và độ pH > 7 có tính bazơ.
PH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi
trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn.
Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt,
mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra
màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm
bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen.
Độ đục: Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ
lửng trong nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy
sinh vật có kích thông thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng
truyền sáng của nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Độ đục được đo
bằng máy đo độ đục (đục kế – turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các
máy do Mỹ sản xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit).
Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ
hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm
lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng.
Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ…
16
chủ yếu dùng trong phân tích nước thải.
2.2.4.2. Các chỉ tiêu về hóahọc
Thông số hoá học phản ánh những đặc tính hoá học hữu cơ và vô cơ
của nước.
- Đặc tính hoá hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ô xy
hoà tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu
cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả.
Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nước tăng
lên các chất này luôn bị tác dụng phân huỷ của các vi sinh vật. Nếu lượng
chất hữu cơ càng nhiều thì lượng ô xy cần thiết cho quá trình phân huỷ càng
lớn. Lượng ô xy hoà tan sẽ giảm xuống ảnh hưởng đến quá trình sống của các
sinh vật nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông
số về nhu cầu ô xy sinh học BOD (mg/l) và nhu cầu ô xy hoá học COD
(mg/1) .
- Đặc tính vô cơ của nước bao gồm: Độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít,
độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4). Những
kim loại nặng như: Thuỷ ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm
(Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH3 ,N2, NO) và Phốt phát.
2.2.4.3. Các chỉ tiêu về sinh học
Coliform: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường
ruột trong mẫu nước. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại.
Tuy nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn coliform trong nước cho thấy các sinh
vật gây bệnh khác có thể tồn tại trong đó.
E.coli: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột
trong mẫu nước. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị
ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả
năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy
17
thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả
năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác. Sau khi xử lý
nước, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng tỏ
các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Việc xác định số lượng
E.Coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này thường được
chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn do vi
trùng gây bệnh trong nước, đơn vị VK/100ml.
2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.3.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên Thế giới
Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại ở dưới nhiều dạng khác nhau như :
Trên mặt đất, trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các
dạng : lỏng (ao, hồ, sông suối, biển), khí (hơi nước), rắn (băng, tuyết).
Lượng nước trong thủy quyển được UNESCO công bố như sau:
Lượng nước trong thủy quyển 1386 triệu km3
(100%): Lượng nước ngọt
chiếm 35 triệu km3
(2,5%), lượng nước mặn 1351 triệu km3
(97,5%).
Trong thành phần nước ngọt thì nước ở dạng rắn chiếm 24,3 triệu km3
(69,4%), dạng lỏng 10,7 triệu km3
(30,6%).
Trong thành phần nước lỏng 10,7 triệu km3
(100%) thì nước ngầm
chiếm đại bộ phận 10,5 triệu km3
(98,3%). Hồ và hồ chứa là 0,102 triệu km3
(0,95%), thổ nhưỡng 0,047 triệu km3
(0,44%); sông ngòi 0,020 triệu
km3
(0,19%), khí quyển 0,020 triệu km3
(0,19%) và sinh quyển 0.011 triệu
km3
(0,10%).
Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác vì chưa
điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính khoảng 2.8 triệu hồ tự nhiên, trong số 145 hồ
có hiện tích mặt trên 100km2
. Lượng nước hồ này chiếm 95% tổng số. Hồ
nước ngọt lớn nhất và sâu nhất là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga) chứa
2.300 km3
nước, với độ sâu tối đa 1.741 m. Ngoài hồ tự nhiên, trên lục địa đã
18
xây dựng 10000 hồ nhân tạo có 30 hồ lớn với dung tích 10 km3
nước mỗi hồ.
Tổng diện tích hồ nhân tạo ước tính 5.000 km3
trong đó phần lớn trên lãnh thổ
Châu Âu - 925 km2
, Châu Phi - 341km2
, Bắc Mỹ -180 km2
, Nam Mỹ - 1.322
km2
và Châu Úc - 4km2
.
Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằng trong 30 năm tới dân số thế giới
có thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 65% khiến cho 26 quốc gia
với 250 triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước căng thẳng. Người ta tính
rằng cứ sau 21 năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó,
hiện nay ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên. Ước tính 1/4 số hồ của
Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng ngàn hồ của Thụy Điển bị axit hoá, 3/4 lượng
nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công
nghiệp cũng không đạt. Việc sử dụng quá mức nước sông Amu Daria và Syr
Daria để tưới bông trên lãnh thổ Liên Xô cũ đã làm giảm 75% lượng nước
ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn và tăng độ mặn,
lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000 tấn đã hoàn toàn cạn kiệt khiến
cho 60.000 người mất việc làm và đe doạ cuộc sống của 50 triệu dân sống
xung quanh biển Aral.
Thiếu nước đã làm nghèo thêm những cộng đồng nghèo. Dân nghèo ở
thủ đô Haiti phải chi 20% thu nhập để mua nước, 1/3 dân số Jacarta
(Indonesia) khoảng 2,6 triệu người phải mua nước từ xe bồn với giá 1,5 - 5,2
USD/1m3
. Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Pakistan, Mauritania,
Bangladesh, Nigeria và Hondura. Bắc Kinh (Trung Quốc) đang xem xét dự án
chuyển tải nước từ nguồn xa 1.000km để cung cấp cho thành phố. Gần toàn
bộ nước sinh hoạt ở Bỉ phải tải theo đường ống từ vùng biên giới với nước
Pháp do toàn bộ hệ thống nước mặt và nước ngầm bị nhiễm bẩn vì phân súc
vật và nhiễm mặn. Hiện nay, 40% dân số thế giới chung sống trong 250 lưu
vực sông.
19
2.3.2. Hiện nay chất lượng nước sinh hoạt ở Việt Nam
Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả nguồn
nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông suối,
hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, ao, đầm phá và các túi nước ngầm. Theo
chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Việt Nam có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ
10km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Trong số này, có 9 con sông (sông
Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông
Vu Gia – Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Cửu Long) và 4 nhánh
sông (sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Sre Pok) đã tạo nên một vùng lưu
vực trên 10.000 km2
, chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sông ở
Việt Nam.
Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm
phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy thược vào mùa. Một số hồ lớn
được biết đến như hồ Lăk (rộng khoảng 10 km2
, ở Đăk Lăk), Biển Hồ (rộng
2,2 km2
ở Gia Lai), hồ Ba Bể (rộng 5 km2
ở Bắc Kạn) và hồ Tây ( rộng 4,5
km2
ở Hà Nội). Các đầm phá thường gặp ở cửa sông vùng duyên hải miển
Trung như Tam Giang, Cầu Hai và Thị Nại.
Việt Nam còn có hàng ngàn các hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên
đến 26 tỷ m3
nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên một tỷ m3
đang được sử
dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng,
Thác Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ
tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô
Lương (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Phú Ninh (Quảng Nam). Theo số liệu
thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ
lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông
đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản (FAO, 1999).
20
Nước ngầm là nguồn nước có tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt ở vùng
đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất
ngập nước nội địa có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng
sinh thái và đa dạng sinh học đất ngập nước. Điển hình là các vùng như hồ Ba
Bể (Bắc Kạn), đất ngập nước Xuân Thủy (Nam Định), Tiền Hải (Thái Bình),
Bàu Sấu (Đồng Nai), Cần Giờ ( TP. HCM) và Tràm Chim (Đồng Tháp).[6]
2.4. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung và
thành phố Cao Bằng
2.4.1 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung,
thànhphốCaoBằng,tỉnhCaoBằng
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành
cùng với sự nỗ lực của nhân dân phường Duyệt Trung đã có sự phát triển
vượt bậc, cơ sở hạ tầng đô thị ngày một hoàn chỉnh, bộ mặt đô thị được chỉnh
trang khang trang sạch đẹp. Đặc biệt phường Duyệt Trung đang thực hiện các
dự án về hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
hoàn thiện hơn.
Hàng tuần các khu dân cư tổ chức thực hiện phong trào tổng vệ sinh tại
các tuyến đường, ngõ phố và các khu vực công cộng trên địa bàn, góp phần
làm môi trường, cảnh quan đô thị luôn xanh, sạch, đẹp. Đến nay việc giữ gìn
vệ sinh môi trường không chỉ được thực hiện theo phong trào mà đã trở thành
thói quen của người dân và được thực hiện thường xuyên, liên tục.. Hiện nay
phường Duyệt Trung có 02 trạm cung cấp nước với công suất 10.000 m3
/ngày
đêm, đã cung cấp nước sạch cho trên 10.000 hộ dân và 250 điểm cấp nước
công cộng theo hệ thống nước tự chảy cho các tổ, xóm với tiêu chuẩn cấp
nước sinh hoạt là 120 lít/người/ngày. Hiện nay, tỉ lệ hộ dân được sử dụng
nước sạch hợp vệ sinh 100%, tỉ lệ hộ dân trên toàn thành phố được dùng nước
máy 72%.
21
2.4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng
Hiện tại toàn tỉnh Cao Bằng đã xây dựng được 5 công trình cấp nước
sạch đô thị khai thác nguồn nước mặt tại trung tâm huyện, các huyện Bảo
Lạc, Bảo Lâm, Thông Nông và thành phố Cao Bằng.
Bảng 2.4. Thống kê công trình cấp nước sạch tỉnh Cao Bằng
TT Tên công trình Huyện
Loại công
trình Sông/suối
Số người
được cấp
nước
(người)
1
Công trình cấp
nước sinh hoạt xã
Khánh Xuân
Khánh Xuân
- Bảo Lạc
Trạm bơm Suối Khuổi
Cưởm 2.880
2
Trạm bơm nước thị
trấn Bảo Lâm
TT Bảo Lâm
- Bảo lâm
Trạm bơm
Suối Nà Mo 4.964
3
Trạm cấp nước máy
thị trấn Thông Nông
TT Thông
Nông – Thông
Nông
Trạm bơm Sông Chẻ Rào
2.467
4
Hệ thống cấp nước
TP.Cao Bằng
P.Đề Thám –
thành phố Cao
Bằng
Trạm bơm
Sông Bằng
5
Hệ thống cấp nước
TP.Cao Bằng
P.Tân Giang
– thành phố Cao
Bằng
Trạm bơm
Sông Hiến
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc TNMT thành phố Cao Bằng)
22
Bể trộn
Hai công trình cấp nước sạch đô thị của thành phố Cao Bằng cung
cấp nước sạch cho 65268 người.
2.5. Một số công nghệ xử lý
 Công nghệ xử lý nước mặt
Một số sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt với hàm lượng cặn ≤ 2500
mg/l
Hình 2.1: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt
Chất keo tụ Chất khử trùng
Từ trạm bơm
Cấp I tới
Chất kiềm hóa
Với hàm lượng cặn nhỏ hơn 2500 mg/l thì nước từ trạm bơm cấp I được
dẫn trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho thêm chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa
trộn đều vào nước. Nước được tiếp tục dẫn qua bể phản ứng kết hợp bể lắng,
các bông cặn hình thành tại ngăn phản ứng sẽ được lắng tại ngăn lắng. Sau
khi qua bể lắng nước được lắng một phần rồi tiếp tục dẫn qua bể lọc nhanh.
Tại đây nước được lọc sạch các cặn bẩn và vi khuẩn có trong nước. Sau đó
châm thêm chất khử trùng rồi dẫn qua bể chứa nước sạch để phân phối đến
các nơi sử dụng.
Bể chứa
nước sạch
Bể lọc
nhanh
Bể
lắng
Bể phản
ứng
23
Bể chứa
nước sạch
Bể lọc tiếp
xúc
Hình 2.2: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt
Chất keo tụ Chất khử trùng
Chất kiềm hòa
Nước từ trạm bơm cấp I được dẫn trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho
thêm chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa trộn đều vào nước. Nước được tiếp tục
dẫn qua bể lọc tiếp xúc, tại bể này nó vừa làm nhiệm vụ của bể tạo bông cặn,
bể lắng, bể lọc. Sau đó nước được dẫn qua bể chứa nước sạch và cho thêm
chất khử trùng trước khi phân phối.
Một số sơ đồ áp dụng xử lý nước mặt với hàm lượng cặn > 2500mg/l
Hình 2.3: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt
Chất keo tụ Chất khử trùng
Chất kiềm hóa
Với hàm lượng cặn lớn hơn 2500 mg/l, nước từ trạm bơm cấp I phải
qua bể lắng sơ bộ để lắng bớt một phần cặn rồi nước được dẫn qua bể trộn.
Tại bể trộn, chất keo tụ và chất kiềm hóa được cho vào và hòa trộn đều trước
khi dẫn sang bể phản ứng kết hợp bể lắng. Tại bể này sau khi hình thành các
bông cặn ở ngăn phản ứng sẽ lắng ở ngăn lắng. Nước tiếp tục được dẫn sang
bể lọc nhanh để lọc hết cặn và vi khuẩn. Sau đó cho thêm chất khử trùng vào
Từ trạm bơm
Bể trộn
Cấp I tới
Bể lọc
nhanh
Bể
chứa
nước
sạch
Bể
lắng
Bể
phản
ứng
m
Từ trạm bơ
Cấp I tới
Bể
trộn
Bể
lắng
sơ
bộ
24
Bể chứa
nước
sạch
Trạm
bơm
Bể
trộn
bể chưa nước sạch trước khi phân phối.
Hình 2.4: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt
Từ nguồn đến
Chất keo tụ Chất khử trùng
Chất kiềm hóa
 Công nghệ xử lý nước ngầm
Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được
tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của
nguồn nước mặt, nước mưa.
Đối với hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là
nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt thường bị ô nhiễm và
lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước
ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người.
Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm. Tùy thuộc vào nhiều
yếu tố như: Nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn
nước ngầm, các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội… mà chúng ta
lựa chọn công nghệ xử lý nước ngầm sao cho phù hợp.
Bể
phản
ứng
Bể
lắng
Bể lọc
nhanh
Hồ lắng
sơ
25
Một số sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm:
Hình 2.5: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm:
Châm vôi: tạo phản ứng làm
mềm nước Châm phèn để tạo sự
đông tụ, nếu cần
Hòa trộn, kết bông và lắng
đọng: sử dụng lượng vôi cao
hơn để khử độ cứng của nước,
loại Fe và Mg
Dùng potassium permanganate
(thuốc tím) để khử trùng nhẹ và
có tác dụng oxy hóa Fe và Mg,
nếu cần
Hòa trộn, kết bông và lắng
đọng: trung hòa lượng vôi cao
để làm mềm nước, oxy hóa loại
Fe và Mg
Châm Acid fluosilicic để flo hóa
nước
Khử độ cứng kết tủa rối và oxy
hóa loại Fe và Mg
Châm Chlor: để hình thành chlor
dư tự do trong hệ thống phân
phối (khử trùng)
Nguồn
(giếng cạn)
Lọc đôi cát
và sỏi
Làm sạch –
Kết bông
Làm sạch –
Kết bông
26
Hình 2.6: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm
Châm chlorrine để khử sự phát triển
của vi khuẩn sắt của đường ống
và khử ban đầu Fe và Mg
Làm thoáng: gia tăng oxy hòa
tan, oxy hóa Fe và Mg và giảm
CO2
Châm chlorrine: oxy hóa khử
Mg còn sót
Tồn lưu: cho phép phản ứng oxy
hóa xảy ra hoàn toàn
Khử bông cặn Fe và Mg
Châm ammonia (ămôniắc): để biến
đổi Chlorine dư kết hợp.
Châm acid fluosilicic để flo hóa
nước uống.
Nguồn
(giếng sâu)
Lọc cát
Làm thoáng
bằng khay
Bể tiếp xúc
hoặc bể
tốn lưu
30
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Duyệt
Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian: từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2018.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại phường Duyệt Trung, thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
- Đánh giá chất lượngnước sinh hoạt tại địa bàn thành phố Cao Bằng.
- Nguyênnhân,giảiphápxửlýphòngngừa,khắcphụcônhiễmnước sinhhoạt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
-Thu thập các số liệu phân tích nước mặt, nước ngầm trên địa bàn nghiên
cứu từ các báo cáo hiện trạng môi trường.
-Thu thập một số văn bản, báo chí của tỉnh và trên internet liên quan
đến công tác quản lý nước thải tại trang trại lợn.
3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài khảo sát và ghi lại được các hình
ảnh tại khu vực nghiên cứu. Từ đó đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện
31
trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu.
- Đối tượng điều tra là 100 hộ dân tại phường Duyệt Trung, thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Số phiếu điều tra là 100 phiếu.
- Nội dung điều tra: Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại
phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng và ý kiến của
người dân đối với các chính sách và các quy định của Nhà nước về công tác
quản lý nước sinh hoạt.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước
 Nguyên tắc lấy mẫu
Xác định với chủ hộ hoặc người thay thế chủ hộ về nguồn nước chính
được gia đình sử dụng nhiều nhất trong năm cho sinh hoạt và ăn uống.
Mẫu nước được lấy tại các dụng cụ chứa nước trước khi đưa vào sử
dụng của hộ gia đình. Đối với các hộ gia đình sử dụng nguồn nước là
giếng khoan hoặc giếng khơi mà không có dụng cụ chứa nước thì lấy mẫu
trực tiếp tại nguồn.
 Vị trí lấy mẫu
Lấy mẫu tại các điểm đông dân cư và có nguy cơ ô nhiễm cao. Dựa vào
điều kiện thực tế ở địa phương để lựa chọn các chỉ tiêu có khả năng xuất hiện
trong nguồn nước cao nhất để phân tích. Tiến hành lấy 3 mẫu nước tại giếng
nước của hộ gia đình đang sử dụng.
Mẫu thí nghiệm Vị trí Ghi chú
Mẫu 1 Nguyễn Xuân An tại tổ 9, phường Duyệt
Trung, thành phố Cao Bằng
Mẫu 2 Nông Văn Môn tại tổ 9, phường Duyệt Trung,
thành phố Cao Bằng
Mẫu 3 Lê Văn Đạo tại tổ 10, phường Duyệt Trung,
thành phố Cao Bằng

