SlideShare a Scribd company logo
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Trọng Huy
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.041
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa.…………………………………………………………………. i
Lời cam đoan……………………………………………………………... ii
Mục lục…………………………………………........................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………... iv
Danh mục các bảng…………….…………………………………………. v
Danh mục các hình……………………………………………………….. vi
MỞ ĐẦU…………………………………………..................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP……………….
1
1.1 Vốn tồn kho của doanh nghiệp……………………………………….. 1
1.1.1 Các vấn đề chung về vốn lưu động và vốn tồn kho của doanh
nghiệp …………………………………………………………………….
1
1.1.2 Phân loại hàng tồn kho………………………………………..... 4
1.1.3 Đặc điểm của các loại vốn tồn kho………………..................... 5
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ vốn tồn kho.................. 6
1.2 Quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp………………………………. 7
1.2.1Nội dung của quản lý vốn tồn kho……………...………………. 7
1.2.2 Các phương pháp quản lý hàng tồn kho……………………....... 9
1.2.2.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ.. 9
1.2.2.2 Hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc ( Just in time - JIT) 13
1.3 Hiệu qủa quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp…………………….. 15
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý vốn hàng tồn kho....................... 15
1.3.2 Sự cần thiết quản lý vốn hàng tồn kho................................... 15
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho.......... 16
1.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các mô hình 17
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.042
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
và phương pháp dự trữ.........................................................................
1.3.5 Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho...... 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO
TẠI CÔNG TY ACC..................................................................................
20
2.1 Khái quát về ACC ......................................................................... 20
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ACC ............................ 20
2.1.1.1 Thông tin chung .......................................................... 20
2.1.1.2 Quá trình hình thành phát triển................................... 20
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh............................................... 21
2.1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh.............................. 21
2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh..................................... 22
2.1.3 Các quy trình sản xuất, kinh doanh chủ yếu.......................... 22
2.1.3.1 Quy trình kỹ thuật sản xuất......................................... 22
2.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................... 23
2.1.3.3 Tình hình cung cấp vật tư ........................................... 24
2.1.3.4 Thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty 24
2.1.3.5 Lực lượng lao động ..................................................... 25
2.1.3.6 Tổ chức bộ máy quản lý và tài chính – kế toán của cty.. 25
2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.......................................... 26
2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của cty 26
2.2.2 Tình hình quản lý tài chính của công ty trong thời gian qua... 28
2.2.3 Khái quát tình hình tài chính..................................................... 31
2.2.4 Thành tựu và hạn chế công ty đạt được................................. 37
2.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại ACC ....................................... 38
2.2.1 Hàng tồn kho tại ACC ........................................................... 38
2.2.1.1 Nguyên vật liệu tồn kho ................................................ 42
2.2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ........................... 43
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.043
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
2.2.1.3 Công cụ, dụng cụ .......................................................... 45
2.2.1.4 Thành phẩm, hàng hóa ................................................. 45
2.2.2 Chu trình hàng tồn kho tại ACC .......................................... 46
2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty............................... 50
2.3.1 Các biện pháp quản lý hàng tồn kho công đang áp dụng ........... 50
2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các chỉ số tài
chính .....................................................................................................
51
2.3.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua hệ thống
kiểm soát vốn tồn kho tại công ty ACC.................................................
53
2.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua hệ thống
kiểm soát vốn tồn kho tại công ty ACC................................................
54
2.4 Những thành tựu, tồn tại trong công tác quản lý vốn tồn kho tại công
ty ACC .................................................................................................
55
2.4.1 Thành tựu ............................................................................. 55
2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục ................................................. 57
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC................................................................
61
3.1 Đặc điểm tình hình hoạt động của ACC trong năm 2012..................... 61
3.2 Định hướng hoạt động của ACC trong tương lai.................................. 61
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty ACC..... 65
3.3.1 Áp dụng mô hình EOQ để quản lý vốn tồn kho cho các thành phần
hàng tồn kho phù hợp...........................................................................
65
3.3.2 Kết hợp quản lý vốn tồn kho theo mô hình EOQ và mô hình chiết
khấu giảm giá............................................................................................
68
3.3.3 Đẩy nhanh tiến độ thi công, tránh tình trạng đầu tư xây dựng dàn
trải………………………………………………………………………..
69
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.044
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
3.3.4 Tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…………………… 70
3.3.5 Tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…………….. 72
3.3.6 Thay đổi phương pháp xuất kho nguyên vật liệu…………………. 72
3.4 Một số kiến nghị với công ty ACC…………………………………. 73
3.5 Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên……… 74
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….. 77
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.045
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.046
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang
2.1 Biến động tài sản, nguồn vốn năm 2012 31
2.2 Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2012 35
2.3 Các thành phần của hàng tồn kho 41
2.4 Cơ cấu các thành phần của nguyên vật liệu cuối năm 2012 43
2.5 Các chỉ số tài chính của vốn tồn kho 53
3.1 Báo cáo các chỉ tiêu chủ yếu 65
3.2 Chi phí 1 lần đặt hàng dự kiến 67
3.3 Thống kê chi phí bảo quản 67
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.047
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Trang
1.1 Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu giữ và
tông chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho
9
1.2 Điểm đặt hàng lại ứng với thời gian chuẩn bị giao nhận hàng đã
được xác định trước
12
2.1 Biểu đồ thể hiện biến hàng tồn kho trong giai đoạn từ năm
2010 – 2012
39
2.2 Biểu đồ tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản từ năm 2010 –
2012
40
2.3 Biến động chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2012 44
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.048
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như
chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn,
đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn tồn
kho.
Quản lý vốn tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, vốn tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác
nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt
động này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của quản lý vốn tồn kho em đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây
dựng công trình hàng không ACC ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Với mong muốn bài viết này sẽ góp ích phần nào vào việc hoàn thiện công
tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình
hàng không ACC.
2. Mục đich nghiên cứu
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.049
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Chuyên đề hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý vốn tồn kho trong
một doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, chuyên đề nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng
công trình hàng không ACC, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại
của Công ty trong quá trình thực hiện công tác này.
Từ đó chuyên đề đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình
hàng không ACC.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình tình thực tế tại Công ty TNHH
một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC trong các năm từ 2011 đến
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, so sánh, phân tích.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO
TẠI CÔNG TY ACC.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0410
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như
chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn,
đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn tồn
kho.
Quản lý vốn tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn
hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, vốn tồn kho lại bao gồm rất nhiều
thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác
nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt
động này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng của quản lý vốn tồn kho em đã chọn đề tài “Giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây
dựng công trình hàng không ACC ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình. Với mong muốn bài viết này sẽ góp ích phần nào vào việc hoàn thiện công
tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình
hàng không ACC.
2. Mục đich nghiên cứu
Chuyên đề hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý vốn tồn kho trong
một doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, chuyên đề nghiên cứu thực
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0411
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
trạng công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng
công trình hàng không ACC, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại
của Công ty trong quá trình thực hiện công tác này.
Từ đó chuyên đề đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình
hàng không ACC.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình tình thực tế tại Công ty TNHH
một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC trong các năm từ 2011 đến
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là các phương pháp nghiên
cứu tổng hợp, so sánh, phân tích.
5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ
QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP.
Chương 2: THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO
TẠI CÔNG TY ACC.
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN
TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0412
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN
KHO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1 Các vấn đề chung về vốn lưu động và vốn tồn kho của doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp
cần có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và
thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mỗi một loại tài
sản đều có vai trò, vị trí nhất định đối với các nhiệm vụ và mục tiêu mà doanh
nghiệp đặt ra. Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng, giá
trị của tài sản lưu động thường chiếm một tỉ trọng khá lớn và ổn định trong tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm 2
bộ phận:
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để
đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất
như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm.
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm nằm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
Vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0413
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là
vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần
lượt qua nhiều hình thức khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu
động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ,
sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về
hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn
lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa
và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra
liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu
động. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên
tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn
tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Ngoài ra vốn
lưu động còn một số đặc điểm:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh.
Dựa hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng
tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quý, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ
dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0414
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường
hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua
hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
- Vốn về hàng tồn kho: Gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang,
vốn thành phẩm.
Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn
lưu động được chia thành các loại chủ yếu sau:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản:
+ Vốn nguyên, vật liệu chính.
+ Vốn vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn phụ tùng thay thế.
+ Vốn vật đóng gói.
+ Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ.
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau:
+ Vốn sản phẩm đang chế tạo.
+ Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản:
+ Vốn thành phẩm.
+ Vốn bằng tiền.
+ Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm
ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
+ Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0415
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Hàng tồn kho
Là một trong những bộ phận của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được
dành sự quan quân tâm đến công tác quản lý và kiểm tra.
Theo chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho có thể hiểu là những tài sản:
- Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường.
- Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường.
- Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.2 Phân loại hàng tồn kho
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và
đã mua đang đi trên đường.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0416
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Chi phí dịch vụ dở dang.
1.1.3 Đặc điểm của các loại vốn tồn kho
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Tùy theo vai trò mà nguyên vật liệu
thường được phân ra làm các loại sau:
- Nguyên liệu và vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình
gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kĩ
thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy
nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu
chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên
liệu cũng có yêu cầu và kĩ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ
thông thường.
- Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản cố định.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục
vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp
hoặc phế liệu thu hồi.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0417
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Bán thành phẩm
Bán thành phẩm hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một
loại hàng tồn kho dù ít dù nhiều cũng luôn tồn tại ở các doanh nghiệp. Bán thành
phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn
cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra
ngoài. Tồn kho bán thành phẩm thường có thể phân thành ba loại hình: Bán thành
phẩm vận chuyển, bán thành phẩm quay vòng, bán thành phẩm an toàn, được lần
lượt thiết lập bởi các mục đích khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của các
nguyên nhân khác nhau
Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối
cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu
chuẩn kĩ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với chất
lượng tốt, phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản
xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản
xuất ra ngày càng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ vốn tồn kho
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào
các yếu tố sau:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh
nghiệp thường bao gồm: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0418
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường.
1.2 Quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung của quản lý vốn tồn kho
Quản lý vốn tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là
nhỏ nhất. Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là quyết
định chi tiêu tiền. Để xác định mức hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt
được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có
phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến
dự trữ hàng tồn kho.
Tại cùng một thời điểm khi một doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ
việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh
tương ứng bao gồm:
- Chi phí đặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi
phí nhận hàng theo hợp đồng.
Tùy theo nguồn cung ứng từ bên ngoài doanh nghiệp hay cung ứng trong
nội bộ doanh nghiệp mà chi phí đặt hàng cũng có sự khác nhau. Trên thực tế, chi
phí cho mỗi đơn đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Tuy nhiên, trong các mô hình quản lý, vốn về hàng tồn kho đơn giản thường
giả định chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng
đặt mua. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0419
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Chi phí lưu giữ (chi phí tồn trữ)
Chi phí lưu giữ là nhưng chi phí liên quan đến viện thực hiện dự trữ hàng
tồn kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu giữ bao gồm: Chi
phí lưu kho và chi phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn
kho bị lỗi thời, giảm giá biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí trả lãi tiền vay để
mua vật tư, hàng hóa dự trữ; chi phí thuế.
Chi phí lưu trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho
hoặc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho hoặc tính bằng tỷ lệ phần
trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một thời kỳ. Chi phí lưu giữ có thể được xem
là một chi phí đáng kể khi thực hiện kinh doanh.
Chi phí lưu giữ bao gồm: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, gần như tất cả
các chi phí lưu giữ biến động tỷ lệ theo mức độ hàng tồn kho, chỉ có chi phí thuê
kho hoặc khấu hao các thiết bị hoạt động trong kho là tương đối cố định trong
thời gian ngắn. Vì vậy, chi phí lưu giữ được xem như là một chi phí biến đổi trên
mỗi đơn vị hàng tồn kho.
- Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết)
Chi phí thiệt hại do hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp
không có khả năng giao hàng bơi nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng dự trữ
trong kho.
Chi phí thiệt hại bao gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do
ngưng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ bán cho khách
hàng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0420
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
1.2.2 Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
1.2.2.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ
Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được
sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng với chi phí tồn
trữ cho thấy khi số lượng sản phẩm hàng hóa cho mỗi lần đặt mua tăng lên, số
lần đặt hàng trong kỳ giảm đi dẫn đến chi phí đặt hàng giảm, trong khi chi phí
tồn trữ tăng lên. Do đó mục đích của quản lý vốn về hàng tồn kho là cân bằng
hai loại chi phí để tổng chi phí tồn kho là thấp nhất.
Hình 1.1: Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu giữ và
tông chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho
Gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn
kho là Q và thời điểm cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0 nên số lượng tồn kho bình
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
Fd
Quy mô đặt hàng
Chi phí
0
F1
FT
QE
(lượng hàng dự trữ tối ưu hay còn
gọi là lượng đặt hàng kinh tế)
21
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
quân trong kỳ là: 22
0 QQ
=
+
do xuất, nhập đều đặn theo giả thiết của mô hình
EOQ :
- Gọi C1 là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho. Có tổng chi phí lưu
giữ hàng tồn kho trong kỳ (F1) được tính:
FL = C1 x 2
Q
(1)
- Gọi Qn là tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng
trong kỳ (năm) thì số lần đặt hàng trong kỳ là: Q
Qn
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
Hàng tồn kho bình quân
2
Q
22
T1 T
2
T
3
T1 Thời gianT
1
Mức tồn kho
Q
0
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Gọi Cd là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng (Fd) được
xác định bằng công thức sau: Fd = Cd x Q
Qn
(2)
- Gọi FT là tổng chi phí tồn kho thì: FT = FL + FD
Thay công thức (1) và (2) vào FT = ( C1 x 2
Q
) + ( Cd x Q
Qn
) (3)
Tổng chi phí tồn kho FT là một hàm số theo biến số Q hay FT = f(Q). Hàm
số này sẽ đạt giá trị nhỏ nhất với Q = QE mà tại đó dFT = 0.
⇔ QE =
C1
)(2 QnCd ××
Trong đó: QE là lượng đặt hàng kinh tế
Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, có thể xác định được số
lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE.
Số lân thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ (LC) = QE
Qn
- Gọi NC là số ngày cung cấp cách nhau là khoảng thời gian giữa hai lần đặt
hàng kế nhau. Có thể xác định NC = Lc
360
= Qn
QE×360
Thực tế việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số doanh nghiệp và thời
gian giao hàng cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất và thời tiết. Vì vậy
doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức tồn kho trung
bình: Qdt
QE
Q +=
2
Trong đó: Q là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình .
Qdt là mức dự trữ an toàn.
Mức dự trữ an toàn sẽ cao nếu không có sự ổn định về sử dụng hàng tồn
kho và thời hạn giao hàng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0423
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Tuy nhiên do hạn chế của mô hình EOQ nên cần xác định điểm đặt hàng
lại.
- Gọi Qr là điểm đặt hàng lại, ta có:
Qr = n 360
Qn
×
Trong đó: n là thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung.
Thời gian chuẩn bị
giao nhận hàng
Thời điểm nhận hàng
Hình 1.2 : Điểm đặt hàng lại ứng với thời gian chuẩn bị giao nhận
hàng đã được xác định trước
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
Mức tồn
kho
24
0
QE =150
Qr= 50
T1
T2(T2 – n)Thời điểm đạt hàng ( T1 – n) Thời gian
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa với khối lượng lớn sẽ
được nhà cung cấp cho hưởng tỷ lệ chiết khấu theo số lượng. Mức sinh lời ròng
hàng năm từ hưởng chiết khấu tính theo công thức :
Khoản tiết kiệm từ
hưởng chiết khấu
=
Chiết khấu trên mỗi
đơn vị hàng tồn kho
x
Nhu cầu tồn kho
đặt mua trong năm
Để đi đến quyết định tăng lượng đặt hàng kinh tế lên mức được hưởng chiết
khấu, cần so sánh mức sinh lời ròng từ hưởng chiết khấu với chi phí tồn kho gia
tăng. Nếu kết quả dương công ty nên gia tăng lượng đặt hàng, nếu kết quả âm thì
lượng đặt hàng kinh tế sẽ là giá trị EOQ.
1.2.2.2 Hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc ( Just in time - JIT)
Khái niện về dự trữ đúng thời điểm
JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong
đó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất
ít tồn kho. Mô hình này dựa trên nguyên tắc vật tư, hàng hóa cần thiết sẽ được
cung cấp chính xác về thời điểm giao và số lượng giao thay vì tồn kho để giảm
