CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Đánh giá hiệu quả của Morphine liều nhỏ trong điều trị khó thở cho bệnh nhân Ung thư giai đoạn cuối tại Bệnh viện K.Hiện nay, tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư, nhưng vẫn có rất nhiều bệnh nhân ung thư đến viện ở giai đoạn muộn, điều trị khó khăn. Trong đó khó thở với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là rất thường gặp, làm cho bệnh nhân lo âu, khủng hoảng, rối loạn cảm xúc và tinh thần, vận động, nó làm hạn chế khả năng tự hoạt động và đời sống xã hội của bệnh nhân
Đánh giá kết quả điều trị duy trì bằng Pemetrexed trong ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê của Globocan năm 2018, trên thế giới có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc UTP, chiếm 11,6% tổng số ca mới mắc. UTP là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nam giới, hàng năm có khoảng 1,76triệu người chết, chiếm tỷ lệ 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư [1]. Tại Việt Nam tính chung cho cả 2 giới UTP đứng thứ 2 chỉ sau ung thư gan, với 23667 trường hợp mới mắc, chiếm 14,4% tổng số ung thư, với tỷ lệmắc ở nam là 35,4/100000 dân và ở nữ là 11,1/100000
Đánh giá hiệu quả của Morphine liều nhỏ trong điều trị khó thở cho bệnh nhân Ung thư giai đoạn cuối tại Bệnh viện K.Hiện nay, tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị ung thư, nhưng vẫn có rất nhiều bệnh nhân ung thư đến viện ở giai đoạn muộn, điều trị khó khăn. Trong đó khó thở với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối là rất thường gặp, làm cho bệnh nhân lo âu, khủng hoảng, rối loạn cảm xúc và tinh thần, vận động, nó làm hạn chế khả năng tự hoạt động và đời sống xã hội của bệnh nhân
Đánh giá kết quả điều trị duy trì bằng Pemetrexed trong ung thư biểu mô tuyến của phổi giai đoạn IV.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới. Theo thống kê của Globocan năm 2018, trên thế giới có khoảng 2,1 triệu ca mới mắc UTP, chiếm 11,6% tổng số ca mới mắc. UTP là loại ung thư gây tử vong hàng đầu ở nam giới, hàng năm có khoảng 1,76triệu người chết, chiếm tỷ lệ 18,4% tổng số ca tử vong do ung thư [1]. Tại Việt Nam tính chung cho cả 2 giới UTP đứng thứ 2 chỉ sau ung thư gan, với 23667 trường hợp mới mắc, chiếm 14,4% tổng số ung thư, với tỷ lệmắc ở nam là 35,4/100000 dân và ở nữ là 11,1/100000
Luận văn So sánh phương pháp gây mê propofol bằng TCI với bơm tiêm điện truyền liên tục trong nội soi đường tiêu hóa.Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, các phương tiện chẩn đoán và can thiệp ngoài phòng mổ ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, chuyên khoa hóa ngày càng cao, đã mang lại hiệu quả to lớn, góp phần đáng kể trong việc chẩn đoán và điều trị bệnh.
