Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y ...TBFTTH
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y Ha Noi Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội thành lập năm 1980. Trong những
năm gần đây, bộ môn đã phát triển nhanh chóng cùng với chuyên ngành ung thư ở nước
ta. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn là giảng dạy, đào tạo các đối tượng đại học và sau đại
học. Nhiều đầu sách giáo khoa của bộ môn như Bài giảng ung thư học, Hướng dẫn thực
hành chẩn đoán điều trị ung thư, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Hoá chất điều trị bệnh
ung thư... phục vụ cho các Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa đã được xuất bản.
Từ năm 2003 bộ môn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy sinh viên đại học
y. Thực hiện chủ trương viết sách giao khoa cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà
Nội, bộ môn tiến hành biên soạn cuốn “Ung thư đại cương” làm tài liệu giảng dạy chính
thức cho sinh viên. Sách được viết theo phương pháp giảng dạy tích cực, mỗi bài giảng
gồm 3 phần: Mục tiêu học tập, nội dung bài giảng và phần lượng giá, nhằm không chỉ
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư mà còn giúp cho học viên
đạt kết quả thi tốt.
Do những hạn chế về quỹ thời gian của khung chương trình với 2 đơn vị học
trình, chúng tôi cố gắng viết ngắn gọn nhưng đầy đủ và cập nhật, mặc dù vậy chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp của độc giả để
trong tương lai cuốn sách giáo khoa này sẽ được hoàn thiện tốt hơn.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
UNG THƯ HỌC
------------------------------------------------------------------------
Ung thư học (từ tiếng Hy Lạp Cổ Đại ὄγκος onkos, "to, lớn, khối", và tiền tố -λογία -logia, "nghiên cứu") là một nhánh y học nghiên cứu về ung thư. Các bác sĩ chuyên về ung thư được gọi là nhà ung thư học.[1]
Ung thư học có liên quan đến:
Triệu chứng của bất kỳ loại ung thư nào ở con người
Điều trị (chẳng hạn ngoại khoa, hóa trị liệu, điều trị phóng xạ và các hình thức khác)
Theo dõi ung thư sau khi điều trị thành công
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhận có khối ung thư ác tính giai đoạn cuối
Các câu hỏi luân lý học xung quanh bệnh ung thư
Các nỗ lực Sàng lọc (y học)
dân số
gia đình bệnh nhân (với dạng ung thư di truyền, ví dụ ung thư vú)
0904.704.374
Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực trong điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Việt Đức
Luận Văn Thạc Sĩ. Phạm Việt Hùng
Phí Tải. 20.000 đ
Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Ung thư vú BỘ BA ÂM TÍNH là 1 phân nhóm của UT vú, tuy nhiên, những hiểu biết gần đây cho thấy đây không chỉ là 1 bệnh mà còn bao gồm nhiều dưới nhóm với đặc điểm phân tử đa dạng. Phát hiện này mở ra một loạt những hướng đi mới trong quá trình tìm kiếm 1 liệu trình điều trị chuẩn, đặc hiệu cho thể bệnh vốn có tiên lượng xấu này!
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng phân loại Barcelona trong ung thư biểu mô tế bào gan tại khoa Tiêu hóa bệnh viện Bạch Mai.Ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma – HCC) là tổn thương ác tính nguyên phát thường gặp nhất ở gan. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO, mỗi năm ước tính có thêm 500 000 bệnh nhân mới mắc, và khoảng 520 000 bệnh nhân tử vong do ung thư gan nguyên phát. Bệnh xếp hàng thứ 5 ở nam giới, thứ 8 ở nữ giới trong các bệnh ung thư thường gặp và đứng hàng thứ 3 trong những bệnh ung thư gây tử vong nhiều nhất [31]. Tần suất và nguyên nhân gây HCC trên thế giới thay đổi tùy theo khu vực. Ở Việt Nam, nguyên nhân phổ biến của ung thư gan là do tình trạng nhiễm virus viêm gan B
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HÓA TRỊ PHÁC ĐỒ VINORELBINE- CISPLATIN TRONG UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIb-IV
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y ...TBFTTH
Trắc Nghiệm Ung Thư Y Hà Nội - Test Ung Thư HMU YHN - Ung Thu Trac Nghiem Y Ha Noi Bộ môn Ung thư Trường Đại học Y Hà Nội thành lập năm 1980. Trong những
năm gần đây, bộ môn đã phát triển nhanh chóng cùng với chuyên ngành ung thư ở nước
ta. Nhiệm vụ chủ yếu của bộ môn là giảng dạy, đào tạo các đối tượng đại học và sau đại
học. Nhiều đầu sách giáo khoa của bộ môn như Bài giảng ung thư học, Hướng dẫn thực
hành chẩn đoán điều trị ung thư, Thực hành xạ trị bệnh ung thư, Hoá chất điều trị bệnh
ung thư... phục vụ cho các Bác sỹ đa khoa và chuyên khoa đã được xuất bản.
