Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn. Đánh giá hiệu quả mô hình thử nghiệm nuôi tôm hùm bông trong hệ thống bể tuần hoàn bằng thức ăn tươi và thức ăn hỗn hợp: hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả môi trường, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.
Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Vitamin A rất cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển xƣơng ở trẻ em, cho sự nhìn thấy, sự nguyên vẹn bề mặt biểu mô và niêm mạc, ngoài ra, còn có tác dụng chống ung thƣ, chống lão hóa do kìm hãm và ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do. Biểu hiện của bệnh thiếu vitamin A là quáng gà, khô mắt, nhuyễn giác mạc và có thể gây mù, đặc biệt ở trẻ em. Bệnh thiếu vitamin A rất dễ xảy ra ở trẻ em trƣớc tuổi đi học, chủ yếu là ở các nƣớc chậm phát triển: nó luôn kèm theo việc thiếu dinh dƣỡng nói chung vì chất béo rất cần thiết cho sự hấp thụ caroten, protein kích thích việc hấp thụ vitamin A [42], [59]. Hằng năm, trên thế giới có tới 250000 trẻ bị mù do thiếu vitamin A [8], [57].
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi hóa của cây lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Khảo sát TPHH, phân lập và xác định cấu trúc của một số cấu tử trong các cao chiết bằng dung môi hữu cơ ít phân cực: n-hexan, điclometan. Thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi hóa các cao chiết từ cây lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất rau má theo tiêu chuẩn VietGAP tại hợp tác xã nông nghiệp Quảng Thọ II, từ đó tìm ra các tồn tại và khó khăn.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Khóa Luận Nghiên Cứu Khai Thác Flavonoid Từ Vỏ Hạt Đậu Xanh. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra phương pháp khai thác hàm lượng flavonoid nhiều nhất từ vỏ đậu xanh. Qua đó tạo ra chế phẩm có hoạt tính sinh học ứng dụng trong công nghệ thực phẩm.
Luận văn Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven Biển Thành Phố Hải Phòng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Phân tích hàm lượng vitamin A trong một số loại trứng gia cầm bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao. Vitamin A rất cần thiết cho sự sinh trƣởng và phát triển xƣơng ở trẻ em, cho sự nhìn thấy, sự nguyên vẹn bề mặt biểu mô và niêm mạc, ngoài ra, còn có tác dụng chống ung thƣ, chống lão hóa do kìm hãm và ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do. Biểu hiện của bệnh thiếu vitamin A là quáng gà, khô mắt, nhuyễn giác mạc và có thể gây mù, đặc biệt ở trẻ em. Bệnh thiếu vitamin A rất dễ xảy ra ở trẻ em trƣớc tuổi đi học, chủ yếu là ở các nƣớc chậm phát triển: nó luôn kèm theo việc thiếu dinh dƣỡng nói chung vì chất béo rất cần thiết cho sự hấp thụ caroten, protein kích thích việc hấp thụ vitamin A [42], [59]. Hằng năm, trên thế giới có tới 250000 trẻ bị mù do thiếu vitamin A [8], [57].
Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi hóa của cây lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Khảo sát TPHH, phân lập và xác định cấu trúc của một số cấu tử trong các cao chiết bằng dung môi hữu cơ ít phân cực: n-hexan, điclometan. Thử hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxi hóa các cao chiết từ cây lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hiệu quả kinh tế sản xuất rau má theo tiêu chuẩn vietgap tại hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất rau má theo tiêu chuẩn VietGAP tại hợp tác xã nông nghiệp Quảng Thọ II, từ đó tìm ra các tồn tại và khó khăn.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạn mới trồng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh giá các đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất của một số giống lúa chịu hạn mới nhằm xác định giống có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Khóa Luận Nghiên Cứu Khai Thác Flavonoid Từ Vỏ Hạt Đậu Xanh. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra phương pháp khai thác hàm lượng flavonoid nhiều nhất từ vỏ đậu xanh. Qua đó tạo ra chế phẩm có hoạt tính sinh học ứng dụng trong công nghệ thực phẩm.
Luận văn Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Và Khả Năng Sản Xuất Của Vịt Cổ Lũng, Thanh Hóa, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Cải Thiện Sinh Kế Trong Khai Thác Hải Sản Đối Với Ngư Dân Vùng Ven Biển Thành Phố Hải Phòng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.). Họ Thùa bao gồm khoảng 550-640 loài với khoảng 18-23 chi, phân bố rộng khắp trong khu vực ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới trên thế giới. Các loài trong họ Thùa có thể là cây mọng nước hoặc không mọng nước. Lá của các loài trong họ này trông giống như một chiếc nơ, lá của chúng có các gân lá song song, lá thường dài và nhọn mũi, thường có gai cứng ở đỉnh, đôi khi có các gai phụ mọc dọc theo mép lá. Thực vật thuộc họ này thường có hoa sặc sỡ và có hương thơm [1, 16].
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp diclofenac natri tạo từ gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo. Vật liệu cellulose là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, chủng Gluconacetobacter xylinus. Vật liệu cellulose cấu tạo bởi những chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch thẳng. Theo AJ. Brown (1886), vật liệu cellulose gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose, đường kính 1,5nm kết hợp với nhau. Các sợi này kết hợp với nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 – 8 nm [12].
Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Mục tiêu chung của đề án là xây dựng kế hoạch hành động quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Bàu Bàng (bao gồm cả tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước dưới đất) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của huyện trong thời gian tới.
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính gây độc tế bào của cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên nghiên cứu để xác định thành phần hóa học các cao chiết trong dung môi phân cực và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của Lạc tiên (Passiflora foetida L.) ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm giải thích kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân địa phương.
Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu phong, tỉnh quảng trị. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế của các hộ sư dân sau sự cố môi trường biển bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế, các hoạt động và kết quả sinh kế của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển; các chính sách, giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển.
Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép. Đánh giáđược một số đặc điểm tình hình sinh trưởng và phát triển của dòng b ưởi có tri ển vọng này t ại Thái Nguyênđể xácđịnh khả năng thích ứng của các dòng bưởi này trong điều kiện địa phương phục vụ cho công tác nghiên ứcu và s ản xuất.
Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học và xây dựng mô hình sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần phát triển sản xuất lúa gạo bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Chăn nuôi trường đại học Thái Nguyên với đề tài: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận văn Nghiên cứu sử dụng phụ phế phẩm bón cho cà phê vối thời kỳ kinh doanh tại huyện Cư Mgar tỉnh Đăk Lăk.,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
More Related Content
Similar to Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn.doc
Nghiên cứu thành phần aglycon của loài huệ (polianthes tuberosa l.). Họ Thùa bao gồm khoảng 550-640 loài với khoảng 18-23 chi, phân bố rộng khắp trong khu vực ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới trên thế giới. Các loài trong họ Thùa có thể là cây mọng nước hoặc không mọng nước. Lá của các loài trong họ này trông giống như một chiếc nơ, lá của chúng có các gân lá song song, lá thường dài và nhọn mũi, thường có gai cứng ở đỉnh, đôi khi có các gai phụ mọc dọc theo mép lá. Thực vật thuộc họ này thường có hoa sặc sỡ và có hương thơm [1, 16].
Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Gen Kháng Bệnh Bạc Lá Nhằm Phát Triển Lúa Lai Ở Các Tỉnh Phía Bắc Việt Nam.doc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Luận văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất, Phẩm Chất Thanh Long Ruột Đỏ Tại Một Số Tỉnh Phía Bắc, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu khả năng giải phóng thuốc của vật liệu cellulose nạp diclofenac natri tạo từ gluconacetobacter xylinus nuôi cấy trong môi trường nước vo gạo. Vật liệu cellulose là sản phẩm của một số loài vi khuẩn, chủng Gluconacetobacter xylinus. Vật liệu cellulose cấu tạo bởi những chuỗi polyme β-1,4-glucopyranose mạch thẳng. Theo AJ. Brown (1886), vật liệu cellulose gồm nhiều sợi siêu nhỏ có bản chất là hemicellulose, đường kính 1,5nm kết hợp với nhau. Các sợi này kết hợp với nhau thành bó, nhiều bó hợp thành dãy, mỗi dãy dài khoảng 100 nm, rộng khoảng 3 – 8 nm [12].
Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng và đề xuất biện pháp quản lý và bảo vệ tài nguyên nước. Mục tiêu chung của đề án là xây dựng kế hoạch hành động quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên nước trên địa bàn huyện Bàu Bàng (bao gồm cả tài nguyên nước mặt và tài nguyên nước dưới đất) nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững của huyện trong thời gian tới.
Nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính gây độc tế bào của cây Lạc tiên ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Lần đầu tiên nghiên cứu để xác định thành phần hóa học các cao chiết trong dung môi phân cực và khảo sát hoạt tính gây độc tế bào của Lạc tiên (Passiflora foetida L.) ở tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm giải thích kinh nghiệm sử dụng dược liệu của người dân địa phương.
Sinh kế của ngư dân sau sự cố môi trường biển tại các xã ven biển huyện triệu phong, tỉnh quảng trị. Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là sinh kế của các hộ sư dân sau sự cố môi trường biển bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn lực sinh kế, các hoạt động và kết quả sinh kế của hộ ngư dân trước và sau sự cố môi trường biển; các chính sách, giải pháp cải thiện sinh kế cho hộ ngư dân sau sự cố môi trường biển.
Nghiên cứu tình hình sinh trưởng và phát triển của Bưởi da xanh chiết và ghép. Đánh giáđược một số đặc điểm tình hình sinh trưởng và phát triển của dòng b ưởi có tri ển vọng này t ại Thái Nguyênđể xácđịnh khả năng thích ứng của các dòng bưởi này trong điều kiện địa phương phục vụ cho công tác nghiên ứcu và s ản xuất.
Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học trong sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu sử dụng một số chế phẩm sinh học và xây dựng mô hình sản xuất lúa an toàn theo hướng VietGAP nhằm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người sản xuất, góp phần phát triển sản xuất lúa gạo bền vững tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Luận văn Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Điều Bền Vững Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Phước , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Tải Luận văn thạc sĩ ngành Chăn nuôi trường đại học Thái Nguyên với đề tài: Nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn thịt tại trại lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận văn Nghiên cứu sử dụng phụ phế phẩm bón cho cà phê vối thời kỳ kinh doanh tại huyện Cư Mgar tỉnh Đăk Lăk.,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Similar to Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn.doc (14)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế. - Hệ thống hóa trên trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của nhân viên đề đề xuất các giải pháp nâng cao lòng trung thành của nhân viên khách sạn SÀI GÒN MORIN HUẾ.
Nghiên cứu về phát triển hệ thống kênh phân phối sản phẩm của các doanh nghiệp ngành công nghệ thông tin. Kênh phân phối là tập hợp các cá nhân hay công ty tự gánh vác hay giúp đỡ chuyển giao cho một ai đó quyền sở hữu đối với một hang hóa cụ thể hay một dịch vụ trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dung theo Philip Kotler
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU. Theo định nghĩa của Hội Marketing Hoa Kỳ: Thương hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một dấu hiệu, một biểu tượng, một hình vẽ, hay tổng hợp tất cả các yếu tố kể trên nhằm xác định một sản phẩm hay một dịch vụ của một (hay một nhóm) người bán và phân biệt các sản phẩm (dịch vụ) đó với các đối thủ cạnh tranh [1].
Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng phục vụ tại bộ phận đón tiếp của khách sạn. Trong khu vực đón tiếp, bộ phận đón tiếp đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó được ví như bộ mặt của khách sạn , đại diện cho khách sạn trong các mối quan hệ đối ngoại với khách hàng, với các nhà cung cấp khách, với các tổ chức cung ứng vá các đối tác khác. Và hơn thế nữa, trong quá trình phụcvụ khách lưu trú trong khách sạn thì bộ phận lễ tân lại đóng vai trò như là một chiếc cầu nối giữa khách sạn và khách, nối giữa các bộ phận riêng biệt khác lại với nhau, tạo nên một sự thống nhất, ăn khớp trong sự hoạt động của khách sạn.
Cơ sở lý luận về phát triển thị trƣờng khách inbound dưới góc độ marketing của doanh nghiệp lữ hành. Định nghĩa của nhà kinh tế ngƣời Anh - Olgilvi: “Để trở thành khách du lịch cần có hai điều kiện sau: thứ nhất phải xa nhà một thời gian dưới một năm; thứ hai là phải dùng những khoản tiền kiếm được ở nơi khác”.
Cơ sở lý luận về thị trường và sử dụng marketing nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Hoạt động mở rộng thị trường là một trong những tác động Marketing nhằm mở rộng phạm vi thị trường cũng như phạm vi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng đối với việc thiết lập và mở rộng hệ thống sản xuất hàng hóa, kinh doanh và quản lý kinh tế với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh. Thị trường đảm bảo cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và đảm bảo hàng hóa luôn phù hợp với thị hiêu của người tiêu dùng, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu đưa đến cho người tiêu dùng những sản phẩm có chất lượng cao, văn minh, hiện đại.
Tính toán thiết kế chế tạo và vận hành thử nghiệm hệ thống cấp đông I-Q-F thẳng. Những người ăn nhiều cá được cho là có nguy cơ mắc bệnh tim thấp hơn người không ăn. Lợi ích này thường được liên kết với cá có dầu, do hàm lượng axit béo omega-3 cao. Tuy nhiên, việc ăn cá nạc cũng có thể liên quan đến việc giảm cholesterol- nguy co gây bệnh tim.
Tính toán, thiết kế máy sấy bơm nhiệt sấy thanh long cắt lát với năng suất 200kg mẻ. Để đáp ứng cho những vấn đề này, mục đích chính là nghiên cứu, tính toán, thiết kế mô hình máy sấy lạnh tận dụng một phần nhiệt thải ra của dàn nóng để nung nóng tác nhân sấy (TNS).
Nghiên cứu nhiệt phân gỗ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa. Mục đích nghiên cứu của luận văn là: Nghiên cứu quá trình nhiệt phân gỗ; xác định ảnh hưởng của các yếu tố nhiệt độ bao gồm: nhiệt độ thực hiện quá trình nhiệt phân, thời gian nhiệt phân và tốc độ gia nhiệt tới tỷ lệ và các đặc tính của than hoa sau khi nhiệt phân nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng sản phẩm than hoa.
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
Nghiên cứu ứng dụng hệ điều khiển dự báo để điều khiển mức nước bao hơi của nhà máy nhiệt điện. Phƣơng pháp điều khiển dự báo dựa trên mô hình của hệ thống thật để dự báo trƣớc các đáp ứng ở tƣơng lai, trên cơ sở đó, một thuật toán tối ƣu hoá hàm mục tiêu sẽ đƣợc sử dụng để tính toán chuỗi tín hiệu điều khiển sao cho sai lệch giữa đáp ứng dự báo và đáp ứng tham chiếu của mô hình là nhỏ nhất.