– Ở Việt Nam nhiều kỹ thuật, thủ thuật đang được tiến hành ngoài phòng mổ như: CT, MRI, XQ can thiệp, tia xạ, nút mạch, stent mạch vành, ERCP, soi đại tràng, soi dạ dày, tán sỏi ngoài cơ thể, kéo nắn bó bột … Các thủ thuật có thể gây ra những khoảng khắc kích thích đau xen kẽ với thời gian dài không có sự kích thích. Một số đối tượng bệnh nhân bối rối mất phương hướng, không hợp tác, hoặc trẻ em, đòi hỏi có chỉ định gây mê
Luận án Nghiên cứu tác dụng gây tê ngoài màng cứng kết hợp với gây mê TCI bằng propofol cho phẫu thuật ung thư phổi.Ung thư phổi là bệnh hay gặp, chiếm tỉ lệ lớn và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu do các nguyên nhân ung thư gây nên. Tùy từng giai đoạn của khối u mà có thể đưa ra phương pháp điều trị khác nhau, phẫu thuật là một trong các phương pháp điều trị hữu ích
Luận văn Nghiên cứu hiệu quả của thông khí không xâm nhập bằng máy BiPAP Vision trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai.Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD-Chronic Obstructive Pulmonary Diseases) là một nguyên nhân chính của bệnh tật và tử vong trên toàn thế giới. Nhiều người mắc bệnh này trong nhiều năm và tử vong chủ yếu do bệnh hoặc các biến chứng của bệnh. Theo WHO bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính hiện là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế đứng hàng thứ tư trên thế giới với khoảng 50 triệu người mắc và 3 triệu người chết hàng năm. Và theo dự báo nó sẽ tăng lên vị trí thứ 3 vào năm 2020 [31],[33],[34],[35],[36]. Tần suất sẽ tăng cao hơn nữa và tỉ lệ tử vong có thể tiên đoán được trong các thập kỷ tới
Luận văn So sánh duy trì mê bằng sevofluran với desfluran trong phẫu thuật sỏi mật.Phẫu thuật sỏi mật là phẫu thuật được tiến hành ở tầng trên mạc treo đại tràng ngang, đây là một phẫu thuật ở tầng trên 0 phúc mạc nên có nhiều tác động lên bệnh nhân do bóc tách và co kéo các tạng, vì vậy đòi hỏi quá trình gây mê phải đáp ứng tốt nhất yêu cầu của phẫu thuật: gây mê sâu, giảm đau tốt, đảm bảo chất lượng mềm cơ [1], [2].
Đánh giá hiệu quả gây mê trên lâm sàng, những ảnh hưởng của thuốc mê cũng như quá trình gây mê đến bệnh nhân đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với người làm công tác gây mê hồi sức. Bởi nếu gây mê quá sâu để lại các biến chứng trầm trọng cho bệnh nhân, còn nếu gây mê không đủ sâu dẫn đến tình trạng thức tỉnh trong mổ để lại các sang chấn nặng nề về tinh thần . Tuy nhiên, không có một thuốc mê nào được coi là lí tưởng để đáp ứng đủ tất cả các yêu cầu của phẫu thuật, mỗi thuốc đều có ưu và nhược điểm của nó, do vậy lựa chọn loại thuốc mê thích hợp cho từng cơ sở thực hành, cho từng bệnh nhân cụ thể là điều vô cùng cần thiết
Luận văn Đánh giá kết quả của phác đồ Gemcitabin-Carboplatin trong điều trị Ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB, IV (2007-2011).Ung thư phổi (UTP) là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu đồng thời cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư [9]. Tỷ lệ mắc ung thư phổi rất khác biệt giữa các nước và chỉ có 15,6% số bệnh nhân sống qua 5 năm sau khi chẩn đoán bệnh [22]. Theo Globocan 2008, toàn thế giới có khoảng 1,6 triệu người mới mắc UTP và khoảng 1,3 triệu người chết vì căn bệnh này. T ại Mỹ năm 2011 ước tính có khoảng 221.000 ca mới mắc UTP (115.000 ở nam và106.0 ở nữ) và 159.000 người chết vì UTP (S5.6GG ở nam và 71.300 ở nữ). Ở Việt Nam, cũng theo Globocan 2008 nước ta có 20659 người mới mắc UTP chiếm 18,5% tổng số ca mới mắc ung thư và 17583 người chết vì UTP chiếm 21,4%. Theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội giai đoạn 2006-2007 UTP chiếm vị trí thứ nhất ở nam giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 39,9/100.000 và vị trí thứ tư ở nữ giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 13,2/100.000
ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị PHáC Đồ PEMETREXED-CARBOPLATIN TRÊN BệNH NHÂN UNG THƯ BIểU MÔ TUYếN CủA PHổI GIAI ĐOạN IV.Ung thư phổi nguyên phát (ung thư phế quản) thường gọi tắt là ung thư phổi (UTP) là khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản [1]. Kể từ khi ung thư phổi được biết đến vào giữa những năm 1900, bệnh luôn được nghiên cứu để tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chẩn đoán và các biện pháp điều trị.
