Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
Là thủ thuật nhằm giải phóng khoang MP khỏi sự đè ép do khí hoặc dịch, đưa khoang MP về trạng thái ban đầu
là một khoang ảo áp lực âm tính
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả và tác dụng không mong muốn của phác đồ XELOX trong điều trị bổ trợ ung thư biểu mô tuyến đại tràng giai đoạn II nguy cơ cao và giai đoạn III, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắt ruột sau mổ, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành ngoại tiêu hóa với đề tài: Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tắc ruột sau mổ, cho các bạn có thể tham khảo
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận văn Đánh giá kết quả Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư biểu mô đại tràng trái tại khoa PTTH bệnh viện Việt Đức.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh pho biến, trên thế giới tính chung cả nam và nữ thì UTĐTT đứng hàng thứ 4 sau ung thư phoi, ung thư dạ dày và ung thư vú ở nữ. ở các nước công nghiệp phát triển như Tây Âu, Bắc Mỹ, tỷ lệ UTĐTT tăng rất cao, đứng hàng thứ 2 sau sau ung thư phoi. IARC ước tính năm 2002 trên thế giới có khoảng 1.227.000 trường hợp ung thư đại trực tràng mới mắc, trong đó 528.500 trường hợp tử vong[69], [5].Tại Việt nam và các nước châu Á, UTĐTT đứng thứ hai trong ung thư đường tiêu hóa sau ung thư dạ dày, ước tính năm 2010 trên cả nước có khoảng 5434 người mới mắc đứng hàng thứ tư ở cả hai giới, trong đó tỉ lệ mắc của nam và nữ tương ứng là 19,0 và 14,7 trên 100.000 dân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật sinh thiết u gan theo phương pháp tay tự do dưới hướng dân siêu âm.Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. U gan là tình trạng bệnh lý rất hay gặp, u ở gan có rất nhiều loại, u nguyên phát, u thứ phát. U nguyên phát ở gan thường xuất phát từ nhiều loại tế bào khác nhau. U thứ phát thường từ: Đại tràng, tụy, dạ dày, vú…Hai loại u gan nguyên phát thường gặp nhất là ung thư biểu mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma) và ung thư biểu mô đường mật (Cholangiocarcinoma). Ung thư gan nguyên phát
Luận án Nghiên cứu mô bệnh học và chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. Ung thư tuyến tiền liệt là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi ở các nước Châu Âu và Mỹ [122], [165]. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thuỵ Điển: 28/100.000 người
Nghiên cứu kết quả phẫu thuật nội soi hoàn toàn cắt bán phần dưới dạ dày điều trị ung thư dạ dày.Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh thường gặp và có tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh lý ung thư đường tiêu hóa. Theo cơ quan nghiên cứu UT quốc tế IARC (GLOBOCAN 2012), UTDD mới mắc được ước tính 952000 trường hợp, chiếm 6,8% tổng số và ước tính số người chết cả thế giới: nam 468900 ca, nữ 254100 ca. Năm 2015, đã có 1,3 triệu (1,2-1,4 triệu) trường hợp mắc bệnh UTDD và hơn 800000 ca tử vong trên toàn thế giới. Ở Việt Nam mỗi năm có khoảng 14230 BN mắc mới và có khoảng 12900 BN chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3/100000 dân. Tỷ lệ mắc và chết do UTDD đứng vị trí thứ 3 ở nam, sau UT phế quản, gan; tỷ lệ mắc đứng vị trí thứ 5 ở nữ sau UT vú, phế quản, gan, cổ tử cung và tử vong đứng thứ 4 sau UT phế quản, gan và vú [1]. Cho tới nay, phương pháp điều trị UTDD băng phẫu thuật vẫn là lựa chọn hàng đầu khi khối u vẫn còn khả năng cắt bỏ. Các biện pháp khác như hóa chất,miễn dịch, xạ trị… chỉ đươc coi là những phương pháp điều trị hỗ trơ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và giai đoạn bệnh
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ung thư buồng trứng thể túi noãn hoàng tại Bệnh viện K.Ung thư buồng trứng (UTBT) là một trong các bệnh lý phụ khoa ác tính thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh ung thư sinh dục ở nữ giới. Theo một thống kê tại Mỹ, số ca mới mắc UTBT năm 2010 là 218.80 ca và với số ca tử vong là 138.50 ca[1, 2]. Bệnh phổ biến thứ năm trong các bệnh ung thư ở phụ nữ Anh với một tỷ lệ ngày càng tăng, đặc biệt là ở phụ nữ tuổi từ 65 trở lên