32
 Dụng cụ chứa mẫu
- Thiết bị : Chai, lọ bằng PE hoặc bằng thuỷ tinh có nút kín.
- Yêu cầu: Đối với các thiết bị chứa mẫu phải được rửa sạch rồi sấy
khô, khử trùng trước khi chứa mẫu.
 Cách lấy mẫu
- Lấy mẫu nước ngầm: gồm giếng khoan và giếng đào.
Trước khi lấy mẫu vào bình chứa cần loại bỏ nước lưu trữ ở trong
đường ống băng máy bơm xả trong khoảng thời gian 5 phút và với thể tích
nước xả khoảng 100 đến 150 lít. Bơm nước trong lúc lấy để bảo đảm lấy nước
vừa mới được hút lên từ giêng chứ không phải trong bể chứa. Nếu nước có
chứa các chất lơ lửng dạng hạt như cát, phải thực hiện lọc qua giấy lọc trước
khi phân tích tính chất lý học. Mẫu phải được lấy đầy, lượng mẫu yêu cầu cho
các phân tích thong thường từ 500ml đến 1000ml, tuỳ thuộc vào mục đích
nghiên cứu có thể nhiều hơn.
Do thành phần của nước ngầm dễ bị thay đổi khi tiếp xúc với không khí
(ví dụ : hoà tan sắt, mangan…) cho nên giữ không cho mẫu nước ngầm tiếp
xúc với không khí. Sau khi lấy mẫu, mẫu phải được đậy kín và gắn nhãn.
Việc phân tích tiến hành càng sớm càng tốt, tốt nhất là sau khi lấy mẫu.
- Lấy mẫu nước mặt: lấy mẫu từ nguồn cung cấp nước, lấy mẫu càng
gần nguồn cung cấp nước càng tốt (lấy trực tiếp từ các ống dẫn nước ra ). Lấy
mẫu nước phải lấy ở đầu vòi để tranh những sai số trong quá trình phân tích.
Lấy đầy mẫu từ từ để tranh xuất hiện bọt khí trong bình chứa.
Quy trình lấy mẫu tuân theo quy định về công tác lấy mẫu phân tích đạt
tiêu chuẩn tại QCVN 02:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên
soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 05/2009/TT -
BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
33
3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Phân tích mẫu nước tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích
1 As TCCS 01:2014
2 Coliform TCVN 6187:1996
3 pH TCVN 6492:2011 hoặc dùng máy đo dộ PH chuyên dụng
4 Độ cứng TCVN 6224:1996
5 Fe TCVN 6177:1996
3.4.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia
Tham khảo ý kiến của thầy cô, những người có liên quan, ý kiến đóng
góp của cán bộ tại Trung tâm Quan trắc và Môi trường thành phố Cao Bằng.
3.4.6. Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê
Qua các số liệu thu thập được, các kết quả phân tích đánh giá tổng hợp,
so sánh với các tiêu chuẩn của Việt Nam để đánh giá, kết luận sơ bộ về chất
lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường.Từ đó đề ra các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn.
Sau khi có số liệu phân tích các mẫu nước sinh hoạt, tất cả sẽ được tổng
hợp và phân tích kết quả đạt được. Sử dụng các tiêu chuẩn để so sánh.
34
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Duyệt Trung, thành phố
Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn
hóa của tỉnh Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội 286 km theo Quốc lộ 3 qua
đại Thành phố Thái Nguyên, cách Thành phố Lạng Sơn 120 km theo Quốc
lộ 4A, cách cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng khoảng 70 km theo Quốc lộ 3, ở
cao độ trung bình + 187 m so với mực nước biển. Phường Duyệt Trung là
một phường thuộc thành phố Cao Bằng với ranh giới theo địa giới hành
chính có giới hạn như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ngũ Lão và xã Quang Trung của huyện Hoà An.
- Phía Nam giáp phường Duyệt Trung và phường Tân An.
- Phía Đông giáp xã Quang Trung của huyện Hoà An.
- Phía Tây giáp phường Hợp Giang và phường Ngọc Xuân. Phường
được chia thành 22 tổ dân số với dân số là 8320 người.
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thành phố Cao Bằng nằm trong khu vực địa hình đồi núi chia cắt
mạnh, độ dốc lớn, có độ cao trung bình 200m so với mặt biển.
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Thành phố Cao Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do
ảnh hưởng độ cao nên khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa (mùa hè)
mát mẻ, mùa Đông (mùa khô) lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ.
- Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
35
Phường Duyệt Trung không chịu ảnh hưởng nhiều của bão. Đôi khi lại có
những cơn lốc với tốc độ gió 40m/s (chỉ xẩy ra trong khoảng thời gian ngắn).
Mùa mưa thường xẩy ra lũ úng, gây sạt lở đất.
 Nhiệt độ không khí (0
C)
- Nhiệt độ trung bình năm 21,60
C, biên độ dao động nhiệt độ không lớn.
- Nhiệt độ lớn nhất trung bình năm: 32,10
C (cao nhất tuyệt đối: + 40,50
C).
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 10,30
C (thấp nhất tuyệt đối: - 1,30
C).
- Biên độ dao động nhiệt độ ngày: 8,40
C.
 Mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 6,7,8
chiếm 70% lượng mưa cả năm, mưa ít nhất trong các tháng 1,2,3.
- Lượng mưa trung bình cả năm: 1.442,7mm.
- Số ngày mưa trung bình năm: 128,3 ngày.
 Độ ẩm
- Độ ẩm tương đối trung bình: 81%.
- Độ ẩm cao nhất:86%.
- Độ ẩm thấp nhất:36%.
 Hướng gió chủ đạo
- Đông Nam và Nam là hai hướng chủ đạo, tốc độ gió mạnh nhất trong
các cơn lốc lên tới 40m/s.
4.1.1.4. Đặc điểm về thủy văn
Chế độ thuỷ văn các sông ở phường Duyệt Trung phụ thuộc chủ yếu
vào chế độ mưa và khả năng điều tiết lưu vực. Chủ yếu là hệ thống lưu vực
con sông chảy qua đó là Sông Bằng Giang.
4.1.1.5. Các tài nguyên
 Tài nguyên khoáng sản
Nguồn tài nguyên khoáng sản ở khu vực ở phường Duyệt Trung chủ
yếu là đồng và niken song trữ lượng không lớn. Một số mỏ đã và đang được
36
đầu tư khai thác.
 Tài nguyên rừng
Diện tích rừng của phường có khoảng 450 ha (trong đó rừng tự nhiên
183 ha, rừng trồng 267 ha) và khoảng 154 ha là cây bụi và cây gỗ rải rác.
Nhìn chung trữ lượng rừng thấp, rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng mới
phục hồi. Rừng trồng chủ yếu là rừng chưa có trữ lượng.
4.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội
 .Đặc điểm về kinh tế
- Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVII, trong 10
tháng đầu năm 2017, kinh tế phường duy trì được nhịp độ tăng trưởng, các
biện pháp kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường được tăng cường. Giá trị sản
xuất tiểu thủ công nghiệp, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu thương
mại, dịch vụ, giá trị sản phẩm trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tăng cao so với
cùng kỳ.
Sản xuất nông nghiệp
- Tổng diện tích lúa: 36,5ha/32ha; năng suất đạt:48tạ/1ha; sản lượng
đạt: 175,2 tấn.
- Tổng diện tích ngô: 28ha/24ha; năng suất đạt: 50tạ/1ha; sản lượng
đạt: 140 tấn.
- Tổng diện tích rau màu: 7ha; năng suất đạt 80tạ/ha; sản lượng đạt 56 tấn.
Năm 2015, dân số toàn tỉnh Cao Bằng là 513.108 người, đặc điểm nổi bật
của dân số Cao Bằng là có tới 18 dân tộc anh em chung sống (Tày, Nùng, Mông,
Dao, Kinh...) với tỷ lệ đồng bào dân tộc ít người chiếm đến 93%.
Tổng dân số phường Duyệt Trung đến 31/12/2017 là 8.320 người (bao
gồm: cả dân số thường trú và dân số quy đổi). Mật độ dân số là 785
người/km2
. Tỷ lệ đô thị hóa của phường là 79,68%.
Trong những năm qua, các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa,
37
xã hội được quan tâm và tiếp tục có bước chuyển biến tiến bộ. Trình độ dân
trí được tăng lên, điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao.
Các hoạt động văn hóa, thể thao được đầu tư, phong trào văn hóa, văn
nghệ quần chúng được phát triển, thực hiện một số dự án bảo tồn và phát huy
các giá trị vă hóa truyền thống đặc sắc, khôi phục các lễ hội, phát triển du lịch
bền vững với xóa đói giảm nghèo.
Tốc độ tăng trưởng của bưu chính, viễn thông, báo chí xuất bản, truyền
hình cao hơ trước, góp phần nâng cao dân trí đời sống văn hóa tinh thần cho
nhân dân.
Công tác xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã
hội được quan tâm.
4.2.Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành
phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
4.2.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung
Nước cấp sinh hoạt phường Duyệt Trung được lấy chủ yếu từ hệ thống
cấp nước thành phố Cao Bằng. Dân cư sử dụng nước kết hợp với nước giếng
đào để sinh hoạt. Độ sâu giếng bình quân 7-10m. Trên tổng số 22 tổ dân số
thì hầu hết đã có nước máy để sử dụng ngoại trừ các tổ 13,21, do cách xa
khu tập trung dân cư và có địa hình cao nên chủ yếu vẫn sử dụng nước
giếng đào cho sinh hoạt. Tỷ lệ người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
là 85%.
38
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung
STT Loại Số lượng (người) Tỷ lệ(%)
1 Nước giếng đào 1,576 18,94
2 Nước máy + Nước giếng đào 1,913 22,99
3 Nước máy 4,831 58,07
4 Tổng 8,320 100
(Nguồn: UBND phường Duyệt Trung)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy:
Số hộ dân sử dụng nước máy nhiều nhất là 4,831 người chiếm 58,07%.
Số hộ dân sử dụng nước giếng đào ít nhất là 1,576 người chiếm
18,94%.
Các loại hình cấp nước sinh hoạt được coi là đảm bảo chất lượng khi nó
đảm bảo cung cấp nguồn nước có các chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học nằm
trong giới hạn cho phép. Theo kết quả điều tra và phân tích mẫu nước tại một
số điểm trên địa bàn phường Duyệt Trung thì còn có một số chỉ tiêu nằm
ngoài giới hạn cho phép so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước sinh hoạt (QCVN 02- BYT) như là tiêu chuẩn về độ cứng, sắt.
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của phường Duyệt Trung
Nước giếng đào
Nước giếng đào + Nước máy
Nước máy
22,99
58,07
18,94
39
Qua biểu đồ cho thấy, người dân phường Duyệt Trung chủ yếu là sử
dụng nước máy chiếm 58,07 %. Tiếp theo là nước giếng đào + nước máy
chiếm 22,99 %, giếng đào chiếm 18,94 %. Số lượng người dân sử dụng kết
hợp nước máy với nước giếng đào chiếm số lượng khá lớn. Vẫn còn khá
nhiều người dân sử dụng giếng đào. Vì vậy, nguồn nước cho mục đích sinh
hoạt không đảm bảo an toàn về chất lượng vệ sinh.
4.2.2.Đánh giá chất lượng nước giếng đào tại phường Duyệt Trung
Trong quá trình nghiên cứu khảo sát trên địa bàn phường đã tiến hành
lấy mẫu nước giếng đào ngẫu nhiên tại phường Duyệt Trung. Sau khi phân
tích có kết quả như sau:
Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào
STT
Tên mẫu
Tên chỉ tiêu
NL01 NL02 NL03
Giới hạn tối đa
theo quy
chuẩn
QCVN02:
1 Fe (mg/l) 0,748 0,185 0,095 0,5
2 Độ cứng (mgCaCO3/l) 486,25 498,00 237,00 350
3 pH 6,77 7,06 7,17 6,0-8,5
4 DO(mg/l) 9,000 8,340 8,800 -
(Nguồn : Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên)
Trong đó :
Mẫu NL01 lấy tài nhà ông Hoàng Thị Nụ, tổ . Mẫu NL02 lấy tại nhà ông
Nông Văn Đạt, tổ12. Mẫu NL03 lấy tại nhà bà Nông Thị Vân, tổ 15.
40
Hình 4.2. Biểu đồ hàm lượng sắt trong nước giếng đào
tại phường Duyệt Trung
 Nhận xét về hàm lượng Fe trong mẫu nước giếng đào
Sắt chỉ tồn tại dạng hoà tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe2+
của
HCO3
-
, SO4
2-
, Cl-
... còn trong nước bề mặt, Fe2+
nhanh chóng bị oxi hoá
thành Fe3+
và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3.2Fe(HCO3)2 + 0,5O2 + H2O →
2Fe (OH)3 + 4CO2.
Nhận xét: Qua bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 cho thấy:
- Hàm lượng Fe trong mẫu NL01 vượt quá quy chuẩn Việt Nam cho
phép (vượt 1,496 lần).
- Hàm lượng Fe trong mẫu NL02, NL03 đều nằm trong giới hạn quy
chuẩn Việt Nam cho phép.
- Hàm lượng Fe gia tăng có thể do các nguyên nhân sau:
+ Do cấu tạo tầng địa chất, trên địa bàn phường có trữ lượng khoáng
sản kim loại rất lớn trong đó có Fe.
(mg/l)
0.8 0,748
0.7
0.6 0,5 0,5 0,5
0.5
0.4
0.3 0,18
0.2 0,095
0.1
0
1 2 3
Fe (mg/l)
QCVN 02: 2009
5
41
+ Xảy ra quá trình khoáng hoá đã tạo thêm một lượng không nhỏ Fe.
+ Vị trí giếng gần các nhà máy hoặc các khu sản xuất.
MgCaCO3/l
486,25 498
Độ cứng
QCVN 02: 2009
500
450
400 350 350 350
350
300
250 237
200
150
100
50
0
1 2 3
Hình 4.3.Biều đồ thành phần độ cứng trong nước giếng
tại phường Duyệt Trung
 Nhận xét về độ cứng trong mẫu nước giếng đào
Là tổng hàm lượng của các ion Ca2+
và Mg2+
. Độ cứng của nước gây
nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số
anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước.
Nhận xét : Qua bảng 4.2 và biểu đồ 4.3 cho thấy :
- Độ cứng trong mẫu NL01 và NL02 vượt quá quy chuẩn Việt Nam
cho phép ( Vượt 1,4 lần và 1,43 lần).
42
- Độ cứng trong mẫu NL03 đều nằm trong giới hạn quy chuẩn Việt
Nam cho phép.
- Độ cứng gia tăng có thể do các nguyên nhân sau:
+ Chất thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp.
+ Các hoạt động của con người tác động đến đất như trồng trọt, xây
dựng, khai thác chế biến khoáng sản.
 Qua bảng số liệu 4.2 cho thấy:
Hầu hết các mẫu nước ngầm có chỉ tiêu nằm trong giới hạn quy chuẩn
Việt Nam cho phép, ngoại trừ mẫu NL01 có hàm lượng sắt vượt quá 1,496
lần và độ cứng vượt quá 1,4 lần so với quy chuẩn cho phép. Mẫu NL02 có độ
cứng vượt quá 1,43 lần quy chuẩn Việt Nam cho phép.
4.2.3.Đánh giá chất lượng nước sạch tại phường Duyệt Trung
Qua khảo sát trên địa bàn 22 tổ thì hầu hết các tổ đã được sử dụng nước
sạch từ công trình cấp nước sạch đô thị của thành phố.
43
Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sạch tại phường Duyệt Trung
STT Tên chỉ tiêu Kết quả QCVN 02:2015
1 Màu sắc (TCU) 1 15
2 Mùi vị KMV 0
3 pH 7,7 6.0-8.5
4 Độ dẫn (µs/cm) 32,1 -
5 TDS (mg/l) 14,8 -
6 Độ đục (NTU) 1,28 5
7 Hàm lượng Amoni (mg/l) 0,01 3
8 Hàm lượng Clorua (mg/l) 6,3 300
9 Clo tự do 0 0.3- 0.5
10 Asen (mg/l) - 0.01
11 Sắt3+
(mg/l) 0,1 0.5
12 Pecmanganat (mg/l) 1,43 4
13 Độ cứng CaCO3(mg /l) 8 350
14 Flour (mg/l) 0,08 1.5
15 Coliform tổng số (vk/100ml) <3 50
16 E.coli (Vk/100ml) - 0
(Nguồn : Trung tâm Quan trắc TNMT thành phố Cao Bằng)
Qua bảng 4.3 cho ta thấy:
Phân tích nước ở trên ta có thể nhận thấy tất cả các chỉ tiêu đều nằm
trong tiêu chuẩn cho phép của bộ y tế.
Độ PH là 7,7 nằm trong khoảng từ 6 – 8,5 đạt tiêu chuẩn.
Độ đục là 1,28< 5 đạt tiêu chuẩn. Hàm lượng Amoni là 0,01< 3 đạt tiêu
chuẩn.
Hàm lượng Clorua là 6,3<300 đạt tiêu chuẩn. Sắt là 0,1< 0,5 đạt tiêu chuẩn
Pecmanganat là 1,43< 4 đạt tiêu chuẩn. Flour là 0,08<1,5 đạt tiêu chuẩn
Coliform tổng số nhỏ hơn 3< 50 đạt tiêu chuẩn.
44
4.2.4.Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt
Tiến hành điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt với
tổng số 100 phiếu.
Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về
chất lượng nước sinh hoạt
Mức độ
Loại
Ô nhiễm Ít ô nhiễm Không ô nhiễm
SP TL(%) SP TL SP TL(%)
Nước giếng đào 24 100 34 85 14 40
Nước máy 0 0 6 15 22 60
Ghi chú :
SP : Số phiếu
TL : Tỷ lệ
Qua bảng 4.4 cho ta thấy:
Số điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt phường
Duyệt Trung. Số ý kiến cho rằng nguồn nước không ô nhiễm chiếm 36/100
phiếu đạt 36%, ô nhiễm nhẹ 40/100 phiếu đạt 40%, ô nhiễm 24/100 phiếu
chiếm 24%.
Bảng 4.5.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân
về màu sắc nước sinh hoạt
Mức độ
Loại
Màu vàng Màu vàng
nhạt
Nước sạch
SP TL(%) SP TL SP TL(%)
Nước giếng đào 11 100 12 80 5 38,46
Nước máy 0 0 3 20 8 61,54
Ghi chú :
SP : Số phiếu
TL : Tỷ lệ
45
Qua bảng 4.5 cho ta thấy:
Số điều tra ý kiến người dân về màu sắc nước sinh hoạt phường Duyệt
Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước màu vàng chiếm 11
phiếu, màu vàng nhạt là 15 phiếu và nước sạch là 13 phiếu.
Bảng 4.6.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân
về mùi vị nước sinh hoạt
Mức độ
Loại
Nước có mùi
tanh
Nước mùi tanh
nhẹ
Nước sạch
SP TL(%) SP TL SP TL(%)
Nước giếng đào 8 100 13 86,66 5 38,46
Nước máy 0 0 2 13,34 8 61,54
Ghi chú :
SP : Số phiếu
TL : Tỷ lệ
Qua bảng 4.6 cho ta thấy:
Số điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt phường Duyệt
Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước có mùi tanh là 8
phiếu, nước mùi tanh nhẹ là 15 phiếu và nước sạch là 13 phiếu.
Bảng 4.7.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về
độ đục nước sinh hoạt
Mức độ
Loại
Nước đục Nước đục ít Nước sạch
SP TL(%) SP TL SP TL(%)
Nước giếng đào 5 100 9 90 4 40
Nước máy 0 0 1 10 6 60
Ghi chú :
SP : Số phiếu
TL : Tỷ lệ
46
Qua bảng 4.7 cho ta thấy:
Số điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt phường Duyệt
Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước bị đục là 5 phiếu,
nước đục ít là 10 phiếu và nước sạch là 10 phiếu.