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Globocan 2018, số ca mắc mới ung thư phổi cả hai giới, ở mọi lứa tuổi tại Việt Nam là 23.667 người trong tổng số 164.171 trường hợp
Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương.Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, năm 2018 có 2.093.876 người mắc mới (chiếm 11.6%) và 1.761.007 (chiếm 18.4%) người tử vong do ung thư phổi [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với bệnh nhân ung thư phổi chỉ chiếm 4-17% tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị ung thư hạ họng-thanh quản giai đoạn III, IVa-b tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư hạ họng – thanh quản là tổn thương ác tính xuất phát là từ lớp biểu mô Malpighi của niêm mạc bao phủ hạ họng – thanh quản. Đây là loại ung thư ít phổ biến trên thế giới, chiếm khoảng 20% trong các ung thư đường hô hấp và tiêu hoá trên. Ở Pháp và Ân Độ UTHH – TQ chiếm khoảng 12,15% trong tổng số các ung thư của đường tiêu hóa trên, đường hô hấp trên và chiếm 1% các loại ung thư[26]. Tại Mỹ UTHH TQ chiếm khoảng 10% trong các ung thư đường tiêu hoá trên, khoảng 0,5% các khối u ác tính, khoảng 24% các trường hợp UT vùng hạ họng – thanh quản và hàng năm số ca nhiễm mới là 3/100.000 nam [38]. Tại Anh có 1/100.000 nam mới mắc hàng năm
Luận văn So sánh tác dụng giảm đau sau mổ giữa morphin tĩnh mạch liều 0,1mg/kg khi khởi mê và trước khi đóng bụng trong phẫu thuật bụng trên.Hàng năm trên thế giới cũng như ở nước ta có một số lượng lớn bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật, sự đau đớn sau mổ là một trong những phiền nạn chủ yếu của bệnh nhân, gây ra nhiều rối loạn các cơ quan như hô hấp, tuần hoàn, nội tiết. Đau sau mổ không những gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả phục hồi sức khỏe mà còn gây chấn thương tâm lý nặng nề cho bệnh nhân khi phải chấp nhận mổ xẻ [1], [2]. Cường độ và thời gian của đau còn tùy thuộc vào loại phẫu thuật, đặc biệt là đau sau mổ ở những phẫu thuật tầng trên ổ bụng vì cơn đau vùng này có cường độ lớn, ảnh hưởng tới hô hấp, gây ra xẹp phổi, giảm ôxy máu và hàng loạt các bất lợi nếu điều trị giảm đau không đủ
Tình hình hút thuốc lào và thuốc lá của bệnh nhân COPD điều trị tại khoa hô h...Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Tạp chí Y học thực hành http://www.yhth.vn/
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mục tiêu: 1) Nghiên cứu tỷ lệ hút thuốc lào thuốc lá ở
những bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. 2) Sự khác
biệt về lâm sàng cũng như lâm sàng giữa các bệnh nhân
COPD do hút thuốc lá và COPD do hút thuốc lào đã
được điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai đã trở
nên hết sức cấp thiết. Đối tượng nghiên cứu: 186 bệnh
nhân COPD điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch
Mai trong đó nam giới 179 và nữ giới 7. Phương pháp
nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả: đại đa số bệnh
nhân là nam giới tuổi >60. Nghề nghiệp gặp nhiều nhất
là nông dân và nghề tự do. Số lượng hút nhiều nhất đối
với thuốc lào là <10>10 bao năm là 79%. Thời gian xuất hiện
COPD sau hút thuốc lào và thuốc lá như nhau (>20
năm). Giãn phế nang là biểu hiện nổi trội nhất ở các
bệnh nhân hút thuốc lào.
LUẬN ÁN : Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của thuốc Thông mạch sơ lạc hoàn trong điều trị nhồi máu não sau giai đoạn cấpTai biến mạch não (TBMN) chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh của hệ thần kinh trung ương là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ biến ở mọi quốc gia trên thế giới [23], [79].
