SlideShare a Scribd company logo
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ HOÀI THƯƠNG
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP
THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020
Chuyên ngành : Luật Kinh tế
Mã số : 8 38 01 07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT
HÀ NỘI, năm 2021
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học rất nghiêm túc và nhiệt tình
của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Như Phát
Những thông tin, trích dẫn cũng như bản án trong luận văn là trung thực,
được dẫn từ các nguồn tham khảo có thật. Các phân tích, bình luận, đánh giá,
so sánh, gợi mở và kiến nghị trong công trình đều dựa trên một quá trình làm
việc, tìm tòi, nghiên cứu một cách nghiêm túc của chính tác giả luận văn.
Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, học viên Vũ Thị Hoài Thương xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Vũ Thị Hoài Thương
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA
DOANH NGHIỆP ...........................................................................................7
1.1. Khái niệm , đặc điểm về người đại diện của doanh nghiệp.......................7
1.2. Vai trò của Người đại diện doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp .. 13
1.3. Mối quan hệ của chủ sở hữu và người đại diện của doanh nghiệp..........16
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến người đại đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp..............................................................................................................18
1.5. Những vấn đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp....................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP ........25
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về người đại diện của doanh nghiệp .....25
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về người đại diện của doanh nghiệp ..........49
CHƯƠNG 3: ĐẢM BẢO THỰC THI HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT, TĂNG
CƯỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020
VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP.......................................57
3.1. Nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật về người đại
diện của doanh nghiệp trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam....................57
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về người đại diện của doanh nghiệp
theo luật doanh nghiệp năm 2020 ...................................................................58
3.3. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về người đại diện doanh
nghiệp..............................................................................................................59
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật pháp luật về người đại
diện doanh nghiệp ...........................................................................................61
KẾT LUẬN ....................................................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm về người đại diện của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm người đại diện của doanh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về “Người đại diện của doanh nghiệp” đầu tiên chúng
ta cần bàn luận về khái niệm “Đại diện”. Các nước trên thế giới có quan niệm
rất đa dạng và phong phú về vấn đề này, điển hình như:
Châm ngôn La tinh có quan niệm cho rằng pháp luật về đại diện được
hình dung như sau: “Đại diện là hành động của một người thông qua một chủ
thể khác được pháp luật coi là hành động của chính người đó”.
Quan niệm của tác giả Ngô Huy Cương trong Tạp chí Nhà nước và
Pháp luật cho rằng vấn đề đại diện lúc này như: “Giao hoàn toàn một đoàn
tàu nhiều toa cho thuyền trưởng điều khiển và quản lý hay hoạt động mua
bán, kinh doanh gián tiếp qua sự điều hành của người, tập thể khác”.
Hay khái niệm cơ bản và dễ hiểu nhất của đại diện theo từ điển Tiếng
Việt là “Một cá nhân, tổ chức thay mặt cho cá nhân, tổ chức khác hoặc tổ
chức làm việc gì”. Xét trên phương diện chuyên môn thì đại diện theo Từ
điển Luật học là: “Việc một cá nhân, một người, một cơ quan, tổ chức nhân
danh người, cơ quan tổ chức khác xác lập, thực hiện hành vi pháp lý trong
phạm vi thẩm quyền được đại diện”
Như vậy, đại diện là quan hệ mà chủ thể bao gồm bên đại diện và bên
được đại diện. Bên đại diện nhân danh bên được đại diện xác lập quan hệ với
bên thứ ba, vì lợi ích của bên đại diện, thể hiện ý chí làm phát sinh hậu quả,
kết quả nhất định đối với bên được đại diện. Bên được đại diện tiếp nhận các
hậu quả, kết quả từ quan hệ do bên đại diện xác lập, thực hiện đúng thẩm
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
quyền đại diện. Xét từ góc độ lý luận pháp lý có thể thấy đại diện là một chế
định pháp lý thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo trong cách thức tham gia vào
giao dịch dân sự.
Một trong những quan hệ đại diện diễn ra phổ biến trong lĩnh vực kinh
doanh thương mại đó là quan hệ người đại diện với doanh nghiệp. Người đại
diện của doanh nghiệp là người thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao
dịch trong hoạt động kinh doanh hoặc tham gia vào hoạt động tố tụng nhân
danh doanh nghiệp. Mặt khác, chúng ta có thể hiểu người đại diện của doanh
nghiệp “Là người được chỉ định hoặc được thuê của chủ sở hữu nguồn lực và
được chủ sở hữu nguồn lực trao một số quyền quản lý nhất định đối với
nguồn lực của chủ sở hữu nhằm phục vụ lợi ích của chủ sở hữu.” Người đại
diện giúp tối đa hóa lợi nhuận từ doanh nghiệp cho chủ sở hữu, thành viên
góp vốn hoặc cổ đông.
Khi nhắc đến quan hệ này khái niệm được nói đến nhiều nhất đó là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đối với pháp luật các công
ty trên thế giới, một số nước phát triển có khái niệm khác nhau về người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Ví dụ như:
Luật doanh nghiệp của Úc có quy định: “Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp là cá nhân do doanh nghiệp chỉ định để thực hiện”
Tại nước Đức người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không
được định nghĩa riêng biệt, tuy nhiên được nhắc đến thông qua vị trí Giám
đốc ở loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn: “Công ty sẽ do các Giám đốc
làm đại diện. Công ty sẽ được đại diện bởi các cổ đông bất cứ khi nào có
tuyên bố ý định hoặc các tài liệu được cung cấp kèm theo, nếu công ty TNHH
đó không có chức danh giám đốc”.
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Luật pháp của nước Anh thì quy định người đại diện theo pháp luật của
công ty là: “Một người, cá nhân, thành viên công ty được ủy quyền bởi công ty
thì có quyền thực hiện các quyền hạn tương tự mà công ty đó có thể thực hiện”.
Ở Nhật Bản thì pháp luật nước sở tại có cách tiếp cận người đại diện
theo pháp luật thông qua chức năng quản lý: “Người quản lý có quyền thực
hiện bất kỳ và tất cả các hành vi pháp lý hoặc không pháp lý nhân danh công
ty liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình”.
Như vậy, với nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau nhưng nhìn
chung người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người quản lý hoạt
động kinh doanh, thay mặt doanh nghiệp thực hiện tất cả các giao dịch và
chức năng của doanh nghiệp. Người đại diện pháp luật là một phạm trù được
nhắc đến nhiều và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong một doanh nghiệp.
Người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ, theo quy
định của nhà nước Việt Nam.
Người đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện mà quyền đại diện
được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa người đại diện và người được đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền và người được ủy quyền lại sẽ có phạm vi quyền
hạn theo như nội dung được ủy quyền tương ứng. Bên cạnh đó, còn có khái
niệm đại diện theo ủy quyền lại, tức là người đại diện có thể ủy quyền lại cho
một cá nhân là bên thứ ba đại diện cho doanh nghiệp, nội dung này chỉ được
phép thực hiện khi nội dung ủy quyền ban đầu cho phép ủy quyền lại hoặc do sự
kiện bất khả kháng. Ví dụ thực tế điển hình như: Tổng Giám đốc là đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, ủy quyền cho Phó tổng Giám đốc ký hợp đồng và
cho phép Phó tổng Giám đốc được ủy quyền lại cho các Giám đốc hay Giám
đốc, Phó Giám đốc các chi nhánh ký hợp đồng. Các trường hợp này thường thấy
ở các doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn có chi nhánh lớn trên cả nước và
thậm chí nước ngoài cũng như các ngân hàng nhiều chi nhánh.
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Tại Luật doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm người đại
diện của doanh nghiệp, mà quy định về người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp chỉ nằm rải rác ở các điều luật quy định về cơ cấu tổ chức, quản
lý của các loại hình doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2014 ra đời đã thể
hiện bước tiến khi có một điều khoản dành riêng để quy định về người đại
diện theo pháp luật. Hiện nay Luật doanh nghiệp năm 2020 giữ nguyên
những điều khoản quy định về người đại diện và bổ sung thêm một số quy
định nhằm hoàn thiện pháp luật, ngày càng hỗ trợ tốt hơn cho công cuộc quản
lý của cơ quan nhà nước cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tại Việt Nam hoặc các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh,.v.v...
Đúc kết từ những định nghĩa, quan niệm, nghiên cứu, học thuyết nói
trên, cho thấy đại diện của doanh nghiệp là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây
gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp xác
lập, thực hiện giao dịch. Và tác giả đồng tình với định nghĩa trên về khái
niệm “người đại diện của doanh nghiệp”.
1.1.2. Đặc điểm người đại diện của doanh nghiệp
Một là, người đại diện của doanh nghiệp là cá nhân có đầy đủ năng
luật pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập để hoạt động kinh doanh. Bản
thân doanh nghiệp bao gồm nhiều cá thể, bộ phận, vì vậy không phải bộ phận
hay ai cũng có thể nhân danh doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên
ngoài. Do đó, ý chí của doanh nghiệp phải được thể hiện thông qua một hoặc
nhiều cá nhân nhất định. Do đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nói
chung, doanh nghiệp nói riêng phải là cá nhân. Đối với đại diện theo ủy
quyền thì người đại diện theo ủy quyền có thể cá nhân hoặc tổ chức, chẳng
hạn, doanh nghiệp có thể ủy quyền cho một tổ chức khác để xác lập, thực
hiện giao dịch theo cơ chế đại diện theo quy định của pháp luật thương mại.
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Tuy nhiên, dù là bên ủy quyền là tổ chức thì tổ chức đó cũng phải cử cá nhân
là người đại diện cho phần nhận ủy quyền này.
Như vậy, người đại diện là cá nhân nên để có thể thể hiện ý chí của
doanh nghiệp, người đại diện phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và
nghĩa vụ dân sự và có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trước hết có đầy đủ
năng lực này và không bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đây
là điều kiện bắt buộc và tiên quyết để trở thành người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp mà nếu không đáp ứng thì pháp luật có quy định thay thế
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Hai là, người đại diện được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (ERC) đối với người đại diện theo pháp luật và văn bản ủy
quyền đối với người đại diện theo ủy quyền
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý quan trọng của
doanh nghiệp, trong đó nội dung về người đại diện theo pháp luật là phần
không thể thiếu. Hay nói cách khác, cơ sở để xác định người đại diện theo
pháp luật của một doanh nghiệp chính là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông tin người đại diện theo quy định
pháp luật còn được ghi nhận trên các tài liệu khác như: Quyết định của Hội
đồng quản trị, Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông, Điều lệ của doanh
nghiệp,… Tuy nhiên các văn bản này là văn bản lưu hành nội bộ của doanh
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nghiệp nên bên thứ ba khó có thể căn cứ vào những văn bản này để xác minh
người đại diện của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thông tin doanh nghiệp được công khai trên trang thông tin
điện tử Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, do đó để kiểm tra
chính xác thông tin người đại diện theo pháp luật cần phải đối chiếu thông tin
người đại diện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thông tin tra cứu
trên trang điện tử quốc gia.
Ba là, người đại diện nhân danh doanh nghiệp, thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong phạm vi nhất định
Bản chất của quan hệ đại diện là thay mặt người được đại diện mà cụ thể
trong trường hợp này là người đại diện nhân danh doanh nghiệp xác lập, thực
hiện giao dịch vì lợi ích doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật xác lập,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, người
đại diện chịu sự ràng buộc của pháp luật nói chung và điều lệ công ty nói
riêng. Nên người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi
nhất định theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là, người đại diện
theo pháp luật có quyền nhân danh doanh nghiệp xác lập, thực hiện mọi giao
dịch của doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp giới hạn phạm vi, thẩm quyền
do pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định.
Khác với người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo ủy quyền
chỉ xác lập, phạm vi, trách nhiệm theo phạm vi ủy quyền trong văn bản ủy
quyền, mối quan hệ dân sự được thể hiện rõ trong ở đây.
Bốn là, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một
hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật
Theo pháp luật cũ thì mỗi doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp
luật, điều này dẫn đến một số khó khăn trong việc linh hoạt xử lý các công
việc của công ty. Do đó, để pháp luật có thể giải quyết được hết các 12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
trường hợp xảy ra trong thực tế thì các nhà làm luật đã bổ sung quy định một
doanh nghiệp có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật.
Số lượng người đại diện theo pháp luật do doanh nghiệp tự quyết định,
trừ doanh nghiệp tư nhân. Số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại
điều lệ doanh nghiệp đó. Đây là quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh với bên ngoài thông qua
các đại diện pháp luật. Tất cả những người được điều lệ quy định đại diện
theo pháp luật đều có quyền nhân danh công ty thực hiện các giao dịch đó mà
không cần bất kỳ sự ủy quyền nào như trước đây. Ngoài những vấn đề trên
thì quy định này còn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quản lý nội
bộ, tăng trách nhiệm của những người được chỉ định là đại diện theo pháp
luật, giảm bớt các thủ tục hành chính khi không cần phải tiến hành các thủ tục
khác như ủy quyền và còn gỡ rối cho doanh nghiệp trong một số trường hợp
đặc biệt như là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp không hợp tác,
không thực hiện các yêu cầu của thành viên, cổ đông trong quá trình quản lý
điều hành nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài doanh nghiệp
Năm là, doanh nghiệp bắt buộc phải có Người đại diện theo pháp luật
Như phần mở đầu tác giả đã nêu rõ về tầm quan trọng cũng như tính cấp
thiết của nười đại diện theo pháp luật. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải có
ít nhất một người đại diện theo pháp luật, đây là điều kiện cần để thành lập
một doanh nghiệp, cũng như điều kiện để duy trì sự tồn tại phát triển của
doanh nghiệp đó.
1.2. Vai trò của Người đại diện doanh nghiệp trong quản trị doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một thực thể pháp lý nhưng tự thân nó không thể trực
tiếp tham gia các giao dịch được mà phải thông qua những người đại diện của
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại hay phát triển hay không
trước hết phụ thuộc vào người đứng đầu doanh nghiệp có đưa ra những quyết
sách sáng suốt để doanh nghiệp phát triển hay không.
Theo pháp luật Việt Nam thì đại diện doanh nghiệp hợp pháp cho pháp
nhân của doanh nghiệp đó bao gồm hai hình thức là đại diện theo pháp luật
và đại diện theo ủy quyền. Với sự phân chia hai hình thức đại diện thì vị trí,
vai trò của chúng cũng có sự khác biệt nhất định.
1.2.1. Vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể là một
người lao động của công ty, có vị trí bắt buộc. Do đó, họ sẽ được quyền
hưởng các chế độ phúc lợi, lương, bảo hiểm,… theo quy định của Luật lao
động. Ngoài ra, tùy theo từng công ty, người đại diện theo pháp luật sẽ có
những quyền lợi khác, ghi nhận trong điều lệ hoặc hợp đồng lao động.
Thứ hai, người đại diện theo pháp luật nhân danh doanh nghiệp giao
dịch với bên thứ ba bằng ý chí của doanh nghiệp thông qua hành động của
mình. Khi cá nhân nhân danh doanh nghiệp để thực hiện giao dịch trong
phạm vi cho phép thì các quyền và nghĩa vụ từ giao dịch phát sinh cho doanh
nghiệp chứ không phát sinh cho cá nhân đó. Bằng hoạt động của người đại
diện theo pháp luật, doanh nghiệp không thể thoái thác trách nhiệm của mình
với chủ thể khác. Bên thứ ba khi giao dịch với công ty thì chỉ cần quan tâm
đến việc ràng buộc trách nhiệm công ty thông qua hành động của người đại
diện.
Thứ ba, trong nhiều mối quan hệ với chủ sở hữu, người đại diện doanh
nghiệp nhân danh chủ sở hữu thực hiện việc quản lí doanh nghiệp cho họ
hoặc đóng vai trò hỗ trợ cho chủ sở hữu kiểm soát hoạt động của các chức
danh quản lí khác. Trong đó bao gồm thẩm quyền, ra quyết định và hoạt động