Người dân cho biết, nguồn nước ở đây nhiễm sắt, nước có mùi tanh,
vòi bơm nước và đáy dụng cụ chứa nước thường có màu vàng, nước trước khi
sử dụng phải đun sôi cho lắng cặn rồi cho qua bình lọc mới sử dụng được.
Như vậy, người dân đã nhận thức được về chất lượng nguồn nước sinh hoạt
đang sử dụng, biết cách xử lý căn bản trước khi đưa vào sử dụng để bảo vệ
sức khỏe của bản thân và gia đình.
4.3.Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt
4.3.1.Ô nhiễm nước do điều kiện tự nhiên
Nguồn nước trên địa bàn phường nói chung có hàm lượng sắt cao, do
điều kiện tự nhiên của vùng có 1 trữ lượng khoáng sản khá nhiều. Nguồn
nước chứa nhiều sắt làm cho các thiết bị dẫn nước hay đồ dùng để chứa nước
thường có màu vàng nhạt, hơn thế nguồn nước này còn làm gia tăng nguy cơ
bị bệnh cho người dân. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập
và cơ thể người.
4.3.2.Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt
Các công trình vệ sinh gần với nguồn nước sử dụng của gia đình, ở
nhiều nơi hệ thống cấp nước xây dựng chưa đạt tiêu chuẩn, sân giếng còn tạm
bợ tạo điều kiện cho các chất thải sinh hoạt xâm nhập vào nguồn nước đem
theo các loại tạp chất dễ phân hủy sinh học, các vi khuẩn gây mùi… làm tăng
khả năng gây các bệnh như thương hàn, tiêu chảy, kiết lỵ.
4.3.3.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Người dân phường Duyệt Trung chủ yếu trồng một số loại cây lương
thực nên lượng hóa chất bảo vệ được người dân sử dụng khá nhiều. Để nâng
47
cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất người dân đã sử dụng nhiều
loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng. Chính việc lạm dụng
và sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong quá trình sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học, một lượng đáng kể thuốc và phân
không được cây trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và và tích lũy trong đất,
nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc
bảo vệ thực vật. Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
và phân bón làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông
nghiệp như phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước, giảm tính đa dạng sinh
học của khu vực, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của
sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật. Ngoài ra, số lượng đàn gia súc, gia
cầm của phường cũng rất nhiều, người dân lại không xây dựng hệ thống xử lý
chất thải, không ứng dụng công nghệ Biogas mà thường tận dụng các chất
thải đó để bón cho cây trồng. Do vậy khi trời mưa, các chất thải này ngấm
xuống đất, gây nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước.
4.3.4.Ô nhiễm do ý thức người dân
Vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch cho người dân là vô cùng quan
trọng để dảm bảo chất lượng cuộc sống. Do trình độ nhận thức của người dân
về môi trường còn chưa cao và người dân cũng chưa có ý thức bảo vệ môi
trường. Để có nguồn nước đảm bảo để sinh hoạt và sản xuất thì trước hết cần
tuyên truyền nâng cao ý thức cho người dân về môi trường. Sau đó cần phải
có các biện pháp xử lý phù hợp từ khâu thiết kế xây dựng công trình đến khâu
xử lý nguồn nước trước khi đưa vào sử dụng.
4.4. Các giải pháp phòng ngừa và khắc phục
Một số định hướng và giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi
trường nước sinh hoạt.
48
4.4.1. Biện pháp kỹ thuật.
Xây dựng giếng cấp nước đạt tiêu chuẩn:
 Giếng đào: là công trình thu nước ngầm mạch nông, có đường
kính trung bình khoảng 0.8 - 2m và chiều sâu từ 3 - 20m; cấp nước cho một
hoặc một vài hộ gia đình, về kỹ thuật xây dựng :
- Làm nền giếng : Nền giếng cần có đường kính khoảng 2,5 - 3m kể từ
tâm giếng (tùy theo địa hình), nện kỹ bằng sỏi cát và láng bên trên bằng xi-
măng thật chắc chắn, tốt hơn nên đổ một lớp bê-tông dày. Phải xây cao hơn
mặt sân và vườn chung khoảng 30cm, có độ nghiêng cho nước tràn ra phía
ngoài và phía ngoài có gờ chắn nước vây quanh, góp nước thải lại và có lối
dẫn nước ra xa.
- Làm thành giếng, che giếng : Phải xây thành giếng cao khoảng 0,8-
1m để bảo vệ (trẻ em khỏi bị rơi xuống giếng khi chơi đùa hay khi múc nước)
mặt khác, để khi mưa lụt nước bẩn, chất bẩn khỏi tràn vào giếng. Giếng có
đường kính khoảng 1m thì thường có ánh sáng chiếu vào mặt nước. Cần có
loại mái che cho lá cây rơm rạ khỏi bay vào giếng, tốt nhất là làm bằng thép
không rỉ, đan thưa (để ánh sáng chiếu vào được). Một phần lớn mê cố định
vào thành giếng và một phần nhỏ mê nối với phần cố định bằng bản lề có thể
mở ra đậy lại được (khi lấy nước).
- Dụng cụ lấy nước: gàu múc, bơm tay hoặc bơm điện nhỏ và ống PVC.
- Vật liệu lọc: gồm sỏi, cát rải trực tiếp ở đáy giếng để lọc cho nước
trong và khi bơm không bị vẩn đục.
- Mô hình trên phù hợp với quy mô hộ gia đình. Đối với các hộ gia
đình đã có giếng đào cần tham khảo để nâng cấp sao cho đạt tiêu chuẩn về kỹ
thuật và khắc phục nếu có sự cố.
 Khử trùng nước giếng :
Làm trong nước giếng: Dùng phèn chua (thường là phèn nhôm), liều
49
lượng 50g/1m3
nước. Nếu nước đục nhiều có thể cho lượng phèn tối đa tới
100g/m3
. Hòa tan hết lượng phèn cần thiết vào một gàu nước, tưới đều lên
giếng nước, thả gàu chìm sâu xuống nước rồi kéo mạnh lên khoảng 10 lần rồi
để sau 30 phút đến 1 giờ cho cặn lắng hết thì tiến hành khử trùng.Về nguyên
tắc, nước giếng sau khử trùng phải có nồng độ clo thừa là 0,5 - 1,0 mg/lít.
Theo hướng dẫn của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, lấy diện tích đáy giếng
nhân với chiều cao của cột nước trong giếng rồi cứ 1m3
nước giếng cho 10g
Chloramin B 25% (hoặc 13g clorua vôi loại 20%, hoặc 4g clorua vôi loại
70%). Hoà tan hoá chất sát khuẩn trong một chậu nước đổ xuống giếng, lấy
sào khuấy đều cho hoá chất tan khắp giếng.
Nước giếng sau khi khử khuẩn phải có nồng độ clo thừa là 0,5 -
1,0mg/lít (có mùi nồng của clo). Múc nước giếng đã có mùi clo này dội lên
thành giếng để khử khuẩn ở xung quanh thành giếng, sau đó để khoảng 30 -
60 phút là có thể dùng được. Mỗi cụm dân cư nên chọn một vài giếng nước
tập trung xử lý trước để người dân có nước dùng ngay. Nước qua khử trùng
ChloraminB vẫn phải đun sôi mới được uống.
Các phương pháp khử sắt
Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng: Thực chất của phương pháp khử sắt
bằng phương pháp làm thoáng là làm giàu oxy trong nước để tạo điều kiện oxi hoá
Fe2+
thành Fe3+
thực hiện quá trình thuỷ phân tạo thành hợp chất ít tan Fe (OH)3 .
Để phản ứng oxy hoá và thuỷ phân sắt xảy ra nhanh và triệt để, nước
phải có độ kiềm thích hợp và pH khoảng 7,0 - 7,5.
Fe (HCO3)2 + 2H2O ↔ Fe(OH)2 + H2CO3
Nếu trong nước có oxy hoà tan, sắt (II) hydroxit chuyển thành sắt (III)
hydroxit.
4Fe (OH)2 + 2H2O + O2 → 4Fe(OH)3
Hay 4Fe (HCO3)2 + O2 + H2O = 4Fe (OH)3 + 8CO2
50
Sắt (III) hydroxit kết tủa thành các bông cặn màu vàng và dễ dàng tách
ra khỏi nước bằng hệ thống bể lọc chậm.
Như vậy quá trình chuyển hoá Fe2+
thành Fe3+
phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: pH, O2, hàm lượng Fe trong nước ngầm, CO2, độ kiềm, nhiệt độ, thời
gian phản ứng. Khi tất cả các ion Fe2+
hoà tan trong nước đã chuyển hoá
thành bông cặn Fe(OH)3. Việc loại bỏ tách các bông cặn khỏi nước được thực
hiện ở bể lọc chủ yếu theo cơ chế giữ cặn cơ học.
51
Hình 4.4: Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm có chứa sắt
* Cơ chế hoạt động:
Bước 1: Bơm nước vào bể chứa, để xử lý sắt từ Fe2
+
thành Fe3
+
ta thiết
kế ống kiểu dàn phun mưa để tăng tiếp xúc và trao đổi với oxy bên ngoài
không khí. Nguồn nước trước khi đưa vào xử lý phải được kiểm tra trước các
chỉ tiêu như: pH, hàm lượng Fe.
Bước 2: Nước từ bình xử lý sắt sau khi qua dàn phun mưa được lắng và
các vật liệu lọc đơn giản. Qua lớp cát trên cùng, nước đã được lọc sơ các loại
bụi bẩn. Tiếp đến nước sẽ thấm qua lớp than hoạt tính. Lớp than hoạt tính này
có tác dụng hấp phụ các chất độc hại như: Fe, Asen trong nước. Cuối cùng
nước tiếp tục thấm qua lớp cát lớn và lớp sỏi lớn nhất để đi ra bể chứa nước
sạch. Dưới đáy bể sử dụng ống nước bằng nhựa, có khoan lỗ 0,5 cm dọc thân
ống, còn đầu ống phía trong được bịt lại để nước thấm qua các lỗ nhỏ đó tránh
ống bị nghẹt.
52
Bước 3: Nước chảy sang bể chứa nước và nước này dùng để sinh hoạt
hàng ngày.
Khử sắt bằng phương pháp dùng hoá chất:
Khử sắt bằng các chất oxy hoá mạnh: Các chất oxy hoá mạnh thường
được dùng khử sắt là: Cl2, KMnO4, O3…So với khử sắt bằng phương pháp
làm thoáng thì phương pháp dùng chất oxy hoá mạnh phản ứng xảy ra nhanh
hơn, pH môi trường thấp hơn (pH < 6). Nếu trong nước có tồn tại các hợp
chất như: H2S, NH3 thì chúng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình khử sắt.
Khử sắt bằng vôi: Phương pháp khử sắt bằng vôi thường không đứng
độc lập mà kết hợp với các quá trình ổn định nước hoặc làm mềm nước. Khi
cho vôi vào nước, quá trình khử sắt xảy ra theo 2 trường hợp:
 Trường hợp nước có oxy hoà tan: Vôi được coi như chất xúc tác và
phản ứng sẽ tạo ra sắt (III) hydroxit dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ lại
hoàn toàn trong bể lọc.
 Trường hợp nước không có oxy hoà tan: Khi cho vôi vào phản ứng sẽ
tạo thành FeCO3 và sắt được khử đi dưới dạng này.
Các phương pháp khử sắt khác:
Khử sắt bằng trao đổi Cation: cho nước đi qua lớp vật liệu lọc có khả
năng trao đổi ion. Các ion H+
và Na+
có trong thành phần của lớp vật liệu lọc
sẽ trao đổi với các ion Fe2+
có trong nước. Kết quả là Fe2+
được giữ lại trong
lớp vật liệu lọc
Khử sắt bằng điện phân: dùng các cực âm băng sắt, nhôm, cùng các cực
dương bằng đồng, bạc kim và dùng điện cực hình ống trụ hay hình sợi thay
cho tấm điện cực phẳng.
Khử sắt bằng phương pháp vi sinh vật: cấy các mầm khuẩn sắt trong
lớp cát lọc của bể lọc. Thông qua hoạt động của các vi khuẩn , sắt được loại
bỏ ra khỏi nước.
53
Khử sắt ngay trong lòng đất: dựa trên nguyên tắc : các ion Ca2+
, Mg2+
gắn trên khoáng vật của tầng đất đá chứa nước có khả năng trao đổi ion với
các ion Fe2+
của nước ngầm.
Các phương pháp xử lý nước cứng
Phương pháp nhiệt : Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dùng
nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. Trạng thái cân bằng của các
hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau:
2HCO3
-
→ CO3
2-
+ H2O
+ CO2 Ca2+
+ CO3
2-
→
CaCO3 ↓
NênCa(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 + H2O
Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng
cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước.
Riêng đối với Mg, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp
(đến 180
C) ta có phản ứng:
Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2 + H2O
Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 bị thủy phân theo
phản ứng: MgCO3 + H2O →
Mg(OH)2 ↓ + CO2
Phương pháp làm mềm nước bằng vôi : Mục đích của phương pháp
làm mềm nước bằng hóa chất là kết hợp các ion Ca2+
và Mg2+
hòa tan trong
nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và lọc. Các hóa chất thường dùng
để làm mềm nước là vôi, soda Na2CO3, xút NaOH, hydroxit Bari Ba(OH)2,
photphat natri Na2PO4.
Làm mềm nước bằng vôi áp dụng trong trường hợp ngoài yêu cầu giảm
độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước. Đặc biệt khi yêu cầu giảm độ
kiềm là yêu cầu chính. Phương pháp này có thể kết hợp với phương pháp làm
54
mềm nước bằng hạt nhựa trao đổi ion để đạt được độ cứng và độ kiềm thấp.
Khi cho dung dịch vôi bão hòa hay sữa vôi vào nước. Trước kết chúng
kết hợp với CO2 hòa tan trong nước tạo thành ion hydrocacbonat Ca(HCO3)2.
Tiếp tục cho vôi vào nước, vôi sẽ kết hợp CA(HCO3)2 thành ion
cacbonat. Ion cacbonat mới tạo thành kết hợp với ion canxi có trong nước.
Nếu tích số nồng độ của ion cacbonat và ion canxi lớn hơn tích số hòa tan của
CaCO3 thì cặn CaCO3 sẽ lắng, tách ra khỏi nước.
Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3↓ + 2H2O
Để khử độ cứng magie phải pha vào nước một lượng vôi đủ để tạo
thành hydroxit magie không tan :
Mg(HCO3)2 +2 Ca(OH)2 → Mg(OH)2 ↓ + 2CaCO3 +2H2O
Nếu trong nước có hydrocacbonat natri thì khi pha vôi vào nước sẽ tạo
cặn CaCO3 và cacbonat natri :
2NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + Na2CO3 + H2O
Nếu tổng hàm lượng của các ion HCO3-
+ CO3
2-
có trong nước nhỏ hơn
tổng hàm lượng của Ca 2+
và Mg2+
thì sẽ có một lượng magie hòa tan trong
nước dưới dạng muối của axit mạnh. Trong trường hợp này nếu xử lý nước
bằng vôi thuần túy sẽ dẫn đến việc chuyển các muối cứng không cacbonat của
ion magie thành hydroxyt magie không tan đồng thời tạo ra một lượng tương
đương muôí cứng canxi của các axit mạnh tan trong nước.
Quá trình này làm giảm độ cứng magie nhưng độ cứng tổng không
giảm vì ion canxi của vôi hòa tan trong nước thay thế cho ion magie tách ra
khỏi nước đúng một lượng tương đương với nó. Để giảm độ cứng trong
trường hợp này phải pha thêm vào nước một lượng ion CO3
2-
sao cho tích số
nồng độ CO3
2-
mới cho vào và nồng độ ion Ca2+
của vôi đã thay thể cho ion
Mg2+
lớn hơn tích số hòa tan của CaCO3 .
55
4.4.2. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền
- Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền rộng dãi một cách
thường xuyên với các chương trình cụ thể, sát thực. Nhằm giúp cho người dân hiểu
mối liên hệ chặt chẽ giữa nước sạch và môi trường với sức khỏe con người. Các
cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cần tích cực tham gia tuyên truyền, vận động
tới từng hộ gia đình. Cung cấp cho người dân đầy đủ các thông tin về các loại hình
công nghệ cấp nước để họ có thể lựa chọn phương án thích hợp. Ngoài ra, cũng cần
phải tuyên truyền cho người dân về kế hoạch hóa gia đình giúp ổn định dân số đồng
thời góp phần nâng cao tỷ lệ cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân.
- Phát triển nguồn nhân lực, tận dụng nguồn nhân lực của địa phương
để sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được phát
triển bền vững.
- Có chính sách xã hội cho những hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo,
các xã vùng sâu, vùng xa.
- Biện pháp luật pháp: Được quy định ở Luật Bảo vệ môi trường 2005,
điều 63: Bảo vệ môi trường nước ao, hồ, kênh, mương, rạch.
+ Nguồn nước ao, hồ, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải
được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây
dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước
hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ,
ao trong đô thị, khu dân cư.
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương. Dự án san lấp hồ, ao, kênh,
mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật.
+ Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử
lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt
của hồ, ao, kênh, mương, rạch.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá
56
trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ,
ao, kênh, mương, rạch. Lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di rời các khu,
cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi
trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất
mỹ quan đô thị.
4.4.3. Biện pháp kinh tế
Để có thể thực hiện các dự án cung cấp nước sạch cho người dân ở toàn
tỉnh Cao Bằng nói chung và phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng nói
riêng thì vấn đề về vốn là rất quan trọng. Ngoài nguồn vốn của thành phố,
phường và nguồn vốn huy động từ trong nhân dân thì cần phải tìm đến sự hỗ
trợ của các tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức về môi trường như
quỹ Môi trường.
Việc thực hiện xử lý các hành vi vi phạm về môi trường cũng góp phần
nâng cao ý thức người dân được quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường 2014.
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAYLuận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
Luận văn: Mô hình quản lý nguồn thải gây ô nhiễm nước, HAY
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty tnhh goertek v...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương KinhĐề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
Đề tài: Quản lý chất thải rắn tại phường Hưng Đạo - Dương Kinh
 