ĐỒ ÁN - BÁO CÁO MÔ HÌNH KHO LẠNH DÀN TRẢI. Kho lạnh là một phòng hay kho chứa được thiết kế, lắp đặt với hệ thống làm mát, làm lạnh hay cấp đông để bảo quản, lưu trữ hàng hóa lâu và giữ được chất lượng tốt nhất.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết kế máy sấy khoai lang năng suất 100 kg mẻ. Ở Việt Nam, khoai lang là cây lƣơng thực truyền thống đứng thứ ba sau lúa, ngô và đứng thứ hai về giá trị kinh tế sau khoai tây. Khoai lang đƣợc trồng ở khắp mọi nơi trên cả nƣớc từ Đồng bằng đến Miền núi, Duyên hải Miền Trung và vùng Đồng bằng Sông Cửu long. Năm 2004, diện tích khoai lang đạt 203,6 nghìn ha và sản lƣợng là 1535,7 nghìn tấn . Đặc biệt tổng diện tích trồng khoai lang ở vùng ĐBSCL liên tục tăng trong những năm gần đây, từ 9.900 ha năm 2000 lên 14.000 ha năm 2007 với sản lƣợng đạt 285,5 ngàn tấn. Năng suất khoai lang ở ĐBSCL thuộc loại cao nhất nƣớc nhƣng cũng chỉ đạt 20,3 tấn/ha. So với tiềm năng về đất đai và khí hậu thời tiết thì năng suất còn rất thấp [16].
Đồ án tốt nghiệp - Sấy bã mía, 9 điểm. Mục đích của quá trình này là phá hủy cấu trúc sơ xợi của cellulose, hemicellulose… và tăng hàm lượng proteine trong thức ăn cho gia súc. Hiện nay, bên Nhật làm cái này với qui mô công nghiệp rồi, họ còn sang Việt Nam để định mua bã mía của mình
Hoàn thiện quy trình sản xuất thanh long sấy bằng phương pháp sấy đối lưu. Nghiên cứu sản phẩm thanh long sấy từ nguồn nguyên liệu thanh long Long An để có được hương vị đặc trưng, có giá trị cảm quan và dinh dưỡng cao, có thể sử dụng trong một khoảng thời gian cho phép. Để đáp ứng mục tiêu đề ra, đề tài sẽ tiến hành thí nghiệm theo những nội dung như sau:
ĐỒ ÁN - Điều khiển lưu lượng không khí trong phòng sạch thông qua biến tần. Nhiệm vụ chủ yếu là ngăn ngừa không cho không khí, hạt bụi, chất nhiễm trùng; từ phòng, khu vực dơ hơn sang phòng, khu vực sạch hơn. Nguyên tắc di chuyển căn bản của không khí là từ nơi có áp suất cao tới nơi có áp suất thấp. Như vậy, phòng có cấp độ sạch hơn thì có áp cao hơn và ngược lại. Để kiểm soát áp suất phòng thì thường có đồng hồ đo áp suất, khi áp phòng vượt quá sẽ tự động tràn ra ngoài thông qua cửa gió xì. Thường thì những phòng nào có yêu cầu cao mới gắn miệng gió xì.
ĐỒ ÁN - Tính toán thiết bị sấy nấm kểu sấy hầm, năng suất nhập liệu 650kgmẻ. Nấm được phân loại riêng so với thực vật và động vật được gọi giới nấm. Đặc điểm phân loại quan trọng phân chia nó thành giới riêng có rất nhiều nguyên nhân. Nấm chưa cấu trúc mô, nấm có thể là đơn bào hoặc đa bào, không có chất diệp lục, chất dự trữ trong nấm không phải là tinh bột và glycogen như thực vật, động vật. Nấm sinh sản bằng bào tử hoặc sinh sản sinh dưỡng (sợi nấm hay tơ nấm). Nấm là sinh vật hoại sinh chúng hấp thụ dinh dưỡng từ các thực vật hoặc động vật chết, một số ký sinh.
Thiết kế nhà máy sản xuất bia năng suất 91,8 triệu lít sản phẩm năm. Bia không cồn là loại bia có nồng độ cồn không quá 0,5% theo tiêu chuẩn của Châu Âu và Mỹ [12]. Được sản xuất từ các nguyên liệu dùng để sản xuất bia thông thường như malt, houblon và các nguyên liệu khác, bia không cồn là đồ uống bổ dưỡng, có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng và góp phần hạn chế một số tiêu cực của việc lạm dụng đồ uống có cồn.
Tính toán thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy cà phê nhân theo năng suất nhập liệu 300kgh. Vật liệu ẩm trong kỹ thuật sấy phải là các vật có khả năng chứa nước hoặc hơi nước trong quá trình hình thành hoặc gia công bản thân các vật liệu như các loại nông sản (lúa, ngô, đậu, v.v…), giấy, vải sợi, gỗ, các loại huyền phù hoặc các lớp sơn trên bề mặt các chi tiết kim loại, v.v… (Tính toán và thiết kế hệ thống sấy, Trần Văn Phú)
Thiết kế hệ thống sấy thùng quay sấy bắp với năng suất 800 kgh. Hạt ngô thuộc loại quả dĩnh gồm 4 bộ phân chính: vỏ hạt, lớp alơron, phôi và nội nhũ. Phía dưới hạt có gốc hạt gắn liền với lõi ngô. Vỏ hạt bao bọc xung quanh, màu sắc vỏ hạt tùy thuộc vào từng giống, nằm sau lớp vỏ hạt là lớp aleron bao bọc lấy nội nhũ và phôi. Nội nhũ là thành phần chính 70-78% trọng lượng hạt, thành phần chủ yếu là tinh bột, ngoài ra còn có protein, lipid, vitamin, khoáng và enzyme để nuôi phôi phát triển. Phôi ngô lớn (chiếm 8 -15%) nên cần chú trọng bảo quản.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (panulirus ornatus fabricius 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
BÙI BÁ DIN
“THỬ NGHIỆM NUÔI TÔM HÙM BÔNG (Panulirus ornatus
Fabricius, 1798) TRONG HỆ THỐNG BỂ TUẦN HOÀN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
BÙI BÁ DIN
“THỬ NGHIỆM NUÔI TÔM HÙM BÔNG (Panulirus ornatus
Fabricius, 1798) TRONG HỆ THỐNG BỂ TUẦN HOÀN”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 60620301
Quyết định giao đề tài: 471/QĐ-ĐHNT ngày 22/5/2017
Quyết định thành lập HĐ: …...../QĐ-ĐHNT ngày …./…/2018
Ngày bảo vệ: .…./…./2018
Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. LÊ ANH TUẤN
2. TS. MAI DUY MINH
Chủ tịch Hội đồng
……………………………….
Khoa sau đại học:
……………………………….
KHÁNH HÒA -
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả của đề tài “Thử nghiệm nuôi tôm bông, Panulirus
ornatus (Fabricius, 1798) trong hệ thống bể tuần hoàn” là một phần số liệu thuộc
dự án: “Nghiên cứu công nghệ nuôi thâm canh tôm hùm thương phẩm bằng thức ăn
công nghiệp trong hệ thống tuần hoàn”, đang được thực hiên tại Trung tâm Quốc gia
Giống Hải sản miền Trung, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III.
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 10 năm 2017
Tác giả
Bùi Bá Din
iii
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ của
Phòng Đào tạo sau đại học, Viện Nuôi trồng thủy sản trường Đại học Nha Trang đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn
sâu sắc đến hai thầy tiến sĩ Lê Anh Tuấn và tiến sĩ Mai Duy Minh, những người đã tận
tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi thực hiện các thí nghiệm và hoàn
thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Trung, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III, đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thực hiện một
nội dung và sử dụng một phần số liệu của đề tài “Nghiên cứu công nghệ nuôi thâm
canh tôm hùm thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp trong hệ thống tuần hoàn” cho
bản luận văn này.
Tôi cũng bày tỏ sự biết ơn về sự giúp đỡ, tạo điều kiện về mặt thời gian của ông
Vũ Tuấn Cường, Giám đốc Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm, Kiểm định nuôi
trồng thủy sản; ông Đào Bá Cường, Giám đốc Trung tâm Khảo nghiệm, Kiểm nghiệm,
Kiểm định nuôi trồng thủy sản Vùng I để tôi tham gia khóa đào tạo và thực hiện thí
nghiệm tại Nha Trang.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy cô, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Khánh Hòa, ngày 22 tháng 10 năm
2017
Tác giả
Bùi Bá Din
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... III
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. IV
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... VIII
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... IX
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................... X
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm hùm bông ............................................................... 3
1.1.1. Hệ thống phân loại .......................................................................................... 3
1.1.2. Đặc điểm hình thái .......................................................................................... 3
1.1.3. Chu kỳ sống .................................................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm phân bố và môi trường sống ........................................................... 4
1.1.5. Sinh sản ......................................................................................................... 10
1.1.6. Sinh trưởng ................................................................................................... 10
1.1.7. Dinh dưỡng và thức ăn ................................................................................. 10
1.2. Tình hình nuôi tôm hùm ................................................................................... 13
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................. 13
1.2.2. Tình hình nuôi tôm hùm ở Việt Nam ........................................................... 16
1.3. Nghiên cứu về hệ thống tuần hoàn trong nuôi trồng thủy sản ...................... 24
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................... 27
2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu, thiết kế thí nghiệm ...................................................... 27
v
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ....................................................................................... 29
2.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................................. 31
2.3.4. Chăm sóc thí nghiệm .................................................................................... 31
2.3.5. Thu thập và xử lý số liệu .............................................................................. 32
2.3.6. Phân tích hóa học .......................................................................................... 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 36
3.1. Biến động một số yếu tố môi trường trong quá trình nuôi ............................ 36
3.1.1. Nhiệt độ ........................................................................................................ 36
3.1.2. Độ mặn.......................................................................................................... 37
3.1.3. Hàm lượng oxy hòa tan ................................................................................ 39
3.1.4. Độ pH............................................................................................................ 40
3.1.5. Hàm lượng Ni tơ ammoniac tổng số (TAN), NO2
-
và NO3
-
......................... 40
3.2. Sinh trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm hùm nuôi
trong hệ thống tuần hoàn ............................................................................................ 43
3.3. Thành phần sinh hóa của tôm hùm nuôi và tôm hùm tự nhiên .................... 50
3.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường ............................................. 50
3.3.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................................ 50
3.3.2. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 52
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................. 53
4.1. Kết luận ................................................................................................................. 53
4.2. Đề xuất ................................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. I
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .................................. VII
PHỤ LỤC 2: SỐ LIỆU BIẾN ĐỘNG CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG NUÔI ..... IX
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ (TRUNG BÌNH) VỀ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG
..................................................................................................................................... XV
vi
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ (TRUNG BÌNH) LIÊN QUAN THÀNH PHẦN SINH
HÓA TÔM HÙM BÔNG THÍ NGHIỆM ............................................................. XXI
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢVỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ ............................................ XXII
PHỤ LỤC 6: SỐ LIỆU TRUNG BÌNH VỀ HIỆU QUẢ MÔI TRƯỜNG ...... XXIV
vii
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TAT
TAV
Nthức ăn
Ntích luỹ
Nthải
WG
DGR
SGR
FIdm
FIwm
FCRdm
FCRwm
NPU
Ws
We
DM
PI
Pef
Psf
Nghiệm thức thức ăn tươi
Nghiệm thức thức ăn hỗn hợp (còn gọi là thức ăn viên)
Hàm lượng Ni-tơ trong thức ăn thí nghiệm
Hàm lượng Ni-tơ tích lũy trong cơ thể tôm trong thời gian thí nghiệm
Hàm lượng Ni-tơ thải ra môi trường trong thời gian thí nghiệm
Mức tăng khối lượng tuyệt đối (Weight Gain)
Tốc độ tăng trưởng hàng ngày (Daily Growth Rate)
Tốc độ tăng trưởng đặc trưng (Specific Growth Rate)
Lượng thức ăn tôm ăn vào tính theo chất khô (Feed Intake)
Lượng thức ăn tôm ăn vào tính theo chất tươi (Wet matter based Feed
Intake)
Hệ số chuyển hoá thức ăn (Feed Conversion Ratio)
Hệ số chuyển hoá thức ăn tính theo chất tươi (Wet matter based FCR)
Chỉ số sử dụng protein thực
Khối lượng tôm khi bắt đầu thí nghiệm
Khối lượng tôm khi kết thúc thí nghiệm
Hàm lượng chất khô của thức ăn dưới dạng số thập phân
Lượng protein tôm hùm ăn vào
Protein cơ thể tôm hùm khi kết thúc thí nghiệm
Protein cơ thể tôm hùm khi bắt đầu thí nghiệm
viii
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1: Một số yếu tố môi trường chính theo độ sâu ở bè nuôi tôm hùm................. 9
Bảng 1. 2: Một số yếu tố môi trường chính ở bè nuôi theo các tháng ........................... 9
Bảng 1. 3: Diện tích và sản lượng nuôi tôm hùm tại một số tỉnh................................. 17
Bảng 1. 4: Tình hình nghề nuôi tôm hùm bông tỉnh Khánh Hòa................................. 17
Bảng 1. 5: Diện tích và sản lượng tôm hùm nuôi của các tỉnh miền Trung................. 18
Bảng 3. 1. Giá trị trung bình các yếu tố môi trường..................................................... 36
Bảng 3. 2. Kết quả thay nước và số lần bổ sung chế phẩm sinh học ........................... 38
Bảng 3. 3. Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm hùm bông .. 43
Bảng 3. 4. Thành phần sinh hóa của tôm hùm bông .................................................... 50
Bảng 3. 5. So sánh hiệu quả kinh tế của việc sử dụng ................................................. 51
Bảng 3. 6. Ảnh hưởng của thức ăn đến hàm lượng Ni-tơ thải vào môi trường............ 52
ix
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Hình thái tôm hùm Panulirus ....................................................................... 3
Hình 1.2: Chu kỳ sống của tôm hùm.............................................................................. 4
Hình 1. 3: Biến động tôm hùm giống khai thác ở Việt Nam ....................................... 19
Hình 2. 1. Thi công và vận hành hệ thống lọc tuần hoàn............................................. 28
Hình 2. 2: Sơ đồ lắp đặt hệ thống tuần hoàn ................................................................ 28
Hình 2. 3: Tôm hùm bông thí nghiệm .......................................................................... 29
Hình 2. 4: Thức ăn dùng trong thí nghiệm ................................................................... 29
Hình 2. 5: Sơ đồ nội dung nghiên cứu.......................................................................... 31
Hình 3. 1: Diễn biến nhiệt độ nước trong bể nuôi........................................................ 37
Hình 3. 2: Diễn biến độ mặn trong bể thí nghiệm........................................................ 38
Hình 3. 3. DO trung bình qua các tháng....................................................................... 39
Hình 3. 4. Diễn biến pH trong các nghiệm thức........................................................... 40
Hình 3. 5. Biến động TAN, NO2-, NO3- ở nghiệm thức TAV.................................... 41
Hình 3. 6. Biến động TAN, NO2-, NO3- ở nghiệm thức TAT .................................... 42
Hình 3. 7. Tỷ lệ sống của tôm hùm bông nuôi bằng hai loại thức ăn khác nhau ......... 44
Hình 3. 8. So sánh FCR (theo DM) qua các tháng thí nghiệm..................................... 45
Hình 3. 9. Tốc độ sinh trưởng đặc trưng ...................................................................... 47
x
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả nuôi tôm hùm bông trong hệ
thống tuần hoàn bằng hai loại thức ăn tươi và thức ăn viên. Tôm hùm bông giống (KLTB
= 24,70 g/con) được bố trí trong hai nghiệm thức thức ăn tươi (TAT) và thức ăn viên
(TAV) với 04 lần lặp lại trong 08 bể có thể tích 4 m3
, mỗi bể thả 40 cá thể tôm. Nước biển
có độ mặn 30 - 35‰ được cấp qua hệ thống lọc tuần hoàn, với lưu lượng trao đổi là
500%/ngày, sục khí liên tục. Tôm thí nghiệm được cho ăn đến khi thỏa mãn nhu cầu trong
thời gian 30 đến 45 phút. Nghiệm thức TAV cho ăn 04 lần/ngày (6h, 12h, 18h và 22h);
nghiệm thức TAT cho ăn 02 lần/ngày (6h và 18h). Sau 180 ngày thí nghiệm, không ghi
nhận các diễn biến bất thường về các yếu tố môi trường nuôi (nhiệt độ, pH, độ mặn,
DO, TAN, NO2
-
, NO3
-
). Tỷ lệ sống của tôm ở nghiệm thức TAV đạt 76,67 ± 5,536% và
nghiệm thức TAT đạt 84,38 ± 5,543%, không có sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Ở nghiệm
thức TAT, mức tăng trưởng đặc trưng đạt 0,97 ± 0,018%/ngày, tăng khối lượng tuyệt đối
đạt 116,64 ± 5,520 g/con, cao hơn so với nghiệm thức TAV, khi 2 chỉ tiêu này lần lượt đạt
0,91 ± 0,023%/ngày và 101,66 ± 5,172 g/con (p < 0,05). FCR tính theo chất khô ở nghiệm
thức TAT là 4,55 ± 0,155, cao hơn có ý nghĩa so với nghiệm thức TAV, FCR đạt 3,81 ±
0,132 (p < 0,05). Chỉ số sử dụng protein thực (NPU) đạt 24,31 ± 0,24%
ở nghiệm thức TAV, cao hơn ở nghiệm thức TAT (16,22% ± 0,015), với p < 0,05. Hàm
lượng protein thô, lipid thô, độ ẩm, tro thô của tôm thí nghiệm ở hai nghiệm thức và tôm
tự nhiên là như nhau. Chi phí thức ăn cho 01 kg tăng trọng của tôm hùm bông ở giai đoạn
từ 25 đến khoảng 110 g/con nuôi bằng thức ăn hỗn hợp là 460.054 đồng/kg, thấp hơn so
với thức ăn tươi (561.905 đồng). Lượng ni-tơ phát thải tính theo mức độ chuyển hóa
protein khi nuôi hùm bông bằng thức ăn hỗn hợp là 147,75 g N/kg tăng trọng, thấp hơn so
với nuôi bằng thức ăn tươi, đạt 241,89 g N/kg đã chứng tỏ sự ưu việt của thức ăn hỗn hợp
trong giảm phát thải ra môi trường. Nghiên cứu này mở ra triển vọng nuôi tôm hùm bông
bằng thức ăn hỗn hợp trong hệ thống tuần hoàn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm
phát thải và giảm rủi ro cho nghề nuôi tôm hùm ở Việt Nam.