vì lợi ích của doanh nghiệp cũng như định đoạt tài sản doanh nghiệp. Đồng
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thời qua đó cùng với chủ sở hữu hoạch định các chiến lược, kinh doanh của
công ty, góp phần nâng cao giá trị tài sản vốn góp của chủ sở hữu. Người đại
diện là người nắm những thông tin quan trọng của công ty. Do đó, doanh
nghiệp cần có cơ chế giám sát nội bộ của doanh nghiệp chặt chẽ, hạn chế tình
trạng lạm quyền các chức danh quản lý và đặc biệt là việc có liên quan đến
công ty khác có thể dẫn đến việc không khách quan trong công việc của
người đại diện.
Thứ tư, các mối quan hệ với khách hàng và các bên liên quan khác thì
người đại diện chính là người nhân danh doanh nghiệp trong các mối quan hệ
đối ngoại và ngoại giao của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của chữ ký người
đại diện theo pháp luật trên một văn bản của công ty nằm ở chỗ ràng buộc
công ty vào nội dung văn bản. Hành vi của người đại diện chính là chứng cứ
pháp lí để ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua
hành vi của người đại diện, các cơ quan quản lí nhà nước có thể kiểm soát,
đánh giá ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để có những biện pháp
xử lý, can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo doanh nghiệp phát triển lành mạnh
theo khuôn khổ pháp luật.
Từ đó, Luật Doanh nghiệp 2020 đã hoàn thiện vai trò cho người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp. Khoản 1 Điều 12 Luật này ghi nhận người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh
nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh
nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc
dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
Thứ nhất, người đại diện của doanh nghiệp theo ủy quyền chịu trách nhiệm
trước chủ sở hữu, cổ đông, thành viên theo sự ủy quyền của doanh nghiệp về
vi phạm các nghĩa vụ quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, thành 15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách
nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua
người đại diện theo ủy quyền.
Thứ hai, người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ
cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được ủy quyền của doanh nghiệp bảo vệ lợi ích hợp pháp
của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền.
1.3. Mối quan hệ của chủ sở hữu và người đại diện của doanh
nghiệp
Trong các mối quan hệ doanh nghiệp từ trước đến nay thì quan hệ giữa
chủ sở hữu và người đại diện là mối quan hệ vô cùng quan trọng và cần thiết.
Người quản lí với vai trò là người đại diện cho chủ sở hữu nhận các quyền
điều phối và kiểm tra doanh nghiệp. Do sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người
đại diện hay tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, về mặt lý
thuyết và thực tiễn đôi khi xuất hiện những vấn đề một người hoạt động vì lợi
ích của người khác, về bản chất thì người đại diện luôn muốn có tư lợi hơn là
hành động vì chủ sở hữu và các cổ đông. Chính vì vậy, trong các mối quan hệ
luôn tiềm ẩn sự xung đột lợi ích giữa các thành viên tham gia góp vốn và
người quản lí, điều hành doanh nghiệp
Nguyên nhân của vấn đề trên là do mỗi doanh nghiệp đều có sự tách biệt
giữa quyền sở hữu và quyền điều hành đã tạo ra thông tin không cân xứng
với tư cách là người tiếp quản công ty với tư cách là người trực tiếp quản lí,
sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện của doanh nghiệp dễ
phát sinh hành động tư lợi, vì vậy việc giám sát các hành động của người đại
diện rất quan trọng, phức tạp nên cần ràng buộc người đại diện hành động
theo nhiệm vụ được giao là vì lợi ích của những người khác thì họ cần đến
động lực phù hợp như nhằm đảm bảo lợi ích như vật chất, tinh thần, thực 16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hiện nhiệm vụ bắt buộc. Ngoài các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn
đến giả thiết khác nhau về người đại diện và đưa ra các chế độ đãi ngộ và
thiết lập các hiệu quả để hạn chế hành vi tư lợi của người điều hành doanh
nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần xây dựng những điều cần thiết để người
đại diện quan tâm làm tốt công việc của họ theo hướng lợi ích của chủ sở hữu
và lợi ích gắn liền với nhau trong dài hạn
Ở nhiều góc độ khác nhau, các nhà kinh tế học đánh giá mối quan hệ
giữa người chủ sở hữu và người đại diện dưới góc độ lợi ích của cả hai bên.
Khi quan hệ đại diện phát sinh thì lợi ích của một bên (gọi là người sở hữu,
người đại diện) phụ thuộc vào hành vi, sự tích cực và thiện chí của bên khác
(gọi là người đại diện, người hợp tác). Khi lợi ích giữa người chủ sở hữu và
người đại diện không giống nhau thì ngoài chi phí sản xuất kinh doanh thông
thường cần phải bổ sung các loại chi phí khác nhau như: chi phí ký hợp đồng
với người đại diện và các chi phí khác, những chi phí này gọi chung là chi phí
đại diện. Vì vậy, các nghiên cứu xoay quanh vấn đề giải quyết mâu thuẫn
giữa người chủ sở hữu và người đại diện, từ đó đưa ra những giải pháp, chiến
lược hợp lý nhằm hạn chế chi phí đại diện thúc đẩy các giao dịch phát triển
hơn.
Qua đó, nhận định được các vấn đề đại diện đều quan tâm đến mối quan
hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện. Nhìn từ vấn đề khách quan thì sẽ có
góc nhìn khác nhau và các hạn chế riêng của nó, mỗi lý thuyết ở phương diện
chưa có một cơ sở lý thuyết nào được chấp nhận rộng rãi như một khuôn mẫu
có sẵn, cũng chưa có một mô hình quản trị nào đánh giá hoàn thiện. Những
vẫn đề đã đề cập ở trên thì còn khá mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù có học hỏi,
tiếp thu và được ghi nhận nhưng vẫn chưa được hiểu đúng và phát huy tác
dụng trong luật thực định Việt Nam.
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến người đại đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp
Thực tế hiện nay cho thấy sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
ngoài các yếu tố cần thiết ra thì còn nhiều yếu tố phụ thuộc khác như: yếu tố
về pháp luật, điều kiện kinh tế của doanh nghiệp, người ra quyết định, sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp, môi trường bên ngoài, xã hội,.. Các yếu tố
bên trong sẽ tạo nhiều năng lượng, sức mạnh cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp có nhiều cách khác nhau để đưa ra những định hướng, kế hoạch, điều
khiển và kiểm tra tốt hơn để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra từ các yếu tố bên
ngoài mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Một trong nhiều yếu tố quan
trọng và chủ lực để góp phần thành công cho doanh nghiệp là đạo đức, năng
lực, sự giúp đỡ của ban quản trị giúp cho doanh nghiệp có được những thành
tựu to lớn, tiếp cận được với thị trường quốc tế, trong đó phải kể đến có sự
góp mặt của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Các quy định pháp luật về đại diện có tác động lên quy chế pháp lý về
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Điển hình trong đó là Bộ
luật dân sự 2015 và Luật doanh nghiệp năm 2020. Trước hết các quy định
pháp luật ghi nhận các nguyên tắc cơ bản về người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
Thứ nhất, yếu tố về pháp luật
Ban hành các văn bản hay hệ thống pháp luật có chất lượng là điều cốt
lõi đảm bảo môi trường kinh doanh cân bằng cho các doanh nghiệp kinh
doanh có trách nhiệm. Qua đó nếu hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện thì
cũng có nhiều ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh gây ra nhiều khó khăn
tong các hoạt động sản xuất, đồng thời ảnh hưởng đến việc ra quyết định của
người đại diện.
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Từ những điều kiện đó, pháp luật đưa ra những quy định chặt chẽ về
những điều hạn chế cũng như điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp phải tuân
thủ. Những vấn đề cần đặt ra đối với doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần
của pháp luật và tuân theo quy định đã đề ra cho doanh nghiệp, nghiên cứu từ
các quy định về các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách
kịp thời trước những nguy cơ tránh gây ra những thiệt hại đáng tiếc do sự
thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh.
Thứ hai, yếu tố về điều kiện của doanh nghiệp
Trong điều kiện của doanh nghiệp thì luôn tồn tại một số vấn đề về bối
cảnh kinh tế. Bối cảnh thông qua các loại chỉ tiêu khác nhau như: về tốc độ
về tăng trưởng, tỷ số hối đoái, tỷ giá ngoại tệ hay các chỉ số trên thị trường
chứng khoán,... Mặc dù môi trường kinh tế mang nhiều yếu tố và tính chất
khách quan khác nhau nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị lại là sự tác
động trực tiếp lên doanh nghiệp
Khi có một sự thay đổi của các yếu tố đó thì cũng nhr hưởng ít nhiều tới
sự đánh giá chung về doanh nghiệp: nền kinh tế luôn trưởng với tốc độ cao,..
Ngoài ra các chỉ số giá chứng khoán phản ánh đúng quan hệ cung cầu, đồng
tiền ổn định, tỷ giá và lãi suất. Ngược lại, các yếu tố liên quan giảm sẽ mang
đến nhiều rủi ro về sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán ảo,... là biểu hiện
môi trường tồn tại của doanh nghiệp đang bị lung lay.
Trong quản trị doanh nghiệp, ngoài những yếu tố trên thì tổ chức doanh
nghiệp đã mang lại môi trường thuận lợi và quan trọng cho việc thực hiện sứ
mệnh, chiến lược, mục tiêu dài hạn đã được đề ra. Nó đã bao gồm giá trị
mang tính chất lượng,những chuẩn mực, khuôn khổ có tác dụng định hướng
các kết quả trong doanh nghiệp. Quản trị chính là việc làm thế nào để sai
khiến được những người dưới quyền mình thực hiện công việc một cách hiểu
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
quả để đạt được mục tiêu chung. Từ đó, văn hóa doanh nghiệp là dụng cụ,
phương tiện mà người quản trị thực hiện công việc quản lý mình.
Thứ ba, yếu tố về người ra quyết định
Hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyết định của nhà quản trị
nói chung và của người đại diện doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, các yếu
tố ảnh hưởng đến quyết định của người đại diện còn tùy thuộc vào nhiều vấn
đề khác nhau như trình độ, nhận thức, vị trí, tính cách,.. Nếu người đại diện
có động cơ ra quyết định đúng đắn vì lợi ích của doanh nghiệp, của tập thể sẽ
mang lại nhiều giá trị xứng đáng cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu ngươi đại
diện vì nhu cầu vụ lợi cá nhân thì sẽ ảnh hường nghiệm trọng đến doanh
nghiệp. Để người đại diện có được động cơ ra quyết định tốt nhất thì doanh
nghiệp phải có hệ thống kiểm soát khoa học, khen thưởng và kỷ luật phải
thực hiện nghiêm túc, cơ chế phúc lợi rõ ràng và thiết lập môi trường làm
việc văn minh.
Thứ tư, yếu tố về tài, đạo đức và năng lực
Môi trường kinh doanh là môi trường cạnh tranh khốc liệt, do đó người
đại diện của doanh nghiệp cần đối đầu với khó khăn, chịu dựng được áp lực,
không ngừng thay đổi, cải tiến,.v.v.. Đặc biệt còn cần có thêm những yếu tố
quyết định như tài, tâm, đức.
Tài năng được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như trình độ,
năng lực, lãnh đạo, khả năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng, ứng xử khéo
léo. Song song với đó là nhà quản trị, lãnh đạo hiểu quả công việc có đầu óc
sáng tạo, biết phân tích, tiên đoán trước các rủi ro, phản ứng nhanh với những
thay đổi khôn lường trong kinh doanh để đưa ra những quyết định quyết đoán
và đúng đắn.
Tâm là những hiểu biết nền tảng hiện tương tâm lý trong kinh doanh là sự hy
sinh và làm việc phục vụ lợi ích cho mình cho mọi người, không trục lợi
riêng cho bản thân, làm những điều tốt về việc nên làm và đáng làm. 20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Trong môi trường kinh doanh đầy những khó khăn thì tâm huyết và sự tận
tâm, tận lực với công việc của mình thì ý thức được trách nhiệm đối với xã
hội và cộng đồng có ý nghĩa to lớn.
Khi nhắc đến kinh doanh là nhắc đến lợi ích lợi nhuận, nhưng không
phải lúc nào vì những lợi nhuận trước mắt mà bất chấp thủ đoạn, kinh doanh
bất hợp pháp đánh mất những lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Người đại
diện với nhiều chức năng quan trọng trong lãnh đạo, là người nắm giữ, sử
dụng quyền lực và tiền bạc nên cái tâm còn thể hiện qua đức tính minh bạch,
công bằng, quý trọng những thành quả mà người lao động tạo ra.
Thiết nghĩ, một trong những biểu hiện đó là sự chân thật trong kinh
doanh. Được hiểu là không lừa dối trong kinh doanh, chân thật trong những
gì cam kết với khách hàng. Chân thật là cách tốt nhất để quảng bá hình ảnh
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và thu hút khách hàng tiềm năng.
Mà biểu hiện này thường được khách hàng đánh giá qua hành vi của người
đại diện của doanh nghiệp.
Đạo đức kinh doanh hay còn gọi là đạo đức doanh nghiệp là một hình
thức đạo đức ứng dụng hoặc đạo đức nghề nghiệp, xem xét các nguyên tắc
đạo đức và các vấn đề đạo đức có thể phát sinh trong môi trường kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh áp dụng cho tất cả các khía cạnh của hành vi kinh doanh
và có liên quan đến hành vi của các cá nhân và toàn bộ tổ chức. Yếu tố đạo
đức của doanh nghiệp được thể hiện thông qua cá nhân người đại diện của
doanh nghiệp đó.
Thứ năm, yếu tố về sự đãi ngộ của doanh nghiệp
Chế độ đãi ngộ người đại diện trong các doanh nghiệp thì thùy thuộc
vào chức danh quản lý và phạm vi công việc cũng như yếu tố chuyên môn,
yêu cầu đặc biệt của doanh nghiệp đó.
Ngày nay, hệ thống lương thưởng đã chuyển dần từ chỗ trả lương theo
thời gian làm việc, theo thâm niên công tác hay chức vụ sang trả lương theo
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hiệu quả làm việc và mức độ đóng góp thực tế của nhân viên với doanh
nghiệp. Xu hướng này giúp các công ty quản lý tốt hơn các khoản phúc lợi
không tính thành tiền và xác định rõ gói thu nhập của từng nhân viên hằng
tháng nhưng vẫn đảm bảo sự công bằng và ổn định trong tổ chức. Tuy nhiên,
điều quan trọng nhất khi áp dụng chính sách đãi ngộ theo hiệu quả làm việc là
không nên chỉ nhấn mạnh yếu tố lương, có nghĩa là không nhất thiết phải
tăng tiền lương, tiền thưởng mỗi khi nhân viên đạt kết quả cao.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiền bạc chỉ tạo ra một tác động rất
nhỏ đối với việc cải thiện thành tích và hiệu quả làm việc của người lao động.
Thay vào đó, một cơ chế đãi ngộ theo hiệu quả làm việc cần phải tính đến
những phần thưởng có giá trị tinh thần hay tạo điều kiện để người lao động
có những trải nghiệm sống mới, từ đó họ sẽ tích cực điều chỉnh hành vi, lối
sống và hỗ trợ đồng nghiệp nhiều hơn, kết quả cuối cùng là nâng cao được
hiệu quả công việc chung.
1.5. Những vấn đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp
Những vấn đề pháp lý là tổng thể các khía cạnh cũng như quy định đặt
ra nhằm phân tích, điều chỉnh một đối tượng pháp lý nhất định. Như vậy, vấn
đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp là tổng thể các quy định pháp
luật được nhà nước ban hành tại các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam
điều chỉnh đối tượng là người đại diện của doanh nghiệp.
Theo quy định của pháp luật, các yếu tố pháp lý cơ bản về người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó là: điều kiện, căn cứ xác lập, số
lượng, phạm vi và trách nhiệm của người đại diện. Ngoài ra, một số loại hình
doanh nghiệp được dự do lựa chọn người đại diện của doanh nghiệp như về
số lượng người đại diện, xác lập quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật trong Điều lệ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy các
vấn đề pháp lý của người đại diện doanh nghiệp không chỉ được điều chỉnh
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
bởi luật mà pháp luật còn cho phép doanh nghiệp chủ động quy định về chế
định đại diện phù hợp với hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Các yếu tố pháp lý cơ bản về người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Doanh nghiệp
năm 2020. Theo đó, gồm có những yếu tố cơ bản sau:
- Thứ nhất, quy định về điều kiện người đại diện của doanh nghiệp. Để
trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật này, người đại diện của doanh nghiệp
cần đáp ứng các điều kiện theo pháp luật dân sự của Việt Nam nói chung và
pháp luật doanh nghiệp cũng như điều lệ công ty nói riêng. Đây là vấn đề thiết
yếu để phát sinh mối quan hệ pháp luật giữa người đại diện và doanh nghiệp.
- Thứ hai, quy định về căn cứ xác lập và chấm dứt tư các pháp lý của
người đại diện của doanh nghiệp. Khi chủ để đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật thì quan hệ đó được xác lập dựa vào các căn cứ phát sinh.
Bên cạnh đó, quan hệ pháp luật này không phải là quan hệ tồn tại mãi mãi mà
trong các trường hợp như hết thời hạn ủy quyền, hoàn thành các nhiệm vụ ủy
quyền hoặc doanh nghiệp chấm dứt, thay đôi người đại diện theo pháp luật,…
Khi đó tư cách pháp lý của người đại diện của chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ
giữa người đại diện và doanh nghiệp được xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, quy định về số lượng người đại diện của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện, điều này dẫn đến mối quan hệ
pháp lý với sự tham gia của nhiều chủ thể. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ
quy định pháp luật về vấn đề này để thuận tiện cho việc quản lý hoạt động
kinh doanh.
- Thứ tư, quy định về phạm vi và trách nhiệm đại diện của người đại
diện doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cơ bản của một quan hệ pháp luật
đó là quyền và nghĩa vụ của các bên. Về cơ bản, quyền và nghĩa vụ đại diện
của người đại diện phát sinh trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ hoặc
văn bản ủy quyền. Trong đó, điển hình nhất là phạm vi và trách nhiệm ủy
23
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
quyền của người đại diện. Đây còn là căn cứ để xác định việc người đại diện
xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, từ đó phát sinh các nghĩa vụ đối
với doanh nghiệp và bên thứ ba khác.
Những nội dung này sẽ được phân tích cụ thể tại chương 2 của luận văn.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về người đại diện của doanh
nghiệp
2.1.1. Điều kiện và căn cứ xác lập tư cách pháp lý người đại diện của
doanh nghiệp
2.1.1.1. Điều kiện người đại diện của doanh nghiệp
Pháp luật Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận
quyền đại diện của cá nhân cho doanh nghiệp theo hai hình thức đó là người
đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên, Nhà
nước quy định những điều kiện, cũng như căn cứ nhất định để cá nhân đó có
thể thay mặt doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Căn cứ
theo Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện của
doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau:
Thứ nhất, người đại diện của doanh nghiệp là cá nhân có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ
Người đại diện là cá nhân thể hiện ý chí của doanh nghiệp và thay mặt
doanh nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch cũng như là đại diện pháp lý của
doanh nghiệp trong lĩnh vực tố tụng. Tầm quan trọng của người đại diện đòi
hỏi yếu tố cơ bản của cá nhân đảm nhiệm vai trò này là cá nhân có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự. Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định trực
tiếp về điều này, tuy nhiên điều kiện được nhắc đến gián tiếp trong một số
quy định khác như điều kiện thành lập,người quản lý doanh nghiệp, người
tham gia quản lý công ty cổ phần. Nếu người đại diện theo pháp luật của
25
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
công ty cổ phần không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì giao dịch nhân
danh công ty đó sẽ vô hiệu.
Bên cạnh người đại diện theo pháp luật, trường hợp người đại diện theo ủy
quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức thì cá nhân phải
không thuộc trường hợp “đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân”
Do đó, tư cách chủ thể của cá nhân là người đại diện chỉ đầy đủ, độc lập
và hoàn thiện khi họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân
sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người đại diện của doanh nghiệp nói chung
phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật
dân sự năm 2015, tức là người đủ 18 tuổi và không bị mắc các bệnh tâm thần
hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc điều khiển được hành vi của
mình hoặc bị hạn chế năng lực hành vi do nghiện ma túy hoặc các chất kích
thích khác.
Thứ hai, có căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện của
doanh nghiệp
Người đại diện của doanh nghiệp được công nhận về mặt pháp luật cũng
như mặt kinh doanh thương mại khi có căn cứ xác lập tư cách pháp lý của cá
nhân đó. Người đại diện đủ tư cách nhân danh doanh nghiệp, trực tiếp thực
hiện các giao dịch khi có căn cứ xác nhận như giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, điều lệ công ty hoặc văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trong
trường hợp người đại diện theo ủy quyền. Những căn cứ này không chỉ xác
lập tư cách pháp lý của cá nhân mà còn là cơ sở để người đại diện giao dịch
với đối tác, khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Tư cách pháp lý này chỉ
chấm dứt khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về người
26
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
đại diện theo pháp luật hay căn cứ chấm dứt văn bản ủy quyền của doanh
nghiệp. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp được
làm rõ tại mục 2.1.1.2 của luận văn này.
Thứ ba, điều kiện về cư trú của người đại diện của doanh nghiệp
Pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện cư trú nhằm đảm bảo về sự có
mặt kịp thời của của người đại diện doanh nghiệp, từ đó giải quyết các giao
dịch, vấn đề phát sinh khi cần thiết. Do đó, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn
có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trước đây,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải “thường trú” tại Việt
Nam theo Luật Doanh nghiệp 2005, quy định này mang tính chất bó hẹp điều
kiện của chủ thể đại diện theo pháp luật, không quy định trực tiếp nhưng dẫn
chiếu với các quy định khác như Nghị định 21/2001/NĐ-CP, Luật cư trú thì
người nước ngoài không thể làm người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Đến Luật doanh nghiệp 2014 đã đổi mới mở rộng phạm vi chủ thể
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khi quy định có ít nhất một người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải “cư trú” tại Việt Nam, tức là
bao gồm các trường hợp thường trú, tạm trú. Trên cơ sở kế thừa quy định này
thì Luật Doanh nghiệp 2015 vẫn giữ nguyên quy định, đảm bảo được tối đa
phạm vi chủ thể của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp
luật nhưng không cư trú tại Việt Nam thì phải có người đại diện theo ủy
quyền cho cá nhân đó để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật. Từ đây phát sinh nghĩa vụ ủy quyền cho bên thứ ba, người ủy
quyền phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy
quyền. Hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật không trở về
Việt Nam, không đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với
doanh nghiệp thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị
27
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
cử người khác thay thế đảm nhiệm vai trò đại diện của doanh nghiệp. Theo
quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 người đại diện theo
pháp luật duy nhất của doanh nghiệp bị thay thế khi vắng mặt tại Việt Nam
quá 30 ngày mà không ủy quyền người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định về thời gian
nhưng không quy định về số lần xuất cảnh, cũng như số lần không có mặt tại
Việt Nam. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cần
cân nhắc đưa ra điều kiện xuất cảnh, vắng mặt cụ thể về đối với người đại
diện theo pháp luật.
Thứ ba, người đại diện theo ủy quyền không thuộc đối tượng bị cấm
thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2020,
người đại diện theo ủy quyền không thuộc đối tượng sau:
“Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
và quản lý doanh nghiệp
….
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài
sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ
quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy
28
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý
tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử
làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh
nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp
hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường
hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký
thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động
trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Như vậy, nhóm đối tượng nêu trên không đủ điều kiện trở thành người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ
chức. Quy định này khá tương đồng với thông lệ quản trị doanh nghiệp của
một số nước trên thế giới và Công ước Liên hợp Quốc về Chống tham nhũng.
Cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp đồng nghĩa với
việc họ không được nhận đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác.
Thứ tư, điều kiện khác theo điều lệ, quyết định của doanh nghiệp
29
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Bản chất của quan hệ giữa doanh nghiệp với người đại diện theo pháp
luật cũng như người đại diện theo ủy quyền là quan hệ dân sự. Đồng thời,
một số điều luật trong Luật Doanh nghiệp 2020 sử dụng cụm từ “Điều lệ
công ty không có quy định khác”. Do đó, doanh nghiệp có thể quy định các
điều kiện khác ngoài quy định của pháp luật. Những vấn đề khác này được
trình bày cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp hoặc tại văn bản ủy quyền.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau mà phát sinh những vấn đề
này, điển hình như điều kiện về trình độ chuyên môn, bằng cấp chứng chủ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Một số lĩnh vực đương cử như:
- Văn phòng luật sư, người đại diện theo pháp luật của văn phòng phải là
luật sư.
- Lĩnh vực kinh doanh Kiểm toán, người đại diện theo pháp luật của
công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề.
- Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Thẩm định giá, người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp kinh doanh thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.
- Lĩnh vực Công chứng, người đại diện theo pháp luật của Phòng công
chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên.
2.1.1.2. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý Người đại diện của doanh
nghiệp
Tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp được hiểu khác nhau đối
với hai hình thức đại diện. Căn cứ phần lý luận nêu trên thì chế định người đại
diện của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự nói chung và Luật
Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác nói riêng. Tuy nhiên, Luật Doanh
nghiệp 2020 không có quy định riêng biệt về căn cứ xác lập tư cách pháp lý của
người đại diện doanh nghiệp. Căn cứ quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, tư cách
pháp lý của người đại diện theo pháp luật do cơ quan nhà nước quyết định hoặc
30
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
do quy định của pháp luật, ngược lại quan hệ pháp lý được xác lập theo ý chí
của người được đại diện thì quan hệ đó xác lập tư cách pháp lý cho người địa
diện theo ủy quyền. Như vậy, quy định này tại Bộ Luật dân sự năm 2015 đã
làm rõ được cách thức xác lập quyền đại diện đối với người đại diện của
doanh nghiệp, hạn chế những rủi ro trong thực tiễn áp dụng và trong các vụ
việc được xem xét tại Tòa án so với Bộ Luật Dân sự 2005.
2.1.1.3. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý Người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp
Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định ghi nhận khá chi tiết về người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
“Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân
1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;
c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.
…..”
Qua đây, ta có thể khẳng định rằng người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp là cá nhân và tư cách pháp lý được xác lập thông qua chỉ định
theo điều lệ, chỉ định của Tòa án hoặc theo quy định của pháp luật. Tư cách
pháp lý của người đại diện theo pháp luật đã được xác định một cách cụ thể
và linh hoạt hơn so với các quy định của pháp luật trước đây.
Thứ nhất, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo Điều lệ doanh nghiệp
Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự do kinh doanh cũng như quyền
tự định đoạt của doanh nghiệp thông qua quy định này. Người đại diện theo
pháp luật là một phần cơ bản và không thể thiếu trong điều lệ doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Bộ Luật Dân sự 2015. Điều lệ công ty là
căn cứ để xác lập tư cách của người đại diện theo pháp luật của doanh
31
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người đại diện phát sinh khi được nêu rõ trong
điều lệ. Theo quy định của pháp luật, điều lệ không bắt buộc nêu rõ tên, địa
chỉ và các thông tin cá nhân khác của người đại diện. Tuy nhiên, trên thực tế
áp dụng, các cơ quan đăng ký kinh doanh luôn yêu cầu doanh nghiệp phải thể
hiện rõ những thông tin này, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều
người đại diện theo pháp luật. Thông tin cụ thể từng cá nhân đi liền với
nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt của từng người.
Ngoài ra, điều lệ doanh nghiệp phải quy định rõ số lượng, chức danh
quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong
trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra,
Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2015 cũng
quy định rõ điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có nội
dung về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trên nguyên tắc tự
do nhưng điều lệ doanh nghiệp phải quy định trong phạm vi cho phép pháp
luật, không vi phạm điều cấm, vi phạm quy tắc đạo đức xã hội.
Xét trên phương diện thủ tục hành chính, thì căn cứ xác lập tư cách pháp
lý của người đại diện theo pháp luật thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan
đăng ký kinh doanh. Chẳng hạn doanh nghiệp thành lập mới thì căn cứ vào
điều lệ quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nội dung
này đồng thời được thể hiện trong Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh
nghiệp. Kết quả là trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện nội
dung người đại diện theo pháp luật. Dựa vào căn cứ phát sinh là điều lệ công
ty thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ được công khai nhằm
xác nhận tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước
32
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hoặc bên đối tác, khách hàng của doanh nghiệp căn cứ vào đây để thực hiện
các giao dịch cần thiết.
Ngoài ra, tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật của công ty
còn được xác lập thông qua việc thay đổi người đại diện của công ty. Việc
xác lập tư cách này gồm hai thủ tục cơ bản:
Đầu tiên là thủ tục nội bộ công ty: Giai đoạn này chính là việc công
nhận người đại diện trong Điều lệ công ty. Tùy từng loại hình doanh nghiệp
mà công ty tổ chức họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông để
quyết định
Tiếp theo là thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh – Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Để đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì công
ty phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Kết quả của
thủ tục này là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận người đại
diện pháp luật mới, đây là căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện.
Thứ hai, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo quy định của pháp luật
Pháp luật Việt Nam không trao hoàn toàn quyền được xác lập tư cách
của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong điều lệ công ty. Mà
bên cạnh đó, một số loại hình doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật
do quy định riêng của pháp luật xác lập tư cách pháp lý. Các trường hợp
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được xác định theo quy định
của pháp luật như sau:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì các thành viên
hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chính là người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp, họ trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày
của công ty theo quy định tại Điều 184 và Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020.
Riêng đối với công ty hợp danh có thể hạn chế quyền đại diện theo pháp luật
33
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
của các thành viên hợp danh, tức là chỉ một hoặc một vài người nhất định
hoặc hạn chế một số quyền nhất định đối với người đại diện theo pháp luật thì
sự hạn chế này chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về
sự hạn chế. Trong trường hợp bên thứ ba không biết được về sự hạn chế đó
thì thành viên hợp danh này vẫn được coi là người đại diện theo pháp luật của
công ty và có đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi đã được ủy quyền khi hết
thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác theo quy định tại khoản 4
Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2015.
- Căn cứ vào chức danh trong doanh nghiệp, một số trường hợp điều lệ
công ty không có quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật và chức
danh của họ thì mối quan hệ này sẽ dựa trên quy định của pháp luật.
Đối với Công ty cổ phần chỉ có một đại diện theo pháp luật có thể là
người giữ các chức danh như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc. Tuy nhiên, Điều lệ công ty không có quy định khác thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên đồng thời đảm nhiệm vai trò người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Đối với Công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu có
quyền thuê người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chủ sở hữu là tổ chức thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty là người đại diện theo pháp luật trừ trường hợp Điều lệ công ty
có quy định khác theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp
2020.
34
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Trường hợp đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật
Công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên, thành viên đương nhiên trở
thành người đại diện theo pháp luật khi có một thành viên không thể thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quyết định
mới của Hội đồng thành viên.
Luật doanh nghiệp 2014 quy định 05 trường hợp thành viên còn lại của
công ty TNHH hai thành viên đương nhiên là người đại diện theo pháp luật.
Đó là khi có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công
ty bị: Tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự; bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác.
Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ 02 trường hợp hiện nay đang áp dụng:
một trong hai thành viên của công ty bị kết án tù và bị Tòa án tước quyền
hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn
thuế, lừa dối khách hàng và tội khác.
Thay vào đó, Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm 06
trường hợp thành viên còn lại của công ty TNHH 2 thành viên đương nhiên
làm người đại diện theo pháp luật của công ty nếu một trong hai thành viên:
 Chết;

 Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

 Đang chấp hành hình phạt tù;

 Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

 Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
35
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
 Bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định
Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 có 11 trường hợp đương nhiên trở
thành người đại diện của công ty TNHH hai thành viên mà doanh nghiệp cần
lưu ý.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục kế thừa Luật Doanh
nghiệp 2014 về quy định không áp dụng trường hợp người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Xét trên phương
diện lý luận và thực tiễn, giữa quan hệ đại diện và hệ thống thứ bậc chức vụ
trong tổ chức là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Người đại diện theo pháp
luật là người tham gia và các quan hệ pháp luật nhân danh doanh nghiệp và
không nhất thiết phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp và
người đại diện theo pháp luật hoàn toàn có thể có quan hệ lao động với nhau
trên cơ sở người đại diện thay mặt, thể hiện ý chí của doanh nghiệp.
Thứ ba, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo quyết định của Tòa án
Một trong những vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là đại diện doanh nghiệp với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án. Do đó, pháp luật quy
định trường hợp Tòa án, cơ quan có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại
diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Quy định
này không phụ thuộc và điều lệ của doanh nghiệp, Tòa án ra quyết định nhằm
đảm bảo cho quá trình tố tụng tại diễn ra theo đúng trình tự thủ tục và bảo vệ
quyền và lợi ích của doanh nghiệp tại Tòa án.
Về pháp luật tố tụng, Tòa án phải chỉ định người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp để tham gia tố tụng tại Tòa án trong các trường hợp sau:
36
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
(i) Người đại diện theo pháp luật hiện tại của doanh nghiệp đồng
thời là đương sự trong vụ việc đang giải quyết mà quyền và lợi ích hợp pháp
của họ đối lập với quyền và lợi ích của doanh nghiệp.
(ii) Là người đại diện theo pháp luật của hai hoặc nhiều doanh
nghiệp cùng tham gia tố tụng mà quyền và lợi ích của các doanh nghiệp này
đối lập nhau.
“Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện
mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp
pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự
cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối
lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ
việc.
….”
Quy định này của pháp luật tố tụng nhằm tránh xung đột lợi ích giữa
người đại diện theo pháp luật với doanh nghiệp cũng như giữa các doanh
nghiệp mà người đó cùng làm người đại diện.
Bên cạnh đó, trường hợp doanh nghiệp phá sản theo khoản 2 Điều 47
Luật Phá sản 2014. Khi xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp không có đảm bảo thực hiện nghĩa vụ điều hành doanh nghiệp có dấu
hiệu vi phạm Luật Phá sản 2014 thì xét đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán ra chỉ định
thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, ngoài những trường hợp nêu trên thì trên thực tế phát sinh
các trường hợp khác Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật mà không
được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay.
37
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Thứ tư, căn cứ xác lập tư cách pháp lý đối với trường hợp đại diện
theo ủy quyền
Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và
người đại diện. mà người được đại diện mà luận văn đề cập đến đó là doanh
nghiệp. Đối với người đại diện theo ủy quyền nói chung theo pháp luật dân
sự thì căn cứ xác lập tư cách pháp lý chính là văn bản ủy quyền. Văn bản ủy
quyền là chứng từ thể hiện rõ thông tin cá nhân của hai bên ủy quyền, phạm
vi cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên.
Đối với pháp luật về doanh nghiệp chỉ đề cập trường hợp người đại diện
theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức tại Điều 14
Luật Doan nghiệp 2020. Theo đây, căn cứ phát sinh pháp lý vẫn là văn bản
ủy quyền của doanh nghiệp cho người đại diện. Chủ sở hữu, thành viên hoặc
cổ đông là tổ chức khi thực hiện góp vốn hoặc thành lập một doanh nghiệp
khác thì đòi hỏi tổ chức đó phải cử người đại diện cho phần vốn góp của
mình tại doanh nghiệp đó. Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp.
“4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho
công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn
bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần
vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân
từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền;
trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
38
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu,
thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.”
Tư cách pháp lý của người đại diện theo ủy quyền được thể hiện rõ
trong văn bản ủy quyền. Người đại diện đại diện cho doanh nghiệp đúng
trong phạm vi được ủy quyền và người được đại diện chịu trách nhiệm pháp
lý về những vi phạm nếu có đúng trong phạm vi ủy quyền. Do đó, trường hợp
này văn bản ủy quyền là căn cứ quan trọng nhất làm phát sinh cũng như xử lý
nếu có tranh chấp về ủy quyền.
2.1.2. Số lượng người đại diện của doanh nghiệp
2.1.2.1. Số lượng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Đầu tiên, theo quy định của pháp luật dân sự thì “Một pháp nhân có thể
có nhiều người đại diện theo pháp luật”. Quy định này là điểm mới so với các
văn bản quy phạm pháp luật trước đó nhằm khắc phục những hạn chế vướng
mắc khi chỉ có một người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gây ra
trong quá trình áp dụng thực tế.
Đối với pháp luật chuyên ngành thì trước đây theo quy định tại Luật
Doanh nghiệp 2005 chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ
phần có một người đại diện theo pháp luật và nếu người đại diện theo pháp
luật này không có mặt tại Việt Nam quá thời hạn 30 ngày thì thực hiện ủy
quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại điều lệ công ty để thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định.
Thực tế áp dụng quy định này cho thấy đã dẫn tới tình trạng, khi người đại
diện theo pháp vắng mặt ở Việt Nam nhưng không thực hiện ủy quyền hợp lệ
hoặc không thể thực hiện ủy quyền thì toàn bộ các giao dịch của doanh
nghiệp sẽ có thể bị trì hoãn.
Đến Luật Doanh nghiệp 2014, quy định cho phép doanh nghiệp có thể
có nhiều người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
39
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
và công ty cổ phần. Như vậy, pháp luật không quy định số lượng tối đa người
đại diện theo pháp luật phải đảm bảo tối thiểu 1 người đại diện theo pháp
luật. Tuy nhiên, trong thời gian quy định này có hiệu thực thì xuất hiện một
số vấn đề pháp lý như sau:
(i) Việc nhiều người đại diện theo pháp luật dẫn đến phải có cơ chế
giám sát lẫn nhau giữa những người đại diện theo pháp luật;
(ii) Phạm vi đại diện của các đại diện theo pháp luật trong việc xác
lập giao dịch nhân danh doanh nghiệp. Ai có quyền và nhiệm vụ nào hay tất
cả các người đại diện đều có tư cách như nhau.
(iii) Từ việc phân chia phạm vi đại diện dẫn đến phân chia về trách
nhiệm. Các người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới hay
riêng lẻ.
(iv) Phát sinh cách giao dịch đòi hỏi phải được sự chấp thuận của tất
cả các đại diện theo pháp luật hay hiệu lực của hợp đồng mà doanh nghiệp ký
với đối tác trong trường hợp một đại diện theo pháp luật phản đối văn bản mà
người đại diện theo pháp luật khác đã ký kết.
Tuy nhiên, pháp luật quy định Điều lệ công ty nêu cụ thể số lượng, chức
danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp. Do đó, để giải quyết những vấn đề nêu trên, doanh nghiệp cần phải
xây dựng Điều lệ Công ty một cách chặt chẽ hơn để tránh chồng chéo về
thẩm quyền của mỗi người và tăng cường hiệu quả quản lý doanh nghiệp.
Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm
2021 tiếp tục giữ quy định về số lượng người đại diện theo pháp luật của
công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, người đại diện
theo pháp luật trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
có hơn một người so với quy định cũ. Quy định này nhằm hướng tới việc tạo
điều kiện tối đa, đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh nghiệp, cho
40
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp
luật cho mình trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao
dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung một số điểm mới nhằm khắc
phục các vấn đề như đã phân tích ở trên. Quy định rõ ràng hơn về trường hợp
doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật với các điểm mới cơ bản
sau:
(i) Nếu doanh nghiệp có hai người đại diện theo pháp luật trở lên
thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện
theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người
đại diện theo pháp luật không quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người
đại diện theo pháp luật đều có đủ thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp
trước bên thứ ba.
(ii) Trường hợp không phân chia rõ ràng thì tất cả người đại diện
theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của
pháp luật
Bên cạnh đó, những điểm mới như đã nêu thể hiện quyền và nghĩa vụ
của người đại diện theo pháp luật được phân định rõ ràng. Nếu doanh nghiệp
không thực hiện được sự phân chia thì tất cả người đại diện đều có trách
nhiệm thẩm quyền như nhau và từ đó chịu trách nhiệm liên đới với nhau. Từ
đây, tăng trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân, tránh hiện tượng đùng đẩy
trách nhiệm cho nhau, giúp doanh nghiệp có cơ sở quản lý doanh nghiệp hiệu
quả hơn.
41
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
2.1.2.2. Số lượng người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp
Cơ bản về pháp luật dân sự không quy định số người đại diện theo ủy
quyền của pháp nhân. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020
quy định số lượng người đại diện theo pháp luật trong một số trường hợp đặc
biệt, những trường hợp này áp dụng nếu Điều lệ công ty không có quy định
khác.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp sở
hữu ít nhất 35% vốn điều lệ của thì có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy
quyền
Tổ chức ủy quyền là cổ đông công ty cổ phần sở hữu ít nhất 10% cổ
phần có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. Ngược lại thì Điều lệ
công ty phải quy định số lượng người đại diện theo ủy quyền.
Xét về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền khi có nhiều
hơn một người đại diện thì tổ chức được ủy quyền đó phải xác định cụ thể
phần vốn góp, số cổ phần của từng người phụ trách đại diện. Theo đó dẫn đến
phát sinh tư cách của người đại diện đúng bằng với số vốn đó. Nếu tổ chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định được chính xác tỷ lệ vốn, cổ
đông đại diện thì sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
Tương tự như quy định về người đại diện theo pháp luật thì phạm vi đại diện
cũng như trách nhiệm của tất cả người đại diện là như nhau, tránh tình trạng
phân chia, xung đột lẫn nhau trong doanh nghiệp.
2.1.3. Phạm vi của người đại diện của doanh nghiệp
2.1.3.1. Phạm vi đại diện
Về cơ bản, phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp phát sinh
trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ công ty hoặc văn bản ủy quyền.
42
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Xét người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp
2020 quy định thạm vi thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật của như
sau:
Một là, đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Phạm vi này được ghi nhận trong
các quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp. Đây là phạm vi đại
diện cơ bản của người được đại diện theo pháp luật, thay mặt doanh nghiệp
thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác
hoặc cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, trường hợp không xác định được cụ thể
phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ thì người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch
nhân danh doanh nghiệp, vì lợi ích của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác. Tuy nhiên, phạm vi đại diện có thể bị giới hạn bởi
pháp luật và Điều lệ công ty trong một số trường hợp. Ví dụ, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ có quyền được ký kết các hợp đồng nhân
danh công ty với chính mình khi có sự đồng ý của Hội đồng thành viên. Hoặc
bị giới hạn khi người đại diện theo pháp luật đồng thời giữ chức danh quản lý
của công ty, đối với công ty cổ phần, nếu giám đốc là người đại diện theo
pháp luật thì trong trường hợp các giao dịch có giá trị lớn hoặc giao dịch dễ
phát sinh tư lợi phải thông qua Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông
chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định
tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Như vậy, phạm vi đại diện của
người đại diện theo pháp luật chủ yếu được quy định cụ thể, chặt chẽ, được
điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau.
Người đại diện có trách nhiệm thông báo cho bên giao dịch biết về phạm
vi đại diện của mình. Ngoài ra, người đại diện có thể ủy quyền cho người
khác thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện của mình, nhưng phải
43
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước doanh nghiệp về các quyền và
nghĩa vụ đại diện.
Hai là, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải
quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan trước Trọng tài, Tòa án. So với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014
tại khoản 1 Điều 13, pháp luật đã bổ sung thêm cụm từ “người yêu cầu giải
quyết việc dân sự”. Tức là người đại diện theo pháp luật được bổ sung thêm
vai trò đại diện cho doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc dân sự. Vai trò này
đã được đề cập tại Điều 68 và 69 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu giải quyết việc dân sự thì người
tham gia tố tụng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó. Qua
đây thấy rằng, Luật doanh nghiệp 2020 đã kế thừa đổi mới của pháp luật dân
sự, mở rộng và chính thức ghi nhận vai trò đại diện cho doanh nghiệp yêu cầu
giải quyết việc dân dân sự của người đại diện theo pháp luật.
Ba là, đại diện cho doanh nghiệp đối với các quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
Đối với người đại diện theo uỷ quyền thì phạm vi của người đại diện
được xác định thông qua chính văn bản uỷ quyền. Người đại diện theo uỷ
quyền chỉ được phép thục hiện các hành vi pháp lý, các giao dịch, hoạt động
trong khuôn khổ văn bản uỷ quyền quy định. Pháp luật về hợp đồng ủy quyền
điều chỉnh việc xác lập văn bản uỷ quyền và giải quyết các tranh chấp phát
sinh trong trường hợp này.
Việc xác định phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp không
chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền
lợi bên thứ ba. Trong phạm vi đại diện của người đại diện, quyền nghĩa vụ và
trách nhiệm của doanh nghiệp phát sinh với người thứ ba khi người đại diện
44
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
xác lập, thực hiện giao dịch. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xem xét tính hiệu
lực của một số giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện.
2.1.3.2. Vấn đề không có hoặc vượt quá phạm vi đại diện
Pháp luật Việt Nam quy định về phạm vi đại diện của người đại diện của
doanh nghiệp đồng nghĩa với việc pháp luật đã lường trước được các trường
hợp vượt quá phạm vi quy định và các chế tài xử lý của trường hợp này. Pháp
luật về doanh nghiệp không có điều khoản riêng biệt quy định về vấn đề này,
do đó được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự 2015.
Vượt quá phạm vi đại diện tức là xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá
giới hạn theo quy định của pháp luật hoặc văn bản ủy quyền đối với người
đại diện theo ủy quyền.
Hậu quả pháp lý của giao dịch do người đại diện nhân danh doanh
nghiệp nhưng vượt quá phạm vi đại diện của mình là không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ đối doanh nghiệp. Tuy nhiên, trừ một trong các trường hợp
sau đây:
“a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không
biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
với mình vượt quá phạm vi đại diện.”
Bên cạnh đó, bên thứ ba có quyền đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ
giao dịch đối với phần vượt hoặc toàn bộ giao dịch, đồng thời có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại. Những quy định này không áp dụng khi bên thứ ba
biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn thực hiện giao dịch. Ngoài ra,
bên thứ ba và người đại diện cố ý vi phạm quy định này gây thiệt hại cho
doanh nghiệp thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường. Đây là những
điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 so với Bộ Luật Dân sự 2005, sự thay đổi
45
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc
Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc

More Related Content

Similar to Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc

Similar to Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc (20)

Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệpChế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.docx
 
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
Tổng quan về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành...
 
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.docPháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
Pháp luật Việt Nam về công ty hợp danh.doc
 
Quy định về quyền tham gia tố tụng từ đại diện của doanh nghiệp
Quy định về quyền tham gia tố tụng từ đại diện của doanh nghiệpQuy định về quyền tham gia tố tụng từ đại diện của doanh nghiệp
Quy định về quyền tham gia tố tụng từ đại diện của doanh nghiệp
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN.docx
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luậtLuận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của công ty dịch vụ tư vấn pháp luật
 
Luật sư doanh nghiệp tư vấn những gì
Luật sư doanh nghiệp tư vấn những gìLuật sư doanh nghiệp tư vấn những gì
Luật sư doanh nghiệp tư vấn những gì
 
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệpQuyền và nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp
Quyền và nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp
 
Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệpQuy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
Luận Văn Pháp Luật Về Góp Vốn Thành Lập Công Ty Cổ Phần Việt Nam Hiện Nay.
 
