2. Ung thư CTC là gì
Nguyên nhân
Cách tầm soát bệnh
Chủng ngừa
3. >>Ung thư CTC là gì
Ung thư cổ tử cung là ung thư phổ biến thứ 4
nguyên nhân thứ hai gây tử vong cho phụ nữ.
Trên toàn cầu ước tính cứ 2 phút có một phụ nữ chết vì
ung thư cổ tử cung.
Bệnh thường không có triệu chứng ở giai đoạn sớm, khi
triệu chứng xuất hiện, thông thường là lúc ung thư đã phát
triển và ở vào giai đoạn khó điều trị.
Giai đoạn trễ, người bệnh có thể chảy máu sau giao hợp
hay chảy máu tự nhiên, tiết dịch hôi, đau vùng chậu.
4.
5. >>Nguyên nhân
Virus Human Papillomavirus (HPV)
Virus HPV là nguyên nhân gây hơn 99% trường hợp
ung thư cổ tử cung.
Virus HPV rất dễ lây và chủ yếu lây lan qua quan hệ
tình dục. Chỉ cần tiếp xúc ngoài da ở bộ phận sinh dục
đã có thể lây.
Tất cả phụ nữ đang có sinh hoạt tình dục đều có nguy
cơ nhiễm HPV nhóm cao gây ung thư. Nguy cơ này
bắt đầu từ lần quan hệ tình dục đầu tiên và kéo dài
suốt cuộc đời.
Tại Việt Nam, ước tính cứ 100.000 phụ nữ thì có 20
trường hợp mắcbệnh và 11 trường hợp tử vong.
6. >>Cách tầm soát bệnh
Bác sĩ Lê Văn Hiền, Phó Giám đốc chuyên môn
Bệnh viện Phụ sản Mekong, Tổng Thư ký Hội Phụ
sản TP HCM cho biết, tầm soát để phát hiện sớm
ung thư cổ tử cung giúp ngăn chặn bệnh suất và
tử suất của bệnh. Hiện có các phương pháp sàng
lọc là phết tế bào âm đạo - cổ tử cung (Pap's
smear), xét nghiệm HPV DNA, quan sát cổ tử
cung bằng mắt thường. Các nhóm có nghi ngờ
qua các sàng lọc sẽ được chẩn đoán qua soi cổ tử
cung - sinh thiết.
7. Quy trình tầm soát ung thư cổ tử
cung được thực hiện như thế nào?
8. >>Cách tầm soát bệnh
Bước 1: Khám lâm sàng
Bước 2: Khám phụ khoa, soi cổ tử cung
Bước 3: Thực hiện các xét nghiệm máu đánh giá tình trạng
sức khỏe
Bước 4: Thực hiện các xét nghiệm Pap smear và HPV
Xét nghiệm Pap: giúp phát hiện sớm ung thư hoặc tế bào bất
thường có thể dẫn tới ung thư cổ tử cung
Xét nghiệm HPV: Giúp phát hiện tình trạng nhiễm HPV, có
thể dẫn đến ung thư cổ tử cung.
Bước 5: Đọc kết quả và tư vấn
9. Lưu ý trước khi tầm soát ung thư cổ tử cung:
Nên sắp xếp thời gian hợp lý khi đi xét nghiệm vì thời gian tốt nhất để thực hiện
xét nghiệm Pap và HPV là sau khi sạch kinh khoảng 3-5 ngày.
Trong trường hợp đang có viêm nhiễm hoặc đang đặt thuốc điều trị viêm âm
đạo nếu cần thiết phải làm xét nghiệm có thể trì hoãn làm xét nghiệm này sau
lần sạch kinh của tháng tới
Không quan hệ tình dục trong vòng từ 24 – 58h trước khi thực hiện xét nghiệm
vì hoạt động tình dục trước khi có quan hệ tình dục có thể gây ra trầy xước ở
cổ tử cung. Điều này có thể làm thay đổi chất lượng của các tế bào mẫu và dễ
khiến cho việc xét nghiệm đạt kết quả không chính xác.