Trong các thể TBMN, nhồi máu não (NMN) chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến 80% [20], [24]. Ở Việt Nam, theo điều tra của Lê Văn Thành tại Miền Nam cho thấy tỷ lệ TBMN khá cao, khoảng 6.060/1.000.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-iv bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin tại Hải Phòng.Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiều nước trên thế giới với số ca mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5% [15]. Măc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn gần bằng với số người mắc bệnh [56]. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2010 có khoảng 222.520 ca mới mắc và 157.300 người chết vì UTP [50]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2010 tại Hải Phòng, UTP gặp hàng đầu ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 52,0/100.000 dân và đứng thứ 2 trong các ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân
Luận văn Đánh giá thời gian chờ và điều kiện đặt nội khí quản khi khởi mê sử dụng propofol-TCI hoặc etomidat truyền bơm tiêm điện ở người cao tuổi.Tổ chức Y tế thế giới (WHO) xếp những người có tuổi trên 60 là người cao tuổi. Tuổi thọ trung bình của con người trên thế giới ngày càng tăng. từ 46,4 tuổi năm 1950-1955 đến 66,0 tuổi năm 2000-2005, và dự đoán là 69 tuổi năm 2010-2015. Tỷ lệ người trên 70 tuổi năm 1950-1955 dưới 1%, tăng lên 57% năm 2010-2015. Ở nước ta, tuổi thọ trung bình là 68,6 (2003) và là 69 (2004), số người trên 60 tuổi chiếm gần 10% dân số. Số người cao tuổi tăng đi kèm với sự tăng về nhu cầu chăm sóc y tế cũng như chi phí cho dịch vụ y tế. Ở Mỹ, năm 1996 có khoảng 72 triệu ca bệnh, 47% trong số đó trên 65 tuổi; năm 2004, có 47 triệu ca phẫu thuật, 33% trong số đó người cao tuổi
Similar to đIều trị khó thở ở bệnh nhân ung thư bằng morphin liều thấp (20)
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KHÁNG SINH (ban hành kèm theo Quyết định số 708/QĐ-BYT ngày 02/3/2015)
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
VAI TRÒ TẾ BÀO GỐC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH - COPD
ThS.BS. Lê Thị Bích Phượng
BỆNH VIỆN ĐA KHOA VẠN HẠNH
ĐƠN VỊ TẾ BÀO GỐC
http://benhvienvanhanh.com/tebaogoc
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Hướng dấn sử dụng bình xịt định liều, accuhaler
Tài liệu thông tin cho cán bộ y tế - Công ty GSK
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Liệu pháp bổ sung phòng ngừa hen suyễn
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Hướng dẫn kiểm soát dị ứng cho người hen suyễn
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Mất bù hô hấp ở bệnh nhân suy hô hấp mãn
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Cá thể hóa điều trị copd
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Xử trí khi lên cơn hen suyễn
BS TRẦN MINH TRÍ
KHOA NỘI HÔ HẤP
BV NGUYỄN TRI PHƯƠNG
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Sổ tay dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản 2013Bệnh Hô Hấp Mãn Tính
Sổ tay dự án phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản 2013
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Phục hồi chức năng hô hấp cho bệnh nhân COPD
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Tiêu chuẩn chẩn đoán và điều trị copd của ats 1995
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Sử dụng kháng sinh trong đợt kịch phát copd
PGS TS Đỗ Quyết
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
đIều trị khó thở ở bệnh nhân ung thư bằng morphin liều thấp
1. ĐIỀU TRỊ KHÓ THỞ Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI
BẰNG MORPHINE LIỀU THẤP
Nguyễn Văn Đăng*
, Nguyễn Văn Hiếu**, Lê Văn Quảng***
, Trịnh Lê Huy****
Tóm tắt
Tiến hành nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, sử dụng số liệu tiến cứu trên
22 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư giai đoạn cuối (di căn xa – M1) tại bệnh
viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 06 năm 2013 đến tháng 10 năm 2013, được điều trị khó
thở bằng morphine dạng tiêm thu được kết quả như sau: nguyên nhân gây khó thở chủ yếu
là tại phổi (59,09%), có 40,9% nguyên nhân ngoài phổi, 77,27% khó thở có liên quan đến
đau, gắng sức. Khó thở mức độ vừa và nặng là 86,36%. Khó thở được kiểm soát tốt ở hầu
hết bệnh nhân dùng morphine chiếm 90,91%, liều trung bình 5,3mg. Hầu hết bệnh nhân
không gặp tác dụng phụ khi sử dụng morphine (72,72%). Tác dụng phụ phổ biến nhất là
táo bón (18,18%).