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
đáNh giá biến dị di truyền các nhóm tôm sú (penaeus monodon) làm vật liệu ban...
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nướcĐề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước sông Ray và hệ thống xử lý nước
 
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạnNghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật trồng đậu tương xuân trên đất dốc ở tỉnh bắc kạn
 
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng sán lá song chủ trên cá chép và cá trắm c...
 
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ĐIỂM 8
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
Quan trắc chất lượng nước hồ linh đàm phục vụ mục đích cảnh quan đô thị phườn...
 
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
đáNh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cạch tuynel phú lộc tới ...
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục giảm thiểu ô nhiễm môi t...
 
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenolLuận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
Luận án: Cấu trúc, khả năng chống oxy hóa của một số polyphenol
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước ...
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước ...Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước ...
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước khu vực bãi chôn rác thải nam sơn tại khu...
 
Luận văn: Nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động, 9đ
Luận văn: Nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động, 9đLuận văn: Nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động, 9đ
Luận văn: Nhiễm ký sinh trùng sốt rét ở vùng dân di biến động, 9đ
 
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
Khảo sát sơ bộ thành phần hóa học và đánh giá một số hoạt tính sinh học trong...
 

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng

Similar to đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng (20)

đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
đáNh giá hiệu quả xử lý nước tại trạm cấp nước sạch của hợp tác xã kinh doanh...
 
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
Nghiên cứu ảnh hưởng và đề xuất giải pháp cải thiện môi trường nước sau chế b...
 
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyênđáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
đáNh giá hiện trạng nước sinh hoạt tại xã quyết thắng, thành phố thái nguyên
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụđáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải công ty cổ phần giấy hoàng văn thụ
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn xã cao sơn, huyện ...
 
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào caiđáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
đáNh giá hiện trạng nước thải y tế bệnh viện đa khoa lào cai tỉnh lào cai
 
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã hồng tiến, thị...
 
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
đáNh giá chất lượng nguồn nước cấp cho sinh hoạt tại công ty cổ phần cấp thoá...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
đáNh giá hiện trạng môi trường khu tái định cư thủy điện lai châu, huyện mườn...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng tại trung tâm đào tạo nghiên cứu ...
 
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
đáNh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiê...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn sinh ho...
 
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
đáNh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường nước tại cá...
 
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiênNghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
Nghiên cứu xây dựng mô hình thu sương làm nước sạch từ các loại sợi tự nhiên
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước mặt trên địa bàn thị xã sơn tây năm 2018 ...
 
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
Sử dụng khuê tảo đáy trong đánh giá ô nhiễm môi trường nước ở thành phố Bến T...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
 
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nước mặt và nước dưới đất khu vực đồng bằng Ninh ...
 

More from https://www.facebook.com/garmentspace

More from https://www.facebook.com/garmentspace (20)

Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật Nghiên cứu đánh giá và đề xuất giải pháp nâng cao h...
 
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
Luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHNo & PTNT Việt Nam -...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
pdf Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại C...
 
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
Luận văn tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích...
 
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
Luận văn tốt nghiệp Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại tại C...
 
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
Giáo trình Nghiệp vụ bàn 4.0 (Nghề Quản trị khách sạn - Cao đẳng) - Trường Ca...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần...
 
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
Khóa luận tốt nghiệp Xây dựng hệ thống hỗ trợ tương tác trong quá trình điều ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh tế Pháp luật về hợp đồng cung ứng dịch vụ thi ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
Khóa luận tốt nghiệp Quản trị kinh doanh Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và phân qu...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
Khóa luận tốt nghiệp Phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý nhân sự t...
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ vận tải hàng ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdfKhóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần Miken Việt Nam.pdf
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Nâng cao hiệu quả áp dụng chính sách tiền lươ...
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
Khóa luận tốt nghiệp Giải pháp phát triển hoạt động marketing điện tử cho Côn...
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 

đáNh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường duyệt trung, thành phố cao bằng