thiểu chi phí tồn kho và thời gian sản xuất. Tuy nhiên, đây chỉ là một phương
pháp quản lý hàng tồn kho và một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Hơn nữa
để thực hiện hiệu quả phương pháp này, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn
vị sản xuất với nhau cũng như kết hợp với các phương pháp quản lý khác.
Để thực hiện được mô hình JIT, ta cần phải tối thiểu hoá hàng tồn kho trong
các giai đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không, ngoài ra
cần đặc biệt chú ý tìm cách giảm bớt những sự cố bất ngờ, những rủi ro tiềm
tàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Lượng dự trữ đúng thời điểm là lượng dự trữ
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0425
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
tối thiểu cần thiết để giữ cho hệ thống sản xuất và điều hành hoạt động bình
thường.
Những nguyên nhân gây ra sự chậm chễ của quá trình cung ứng
Các nguyên nhân thường gặp là:
- Về lao động, thiết bị, nguồn vật tư của nguồn cung ứng không bảo đảm
các yêu cầu. Do đó, những sản phẩm sản xuất ra không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn
chất lượng hoặc sản xuất không đủ sô lượng giao cho các đơn vị có nhu cầu và
áp dụng mô hình dự trữ bằng 0.
- Thiết kế công nghệ, kỹ thuật sản phẩm không chính xác. Không nắm chắc
các yêu cầu của doanh nghiệp bạn.
- Mối liên kết giữa các khâu chưa chặt chẽ, hệ thống cung cấp đúng lúc
chưa đảm bảo các yêu cầu của dự trữ gây mất mát, hư hỏng.
Những giải pháp để giảm hàng tồn kho trong các giai đoạn
Để thực hiện mô hình JIT, ta cần phải tối thiểu hóa hàng tồn kho trong các
giai đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không.
- Giảm bớt lượng dự trữ nguyên vật liệu ban đầu. Nguyên vật liệu dự trữ
ban đầu thể hiện chức năng đầu tiên giữa quá trình sản xuất và nguồn cung cấp.
Cách đầu tiên và cơ bản nhất để giảm bớt lượng dự trữ này là tìm cách giảm bớt
những thay đổi trong nguồn cung ứng cả về số lượng, chất lượng và thời kì giao
hàng.
- Giảm bớt sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất. Trong quá trình
này, với một dây chuyền nhiều công đoạn và các chu kỳ nối tiếp nhau, việc tồn
tại sản phẩm dở dang là điều hiển nhiên. Muốn giảm thiểu hàng tồn kho trong
giai đoạn này, ta cần nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu của chu kỳ sản xuất, từ đó làm
giảm lượng dự trữ này.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0426
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Giảm bớt lượng dụng cụ phụ tùng, lượng dự trữ này tồn tại do nhu cầu
thời gian duy trì và bảo quản sửa chữa các thiết bị dụng cụ. Tuy nhiên nhu cầu
này tương đối khó xác định.
- Giảm thành phẩm dự trữ, sự tồn tại của thành phẩm tồn kho xuất phát từ
nhu cầu của khách hàng trong thời điểm nhất định.
1.3 Hiệu qủa quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý vốn hàng tồn kho
Hàng tồn kho là tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện
tại hoặc tương lai. Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, với mức tồn kho
cao có thể nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời giúp
viêc lập các kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên với lượng hàng tồn kho
lớn cũng làm tăng chi phi quản lý cũng như không thể sử dụng ngay các khoàn
tiền nằm ở hàng tồn kho để chi tiêu vào các mục đích khác. Do đó, việc quản lý
hàng tồn kho là không thể thiếu được, qua đó giúp doanh nghiệp giữ được mức
tồn kho vừa đủ và hợp lý.
1.3.2 Sự cần thiết quản lý vốn hàng tồn kho
Việc quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng, bởi vì:
- Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp.
- Việc duy trì một lượng vốn hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh
nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Tránh được việc phải trả giá cao
hơn cho hoạt động đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro trong
việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu hụt vật tư hay những thiệt hại do
không đáp ứng được các đơn hàng của khách hàng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0427
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Việc đầu tư vốn vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp tránh
được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử
dụng có hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực.
- Sử dụng vốn tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các
giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh.
- Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ
đến hiệu quả hoạt động kinh daonh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho
- Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh
nghiệp và được xác định bằng công thức:
Sô vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số hàng tồn kho bình quân có thể tình bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với
số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong
ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh
nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào
hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường nói lên doanh nghiệp
có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ
chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0428
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
doanh nghiệp trong tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để
đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp.
- Thời gian một vòng luân chuyển hàng tồn kho
Thời gian một vòng luân
chuyển hàng tồn kho
=
360
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển một vòng cần bao nhiêu
ngày.
- Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
hàng tồn kho.
1.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các mô hình và
phương pháp dự trữ.
Nhiều doanh nghiệp cố gắng quản lý vốn tồn kho dựa trên cơ sở khoa học
của việc cân bằng giữa những chi phí phát sinh do thiếu dự trữ và chi phí do dự
trữ quá nhiều. Sự quản lý vốn tồn kho một cách khoa học có thể được phân tích
trên ba khía cạnh:
- Mô hình dự trữ hiệu quả EOQ được sử dụng để quyết định lượng đặt hàng
tối ưu để tối thiểu hoá chi phí đặt hàng cũng như chi phí lưu kho.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0429
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Nếu có thể thực hiện mua hàng với số lượng lớn để được chiết khấu, điều
này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tiền nhất định cho việc mua
các bộ phận của hàng tồn kho.
- Dù sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục hay kiểm tra định kì như đã
trình bày ở trên, các doanh nghiệp cần phải xác định được lượng hàng tồn kho dự
phòng để giảm và loại trừ rủi ro của việc thiếu dự trữ. Nguyên nhân thiết lập tồn
kho dự phòng là tính không xác định của nhu cầu và tính không xác định của hệ
thống sản xuất. Quản lý hiệu quả vốn tồn kho không chỉ dựa trên việc nghiên cứu
các phương pháp, mô hình mà còn phải dựa trên những kinh nghiệm và chính sách
loại trừ những nhân tố bất thường trong hệ thống sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.5 Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho
Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu
mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm. hàng hóa để bán. Trong
đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau:
- Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và
lượng tồn kho dự trữ hợp lý.
- Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các
mục tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh
nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo.
- Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận
chuyển, xếp dỡ.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa. Dự
đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có thể điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự
trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0430
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng thưởng, phạt
tài chính để tránh tình trạng bị mất, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém,
mất phẩm chất.
- Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình
trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư
đó, thu hồi vốn.
- Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm
giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo
toàn vốn lưu động.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0431
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO
TẠI CÔNG TY ACC
2.1 Khái quát về ACC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ACC
2.1.1.1 Thông tin chung
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không
ACC.
Trực thuộc: Quân chủng Phòng không – Không quân.
Trụ sở: Số 178 đường Trường Chinh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Airport Construction one member limited liability
Company.
Tên viết tắt: ACC Co.,Ltd.
Ngày thành lập: 06/11/1990.
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước hạng I.
Vốn điều lệ: 245.307.177.519 đồng.
2.1.1.2 Quá trình hình thành phát triển
Trước yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng với quan điểm kết hợp Quốc phòng
với kinh tế, Bộ Quốc phòng đã chủ trương sắp xếp lại lực lượng, xây dựng lại
chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị, một số ngàng chuyên môn cho phù hợp
với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Do đó ngày 06/11/1990 Bộ Quốc phòng ra quyết
định số 269 QĐ – QP thành lập Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và xây dựng công
trình hàng không.
Tháng 10/1992 Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng
không được tách thành hai đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng không
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0432
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
ACC và Công ty thiết kế tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC nhằm
thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành. Ngày 27/07/1993 Bộ Quốc phòng ra
quyết định số 359/QĐ – QP thành lập lại công ty xây dựng công trình hàng
không.
Tháng 5/1996 Công ty xây dựng công trình hàng không sát nhập vào tổng
công ty bay dịch vụ Việt Nam và trở thành một doanh nghiệp thành viên hạch
toán độc lập trực thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam.
Ngày 09/09/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 116/2003/QĐ
– BQP tách Công ty ACC khỏi Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam và sát nhập
công ty xây dựng 244 và Công ty xi măng phòng không vào công ty ACC.
Ngày 16/11/2009 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 4266/QĐ –
BQP về việc chuyển Công ty xây dựng công trình hàng không ACC thành Công
ty TNHH một thành viên, hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con.
2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh.
2.1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh
Chức năng ngành nghề kinh doanh
Xây dựng công trình hàng không, công trình công nghiệp, dân dụng, giao
thông vận tải, bưu điện, thủy lợi, thủy điện, xăng dầu, cấp thoát nước, công trình
văn hóa, thể thao, công trình dây tải điện và trạm biến áp, hoàn thiện công trình
xây dựng, hoạt động xây dựng chuyên dụng.
Tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết kế, thi công
nội, ngoại thất, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn lựa chọn
nhà thầu và quản lý dự án đầu tư, hoạt động tư vấn đánh giá sự phù hợp chất
lượng công trình; kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm và công trình xây
dựng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0433
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Sản phẩm chủ yếu
Sản xuất kinh doanh sơn hóa chất, bao bì, đại lý xăng dầu, gas.
Sản xuất gỗ xây dựng, các cấu kiện kim loại; bê tông, các sản phẩm từ xi
măng, thạch cao.
Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn. Khai thác đá, cát, sản xuất kinh
doanh vật liệu xây dựng.
Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt các thiết bị cơ khí, điện lạnh, điện tử,
thiết bị an toàn và phòng cháy chữa cháy.
Kinh doanh vận tải hàng hóa, khia tác bến bãi, kho tàng, giao nhận hàng
hóa, bảo trì các công trình xây dựng và sân bay…
2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của công ty là phân tán, bao gồm 4 công ty con:
+ Công ty cổ phần ACC - 245
Địa chỉ: Số 14 đường Lam Sơn, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Công ty cổ phần ACC - 244:
Địa chỉ: Số 164 đường Lê Trọng Tấn, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
+ Công ty cổ phần ACC - 243:
Địa chỉ: Sân bay Đà Nẵng, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
+ Công ty cổ phần xi măng ACC – 78
Địa chi: Đồng Tân, Hữu Lũng, Lạng Sơn.
2.1.3 Các quy trình sản xuất, kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1 Quy trình kỹ thuật sản xuất
Tuy ACC hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu vẫn
là xây dựng và hoàn thiện các công trình. Quy trình thường thực hiện như sau:
Sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư thông qua quá trình đàm phán hay tham gia
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0434
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
đấu thầu, Giám đốc tiến hành giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các
phòng ban chức năng khác nhau của công ty. Các phòng ban khác của Công ty
kết hợp với đội thi công bố trí máy móc, nhân lực, vật lực, vật tư. Cụ thể:
Về cung ứng vật tư: Giao cho phòng vật tư – thiết bị và đội thi công trực
tiếp mua ngoài hoặc xuất trong kho những vật tư còn tồn của các dự án trước nay
cần thiết cho dự án này.
Về máy thi công: Công ty có hầu hết các máy móc chuyên ngành, đáp ứng
nhu cầu thi công của các công trình tiên tiến nhất hiện nay. Toàn bộ máy móc
thiết bị được giao cho đội máy thi công cơ giới thuộc phòng vật tư – thiết bị quản
lý và tổ chức sử dụng theo yêu cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội
ngũ thi công cơ giới theo hình thức là một doanh nghiệp riêng nhưng hạch toán
phụ thuộc.
Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ có kỹ thuật, kinh nghiệm và công nhân lành
nghề của công ty, còn lao động phổ thông được công ty tuyển chọn và ký hợp
đồng tại địa phương thi công công trình.
Về vốn: Được quản lý và phân phối từ văn phòng điều hành của công ty
mẹ. Các dự án, công trường cần vốn phải có báo cáo cụ thể về nhu cầu vốn cũng
như cách thức sử dụng vốn, sau đó giám đốc công ty phê duyệt và vốn sẽ được
chuyển về công trường qua các tài khoản ngân hàng.
2.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty ACC rất chú trọng tăng cường đầu tư trang thiết bị mới hiện đại,
công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn
chất lượng và sự phát triển của công ty trong tình hình mới. Lực lượng máy móc
thiết bị chủ yếu của công ty có tổng giá trị đầu tư lên đến hơn 200 tỷ đồng bao
gồm:
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0435
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Dây chuyền sản xuất và thi công bê tông xi măng đồng bộ bao gồm: Trạm
trộn bê tông xi măng của CHLB Đức và CH Pháp công suất 60-70m3
/giờ; máy
trải bê tông xi măng ván khuôn trượt WIRTGEN SP 500 của CHLB Đức công
suất 120 tấn/ giờ; máy bơm bê tông, xe vận chuyển bê tông, xi măng, máy cắt
khe, máy trám khe.
Dây chuyền sản xuất thi công bê tông nhựa bao gồm 3 trạm trộn bê tông
nhựa 80 tấn/ giờ, 3 máy trải bê tông nhựa VOLGENE Super 1800 của CHLB
Đức, xe vận chuyển bê tông, máy lu, máy ủi các loại.
Máy cắt mặt đường bê tông và hàng trăm thiết bị phục vụ thi công khác…
Ngoài ra công ty thường xuyên tiếp thu những công nghệ tiên tiến trên thế giới
trong lĩnh vực xây lắp cùng với sự năng động, nhạy bén trong tìm kiếm thị
trường, trong những năm qua Công ty ACC đã thi công hàng trăm công trình
trên cả nước, khẳng định là doanh nghiệp xây lắp hiệu quả, chất lượng cao.
2.1.3.3 Tình hình cung cấp vật tư
Với các vật tư như bê tông, nhựa đường, xi măng,… doanh nghiệp mua
trong nước hoặc tự sản xuất. Với xăng dầu, sắt thép, dầu maduz và một số máy
móc thiết bị được công ty nhập khẩu sau đó qua xử lý gia công rồi đưa vào thi
công. Nhìn chung nguồn cung cấp là khá dồi dào.
2.1.3.4 Thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty
Hoạt động kinh doanh của công ty rộng khắp trên cả nước, từ các công trình
dân sự đến các công trình phòng không, sân bay có ý nghĩa quan trọng về an
ninh quốc phòng.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên công ty cũng phải chịu sự
cạnh tranh gắt gao trên thị trương; tuy nhiên ACC cũng có những lợi thế riêng
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0436
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
của mình đặc biệt về kinh nghiệm, cũng như uy tín trong xây dựng các công
trình vê phòng không, không quân.
2.1.3.5 Lực lượng lao động
Tổng số cán bộ, công nhân viên trong công ty đến ngày 31/12/2011 là 1026
người.
Trong đó:
+ Sỹ quan 82 người
+ Công nhân viên 119 người
+ Lao động theo hợp đồng 825 người
Ngoài ra còn hơn 4000 công nhân hợp đồng
2.1.3.6 Tổ chức bộ máy quản lý và tài chính – kế toán của công ty
Ban lãnh đạo
Tổng giám đốc Đại tá, Kỹ sư Đặng Hùng
Phó TGĐ, Bí thư Đảng ủy Đại tá Nguyễn Phúc Bình
Phó TGĐ Đại tá, Kỹ sư Nguyễn Đức Lợi
Phó TGĐ Đại tá, Kỹ sư Nguyễn Quang Trung
Phó TGĐ Thượng tá, Kỹ sư Nguyễn Anh Tuấn
Phó TGĐ Đại tá, Thạc sỹ kinh tế Lê Hồng Thịnh
Kế toán trưởng Thiếu tá, Thạc sỹ kinh tế Cao Văn Kế
Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0437
Kế toán trưởng
Phó phòng kế
toán
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.
2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
Thuận lợi
Tình hình trong nước ổn định; công ty luôn nhận được sự quan tâm, lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp cũng với sự hỗ trợ giúp đỡ có hiệu quả của Đảng ủy, Thủ
trưởng Bộ tư lệnh, các cơ quan Quân chủng và Bộ quốc phòng, đặc biệt là Phòng
tài chính Quân chủng.
Tình hình công ty ngày càng ổn định và phát triển, được khách hàng tín
nhiệm, uy tín thương hiệu ACC trên thị trường xây dựng ngày càng được giữ
vững. Trong năm công ty được một số hợp đồng có giá trị tạo công ăn việc làm
cho hơn 5000 lao động góp phần xóa đói, giảm nghèo củng cố an sinh xã hội.
Tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, chung sức đồng lòng gắn bó xây
dựng công ty, đội ngũ cán bộ lành nghề trình độ cao, có kinh nghiệm tổ chức
quản lý.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0438
Kế toán tiền lương Kế toán thuế Kế toán công trường Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền mặt Kế toán doanh thu, chi phíKế toán tổng hợp Thủ quỹ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Số lượng hợp đồng chuyển từ năm 2011 sang khá và năm 2012 ký kết được
nhiều hợp đồng bảo đảm đủ công ăn việc làm và có sản lượng gối đầu cho anwm
2013.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế - tài chính tiếp tục giữ
vững, phát triển ổn định, vững chắc góp phần tăng tích lũy và tái mở rộng rộng
sản xuất, thương hiệu công ty ngày càng có uy tín trên thị trường
Khó khăn
Tình hình kinh tế thế giới và trong nước khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính
phủ ban hành NQ số 11/NQ-CP về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô,
đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó thắt chặt đầu tư công và cắt giảm chi tiêu
thường xuyên, các dự án đầu tư bị ngưng trệ, do vậy việc đầu thầu rất khó khăn.
Thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt kể cả trong Quân chủng, thị trường
ngành hàng không phân kỳ đầu tư dài hạn. Giá cả vật tư đầu vào và tăng mạnh
như: Than, điện, nhựa đường, xi măng, sắt thép, gạch, xăng dầu, nhiều công trình
thi công xong từ năm 2008 – 2010 nhưng đến nay chưa được bù giá ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các chi tiêu pháp lệnh
do Quân chủng giao.
Tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động do phải thi công đồng loạt
nhiều công trình lớn, lãi suất huy động vốn cao, thủ tục vay phức tạp, có nhiều
công trình bị ứ đọng vốn do chủ đầu tư chưa phê duyệt quết toán và chưa phê
duyệt điều chỉnh giá, đây là một trong những khó khăn lớn nhất của công ty.
Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng, phân tán trên khắp mọi miền
đất nước nên công tác điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính có những
khó khăn nhất định.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0439
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Trình độ chuyên môn không đồng đều, thiếu cán bộ kỹ sư chuyên ngành
hàng không sân đường, thợ sửa chữa có tay nghề cao. Máy móc trang thiết bị
phục vụ thi công đã hết khấu hao và còn thiếu so với nhu cầu sử dụng.
2.2.2 Tình hình quản lý tài chính của công ty trong thời gian qua
a. Tình hình đầu tư vào hoạt động SXKD, tài chính
Nhìn chung hoạt động tài chính của công ty là không đáng kể, doanh thu tài
chính và chi phí tài chính chủ yếu là chênh lệch tỷ giá hối đoái các loại ngoại tệ
mà công ty sở hữu; công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trong những năm gần đây, ACC đã thực hiện các dự án xây dựng công
trình hàng không có tính trọng điểm trên cả nước, tiêu biểu như: Xây dựng sân
bay Sao Vàng – Thọ Xuân, Thanh Hóa; Xây dựng sân bay Cát Bi – Hải Phòng;
Xây dựng sân đỗ máy bay nhà khách T2 cảng hàng không quốc tế Nội Bài; cải
tạo sửa chữa cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; Xây dựng khu chung cư
cao cấp phường Tân Phú, Quận 7, Tp Hồ Chí Minh… Đây là những dự án trọng
điểm của về hàng không, nguồn vốn xây dựng các công trình này được cấp chủ
yếu từ ngân sách nhà nước.
Phương pháp giá trị hiện tại thuần NPV và tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR
được công ty sử dụng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư. Ngoài ra một
số dự án của công ty được thực hiện bởi sự chỉ đạo trực tiếp từ Lãnh đạo nhà
nước hay Bộ Quốc phòng.
Nguồn vốn chủ yếu của công ty là chiếm dụng của các nhà cung cấp,
khoản ứng trước theo điều khoản trong hợp đồng xây dựng, vay nợ từ các tổ
chức tín dụng, vốn từ ngân sách nhà nước,… Với đặc thù là doanh nghiệp xây
dựng nhà nước công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn nhà nước cấp nên chi
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0440
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
phí sử dụng vốn sẽ không được tính đến. Công ty cũng không có chính sách
chiết khấu bán hàng.
b. Tình hình, chính sách vay nợ
Tuy nợ phải trả của công ty chiếm khá cao (87,16%) nhưng khoản vay các
tổ chức tín dụng chỉ chiếm hơn (4,91%) trên tổng nợ do đó công ty không phải
chịu sức ép trả lãi và nợ quá lớn. Tùy theo hợp đồng vay vốn mà tiền lãi được trả
vào cuối tháng, quý; vốn gốc thường được chia ra thanh toán với lãi vay. Các
khoản mua chịu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả tuy nhiên hầu như các
khoản đó không phải chịu lãi suất.
c. Tình hình vốn chủ sở hữu và chính sách sử dụng vốn
Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn
(11,93%). Trong đó hầu hết là vốn đầu tư của chủ sở hữu, phần này do ngân sách
nhà nước cấp, ngoài ra công ty có huy động vốn góp từ bên ngoài để xây dựng
các công trình lớn. Tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư sản xuất khoảng 20%.
Tỷ trọng vốn hàng tồn kho của công ty chiếm 61,28% trên tổng tài sản ngắn
hạn vào năm 2012; dẫn đến tình trạng ứ động, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu
động. Nguyên nhân là do trong ba năm trở lại đây, công ty có nhiều công trình
dở dang đặc biệt là các dự án bất động sản. Tình trạng này dự tính sẽ được cải
thiện trong năm 2013 khi bắt đầu nghiệm thu và dần ban giao các công trình.
Công ty hiện không có chính sách bán chịu hay chiết khấu thanh toán.
Tài sản cố định công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Mặc
dù hàng tồn kho dự trữ nhiều nhưng chủ yếu là nguyên liệu vật liệu, công cụ
dụng cụ và không có thành phẩm nên không có các khoản dự phòng giảm giá
hàng tồn kho, nợ phải thu, giảm giá ngoại tê. Công ty cũng không có các khoản
nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi vì luôn được nhà nước và đối tác đảm bảo thanh
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0441
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
toán. Lượng ngoại tệ giao dịch khá ít, chỉ khi mua các thiết bị nước ngoài mới
cần chuyển đổi ngoại tệ nên dự phòng giảm giá ngoại tệ là không cần thiết, chỉ
trích một phần từ lợi nhuận để trích lập quỹ dự phòng tài chính.
d. Tình hình phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 là 123.841.229.306 đồng trong
đó:
- Thuế TNDN: 31.358.866.541 đồng.
- Trích quỹ dự phòng tài chính: 1.869.124.626 đồng.
- Lợi nhuận được chia theo vốn chủ sở hữu: 5.885.182.890 đồng.
- Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động: 7.795.399.031 đồng. Bao gồm:
+ Quỹ đầu tư phát triển: 2.734.572.485 đồng.
+ Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 5.060.826.546 đồng.
- Lợi ích của cổ đông thiểu số: 8.097.167.345 đồng.