Từ khóa: Morphine, khó thở, ung thư giai đoạn cuối.
TREATMENT OF DYSNPEA IN THE TERMINAL CANCER PATIENT
BY MORPHINE THERAPY
22 advanced stage cancer patients were treated by injection morphine for dyspnea at the
Medical University Hospital in Hanoi from June 2013 to October 2013. The main causes
of dyspnea were intrapulmonary (59,09%), extrapulmonary causes accounted for 40,09%,
77,27% of dyspnea causes was related to pain and effort. Moderate and severe dyspea
accounted for 86,36%. Dyspea was well controlled in most patients taking morphine in
90,91% of cases, the average dose of morphine was 5.3 mg. Almost patients had no side
effects while using morphine (72,72%). Constipation was the most common adverse event
(18,18%).
Keyword: Morphine, dyspea, end-stage cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau và khó thở là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn muộn
[1][2], gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân có thể do tổn
thương tại phổi, ngoài phổi cũng như nguyên nhân tâm lý xã hội [1][2][3]. Trên thế giới,
để điều trị khó thở có nhiều phương pháp khác nhau, trong đó opioids nói chung và các
chế phẩm của morphine đã được sử dụng để điều trị khó thở ở bệnh nhân giai đoạn muộn
từ lâu. Tuy nhiên tại nước ta, việc sử dụng cũng như nghiên cứu về tác dụng điều trị khó
thở cho bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối còn nhiều hạn chế, do vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu “Sử dụng morphine trong điều trị khó thở ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối”
nhằm tìm hiểu: nguyên nhân, đặc điểm khó thở trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối và
hiệu quả điều trị khó thở của Morphine liều thấp.
*: Bác sỹ nội trú Ung thư khóa 37
**: Phó giáo sư, Tiến sỹ, phó giám đốc bệnh viện K Hà Nội, trưởng khoa Ung bướu và
Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện đại học Y Hà Nội. chủ nhiệm bộ môn Ung thư, trường đại
học Y Hà Nội.
***: Tiến sỹ, phó trưởng khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ, bệnh viện đại học Y Hà
Nội. Phó chủ nhiệm bộ môn Ung thư, trường đại học Y Hà Nội.
****: Thạc sỹ, giảng viên bộ môn Ung thư, trường đại học Y Hà Nội.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 22 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư giai đoạn cuối
có biểu hiện khó thở, được điều trị tại khoa Ung bướu và Chăm sóc giảm nhẹ BVĐHY Hà
Nội từ tháng 6 tới tháng 10 năm 2013. Những bệnh nhân này chưa từng sử dụng hoặc
được điều trị opioids trước đó.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng, sử dụng số
liệu tiến cứu.
Giải thích và thông báo cho tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu về việc họ dùng
morphine để kiểm soát triệu chứng, hướng dẫn bệnh nhân và người nhà điền vào Bảng
đánh giá mức độ triệu chứng và việc cải thiện triệu chứng sau khi dùng thuốc.
3. Các bước tiến hành nghiên cứu:
- Khai thác đặc điểm khó thở (dựa trên thang điểm từ 0 - 10 do chủ quan của người bệnh
tự đánh giá): thời điểm, thời gian, mức độ, các triệu chứng kèm theo, các yếu tố liên quan.
- Sử dụng Morphine liều thấp để điều trị khó thở cho bệnh nhân (sử dụng chế phẩm dạng
tiêm). Liều khởi đầu morphine tiêm từ 3 – 5mg theo Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối
với người bệnh ung thư của Bộ Y tế năm 2006.
- Các biện pháp điều trị kèm theo: thở oxy, sử dụng thuốc an thần, các thuốc giảm đau hỗ
trợ khác, hỗ trợ tâm lý-xã hội,
- Đánh giá kết quả sau điều trị: đánh giá tình trạng khó thở sau mỗi liều dùng, tính liều
đạt tác dụng điều trị.
- Đánh giá hiệu quả điều trị thông qua Bảng đánh giá mức độ triệu chứng và việc cải thiện
triệu chứng sau khi dùng thuốc của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân.