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG NGỌC LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG DUYỆT TRUNG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Khoa học môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên - 2018
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NÔNG NGỌC LAN Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SINH HOẠT TẠI PHƯỜNG DUYỆT TRUNG, THÀNH PHỐ CAO BẰNG, TỈNH CAO BẰNG. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Huệ Thái Nguyên - 2018
  • 3. LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng của sinh viên các trường đại học, cao đẳng nói chung với trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Để từ đó hệ thống hóa lại kiến thức đã học kiểm nghiệm lại chúng trong thực tế cũng như để tích lũy thêm vốn kiến thức thực tế và từ đó nâng cao trình độ chuyên môn. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo của em đã hoàn thành. Vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn em. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành tốt bản báo cáo này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn trân thành nhất tới các cán bộ đang làm việc tại Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè, gia đình người thân đã động viên khích lệ em trong quá trình học tập nghiên cứu bản báo cáo tốt nghiệp này. Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong các thầy cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Nông Ngọc Lan
  • 4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BVMT Bảo vệ môi trường BYT Bộ y tế BTNMT Bộ tài nguyên Môi Trường LHQ Liên Hợp Quốc NTU Đơn vị đo độ đục QCVN Quy chuẩn Việt Nam PVC Polyl Vinyl Clorua TCVN Tiêu chuẩn Việt nam UBND Ủy ban nhân dân
  • 5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt .........................6 Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm.................8 Bảng 2.3 : Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt.............................9 Bảng 2.4. Thống kê công trình cấp nước sạch tỉnh Cao Bằng........................21 Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích ..........................................33 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung ..........38 Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào................................39 Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sạch tại phường Duyệt Trung...................43 Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt ..........................................................................................................44 Bảng 4.5.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về màu sắc nước sinh hoạt ..........................................................................................................44 Bảng 4.6.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt ..........................................................................................................45 Bảng 4.7.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về độ đục nước sinh hoạt ..........................................................................................................45
  • 6. DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của phường Duyệt Trung ..........38 Hình 4.2. Biểu đồ hàm lượng sắt trong nước giếng đào tại phường Duyệt Trung .......................................................................................................40 Hình 4.3.Biều đồ thành phần độ cứng trong nước giếng tại phường Duyệt Trung .......................................................................................................41 Hình 4.4: Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm có chứa sắt.51
  • 7. MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.1.Đặt vấn đề................................................................................................1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................2 1.3.Ý nghĩa của đề tài....................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................4 2.1.Cơ sở pháp lý...........................................................................................4 2.1.1.Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam ......................................................................................................4 2.1.2.Bảng tiêu chuẩn về chất lượng nước của Việt Nam.............................6 2.2.Cơ sở lý luận .........................................................................................10 2.2.1.Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường .............................10 2.2.2.Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh ...................................11 2.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước.........................13 2.2.4.Các thông số chất lượng nước............................................................15 2.3.Cơ sở thực tiễn của đề tài......................................................................17 2.3.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên Thế giới................................17 2.3.2.Hiện nay chất lượng nước sinh hoạt ở Việt Nam...............................19 2.4.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phườngDuyệtTrungvàthành phố Cao Bằng ...............................................................................................20 2.4.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phườngDuyệtTrung,thành phốCaoBằng,tỉnhCaoBằng..........................................................................20 2.4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thànhphốCaoBằng,tỉnh CaoBằng.......................................................................................................21 2.5.Một số công nghệ xử lý.........................................................................22
  • 8. Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................................................................30 3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................30 3.1.1.Đối tượng nghiên cứu.........................................................................30 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu............................................................................30 3.2.Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu.............................................30 3.3.Nội dung nghiên cứu.............................................................................30 3.4.Phương pháp nghiên cứu.......................................................................30 3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................30 3.4.2.Phương pháp điều tra phỏng vấn........................................................30 3.4.3.Phương pháp lấy mẫu nước................................................................31 3.4.4.Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm................................33 3.4.5.Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia .......................................33 3.4.6.Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê ...................................33 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................34 4.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng............................................................................34 4.1.1.Điều kiện tự nhiên ..............................................................................34 4.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội ..............................................................36 4.2.Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng............................................................................37 4.2.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung .............37 4.2.2.Đánh giá chất lượng nước giếng đào tại phường Duyệt Trung .........39 4.2.3.Đánh giá chất lượng nước sạch tại phường Duyệt Trung..................42 4.2.4.Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt..........................44 4.3.Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt ................46 4.3.1.Ô nhiễm nước do điều kiện tự nhiên..................................................46
  • 9. 4.3.2.Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt .........................................................46 4.3.3.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp...................................................46 4.3.4.Ô nhiễm do ý thức người dân.............................................................47 4.4.Các giải pháp phòng ngừa và khắc phục...............................................47 4.4.1.Biện pháp kỹ thuật..............................................................................48 Các phương pháp xử lý nước cứng.............................................................53 4.4.2.Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền ................55 4.4.3.Biện pháp kinh tế................................................................................56 Phần 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................57 5.1.Kết luận .................................................................................................57 5.2.Kiến nghị...............................................................................................57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................59
  • 10. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trung bình mỗi ngày trên trái đất có khoảng 2 triệu tấn chất thải sinh hoạt đổ ra sông và biển cả, 70% lượng chất thải công nghiệp không qua xử lý bị trực tiếp đổ vào các nguồn nước tại các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Đây là thống kê của viện nước quốc tế (SIWI) được công bố tại tuần lễ nước thế giới (World Water Week) tại Stockholm, thủ đô Thụy Điển ngày 5/9/2013. Thực tế trên khiến nguồn nước dùng trong sinh hoạt của con người bị ô nhiễm nghiêm trọng. Một nửa số bệnh nhân nằm viện ở các nước đang phát triển là do không được tiếp cận những điều kiện vệ sinh phù hợp (vì thiếu nước). Thiếu vệ sinh và thiếu nước sạch là nguyên nhân gây tử vong cho hơn 1,6 triệu trẻ em mỗi năm. Tổ chức lương nông LHQ (FAO) cảnh báo trong 15 năm tới sẽ có gần 2 tỷ người phải sống tại các khu vực khan hiếm nguồn nước và 2/3 cư dân trên hành tinh có thể bị thiếu nước. Giống như một số nước trên thế giới Việt Nam cũng đang đứng trước thách thức rất lớn về nạn ô nhiễm môi trường nước, cùng với sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng gây áp lực ngày càng lớn đối với tài nguyên nước của Việt Nam. Việc khai thác khoáng sản, phát triển các ngành kinh doanh, dịch vụ, sản xuất công nghiệp làm cho nguồn nước sinh hoạt của người dân đang có nguy cơ ô nhiễm ngày càng cao. Ngoài ra, việc xây dựng các công trình cấp nước sạch cũng là một vấn đề khó khăn cả về kinh phí đầu tư lẫn việc lựa chọn các công nghệ xử lý thích hợp đối với từng nguồn nước. Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội 286 Km theo quốc lộ 3 qua địa
  • 11. 2 bàn thành phố Thái Nguyên, cách thành phố Lạng Sơn 120 Km theo quốc lộ 4A, cách cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng khoảng 70 Km theo quốc lộ 3, ở cao độ trung bình + 187m so với mực nước biển. Hiện nay trên địa bàn thành phố Cao Bằng việc khai thác và sử dụng nước ngầm cho sinh hoạt ngày càng phổ biến ở quy mô hộ gia đình. Công tác đánh giá về nguồn tài nguyên nước ngầm chưa đầy đủ về cả trữ lượng và chất lượng nước ngầm. Nguồn nước ngầm bị tác động chủ yếu do hoạt động khai thác khoáng sản, nước thải tuyển rửa quặng ngấm tự nhiên xuống đất hoặc theo các hang caster xuống tầng nước ngầm. Ngoài ra, nước dưới đất còn bị ô nhiễm do thuốc BVTV, phân bón do canh tác không đúng kỹ thuật. Xuất phát từ thực trạng trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, trường Đại học Nâng Lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Huệ em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá được tình hình sử dụng nước cấp sinh hoạt của người dân. - Đề xuất được một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt. 1.3. Ý nghĩa của đề tài  Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học - Tạo cho sinh viên cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.
  • 12. 3  Ý nghĩa trong thực tiễn - Đánh giá được hiện trạng môi trường nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. - Đề xuất một số biện pháp khả thi xử lý nước sinh hoạt cho người dân. - Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường nước sinh hoạt.
  • 13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý 2.1.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tài nguyên nước của Việt Nam - Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quốc hội thứ XIII thông qua ngày 23/06/2014 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. - Luật số 08/2008/QH10 của Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về tài nguyên nước. - Nghị định số 149/2004/NĐ – CP của Chính phủ ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước. - Nghị định 34/2005/NĐ – CP ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Thông tư số 02/2006/TT – BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc thực hiện Nghị định 149/2004/NĐ – CP ngày 27 tháng 07 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước. - Quyết định 81/2006/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020. - Thông báo số 1088/VPCP-NN V/v soạn thảo Chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về việc tăng cường quản lý, bảo vệ tài nguyên nước. - Chỉ thị 02/2004/CT - BTNMT của Bộ TN&MT về tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất. - Quyết định số 13/2007/QĐ-BTNMT Ban hành Quy định về việc điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất.
  • 14. 5 - Nghị định 117/2007/NĐ-CP Về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch. - Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND V/v qui định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước vào nguồn nước và hành nghề khoan nước. - Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND V/v quy định chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất.  Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt: - QCVN 01:2015/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống. - QCVN 02:2015/ BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt. - QCVN 08:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09:2015/ BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu. - TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu. - TCVN 6000:1995 (ISO 5667-11: 1992) Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm.
  • 15. 6 2.1.2 Bảng tiêu chuẩn về chất lượng nước của Việt Nam Bảng 2.1 : Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt TT Thông số Đơn vị Giá tr ị giới hạn A B A1 A2 B1 B2 1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2 3 Tổng chất rắn l ơ lửng (TSS) mg/l 20 30 50 100 4 COD mg/l 10 15 30 50 5 BOD 5 (20 oC) mg/l 4 6 15 25 6 Amoni (NH +4) (tính theo N) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 7 Clorua (Cl -) mg/l 250 400 600 - 8 Florua (F -) mg/l 1 1,5 1,5 2 9 Nitrit (NO -2) (tính theo N) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 10 Nitrat (NO -3) (tính theo N) mg/l 2 5 10 15 11 Phosphat (PO 43-)(tính theo P) mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 12 Xianua (CN -) mg/l 0,005 0,01 0,02 0,02 13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom III (Cr 3+) mg/l 0,05 0,1 0,5 1 17 Crom VI (Cr 6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 22 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 24 Tổng dầu, mỡ (oils & grease) mg/l 0,01 0,02 0,1 0,3 25 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02
  • 16. 7 26 Hoá chất bảo vệ thựcvật g/l 0,002 0,004 0,008 0,01 Clo hữu cơ Aldrin+Dieldrin Endrin BHC DDT Endosunfan (Thiodan) Lindan Chlordane Heptachlor Hoá chất bảo vệ thực vật phospho hữu cơ g/l g/l g/l g/l g/l g/l g/l 0,01 0,05 0,001 0,005 0,3 0,01 0,01 0,012 0,1 0,002 0,01 0,35 0,02 0,02 0,014 0,13 0,004 0,01 0,38 0,02 0,02 0,02 0,015 0,005 0,02 0,4 0,03 0,05 27 Paration Malation g/l g/l 0,1 0,1 0,2 0,32 0,4 0,32 0,5 0,4 28 Hóa chất trừ cỏ 2,4D 2,4,5T Paraquat g/l g/l g/l 100 80 900 200 100 1200 450 160 1800 500 200 2000 29 Bq/l 0,1 0,1 0,1 0,1 30 Bq/l 1,0 1,0 1,0 1,0 31 E.Coli MPN/100 ml 20 50 100 200 32 Coliform MPN/100 ml 2500 5000 7500 10000 (Nguồn: QCVN 8:2015/BTNMT) Ghi chú: Việc phân hạng nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau: A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2, B1 v à B2. A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
  • 17. 8 Bảng 2.2: Giá trị giới hạn của các thông số chất lượng nước ngầm TT Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn 1 pH - 5,5 - 8,5 2 Độ cứng (tính theo CaCO3) mg/l 500 3 Chất rắn tổng số mg/l 1500 4 COD (KMnO4) mg/l 4 5 Amôni (tính theo N) mg/l 0,1 6 Clorua (Cl- ) mg/l 250 7 Florua (F- ) mg/l 1,0 8 Nitrit (NO- 2) (tính theo N) mg/l 1,0 9 Nitrat (NO- 3) (tính theo N) mg/l 15 10 Sulfat (SO4 2- ) mg/l 400 11 Xianua (CN- ) mg/l 0,01 12 Phenol mg/l 0,001 13 Asen (As) mg/l 0,05 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 15 Chì (Pb) mg/l 0,01 16 Crom VI (Cr6+ ) mg/l 0,05 17 Đồng (Cu) mg/l 1,0 18 Kẽm (Zn) mg/l 3,0 19 Mangan (Mn) mg/l 0,5 20 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 21 Sắt (Fe) mg/l 5 22 Selen (Se) mg/l 0,01 23 Tổng hoạt độ phóng xạ  Bq/l 0,1 24 Tổng hoạt độ phóng xạ  Bq/l 1,0 25 E.Coli MPN/100ml Không phát hiện thấy 26 Coliform MPN/100ml 3 (Nguồn: QCVN 9:2015/BTNMT)
  • 18. 9 Bảng 2.3 : Giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt TT Tên chỉ tiêu Đơn vị tính Giới hạn tối đa cho phép Mức độ giám sát I II 1 Màu sắc(*) TCU 15 15 A 2 Mùi vị(*) - Không có mùi vị lạ Không có mùi vị lạ A 3 Độ đục(*) NTU 5 5 A 4 Clo dư mg/l Trong khoảng 0,3- 0,5 - A 5 pH(*) - Trong khoảng 6,0 - 8,5 Trong khoảng 6,0 - 8,5 A 6 Hàm lượng Amoni(*) mg/l 3 3 A 7 Hàm lượng Sắt tổng số (Fe2+ + Fe3+)(*) mg/l 0,5 0,5 B 8 Chỉ số Pecmanganat mg/l 4 4 A 9 Độ cứng tính theo CaCO3(*) mg/l 350 - B 10 Hàm lượng Clorua(*) mg/l 300 - A 11 Hàm lượng Florua mg/l 1.5 - B 12 Hàm lượng Asen tổng số mg/l 0,01 0,05 B 13 Coliform tổng số Vi khuẩn/ 100ml 50 150 A 14 E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt Vi khuẩn/ 100ml 0 20 A (Nguồn: QCVN 2:2015/BYT)