Từ khóa: tôm hùm, Panulirus ornatus, thức ăn hỗn hợp, cá tươi, bể lọc sinh học.
xi
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798) là loài hải đặc sản có chất
lượng dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao, ngày càng được quan tâm phát triển trong nuôi
trồng thủy sản tại nhiều quốc gia.
Tại Việt Nam, nghề nuôi tôm hùm hiện đang phát triển mạnh mẽ, tập trung tại
các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, từ Bình Định đến Bình Thuận, với hình thức chính là
nuôi lồng bè trên biển. Theo Tổng cục Thủy sản (4/2017), sản lượng tôm hùm nuôi
trung bình hàng năm trong 5 năm qua dao động từ 1.200 - 1.500 tấn/năm, năm 2016
sản lượng đạt hơn 1.300 tấn, với số lượng lồng nuôi thương phẩm hiện nay đạt hơn
58.000 lồng. Đồng thời dự báo, số lượng lồng và mật độ thả nuôi tiếp tục tăng lên
trong những năm tới do nhiều hộ dân đang chuyển từ nuôi cá biển sang nuôi tôm hùm.
Thực trạng trên dễ dẫn đến ô nhiễm môi trường và trong điều kiện môi trường
nắng nóng khắc nghiệt tôm bị bệnh và chết hàng lọat. Điển hình là 2007, nghề nuôi
tôm hùm gặp khó khăn lớn do tôm hùm nuôi gặp dịch bệnh “sữa” gây thiệt hại nặng nề
cho người nuôi. Trong các năm gần đây, tại các khu vực nuôi trọng điểm ở Vạn Ninh
(Khánh Hòa), Sông Cầu (Phú Yên) và một số vùng nuôi khác đều có xuất hiện rải rác
dịch bệnh, các bệnh chủ yếu như đỏ thân, long đầu, bệnh sữa, mềm vỏ,...gây thiệt hại
lớn cho người nuôi. Từ đầu năm 2017 đến nay xuất hiện tôm hùm bị dịch bệnh tại
Sông Cầu với số lượng 16.597 lồng (trên tổng số lồng thả nuôi là 20.981 lồng), kích cỡ
tôm bị bệnh từ 0,2 – 0,7 kg/con, tỷ lệ chết ước tính từ 10-30% tổng đàn [11].
Nhằm hạn chế rủi ro đến từ hệ thống nuôi lồng bè trên biển, khai thác tối đa các
nguồn lực để phát triển nghề nuôi tôm hùm bền vững, nhiều nghiên cứu đã và đang được
thực hiện, trong đó có các đề tài, dự án nghiên cứu quy trình nuôi và dinh dưỡng, thức ăn
nổi bật gần đây như: “Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ nuôi tôm hùm trong hệ
thống bể đạt năng suất 5kg/m2
” (Nguyễn Cơ Thạch, 2012-2013); các dự án do Trường
Đại học Nha Trang thực hiện trong khoảng thời gian 2009 - 2014 như: dự án “Hoàn thiện
công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp nuôi tôm hùm bông và tôm hùm xanh” thuộc
chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất các đối
tượng chủ lực, từ 2012 - 2014; Dự án “Nâng cao tính bền vững trong chế biến và sử dụng
thức ăn cho nuôi hải sản ở Việt Nam và Ôxtrâylia” (Mã số FIS/2006/141) và
1
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dự án: “Phát triển nuôi tôm hùm gai ở Indonesia, Việt Nam và Australia (Mã số
SMAR/2008/021) do ACIAR (Australia) tài trợ trong thời gian từ 2009-2014 đã đạt
được nhiều kết quả khoa học quan trọng.
Đề tài “Thử nghiệm nuôi tôm hùm bông (Panulirus ornatus Fabricius, 1798)
trong hệ thống bể tuần hoàn” là sự kế thừa, kết hợp các kết quả nghiên cứu trên đây,
nhằm đưa ra kết quả bước đầu về hiệu quả của hệ thống nuôi tuần hoàn, gắn với sự so
sánh về thức ăn, môi trường và chất lượng sản phẩm tôm nuôi trong hệ thống này.
Mục tiêu của đề tài
Đánh giá hiệu quả mô hình thử nghiệm nuôi tôm hùm bông trong hệ thống bể tuần
hoàn bằng thức ăn tươi và thức ăn hỗn hợp: hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả môi
trường, sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế.
Nội dung nghiên cứu
1). Đánh giá tăng trưởng, tỷ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn của tôm hùm
nuôi trong hệ thống tuần hoàn.
2). Đánh giá một số thành phần sinh hóa của tôm hùm nuôi trong hệ thống thử
nghiệm: protein, lipid, độ ẩm, tro.
3). Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình thử nghiệm.
4). Sơ bộ đánh giá hiệu quả môi trường thông qua mức độ phát thải ni-tơ vào
môi trường nuôi.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài cung cấp dữ liệu về tăng trưởng, tỷ lệ sống, hiệu quả sử dụng thức ăn
công nghiệp của tôm hùm bông nuôi trong hệ thống bể tuần hoàn. Kết quả của đề tài
có thể được dùng làm căn cứ khoa học để xây dựng quy trình công nghệ nuôi tôm hùm
thâm canh bằng thức ăn công nghiệp giúp phát triển nghề nuôi tôm hùm bền vững,
giảm thiểu ô nhiễm môi trường và rủi ro do thiên tai, dịch bệnh.
2
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của tôm hùm bông
1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Fabricus (1798), tôm hùm bông có vị trí phân loại như sau:
Ngành chân đốt: Arthropoda
Lớp giáp xác: Crustacea
Bộ mười chân: Decapoda
Họ tôm hùm gai: Palinuridae
Giống: Panulirus
Loài tôm hùm bông: Panulirus ornatus (Fabricus, 1798).
1.1.2. Đặc điểm hình thái
(a) (b)
Hình 1. 1: Hình thái tôm hùm Panulirus [15], [59].
Carpenter & Niem cho rằng, cơ thể tôm hùm Panulirus spp chia thành phần đầu
ngực và phần bụng. Phần đầu ngực gồm 14 đốt, mỗi đốt có một đôi phần phụ ngực; 6
đốt đầu tiên tạo nên phần đầu và 8 đốt còn lại tạo nên phần ngực. Các phần phụ trên
3
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phần đầu ngực gồm có: 5 đôi chân bò; 1 đôi mắt kép có thể cử động, bất động, hoặc co
ngắn lại; có 2 đôi anten, anten thứ nhất có phân nhánh, anten thứ hai rất dài và có nhiều
gai nhỏ; phần miệng có hàm trên, hàm dưới và các mảng chân hàm. Phần bụng gồm có
6 đốt, các đốt được bảo vệ bằng lớp vỏ kitin ở cả phần lưng, phần bên và phần bụng. Từ
đốt bụng thứ 2 đến thứ 5 có 4 đôi chân bơi, đốt bụng thứ 6 biến thành chân đuôi và
telson rất cứng và chắc chắn [15] (Hình 1.1).
1.1.3. Chu kỳ sống
Hình 1.2: Chu kỳ sống của tôm hùm [15].
1.1.4. Đặc điểm phân bố và môi trường sống
1.1.4.1. Phân bố
Tôm hùm phân bố rất rộng ở các vùng biển nhiệt đới đến cận nhiệt đới như vùng
biển tây Ấn Độ, tây Thái Bình Dương (Australia, Ðài Loan, Trung Quốc, Nhật Bản,
Malaysia), phía đông Châu Phi. Ở Việt Nam, tôm hùm phân bố chủ yếu ở các tỉnh
miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận (đặc biệt phân bố nhiều ở các tỉnh Phú
Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận), và xung quanh một số đảo ở vùng biển
phía nam nước ta [15]..
Tùy vào giai đoạn phát triển và tùy vào từng loài mà tôm hùm phân bố theo độ
sâu khác nhau. Rimmer và Phillips cho rằng thời kỳ ấu trùng Phyllosoma tôm hùm gai
sống trôi nổi trong tầng mặt và có tập tính di cư thẳng đứng như những phù du sinh vật
nhờ sóng, gió và dòng chảy. Sau thời gian biến thái, ấu trùng Phyllosoma chuyển sang
giai đoạn bắt đầu sống đáy gọi là Puerulus [17], [17]. Lipcius và ctv khẳng dịnh, ở giai
đoạn này, Puerulii trong suốt, có khả năng bơi tự do và di chuyển vào những vùng biển
4
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nông ven bờ nơi có điều kiện sinh thái thuận lợi (nhiều rong che phủ) và sau khoảng 4
lần lột xác và biến thái, hậu ấu trùng Puerulii chuyển thành tôm con (Juvenile) với
hình thái và màu sắc rất giống với tôm trưởng thành. Môi trường sống của chúng là
các bãi rong biển, trên các cành của thực vật biển bậc cao hoặc ở trong các hang, khe
kẽ nhỏ của rạn đá gần bờ hay những nơi có rạn san hô phát triển. Khi đạt đến kích cỡ
chiều dài giáp đầu ngực (CL) khoảng 15-20 mm,tôm hùm con tiếp tục di chuyển khỏi
các bụi rong rêu và các khe kẽ nhỏ tìm đến các hang đá nhỏ có nhiều thức ăn và cỏ
biển để dễ trốn tránh kẻ thù. Sau đó, chúng chuyển tiếp sang cư trú trong các hốc của
rạn đá ghềnh, rạn san hô hoặc các hang đávôi, các bờ đá ghồ ghề có thảm cỏ biển.
Theo Phillips, khi trưởng thành, tôm hùm có tập tính sống thành bầy đàn, di chuyển có
định hướng từ vùng rạn nông ven bờ đến những vùng rạn sâu xa bờ, độ sâu từ 5 đến
hơn 100 m, tùy thuộc từng loài [44].