- Ghi nhận tác dụng phụ của morphine.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 22 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư giai đoạn cuối (có di
căn xa), chúng tôi thu được kết quả như sau:
1. Vị trí ung thư nguyên phát & di căn xa:
Bảng 1: Vị trí ung thư nguyên phát
SỐ TT LOẠI UNG THƯ SỐ BỆNH NHÂN TỈ LỆ %
1 Phế quản phổi 7 31,82
2 Dạ dày 4 18,18
3 Gan - Tụy – đường mật 4 18,18
4 Vú 2 9,09
5 Đại tràng 1 4,55
6 Vị trí khác 4 18,18
3. Bảng 2: Vị trí di căn
SỐ TT VỊ TRÍ DI CĂN SỐ BỆNH NHÂN TỈ LỆ %
1 Phổi 7 31,82
2 Hạch 5 22,72
3 Gan 4 18,18
4 Não 3 13,64
5 Xương 2 9,09
6 Khác 1 4,55
Vị trí ung thư nguyên phát thường gặp nhất trong nhóm nghiên cứu là ung thư Phế quản
phổi (31,82%), ung thư dạ dày (18,18%). Các vị trí di căn xa thường gặp nhất là ngoài
phổi (68,18%) và phổi (31,82%).
Kết quả của chúng tôi cũng tương tự tác giả Đỗ Trọng Thủy khi nghiên cứu về tác dụng
điều trị khó thở trên bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối khi sử dụng morphine liều thấp,
ung thư phế quản phổi nguyên phát chiếm tỉ lệ 33%, dạ dày là 17% [4]. Reuben khi
nghiên cứu các nguyên nhân khó thở ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, ung thư phế
quản phổi chiếm nhiều nhất (34%), đại trực tràng (13,7%), ung thư vú (13,2%). Di căn
phổi chiếm tới 47,2% trong nghiên cứu này [3]. Theo tác giả Wen Yu Hu, di căn phổi
chiếm 22,8%, gan 24,3%, xương 34,6% [5]. Qua các kết quả nghiên cứu cho thấy các tổn
thương nguyên phát hay thứ phát tại phổi do ung thư là nguyên nhân gây khó thở hàng đầu
ở những bệnh nhân này. Tuy nhiên, các tổn thương ngoài phổi cũng gián tiếp gây nên khó
thở cho bệnh nhân do đau, do chèn ép hay các rối loạn chuyển hóa.
2. Đặc điểm triệu chứng khó thở:
Bảng 3: Mức độ trầm trọng của triệu chứng khó thở theo thang điểm 0-10: (n=22)
STT MỨC ĐỘ SỐ BỆNH NHÂN TỈ LỆ %
1 NHẸ 3 13,64
2 VỪA 14 63,64
3 NẶNG 5 22,72
Nhận xét: đa số bệnh nhân khó thở mức độ vừa và nặng (86,36%).
Bảng 4: Tính chất khó thở (n=22)
STT TÍNH CHẤT SỐ BỆNH NHÂN TỈ LỆ %
1 Khó thở đơn thuần 6 22,73
2 Khó thở kèm theo đau, gắng
sức, ho kéo dài, lo âu
16 77,27
Nhận xét: Phần lớn bệnh nhân có khó thở liên quan đau, gắng sức-ho kéo dài, lo âu
(77,27%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự Đỗ Trọng Thủy [4], khó thở liên quan
đến đau, gắng sức chiếm đa số (63,33%)
3. Sử dụng morphine liều thấp trong điều trị khó thở.
3.1. Cơ chế của Morphine trong điều trị khó thở.
Qua nhiều nghiên cứu được tiến hành, nghiên cứu của chúng tôi lần nữa khẳng định
Morphine liều thấp có vai trò trong điều trị khó thở ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
Vậy tại sao morphine lại có tác dụng làm giảm khó thở? Hiện nay đây vẫn là câu hỏi lớn
và chưa có lời giải thích thật sự thỏa đáng, tuy vậy có 3 giả thuyết chính về tác dụng này
của morphine:
4. Một là Morphine giúp làm giảm lo âu, căng thẳng. Với một bệnh nhân ung thư giai đoạn
cuối, khó thở là triệu chứng phức hợp của nhiều nguyên nhân, trong đó cảm giác khó thở
chịu ảnh hưởng của tâm lý lo lắng, căng thẳng.
