SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đặng Thị Thanh Hoa
TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Đặng Thị Thanh Hoa
TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Mã số : 60 85 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng
Hà Nội – Năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng,
Phó Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận.
Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong
bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và
kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong
quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này.
Để hoàn thành khóa luận này em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai, Trung tâm tư vấn biến đổi khí hậu thuộc Viện Khoa học Khí tượng
Thủy văn và Môi trường đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu thực tế.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều
kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2013
Học viên
Đặng Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................3
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu.................................................3
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp .....5
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây .................................................................................5
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu..............................................5
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ..............................14
1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu ...............................................................................20
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai................................................32
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................................32
1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2015,
định hướng phát triển đến năm 2020 ........................................................................40
1.4. Thực trạng ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai từ 2002 – 2012..................................43
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................45
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................45
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................45
2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................45
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................45
2.4.1. Phương pháp chọn lọc, xử lý dữ liệu, số liệu có liên quan.............................45
2.4.2. Ứng dụng phần mềm DSSAT .........................................................................46
2.4.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................................46
2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................46
2.4.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố46
2.4.6. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH ...................................................47
2.4.7. Phương pháp tổng quan...................................................................................48
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................49
3.1. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đến cây lúa giai đoạn 2005 – 2011..51
3.1.1. Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa............58
3.1.2. Số giờ nắng......................................................................................................60
3.1.3. Lượng mưa......................................................................................................61
3.1.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan..............................................63
3.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến thời gian sinh trưởng, năng suất của
cây lúa đến năm 2040 theo các kịch bản BĐKH ......................................................65
3.2.1. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa xuân tại các vùng trong tỉnh ...65
3.2.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa mùa tại các vùng.....................69
3.2.3. Tóm tắt các tác động chính của biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa theo các
huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai............................................................................72
3.3. Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu...................................................................74
3.3.1. Các giải pháp chung ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành trồng lúa tỉnh
Lào Cai......................................................................................................................74
3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH cho ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai...78
Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa: Cây thuốc lá.............................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................88
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................88
KIẾN NGHỊ....................................................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................91
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
DSSAT Decision Support System for Agrotechnology Transfer
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu
NBD Nước biển dâng
TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc
KNK Khí nhà kính
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)...................17
Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước
biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]..............................................................................24
Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷcủa thế kỷ 21 so với thời kỳ
1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2).................25
Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.........................................27
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21
so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2....................................28
Bảng 1.6: Mức thayđổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 -
1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai........................................................................................29
Bảng 1.7: Mức thayđổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷcủa thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2...............................................31
Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C)..........35
Bảng 1.9. Lượng mưa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm) ..........................36
Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai.......................37
giai đoạn 1980-2010 (giờ)..............................................................................................................37
Bảng 1.11. Lưu lượng nước trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai.........................37
giai đoạn 1980 - 2010 (m3
/s)..........................................................................................................37
Bảng 1.12: Diện tích, năng suất lúa thương phẩm từ 2002- 2012.............................................44
Bảng 3.1: Diện tích lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh................................................51
Bảng 3.2: Năng suất, Sản lượng lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh...........................52
Bảng 3.3: Diện tích lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh.................................................53
Bảng 3.4: Năng suất, Sản lượng lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh............................54
Bảng 3.5. Số giờ nắng các tháng trong năm.................................................................................60
Bảng 3.6. Lượng mưa các tháng trong năm.................................................................................62
Bảng 3.7. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2005 - 2011 tỉnh Lào Cai............................64
Bảng 3.8. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa...................................72
Bảng 3.9: Diện tích dự kiến trồng câythuốc lá toàn vùng theo giai đoạn................................79
Bảng 3.10: Quy mô và phân nhóm đất vùng đề xuất trồng thuốc lá Lào Cai..........................81
Bảng 3.11: Quy mô đất phân theo mức độ thích hợp.................................................................82
Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu từ 2005 - 2011....................82
Bảng 3.13: Đặc điểm quy mô dân cư và thành phần dân tộc trong vùng năm 2007...............83
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian...................................................6
Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005.......................................................7
Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian .........................................................................8
Hình1.4.Dựtínhbiếnđổinồngđộmộtsốkhígâyhiệuứngnhàkínhđếnnăm2050và2100.....21
Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100.................................................22
Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100.............................................23
Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản 1980 -
1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 .....................................................................................27
Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng.....31
Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai...................................................................................33
Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai......................................................................................34
Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn
1980 - 2010 (0
C)..............................................................................................................................35
Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai...............................................................................38
Hình 3.1: Địa hình tỉnh Lào Cai nhìn từ ảnh vệ tinh và các vùng tiểu khí hậu chính theo các
trạm khí tượng.................................................................................................................................50
Hình 3.2. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Bắc Hà........................................59
Hình 3.3. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm SaPa...........................................59
Hình 3.4. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Phố Ràng ...................................59
Hình 3.5. Diễn biến của lượng mưa năm tại trạm Phố Ràng.....................................................63
Hình 3.6. Diễn biến của lượng mưa mùa mưa tại trạm Phố Ràng ............................................63
Hình 3.7. Diễn biến của lượng mưa mùa khô tại trạm Phố Ràng.............................................63
Hình 3.8: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040
so với tham chiếu tại vùng 1..........................................................................................................65
Hình 3.9: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040
so với tham chiếu tại vùng 2..........................................................................................................66
Hình 3.10: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................68
Hình 3.11: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 1 ................................................................................................69
Hình 3.12: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 2 ................................................................................................70
Hình 3.13: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và
2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................71
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống
nhân loại trên phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, sức khỏe và môi trường.
Nghiên cứu dự báo của IPCC (2007) và báo cáo đánh giá tác động kinh tế do biến
đổi khí hậu, báo cáo phát triển thế giới năm 2010 (WB, 2010, WB, 2010a) và nhiều
nghiên cứu khác cho thấy BĐKH đang gây ra những thảm họa mang tính toàn cầu
về thiên nhiên, môi trường, đe dọa cuộc sống hàng triệu người trên khắp hành tinh,
có thể làm bùng nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia
ở vị trí thấp so với mực nước biển. Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu này dự báo
rằng đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi những khu vực
duyên hải do nước biển dâng làm ngập lụt, sạt lở đất và xâm nhiễm mặn. Đến năm
2080, sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2 - 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13 - 45%,
và nạn đói có thể tác động đến 35 - 60% dân số thế giới; mực nước biển dâng nhanh
có thể gây ngập lụt và xâm nhập mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng đến
nông nghiệp, công nghiệp và hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Nếu dự báo
này xảy ra, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn ở một số khu vực trên thế
giới, đẩy nhiều vùng trở thành các khu vực đói nghèo do thiên tai, hạn hán,...
Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm
trong nhóm nước dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo các kịch bản BĐKH đối với
nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam (Tây
Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ), lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta.
Ngược lại, lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các
vùng khí hậu. Theo kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ, mùa đông có thể tăng nhanh
hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta.
Tình hình BĐKH ở Lào Cai đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh kế của
các cộng đồng dân cư nghèo. Đây là một trong những địa phương chịu nhiều thiên
tai trên cả nước. Nhiều dấu hiệu cực đoan khí hậu thay đổi ngày càng khắc nghiệt
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 2 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đã xảy ra, gây thiệt hại về cả người và của như những đợt rét kéo dài làm chết hàng
ngàn gia súc, những trận lụt ngày càng dữ dội, liên tiếp xảy ra ở khu vực phía Bắc.
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ban liên chính phủ về BĐKH lần thứ 4 (IPCC
AR4) 2007 thì năng suất lúa sẽ bị giảm khoảng 10% khi nhiệt độ không khí tăng
thêm 1o
C, như vậy thì ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng sẽ
phải chịu nhiều tác động do BĐKH gây ra.
Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối
với môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, đời sống của
người dân là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài: “Tác động biến đổi khí hậu đến
ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp ứng phó” với mục tiêu
đánh giá tác động của BĐKH đối với ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai bao gồm tác
động đến diện tích, năng suất lúa, và lựa chọn giống cây trồng thích hợp có hiệu quả
kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là nghiên cứu có ý nghĩa,
mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương. Đó cũng là những đề
xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công
trình nghiên cứu khác về BĐKH tại địa phương và cho các địa phương khác trong
cả nước.
Cấu trúc trong khóa luận gồm có 3 chương chính:
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa và đề xuất giải pháp
ứng phó.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 3 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu
- Biến đổi khí hậu – Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa
của Công ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là hoạt động của con người
làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động
khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được.
- Biến động khí hậu – Climate Oscillation : Sự lên xuống trong đó biến số
có khuynh hướng chuyển động dần dần và trơn tru giữa các cực đại và cực tiểu kế
tiếp nhau.
- Các mô hình tác động – Impact Models: Các chương trình máy tính dùng
để ước tính tác động của một biến đổi khí hậu cụ thể đối với các hệ thống tự nhiên,
xã hội hay kinh tế.
- Đánh giá tác động môi trƣờng – Environmental Impact Assessment
(EIA) : Sự đánh giá có tính phê phán, vừa về mặt tích cực lẫn tiêu cực, về các tác
động có thể có của một đề xuất dự án, triển khai hoạt động hay chính sách về mặt
môi trường.
- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu – Climate change mitigation: Là các hoạt
động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính.
- Hệ thống khí hậu (bổ sung) – Climate system: Toàn bộ khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển và thạch quyển cùng các tương tác của chúng thể hiện các điều
kiện trung bình và cực trị của khí quyển trong một thời kỳ dài tại bất cứ khu vực
nào của bề mặt trái đất.
- Khí tƣợng nông nghiệp – Agricultural Meteorology: Là môn khoa học
nghiên cứu các điều kiện khí tượng, khí hậu và thủy văn liên quan có ảnh hưởng và
tác động đến cây trồng, vật nuôi và sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp,
lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản).
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 4 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Kịch bản biến đổi khí hậu – Climate scenario: Là giả định có cơ sở khoa
học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế
- xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu
ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó
đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động.
- Tăng trƣởng của cây trồng và điôxit cacbon – Crop Growth and
Carbon Dioxide: Có những khác biệt lớn trong các ước tính tác động thuần của
việc tăng điôxit cacbon và nóng lên toàn cầu đối với nền nông nghiệp toàn cầu. Một
số người dự đoán sẽ có những điều kiện tồi tệ hơn trong nông nghiệp, những người
khác lại lạc quan hơn. Điều này không có gì lạ vì có những điều không chắc chắn và
các ảnh hưởng khác nhau của khí hậu đối với nông nghiệp. Ảnh hưởng tích cực của
nóng lên toàn cầu là do tác động của nồng độ CO2 cao hơn trong khí quyển đối với
quang hợp và tăng trưởng của cây cối. Các kết quả trong phòng thí nghiệm cho thấy
nồng độ CO2 gấp đôi sẽ làm tăng từ 10 đến 15% sản lượng của nhiều loại cây trồng
loại C3 như lúa mì, gạo, khoai tây, lúa mạch, sắn, các hạt có dầu, củ cải đường và
phần lớn quả và rau. Nhóm các cây trồng này cung cấp 80% lương thực trên thế
giới. Tất cả các cây trồng nhóm thứ hai tăng ít hơn, từ 0 đến 10%, gồm các cây loại
C4 như ngô, cao lương, kê và mía, nhóm thứ ba trong đó có dứa không tăng. Tuy
nhiên, các thí nghiệm không phản ánh các điều kiện phức tạp quan trắc được trong
tự nhiên, chẳng hạn sự tăng lên của sâu bệnh và cỏ dại sẽ cạnh tranh với các cây
trồng có tính thương mại. Hơn nữa, có thể cần nhiều phân bón hơn để có được sản
lượng tăng như thế. Các kết quả nói trên cần được xem xét cẩn thận, hơn nữa, đối
với một số vấn đề, không phải là thực sự có lợi.
- Yếu tố khí hậu – Climatic Element: Một trong những tính chất hay điều
kiện của khí quyển (như nhiệt độ không khí) đặc trưng cho trạng thái vật lý của thời
tiết hay khí hậu tại một nơi, vào một khoảng thời gian nhất định.
- Khí hậu – Climate: là chế độ thời tiết trung bình đã được quan trắc, thống
kê, tổng hợp và đánh giá qua nhiều năm ở một vùng, một địa phương.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 5 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp
1.2.1. Các nghiên cứu trước đây
Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên do lượng khí nhà kính trong khí
quyển tăng cao, mà nguyên nhân chính từ các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt, sản
xuất của con người thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên.
Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái
Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu gọi là biến đổi khí
hậu (BĐKH -Climate Change).
Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực trong
các hành động ứng phó như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH
(UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP); Hội nghị các bên tham gia Công ước khung
của Liên Hợp Quốc về BĐKH (COP); và hàng loạt các hoạt động, tài liệu về việc
giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường.
1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu
1.2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới
Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên
với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và tuyết
đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực
thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao.
(i) Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh
Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ thuật
1 và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế giới, giai
đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn cầu tăng
0,740
C trong giai đoạn 1906-2005; 1,280
C giai đoạn 1956-2005 và được dự báo quá
trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình 1.1). Tuy
nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm mạnh vào
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 6 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn đặc biệt đối
với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng sa mạc, cận sa
mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia
tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra.
Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19
(1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ
những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất công
nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan mật
thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức tài
nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất thải, làm
thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại gây những
hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 7 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống
của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí quyển thay
đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO2
tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 51%; nồng độ CH4 tăng 248%; các khí
khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một số
khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF6 là những khí chỉ mới xuất hiện
sau cuộc cách mạng công nghiệp [1].
Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005
( Nguồn: IPCC, 2007)
(ii) Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao
Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết quả
nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực giảm
mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ bằng lớp
băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km2
đang trôi trên đại
dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện tượng băng tan
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 8 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và các cơ quan
nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình 1,8mm/năm
giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31 m trong một
thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dự
báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp theo và có thể đạt
100cm vào năm 2100.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình
khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8 ±
0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh
trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC).
Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.3).
Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian
(Nguồn: IPCC, 2007)
Một số biển hiện khác:
- Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình
tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt, sự biến
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 9 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn đến sự gia
tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô.
- Sự thay đổi năng suất sinh học các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển…
1.2.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam
(i) Thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa
Theo đánh giá của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 – 2007), nhiệt
độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5o
C đến 0,7o
C. Nhiệt độ mùa đông
tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh
hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây
(1961 – 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 – 1960) [11].
Nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng
đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong
50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ
vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa
đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ,
Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,5o
C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam
Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc ( khoảng
0,6 – 0,9o
C /50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã
tăng lên 1,2o
C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 – 0,5o
C/50 năm
trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6o
C/
50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên
và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ
vào khoảng 0,3o
C/ 50 năm [11]. Tính cực đoan của sự gia tăng nhiệt độ theo mùa sẽ
gây hậu quả không nhỏ đến việc bố trí cơ cấu mùa vụ trồng trọt.
Đối với lượng mưa: Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 – 4) tăng lên chút ít
hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các
vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 –
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 10 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
10) giảm từ 5 đến 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5
đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của
lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các
vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung
Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so
với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua [11]. Như vậy,
lượng mưa tăng vào mùa mưa ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và giảm lượng mưa
vào mùa mưa ở các tỉnh phía Bắc chắc chắn làm xáo trộn đến các hoạt động sản
xuất trồng trọt.
Biến đổi khí hậu ở nước ta cũng được cho là nguyên nhân gây ra những hậu
quả về hạn hán. Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa
các vùng khí hậu trong cả nước. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở
nhiều vùng khí hậu, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Hạn hán nặng trên diện rộng
thường xảy ra vào những năm El Nino gần đây, trong đó ở Trung Bộ là các năm
1983, 1987, 1988, 1992, 1993, 1997, 1998, 2002, 2003, 2004. Giai đoạn 1991 - 2000
được đánh giá là thập kỷ nóng nhất trong số liệu quan trắc được. Cùng với thay đổi
nhiệt độ và lượng mưa, số đợt không khí lạnh vào mùa đông giảm đi rõ rệt trong hai
thập kỷ gần đây (1994 và năm 2007 chỉ có 15 - 16 đợt không khí lạnh bằng 56%
trung bình nhiều năm nhưng có nhiều biểu hiện dị thường như nhiệt độ xuống thấp,
rét hại, rét đậm kéo dài hơn như đợt lạnh năm 2008 kéo dài 38 ngày đã gây thiệt hại
lớn cho trồng trọt như chết mạ, lúa kém phát triển, nhiều diện tích cây trồng bị chết
do rét hại, trâu bò bị chết rét, nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản không thể phát triển
và bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan trên.
Tác giả Nguyễn Văn Thắng [5] cho rằng, trong khoảng 5 – 6 thập kỷ gần
đây, tần số XTNĐ hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4 cơn mỗi thập
kỷ, tần số XTNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ, tần số
FRL giảm đi với tốc độ 0,02 đợt mỗi thập kỷ, nhiệt độ trung bình tăng lên với tốc
độ 0,12 – 0,180
C mỗi thập kỷ, lượng mưa ở Miền Bắc phổ biến giảm đi, ở Miền
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 11 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nam phổ biến tăng lên. Đặc biệt, mực nước biển trung bình cũng tăng lên với tốc độ
3 – 4 cm mỗi thập kỷ xấp xỉ mức tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu.
(ii) Nước biển dâng
Nước ta có diện tích đất nông nghiệp lớn dọc theo bờ biển do vậy chắc chắn
sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mực nước biển dâng cao.
Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung
bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven
biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm
tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi
trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8mm/năm [3].
Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến năm 2010 cho thấy, xu
thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của biển
Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải xen bờ Việt Nam, khu
vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung
bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm [11].
Kết quả này cho thấy rằng nước biển dâng cao trong khi mực nước ở các
sông ngày càng có xu hướng giảm mạnh do khai thác thủy điện ở thượng nguồn do
vậy hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất
nông nghiệp tại các tỉnh ven biển. Rất cần xem xét những tác động cơ bản và hậu
quả của nước biển dâng để đánh giá ảnh hưởng và lượng hóa tác động đến các hoạt
động sản xuất trồng trọt để có các giải pháp phù hợp nhằm phát triển bền vững sản
xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.2.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Lào Cai
* Các đặc trưng biểu thị mức độ biến đổi khí hậu có:
- Chuỗi (xt} là tập hợp các trị số của yếu tố X theo trình tự thời gian, từ năm thứ 1,
thứ 2 đến năm thứ n:
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 12 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
{xt}: x1, x2, …, xn-1, xn
- Trung bình số học: là ước lượng trị số trung bình nhiều năm của yếu tố khí hậu
1
1 n
t
t
X X
n 
 