Từ năm 2003 bộ môn được nhà trường giao nhiệm vụ giảng dạy sinh viên đại học
y. Thực hiện chủ trương viết sách giao khoa cho sinh viên của Trường Đại học Y Hà
Nội, bộ môn tiến hành biên soạn cuốn “Ung thư đại cương” làm tài liệu giảng dạy chính
thức cho sinh viên. Sách được viết theo phương pháp giảng dạy tích cực, mỗi bài giảng
gồm 3 phần: Mục tiêu học tập, nội dung bài giảng và phần lượng giá, nhằm không chỉ
trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bệnh ung thư mà còn giúp cho học viên
đạt kết quả thi tốt.
Do những hạn chế về quỹ thời gian của khung chương trình với 2 đơn vị học
trình, chúng tôi cố gắng viết ngắn gọn nhưng đầy đủ và cập nhật, mặc dù vậy chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những đóng góp của độc giả để
trong tương lai cuốn sách giáo khoa này sẽ được hoàn thiện tốt hơn.
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HÓA TRỊ BỔ TRỢ TRƯỚC TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ GIAI ĐOẠN III KHÔNG MỔ ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
UNG THƯ HỌC
------------------------------------------------------------------------
Ung thư học (từ tiếng Hy Lạp Cổ Đại ὄγκος onkos, "to, lớn, khối", và tiền tố -λογία -logia, "nghiên cứu") là một nhánh y học nghiên cứu về ung thư. Các bác sĩ chuyên về ung thư được gọi là nhà ung thư học.[1]
Ung thư học có liên quan đến:
Triệu chứng của bất kỳ loại ung thư nào ở con người
Điều trị (chẳng hạn ngoại khoa, hóa trị liệu, điều trị phóng xạ và các hình thức khác)
Theo dõi ung thư sau khi điều trị thành công
Chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhận có khối ung thư ác tính giai đoạn cuối
Các câu hỏi luân lý học xung quanh bệnh ung thư
Các nỗ lực Sàng lọc (y học)
dân số
gia đình bệnh nhân (với dạng ung thư di truyền, ví dụ ung thư vú)
0904.704.374
Đánh giá kết quả của phẫu thuật cắt thực quản không mở ngực trong điều trị ung thư thực quản tại bệnh viện Việt Đức
Luận Văn Thạc Sĩ. Phạm Việt Hùng
Phí Tải. 20.000 đ
Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Ung thư vú BỘ BA ÂM TÍNH là 1 phân nhóm của UT vú, tuy nhiên, những hiểu biết gần đây cho thấy đây không chỉ là 1 bệnh mà còn bao gồm nhiều dưới nhóm với đặc điểm phân tử đa dạng. Phát hiện này mở ra một loạt những hướng đi mới trong quá trình tìm kiếm 1 liệu trình điều trị chuẩn, đặc hiệu cho thể bệnh vốn có tiên lượng xấu này!
Những điều cần biết về Ung thư Cổ tử cungTRAN Bach
Tài liệu y học thường thức dành cho người bệnh và gia đình.