Luận án NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU BỆNH VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA CARCINÔM TẾ BÀO GAN,Ung thư gan nguyên phát là loại ung thư thường gặp, gây tử vong cao. Theo số liệu ghi nhận ung thư quần thể năm 2004, ở Tp Hồ Chí Minh trong 10 loại ung thư thường gặp nhất thì ung thư gan đứng hàng thứ nhất ở nam (xuất độ 38,2 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm) và đứng hàng thứ 6 ở giới nữ (xuất độ 8,3 trường hợp trên 100.000 dân mỗi năm) [3], [7]. Ở Hà Nội, ung thư gan đứng hàng thứ 3 ở giới nam và hàng thứ 7 ở giới nữ trong 10 loại ung thư thường gặp nhất [1], [2]. Theo nghiên cứu của Cơ quan nghiên cứu ung thư thế giới (IARC) ung thư gan đứng hàng thứ 5 trong 10 loại ung thư thường gặp nhất [53], [54]. Trong ung thư gan nguyên phát, carcinôm tế bào gan (CTBG) chiếm tỉ lệ chủ yếu, từ 80-90% tùy theo các nghiên cứu khác nhau trên thế giới
Similar to Kết quả điều trị carcinôm dạ dày tế bào nhẫn (20)
1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 27
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CARCINÔM DẠ DÀY TẾ BÀO NHẪN
Đỗ Đình Công*, Võ Duy Long*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Nghiên cứu này nhằm đánh giá đánh
giá kết quả điều trị ngoại khoa carcinôm tế bào nhẫn dạ dày.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 104 bệnh nhân carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu thuật cắt dạ
dày tại bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM từ 1/2005 đến 8/2010.
Kết quả: Tỉ lệ carcinôm tế bào nhẫn dạ dày chiếm 13,9%. Đa số các trường hợp (94,2%) ung thư ở giai
đoạn tiến triển. Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là: 82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.
Kết luận: Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên lượng xấu. Phẫu thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng
rãi được áp dụng để điều trị.
Từ khóa: tế bào nhẫn dạ dày, ung thư dạ dày, tiên lượng.
ABTRACT
RESULTS OF SURGICAL TREATMENT OF SIGNET RING CELL ADENOCARCINOMA
Do Dinh Cong, Vo Duy Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh
* Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 27 - 29
Background: Gastric signet ring cell carcinoma (SRC) is a histological type based on microscopic
characteristics. This study is to evaluate the prognosis of signet ring cell adenocarcinoma of the stomach.
Methods: We reviewed the records of 104 consecutive patients diagnosed with gastric signet ring cell
carcinoma who were underwent gastrectomy from January 2005 to August 2010 at University Medical Center.
Results: The incidence of gastric signet ring cell carcinoma was 13.9%. Most of cases (94.2%) was the
advanced stage. The 1, 2, 3 and 5-year survival rate for SRC was 82.3%, 65.3%, 56.4% và 30.5%.
Conclusions: Gastric signet ring cell carcinoma had a bad prognosis. Curative surgical operation with
extended lymph node dissection is recommended.
Key words: Gastric signet ring cell carcinoma, gastric cancer, prognosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày là bệnh thường gặp ở Việt
Nam. Theo nhiều báo cáo của các tác giả trên thế
giới(1,2,3,5), carcinôm tế bào nhẫn chiếm tỉ lệ từ 5 –
30%. Nhiều tác giả cho rằng, so với các loại tế
bào khác của carcinôm dạ dày, loại tế bào nhẫn
có khuynh hướng trẻ tuổi và thường gặp ở phụ
nữ hơn(2,3,6). Đặc trưng của ung thư loại tế bào
này là sự biệt hóa kém, khả năng xâm lấn và di
căn cao, và thường có tiên lượng xấu. Tuy nhiên,
tiên lượng thực sự của loại ung thư này còn
nhiều bàn cãi, có sự khác nhau giữa các tác giả.
Yokota và Theuer(4,6) cho kết quả tỉ lệ sống còn
sau 5 năm của carcinôm tế bào nhẫn thấp hơn có
ý nghĩa so với các loại tế bào khác. Tuy nhiên,
Hyung(1) lại cho rằng carcinôm tế bào nhẫn ở
giai đoạn sớm thì có tỉ lệ sống còn sau phẫu
thuật cao hơn những loại tế bào khác. Tác giả
Kim(2) cũng cho kết luận rằng carcinôm tế bào
nhẫn dạ dày ở giai đoạn sớm có tỉ lệ sống còn
sau 5 năm cao hơn so với cac loại tế bào còn lại.
Ở Việt Nam, chưa thấy có báo cáo nào về
tiên lượng của carcinôm dạ dày tế bào nhẫn. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm đưa ra
kết quả về tiên lượng của ung thư dạ dày loại tế
∗
Bộ môn ngoại Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS BS. Võ Duy Long ĐT: 0918133915 Email: longvoduy26@yahoo.com
2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Ngoại Khoa28
bào nhẫn.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế: hồi cứu, mô tả.