- Độ lệch tiêu chuẩn (S): là ước lượng mức độ biến đổi trung bình của yếu tố khí
hậu theo thời gian
 
1
22
1
1 n
t
t
S x x
n 
 
  
 

Trong nhiều trường hợp có thể coi phạm vi dao động phổ biến của yếu tố x là x±S
- Biến suất (Sr): ước lượng biến đổi tương đối của yếu tố khí hậu
100%
S
Sr
x

- Cực đại của chuỗi xt (Max): là trị số lớn nhất trong chuỗi thời gian (xt}
Max X = Max (x1, x2, …, xn-1, xn)
- Cực tiểu của chuỗi xt (Min): là trị số nhỏ nhất trong chuỗi thời gian (xt}
Min X = Min (x1, x2, …, xn-1, xn)
* Mức độ biến đổi về nhiệt độ
Cũng như ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta, tại tỉnh Lào Cai: Nhiệt độ
mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, cụ thể là:
Độ lệch chuẩn của nhiệt độ là 1,2 - 1,4 0
C trong tháng 1; 1 - 1,1 0
C trong tháng 4;
0,4 - 0,5 0
C trong tháng 7; 0,7 - 0,80
C trong tháng 10 với biến suất tương ứng là 7,2
-15,8 %; 4,2 – 6,3%, 1,9 - 2,1%; 3,3 - 4,6% tương đối lớn trong mùa hè và tương
đối nhỏ trong mùa đông.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 13 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nhiệt độ trung bình năm có độ lệch chuẩn không đến 10
C với biến suất không quá
3%. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,30
C (Phố Ràng, 7 - 1983) và thấp nhất
là 3,80
C (SaPa, 2 – 2008). Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 23,70
C (Phố Ràng –
1987) và thấp nhất là 14,50
C (SaPa - 2008).
- Mức độ biến đổi của các yếu tố cực trị:
+ Biến đổi về nhiệt độ cao nhất (Tx). Độ lệch chuẩn của nhiệt độ cao nhất khoảng
1,4 - 2,5 0
C trong tháng 1; 1,2 – 1,4 0
C trong tháng 4; 0,6 – 1,6 0
C trong tháng 7; 0,9
– 1,0 0
C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 7 – 19 %; 4 – 6 %; 2 – 6 %; 3 –
5 % tương đối lớn trong tháng 1. Nhiệt độ cao nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,4 –
0,7 0
C và biến suất là 2 – 3 %. Giá trị cao nhất của Tx là 35,2 0
C (Phố Ràng, 8 –
1990) và thấp nhất là 9,70
C SaPa, 1 – 1983, 1984).
+ Biến đổi về nhiệt độ thấp nhất (Tn): Độ lệch chuẩn của nhiệt độ thấp nhất trong
khoảng 1,20
C – 2,10
C trong tháng 1; 0,9 – 1,7 0
C trong tháng 4; 0,3 – 1,3 0
C trong
tháng 7; 0,9 – 1,6 0
C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 9 – 30%; 5 – 12%;
1,5 – 6%; 4 – 9% tương đối lớn trong tháng 1 và tương đối nhỏ trong tháng 7. Nhiệt
độ thấp nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,3 – 0,6 0
C và biến suất là 1,7 – 3,9 %.
+ Lũ quét: Lũ quét là một hiện tượng thiên tai thường xảy ra ở khu miền núi của
tỉnh, nơi thường có mưa và độ dốc địa hình lớn. Lũ quét gây tác hại trước hết đến
tính mạng con người và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và ổn định
đời sống xã hội. Mức độ thiệt hại về người và tài sản do lũ quét đều tập trung chủ
yếu ở khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969
đến 2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn, nhỏ ở hầu khắp
các huyện trong tỉnh.
Khu vực huyện Bảo Thắng: có 10 điểm đã xảy ra lũ quét.
Khu vực huyện SaPa: có 08 điểm đã xảy ra lũ quét.
Thành phố Lào Cai: có 03 điểm đã xảy ra lũ quét.
Bên cạnh đó, khu vực phía Nam của tỉnh cũng là nơi có mật độ điểm xảy ra lũ quét
tương đối nhiều, như:
Khu vực huyện Văn Bản: có 6 điểm đã xảy ra lũ quét.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 14 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Khu vực huyện Bảo Yên: có 8 điểm thường xảy ra lũ quét.
+ Hạn hán: theo tài liệu khí tượng thủy văn từ 30 – 40 năm trở lại đây, hạn hán xảy
ra ở Lào Cai ít khắc nghiệt và ít nghiêm trọng, phổ biến hàng năm có hạn nhẹ và vài
năm có hạn vừa cục bộ ở một số nơi. Chu kỳ xuất hiện hạn hán khoảng 20 đến 22
năm. Từ năm 1980 đến nay đã xảy ra 5 đợt hạn đáng kể: cuối năm 1983 đến đầu
năm 1984; cuối năm 1985 đến đầu năm 1986; cuối năm 1990 đến đầu năm 1991;
cuối năm 1993 đến đầu năm 1994; cuối năm 1998 đến đầu năm 1999; nguyên nhân
là do gió Lào.
* Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan:
Trong những năm qua dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Lào Cai
các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, lở đất, lũ quét, rét
đậm rét hại kéo dài, cháy rừng quy mô lớn…, có xu hướng gia tăng cả về tần số và
cường độ. Đây là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các
lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng.
Thực tế cho thấy, những năm gầy đây do tác động của biến đổi khí hậu, các
hiện tượng cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm,
rét hại kéo dài như đợt rét đậm, rét hại 38 ngày ở Bắc Bộ trong tháng 1 – 2/2008,
nước sông Hồng cạn xuống mức thấp kỷ lục (0,47m) trong năm 2009..., Đặc biệt tại
SaPa, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại và
băng giá gây ảnh hưởng tới đời sống nhân dân.
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
1.2.3.1. Trên thế giới
BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái
trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng,
vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi.
- Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và
không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm.
- Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn, ngập mặn
và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 15 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân
bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây
trồng và phát sinh dịch bệnh.
- Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa
không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí thời vụ gieo trồng, cơ cấu mùa vụ và sẽ
gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp.
Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành
phần khí hậu.
1.2.3.2. Tại Việt Nam
Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến
hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH đối với nông nghiệp, bao gồm:
a) Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất
cây trồng (Đào Xuân Học, 2009);
b) Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị
ngập lụt, nước biển dâng (H.L.Thuần, 2008);
c) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm đa dạng sinh học.
d) Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo tăng lên.
e) Rủi ro và các thay đổi khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng,... (MONRE,
2009, Trần Thục, 2008).
Đối với nông nghiệp, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội
nghị “Việt Nam thích ứng với BĐKH” được tổ chức ngày 31/7/2009, tác động của
BĐKH đối với nông nghiệp và tổng hợp nhiều đánh giá khác của các nhà khoa học,
tác động của BĐKH tập trung vào các khía cạnh sau:
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật do vậy chịu chi phối và nhạy
cảm với sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu. Thay đổi về điều kiện thời tiết khí
hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và
vì thế sẽ làm thay đổi năng suất cây trồng theo hướng bất lợi và làm gia tăng chi phí
đầu tư (Thể, T.V, 2009). Hơn thế nữa, nước biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên
tình trạng ngập lụt cục bộ và xâm lấn mặn là nguyên nhân có thể mất tới 2 triệu ha
trong tổng số 4 triệu ha đất trồng lúa, an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 16 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trọng (Đào Xuân Học, 2009). BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài
thiên địch do vậy sẽ làm gia tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn xoắn lá,… gây
thiệt hại lớn cho năng suất và chi phí sản xuất (MARD, 2008, Thể, T.V., 2009) [11].
1.2.3.3. Đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra đối với nông nghiệp.
a. Thiệt hại do thiên tai, hạn hán, lũ lụt
Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão
gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ
sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các
khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây
trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung. Trong những
năm gần đây bão ảnh hưởng đến những vùng vĩ độ thấp, đặc biệt là cơn bão số 5 đổ
bộ vào vào Nam bộ đầu tháng 11 năm 1997 đã gây nhiều thiệt hại cho ngư dân vùng
ngư trường rộng lớn phía Nam, nơi trước đây ít chịu ảnh hưởng của bão.
Lũ trong các sông lớn luôn là sức ép đối với trên 3000 km đê sông ở miền
Trung, đe doạ ngập lụt, tàn phá các khu dân cư, các vùng kinh tế quan trọng của đất
nước. Trên hệ thống đê sông Hồng ở Bắc Bộ và sông Cửu Long ở Nam Bộ lũ đe
doạ gây ngập lụt hàng triệu ha đất canh tác, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu
người dân. Những trận lụt năm 1945, 1969, 1971, 1986, 1996 ở trên hệ thống sông
Hồng, các năm 1961, 1966, 1978, 1984, 1995, 1996 ở Đồng bằng sông Cửu Long
thực sự là các thiên tai mang tính quốc gia. Những thiệt hại do bão, lũ gây ra ở Việt
Nam trong hơn hai thập kỷ qua (theo tài liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn). Thực tế cho thấy thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay là do bão, lũ
gây ra năm 1996, sau đó là năm 1994 , 1986 và năm 1995, 1998, 2000 ( hầu hết
những năm này đều thiệt hại trên 100 triệu USD [11].
Kết quả thống kê số lượng bão tăng qua các năm, nhưng điều đáng chú ý hơn
là bão giai đoạn 1990 - 2008 thường đến muộn hơn. Nếu như giai đoạn 1950 - 1960,
bão thường đổ bộ vào Việt Nam vào tháng 8 thì giai đoạn 1990 - 2000 bão lại
thường xuất hiện tháng 10, 11. Kết quả thống kê cũng cho thấy, cường độ bão ngày
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 17 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
càng mạnh hơn và kéo theo nhiều hiểm họa sau bão. Nếu những năm trước thập kỷ
90, bão mạnh nhất chỉ ở cấp 12, giật trên cấp 12, nhưng những năm gần đây đã xuất
hiện siêu bão cấp 13 và giật tới cấp 15. Kết hợp với các thiên tai khác, hàng năm
ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu thiệt hại nặng nề do hậu
quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan [11].
Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)
Năm Lĩnh vực nông nghiệp Tất cả các lĩnh vực
(%)1
Triệu đồng Triệu US$ Triệu đồng Triệu US$
1995 58.369,0 4,2 1.129.434,0 82,1 5,2
1996 2.463.861,0 178,5 7.798.410,0 565,1 31,6
1997 1.729.283,0 124,4 7.730.047,0 556,1 22,4
1998 285.216,0 20,4 1.797.249,0 128,4 15,9
1999 564.119,0 40,3 5.427.139,0 387,7 10,4
2000 468,239.0 32,2 5.098.371,0 350,2 9,2
2001 79.485,0 5,5 3.370.222,0 231,5 2,4
2006 954.690,0 61,2 18.565.661,0 1.190,1 5,1
2007 432.615,0 27,7 11.513.916,0 738,1 3,8
Thiệt hại
TB/năm
781.764,11 54,9 6.936.716,6 469,9 11,6
Cơ cấu thiệt hại
trong GDP (%)
0.67 - 1.24
(Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995-2007[11])
Kết quả Bảng 1.1 cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp nước
ta trung bình năm trong giai đoạn 1995 - 2007 là 781,74 tỷ đồng tương đương 54,9
triệu đô la Mỹ. Thiệt hại do thiên tai trung bình năm đối với sản xuất nông nghiệp
chiếm 0,67% giá trị GDP ngành, trong khi tổng thiệt hại tất cả các ngành chiếm
1,24%. Kết quả này cho thấy cơ cấu thiệt hại do thiên tai trong giá trị ngành nông
nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông
nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại là nguồn sống của trên 71,41% dân số,
do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông nghiệp sẽ mang tổn thương
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 18 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
nhiều hơn đối với nông dân nghèo và khả năng phục hồi sẽ khó khăn vì cần có thời
gian dài hơn [11].
b. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất cây trồng
Để xác định được năng suất cây trồng do khí hậu thời tiết tạo nên một cách
chính xác hơn các tác giả đã dùng phương pháp trọng lượng điều hoà với bước trượt
là 3 để xác định năng suất xu thế. Năng suất xu thế là năng suất do tiến bộ kỹ thuật
nông nghiệp tạo nên (hay còn gọi là năng suất do con người tác động). Ưu thế của
phương pháp này để xác định năng suất xu thế là những quan trắc sau có giá trị
ngoại suy năng suất hơn các quan trắc trước đó [11].
Độ lệch giữa năng suất thực với năng suất xu thế là năng suất do khí hậu tạo
nên tức là:
TT T XTY Y Y  
Trong đó: TTY - Năng suất do biến động khí hậu (tạ/ha),
YT - Năng suất thực thu (tạ/ha),
YXT - Năng suất xu thế (tạ/ha).
i) Đối với lúa đông xuân:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất do dao động khí hậu ít
hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Trung Du, đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ,
Nam Trung bộ và Nam bộ.
Năng suất lúa đông xuân dao động lớn nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ
sau đó là đến các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ.
ii) Đối với lúa mùa:
Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất lúa mùa do dao động khí
hậu tác động mạnh từ năm 1970 về trước và sau năm 1989. Năng suất do khí hậu
tạo nên dao động mạnh mẽ ở các tỉnh Trung du và đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt dao
động rất mạnh từ năm 1985, 1986 trở lại đây (mức độ dao động từ 3 5%  tạ/ha)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 19 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
và các tỉnh ven biển miền trung mức độ dao động ít hơn. Năng suất khí hậu dao
động từ 1 5%  tạ/ha. Các tỉnh Nam bộ năng suất do khí hậu tạo nên dao động từ
0,5 2%  tạ/ha [11].
1.2.3.4. Dự báo suy giảm năng suất của một số cây trồng do BĐKH
Tác giả [11] đã dựa vào mô hình hóa cây trồng, các yếu tố dài hạn theo ngày
về điều kiện thời tiết khí hậu như nhiệt độ tối đa, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa, giờ
nắng, độ ẩm, độ bốc hơi đã được đưa vào mô hình để đánh giá sự thay đổi năng suất
tiềm năng của lúa (vụ xuân và vụ hè) tại 7 vùng sinh thái (mỗi vùng sinh thái chọn 2
tỉnh). Kết quả phân tích dựa vào kết quả tính theo mô hình cây trồng (Crop
modeling - phần mềm WOFOST) của Viện Môi trường Nông nghiệp thực hiện. Kết
quả phân tích dự báo thay đổi tiềm năng năng suất lúa do tác động của BĐKH cụ
thể như sau:
- Đối với lúa xuân: Kết quả nêu ở bảng 1.3 cho thấy, năng suất lúa xuân
nước ta sẽ giảm đi 405,8kg/ha do tác động BĐKH vào năm 2030 và 716,6 kg/ha
vào năm 2050. Vùng miền núi phía Bắc và vùng Tây nguyên sẽ là vùng có năng
suất lúa đông xuân giảm mạnh vào năm 2030 và 2050 dựa theo kịch bản trung
bình về BĐKH, nước biển dâng của MONRE. Nếu diễn biến khí hậu diễn ra theo
đúng kịch bản, sản lượng tiềm năng lúa vụ xuân sẽ có nguy cơ giảm khoảng 1,2
triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050. Do vậy, để hạn chế và
giảm thiểu sự suy giảm tiềm năng năng suất và sản lượng, nhà nước cần phải có
chính sách phù hợp nhằm phát triển các biện pháp đối phó và giảm thiểu tác động
của BĐKH đối với sản xuất, đặc biệt là chọn tạo và chuyển giao các giống lúa mới
năng suất cao, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết khí hậu. Ngoài ra, nhà nước
cần phải có các giải pháp quy hoạch và bảo vệ đất trồng lúa, nhất là tại các vùng
sản xuất lúa trọng điểm.
- Đối với lúa hè thu: Tiềm năng năng suất lúa hè thu cũng suy giảm lớn
nhưng ở mức nhẹ hơn so với lúa xuân. Theo tính toán, tiềm năng năng suất lúa hè
thu sẽ giảm khoảng 429kg/ha vào năm 2030 và 795kg/ha vào năm 2050. Kết quả
này dẫn đến giảm sản lượng 743,8 ngàn tấn lúa vào năm 2030 và 1.475 ngàn tấn
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 20 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