- Trích lợi nhuận nộp cấp trên: 3 071 265 071 đồng.
+ Nộp tiền liên doanh liên kết: 71.265.071 đồng.
+ Nộp Quân chủng PK – KQ: 3.000.000.000 đồng.
e. Kế hoạch tài chính và phương pháp lập kế hoạch vốn bằng tiền
Căn cứ vào các dự án đang thực hiện dở dang, các quyết định của Bộ Quốc
phòng về xây dựng các dự án mới trong năm kế hoạch, sử dụng các hóa đơn
chứng từ cũng như các hợp đồng xây dựng đã ký kết từ đó tính toán được các
khoản đã thu, các khoản vốn đã ứng trước, các khoản cần phải thu để hoàn thiện
công trình, cũng như nguồn vốn cần thiết để hoàn thành các công trình mới.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0442
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
2.2.3 Khái quát tình hình tài chính
Bảng 2.1 Biến động tài sản, nguồn vốn năm 2012
Chỉ tiêu 31/12/2012
Tỷ
trọng
31/12/2011
Tỷ
trọng
Chênh lệch Tỷ lệ
Tài sản
Đơn vị: Đồng
A. Tài sản ngắn hạn (TSNH) 3,260,671,240,976 95.74% 3,618,445,617,839 95.83% -357,774,376,863 -9.89%
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 187,710,123,149 5.76% 137,650,702,647 3.80% 50,059,420,502 36.37%
2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 70,500,000,000 2.16% 2,500,000,000 0.07% 68,000,000,000 2720.00%
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 557,399,500,479 17.09% 287,902,179,121 7.96% 269,497,321,358 93.61%
4. Hàng tồn kho 1,998,250,020,704 61.28% 2,723,492,478,165 75.27% -725,242,457,461 -26.63%
5. Tài sản ngắn hạn khác 446,811,596,644 13.70% 466,900,257,906 12.90% -20,088,661,262 -4.30%
B. Tài sản dài hạn (TSDH) 145,241,867,729 4.26% 157,315,401,309 4.17% -12,073,533,580 -7.67%
1. Các khoản phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định 132,936,564,823 91.53% 142,396,255,698 90.52% -9,459,690,875 -6.64%
3. Đầu tư bất động sản
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 10,896,440,284 7.50% 10,210,169,158 6.49% 686,271,126 6.72%
5. Tài sản dài hạn khác 1408862622 0.97% 4,708,976,453 2.99% -3,300,113,831 -70.08%
Tổng tài sản 3,405,913,108,705 3,775,761,019,148 100% -369,847,910,443 -9.80%
Nguồn vốn
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0443
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Đơn vị: Đồng
A. Nợ phải trả (NPT) 2,968,545,698,124 87.16% 3,493,810,994,500 92.53% -525,265,296,376 -15.03%
1. Nợ ngắn hạn 2,961,687,205,310 99.77% 3,480,147,190,028 99.61% -518,459,984,718 -14.90%
2. Nợ dài hạn 6858492814 0.23% 13,663,804,472 0.39% -6,805,311,658 -49.81%
B.Vốn chủ sở hữu (VCSH) 406,469,204,663 11.93% 250,085,773,404 6.62% 156,383,431,259 62.53%
1. Vốn chủ sở hữu 406,430,157,036 99.99% 249,973,012,326 99.95% 156,457,144,710 62.59%
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 39047627 0.01% 112,761,078 0.05% -73,713,451 -65.37%
C. Lợi ích cổ đông thiểu số 30898205918 0.91% 31,864,251,244 0.84% -966,045,326 -3.03%
Tổng nguồn vốn 3,405,913,108,705 100% 3,775,761,019,148 100% -369,847,910,443 -9.80%
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0444
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
- Về tài sản
Tổng tài sản của công ty năm 2012 giảm 369.847.910.443 đồng (= 9,8%) so
với năm 2011, trong đó tài sản ngắn hạn giảm 9,89% và tài sản dài hạn giảm
7,67%. TSNH giảm chủ yếu là do hàng tồn kho giảm 725.242.457.461 đồng
(=26.63%), do cuối năm công ty nghiệm thu và bàn giao hai công trình lớn cho
khách hàng là cảng hàng không Phú Quốc và dự án chung cư ở thành phố Hồ
Chí Minh khiến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm khá mạnh. Trong khi
đầu tư dài hạn chỉ tăng 6,72%, thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng đột
biến ( tăng 68.000.000.000 đồng tương ứng tăng 2720%) nhưng do giá trị các
khoản đầu tư này chiếm tỷ trọng thấp nên không có nhiều tác động vào sự thay
đổi của TSNH. Điều này chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính bắt đầu đem về
hiệu quả và công ty cũng đã gia tăng đầu tư vào đây. Tuy nhiên cũng cần phải
xem xét kỹ lưỡng vì thị trường tài chính hiện nay vẫn còn khá nhiểu rủi ro,
những tiềm ẩn từ sự bất ổn của thị trường chứng khoán…
Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 36,37% làm cho kỳ thu tiền bình
quân tăng. TSCĐ của công ty giảm 9.459.690.875 đồng (tương ứng 6,64%) chủ
yếu là do khấu hao TSCĐ trong khi việc đầu tư thêm trang thiết bị mới là không
nhiều, do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng có thể dụng máy móc thiết bị từ
các công trình cho nhau. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh tăng
269.497.321.358 đồng (tương ứng 93,61%) chủ yếu là do cuối năm các công
trình xây dựng lớn của công ty được nghiệm thu, các đối tác bắt đầu thanh toán
tiền do đó làm gia tăng các khản phải thu ngắn hạn.
- Nguồn vốn:
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn có thể thấy nợ phải trả của công ty chiếm một
tỷ trọng lớn lên tới 87,16%. So với năm 2011 nợ phải trả giảm 525.265.296.376
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0445
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
đồng ( tương ứng 15,03%) trong đó nợ ngắn hạn giảm 14.9% và nợ dài hạn cũng
giảm 49,81%. Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu từ các khoản trả, phải nộp ngắn hạn
khác; do cuối năm công ty thu được tiền từ các dự án lớn được nghiệm thu do đó
các khoản vay và nợ ngắn hạn cũng như các khoản phải trả phải nộp khác giảm.
Nợ dài hạn của công ty tiếp tục theo xu hướng của năm 2011 là giảm khá
mạnh (49,81%), đồng thời nợ dài hạn cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ
cấu nợ phải trả (chiếm 0,23%), điều này là khá phù hợp vì trong tình hình kinh
tế khó khăn hiện nay, việc huy động các nguồn vốn dài hạn là khá mạo hiểm và
chịu nhiều rủi ro. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 156.383.431.259 đồng
(tương ứng tăng 62,53%) chủ yếu từ việc tăng ngân sách cấp cho công ty từ Bộ
Quốc phòng, kết hợp với khoản trích bổ sung từ lợi nhuận sau thuế năm 2011 và
đặc biệt từ năm 2012 khi đây là một năm khá thành công của công ty. Các khoản
kinh phí và quý khác có tỷ lệ giảm khá mạnh (65,37%) tuy nhiên về giá trị nhìn
chung là không đáng kể.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0446
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Bảng 2.2 Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2012
Đơn vị: Đồng
STT Chỉ tiêu 2 012 2 011 Chênh lệch Tỷ lệ
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dich vụ
3.356.814.834.85
3
1.559.483.822.64
3
1.797.331.012.21
0
115,25%
2 Doanh thu thuần
3.356.021.384.39
9
1.558.576.254.09
5
1.797.445.130.30
4
115,33%
3 Giá vốn hàng bán
3.172.050.068.18
7
1.448.960.449.02
0
1.723.089.619.16
7
118,92%
4 Lợi nhuận gộp 183.971.316.212 109.615.805.075 74.355.511.137 67,83%
5 Doanh thu tài chính 4.793.897.288 3.108.962.281 1.684.935.007 54,20%
6 Chi phí tài chính 6.657.390.032 6.509.854.514 147.535.518 2,27%
+ Chi phí lãi vay 5.150.167.019 4.983.456.764 166.710.255 3,35%
7 Chi phí bán hàng 8.127.902.830 12.791.630.585 -4.663.727.755 -36,46%
8
Chi phí quản lý doanh
nghiêp
52.358.659.256 55.746.230.233 -3.387.570.977 -6,08%
9
Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD
121.621.261.382 37.677.052.024 83.944.209.358 222,80%
10 Thu nhập khác 2.717.162.444 1.760.871.772 956.290.672 54,31%
11 Chi phí khác 497.194.520 472.311.044 24.883.476 5,27%
12 Lợi nhuận trước thuế 123.841.229.306 38.965.612.752 84.875.616.554 217,82%
13 Thuế TNDN hiện hành 31.358.866.541 9.909.096.640 21.449.769.901 216,47%
14 Lợi nhuận sau thuế 92.482.362.765 29.056.516.112 63.425.846.653 218,28%
Doanh thu năm 2012 tăng đột biến 115,33% (tương ứng 1.797.445.130.304
đồng), do cuối năm 2012 một loạt các dự án lớn xây dựng lớn của công ty hoàn
thành như dự án mở rộng sân bay Phú Quốc, chung cư Tân Phú ở thành phố Hồ
Chí Minh; đây là những dự án trọng điểm của công ty với quy mô rất lớn do đó
khi hoàn thành các khoản tiền thanh toán từ khách hàng đã làm gia tăng mạnh
doanh thu trong quý 4 cũng như của cả năm 2012. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của
giá vốn hàng bán lại cao hơn mức tăng của doanh thu với mức tăng cũng rất lớn
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0447
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
trên 118,92% (tương ứng tăng 1.723.089.619.167 đồng), mặc dù vậy lợi nhuận
gộp vẫn tăng 67,83% (tương ứng 74.355.511.137 đồng). Gía vốn hàng bán tăng
mạnh do sự tác động lớn từ việc giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, một
số công trình thi công bị chậm tiến độ cũng đẩy các loại chi phí tăng cao.
Doanh thu tài chính năm 2012 tăng 54,2% ( tương ứng tăng 1.684.935.007
đồng), bên cạnh đó chi phí tài chính tăng 2,27% trong đó chi phí lãi vay giảm
3,35%. Hoạt động đầu tư tài chính của công ty nhìn chung là khá hiệu quả, công
ty đang dần chú trọng vào đầu tư tài chính điều đó được thể hiện khi các khoản
đâu tư ngắn và dài hạn tăng khá nhanh. Tuy nhiên công ty cũng cần thận trọng,
xem xét kỹ lưỡng trước các quyết định đầu tư vì thị trường tài chính hiện còn
khá bất ổn và chứa nhiều rủi ro. Trên hết công ty cũng không nên dành quá nhiều
nguồn lực về vốn đầu tư vào lĩnh vực tài chính mà nên tập trung vào hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của mình.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm tương ứng lần
lượt là 36,46% và 6,08%, điều này thể hiện sự cố gắng khá lớn trong công tác
quản lý của công ty. Công ty đã có sự điều chỉnh hợp lý hóa bộ máy hoạt động,
tránh sự chồng chéo, dư thừa giữa các bộ phận; cũng như áp dụng các chính sách
bán hàng phù hợp giảm tiết giảm chi phí một cách tối đa.
Năm 2012 có thể coi là một trong nhưng năm kinh doanh thành công nhất
của công ty, điều này được thể hiện khi lợi nhuận trước thuế đã tăng tới 217,82%
(tương ứng tăng 84.875.616.554 đồng) so với năm 2011. Điều này là khá dễ hiểu
khi năm 2012, đặc biệt là trong quý 4, đã có rất nhiều dự án lớn của công ty hoàn
thành và được nhận thánh toán từ khách hàng. Đây là một tín hiệu hết sức tich
cực bởi trong tình hình hiện nay các doanh nghiệp xây dựng đang gặp khá nhiều
khó khăn, việc các dự án đầu tư bị thiếu vốn, chậm tiến độ, đồng thời tồn kho
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0448
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
tăng cao dẫn đến ứ đọng nguồn vốn gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất
của công ty. Nên việc công ty có lợi nhuận cao là hết sức đáng ghi nhận, tuy
nhiên công ty vẫn còn khá nhiều dự án lớn, tiêu biểu như dự án mở rộng sân bay
Cát Bi bắt đầu khởi công từ đầu năm nay do đó việc tiếp tục đẩy nhanh tiến độ,
duy trì chất lượng, tránh đầu tư dàn trải, giảm lượng hàng tồn kho cần được duy
trì và cải thiện hơn nữa tránh các chi phí phát sinh cần thiết, cũng như mất các cơ
hội đầu tư mới.
2.2.4 Thành tựu và hạn chế công ty đạt được
a. Thành tựu
Năm 2012 có thể coi là một năm rất thành công của công ty, với mức lợi
nhuận sau thuế tăng hơn 218,28% đạt 92.482.362.765 đồng. Đây có thể coi là
một điểm sáng của công ty.
Tình hình tài chính khá ổn định từ năm 2009 đến nay do công ty tiếp tục
duy trì chính sách tài trợ hợp lý khi tài sản dài hạn được tài trợ chủ yếu từ nguồn
vốn dài hạn và một phần được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng
vốn cố đình và dài hạn khác được nâng cao.
Mặc dù hệ số nợ cao nhưng các khoản chiếm dụng từ khách hàng chiếm
một tỷ trọng khá lớn (53,37%), công ty đã tận dụng tối đa lợi thế về đặc thù của
công ty, từ đó có thể tiếp cận một nguồn vốn lớn để có thể tiếp tục mở rộng đầu
tư, sản xuất.
Hàng tồn kho năm 2012 của công ty cũng đã giảm khá nhanh nhờ việc kịp
hoàn thành đúng tiến độ các công trình đang xây dựng vào cuối năm, từ đó làm
giảm đáng kể chi phí kinh doanh dở dang, giúp công ty giảm tình trạng ứ đọng
vốn cũng như có thêm tiền để tiếp tục đầu từ vào các công trình đang và sắp thực
hiện.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0449
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Các nhóm hệ số khá năng thanh toán nhìn chung đã được cải thiện rất
nhiều so với năm 2011, điều này giúp công ty có một tình hình tài chính tương
đối vững chắc và ổn định, tạo được tiền đề tốt cho việc phát triển kinh doanh,
đầu từ cho các năm tiếp theo.
b. Hạn chế tồn tại
2012 là năm thành công, nhưng công ty vẫn tồn tại một số điểm hạn chế:
Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn lại cao hơn do đó làm
suy giảm lợi nhuận của công ty. Công ty cần xem xét lại công tác quản lý giá
vốn hiện tại trong bối cảnh có khá nhiều công trình được thực hiện, một số bị
chậm tiến độ làm đẩy cao chi phí giá thành xây dựng trong thời buổi các nguyên
liệu đầu vào đều tăng.
Một số công trình triển khai còn chậm hoặc chậm tiến độ gây ứ đọng vốn,
gia tăng các chi phí thi công. Hàng tồn kho của công ty tuy đã giảm nhưng vẫn
còn chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng tài sản, công tác quản lý hàng tồn kho
vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
2.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại ACC
2.2.1 Hàng tồn kho tại ACC
Hàng tồn kho năm 2012 trong công ty luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ
cấu tài sản ngắn hạn (chiếm 61,28%) cũng như trong tổng tài sản của công ty.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0450
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Đơn vị: Đồng
0
500000000000
1000000000000
1500000000000
2000000000000
2500000000000
3000000000000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hàng t n khoồ
Hình 2.1:Biểu đồ thể hiện biến hàng tồn kho trong giai đoạn
từ năm 2010 – 2012
Từ năm 2010 đến năm 2011 hàng tồn kho tăng đột biến từ
1.133.132.616.031 đồng lên 2.723.492.478.165 đồng với mức tăng trên 140%.
Nguyên nhân chủ yếu là do khi đó công ty đang xây dựng khá nhiều công trình
lớn, đây là những công trình trọng điểm của công ty từ quy mô đến tầm quan
trọng của các công trình này đến an ninh quốc gia hay sự phát triển kinh tế
cua khu vực như sân bay Phú Quốc, sân bay ở đảo Trường Sa. Đến năm 2012
hàng tồn kho đã giảm xuống còn 1.998.250.020.704 đông, do cuối năm công ty
đã nghiệm thu một số công trình, trong đó có dự án chung cư Tân Phú ở thành
phố Hồ Chí Minh với giá trị rất lớn lên đến 1500 tỷ đồng.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0451
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Đơn vị: %
0,00%
10,00%
20,00%
30,00%
40,00%
50,00%
60,00%
70,00%
80,00%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản
từ năm 2010 – 2012
Nhìn chung trong ba năm trở lại đây duy có năm 2011 là tỷ trọng hàng tồn
kho trên tổng tài sản là tăng lên đến 72,13%, còn hai năm 2010 và 2012 đều duy
trì ở mức từ 50% đến 60%.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0452
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Bảng 2.3: Các thành phần của hàng tồn kho
Đơn vị: Đồng
Chi tiêu 31/12/2011 Tỷ trọng 31/12/2012 Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ
Nguyên vật liệu 6.664.828.609 0,2447% 3.770.956.684 0,1887% -2.893.871.925 -43,42%
Công cụ, dụng cụ 3.241.431.849 0,1190% 3.117.620.877 0,1560% -123.810.972 -3,82%
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang
2.711.798.822.544
99,5706%
1.988.905.603.614
99,5324% -722.893.218.930 -26,66%
Thành phẩm 1.692.878.124 0,0622% 2.378.136.480 0,1190% 685.258.356 40,48%
Hàng hóa 94.517.039 0,0035% 77.703.049 0,0039% -16.813.990 -17,79%
Tổng cộng 2.723.492.478.165 100% 1.998.250.020.704 100% -725.242.457.461 -26,63%
Nguồn: Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012, tr.1
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0453
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
2.2.1.1 Nguyên vật liệu tồn kho
a. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty ACC
Nguyên vật liệu của công ty ACC có một số đặc điểm riêng biệt như:
Nguồn cung ứng nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài. Vì
vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần
thiết để đảm bảo chất sản phẩm xây lắp, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tang
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng, do đó các loại
nguyên vật liệu được tập kết tại các chân công trình nên công tác quản lý nguyên
vật liệu giao cho từng đội thi công. Mỗi công trình là một kho nhằm dữ cho
nguyên vật liệu không bị hao hụt, thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựn,
do phải chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau nên các kho bảo quản phải khô
ráo, tránh oxi hóa các nguyên vật liệu.
b. Phân loại
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu
cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao
gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò, tính
năng lý hóa riêng. Từ những đặc điểm về nguyên vật liệu, công ty xây dựng
ACC đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau:
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0454
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Bảng 2.4: Cơ cấu các thành phần của nguyên vật liệu cuối năm 2012
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng (%)
Nguyên vật liệu chính 3.035.135.000 80,49%
Nguyên vật liệu phụ 123.000.000 3,26%
Nhiên liệu 334.215.684 8,86%
Phụ tùng thay thế 128.606.000 3,41%
Thiết bị xây dựng cơ bản 150.000.000 3,98%
Tổng cộng 3.770.956.684 100,00%
Nguồn: Báo cáo tình hình tồn kho năm 2012
Trong cơ cấu nguyên vật liệu của công ty, thì nguyên vật liệu chính chiếm
đa số với giá trị 3.035.135.000 đồng ( chiếm 80,49%). Nguyên vật liệu chính của
công ty bao gồm chủ yếu là xi măng, sắt thép, cát, đá xây dựng. Còn các thành
phần khác của công ty được dự trữ chủ yếu phù thuộc vào chính sách của công
ty, tùy thuộc vào số lượng các dự án xây dựng trong nội thành Hà Nội, nhìn
chung cơ cấu này được công ty duy trì khá ổn định qua từng năm.
2.2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:
Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí khấu hao tài sản
cố định.
Thành phẩm chưa qua kiểm tra như: từ các đồ gỗ xây dựng, cấu kiện kim
loại, xi măng thạch cao, đến các công trình đang thi công chưa qua kiểm tra chất
lượng.
Nguyên vật liệu tại các công đoạn sản xuất: như xăng dầu, sơn, bao bì, vật
liệu xây dựng… Hàng tháng, các đơn vị thi công sẽ cử người về văn phòng công
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0455
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
ty để báo cáo tình hình hàng tồn kho thực tế, cũng như tiến độ thi công. Sau đó,
tại phòng tài chính kế toán sẽ tính toán tổng hợp chi phí sản xuất về nguyên vật
liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tại công ty, chi phí kinh doanh dở dang luôn chiếm tỷ trọng gần như hoàn
toàn trong cơ cấu hàng tồn kho (năm 2012 chiếm 99.52%) do đó để có thể quản
lý tốt vốn hàng tồn kho thì cần có kế hoạch và chiến lược tốt để giải quyết loại
hàng tồn kho này.
Đơn vị: Đồng
Nguồn: Trích từ sổ chi tiết các tài khoản hàng năm trong năm 2012
Hình 2.3: Biến động chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
năm 2012
Nhìn chung trong 10 tháng đầu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không
có nhiều biến động lớn nguyên nhân chủ yếu là do thời gian này các hoạt động
sản xuất kinh doanh đều diễn ra bình thường theo kế hoạch của công ty. Tuy
nhiên trong hai tháng cuối năm 2012, chỉ tiêu này lại giảm khá mạnh nguyên
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0456
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
nhân đã được nhắc ở trên đó là do thời gian này một số công trình xây dựng của
công ty được nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng, đây là những dự án lớn do
đó chiếm dụng một lượng vốn rất lớn của công ty như dự án sân bay Phú Quốc,
đặc biệt dự án chung cư Tân Phú với giá trị gần 1500 tỷ đồng.
2.2.1.3 Công cụ, dụng cụ
Công cụ dụng cụ của công ty bao gồm các công cụ, dụng cụ phục vụ việc
xây dựng như các đà giáo, ván khuôn, gia lắp…; cũng như các phương tiện quản
lý, dồ dùng văn phòng. Nhìn chung trong năm 2012 công cụ, dụng cụ không có
biến động nhiều đồng thời tỷ trọng của chỉ tiêu này cũng là rất nhỏ chiếm
0.156%. Sự thay đổi này diễn ra chủ yếu vào tháng 1 và tháng 11, đầu năm là
khoảng thời gian công ty đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho văn
phòng của công ty như 2 bộ máy tính, giấy, mực in… Đến giai đoạn cuối năm
một số công trình được nghiệm thu do đó việc có một số công cụ, dụng cụ cũ kỹ
hoặc hư hỏng sẽ bị bỏ đi hoặc thanh lý do đó làm giảm giá trị của chỉ tiêu này.
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 2012
Công cụ dụng cụ 3.241.431.849 3.117.620.877
2.2.1.4 Thành phẩm, hàng hóa
Thành phẩm, hàng hóa cũng giống như công cụ, dụng cụ hay nguyên vật
liệu đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cầu hàng tồn kho, do đó loại hàng tồn
kho này ít được chú ý. Thành phẩm của công ty bao gồm cống bê tông, một số
sản phẩm làm từ xi măng, thạch cao, cấu kiện kim loại chủ yếu dự trữ để có thể
nhanh chóng đưa vào sử dụng khi các công trình thi gần đó. Tuy nhiên, các
thành phẩm này lại liên quan đến chi phí lưu kho, bến bãi, do đó đây cũng là vấn
đề cần được quan tâm trong hoạt động quản lý vốn tồn kho của công ty.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0457
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
2.2.2 Chu trình hàng tồn kho tại ACC
Mỗi chu trình hàng tồn kho sẽ thể hiện được các chức năng hay các hoạt
động chính của việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Căn cứ vào vào nhu cầu nguyên liệu cần cung cấp, phòng kế hoạch dự trù
số lượng, liên hệ với nhà cung cấp và ký kết đơn đặt hàng.
Để làm căn cứ hạch toán nhập kho, kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Biên bản kiểm nghiệm.
+ Phiếu chi, phiếu nhập kho.
Khi nguyên vật liệu về đến kho, bộ phận kiểm tra chất lượng phòng kỹ
thuật sẽ tiến hành kiểm nghiệm về mặt số lượng cũng như chất lượng của nguyên
vật liệu, sau đó ký xác nhận và gửi đến phòng kế hoạch sản xuất để lập phiếu
nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch sẽ
lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được tạo thành 3 liên:
+ 1 liên lưu tại quyển.
+ 1 liên dùng cho kế toán.
+ 1 liên giao cho thủ kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho, ghi số lượng thực
nhập và cùng người giao hàng ký vào 3 liên. Sau đó vào thẻ kho, định kỳ sẽ
chuyển lên cho kế toán. Thông thường, tại công ty, mỗi phiếu nhập sẽ viết các
loại vật tư có cùng nhà cung cấp.
Trình tự nhập kho tại công ty ACC
Phòng tra chất lượng Phòng kế hoạch sản xuất
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0458
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Kế toán thanh toán Thủ kho
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
Nhà cung cấp
Hóa đơn bán hàng
Kiểm Nghiệm
Hóa đơn bán hàng Biên bản
kiểm nghiệm
Hóa đơn
bán hàng
Biên bản
kiểm nghiệm
Lập phiếu nhập kho
Phiếu nhập khoBiên bảnHóa đơn bán hàng
N C B
59
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu là nhân tố có ảnh hướng
lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Để căn cứ hạch toán xuất kho, kế toán sử dụng các chứng từ:
+ Phiếu yêu cầu xuất kho.
+ Phiếu xuất kho.
Khi có nhu cầu nguyên vật liệu, các bộ phận sản xuất viết phiếu yêu cầu vật
tư. Phiếu yêu cầu vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc ký duyệt, sau đó chuyển
cho tổng giám đốc ký duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản
xuất để lập phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất sẽ căn cứ vào yêu cầu xuất
vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 2
liên:
+ 1 liên lưu tại quyển.
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
B
Ghi sổ kế toán
Phiếu nhập kho Sổ kế toán
N
C
Vào thẻ kho
Phiếu nhập kho
N
Thẻ kho
60
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
+ 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất nguyên vật liệu và ghi vào thẻ
kho, sau đó giao cho kế toán vật tư.
Sơ đồ trình tự xuất kho tại công ty ACC
Phòng kế hoạch sản xuất Thủ kho
Ký hiệu:
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
Bộ phận sản xuất
Phiếu yêu cầu
(đã duyệt)
Lập phiếu xuất kho
Phiếu yêu cầu Phiếu xuất kho
N
Vào thẻ kho
Phiếu xuất kho Thẻ kho
N
61
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài
chính
Chứng từ đầu vào
Xử lý thủ công
Dự liều đầu ra
C Điểm nối
Lưu trữ theo số thứ tự
2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty.
2.3.1 Các biện pháp quản lý hàng tồn kho công đang áp dụng
a. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc bao
gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để
có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp thực tế đích
danh.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
+ Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho và trị số tăng giảm hàng hóa trên thị
trường.
+ Được tính theo nguyên tắc giá trị thuần có thể thực hiện được.
b. Công tác quản lý hàng tồn kho
Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04
N
62
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv
Nguyễn trọng huy lv