Ở vùng biển Việt Nam, Nguyễn Văn Chung và đã mô tả vùng phân bố của 17
loài tôm hùm, trong đó có 7 loài thuộc giống Panulirus, phân bố chủ yếu ở vùng biển
miền Trung, kéo dài từ vĩ tuyến 1800
N đến 1100
N . Trên cơ sở phân tích những kết quả
nghiên cứu về dòng chảy dọc biển Việt Nam của Võ Văn Lành và , Nguyễn Thị Bích
Thúy cho rằng ấu trùng Phyllosoma của tôm hùm bị phát tán bởi hệ thống các dòng chảy
của biển vào mùa hè, chúng luôn di chuyển và hoàn toàn phụ thuộc vào các điều kiện thuỷ
văn môi trường biển khơi. Những tác động của hệ thống dòng chảy tầng mặt gió mùa
đông bắc vào mùa đông và hệ thống dòng chảy tạo thành trong mùa hè đẩy các hậu ấu
trùng tôm hùm đã biến thái (Puerulii) vào các vịnh hở ven biển miền Trung vào tháng 12
đến tháng 1 năm sau. Dọc ven biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận, những nơi có nền đáy
đá tảng lớn và nhỏ, đá hòn, san hô và cát bùn là vùng cư trú chủ yếu của tôm hùm. Dựa
trên nghiên cứu của Hồ Thu Cúc và Nguyễn Thị Bích Thúy, Võ Văn Nha đã tổng quát
phân bố tôm hùm giai đoạn trưởng thành ở vùng biển miền Trung như sau:
+ Vùng biển ven bờ mũi Ròn (Quảng Bình) đến mũi An Lương (Quảng Ngãi):
tôm hùm Panulirus stimpsoni là loài chiếm ưu thế, với khoảng 85% và đạt sản
lượng tới 1/4 tổng sản lượng khai thác tôm hùm ở các tỉnh miền Trung, những loài khác
chiếm ít hơn 15% quần đàn tôm hùm bao gồm P. homarus, P. longipes và P.ornatus.
+ Vùng biển từ mũi An Lương (Quảng Ngãi) đến mũi Sừng Trâu (Ninh Thuận):
vùng này là ngư trường khai thác chính tôm hùm với những loài chiếm ưu thế gồm
Panulirus homarus, P. longipes, P. penicillatus, P. versicolor chiếm 1/3 tổng sản lượng
5
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hàng năm tại miền Trung, các loài khác bao gồm P. stimpsoni và P.ornatus chiếm
khoảng 10%.
+ Vùng biển từ mũi Sừng Trâu (Ninh Thuận) đến mũi Kỳ Vân (Vũng Tàu): tôm
hùm Panulirus ornatus chiếm ưu thế, với tỷ lệ 70% và đạt 1/4 sản lượng khai thác ở
biển miền Trung; sau đó là tôm hùm P. homarus và P. longipes, còn P.stimpsoni chỉ
chiếm 5%.
Sự phân bố của tôm hùm từ giai đoạn giống nhỏ tại vùng biển miền Trung như
sau: vùng biển từ Quảng Bình đến Quảng Ngãi có 4 loài thuộc giống Panulirus phân
bố là: P. stimpsoni, P.homarus, P. ornatus và P. longipes trong đó loài P. stimpsoni là
chủ yếu. Vùng biển từ Bình Định đến Ninh Thuận có các loài: P. homarus, P.
longipes, P.versicolor, P. stimpsoni và P. ornatus. Vùng biển từ Ninh Thuận đến Vũng
Tàu có các loài: P. ornatus, P. homarus, P. longipes và P. stimpsoni. Như vậy, hai loài
tôm hùm bông (P. ornatus) và tôm hùm xanh (P.homarus) có thể phát triển nuôi
thương phẩm vì chúng là những đối tượng có kích thước lớn, sinh trưởng nhanh và
phân bố tự nhiên tại khu vực này [2], [3], [15], [17].
1.1.4.2. Một số đặc điểm sinh thái phân bố
a). Theo nhiệt độ môi trường nước
Hầu hết các loài thuộc giống Panulirus sống ở vùng nước có nhiệt độ dao động từ
20 - 30o
C, trung bình khoảng 25o
C. Đó là những vùng thềm lục địa, vĩ độ thấp khoảng
35 đến 10o
N. Ở vùng biển miền Trung, nhiệt độ vùng phân bố tôm hùm bông con ngoài tự
nhiên khoảng 24- 31o
C. Còn ở tôm hùm trưởng thành, nhiệt độ dao động khoảng 26-29o
C
vào mùa hè; khoảng 22 - 27o
C vào mùa đông [17], [3]. Hơn nữa, khi nhiệt độ nước
thay đổi đột ngột, như khi giảm nhiệt độ nước 5o
C, làm cho pha lột xác tôm chậm dần
và dừng lại hoàn toàn. Ngoài ra, nhiệt độ nước còn ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm
hùm, ở khoảng nhiệt độ 24 - 30o
C, nhóm tôm có kích thước nhỏ có chu kỳ lột xác
ngắn hơn nhóm kích thước lớn, và ở cùng một nhóm kích thước, ở nhiệt độ thấp chu
kỳ lột xác kéo dài hơn so với nhiệt độ cao [17].
Đối với tôm hùm nhiệt đới loài Panulirus ornatus, kết quả điều tra của MacFarlane
và Moore về một vài thông số môi trường như nhiệt độ nước biển, độ muối, chế độ dòng
chảy ở vùng đảo Yule (Papua New Guinea), nơi loài này đẻ trứng và nở ra ấu trùng đã cho
thấy, quần đàn tôm hùm có ba lần đẻ trứng trong mùa sinh sản. Thời gian ấp trứng
6
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khoảng 35 ngày, từ khoảng cuối tháng10, nhiệt độ nước biển giao động quanh 29o
C
với độ mặn khoảng 32-34‰, đến cuối tháng 11 hoặc đầu tháng 12 ấu trùng bắt đầu nở
lần thứ nhất. Kỳ nở thứ hai vào khoảng đầu tháng 1và kỳ nở thứ ba vào khoảng giữa
tháng 2. Nhiệt độ nước biển trong các tháng trứng nở giảm dần xuống đến khoảng
270
C vào đầu mùa hè. Các tác giả cho rằng, đây có thể là môi trường và nhiệt độ nước
thích hợp đối với sự phát triển của ấu trùng tôm hùm P.ornatus ở giai đoạn
phyllosoma sống trôi nổi cho đến khi chuyển sang giai đoạn Puerulus sống đáy [17].
b). Độ mặn
Cùng với nhiệt độ, độ mặn cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến đời sống thủy
sinh vật cũng như sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái. Áp suất thẩm thấu trong cơ
thể tôm hùm chịu sự chi phối của độ mặn nên đây được xem là một trong những yếu tố
góp phần quyết định giới hạn phân bố của chúng. Sự thay đổi độ mặn trong giới hạn
rộng sẽ gây ra những ảnh hưởng đến đời sống của tôm hùm, đặc biệt là tôm con như
giảm sinh trưởng và thậm chí tử vong vì quá trình cân bằng áp suất thẩm thấu giữa cơ
thể và môi trường đã bị phá vỡ. Sự thay đổi đột ngột độ mặn (từ 7 - 10‰) gây ra hiện
tượng tôm hùm con chết hàng loạt; ở độ mặn khoảng 12 - 15‰ làm giảm hoạt động
bắt mồi ở tôm hùm con từ 70 - 90% [5]. Nguồn nước có độ mặn thấp khoảng 20 - 25‰
kéo dài 3 - 5 ngày sẽ gây nên tình trạng chết từ từ ở tôm hùm con. Ngoài ra, độ mặn có
tác động đến hoạt động bắt mồi ở tôm hùm con, từ đó hoặc kéo dài thời gian lột xác
hoặc gây chết đối với tôm con [17], [3]. Ở những nơi phân bố tôm hùm vùng biển
Nam Trung Bộ có độ mặn khá ổn định (31 - 34‰) ở cả mùa khô và mùa mưa nên
thuận lợi cho việc nuôi tôm hùm bằng lồng [14].
c). Ánh sáng
Nghiên cứu về ảnh hưởng của cường độ ánh sáng lên ấu trùng tôm hùm, Hirokazu
Matsuda và ctv cho rằng, ấu trùng tôm hùm gai vùng cận nhiệt đới, loài Panulirus
japonicas được nuôi bằng 2 cách là nuôi chung trong bể có thể tích 40 lít với mật độ 25
con/l và nuôi riêng biệt từng con ở bình thủy tinh có thể tích 400 ml, cường độ ánh sáng
trong các lô thí nghiệm được duy trì chế độ 12 giờ sáng đến 12 giờ tối bằng ánh sáng đèn
neon có cường độ khoảng 278 lux có thể là thích hợp hơn đối với ấu trùng so với ánh sáng
tự nhiên. Tuy nhiên, kết quả thí nghiệm ở lô thí nghiệm nuôi riêng biệt đã có 5/10 con đạt
đến giai đoạn puerulus, nhưng ở lô thí nghiệm nuôi chung chỉ có 2/2000
7
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
con đạt đến giai đoạn puerulus. Các tác giả cho rằng, ánh sáng có thể không phải là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của ấu trùng. Phản ứng sinh lý
học cá thể của ấu trùng phyllosoma lên cường độ ánh sáng đã được Michel Bermudes và
nghiên cứu trên tôm hùm gai ôn đới loài Jasus edwardsii [35]. Nhóm nghiên cứu chọn
tôm mẹ đã đẻ và ôm trứng ngoài biển khơi vùng Tasmania về ấp để thu ấu trùng
phyllosoma phục vụ thí nghiệm. Ấu trùng được chọn lọc và ương nuôi ở mật độ 100
con/lít trong hệ thống bể có thể tích 10 lít, nước chảy tuần hoàn với nhiệt độ nước 18o
C và
được cho ăn bằng Naupli của artemia với mật độ 2 nauplius/ml hàng ngày. Các phản ứng
sinh lý của ấu trùng được theo dõi bao gồm quá trình tiêu thụ oxy, bài tiết NO2, bắt mồi
(naupli) ở ba cường độ ánh sáng khác nhau được sử dụng từ nguồn đèn neon là 0,11 x 10-
2 lux ; 0,05 lux và 0 lux (không có ánh sáng); và hoạt động bơi của ấutrùng được theo dõi
ở ba cường độ ánh sáng khác nhau là 0,04 lux ; 0,3 lux và 2,5 lux. Kết quả của nhóm
nghiên cứu cho thấy, tốc độ bơi của ấu trùng ở giai đoạn I tăng lên cùng chiều tăng của
cường độ ánh sáng và được thể hiện bằng phương trình logarit như sau: SS = - 1,421 +
0,159 (log10 (LI)). Trong đó: SS là tốc độ bơi của ấu trùng ở giai đoạn I (cm/s)
; LI là cường độ ánh sáng (quanta/cm2/s) với 1 quantum = 0,014 x 10-14.
d). Ammoniac
Xác định ngưỡng a mô ni ắc (LC50) của ấu trùng tôm hùm đã được nghiên cứu trên
ấu trùng tôm hùm gai ôn đới, loài Jasusedwardsii. Với nguồn ấu trùng tôm hùm từ tôm
mẹ đẻ ngoài biển khơi, nhóm nghiên cứu gồm Michel Bermudes và cvt đã ương nuôi ấu
trùng phyllosoma từ giai đoạn I đến giai đoạn IV trong điều kiện nhiệt độ nước 19,0 ±
0,50
C, độ mặn khoảng 34,5‰ và sử dụng thức ăn là naupli của artemia. Thí nghiệm được
bố trí trong vòng 96 giờ (96-hLC50) ở từng giai đoạn của ấu trùng từ I đến IV. Nhóm tác
giả cho rằng, 96-hLC50 của a mô ni ắc tổng số và NH3-N tương ứng đối với ấu trùng ở
giai đoạn I là 31,6 và 0,97 mg/l; giai đoạn II là 45,7 và 1,40 mg/l giai đoạn III là 52,1 và
1,59 mg/l ; giai đoạn IV là 35,5 và 1,01 mg/l. So sánh các mức này
ở các giai đoạn không có sai khác ý nghĩa (p < 0,05), nhưng mức này cao hơn so với ấu
trùng của tôm sú (Penaeus monodon). Khi nồng độ NH3-N được tăng lên trong ngưỡng
giới hạn tối ưu trong các giai đoạn I đến giai đoạn III, tỷ lệ chết của ấu trùng có xu hướng
tăng lên, nhưng sự tăng trưởng kích thước chiều dài toàn thân của ấu trùng dường như
không bị ảnh hưởng. Kết quả đáng lưu ý trong nghiên cứu này là đã xác định được
ngưỡng của nồng độ không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của ấu trùng phyllosoma
8
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
loài Jasus edwardsii, cụ thể là nồng độ NH4 + NH3 tổng số (TAN), và nồng độ NH3-N
ở giai đoạn I theo thứ tự là 2,65 và 0,08 ml/l , giai đoạn II là 3,83 và 0,12 mg/l , giai
đoạn III là 4,37 và 0,14 mg/l , giai đoạn IV là 2,98 và 0,09 mg/l [35].
Bảng 1. 1: Một số yếu tố môi trường chính theo độ sâu ở bè nuôi tôm hùm tại vùng
biển Xuân Ninh,vịnh Cam Ranh, Khánh Hòa [19]
Độ sâu Nhiệt độ Oxy pH Độ mặn Độ Cường độ Dòng chảy
TN nước hòa tan (‰) trong ánh sáng (cm/s)
(m) (0C) (mg/l) (m) (lux)
5 26,9 - 29,0 5,3 - 6,7 8,0 - 8,4 33,3 - 4,0 3,1- 4,8 16,90 - 17,90 13,20 - 13,20
6 26,6 - 29,0 5,3 - 6,5 8,0 - 8.4 32,0 - 33,5 3,1- 4,8 16,30 - 17,50 12,80 - 13,95
7 26,5 - 28,0 5,3 - 6,8 8,0 - 8.4 33,3 - 34,0 3,1- 4,8 15,70 - 17,00 13,00 - 14,40
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thúy tại các bảng 1.1 và bảng 1.2 thể
hiện mức độ phù hợp của các yếu tố môi trường cơ bản của vùng nuôi tôm hùm tại
Vịnh Cam Ranh, Khánh Hòa. Theo tác giả, các yếu tố môi trường gồm oxy hòa tan, độ
mặn, pH ở bè nuôi nằm trong ngưỡng cho phép theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
đối với các loài hải sản nuôi, đồng thời tương thích với nhận định của Timothy và ctv
khi nghiên cứu về sinh trưởng của tôm hùm bông ở ba vùng biển Tây - Nam, Tây -Bắc
và Đông - Nam ở Toress Strait (Australia).