vào năm 2050. Tuy nhiên, so sánh giữa các vùng cho thấy vùng có diện tích lúa hè
thu lớn lại có tiềm năng suy giảm năng suất thấp hơn so với vùng có diện tích lúa
hè thu ít. Do vậy, nhà nước cần đầu tư cho các nghiên cứu về các giống có khả
năng chống chịu cao, thích ứng với điều kiện BĐKH [11].
Năng suất lúa xuân và lúa hè thu giảm nhất là tại các vùng miền núi Tây
Bắc và Tây Nguyên do các vùng này sẽ bị thiếu nước trầm trọng cho sản xuất lúa
nước. Mặc dù, hai vùng lúa trọng điểm của cả nước năng suất lúa xuân và lúa hè
thu đều giảm đến năm 2030 và 2050, tuy nhiên năng suất sẽ giảm thấp hơn so với
các vùng khác bởi lẽ đây là vùng đã có hệ thống thủy lợi tương đối tốt. Tuy nhiên,
nếu không duy trì được diện tích sản xuất lúa nước tại hai vùng này, nguy cơ suy
giảm sản lượng tại đây rất lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực [11].
1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu
1.2.4.1. Kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu
Theo báo cáo đánh giá của IPCC, BĐKH toàn cầu sẽ tiếp tục diễn biến phức
tạp trong thế kỷ 21 do lượng phát thải các KNK đang tiếp tục tăng [3]:
- Nồng độ CH4 đạt 1,46 – 3,39 ppm vào năm 2100 (giảm 18% hoặc tăng 91%
so với năm 2006).
- Nồng độ NO2 đạt 0,36 – 0,46 ppm vào năm 2100 (tăng 11 - 45% so với
năm 2006).
- Các khí có chứa Flo như HFCs, PFCs, SF6 cũng sẽ tăng đáng kể.
Nồng độ ozôn trong khí quyển sẽ tăng 40 – 60% theo kịch bản phát thải cao.
Nếu tính theo các phương án phát thải thay đổi từ thấp – trung bình – cao thì nồng
độ ozôn tăng từ 12 – 62% vào năm 2100 (hình 1.4).
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 21 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 1.4. Dự tính biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm
2050 và 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 22 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Do ảnh hưởng của các khí gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái Đất tiếp tục
tăng và đạt từ 1,4 – 5,8o
C vào năm 2100. Hình 1.5 biểu hiện sự biến đổi của nhiệt
độ Trái Đất được dự tính theo các mô hình khác nhau [3].
Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Nhiệt độ nước biển tăng khoảng 1,5 – 4,5o
C sẽ làm cho mực nước biển dâng
cao 15 – 90cm. Theo dự đoán, nếu mực nước biển dâng cao 1m, Bangladesh sẽ mất
17,5% diện tích, đe dọa đến những loài động thực vật ven biển và nguồn nước sạch.
Hà Lan cũng sẽ hứng chịu một hậu quả tương tự với sự biến mất khoảng 6% diện
tích. Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nguy cơ này trong 50 năm tới.
Đáng lo ngại, theo thông báo của Liên Hợp Quốc, Việt Nam là một trong những
nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất khi nước biển dâng cao. Cũng theo tổ chức này,
12,3% diện tích đất trồng trọt và kèm theo đó gần 1/5 dân số sẽ mất nhà cửa nếu
mực nước biển dâng cao 1m; 80% diện tích của đảo Majuro Atoll ở Thái Bình
Dương bị ngập chìm dưới nước nếu mực nước biển dâng cao 0,5m. Ngoài ra, rất
nhiều hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương như Maldives và French
Polynesia có nguy cơ biến mất nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao [11].
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 23 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Có khoảng 13 trong số 15 thành phố lớn nhất thế giới như New York,
Tokyo… và rất nhiều thành phố nhỏ khác nằm dọc bờ biển có nguy cơ ngập lụt khi
nước biển dâng. Hơn một thế kỷ qua, xấp xỉ 70% diện tích đất ven biển bị xâm thực
do mực nước biển dâng cao và xói lở [11].
Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100
(Nguồn: IPCC, 2007)
Dưới đây là bảng số liệu về mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ
không khí và mực nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 24 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và
mức nƣớc biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]
Trường hợp Biến đổi của nhiệt độ (o
C)
(giai đoạn 2090 – 2099 so
với giai đoạn 1980 – 1999)
Mức dâng cao của mực nước biển
(m) (giai đoạn 2090 – 2099 so với
giai đoạn 1980 – 1999)
Đánh giá tốt
nhất
Phạm vi có
thể xảy ra
Phạm vi mô hình cơ sở ngoại trừ sự
biến đổi động lực của dòng chảy
băng trong tương lai
Hàm lượng
KNK không
đổi ở mức
năm 2000b
0,6 0,3 – 0,9 -
Kịch bản B1 1,8 1,1 – 2,9 0,18 – 0.38
Kịch bản A1T 2,4 1,4 – 3,8 0,20 – 0,45
Kịch bản B2 2,4 1,4 – 3,8 0,20 -0,43
Kịch bản A1B 2,8 1,7 – 4,4 0,21 – 0,48
Kịch bản A2 3,4 2,0 – 5,4 0,23 – 0,51
Kịch bản
A1FI
4,0 2,4 – 6,4 0,26 – 0,59
1.2.4.2. Dự tính khí hậu tại Lào Cai
* Nhiệt độ
Các kịch bản phát thải khí nhà kính được chọn để dự tính khí hậu cho Lào
Cai là kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung bình của nhóm
các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải trung bình của
nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A2).
Nhiệt độ ở tỉnh Lào Cai (đại diện là trạm Bắc Hà, trạm SaPa và trạm Phố
Ràng) có xu hướng tăng lên ở tất cả các mùa trong năm, trong đó mức tăng nhiệt độ
vào mùa xuân và mùa đông nhanh hơn so với 2 mùa hè và mùa thu ở cả 3 kịch bản
BĐKH. Kết quả tính toán sự thay đổi nhiệt độ được trình bày trong bảng 1.2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 25 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so
với thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai ứng với các kịch bản
(B1, B2, A2)
Trạm
Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11)
2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040
Kịch bản B1
Bắc Hà 0,5 0,8 1,1 0,5 0,7 0,9 0,3 0,5 0,6 0,5 0,7 0,9
SaPa 0,7 1,1 1,4 0,7 1 1,3 0,4 0,6 0,7 0,5 0,8 1
Phố
Ràng
0,5 0,8 1,0 0,5 0,8 1 0,6 0,9 1,1 0,5 0,8 1
Trạm Kịch bản B2
Bắc Hà 0,6 0,8 1,2 0,5 0,7 1 0,4 0,5 0,7 0,5 0,7 1
SaPa 0,7 1,1 1,4 0,6 1 1,4 0,4 0,6 0,8 0,5 0,8 1,1
Phố
Ràng
0,6 0,8 1,1 0,5 0,8 1,1 0,6 0,9 1,2 0,5 0,8 1,1
Trạm Kịch bản A2
Bắc Hà 0,7 0,9 1,2 0,6 0,8 1,1 0,5 0,6 0,8 0,6 0,9 1,1
SaPa 0,9 1,2 1,5 0,8 1,1 1,4 0,5 0,7 0,9 0,7 0,9 1,2
Phố
Ràng
0,7 0,9 1,2 0,7 0,9 1,2 0,7 1,0 1,3 0,7 0,9 1,2
Theo kịch bản A2, năm 2040 nhiệt độ trung bình năm tại SaPa sẽ tăng mạnh
nhất là 1,3o
C so với thời kỳ 1980-1999, tại Phố Ràng tăng là 1,2o
C và tại Bắc Hà
tăng là 1,1o
C.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 26 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Theo kịch bản B2, năm 2040 tại Sa Pa nhiệt độ trung bình năm, mùa đông,
mùa xuân, mùa hè và mùa thu tăng so với thời kỳ nền lần lượt như sau: 1,2°C,
1,4°C, 1,4°C, 0,8°C và 1,1°C.
Theo kịch bản B1, xu thế của nhiệt độ cũng tương tự như kịch bản A2 và B2.
Tuy nhiên không tăng mạnh như kịch bản A2 và B2, nhiệt độ trung bình năm vào
năm 2040 ở các Bắc Hà, Sa Pa và Phố Ràng tăng 0,9°C đến 1,1°C so với thời kỳ
nền 1980 - 1999; mùa đông tăng khoảng 1 - 1,4°C, mùa xuân tăng 0,9 - 1,3°C, mùa
hè tăng khoảng 0,6-1,1°C và khoảng 0,9 - 1°C vào mùa thu. Sự thay đổi nhiệt độ
trung bình năm giữa các kịch bản được thể hiện trong hình 1.7
(a)
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
2020 2030 2040
Nhiệtđộ(°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm
Bắc Hà so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
0.0
0.5
1.0
1.5
2020 2030 2040
Nhiệtđộ(°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm
Sapa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch
bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 27 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
(b)
(c)
Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản
1980 - 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2
Theo kết quả tính toán từ mô hình khí hậu PRECIS, nhiệt độ tối cao trung
bình Txtb cũng có xu thế tăng dần theo thời gian và mức tăng trong 2 mùa tháng 6 -
8 và tháng 9 - 11 nhanh hơn so với 2 mùa tháng 12 - 2 và tháng 3 - 5. Nhiệt độ tối
cao trung bình năm tăng khoảng 0,48°C vào giai đoạn 2000 - 2019 và đến giai đoạn
2020 - 2039 là 0,9°C.
Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ
thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.
Các mốc thời gian
Các thời kỳ trong năm
Đông
(12 – 2)
Xuân
(3 – 5)
Hè
(6 – 8)
Thu
(9 - 11)
Năm
2000 - 2019 0,09 0,14 0,94 0,76 0,48
2020 - 2939 0,95 -0,10 1,54 1,22 0,90
0.0
0.5
1.0
1.5
2020 2030 2040
Nhiệtđộ(°C)
Năm
Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm
Phố Ràng so với thời kỳ 1980 – 1999 theo
kịch bản phát thải B1, B2, A2
B1
B2
A2
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 28 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Nhiệt độ tối thấp trung bình có xu hướng tăng nhiều nhất vào các tháng thời
kỳ 6 -8 (mức tăng của giai đoạn 2020 - 2039 khoảng 1,07°C), thấp nhất là thời kỳ
tháng 3 – 5 (khoảng 0,8°C vào giai đoạn 2020-2039). So với thời kỳ 1980 – 1999,
nhiệt độ tối thấp trung bình năm có thể tăng lên 0,74°C vào giai đoạn 2020-2039
Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập
kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát
thải B2.
Các mốc thời gian
Các thời kỳ trong năm (o
C)
Đông
(12 – 2)
Xuân
(3 – 5)
Hè
(6 – 8)
Thu
(9 - 11)
Năm
2000 – 2019 -0,42 0,58 0,50 0,67 0,33
2020 – 2939 0,10 0,80 1,07 0,99 0,74
* Lượng mưa
BĐKH làm thay đổi rõ rệt lượng mưa trong thế kỷ 21. Lượng mưa trung bình
năm có xu hướng tăng lên ở cả 3 kịch bản A2, B1, B2. Lượng mưa mùa có xu
hướng tăng ở cả mùa đông, mùa thu và mùa hè, riêng mùa xuân lượng mưa có xu
hướng giảm.
Lượng mưa tăng mạnh vào các tháng mùa hè (tháng 6 – 8) so với thời kỳ
1980 – 1999: lượng mưa cả mùa tại Bắc Hà theo kịch bản A2 sẽ tăng khoảng 2,0%
vào năm 2020 tăng lên 4,2% vào năm 2040; lượng mưa các tháng mùa hè theo kịch
bản B2 sẽ tăng từ 1,9-3,8% vào năm 2040 còn theo B1 sẽ tăng 3,6% vào năm 2040.
Tại Phố Ràng tới năm 2020 theo kịch bản A2 lượng mưa các tháng mùa hè sẽ tăng
2,2%, theo B2 và B1 tương ứng 2,0% và 1,8%; tới 2040 sẽ tăng theo kịch bản A2,
B2, B1 tương ứng là 4,6%, 4,2% và 3,9%. Còn tại Sapa lượng mưa trong các tháng
mùa hè có sự thay đổi lớn nhất theo kịch bản A2 vào năm 2020 sẽ tăng 2,6% nhưng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 29 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đến 2040 sẽ tăng tới 5,3%, còn theo kịch bản B2 sẽ tăng 2,4% vào năm 2020 và
4,9% vào năm 2040, theo B1 tương ứng là 2,1%, 4,6% vào năm 2020 và 2040.
Bảng 1.6: Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với
thời kỳ 1980 - 1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai
Trạm
Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11)
2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040
Trạm Kịch bản B1
Bắc Hà 0,5 0,8 1,2 -0,3 -0,4 -0,6 1,7 2,6 3,6 0,5 0,7 1,1
SaPa 0,3 0,5 0,7 -0,5 -0,8 -1,1 2,1 3,3 4,6 0,4 0,6 0,8
Phố
Ràng
0,1 0,2 0,3 -0,6 -0,9 -1,2 1,8 2,9 3,9 0,8 1,0 1,5
Trạm Kịch bản B2
Bắc Hà 0,6 0,9 1,3 -0,3 -0,5 -0,7 1,9 2,7 3,8 0,5 0,8 1,1
SaPa 0,4 0,6 0,8 -0,6 -0,8 -1,2 2,4 3,5 4,9 0,4 0,6 0,8
Phố
Ràng
0,2 0,2 0,4 -0,6 -0,9 -1,3 2,0 3,0 4,2 0,8 1,1 1,6
Trạm Kịch bản A2
Bắc Hà 0,7 1,0 1,4 -0,4 -0,5 -0,7 2,0 3,0 4,2 0,6 0,9 1,2
SaPa 0,5 0,7 0,9 -0,6 -0,9 -1,3 2,6 3,8 5,3 0,4 0,6 0,9
Phố
Ràng
0,2 0,3 0,4 -0,7 -1,0 -1,4 2,2 3,3 4,6 0,8 1,2 1,7
Mùa xuân: Lượng mưa tại các trạm đều có xu hướng giảm, giảm mạnh nhất
tại trạm Phố Ràng lần lượt theo các kịch bản B1, B2, A2 là 1,2%, 1,3% và 1,4%, tại
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 30 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
trạm SaPa giảm 1,1 - 1,3%, tại trạm Bắc Hà giảm 0,6 - 0,7%. Các mùa còn lại đều
có xu hướng tăng nhẹ.
Vào mùa đông tới năm 2040 theo các kịch bản phát thải lượng mưa cũng có
xu thế tăng nhẹ tại Bắc Hà (khoảng 1,2~1,4%) , Phố Ràng (0,3~0,4%), SaPa (
0,7~0,9%). Theo kịch bản A2 lượng mưa vào mùa thu tăng mạnh hơn so với mùa
đông: tại SaPa tăng ít nhất 0,9%, tiếp theo Bắc Hà 1,2% và Phố Ràng là 1,7%; theo
các kịch bản còn lại lượng mưa cũng có xu thế tăng: theo B2 dao động trong khoảng
0,8~ 1,6% giữa các trạm; theo B1 tăng từ 0.8~1,5% so với thời kỳ 1980 - 1999.
Nhìn chung theo kịch bản lượng mưa tại các trạm ở Lào cai đều có xu hướng
tăng trong thời gian tiếp theo, tuy nhiên mức độ tăng không đều trong các tháng
trong năm và giữa các vùng trên địa bàn tỉnh: vùng núi có xu thế tăng mạnh hơn so
với vùng đồng bằng. Sự chênh lệch giữa các kịch bản là không lớn: đến năm 2020
tăng từ 0,6% đến 0,7%, đến năm 2040 tăng thêm 1,2% - 1,5%.
Lượng mưa trung bình năm tại từng trạm cho 2040 theo các kịch bản phát
thải A2, B2, B1 được thể hiện trong hình 1.9.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 31 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Lượng mưa ngày lớn nhất trong từng thời kỳ và lượng mưa ngày lớn nhất
trung bình năm cho từng thời kỳ đã được tính toán cho Lào Cai. Bảng 1.6 cho thấy,
lượng mưa ngày lớn nhất qua các giai đoạn có mức tăng giảm khác nhau. Lượng
mưa ngày lớn nhất thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai đoạn của thế kỷ 21.
Lượng mưa ngày lớn nhất trung bình năm thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai
đoạn 2000 - 2019, 2020 - 2039.
Bảng 1.7: Mức thay đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế
kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.
Các mốc thời gian
Lượng mưa ngày lớn nhất Rx (mm)
Lớn nhất Lớn nhất trung bình năm
2000 – 2019 17,7 -5,1
2020 – 2039 19,0 3,3
Như vậy, các hoạt động giảm nhẹ KNK không mạnh mẽ, BĐKH tiếp tục làm
nhiệt độ gia tăng, lượng mưa thay đổi, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng khí
hậu cực đoan gia tăng cả về cường độ và phạm vi, gây ra những hậu quả khôn
lường, tác động đến các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như tài nguyên đất, không
khí, nước…Những hậu quả đó có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế -
Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 32 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
xã hội. Các nước đang phát triển như Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh
hưởng nặng nề của BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi như
tỉnh Lào Cai cũng chịu ảnh hưởng.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
a.Vị trí địa lý
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, cách thủ đổ Hà Nội 338km về phía
Tây Bắc. Tọa độ địa lý từ 21o
40’56” đến 22o
50’30” vĩ độ Bắc; 103o
30’24” đến
104o
38’21” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với
điểm cực Bắc thuộc xã Pha Long huyện Mường Khương có tọa độ 22o
50’30” vĩ độ
Bắc, 104o
14’35” kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, với điểm cực Nam ở
xã Nậm Tha huyện Văn Bàn có tọa độ 22o
51’ vĩ độ Bắc, 103o
48’53” kinh độ Đông.
Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, với điểm cực Đông là đỉnh PonTatJian có tọa độ
22o
13’03” vĩ độ Bắc, 104o
38’21” kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu với điểm
cực Tây ở xã Ý Tý huyện Bát Xát có tọa độ 22o
36’ vĩ độ Bắc, 103o
31’ kinh độ Đông.
Lào Cai có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng cả trong phát triển kinh tế - xã hội –
an ninh quốc phòng. Với 2 cửa khẩu lớn, Lào Cai là một đầu mối phát triển kinh tế,
giao lưu hàng hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc nói riêng và quốc tế nói chung.
Tuy nhiên do nằm sâu trong lục địa, là vùng cao nên tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế - văn hóa xã hội.
Theo số liệu thống kê năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là