BSNT. Trần Trung Bách
BSNT. Nguyễn Văn Đăng
BSNT. Nguyễn Văn Hà
BSNT. Trần Văn Thanh
BSNT. Đặng Tài Vóc
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại bệnh viện K
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Ung Thư Tiền Liệt Tuyếnbacsyvuive
Ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) là vấn đề sức khỏe quan trọng trên phạm vi toàn cầu vì xuất độ (a) và tử suất
(b) cao, chất lượng sống của bệnh nhân bị sút giảm và gánh nặng chi phí điều trị chăm sóc nhiều. Đây là bệnh lý
ác tính thường gặp ở nam giới cao tuổi với đỉnh cao xuất độ và tử vong trong khoảng 70 tuổi nhưng do diễn tiến
chậm và liên tục với nhiều mức độ ác tính khác nhau nên bệnh có tầm ảnh hưởng đến khoảng tuổi rộng hơn [4].
Over the past few decades, there has been rap-
id growth in the discovery of antibody-associ-
ated neurologic diseases. Autoantibodies that
target neuronal antigens can cause a diverse
set of neurologic disorders. This has signifi-
cantly raised awareness of the wide spectrum
of disease presentations that may have an un-
derlying autoimmune component.
Antibodies associated with AE are com-
monly divided into 2 groups depending on the
location of the antigen. The traditional “well-
defined” syndromes (eg, anti-Hu or ANNA-
1, anti-Ri or ANNA-2) target intracellular
neuronal antigens.5 And more recently, a new
group of neuronal cell surface/synaptic pro-
teins has been described in association with
AE. This distinction is important for diag-
nosis and prognosis. Intracellular antibody-
mediated syndromes appear to be driven pri-
marily by a CD8+ T-cell cytotoxic response
and usually have a poorer prognosis, with a
limited response to immunotherapy (Table
1). In contrast, cell surface/synaptic antibod-
ies appear to be directly pathogenic and are
more responsive to multimodal immunothera-
pies (Table 2).1,5 Detailed discussions of the
pathophysiology of AE have been published
by Bradshaw and Linnoila6 and by McKeon.7
Though the terms paraneoplastic syndrome
and AE are sometimes used interchangeably,
not all AE syndromes are paraneoplastic.
Paraneoplastic syndromes are defined as neu-
rologic syndromes occurring in the setting of
cancer, sometimes preceding the diagnosis of
neoplasm by months or years.1 Paraneoplas-
tic disorders are usually related to intracellu-
lar neuronal antibodies. Cell surface/synaptic
antibody-mediated syndromes, however, may
also be associated with cancer, though they are
usually classified as phenotypes of low to mod-
erate risk, as these disorders can occur with or
without cancer. The strength of association
with an underlying neoplasm varies depend-AE may be considered in patients presenting
with subacute onset (over 1 to 3 months) of
cognitive or memory deficits, alterations in
consciousness, seizures, movement disorders,
or other neuropsychiatric symptoms.8 Accom-
panying neurologic or systemic symptoms sug-
gestive of a specific antibody-mediated syn-
drome can increase clinical suspicion for AE.
Examples include the following:
• Dystonia-chorea for anti-N-methyl-d-as-
partate (anti-NMDA) receptor encepha-
litis
• Hyperekplexia (exaggerated startle reflex)
for anti-glycine receptor (Gly-R) antibody
syndrome
• Faciobrachial dystonic seizure (focal or
lateralized coordinated contractions of an
arm and the face) for anti-leucine-rich
glioma-inactivated protein 1 (LGI1) en-
cephalitis
• Peripheral nerve hyperexcitability (dif-
fuse involuntary motor-unit activity due
to hyperexcitability of the motor nerve or
its terminal)9 for anti-contactin-associated
protein-like 2 (Caspr2) syndrome
• Weight loss accompanying gastrointestinal
symptoms for anti-dipeptidyl-peptidase-
like protein 6 (DPPX) encephalitis.5,10
While certain a
