Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh,vai trò của 18FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn, phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị.Ung thư vú (UTV) là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam. UTV có tỉ lệ gặp cao nhất ở châu Âu và châu Mỹ, thấp hơn ở các nước châu Phi và châu Á
Nghiên cứu hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình 131I âm tính.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại bệnh ác tính ngày càng phổ biến, chiếm tỷ lệ 5,1% các bệnh ung thư và đứng thứ năm trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. Tại Việt Nam, UTTG đứng thứ tám trong các loại ung thư thường gặp ở cả hai giới và đứng thứ sáu trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. UTTG thể biệt hóa (TBH) bao gồm thể nhú, thể nang và thể tế bào Hurthle chiếm tỷ lệ trên 90% các loại UTTG. Sau khi phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, thyroglobulin (Tg) được coi là dấu ấn khối u (tumor marker) và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I là hình ảnh đặc hiệu để theo dõi và phát hiện UTTG TBH tái phát, di căn
Nghiên cứu hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình 131I âm tính.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại bệnh ác tính ngày càng phổ biến, chiếm tỷ lệ 5,1% các bệnh ung thư và đứng thứ năm trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. Tại Việt Nam, UTTG đứng thứ tám trong các loại ung thư thường gặp ở cả hai giới và đứng thứ sáu trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. UTTG thể biệt hóa (TBH) bao gồm thể nhú, thể nang và thể tế bào Hurthle chiếm tỷ lệ trên 90% các loại UTTG. Sau khi phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, thyroglobulin (Tg) được coi là dấu ấn khối u (tumor marker) và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I là hình ảnh đặc hiệu để theo dõi và phát hiện UTTG TBH tái phát, di căn
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương.Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, năm 2018 có 2.093.876 người mắc mới (chiếm 11.6%) và 1.761.007 (chiếm 18.4%) người tử vong do ung thư phổi [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với bệnh nhân ung thư phổi chỉ chiếm 4-17% tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực
Nghiên cứu hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình 131I âm tính.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại bệnh ác tính ngày càng phổ biến, chiếm tỷ lệ 5,1% các bệnh ung thư và đứng thứ năm trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. Tại Việt Nam, UTTG đứng thứ tám trong các loại ung thư thường gặp ở cả hai giới và đứng thứ sáu trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. UTTG thể biệt hóa (TBH) bao gồm thể nhú, thể nang và thể tế bào Hurthle chiếm tỷ lệ trên 90% các loại UTTG. Sau khi phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, thyroglobulin (Tg) được coi là dấu ấn khối u (tumor marker) và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I là hình ảnh đặc hiệu để theo dõi và phát hiện UTTG TBH tái phát, di căn
Nghiên cứu hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình 131I âm tính.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là loại bệnh ác tính ngày càng phổ biến, chiếm tỷ lệ 5,1% các bệnh ung thư và đứng thứ năm trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. Tại Việt Nam, UTTG đứng thứ tám trong các loại ung thư thường gặp ở cả hai giới và đứng thứ sáu trong các loại ung thư thường gặp ở nữ giới [18]. UTTG thể biệt hóa (TBH) bao gồm thể nhú, thể nang và thể tế bào Hurthle chiếm tỷ lệ trên 90% các loại UTTG. Sau khi phẫu thuật cắt giáp và điều trị 131I, thyroglobulin (Tg) được coi là dấu ấn khối u (tumor marker) và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I là hình ảnh đặc hiệu để theo dõi và phát hiện UTTG TBH tái phát, di căn
Danh gia ket qua som dieu tri ung thu da day bang phau thuat noi soi va mo ta...quangthu90
Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư dạ dày bằng phẫu thuật nội soi và mở tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca [1]. Theo gánh nặng thế giới của UT năm 2013, đã có 984000 trường hợp mắc bệnh UTDD và 841000 ca tử vong với 77% ở các nước đang phát triển và 23% ở các nước phát triển [2]. Và năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và 819000 (795000-844000) ca tử vong trên toàn thế giới [3]. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ung thư tuyến giáp tại bệnh viện k.Theo UICC 1993, ung thư tuyến giáp chiếm 1% tất cả các loại ung thư và chiếm 90% các ung thư tuyến nội tiết. Tần suất mắc bệnh hằng năm từ 0,5 – 10/100.000 dân và khác nhau giữa các vùng. Tỉ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam giới là 3/100.000 dân/năm, ở nữ giới cao hơn 2 – 3 lần [3], [23], [26], [66]. Ung thư tuyến giáp ngày càng tăng, đặc biệt ở phụ nữ. Tại Hà Nội, tỉ lệ mắc ung thư tuyến giáp theo tuổi là 1,9/100.000 dân, nữ giới mắc nhiều hơn nam giới: 1/2,6; tại thành phố Hồ Chí Minh, tỉ lệ mắc bệnh ung th ư tuyến giáp ở nữ giới là 2,8/100.000 dân và ở nam giới là 1,5/100.000 dân [11], [13]. Ở Mỹ ước tính hàng năm có 17.000 bệnh nhân mới mắc ung thư tuyến giáp được chẩn đoán và có 1.300 bệnh nhân chết vì căn bệnh này, khoảng 190.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp đang được theo dõi ở độ tuổi trên 40
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Đánh giá kết quả điều trị bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằngerlotinib tại Bệnh viện Phổi Trung ương.Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp tử vong liên quan đến ung thư ở cả hai giới trên toàn thế giới. Theo GLOBOCAN 2018, năm 2018 có 2.093.876 người mắc mới (chiếm 11.6%) và 1.761.007 (chiếm 18.4%) người tử vong do ung thư phổi [1]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ sống thêm 5 năm với bệnh nhân ung thư phổi chỉ chiếm 4-17% tùy theo giai đoạn và sự khác biệt khu vực
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng thuốc ức chế tyrosine kinase ở bệnh nhân ung thư phổi có đột biến gen EGFR.Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản là thuật ngữ đ chỉ bệnh ác tính của phổi xuất phát từ bi u mô niêm mạc phế quản, ti u phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản, hoặc các thành phần khác của phổi Theo ghi nhận tình hình ung thư trên toàn thế giới G O OC N n m 2018, UTP có t lệ mắc mới và t lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư. Ở nam giới, ung thư phổi có t lệ mắc mới c ng như t lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư Trong khi ở nữ giới, ung thư phổi c ng có t lệ mắc mới đứng hàng thứ 3 và t lệ tử vong đứng thứ 2 trong các loại ung thư [1] Hút thuốc lá đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây UTP, tuy nhiên có khoảng 15-20% những trường hợp UTP không có tiền sử hút thuốc lá được ghi nhận Những nguyên nhân khác được xác định có nguy cơ gây UTP bao gồm: ô nhi m không khí, các bức xạ ion hóa, phơi nhi m nghề nghiệp, virus, chế độ n, tiền sử mắc các bệnh phế quản phổi
Đánh giá kết quả phác đồ gemcitabine-carboplatin trong ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm platinum tại bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa hay gặp. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ 8 trong các loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Nghiên cứu biểu hiện micro RNA-21, microRNA-122 huyết tương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm vi rút viêm gan B.Ung thư biểu mô tế bào gan (gọi tắt là ung thư tế bào gan – UTTBG) đại diện cho hơn 90% ung thư gan nguyên phát, là một vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu. Ung thư gancó tỷ lệ mắc đứng hàng thứ 6, tỷ lệ tử vong cao thứ 4 trong các loại ung thư phổ biến trên thế giới[1]. Theo thống kê của Globocan 2018, UTTBG là loại ung thư đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vongở Việt Nam, nhiều nghiên cứu trong nước cho thấy trên 80% bệnh nhânUTTBG có liên quan đến tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV)[
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung (BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Luận án Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb.