Đề tài: Thế chấp phần vống góp trong công ty theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thế chấp phần vống góp trong công ty theo pháp luật, HAYĐề tài: Thế chấp phần vống góp trong công ty theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thế chấp phần vống góp trong công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung CưCơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
 
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung CưCơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Ủy Quyền Trong Giao Dịch Đối Với Nhà Ở Chung Cư
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Bai doc 1
Bai doc 1Bai doc 1
Bai doc 1
 
BÀI MẪU Tiểu luận luật: Vấn đề Đại diện trong quan hệ pháp luật dân sự
BÀI MẪU Tiểu luận luật: Vấn đề Đại diện trong quan hệ pháp luật dân sựBÀI MẪU Tiểu luận luật: Vấn đề Đại diện trong quan hệ pháp luật dân sự
BÀI MẪU Tiểu luận luật: Vấn đề Đại diện trong quan hệ pháp luật dân sự
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 

Recently uploaded (18)

15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
15 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 SỞ GIÁO...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
BÀI TẬP BỔ TRỢ 4 KỸ NĂNG TIẾNG ANH 11 CẢ NĂM - GLOBAL SUCCESS - NĂM HỌC 2023-...
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 

Người Đại Diện Của Doanh Nghiệp Theo Luật Doanh Nghiệp Năm 2020.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HOÀI THƯƠNG NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 8 38 01 07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN NHƯ PHÁT HÀ NỘI, năm 2021
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học rất nghiêm túc và nhiệt tình của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Như Phát Những thông tin, trích dẫn cũng như bản án trong luận văn là trung thực, được dẫn từ các nguồn tham khảo có thật. Các phân tích, bình luận, đánh giá, so sánh, gợi mở và kiến nghị trong công trình đều dựa trên một quá trình làm việc, tìm tòi, nghiên cứu một cách nghiêm túc của chính tác giả luận văn. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào, học viên Vũ Thị Hoài Thương xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Đà Nẵng, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Vũ Thị Hoài Thương
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................................................................7 1.1. Khái niệm , đặc điểm về người đại diện của doanh nghiệp.......................7 1.2. Vai trò của Người đại diện doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp .. 13 1.3. Mối quan hệ của chủ sở hữu và người đại diện của doanh nghiệp..........16 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến người đại đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp..............................................................................................................18 1.5. Những vấn đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp....................22 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP ........25 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về người đại diện của doanh nghiệp .....25 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về người đại diện của doanh nghiệp ..........49 CHƯƠNG 3: ĐẢM BẢO THỰC THI HIỆU QUẢ PHÁP LUẬT, TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ ÁP DỤNG LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2020 VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP.......................................57 3.1. Nhu cầu cần thiết phải hoàn thiện các quy định pháp luật về người đại diện của doanh nghiệp trong pháp luật doanh nghiệp Việt Nam....................57 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp năm 2020 ...................................................................58 3.3. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về người đại diện doanh nghiệp..............................................................................................................59
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật pháp luật về người đại diện doanh nghiệp ...........................................................................................61 KẾT LUẬN ....................................................................................................65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm về người đại diện của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm người đại diện của doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về “Người đại diện của doanh nghiệp” đầu tiên chúng ta cần bàn luận về khái niệm “Đại diện”. Các nước trên thế giới có quan niệm rất đa dạng và phong phú về vấn đề này, điển hình như: Châm ngôn La tinh có quan niệm cho rằng pháp luật về đại diện được hình dung như sau: “Đại diện là hành động của một người thông qua một chủ thể khác được pháp luật coi là hành động của chính người đó”. Quan niệm của tác giả Ngô Huy Cương trong Tạp chí Nhà nước và Pháp luật cho rằng vấn đề đại diện lúc này như: “Giao hoàn toàn một đoàn tàu nhiều toa cho thuyền trưởng điều khiển và quản lý hay hoạt động mua bán, kinh doanh gián tiếp qua sự điều hành của người, tập thể khác”. Hay khái niệm cơ bản và dễ hiểu nhất của đại diện theo từ điển Tiếng Việt là “Một cá nhân, tổ chức thay mặt cho cá nhân, tổ chức khác hoặc tổ chức làm việc gì”. Xét trên phương diện chuyên môn thì đại diện theo Từ điển Luật học là: “Việc một cá nhân, một người, một cơ quan, tổ chức nhân danh người, cơ quan tổ chức khác xác lập, thực hiện hành vi pháp lý trong phạm vi thẩm quyền được đại diện” Như vậy, đại diện là quan hệ mà chủ thể bao gồm bên đại diện và bên được đại diện. Bên đại diện nhân danh bên được đại diện xác lập quan hệ với bên thứ ba, vì lợi ích của bên đại diện, thể hiện ý chí làm phát sinh hậu quả, kết quả nhất định đối với bên được đại diện. Bên được đại diện tiếp nhận các hậu quả, kết quả từ quan hệ do bên đại diện xác lập, thực hiện đúng thẩm 7
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 quyền đại diện. Xét từ góc độ lý luận pháp lý có thể thấy đại diện là một chế định pháp lý thể hiện sự linh hoạt, mềm dẻo trong cách thức tham gia vào giao dịch dân sự. Một trong những quan hệ đại diện diễn ra phổ biến trong lĩnh vực kinh doanh thương mại đó là quan hệ người đại diện với doanh nghiệp. Người đại diện của doanh nghiệp là người thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch trong hoạt động kinh doanh hoặc tham gia vào hoạt động tố tụng nhân danh doanh nghiệp. Mặt khác, chúng ta có thể hiểu người đại diện của doanh nghiệp “Là người được chỉ định hoặc được thuê của chủ sở hữu nguồn lực và được chủ sở hữu nguồn lực trao một số quyền quản lý nhất định đối với nguồn lực của chủ sở hữu nhằm phục vụ lợi ích của chủ sở hữu.” Người đại diện giúp tối đa hóa lợi nhuận từ doanh nghiệp cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn hoặc cổ đông. Khi nhắc đến quan hệ này khái niệm được nói đến nhiều nhất đó là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đối với pháp luật các công ty trên thế giới, một số nước phát triển có khái niệm khác nhau về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Ví dụ như: Luật doanh nghiệp của Úc có quy định: “Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân do doanh nghiệp chỉ định để thực hiện” Tại nước Đức người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không được định nghĩa riêng biệt, tuy nhiên được nhắc đến thông qua vị trí Giám đốc ở loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn: “Công ty sẽ do các Giám đốc làm đại diện. Công ty sẽ được đại diện bởi các cổ đông bất cứ khi nào có tuyên bố ý định hoặc các tài liệu được cung cấp kèm theo, nếu công ty TNHH đó không có chức danh giám đốc”. 8
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Luật pháp của nước Anh thì quy định người đại diện theo pháp luật của công ty là: “Một người, cá nhân, thành viên công ty được ủy quyền bởi công ty thì có quyền thực hiện các quyền hạn tương tự mà công ty đó có thể thực hiện”. Ở Nhật Bản thì pháp luật nước sở tại có cách tiếp cận người đại diện theo pháp luật thông qua chức năng quản lý: “Người quản lý có quyền thực hiện bất kỳ và tất cả các hành vi pháp lý hoặc không pháp lý nhân danh công ty liên quan đến hoạt động kinh doanh của mình”. Như vậy, với nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau nhưng nhìn chung người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người quản lý hoạt động kinh doanh, thay mặt doanh nghiệp thực hiện tất cả các giao dịch và chức năng của doanh nghiệp. Người đại diện pháp luật là một phạm trù được nhắc đến nhiều và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong một doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ, theo quy định của nhà nước Việt Nam. Người đại diện theo ủy quyền là hình thức đại diện mà quyền đại diện được xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa người đại diện và người được đại diện. Người đại diện theo ủy quyền và người được ủy quyền lại sẽ có phạm vi quyền hạn theo như nội dung được ủy quyền tương ứng. Bên cạnh đó, còn có khái niệm đại diện theo ủy quyền lại, tức là người đại diện có thể ủy quyền lại cho một cá nhân là bên thứ ba đại diện cho doanh nghiệp, nội dung này chỉ được phép thực hiện khi nội dung ủy quyền ban đầu cho phép ủy quyền lại hoặc do sự kiện bất khả kháng. Ví dụ thực tế điển hình như: Tổng Giám đốc là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, ủy quyền cho Phó tổng Giám đốc ký hợp đồng và cho phép Phó tổng Giám đốc được ủy quyền lại cho các Giám đốc hay Giám đốc, Phó Giám đốc các chi nhánh ký hợp đồng. Các trường hợp này thường thấy ở các doanh nghiệp vừa, doanh nghiệp lớn có chi nhánh lớn trên cả nước và thậm chí nước ngoài cũng như các ngân hàng nhiều chi nhánh. 9
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Tại Luật doanh nghiệp năm 2005 không đưa ra khái niệm người đại diện của doanh nghiệp, mà quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ nằm rải rác ở các điều luật quy định về cơ cấu tổ chức, quản lý của các loại hình doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp năm 2014 ra đời đã thể hiện bước tiến khi có một điều khoản dành riêng để quy định về người đại diện theo pháp luật. Hiện nay Luật doanh nghiệp năm 2020 giữ nguyên những điều khoản quy định về người đại diện và bổ sung thêm một số quy định nhằm hoàn thiện pháp luật, ngày càng hỗ trợ tốt hơn cho công cuộc quản lý của cơ quan nhà nước cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại Việt Nam hoặc các doanh nghiệp nước ngoài, liên doanh,.v.v... Đúc kết từ những định nghĩa, quan niệm, nghiên cứu, học thuyết nói trên, cho thấy đại diện của doanh nghiệp là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của doanh nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch. Và tác giả đồng tình với định nghĩa trên về khái niệm “người đại diện của doanh nghiệp”. 1.1.2. Đặc điểm người đại diện của doanh nghiệp Một là, người đại diện của doanh nghiệp là cá nhân có đầy đủ năng luật pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập để hoạt động kinh doanh. Bản thân doanh nghiệp bao gồm nhiều cá thể, bộ phận, vì vậy không phải bộ phận hay ai cũng có thể nhân danh doanh nghiệp thực hiện các giao dịch với bên ngoài. Do đó, ý chí của doanh nghiệp phải được thể hiện thông qua một hoặc nhiều cá nhân nhất định. Do đó, người đại diện theo pháp luật của tổ chức nói chung, doanh nghiệp nói riêng phải là cá nhân. Đối với đại diện theo ủy quyền thì người đại diện theo ủy quyền có thể cá nhân hoặc tổ chức, chẳng hạn, doanh nghiệp có thể ủy quyền cho một tổ chức khác để xác lập, thực hiện giao dịch theo cơ chế đại diện theo quy định của pháp luật thương mại. 10
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Tuy nhiên, dù là bên ủy quyền là tổ chức thì tổ chức đó cũng phải cử cá nhân là người đại diện cho phần nhận ủy quyền này. Như vậy, người đại diện là cá nhân nên để có thể thể hiện ý chí của doanh nghiệp, người đại diện phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự và có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trước hết có đầy đủ năng lực này và không bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Đây là điều kiện bắt buộc và tiên quyết để trở thành người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà nếu không đáp ứng thì pháp luật có quy định thay thế người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hai là, người đại diện được ghi nhận trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (ERC) đối với người đại diện theo pháp luật và văn bản ủy quyền đối với người đại diện theo ủy quyền Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ pháp lý quan trọng của doanh nghiệp, trong đó nội dung về người đại diện theo pháp luật là phần không thể thiếu. Hay nói cách khác, cơ sở để xác định người đại diện theo pháp luật của một doanh nghiệp chính là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, thông tin người đại diện theo quy định pháp luật còn được ghi nhận trên các tài liệu khác như: Quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định của Đại Hội đồng cổ đông, Điều lệ của doanh nghiệp,… Tuy nhiên các văn bản này là văn bản lưu hành nội bộ của doanh 11
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nghiệp nên bên thứ ba khó có thể căn cứ vào những văn bản này để xác minh người đại diện của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông tin doanh nghiệp được công khai trên trang thông tin điện tử Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, do đó để kiểm tra chính xác thông tin người đại diện theo pháp luật cần phải đối chiếu thông tin người đại diện trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và thông tin tra cứu trên trang điện tử quốc gia. Ba là, người đại diện nhân danh doanh nghiệp, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong phạm vi nhất định Bản chất của quan hệ đại diện là thay mặt người được đại diện mà cụ thể trong trường hợp này là người đại diện nhân danh doanh nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch vì lợi ích doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ chung của doanh nghiệp. Tuy nhiên, người đại diện chịu sự ràng buộc của pháp luật nói chung và điều lệ công ty nói riêng. Nên người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong phạm vi nhất định theo quy định của pháp luật. Điều này có nghĩa là, người đại diện theo pháp luật có quyền nhân danh doanh nghiệp xác lập, thực hiện mọi giao dịch của doanh nghiệp, ngoại trừ trường hợp giới hạn phạm vi, thẩm quyền do pháp luật hoặc điều lệ công ty quy định. Khác với người đại diện theo pháp luật thì người đại diện theo ủy quyền chỉ xác lập, phạm vi, trách nhiệm theo phạm vi ủy quyền trong văn bản ủy quyền, mối quan hệ dân sự được thể hiện rõ trong ở đây. Bốn là, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật Theo pháp luật cũ thì mỗi doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật, điều này dẫn đến một số khó khăn trong việc linh hoạt xử lý các công việc của công ty. Do đó, để pháp luật có thể giải quyết được hết các 12
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 trường hợp xảy ra trong thực tế thì các nhà làm luật đã bổ sung quy định một doanh nghiệp có thể có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật. Số lượng người đại diện theo pháp luật do doanh nghiệp tự quyết định, trừ doanh nghiệp tư nhân. Số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định cụ thể tại điều lệ doanh nghiệp đó. Đây là quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng được mọi cơ hội kinh doanh với bên ngoài thông qua các đại diện pháp luật. Tất cả những người được điều lệ quy định đại diện theo pháp luật đều có quyền nhân danh công ty thực hiện các giao dịch đó mà không cần bất kỳ sự ủy quyền nào như trước đây. Ngoài những vấn đề trên thì quy định này còn giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quản lý nội bộ, tăng trách nhiệm của những người được chỉ định là đại diện theo pháp luật, giảm bớt các thủ tục hành chính khi không cần phải tiến hành các thủ tục khác như ủy quyền và còn gỡ rối cho doanh nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt như là người đại diện duy nhất của doanh nghiệp không hợp tác, không thực hiện các yêu cầu của thành viên, cổ đông trong quá trình quản lý điều hành nội bộ cũng như giao dịch với bên ngoài doanh nghiệp Năm là, doanh nghiệp bắt buộc phải có Người đại diện theo pháp luật Như phần mở đầu tác giả đã nêu rõ về tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của nười đại diện theo pháp luật. Do đó, doanh nghiệp bắt buộc phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật, đây là điều kiện cần để thành lập một doanh nghiệp, cũng như điều kiện để duy trì sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp đó. 1.2. Vai trò của Người đại diện doanh nghiệp trong quản trị doanh nghiệp Doanh nghiệp là một thực thể pháp lý nhưng tự thân nó không thể trực tiếp tham gia các giao dịch được mà phải thông qua những người đại diện của 13