638.389,59 ha bằng gần 2% diện tích tự nhiên của cả nước, xếp thứ 9 so với 11 tỉnh
thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 33 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai
b. Địa hình, địa mạo
Địa hình Lào Cai thuộc khối nâng kiến tạo mạch, hai dãy núi chính là dãy
Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc – Đông Nam nằm về phía
Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một
vùng về phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố
đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu sinh thái khác nhau.
Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ: chia cắt sâu từ cấp khá mạnh (100 – 200
m/km2) đến rất mạnh (450 – 500 m/km2), chia cắt ngang rất phức tạp, từ yếu (<0,5
km/km2) đến rất mạnh (>2 km/km2). Địa hình được phân đai cao thấp khá rõ ràng
với 7 giai địa hình cơ bản, trong số đó các đai với độ cao từ 300 – 1000m, chiếm
phần lớn diện tích toàn tỉnh.
Về độ dốc, hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc thay
đổi rất lớn, từ địa hình thoải (0 – 80
) có diện tích khoảng 36.000ha, địa hình nghiêng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 34 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
(80
– 150
) khoảng 67.000 ha, địa hình tương đối dốc (150
– 250
) có trên 200.000 ha
và địa hình dốc (>250
) khoảng trên 300.000 ha.
Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai.
c. Đặc điểm khí hậu
Nằm ở vùng phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Lào Cai mang đặc trưng khí hậu
nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa có mùa đông lạnh, biến động mạnh và phân hóa đa
dạng. Do điều kiện địa hình đặc biệt, chênh lệch độ cao giữa các khu vực khá lớn,
cho nên đặc điểm khí hậu ở đây được thể hiện với các mức độ khác nhau.
* Nhiệt độ
Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 1980 - 2010, nhiệt độ trung bình hàng
năm tại trạm Bắc Hà là 18,70
C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 250
C, thấp nhất là 8,70
C,
tại trạm Phố Ràng nhiệt độ trung bình năm là 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là
29,3°C, thấp nhất là 13,0°C. Riêng vùng Sa Pa ở độ cao trên 1500 m nên có sự khác
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 35 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
biệt, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 21,8°C, thấp
nhất là 3,8°C.
Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C)
Trạm/
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TB
năm
Bắc Hà 11,7 13,1 16,0 19,9 22,4 23,9 23,9 23,5 21,9 19,5 16,3 12,2 18,7
SaPa 9,0 10,8 14,1 17,0 18,7 19,7 19,7 19,4 18,0 15,7 12,5 9,4 15,3
Phố
Ràng 16,0 17,4 20,5 24,0 26,6 28,2 28,2 27,8 26,3 23,8 20,4 16,8 23,0
Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai
giai đoạn 1980 - 2010 (0
C).
* Lượng mưa
Do hệ quả của chế độ gió mùa, mưa của Lào Cai phân hóa thành 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa ít mưa (tạm gọi là mùa khô). Lượng mưa tại Lào Cai phân bố
không đồng đều theo không gian và thời gian. Theo số liệu thống kê giai đoạn 1980
– 2010, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 79% tổng lượng mưa
của cả năm). Về không gian, tại vùng núi cao của Lào Cai có lượng mưa lớn hơn ở
đồng bằng và trung du: lượng mưa bình quân cả năm tại trạm Bắc Hà và Phố Ràng
đại diện cho vùng đồng bằng và trung du, là 1.666,5 mm và 1.606,3 mm; trong khi
đó lượng mưa bình quân cả năm tại trạm SaPa, đại diện cho vùng núi, là 2.728 mm
0
5
10
15
20
25
30
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tháng
oC
Bắc Hà SaPa Phố Ràng
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 36 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.9. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm)
Trạm/
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Bắc Hà 27,3 29,9 63,8 126,2 203,7 228,2 274,2 329,9 192,2 104,4 65,8 21,2 1666,5
SaPa 65,5 75,2 113,8 219,1 374,0 375,5 474,1 419,1 261,7 188,5 106,6 55,9 2729,0
Phố Ràng 27,1 36,2 62,9 138,4 200,6 198,7 243,6 316,3 210,8 106,3 48,1 17,4 1606,3
Nhìn chung tại hầu hết các vùng thấp và thung lũng dọc các con sông có
lượng mưa từ 1600 - 1800mm, trong khi đó đại bộ phận các vùng có độ cao trên
1400m ở sườn phía đông dãy Hoàng liên sơn và rải rác các đỉnh cao dãy núi phía
đông như Cao Sơn, Lùng Phình, Pha Long…có mưa trên 2000mm. Thời gian
không mưa liên tục xuất hiện trong mùa đông, ngược lại mưa dài ngày xuất hiện
vào mùa hạ.
* Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí trung bình năm dao động từ 82 - 89%, ở các vùng núi có
nhiều cây rừng, mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn, nơi có độ ẩm cao nhất là vùng núi
SaPa (89,5%). Độ ẩm cao nhất tại trạm TP Lào Cai đạt gần 85%, độ ẩm thấp nhất
tại trạm Bắc Hà là 83%, trạm SaPa xấp xỉ 84%.
* Bốc hơi
Tổng lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 1980 – 2010 dao động trong khoảng
500 - 900mm (lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng 5, 6 và nhỏ nhất vào tháng 1, 2).
* Chế độ nắng
Số giờ nắng trung bình nhiều năm ở tỉnh Lào Cai đạt khoảng 1500 giờ. Thời
kỳ có số giờ nắng nhiều nhất thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 9. Tháng có số
giờ nắng lớn nhất quan trắc được là tháng 8, 9 tại trạm Lào Cai là 165,5 giờ, tại
trạm Phố Ràng là 169,2 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng 1, 2 và 3. Tháng có số giờ
nắng ít nhất quan trắc được là tháng 2 tại trạm Phố Ràng với 53,4 giờ.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 37 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai
giai đoạn 1980-2010 (giờ)
Trạm Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
TP.
Lào Cai
1532,6 86,0 64,4 92,5 152,0 159,9 145,7 153,9 163,5 165,5 124,5 128,7 96,1
Phố Ràng 1435,5 58,4 53,4 75,6 120,1 159,4 151,2 164,9 169,2 151,7 115,5 105,3 93,0
Bắc Hà 1445,1 81,8 79,4 114,0 149,4 163,0 132,8 135,8 141,9 126,8 102,1 112,2 105,8
d. Đặc điểm thủy văn
Dòng chảy năm
Mô đun dòng chảy năm thay đổi từ 30 - 70 l/s.km2
Mùa lũ từ tháng 6 - 10, lượng nước chiếm trên 70% lượng nước cả năm
Mùa cạn từ tháng 11 - 5 năm sau, chiếm không quá 30% lượng nước cả năm
Bảng 1.11. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai
giai đoạn 1980 - 2010 (m3
/s)
Trạm Năm
Tháng
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Lào Cai 556 249 211 174 186 273 607 1053 1368 952 720 535 342
Tà Thàng 36,2 12,2 11,7 10,4 16,3 32,3 64,7 76,1 72,1 58,8 39,3 24,2 16,2
Khe Lếch 16,8 8 7,14 7,19 8,1 11,7 17,6 26,4 35,5 31,3 24,7 14,4 9,28
Dòng chảy mùa lũ-mùa cạn
Tháng 7 (hoặc 8) có lượng dòng chảy cao nhất trong năm, có thể chiếm 25 -
35% lượng nước năm.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 38 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
Lưu lượng lũ lớn nhất:
Tại Lào Cai: 8430 m³/s, ngày 19/8/1971; tại Tà Thàng: 2440 m³/s, ngày
19/7/1971; tại Khe Lếch: 1050 m³/s, ngày 24/7/1996
Tháng 3 (hoặc 2) có lượng dòng chảy thấp nhất trong năm, chiếm không quá
1% lượng nước năm.
Lưu lượng thấp nhất trong mùa cạn đã xảy ra:
Tại Lào Cai: 104 m³/s; tại Tà Thàng: 5,73 m³/s; tại Khe Lếch: 4,90 m³/s
Mô đun dòng chảy nhỏ nhất thay đổi từ 10 - 13 l/s.km²
* Hệ thống sông suối
Hệ thống sông, suối được phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy qua là
sông Hồng và sông Chảy với 130 km chảy qua tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có
hàng nghìn dòng chảy, trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên.
Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 39 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
1.3.1.2. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Lào Cai Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là:
đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất
mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá
và đất dốc tụ. Các nhóm đất đang được sử dụng thiết thực, bao gồm: nhóm đất phù
sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ, nhóm đất mùn alit trên núi, nhóm đất
đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa.
b.Tài nguyên nước
Với hệ thống sông suối dày đặc, phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy
qua là sông Hồng và sông Chảy tạo cho Lào Cai có nguồn tài nguyên nước phong phú:
Nước mặt: Được đánh giá là phong phú và ít bị ô nhiễm. Dòng chảy mặt
hàng năm khoảng 9,5 tỷ m3
, phân bố không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào địa hình,
mưa, lớp phủ bề mặt đệm…
Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm xấp xỉ khoảng 30 triệu m3
, trữ lượng
động 4448 triệu m3
với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn, đáp ứng đủ các đối
tượng sử dụng dự kiến đến năm 2010 khoảng 5,35 triệu m3
/ngày đêm.
c. Tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật
Tính đến năm 2009, Lào Cai có diện tích rừng là 323.300 ha, chiếm 49,4 %
diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó, diện tích rừng tự nhiên: 257.7 ha và 65.6 ha
rừng trồng, công tác phát triển rừng ở Lào Cai đạt kết quả khá tốt mỗi năm tăng gần
2% tỉ lệ tán che phủ.
d. Tài nguyên khoáng sản
Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, trữ lượng lớn và có
tính đại diện về chủng loại của cả nước. Đến nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm
mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm
dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng như: Quặng sắt; Quặng đồng: Lào Cai có 2 mỏ
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 40 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
đồng Sinh Quyền và Tả Phời; Apatit: Nguồn cung cấp nguyên liệu duy nhất cho
công nghiệp sản xuất phân lân.
Ngoài ra, Lào Cai còn có một số mỏ quặng có giá trị kinh tế cao như quặng
Đôlomit (mỏ Cốc San) dùng làm vật liệu chịu lửa mác thấp, làm phụ gia cho luyện
kim đen; quặng Grafit (mỏ Nậm Thi.
Như vậy, Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý hiếm với
trữ lượng lớn. Đây là sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
Lào Cai phát triển các ngành công nghiệp như: Luyện kim, hoá chất, phân bón, vật
liệu xây dựng….
e. Tài nguyên nhân văn và du lịch
Lào Cai sở hữu tài nguyên du lịch và các giá trị nhân văn quý giá bậc nhất
của vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) và cả nước. Khu du lịch nghỉ
mát SaPa - một trong 21 trọng điểm du lịch của Việt Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn với
đỉnh núi Phan Xi Păng - nóc nhà của Việt Nam và khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia
Hoàng Liên rất hấp dẫn đối với cả các nhà nghiên cứu khoa học và khách du lịch.
Với 25 dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai là tỉnh rất phong phú về bản sắc văn
hoá, truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Các dân tộc Mông, Tày, Dao, Giáy có
hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt, huyện SaPa có bãi đá cổ được
chạm khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu,... Ngoài ra,
Lào Cai còn có nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến trúc nhà
Hoàng A Tưởng…
1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm
2015, định hướng phát triển đến năm 2020
1.3.2.1. Một số chỉ tiêu chính
- Công nghiệp xây dựng: Tốc độ gia tăng ngành công nghiệp – xây dựng
bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 20,7%; giai đoạn 2011 – 2015
đạt trên 16,5%; giai đoạn 2016 – 2020 đạt trên 13,4%.
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 41 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
- Nông, lâm thủy sản: Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông – lâm – thủy sản
bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 5%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4%.
- Thương mại và dịch vụ:
+ Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 – 2015
đạt 18,1% năm; giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14,8%.
+ Thương mại: Giai đoạn 2011 – 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ
xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 24,2%, đạt 12.736 tỷ đồng vào năm
2015, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%, trong
đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%. Giai đoạn 2016 –
2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt 15,4%, đạt 26.065 tỷ đồng vào năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình
quân hàng năm đạt 15,5%.
- Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Đến năm 2020: phấn đấu 90% gia
đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, trong đó ở đô thị đạt 95%, nông thôn vùng
thấp đạt 85%, và vùng cao đạt 75%; 65% thôn, bản có nhà văn hóa thôn, bản được
xây dựng đồng bộ, trong đó vùng biên giới, khó khăn đạt 35%; 98% số xã có quỹ
đất xây dựng các công trình thể dục, thể thao.
- Giáo dục: Huy động trẻ em từ 6 – 14 tuổi đến trường đạt 99,8%; 60% số
trường mầm non, 55% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và 50% trường
trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; trên 40% giáo viên mầm non, 60% giáo
viên tiểu học, 70% giáo viên THCS và 45% giáo viên THPT đạt trên chuẩn.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: Giai đoạn 2011 – 2020, phấn đấu
giảm tỷ lệ sinh 0,5o
/oo/năm; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 1,38% vào năm
2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,2%/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ
em <1 tuổi đến 2015 còn <24o
/oo, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em <5 tuổi còn 27o
/oo; đến
năm 2020 các tỷ lệ tương ứng là 21o
/oo, 23o
/oo. Bên cạnh đó tiếp tục phấn đấu giảm
Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT
Khoa Môi trường 42 Trường ĐH Khoa học tự nhiên
tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao các dịch vụ y tế, chú ý phát triển các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em; kiểm soát, khống chế được các dịch bệnh
nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch.
1.3.2.2. Giải pháp chủ yếu
- Tập trung quản lý, khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản để nâng cao
hiệu quả kinh tế, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp
tại địa phương, trong nước và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp: cơ khí, luyện kim, chế biến
nông – lâm sản, vật liệu xây dựng, điện, nước và một số ngành công nghệ và sản
phẩm chứa hàm lượng chất xám cao.
- Xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm để khai thác, sử dụng có hiệu
quả và phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh.
- Xây dựng hệ thống lai tạo, chọn lọc và sản xuất cây, con giống có năng suất
cao; bảo tồn và phát triển các giống con, cây trồng có nguồn gen quý hiếm như:
giống gà đen, lợn Mường Khương, bò vàng Si Ma Cai, trâu Bảo Yên, lúa Sén Cù,
lúa Khẩu Nậm Xít, lúa Tàu Bay, đậu tương vàng Mường Khương…
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và
thủy sản; trong đó: ưu tiên thủy lợi, giống cây, giống con, chế biến, bảo quản sản
phẩm sau thu hoạch và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây
dựng làng (làng, thôn, bản) văn hóa, gia đình văn hóa. Đưa bản sắc và sự đa
dạng văn hóa của các dân tộc trong Tỉnh là nguồn lực phát triển. Xây dựng các
thiết chế thể thao tại thành phố Lào Cai: nhà thi đấu, bể bơi, sân vận động; khu
tập luyện thể thao tại Sa Pa. Xây dựng Lào Cai trở thành trung tâm thể thao vùng
Tây Bắc và đối ngoại.
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