Download Luận án Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb
Liên hệ 0915.558.890
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng thuốc ức chế tyrosine kinase ở bệnh nhân ung thư phổi có đột biến gen EGFR.Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản là thuật ngữ đ chỉ bệnh ác tính của phổi xuất phát từ bi u mô niêm mạc phế quản, ti u phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản, hoặc các thành phần khác của phổi Theo ghi nhận tình hình ung thư trên toàn thế giới G O OC N n m 2018, UTP có t lệ mắc mới và t lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư. Ở nam giới, ung thư phổi có t lệ mắc mới c ng như t lệ tử vong cao nhất trong các loại ung thư Trong khi ở nữ giới, ung thư phổi c ng có t lệ mắc mới đứng hàng thứ 3 và t lệ tử vong đứng thứ 2 trong các loại ung thư [1] Hút thuốc lá đã được chứng minh là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây UTP, tuy nhiên có khoảng 15-20% những trường hợp UTP không có tiền sử hút thuốc lá được ghi nhận Những nguyên nhân khác được xác định có nguy cơ gây UTP bao gồm: ô nhi m không khí, các bức xạ ion hóa, phơi nhi m nghề nghiệp, virus, chế độ n, tiền sử mắc các bệnh phế quản phổi
Đánh giá kết quả phác đồ gemcitabine-carboplatin trong ung thư buồng trứng tái phát nhạy cảm platinum tại bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong những ung thư phụ khoa hay gặp. Trên thế giới UTBT đứng ở vị trí thứ 8 trong các loại ung thư thường gặp ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất hay gặp ở nhóm phụ nữ da trắng (châu Âu và Bắc Mỹ), tỷ lệ thấp ở các nước châu Á [1]. Tại Việt Nam, theo thống kê năm 2004, bệnh phổ biến đứng hàng thứ 3 trong các bệnh ung thư phụ khoa và đứng hàng thứ 7 trong các bệnh ung thư ở phụ nữ. Theo ghi nhận ở TP. Hồ Chí Minh, tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi là 4,4/100.000 dân, ở Hà Nội là 3,7/100.000 dân
Luận án Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan .Ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG) là bệnh ác tính thường gặp, đứng hàng thứ 6 trong các loại ung thư và là loại ung thư gây tử vong đứng hàng thứ ba [121].Hàng năm, trên thế giới có khoảng 620.000 trường hợp UBTG mới được phát hiện và khoảng 600.000 – 1.000.000 người tử vong vì bệnh lý này[121]. Thống kê của nhiều tác giả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh UBTG tại các vùng rất khác nhau: Châu Á chiếm 70%, Châu Phi chiếm 12%, trong khi đó Châu Âu chỉ có 9% và Bắc Mỹ 2%. UBTG gặp ở nam nhiều hơn nữ, hầu hết xuất hiện trên nền bệnh gan mạn tính (80% – 85%). Tại Việt Nam, UBTG đứng hàng thứ 3 trong các loại ung thư (sau ung thư phế quản và dạ dày)
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Nghiên cứu biểu hiện micro RNA-21, microRNA-122 huyết tương ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm vi rút viêm gan B.Ung thư biểu mô tế bào gan (gọi tắt là ung thư tế bào gan – UTTBG) đại diện cho hơn 90% ung thư gan nguyên phát, là một vấn đề lớn về sức khỏe toàn cầu. Ung thư gancó tỷ lệ mắc đứng hàng thứ 6, tỷ lệ tử vong cao thứ 4 trong các loại ung thư phổ biến trên thế giới[1]. Theo thống kê của Globocan 2018, UTTBG là loại ung thư đứng hàng đầu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vongở Việt Nam, nhiều nghiên cứu trong nước cho thấy trên 80% bệnh nhânUTTBG có liên quan đến tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B (HBV)[
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại bệnh viện K
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận văn Nghiên cứu kết quả của soi buồng tử cung trong chẩn đoán và xử trí một số tổn thương tại buồng tử cung trong điều trị vô sinh.Soi buồng tử cung (BTC) là phương pháp sử dụng ống soi đưa qua CTC vào BTC, làm tách thành tử cung ra để quan sát trực tiếp toàn bộ BTC, nhằm mục đích chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong BTC, có làm đầy BTC bằng dịch hoặc khí trong quá trình thực hiện kỹ thuật. Bằng cách nhìn trực tiếp qua soi BTC, có thể quan sát được niêm mạc tử cung, xác định được các tổn thương trong BTC như dính, vách ngăn, polyp, u xơ, chẩn đoán sớm các tổn thương ung thư và tiền ung thư niêm mạc tử cung. Hơn nữa, qua soi BTC có thể xử trí nhiều tổn thương bằng phẫu thuật. Phương pháp phẫu thuật qua soi BTC bảo tồn được tử cung, không có sẹo mổ ở thành bụng như các phương pháp phẫu thuật cổ điển qua đường bụng, thời gian nằm viện ngắn, hồi phục sau mổ nhanh. Pantaleoni là người đầu tiên sử dụng thành công phương pháp soi BTC vào năm 1869 khi ông áp dụng phương pháp này trên một phụ nữ 60 tuổi bị ra máu âm đạo sau mãn kinh. Ông đã phát hiện ra có một polyp trong BTC của người bệnh và đã đốt polyp này bằng Nitrat bạc. Pantaleoni không những được coi là người đầu tiên thực hiện kỹ thuật soi BTC chẩn đoán mà còn là người đầu tiên phẫu thuật trong BTC qua soi BTC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
LUẬN VĂN Giá trị của cắt lớp vi tính đa dãy đầu dò trong chẩn đoán ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính thường xuất phát từ lớp niêm mạc dạ dày, hay gặp nhất là ung thư biểu mô tuyến (95%) [1],[2],[3]. UTDD đứng hàng thứ tư trong số các ung thư hay gặp trên thế giới với hàng triệu ca mắc mới/năm [4],[5]. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao chỉ đứng sau ung thư phổi (khoảng 800.000 ca /năm) [5]. Đã có nhiều nghiên cứu dịch tễ bệnh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, tiếp sau là Đông Âu, Nam Mỹ, Đông Nam châu Á…. Việt Nam có tỉ lệ mắc cao hơn tỷ lệ trung bình trên thế giới [4],[6]. Nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm thường khó khăn, điều trị phẫu thuật vẫn là phương pháp được lựa chọn nhất hiện nay