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể tồn tại hay phát triển hay không trước hết phụ thuộc vào người đứng đầu doanh nghiệp có đưa ra những quyết sách sáng suốt để doanh nghiệp phát triển hay không. Theo pháp luật Việt Nam thì đại diện doanh nghiệp hợp pháp cho pháp nhân của doanh nghiệp đó bao gồm hai hình thức là đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. Với sự phân chia hai hình thức đại diện thì vị trí, vai trò của chúng cũng có sự khác biệt nhất định. 1.2.1. Vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Thứ nhất, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có thể là một người lao động của công ty, có vị trí bắt buộc. Do đó, họ sẽ được quyền hưởng các chế độ phúc lợi, lương, bảo hiểm,… theo quy định của Luật lao động. Ngoài ra, tùy theo từng công ty, người đại diện theo pháp luật sẽ có những quyền lợi khác, ghi nhận trong điều lệ hoặc hợp đồng lao động. Thứ hai, người đại diện theo pháp luật nhân danh doanh nghiệp giao dịch với bên thứ ba bằng ý chí của doanh nghiệp thông qua hành động của mình. Khi cá nhân nhân danh doanh nghiệp để thực hiện giao dịch trong phạm vi cho phép thì các quyền và nghĩa vụ từ giao dịch phát sinh cho doanh nghiệp chứ không phát sinh cho cá nhân đó. Bằng hoạt động của người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp không thể thoái thác trách nhiệm của mình với chủ thể khác. Bên thứ ba khi giao dịch với công ty thì chỉ cần quan tâm đến việc ràng buộc trách nhiệm công ty thông qua hành động của người đại diện. Thứ ba, trong nhiều mối quan hệ với chủ sở hữu, người đại diện doanh nghiệp nhân danh chủ sở hữu thực hiện việc quản lí doanh nghiệp cho họ hoặc đóng vai trò hỗ trợ cho chủ sở hữu kiểm soát hoạt động của các chức danh quản lí khác. Trong đó bao gồm thẩm quyền, ra quyết định và hoạt động vì lợi ích của doanh nghiệp cũng như định đoạt tài sản doanh nghiệp. Đồng 14
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thời qua đó cùng với chủ sở hữu hoạch định các chiến lược, kinh doanh của công ty, góp phần nâng cao giá trị tài sản vốn góp của chủ sở hữu. Người đại diện là người nắm những thông tin quan trọng của công ty. Do đó, doanh nghiệp cần có cơ chế giám sát nội bộ của doanh nghiệp chặt chẽ, hạn chế tình trạng lạm quyền các chức danh quản lý và đặc biệt là việc có liên quan đến công ty khác có thể dẫn đến việc không khách quan trong công việc của người đại diện. Thứ tư, các mối quan hệ với khách hàng và các bên liên quan khác thì người đại diện chính là người nhân danh doanh nghiệp trong các mối quan hệ đối ngoại và ngoại giao của doanh nghiệp. Tầm quan trọng của chữ ký người đại diện theo pháp luật trên một văn bản của công ty nằm ở chỗ ràng buộc công ty vào nội dung văn bản. Hành vi của người đại diện chính là chứng cứ pháp lí để ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp. Đồng thời, thông qua hành vi của người đại diện, các cơ quan quản lí nhà nước có thể kiểm soát, đánh giá ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp để có những biện pháp xử lý, can thiệp kịp thời nhằm đảm bảo doanh nghiệp phát triển lành mạnh theo khuôn khổ pháp luật. Từ đó, Luật Doanh nghiệp 2020 đã hoàn thiện vai trò cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Khoản 1 Điều 12 Luật này ghi nhận người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. 1.2.2. Vai trò của người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp Thứ nhất, người đại diện của doanh nghiệp theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, cổ đông, thành viên theo sự ủy quyền của doanh nghiệp về vi phạm các nghĩa vụ quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, thành 15
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 viên, cổ đông ủy quyền chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền. Thứ hai, người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền của doanh nghiệp bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ủy quyền. 1.3. Mối quan hệ của chủ sở hữu và người đại diện của doanh nghiệp Trong các mối quan hệ doanh nghiệp từ trước đến nay thì quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện là mối quan hệ vô cùng quan trọng và cần thiết. Người quản lí với vai trò là người đại diện cho chủ sở hữu nhận các quyền điều phối và kiểm tra doanh nghiệp. Do sự tách biệt giữa chủ sở hữu và người đại diện hay tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành, về mặt lý thuyết và thực tiễn đôi khi xuất hiện những vấn đề một người hoạt động vì lợi ích của người khác, về bản chất thì người đại diện luôn muốn có tư lợi hơn là hành động vì chủ sở hữu và các cổ đông. Chính vì vậy, trong các mối quan hệ luôn tiềm ẩn sự xung đột lợi ích giữa các thành viên tham gia góp vốn và người quản lí, điều hành doanh nghiệp Nguyên nhân của vấn đề trên là do mỗi doanh nghiệp đều có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền điều hành đã tạo ra thông tin không cân xứng với tư cách là người tiếp quản công ty với tư cách là người trực tiếp quản lí, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện của doanh nghiệp dễ phát sinh hành động tư lợi, vì vậy việc giám sát các hành động của người đại diện rất quan trọng, phức tạp nên cần ràng buộc người đại diện hành động theo nhiệm vụ được giao là vì lợi ích của những người khác thì họ cần đến động lực phù hợp như nhằm đảm bảo lợi ích như vật chất, tinh thần, thực 16
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hiện nhiệm vụ bắt buộc. Ngoài các đặc tính tự nhiên của quan hệ đại diện dẫn đến giả thiết khác nhau về người đại diện và đưa ra các chế độ đãi ngộ và thiết lập các hiệu quả để hạn chế hành vi tư lợi của người điều hành doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần xây dựng những điều cần thiết để người đại diện quan tâm làm tốt công việc của họ theo hướng lợi ích của chủ sở hữu và lợi ích gắn liền với nhau trong dài hạn Ở nhiều góc độ khác nhau, các nhà kinh tế học đánh giá mối quan hệ giữa người chủ sở hữu và người đại diện dưới góc độ lợi ích của cả hai bên. Khi quan hệ đại diện phát sinh thì lợi ích của một bên (gọi là người sở hữu, người đại diện) phụ thuộc vào hành vi, sự tích cực và thiện chí của bên khác (gọi là người đại diện, người hợp tác). Khi lợi ích giữa người chủ sở hữu và người đại diện không giống nhau thì ngoài chi phí sản xuất kinh doanh thông thường cần phải bổ sung các loại chi phí khác nhau như: chi phí ký hợp đồng với người đại diện và các chi phí khác, những chi phí này gọi chung là chi phí đại diện. Vì vậy, các nghiên cứu xoay quanh vấn đề giải quyết mâu thuẫn giữa người chủ sở hữu và người đại diện, từ đó đưa ra những giải pháp, chiến lược hợp lý nhằm hạn chế chi phí đại diện thúc đẩy các giao dịch phát triển hơn. Qua đó, nhận định được các vấn đề đại diện đều quan tâm đến mối quan hệ giữa chủ sở hữu và người đại diện. Nhìn từ vấn đề khách quan thì sẽ có góc nhìn khác nhau và các hạn chế riêng của nó, mỗi lý thuyết ở phương diện chưa có một cơ sở lý thuyết nào được chấp nhận rộng rãi như một khuôn mẫu có sẵn, cũng chưa có một mô hình quản trị nào đánh giá hoàn thiện. Những vẫn đề đã đề cập ở trên thì còn khá mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù có học hỏi, tiếp thu và được ghi nhận nhưng vẫn chưa được hiểu đúng và phát huy tác dụng trong luật thực định Việt Nam. 17
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến người đại đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Thực tế hiện nay cho thấy sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp ngoài các yếu tố cần thiết ra thì còn nhiều yếu tố phụ thuộc khác như: yếu tố về pháp luật, điều kiện kinh tế của doanh nghiệp, người ra quyết định, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, môi trường bên ngoài, xã hội,.. Các yếu tố bên trong sẽ tạo nhiều năng lượng, sức mạnh cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau để đưa ra những định hướng, kế hoạch, điều khiển và kiểm tra tốt hơn để hạn chế các rủi ro có thể xảy ra từ các yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp không kiểm soát được. Một trong nhiều yếu tố quan trọng và chủ lực để góp phần thành công cho doanh nghiệp là đạo đức, năng lực, sự giúp đỡ của ban quản trị giúp cho doanh nghiệp có được những thành tựu to lớn, tiếp cận được với thị trường quốc tế, trong đó phải kể đến có sự góp mặt của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Các quy định pháp luật về đại diện có tác động lên quy chế pháp lý về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Điển hình trong đó là Bộ luật dân sự 2015 và Luật doanh nghiệp năm 2020. Trước hết các quy định pháp luật ghi nhận các nguyên tắc cơ bản về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Thứ nhất, yếu tố về pháp luật Ban hành các văn bản hay hệ thống pháp luật có chất lượng là điều cốt lõi đảm bảo môi trường kinh doanh cân bằng cho các doanh nghiệp kinh doanh có trách nhiệm. Qua đó nếu hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện thì cũng có nhiều ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh gây ra nhiều khó khăn tong các hoạt động sản xuất, đồng thời ảnh hưởng đến việc ra quyết định của người đại diện. 18
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Từ những điều kiện đó, pháp luật đưa ra những quy định chặt chẽ về những điều hạn chế cũng như điều kiện ràng buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Những vấn đề cần đặt ra đối với doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của pháp luật và tuân theo quy định đã đề ra cho doanh nghiệp, nghiên cứu từ các quy định về các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ tránh gây ra những thiệt hại đáng tiếc do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh. Thứ hai, yếu tố về điều kiện của doanh nghiệp Trong điều kiện của doanh nghiệp thì luôn tồn tại một số vấn đề về bối cảnh kinh tế. Bối cảnh thông qua các loại chỉ tiêu khác nhau như: về tốc độ về tăng trưởng, tỷ số hối đoái, tỷ giá ngoại tệ hay các chỉ số trên thị trường chứng khoán,... Mặc dù môi trường kinh tế mang nhiều yếu tố và tính chất khách quan khác nhau nhưng ảnh hưởng của chúng tới giá trị lại là sự tác động trực tiếp lên doanh nghiệp Khi có một sự thay đổi của các yếu tố đó thì cũng nhr hưởng ít nhiều tới sự đánh giá chung về doanh nghiệp: nền kinh tế luôn trưởng với tốc độ cao,.. Ngoài ra các chỉ số giá chứng khoán phản ánh đúng quan hệ cung cầu, đồng tiền ổn định, tỷ giá và lãi suất. Ngược lại, các yếu tố liên quan giảm sẽ mang đến nhiều rủi ro về sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán ảo,... là biểu hiện môi trường tồn tại của doanh nghiệp đang bị lung lay. Trong quản trị doanh nghiệp, ngoài những yếu tố trên thì tổ chức doanh nghiệp đã mang lại môi trường thuận lợi và quan trọng cho việc thực hiện sứ mệnh, chiến lược, mục tiêu dài hạn đã được đề ra. Nó đã bao gồm giá trị mang tính chất lượng,những chuẩn mực, khuôn khổ có tác dụng định hướng các kết quả trong doanh nghiệp. Quản trị chính là việc làm thế nào để sai khiến được những người dưới quyền mình thực hiện công việc một cách hiểu 19
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 quả để đạt được mục tiêu chung. Từ đó, văn hóa doanh nghiệp là dụng cụ, phương tiện mà người quản trị thực hiện công việc quản lý mình. Thứ ba, yếu tố về người ra quyết định Hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào quyết định của nhà quản trị nói chung và của người đại diện doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của người đại diện còn tùy thuộc vào nhiều vấn đề khác nhau như trình độ, nhận thức, vị trí, tính cách,.. Nếu người đại diện có động cơ ra quyết định đúng đắn vì lợi ích của doanh nghiệp, của tập thể sẽ mang lại nhiều giá trị xứng đáng cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu ngươi đại diện vì nhu cầu vụ lợi cá nhân thì sẽ ảnh hường nghiệm trọng đến doanh nghiệp. Để người đại diện có được động cơ ra quyết định tốt nhất thì doanh nghiệp phải có hệ thống kiểm soát khoa học, khen thưởng và kỷ luật phải thực hiện nghiêm túc, cơ chế phúc lợi rõ ràng và thiết lập môi trường làm việc văn minh. Thứ tư, yếu tố về tài, đạo đức và năng lực Môi trường kinh doanh là môi trường cạnh tranh khốc liệt, do đó người đại diện của doanh nghiệp cần đối đầu với khó khăn, chịu dựng được áp lực, không ngừng thay đổi, cải tiến,.v.v.. Đặc biệt còn cần có thêm những yếu tố quyết định như tài, tâm, đức. Tài năng được thể hiện qua nhiều phương thức khác nhau như trình độ, năng lực, lãnh đạo, khả năng giao tiếp, thuyết phục khách hàng, ứng xử khéo léo. Song song với đó là nhà quản trị, lãnh đạo hiểu quả công việc có đầu óc sáng tạo, biết phân tích, tiên đoán trước các rủi ro, phản ứng nhanh với những thay đổi khôn lường trong kinh doanh để đưa ra những quyết định quyết đoán và đúng đắn. Tâm là những hiểu biết nền tảng hiện tương tâm lý trong kinh doanh là sự hy sinh và làm việc phục vụ lợi ích cho mình cho mọi người, không trục lợi riêng cho bản thân, làm những điều tốt về việc nên làm và đáng làm. 20
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Trong môi trường kinh doanh đầy những khó khăn thì tâm huyết và sự tận tâm, tận lực với công việc của mình thì ý thức được trách nhiệm đối với xã hội và cộng đồng có ý nghĩa to lớn. Khi nhắc đến kinh doanh là nhắc đến lợi ích lợi nhuận, nhưng không phải lúc nào vì những lợi nhuận trước mắt mà bất chấp thủ đoạn, kinh doanh bất hợp pháp đánh mất những lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Người đại diện với nhiều chức năng quan trọng trong lãnh đạo, là người nắm giữ, sử dụng quyền lực và tiền bạc nên cái tâm còn thể hiện qua đức tính minh bạch, công bằng, quý trọng những thành quả mà người lao động tạo ra. Thiết nghĩ, một trong những biểu hiện đó là sự chân thật trong kinh doanh. Được hiểu là không lừa dối trong kinh doanh, chân thật trong những gì cam kết với khách hàng. Chân thật là cách tốt nhất để quảng bá hình ảnh uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và thu hút khách hàng tiềm năng. Mà biểu hiện này thường được khách hàng đánh giá qua hành vi của người đại diện của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh hay còn gọi là đạo đức doanh nghiệp là một hình thức đạo đức ứng dụng hoặc đạo đức nghề nghiệp, xem xét các nguyên tắc đạo đức và các vấn đề đạo đức có thể phát sinh trong môi trường kinh doanh. Đạo đức kinh doanh áp dụng cho tất cả các khía cạnh của hành vi kinh doanh và có liên quan đến hành vi của các cá nhân và toàn bộ tổ chức. Yếu tố đạo đức của doanh nghiệp được thể hiện thông qua cá nhân người đại diện của doanh nghiệp đó. Thứ năm, yếu tố về sự đãi ngộ của doanh nghiệp Chế độ đãi ngộ người đại diện trong các doanh nghiệp thì thùy thuộc vào chức danh quản lý và phạm vi công việc cũng như yếu tố chuyên môn, yêu cầu đặc biệt của doanh nghiệp đó. Ngày nay, hệ thống lương thưởng đã chuyển dần từ chỗ trả lương theo thời gian làm việc, theo thâm niên công tác hay chức vụ sang trả lương theo 21
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hiệu quả làm việc và mức độ đóng góp thực tế của nhân viên với doanh nghiệp. Xu hướng này giúp các công ty quản lý tốt hơn các khoản phúc lợi không tính thành tiền và xác định rõ gói thu nhập của từng nhân viên hằng tháng nhưng vẫn đảm bảo sự công bằng và ổn định trong tổ chức. Tuy nhiên, điều quan trọng nhất khi áp dụng chính sách đãi ngộ theo hiệu quả làm việc là không nên chỉ nhấn mạnh yếu tố lương, có nghĩa là không nhất thiết phải tăng tiền lương, tiền thưởng mỗi khi nhân viên đạt kết quả cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiền bạc chỉ tạo ra một tác động rất nhỏ đối với việc cải thiện thành tích và hiệu quả làm việc của người lao động. Thay vào đó, một cơ chế đãi ngộ theo hiệu quả làm việc cần phải tính đến những phần thưởng có giá trị tinh thần hay tạo điều kiện để người lao động có những trải nghiệm sống mới, từ đó họ sẽ tích cực điều chỉnh hành vi, lối sống và hỗ trợ đồng nghiệp nhiều hơn, kết quả cuối cùng là nâng cao được hiệu quả công việc chung. 1.5. Những vấn đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp Những vấn đề pháp lý là tổng thể các khía cạnh cũng như quy định đặt ra nhằm phân tích, điều chỉnh một đối tượng pháp lý nhất định. Như vậy, vấn đề pháp lý về người đại diện của doanh nghiệp là tổng thể các quy định pháp luật được nhà nước ban hành tại các văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam điều chỉnh đối tượng là người đại diện của doanh nghiệp. Theo quy định của pháp luật, các yếu tố pháp lý cơ bản về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó là: điều kiện, căn cứ xác lập, số lượng, phạm vi và trách nhiệm của người đại diện. Ngoài ra, một số loại hình doanh nghiệp được dự do lựa chọn người đại diện của doanh nghiệp như về số lượng người đại diện, xác lập quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong Điều lệ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Như vậy các vấn đề pháp lý của người đại diện doanh nghiệp không chỉ được điều chỉnh 22