Không sử dụng các loại kem bôi âm đạo hoặc dùng thuốc men, băng vệ sinh,
thụt rửa âm đạo… trong khoảng 24-48 giờ trước khi xét nghiệm. Bất cứ tác
động nào vào âm đạo trong những ngày trước đó có thể che khuất các tế bào
bất thường, có thể gây ra một kết quả Pap smear không chính xác.
10. >> các phương pháp
Pap smear - phết tế bào cổ tử cung
Đây là một xét nghiệm đơn giản, thường được thực hiện ở các phòng
khám phụ khoa, để tìm những tế bào bất thường trong lớp biểu mô cổ
tử cung. Mục đích của việc này là để phát hiện ung thư cổ tử cung –
một bệnh lý ác tính rất thường gặp ở phụ nữ, nhất là ở các nước đang
phát triển.
Phết tế bào cổ tử cung được chỉ định cho những trường hợp sau:
Kiểm tra định kỳ cho tất cả các phụ nữ đã có quan hệ tình dục.
Khi khám phụ khoa phát hiện thấy những tổn thương ở cổ tử cung.
Khi có yếu tố nghi ngờ ung thư cổ tử cung như: xuất huyết âm đạo bất
thường...
11. >> các phương pháp
Liqui-Prep Pap: Xét nghiệm ung thư cổ tử cung với độ
nhạy cao
Xét nghiệm Liqui-Prep Pap Test đã được Cơ quan Quản lý
thuốc và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cấp chứng nhận năm
2004. Phương pháp này hiện đang ứng dụng hơn 50 quốc
gia trên toàn thế giới.
So với phương pháp Pap smear truyền thống, Liqui-Prep
Pap Test là bước cải tiến vượt bậc, thông qua công nghệ
chuyển tế bào có kiểm soát bằng màng lọc giúp làm tăng
độ nhạy và độ đặc hiệu trong việc phát hiện các tế bào tiền
ung thư, đặc biệt là ung thư tế bào biểu mô tuyến, một loại
tế bào ung thư rất khó phát hiện.
12. >> các phương pháp
Xét nghiệm HPV
Hơn 70% các trường hợp UTCTC nguyên nhân chính là virus HPV, xét nghiệm HPV phát hiện các
trường hợp bệnh bị bỏ sót bởi xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung đơn độc. Phát hiện sớm phụ nữ có
nguy cơ cao bị ung thư cổ tử cung.
Trong trường hợp kết quả âm tính với HPV nguy cơ cao, chúng ta có thể yên tâm quay trở lại tầm soát
thường quy (3-5 năm).
4 lợi điểm chính khi làm xét nghiệm HPV:
Phát hiện các trường hợp bệnh bị bỏ sót bởi xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung đơn độc. Gần 14%
phụ nữ kết quả Pap bình thường và thường bị bỏ sót HPV 16 dương tính, có bệnh lý trong biểu mô cổ
tử cung ở mức độ cao.
Phát hiện sớm phụ nữ có nguy cơ cao bị ung thư cổ tử cung.
Phụ nữ có kết quả âm tính với HPV nguy cơ cao có thể yên tâm quay trở lại tầm soát thường quy (3-5
năm).
Giảm sự can thiệp không cần thiết.
Hiện các chuyên gia y tế khuyến cáo nên thực hiện bộ đôi xét nghiệm Pap smear và HPV test để
việc tầm soát đạt kết quả cao nhất.
13. Khi nào bắt đầu tầm soát?
- Phụ nữ nên bắt đầu tầm soát lúc 21 tuổi. Không tầm soát nếu dưới 21
tuổi, không kể tuổi bắt đầu quan hệ tình dục.
- Từ 21 đến 29 tuổi thực hiện Pap smear mỗi 3 năm. Không xét nghiệm
HPV ở phụ nữ 21-29 tuổi vì tần suất nhiễm chủng HPV sinh ung ở tuổi
này khoảng 20%, hầu hết trường hợp HPV sẽ biến mất mà không cần
can thiệp. Phát hiện nhiễm HPV sẽ gây ra lo lắng, tốn chi phí tái khám
và xử trí không cần thiết.