Hai là, Opioids ức chế trực tiếp sự đáp ứng của trung tâm hô hấp ở thân não với tính trạng
thiếu oxy và tăng CO2 máu. Hiệu ứng này tỷ lệ thuận với liều opioid và khả năng giảm
đau của từng loại opioid. Bằng cách làm giảm dung tích thở ra, Opioid đã làm giảm sự
giải phóng kích thích từ trung tâm hô hấp ở thân não tới các vùng nhận cảm ở vỏ não.
Ngoài ra, kết quả các nghiên cứu bằng hình ảnh thần kinh học đã chứng tỏ rằng các chất
đồng vận với thụ thể opioid μ có thể điều hòa quá trình xử lý trung tâm của khó thở tương
tự như với tác dụng giảm đau [10] [11].
Ba là tác động lên thụ thể ngoại vi ở phế quản phổi: Một giả thuyết gần đây cho rằng
Morphine tác động vào thụ thể ngoại vi ở phổi giúp giảm khó thở, đặc biệt trong các
trường hợp khó thở do chèn ép, co thắt [9].
3.2. Chế phẩm thuốc morphine sử dụng
Hiện nay 3 chế phẩm morphine hay được sử dụng: Dạng tiêm tĩnh mạch, dạng viên uống,
dạng miếng dán với liều lượng và thời gian tác dụng khác nhau tùy theo từng chế phẩm.
Gần đây nhiều nghiên cứu nhắc nhiều đến việc sử dụng Morphine dạng khí dung, một số
nghiên cứu đã chỉ ra rằng morphine dạng khí dung có hiệu quả điều trị khó thở ở bệnh
nhân ung thư giai đoạn cuối, đặc biệt khi đáp ứng kém với morphine đường uống hoặc
tiêm. Tuy vậy, những nghiên cứu này chưa đủ lớn để xóa bỏ vai trò của morphine dạng
uống hay tiêm trong điều trị khó thở.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân được chỉ định điều trị khó thở chủ yếu bằng
đường tiêm. Dạng bào chế thuốc này có nhiều ưu điểm như dễ sử dụng cho bệnh nhân,
nhân viên y tế. Thời gian đạt nồng độ khả dụng trong máu nhanh (Cmax: 5 - 15 phút),
thích hợp với bệnh nhân không nuốt được hoặc khó khăn trong khi nuốt, bệnh nhân khó
thở mức độ nặng hoặc kết hợp với đau, mong muốn kiểm soát triệu chứng nhanh. Kết quả
của chúng tôi khác với nghiên cứu của Đỗ Trọng Thủy [4] cũng như nghiên cứu của Wen
Yu Hu [5]. Có thể do trong nghiên cứu của các tác giả trên, hầu hết bệnh nhân khó thở ở
mức độ nhẹ và không kèm theo đau.
4. Liều đạt tác dụng điều trị
Kết quả nghiên cứu cho thấy liều morphine đạt tác dụng điều trị trung bình là 5,3mg. Có
54,54% số bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị với liều khởi đầu 3 - 5mg, điều này phù hợp với
Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư của Bộ Y tế [1]. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng có kết quả tương tự nghiên cứu của Bruera khi đánh giá hiệu quả của
Morphine điều trị khó thở ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối cho thấy có 95% số bệnh
nhân có cải thiện với liều khởi đầu 5mg [6] [7]. Như vậy việc chẩn đoán đúng và chỉ định
kịp thời thì với liều thấp của morphine đã có thể kiểm soát được triệu chứng khó thở ở
phần lớn những bệnh nhân này.
Nghiên cứu này lần nữa khẳng định liều khởi đầu khi sử dụng Morphine từ 3 - 5mg theo
đúng Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư của Bộ Y tế [1] có thể
kiểm soát tốt triệu chứng khó thở cũng như đau (nếu có). Việc phát hiện và đánh giá đúng
triệu chứng thì chỉ cần liều thấp Morphine đã có thể giúp cải thiện.