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật viêm túi mật cấp ở người cao tuổi tại bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức từ 8/2016 đến 8/2018.Viêm túi mật cấp (VTMC) là bệnh lý viêm nhiễm cấp tính của túi mật, nguyên nhân thường gặp là do sỏi túi mật, ngoài ra còn do nhiều nguyên nhân khác như chấn thương, bỏng, sau phẫu thuật, suy đa tạng, thiếu máu cục bộ, rối loạn vận động của túi mật và ống túi mật, tổn thương hóa học trực tiếp, nhiễm trùng hay ký sinh trùng, bệnh collagen và phản ứng dị ứng…[1],[2],[3]. 90%-95% các trường hợp viêm túi mật cấp có sự hiện diện của sỏi, 5%-10% còn lại là viêm túi mật cấp không do sỏi
Nhận xét kết quả xạ trị trước mổ liều cao ngắn hạn ung thư trực tràng trung bình, thấp giai đoạn cT3-4N0-2M0-1 tại Bệnh viện K.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư đường tiêu hóa thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Theo GLOBOCAN năm 2018, ung thư trực tràng đứng thứ 8 về tỉ lệ mắc mới và thứ 9 về tỉ lệ tử vong trong số các bệnh ung thư, tỉ lệ mắc cao nhất tại Đông Âu, Bắc Mỹ, Australia và New Zealand và thấp nhất ở khu vực Châu Phi và Nam Á [1], [2]. Ở Việt Nam, ung thư trực tràng nằm trong số 6 bệnh ung thư thường gặp và có xu hướng gia tăng. Ung thư trực tràng xếp thứ 5 về tỉ lệ mắc mới và thứ 6 về tỉ lệ tử vong cho cả 2 giới. Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn trong ung thư trực tràng. Tuy nhiên, tỉ lệ tái phát tại chỗ, tại vùng cao hơn ở bệnh nhân ung thư trực tràng [1], [2], [3]. Chính vì vậy việc phối hợp các phương pháp trong điều trị đa mô thức đã được áp dụng trong ung thư trực tràng, trong đó nhiều nghiên cứu cho thấy xạ trị trước mổ đem lại kết quả khả quan và được khuyến cáo hướng dẫn sử dụng trong thực hành lâm sàng nhằm cải thiện kiểm soát tại chỗ, tại vùng…
Luận án Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb.
Download Luận án Nghiên cứu ứng dụng xạ trị áp sát suất liều cao kết hợp xạ ngoài và Cisplatin điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIb-IIIb
Liên hệ 0915.558.890
Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp.Ung thư đại trực tràng (với trên 50% là ung thư trực tràng) là bệnh phổ biến trên thế giới và có xu hướng gia tăng, đứng thứ ba về tỷ lệ mắc mới và đứng thứ tư về tỷ lệ tử vong do bệnh ung thư [1],[2]. Theo Globocan 2012, ước tính toàn cầu mỗi năm có 1.361.000 ca mắc mới và có 694.000 ca tử vong do ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Tại Việt Nam, UTĐTT đứng hàng thứ năm ở cả hai giới, xuất độ 8768 ca và tử suất 5976 ca năm 2012. Bệnh này có xu hướng tăng và ước tính năm 2020 sẽ có 11656 ca mắc mới
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư biểu mô buồng trứng tái phát tại bệnh viện K.Ung thư biểu mô buồng trứng là bệnh lý ác tính xuất phát từ các tế bào lớp biểu mô của buồng trứng, là bệnh hay gặp trong các ung thư phụ khoa, chỉ đứng sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung [10].Trên thế giới: Phụ nữ một số quốc gia ở Bắc Mỹ và Bắc Âu có nguy cơ mắc UTBMBT cao, ngược lại phụ nữ Nhật Bản và các quốc gia đang phát triển có nguy cơ mắc UTBMBT thấp hơn. Phụ nữ châu Phi di cư đến sống tại Mỹ có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn phụ nữ bản địa
Luận văn Nghiên cứu giá trị của phương pháp chụp vú (Mammography) và sinh thiết kim trong chẩn đoán ung thư vú giai đoạn sớm.Ung thư vú (UTV) là loại bệnh ung thư (UT) hay gặp nhất ở phụ nữ và cũng là nguyên nhân chính gây tử vong ở nữ giới tại nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam.
UTV được mô tả từ trước công nguyên 400 năm và được quan tâm hàng đầu do tần suất mắc bệnh ngày càng tăng. Tỷ lệ mắc bệnh thay đổi nhiều từ 25-35/100000 dân tại Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Hoa Kỳ, Canada, đến 2-5/100000 dân tại Nhật Bản, Mexico, Venezuela [88],[80]. Tại Việt Nam ung thư vú đứng hàng đầu trong các ung thư ở phụ nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 17,4/100.000 dân
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Đề cương luận văn thạc sĩ Giá trị của phân loại IOTA trong siêu âm đánh giá khối u buồng trứng.U buồng trứng (BT) là một trong những loại u khá phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, chiếm tới 30% các u thuộc hệ thống sinh dục (SD) nữ [1]. Trong đó, ung thư buồng trứng (UTBT) chiếm tỉ lệ cao, đây là loại ung thư (UT) đứng đầu trong số các UT phụ khoa và đứng thứ 4 trong tất cả các UT ở nữ giới. Theo số liệu thống kê tại Mỹ năm 2013 ước tính có 22.240 trường hợp mới mắc và có tới 14.030 trường hợp tử vong do căn bệnh này [2]. Tại Việt Nam theo số liệu của chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống UT giai đoạn 2011-2014 thì tỷ lệ mới mắc UTBT ở phụ nữ Việt Nam năm 2010 là 2.185 ca và ước tính số ca mới mắc UTBT năm 2020 sẽ là 5.548
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cắt khối tá tụy kèm nạo hạch triệt để trong điều trị ung thư vùng đầu tụy.Ung thư vùng đầu tụy bao gồm: ung thƣ đầu tụy, ung thƣ đoạn cuối ống mật chủ và ung thƣ bóng Vater, là bệnh gây tử vong thƣờng gặp trong các loại ung thƣ tiêu hóa gan mật. Đây là bệnh ác tính thƣờng phát hiện ở giai đoạn trễ với tiên lƣợng sống thấp. Tại Hoa Kỳ, hàng năm có trên 30.000 bệnh nhân tử vong về bệnh này [51].