Đối tượng nghiên cứu: tất cả những trường
hợp carcinôm tế bào nhẫn dạ dày được phẫu
thuật cắt dạ dày tại Bệnh viện Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 1 năm 2005 đến tháng
8 năm 2010.
Loại trừ
+ Những trường hợp chỉ phẫu thuật tạm bợ
như nối vị tràng hay mở hỗng tràng nuôi ăn.
+ K dạ dày tái phát.
+ Kèm theo ung thư ở cơ quan khác.
+ Không liên lạc được với bệnh nhân.
Chúng tôi thu thập số liệu theo mẫu bệnh án
thống nhất và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.
KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2005 đến
tháng 8 năm 2010, tại BV Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, có 750 trường hợp ung thư dạ
dày được phẫu thuật. Trong số này, có 104
trường hợp (13,9%) là carcinôm loại tế bào nhẫn
thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu.
Bảng 1: Phân bố carcinôm tế bào nhẫn theo từng loại
phẫu thuật
Tổng số Carcinôm tế
bào nhẫn
Tỉ lệ
Cắt bán phần dưới
dạ dày
600 91 15,2%
Cắt toàn bộ dạ dày 150 13 8,7%
Tuổi trung bình: 52 ± 12 (nhỏ nhất 24 tuổi,
lớn nhất 85 tuổi).
Tỉ lệ nam : nữ # 1 : 2.
Bảng 2: Kết quả trong mổ của carcinôm tế bào nhẫn
dạ dày
Đặc điểm Tỉ lệ %
Đau bụng trên rốn 47 (45,2 %)
Rối loạn tiêu hóa 60 (57,7 %)
Sụt cân 23 (22,1 %)
Hẹp môn vị 30 (28,8 %)
U bụng 47 (45,2 %)
Hạch cổ 8 (7,7 %)
Helicobacter Pylori (+) 80 (76,9%)
Kết quả trong mổ được mô tả ở bảng 3:
Đặc điểm trong mổ Tỉ lệ %
Kích thước U trung bình 5.2 ± 3.8 cm
Vị trí U
Hang, môn vị
Thân vị (1/3 giữa và dưới)
Thân vị (1/3 trên) và tâm vị
Lan tỏa
60 (57,7%)
31 (29,8%)
8 (7,7%)
5 (4,8%)
Giai đoạn bệnh
Khu trú ở dạ dày
Xâm nhiễm hạch vùng
Di căn xa
12 (11,5%)
86 (82,7%)
6 (5,8%)
Cắt toàn bộ dạ dày, nạo hạch 13 (12,5%)
Cắt bán phần dưới dạ dày làm sạch 10 (9,6 %)
Cắt bán phần dưới dạ dày + nạo hạch D2 81 (77,9%)
Tỉ lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:
82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%.
BÀN LUẬN
Ung thư dạ dày thường gặp. Về độ biệt hóa
của tế bào, carcinôm tuyến dạ dày có 4 loại: biệt
hóa tốt, vừa, kém và tế bào nhẫn. Tỉ lệ carcinôm
tế bào nhẫn trong nghiên cứu này là 13,9%. Tỉ lệ
này cũng tương tự như các tác giả khác trên thế
giới. Trong 3702 trường hợp được mổ cắt dạ dày
do ung thư của Kim JP(2), trong số này có 450
bệnh nhân (12,2%) là carcinôm tế bào nhẫn. Tác
giả Li(3) nghiên cứu 4 759 trường hợp được cắt dạ
dày do ung thư, trong số này có 662 bệnh nhân
(13,9%) là tế bào nhẫn. Tỉ lệ này theo báo cáo của
Hyung(1) là 17,9%.
Theo nhiều tác giả, ung thư dạ dày tế bào
nhẫn thường gặp ở người trẻ tuổi. Theo Hyung(1)
thì tỉ lệ này ở những bệnh nhân dưới 55 tuổi là
70% khác biệt so với nhóm bệnh nhân trên 55
tuổi là 41,2% (p< 0,001). Tuổi trung bình trong
nghiên cứu của Yokota(6) là 55,9 ± 1,2. Trong
nghiên cứu này, tuổi trung bình là 52 ± 1, tuổi trẻ
nhất là 24.
Đa số các trường hợp carcinôm tế bào nhẫn
trong nghiên cứu này ở giai đoạn tiến triển.