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả hóa trị bổ trợ phác đồ 4AC+4T kết hợp trastuzumab trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III có Her 2 neu dương tính, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng bằng đốt nhiệt sóng cao tần kết hợp hóa chất toàn thân, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu kết quả bước đầu điều trị di căn gan trong ung thư đại trực tràng bằng đốt nhiệt sóng cao tần kết hợp hóa chất toàn thân, cho các bạn tham khảo
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Download luận án tiến sĩ với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng đột biến gen KRAS trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện K, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu đột biến gen RB1 và mối liên quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân U nguyên bào võng mạc, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành nhãn khoa với đề tài: Nghiên cứu đột biến gen RB1 và mối liên quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân U nguyên bào võng mạc, cho các bạn tham khảo
Đánh giá kết quả điều trị ung thư trực tràng di căn xa bằng hóa chất phối hợp kháng thể đơn dòng.Theo tổ chức ghi nhận ung thư toàn cầu IARC (Globocan 2018), trên thế giới ước tính mỗi năm có 1,85 triệu bệnh nhân ung thư đại trực tràng mới mắc (trong đó ung thư trực tràng chiếm khoảng một phần ba), và có gần 881.000 bệnh nhân chết do căn bệnh này [1]. Tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng (UTĐTT) cũng thay đổi theo vị trí địa lý, tỷ lệ mắc cao nhất ở Australia, New Zealand, các nước Châu âu, Bắc Mỹ; tỷ lệ mắc trung bình ở Châu mỹ La Tinh, Đông Á, Đông Nam Á, Tây Á, Nam Phi; tỷ lệ thấp nhất ở Tây Phi. Tuy nhiên, bệnh có xu hướng gia tăng ở các nước này [1]. Ở Việt nam, cũng theo GLOBOCAN 2018, mỗi năm có 14.733 bệnh nhân mắc mới, 8104 bệnh nhân chết do bệnh ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ 5 trong các loại ung thư ở cả hai giới
Download luận án tiến sĩ ngành hóa sinh với đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi, cho các bạn làm luận án tham khảo
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRỰC
TRÀNG DI CĂN (mCRC)
BS.NGUYỄN TRƯỜNG TRÚC LÂM- BVCR
2. 1. Ung thư đại trực tràng (CRC) xếp độ ác tính thứ 4 tiếp sau K
phổi, K dạ dày và K gan
2. Trong đó gan là cơ quan thường bị di căn nhất chiếm từ 20%-
70%, di căn phổi chiếm từ 10%- 20%.
3. Di căn gan thường là nguyên nhân quan trọng dẫn đến thất
bại trong điều trị bằng phẫu thuật, từ đó ảnh hưởng đến thời
gian sống còn của người bệnh.
Tài liệu tham khảo
Parkin DM, Bray F, Ferlay J, et al. Global cancer statistics, 2002. CA Cancer J Clin 2005;55: 74-108
Penna C, Nordlinger B. Colorectal metastases (liver and lung). Surg Clin North Am 2002; 82: 1075-1090
ĐẶT VẤN ĐỀ
3. 1. Tỉ lệ tái phát tại chổ, và di căn xa trong K đại trực tràng (Sau phẫu
thuật + hóa trị) 22- 25%
2. Trong trường hợp K đại trực tràng di căn, nếu không áp dụng biện
pháp điều trị tích cực, tiên lượng bệnh rất xấu
Thời gian sống còn trung vị (Median survival) thường dướI 1
năm (khoảng 8 tháng)
Tỉ lệ tử vong sau 5 năm 100%
3. Phẩu thuật (nếu được) phối hợp với hóa tri tiếp diễn có thể cải thiện
tỉ lệ tử vong
Tài liệu tham khảo
Mandala M, Mosconi S Quadri A, et al. The natural history of hepatic metastases from colorectal cancer.
Expert Rev Anticancer Ther 2007;205:676-683.
Stangl R, Altendorf- Hofmann A, Charnley RM, et al. Factors influencing the natural history of colorectal
liver metastases. Lancet 1994; 343: 1405-1410
Ung thư đại trực tràng di căn
(mCRC)
4. 1. Sau khi chẩn đoán ung thư đại tràng di căn gan, tiến hành phẫu
thuật để trị tận gốc là biện pháp điều trị tốt nhất. Ở những bn có thể
cắt bỏ gan
Thời gian sống còn trung vị (MS) là khoảng 35 tháng
Tỉ lệ sống trong 5 năm chiếm khoảng 27%- 41%.