Cho đến thời điểm hiện tại, phẫu thuật là phƣơng pháp duy nhất chữa khỏi bệnh đối với ung thƣ vùng đầu tụy. Trong đó, phẫu thuật cắt khối tá tụy (PTCKTT) là phƣơng pháp điều trị triệt để nhất với tỉ lệ sống còn sau mổ 1, 3 và 5 năm lần lƣợt là 80%, 40% và 15%; và ngƣợc lại, nếu để theo diễn tiến tự nhiên của bệnh, tỉ lệ sống còn sau 5 năm gần nhƣ 0%
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận văn Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Gefitinib Trong Ung Thư Phổi Không Tế Bào Nhỏ Tái Phát, Di Căn , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng.Ung thư đại trực tràng là một trong mười loại ung thư thường gặp nhất ở các nước phát triển, là ung thư gây tử vong đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi [102], [105]. Tại Việt Nam, ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ năm sau ung thư phế quản, ung thư dạ dày, ung thư gan và ung thư vú ở nữ [14], [22], [33]. Ung thư trực tràng là tất cả những ung thư nằm ở đoạn cuối của ống tiêu hóa, giữa hai ranh giới, trên là kết tràng sigma và dưới là ống hậu môn, chiếm tỷ lệ từ 35-50% trong các ung thư đại trực tràng [69], [70]. Bệnh nhân ung thư trực tràng thường đến khám và vào viện ở giai đoạn muộn, làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị và tiên lượng. Phương pháp điều trị chủ yếu vẫn là phẫu thuật và khả năng phẫu thuật triệt căn vẫn chiếm tỷ lệ cao
Luận văn Đánh giá hiệu quả của hóa trị bổ trợ trước trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn III không mổ được tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội.Ung thư vú (UTV) cho tới nay vẫn còn là một căn bệnh đe dọa nghiêm trọng sức khoẻ cộng đồng.Ung thư vú là một trong hai loại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ. Theo tổ chức Y tế Thế giới, năm 2008 có khoảng 1,38 triệu phụ nữ mới mắc ung thư vú trên toàn cầu, trong đó có 458.000 người tử vong[1]. Tỉ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi thay đổi từ 2-5/100.000 dân ở Nhật Bản và Mexico đến 30,4-39,4/100.000 dân ở Đan Mạch, Iceland. Nhìn chung ung thư vú có tỷ lệ mắc cao ở các nước phát triển (trừ Nhật Bản) và thấp hơn ở hầu hết các nước đang phát triển[1]. Ước tính tỷ lệ mắc ung thư vú chuẩn theo tuổi ở Việt Nam năm 2007 là 22,6/100.000 dân. Bệnh gặp ở các lứa tuổi, gặp cao nhất ở độ tuổi từ 40 đến 49
Nghiên cứu kết quả sàng lọc phát hiện ung thư phổi ở đối tượng trên 60 tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp.Ung thư¬ phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư th¬ường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư, đa số gặp ở những người cao tuổi đặc biệt độ tuổi trên 60. Tại Việt Nam, năm 2018 tỉ lệ mắc và tử vong do UTP ở đối tượng trên 60 tuổi xếp hàng thứ nhất với khoảng 13.680 ca mới mắc và 12.818 ca tử vong [1]. Phần lớn UTP liên quan đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động và có trên 80% UTP được phát hiện ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 15% các trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng phẫu thuật, khi đã có di căn xa tỉ lệ sống sót sau 5 năm khoảng 4% [2],[3]. Do vậy, các phương pháp sàng lọc phát hiện sớm UTP lúc này đóng vai trò rất quan trọng để làm giảm tỉ lệ tử vong và kéo dài thời gian sống thêm cho người bệnh.
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận án Đánh giá hiệu quả của xạ trị kết hợp Capecitabine trước mổ trong ung thư trực tràng thấp tiến triển tại chỗ.Ung thư trực tràng (UTTT) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và các nước trên thế giới. Tỷ lệ mắc UTTT trên thế giới ngày càng tăng. Ở những nước phát triển, ung thư đại trực tràng (UTĐTT) đứng hàng thứ 2 trong số các bệnh ung thư ở cả 2 giới, chỉ sau ung thư phổi ở nam giới và ung thư vú ở nữ giới. Tại Pháp, hàng năm có khoảng 34.500 ca ung thư đại trực tràng mới và khoảng 16.800 ca tử vong. Tại Mỹ hàng năm có khoảng 41.000 trường hợp UTTT mới mắc trong đó có khoảng 6-13% bệnh nhân ở giai đoạn T4; khoảng 5-30% bệnh nhân UTTT được PT trước đó sẽ tái phát tại chỗ.
ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị PHáC Đồ PEMETREXED-CARBOPLATIN TRÊN BệNH NHÂN UNG THƯ BIểU MÔ TUYếN CủA PHổI GIAI ĐOạN IV.Ung thư phổi nguyên phát (ung thư phế quản) thường gọi tắt là ung thư phổi (UTP) là khối u ác tính phát triển từ biểu mô phế quản, tiểu phế quản tận, phế nang hoặc từ các tuyến phế quản [1]. Kể từ khi ung thư phổi được biết đến vào giữa những năm 1900, bệnh luôn được nghiên cứu để tìm hiểu về đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân gây bệnh, phương pháp chẩn đoán và các biện pháp điều trị.
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất trên thế giới, và có xu hướng ngày càng gia tăng. Theo Globocan 2018, số ca mắc mới ung thư phổi cả hai giới, ở mọi lứa tuổi tại Việt Nam là 23.667 người trong tổng số 164.171 trường hợp
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả xạ trị 3D bổ trợ ung thư vú tại bệnh viện Đà Nẵng.Ung thư vú (UTV) l à một trong những l oại ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại nhiều nước châu Âu, ở Châu Phi và Châu Á . Năm 2009, Hiệp hộ i ung thu Ho a Kỳ uớc tính c ó kho ảng 194.280 phụ nữ mắc ung thu vú mới và c ó kho ảng 4 0.610 bệnh nhân sẽ tử vo ng [72].
Ở Việt Nam, nghiên cứu về ung thu trong những năm gần đây cho thấy ung thu vú có tần suất cao nhất trong tất cả các loại ung thu ở nữ giới và có khuynh huớng tăng dần hàng năm. The o s ố 1 iệu mới nhất , xuất độ chuẩn theo tuổ i ung thu vú ở Hà Nộ i 1 à 42,9 trê n 100.000 dân v à ở Thành phố Hồ Chí Minh là 19,7 trên 100.000 dân
Similar to Nghien cuu dac diem hinh anh,vai tro cua 18fdg pet ct trong danh gia giai doan, phat hien tai phat (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Nghien cuu dac diem hinh anh,vai tro cua 18fdg pet ct trong danh gia giai doan, phat hien tai phat
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh,vai trò của 18FDG PET/CT trong đánh giá giai đoạn,
phát hiện tái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều trị.Ung thư vú (UTV) là
bệnh thường gặp nhất trong các bệnh ung thư ở phụ nữ trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
UTV có tỉ lệ gặp cao nhất ở châu Âu và châu Mỹ, thấp hơn ở các nước châu Phi và châu Á
[1].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00454
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tỷ lệ mắc UTV ở Mỹ chiếm 31% bệnh nhân ung thư ở nữ, tỷ lệ tử vong do UTV chiếm 15%
[2]. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc UTV tăng dần theo từng năm, đứng hàng đầu trong các bệnh ung
thư ở nữ giới[1].
Nhờ có những tiến bộ vượt bậc trong chẩn đoán, sàng lọc phát hiện sớm và những thành tựu
đạt được trong điều trị, đặc biệt là điều trị hệ thống: hoá chất, nội tiết, miễn dịch… nên mặc
dù tỷ lệ mắc UTV tăng nhanh nhưng tỷ lệ tử vong do UTV không tăng trong những năm gần
đây.