- Phụ nữ tuổi 30-64 nên thực hiện bộ đôi xét nghiệm (Pap smear và
HPV) mỗi 5 năm, hoặc có thể Pap smear mỗi 3 năm.
14. Khi nào ngưng tầm soát?
Khi bệnh nhân trên 65 tuổi với tầm soát âm tính đầy đủ trước đó và
không có CIN2+ (u biểu mô mức độ 2 và các tổn thương mức độ cao
hơn) trong vòng 20 năm gần nhất. Tầm soát âm tính đầy đủ tức là có 3
lần Pap smear liên tục âm tính hoặc 2 bộ đôi xét nghiệm liên tục âm
tính trong 10 năm với lần xét nghiệm cuối cùng trong vòng 5 năm.
Lý do ngưng tầm soát sau 65 tuổi là do CIN 2+ hiếm sau 65 tuổi. Hầu
hết các kết quả xét nghiệm tầm soát bất thường, HPV dương... đều là
dương tính giả, không phản ánh đúng tiền ung thư, nguy cơ HPV chỉ
còn 5-10%.
16. Chủng ngừa HPV
Chủng ngừa giúp hệ miễn dịch cơ thể nhận diện và tiêu hủy virus HPV trước khi virus
xâm nhập vào cổ tử cung gây bệnh, hoặc trước khi bệnh tiến triển hoàn toàn. Có hơn
100 chủng virus HPV khác nhau, trong đó 2 chủng HPV (HPV16 và HPV18) là nguyên
nhân chính gây ra khoảng 70% các trường hợp ung thư cổ tử cung, 80% ung thư hậu
môn, 60% ung thư âm đạo, và 40% các bệnh ung thư âm hộ. Hai chủng HPV6 và
HPV11 gây ra 90% mụn cóc ở bộ phận sinh dục.
Hiện nay, có 2 loại vắc xin phòng hpv được sử dụng rộng rãi trên thế giới và được cấp
phép lưu hành sử dụng tại Việt Nam. Các loại vắc xin HPV này được đánh giá là có
khả năng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến nhiễm HPV.
Loại thứ nhất: Vắc xin Gardasil (Merck Sharp & Dohme – Mỹ) phòng tới 4 typ virus
HPV16, HPV18, HPV6 và HPV11 hay còn gọi là vắc xin tứ giá. Trên thế giới vắc xin
được cấp phép tiêm cho cả nam và nữ, tuy nhiên tại Việt Nam vắc xin được cấp
phép chỉ định tiêm phòng cho nữ trong độ tuổi từ 9 đến 26 tuổi.
GARDASIL là vắc xin được chỉ định để phòng ngừa HPV nguy cơ gây Ung thư cổ
tử cung, âm hộ và âm đạo gây ra bởi HPV týp 16 và 18. và Mụn cóc sinh dục (mào
gà sinh dục) gây ra bởi HPV týp 6 và 11. Vắc xin được chỉ định cho bé gái và phụ
nữ từ 9 đến 26 tuổi. Tiêm theo lịch 0 – 2 – 6 thángVăcxin ngừa HPV hiện nay dành
cho phụ nữ 9 đến 26 tuổi.
17. Chủng ngừa HPV
Loại thứ 2: Vắc xin Cervarix (GlaxoSmithKline – Bỉ) phòng 2 typ HPV16 và HPV18
hay còn gọi là vắc xin nhị giá
Cervarix là một vắc-xin phòng ngừa HPV gây các tổn thương tiền ung thư ác
tính và ung thư cổ tử cung gây ra bởi týp 16 và 18 có khả năng gây ung thư ở
người. Vắc xin được chỉ định cho bé gái và phụ nữ từ 10 đến 25 tuổi. Tiêm
theo lịch 0 – 1 – 6 tháng