Luận văn: Nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngầm ở ven biển, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngầm ở ven biển, 9đLuận văn: Nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngầm ở ven biển, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngầm ở ven biển, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên QuangĐề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
Đề tài: Thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt tại Tuyên Quang
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà VinhĐề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
Đề tài: Đánh giá chất lượng nước mặt huyện Càng Long, Trà Vinh
 
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
Luận văn Thạc sĩ Khảo sát và đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế tại m...
 
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOTĐề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
Đề tài: Hệ thống xử lý nước thải Nhà máy chế biến thủy sản, HOT
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và nhận thức của ngườ...
 
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đĐề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
 
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
đáNh giá chất lượng nước sông nhuệ đáy chảy qua tỉnh nam định 6 tháng cuối nă...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
đáNh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp kiểm soát ô nhiễm tại bãi...
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước sông hồng đoạn chảy qua thành phố hà nội ...
 
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdfĐánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện hữu nghị việt đức.pdf
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOTLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt của quận Đồ Sơn, HOT
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học nhóm chương “Từ trường”
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huy...
Luận văn: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huy...Luận văn: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huy...
Luận văn: Biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THCS huy...
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAYLuận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
Luận văn: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại TP Ninh Bình, HAY
 

Similar to Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ

Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdfThử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
Man_Ebook
 

Similar to Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ (20)

Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước TíchLuận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm Phước Tích
 
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốmLuận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
Luận văn: Nghiên cứu một số bài men cho xương gốm của làng gốm
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAYLuận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở sông Hương, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
Luận văn: Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừ...
 
Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)Luan van thac si kinh te (9)
Luan van thac si kinh te (9)
 
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đĐề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
Đề tài: Thu hồi năng lượng từ chất thải chế biến nông sản, HAY, 9đ
 
Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdfThử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
Thử nghiệm trạm biến áp cách điện khí SF6.pdf
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác than đến môi trường xã lục sơn, hu...
 
Luận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩLuận văn thạc sĩ
Luận văn thạc sĩ
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.Luận văn thạc sĩ khmt.
Luận văn thạc sĩ khmt.
 
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI NGUYÊN NƯỚC MẶT TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI...
 
Nghiên cứu phân tích và đánh giá rủi ro phơi nhiễm phthalate từ không khí tro...
Nghiên cứu phân tích và đánh giá rủi ro phơi nhiễm phthalate từ không khí tro...Nghiên cứu phân tích và đánh giá rủi ro phơi nhiễm phthalate từ không khí tro...
Nghiên cứu phân tích và đánh giá rủi ro phơi nhiễm phthalate từ không khí tro...
 
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái NguyênPhát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
 
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCSLuận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
Luận án: Phát triển kỹ năng dạy học hợp tác cho giáo viên THCS
 
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Ứng dụng viễn thám khai thác cá ngừ đại dương, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Chất Lƣợng Thông Tin Báo Cáo Tài Chính Của Doanh Nghiệp
 
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất đồ hộp măng tây muối chua, HAY
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất đồ hộp măng tây muối chua, HAYĐề tài: Nghiên cứu sản xuất đồ hộp măng tây muối chua, HAY
Đề tài: Nghiên cứu sản xuất đồ hộp măng tây muối chua, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (18)

ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN TOÁN CÁC TỈNH NĂM HỌC 2023-2024 CÓ ...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdfxemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
xemsomenh.com-Bố cục của lá số tử vi như thế nào.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdfTalk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
Talk Academy Presentation 2024 (ENG) MICE.pdf
 

Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đặng Thị Thanh Hoa TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2013
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Đặng Thị Thanh Hoa TÁC ĐỘNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NGÀNH TRỒNG LÚA TẠI TỈNH LÀO CAI VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ Chuyên ngành : Khoa học môi trường Mã số : 60 85 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng Hà Nội – Năm 2013
  • 3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Thắng, Phó Viện trưởng Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình làm khóa luận. Em xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Môi trường, các thầy cô trong bộ môn Quản lý Môi trường đã cung cấp các kiến thức khoa học về môi trường và kiến thức các ngành khoa học khác. Những kiến thức đó sẽ tạo tiền đề cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và công tác sau này. Để hoàn thành khóa luận này em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai, Trung tâm tư vấn biến đổi khí hậu thuộc Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường đã tạo điều kiện cung cấp số liệu cũng như giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu thực tế. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện của gia đình, bạn bè để em hoàn thành khóa luận này. Hà Nội, tháng 12 năm 2013 Học viên Đặng Thị Thanh Hoa
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..........................................................................................................................................1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................3 1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu.................................................3 1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp .....5 1.2.1. Các nghiên cứu trước đây .................................................................................5 1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu..............................................5 1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp ..............................14 1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu ...............................................................................20 1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai................................................32 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ................................................32 1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2015, định hướng phát triển đến năm 2020 ........................................................................40 1.4. Thực trạng ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai từ 2002 – 2012..................................43 CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................45 2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................45 2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .........................................................................45 2.3. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................45 2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................45 2.4.1. Phương pháp chọn lọc, xử lý dữ liệu, số liệu có liên quan.............................45 2.4.2. Ứng dụng phần mềm DSSAT .........................................................................46 2.4.3. Phương pháp chuyên gia.................................................................................46 2.4.4. Phương pháp điều tra phỏng vấn.....................................................................46 2.4.5. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu, kế thừa các nghiên cứu đã công bố46 2.4.6. Phương pháp đánh giá tác động của BĐKH ...................................................47 2.4.7. Phương pháp tổng quan...................................................................................48 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................49 3.1. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đến cây lúa giai đoạn 2005 – 2011..51 3.1.1. Nhiệt độ thay đổi ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng lúa............58 3.1.2. Số giờ nắng......................................................................................................60 3.1.3. Lượng mưa......................................................................................................61
  • 5. 3.1.4. Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan..............................................63 3.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến thời gian sinh trưởng, năng suất của cây lúa đến năm 2040 theo các kịch bản BĐKH ......................................................65 3.2.1. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa xuân tại các vùng trong tỉnh ...65 3.2.2. Xu thế tác động của biến đổi khí hậu đến lúa mùa tại các vùng.....................69 3.2.3. Tóm tắt các tác động chính của biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa theo các huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai............................................................................72 3.3. Giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu...................................................................74 3.3.1. Các giải pháp chung ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành trồng lúa tỉnh Lào Cai......................................................................................................................74 3.3.2. Giải pháp cụ thể ứng phó với BĐKH cho ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai...78 Đề xuất cây trồng luân canh với cây lúa: Cây thuốc lá.............................................78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................................88 KẾT LUẬN.....................................................................................................................................88 KIẾN NGHỊ....................................................................................................................................90 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................91
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu DSSAT Decision Support System for Agrotechnology Transfer ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu NBD Nước biển dâng TDMNPB Trung du miền núi phía Bắc KNK Khí nhà kính XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới
  • 7. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007)...................17 Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1]..............................................................................24 Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷcủa thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2).................25 Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2.........................................27 Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2....................................28 Bảng 1.6: Mức thayđổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của các trạm khí tượng ở Lào Cai........................................................................................29 Bảng 1.7: Mức thayđổi lượng mưa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷcủa thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2...............................................31 Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C)..........35 Bảng 1.9. Lượng mưa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm) ..........................36 Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai.......................37 giai đoạn 1980-2010 (giờ)..............................................................................................................37 Bảng 1.11. Lưu lượng nước trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai.........................37 giai đoạn 1980 - 2010 (m3 /s)..........................................................................................................37 Bảng 1.12: Diện tích, năng suất lúa thương phẩm từ 2002- 2012.............................................44 Bảng 3.1: Diện tích lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh................................................51 Bảng 3.2: Năng suất, Sản lượng lúa xuân theo huyện, thành phố thuộc tỉnh...........................52 Bảng 3.3: Diện tích lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh.................................................53 Bảng 3.4: Năng suất, Sản lượng lúa mùa theo huyện, thành phố thuộc tỉnh............................54 Bảng 3.5. Số giờ nắng các tháng trong năm.................................................................................60 Bảng 3.6. Lượng mưa các tháng trong năm.................................................................................62 Bảng 3.7. Tổng hợp thiệt hại do thiên tai từ năm 2005 - 2011 tỉnh Lào Cai............................64 Bảng 3.8. Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến ngành trồng lúa...................................72 Bảng 3.9: Diện tích dự kiến trồng câythuốc lá toàn vùng theo giai đoạn................................79 Bảng 3.10: Quy mô và phân nhóm đất vùng đề xuất trồng thuốc lá Lào Cai..........................81 Bảng 3.11: Quy mô đất phân theo mức độ thích hợp.................................................................82 Bảng 3.12: Diện tích, năng suất, sản lượng thuốc lá nguyên liệu từ 2005 - 2011....................82 Bảng 3.13: Đặc điểm quy mô dân cư và thành phần dân tộc trong vùng năm 2007...............83
  • 8. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian...................................................6 Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005.......................................................7 Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian .........................................................................8 Hình1.4.Dựtínhbiếnđổinồngđộmộtsốkhígâyhiệuứngnhàkínhđếnnăm2050và2100.....21 Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100.................................................22 Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100.............................................23 Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 .....................................................................................27 Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng.....31 Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai...................................................................................33 Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai......................................................................................34 Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0 C)..............................................................................................................................35 Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai...............................................................................38 Hình 3.1: Địa hình tỉnh Lào Cai nhìn từ ảnh vệ tinh và các vùng tiểu khí hậu chính theo các trạm khí tượng.................................................................................................................................50 Hình 3.2. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Bắc Hà........................................59 Hình 3.3. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm SaPa...........................................59 Hình 3.4. Sự thayđổi của yếu tố nhiệt độ theo mùa tại trạm Phố Ràng ...................................59 Hình 3.5. Diễn biến của lượng mưa năm tại trạm Phố Ràng.....................................................63 Hình 3.6. Diễn biến của lượng mưa mùa mưa tại trạm Phố Ràng ............................................63 Hình 3.7. Diễn biến của lượng mưa mùa khô tại trạm Phố Ràng.............................................63 Hình 3.8: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 1..........................................................................................................65 Hình 3.9: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 2..........................................................................................................66 Hình 3.10: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa xuân đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................68 Hình 3.11: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 1 ................................................................................................69 Hình 3.12: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 2 ................................................................................................70 Hình 3.13: Sự thayđổi thời gian sinh trưởng và năng suất lúa mùa đến các năm 2020 và 2040 so với tham chiếu tại vùng 3 ................................................................................................71
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 1 Trường ĐH Khoa học tự nhiên MỞ ĐẦU Biến đổi khí hậu (BĐKH) tác động đến những yếu tố cơ bản của đời sống nhân loại trên phạm vi toàn cầu như nước, lương thực, sức khỏe và môi trường. Nghiên cứu dự báo của IPCC (2007) và báo cáo đánh giá tác động kinh tế do biến đổi khí hậu, báo cáo phát triển thế giới năm 2010 (WB, 2010, WB, 2010a) và nhiều nghiên cứu khác cho thấy BĐKH đang gây ra những thảm họa mang tính toàn cầu về thiên nhiên, môi trường, đe dọa cuộc sống hàng triệu người trên khắp hành tinh, có thể làm bùng nổ các làn sóng di cư, thậm chí đe dọa sự tồn tại của nhiều quốc gia ở vị trí thấp so với mực nước biển. Kết quả đánh giá từ các nghiên cứu này dự báo rằng đến năm 2050, khoảng 150 triệu người có thể phải rời khỏi những khu vực duyên hải do nước biển dâng làm ngập lụt, sạt lở đất và xâm nhiễm mặn. Đến năm 2080, sản lượng ngũ cốc sẽ giảm 2 - 4% trong khi giá ngũ cốc có thể tăng 13 - 45%, và nạn đói có thể tác động đến 35 - 60% dân số thế giới; mực nước biển dâng nhanh có thể gây ngập lụt và xâm nhập mặn ở những vùng đất thấp do đó ảnh hưởng đến nông nghiệp, công nghiệp và hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Nếu dự báo này xảy ra, biến đổi khí hậu sẽ gây ra những thay đổi lớn ở một số khu vực trên thế giới, đẩy nhiều vùng trở thành các khu vực đói nghèo do thiên tai, hạn hán,... Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, nằm trong nhóm nước dễ bị tổn thương do BĐKH. Theo các kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ và lượng mưa được xây dựng cho bảy vùng khí hậu của Việt Nam (Tây Bắc, Đông Bắc, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ), lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta. Ngược lại, lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở tất cả các vùng khí hậu. Theo kịch bản BĐKH đối với nhiệt độ, mùa đông có thể tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Tình hình BĐKH ở Lào Cai đã ảnh hưởng lớn đến cuộc sống và sinh kế của các cộng đồng dân cư nghèo. Đây là một trong những địa phương chịu nhiều thiên tai trên cả nước. Nhiều dấu hiệu cực đoan khí hậu thay đổi ngày càng khắc nghiệt
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 2 Trường ĐH Khoa học tự nhiên đã xảy ra, gây thiệt hại về cả người và của như những đợt rét kéo dài làm chết hàng ngàn gia súc, những trận lụt ngày càng dữ dội, liên tiếp xảy ra ở khu vực phía Bắc. Cũng theo kết quả nghiên cứu của Ban liên chính phủ về BĐKH lần thứ 4 (IPCC AR4) 2007 thì năng suất lúa sẽ bị giảm khoảng 10% khi nhiệt độ không khí tăng thêm 1o C, như vậy thì ngành nông nghiệp nói chung và ngành trồng lúa nói riêng sẽ phải chịu nhiều tác động do BĐKH gây ra. Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá các tác động của BĐKH đối với môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển kinh tế, đời sống của người dân là vô cùng quan trọng. Do đó, đề tài: “Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai và đề xuất giải pháp ứng phó” với mục tiêu đánh giá tác động của BĐKH đối với ngành trồng lúa tại tỉnh Lào Cai bao gồm tác động đến diện tích, năng suất lúa, và lựa chọn giống cây trồng thích hợp có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là nghiên cứu có ý nghĩa, mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương. Đó cũng là những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về BĐKH tại địa phương và cho các địa phương khác trong cả nước. Cấu trúc trong khóa luận gồm có 3 chương chính: Chương 1. Tổng quan tài liệu Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu Chương 3. Tác động của BĐKH đến ngành trồng lúa và đề xuất giải pháp ứng phó.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 3 Trường ĐH Khoa học tự nhiên CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số thuật ngữ, khái niệm về biến đổi khí hậu - Biến đổi khí hậu – Climate Change: Sự thay đổi của khí hậu (định nghĩa của Công ước khí hậu) được quy trực tiếp hay gián tiếp là hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và đóng góp thêm vào sự biến động khí hậu tự nhiên trong các thời gian có thể so sánh được. - Biến động khí hậu – Climate Oscillation : Sự lên xuống trong đó biến số có khuynh hướng chuyển động dần dần và trơn tru giữa các cực đại và cực tiểu kế tiếp nhau. - Các mô hình tác động – Impact Models: Các chương trình máy tính dùng để ước tính tác động của một biến đổi khí hậu cụ thể đối với các hệ thống tự nhiên, xã hội hay kinh tế. - Đánh giá tác động môi trƣờng – Environmental Impact Assessment (EIA) : Sự đánh giá có tính phê phán, vừa về mặt tích cực lẫn tiêu cực, về các tác động có thể có của một đề xuất dự án, triển khai hoạt động hay chính sách về mặt môi trường. - Giảm nhẹ biến đổi khí hậu – Climate change mitigation: Là các hoạt động nhằm giảm mức độ hoặc cường độ phát thải khí nhà kính. - Hệ thống khí hậu (bổ sung) – Climate system: Toàn bộ khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển cùng các tương tác của chúng thể hiện các điều kiện trung bình và cực trị của khí quyển trong một thời kỳ dài tại bất cứ khu vực nào của bề mặt trái đất. - Khí tƣợng nông nghiệp – Agricultural Meteorology: Là môn khoa học nghiên cứu các điều kiện khí tượng, khí hậu và thủy văn liên quan có ảnh hưởng và tác động đến cây trồng, vật nuôi và sản xuất nông nghiệp (bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản).