Bảng 1. 2: Một số yếu tố môi trường chính ở bè nuôi theo các tháng
thí nghiệm tại vùng biển Xuân Ninh,vịnh Cam Ranh, Khánh Hòa [19]
Tháng Nhiệt Oxy hòa pH Độ mặn Độ Cường độ Dòng
độ tan (‰) trong ánh sáng chảy
nước (mg/l) (m) (lux) (cm/s)
(0
C)
3 25,4 ±1,2 6,3 ±0,4 8,4 ±0,04 31,6 ±0,5 3,3 ± 0,5 17,7 12,2
4 27,7 ±1,3 6,8 ±0,5 8,4±0 33,5 ±0,5 3,1 ± 0,4 - -
5 30,7 ±1,3 6,8 ±0,5 8,4 ±0,05 34,0 ±0,4 4,4 ± 0,6 - -
6 31,4 ±1,5 7,1 ±0,5 8,4±0 34,2 ±1,1 4,5 ± 0,3 19,5 13,0
7 30,8 ±1,2 6,7 ±0,3 8,4 ±0,04 33,6 ±0,8 4,8 ± 0,4 - -
8 30,0 ±1,4 7,2 ±0,6 8,4±0 34,0 ±0,4 3,7 ± 0,2 - -
9 30,5 ±1,2 7,0 ±0,2 8,4±0 33,6 ±0,5 3,4 ± 0,1 16,70 14,4
10 30,3 ±1,3 7,1 ±0,3 8,4±0 33,3 ±0,5 3,3 ± 0,4 - -
Tác giả cho rằng, ở vùng biển Tây - Bắc điều kiện môi trường với nhiệt độ nước
27,10
C tôm hùm bông đã có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với vùng Tây - Nam và Đông
9
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nam có nhiệt độ nước trung bình 250
C. Do đó, nhiệt độ nước ở bè nuôi có thể là
thích hợp đối với sự phát triển của tôm hùm bông.
e). Nền đáy và độ sâu
Những nghiên cứu về đặc điểm môi trường tôm hùm phân bố tại miền Trung cho
thấy hầu hết các loài tôm hùm thường tập trung chủ yếu trong các hang hốc có nền đáy là
đá, san hô, đá tảng, bùn, cát hoặc thảm thực vật (tảo bẹ). Riêng tôm hùm Panulirus
ornatus, P. homarus, P. longipes và P. versicolor thường sinh sống ở những hang đá tảng
và hang đá nhỏ có ánh sáng rọi tới; tôm hùm P. penicillatus sống ở vùng rạn xa bờ, nơi
thường bị sóng biển xô đập mạnh; tôm hùm P. polyphagus lại thích vùi mình dưới cát vì
thế hay gặp loài này phân bố ở những vùng đáy cát, đá cuội có rong phát triển [3].
1.1.5. Sinh sản
Nghiên cứu sinh học sinh sản đã chỉ ra rằng tôm hùm P. ornatus sinh sản rải rác
quanh năm, nhưng mùa vụ sinh sản chính từ tháng 8 đến tháng 9 hàng năm. Sức sinh
sản của tôm hùm tương đối lớn và chúng có thể đẻ nhiều lần trong một năm (nhưng
thường là 2 lần/năm). Tôm hùm có kích thước vỏ đầu ngực từ 90 –99 mm đã bắt đầu
tham gia sinh sản. Tôm hùm khi đẻ, trứng được giữ ở các chân bơi sau một thời gian
trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng này trải qua một loạt các quá trình biến thái để trở thành
tôm hùm con có hình dạng giống tôm trưởng thành [41].
1.1.6. Sinh trưởng
Sự sinh trưởng của tôm hùm được xác định bằng sự tăng lên về chiều dài giáp
đầu ngực (CL) hoặc khối lượng cơ thể (BW) và chu kỳ lột xác chính là sự thể hiện
mức độ tăng trưởng của loài. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chu kỳ lột xác của tôm
như: nhiệt độ nước, ánh sáng, thức ăn, quản lý chăm sóc, nhóm kích thước tôm. Tôm
hùm bông đạt kích thước 8 – 13 mm CL có chu kỳ lột xác là 8 – 10 ngày, nhóm kích
thước 63 – 68 mm CL thì chu kỳ lột xác là 40 ngày và đồng thời qua mỗi lần lột xác kế
tiếp thì tỷ lệ phần trăm tăng chiều dài giáp đầu ngực giảm xuống, nhưng độ dài vỏ của
cá thể đang trưởng thành vẫn tăng nhanh hơn các cá thể đã thành thục [9].
1.1.7. Dinh dưỡng và thức ăn
Ngoài tự nhiên tôm hùm thường kiếm ăn vào ban đêm, thích mồi sống, ăn cả
mồi chết. Trong tự nhiên, nguồn cá tạp, giáp xác và các loại nhuyễn thể là thức ăn ưa
thích của tôm hùm bông. Điều này cũng đã được chứng minh trong điều kiện phòng thí
10
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệm và điều kiện thực tế [9], [56]. Nghiên cứu về phổ thức ăn của tôm hùm cho
thấy chúng là loài thuộc nhóm giáp xác ăn thịt nhưng ít đi kiếm ăn, trong dạ dày của
chúng có tới 65 loài sinh vật làm thức ăn, chiếm ưu thế là động vật thân mềm một
mảnh vỏ và hai mảnh vỏ. Tuy nhiên, khả năng đồng hóa thức ăn của tôm hùm tương
đối thấp. Trong nuôi thương phẩm, tôm hùm được cho ăn nhiều loại thức ăn khác nhau
như cá tạp, động vật thân mềm và thức ăn công nghiệp nhưng còn hạn chế. Đỗ Thị
Hòa và ctv đã chỉ ra rằng, thức ăn ưa thích của tôm hùm là một số loài cá tạp, động vật
giáp xác và động vật thân mềm. Trong những loài cá tạp thì tôm hùm ưa thích các loài
cá mối, cá sơn và cá liệt; những loài giáp xác thì có ghẹ; và động vật thân mềm thì sò,
vẹm xanh là thức ăn được tôm hùm rất ưa thích [5]. Tuy nhiên, so với với thức ăn tổng
hợp thì thức ăn tươi cho tốc độ tăng trưởng cao hơn, song hệ số thức ăn khi sử dụng
thức ăn tươi lại rất cao, từ 28 – 29 [7].
Kết quả nghiên cứu của Smith và ctv về ảnh hưởng của hàm lượng protein và
lipid trong thức ăn cho tôm hùm bông cho thấy với hàm lượng lipid 6% và 10% ứng
với các mức protein: 30%, 35%, 40%, 45%, 50% và 55% thì tốc độ tăng trưởng của
tôm có tương quan thuận với hàm lượng protein có trong thức ăn. Ở mức lipid 6%,
hàm lượng protein thích hợp cho tôm hùm bông giai đoạn giống là 474 g protein/kg
thức ăn. Ở mức lipid 10%, hàm lượng protein tối ưu cho tăng trưởng của tôm hùm
bông là 533 g/kg thức ăn [7].
Kết quả nghiên cứu của Lại Văn Hùng cũng khẳng định, tỷ lệ protein : lipid thích
hợp cho sự phát triển của tôm hùm bông là 53% : 10% ở giai đoạn giống (khoảng 6 –
35 g/con) và 58% : 11% ở giai đoạn tôm thịt. Đồng thời, ở giai đoạn tôm thịt, tốc độ
tăng trưởng của tôm hùm bông sử dụng thức ăn chế biến theo tỷ lệ protein : lipid trên
đây đạt trên 87% so với tôm hùm bông sử dụng thức ăn hoàn toàn là cá tạp. Kết quả
phân tích thành phần sinh hóa (protein, lipid, độ ẩm, tro) của tôm nuôi cho thấy hàm
lượng tro và độ ẩm của tôm hùm bông thí nghiệm và tôm hùm bông ngoài tự nhiên
không có nhiều biến động. Hàm lượng tro dao động từ 0,96 ÷ 0,98% và độ ẩm từ 77,87
÷ 80,77%. Tuy nhiên hàm lượng protein và lipid của tôm hùm bông thí nghiệm cao
hơn so với protein và lipid của tôm hùm bông ngoài tự nhiên [7].
Về nhu cầu acid béo không no, Lại Văn Hùng kết luận, đối với tôm hùm bông ở giai
đoạn giống, khi hàm lượng acid béo không no DHA tăng từ 1,7% đến 2,0% và EPA giảm
từ 2,7% xuống 2,1% không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng đạt được theo tuần,
11
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tốc độ tăng trưởng đặc trưng, hệ số tăng trưởng tương đối theo ngày và hệ số chuyển
hóa thức ăn của tôm hùm bông giai đoạn giống (p < 0,05). Tỷ lệ sống của tôm hùm
bông giai đoạn giống dao động từ 90,00 ÷ 96,67% và không có sự sai khác ý nghĩa
giữa các nghiệm thức thí nghiệm (p < 0,05). Kết quả này cũng phù với quan điểm của
Williams khi ông đề xuất hàm lượng DHA và EPA trong thức ăn cho tôm hùm bông
giai đoạn giống nên ≥ 1,8% [56]. Nghiên cứu cũng kết luận hàm lượng phù hợp của
DHA và EPA cho giai đoạn tôm thịt lần lượt là 1,9% và 0,2% [9].
Cũng theo Lại Văn Hùng, hàm lượng Vitamin C trong thức ăn dao động từ 100
÷ 200 mg/kg thức ăn không làm ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm hùm
bông giai đoạn giống. Nhưng ở giai đoạn tôm thịt, tốc độ tăng trưởng giảm dần khi
lượng vitamin C trong thức ăn tăng từ 200 ÷ 300 mg/kg thức ăn. Tuy nhiên, hàm lượng
vitamin C ở mức 200 mg/kg thức ăn là thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm hùm
bông ở cả giai giống và nuôi thương phẩm [9], [7].
Ward và ctv; Williams và ctv; Lê Anh Tuấn đã có những nghiên cứu chi tiết hơn về
khả năng tiêu hóa của tôm hùm đối với các nguyên liệu thức ăn khác nhau. Theo đó, trong
kết quả nghiên cứu về khả năng tiêu hóa của tôm hùm bông, với 05 loại nguyên liệu thức
ăn được so sánh, Lê Anh Tuấn đã khẳng định độ tiêu hóa chất khô của các nguyên liệu lần
lượt như sau: Gluten bột mì 29.8%; Bột ruốc khô Nha Trang 37.8%; Bã đậu nành Ấn Độ
68.3%; Bột cá Kiên Giang 69.9%; Bột cá Pê-ru 78.8%. Kết quả thống kê cho thấy, độ tiêu
hóa chất khô của bột cá Pê-ru, bột cá Kiên Giang và bã đậu nành Ấn Độ không khác nhau
(p < 0,05) và chúng cao hơn so với độ tiêu hóa chất khô của bột ruốc khô Nha Trang và
gluten bột mì (p < 0,05). Nghiên cứu cũng cho thấy, độ tiêu hóa protein là cao (> 81%)
đối với các nguyên liệu động vật ở biển. Với nguyên liệu thực vật trên cạn, độ tiêu hóa
protein của bã đậu nành Ấn Độ cao hơn nhiều (83%) so với gluten bột mì (73,8%) (p <
0,05). Mặc dù sai khác không có ý nghĩa, nhưng độ tiêu hóa lipid tổng số của các nguyên
liệu động vật ở biển có xu hướng cao hơn (61,6 - 63,2%) so với các nguyên liệu thực vật
trên cạn (49,9 - 50,0%). Độ tiêu hóa năng lượng cao nhất ở bột cá Pê-ru (85,5%), tiếp theo
là bã đậu nành Ấn Độ và bột cá Kiên Giang, sau đó là gluten bột mì và thấp nhất là bột
ruốc khô Nha Trang (34,3%) và đây là những sai khác có ý nghĩa (p < 0,05). Cũng theo
Lê Anh Tuấn, kết quả này gần với kết quả của Williams và ctv (2007) (lần lượt đạt 84%
và 81%) và cao hơn so với kết quả của Ward và ctv (2003) (lần lượt là 63 và 61%). Điều
này có thể do nhiều khác biệt giữa 3 nghiên
12
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cứu này, như loài tôm (loài tôm ôn đới J. edwardsiiso với loài tôm nhiệt đới P.
ornatus), kích cỡ tôm (cỡ 200- 300 g so với cỡ 500-600 g), nguồn và đợt sản xuất
nguyên liệu. Ngoài ra, phương pháp thu phân khác nhau (lắng và gắn bong bóng) cũng
có thể ảnh hưởng đáng kể đến các độ tiêu hóa được xác định vì phương pháp lắng mà
Ward và (2003) sử dụng dễ dẫn đến thất thoát các chất dinh dưỡng và chất đánh dấu từ
phân [26], [55].
1.2. Tình hình nuôi tôm hùm
1.2.1. Trên thế giới
Sản lượng tôm hùm trên thế giới tăng đều từ 233.000 tấn (năm 1997) lên 277.000
tấn (năm 2001) và ổn định ở mức 280.000 tấn (năm 2010). Các vùng nuôi chính tập trung
ở Việt Nam, Singapore, Philippines, Malaysia, Nhật Bản, Australia, New Zealand. Nghề
nuôi tôm hùm thương phẩm trên thế giới xuất hiện sớm ở Bắc Mỹ, Australia, New
Zealand và Đông Nam Á nhưng thực sự phát triển từ năm 1984 [11].
1.2.1.1. Sản xuất giống nhân tạo
Nhật Bản đã tiến hành sản xuất được giống nhân tạo loài tôm hùm gai Nhật Bản
(Panulirus japonicus). Trong thời gian gần đây nước Úc đã nghiên cứu sử dụng hệ
thống bể nước đẩy ngược từ đáy lên (upwellings) hình bán cầu có thể tích 1.000 lít với
nước chảy tuần hoàn để ương nuôi ấu trùng tôm hùm bông P. ornatus trong phòng tối.
Nhóm nghiên cứu đã sản xuất được ấu trùng Phylosoma giai đoạn X [11].
Tại Châu âu, Beal và ctv đã sản xuất ra giống tôm hùm nhân tạo bằng các đĩa
lồng. Tôm hùm giống Hormarus giai đọan V được nuôi trong các đĩa thả nổi trong các
vùng biển. Sau 448 ngày tôm trải qua giai đọan X & XI, chuyển sang tôm giống có
giáp đầu ngực 4-9 mm; tỉ lệ sống 21 - 47% tùy lô. Kết quả nghiên cứu cho thấy có thể
chủ động sản xuất ra con giống tôm hùm nhờ khai thác hệ sinh thái tự nhiên.
Đối với tôm hùm bông P. ornatus, theo kết quả tổng hợp của Tổng cục Thủy sản, từ
đến 2015, sản xuất giống loài này đã đạt được một số kết quả quan trọng. Theo đó, Úc và
Newzealand là các quốc gia đã sản xuất được giống nhân tạo tôm hùm bông (P. ornatus)
đến giai đoạn tôm trắng (Pueruli) và đang có kế hoạch thương mại hóa công nghệ. Dự
kiến hai quốc gia này sẽ sản xuất thương mại tôm hùm giống (Juvenile). Thành tựu về
công nghệ sản xuất giống nhân tạo tôm hùm bông là cơ sơ để đặt mục tiêu phát
13
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
triển sản xuất giống nhân tạo ở Việt Nam qua tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu
hoặc nhập công nghệ [11].