2. Nhưng chỉ có 10%- 20% số trường hợp ung thư đại trực tràng di căn
gan là có thể cắt bỏ được. Đa số còn lại không thể cắt bỏ do
K cùng lúc di căn đến nhiều cơ quan khác
Khối u dính vào nhiều mạch máu lớn
U di căn đến nhiều phân thùy gan
Tài liệu tham khảo.
poston GJ, Adam R, Alberts S, et al. OncoSurge: A Strategy for improving resectability with curative intent in metastatic
colonrectal cancer. J Clin Oncol 2005; 23: 7125- 7134
Vibert E, Canedo L, Adam R. Strategies to streat Primary unresectable colorectal liver metastases. Semin Oncol 2005;32(6)
suppl 8:33-39
ĐIỀU TRỊ
5. 1. Đối với bệnh nhân có chỉ định, cần tiến hành phẫu thuật ngay lần đầu
Bảo đảm lấy sạch u (negative resection margin >1cm)
Bảo tồn được 2 thùy gan tiếp giáp nhau, với lưu lượng máu vào, ra đầy đủ
Phần gan còn lại >20% (healthy liver)
Thể trạng còn tốt, đảm bảo thực hiện phẫu thuật cắt gan
2. Chống chỉ định cắt gan
BN có bệnh lý khác ngoài gan
Có nhiều hơn 4 u di căn gan (>70% gan bị cắt bỏ)
Suy gan
Và thể trạng không đảm bảo cho cuộc phẫu thuật
3. Đối với trường hợp không thể cắt bỏ u gan di căn ngay trong thì đầu
Cần cắt bỏ khối u đại trực tràng trước, hóa trị 3- 6 tuần tiếp theo, xét
nghiệm đánh giá lại, và tiến hành phẫu thuật cắt bỏ lần 2 sau 4-6 tuần.
Riêng với các trường hợp không thể phẫu thuật, cần tiến hành hóa trị tiếp
tục.
P0ston GJ, Adam R, Alberts S, et al. OncoSurge: A stategy for improving resectability with curative intent in
metastatic colorectal cancer. J Clin Oncol 2005; 23: 7125- 7134.
Mandala M, Mosconi S, Quadri A, et al. Neoadjuvant chemotherapy for patients with liver metastases from
colorectal cancer. Ther 2007; 7:887-897
Liu LX, Zhang WH, Jiang HC. Current treatment for liver metastases from colorectal cancer. World J
Gastroenterol 2003;9:193-200
Điều trị phẫu thuật
6. 1. K đại trực tràng di căn khác với các ung thư khác di căn
Các ung thư khác đến giai đoạn cuối mới di căn, nên hiệu quả điều
trị lúc này thường không tốt
Riêng K đại trực tràng di căn, nếu được điều trị với phác đồ thích
hợp, tiên lương bệnh thường tốt hơn
Do đó, hóa trị tiếp tục đối với bn K đại trực tràng di căn là thật sự
cần thiết.
2. Trước đây, 5-FU + LV được xem là phác đồ điều trị chuẩn. Tuy nhiên
RR (Respone Rate) chỉ từ 20%- 30%, và tỉ lệ sống còn toàn bộ OS chỉ
11-12 tháng.
3. Phác đồ có sử dụng Oxaliplatin, hay Irinotecan có cải thiện RR 33%
và tỉ lệ sống còn OS 18- 20 tháng.
4. Hiện nay phác đồ sử dụng tác nhân trúng đích (targeted agens)
Bevacizumab, Cetuximab phối hợp với Oxaliplatin hay Irinotecan
làm tăng RR, OS, PFS người bệnh rõ rệt (RR từ 33% đến 49%, OS >
24 tháng)
Điều trị hóa trị
7. 0 6 12 18 24 (tháng)
Sống còn toàn bộ (OS)
Chăm sóc nâng đỡ những năm 80
5-FU/LV các năm 90
IFL từ 2000
FOLFOX hoặc FOLFIRI 2000
FOLFOX/FOLFIRI tuần tự 2002
Hóa trị + kháng thể đơn
dòng (ức chế sinh mạch,
ức chế EGFR) từ 2004
Tỉ lệ sống còn trong điều trị ung thư
đại trực tràng di căn
8. Study N of patients
(resected/initial)
Regimen Resection rate
(%)
PFS OS
Bismuth et al. 53/330 5-FU + LV +
OXA
16 _ 3-yr, 54%
5-yr, 40%
Giacchetti et
al.