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 bởi luật mà pháp luật còn cho phép doanh nghiệp chủ động quy định về chế định đại diện phù hợp với hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Các yếu tố pháp lý cơ bản về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được ghi nhận trong Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Luật Doanh nghiệp năm 2020. Theo đó, gồm có những yếu tố cơ bản sau: - Thứ nhất, quy định về điều kiện người đại diện của doanh nghiệp. Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật này, người đại diện của doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện theo pháp luật dân sự của Việt Nam nói chung và pháp luật doanh nghiệp cũng như điều lệ công ty nói riêng. Đây là vấn đề thiết yếu để phát sinh mối quan hệ pháp luật giữa người đại diện và doanh nghiệp. - Thứ hai, quy định về căn cứ xác lập và chấm dứt tư các pháp lý của người đại diện của doanh nghiệp. Khi chủ để đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật thì quan hệ đó được xác lập dựa vào các căn cứ phát sinh. Bên cạnh đó, quan hệ pháp luật này không phải là quan hệ tồn tại mãi mãi mà trong các trường hợp như hết thời hạn ủy quyền, hoàn thành các nhiệm vụ ủy quyền hoặc doanh nghiệp chấm dứt, thay đôi người đại diện theo pháp luật,… Khi đó tư cách pháp lý của người đại diện của chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ giữa người đại diện và doanh nghiệp được xử lý theo quy định của pháp luật. - Thứ ba, quy định về số lượng người đại diện của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện, điều này dẫn đến mối quan hệ pháp lý với sự tham gia của nhiều chủ thể. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ quy định pháp luật về vấn đề này để thuận tiện cho việc quản lý hoạt động kinh doanh. - Thứ tư, quy định về phạm vi và trách nhiệm đại diện của người đại diện doanh nghiệp. Một trong những yếu tố cơ bản của một quan hệ pháp luật đó là quyền và nghĩa vụ của các bên. Về cơ bản, quyền và nghĩa vụ đại diện của người đại diện phát sinh trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ hoặc văn bản ủy quyền. Trong đó, điển hình nhất là phạm vi và trách nhiệm ủy 23
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 quyền của người đại diện. Đây còn là căn cứ để xác định việc người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện, từ đó phát sinh các nghĩa vụ đối với doanh nghiệp và bên thứ ba khác. Những nội dung này sẽ được phân tích cụ thể tại chương 2 của luận văn.
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG VỀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về người đại diện của doanh nghiệp 2.1.1. Điều kiện và căn cứ xác lập tư cách pháp lý người đại diện của doanh nghiệp 2.1.1.1. Điều kiện người đại diện của doanh nghiệp Pháp luật Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận quyền đại diện của cá nhân cho doanh nghiệp theo hai hình thức đó là người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Tuy nhiên, Nhà nước quy định những điều kiện, cũng như căn cứ nhất định để cá nhân đó có thể thay mặt doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao. Căn cứ theo Bộ Luật Dân sự 2015 và Luật Doanh nghiệp 2020 thì người đại diện của doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện sau: Thứ nhất, người đại diện của doanh nghiệp là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ Người đại diện là cá nhân thể hiện ý chí của doanh nghiệp và thay mặt doanh nghiệp xác lập, thực hiện giao dịch cũng như là đại diện pháp lý của doanh nghiệp trong lĩnh vực tố tụng. Tầm quan trọng của người đại diện đòi hỏi yếu tố cơ bản của cá nhân đảm nhiệm vai trò này là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định trực tiếp về điều này, tuy nhiên điều kiện được nhắc đến gián tiếp trong một số quy định khác như điều kiện thành lập,người quản lý doanh nghiệp, người tham gia quản lý công ty cổ phần. Nếu người đại diện theo pháp luật của 25
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 công ty cổ phần không có đầy đủ năng lực hành vi dân sự thì giao dịch nhân danh công ty đó sẽ vô hiệu. Bên cạnh người đại diện theo pháp luật, trường hợp người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức thì cá nhân phải không thuộc trường hợp “đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân” Do đó, tư cách chủ thể của cá nhân là người đại diện chỉ đầy đủ, độc lập và hoàn thiện khi họ có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự. Người đại diện của doanh nghiệp nói chung phải đảm bảo có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, tức là người đủ 18 tuổi và không bị mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc điều khiển được hành vi của mình hoặc bị hạn chế năng lực hành vi do nghiện ma túy hoặc các chất kích thích khác. Thứ hai, có căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện của doanh nghiệp Người đại diện của doanh nghiệp được công nhận về mặt pháp luật cũng như mặt kinh doanh thương mại khi có căn cứ xác lập tư cách pháp lý của cá nhân đó. Người đại diện đủ tư cách nhân danh doanh nghiệp, trực tiếp thực hiện các giao dịch khi có căn cứ xác nhận như giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, điều lệ công ty hoặc văn bản ủy quyền của doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện theo ủy quyền. Những căn cứ này không chỉ xác lập tư cách pháp lý của cá nhân mà còn là cơ sở để người đại diện giao dịch với đối tác, khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Tư cách pháp lý này chỉ chấm dứt khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về người 26
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 đại diện theo pháp luật hay căn cứ chấm dứt văn bản ủy quyền của doanh nghiệp. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp được làm rõ tại mục 2.1.1.2 của luận văn này. Thứ ba, điều kiện về cư trú của người đại diện của doanh nghiệp Pháp luật Việt Nam quy định về điều kiện cư trú nhằm đảm bảo về sự có mặt kịp thời của của người đại diện doanh nghiệp, từ đó giải quyết các giao dịch, vấn đề phát sinh khi cần thiết. Do đó, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Trước đây, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải “thường trú” tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp 2005, quy định này mang tính chất bó hẹp điều kiện của chủ thể đại diện theo pháp luật, không quy định trực tiếp nhưng dẫn chiếu với các quy định khác như Nghị định 21/2001/NĐ-CP, Luật cư trú thì người nước ngoài không thể làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đến Luật doanh nghiệp 2014 đã đổi mới mở rộng phạm vi chủ thể đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp khi quy định có ít nhất một người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải “cư trú” tại Việt Nam, tức là bao gồm các trường hợp thường trú, tạm trú. Trên cơ sở kế thừa quy định này thì Luật Doanh nghiệp 2015 vẫn giữ nguyên quy định, đảm bảo được tối đa phạm vi chủ thể của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật nhưng không cư trú tại Việt Nam thì phải có người đại diện theo ủy quyền cho cá nhân đó để thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Từ đây phát sinh nghĩa vụ ủy quyền cho bên thứ ba, người ủy quyền phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật không trở về Việt Nam, không đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với doanh nghiệp thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị 27
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 cử người khác thay thế đảm nhiệm vai trò đại diện của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 người đại diện theo pháp luật duy nhất của doanh nghiệp bị thay thế khi vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, pháp luật chỉ quy định về thời gian nhưng không quy định về số lần xuất cảnh, cũng như số lần không có mặt tại Việt Nam. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp cần cân nhắc đưa ra điều kiện xuất cảnh, vắng mặt cụ thể về đối với người đại diện theo pháp luật. Thứ ba, người đại diện theo ủy quyền không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Doanh nghiệp 2020, người đại diện theo ủy quyền không thuộc đối tượng sau: “Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp …. 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy 28
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước; d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác; đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân; e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng. Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh; g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.” Như vậy, nhóm đối tượng nêu trên không đủ điều kiện trở thành người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức. Quy định này khá tương đồng với thông lệ quản trị doanh nghiệp của một số nước trên thế giới và Công ước Liên hợp Quốc về Chống tham nhũng. Cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp đồng nghĩa với việc họ không được nhận đại diện theo ủy quyền của tổ chức khác. Thứ tư, điều kiện khác theo điều lệ, quyết định của doanh nghiệp 29
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Bản chất của quan hệ giữa doanh nghiệp với người đại diện theo pháp luật cũng như người đại diện theo ủy quyền là quan hệ dân sự. Đồng thời, một số điều luật trong Luật Doanh nghiệp 2020 sử dụng cụm từ “Điều lệ công ty không có quy định khác”. Do đó, doanh nghiệp có thể quy định các điều kiện khác ngoài quy định của pháp luật. Những vấn đề khác này được trình bày cụ thể tại Điều lệ doanh nghiệp hoặc tại văn bản ủy quyền. Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau mà phát sinh những vấn đề này, điển hình như điều kiện về trình độ chuyên môn, bằng cấp chứng chủ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.Một số lĩnh vực đương cử như: - Văn phòng luật sư, người đại diện theo pháp luật của văn phòng phải là luật sư. - Lĩnh vực kinh doanh Kiểm toán, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kiểm toán viên hành nghề. - Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Thẩm định giá, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kinh doanh thẩm định giá phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. - Lĩnh vực Công chứng, người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên. 2.1.1.2. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý Người đại diện của doanh nghiệp Tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp được hiểu khác nhau đối với hai hình thức đại diện. Căn cứ phần lý luận nêu trên thì chế định người đại diện của doanh nghiệp được điều chỉnh bởi pháp luật dân sự nói chung và Luật Doanh nghiệp và các luật chuyên ngành khác nói riêng. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định riêng biệt về căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp. Căn cứ quy định tại Bộ Luật Dân sự 2015, tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật do cơ quan nhà nước quyết định hoặc 30
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 do quy định của pháp luật, ngược lại quan hệ pháp lý được xác lập theo ý chí của người được đại diện thì quan hệ đó xác lập tư cách pháp lý cho người địa diện theo ủy quyền. Như vậy, quy định này tại Bộ Luật dân sự năm 2015 đã làm rõ được cách thức xác lập quyền đại diện đối với người đại diện của doanh nghiệp, hạn chế những rủi ro trong thực tiễn áp dụng và trong các vụ việc được xem xét tại Tòa án so với Bộ Luật Dân sự 2005. 2.1.1.3. Căn cứ xác lập tư cách pháp lý Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Bộ Luật Dân sự 2015 cũng quy định ghi nhận khá chi tiết về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: “Điều 137. Đại diện theo pháp luật của pháp nhân 1. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm: a) Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ; b) Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật; c) Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án. …..” Qua đây, ta có thể khẳng định rằng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân và tư cách pháp lý được xác lập thông qua chỉ định theo điều lệ, chỉ định của Tòa án hoặc theo quy định của pháp luật. Tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật đã được xác định một cách cụ thể và linh hoạt hơn so với các quy định của pháp luật trước đây. Thứ nhất, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo Điều lệ doanh nghiệp Pháp luật Việt Nam tôn trọng quyền tự do kinh doanh cũng như quyền tự định đoạt của doanh nghiệp thông qua quy định này. Người đại diện theo pháp luật là một phần cơ bản và không thể thiếu trong điều lệ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Bộ Luật Dân sự 2015. Điều lệ công ty là căn cứ để xác lập tư cách của người đại diện theo pháp luật của doanh 31
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nghiệp, quyền và nghĩa vụ của người đại diện phát sinh khi được nêu rõ trong điều lệ. Theo quy định của pháp luật, điều lệ không bắt buộc nêu rõ tên, địa chỉ và các thông tin cá nhân khác của người đại diện. Tuy nhiên, trên thực tế áp dụng, các cơ quan đăng ký kinh doanh luôn yêu cầu doanh nghiệp phải thể hiện rõ những thông tin này, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật. Thông tin cụ thể từng cá nhân đi liền với nhiệm vụ và quyền hạn riêng biệt của từng người. Ngoài ra, điều lệ doanh nghiệp phải quy định rõ số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật. Ngoài ra, Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2015 cũng quy định rõ điều lệ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn phải có nội dung về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trên nguyên tắc tự do nhưng điều lệ doanh nghiệp phải quy định trong phạm vi cho phép pháp luật, không vi phạm điều cấm, vi phạm quy tắc đạo đức xã hội. Xét trên phương diện thủ tục hành chính, thì căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật thông qua thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Chẳng hạn doanh nghiệp thành lập mới thì căn cứ vào điều lệ quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, nội dung này đồng thời được thể hiện trong Giấy đề nghị đăng ký thành lập doanh nghiệp. Kết quả là trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thể hiện nội dung người đại diện theo pháp luật. Dựa vào căn cứ phát sinh là điều lệ công ty thì Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là căn cứ được công khai nhằm xác nhận tư cách pháp lý của người đại diện doanh nghiệp. Cơ quan nhà nước 32
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hoặc bên đối tác, khách hàng của doanh nghiệp căn cứ vào đây để thực hiện các giao dịch cần thiết. Ngoài ra, tư cách pháp lý của người đại diện theo pháp luật của công ty còn được xác lập thông qua việc thay đổi người đại diện của công ty. Việc xác lập tư cách này gồm hai thủ tục cơ bản: Đầu tiên là thủ tục nội bộ công ty: Giai đoạn này chính là việc công nhận người đại diện trong Điều lệ công ty. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà công ty tổ chức họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông để quyết định Tiếp theo là thủ tục đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư. Để đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật thì công ty phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp. Kết quả của thủ tục này là Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp ghi nhận người đại diện pháp luật mới, đây là căn cứ xác lập tư cách pháp lý của người đại diện. Thứ hai, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo quy định của pháp luật Pháp luật Việt Nam không trao hoàn toàn quyền được xác lập tư cách của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong điều lệ công ty. Mà bên cạnh đó, một số loại hình doanh nghiệp thì người đại diện theo pháp luật do quy định riêng của pháp luật xác lập tư cách pháp lý. Các trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được xác định theo quy định của pháp luật như sau: - Đối với doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì các thành viên hợp danh và chủ doanh nghiệp tư nhân chính là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, họ trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty theo quy định tại Điều 184 và Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020. Riêng đối với công ty hợp danh có thể hạn chế quyền đại diện theo pháp luật 33
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 của các thành viên hợp danh, tức là chỉ một hoặc một vài người nhất định hoặc hạn chế một số quyền nhất định đối với người đại diện theo pháp luật thì sự hạn chế này chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi người đó được biết về sự hạn chế. Trong trường hợp bên thứ ba không biết được về sự hạn chế đó thì thành viên hợp danh này vẫn được coi là người đại diện theo pháp luật của công ty và có đầy đủ quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định hiện hành. - Trường hợp tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong phạm vi đã được ủy quyền khi hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2015. - Căn cứ vào chức danh trong doanh nghiệp, một số trường hợp điều lệ công ty không có quy định cụ thể về người đại diện theo pháp luật và chức danh của họ thì mối quan hệ này sẽ dựa trên quy định của pháp luật. Đối với Công ty cổ phần chỉ có một đại diện theo pháp luật có thể là người giữ các chức danh như Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc. Tuy nhiên, Điều lệ công ty không có quy định khác thì Chủ tịch Hội đồng thành viên đồng thời đảm nhiệm vai trò người đại diện theo pháp luật của công ty. Đối với Công ty trách nhiện hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu có quyền thuê người khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chủ sở hữu là tổ chức thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2020. 34