1.2.1.2. Nuôi thương phẩm tôm hùm tại một số quốc gia
a). Tại Australia, lợi nhuận thu được từ nuôi tôm hùm đạt trên 450 triệu
AUD/năm, với những khu vực nuôi tại vùng biển nằm giữa đầu mút bắc của Cape York
- Australia và phía nam của Papua New Guinea và vùng bờ biển đông nam của Australia,
sản lượng hàng năm vào khoảng 500 tấn đến 1000 tấn. Nguồn tôm giống được khai thác
từ tự nhiên để phục vụ cho nghề nuôi, chưa sản xuất được con giống nhân tạo nhưng đã
cho đẻ và ương nuôi thành công ở phòng thí nghiệm loài tôm hùm bông P. Ornatus [16].
Ở Australia ngoài hình thức nuôi lồng, cũng đã có những nghiên cứu nuôi trong
ao đất và trong hệ thống bể tuần hoàn. Cụ thể, các nhà khoa học của Trung tâm nghề cá
phía bắc (Northern Fisheries Centre) ở Cairns của Australia đã sử dụng hệ thống bể tuần
hoàn có thể tích 4000 lít để triển khai nuôi tôm hùm bông ở 3 mật độ: 14 con/m2
; 29
con/m2
và 43 con/m2, sử dụng thức ăn tôm sú để cho tôm hùm ăn ngày 2 lần, ngoài ra cho
ăn thêm thức ăn tươi bao gồm cá tôm và nhuyễn thể 2 lần/tuần, duy trì nhiệt độ nước từ 25
đến 31o
C, độ mặn khoản 35 ‰. Kích thước tôm hùm giống lúc thả 3,24 ± 0,09 g/con, sau
thời gian nuôi 272 ngày (khoảng 9 tháng), kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ tôm giống
thả nuôi không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống và khối lượng của tôm; tỷ lệ sống trung bình đạt
52,5% ± 2,8, khối lượng trung bình đạt 225,3 ± 4,68 g/con; tốc độ tăng trưởng đạt 5,7
g/tuần (khoảng 0,81 g/ngày) và trên cơ sở đó người ta dự đoán thời gian nuôi từ tôm hùm
giống (3 g/con) đến tôm thương phẩm (1 kg/con) hết 18 tháng, sinh khối đạt 4,7 kg/m2
,
tôm chết chủ yếu do chúng ăn thịt lẫn nhau khi lột xác [16].
Việc thử nghiệm nuôi tôm hùm bông trong ao đất được tiến hành dọc theo bờ biển
phía bắc của bang Queensland. Sử dụng ao nuôi tôm sú hay nuôi cá chẽm để nuôi thử
nghiệm tôm hùm bông qua đó xem khả năng thích ứng của tôm hùm trong điều kiện độ
mặn biến thiên, độ trong thấp và giàu dinh dưỡng trong các ao nuôi tôm. Hệ thống thí
nghiệm bao gồm 4 lồng nuôi hình chữ nhật được đặt trong ao nuôi tôm, sử dụng phao để
làm cho lồng nổi; mỗi lồng nuôi có kích thước 1,8 m x 1,8 m x 0,9 m được thả 20 con tôm
có khối lượng trung bình 750,2 ± 6,17 g/con và thả 13 con tôm có khối lượng trung bình
717,8 ± 9,4 g/con trong bể để làm đối chứng, sử dụng thức ăn hỗn hợp của tôm sú để cho
tôm hùm ăn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở tháng đầu tiên, tôm hùm
14
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
không lột vỏ, không tăng khối lượng, phần đuôi của tôm bị hoại tử; sau 1 tháng nâng
lồng lên khỏi đáy ao để tránh tạp chất lắng tụ, môi trường được cải thiện đáng kể vì
vậy tôm hùm lột vỏ và sinh trưởng xảy ra đồng thời với tôm hùm nuôi trong bể (lô đối
chứng), tốc độ sinh trưởng đạt 7,9 g/tuần. Sau thời gian nuôi 126 ngày (4,5 tháng), tỷ
lệ sống đạt 77,5%, hệ số thức ăn 15,4/1. Từ kết quả nghiên cứu, các tác giả đã nhận
định: tôm hùm ở giai đoạn gần trưởng thành không những chịu đựng được những điều
kiện trong ao nuôi tôm mà còn sinh trưởng nhanh; tuy nhiên đây chỉ là giai đoạn nuôi
nhốt trong thời gian ngắn, cần phải thí nghiệm nuôi từ tôm giống mới xác nhận được
khả năng chịu đựng được các điều kiện trong ao nuôi tôm [16].
b). Tại Malaysia, từ 2015 về trước, nghề nuôi tôm hùm không sôi động như
những quốc gia khác trong khu vực. Một số nơi như Bang Sabah ở trung tâm vịnh
Darvel, Kudat và ở Kinarut ương nuôi tôm con trong bè nổi, nuôi giữ tôm lớn trong bè
và cả trong bể xi măng. Con giống được thu gom từ các đảo và những nước láng giềng
như Philippin và Indonesia. Thức ăn chủ yếu là cá tạp, ngày cho tôm ăn 1-2 lần.
Những loài được nuôi chủ yếu là Panulirus longipes, P. versicolor và P. ornatus (theo
Azhar, trích dẫn bởi [16]).
c). Philippine
Philippine có nghề nuôi tôm hùm rất phát triển. Ban đầu vùng Guiuan có nhiều
trang trại nuôi tôm hùm, hiện nay nghề nuôi tôm hùm đã lan rộng ra các vùng khác như
Basilan, phía tây của đảo Mindanao với loại hình nuôi phổ biến là nuôi trong lồng bố. Cục
nghề cá và nguồn lợi thuỷ sản (BFAR) chuyển giao phổ biến về quy trình công nghệ tiên
tiến để thực hiện khai thác tôm hùm giống từ tự nhiên để ương nuôi đạt kích cỡ thị trường
(<150 g/con) sau đó xuất khẩu sang Đài Loan tiếp tục nuôi thương phẩm. Do tình trạng
khai thác nguồn tôm hùm giống quá mức tái tạo nên nước này đã phải cấm xuất khẩu tôm
hùm con sang Đài Loan từ năm 1992, và nhập tôm hùm giống từ Indonesia và một số
nước khác (năm 1993) để phục vụ cho nghề nuôi tôm hùm trong nước. Gần đây, tại vùng
biển Min-đa-nao, tôm hùm được nuôi trong lồng/bè bao xung quanh bằng lưới từ 1 - 2
lớp; đối tượng nuôi chủ yếu là loài Panulirus ornatus, P. longipes, P. versicolor; mật độ
thả nuôi thường khoảng 8 con/m3, kích cỡ tôm hùm giống từ 100 - 300g/con, sau 6 -15
tháng nuôi đạt khối lượng 800 - 1.300g; tỷ lệ sống đạt khoảng 90%, nếu thả tôm giống từ
30 - 80g/con thì tỷ lệ sống đạt khoảng 50%. Thức
15
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ăn sử dụng cho tôm hùm là các loại cá tạp được khai thác từ tự nhiên, hệ số thức ăn
(FCR) là 10 [16].
Ngoài ra, Nhật Bản, Singapore, Ấn độ và Indonesia là những quốc gia châu Á
nuôi tôm hùm bằng lồng/bè khá phát triển ở qui mô nông hộ. Các loài nuôi ở đây chủ
yếu thuộc giống Panulirus như P. japonicus ở Nhật Bản, P. ornatus, P.homarus, P.
longipes, P. versicolor. Ở Singapore, Ấn Độ và Indonesia, sản lượng từ nghề nuôi
đóng góp lớn vào tổng sản lượng tôm hùm của các nước này.
Tóm lại, nghề nuôi tôm hùm đã đóng góp đáng kể vào tổng sản lượng tôm hùm của
thế giới và đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần vào việc phát triển kinh tế ở các nước
đang phát triển, đặc biệt là các nước khu vực châu Á. Một số nước đã, đang bảo vệ và
quản lý nguồn lợi tôm hùm rất tốt cũng đang có xu hướng phát triển nuôi nâng cấp vì tôm
hùm có giá trị cao về kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề nâng cao tỷ lệ sống tôm hùm trong quá
trình ương giống; giảm thiểu sự cạnh tranh giữa con người và nuôi trồng thuỷ sản về các
nguồn khai thác ngày càng giảm; giảm tác động xấu đến môi trường từ hoạt động nuôi
tôm hùm lồng cũng như việc cải tiến công nghệ nuôi thương phẩm để giảm thiểu bệnh tật
đã được đặt ra đối với nghề nuôi tôm hùm ở nhiều quốc gia.
1.2.2. Tình hình nuôi tôm hùm ở Việt Nam
1.2.2.1. Vùng nuôi, sản lượng, đối tượng và hình thức nuôi
Ở Việt Nam, nghề nuôi tôm hùm trải dài từ Quảng Bình tới Bình Thuận nhưng
tập trung ở các tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa. Bắt đầu từ sau những năm 80 của thể kỷ
XX việc nghiên cứu và nuôi tôm hùm mới được chú ý. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm hùm
bằng lồng thực sự phát triển từ năm 2000 đến nay, chủ yếu bằng hình thức nuôi lồng trên
biển. Số lượng lồng nuôi tôm hùm thương phẩm đến cuối 2016 đạt hơn 58.000 lồng, cho
sản lượng trên 1321 tấn, tập trung chủ yếu ở các tỉnh ven biển Nam Trung Bộ, từ
Bình Định đến Bình Thuận. Tổng sản lượng tôm hùm nuôi ở các địa phương là khác
nhau và biến động theo các năm tùy thuộc giá cả, nguồn giống và tình hình dịch bệnh
(tham khảo các bảng 1.3; 1.4; 1.5) [1], [7], [11], [20].
Các nghiên cứu nuôi tôm hùm được khởi khởi đầu bằng việc nghiên cứu kỹ thuật
nuôi nâng cấp một số loài tôm hùm có giá trị kinh tế ở ven biển miền Trung vào năm
1991. Năm 1992, Nguyễn Văn Chung và ctv đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của
tôm hùm sỏi (Panulirus stimpsoni) làm cơ sở để xác định kỹ thuật nuôi đối tượng
16
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
này ở vùng biển tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Tác giả Hồ Thu Cúc và nghiên cứu kỹ
thuật nuôi tôm hùm trong lồng và trong ao đất ở vùng ven biển tỉnh Khánh Hòa từ đó
làm cơ sở cho việc phát triển nghề nuôi tôm hùm lồng ở đây [14].
Bảng 1. 3: Diện tích và sản lượng nuôi tôm hùm tại một số tỉnh [20]
Chỉ tiêu Quảng Bình Phú Khánh Ninh Bình Bà Tổng
Ngãi Định Yên Hòa Thuận Thuận Rịa
VT
Số lồng 658 97 31.995 25.259 156 55 230 58.990
Sản lượng (tấn) 6,2 15 650 592 22 7 19 1.321
Tại Khánh Hòa, từ 2004 – 2007, nghề nuôi tôm hùm lồng phất triển mạnh, số
lượng lồng nuôi và sản lượng không ngừng tăng, và đạt tối đa 27.100 lồng vào năm
2007 [1] (bảng 1.3). Tuy nhiên, số lượng lồng và sản lượng nuôi sau đó giảm đi nhanh
chóng do cuối năm 2006 và đầu năm 2007, bệnh “tôm hùm sữa” xuất hiện đã gây thiệt
hại rất lớn đó với nghề nuôi tôm hùm lồng; tiếp tục theo đó, cơn bão cuối năm 2009,
gây ra nhưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nghề của cả vùng Nam Trung bộ nói chung
và tỉnh Khánh Hoà nói riêng. Ngoài các nguyên nhân trên, việc quy hoạch lại các vùng
nuôi lồng của tỉnh năm 2009 đã làm suy giảm số lượng lồng nuôi thuộc toàn tỉnh. Năm
2010, sản lượng tôm hùm nuôi tăng trở lại, đạt 20.320 lồng, 1.150 tấn (số liệu của Mai
Duy Minh và CTV vào năm này là 21.320 lồng, 1.150 tấn), nguyên nhân chính là do
đã có phác đồ điều trị bệnh “tôm hùm sữa” [11].
Bảng 1. 4: Tình hình nghề nuôi tôm hùm bông tỉnh Khánh Hòa [1]
Chỉtiêu 2006 2007 2008 2009 2010
Số lồng nuôi (lồng) 22.803 27.100 27.000 20.829 20.320
Sản lượng (tấn) 1.266,0 863,0 712,0 600,0 1.150,0
Giá trị (tỷVNĐ) 759,6 586,8 576,7 592,2 1.458,1
Số lao động (người) 1.520,0 1.693,0 1.588,0 1.096,0 1.016,0
Kết quả điều tra năm 2015 của Mai Duy Minh và ctv cho thấy, năm 2014 số lượng
lồng nuôi tôm hùm tại Phú Yên năm là 23.627 lồng, tăng 11% so với 2013, số lồng nuôi
của Khánh Hòa năm là 28.455 lồng tăng 50% so với 2013 (18.842 lồng). Mật độ thả 25-80
con/ô lồng (30 - 80 m3
) tùy thuộc vào kích cỡ thả và loài nuôi. Sau 14 - 24 tháng nuôi
năng suất đạt từ 45 – 60 kg/lồng, chủ yếu là tôm hùm bông và tôm hùm xanh [18]. Các
17
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
số liệu chi tiết về vị trí, sản lượng tôm nuôi tại các vùng nuôi trọng điểm được trình bày
trong Bảng 1.3.
Bảng 1. 5: Diện tích và sản lượng tôm hùm nuôi của các tỉnh miền Trung
theo kết quả điều tra năm 2015 của Mai Duy Minh và ctv.
Năm Quảng Bình Định Phú Yên Khánh Hòa Ninh Bình
Ngãi Thuận Thuận
Số SL Số SL Số SL Số SL Số SL Số SL
lồng
(Tấn)
lồng
(Tấn)
lồng
(Tấn)
lồng
(Tấn)
lồng
(Tấn)
lồng
(Tấn)
2010 - - - 8 17.073 360 21.320 1.150 557 15,7 159 3
2011 - - - 32 29.102 510 19.560 985 407 17,2 24 3,5
2012 - - - 21 24.374 660 23.560 854 574 56 135 15,2
2013 - - - 16,3 22.591 622 18.842 900 345 30 102 7,8
2014 610 24,4 - 16,4 23.627 630 28.455 884 283 19 25 0,9
Đối tượng nuôi chủ yếu thuộc bốn loài: tôm hùm bông (Panulirus ornatus), tôm
hùm xanh/đá (Panulirus homarus), tôm hùm sỏi (Panulirus stimpsoni) và tôm hùm đỏ
(Panulirus longipes) nhưng chủ yếu vẫn là loài tôm hùm bông vì loài này có các ưu
điểm như tốc độ tăng trưởng nhanh, kích cỡ lớn, màu sắc tươi sáng và có giá trị kinh tế
cao [20].