Chẩn đoán UTV dựa vào lâm sàng, xét nghiệm mô bệnh học và các kỹ thuật chẩn đoán hình
ảnh như chụp vú (mammography), siêu âm, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ… Chụp cắt lớp
phóng xạ bằng bức xạ photon đơn (Single Photon Emission Computed Tomography:
SPECT) và chụp cắt lớp phóng xạ bằng bức xạ positron (Positron Emission Tomography:
PET) là những phương pháp ghi hình phóng xạ đang khẳng định vai trò trong lâm sàng nói
chung và đối với UTV nói riêng.
Phương pháp ghi hình phóng xạ PET/CT dùng dược chất phóng xạ 18F-Fluoro Deoxy
Glucose (18FDG) cho phépphát hiện sớm các thay đổi về chuyển hóa của quá trình bệnh lý
trước khi có các biến đổi về sinh lý hay giải phẫu, cung cấp các thông tin quan trọng trong
phát hiện hạch và di căn xa, giúp đánh giá giai đoạn bệnh chính xác hơn ở bệnh nhân ung
thư. Đối với bệnh nhân UTV, 18FDG PET/CT cho phép phát hiện hạch, bao gồm cả ngoài
nách (hạch thượng đòn, hạ đòn, hạch vú trong) giúp ích cho phẫu thuật, lập kế hoạch xạ trị…
đánh giá tình trạng di căn ở ngực-bụng, di căn xương, có giá trị trong đánh giá giai đoạn
UTV trước điều trị. Kết quả sau chụp 18FDGPET/CT thay đổi chẩn đoán giai đoạn và thay
đổi phương pháp điềutrị đầu tiên ở một số bệnh nhân UTV [3].
18FDG PET/CT giúp theo dõi tái phát, di căn sau điều trị ở bệnh nhân UTV với độ chính
xác, độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Đặc biệt, khi ở bệnh nhân xuất hiện triệu chứng lâm sàng tái
phát hoặc nồng độ chất chỉ điểm u tăng hoặc có những tổn thương mà kết quả của các
phương tiện chẩn đoán hình ảnh thông thường chưa thật rõ ràng thì 18FDG PET/CT có thể
đóng góp thêm nhiều thông tinhữu ích.18FDG PET/CT có thể phát hiện tái phát, di căn ở
bệnh nhân ung thư vú, kể cả khi chưa có biểu hiện lâm sàng.
Hiện nay, ở nước ta đã có một số đề tài nghiên cứu về 18FDG PET/CT đối với bệnh nhân
UTV. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tương đối hệ thống, đầy đủ về đặc
điểm hấp thu18FDG trên hình ảnh 18FDG PET/CT của tổn thương u nguyên phát, tổn
thương tái phát, hạch nách, hạch ngoài nách, di căn xa của UTV; giá trị chẩn đoán của
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
18FDG PET/CT, nên chỉ định chụp 18FDG PET/CT cho bệnh nhân UTV giai đoạn nào là tốt
nhất, vai trò phát hiện tái phát, di căn của 18FDG PET/CT sau điều trị…
Vì vậy, chúng tôi thực hiệnđề tài: “Nghiêncứu đặc điểm hìnhảnh,vai trò của18FDG
PET/CT trong đánh giágiai đoạn, phát hiệntái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và
sau điềutrị”với mục tiêu nghiên cứu là:
1/ Nghiên cứu một số đặc điểm hình ảnh và vai trò của 18FDG PET/CT trong đánh giá
giai đoạn ung thư vú trước điều trị.
2/ Xác định vai trò của 18FDG PET/CTtrong phát hiện tái phát, di căn ở bệnh nhân ung
thư vú sau điều trị.
MỤC LỤC Nghiêncứuđặc điểm hìnhảnh,vai trò của 18FDG PET/CTtrong đánh giá
giai đoạn, phát hiệntái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điềutrị
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
Danh mục ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ UNG THƯ VÚ 3
1.1.1. Dịch tễ học, yếu tố nguy cơ ung thư vú 3
1.1.2. Bệnh sử tự nhiên của ung thư vú 5
1.1.3. Phân loại, phân độ mô học ung thư biểu mô tuyến vú 6
1.2. CHẨN ĐOÁN UNG THƯ VÚ 8
1.2.1. Chẩn đoán lâm sàng ung thư vú 8
1.2.2. Một số xét nghiệm cận lâm sàng 9
1.2.3. Chẩn đoán giai đoạn ung thư vú 14
1.3. MỘT SỐ KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH UNG THƯ VÚ 16
1.3.1. X quang tuyến vú 16
1.3.2. Siêu âm tuyến vú 17
1.3.3. Chụp cộng hưởng từ 18
1.3.4. Chụp cắt lớp bằng bức xạ photon đơn 19
1.3.5. Xạ hình cùng với gamma probe phát hiện hạch gác 20
1.4. GHI HÌNH PHÓNG XẠ 18FDG PET/CT TRONG UNG THƯ VÚ 21
1.4.1. Nguyên lý cơ bản của ghi hình PET 21
1.4.2. 18FDG PET/CT ứng dụng trong lâm sàng 26
1.4.3. Chỉ định và quy trình chụp PET/CT trong thực hành lâm sàng 27
1.4.4. Vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư vú 31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 44
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 44
2.2.2. Các bước tiến hành 44
2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU 51
2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU 52
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN
UNG THƯ VÚ 53
3.1.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân ung thư vú trước điều trị 53
3.1.2. Kết quả chẩn đoán u, hạch trên 18FDG PET/CT 57
3.1.3. Thay đổi kết quả chẩn đoán giai đoạn trên 18FDG PET/CT 61
3.1.4. Đặc điểm hấp thu 18FDG của u, hạch, di căn ung thư vú 67
3.2. VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT PHÁT HIỆN TÁI PHÁT, DI CĂN 71
3.2.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân ung thư vú sau điều trị 71
3.2.2. Kết quả phát hiện hạch, tái phát, di căn xa trên 18FDG PET/CT 74
3.2.3. Đặc điểm hấp thu 18FDG ở bệnh nhân ung thư vú sau điều trị 80
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 82
4.1. VỀ VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN BỆNH UNG
THƯ VÚ 82
4.1.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư vú trước điều trị 82
4.1.2. Thay đổi phân giai đoạn bệnh nhân ung thư vú sau chụp 18FDG PET/CT 84
4.1.3. Về đặc điểm hấp thu 18FDG ở bệnh nhân ung thư vú 96
4.2. VỀ VAI TRÒ CỦA 18FDG PET/CT TRONG CHẨN ĐOÁN TÁI PHÁT, DI CĂN Ở
BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ SAU ĐIỀU TRỊ 103
4.2.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân ung thư vú sau điều trị 103
4.2.2. 18FDG PET/CT phát hiện tái phát, di căn ung thư vú sau điều trị 105
4.2.3. Đặc điểm hấp thu 18FDG ở bệnh nhân UTV sau điều trị 114
KẾT LUẬN 116