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Học kế toán thực tế
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng VinaconexĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Ngọc Hưng
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài kiens tập hoàn chỉnh chính
Bài kiens tập hoàn chỉnh chínhBài kiens tập hoàn chỉnh chính
Bài kiens tập hoàn chỉnh chính
Lưu Vĩnh
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAYĐề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm SơnĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tậpBáo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tập
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
Phi Phi
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOTĐề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
Đề tài: Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty công nghệ, HOT
 
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOTĐề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Quy trình kiểm toán chu trình hàng tồn kho, HOT
 
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập công tác kế toán vốn bằng tiền
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh...
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty giao nhận hàng hóa, HAY
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng VinaconexĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại Công ty Xây dựng Vinaconex
 
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMCTiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
Tiểu luận quản trị tài chính đề tài Phân tích cấu trúc vốn tại công ty SMC
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty thiết bị giáo dục Hải Hà - Gửi miễn...
 
Bài kiens tập hoàn chỉnh chính
Bài kiens tập hoàn chỉnh chínhBài kiens tập hoàn chỉnh chính
Bài kiens tập hoàn chỉnh chính
 
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đKiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
Kiểm toán khoản mục phải trả người bán công ty Kiểm toán, 9đ
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
Kế toán công nợ đối với người mua, bán hàng hóa, dịch vụ trong nước và phân t...
 
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAYĐề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Gốm, HAY
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm SơnĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Vicem Bao bì Bỉm Sơn
 
Báo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tậpBáo cáo-thực-tập
Báo cáo-thực-tập
 
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đĐề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
Đề tài: Giải pháp cải thiện tài chính tại công ty Sông Đà Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAYĐề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính công ty Nhôm Việt Pháp, HAY
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAYGiải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty Nam Á, HAY
 

Viewers also liked

Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...Cat Love
 
Nấm thượng hoàng
Nấm thượng hoàngNấm thượng hoàng
Nấm thượng hoàng
hoanggiafood
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
trinhducquyet
 
Phân tích tcdn
Phân tích tcdnPhân tích tcdn
Phân tích tcdnquynhlehvtc
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
quynhlehvtc
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpquynhlehvtc
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Nguyễn Công Huy
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Nguyễn Công Huy
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Hang Nguyen
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
Thanh Hoa
 

Viewers also liked (11)

Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
Khoa học và công nghệ là lực lượng sản xuất hàng đầu trong quá trình công ngh...
 
Nấm thượng hoàng
Nấm thượng hoàngNấm thượng hoàng
Nấm thượng hoàng
 
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệpLuận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
 
Phân tích tcdn
Phân tích tcdnPhân tích tcdn
Phân tích tcdn
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftuKhóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
Khóa luận tốt nghiệp đại học ngoại thương ftu
 
Ca phe Viet Nam
Ca phe Viet NamCa phe Viet Nam
Ca phe Viet Nam
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
Dự án đầu tư phát triển rau an toàn đạt chuẩn vietgap trên địa bàn huyện gia ...
 
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
ứNg dụng mô hình just in time vào hoạt động quản trị hàng tồn kho trong các d...
 

Similar to Nguyễn trọng huy lv

Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương GiangQuản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
Luận Văn 1800
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt NamĐề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng SơnTăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn HoaĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âuHoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Thu Vien Luan Van
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Nguyễn trọng huy lv (20)

Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
Đề tài: Cải thiện tình hình tài chính của Công ty Xây dựng số 2
 
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương GiangQuản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Lương Giang
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty TNHH tranh đá quý, HAY
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 5
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
ĐỀ TÀI : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG K...
 
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gònPhân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
Phân tích cấu trúc tài chính tại công ty cổ phần địa ốc sài gòn
 
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích cấu trúc tài chính công ty địa ốc Sài Gòn, HOT, ĐIỂM 8
 
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt NamĐề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Công ty thép đặc biệt Shengli Việt Nam
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Hóa chất mỏ, HAY
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng SơnTăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
Tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty Xi Măng Lạng Sơn
 
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn HoaĐề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
Đề tài: Cải thiện tài chính tại công ty Thương mại Vận tải Văn Hoa
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty vật tư kim khí, HAY
 
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính XácHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty công Nghiệp Chính Xác
 
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âuHoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần thép châu âu
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
 
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần xây d...
 