58/151 5-FU + LV +
OXA
38 _ 5-yr, 50%
Median, 48
mos
Adam et al. 138/1,104 5-FU + LV +
OXA or IRN
or both
12.5 5-yr, 22%
10-yr, 17%
5-yr, 33%
10-yr, 23%
Baize et al. 11/39 5-FU + LV +
OXA
28 Median, 14
mos
3-yr, 73%
Median, 60
mos
Table 1. Preoperative chemotherapy and effects on rates of hepatic resection
and survival in patients with initially unresectable colorectal cancer liver
metastases; results from retrospective patient series
Adam R, Delvart V, Pascal G, et al. Rescue surgery for unresectable colorectal liver metastases downstaged by
chemotherapy; A model to predict long-term survival. Ann Surg 2004;240:644-657, discussion 657-658
Perez-Staub N, Lledo G, Paye F, et al. Surgery of colorectal metastasis in the Optimox 1 study. A GERCOR
study. J Clin Oncol 2006; 24 (18) suppl:3522
10. Bướu và môi trường xung quanh thúc
đẩy phóng thích VEGF
IGF = insulin-like growth factor; PDGF = platelet-derived growth factor;
EGF = epidermal growth factor
EGF
Thiếu oxy PDGF
IL-8
bFGF
COX-2
Nitric oxide
Oncogenes
Phóng thích
VEGF
Gắn và hoạt hóa thụ thể
của VEGF
IGF-1
Tăng sinhSống còn Di chuyển
SINH MẠCH
Tính thấm
– P
– P
P–
P–
11. VEGF là chất trung gian chính trong
sự sinh mạch
VEGF (chủ yếu là VEGF-A) có vai trò then chốt trong sự sinh mạch, chịu tác động bởi
và tác động lên các yếu tố kích thích sinh mạch khác
Các yếu tố liên quan gồm VEGF-B, C, D và yếu tố tăng trưởng nhau thai
SMC = tb cơ trơn; VEGF = yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu
Carmeliet. Nat Med 2003
Tạo mạch máu
Nguyên bào
mạch máu
Tb tiền thân
nội mạc
Động
mạch
VEGF
Hệ mạch chưa
trưởng thành
SMC
Tb tiền thân
cơ trơn
Sinh mạch
VEGF
Tĩnh
mạch
12.
13. Sự sinh mạch được điều phối qua sự tương tác
giữa VEGF và các thụ thể của nó1–5
1. Ferrara. Endocr Rev 2004; 2. Hicklin, Ellis. JCO 2005; 3. Baka, et al. Expert Opin Ther Targets 2006;
4. Morabito, et al. Oncologist 2006; 5. de Vries, et al. Science 1992; 6. Bergers, Benjamin. Nat Rev
Cancer 2003; 7. Jain. Science 2005; 8. Gerber, Ferrara. Cancer Res 2005; 9. Jain. Nat Med 2001; 10.
Inoue, et al. Cancer Cell 2002;
11. Margolin. Curr Oncol Rep 2002; 12. Hu, et al. Am J Pathol 2002
Sự tương tác giữa VEGF với các thụ thể VEGF là yếu tố then chốt trong quá trình sinh mạch
VEGF
VEGF
receptor
Tạo điều kiện cho các tế bào
nội mạc mạch máu tồn tại1,2,6–8
Góp phần tạo nên hệ mạch
máu bất thường1,2,6,7,9
Kích thích mạch máu mới phát
triển1,2,6–8,10
Tăng tính thấm của mạch
máu11,12
14. VEGF là tác nhân xuất hiện sớm nhất và tồn tại dai dẳng
trong suốt quá trình sinh mạch và tăng sinh của khối u1–4
• Các khối u liên tục đòi hỏi VEGF để sinh hệ thống mạch máu mới5
• VEGF liên tục được biểu hiện qua sự phát triển của khối u, thậm chí có thể coi như
là con đường tín hiệu thứ 2 nổi bật2,3,6,7
VEGF VEGF
bFGF
TGFβ-1
VEGF
bFGF
TGFβ-1
PLGF
VEGF
bFGF
TGFβ-1
PLGF
PD-ECGF
VEGF
bFGF
TGFβ-1
PLGF
PD-ECGF
Pleiotrophin
VEGF được hiện diện một cách liên tục3
1. Bergers, Benjamin. Nat Rev Cancer 2003; 2. Kim, et al. Nature 1993; 3. Folkman. In: DeVita, Hellman, Rosenberg, eds. Cancer:
Principles & Practice of Oncology.