Tôm hùm được nuôi lồng với 2 dạng lồng nuôi gồm: Lồng hở và lồng kín, được
thiết kế dạng hình hộp chữ nhật bởi các khung sắt. Mật độ thả nuôi tùy kích cỡ thả, từ
8 - 10 con/m2 đối với tôm giống có kích cỡ từ 100 g/con trở lên, thức ăn cho tôm chủ
yếu là cá tạp, cua, ghẹ, cầu gai và các loại nhuyễn thể. Nhìn chung công nghệ nuôi tôm
hùm ở Việt Nam còn ở mức thô sơ, đơn giản [11], [20].
1.2.2.2. Nguồn giống và thức ăn
Nguồn giống
Nguồn giống tôm hùm cung cấp cho nghề nuôi ở nước ta được thu gom hoàn toàn
từ tự nhiên. Việc sử dụng nguồn giống tự nhiên đã gây tình trạng khai thác quá mức dẫn
đến số lượng con giống khai thác hàng năm có sự biến động lớn. Nguồn tôm hùm giống
khai thác chủ yếu tại các tỉnh Nam Trung Bộ, từ Bình Định đến Bình Thuận [6].
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong “Báo cáo báo cáo tổng hợp Quy
hoạch nuôi tôm hùm đến năm 2020 và định hướng đến 2030” cũng thừa nhận, tôm hùm
giống cho nuôi thương phẩm ở Việt Nam không ổn định về số lượng và chưa đảm bảo về
chất lượng đem đến rủi ro lớn cho người nuôi. Theo tính toán trên cơ sở khối lượng
18
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trung bình tôm hùm bông thương phẩm là 0,8 kg/con, tỉ lệ sống của tôm từ con giống
đến cỡ 0,8 kg/con là 70% thì để nuôi được 2000 tấn tôm ta cần có khoảng 3,6 triệu con
giống mỗi năm. Hiện nay, nguồn giống tôm hùm phục vụ nuôi thương phẩm ở miền
Trung Việt Nam phụ thuộc vào tôm tự nhiên (do sản xuất giống tôm hùm chưa được
thương mại). Cơ cấu giống gồm có nguồn giống khai thác tại chỗ tại các tỉnh ven biển
miền Trung của Việt Nam và nhập từ nước ngoài như Philippines, Malaysia,
Indonesia. Kết quả điều tra năm 2015 tại các vùng nuôi trọng điểm ở các địa phương
từ Bình Định đến Bình Thuận cho thấy tỉ lệ hộ nuôi tôm hùm gặp khó khăn về con
giống biến động khỏang 40 - 90%. Lượng tôm nhập cho vụ nuôi 2014 - 2015 ước tính
0,6 triệu con tương đương 15 - 20% tổng lượng con giống [11].
Cũng theo tổng hợp của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong giai đoạn
2010 - 2014 tổng lượng tôm hùm ương tại Bình Định hàng năm khoảng 0,1 - 0,4 triệu
con. Tổng lượng con giống khai thác tại Phú Yên hàng năm khỏang 1,2 triệu con/năm
và cao nhất là 1,5 triệu con trong vụ 2010 - 2011. Trong khi đó năm 2013, tổng lượng
tôm hùm giống khai thác tại Ninh Thuận khỏang 0,4 - 0,5 triệu con. Ngoài ra khoảng
1,5 - 1,7 triệu tôm hùm giống được khai thác, ương nuôi tại các địa phương như Quảng
Bình, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Khánh Hòa. Năm 2015 Khánh Hòa
nhập 0,4 triệu con giống từ nước ngoài (Philipine). Kết quả điều tra của Viện Nghiên
cứu nuôi trồng thủy sản III năm 2015 cho thấy số lượng tôm hùm giống khai thác ở
Việt Nam biến động theo từng năm (Hình 1.3).
Hình 1. 3: Biến động tôm hùm giống khai thác ở Việt Nam [11].
19
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ở Việt Nam, mùa vụ xuất hiện giống tôm hùm bông từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau, đỉnh cao từ tháng 12 đến tháng 2. Tuy nhiên, cho đến nay, có thể nói
rằng chưa có tài liệu nào xác định được chính xác vùng biển tôm hùm sinh sản, có một
số giả thuyết căn cứ vào số lượng tôm hùm tự nhiên mang trứng, thời gian biến thái
của giai đoạn ấu trùng (khoảng từ 9 đến 11 tháng) và vùng biển tôm hùm giống xuất
hiện, người ta cho rằng tôm hùm tham gia sinh sản ở vùng biển nào đó chẳng hạn như
Indonesia và Philippine, sau đó các giai đoạn của ấu trùng phát triển biến thái và trôi
theo dòng hải lưu để đến vùng biển Việt Nam và một số quốc gia khác như Philipine,
Australia, qua kết quả điều tra của nhóm nghiên cứu cho thấy rất ít khi bắt gặp tôm
hùm bố mẹ sống ngoài tự nhiên mang trứng ở Việt Nam, chỉ có tôm hùm nuôi lồng đẻ
và mang trứng [16].
Theo kết quả tổng hợp của Nguyễn Cơ Thạch, đến mùa tôm hùm giống, ngư dân
khai thác tôm hùm ở vùng biển ven bờ bằng nhiều hình thức như: Lưới mành đèn; đặt
bẫy hoặc lặn bắt. Kích thước tôm hùm bị khai thác: khoảng 2 - 3 cm; 0,32 g/con (lưới
mành đèn); 7,5 – 8,5 cm, 0,4 – 0,45 g/con (bẫy); 5,7 – 11,5 cm (lặn). Sau khi được
khai thác, tôm hùm giống được vận chuyển từ nơi khai thác về các đại lý thu mua hầu
hết là vận chuyển hở có sục khí, thời gian vận chuyển ngắn (từ 1 – 5 giờ), tỷ lệ sống
gần như 100% trong quá trình vận chuyển [16].
Thức ăn
Theo lại Văn Hùng, nguồn thức ăn chủ yếu của tôm hùm nuôi ở Việt Nam là các
loài thủy hải sản có giá trị thấp như cá tạp, cua, sò nhỏ và kỹ thuật nuôi chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm của người dân là chính [9]. Các nghiên cứu gần đây của các tác giả
như Lại Văn Hùng, Lê Anh Tuấn đã đạt được nhiều kết quả rất quan trọng, ngoài việc
xác định được nhu cầu dinh dưỡng và khả năng tiêu hóa của tôm hùm đối với nhiều
nguyên liệu khác nhau như đã trình bày ở phần trên, tác giả còn đưa ra được công thức
thức ăn công nghiệp, hoàn thiện quy trình sản xuất và chứng minh có thể nuôi tôm
hùm bằng thức ăn này. Đặc biệt, Lại Văn Hùng, với những kết quả đạt được, đã xây
dựng dự thảo tiêu chuẩn về thức ăn tổng hợp dạng viên cho tôm hùm bông và tôm hùm
xanh bao gồm: tiêu chuẩn về thành phần hóa học, cơ, lý và các tiêu chuẩn về thời gian
sử dụng và vệ sinh an toàn thực phẩm [9].
20
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kế thừa các kết quả trên, với mong muốn chọn ra loại thức ăn thích hợp để ứng
dụng vào sản xuất nhằm góp phần phát triển nghề nuôi tôm hùm bền vững ở Việt
Nam, Nguyễn Cơ Thạch thực hiện một thí nghiệm gồm 3 nghiệm thức về thức ăn đã
được triển khai nghiên cứu theo đề tài của chính tác giả: (i) Sử dụng 100% thức ăn hỗn
hợp (ii) Kết hợp 50% thức ăn hỗn hợp với 50% thức ăn tươi sống và (iii) Sử dụng
100% thức ăn tươi nhằm đánh giá hiệu quả của từng nghiệm thức thức ăn. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: Cùng thời gian nuôi 12 tháng, nếu cho tôm hùm ăn 100% thức ăn
hỗn hợp hoặc 50% thức ăn hỗn hợp kết hợp với 50% thức ăn tươi thì tôm sinh trưởng
đạt khối lượng khoảng 500 g/con, tốc độ sinh trưởng ngày đạt tối đa 3,12 g/ngày;
Trong khi đó nếu cho tôm hùm ăn hoàn toàn thức ăn tươi thì tôm sinh trưởng đạt khối
lượng 650 g/con, tốc độ sinh trưởng ngày đạt tối đa 6,46 g/ngày. Tuy nhiên, kết quả
này cũng chỉ dừng lại ở phòng thí nghiệm, chưa đưa vào thực tiễn sản xuất [16].
Theo tác giả, việc đưa vào sản xuất, thương mại và ứng dụng trong thực tế gần
như không có do nhiều nguyên nhân, trong đó vấn đề nghiên cứu nuôi tôm hùm bằng
thức ăn công nghiệp còn chưa được quan tâm, kinh phí để đầu tư dây chuyền sản xuất
hàng loạt, quan niệm sản xuất truyền thống của người nuôi, họ không phải chịu trách
nhiệm khi làm ô nhiễm môi trường do sử dụng thức ăn tươi để nuôi tôm hùm. Điều
này ảnh hưởng tiêu cực đến mục tiêu phát triển bền vững nghề nuôi tôm hùm của Việt
Nam [7], [9], [23], [26].
1.2.2.3. Môi trường, thiên tai và dịch bệnh
Từ giữa đến cuối những năm 1990, người nuôi tôm hùm chủ yếu sử dụng lồng
găm cố định trên đáy ở các vùng nước cạn, cách bờ khoảng 100 - 500 m [4]. Khung
lồng được làm từ các vật liệu rẻ tiền, sẵn có tại địa phương như tre, bạch đàn,... và
được cố định bằng dây thừng. Lồng được làm từ lưới, diện tích khoảng 3 m2
, sâu 2 m
và đáy lồng tiếp xúc trực tiếp với đáy biển. Ngoài thức ăn, phân tôm,… thì các yếu tố
trên góp phần tạo ra các hiệu ứng không mong muốn như đóng rong, hàu bám và tích
tụ thức ăn thừa, chất thải đã khiến người nuôi nhanh chóng chuyển lồng của họ ra
vùng nước sâu hơn để đảm bảo chúng được giữ cách đáy một khoảng nhất định nhằm
cải thiện sự trao đổi nước. Tuy nhiên, việc cho tôm hùm ăn dựa hoàn toàn vào thức ăn
tươi bao gồm cá giá trị thấp, nhuyễn thể, giáp xác và hệ số thức ăn thường vượt quá
20, nghĩa là một lượng lớn chất hữu cơ đi vào môi trường nuôi [36].
21
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Hậu quả, trên thực tế, sự xuất hiện ngày càng nhiều bệnh trên tôm hùm thể hiện
dưới nhiều triệu chứng khác nhau và các tác động bất lợi đến tỷ lệ sống, sinh trưởng và
chất lượng sản phẩm [36]. Một số vùng nuôi đã bị thu hẹp do bệnh và người nuôi thua
lỗ đã chuyển sang nghề khác. Tuy nhiên, phần lớn các trang trại, dịch bệnh chỉ làm
giảm năng suất và lợi nhuận, chưa đến mức thua lỗ hoàn toàn. Theo Lê Anh Tuấn và
Nguyễn Đình Mão, nguyên nhân năng suất tôm hùm giảm còn do người nuôi thả con
giống có chất lượng kém (như thả nuôi giai đoạn ấu trùng puerulus, giống được vận
chuyển từ các tỉnh xa về vùng nuôi, giống được đánh bắt bằng các phương pháp dùng
ánh sáng mạnh, …) và chất lượng nước vùng nuôi suy giảm do gia tăng mật độ lồng
nuôi quá sức tải môi trường [52].
Theo UBND các xã Cam Bình, xã đảo Bình Ba, TP Cam Ranh, Nha Trang, năm
2013 có 700 hộ dân sinh sống trên diện tích 300 ha, trong đó hầu như toàn bộ đều có
tham gia nuôi hơn 4000 lồng tôm hùm. Chỉ riêng rác thải từ vỏ sò, ốc, v.v. là thức ăn
thừa của tôm hùm lên đến 1 tấn/ngày. Trong vụ nuôi năm 2012 – 2013, bệnh lạ xuất
hiện gây tôm chết loạt với tỷ lệ chết gần 90%, xảy ra ở giai đoạn tôm 200 – 300 g/con,
mật độ nuôi 100 con/lồng [60].
Tại Phú Yên, số lượng lồng nuôi tôm hùm tăng nhanh đã gây ô nhiễm môi trường
ở nhiều vùng nuôi. Cuối năm 2009, tôm hùm chết xảy ra tại hai vùng nuôi trồng thủy
sản lớn của tỉnh Phú Yên, là đầm Cù Mông, Thị xã Sông Cầu và vịnh Vũng Rô thuộc
huyện Đông Hòa. Tôm chết chủ yếu là loại tôm thịt đã được nuôi khoảng 10-12 tháng
tuổi, có trọng lượng từ 0,3 - 0,6 kg/con. Thiệt hại cho người nuôi tôm là quá lớn, theo
ước tính thiệt hại tại các vùng nuôi có thể lên đến hơn 250 tỷ đồng [4].
Lại Văn Hùng và ctv cho biết, FCR của tôm hùm P. ornatus và P. homarus ăn bằng
cá tạp/cá giá trị thấp là 26,60 ± 5,02 và 26,00 ± 1,41. Hầu hết các chất thải rắn đến từ động
vật thân mềm và giáp xác loài chiếm 80% thành phần của cá tạp. Ngoài ra, trọng lượng vỏ
của chúng là khoảng 70% khối lượng cơ thể tươi. Vì vậy, để sản xuất một kg
P. ornatus và P. homarus, khoảng 15 kg chất thải rắn được thải ra Vịnh Bình Ba và các
khu vực xung quanh. Do đó, trong một khu vực rộng lớn gần cảng Bình Ba và các khu
vực nuôi tôm hùm tập trung mà sử dụng cá tạp/cá có giá trị thấp đã có rất nhiều các chất
thải rắn như nhựa, gạch vỡ, và vỏ của nhuyễn thể. Những vật liệu này bao phủ một lớp
dày trên đáy biển [8].
22
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các vấn đề môi trường đã không chỉ giới hạn với chất thải rắn mà còn liên quan
đến các chất dinh dưỡng như nitơ và phốt pho hòa tan. Lê Anh Tuấn và Lại Văn Hùng
cũng cho rằng nitơ thải (N) từ nuôi tôm hùm bằng cách sử dụng chế độ ăn cá tươi là
402 g N/kg tôm hùm ở vịnh Bình Ba. Vấn đề này cũng là mối quan tâm chính của
người nông dân có tôm hùm [37].