KIẾN NGHỊ 118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứuđặc điểm hìnhảnh,vai trò của18FDG PET/CT
trong đánh giágiai đoạn, phát hiệntái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều
trị
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT Phần viết tắt Phần viết đầy đủ
1 ACR American College of Radiology
(Hiệp hội điện quang Hoa Kỳ)
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2 AR Androgen receptor(Thụ thể Androgen)
3 DCPX Dược chất phóng xạ
4 ĐVPX Đồng vị phóng xạ
5 ER Estrogen Receptor (Thụthể Estrogen)
6 18FDG 18F-Fluoro Deoxy Glucose
7 FNA Fine Needle Aspiration (Sinh thiết kim nhỏ)
8 IMRT Intensity Modulated Radiation Therapy
(Xạ trị điều biến liều)
9 MRI Magnetic Resonance Imaging (Cộng hưởng từ)
10 MTV Metabolic tumor volume (Thể tích chuyển hóa u)
11 PEM Positron emission mammography
(Chụp vú bằng bức xạ Positron)
12 PET Positron Emission Tomography
(Chụp cắt lớp bằng bức xạ Positron)
13 PR Progesterone Receptor (Thụ thể Progesterone)
14 SPECT Single Photon Emission Computed Tomography(Chụp cắt lớp bằng bức xạ
photon đơn)
15 SUV Standardized Uptake Value
(Giá trị hấp thu chuẩn Glucose)
16 TLG Total lesion glycolysis(Tổng lượng glucose củau)
17 UT Ung thư
18 UTBM Ung thư biểu mô
19 UTV Ung thư vú
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
1.1. Các phân nhóm của ung thư vú và các đặc tính 13
3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi 53
3.2. Lý do phát hiện ung thư vú 53
3.3. Vị trí u nguyên phát 54
3.4. Một số đặc điểm bệnh học 55
3.5. Phân giai đoạn TNM trước chụp 18FDG PET/CT 56
3.6. Kích thước u vú xác định trên 18FDG-PET/CT 57
3.7. Số lượng hạch phát hiện trên 18FDG PET/CT 58
3.8. Kích thước hạch di căn 58
3.9. Kích thước hạch theo phân nhóm hạch 59
3.10. Di căn xa phát hiện trên 18FDG PET/CT 59
3.11. Cơ quan di căn và số tổn thương di căn 60
3.12. Tỷ lệ di căn phát hiện trên 18FDG PET/CT theo giai đoạn 61
3.13. Thay đổi chẩn đoán u xâm lấn (T) sau chụp 18FDG PET/CT 61
3.14. Thay đổi kết quả chẩn đoán hạch (N) sau 18FDG PET/CT 63
3.15. Thay đổi phân giai đoạn TNM sau chụp 18FDG PET/CT 64
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.16. Thay đổi phân giai đoạn TNM sau 18FDG PET/CT so với giai đoạn trước 18FDG
PET/CT 66
3.17. Mức hấp thu 18FDG (SUVmax) theo kích thước u 67
3.18. Mức hấp thu 18FDG (SUVmax) của u theo giai đoạn bệnh 67
3.19. Ảnh hưởng của một số yếu tố bệnh học đến mức hấp thu 18FDG 68
3.20. Mức hấp thu 18FDG (SUVmax) của hạch theo kích thước 69
3.21. Giá trị SUVmax của hạch theo vị trí 70
3.22. Mức độ hấp thu 18FDG SUVmax ở các tổn thương di căn 70
Bảng Tên bảng Trang
3.23. Tuổi của bệnh nhân nhóm chụp PET/CT sau điều trị 71
3.24. Thời gian từ khi kết thúc điều trị đến khi chụp 18FDG PET/CT 71
3.25. Lý do chỉ định chụp 18FDG PET/CT 72
3.26. CA15.3 ở bệnh nhân sau điều trị 72
3.27. Các phương pháp điều trị đã thực hiện 73
3.28. Hạch, tái phát, di căn phát hiện trước chụp 18FDG PET/CT 73
3.29. Phát hiện hạch trên 18FDG PET/CT sau điều trị 74
3.30. Phát hiện di căn xa và tái phát trên 18FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư vú sau điều
trị 76
3.31. Số bệnh nhân di căn phát hiện trên 18FDG PET/CT sau điều trị 77
3.32. Tỷ lệ tái phát hoặc di căn xa phát hiện trên 18FDG PET/CT 78
3.33. Tỷ lệ tái phát, di căn xa theo thời gian sau điều trị 79
3.34. SUVmaxcủa hạch di căn ở bệnh nhân ung thư vú sau điều trị 80
3.35. SUVmax của u di căn, tái phát ở bệnh nhân ung thư vú sau điều trị 81
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Nguyễn Trọng Sơn, Nguyễn Danh Thanh (2019).Vai trò của 18FDG PET/CT trong chẩn
đoán tái phát, di căn xa ở 98 bệnh nhân ung thư vú sau điều trị, Tạp chí Y học thực hành, 7
(1102):27-30.
2. Nguyễn Trọng Sơn, Nguyễn Danh Thanh (2019).Kết quả18FDG PET/CT chẩn đoán
giai đoạn ở 55 bệnh nhân ung thư vú. Tạp chí Y học cộng đồng, 4 (51):48-52.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứuđặc điểm hìnhảnh,vai trò của18FDG PET/CT
trong đánh giágiai đoạn, phát hiệntái phát ở bệnh nhân ung thư vú trước và sau điều
trị
1. Nguyễn Bá Đức (2003). Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú.Trong:Bệnh
ung thư vú.Nhà xuất bản Y học, 46 – 47.
2. Jemal A. (2006). Cancer statistics. Cancer J Clin, 56: 106.
3. Nguyễn Danh Thanh và cs. (2010).Yhọc hạt nhân (sách dùng cho đại học), Nhà xuất
bản QĐND, 61-62.
4. Bray F., Ferlay J. Siegel R.L. (2018). Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN
estimates of incidence and mortality Worlwide for 36 cancersin185 countries. CAcancer
J.Clin, 68: 394-424.
5. Siegel R.L., Miller K.D., Jemal A. (2016). Cancer statistics. CACancer J Clin, 66: 7-8..
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
6. Siegel R.L., Miller K.D., Jemal A. (2018). Cancer Statistics, CA Cancer J Clin, 68: 7-10.
7. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn (2010). Tình hình mắc ung thư tại Việt
Nam năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008. Tạp chí Ung thư học
Việt Nam, 1: 73-80.
8. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Nga (2007). Dịch tễ học bệnh ung thư. Trong: Chẩn đoán
và điều trị bệnh ung thư,Nhà xuất bản Y học, 9-11.
9. Tạ Văn Tờ, Đặng Thế Căn (2003). Giải phẫu bệnh và tế bào học tuyến vú. Trong:Bệnh
ung thư vú,Nhà xuất bản Y học, 89-157.
10. Tạ Văn Tờ (2004).Nghiên cứu hình thái học hóa mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của
chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội, 27-31.
11. Gaeta C.M., Sher A.C., Kohan A. et al. (2013). Recurrent andmetastatic breast cancer
PET, PET/CT, PET/MRI: FDG and new biomarkers, The quarterly J. of nucl. Med and Mol.
Imaging, 57: 352-366.