5. 5. Tác dụng không mong muốn
Nghiên cứu ghi nhận 72,72% số bệnh nhân sử dụng morphine không gặp bất kỳ tác dụng
phụ nào, chỉ có 18,18% số bệnh nhân có táo bón. Kết quả của chúng tôi tương tự nghiên
cứu của Đỗ Trọng Thủy [4]. Táo bón là tác dụng phụ thường gặp nhất của morphine
[1][8]. Việc dự phòng trước điều trị và/hoặc chỉ định các thuốc nhuận tràng sớm ngay khi
dùng morphine thường có tác dụng tốt nhất [1][8]. Có 2 bệnh nhân xuất hiện chóng mặt
sau khi dùng, điều này có thể lý giải do bệnh nhân được dùng liều tiêm tĩnh mạch.
6. Đánh giá chủ quan của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân
Đánh giá của bệnh nhân bao gồm nhận xét chủ quan về hiệu quả của thuốc trong việc điều
trị khó thở, đau (nếu có) của bản thân và các tác dụng phụ gặp phải. Đánh giá của gia đình
bệnh nhân thông qua nhận xét tích cực hoặc tiêu cực về việc dùng thuốc, thuận tiện về
việc săn sóc sau khi dùng thuốc, sự khích lệ tâm lý khi thấy triệu chứng được cải thiện.
Hầu hết bệnh nhân (90,91%) đánh giá hiệu quả tốt khi dùng morphine để kiểm soát triệu
chứng, các tác dụng phụ là chấp nhận được. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của Wen Yu Hu, Đỗ Trọng Thủy [4] [5].
KẾT LUẬN
Ung thư giai đoạn cuối (M1) có nguyên nhân gây khó thở tại phổi (59,09%), nguyên nhân
ngoài phổi có 40,9%; 77,27% khó thở có liên quan đến đau, gắng sức. Khó thở mức độ
vừa và nặng là 86,36%. Khó thở được kiểm soát tốt khi dùng morphine chiếm 90,91%,
liều trung bình 5,3mg. Hầu hết bệnh nhân không gặp tác dụng phụ khi sử dụng morphine
(72,72%). Tác dụng phụ táo bón (18,18%).
Khuyến nghị
Đối với bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối, khó thở và đau là 2 triệu chứng phổ biến gây
giảm chất lượng cuộc sống. Khi có khó thở nhẹ, nên xử lý theo nguyên nhân gây khó thở.
Khi có khó thở vừa, nặng hoặc khó thở kèm theo đau ở các mức độ khác nhau nên cân
nhắc sử dụng morphine như thuốc đầu tay để kiểm soát cùng lúc 2 triệu chứng này.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2006). Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với người bệnh ung thư và AIDS.
2. Eric L.Krakauer (2013), “Tài liệu tập huấn cơ bản Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân
HIV/AIDS và Ung thư ở Việt nam”
3. D.B. Reuben and V.Mor (1986), “Dypsnea in terminally ill cancer patients“, Chest
1986;89;234-236, DOI 10.1378/chest.89.2.234.
4. Đỗ Trọng Thủy (2011), “Nhận xét tác dụng điều trị khó thở trên bệnh nhân ung thư
giai đoạn cuối khi sử dụng morphine liều thấp” – Tạp chí Y học thực hành số 7 – 2012.
5. Wen Yu Hu (2003), “Morphine for dyspnea control in terminal cancer patients: is it
appropriate in Taiwan?“, 2003 Mar, 90(3): 214-8
6. 25. Eduardo Bruera (1993), “Subcutaneous Morphine for dyspnea in cancer
patients“,1993;119 906-907.
7. 28. Eduardo Bruera (1989), “Effects of Morphine on the dyspnea of terminal cancer
patients“, Journal of pain and symptom management, volume 5, issue 6, Dec1990, 341-
344.
6. 8. Sam Ahmedzai and Jason Boland (2009). “Constipation in people prescribed Opioids“,
Clinical evidence.
9. Jennings AJ, Davies AN, Higgins JPT, et al. “A systematic review of the use of opioids
in the management of dyspnea”. Thorax2002;57:939–44.
10. M F Muers. “Opioids for dyspnea” Thorax 2002;57:922-923
11. Donald A. Mahler, MD Faculty and Disclosures (2012). “Opioids for Refractory
Dyspnea: Pharmacology of Opioids”. Mescape Oncology.