Vol 2. 7th ed. Philadelphia, PA: Lippincott Williams & Wilkins;2005; 4. Ferrara, et al. Nat Med 2003; 5. Inoue, et al. Cancer Cell
2002; 6. Mesiano, et al. Am J Pathol 1998;
7. Melnyk, et al. J Urol 1999
15. Mức gia tăng VEGF đi liền với kết cục lâm
sàng xấu1–13
1.Hicklin, Ellis. JCO 2005; 2. Ferrara. Endocr Rev 2004; 3. Ferrara, et al. Nat Rev Drug Discov 2004; 4. Margolin. Curr Oncol
Rep 2002; 5. Kaya, et al. Respir Med 2004;
6. Des Guetz, et al. Br J Cancer 2006; 7. O’Byrne, et al. Br J Cancer 2000; 8. Yuan, et al. Int J Cancer (Pred Oncol) 2000; 9. Imoto,
et al. J Thorac Cardiovasc Surg 1998;
10. Galizia, et al. Clin Cancer Res 2004; 11. Ishigami, et al. Br J Cancer 1998; 12. Escudier, et al. Lancet 2007; 13. Hu, et al. Am J
Pathol 2002;
14. Ferrara, Davis-Smyth. Endocr Rev 1997
Giảm sống
còn toàn
bộ6,12
Tăng nhanh
sự tiến triển
bệnh1,4,9
Tăng nguy
cơ tái
phát6,8
Tăng tính
thấm mạch
máu4
VEGF tăng nhiều
Tiên lượng
xấu5–8,14
16. AKT
Khởi động sinh mạch: tăng tiết VEGF kích
thích tế bào nội mạc
Sos Grb2 Shc
AKT
PDK1
Tăng trưởng
chết tế bào
sống sót
Sinh mạch
PI3K
VEGF-R
VEGF
RAS
Raf
Màng tế bào
nội mạc
MAPK
MEK
MAPK
17. Bevacizumab kháng VEGF giúp ngăn
chặn sự tăng tính thấm của mạch máu1–3
1. Willett, et al. Nat Med 2004; 2. Yuan, et al. PNAS USA 1996: 3. Brasch, et al. J Magn Reson Imaging 1997
Không có bevacizumab có bevacizumab
hiệu quả chống tăng tính thấm được coi như sự bình
thường hóa hệ mạch máu
18. Hiệu quả của BEV
Thoái triển hệ mạch
nuôi bướu1,2
Ức chế kéo dài sự
sinh mạch1
Bình thường hóa mạch
máu2
Giảm kích thước bướu
Tăng hoạt tính của trị
liệu đồng thời
Khả năng tác động trên
di căn vi thể
Điều trị tiếp tục
1. Baluk & cs. Curr Opin Genet Dev 2005
2. Willett & cs. Nat Med 2004
19. Avastin làm tăng hoạt tính của hóa trị
kết hợp
Hudis CA. Oncology (Williston Park). 2005
1010
108
106
1012
0 3 6 9
Tuần
SốlượngtếbàobướuHóa trị mỗi 21 ngày Hóa trị mỗi 21 ngày + kháng VEGF
Diệt tế bào
bướu hiệu quả
hơn
Chậm sinh
sản giữa
các chu kỳ
1010
108
106
1012
0 3 6 9
20. AVF2107g:Thiết kế nghiên cứu
Lợi ích Bevacizumab trong điều trị
bước 1 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
mCRC chưa được
điều trị (n= 923)
Bevacizumab
5mg/kg mỗi 2 tuần + IFL
(n= 402)
Bevacizumab
5mg/kg mỗi 2 tuần +
5FU/LV
(n= 110)
Giả dược +IFL
(n= 411)
Điều trị đến khi
bệnh tiến triển
Tiêu chí nghiên cứu chính : OS
Tiêu chí nghiên cứu phụ : ORR, PFS, QL, tính an toàn
Yếu tố phân tầng : ECOG PS, vị trí bệnh nguyên phát, số vị trí di
căn
21. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 1 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
0,4
0,6
0,8
1,0
15,6 20,3
Bevacizumab + IFL (n=402)
AVF2107g: OS gia tăng
OS (tháng)
Giả dược + IFL (n=411)
0,2
P<0,001
22. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 1 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