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Trường hợp đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Công ty trách nhiện hữu hạn hai thành viên, thành viên đương nhiên trở thành người đại diện theo pháp luật khi có một thành viên không thể thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quyết định mới của Hội đồng thành viên. Luật doanh nghiệp 2014 quy định 05 trường hợp thành viên còn lại của công ty TNHH hai thành viên đương nhiên là người đại diện theo pháp luật. Đó là khi có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị: Tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác. Luật Doanh nghiệp 2020 đã bỏ 02 trường hợp hiện nay đang áp dụng: một trong hai thành viên của công ty bị kết án tù và bị Tòa án tước quyền hành nghề vì phạm tội buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối khách hàng và tội khác. Thay vào đó, Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thêm 06 trường hợp thành viên còn lại của công ty TNHH 2 thành viên đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty nếu một trong hai thành viên:  Chết;   Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;   Đang chấp hành hình phạt tù;   Đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;   Có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; 35
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149  Bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định Như vậy, Luật Doanh nghiệp 2020 có 11 trường hợp đương nhiên trở thành người đại diện của công ty TNHH hai thành viên mà doanh nghiệp cần lưu ý. Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 tiếp tục kế thừa Luật Doanh nghiệp 2014 về quy định không áp dụng trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, giữa quan hệ đại diện và hệ thống thứ bậc chức vụ trong tổ chức là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Người đại diện theo pháp luật là người tham gia và các quan hệ pháp luật nhân danh doanh nghiệp và không nhất thiết phải là người đứng đầu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật hoàn toàn có thể có quan hệ lao động với nhau trên cơ sở người đại diện thay mặt, thể hiện ý chí của doanh nghiệp. Thứ ba, căn cứ xác lập tư cách pháp lý theo quyết định của Tòa án Một trong những vai trò của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là đại diện doanh nghiệp với tư cách là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án. Do đó, pháp luật quy định trường hợp Tòa án, cơ quan có thẩm quyền có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật. Quy định này không phụ thuộc và điều lệ của doanh nghiệp, Tòa án ra quyết định nhằm đảm bảo cho quá trình tố tụng tại diễn ra theo đúng trình tự thủ tục và bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp tại Tòa án. Về pháp luật tố tụng, Tòa án phải chỉ định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp để tham gia tố tụng tại Tòa án trong các trường hợp sau: 36
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 (i) Người đại diện theo pháp luật hiện tại của doanh nghiệp đồng thời là đương sự trong vụ việc đang giải quyết mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích của doanh nghiệp. (ii) Là người đại diện theo pháp luật của hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng tham gia tố tụng mà quyền và lợi ích của các doanh nghiệp này đối lập nhau. “Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện 1. Những người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật: a) Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện; b) Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc. ….” Quy định này của pháp luật tố tụng nhằm tránh xung đột lợi ích giữa người đại diện theo pháp luật với doanh nghiệp cũng như giữa các doanh nghiệp mà người đó cùng làm người đại diện. Bên cạnh đó, trường hợp doanh nghiệp phá sản theo khoản 2 Điều 47 Luật Phá sản 2014. Khi xét thấy người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không có đảm bảo thực hiện nghĩa vụ điều hành doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm Luật Phá sản 2014 thì xét đề nghị của Hội nghị chủ nợ hoặc Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Thẩm phán ra chỉ định thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngoài những trường hợp nêu trên thì trên thực tế phát sinh các trường hợp khác Tòa án chỉ định người đại diện theo pháp luật mà không được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay. 37
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Thứ tư, căn cứ xác lập tư cách pháp lý đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện. mà người được đại diện mà luận văn đề cập đến đó là doanh nghiệp. Đối với người đại diện theo ủy quyền nói chung theo pháp luật dân sự thì căn cứ xác lập tư cách pháp lý chính là văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền là chứng từ thể hiện rõ thông tin cá nhân của hai bên ủy quyền, phạm vi cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên. Đối với pháp luật về doanh nghiệp chỉ đề cập trường hợp người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức tại Điều 14 Luật Doan nghiệp 2020. Theo đây, căn cứ phát sinh pháp lý vẫn là văn bản ủy quyền của doanh nghiệp cho người đại diện. Chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông là tổ chức khi thực hiện góp vốn hoặc thành lập một doanh nghiệp khác thì đòi hỏi tổ chức đó phải cử người đại diện cho phần vốn góp của mình tại doanh nghiệp đó. Đây là một trong những yêu cầu bắt buộc trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. “4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông; b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền; c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền; d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện; 38
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.” Tư cách pháp lý của người đại diện theo ủy quyền được thể hiện rõ trong văn bản ủy quyền. Người đại diện đại diện cho doanh nghiệp đúng trong phạm vi được ủy quyền và người được đại diện chịu trách nhiệm pháp lý về những vi phạm nếu có đúng trong phạm vi ủy quyền. Do đó, trường hợp này văn bản ủy quyền là căn cứ quan trọng nhất làm phát sinh cũng như xử lý nếu có tranh chấp về ủy quyền. 2.1.2. Số lượng người đại diện của doanh nghiệp 2.1.2.1. Số lượng người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp Đầu tiên, theo quy định của pháp luật dân sự thì “Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật”. Quy định này là điểm mới so với các văn bản quy phạm pháp luật trước đó nhằm khắc phục những hạn chế vướng mắc khi chỉ có một người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gây ra trong quá trình áp dụng thực tế. Đối với pháp luật chuyên ngành thì trước đây theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 chỉ cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có một người đại diện theo pháp luật và nếu người đại diện theo pháp luật này không có mặt tại Việt Nam quá thời hạn 30 ngày thì thực hiện ủy quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại điều lệ công ty để thực hiện các quyền và nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định. Thực tế áp dụng quy định này cho thấy đã dẫn tới tình trạng, khi người đại diện theo pháp vắng mặt ở Việt Nam nhưng không thực hiện ủy quyền hợp lệ hoặc không thể thực hiện ủy quyền thì toàn bộ các giao dịch của doanh nghiệp sẽ có thể bị trì hoãn. Đến Luật Doanh nghiệp 2014, quy định cho phép doanh nghiệp có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 39
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 và công ty cổ phần. Như vậy, pháp luật không quy định số lượng tối đa người đại diện theo pháp luật phải đảm bảo tối thiểu 1 người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, trong thời gian quy định này có hiệu thực thì xuất hiện một số vấn đề pháp lý như sau: (i) Việc nhiều người đại diện theo pháp luật dẫn đến phải có cơ chế giám sát lẫn nhau giữa những người đại diện theo pháp luật; (ii) Phạm vi đại diện của các đại diện theo pháp luật trong việc xác lập giao dịch nhân danh doanh nghiệp. Ai có quyền và nhiệm vụ nào hay tất cả các người đại diện đều có tư cách như nhau. (iii) Từ việc phân chia phạm vi đại diện dẫn đến phân chia về trách nhiệm. Các người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới hay riêng lẻ. (iv) Phát sinh cách giao dịch đòi hỏi phải được sự chấp thuận của tất cả các đại diện theo pháp luật hay hiệu lực của hợp đồng mà doanh nghiệp ký với đối tác trong trường hợp một đại diện theo pháp luật phản đối văn bản mà người đại diện theo pháp luật khác đã ký kết. Tuy nhiên, pháp luật quy định Điều lệ công ty nêu cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Do đó, để giải quyết những vấn đề nêu trên, doanh nghiệp cần phải xây dựng Điều lệ Công ty một cách chặt chẽ hơn để tránh chồng chéo về thẩm quyền của mỗi người và tăng cường hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Hiện nay, Luật Doanh nghiệp 2020 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục giữ quy định về số lượng người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Như vậy, người đại diện theo pháp luật trong công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn có thể có hơn một người so với quy định cũ. Quy định này nhằm hướng tới việc tạo điều kiện tối đa, đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh nghiệp, cho 40
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phép doanh nghiệp toàn quyền quyết định số lượng người đại diện theo pháp luật cho mình trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung một số điểm mới nhằm khắc phục các vấn đề như đã phân tích ở trên. Quy định rõ ràng hơn về trường hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật với các điểm mới cơ bản sau: (i) Nếu doanh nghiệp có hai người đại diện theo pháp luật trở lên thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật không quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật đều có đủ thẩm quyền đại diện cho doanh nghiệp trước bên thứ ba. (ii) Trường hợp không phân chia rõ ràng thì tất cả người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật Bên cạnh đó, những điểm mới như đã nêu thể hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật được phân định rõ ràng. Nếu doanh nghiệp không thực hiện được sự phân chia thì tất cả người đại diện đều có trách nhiệm thẩm quyền như nhau và từ đó chịu trách nhiệm liên đới với nhau. Từ đây, tăng trách nhiệm pháp lý của từng cá nhân, tránh hiện tượng đùng đẩy trách nhiệm cho nhau, giúp doanh nghiệp có cơ sở quản lý doanh nghiệp hiệu quả hơn. 41
  • 40. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 2.1.2.2. Số lượng người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp Cơ bản về pháp luật dân sự không quy định số người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định số lượng người đại diện theo pháp luật trong một số trường hợp đặc biệt, những trường hợp này áp dụng nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ của thì có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền Tổ chức ủy quyền là cổ đông công ty cổ phần sở hữu ít nhất 10% cổ phần có thể cử tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền. Ngược lại thì Điều lệ công ty phải quy định số lượng người đại diện theo ủy quyền. Xét về quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo ủy quyền khi có nhiều hơn một người đại diện thì tổ chức được ủy quyền đó phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần của từng người phụ trách đại diện. Theo đó dẫn đến phát sinh tư cách của người đại diện đúng bằng với số vốn đó. Nếu tổ chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định được chính xác tỷ lệ vốn, cổ đông đại diện thì sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền. Tương tự như quy định về người đại diện theo pháp luật thì phạm vi đại diện cũng như trách nhiệm của tất cả người đại diện là như nhau, tránh tình trạng phân chia, xung đột lẫn nhau trong doanh nghiệp. 2.1.3. Phạm vi của người đại diện của doanh nghiệp 2.1.3.1. Phạm vi đại diện Về cơ bản, phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp phát sinh trên cơ sở quy định của pháp luật, điều lệ công ty hoặc văn bản ủy quyền. 42
  • 41. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Xét người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định thạm vi thẩm quyền của người đại diện theo pháp luật của như sau: Một là, đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp. Phạm vi này được ghi nhận trong các quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp. Đây là phạm vi đại diện cơ bản của người được đại diện theo pháp luật, thay mặt doanh nghiệp thực hiện các giao dịch vì lợi ích của doanh nghiệp với khách hàng, đối tác hoặc cơ quan nhà nước. Tuy nhiên, trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ thì người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch nhân danh doanh nghiệp, vì lợi ích của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, phạm vi đại diện có thể bị giới hạn bởi pháp luật và Điều lệ công ty trong một số trường hợp. Ví dụ, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chỉ có quyền được ký kết các hợp đồng nhân danh công ty với chính mình khi có sự đồng ý của Hội đồng thành viên. Hoặc bị giới hạn khi người đại diện theo pháp luật đồng thời giữ chức danh quản lý của công ty, đối với công ty cổ phần, nếu giám đốc là người đại diện theo pháp luật thì trong trường hợp các giao dịch có giá trị lớn hoặc giao dịch dễ phát sinh tư lợi phải thông qua Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông chấp thuận các hợp đồng, giao dịch tùy thuộc vào từng trường hợp nhất định tại Điều 167 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Như vậy, phạm vi đại diện của người đại diện theo pháp luật chủ yếu được quy định cụ thể, chặt chẽ, được điều chỉnh bởi nhiều quy định khác nhau. Người đại diện có trách nhiệm thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình. Ngoài ra, người đại diện có thể ủy quyền cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ đại diện của mình, nhưng phải 43
  • 42. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước doanh nghiệp về các quyền và nghĩa vụ đại diện. Hai là, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án. So với quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 tại khoản 1 Điều 13, pháp luật đã bổ sung thêm cụm từ “người yêu cầu giải quyết việc dân sự”. Tức là người đại diện theo pháp luật được bổ sung thêm vai trò đại diện cho doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc dân sự. Vai trò này đã được đề cập tại Điều 68 và 69 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu giải quyết việc dân sự thì người tham gia tố tụng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó. Qua đây thấy rằng, Luật doanh nghiệp 2020 đã kế thừa đổi mới của pháp luật dân sự, mở rộng và chính thức ghi nhận vai trò đại diện cho doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc dân dân sự của người đại diện theo pháp luật. Ba là, đại diện cho doanh nghiệp đối với các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Đối với người đại diện theo uỷ quyền thì phạm vi của người đại diện được xác định thông qua chính văn bản uỷ quyền. Người đại diện theo uỷ quyền chỉ được phép thục hiện các hành vi pháp lý, các giao dịch, hoạt động trong khuôn khổ văn bản uỷ quyền quy định. Pháp luật về hợp đồng ủy quyền điều chỉnh việc xác lập văn bản uỷ quyền và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong trường hợp này. Việc xác định phạm vi đại diện của người đại diện doanh nghiệp không chỉ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi bên thứ ba. Trong phạm vi đại diện của người đại diện, quyền nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp phát sinh với người thứ ba khi người đại diện 44
  • 43. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 xác lập, thực hiện giao dịch. Ngoài ra đây còn là căn cứ để xem xét tính hiệu lực của một số giao dịch do người đại diện xác lập, thực hiện. 2.1.3.2. Vấn đề không có hoặc vượt quá phạm vi đại diện Pháp luật Việt Nam quy định về phạm vi đại diện của người đại diện của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc pháp luật đã lường trước được các trường hợp vượt quá phạm vi quy định và các chế tài xử lý của trường hợp này. Pháp luật về doanh nghiệp không có điều khoản riêng biệt quy định về vấn đề này, do đó được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự 2015. Vượt quá phạm vi đại diện tức là xác lập, thực hiện giao dịch vượt quá giới hạn theo quy định của pháp luật hoặc văn bản ủy quyền đối với người đại diện theo ủy quyền. Hậu quả pháp lý của giao dịch do người đại diện nhân danh doanh nghiệp nhưng vượt quá phạm vi đại diện của mình là không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối doanh nghiệp. Tuy nhiên, trừ một trong các trường hợp sau đây: “a) Người được đại diện đồng ý; b) Người được đại diện biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý; c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.” Bên cạnh đó, bên thứ ba có quyền đơn phương đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch đối với phần vượt hoặc toàn bộ giao dịch, đồng thời có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Những quy định này không áp dụng khi bên thứ ba biết về việc vượt quá phạm vi đại diện mà vẫn thực hiện giao dịch. Ngoài ra, bên thứ ba và người đại diện cố ý vi phạm quy định này gây thiệt hại cho doanh nghiệp thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường. Đây là những điểm mới của Bộ Luật Dân sự 2015 so với Bộ Luật Dân sự 2005, sự thay đổi 45