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đBiện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
Biện pháp cải thiện tài chính của công ty xây dựng nông thôn 3, 9đ
 

Nguyễn trọng huy lv

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Nguyễn Trọng Huy Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.041
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC Trang Trang bìa.…………………………………………………………………. i Lời cam đoan……………………………………………………………... ii Mục lục…………………………………………........................................ iii Danh mục các chữ viết tắt………………………………………………... iv Danh mục các bảng…………….…………………………………………. v Danh mục các hình……………………………………………………….. vi MỞ ĐẦU…………………………………………..................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP………………. 1 1.1 Vốn tồn kho của doanh nghiệp……………………………………….. 1 1.1.1 Các vấn đề chung về vốn lưu động và vốn tồn kho của doanh nghiệp ……………………………………………………………………. 1 1.1.2 Phân loại hàng tồn kho………………………………………..... 4 1.1.3 Đặc điểm của các loại vốn tồn kho………………..................... 5 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ vốn tồn kho.................. 6 1.2 Quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp………………………………. 7 1.2.1Nội dung của quản lý vốn tồn kho……………...………………. 7 1.2.2 Các phương pháp quản lý hàng tồn kho……………………....... 9 1.2.2.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ.. 9 1.2.2.2 Hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc ( Just in time - JIT) 13 1.3 Hiệu qủa quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp…………………….. 15 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý vốn hàng tồn kho....................... 15 1.3.2 Sự cần thiết quản lý vốn hàng tồn kho................................... 15 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho.......... 16 1.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các mô hình 17 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.042
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính và phương pháp dự trữ......................................................................... 1.3.5 Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho...... 18 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC.................................................................................. 20 2.1 Khái quát về ACC ......................................................................... 20 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ACC ............................ 20 2.1.1.1 Thông tin chung .......................................................... 20 2.1.1.2 Quá trình hình thành phát triển................................... 20 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh............................................... 21 2.1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh.............................. 21 2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh..................................... 22 2.1.3 Các quy trình sản xuất, kinh doanh chủ yếu.......................... 22 2.1.3.1 Quy trình kỹ thuật sản xuất......................................... 22 2.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật ............................................... 23 2.1.3.3 Tình hình cung cấp vật tư ........................................... 24 2.1.3.4 Thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty 24 2.1.3.5 Lực lượng lao động ..................................................... 25 2.1.3.6 Tổ chức bộ máy quản lý và tài chính – kế toán của cty.. 25 2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.......................................... 26 2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của cty 26 2.2.2 Tình hình quản lý tài chính của công ty trong thời gian qua... 28 2.2.3 Khái quát tình hình tài chính..................................................... 31 2.2.4 Thành tựu và hạn chế công ty đạt được................................. 37 2.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại ACC ....................................... 38 2.2.1 Hàng tồn kho tại ACC ........................................................... 38 2.2.1.1 Nguyên vật liệu tồn kho ................................................ 42 2.2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ........................... 43 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.043
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1.3 Công cụ, dụng cụ .......................................................... 45 2.2.1.4 Thành phẩm, hàng hóa ................................................. 45 2.2.2 Chu trình hàng tồn kho tại ACC .......................................... 46 2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty............................... 50 2.3.1 Các biện pháp quản lý hàng tồn kho công đang áp dụng ........... 50 2.3.2 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các chỉ số tài chính ..................................................................................................... 51 2.3.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua hệ thống kiểm soát vốn tồn kho tại công ty ACC................................................. 53 2.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua hệ thống kiểm soát vốn tồn kho tại công ty ACC................................................ 54 2.4 Những thành tựu, tồn tại trong công tác quản lý vốn tồn kho tại công ty ACC ................................................................................................. 55 2.4.1 Thành tựu ............................................................................. 55 2.4.2 Những tồn tại cần khắc phục ................................................. 57 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC................................................................ 61 3.1 Đặc điểm tình hình hoạt động của ACC trong năm 2012..................... 61 3.2 Định hướng hoạt động của ACC trong tương lai.................................. 61 3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty ACC..... 65 3.3.1 Áp dụng mô hình EOQ để quản lý vốn tồn kho cho các thành phần hàng tồn kho phù hợp........................................................................... 65 3.3.2 Kết hợp quản lý vốn tồn kho theo mô hình EOQ và mô hình chiết khấu giảm giá............................................................................................ 68 3.3.3 Đẩy nhanh tiến độ thi công, tránh tình trạng đầu tư xây dựng dàn trải……………………………………………………………………….. 69 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.044
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 3.3.4 Tiết giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang…………………… 70 3.3.5 Tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…………….. 72 3.3.6 Thay đổi phương pháp xuất kho nguyên vật liệu…………………. 72 3.4 Một số kiến nghị với công ty ACC…………………………………. 73 3.5 Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên……… 74 KẾT LUẬN………………………………………………………………. 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………….. 77 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.045
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.046
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Trang 2.1 Biến động tài sản, nguồn vốn năm 2012 31 2.2 Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2012 35 2.3 Các thành phần của hàng tồn kho 41 2.4 Cơ cấu các thành phần của nguyên vật liệu cuối năm 2012 43 2.5 Các chỉ số tài chính của vốn tồn kho 53 3.1 Báo cáo các chỉ tiêu chủ yếu 65 3.2 Chi phí 1 lần đặt hàng dự kiến 67 3.3 Thống kê chi phí bảo quản 67 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.047
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Trang 1.1 Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu giữ và tông chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho 9 1.2 Điểm đặt hàng lại ứng với thời gian chuẩn bị giao nhận hàng đã được xác định trước 12 2.1 Biểu đồ thể hiện biến hàng tồn kho trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 39 2.2 Biểu đồ tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản từ năm 2010 – 2012 40 2.3 Biến động chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2012 44 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.048
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn tồn kho. Quản lý vốn tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, vốn tồn kho lại bao gồm rất nhiều thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt động này trong doanh nghiệp. Với tầm quan trọng của quản lý vốn tồn kho em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Với mong muốn bài viết này sẽ góp ích phần nào vào việc hoàn thiện công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC. 2. Mục đich nghiên cứu Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.049
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chuyên đề hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý vốn tồn kho trong một doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, chuyên đề nghiên cứu thực trạng công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của Công ty trong quá trình thực hiện công tác này. Từ đó chuyên đề đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình tình thực tế tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC trong các năm từ 2011 đến 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích. 5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Gồm 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP. Chương 2: THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0410
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính NỘI DUNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của để tài nghiên cứu Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý vốn tồn kho. Quản lý vốn tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, vốn tồn kho lại bao gồm rất nhiều thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích khác nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ hoạt động này trong doanh nghiệp. Với tầm quan trọng của quản lý vốn tồn kho em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC ” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Với mong muốn bài viết này sẽ góp ích phần nào vào việc hoàn thiện công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC. 2. Mục đich nghiên cứu Chuyên đề hệ thống hóa lý luận về hoạt động quản lý vốn tồn kho trong một doanh nghiệp. Dựa trên nền tảng cơ bản đó, chuyên đề nghiên cứu thực Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0411
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trạng công tác quản lý vốn tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC, đánh giá những thành công cũng như những tồn tại của Công ty trong quá trình thực hiện công tác này. Từ đó chuyên đề đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của khóa luận là tình tình thực tế tại Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC trong các năm từ 2011 đến 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu là các phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh, phân tích. 5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp Gồm 3 chương: Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP. Chương 2: THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC. Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0412
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỒN TỒN KHO VÀ VẤN ĐỀ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn tồn kho của doanh nghiệp 1.1.1 Các vấn đề chung về vốn lưu động và vốn tồn kho của doanh nghiệp Tài sản lưu động Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần có các tài sản lưu động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mỗi một loại tài sản đều có vai trò, vị trí nhất định đối với các nhiệm vụ và mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xây dựng, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm một tỉ trọng khá lớn và ổn định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Tài sản lưu động trong doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận: - Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. - Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm nằm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Vốn lưu động Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0413
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào các tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua nhiều hình thức khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, vốn lưu động từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của vốn lưu động nhanh hơn từ hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng, sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Ngoài ra vốn lưu động còn một số đặc điểm: - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. Dựa hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lưu động thành: Vốn bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền: Bao gồm tiền mặt tại quý, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0414
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra, với một số trường hợp mua sắm vật tư khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng. - Vốn về hàng tồn kho: Gồm vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia thành các loại chủ yếu sau: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm các khoản: + Vốn nguyên, vật liệu chính. + Vốn vật liệu phụ. + Vốn nhiên liệu. + Vốn phụ tùng thay thế. + Vốn vật đóng gói. + Vốn công cụ, dụng cụ nhỏ. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất, gồm các khoản sau: + Vốn sản phẩm đang chế tạo. + Vốn về chi phí trả trước ngắn hạn. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông, gồm các khoản: + Vốn thành phẩm. + Vốn bằng tiền. + Vốn trong thanh toán: Gồm những khoản phải thu và các khoản tiền tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. + Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0415
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Hàng tồn kho Là một trong những bộ phận của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được dành sự quan quân tâm đến công tác quản lý và kiểm tra. Theo chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho có thể hiểu là những tài sản: - Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường. - Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm: - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến. - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. - Chi phí dịch vụ dở dang. 1.1.2 Phân loại hàng tồn kho - Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến. - Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán. - Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. - Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi trên đường. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0416
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chi phí dịch vụ dở dang. 1.1.3 Đặc điểm của các loại vốn tồn kho Nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Tùy theo vai trò mà nguyên vật liệu thường được phân ra làm các loại sau: - Nguyên liệu và vật liệu chính: Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. - Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật, nhu cầu quản lý. - Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kĩ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường. - Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định. - Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản. - Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế liệu thu hồi. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0417
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bán thành phẩm Bán thành phẩm hay còn gọi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là một loại hàng tồn kho dù ít dù nhiều cũng luôn tồn tại ở các doanh nghiệp. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Tồn kho bán thành phẩm thường có thể phân thành ba loại hình: Bán thành phẩm vận chuyển, bán thành phẩm quay vòng, bán thành phẩm an toàn, được lần lượt thiết lập bởi các mục đích khác nhau, đồng thời chịu ảnh hưởng của các nguyên nhân khác nhau Thành phẩm Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kĩ thuật quy định và nhập kho. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt, phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của thị trường. 1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ vốn tồn kho Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít thường phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa của doanh nghiệp thường bao gồm: Dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ. - Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường. - Thời gian vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến doanh nghiệp. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0418
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu. - Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm. - Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp - Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường. 1.2 Quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp 1.2.1 Nội dung của quản lý vốn tồn kho Quản lý vốn tồn kho là tính lượng tồn kho tối ưu sao cho chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Trên góc độ quản lý tài chính, việc dự trữ hàng tồn kho cũng là quyết định chi tiêu tiền. Để xác định mức hàng tồn kho tối ưu cần so sánh lợi ích đạt được từ dự trữ hàng tồn kho với chi phí phát sinh do dự trữ hàng tồn kho để có phương thức quyết định tồn kho. Vì vậy cần xem xét các chi phí liên quan đến dự trữ hàng tồn kho. Tại cùng một thời điểm khi một doanh nghiệp được hưởng những lợi ích từ việc dự trữ và sử dụng hàng tồn kho thì các chi phí có liên quan cũng phát sinh tương ứng bao gồm: - Chi phí đặt hàng: Bao gồm các chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển và chi phí nhận hàng theo hợp đồng. Tùy theo nguồn cung ứng từ bên ngoài doanh nghiệp hay cung ứng trong nội bộ doanh nghiệp mà chi phí đặt hàng cũng có sự khác nhau. Trên thực tế, chi phí cho mỗi đơn đặt hàng thường bao gồm các chi phí cố định và chi phí biến đổi. Tuy nhiên, trong các mô hình quản lý, vốn về hàng tồn kho đơn giản thường giả định chi phí cho mỗi lần đặt hàng là cố định và độc lập với số đơn vị hàng đặt mua. Chi phí đặt hàng được tính bằng đơn vị tiền tệ cho mỗi lần đặt hàng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0419