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 4 Trường ĐH Khoa học tự nhiên - Kịch bản biến đổi khí hậu – Climate scenario: Là giả định có cơ sở khoa học và tính tin cậy về sự tiến triển trong tương lai của các mối quan hệ giữa kinh tế - xã hội, GDP, phát thải khí nhà kính, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Lưu ý rằng, kịch bản biến đổi khí hậu khác với dự báo thời tiết và dự báo khí hậu là nó đưa ra quan điểm về mối ràng buộc giữa phát triển và hành động. - Tăng trƣởng của cây trồng và điôxit cacbon – Crop Growth and Carbon Dioxide: Có những khác biệt lớn trong các ước tính tác động thuần của việc tăng điôxit cacbon và nóng lên toàn cầu đối với nền nông nghiệp toàn cầu. Một số người dự đoán sẽ có những điều kiện tồi tệ hơn trong nông nghiệp, những người khác lại lạc quan hơn. Điều này không có gì lạ vì có những điều không chắc chắn và các ảnh hưởng khác nhau của khí hậu đối với nông nghiệp. Ảnh hưởng tích cực của nóng lên toàn cầu là do tác động của nồng độ CO2 cao hơn trong khí quyển đối với quang hợp và tăng trưởng của cây cối. Các kết quả trong phòng thí nghiệm cho thấy nồng độ CO2 gấp đôi sẽ làm tăng từ 10 đến 15% sản lượng của nhiều loại cây trồng loại C3 như lúa mì, gạo, khoai tây, lúa mạch, sắn, các hạt có dầu, củ cải đường và phần lớn quả và rau. Nhóm các cây trồng này cung cấp 80% lương thực trên thế giới. Tất cả các cây trồng nhóm thứ hai tăng ít hơn, từ 0 đến 10%, gồm các cây loại C4 như ngô, cao lương, kê và mía, nhóm thứ ba trong đó có dứa không tăng. Tuy nhiên, các thí nghiệm không phản ánh các điều kiện phức tạp quan trắc được trong tự nhiên, chẳng hạn sự tăng lên của sâu bệnh và cỏ dại sẽ cạnh tranh với các cây trồng có tính thương mại. Hơn nữa, có thể cần nhiều phân bón hơn để có được sản lượng tăng như thế. Các kết quả nói trên cần được xem xét cẩn thận, hơn nữa, đối với một số vấn đề, không phải là thực sự có lợi. - Yếu tố khí hậu – Climatic Element: Một trong những tính chất hay điều kiện của khí quyển (như nhiệt độ không khí) đặc trưng cho trạng thái vật lý của thời tiết hay khí hậu tại một nơi, vào một khoảng thời gian nhất định. - Khí hậu – Climate: là chế độ thời tiết trung bình đã được quan trắc, thống kê, tổng hợp và đánh giá qua nhiều năm ở một vùng, một địa phương.
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 5 Trường ĐH Khoa học tự nhiên 1.2. Tổng quan về biểu hiện, tác động của biến đổi khí hậu đối với nông nghiệp 1.2.1. Các nghiên cứu trước đây Trái đất của chúng ta đang nóng dần lên do lượng khí nhà kính trong khí quyển tăng cao, mà nguyên nhân chính từ các hoạt động công nghiệp, sinh hoạt, sản xuất của con người thải vào khí quyển đang có xu hướng tăng lên. Khác với xu thế biến đổi tự nhiên của hệ thống khí hậu và thời tiết trên Trái Đất, hiện tượng nóng lên của Trái Đất do hoạt động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người gây ra thay đổi các thành phần trong khí quyển toàn cầu gọi là biến đổi khí hậu (BĐKH -Climate Change). Đứng trước những nguy cơ bị tác động do BĐKH, thế giới đã có nỗ lực trong các hành động ứng phó như: Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH (UNFCCC); Nghị định thư Kyoto (KP); Hội nghị các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về BĐKH (COP); và hàng loạt các hoạt động, tài liệu về việc giảm phát thải KNK, thích ứng với BĐKH và bảo vệ môi trường. 1.2.2. Biểu hiện, diễn biến và xu thế diễn biến khí hậu 1.2.2.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu trên thế giới Theo số liệu quan trắc khí hậu ở các nước cho thấy, Trái Đất đang nóng lên với sự gia tăng của nhiệt độ bình quân toàn cầu và nhiệt độ nước biển; băng và tuyết đã và đang tan trên phạm vi rộng làm cho diện tích băng ở Bắc Cực và Nam Cực thu hẹp đáng kể, dẫn đến mực nước biển dâng cao. (i) Nhiệt độ khí quyển tăng nhanh Theo các kết quả đánh giá của IPCC, 2001, 2007 trong các báo cáo kỹ thuật 1 và 4 cho thấy nhiệt độ trái đất tăng mạnh ở hầu hết các khu vực trên thế giới, giai đoạn sau tăng nhanh hơn giai đoạn trước. Theo ước tính nhiệt độ toàn cầu tăng 0,740 C trong giai đoạn 1906-2005; 1,280 C giai đoạn 1956-2005 và được dự báo quá trình này còn tăng mạnh hơn nữa trong các thập niên tiếp theo (Hình 1.1). Tuy nhiên, điều đáng chú ý là nhiệt độ lại tăng mạnh vào mùa nóng và giảm mạnh vào
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 6 Trường ĐH Khoa học tự nhiên mùa đông làm cho khí hậu toàn cầu ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn đặc biệt đối với các vùng khó khăn, dễ bị tổn thương trên thế giới như các vùng sa mạc, cận sa mạc, vùng ôn đới, cận ôn đới. Sự nóng lên toàn cầu từ giữa thế kỷ 20 là do sự gia tăng của hàm lượng khí nhà kính (KNK) do con người gây ra. Kết quả so sánh sự khác biệt về nhiệt độ trong thời gian dài từ thế kỷ 19 (1800) đến thế kỷ 21 (2008) cho thấy nhiệt độ toàn cầu bắt đầu có sự tăng lên từ những năm 1960, tương ứng với giai đoạn bắt đầu có sự bùng nổ về sản xuất công nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng nguyên nhân gia tăng BĐKH có liên quan mật thiết đến sự hoạt động sản xuất của con người. Con người khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên để sản xuất sản phẩm, từ đó phát thải ra quá nhiều chất thải, làm thay đổi và phá vỡ bầu khí quyển dẫn đến thay đổi về khí hậu, BĐKH lại gây những hậu quả khó lường về sản xuất, tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Hình 1.1. Biến đổi của nhiệt độ bề mặt Trái Đất theo thời gian (Nguồn: IPCC, 2007)
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 7 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất: Nồng độ các khí trong khí quyển thay đổi theo chiều hướng tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính. Nồng độ CO2 tăng khoảng 31%; nồng độ NO2 tăng khoảng 51%; nồng độ CH4 tăng 248%; các khí khác cũng có nồng độ tăng đáng kể so với thời kỳ trước công nghiệp hóa; một số khí như các dạng khác nhau của khí HFC, PFC, SF6 là những khí chỉ mới xuất hiện sau cuộc cách mạng công nghiệp [1]. Hình 1.2. Xu hướng biến đổi một số khí nhà kính đến 2005 ( Nguồn: IPCC, 2007) (ii) Hiện tượng băng tan nhanh và nước biển dâng cao Nhiệt độ toàn cầu tăng lên làm cho băng ở vùng Bắc Cực tan nhanh. Kết quả nghiên cứu của IPCC, 2007 cũng chỉ ra rằng lượng băng che phủ Bắc Cực giảm mạnh, trung bình trên 2,7%/thập kỷ, nhiều vùng trước đây được che phủ bằng lớp băng dầy, nay đã bị tan, nhiều tảng băng lớn hàng trăm ngàn km2 đang trôi trên đại dương và đang hướng về nước Úc (IPCC, 2007). Hậu quả của hiện tượng băng tan
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 8 Trường ĐH Khoa học tự nhiên làm cho mực nước biển dâng cao. Kết quả thống kế của IPCC và các cơ quan nghiên cứu của Mỹ, Úc cho thấy nước biển toàn cầu dâng trung bình 1,8mm/năm giai đoạn 1961-2003 và 3,1 mm/năm giai đoạn 1993 - 2003, đạt 0,31 m trong một thế kỷ gần đây. IPCC và nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam đều dự báo rằng mực nước biển tiếp tục tăng trong những thập kỷ tiếp theo và có thể đạt 100cm vào năm 2100. Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng lên với mức tăng trung bình khoảng 1,7 ± 0,5 mm/năm trong thời kỳ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20; 1,8 ± 0,5 mm/năm trong giai đoạn từ năm 1961 đến năm 2003 và đặc biệt tăng nhanh trong giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 với mức 3,1 ± 0,7 mm/năm (theo IPCC). Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn đến sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển (Hình 1.3). Hình 1.3. Biến đổi mực nước biển theo thời gian (Nguồn: IPCC, 2007) Một số biển hiện khác: - Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác. Đặc biệt, sự biến
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 9 Trường ĐH Khoa học tự nhiên đổi trong chế độ hoàn lưu quy mô lớn trên các lục địa và đại dương, dẫn đến sự gia tăng về số lượng và cường độ hiện tượng El Ninô. - Sự thay đổi năng suất sinh học các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển… 1.2.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Việt Nam (i) Thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa Theo đánh giá của Bộ TN&MT (2009), trong 50 năm qua (1958 – 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,5o C đến 0,7o C. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và nhiệt độ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam. Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961 – 2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó ( 1931 – 1960) [11]. Nhiệt độ tháng 1 (tháng đặc trưng cho mùa đông), nhiệt độ tháng 7 (tháng đặc trưng cho mùa hè) và nhiệt độ trung bình năm tăng trên phạm vi cả nước trong 50 năm qua. Nhiệt độ vào mùa đông tăng nhanh hơn so với vào mùa hè và nhiệt độ vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển và hải đảo. Vào mùa đông, nhiệt độ tăng nhanh hơn cả là Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ (khoảng 1,3 – 1,5o C/50 năm). Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ có nhiệt độ tháng 1 tăng chậm hơn so với các vùng khí hậu phía Bắc ( khoảng 0,6 – 0,9o C /50 năm). Tính trung bình cho cả nước, nhiệt độ mùa đông ở nước ta đã tăng lên 1,2o C trong 50 năm qua. Nhiệt độ tháng 7 tăng khoảng 0,3 – 0,5o C/50 năm trên tất cả các vùng khí hậu của nước ta. Nhiệt độ trung bình năm tăng 0,5 – 0,6o C/ 50 năm ở Tây Bắc, Đông Bắc Bộ, Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ còn mức tăng nhiệt độ trung bình năm ở Nam Trung Bộ thấp hơn, chỉ vào khoảng 0,3o C/ 50 năm [11]. Tính cực đoan của sự gia tăng nhiệt độ theo mùa sẽ gây hậu quả không nhỏ đến việc bố trí cơ cấu mùa vụ trồng trọt. Đối với lượng mưa: Lượng mưa mùa ít mưa (tháng 11 – 4) tăng lên chút ít hoặc không thay đổi đáng kể ở các vùng khí hậu phía Bắc và tăng mạnh mẽ ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Lượng mưa mùa mưa nhiều (tháng 5 –
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 10 Trường ĐH Khoa học tự nhiên 10) giảm từ 5 đến 10% trên đa phần diện tích phía Bắc nước ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong 50 năm qua. Xu thế diễn biến của lượng mưa năm hoàn toàn tương tự như lượng mưa mùa mưa nhiều, tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm ở các vùng khí hậu phía Bắc. Khu vực Nam Trung Bộ có lượng mưa mùa ít mưa, mùa mưa nhiều và lượng mưa năm tăng mạnh nhất so với các vùng khác ở nước ta, nhiều nơi đến 20% trong 50 năm qua [11]. Như vậy, lượng mưa tăng vào mùa mưa ở các tỉnh Nam Bộ, Tây Nguyên và giảm lượng mưa vào mùa mưa ở các tỉnh phía Bắc chắc chắn làm xáo trộn đến các hoạt động sản xuất trồng trọt. Biến đổi khí hậu ở nước ta cũng được cho là nguyên nhân gây ra những hậu quả về hạn hán. Hạn hán có xu thế tăng lên nhưng với mức độ không đồng đều giữa các vùng khí hậu trong cả nước. Hiện tượng nắng nóng có dấu hiệu gia tăng rõ rệt ở nhiều vùng khí hậu, đặc biệt là ở Trung Bộ và Nam Bộ. Hạn hán nặng trên diện rộng thường xảy ra vào những năm El Nino gần đây, trong đó ở Trung Bộ là các năm 1983, 1987, 1988, 1992, 1993, 1997, 1998, 2002, 2003, 2004. Giai đoạn 1991 - 2000 được đánh giá là thập kỷ nóng nhất trong số liệu quan trắc được. Cùng với thay đổi nhiệt độ và lượng mưa, số đợt không khí lạnh vào mùa đông giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (1994 và năm 2007 chỉ có 15 - 16 đợt không khí lạnh bằng 56% trung bình nhiều năm nhưng có nhiều biểu hiện dị thường như nhiệt độ xuống thấp, rét hại, rét đậm kéo dài hơn như đợt lạnh năm 2008 kéo dài 38 ngày đã gây thiệt hại lớn cho trồng trọt như chết mạ, lúa kém phát triển, nhiều diện tích cây trồng bị chết do rét hại, trâu bò bị chết rét, nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản không thể phát triển và bị ảnh hưởng nặng nề bởi các hiện tượng thời tiết cực đoan trên. Tác giả Nguyễn Văn Thắng [5] cho rằng, trong khoảng 5 – 6 thập kỷ gần đây, tần số XTNĐ hoạt động trên Biển Đông tăng lên với tốc độ 0,4 cơn mỗi thập kỷ, tần số XTNĐ ảnh hưởng đến Việt Nam với tốc độ 0,2 cơn mỗi thập kỷ, tần số FRL giảm đi với tốc độ 0,02 đợt mỗi thập kỷ, nhiệt độ trung bình tăng lên với tốc độ 0,12 – 0,180 C mỗi thập kỷ, lượng mưa ở Miền Bắc phổ biến giảm đi, ở Miền
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 11 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Nam phổ biến tăng lên. Đặc biệt, mực nước biển trung bình cũng tăng lên với tốc độ 3 – 4 cm mỗi thập kỷ xấp xỉ mức tăng của mực nước biển trung bình toàn cầu. (ii) Nước biển dâng Nước ta có diện tích đất nông nghiệp lớn dọc theo bờ biển do vậy chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi mực nước biển dâng cao. Số liệu mực nước quan trắc cho thấy xu thế biến đổi mực nước biển trung bình năm không giống nhau tại các trạm hải văn ven biển Việt Nam. Trên dải ven biển Việt Nam, mặc dù hầu hết các trạm có xu hướng mực nước trung bình năm tăng, tuy nhiên, một số ít trạm lại có xu hướng mực nước giảm. Xu thế biến đổi trung bình của mực nước biển dọc bờ biển Việt Nam là khoảng 2,8mm/năm [3]. Số liệu mực nước đo đạc từ vệ tinh từ năm 1993 đến năm 2010 cho thấy, xu thế tăng mực nước biển trên toàn biển Đông là 4,7mm/năm, phía Đông của biển Đông có xu thế tăng nhanh hơn phía Tây. Chỉ tính cho dải xen bờ Việt Nam, khu vực ven biển Trung Trung Bộ và Tây Nam Bộ có xu hướng tăng mạnh hơn, trung bình cho toàn dải ven biển Việt Nam tăng khoảng 2,9 mm/năm [11]. Kết quả này cho thấy rằng nước biển dâng cao trong khi mực nước ở các sông ngày càng có xu hướng giảm mạnh do khai thác thủy điện ở thượng nguồn do vậy hiện tượng xâm nhập mặn ngày càng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp tại các tỉnh ven biển. Rất cần xem xét những tác động cơ bản và hậu quả của nước biển dâng để đánh giá ảnh hưởng và lượng hóa tác động đến các hoạt động sản xuất trồng trọt để có các giải pháp phù hợp nhằm phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. 1.2.2.3. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Lào Cai * Các đặc trưng biểu thị mức độ biến đổi khí hậu có: - Chuỗi (xt} là tập hợp các trị số của yếu tố X theo trình tự thời gian, từ năm thứ 1, thứ 2 đến năm thứ n:
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 12 Trường ĐH Khoa học tự nhiên {xt}: x1, x2, …, xn-1, xn - Trung bình số học: là ước lượng trị số trung bình nhiều năm của yếu tố khí hậu 1 1 n t t X X n    - Độ lệch tiêu chuẩn (S): là ước lượng mức độ biến đổi trung bình của yếu tố khí hậu theo thời gian   1 22 1 1 n t t S x x n          Trong nhiều trường hợp có thể coi phạm vi dao động phổ biến của yếu tố x là x±S - Biến suất (Sr): ước lượng biến đổi tương đối của yếu tố khí hậu 100% S Sr x  - Cực đại của chuỗi xt (Max): là trị số lớn nhất trong chuỗi thời gian (xt} Max X = Max (x1, x2, …, xn-1, xn) - Cực tiểu của chuỗi xt (Min): là trị số nhỏ nhất trong chuỗi thời gian (xt} Min X = Min (x1, x2, …, xn-1, xn) * Mức độ biến đổi về nhiệt độ Cũng như ở tất cả các vùng khí hậu của nước ta, tại tỉnh Lào Cai: Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn so với nhiệt độ mùa hè, cụ thể là: Độ lệch chuẩn của nhiệt độ là 1,2 - 1,4 0 C trong tháng 1; 1 - 1,1 0 C trong tháng 4; 0,4 - 0,5 0 C trong tháng 7; 0,7 - 0,80 C trong tháng 10 với biến suất tương ứng là 7,2 -15,8 %; 4,2 – 6,3%, 1,9 - 2,1%; 3,3 - 4,6% tương đối lớn trong mùa hè và tương đối nhỏ trong mùa đông.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 13 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Nhiệt độ trung bình năm có độ lệch chuẩn không đến 10 C với biến suất không quá 3%. Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 29,30 C (Phố Ràng, 7 - 1983) và thấp nhất là 3,80 C (SaPa, 2 – 2008). Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 23,70 C (Phố Ràng – 1987) và thấp nhất là 14,50 C (SaPa - 2008). - Mức độ biến đổi của các yếu tố cực trị: + Biến đổi về nhiệt độ cao nhất (Tx). Độ lệch chuẩn của nhiệt độ cao nhất khoảng 1,4 - 2,5 0 C trong tháng 1; 1,2 – 1,4 0 C trong tháng 4; 0,6 – 1,6 0 C trong tháng 7; 0,9 – 1,0 0 C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 7 – 19 %; 4 – 6 %; 2 – 6 %; 3 – 5 % tương đối lớn trong tháng 1. Nhiệt độ cao nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,4 – 0,7 0 C và biến suất là 2 – 3 %. Giá trị cao nhất của Tx là 35,2 0 C (Phố Ràng, 8 – 1990) và thấp nhất là 9,70 C SaPa, 1 – 1983, 1984). + Biến đổi về nhiệt độ thấp nhất (Tn): Độ lệch chuẩn của nhiệt độ thấp nhất trong khoảng 1,20 C – 2,10 C trong tháng 1; 0,9 – 1,7 0 C trong tháng 4; 0,3 – 1,3 0 C trong tháng 7; 0,9 – 1,6 0 C trong tháng 10, với biến suất tương ứng là 9 – 30%; 5 – 12%; 1,5 – 6%; 4 – 9% tương đối lớn trong tháng 1 và tương đối nhỏ trong tháng 7. Nhiệt độ thấp nhất năm có độ lệch chuẩn là 0,3 – 0,6 0 C và biến suất là 1,7 – 3,9 %. + Lũ quét: Lũ quét là một hiện tượng thiên tai thường xảy ra ở khu miền núi của tỉnh, nơi thường có mưa và độ dốc địa hình lớn. Lũ quét gây tác hại trước hết đến tính mạng con người và ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và ổn định đời sống xã hội. Mức độ thiệt hại về người và tài sản do lũ quét đều tập trung chủ yếu ở khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa. Theo thống kê chưa đầy đủ, từ năm 1969 đến 2010, trên địa bàn tỉnh Lào Cai đã xảy ra 55 trận lũ quét lớn, nhỏ ở hầu khắp các huyện trong tỉnh. Khu vực huyện Bảo Thắng: có 10 điểm đã xảy ra lũ quét. Khu vực huyện SaPa: có 08 điểm đã xảy ra lũ quét. Thành phố Lào Cai: có 03 điểm đã xảy ra lũ quét. Bên cạnh đó, khu vực phía Nam của tỉnh cũng là nơi có mật độ điểm xảy ra lũ quét tương đối nhiều, như: Khu vực huyện Văn Bản: có 6 điểm đã xảy ra lũ quét.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 14 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Khu vực huyện Bảo Yên: có 8 điểm thường xảy ra lũ quét. + Hạn hán: theo tài liệu khí tượng thủy văn từ 30 – 40 năm trở lại đây, hạn hán xảy ra ở Lào Cai ít khắc nghiệt và ít nghiêm trọng, phổ biến hàng năm có hạn nhẹ và vài năm có hạn vừa cục bộ ở một số nơi. Chu kỳ xuất hiện hạn hán khoảng 20 đến 22 năm. Từ năm 1980 đến nay đã xảy ra 5 đợt hạn đáng kể: cuối năm 1983 đến đầu năm 1984; cuối năm 1985 đến đầu năm 1986; cuối năm 1990 đến đầu năm 1991; cuối năm 1993 đến đầu năm 1994; cuối năm 1998 đến đầu năm 1999; nguyên nhân là do gió Lào. * Biểu hiện của các hiện tượng khí hậu cực đoan: Trong những năm qua dưới tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Lào Cai các hiện tượng thời tiết cực đoan và thiên tai như lốc xoáy, lũ lụt, lở đất, lũ quét, rét đậm rét hại kéo dài, cháy rừng quy mô lớn…, có xu hướng gia tăng cả về tần số và cường độ. Đây là mối đe doạ thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Thực tế cho thấy, những năm gầy đây do tác động của biến đổi khí hậu, các hiện tượng cực đoan xảy ra ngày càng nhiều: các đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài như đợt rét đậm, rét hại 38 ngày ở Bắc Bộ trong tháng 1 – 2/2008, nước sông Hồng cạn xuống mức thấp kỷ lục (0,47m) trong năm 2009..., Đặc biệt tại SaPa, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát thường xuyên xảy ra rét đậm, rét hại và băng giá gây ảnh hưởng tới đời sống nhân dân. 1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp 1.2.3.1. Trên thế giới BĐKH gây ảnh hưởng lớn đối với sản xuất nông nghiệp ở các vùng sinh thái trên thế giới. (IPCC, 2007, Stern, 2009). Những nghiên cứu này được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Khi nhiệt độ tăng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng, vật nuôi làm cho năng suất và sản lượng thay đổi. - Khi nhiệt độ tăng làm suy giảm tài nguyên nước, nhiều vùng không có nước và không thể tiếp tục canh tác dẫn đến diện tích canh tác giảm. - Khi nhiệt độ tăng làm cho băng tan, dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn, ngập mặn và không tiếp tục canh tác các loại cây trồng hoặc làm giảm năng suất.