  • 19. 10 Ghi chú: - (*) Là chỉ tiêu cảm quan. - Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước. - Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy). 2.2. Cơ sở lý luận 2.2.1. Khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường - Khái niệm về môi trường: Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên". Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại: Môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, môi trường xã hội. Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển. - Khái niệm về ô nhiễm môi trường Theo Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam: “Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”. Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ.
  • 20. 11 - Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và chất lượng nước không đáp ứng cho các mục đích sử dụng khác nhau, vượt quá tiêu chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và sinh vật. Nước trong tự nhiên tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: Nước ngầm, nước ở các sông hồ, tồn tại ở thể hơi trong không khí... Nước bị ô nhiễm nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác mà các chất này có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên. Nước ô nhiễm thường là khó khắc phục mà phải phòng tránh từ đầu. Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa như sau: "Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã". Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. 2.2.2. Khái niệm về nước sạch và nước hợp vệ sinh 2.2.2.1. Nước sạch là nước đảm bảo các yêu cầu sau: - Nước trong, không màu. - Nước không có mùi vị lạ, không có tạp chất.
  • 21. 12 - Nước không có chứa các chất tan có hại. - Nước không có mầm gây bệnh. 2.2.2.2. Các nguồn nước tự nhiên hoặc qua xử lý đạt các mức theo tiêu chuẩn nước sạch cho sinh hoạt và ăn uống đều là các nguồn nước sạch - Nước sạch cơ bản: Là nguồn nước có điều kiện đảm bảo chất lượng nước sạch và được kiểm tra theo dõi chất lượng thường xuyên như: +Nước cấp qua đường ống từ nhà máy nước hoặc trạm cấp nước. +Nước giếng khoan tầng nông và sâu có chất lượng tốt, ổn định và được sử dụng thường xuyên. - Nước sạch quy ước (Theo hướng dẫn của Ban chỉ đạo Quốc gia về cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường) như: +Nước máy hoặc nước cấp từ các trạm bơm nước. +Nước giếng khoan có chất lượng tốt và ổn định. +Nước mưa hứng và trữ sạch. + Nước mặt ( nước sông, rạch, ao, hồ, suối) có xử lý lắng trong và tiệt trùng.[8] 2.2.2.3. Nước hợp vệ sinh là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng về cảm quan như không màu, không mùi, không vị lạ và không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người, có thể dùng cho ăn uống sau khi đun sôi. Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo hướng dẫn sau đây - Giếng đào hợp vệ sinh là: + Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m. +Thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá hoặc thả ống. +Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
  • 22. 13 - Giếng khoan hợp vệ sinh là: +Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m. +Sân giếng khoan phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ. - Các nguồn nước hợp vệ sinh khác như: + Nước suối hoặc nước mặt không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người hoặc động vật, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề. + Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn, trần nhà bằng bê tông (sau khi đã xả nước bụi bẩn trước khi thu hứng) trong bể chứa, lu chứa được rửa sạch trước khi thu hứng. + Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm xuất lộ từ khe núi đá và núi đất không bị ô nhiễm bởi các chất thải của người hoặc động vật, hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật hoặc các chất thải công nghiệp, làng nghề.[3] 2.2.3. Vai trò và sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên nước 2.2.3.1. Vai trò của nước đối với con người Đối với cơ thể, nước còn quan trọng hơn cả chất đạm, chất béo, chất đường, vitamin và muối khoáng. Nếu một người không ăn gì cả, chỉ uống nước thôi sẽ có thể sống được một tháng, nhưng nếu không uống nước, chỉ sống nước không quá một tuần. Trong cơ thể con người, chất lỏng chiếm tỷ trọng nhiều nhất, khoảng 60 – 70% thể trọng. Chất lỏng trong cơ thể như máu, tuyến dịch limpa… là do nước và một số chất khác tạo nên, đã trở thành những “ dòng sông, kênh rạch”, vận chuyển chất dinh dưỡng đến các bộ phận của cơ thể. Nước tham gia vào việc hình thành các dịch tiêu hóa, giúp con người hấp thụ chất dinh dưỡng, cũng như tạo thành các chất lỏng trong cơ thể, thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
  • 23. 14 Nước còn giúp cho các phế nang luôn ẩm ướt, có lợi cho việc hô hấp. Nước còn được gọi là dầu bôi trơn của toàn bộ khớp xương trong cơ thể, là một chất hoãn xung của hệ thống thần kinh. Nước tham gia vào vai trò tái sinh thế giới hữu cơ (tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất nước đóng vai trò trung tâm. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt, nâng cao ddoiwf sống tinh thần cho dân. 2.2.3.2. Vai trò của nước đối với sản xuất Trong sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước là nhân tố quyết định hàng đầu “nhất nước nhì phân tam cần tứ giống” vì vậy nếu thiếu nước hoặc nguồn nước bị ô nhiễm thì có khả năng gây ra các thảm họa trầm trọng như nạn đói, bệnh tật,… Trong sản xuất công nghiệp, nước cũng đóng vai trò quan trọng như : dùng nước để tẩy rửa nguyên vật liệu, nước tham gia các quá trình trao đổi nhiệt, tham gia các phản ứng chế tạo vật chất mới,… 2.2.3.3. Sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước Nước đóng vai trò quan trọng không thể thiếu được trong đời sống xã hội, vì vậy nước là một tài nguyên cần thiết. Con người mỗi ngày cần 250 lít nước để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, 1.500 lít nước cho công nghiệp và 2000 lít nước cho hoạt động nông nghiệp. Nhu cầu nước ngày càng gia tăng cùng voiws sự gia tăng dân số. Cùng voiws ssos sự gia tăng dân số khiến nguồn nước ngày càng suy giảm về trữ lượng cũng như chất lượng. Đây là vấn đề nan giải không chỉ riêng đối với một quốc gia nào, do đó phải bảo vệ tài nguyên nước để có thể sử dụng hiệu quả và bền vững. Qúa trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam đã và đang làm cho nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm bị suy giảm. Chính vì vậy
  • 24. 15 bảo vệ tài nguyên nước là rất cần thiết, là trách nhiệm của mỗi người, mỗi quốc gia và toàn nhân loại. 2.2.4. Các thông số chất lượng nước 2.2.4.1. Các chỉ tiêu về lý học PH: Định nghĩa về mặt toán học: pH = -logH+ . pH là thông số đánh giá chất lượng nguồn nước, nó quyết định đến tính axit, tính bazơ cũng như khả năng hòa tan của các chất tan trong nước, sự thay đổi của pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat,…), các quá trình sinh học trong nước. pH < 7 là có tính axit và độ pH > 7 có tính bazơ. PH được xác định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ. Nhiệt độ: Nhiệt độ nước là đại lượng phụ thuộc vào điều kiện môi trường và khí hậu. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo nhiệt độ môi trường, nước ngầm có nhiệt độ ổn định hơn. Độ màu: Thường do các chất bẩn trong nước tạo nên: Các hợp chất sắt, mangan không hòa tan làm nước có màu nâu đỏ; các chất mùn humic gây ra màu vàng; các loại thủy sinh làm nước có màu xanh lá cây. Nước bị nhiễm bẩn do nước thải sinh hoạt hoặc công nghiệp có màu xanh hoặc đen. Độ đục: Độ đục gây nên bởi các hạt rắn lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng trong nước có thể có nguồn gốc vô cơ, hữu cơ hoặc các vi sinh vật, thủy sinh vật có kích thông thường từ 0,1 – 10m. Độ đục làm giảm khả năng truyền sáng của nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp. Độ đục được đo bằng máy đo độ đục (đục kế – turbidimeter). Đơn vị đo độ đục theo các máy do Mỹ sản xuất là NTU (Nephelometric Turbidity Unit). Mùi vị: Mùi trong nước thường do các hợp chất hóa học, hợp chất hữu cơ hay sản phẩm từ quá trình phân hủy vật chất gây nên. Tùy theo thành phần và hàm lượng các muối khoáng hòa tan nước có thể có các vị mặn, ngọt, chát, đắng. Ngoài ra còn có các thông số về độ nhớt, độ dẫn điện, tính phóng xạ…
  • 25. 16 chủ yếu dùng trong phân tích nước thải. 2.2.4.2. Các chỉ tiêu về hóahọc Thông số hoá học phản ánh những đặc tính hoá học hữu cơ và vô cơ của nước. - Đặc tính hoá hữu cơ của nước thể hiện trong quá trình sử dụng ô xy hoà tan trong nước của các loại vi khuẩn, vi sinh vật để phân huỷ các chất hữu cơ. Nước tự nhiên tinh khiết hoàn toàn không chứa những chất hữu cơ nào cả. Nước tự nhiên đã nhiễm bẩn thì thành phần các chất hữu cơ trong nước tăng lên các chất này luôn bị tác dụng phân huỷ của các vi sinh vật. Nếu lượng chất hữu cơ càng nhiều thì lượng ô xy cần thiết cho quá trình phân huỷ càng lớn. Lượng ô xy hoà tan sẽ giảm xuống ảnh hưởng đến quá trình sống của các sinh vật nước. Phản ánh đặc tính của quá trình trên, có thể dùng một số thông số về nhu cầu ô xy sinh học BOD (mg/l) và nhu cầu ô xy hoá học COD (mg/1) . - Đặc tính vô cơ của nước bao gồm: Độ mặn, độ cứng, độ pH, độ axít, độ kiềm, lượng chứa các ion Mangan (Mn), Clo (Cl), Sunfat (SO4). Những kim loại nặng như: Thuỷ ngân (Hg), Chì (Pb), Crôm (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn), các hợp chất chứa Nitơ hữu cơ, amôniac (NH3 ,N2, NO) và Phốt phát. 2.2.4.3. Các chỉ tiêu về sinh học Coliform: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Không phải tất cả các vi khuẩn coliform đều gây hại. Tuy nhiên, sự hiện diện của vi khuẩn coliform trong nước cho thấy các sinh vật gây bệnh khác có thể tồn tại trong đó. E.coli: Là chỉ số cho biết số lượng các vi khuẩn gây bệnh đường ruột trong mẫu nước. Sự có mặt của E.Coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật và như vậy cũng có khả năng tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng E.Coli nhiều hay ít tùy
  • 26. 17 thuộc mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của khuẩn E.Coli là khả năng tồn tại cao hơn các loại vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác. Sau khi xử lý nước, nếu trong nước không còn phát hiện thấy E.Coli thì điều đó chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt hết. Việc xác định số lượng E.Coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này thường được chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong việc xác định mức độ nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước, đơn vị VK/100ml. 2.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.3.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên Thế giới Trên hành tinh chúng ta nước tồn tại ở dưới nhiều dạng khác nhau như : Trên mặt đất, trong biển và đại dương, dưới đất và trong không khí dưới các dạng : lỏng (ao, hồ, sông suối, biển), khí (hơi nước), rắn (băng, tuyết). Lượng nước trong thủy quyển được UNESCO công bố như sau: Lượng nước trong thủy quyển 1386 triệu km3 (100%): Lượng nước ngọt chiếm 35 triệu km3 (2,5%), lượng nước mặn 1351 triệu km3 (97,5%). Trong thành phần nước ngọt thì nước ở dạng rắn chiếm 24,3 triệu km3 (69,4%), dạng lỏng 10,7 triệu km3 (30,6%). Trong thành phần nước lỏng 10,7 triệu km3 (100%) thì nước ngầm chiếm đại bộ phận 10,5 triệu km3 (98,3%). Hồ và hồ chứa là 0,102 triệu km3 (0,95%), thổ nhưỡng 0,047 triệu km3 (0,44%); sông ngòi 0,020 triệu km3 (0,19%), khí quyển 0,020 triệu km3 (0,19%) và sinh quyển 0.011 triệu km3 (0,10%). Về số lượng hồ tự nhiên cho tới nay vẫn chưa biết chính xác vì chưa điều tra đầy đủ. Sơ bộ ước tính khoảng 2.8 triệu hồ tự nhiên, trong số 145 hồ có hiện tích mặt trên 100km2 . Lượng nước hồ này chiếm 95% tổng số. Hồ nước ngọt lớn nhất và sâu nhất là hồ Baican (Cộng Hòa Liên Bang Nga) chứa 2.300 km3 nước, với độ sâu tối đa 1.741 m. Ngoài hồ tự nhiên, trên lục địa đã
  • 27. 18 xây dựng 10000 hồ nhân tạo có 30 hồ lớn với dung tích 10 km3 nước mỗi hồ. Tổng diện tích hồ nhân tạo ước tính 5.000 km3 trong đó phần lớn trên lãnh thổ Châu Âu - 925 km2 , Châu Phi - 341km2 , Bắc Mỹ -180 km2 , Nam Mỹ - 1.322 km2 và Châu Úc - 4km2 . Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo rằng trong 30 năm tới dân số thế giới có thể đạt đến 8 tỷ, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 65% khiến cho 26 quốc gia với 250 triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước căng thẳng. Người ta tính rằng cứ sau 21 năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó, hiện nay ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên. Ước tính 1/4 số hồ của Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng ngàn hồ của Thụy Điển bị axit hoá, 3/4 lượng nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công nghiệp cũng không đạt. Việc sử dụng quá mức nước sông Amu Daria và Syr Daria để tưới bông trên lãnh thổ Liên Xô cũ đã làm giảm 75% lượng nước ngọt chảy vào biển Aral khiến biển này trở nên khô cạn và tăng độ mặn, lượng cá đánh được hàng năm khoảng 50.000 tấn đã hoàn toàn cạn kiệt khiến cho 60.000 người mất việc làm và đe doạ cuộc sống của 50 triệu dân sống xung quanh biển Aral. Thiếu nước đã làm nghèo thêm những cộng đồng nghèo. Dân nghèo ở thủ đô Haiti phải chi 20% thu nhập để mua nước, 1/3 dân số Jacarta (Indonesia) khoảng 2,6 triệu người phải mua nước từ xe bồn với giá 1,5 - 5,2 USD/1m3 . Tình trạng tương tự cũng xảy ra ở Pakistan, Mauritania, Bangladesh, Nigeria và Hondura. Bắc Kinh (Trung Quốc) đang xem xét dự án chuyển tải nước từ nguồn xa 1.000km để cung cấp cho thành phố. Gần toàn bộ nước sinh hoạt ở Bỉ phải tải theo đường ống từ vùng biên giới với nước Pháp do toàn bộ hệ thống nước mặt và nước ngầm bị nhiễm bẩn vì phân súc vật và nhiễm mặn. Hiện nay, 40% dân số thế giới chung sống trong 250 lưu vực sông.
  • 28. 19 2.3.2. Hiện nay chất lượng nước sinh hoạt ở Việt Nam Tài nguyên nước ở Việt Nam rất đa dạng và phong phú, gồm cả nguồn nước mặt và nước ngầm ở các thủy vực tự nhiên và nhân tạo như sông suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo, giếng khơi, ao, đầm phá và các túi nước ngầm. Theo chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam có khoảng 2.372 con sông lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109 sông chính. Trong số này, có 9 con sông (sông Hồng, sông Thái Bình, sông Bằng Giang – Kỳ Cùng, sông Mã, sông Cả, sông Vu Gia – Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai và sông Cửu Long) và 4 nhánh sông (sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Sre Pok) đã tạo nên một vùng lưu vực trên 10.000 km2 , chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sông ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước có kích thước khác nhau tùy thược vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lăk (rộng khoảng 10 km2 , ở Đăk Lăk), Biển Hồ (rộng 2,2 km2 ở Gia Lai), hồ Ba Bể (rộng 5 km2 ở Bắc Kạn) và hồ Tây ( rộng 4,5 km2 ở Hà Nội). Các đầm phá thường gặp ở cửa sông vùng duyên hải miển Trung như Tam Giang, Cầu Hai và Thị Nại. Việt Nam còn có hàng ngàn các hồ đập nhân tạo với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên một tỷ m3 đang được sử dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lương (Nghệ An), Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh) và Phú Ninh (Quảng Nam). Theo số liệu thống kê, Việt Nam hiện có hơn 3.500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đường thủy, thủy lợi và nuôi trồng thủy sản (FAO, 1999).
  • 29. 20 Nước ngầm là nguồn nước có tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt ở vùng đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước ven biển và các vùng đất ngập nước nội địa có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy trì chức năng sinh thái và đa dạng sinh học đất ngập nước. Điển hình là các vùng như hồ Ba Bể (Bắc Kạn), đất ngập nước Xuân Thủy (Nam Định), Tiền Hải (Thái Bình), Bàu Sấu (Đồng Nai), Cần Giờ ( TP. HCM) và Tràm Chim (Đồng Tháp).[6] 2.4. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung và thành phố Cao Bằng 2.4.1 Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn phường Duyệt Trung, thànhphốCaoBằng,tỉnhCaoBằng Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành cùng với sự nỗ lực của nhân dân phường Duyệt Trung đã có sự phát triển vượt bậc, cơ sở hạ tầng đô thị ngày một hoàn chỉnh, bộ mặt đô thị được chỉnh trang khang trang sạch đẹp. Đặc biệt phường Duyệt Trung đang thực hiện các dự án về hệ thống cấp nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải hoàn thiện hơn. Hàng tuần các khu dân cư tổ chức thực hiện phong trào tổng vệ sinh tại các tuyến đường, ngõ phố và các khu vực công cộng trên địa bàn, góp phần làm môi trường, cảnh quan đô thị luôn xanh, sạch, đẹp. Đến nay việc giữ gìn vệ sinh môi trường không chỉ được thực hiện theo phong trào mà đã trở thành thói quen của người dân và được thực hiện thường xuyên, liên tục.. Hiện nay phường Duyệt Trung có 02 trạm cung cấp nước với công suất 10.000 m3 /ngày đêm, đã cung cấp nước sạch cho trên 10.000 hộ dân và 250 điểm cấp nước công cộng theo hệ thống nước tự chảy cho các tổ, xóm với tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt là 120 lít/người/ngày. Hiện nay, tỉ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh 100%, tỉ lệ hộ dân trên toàn thành phố được dùng nước máy 72%.
  • 30. 21 2.4.2. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt trên địa bàn thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Hiện tại toàn tỉnh Cao Bằng đã xây dựng được 5 công trình cấp nước sạch đô thị khai thác nguồn nước mặt tại trung tâm huyện, các huyện Bảo Lạc, Bảo Lâm, Thông Nông và thành phố Cao Bằng. Bảng 2.4. Thống kê công trình cấp nước sạch tỉnh Cao Bằng TT Tên công trình Huyện Loại công trình Sông/suối Số người được cấp nước (người) 1 Công trình cấp nước sinh hoạt xã Khánh Xuân Khánh Xuân - Bảo Lạc Trạm bơm Suối Khuổi Cưởm 2.880 2 Trạm bơm nước thị trấn Bảo Lâm TT Bảo Lâm - Bảo lâm Trạm bơm Suối Nà Mo 4.964 3 Trạm cấp nước máy thị trấn Thông Nông TT Thông Nông – Thông Nông Trạm bơm Sông Chẻ Rào 2.467 4 Hệ thống cấp nước TP.Cao Bằng P.Đề Thám – thành phố Cao Bằng Trạm bơm Sông Bằng 5 Hệ thống cấp nước TP.Cao Bằng P.Tân Giang – thành phố Cao Bằng Trạm bơm Sông Hiến (Nguồn : Trung tâm Quan trắc TNMT thành phố Cao Bằng)
  • 31. 22 Bể trộn Hai công trình cấp nước sạch đô thị của thành phố Cao Bằng cung cấp nước sạch cho 65268 người. 2.5. Một số công nghệ xử lý  Công nghệ xử lý nước mặt Một số sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt với hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l Hình 2.1: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt Chất keo tụ Chất khử trùng Từ trạm bơm Cấp I tới Chất kiềm hóa Với hàm lượng cặn nhỏ hơn 2500 mg/l thì nước từ trạm bơm cấp I được dẫn trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho thêm chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa trộn đều vào nước. Nước được tiếp tục dẫn qua bể phản ứng kết hợp bể lắng, các bông cặn hình thành tại ngăn phản ứng sẽ được lắng tại ngăn lắng. Sau khi qua bể lắng nước được lắng một phần rồi tiếp tục dẫn qua bể lọc nhanh. Tại đây nước được lọc sạch các cặn bẩn và vi khuẩn có trong nước. Sau đó châm thêm chất khử trùng rồi dẫn qua bể chứa nước sạch để phân phối đến các nơi sử dụng. Bể chứa nước sạch Bể lọc nhanh Bể lắng Bể phản ứng