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chi phí lưu giữ (chi phí tồn trữ) Chi phí lưu giữ là nhưng chi phí liên quan đến viện thực hiện dự trữ hàng tồn kho trong một khoảng thời gian xác định trước. Chi phí lưu giữ bao gồm: Chi phí lưu kho và chi phí bảo quản; chi phí hư hỏng và chi phí thiệt hại do hàng tồn kho bị lỗi thời, giảm giá biến chất; chi phí bảo hiểm; chi phí trả lãi tiền vay để mua vật tư, hàng hóa dự trữ; chi phí thuế. Chi phí lưu trữ được tính bằng đơn vị tiền tệ trên mỗi đơn vị hàng lưu kho hoặc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho hoặc tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị hàng lưu kho trong một thời kỳ. Chi phí lưu giữ có thể được xem là một chi phí đáng kể khi thực hiện kinh doanh. Chi phí lưu giữ bao gồm: Chi phí biến đổi và chi phí cố định, gần như tất cả các chi phí lưu giữ biến động tỷ lệ theo mức độ hàng tồn kho, chỉ có chi phí thuê kho hoặc khấu hao các thiết bị hoạt động trong kho là tương đối cố định trong thời gian ngắn. Vì vậy, chi phí lưu giữ được xem như là một chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị hàng tồn kho. - Chi phí thiệt hại khi không có hàng (hàng tồn kho hết) Chi phí thiệt hại do hàng tồn kho hết xảy ra bất cứ khi nào doanh nghiệp không có khả năng giao hàng bơi nhu cầu hàng lớn hơn số lượng hàng dự trữ trong kho. Chi phí thiệt hại bao gồm: Chi phí đặt hàng khẩn cấp, chi phí thiệt hại do ngưng trệ sản xuất, lợi nhuận bị mất do hết thành phẩm dự trữ bán cho khách hàng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0420
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2 Các phương pháp quản lý hàng tồn kho 1.2.2.1 Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - Mô hình EOQ Mô hình EOQ là mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính định lượng, được sử dụng để xác định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng với chi phí tồn trữ cho thấy khi số lượng sản phẩm hàng hóa cho mỗi lần đặt mua tăng lên, số lần đặt hàng trong kỳ giảm đi dẫn đến chi phí đặt hàng giảm, trong khi chi phí tồn trữ tăng lên. Do đó mục đích của quản lý vốn về hàng tồn kho là cân bằng hai loại chi phí để tổng chi phí tồn kho là thấp nhất. Hình 1.1: Biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí đặt hàng, chi phí lưu giữ và tông chi phí tồn kho theo các mức sản lượng tồn kho Gọi Q là lượng hàng cho mỗi lần đặt hàng. Tại thời điểm đầu kỳ, lượng hàng tồn kho là Q và thời điểm cuối kỳ lượng hàng tồn kho là 0 nên số lượng tồn kho bình Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 Fd Quy mô đặt hàng Chi phí 0 F1 FT QE (lượng hàng dự trữ tối ưu hay còn gọi là lượng đặt hàng kinh tế) 21
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính quân trong kỳ là: 22 0 QQ = + do xuất, nhập đều đặn theo giả thiết của mô hình EOQ : - Gọi C1 là chi phí tồn trữ cho mỗi đơn vị hàng tồn kho. Có tổng chi phí lưu giữ hàng tồn kho trong kỳ (F1) được tính: FL = C1 x 2 Q (1) - Gọi Qn là tổng số lượng vật tư, hàng hóa cần cung ứng theo hợp đồng trong kỳ (năm) thì số lần đặt hàng trong kỳ là: Q Qn Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 Hàng tồn kho bình quân 2 Q 22 T1 T 2 T 3 T1 Thời gianT 1 Mức tồn kho Q 0
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Gọi Cd là chi phí cho mỗi lần đặt hàng thì tổng chi phí đặt hàng (Fd) được xác định bằng công thức sau: Fd = Cd x Q Qn (2) - Gọi FT là tổng chi phí tồn kho thì: FT = FL + FD Thay công thức (1) và (2) vào FT = ( C1 x 2 Q ) + ( Cd x Q Qn ) (3) Tổng chi phí tồn kho FT là một hàm số theo biến số Q hay FT = f(Q). Hàm số này sẽ đạt giá trị nhỏ nhất với Q = QE mà tại đó dFT = 0. ⇔ QE = C1 )(2 QnCd ×× Trong đó: QE là lượng đặt hàng kinh tế Trên cơ sở xác định được lượng đặt hàng kinh tế, có thể xác định được số lần thực hiện hợp đồng trong kỳ theo QE. Số lân thực hiện hợp đồng tối ưu trong kỳ (LC) = QE Qn - Gọi NC là số ngày cung cấp cách nhau là khoảng thời gian giữa hai lần đặt hàng kế nhau. Có thể xác định NC = Lc 360 = Qn QE×360 Thực tế việc sử dụng tồn kho khó đều đặn đối với đa số doanh nghiệp và thời gian giao hàng cũng thay đổi tùy theo tình hình sản xuất và thời tiết. Vì vậy doanh nghiệp thường tính thêm khoản dự trữ an toàn vào mức tồn kho trung bình: Qdt QE Q += 2 Trong đó: Q là mức dự trữ hàng tồn kho trung bình . Qdt là mức dự trữ an toàn. Mức dự trữ an toàn sẽ cao nếu không có sự ổn định về sử dụng hàng tồn kho và thời hạn giao hàng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0423
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Tuy nhiên do hạn chế của mô hình EOQ nên cần xác định điểm đặt hàng lại. - Gọi Qr là điểm đặt hàng lại, ta có: Qr = n 360 Qn × Trong đó: n là thời gian chuẩn bị giao nhận hàng bổ sung. Thời gian chuẩn bị giao nhận hàng Thời điểm nhận hàng Hình 1.2 : Điểm đặt hàng lại ứng với thời gian chuẩn bị giao nhận hàng đã được xác định trước Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 Mức tồn kho 24 0 QE =150 Qr= 50 T1 T2(T2 – n)Thời điểm đạt hàng ( T1 – n) Thời gian
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong trường hợp doanh nghiệp mua vật tư, hàng hóa với khối lượng lớn sẽ được nhà cung cấp cho hưởng tỷ lệ chiết khấu theo số lượng. Mức sinh lời ròng hàng năm từ hưởng chiết khấu tính theo công thức : Khoản tiết kiệm từ hưởng chiết khấu = Chiết khấu trên mỗi đơn vị hàng tồn kho x Nhu cầu tồn kho đặt mua trong năm Để đi đến quyết định tăng lượng đặt hàng kinh tế lên mức được hưởng chiết khấu, cần so sánh mức sinh lời ròng từ hưởng chiết khấu với chi phí tồn kho gia tăng. Nếu kết quả dương công ty nên gia tăng lượng đặt hàng, nếu kết quả âm thì lượng đặt hàng kinh tế sẽ là giá trị EOQ. 1.2.2.2 Hệ thống quản lý và tồn kho đúng lúc ( Just in time - JIT) Khái niện về dự trữ đúng thời điểm JIT là hệ thống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ thống được hoàn thành đúng lịch trình và có rất ít tồn kho. Mô hình này dựa trên nguyên tắc vật tư, hàng hóa cần thiết sẽ được cung cấp chính xác về thời điểm giao và số lượng giao thay vì tồn kho để giảm thiểu chi phí tồn kho và thời gian sản xuất. Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp quản lý hàng tồn kho và một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Hơn nữa để thực hiện hiệu quả phương pháp này, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị sản xuất với nhau cũng như kết hợp với các phương pháp quản lý khác. Để thực hiện được mô hình JIT, ta cần phải tối thiểu hoá hàng tồn kho trong các giai đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không, ngoài ra cần đặc biệt chú ý tìm cách giảm bớt những sự cố bất ngờ, những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Lượng dự trữ đúng thời điểm là lượng dự trữ Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0425
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tối thiểu cần thiết để giữ cho hệ thống sản xuất và điều hành hoạt động bình thường. Những nguyên nhân gây ra sự chậm chễ của quá trình cung ứng Các nguyên nhân thường gặp là: - Về lao động, thiết bị, nguồn vật tư của nguồn cung ứng không bảo đảm các yêu cầu. Do đó, những sản phẩm sản xuất ra không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng hoặc sản xuất không đủ sô lượng giao cho các đơn vị có nhu cầu và áp dụng mô hình dự trữ bằng 0. - Thiết kế công nghệ, kỹ thuật sản phẩm không chính xác. Không nắm chắc các yêu cầu của doanh nghiệp bạn. - Mối liên kết giữa các khâu chưa chặt chẽ, hệ thống cung cấp đúng lúc chưa đảm bảo các yêu cầu của dự trữ gây mất mát, hư hỏng. Những giải pháp để giảm hàng tồn kho trong các giai đoạn Để thực hiện mô hình JIT, ta cần phải tối thiểu hóa hàng tồn kho trong các giai đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không. - Giảm bớt lượng dự trữ nguyên vật liệu ban đầu. Nguyên vật liệu dự trữ ban đầu thể hiện chức năng đầu tiên giữa quá trình sản xuất và nguồn cung cấp. Cách đầu tiên và cơ bản nhất để giảm bớt lượng dự trữ này là tìm cách giảm bớt những thay đổi trong nguồn cung ứng cả về số lượng, chất lượng và thời kì giao hàng. - Giảm bớt sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất. Trong quá trình này, với một dây chuyền nhiều công đoạn và các chu kỳ nối tiếp nhau, việc tồn tại sản phẩm dở dang là điều hiển nhiên. Muốn giảm thiểu hàng tồn kho trong giai đoạn này, ta cần nghiên cứu kỹ lưỡng cơ cấu của chu kỳ sản xuất, từ đó làm giảm lượng dự trữ này. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0426
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Giảm bớt lượng dụng cụ phụ tùng, lượng dự trữ này tồn tại do nhu cầu thời gian duy trì và bảo quản sửa chữa các thiết bị dụng cụ. Tuy nhiên nhu cầu này tương đối khó xác định. - Giảm thành phẩm dự trữ, sự tồn tại của thành phẩm tồn kho xuất phát từ nhu cầu của khách hàng trong thời điểm nhất định. 1.3 Hiệu qủa quản lý vốn tồn kho của doanh nghiệp 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả quản lý vốn hàng tồn kho Hàng tồn kho là tất cả các nguồn lực dự trữ nhằm đáp ứng cho nhu cầu hiện tại hoặc tương lai. Tồn kho là cầu nối giữa sản xuất và tiêu thụ, với mức tồn kho cao có thể nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng đồng thời giúp viêc lập các kế hoạch sản xuất dễ dàng hơn. Tuy nhiên với lượng hàng tồn kho lớn cũng làm tăng chi phi quản lý cũng như không thể sử dụng ngay các khoàn tiền nằm ở hàng tồn kho để chi tiêu vào các mục đích khác. Do đó, việc quản lý hàng tồn kho là không thể thiếu được, qua đó giúp doanh nghiệp giữ được mức tồn kho vừa đủ và hợp lý. 1.3.2 Sự cần thiết quản lý vốn hàng tồn kho Việc quản lý vốn về hàng tồn kho rất quan trọng, bởi vì: - Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. - Việc duy trì một lượng vốn hàng tồn kho thích hợp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Tránh được việc phải trả giá cao hơn cho hoạt động đặt hàng nhiều lần với số lượng nhỏ và những rủi ro trong việc chậm trễ hoặc ngừng trệ sản xuất do thiếu hụt vật tư hay những thiệt hại do không đáp ứng được các đơn hàng của khách hàng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0427
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Việc đầu tư vốn vào dự trữ hàng tồn kho hợp lý giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vật tư, hàng hóa. Từ đó góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động, giúp doanh nghiệp thực hiện tốt nguyên tắc tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả các phương tiện sản xuất và nhân lực. - Sử dụng vốn tồn kho hợp lý có vai trò như một tấm đệm an toàn giữa các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ kinh doanh. - Hiệu quả quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh daonh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho - Số vòng quay hàng tồn kho Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức: Sô vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ Số hàng tồn kho bình quân có thể tình bằng cách lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm kinh doanh. Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp, thường nói lên doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0428
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính doanh nghiệp trong tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu hơn tình thế của doanh nghiệp. - Thời gian một vòng luân chuyển hàng tồn kho Thời gian một vòng luân chuyển hàng tồn kho = 360 Vòng quay hàng tồn kho Hệ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển một vòng cần bao nhiêu ngày. - Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Doanh thu thuần Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng hàng tồn kho. 1.3.4 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho thông qua các mô hình và phương pháp dự trữ. Nhiều doanh nghiệp cố gắng quản lý vốn tồn kho dựa trên cơ sở khoa học của việc cân bằng giữa những chi phí phát sinh do thiếu dự trữ và chi phí do dự trữ quá nhiều. Sự quản lý vốn tồn kho một cách khoa học có thể được phân tích trên ba khía cạnh: - Mô hình dự trữ hiệu quả EOQ được sử dụng để quyết định lượng đặt hàng tối ưu để tối thiểu hoá chi phí đặt hàng cũng như chi phí lưu kho. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0429
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Nếu có thể thực hiện mua hàng với số lượng lớn để được chiết khấu, điều này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tiền nhất định cho việc mua các bộ phận của hàng tồn kho. - Dù sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục hay kiểm tra định kì như đã trình bày ở trên, các doanh nghiệp cần phải xác định được lượng hàng tồn kho dự phòng để giảm và loại trừ rủi ro của việc thiếu dự trữ. Nguyên nhân thiết lập tồn kho dự phòng là tính không xác định của nhu cầu và tính không xác định của hệ thống sản xuất. Quản lý hiệu quả vốn tồn kho không chỉ dựa trên việc nghiên cứu các phương pháp, mô hình mà còn phải dựa trên những kinh nghiệm và chính sách loại trừ những nhân tố bất thường trong hệ thống sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.5 Các biện pháp chủ yếu quản lý vốn dự trữ hàng tồn kho Để quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho cần phối hợp nhiều biện pháp từ khâu mua sắm, vận chuyển, dự trữ vật tư đến dự trữ thành phẩm. hàng hóa để bán. Trong đó cần chú trọng một số biện pháp quản lý chủ yếu sau: - Xác định đúng đắn lượng nguyên vật liệu, hàng hóa cần mua trong kỳ và lượng tồn kho dự trữ hợp lý. - Xác định và lựa chọn nguồn cung ứng, người cung ứng thích hợp để đạt các mục tiêu: Giá cả mua vào thấp, các điều khoản thương lượng có lợi cho doanh nghiệp và tất cả gắn liền với chất lượng vật tư, hàng hóa phải đảm bảo. - Lựa chọn các phương tiện vận chuyển phù hợp để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, xếp dỡ. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa. Dự đoán xu thế biến động trong kỳ tới để có thể điều chỉnh kịp thời việc mua sắm, dự trữ vật tư, hàng hóa có lợi cho doanh nghiệp trước sự biến động của thị trường. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0430
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Tổ chức tốt việc dự trữ, bảo quản vật tư, hàng hóa. Cần áp dụng thưởng, phạt tài chính để tránh tình trạng bị mất, hao hụt quá mức hoặc vật tư hàng hóa bị kém, mất phẩm chất. - Thường xuyên kiểm tra, nắm vững tình hình dự trữ, phát hiện kịp thời tình trạng vật tư bị ứ đọng, không phù hợp để có biện pháp giải phóng nhanh số vật tư đó, thu hồi vốn. - Thực hiện tốt việc mua bảo hiểm đối với vật tư hàng hóa, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Biện pháp này giúp cho doanh nghiệp chủ động thực hiện bảo toàn vốn lưu động. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0431
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỂU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TỒN KHO TẠI CÔNG TY ACC 2.1 Khái quát về ACC 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ACC 2.1.1.1 Thông tin chung Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên xây dựng công trình hàng không ACC. Trực thuộc: Quân chủng Phòng không – Không quân. Trụ sở: Số 178 đường Trường Chinh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế: Airport Construction one member limited liability Company. Tên viết tắt: ACC Co.,Ltd. Ngày thành lập: 06/11/1990. Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước hạng I. Vốn điều lệ: 245.307.177.519 đồng. 2.1.1.2 Quá trình hình thành phát triển Trước yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng với quan điểm kết hợp Quốc phòng với kinh tế, Bộ Quốc phòng đã chủ trương sắp xếp lại lực lượng, xây dựng lại chức năng, nhiệm vụ của một số đơn vị, một số ngàng chuyên môn cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ mới. Do đó ngày 06/11/1990 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 269 QĐ – QP thành lập Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không. Tháng 10/1992 Xí nghiệp Khảo sát thiết kế và xây dựng công trình hàng không được tách thành hai đơn vị là Công ty xây dựng công trình hàng không Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0432
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ACC và Công ty thiết kế tư vấn xây dựng công trình hàng không ADCC nhằm thực hiện các nhiệm vụ chuyên ngành. Ngày 27/07/1993 Bộ Quốc phòng ra quyết định số 359/QĐ – QP thành lập lại công ty xây dựng công trình hàng không. Tháng 5/1996 Công ty xây dựng công trình hàng không sát nhập vào tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam và trở thành một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt Nam. Ngày 09/09/2003 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 116/2003/QĐ – BQP tách Công ty ACC khỏi Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam và sát nhập công ty xây dựng 244 và Công ty xi măng phòng không vào công ty ACC. Ngày 16/11/2009 Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 4266/QĐ – BQP về việc chuyển Công ty xây dựng công trình hàng không ACC thành Công ty TNHH một thành viên, hoạt động theo hình thức Công ty mẹ - Công ty con. 2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh. 2.1.2.1 Chức năng ngành nghề kinh doanh Chức năng ngành nghề kinh doanh Xây dựng công trình hàng không, công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông vận tải, bưu điện, thủy lợi, thủy điện, xăng dầu, cấp thoát nước, công trình văn hóa, thể thao, công trình dây tải điện và trạm biến áp, hoàn thiện công trình xây dựng, hoạt động xây dựng chuyên dụng. Tư vấn, khảo sát thiết kế các công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết kế, thi công nội, ngoại thất, tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn lựa chọn nhà thầu và quản lý dự án đầu tư, hoạt động tư vấn đánh giá sự phù hợp chất lượng công trình; kiểm định chất lượng vật liệu, sản phẩm và công trình xây dựng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0433
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Sản phẩm chủ yếu Sản xuất kinh doanh sơn hóa chất, bao bì, đại lý xăng dầu, gas. Sản xuất gỗ xây dựng, các cấu kiện kim loại; bê tông, các sản phẩm từ xi măng, thạch cao. Sửa chữa các sản phẩm kim loại đúc sẵn. Khai thác đá, cát, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng. Kinh doanh dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt các thiết bị cơ khí, điện lạnh, điện tử, thiết bị an toàn và phòng cháy chữa cháy. Kinh doanh vận tải hàng hóa, khia tác bến bãi, kho tàng, giao nhận hàng hóa, bảo trì các công trình xây dựng và sân bay… 2.1.2.2 Tổ chức hoạt động kinh doanh Hoạt động kinh doanh của công ty là phân tán, bao gồm 4 công ty con: + Công ty cổ phần ACC - 245 Địa chỉ: Số 14 đường Lam Sơn, quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. + Công ty cổ phần ACC - 244: Địa chỉ: Số 164 đường Lê Trọng Tấn, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. + Công ty cổ phần ACC - 243: Địa chỉ: Sân bay Đà Nẵng, quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. + Công ty cổ phần xi măng ACC – 78 Địa chi: Đồng Tân, Hữu Lũng, Lạng Sơn. 2.1.3 Các quy trình sản xuất, kinh doanh chủ yếu 2.1.3.1 Quy trình kỹ thuật sản xuất Tuy ACC hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu vẫn là xây dựng và hoàn thiện các công trình. Quy trình thường thực hiện như sau: Sau khi ký hợp đồng với chủ đầu tư thông qua quá trình đàm phán hay tham gia Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0434