Nguyễn Phú Hòa đã tổng hợp kết quả nghiên cứu từ nhiều các tác giả như Hà Ký,
Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Võ Văn Nha, Nguyễn Thị Bích Thúy, cho thấy, trước tháng
10 năm 2006, tôm hùm nuôi chủ yếu bị các triệu chứng như đỏ thân, đen mang, long đầu,
mềm vỏ, cong thân, trắng râu, su hàu bám vào giáp đầu ngực với các tác nhân vi khuẩn,
ký sinh trùng và nấm Fusarium. Từ cuối năm 2006, tôm hùm nuôi tại các tỉnh miền Trung
xuất hiện các triệu chứng bệnh như đốt thân giáp đầu ngực chuyển màu sáng đục, sau đó
lan dần xuống các đốt đuôi. Quan sát trên tôm bệnh cho thấy gan tụy và đốt thân có màu
trắng đục và hoại tử, có màng nhầy màu trắng sữa chảy ra kèm với mùi hôi thối. Sau 2 – 5
ngày nhiễm bệnh, tôm hùm thương phẩm bỏ ăn và chết với tỷ lệ chết lên đến 50 - 60% tại
Sông Cầu (Phú Yên) và một số vùng nuôi tại Khánh Hòa. Đến năm 2007, nhóm nghiên
cứu của Đỗ Thị Hòa, Đại học Thủy sản Nha Trang xác định được tác nhân gây bệnh là vi
khuẩn thuộc nhóm Rickettsia dựa trên dấu hiệu bệnh lý gần giống như bệnh sữa đã xuất
hiện trên cua (Carcinus maenas) nuôi ở Châu Âu. Qua đó, nhóm nghiên cứu cũng đã miêu
tả những đặc điểm tương tự của vi khuẩn gây trên tôm hùm và vi khuẩn gây bệnh sữa trên
cua nuôi ở Châu Âu và đưa ra được phác đồ điều trị bệnh sữa trên tôm hùm bằng
oxytetracycline 20% và 10% [4].
Cuối năm 2013, tôm hùm nuôi lồng xuất hiện biểu hiện bệnh lạ, người dân gọi là
bệnh mục mang. Bệnh xảy ra ở tôm có kích cỡ từ 0,5 kg trở lên. Khi nhiễm bệnh,
mang tôm đen và cháy làm tôm chuyển sang màu sậm. So với sự thiệt hại của bệnh
tôm sữa thì tỷ lệ chết của tôm bị bệnh mục mang không lớn nhưng chưa có nghiên cứu
về bệnh này [4].
Bên cạnh nguy cơ ô nhiễm môi trường và dịch bệnh, bão và thiên tai cũng là
nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng xấu đến sự phát triển bền vững nghề nuôi tôm hùm
lồng ở nước ta. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chỉ tính riêng trận bão
Damrey (bão số 12) năm 2017, đã có khoảng 1.588.190 m3
lồng nuôi tôm hùm bị phá
hủy, gây thiệt hại gần 5.000 tỷ đồng. Chỉ tính riêng tại Khánh Hòa, tổng số ô lồng nuôi
toàn tỉnh bị phá hủy là gần 70.000 ô lồng, chủ yếu tập trung tại huyện Vạn Ninh. Phú
23
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Yên có 145.350 m3
lồng bị thiệt hại (Sông Cầu 126.580 m3
, Tuy An 3.260 m3
, Đông
Hoà 15.520 m3
). Trong đó 134.050 m3
thiệt hại trên 70%; 5.540 m3
thiệt hại từ 50-
70%; 4.430m3
thiệt hại từ 30-50%; 1.340m3
thiệt hại dưới 30%; mất trắng 1.156.345
con tôm hùm thương phẩm (Sông Cầu 1.155.995 con; Tuy An 350 con) và 21.900 con
tôm hùm giống (Tuy An) [21].
1.3. Nghiên cứu về hệ thống tuần hoàn trong nuôi trồng thủy sản
Việc ứng dụng hệ thống lọc sinh học tuần hoàn phục vụ nuôi trồng thủy sản đã
được nghiên cứu từ những năm 1990, hệ thống này làm giảm số lần phải thay nước,
giảm thiểu dịch bệnh và kiểm soát được các yếu tố môi trường phù hợp với đối tượng
nuôi. Việc xử lý nước nuôi trồng thủy sản giàu chất hữu cơ chứa Nitơ nhờ 2 nhóm Vi
khuẩn Nitrosomonas sp. chuyển hóa ammoniac NH3 từ chất thải và thức ăn thừa sang
dạng nitrite NO2
-
; nhóm vi khuẩn Nitrobacter sp và Bacillus subtilis chuyển hóa NO2
-
thành nitrate NO3
-
; cả hai nhóm vi khuẩn cùng hoạt động trong điều kiện hiếu khí [16].
Quá trình chuyển hóa này xảy ra những phản ứng hóa học như sau:
NH4
+
/NH3 + 1,5 O2 → 2 H+
+ NO2
-
+ H2O
NO2
-
+ ½ O2 → NO3
-
Đối với tôm hùm Châu Âu ngưỡng hàm lượng ammonia phù hợp là 0,14 μmg/l.
Trong hệ thống bể lọc sinh học nếu công suất hệ lọc thấp, hàm lượng amonia quá cao
thì hệ sinh vật hoạt động không hiệu quả [16].
Cũng theo thổng hợp của Nguyễn Cơ Thạch, bể lọc sinh học thường là bể xi măng
hoặc bể nhựa có các cơ chất là các dạng như hạt san hô nhỏ, hạt nhựa. Các yếu tố amoniac
và nitrite (tạo ra từ các protein) gây độc cho đối tượng nuôi ở nồng độ thấp được duy trì ở
ngưỡng phù hợp nhờ quản lý tốt chất thải, hiệu quả chuyển đổi các yếu tố này thành
nitrate nhờ hoạt động của vi khuẩn hiếu khí (Nitrosomonas spp và Nitroacter spp và
Bacillus subtilis) phát triển trên bề mặt giá thể trong các hệ lọc sinh học. Nitrate có thể
không gây độc cho giáp xác ở nồng độ cao và sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống nuôi nhờ quá
trình thay nước. Cũng có thể loại bỏ nitrate bằng vi sinh vật kỵ khí hoặc hệ thống thực vật
thủy sinh nhưng trong nuôi thủy sản biện pháp này ít khả thi do phải chi phí đầu tư và
quản lý các hoạt động này. Xu hướng chung, trong công nghệ nuôi tuần hoàn, mức độ
thay, tuần hoàn hoặc bổ sung nước cho hệ thống nuôi là linh động, tùy vào hiện trạng mà
có chế độ thay nước sao cho đảm bảo môi trường phù hợp
24
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cho đối tượng nuôi và hiệu quả kinh tế cao. Biện pháp xử lý và tái sử dụng nguồn nước
thải ra từ hệ thống nuôi giúp giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường do các chất thải từ
hoạt động nuôi gây ra. Trên thế giới, công nghệ này đã được áp dụng hiệu quả ở qui
mô công nghiệp nuôi các đối tượng như cá hồi, tôm thẻ chân trắng,... nhưng chưa được
phát triển và ứng dụng nuôi tôm hùm [16].
Một số hệ thống lọc sinh học có tính ứng dụng cao như [16]:
- Hệ thống lọc thẩm thấu: Nước được bơm vào phía trên hệ thống lọc và sẽ chảy
nhỏ giọt xuống phía dưới. Ưu điểm của hệ thống kiểu này là chi phí thấp và giảm
lượng CO2 hiệu quả. Tuy nhiên do thời gian tiếp xúc giữa nước và khay lọc ngắn nên
hệ thống này có một số hạn chế như:
(i) - Hiệu quả của quá trình lọc chỉ đạt 30% hiệu suất lọc so với hệ thống lọc
ngược;
(ii) - Quá trình nitrate hóa không ổn định kéo theo lượng NH3 không ổn định;
(iii) - Lượng các chất hữu cơ lớn sẽ ngăn cản quá trình nitrate hóa và hạn chế sự
tiếp xúc giữa nước và khay lọc gây nên hiện tượng hoạt động dị dưỡng tại khay lọc - là
một quá trình không được mong muốn.
- Hệ thống lọc hóa lỏng: Là một hệ thống lọc hiện đại cho những nguồn nước có
quá trình dị dưỡng cao (bị ô nhiễm sinh học nặng) và có khả năng nitrate hóa cao. Trong
hệ thống này, những khay lọc là những khay nổi chuyển động trong bể lọc, sự chuyển
động này do quá trình sục khí. Bể lọc này được thiết kế đặc biệt để phù hợp với sự chuyển
động của các khay lọc. Quá trình sục khí sẽ giúp cho vi khuẩn phát triển và tăng khả năng
tiếp xúc giữa nước và khay lọc vì thế mà hoạt động lọc đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên,
nhược điểm của hệ thống này là không tách được nước, tức là trong những hệ thống lọc
sinh học khác hai quá trình dị dưỡng và quá trình nitrate hóa được tách riêng.
- Hệ thống lọc ngược đơn: Hệ thống lọc ngược đơn không giống như lọc hóa lỏng,
các khay lọc không di chuyển. Chúng được lắp cố định và thường được gọi là những khay
sinh học. Sự tiếp xúc giữa nước và khay này cùng với nguồn oxy bổ sung sẽ hỗ trợ
cho quá trình hoạt động của vi khuẩn trên mảng này. Phòng lọc ngược đơn thông thường
sẽ lọc rất hiệu quả và kích thước phòng rất linh hoạt. Hệ thống lọc này an toàn khi pH
25
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dưới 6. Khi pH cao hơn, khay lọc sử dụng phải lớn hơn, khi đó thì nên sử dụng hệ
thống lọc nhiều bước.
- Hệ thống lọc nhiều bước: Hệ thống này được cấu trúc từ nhiều bể lọc ngược đơn.
Nước sẽ chảy qua các bể lọc ngược, nước sẽ không bị đảo trộn nên sẽ giảm thiểu được
nguy cơ hạn chế quá trình nitrate từ nước bị ô nhiễm chất hữu cơ. Phương pháp lọc
ngược nhiều bước này là phương pháp ổn định nhất hiện nay vì hạn chế được sự biến
động hàm lượng NH3 trong nước và cho kết quả chất lượng nước rất ổn định ngay cả
khi pH cao. Trong phương pháp này, quá trình nitrate hóa xảy ra cao trên từng đơn vị
diện tích khay lọc, ngay cả khi tổng lượng NH3 thấp. Do không có hiện tượng đảo lộn
nước trong những màng chứa vi khuẩn trong khay lọc sinh học nên là điều kiện tốt cho
vi khuẩn hoạt động hiệu quả. Những mầm bệnh được kiểm soát tốt do nước được sử
dụng lâu dài không thay đổi. Các nhóm vi khuẩn có ích sẽ phát triển lấn át các nhóm vi
khuẩn gây bệnh khác. Nhược điểm duy nhất của hệ thống này là chi phí cơ sở vật chất
cao hơn so với lọc ngược đơn [16].
Tóm lại, nghề nuôi tôm hùm truyền thống ở nước ta đang phải đối mặt với nhiều
thách thức, như khan hiếm nguồn giống có chất lượng; các vấn đề ô nhiễm và suy
thoái môi trường; dịch bệnh diễn biến phức tạp và sự đe dọa thường trực của thiên
tai,... Các nghiên cứu mới đây về dinh dưỡng, về mô hình nuôi thâm canh ít thay nước
mặc dù đã được triển khai nhưng kết quả đạt được còn hạn chế, chưa đi vào thực tế sản
xuất, trong đó, nguyên nhân quan trọng là do giá trị đầu tư cho các mô hình thử
nghiệm trên đối tượng tôm hùm là rất lớn, trong khi mục tiêu trước mắt của người sản
xuất là lợi nhuận. Mong muốn của tác giả là các kết quả đạt được từ đề tài có thể được
tham khảo để làm căn cứ đề xuất những nghiên cứu chi tiết hơn các mô hình nuôi tôm
ít thay nước trong đất liền giúp hạn chế những rủi ro, phát triển bền vững nghề nuôi
tôm hùm tại Việt Nam như một xu thế tất yếu.
26
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: từ tháng 4 đến tháng 10/2017.
- Địa điểm: Trung tâm giống Quốc gia Giống Hải sản miền Trung, thuộc Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủysản III, địa chỉ: Vạn Hưng, Vạn Ninh, Khánh Hòa.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu trong nghiên cứu này thuộc dự án: “Nghiên cứu công nghệ nuôi thâm
canh tôm hùm thương phẩm bằng thức ăn công nghiệp trong hệ thống tuần hòan”. Đây
là dự án được thực hiên tại Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Trung, Viện
Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III. Thời gian thực hiện từ 1/2016 đến tháng 12/2018.
Số liệu trong đề tài này cũng là một phần số liệu của dự án. Tôm hùm bố trí thí nghiệm
trong đề tài này là tôm được thu gom từ tự nhiên, tại Vạn Ninh, Khánh Hòa, có kích cỡ
trung bình 24,70g/con.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phạm vi nghiên cứu, thiết kế thí nghiệm
Nghiên cứu được tiến hành trong trại thực nghiệm. Tôm hùm bông giống có
nguồn gốc tự nhiên có khối lượng trung bình là 24,70 g/con sau khi được nuôi thuần
hóa trong 03 tuần để thích nghi với điều kiện bể nuôi và thức ăn hỗn hợp (đối với
nghiệm thức thức ăn hỗn hợp), được bố trí trong hai nghiệm thức thức ăn tươi (TAT)
và thức ăn hỗn hợp (TAV) với 04 lần lặp lại trong 08 bể composite có thể tích 4 m3
,
mỗi bể thả 40 cá thể tôm. Nước biển có độ mặn 30 - 35‰ được cấp qua hệ thống lọc
tuần hoàn độc lập và giống nhau tại 02 nghiệm thức, với lưu lượng trao đổi nước hàng
ngày là 500%. Các bể đều được sục khí liên tục và được bố trí vật trú ẩn là lưới treo
theo chiều thẳng đứng của cột nước trong bể nuôi.
Thiết kế hệ thống bể tuần hoàn:
- Thiết kế hệ thống bể, lắp đặt các thiết bị phụ trợ giúp loại bỏ nhanh, triệt để chất
thải lắng đọng, lơ lửng nhờ các bể ly tâm, bể lắng, thiết bị thu gom chất thải; đảm bảo bể
lọc sinh học hoạt động hiệu quả ổn định để loại bỏ các hợp chất ammonia, nitrite,...
Duy trì nồng độ của chúng trong hệ thống tuần hoàn ở cả hai nghiệm thức thí nghiệm ở
27