0,4
0,6
0,8
1,0
6,2 10,6
Bevacizumab + IFL (n=402)
AVF2107g: PFS gia tăng
PFS (tháng)
Giả dược + IFL (n=411)
0,2
P<0,001
23. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 1 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
20
35%
60
80
45%
Bevacizumab + IFL (n=402)Giả dược + IFL (n=411)
AVF2107g: ORR gia tăng
40
P<0,004
24. E3200:Thiết kế nghiên cứu
Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 2 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
mCRC được điều
trị IFL trước đó (n=
820)
Bevacizumab
10mg/kg mỗi 2 tuần +
FOLFOX4
(n= 286)
Bevacizumab
10mg/kg mỗi 2 tuần
(n= 243)
FOLFOX4
(n= 291)
Điều trị đến khi
bệnh tiến triển
Tiêu chí nghiên cứu chính : OS
Tiêu chí nghiên cứu phụ : ORR, PFS, QL, tính an toàn
Yếu tố phân tầng : ECOG PS, xạ trị trước đó
25. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 2 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
0,4
0,6
0,8
1,0
10,8 12,9
Bevacizumab + FOLFOX4
(n=286)
E3200: OS gia tăng 20%
OS (tháng)
FOLFOX (n=291)
0,2
P<0,001
26. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 2 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
0,4
0,6
0,8
1,0
4,7 7,3
Bevacizumab + FOLFOX4
(n=286)
E3200: PFS gia tăng 55%
PFS (tháng)
FOLFOX4 (n=291)
0,2
P<0,001
27. Lợi ích Bevacizumab trong điều trị bước 2 (mCRC)
Nghiên cứu lâm sàng pha 3
0
9%
20
30
23%
Bevacizumab + FOLFOX4FOLFOX4
AVF2107g: ORR gia tăng 155%
10
P<0,001
28. 1. Nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, tại 220 trung tâm, từ 15 quốc
gia
2. Đánh giá lợi ích của Bevacizumab tiếp tục được sử dụng kết
hợp với hóa trị chuẩn bước II trên bn mCRC tiến triển,sau khi
sử dụng Bevacizumab kết hợp hóa trị chuẩn bước I
Nghiên cứu ML 18147 (TLM)
29. Thiết kế nghiên cứu ML18147
(TML-pha III)
Bevacizumab + hóa trị bước 1 chuẩn
(n=820)
Hoặc Oxaliplatin cơ bản
Hoặc Irinotecan cơ bản
Bệnh tiến triển
Ngẫu nhiên
1:1
Hóa trị bước 2 chuẩn (N=411)
(Oxaliplatin hay Irinotecan cơ bản)
Đến khi bệnh tiến triển
Bevacizumab (2,5mg/kg/tuần) + hóa trị
bước 2 chuẩn (N=409)
Đến khi bệnh tiến triển
Hóa trị chuyển đổi
Oxaliplatin
Irinotecan
Irinotecan
Tiêu chí chính : OS
Tiêu chí phụ : PFS
30. Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu pha III, ngẫu nhiên, tại 220 trung tâm, từ 15 quốc gia
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1.0
9,8 11,2 18 24
0,2
0,4
0,6
0,8
1.0
6 12 18
P< 0.0001
OS (tháng)
Hóa trị
(n=410)Bev + Hóa trị (n=409)
P< 0.0062
Kết luận:
Nghiên cứu ML 18147 khẳng định cơ chế tác động, thời gian điều trị, lợi ích kéo dài
sống còn toàn bộ và sống còn không bệnh tiến triển của Bevacizumab kết hợp với hóa
trị qua các bước điều trị của ung thư đại trực tràng di căn
Tài liệu tham khảo
Jaafar Bennouna et al. The Lancet oncology 2012, doi:10.1016/S1470-2045(12)70477-1
PFS (tháng)