12. PilottiS., Rilke F. (1982). Problem infine needle aspiration biopsy cytology of
clinicallyor mammographically uncertain breast tumors, Tumor, 68: 407-412.
13. Michael U., Reinhold T. (2009). Monitoring Primary Systemic therapy of large and
locally advanced breast cancer by using sequential PET imaging with FDG, J. of Clinical
Oncology, 27 (4): 535-540.
14. Pace L., Nicolai E., Luongo A.(2014). Comparison of whole-bodyPET/CT and
PET/MRI in breast cancer patients: Lesion detection andquantitation of 18FDG uptake in
lesions and in normal organ tissues, Eu J Radiology, 83: 289-296.
15. Hoàng Văn Sơn (2003). Định lượng dấu ấn ung thư CA15-3 và Ca125 bằng kỹ thuật
ELISA. Thông tin Y dược. Chuyên đề ung thư phụ nữ và trẻ em, 23-24.
16. Allred J., Harvey M. (1998). Prognostic andpredictive factors inthe breast cancer by
immunohistochemical analysis, Mod. Pathol, 155-168.
17. Arriagada R., Spielmann M. (2005). Randomized trial of adjuvant ovarian suppresion
in 926 premenopausal patients with early breast cancer treated with adjuvant chemotherapy.
Ann. Oncol, 16: 389 – 396.
18. Chevallier B., Mosseri V. (1998). Prognosic value of estrogen and progesterone
receptors inopperable breast cancer: Results of aunivariate and multivariate analysis.
Cancer, 62: 2517-2524.
19. Mortimer J.E., Dehdashti F. (2001). Metabolic flare: indicator of hormone
responsiveness inadvanced breast cancer.J Clin Oncol, 19:2797-2803.
20. Chang H.T., Hu C., Chiu I.L., Peng N.J. (2014). FDG PET/CT in the post-therapy
surveillance of breast cancer. PloS One, 9: 115-127.
21. Surov A., MeyerH. J., WienkeA. (2019).Associations Between PETParameters and
Expression of Ki-67 inBreast Cancer. Translational Oncology, 12: 375-380.
22. Chen W., Zhu L., Yu X. (2018). Quantitative assessment of metabolic tumor burden in
molecular subtypes of primary breast cancer with 18FDG PET/CT. Diagn. Interv. Radiol, 24:
336-341.
23. Mai Trọng Khoa (2013).Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu.Nhà
xuất bảnY học, 72.
24. Glendenning J. (2013). Imaging breast, Semin Nucl Med, 43: 317-323.
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
25. Juan H., Revathy B. (1997). Relative value of physical examination, mammography
and breast sonography in evaluating the size of the primary tumor and regional lymph node
metastases inwomen receiving neoadjuvant chemotherapy for locally advanced breast
carcinoma. Clinical Cancer research, 3: 1565-1569.
26. Đỗ Doãn Thuận (2008).Nghiên cứugiá trị chẩn đoán của chụp Xquang và siêu âm
trong chẩn đoán ung thư vú. Luận án Tiến sĩ Y học. Đại học Y Hà Nội.
27. Suleman S. (2013). Radionuclide methods and instrumentation for bresast cancer
detection and diagnosis, Semin Nucl Med, 43: 271-280.
28. Nguyễn Thị Hương, Bùi Văn Lệnh (2010). Nghiêncứu đặc điểm hình ảnh và giá trị
chẩn đoán của cộng hưởng từ động học trong chẩn đoán ung thư biểu rmô tuyến vú thể nội
ống. Báo cáo HN Chẩn đoán hình ảnh – Y học hạt nhân Việt Nam.
29. Eren Y., Priscilla S. (2005). Prospective comparison of mammography, sonography and
MRI in patients undergoing Neoadjuvant chemotherapy for palpable breast cancer. AJR,
184: 868-877.
30. JeanH., Eric L. (2009). The role of radiotracer imaging in the diagnosis and
management of patients with breast cancer: Part 1-Overview, detection and staging. J Nucl
Med, 50: 569- 581.
31. Lim H. S., Yoon W. (2007). FDG PET/CT for the detection and evaluation of the
breast diseases: usefulness andlimitation, Radiographics, 27: 198-216.
32. Rong J., Wang S. (2013). Comparison of 18FDG PET/CT and bone scintigraphy for
detection of bone metastases inbreast cancer patients. A meta-analysis. Surgical oncology,
Journal hompage: www.elsevier.com/locate/suronc.
33. Rachel F., Algelique C. (2008). Breast specific Gammaimaging as an Adjunct imaging
Modality for the diagnosis of breast cancer, Radiology, 247(3): 651-657.
34. Nguyễn Thị Ngọc Lan, Hoàng Văn Dũng (2006). Nghiên cứuhình ảnh xạ hình xương
do di căn xương, Y học lâm sàng, 2: 37-41.
35. Boxer D.I., Todd C.E., Coleman R. (1989). Bone secondaries inbreast cancer: the
solitary metastasis. J. Nucl. Med, 30(8):1318-1320.
36. Chu K.U., Turner R.R., Hansen N.M. (1999). Do all patients with sentinel node
metastasis from breast cancer need complete axillary node dissection? Am. Surg, 229: 536-
541.
37. Hubner K.F, Smith G.T. (2000). The potential os 18FDG-PETin breast cancer.
Detection of primary lesions, axillary lymph node metatases, or distant metatases.Clin
Positron Imaging, 3: 197-205.
38. Mai Trọng Khoa (2012).Yhọc hạt nhân (sách dùng cho sau đại học). Nhà xuất bản Y
học, 165-170.
39. Mai Trọng Khoa (2012).Atlas PET/CT một số bệnh ung thư ở người Việt Nam. Nhà
xuất bản y học,144-150.
40. Avril N., Menzel M., Dose J. (2001). Glucose metabolisim of breast cancer assessed by
18F-FDG PET: histologic and immunohistochemical tissue analysis.J Nucl Med,42: 9-16.
41. Wahl R.L., Jacene H., Kasamon Y.(2009). From RECIST to PERCIST: evolving
considerations for PETresponse criteria insolid tumors. J.Nucl. Med, 50: 122-150.
42. Vasavi P., Alin C., Stella L. (2012). FDG PET/CT imaging biomarkers inhead and
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
neck squamous cell carcinoma. Imaging Med. 4(6): 633-647.
43. La T.H., Filion E.J., Turnbull B.B. (2009). Metabolic tumor volume predicts for
recurrence anddeath in head-and-neck cancer. Int.J.Radiat.Oncol. Biol.Phys, 74(5): 1335-
1341.
44. Hathaway P.B., Mankoff D.A., Maravilla K.R. (1999). Value of combined FDG PET
and MRI in the evaluation of suspected recurrent loco-regional breast cancer preliminary
experience. Radiology, 210:807-814.
45. Caldarella C., Treglia G., Giordano A. (2014). Diagnostic Performance of dedicated
PEM using 18FDG in women with suspicious breast lesions: Ameta-analysis. Clin. Breast
Cancer, 14: 241-248.
46. Rousseau C., Devillers A., Sagan C., Ferrer L. (2006). Monitoring of early response to
neoadjuvant chemotherapy instage II and III breast cancer by FDG PET/CT. J.Clin.Oncol,
24(34): 5366-5372.