82,7% các trường hợp đã có di căn hạch, 5,8% đã
có di căn ở gan. Chúng tôi thực hiện phẫu thuật
cắt dạ dày và nạo hạch D2 thường quy. Trong 6
trường hợp di căn gan và 4 trường hợp khác
chưa di căn gan nhưng di căn hạch nhiều, nhiều
3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Khoa 29
hạch to tạo thành 1 khối nên không thể nạo triệt
để được, vì vậy, chúng tôi chỉ thực hiện phẫu
thuật cắt dạ dày làm sạch ở những trường hợp
này mà không nạo hạch triệt để.
Theo tác giả Kim(2), tỉ lệ chẩn đoán sớm của
ung thư loại tế bào này là 43%, cao hơn có ý
nghĩa so với loại carcinôm tuyến biệt hóa tốt
(33%), biệt hóa trung bình (23%) và biệt hóa
kém (13%). Ung thư tế bào nhẫn giai đoạn sớm
thường ít xâm lấn và di căn hạch, nhưng ở giai
đoạn trễ thì thường xâm lấn và di căn hạch
nhiều hơn các loại còn lại. Tỉ lệ carcinôm tế bào
nhẫn giai đoạn sớm của Hyung(1) là 47,3%
(263/556) cao hơn so với loại tế bào khác là
26,3% (670/2548).
Về tiên lượng của ung thư dạ dày tế bào
nhẫn, có nhiều tranh cãi. Tác giả Kim(2) cho rằng,
ở giai đoạn sớm không có sự khác biệt về tỉ lệ
sống còn sau 5 năm nhưng ở giai đoạn trễ, tiên
lượng của carcinôm tế bào nhẫn xấu hơn có ý
nghĩa so với các loại còn lại (tế bào nhẫn: 31,9%,
biệt hóa tốt: 45,1%, biệt hóa trung bình: 38,4%,
kiệt hóa kém: 34,5%). Theo Li(3) tỉ lệ sống sau 5
năm tích lũy của ung thư dạ dày tế bào nhẫn
giai đoạn tiến triển là 42,4%, khác biệt có ý nghĩa
so với các loại tế bào khác là 50,1% (p=0,009).
Trái lại, Hyung(1) cho rằng tỉ lệ sống còn tích
lũy của loại tế bào nhẫn giai đoạn sớm cao hơn
có ý nghĩa so với loại còn lại. Tỉ lệ này sau 5 năm
và 10 năm lần lượt là 94,2% và 89,7% so với loại
không phải tế bào nhẫn là 91,6% và 79,1% (p =
0,01). Yokota(6) báo cáo 93 bệnh nhân carcinôm tế
bào nhẫn dạ dày so với 590 bệnh nhân ung thư
dạ dày loại khác được phẫu thuật, tác giả cho
thấy tỉ lệ sống còn ở loại tế bào nhẫn thấp hơn
nhưng không có ý nghĩa thống kê. Ở giai đoạn
sớm thì có tiên lượng tốt và tương tự như các
loại tế bào còn lại. Trái lại, ở giai đoạn tiến triễn
thì loại tế bào nhẫn xấu hơn.
Tỉ lệ sống còn của nghiên cứu này thấp hơn
so với các tác giả trên. Trong nghiên cứu này, tỉ
lệ sống còn sau 1, 2, 3 và 5 năm lần lượt là:
82,3%, 65,3%, 56,4% và 30,5%. Vì đa số các
trường hợp đều chẩn đoán trễ.
KẾT LUẬN
Carcinôm tế bào nhẫn dạ dày thường có tiên
lượng xấu. Đa số ở giai đoạn tiến triển. Phẫu
thuật cắt dạ dày và nạo hạch rộng rãi được áp
dụng để điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hyung WJ, Noh SH, Lee JH et al (2002). Early gastric
carcinôma with signet ring cell histology. Cancer, 94: 78-83.
2. Kim DY, Park YK, Joo JK et al (2004). Clinicopathological
characteristics of signet ring cell carcinôma of the stomach.
ANZ J Surg, 74: 1060-1064.
3. Li C, Kim S, Lai JF et al (2007). Advanced gastric carcinôma
with signet ring cell histology. Oncology, 72(1-2): 64-8.
4. Theuer CP, Nastanski F, Brewster WR et al (1999). Signet ring
cell histology is associated with unique clinical features but
does not affect gastric cancer survival. Am Surg, 65: 915-921.
5. Tian MM, Zhao AL, Li ZW et al (2007). Phenotypic classifi
cation of gastric signet ring cell carcinôma and its relationship
with clinicopathologic parameters and prognosis. World J
Gastroenterol, 13(23): 3189-3198.
6. Yokota T, Kunii Y, Teshima S et al (1998). Signet ring cell
carcinôma of the stomach: a clinicopathological comparison
with the other histological types. Tohoku J Exp Med, 186: 121-
130.