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đấu thầu, Giám đốc tiến hành giao nhiệm vụ cho các xí nghiệp, đội thi công, các phòng ban chức năng khác nhau của công ty. Các phòng ban khác của Công ty kết hợp với đội thi công bố trí máy móc, nhân lực, vật lực, vật tư. Cụ thể: Về cung ứng vật tư: Giao cho phòng vật tư – thiết bị và đội thi công trực tiếp mua ngoài hoặc xuất trong kho những vật tư còn tồn của các dự án trước nay cần thiết cho dự án này. Về máy thi công: Công ty có hầu hết các máy móc chuyên ngành, đáp ứng nhu cầu thi công của các công trình tiên tiến nhất hiện nay. Toàn bộ máy móc thiết bị được giao cho đội máy thi công cơ giới thuộc phòng vật tư – thiết bị quản lý và tổ chức sử dụng theo yêu cầu thi công từng công trình. Hoạt động của đội ngũ thi công cơ giới theo hình thức là một doanh nghiệp riêng nhưng hạch toán phụ thuộc. Về nhân lực: Đội ngũ cán bộ có kỹ thuật, kinh nghiệm và công nhân lành nghề của công ty, còn lao động phổ thông được công ty tuyển chọn và ký hợp đồng tại địa phương thi công công trình. Về vốn: Được quản lý và phân phối từ văn phòng điều hành của công ty mẹ. Các dự án, công trường cần vốn phải có báo cáo cụ thể về nhu cầu vốn cũng như cách thức sử dụng vốn, sau đó giám đốc công ty phê duyệt và vốn sẽ được chuyển về công trường qua các tài khoản ngân hàng. 2.1.3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty ACC rất chú trọng tăng cường đầu tư trang thiết bị mới hiện đại, công nghệ cao nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và sự phát triển của công ty trong tình hình mới. Lực lượng máy móc thiết bị chủ yếu của công ty có tổng giá trị đầu tư lên đến hơn 200 tỷ đồng bao gồm: Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0435
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Dây chuyền sản xuất và thi công bê tông xi măng đồng bộ bao gồm: Trạm trộn bê tông xi măng của CHLB Đức và CH Pháp công suất 60-70m3 /giờ; máy trải bê tông xi măng ván khuôn trượt WIRTGEN SP 500 của CHLB Đức công suất 120 tấn/ giờ; máy bơm bê tông, xe vận chuyển bê tông, xi măng, máy cắt khe, máy trám khe. Dây chuyền sản xuất thi công bê tông nhựa bao gồm 3 trạm trộn bê tông nhựa 80 tấn/ giờ, 3 máy trải bê tông nhựa VOLGENE Super 1800 của CHLB Đức, xe vận chuyển bê tông, máy lu, máy ủi các loại. Máy cắt mặt đường bê tông và hàng trăm thiết bị phục vụ thi công khác… Ngoài ra công ty thường xuyên tiếp thu những công nghệ tiên tiến trên thế giới trong lĩnh vực xây lắp cùng với sự năng động, nhạy bén trong tìm kiếm thị trường, trong những năm qua Công ty ACC đã thi công hàng trăm công trình trên cả nước, khẳng định là doanh nghiệp xây lắp hiệu quả, chất lượng cao. 2.1.3.3 Tình hình cung cấp vật tư Với các vật tư như bê tông, nhựa đường, xi măng,… doanh nghiệp mua trong nước hoặc tự sản xuất. Với xăng dầu, sắt thép, dầu maduz và một số máy móc thiết bị được công ty nhập khẩu sau đó qua xử lý gia công rồi đưa vào thi công. Nhìn chung nguồn cung cấp là khá dồi dào. 2.1.3.4 Thị trường tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của công ty Hoạt động kinh doanh của công ty rộng khắp trên cả nước, từ các công trình dân sự đến các công trình phòng không, sân bay có ý nghĩa quan trọng về an ninh quốc phòng. Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng, nên công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh gắt gao trên thị trương; tuy nhiên ACC cũng có những lợi thế riêng Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0436
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính của mình đặc biệt về kinh nghiệm, cũng như uy tín trong xây dựng các công trình vê phòng không, không quân. 2.1.3.5 Lực lượng lao động Tổng số cán bộ, công nhân viên trong công ty đến ngày 31/12/2011 là 1026 người. Trong đó: + Sỹ quan 82 người + Công nhân viên 119 người + Lao động theo hợp đồng 825 người Ngoài ra còn hơn 4000 công nhân hợp đồng 2.1.3.6 Tổ chức bộ máy quản lý và tài chính – kế toán của công ty Ban lãnh đạo Tổng giám đốc Đại tá, Kỹ sư Đặng Hùng Phó TGĐ, Bí thư Đảng ủy Đại tá Nguyễn Phúc Bình Phó TGĐ Đại tá, Kỹ sư Nguyễn Đức Lợi Phó TGĐ Đại tá, Kỹ sư Nguyễn Quang Trung Phó TGĐ Thượng tá, Kỹ sư Nguyễn Anh Tuấn Phó TGĐ Đại tá, Thạc sỹ kinh tế Lê Hồng Thịnh Kế toán trưởng Thiếu tá, Thạc sỹ kinh tế Cao Văn Kế Tổ chức bộ máy quản lý tài chính – kế toán Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0437 Kế toán trưởng Phó phòng kế toán
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của công ty. 2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty Thuận lợi Tình hình trong nước ổn định; công ty luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp cũng với sự hỗ trợ giúp đỡ có hiệu quả của Đảng ủy, Thủ trưởng Bộ tư lệnh, các cơ quan Quân chủng và Bộ quốc phòng, đặc biệt là Phòng tài chính Quân chủng. Tình hình công ty ngày càng ổn định và phát triển, được khách hàng tín nhiệm, uy tín thương hiệu ACC trên thị trường xây dựng ngày càng được giữ vững. Trong năm công ty được một số hợp đồng có giá trị tạo công ăn việc làm cho hơn 5000 lao động góp phần xóa đói, giảm nghèo củng cố an sinh xã hội. Tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, chung sức đồng lòng gắn bó xây dựng công ty, đội ngũ cán bộ lành nghề trình độ cao, có kinh nghiệm tổ chức quản lý. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0438 Kế toán tiền lương Kế toán thuế Kế toán công trường Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt Kế toán doanh thu, chi phíKế toán tổng hợp Thủ quỹ
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Số lượng hợp đồng chuyển từ năm 2011 sang khá và năm 2012 ký kết được nhiều hợp đồng bảo đảm đủ công ăn việc làm và có sản lượng gối đầu cho anwm 2013. Hiệu quả sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu kinh tế - tài chính tiếp tục giữ vững, phát triển ổn định, vững chắc góp phần tăng tích lũy và tái mở rộng rộng sản xuất, thương hiệu công ty ngày càng có uy tín trên thị trường Khó khăn Tình hình kinh tế thế giới và trong nước khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính phủ ban hành NQ số 11/NQ-CP về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Trong đó thắt chặt đầu tư công và cắt giảm chi tiêu thường xuyên, các dự án đầu tư bị ngưng trệ, do vậy việc đầu thầu rất khó khăn. Thị trường xây dựng cạnh tranh gay gắt kể cả trong Quân chủng, thị trường ngành hàng không phân kỳ đầu tư dài hạn. Giá cả vật tư đầu vào và tăng mạnh như: Than, điện, nhựa đường, xi măng, sắt thép, gạch, xăng dầu, nhiều công trình thi công xong từ năm 2008 – 2010 nhưng đến nay chưa được bù giá ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện các chi tiêu pháp lệnh do Quân chủng giao. Tình trạng thiếu vốn đặc biệt là vốn lưu động do phải thi công đồng loạt nhiều công trình lớn, lãi suất huy động vốn cao, thủ tục vay phức tạp, có nhiều công trình bị ứ đọng vốn do chủ đầu tư chưa phê duyệt quết toán và chưa phê duyệt điều chỉnh giá, đây là một trong những khó khăn lớn nhất của công ty. Địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh rộng, phân tán trên khắp mọi miền đất nước nên công tác điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý tài chính có những khó khăn nhất định. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0439
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trình độ chuyên môn không đồng đều, thiếu cán bộ kỹ sư chuyên ngành hàng không sân đường, thợ sửa chữa có tay nghề cao. Máy móc trang thiết bị phục vụ thi công đã hết khấu hao và còn thiếu so với nhu cầu sử dụng. 2.2.2 Tình hình quản lý tài chính của công ty trong thời gian qua a. Tình hình đầu tư vào hoạt động SXKD, tài chính Nhìn chung hoạt động tài chính của công ty là không đáng kể, doanh thu tài chính và chi phí tài chính chủ yếu là chênh lệch tỷ giá hối đoái các loại ngoại tệ mà công ty sở hữu; công ty chủ yếu tập trung vào đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây, ACC đã thực hiện các dự án xây dựng công trình hàng không có tính trọng điểm trên cả nước, tiêu biểu như: Xây dựng sân bay Sao Vàng – Thọ Xuân, Thanh Hóa; Xây dựng sân bay Cát Bi – Hải Phòng; Xây dựng sân đỗ máy bay nhà khách T2 cảng hàng không quốc tế Nội Bài; cải tạo sửa chữa cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất; Xây dựng khu chung cư cao cấp phường Tân Phú, Quận 7, Tp Hồ Chí Minh… Đây là những dự án trọng điểm của về hàng không, nguồn vốn xây dựng các công trình này được cấp chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Phương pháp giá trị hiện tại thuần NPV và tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR được công ty sử dụng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư. Ngoài ra một số dự án của công ty được thực hiện bởi sự chỉ đạo trực tiếp từ Lãnh đạo nhà nước hay Bộ Quốc phòng. Nguồn vốn chủ yếu của công ty là chiếm dụng của các nhà cung cấp, khoản ứng trước theo điều khoản trong hợp đồng xây dựng, vay nợ từ các tổ chức tín dụng, vốn từ ngân sách nhà nước,… Với đặc thù là doanh nghiệp xây dựng nhà nước công ty được chủ động sử dụng nguồn vốn nhà nước cấp nên chi Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0440
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính phí sử dụng vốn sẽ không được tính đến. Công ty cũng không có chính sách chiết khấu bán hàng. b. Tình hình, chính sách vay nợ Tuy nợ phải trả của công ty chiếm khá cao (87,16%) nhưng khoản vay các tổ chức tín dụng chỉ chiếm hơn (4,91%) trên tổng nợ do đó công ty không phải chịu sức ép trả lãi và nợ quá lớn. Tùy theo hợp đồng vay vốn mà tiền lãi được trả vào cuối tháng, quý; vốn gốc thường được chia ra thanh toán với lãi vay. Các khoản mua chịu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ phải trả tuy nhiên hầu như các khoản đó không phải chịu lãi suất. c. Tình hình vốn chủ sở hữu và chính sách sử dụng vốn Vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn (11,93%). Trong đó hầu hết là vốn đầu tư của chủ sở hữu, phần này do ngân sách nhà nước cấp, ngoài ra công ty có huy động vốn góp từ bên ngoài để xây dựng các công trình lớn. Tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư sản xuất khoảng 20%. Tỷ trọng vốn hàng tồn kho của công ty chiếm 61,28% trên tổng tài sản ngắn hạn vào năm 2012; dẫn đến tình trạng ứ động, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nguyên nhân là do trong ba năm trở lại đây, công ty có nhiều công trình dở dang đặc biệt là các dự án bất động sản. Tình trạng này dự tính sẽ được cải thiện trong năm 2013 khi bắt đầu nghiệm thu và dần ban giao các công trình. Công ty hiện không có chính sách bán chịu hay chiết khấu thanh toán. Tài sản cố định công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng. Mặc dù hàng tồn kho dự trữ nhiều nhưng chủ yếu là nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và không có thành phẩm nên không có các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu, giảm giá ngoại tê. Công ty cũng không có các khoản nợ phải thu quá hạn, nợ khó đòi vì luôn được nhà nước và đối tác đảm bảo thanh Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0441
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính toán. Lượng ngoại tệ giao dịch khá ít, chỉ khi mua các thiết bị nước ngoài mới cần chuyển đổi ngoại tệ nên dự phòng giảm giá ngoại tệ là không cần thiết, chỉ trích một phần từ lợi nhuận để trích lập quỹ dự phòng tài chính. d. Tình hình phân phối lợi nhuận Lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 là 123.841.229.306 đồng trong đó: - Thuế TNDN: 31.358.866.541 đồng. - Trích quỹ dự phòng tài chính: 1.869.124.626 đồng. - Lợi nhuận được chia theo vốn chủ sở hữu: 5.885.182.890 đồng. - Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động: 7.795.399.031 đồng. Bao gồm: + Quỹ đầu tư phát triển: 2.734.572.485 đồng. + Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 5.060.826.546 đồng. - Lợi ích của cổ đông thiểu số: 8.097.167.345 đồng. - Trích lợi nhuận nộp cấp trên: 3 071 265 071 đồng. + Nộp tiền liên doanh liên kết: 71.265.071 đồng. + Nộp Quân chủng PK – KQ: 3.000.000.000 đồng. e. Kế hoạch tài chính và phương pháp lập kế hoạch vốn bằng tiền Căn cứ vào các dự án đang thực hiện dở dang, các quyết định của Bộ Quốc phòng về xây dựng các dự án mới trong năm kế hoạch, sử dụng các hóa đơn chứng từ cũng như các hợp đồng xây dựng đã ký kết từ đó tính toán được các khoản đã thu, các khoản vốn đã ứng trước, các khoản cần phải thu để hoàn thiện công trình, cũng như nguồn vốn cần thiết để hoàn thành các công trình mới. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0442
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.3 Khái quát tình hình tài chính Bảng 2.1 Biến động tài sản, nguồn vốn năm 2012 Chỉ tiêu 31/12/2012 Tỷ trọng 31/12/2011 Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ Tài sản Đơn vị: Đồng A. Tài sản ngắn hạn (TSNH) 3,260,671,240,976 95.74% 3,618,445,617,839 95.83% -357,774,376,863 -9.89% 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 187,710,123,149 5.76% 137,650,702,647 3.80% 50,059,420,502 36.37% 2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 70,500,000,000 2.16% 2,500,000,000 0.07% 68,000,000,000 2720.00% 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 557,399,500,479 17.09% 287,902,179,121 7.96% 269,497,321,358 93.61% 4. Hàng tồn kho 1,998,250,020,704 61.28% 2,723,492,478,165 75.27% -725,242,457,461 -26.63% 5. Tài sản ngắn hạn khác 446,811,596,644 13.70% 466,900,257,906 12.90% -20,088,661,262 -4.30% B. Tài sản dài hạn (TSDH) 145,241,867,729 4.26% 157,315,401,309 4.17% -12,073,533,580 -7.67% 1. Các khoản phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 132,936,564,823 91.53% 142,396,255,698 90.52% -9,459,690,875 -6.64% 3. Đầu tư bất động sản 4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 10,896,440,284 7.50% 10,210,169,158 6.49% 686,271,126 6.72% 5. Tài sản dài hạn khác 1408862622 0.97% 4,708,976,453 2.99% -3,300,113,831 -70.08% Tổng tài sản 3,405,913,108,705 3,775,761,019,148 100% -369,847,910,443 -9.80% Nguồn vốn Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0443
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đơn vị: Đồng A. Nợ phải trả (NPT) 2,968,545,698,124 87.16% 3,493,810,994,500 92.53% -525,265,296,376 -15.03% 1. Nợ ngắn hạn 2,961,687,205,310 99.77% 3,480,147,190,028 99.61% -518,459,984,718 -14.90% 2. Nợ dài hạn 6858492814 0.23% 13,663,804,472 0.39% -6,805,311,658 -49.81% B.Vốn chủ sở hữu (VCSH) 406,469,204,663 11.93% 250,085,773,404 6.62% 156,383,431,259 62.53% 1. Vốn chủ sở hữu 406,430,157,036 99.99% 249,973,012,326 99.95% 156,457,144,710 62.59% 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 39047627 0.01% 112,761,078 0.05% -73,713,451 -65.37% C. Lợi ích cổ đông thiểu số 30898205918 0.91% 31,864,251,244 0.84% -966,045,326 -3.03% Tổng nguồn vốn 3,405,913,108,705 100% 3,775,761,019,148 100% -369,847,910,443 -9.80% Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0444
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Về tài sản Tổng tài sản của công ty năm 2012 giảm 369.847.910.443 đồng (= 9,8%) so với năm 2011, trong đó tài sản ngắn hạn giảm 9,89% và tài sản dài hạn giảm 7,67%. TSNH giảm chủ yếu là do hàng tồn kho giảm 725.242.457.461 đồng (=26.63%), do cuối năm công ty nghiệm thu và bàn giao hai công trình lớn cho khách hàng là cảng hàng không Phú Quốc và dự án chung cư ở thành phố Hồ Chí Minh khiến chi phí sản xuất kinh doanh dở dang giảm khá mạnh. Trong khi đầu tư dài hạn chỉ tăng 6,72%, thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng đột biến ( tăng 68.000.000.000 đồng tương ứng tăng 2720%) nhưng do giá trị các khoản đầu tư này chiếm tỷ trọng thấp nên không có nhiều tác động vào sự thay đổi của TSNH. Điều này chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính bắt đầu đem về hiệu quả và công ty cũng đã gia tăng đầu tư vào đây. Tuy nhiên cũng cần phải xem xét kỹ lưỡng vì thị trường tài chính hiện nay vẫn còn khá nhiểu rủi ro, những tiềm ẩn từ sự bất ổn của thị trường chứng khoán… Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 36,37% làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng. TSCĐ của công ty giảm 9.459.690.875 đồng (tương ứng 6,64%) chủ yếu là do khấu hao TSCĐ trong khi việc đầu tư thêm trang thiết bị mới là không nhiều, do đặc thù của doanh nghiệp xây dựng có thể dụng máy móc thiết bị từ các công trình cho nhau. Các khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh tăng 269.497.321.358 đồng (tương ứng 93,61%) chủ yếu là do cuối năm các công trình xây dựng lớn của công ty được nghiệm thu, các đối tác bắt đầu thanh toán tiền do đó làm gia tăng các khản phải thu ngắn hạn. - Nguồn vốn: Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn có thể thấy nợ phải trả của công ty chiếm một tỷ trọng lớn lên tới 87,16%. So với năm 2011 nợ phải trả giảm 525.265.296.376 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0445
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính đồng ( tương ứng 15,03%) trong đó nợ ngắn hạn giảm 14.9% và nợ dài hạn cũng giảm 49,81%. Nợ ngắn hạn giảm chủ yếu từ các khoản trả, phải nộp ngắn hạn khác; do cuối năm công ty thu được tiền từ các dự án lớn được nghiệm thu do đó các khoản vay và nợ ngắn hạn cũng như các khoản phải trả phải nộp khác giảm. Nợ dài hạn của công ty tiếp tục theo xu hướng của năm 2011 là giảm khá mạnh (49,81%), đồng thời nợ dài hạn cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu nợ phải trả (chiếm 0,23%), điều này là khá phù hợp vì trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay, việc huy động các nguồn vốn dài hạn là khá mạo hiểm và chịu nhiều rủi ro. Trong khi đó vốn chủ sở hữu tăng 156.383.431.259 đồng (tương ứng tăng 62,53%) chủ yếu từ việc tăng ngân sách cấp cho công ty từ Bộ Quốc phòng, kết hợp với khoản trích bổ sung từ lợi nhuận sau thuế năm 2011 và đặc biệt từ năm 2012 khi đây là một năm khá thành công của công ty. Các khoản kinh phí và quý khác có tỷ lệ giảm khá mạnh (65,37%) tuy nhiên về giá trị nhìn chung là không đáng kể. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0446