47. Chen L., Yang Q., Bao J. et al. (2017). Directcomparison of PET/CT and MRI to
predict the pathological response to neoadjuvant chemotherapy in breast cancer: a meta-
analysis, Scientific reports /7:8479/DOI:10.1038 /s41598-017-08852-8.
48. Liu Q., Wang C., Li P. et al. (2016). The role os FDG PET/CT and MRI in assessing
pathologycal complete response to neoadjuvant chemotherapy in patients with breast cancer:
a systematic reviewand meta-analysis. Biomed research international,
ttp//dx.doi.org./10.1155/ 2006/3746282.
49. Melsaether A.N., Roy A.R., Akshat C.P. et al. (2016). Comparison of WB FDG
PET/MR imaging end WB FDG PET/CT in terms of lesion detection and radiation dose in
patients with breast cancer. Radiology, 281(1):193-202.
50. ACR (2016). ACR-SPR practice parameter for perfoming 18FDG PET/CT in
oncology, Resolution 25: 1-9.
51. 18FDG PET/CT (2015). EANM procedure guideline for tumour imaging: version 2.0.
Eur J. Nucl. Med. Mol. Imaging, 42: 328-354.
52. Smyczek-Gargya B., Fersis N. (2004). PETwith 18F-fluorothymidine for imaging of
primary breast cancer: a pilot study.Eur J Nucl Med Mole Imaging, 31: 720-724.
53. Tatsumi M., Cohade C. (2005). Initial experience with FDG-PET/CT in the evaluation
of breast cancer.Eur J Nucl Med Mol Imaging,33: 245-264.
54. Tilling R., Linke R. (2001).18FDG PETand 99mTc-sestamibi scinti-mammography for
monitoring breast cancer response to neoadjuvant chemotherapy: a comparative study.Eur J
Nucl Med, 28: 711-720.
55. Phan Sỹ An, Mai Trọng Khoa (2011).Những tiến bộ gần đây của xạ hình PET/CT trong
ung thư vú.http://www.ungthubachmai.com.vn.
56. Gallowitsch H.J., Knesnik E.(2003). FDG PET/CT in the diagnosis of tumor recurrence
and metastates inthe follow-upof patients with breast carcinoma: a comparison to
conventional imaging. Invest Radiol, 38:250-256.
57. Arslan M., Gulek B., Kelle A. P. (2017).Can FDG PET/CT and CT exclude N2 and N3
Nodal Disease inPatients with Breast Cancer.J Clin Exp Oncol, 7:11.
58. Orsaria P., Chiaravalloti A., Caredda E. (2019).Evaluation of the Usefulness of FDG-
PET/CT for Nodal Staging of Breast Cancer.Anticancer Res., PMID: 30504372 DOI:
9. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
10.21873/anticanres.13031.
59. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012).Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và
ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản y học, 362-367.
60. Bellon J.R., Livingston R.B., Eubank W.B.(2004). Evaluation of the internal mammary
lymph nodes by FDG-PET in locally advanced breast cancer (LABC).Am J Clin Oncol, 27:
407-410.
61. Jean H. (2013). Radionuclide methods for breast cancerstaging, Semin Nucl Med, 43:
294-298.
62. Marshall C., MustafaS. (2000). A comparision of 18-FDG gamma camera PET,
mammography and ultrasonography in demonstrating primary disease inlocally advanced
breast cancer. Nucl Med Commun, 25: 721-725.
63. Eubank W.B., Mankoff D.A. (2001). 18-fluorodeoxyglucose positron emission
tomography to detect mediastinal or internal mammary metastases inbreast cancer.J Clin
Oncol, 19: 3516-3523.
64. Jean H., Eric L. (2009). The role of radiotracer imaging in the diagnosis and
management of patients with breast cancer: part 2: response to the therapy, other indications
and future directions. The J. of Nuclear Medicine, 50(5):738-748.
65. Groheux D., Hindie E., Delond M. (2012). Prognostic impact of 18FDG PET/CT
finding in clinical stage III and IIB Breast cancer. J. Natl cancer Inst, 104: 1879-1887.
66. Suzuki H., Nishio M., Nakanishi H. (2016). Impact of total lesion glycolysis measured
by 18FDG PET/CT on overal survival and distant metastasis inhypopharyngeal cancer.
Oncol Lett, 12(2): 1493-1500.
67. Gajdos C., Tartter P.I. (2000), Stage 0 to stage III breast cancer in young women. J.
Am. Coll Surg, 190 (5): 523-529.
68. Norbert A., Stefanie S. (2009). Response to therapy in breast cancer, J. Nucl. Med, 50
(5): 55-63.
69. Smith I.C., Hutchoen A.W. (2000). Positron emission tomography using 18-
fluorodeoxy-D-glucose to predictthe pathologic response of breast cancer to primary
chemotherapy. J Clin Oncol,18: 1676-1688.
70. Wahl L., Zasadny K. (1993). Metabolic monitorin of breast cancer
chemohormontherapy using PET, initial evaluation. J.Clin. Oncol,11: 2101-2111.
71. Schelling M., Avril N. (2000). PETusing FDG for monitoring primary chemotherapy
in breast cancer. J.Clin. Oncol, 18: 1689-1695.
72. Caroline R., Anne D. (2006). Monitoring of early response to neoadjuvant
chemotherapy in stage II and III bresat cancer by FDG-PET, J. of clinical Oncology, 24 (34):
5366-5372.
73. Lale K. (2013). Radionuclide response assessment of Breast cancer, Semin Nucl Med,
43: 299-316.
74. Rakesh K., Vilert A. (2005). Potential of dual-time-point imaging to improve breast
cancer diagnosis with FDG-PET.J. of Nucl.Med, 46 (11): 1819-1824.
75. Bas B., Kenneth E. (2013). FDG PET/CT during neoadjuvant chemotherapy may
predict response inER (+)/Her2 (-) andtriplenegative, but not in HER2 (+) breast cancer. J.
Hompage: WWW.elsevier.com.brst.
10. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
76. Mai Trọng Khoa (2006). Ứngdụng kỹ thuật SPECT và PET/CT trong ung thư. Y học
Tp. Hồ Chí Minh, 10: 1-11.
77. Mai Trọng Khoa (2009). Ứngdụng kỹ thuật PET và PET/CT trong lâm sàng. Tạp chí Y
học lâm sàng, 5: 19-25.
78. Mai Trọng Khoa và cs (2011). Ứng dụng kỹ thuật PET/CT mô phỏng lập kế hoạch xạ
trị ung thư tại BV Bạch Mai. Tạp chí Y học thực hành 2: 15-21.
79. Mai Trọng Khoa, Vương Ngọc Dương (2011). Vai trò của PET/CT trong đánh giá di
căn hạch ngoài vùng nách của ung thư vú giai đoạn II-III.
htpp://www.ungthubachmai.com.vn.
80. Mai Trọng Khoa (2012). Xâydựng quy trình lập kế hoạch xạ trị điều biến liều (IMRT)
với CT và PET/CT mô phỏng trong điều trị ung thư vú tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y
học thực hành 11: 52-57.