  • 32. 23 Bể chứa nước sạch Bể lọc tiếp xúc Hình 2.2: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt Chất keo tụ Chất khử trùng Chất kiềm hòa Nước từ trạm bơm cấp I được dẫn trực tiếp qua bể trộn, tại đây cho thêm chất keo tụ và chất kiềm hóa hòa trộn đều vào nước. Nước được tiếp tục dẫn qua bể lọc tiếp xúc, tại bể này nó vừa làm nhiệm vụ của bể tạo bông cặn, bể lắng, bể lọc. Sau đó nước được dẫn qua bể chứa nước sạch và cho thêm chất khử trùng trước khi phân phối. Một số sơ đồ áp dụng xử lý nước mặt với hàm lượng cặn > 2500mg/l Hình 2.3: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt Chất keo tụ Chất khử trùng Chất kiềm hóa Với hàm lượng cặn lớn hơn 2500 mg/l, nước từ trạm bơm cấp I phải qua bể lắng sơ bộ để lắng bớt một phần cặn rồi nước được dẫn qua bể trộn. Tại bể trộn, chất keo tụ và chất kiềm hóa được cho vào và hòa trộn đều trước khi dẫn sang bể phản ứng kết hợp bể lắng. Tại bể này sau khi hình thành các bông cặn ở ngăn phản ứng sẽ lắng ở ngăn lắng. Nước tiếp tục được dẫn sang bể lọc nhanh để lọc hết cặn và vi khuẩn. Sau đó cho thêm chất khử trùng vào Từ trạm bơm Bể trộn Cấp I tới Bể lọc nhanh Bể chứa nước sạch Bể lắng Bể phản ứng m Từ trạm bơ Cấp I tới Bể trộn Bể lắng sơ bộ
  • 33. 24 Bể chứa nước sạch Trạm bơm Bể trộn bể chưa nước sạch trước khi phân phối. Hình 2.4: Sơ đồ dây truyền xử lý nước mặt Từ nguồn đến Chất keo tụ Chất khử trùng Chất kiềm hóa  Công nghệ xử lý nước ngầm Nước ngầm tồn tại trong các lỗ hổng và các khe nứt của đất đá, được tạo thành trong giai đoạn trầm tích đất đá hoặc do sự thẩm thấu, thấm của nguồn nước mặt, nước mưa. Đối với hệ thống cấp nước cộng đồng thì nguồn nước ngầm luôn là nguồn nước được ưa thích. Bởi vì, các nguồn nước mặt thường bị ô nhiễm và lưu lượng khai thác phải phụ thuộc vào sự biến động theo mùa. Nguồn nước ngầm ít chịu ảnh hưởng bởi các tác động của con người. Có rất nhiều phương pháp để xử lý nước ngầm. Tùy thuộc vào nhiều yếu tố như: Nhu cầu cấp nước, tiêu chuẩn dùng nước, đặc điểm của nguồn nước ngầm, các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội… mà chúng ta lựa chọn công nghệ xử lý nước ngầm sao cho phù hợp. Bể phản ứng Bể lắng Bể lọc nhanh Hồ lắng sơ
  • 34. 25 Một số sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm: Hình 2.5: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm: Châm vôi: tạo phản ứng làm mềm nước Châm phèn để tạo sự đông tụ, nếu cần Hòa trộn, kết bông và lắng đọng: sử dụng lượng vôi cao hơn để khử độ cứng của nước, loại Fe và Mg Dùng potassium permanganate (thuốc tím) để khử trùng nhẹ và có tác dụng oxy hóa Fe và Mg, nếu cần Hòa trộn, kết bông và lắng đọng: trung hòa lượng vôi cao để làm mềm nước, oxy hóa loại Fe và Mg Châm Acid fluosilicic để flo hóa nước Khử độ cứng kết tủa rối và oxy hóa loại Fe và Mg Châm Chlor: để hình thành chlor dư tự do trong hệ thống phân phối (khử trùng) Nguồn (giếng cạn) Lọc đôi cát và sỏi Làm sạch – Kết bông Làm sạch – Kết bông
  • 35. 26 Hình 2.6: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước ngầm Châm chlorrine để khử sự phát triển của vi khuẩn sắt của đường ống và khử ban đầu Fe và Mg Làm thoáng: gia tăng oxy hòa tan, oxy hóa Fe và Mg và giảm CO2 Châm chlorrine: oxy hóa khử Mg còn sót Tồn lưu: cho phép phản ứng oxy hóa xảy ra hoàn toàn Khử bông cặn Fe và Mg Châm ammonia (ămôniắc): để biến đổi Chlorine dư kết hợp. Châm acid fluosilicic để flo hóa nước uống. Nguồn (giếng sâu) Lọc cát Làm thoáng bằng khay Bể tiếp xúc hoặc bể tốn lưu
  • 36. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Hiện trạng môi trường nước sinh hoạt. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. - Thời gian: từ tháng 1/2018 đến tháng 5/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. - Đánh giá chất lượngnước sinh hoạt tại địa bàn thành phố Cao Bằng. - Nguyênnhân,giảiphápxửlýphòngngừa,khắcphụcônhiễmnước sinhhoạt. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp -Thu thập các số liệu phân tích nước mặt, nước ngầm trên địa bàn nghiên cứu từ các báo cáo hiện trạng môi trường. -Thu thập một số văn bản, báo chí của tỉnh và trên internet liên quan đến công tác quản lý nước thải tại trang trại lợn. 3.4.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn - Trong quá trình nghiên cứu đề tài khảo sát và ghi lại được các hình ảnh tại khu vực nghiên cứu. Từ đó đưa ra những nhận xét đúng đắn về hiện
  • 37. 31 trạng môi trường tại khu vực nghiên cứu. - Đối tượng điều tra là 100 hộ dân tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. Số phiếu điều tra là 100 phiếu. - Nội dung điều tra: Đánh giá hiện trạng môi trường nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng và ý kiến của người dân đối với các chính sách và các quy định của Nhà nước về công tác quản lý nước sinh hoạt. 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu nước  Nguyên tắc lấy mẫu Xác định với chủ hộ hoặc người thay thế chủ hộ về nguồn nước chính được gia đình sử dụng nhiều nhất trong năm cho sinh hoạt và ăn uống. Mẫu nước được lấy tại các dụng cụ chứa nước trước khi đưa vào sử dụng của hộ gia đình. Đối với các hộ gia đình sử dụng nguồn nước là giếng khoan hoặc giếng khơi mà không có dụng cụ chứa nước thì lấy mẫu trực tiếp tại nguồn.  Vị trí lấy mẫu Lấy mẫu tại các điểm đông dân cư và có nguy cơ ô nhiễm cao. Dựa vào điều kiện thực tế ở địa phương để lựa chọn các chỉ tiêu có khả năng xuất hiện trong nguồn nước cao nhất để phân tích. Tiến hành lấy 3 mẫu nước tại giếng nước của hộ gia đình đang sử dụng. Mẫu thí nghiệm Vị trí Ghi chú Mẫu 1 Nguyễn Xuân An tại tổ 9, phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng Mẫu 2 Nông Văn Môn tại tổ 9, phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng Mẫu 3 Lê Văn Đạo tại tổ 10, phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng 
  • 38. 32  Dụng cụ chứa mẫu - Thiết bị : Chai, lọ bằng PE hoặc bằng thuỷ tinh có nút kín. - Yêu cầu: Đối với các thiết bị chứa mẫu phải được rửa sạch rồi sấy khô, khử trùng trước khi chứa mẫu.  Cách lấy mẫu - Lấy mẫu nước ngầm: gồm giếng khoan và giếng đào. Trước khi lấy mẫu vào bình chứa cần loại bỏ nước lưu trữ ở trong đường ống băng máy bơm xả trong khoảng thời gian 5 phút và với thể tích nước xả khoảng 100 đến 150 lít. Bơm nước trong lúc lấy để bảo đảm lấy nước vừa mới được hút lên từ giêng chứ không phải trong bể chứa. Nếu nước có chứa các chất lơ lửng dạng hạt như cát, phải thực hiện lọc qua giấy lọc trước khi phân tích tính chất lý học. Mẫu phải được lấy đầy, lượng mẫu yêu cầu cho các phân tích thong thường từ 500ml đến 1000ml, tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu có thể nhiều hơn. Do thành phần của nước ngầm dễ bị thay đổi khi tiếp xúc với không khí (ví dụ : hoà tan sắt, mangan…) cho nên giữ không cho mẫu nước ngầm tiếp xúc với không khí. Sau khi lấy mẫu, mẫu phải được đậy kín và gắn nhãn. Việc phân tích tiến hành càng sớm càng tốt, tốt nhất là sau khi lấy mẫu. - Lấy mẫu nước mặt: lấy mẫu từ nguồn cung cấp nước, lấy mẫu càng gần nguồn cung cấp nước càng tốt (lấy trực tiếp từ các ống dẫn nước ra ). Lấy mẫu nước phải lấy ở đầu vòi để tranh những sai số trong quá trình phân tích. Lấy đầy mẫu từ từ để tranh xuất hiện bọt khí trong bình chứa. Quy trình lấy mẫu tuân theo quy định về công tác lấy mẫu phân tích đạt tiêu chuẩn tại QCVN 02:2009/BYT do Cục Y tế dự phòng và Môi trường biên soạn và được Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành theo Thông tư số: 05/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
  • 39. 33 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm Phân tích mẫu nước tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bảng 3.1: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích 1 As TCCS 01:2014 2 Coliform TCVN 6187:1996 3 pH TCVN 6492:2011 hoặc dùng máy đo dộ PH chuyên dụng 4 Độ cứng TCVN 6224:1996 5 Fe TCVN 6177:1996 3.4.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia Tham khảo ý kiến của thầy cô, những người có liên quan, ý kiến đóng góp của cán bộ tại Trung tâm Quan trắc và Môi trường thành phố Cao Bằng. 3.4.6. Xử lý số liệu, tổng hợp và phân tích thống kê Qua các số liệu thu thập được, các kết quả phân tích đánh giá tổng hợp, so sánh với các tiêu chuẩn của Việt Nam để đánh giá, kết luận sơ bộ về chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn phường.Từ đó đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn. Sau khi có số liệu phân tích các mẫu nước sinh hoạt, tất cả sẽ được tổng hợp và phân tích kết quả đạt được. Sử dụng các tiêu chuẩn để so sánh.
  • 40. 34 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Cao Bằng là trung tâm hành chính, kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Cao Bằng, cách thủ đô Hà Nội 286 km theo Quốc lộ 3 qua đại Thành phố Thái Nguyên, cách Thành phố Lạng Sơn 120 km theo Quốc lộ 4A, cách cửa khẩu Quốc gia Tà Lùng khoảng 70 km theo Quốc lộ 3, ở cao độ trung bình + 187 m so với mực nước biển. Phường Duyệt Trung là một phường thuộc thành phố Cao Bằng với ranh giới theo địa giới hành chính có giới hạn như sau: - Phía Bắc giáp xã Ngũ Lão và xã Quang Trung của huyện Hoà An. - Phía Nam giáp phường Duyệt Trung và phường Tân An. - Phía Đông giáp xã Quang Trung của huyện Hoà An. - Phía Tây giáp phường Hợp Giang và phường Ngọc Xuân. Phường được chia thành 22 tổ dân số với dân số là 8320 người. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Thành phố Cao Bằng nằm trong khu vực địa hình đồi núi chia cắt mạnh, độ dốc lớn, có độ cao trung bình 200m so với mặt biển. 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Thành phố Cao Bằng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do ảnh hưởng độ cao nên khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa (mùa hè) mát mẻ, mùa Đông (mùa khô) lạnh hơn so với các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. - Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10. - Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
  • 41. 35 Phường Duyệt Trung không chịu ảnh hưởng nhiều của bão. Đôi khi lại có những cơn lốc với tốc độ gió 40m/s (chỉ xẩy ra trong khoảng thời gian ngắn). Mùa mưa thường xẩy ra lũ úng, gây sạt lở đất.  Nhiệt độ không khí (0 C) - Nhiệt độ trung bình năm 21,60 C, biên độ dao động nhiệt độ không lớn. - Nhiệt độ lớn nhất trung bình năm: 32,10 C (cao nhất tuyệt đối: + 40,50 C). - Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm: 10,30 C (thấp nhất tuyệt đối: - 1,30 C). - Biên độ dao động nhiệt độ ngày: 8,40 C.  Mưa: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung vào các tháng 6,7,8 chiếm 70% lượng mưa cả năm, mưa ít nhất trong các tháng 1,2,3. - Lượng mưa trung bình cả năm: 1.442,7mm. - Số ngày mưa trung bình năm: 128,3 ngày.  Độ ẩm - Độ ẩm tương đối trung bình: 81%. - Độ ẩm cao nhất:86%. - Độ ẩm thấp nhất:36%.  Hướng gió chủ đạo - Đông Nam và Nam là hai hướng chủ đạo, tốc độ gió mạnh nhất trong các cơn lốc lên tới 40m/s. 4.1.1.4. Đặc điểm về thủy văn Chế độ thuỷ văn các sông ở phường Duyệt Trung phụ thuộc chủ yếu vào chế độ mưa và khả năng điều tiết lưu vực. Chủ yếu là hệ thống lưu vực con sông chảy qua đó là Sông Bằng Giang. 4.1.1.5. Các tài nguyên  Tài nguyên khoáng sản Nguồn tài nguyên khoáng sản ở khu vực ở phường Duyệt Trung chủ yếu là đồng và niken song trữ lượng không lớn. Một số mỏ đã và đang được
  • 42. 36 đầu tư khai thác.  Tài nguyên rừng Diện tích rừng của phường có khoảng 450 ha (trong đó rừng tự nhiên 183 ha, rừng trồng 267 ha) và khoảng 154 ha là cây bụi và cây gỗ rải rác. Nhìn chung trữ lượng rừng thấp, rừng tự nhiên chủ yếu là rừng gỗ lá rộng mới phục hồi. Rừng trồng chủ yếu là rừng chưa có trữ lượng. 4.1.2.Đặc điểm về kinh tế - xã hội  .Đặc điểm về kinh tế - Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thị xã lần thứ XVII, trong 10 tháng đầu năm 2017, kinh tế phường duy trì được nhịp độ tăng trưởng, các biện pháp kiềm chế lạm phát, bình ổn thị trường được tăng cường. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu thương mại, dịch vụ, giá trị sản phẩm trồng trọt và nuôi trồng thủy sản tăng cao so với cùng kỳ. Sản xuất nông nghiệp - Tổng diện tích lúa: 36,5ha/32ha; năng suất đạt:48tạ/1ha; sản lượng đạt: 175,2 tấn. - Tổng diện tích ngô: 28ha/24ha; năng suất đạt: 50tạ/1ha; sản lượng đạt: 140 tấn. - Tổng diện tích rau màu: 7ha; năng suất đạt 80tạ/ha; sản lượng đạt 56 tấn. Năm 2015, dân số toàn tỉnh Cao Bằng là 513.108 người, đặc điểm nổi bật của dân số Cao Bằng là có tới 18 dân tộc anh em chung sống (Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh...) với tỷ lệ đồng bào dân tộc ít người chiếm đến 93%. Tổng dân số phường Duyệt Trung đến 31/12/2017 là 8.320 người (bao gồm: cả dân số thường trú và dân số quy đổi). Mật độ dân số là 785 người/km2 . Tỷ lệ đô thị hóa của phường là 79,68%. Trong những năm qua, các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa,
  • 43. 37 xã hội được quan tâm và tiếp tục có bước chuyển biến tiến bộ. Trình độ dân trí được tăng lên, điều kiện chăm sóc sức khỏe tốt hơn, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân từng bước được cải thiện và nâng cao. Các hoạt động văn hóa, thể thao được đầu tư, phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng được phát triển, thực hiện một số dự án bảo tồn và phát huy các giá trị vă hóa truyền thống đặc sắc, khôi phục các lễ hội, phát triển du lịch bền vững với xóa đói giảm nghèo. Tốc độ tăng trưởng của bưu chính, viễn thông, báo chí xuất bản, truyền hình cao hơ trước, góp phần nâng cao dân trí đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Công tác xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội được quan tâm. 4.2.Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 4.2.1.Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung Nước cấp sinh hoạt phường Duyệt Trung được lấy chủ yếu từ hệ thống cấp nước thành phố Cao Bằng. Dân cư sử dụng nước kết hợp với nước giếng đào để sinh hoạt. Độ sâu giếng bình quân 7-10m. Trên tổng số 22 tổ dân số thì hầu hết đã có nước máy để sử dụng ngoại trừ các tổ 13,21, do cách xa khu tập trung dân cư và có địa hình cao nên chủ yếu vẫn sử dụng nước giếng đào cho sinh hoạt. Tỷ lệ người dân sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 85%.
  • 44. 38 Bảng 4.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại phường Duyệt Trung STT Loại Số lượng (người) Tỷ lệ(%) 1 Nước giếng đào 1,576 18,94 2 Nước máy + Nước giếng đào 1,913 22,99 3 Nước máy 4,831 58,07 4 Tổng 8,320 100 (Nguồn: UBND phường Duyệt Trung) Qua bảng 4.1 cho ta thấy: Số hộ dân sử dụng nước máy nhiều nhất là 4,831 người chiếm 58,07%. Số hộ dân sử dụng nước giếng đào ít nhất là 1,576 người chiếm 18,94%. Các loại hình cấp nước sinh hoạt được coi là đảm bảo chất lượng khi nó đảm bảo cung cấp nguồn nước có các chỉ tiêu vật lý, hóa học, sinh học nằm trong giới hạn cho phép. Theo kết quả điều tra và phân tích mẫu nước tại một số điểm trên địa bàn phường Duyệt Trung thì còn có một số chỉ tiêu nằm ngoài giới hạn cho phép so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02- BYT) như là tiêu chuẩn về độ cứng, sắt. Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện nguồn cấp nước của phường Duyệt Trung Nước giếng đào Nước giếng đào + Nước máy Nước máy 22,99 58,07 18,94
  • 45. 39 Qua biểu đồ cho thấy, người dân phường Duyệt Trung chủ yếu là sử dụng nước máy chiếm 58,07 %. Tiếp theo là nước giếng đào + nước máy chiếm 22,99 %, giếng đào chiếm 18,94 %. Số lượng người dân sử dụng kết hợp nước máy với nước giếng đào chiếm số lượng khá lớn. Vẫn còn khá nhiều người dân sử dụng giếng đào. Vì vậy, nguồn nước cho mục đích sinh hoạt không đảm bảo an toàn về chất lượng vệ sinh. 4.2.2.Đánh giá chất lượng nước giếng đào tại phường Duyệt Trung Trong quá trình nghiên cứu khảo sát trên địa bàn phường đã tiến hành lấy mẫu nước giếng đào ngẫu nhiên tại phường Duyệt Trung. Sau khi phân tích có kết quả như sau: Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng nước giếng đào STT Tên mẫu Tên chỉ tiêu NL01 NL02 NL03 Giới hạn tối đa theo quy chuẩn QCVN02: 1 Fe (mg/l) 0,748 0,185 0,095 0,5 2 Độ cứng (mgCaCO3/l) 486,25 498,00 237,00 350 3 pH 6,77 7,06 7,17 6,0-8,5 4 DO(mg/l) 9,000 8,340 8,800 - (Nguồn : Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông lâm Thái nguyên) Trong đó : Mẫu NL01 lấy tài nhà ông Hoàng Thị Nụ, tổ . Mẫu NL02 lấy tại nhà ông Nông Văn Đạt, tổ12. Mẫu NL03 lấy tại nhà bà Nông Thị Vân, tổ 15.
  • 46. 40 Hình 4.2. Biểu đồ hàm lượng sắt trong nước giếng đào tại phường Duyệt Trung  Nhận xét về hàm lượng Fe trong mẫu nước giếng đào Sắt chỉ tồn tại dạng hoà tan trong nước ngầm dưới dạng muối Fe2+ của HCO3 - , SO4 2- , Cl- ... còn trong nước bề mặt, Fe2+ nhanh chóng bị oxi hoá thành Fe3+ và bị kết tủa dưới dạng Fe(OH)3.2Fe(HCO3)2 + 0,5O2 + H2O → 2Fe (OH)3 + 4CO2. Nhận xét: Qua bảng 4.2 và biểu đồ 4.2 cho thấy: - Hàm lượng Fe trong mẫu NL01 vượt quá quy chuẩn Việt Nam cho phép (vượt 1,496 lần). - Hàm lượng Fe trong mẫu NL02, NL03 đều nằm trong giới hạn quy chuẩn Việt Nam cho phép. - Hàm lượng Fe gia tăng có thể do các nguyên nhân sau: + Do cấu tạo tầng địa chất, trên địa bàn phường có trữ lượng khoáng sản kim loại rất lớn trong đó có Fe. (mg/l) 0.8 0,748 0.7 0.6 0,5 0,5 0,5 0.5 0.4 0.3 0,18 0.2 0,095 0.1 0 1 2 3 Fe (mg/l) QCVN 02: 2009 5
  • 47. 41 + Xảy ra quá trình khoáng hoá đã tạo thêm một lượng không nhỏ Fe. + Vị trí giếng gần các nhà máy hoặc các khu sản xuất. MgCaCO3/l 486,25 498 Độ cứng QCVN 02: 2009 500 450 400 350 350 350 350 300 250 237 200 150 100 50 0 1 2 3 Hình 4.3.Biều đồ thành phần độ cứng trong nước giếng tại phường Duyệt Trung  Nhận xét về độ cứng trong mẫu nước giếng đào Là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+ . Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước. Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion hóa trị 1 không gây nên độ cứng của nước. Nhận xét : Qua bảng 4.2 và biểu đồ 4.3 cho thấy : - Độ cứng trong mẫu NL01 và NL02 vượt quá quy chuẩn Việt Nam cho phép ( Vượt 1,4 lần và 1,43 lần).