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng 2.2 Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận năm 2012 Đơn vị: Đồng STT Chỉ tiêu 2 012 2 011 Chênh lệch Tỷ lệ 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 3.356.814.834.85 3 1.559.483.822.64 3 1.797.331.012.21 0 115,25% 2 Doanh thu thuần 3.356.021.384.39 9 1.558.576.254.09 5 1.797.445.130.30 4 115,33% 3 Giá vốn hàng bán 3.172.050.068.18 7 1.448.960.449.02 0 1.723.089.619.16 7 118,92% 4 Lợi nhuận gộp 183.971.316.212 109.615.805.075 74.355.511.137 67,83% 5 Doanh thu tài chính 4.793.897.288 3.108.962.281 1.684.935.007 54,20% 6 Chi phí tài chính 6.657.390.032 6.509.854.514 147.535.518 2,27% + Chi phí lãi vay 5.150.167.019 4.983.456.764 166.710.255 3,35% 7 Chi phí bán hàng 8.127.902.830 12.791.630.585 -4.663.727.755 -36,46% 8 Chi phí quản lý doanh nghiêp 52.358.659.256 55.746.230.233 -3.387.570.977 -6,08% 9 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 121.621.261.382 37.677.052.024 83.944.209.358 222,80% 10 Thu nhập khác 2.717.162.444 1.760.871.772 956.290.672 54,31% 11 Chi phí khác 497.194.520 472.311.044 24.883.476 5,27% 12 Lợi nhuận trước thuế 123.841.229.306 38.965.612.752 84.875.616.554 217,82% 13 Thuế TNDN hiện hành 31.358.866.541 9.909.096.640 21.449.769.901 216,47% 14 Lợi nhuận sau thuế 92.482.362.765 29.056.516.112 63.425.846.653 218,28% Doanh thu năm 2012 tăng đột biến 115,33% (tương ứng 1.797.445.130.304 đồng), do cuối năm 2012 một loạt các dự án lớn xây dựng lớn của công ty hoàn thành như dự án mở rộng sân bay Phú Quốc, chung cư Tân Phú ở thành phố Hồ Chí Minh; đây là những dự án trọng điểm của công ty với quy mô rất lớn do đó khi hoàn thành các khoản tiền thanh toán từ khách hàng đã làm gia tăng mạnh doanh thu trong quý 4 cũng như của cả năm 2012. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng của giá vốn hàng bán lại cao hơn mức tăng của doanh thu với mức tăng cũng rất lớn Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0447
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính trên 118,92% (tương ứng tăng 1.723.089.619.167 đồng), mặc dù vậy lợi nhuận gộp vẫn tăng 67,83% (tương ứng 74.355.511.137 đồng). Gía vốn hàng bán tăng mạnh do sự tác động lớn từ việc giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, một số công trình thi công bị chậm tiến độ cũng đẩy các loại chi phí tăng cao. Doanh thu tài chính năm 2012 tăng 54,2% ( tương ứng tăng 1.684.935.007 đồng), bên cạnh đó chi phí tài chính tăng 2,27% trong đó chi phí lãi vay giảm 3,35%. Hoạt động đầu tư tài chính của công ty nhìn chung là khá hiệu quả, công ty đang dần chú trọng vào đầu tư tài chính điều đó được thể hiện khi các khoản đâu tư ngắn và dài hạn tăng khá nhanh. Tuy nhiên công ty cũng cần thận trọng, xem xét kỹ lưỡng trước các quyết định đầu tư vì thị trường tài chính hiện còn khá bất ổn và chứa nhiều rủi ro. Trên hết công ty cũng không nên dành quá nhiều nguồn lực về vốn đầu tư vào lĩnh vực tài chính mà nên tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm tương ứng lần lượt là 36,46% và 6,08%, điều này thể hiện sự cố gắng khá lớn trong công tác quản lý của công ty. Công ty đã có sự điều chỉnh hợp lý hóa bộ máy hoạt động, tránh sự chồng chéo, dư thừa giữa các bộ phận; cũng như áp dụng các chính sách bán hàng phù hợp giảm tiết giảm chi phí một cách tối đa. Năm 2012 có thể coi là một trong nhưng năm kinh doanh thành công nhất của công ty, điều này được thể hiện khi lợi nhuận trước thuế đã tăng tới 217,82% (tương ứng tăng 84.875.616.554 đồng) so với năm 2011. Điều này là khá dễ hiểu khi năm 2012, đặc biệt là trong quý 4, đã có rất nhiều dự án lớn của công ty hoàn thành và được nhận thánh toán từ khách hàng. Đây là một tín hiệu hết sức tich cực bởi trong tình hình hiện nay các doanh nghiệp xây dựng đang gặp khá nhiều khó khăn, việc các dự án đầu tư bị thiếu vốn, chậm tiến độ, đồng thời tồn kho Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0448
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính tăng cao dẫn đến ứ đọng nguồn vốn gây ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất của công ty. Nên việc công ty có lợi nhuận cao là hết sức đáng ghi nhận, tuy nhiên công ty vẫn còn khá nhiều dự án lớn, tiêu biểu như dự án mở rộng sân bay Cát Bi bắt đầu khởi công từ đầu năm nay do đó việc tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, duy trì chất lượng, tránh đầu tư dàn trải, giảm lượng hàng tồn kho cần được duy trì và cải thiện hơn nữa tránh các chi phí phát sinh cần thiết, cũng như mất các cơ hội đầu tư mới. 2.2.4 Thành tựu và hạn chế công ty đạt được a. Thành tựu Năm 2012 có thể coi là một năm rất thành công của công ty, với mức lợi nhuận sau thuế tăng hơn 218,28% đạt 92.482.362.765 đồng. Đây có thể coi là một điểm sáng của công ty. Tình hình tài chính khá ổn định từ năm 2009 đến nay do công ty tiếp tục duy trì chính sách tài trợ hợp lý khi tài sản dài hạn được tài trợ chủ yếu từ nguồn vốn dài hạn và một phần được tài trợ từ nguồn vốn ngắn hạn. Hiệu quả sử dụng vốn cố đình và dài hạn khác được nâng cao. Mặc dù hệ số nợ cao nhưng các khoản chiếm dụng từ khách hàng chiếm một tỷ trọng khá lớn (53,37%), công ty đã tận dụng tối đa lợi thế về đặc thù của công ty, từ đó có thể tiếp cận một nguồn vốn lớn để có thể tiếp tục mở rộng đầu tư, sản xuất. Hàng tồn kho năm 2012 của công ty cũng đã giảm khá nhanh nhờ việc kịp hoàn thành đúng tiến độ các công trình đang xây dựng vào cuối năm, từ đó làm giảm đáng kể chi phí kinh doanh dở dang, giúp công ty giảm tình trạng ứ đọng vốn cũng như có thêm tiền để tiếp tục đầu từ vào các công trình đang và sắp thực hiện. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0449
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Các nhóm hệ số khá năng thanh toán nhìn chung đã được cải thiện rất nhiều so với năm 2011, điều này giúp công ty có một tình hình tài chính tương đối vững chắc và ổn định, tạo được tiền đề tốt cho việc phát triển kinh doanh, đầu từ cho các năm tiếp theo. b. Hạn chế tồn tại 2012 là năm thành công, nhưng công ty vẫn tồn tại một số điểm hạn chế: Tuy doanh thu tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn lại cao hơn do đó làm suy giảm lợi nhuận của công ty. Công ty cần xem xét lại công tác quản lý giá vốn hiện tại trong bối cảnh có khá nhiều công trình được thực hiện, một số bị chậm tiến độ làm đẩy cao chi phí giá thành xây dựng trong thời buổi các nguyên liệu đầu vào đều tăng. Một số công trình triển khai còn chậm hoặc chậm tiến độ gây ứ đọng vốn, gia tăng các chi phí thi công. Hàng tồn kho của công ty tuy đã giảm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao trong cơ cấu tổng tài sản, công tác quản lý hàng tồn kho vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. 2.2 Tình hình quản lý hàng tồn kho tại ACC 2.2.1 Hàng tồn kho tại ACC Hàng tồn kho năm 2012 trong công ty luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn (chiếm 61,28%) cũng như trong tổng tài sản của công ty. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0450
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đơn vị: Đồng 0 500000000000 1000000000000 1500000000000 2000000000000 2500000000000 3000000000000 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hàng t n khoồ Hình 2.1:Biểu đồ thể hiện biến hàng tồn kho trong giai đoạn từ năm 2010 – 2012 Từ năm 2010 đến năm 2011 hàng tồn kho tăng đột biến từ 1.133.132.616.031 đồng lên 2.723.492.478.165 đồng với mức tăng trên 140%. Nguyên nhân chủ yếu là do khi đó công ty đang xây dựng khá nhiều công trình lớn, đây là những công trình trọng điểm của công ty từ quy mô đến tầm quan trọng của các công trình này đến an ninh quốc gia hay sự phát triển kinh tế cua khu vực như sân bay Phú Quốc, sân bay ở đảo Trường Sa. Đến năm 2012 hàng tồn kho đã giảm xuống còn 1.998.250.020.704 đông, do cuối năm công ty đã nghiệm thu một số công trình, trong đó có dự án chung cư Tân Phú ở thành phố Hồ Chí Minh với giá trị rất lớn lên đến 1500 tỷ đồng. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0451
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đơn vị: % 0,00% 10,00% 20,00% 30,00% 40,00% 50,00% 60,00% 70,00% 80,00% Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Hình 2.2: Biểu đồ tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản từ năm 2010 – 2012 Nhìn chung trong ba năm trở lại đây duy có năm 2011 là tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản là tăng lên đến 72,13%, còn hai năm 2010 và 2012 đều duy trì ở mức từ 50% đến 60%. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0452
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng 2.3: Các thành phần của hàng tồn kho Đơn vị: Đồng Chi tiêu 31/12/2011 Tỷ trọng 31/12/2012 Tỷ trọng Chênh lệch Tỷ lệ Nguyên vật liệu 6.664.828.609 0,2447% 3.770.956.684 0,1887% -2.893.871.925 -43,42% Công cụ, dụng cụ 3.241.431.849 0,1190% 3.117.620.877 0,1560% -123.810.972 -3,82% Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 2.711.798.822.544 99,5706% 1.988.905.603.614 99,5324% -722.893.218.930 -26,66% Thành phẩm 1.692.878.124 0,0622% 2.378.136.480 0,1190% 685.258.356 40,48% Hàng hóa 94.517.039 0,0035% 77.703.049 0,0039% -16.813.990 -17,79% Tổng cộng 2.723.492.478.165 100% 1.998.250.020.704 100% -725.242.457.461 -26,63% Nguồn: Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm 2012, tr.1 Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0453
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.1.1 Nguyên vật liệu tồn kho a. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty ACC Nguyên vật liệu của công ty ACC có một số đặc điểm riêng biệt như: Nguồn cung ứng nguyên vật liệu tại công ty chủ yếu là do mua ngoài. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất sản phẩm xây lắp, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tang lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là xây dựng, do đó các loại nguyên vật liệu được tập kết tại các chân công trình nên công tác quản lý nguyên vật liệu giao cho từng đội thi công. Mỗi công trình là một kho nhằm dữ cho nguyên vật liệu không bị hao hụt, thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựn, do phải chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau nên các kho bảo quản phải khô ráo, tránh oxi hóa các nguyên vật liệu. b. Phân loại Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có vai trò, tính năng lý hóa riêng. Từ những đặc điểm về nguyên vật liệu, công ty xây dựng ACC đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau: Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0454
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Bảng 2.4: Cơ cấu các thành phần của nguyên vật liệu cuối năm 2012 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng (%) Nguyên vật liệu chính 3.035.135.000 80,49% Nguyên vật liệu phụ 123.000.000 3,26% Nhiên liệu 334.215.684 8,86% Phụ tùng thay thế 128.606.000 3,41% Thiết bị xây dựng cơ bản 150.000.000 3,98% Tổng cộng 3.770.956.684 100,00% Nguồn: Báo cáo tình hình tồn kho năm 2012 Trong cơ cấu nguyên vật liệu của công ty, thì nguyên vật liệu chính chiếm đa số với giá trị 3.035.135.000 đồng ( chiếm 80,49%). Nguyên vật liệu chính của công ty bao gồm chủ yếu là xi măng, sắt thép, cát, đá xây dựng. Còn các thành phần khác của công ty được dự trữ chủ yếu phù thuộc vào chính sách của công ty, tùy thuộc vào số lượng các dự án xây dựng trong nội thành Hà Nội, nhìn chung cơ cấu này được công ty duy trì khá ổn định qua từng năm. 2.2.1.2 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí khấu hao tài sản cố định. Thành phẩm chưa qua kiểm tra như: từ các đồ gỗ xây dựng, cấu kiện kim loại, xi măng thạch cao, đến các công trình đang thi công chưa qua kiểm tra chất lượng. Nguyên vật liệu tại các công đoạn sản xuất: như xăng dầu, sơn, bao bì, vật liệu xây dựng… Hàng tháng, các đơn vị thi công sẽ cử người về văn phòng công Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0455
  • 56. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ty để báo cáo tình hình hàng tồn kho thực tế, cũng như tiến độ thi công. Sau đó, tại phòng tài chính kế toán sẽ tính toán tổng hợp chi phí sản xuất về nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tại công ty, chi phí kinh doanh dở dang luôn chiếm tỷ trọng gần như hoàn toàn trong cơ cấu hàng tồn kho (năm 2012 chiếm 99.52%) do đó để có thể quản lý tốt vốn hàng tồn kho thì cần có kế hoạch và chiến lược tốt để giải quyết loại hàng tồn kho này. Đơn vị: Đồng Nguồn: Trích từ sổ chi tiết các tài khoản hàng năm trong năm 2012 Hình 2.3: Biến động chi phí sản xuất kinh doanh dở dang năm 2012 Nhìn chung trong 10 tháng đầu, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang không có nhiều biến động lớn nguyên nhân chủ yếu là do thời gian này các hoạt động sản xuất kinh doanh đều diễn ra bình thường theo kế hoạch của công ty. Tuy nhiên trong hai tháng cuối năm 2012, chỉ tiêu này lại giảm khá mạnh nguyên Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0456
  • 57. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính nhân đã được nhắc ở trên đó là do thời gian này một số công trình xây dựng của công ty được nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng, đây là những dự án lớn do đó chiếm dụng một lượng vốn rất lớn của công ty như dự án sân bay Phú Quốc, đặc biệt dự án chung cư Tân Phú với giá trị gần 1500 tỷ đồng. 2.2.1.3 Công cụ, dụng cụ Công cụ dụng cụ của công ty bao gồm các công cụ, dụng cụ phục vụ việc xây dựng như các đà giáo, ván khuôn, gia lắp…; cũng như các phương tiện quản lý, dồ dùng văn phòng. Nhìn chung trong năm 2012 công cụ, dụng cụ không có biến động nhiều đồng thời tỷ trọng của chỉ tiêu này cũng là rất nhỏ chiếm 0.156%. Sự thay đổi này diễn ra chủ yếu vào tháng 1 và tháng 11, đầu năm là khoảng thời gian công ty đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ cho văn phòng của công ty như 2 bộ máy tính, giấy, mực in… Đến giai đoạn cuối năm một số công trình được nghiệm thu do đó việc có một số công cụ, dụng cụ cũ kỹ hoặc hư hỏng sẽ bị bỏ đi hoặc thanh lý do đó làm giảm giá trị của chỉ tiêu này. Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Năm 2011 2012 Công cụ dụng cụ 3.241.431.849 3.117.620.877 2.2.1.4 Thành phẩm, hàng hóa Thành phẩm, hàng hóa cũng giống như công cụ, dụng cụ hay nguyên vật liệu đều chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cầu hàng tồn kho, do đó loại hàng tồn kho này ít được chú ý. Thành phẩm của công ty bao gồm cống bê tông, một số sản phẩm làm từ xi măng, thạch cao, cấu kiện kim loại chủ yếu dự trữ để có thể nhanh chóng đưa vào sử dụng khi các công trình thi gần đó. Tuy nhiên, các thành phẩm này lại liên quan đến chi phí lưu kho, bến bãi, do đó đây cũng là vấn đề cần được quan tâm trong hoạt động quản lý vốn tồn kho của công ty. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0457
  • 58. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 2.2.2 Chu trình hàng tồn kho tại ACC Mỗi chu trình hàng tồn kho sẽ thể hiện được các chức năng hay các hoạt động chính của việc quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. Căn cứ vào vào nhu cầu nguyên liệu cần cung cấp, phòng kế hoạch dự trù số lượng, liên hệ với nhà cung cấp và ký kết đơn đặt hàng. Để làm căn cứ hạch toán nhập kho, kế toán sử dụng các chứng từ: + Hóa đơn giá trị gia tăng. + Biên bản kiểm nghiệm. + Phiếu chi, phiếu nhập kho. Khi nguyên vật liệu về đến kho, bộ phận kiểm tra chất lượng phòng kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm nghiệm về mặt số lượng cũng như chất lượng của nguyên vật liệu, sau đó ký xác nhận và gửi đến phòng kế hoạch sản xuất để lập phiếu nhập kho. Căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phòng kế hoạch sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được tạo thành 3 liên: + 1 liên lưu tại quyển. + 1 liên dùng cho kế toán. + 1 liên giao cho thủ kho. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành nhập kho, ghi số lượng thực nhập và cùng người giao hàng ký vào 3 liên. Sau đó vào thẻ kho, định kỳ sẽ chuyển lên cho kế toán. Thông thường, tại công ty, mỗi phiếu nhập sẽ viết các loại vật tư có cùng nhà cung cấp. Trình tự nhập kho tại công ty ACC Phòng tra chất lượng Phòng kế hoạch sản xuất Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.0458
  • 59. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Kế toán thanh toán Thủ kho Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 Nhà cung cấp Hóa đơn bán hàng Kiểm Nghiệm Hóa đơn bán hàng Biên bản kiểm nghiệm Hóa đơn bán hàng Biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho Phiếu nhập khoBiên bảnHóa đơn bán hàng N C B 59
  • 60. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đảm bảo cung cấp đầy đủ và kịp thời nguyên vật liệu là nhân tố có ảnh hướng lớn đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Để căn cứ hạch toán xuất kho, kế toán sử dụng các chứng từ: + Phiếu yêu cầu xuất kho. + Phiếu xuất kho. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu, các bộ phận sản xuất viết phiếu yêu cầu vật tư. Phiếu yêu cầu vật tư sẽ được chuyển cho quản đốc ký duyệt, sau đó chuyển cho tổng giám đốc ký duyệt và cuối cùng chuyển xuống cho phòng kế hoạch sản xuất để lập phiếu xuất kho. Phòng kế hoạch sản xuất sẽ căn cứ vào yêu cầu xuất vật tư đã được phê duyệt để viết phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được lập làm 2 liên: + 1 liên lưu tại quyển. Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 B Ghi sổ kế toán Phiếu nhập kho Sổ kế toán N C Vào thẻ kho Phiếu nhập kho N Thẻ kho 60
  • 61. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính + 1 liên giao cho thủ kho làm căn cứ xuất nguyên vật liệu và ghi vào thẻ kho, sau đó giao cho kế toán vật tư. Sơ đồ trình tự xuất kho tại công ty ACC Phòng kế hoạch sản xuất Thủ kho Ký hiệu: Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 Bộ phận sản xuất Phiếu yêu cầu (đã duyệt) Lập phiếu xuất kho Phiếu yêu cầu Phiếu xuất kho N Vào thẻ kho Phiếu xuất kho Thẻ kho N 61
  • 62. Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chứng từ đầu vào Xử lý thủ công Dự liều đầu ra C Điểm nối Lưu trữ theo số thứ tự 2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý vốn tồn kho tại công ty. 2.3.1 Các biện pháp quản lý hàng tồn kho công đang áp dụng a. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại. - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Phương pháp thực tế đích danh. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: + Căn cứ vào giá trị hàng tồn kho và trị số tăng giảm hàng hóa trên thị trường. + Được tính theo nguyên tắc giá trị thuần có thể thực hiện được. b. Công tác quản lý hàng tồn kho Nguyễn Trọng Huy Lớp CQ47/11.04 N 62