  • 48. 42 - Độ cứng trong mẫu NL03 đều nằm trong giới hạn quy chuẩn Việt Nam cho phép. - Độ cứng gia tăng có thể do các nguyên nhân sau: + Chất thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp. + Các hoạt động của con người tác động đến đất như trồng trọt, xây dựng, khai thác chế biến khoáng sản.  Qua bảng số liệu 4.2 cho thấy: Hầu hết các mẫu nước ngầm có chỉ tiêu nằm trong giới hạn quy chuẩn Việt Nam cho phép, ngoại trừ mẫu NL01 có hàm lượng sắt vượt quá 1,496 lần và độ cứng vượt quá 1,4 lần so với quy chuẩn cho phép. Mẫu NL02 có độ cứng vượt quá 1,43 lần quy chuẩn Việt Nam cho phép. 4.2.3.Đánh giá chất lượng nước sạch tại phường Duyệt Trung Qua khảo sát trên địa bàn 22 tổ thì hầu hết các tổ đã được sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước sạch đô thị của thành phố.
  • 49. 43 Bảng 4.3. Kết quả phân tích nước sạch tại phường Duyệt Trung STT Tên chỉ tiêu Kết quả QCVN 02:2015 1 Màu sắc (TCU) 1 15 2 Mùi vị KMV 0 3 pH 7,7 6.0-8.5 4 Độ dẫn (µs/cm) 32,1 - 5 TDS (mg/l) 14,8 - 6 Độ đục (NTU) 1,28 5 7 Hàm lượng Amoni (mg/l) 0,01 3 8 Hàm lượng Clorua (mg/l) 6,3 300 9 Clo tự do 0 0.3- 0.5 10 Asen (mg/l) - 0.01 11 Sắt3+ (mg/l) 0,1 0.5 12 Pecmanganat (mg/l) 1,43 4 13 Độ cứng CaCO3(mg /l) 8 350 14 Flour (mg/l) 0,08 1.5 15 Coliform tổng số (vk/100ml) <3 50 16 E.coli (Vk/100ml) - 0 (Nguồn : Trung tâm Quan trắc TNMT thành phố Cao Bằng) Qua bảng 4.3 cho ta thấy: Phân tích nước ở trên ta có thể nhận thấy tất cả các chỉ tiêu đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép của bộ y tế. Độ PH là 7,7 nằm trong khoảng từ 6 – 8,5 đạt tiêu chuẩn. Độ đục là 1,28< 5 đạt tiêu chuẩn. Hàm lượng Amoni là 0,01< 3 đạt tiêu chuẩn. Hàm lượng Clorua là 6,3<300 đạt tiêu chuẩn. Sắt là 0,1< 0,5 đạt tiêu chuẩn Pecmanganat là 1,43< 4 đạt tiêu chuẩn. Flour là 0,08<1,5 đạt tiêu chuẩn Coliform tổng số nhỏ hơn 3< 50 đạt tiêu chuẩn.
  • 50. 44 4.2.4.Ý kiến của người dân về chất lượng nước sinh hoạt Tiến hành điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt với tổng số 100 phiếu. Bảng 4.4.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt Mức độ Loại Ô nhiễm Ít ô nhiễm Không ô nhiễm SP TL(%) SP TL SP TL(%) Nước giếng đào 24 100 34 85 14 40 Nước máy 0 0 6 15 22 60 Ghi chú : SP : Số phiếu TL : Tỷ lệ Qua bảng 4.4 cho ta thấy: Số điều tra ý kiến người dân về chất lượng nước sinh hoạt phường Duyệt Trung. Số ý kiến cho rằng nguồn nước không ô nhiễm chiếm 36/100 phiếu đạt 36%, ô nhiễm nhẹ 40/100 phiếu đạt 40%, ô nhiễm 24/100 phiếu chiếm 24%. Bảng 4.5.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về màu sắc nước sinh hoạt Mức độ Loại Màu vàng Màu vàng nhạt Nước sạch SP TL(%) SP TL SP TL(%) Nước giếng đào 11 100 12 80 5 38,46 Nước máy 0 0 3 20 8 61,54 Ghi chú : SP : Số phiếu TL : Tỷ lệ
  • 51. 45 Qua bảng 4.5 cho ta thấy: Số điều tra ý kiến người dân về màu sắc nước sinh hoạt phường Duyệt Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước màu vàng chiếm 11 phiếu, màu vàng nhạt là 15 phiếu và nước sạch là 13 phiếu. Bảng 4.6.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt Mức độ Loại Nước có mùi tanh Nước mùi tanh nhẹ Nước sạch SP TL(%) SP TL SP TL(%) Nước giếng đào 8 100 13 86,66 5 38,46 Nước máy 0 0 2 13,34 8 61,54 Ghi chú : SP : Số phiếu TL : Tỷ lệ Qua bảng 4.6 cho ta thấy: Số điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt phường Duyệt Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước có mùi tanh là 8 phiếu, nước mùi tanh nhẹ là 15 phiếu và nước sạch là 13 phiếu. Bảng 4.7.Tổng hợp kết quả điều tra ý kiến người dân về độ đục nước sinh hoạt Mức độ Loại Nước đục Nước đục ít Nước sạch SP TL(%) SP TL SP TL(%) Nước giếng đào 5 100 9 90 4 40 Nước máy 0 0 1 10 6 60 Ghi chú : SP : Số phiếu TL : Tỷ lệ
  • 52. 46 Qua bảng 4.7 cho ta thấy: Số điều tra ý kiến người dân về mùi vị nước sinh hoạt phường Duyệt Trung. Số ý kiến cho rằng Số ý kiến cho rằng nguồn nước bị đục là 5 phiếu, nước đục ít là 10 phiếu và nước sạch là 10 phiếu. Người dân cho biết, nguồn nước ở đây nhiễm sắt, nước có mùi tanh, vòi bơm nước và đáy dụng cụ chứa nước thường có màu vàng, nước trước khi sử dụng phải đun sôi cho lắng cặn rồi cho qua bình lọc mới sử dụng được. Như vậy, người dân đã nhận thức được về chất lượng nguồn nước sinh hoạt đang sử dụng, biết cách xử lý căn bản trước khi đưa vào sử dụng để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình. 4.3.Nguyên nhân gây ảnh hưởng tới chất lượng nước sinh hoạt 4.3.1.Ô nhiễm nước do điều kiện tự nhiên Nguồn nước trên địa bàn phường nói chung có hàm lượng sắt cao, do điều kiện tự nhiên của vùng có 1 trữ lượng khoáng sản khá nhiều. Nguồn nước chứa nhiều sắt làm cho các thiết bị dẫn nước hay đồ dùng để chứa nước thường có màu vàng nhạt, hơn thế nguồn nước này còn làm gia tăng nguy cơ bị bệnh cho người dân. Kim loại nặng tích luỹ theo chuỗi thức ăn thâm nhập và cơ thể người. 4.3.2.Ô nhiễm do nước thải sinh hoạt Các công trình vệ sinh gần với nguồn nước sử dụng của gia đình, ở nhiều nơi hệ thống cấp nước xây dựng chưa đạt tiêu chuẩn, sân giếng còn tạm bợ tạo điều kiện cho các chất thải sinh hoạt xâm nhập vào nguồn nước đem theo các loại tạp chất dễ phân hủy sinh học, các vi khuẩn gây mùi… làm tăng khả năng gây các bệnh như thương hàn, tiêu chảy, kiết lỵ. 4.3.3.Ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp Người dân phường Duyệt Trung chủ yếu trồng một số loại cây lương thực nên lượng hóa chất bảo vệ được người dân sử dụng khá nhiều. Để nâng
  • 53. 47 cao năng suất cây trồng, trong quá trình sản xuất người dân đã sử dụng nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu, chất kích thích sinh trưởng. Chính việc lạm dụng và sử dụng không hợp lý các loại hoá chất trong sản xuất nông nghiệp là nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường. Trong quá trình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hoá học, một lượng đáng kể thuốc và phân không được cây trồng tiếp nhận. Chúng sẽ lan truyền và và tích lũy trong đất, nước và các sản phẩm nông nghiệp dưới dạng dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Tác động tiêu cực khác của sự ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật và phân bón làm suy thoái chất lượng môi trường khu vực canh tác nông nghiệp như phú dưỡng đất, nước, ô nhiễm đất, nước, giảm tính đa dạng sinh học của khu vực, suy giảm các loài thiên địch, tăng khả năng chống chịu của sâu bệnh đối với thuốc bảo vệ thực vật. Ngoài ra, số lượng đàn gia súc, gia cầm của phường cũng rất nhiều, người dân lại không xây dựng hệ thống xử lý chất thải, không ứng dụng công nghệ Biogas mà thường tận dụng các chất thải đó để bón cho cây trồng. Do vậy khi trời mưa, các chất thải này ngấm xuống đất, gây nguy cơ ô nhiễm cho nguồn nước. 4.3.4.Ô nhiễm do ý thức người dân Vấn đề bảo vệ và cung cấp nước sạch cho người dân là vô cùng quan trọng để dảm bảo chất lượng cuộc sống. Do trình độ nhận thức của người dân về môi trường còn chưa cao và người dân cũng chưa có ý thức bảo vệ môi trường. Để có nguồn nước đảm bảo để sinh hoạt và sản xuất thì trước hết cần tuyên truyền nâng cao ý thức cho người dân về môi trường. Sau đó cần phải có các biện pháp xử lý phù hợp từ khâu thiết kế xây dựng công trình đến khâu xử lý nguồn nước trước khi đưa vào sử dụng. 4.4. Các giải pháp phòng ngừa và khắc phục Một số định hướng và giải pháp phòng ngừa, khắc phục ô nhiễm môi trường nước sinh hoạt.
  • 54. 48 4.4.1. Biện pháp kỹ thuật. Xây dựng giếng cấp nước đạt tiêu chuẩn:  Giếng đào: là công trình thu nước ngầm mạch nông, có đường kính trung bình khoảng 0.8 - 2m và chiều sâu từ 3 - 20m; cấp nước cho một hoặc một vài hộ gia đình, về kỹ thuật xây dựng : - Làm nền giếng : Nền giếng cần có đường kính khoảng 2,5 - 3m kể từ tâm giếng (tùy theo địa hình), nện kỹ bằng sỏi cát và láng bên trên bằng xi- măng thật chắc chắn, tốt hơn nên đổ một lớp bê-tông dày. Phải xây cao hơn mặt sân và vườn chung khoảng 30cm, có độ nghiêng cho nước tràn ra phía ngoài và phía ngoài có gờ chắn nước vây quanh, góp nước thải lại và có lối dẫn nước ra xa. - Làm thành giếng, che giếng : Phải xây thành giếng cao khoảng 0,8- 1m để bảo vệ (trẻ em khỏi bị rơi xuống giếng khi chơi đùa hay khi múc nước) mặt khác, để khi mưa lụt nước bẩn, chất bẩn khỏi tràn vào giếng. Giếng có đường kính khoảng 1m thì thường có ánh sáng chiếu vào mặt nước. Cần có loại mái che cho lá cây rơm rạ khỏi bay vào giếng, tốt nhất là làm bằng thép không rỉ, đan thưa (để ánh sáng chiếu vào được). Một phần lớn mê cố định vào thành giếng và một phần nhỏ mê nối với phần cố định bằng bản lề có thể mở ra đậy lại được (khi lấy nước). - Dụng cụ lấy nước: gàu múc, bơm tay hoặc bơm điện nhỏ và ống PVC. - Vật liệu lọc: gồm sỏi, cát rải trực tiếp ở đáy giếng để lọc cho nước trong và khi bơm không bị vẩn đục. - Mô hình trên phù hợp với quy mô hộ gia đình. Đối với các hộ gia đình đã có giếng đào cần tham khảo để nâng cấp sao cho đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật và khắc phục nếu có sự cố.  Khử trùng nước giếng : Làm trong nước giếng: Dùng phèn chua (thường là phèn nhôm), liều
  • 55. 49 lượng 50g/1m3 nước. Nếu nước đục nhiều có thể cho lượng phèn tối đa tới 100g/m3 . Hòa tan hết lượng phèn cần thiết vào một gàu nước, tưới đều lên giếng nước, thả gàu chìm sâu xuống nước rồi kéo mạnh lên khoảng 10 lần rồi để sau 30 phút đến 1 giờ cho cặn lắng hết thì tiến hành khử trùng.Về nguyên tắc, nước giếng sau khử trùng phải có nồng độ clo thừa là 0,5 - 1,0 mg/lít. Theo hướng dẫn của Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, lấy diện tích đáy giếng nhân với chiều cao của cột nước trong giếng rồi cứ 1m3 nước giếng cho 10g Chloramin B 25% (hoặc 13g clorua vôi loại 20%, hoặc 4g clorua vôi loại 70%). Hoà tan hoá chất sát khuẩn trong một chậu nước đổ xuống giếng, lấy sào khuấy đều cho hoá chất tan khắp giếng. Nước giếng sau khi khử khuẩn phải có nồng độ clo thừa là 0,5 - 1,0mg/lít (có mùi nồng của clo). Múc nước giếng đã có mùi clo này dội lên thành giếng để khử khuẩn ở xung quanh thành giếng, sau đó để khoảng 30 - 60 phút là có thể dùng được. Mỗi cụm dân cư nên chọn một vài giếng nước tập trung xử lý trước để người dân có nước dùng ngay. Nước qua khử trùng ChloraminB vẫn phải đun sôi mới được uống. Các phương pháp khử sắt Khử sắt bằng phương pháp làm thoáng: Thực chất của phương pháp khử sắt bằng phương pháp làm thoáng là làm giàu oxy trong nước để tạo điều kiện oxi hoá Fe2+ thành Fe3+ thực hiện quá trình thuỷ phân tạo thành hợp chất ít tan Fe (OH)3 . Để phản ứng oxy hoá và thuỷ phân sắt xảy ra nhanh và triệt để, nước phải có độ kiềm thích hợp và pH khoảng 7,0 - 7,5. Fe (HCO3)2 + 2H2O ↔ Fe(OH)2 + H2CO3 Nếu trong nước có oxy hoà tan, sắt (II) hydroxit chuyển thành sắt (III) hydroxit. 4Fe (OH)2 + 2H2O + O2 → 4Fe(OH)3 Hay 4Fe (HCO3)2 + O2 + H2O = 4Fe (OH)3 + 8CO2
  • 56. 50 Sắt (III) hydroxit kết tủa thành các bông cặn màu vàng và dễ dàng tách ra khỏi nước bằng hệ thống bể lọc chậm. Như vậy quá trình chuyển hoá Fe2+ thành Fe3+ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: pH, O2, hàm lượng Fe trong nước ngầm, CO2, độ kiềm, nhiệt độ, thời gian phản ứng. Khi tất cả các ion Fe2+ hoà tan trong nước đã chuyển hoá thành bông cặn Fe(OH)3. Việc loại bỏ tách các bông cặn khỏi nước được thực hiện ở bể lọc chủ yếu theo cơ chế giữ cặn cơ học.
  • 57. 51 Hình 4.4: Mô hình sơ đồ quy trình công nghệ xử lý nước ngầm có chứa sắt * Cơ chế hoạt động: Bước 1: Bơm nước vào bể chứa, để xử lý sắt từ Fe2 + thành Fe3 + ta thiết kế ống kiểu dàn phun mưa để tăng tiếp xúc và trao đổi với oxy bên ngoài không khí. Nguồn nước trước khi đưa vào xử lý phải được kiểm tra trước các chỉ tiêu như: pH, hàm lượng Fe. Bước 2: Nước từ bình xử lý sắt sau khi qua dàn phun mưa được lắng và các vật liệu lọc đơn giản. Qua lớp cát trên cùng, nước đã được lọc sơ các loại bụi bẩn. Tiếp đến nước sẽ thấm qua lớp than hoạt tính. Lớp than hoạt tính này có tác dụng hấp phụ các chất độc hại như: Fe, Asen trong nước. Cuối cùng nước tiếp tục thấm qua lớp cát lớn và lớp sỏi lớn nhất để đi ra bể chứa nước sạch. Dưới đáy bể sử dụng ống nước bằng nhựa, có khoan lỗ 0,5 cm dọc thân ống, còn đầu ống phía trong được bịt lại để nước thấm qua các lỗ nhỏ đó tránh ống bị nghẹt.
  • 58. 52 Bước 3: Nước chảy sang bể chứa nước và nước này dùng để sinh hoạt hàng ngày. Khử sắt bằng phương pháp dùng hoá chất: Khử sắt bằng các chất oxy hoá mạnh: Các chất oxy hoá mạnh thường được dùng khử sắt là: Cl2, KMnO4, O3…So với khử sắt bằng phương pháp làm thoáng thì phương pháp dùng chất oxy hoá mạnh phản ứng xảy ra nhanh hơn, pH môi trường thấp hơn (pH < 6). Nếu trong nước có tồn tại các hợp chất như: H2S, NH3 thì chúng sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình khử sắt. Khử sắt bằng vôi: Phương pháp khử sắt bằng vôi thường không đứng độc lập mà kết hợp với các quá trình ổn định nước hoặc làm mềm nước. Khi cho vôi vào nước, quá trình khử sắt xảy ra theo 2 trường hợp:  Trường hợp nước có oxy hoà tan: Vôi được coi như chất xúc tác và phản ứng sẽ tạo ra sắt (III) hydroxit dễ dàng lắng lại trong bể lắng và giữ lại hoàn toàn trong bể lọc.  Trường hợp nước không có oxy hoà tan: Khi cho vôi vào phản ứng sẽ tạo thành FeCO3 và sắt được khử đi dưới dạng này. Các phương pháp khử sắt khác: Khử sắt bằng trao đổi Cation: cho nước đi qua lớp vật liệu lọc có khả năng trao đổi ion. Các ion H+ và Na+ có trong thành phần của lớp vật liệu lọc sẽ trao đổi với các ion Fe2+ có trong nước. Kết quả là Fe2+ được giữ lại trong lớp vật liệu lọc Khử sắt bằng điện phân: dùng các cực âm băng sắt, nhôm, cùng các cực dương bằng đồng, bạc kim và dùng điện cực hình ống trụ hay hình sợi thay cho tấm điện cực phẳng. Khử sắt bằng phương pháp vi sinh vật: cấy các mầm khuẩn sắt trong lớp cát lọc của bể lọc. Thông qua hoạt động của các vi khuẩn , sắt được loại bỏ ra khỏi nước.
  • 59. 53 Khử sắt ngay trong lòng đất: dựa trên nguyên tắc : các ion Ca2+ , Mg2+ gắn trên khoáng vật của tầng đất đá chứa nước có khả năng trao đổi ion với các ion Fe2+ của nước ngầm. Các phương pháp xử lý nước cứng Phương pháp nhiệt : Cơ sở lý thuyết của phương pháp này là dùng nhiệt để bốc hơi khí cacbonic hòa tan trong nước. Trạng thái cân bằng của các hợp chất cacbonic sẽ chuyển dịch theo phương trình phản ứng sau: 2HCO3 - → CO3 2- + H2O + CO2 Ca2+ + CO3 2- → CaCO3 ↓ NênCa(HCO3)2 → CaCO3 ↓ + CO2 + H2O Tuy nhiên, khi đun nóng nước chỉ khử được hết khí CO2 và giảm độ cứng cacbonat của nước, còn lượng CaCO3 hòa tan vẫn còn tồn tại trong nước. Riêng đối với Mg, quá trình khử xảy ra qua hai bước. Ở nhiệt độ thấp (đến 180 C) ta có phản ứng: Mg(HCO3)2 → MgCO3 + CO2 + H2O Khi tiếp tục tăng nhiệt độ, MgCO3 bị thủy phân theo phản ứng: MgCO3 + H2O → Mg(OH)2 ↓ + CO2 Phương pháp làm mềm nước bằng vôi : Mục đích của phương pháp làm mềm nước bằng hóa chất là kết hợp các ion Ca2+ và Mg2+ hòa tan trong nước thành các hợp chất không tan dễ lắng và lọc. Các hóa chất thường dùng để làm mềm nước là vôi, soda Na2CO3, xút NaOH, hydroxit Bari Ba(OH)2, photphat natri Na2PO4. Làm mềm nước bằng vôi áp dụng trong trường hợp ngoài yêu cầu giảm độ cứng cần phải giảm cả độ kiềm của nước. Đặc biệt khi yêu cầu giảm độ kiềm là yêu cầu chính. Phương pháp này có thể kết hợp với phương pháp làm
  • 60. 54 mềm nước bằng hạt nhựa trao đổi ion để đạt được độ cứng và độ kiềm thấp. Khi cho dung dịch vôi bão hòa hay sữa vôi vào nước. Trước kết chúng kết hợp với CO2 hòa tan trong nước tạo thành ion hydrocacbonat Ca(HCO3)2. Tiếp tục cho vôi vào nước, vôi sẽ kết hợp CA(HCO3)2 thành ion cacbonat. Ion cacbonat mới tạo thành kết hợp với ion canxi có trong nước. Nếu tích số nồng độ của ion cacbonat và ion canxi lớn hơn tích số hòa tan của CaCO3 thì cặn CaCO3 sẽ lắng, tách ra khỏi nước. Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 → 2CaCO3↓ + 2H2O Để khử độ cứng magie phải pha vào nước một lượng vôi đủ để tạo thành hydroxit magie không tan : Mg(HCO3)2 +2 Ca(OH)2 → Mg(OH)2 ↓ + 2CaCO3 +2H2O Nếu trong nước có hydrocacbonat natri thì khi pha vôi vào nước sẽ tạo cặn CaCO3 và cacbonat natri : 2NaHCO3 + Ca(OH)2 → CaCO3 + Na2CO3 + H2O Nếu tổng hàm lượng của các ion HCO3- + CO3 2- có trong nước nhỏ hơn tổng hàm lượng của Ca 2+ và Mg2+ thì sẽ có một lượng magie hòa tan trong nước dưới dạng muối của axit mạnh. Trong trường hợp này nếu xử lý nước bằng vôi thuần túy sẽ dẫn đến việc chuyển các muối cứng không cacbonat của ion magie thành hydroxyt magie không tan đồng thời tạo ra một lượng tương đương muôí cứng canxi của các axit mạnh tan trong nước. Quá trình này làm giảm độ cứng magie nhưng độ cứng tổng không giảm vì ion canxi của vôi hòa tan trong nước thay thế cho ion magie tách ra khỏi nước đúng một lượng tương đương với nó. Để giảm độ cứng trong trường hợp này phải pha thêm vào nước một lượng ion CO3 2- sao cho tích số nồng độ CO3 2- mới cho vào và nồng độ ion Ca2+ của vôi đã thay thể cho ion Mg2+ lớn hơn tích số hòa tan của CaCO3 .
  • 61. 55 4.4.2. Biện pháp luật pháp, chính sách và giáo dục tuyên truyền - Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền rộng dãi một cách thường xuyên với các chương trình cụ thể, sát thực. Nhằm giúp cho người dân hiểu mối liên hệ chặt chẽ giữa nước sạch và môi trường với sức khỏe con người. Các cấp chính quyền, đoàn thể, tổ chức cần tích cực tham gia tuyên truyền, vận động tới từng hộ gia đình. Cung cấp cho người dân đầy đủ các thông tin về các loại hình công nghệ cấp nước để họ có thể lựa chọn phương án thích hợp. Ngoài ra, cũng cần phải tuyên truyền cho người dân về kế hoạch hóa gia đình giúp ổn định dân số đồng thời góp phần nâng cao tỷ lệ cấp nước sạch sinh hoạt cho nhân dân. - Phát triển nguồn nhân lực, tận dụng nguồn nhân lực của địa phương để sự nghiệp cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn được phát triển bền vững. - Có chính sách xã hội cho những hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa. - Biện pháp luật pháp: Được quy định ở Luật Bảo vệ môi trường 2005, điều 63: Bảo vệ môi trường nước ao, hồ, kênh, mương, rạch. + Nguồn nước ao, hồ, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư. Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương. Dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật. + Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh, mương, rạch. + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra, đánh giá
  • 62. 56 trữ lượng, chất lượng và lập quy hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của hồ, ao, kênh, mương, rạch. Lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di rời các khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và làm mất mỹ quan đô thị. 4.4.3. Biện pháp kinh tế Để có thể thực hiện các dự án cung cấp nước sạch cho người dân ở toàn tỉnh Cao Bằng nói chung và phường Duyệt Trung, thành phố Cao Bằng nói riêng thì vấn đề về vốn là rất quan trọng. Ngoài nguồn vốn của thành phố, phường và nguồn vốn huy động từ trong nhân dân thì cần phải tìm đến sự hỗ trợ của các tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt là các tổ chức về môi trường như quỹ Môi trường. Việc thực hiện xử lý các hành vi vi phạm về môi trường cũng góp phần nâng cao ý thức người dân được quy định tại Luật Bảo vệ Môi trường 2014.