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 15 Trường ĐH Khoa học tự nhiên - Thay đổi về các điều kiện khí hậu sẽ làm suy giảm đa dạng sinh học, làm mất cân bằng sinh thái, đặc biệt là thiên địch và ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển cây trồng và phát sinh dịch bệnh. - Các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí thời vụ gieo trồng, cơ cấu mùa vụ và sẽ gây thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp. Từ các kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở trên cho thấy, tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp là tương đối rõ ràng và đều xuất phát từ các thành phần khí hậu. 1.2.3.2. Tại Việt Nam Cũng giống như các nước trên thế giới, các nhà khoa học Việt Nam cũng đã tiến hành nghiên cứu và chỉ ra những tác động của BĐKH đối với nông nghiệp, bao gồm: a) Vấn đề an ninh lương thực không được đảm bảo do suy giảm năng suất cây trồng (Đào Xuân Học, 2009); b) Thay đổi nguồn nước do nhiều vùng bị cạn kiệt nhưng nhiều vùng lại bị ngập lụt, nước biển dâng (H.L.Thuần, 2008); c) Ảnh hưởng đến hệ sinh thái như mất cân bằng, suy giảm đa dạng sinh học. d) Hiện tượng thời tiết cực đoan khó dự báo tăng lên. e) Rủi ro và các thay đổi khác như thiệt hại đến cơ sở hạ tầng,... (MONRE, 2009, Trần Thục, 2008). Đối với nông nghiệp, theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và PTNT tại Hội nghị “Việt Nam thích ứng với BĐKH” được tổ chức ngày 31/7/2009, tác động của BĐKH đối với nông nghiệp và tổng hợp nhiều đánh giá khác của các nhà khoa học, tác động của BĐKH tập trung vào các khía cạnh sau: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là sinh vật do vậy chịu chi phối và nhạy cảm với sự thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu. Thay đổi về điều kiện thời tiết khí hậu sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cơ cấu mùa vụ, khả năng tích lũy quang hợp và vì thế sẽ làm thay đổi năng suất cây trồng theo hướng bất lợi và làm gia tăng chi phí đầu tư (Thể, T.V, 2009). Hơn thế nữa, nước biển dâng, mưa bất thường sẽ gây nên tình trạng ngập lụt cục bộ và xâm lấn mặn là nguyên nhân có thể mất tới 2 triệu ha trong tổng số 4 triệu ha đất trồng lúa, an ninh lương thực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 16 Trường ĐH Khoa học tự nhiên trọng (Đào Xuân Học, 2009). BĐKH làm thay đổi điều kiện sinh sống của các loài thiên địch do vậy sẽ làm gia tăng dịch bệnh như vàng lùn, rầy nâu, lùn xoắn lá,… gây thiệt hại lớn cho năng suất và chi phí sản xuất (MARD, 2008, Thể, T.V., 2009) [11]. 1.2.3.3. Đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra đối với nông nghiệp. a. Thiệt hại do thiên tai, hạn hán, lũ lụt Thiên tai gây ra những thiệt hại to lớn đối với nền kinh tế của nước ta. Bão gây thiệt hại cho ngư dân đánh bắt cá trên biển, tàn phá các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản, tàn phá hệ thống đê ngăn mặn đưa nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và các khu vực dân cư ven biển, gió mạnh của bão gây thiệt hại về nhà cửa, công trình, cây trái và mùa màng nhất là vùng đồng bằng sông Hồng và Miền Trung. Trong những năm gần đây bão ảnh hưởng đến những vùng vĩ độ thấp, đặc biệt là cơn bão số 5 đổ bộ vào vào Nam bộ đầu tháng 11 năm 1997 đã gây nhiều thiệt hại cho ngư dân vùng ngư trường rộng lớn phía Nam, nơi trước đây ít chịu ảnh hưởng của bão. Lũ trong các sông lớn luôn là sức ép đối với trên 3000 km đê sông ở miền Trung, đe doạ ngập lụt, tàn phá các khu dân cư, các vùng kinh tế quan trọng của đất nước. Trên hệ thống đê sông Hồng ở Bắc Bộ và sông Cửu Long ở Nam Bộ lũ đe doạ gây ngập lụt hàng triệu ha đất canh tác, ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng triệu người dân. Những trận lụt năm 1945, 1969, 1971, 1986, 1996 ở trên hệ thống sông Hồng, các năm 1961, 1966, 1978, 1984, 1995, 1996 ở Đồng bằng sông Cửu Long thực sự là các thiên tai mang tính quốc gia. Những thiệt hại do bão, lũ gây ra ở Việt Nam trong hơn hai thập kỷ qua (theo tài liệu thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Thực tế cho thấy thiệt hại lớn nhất từ trước đến nay là do bão, lũ gây ra năm 1996, sau đó là năm 1994 , 1986 và năm 1995, 1998, 2000 ( hầu hết những năm này đều thiệt hại trên 100 triệu USD [11]. Kết quả thống kê số lượng bão tăng qua các năm, nhưng điều đáng chú ý hơn là bão giai đoạn 1990 - 2008 thường đến muộn hơn. Nếu như giai đoạn 1950 - 1960, bão thường đổ bộ vào Việt Nam vào tháng 8 thì giai đoạn 1990 - 2000 bão lại thường xuất hiện tháng 10, 11. Kết quả thống kê cũng cho thấy, cường độ bão ngày
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 17 Trường ĐH Khoa học tự nhiên càng mạnh hơn và kéo theo nhiều hiểm họa sau bão. Nếu những năm trước thập kỷ 90, bão mạnh nhất chỉ ở cấp 12, giật trên cấp 12, nhưng những năm gần đây đã xuất hiện siêu bão cấp 13 và giật tới cấp 15. Kết hợp với các thiên tai khác, hàng năm ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung chịu thiệt hại nặng nề do hậu quả của bão và hiện tượng thời tiết cực đoan [11]. Bảng 1.1. Thiệt hại do thiên tai đối với nông nghiệp tại Việt Nam (1995 - 2007) Năm Lĩnh vực nông nghiệp Tất cả các lĩnh vực (%)1 Triệu đồng Triệu US$ Triệu đồng Triệu US$ 1995 58.369,0 4,2 1.129.434,0 82,1 5,2 1996 2.463.861,0 178,5 7.798.410,0 565,1 31,6 1997 1.729.283,0 124,4 7.730.047,0 556,1 22,4 1998 285.216,0 20,4 1.797.249,0 128,4 15,9 1999 564.119,0 40,3 5.427.139,0 387,7 10,4 2000 468,239.0 32,2 5.098.371,0 350,2 9,2 2001 79.485,0 5,5 3.370.222,0 231,5 2,4 2006 954.690,0 61,2 18.565.661,0 1.190,1 5,1 2007 432.615,0 27,7 11.513.916,0 738,1 3,8 Thiệt hại TB/năm 781.764,11 54,9 6.936.716,6 469,9 11,6 Cơ cấu thiệt hại trong GDP (%) 0.67 - 1.24 (Nguồn: Tổng hợp từ nguồn của MARD, 1995-2007[11]) Kết quả Bảng 1.1 cho thấy thiệt hại do thiên tai của ngành nông nghiệp nước ta trung bình năm trong giai đoạn 1995 - 2007 là 781,74 tỷ đồng tương đương 54,9 triệu đô la Mỹ. Thiệt hại do thiên tai trung bình năm đối với sản xuất nông nghiệp chiếm 0,67% giá trị GDP ngành, trong khi tổng thiệt hại tất cả các ngành chiếm 1,24%. Kết quả này cho thấy cơ cấu thiệt hại do thiên tai trong giá trị ngành nông nghiệp thấp hơn so với cơ cấu tổng thiệt hại trong GDP. Tuy nhiên, do giá trị nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong GDP và lại là nguồn sống của trên 71,41% dân số, do vậy bất cứ thiệt hại nào do thiên tai đối với nông nghiệp sẽ mang tổn thương
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 18 Trường ĐH Khoa học tự nhiên nhiều hơn đối với nông dân nghèo và khả năng phục hồi sẽ khó khăn vì cần có thời gian dài hơn [11]. b. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến năng suất cây trồng Để xác định được năng suất cây trồng do khí hậu thời tiết tạo nên một cách chính xác hơn các tác giả đã dùng phương pháp trọng lượng điều hoà với bước trượt là 3 để xác định năng suất xu thế. Năng suất xu thế là năng suất do tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp tạo nên (hay còn gọi là năng suất do con người tác động). Ưu thế của phương pháp này để xác định năng suất xu thế là những quan trắc sau có giá trị ngoại suy năng suất hơn các quan trắc trước đó [11]. Độ lệch giữa năng suất thực với năng suất xu thế là năng suất do khí hậu tạo nên tức là: TT T XTY Y Y   Trong đó: TTY - Năng suất do biến động khí hậu (tạ/ha), YT - Năng suất thực thu (tạ/ha), YXT - Năng suất xu thế (tạ/ha). i) Đối với lúa đông xuân: Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất do dao động khí hậu ít hơn so với các tỉnh thuộc khu vực Trung Du, đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và Nam bộ. Năng suất lúa đông xuân dao động lớn nhất là ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ sau đó là đến các tỉnh Bắc Trung bộ và Nam Trung bộ. ii) Đối với lúa mùa: Ở các tỉnh miền núi Tây Bắc (Lai Châu) năng suất lúa mùa do dao động khí hậu tác động mạnh từ năm 1970 về trước và sau năm 1989. Năng suất do khí hậu tạo nên dao động mạnh mẽ ở các tỉnh Trung du và đồng bằng Bắc bộ, đặc biệt dao động rất mạnh từ năm 1985, 1986 trở lại đây (mức độ dao động từ 3 5%  tạ/ha)
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 19 Trường ĐH Khoa học tự nhiên và các tỉnh ven biển miền trung mức độ dao động ít hơn. Năng suất khí hậu dao động từ 1 5%  tạ/ha. Các tỉnh Nam bộ năng suất do khí hậu tạo nên dao động từ 0,5 2%  tạ/ha [11]. 1.2.3.4. Dự báo suy giảm năng suất của một số cây trồng do BĐKH Tác giả [11] đã dựa vào mô hình hóa cây trồng, các yếu tố dài hạn theo ngày về điều kiện thời tiết khí hậu như nhiệt độ tối đa, nhiệt độ tối thấp, lượng mưa, giờ nắng, độ ẩm, độ bốc hơi đã được đưa vào mô hình để đánh giá sự thay đổi năng suất tiềm năng của lúa (vụ xuân và vụ hè) tại 7 vùng sinh thái (mỗi vùng sinh thái chọn 2 tỉnh). Kết quả phân tích dựa vào kết quả tính theo mô hình cây trồng (Crop modeling - phần mềm WOFOST) của Viện Môi trường Nông nghiệp thực hiện. Kết quả phân tích dự báo thay đổi tiềm năng năng suất lúa do tác động của BĐKH cụ thể như sau: - Đối với lúa xuân: Kết quả nêu ở bảng 1.3 cho thấy, năng suất lúa xuân nước ta sẽ giảm đi 405,8kg/ha do tác động BĐKH vào năm 2030 và 716,6 kg/ha vào năm 2050. Vùng miền núi phía Bắc và vùng Tây nguyên sẽ là vùng có năng suất lúa đông xuân giảm mạnh vào năm 2030 và 2050 dựa theo kịch bản trung bình về BĐKH, nước biển dâng của MONRE. Nếu diễn biến khí hậu diễn ra theo đúng kịch bản, sản lượng tiềm năng lúa vụ xuân sẽ có nguy cơ giảm khoảng 1,2 triệu tấn vào năm 2030 và 2,16 triệu tấn vào năm 2050. Do vậy, để hạn chế và giảm thiểu sự suy giảm tiềm năng năng suất và sản lượng, nhà nước cần phải có chính sách phù hợp nhằm phát triển các biện pháp đối phó và giảm thiểu tác động của BĐKH đối với sản xuất, đặc biệt là chọn tạo và chuyển giao các giống lúa mới năng suất cao, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết khí hậu. Ngoài ra, nhà nước cần phải có các giải pháp quy hoạch và bảo vệ đất trồng lúa, nhất là tại các vùng sản xuất lúa trọng điểm. - Đối với lúa hè thu: Tiềm năng năng suất lúa hè thu cũng suy giảm lớn nhưng ở mức nhẹ hơn so với lúa xuân. Theo tính toán, tiềm năng năng suất lúa hè thu sẽ giảm khoảng 429kg/ha vào năm 2030 và 795kg/ha vào năm 2050. Kết quả này dẫn đến giảm sản lượng 743,8 ngàn tấn lúa vào năm 2030 và 1.475 ngàn tấn
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 20 Trường ĐH Khoa học tự nhiên vào năm 2050. Tuy nhiên, so sánh giữa các vùng cho thấy vùng có diện tích lúa hè thu lớn lại có tiềm năng suy giảm năng suất thấp hơn so với vùng có diện tích lúa hè thu ít. Do vậy, nhà nước cần đầu tư cho các nghiên cứu về các giống có khả năng chống chịu cao, thích ứng với điều kiện BĐKH [11]. Năng suất lúa xuân và lúa hè thu giảm nhất là tại các vùng miền núi Tây Bắc và Tây Nguyên do các vùng này sẽ bị thiếu nước trầm trọng cho sản xuất lúa nước. Mặc dù, hai vùng lúa trọng điểm của cả nước năng suất lúa xuân và lúa hè thu đều giảm đến năm 2030 và 2050, tuy nhiên năng suất sẽ giảm thấp hơn so với các vùng khác bởi lẽ đây là vùng đã có hệ thống thủy lợi tương đối tốt. Tuy nhiên, nếu không duy trì được diện tích sản xuất lúa nước tại hai vùng này, nguy cơ suy giảm sản lượng tại đây rất lớn và ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh lương thực [11]. 1.2.4. Kịch bản biến đổi khí hậu 1.2.4.1. Kịch bản biến đổi khí hậu toàn cầu Theo báo cáo đánh giá của IPCC, BĐKH toàn cầu sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp trong thế kỷ 21 do lượng phát thải các KNK đang tiếp tục tăng [3]: - Nồng độ CH4 đạt 1,46 – 3,39 ppm vào năm 2100 (giảm 18% hoặc tăng 91% so với năm 2006). - Nồng độ NO2 đạt 0,36 – 0,46 ppm vào năm 2100 (tăng 11 - 45% so với năm 2006). - Các khí có chứa Flo như HFCs, PFCs, SF6 cũng sẽ tăng đáng kể. Nồng độ ozôn trong khí quyển sẽ tăng 40 – 60% theo kịch bản phát thải cao. Nếu tính theo các phương án phát thải thay đổi từ thấp – trung bình – cao thì nồng độ ozôn tăng từ 12 – 62% vào năm 2100 (hình 1.4).
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 21 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Hình 1.4. Dự tính biến đổi nồng độ một số khí gây hiệu ứng nhà kính đến năm 2050 và 2100 (Nguồn: IPCC, 2007)
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 22 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Do ảnh hưởng của các khí gây hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ Trái Đất tiếp tục tăng và đạt từ 1,4 – 5,8o C vào năm 2100. Hình 1.5 biểu hiện sự biến đổi của nhiệt độ Trái Đất được dự tính theo các mô hình khác nhau [3]. Hình 1.5. Dự tính sự thay đổi nhiệt độ Trái Đất đến năm 2100 (Nguồn: IPCC, 2007) Nhiệt độ nước biển tăng khoảng 1,5 – 4,5o C sẽ làm cho mực nước biển dâng cao 15 – 90cm. Theo dự đoán, nếu mực nước biển dâng cao 1m, Bangladesh sẽ mất 17,5% diện tích, đe dọa đến những loài động thực vật ven biển và nguồn nước sạch. Hà Lan cũng sẽ hứng chịu một hậu quả tương tự với sự biến mất khoảng 6% diện tích. Ấn Độ và Trung Quốc cũng phải đối mặt với nguy cơ này trong 50 năm tới. Đáng lo ngại, theo thông báo của Liên Hợp Quốc, Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất khi nước biển dâng cao. Cũng theo tổ chức này, 12,3% diện tích đất trồng trọt và kèm theo đó gần 1/5 dân số sẽ mất nhà cửa nếu mực nước biển dâng cao 1m; 80% diện tích của đảo Majuro Atoll ở Thái Bình Dương bị ngập chìm dưới nước nếu mực nước biển dâng cao 0,5m. Ngoài ra, rất nhiều hòn đảo ở Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương như Maldives và French Polynesia có nguy cơ biến mất nếu mực nước biển tiếp tục dâng cao [11].
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 23 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Có khoảng 13 trong số 15 thành phố lớn nhất thế giới như New York, Tokyo… và rất nhiều thành phố nhỏ khác nằm dọc bờ biển có nguy cơ ngập lụt khi nước biển dâng. Hơn một thế kỷ qua, xấp xỉ 70% diện tích đất ven biển bị xâm thực do mực nước biển dâng cao và xói lở [11]. Hình 1.6. Dự tính sự thay đổi của mực nước biển đến năm 2100 (Nguồn: IPCC, 2007) Dưới đây là bảng số liệu về mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mực nước biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 24 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Bảng 1.2. Dự tính mức gia tăng trung bình toàn cầu của nhiệt độ không khí và mức nƣớc biển theo các kịch bản BĐKH khác nhau [1] Trường hợp Biến đổi của nhiệt độ (o C) (giai đoạn 2090 – 2099 so với giai đoạn 1980 – 1999) Mức dâng cao của mực nước biển (m) (giai đoạn 2090 – 2099 so với giai đoạn 1980 – 1999) Đánh giá tốt nhất Phạm vi có thể xảy ra Phạm vi mô hình cơ sở ngoại trừ sự biến đổi động lực của dòng chảy băng trong tương lai Hàm lượng KNK không đổi ở mức năm 2000b 0,6 0,3 – 0,9 - Kịch bản B1 1,8 1,1 – 2,9 0,18 – 0.38 Kịch bản A1T 2,4 1,4 – 3,8 0,20 – 0,45 Kịch bản B2 2,4 1,4 – 3,8 0,20 -0,43 Kịch bản A1B 2,8 1,7 – 4,4 0,21 – 0,48 Kịch bản A2 3,4 2,0 – 5,4 0,23 – 0,51 Kịch bản A1FI 4,0 2,4 – 6,4 0,26 – 0,59 1.2.4.2. Dự tính khí hậu tại Lào Cai * Nhiệt độ Các kịch bản phát thải khí nhà kính được chọn để dự tính khí hậu cho Lào Cai là kịch bản phát thải thấp (kịch bản B1), kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát thải trung bình (kịch bản B2) và kịch bản phát thải trung bình của nhóm các kịch bản phát thải cao (kịch bản A2). Nhiệt độ ở tỉnh Lào Cai (đại diện là trạm Bắc Hà, trạm SaPa và trạm Phố Ràng) có xu hướng tăng lên ở tất cả các mùa trong năm, trong đó mức tăng nhiệt độ vào mùa xuân và mùa đông nhanh hơn so với 2 mùa hè và mùa thu ở cả 3 kịch bản BĐKH. Kết quả tính toán sự thay đổi nhiệt độ được trình bày trong bảng 1.2
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 25 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Bảng 1.3. Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980-1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai ứng với các kịch bản (B1, B2, A2) Trạm Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11) 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 Kịch bản B1 Bắc Hà 0,5 0,8 1,1 0,5 0,7 0,9 0,3 0,5 0,6 0,5 0,7 0,9 SaPa 0,7 1,1 1,4 0,7 1 1,3 0,4 0,6 0,7 0,5 0,8 1 Phố Ràng 0,5 0,8 1,0 0,5 0,8 1 0,6 0,9 1,1 0,5 0,8 1 Trạm Kịch bản B2 Bắc Hà 0,6 0,8 1,2 0,5 0,7 1 0,4 0,5 0,7 0,5 0,7 1 SaPa 0,7 1,1 1,4 0,6 1 1,4 0,4 0,6 0,8 0,5 0,8 1,1 Phố Ràng 0,6 0,8 1,1 0,5 0,8 1,1 0,6 0,9 1,2 0,5 0,8 1,1 Trạm Kịch bản A2 Bắc Hà 0,7 0,9 1,2 0,6 0,8 1,1 0,5 0,6 0,8 0,6 0,9 1,1 SaPa 0,9 1,2 1,5 0,8 1,1 1,4 0,5 0,7 0,9 0,7 0,9 1,2 Phố Ràng 0,7 0,9 1,2 0,7 0,9 1,2 0,7 1,0 1,3 0,7 0,9 1,2 Theo kịch bản A2, năm 2040 nhiệt độ trung bình năm tại SaPa sẽ tăng mạnh nhất là 1,3o C so với thời kỳ 1980-1999, tại Phố Ràng tăng là 1,2o C và tại Bắc Hà tăng là 1,1o C.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 26 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Theo kịch bản B2, năm 2040 tại Sa Pa nhiệt độ trung bình năm, mùa đông, mùa xuân, mùa hè và mùa thu tăng so với thời kỳ nền lần lượt như sau: 1,2°C, 1,4°C, 1,4°C, 0,8°C và 1,1°C. Theo kịch bản B1, xu thế của nhiệt độ cũng tương tự như kịch bản A2 và B2. Tuy nhiên không tăng mạnh như kịch bản A2 và B2, nhiệt độ trung bình năm vào năm 2040 ở các Bắc Hà, Sa Pa và Phố Ràng tăng 0,9°C đến 1,1°C so với thời kỳ nền 1980 - 1999; mùa đông tăng khoảng 1 - 1,4°C, mùa xuân tăng 0,9 - 1,3°C, mùa hè tăng khoảng 0,6-1,1°C và khoảng 0,9 - 1°C vào mùa thu. Sự thay đổi nhiệt độ trung bình năm giữa các kịch bản được thể hiện trong hình 1.7 (a) 0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 1.2 2020 2030 2040 Nhiệtđộ(°C) Năm Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Bắc Hà so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 B1 B2 A2 0.0 0.5 1.0 1.5 2020 2030 2040 Nhiệtđộ(°C) Năm Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Sapa so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 B1 B2 A2
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 27 Trường ĐH Khoa học tự nhiên (b) (c) Hình 1.7. Mức tăng nhiệt độ trung bình năm các trạm tại Lào Cai so với kịch bản 1980 - 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 Theo kết quả tính toán từ mô hình khí hậu PRECIS, nhiệt độ tối cao trung bình Txtb cũng có xu thế tăng dần theo thời gian và mức tăng trong 2 mùa tháng 6 - 8 và tháng 9 - 11 nhanh hơn so với 2 mùa tháng 12 - 2 và tháng 3 - 5. Nhiệt độ tối cao trung bình năm tăng khoảng 0,48°C vào giai đoạn 2000 - 2019 và đến giai đoạn 2020 - 2039 là 0,9°C. Bảng 1.4. Mức tăng nhiệt độ tối cao trung bình (°C) theo mùa qua các thập kỷ thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. Các mốc thời gian Các thời kỳ trong năm Đông (12 – 2) Xuân (3 – 5) Hè (6 – 8) Thu (9 - 11) Năm 2000 - 2019 0,09 0,14 0,94 0,76 0,48 2020 - 2939 0,95 -0,10 1,54 1,22 0,90 0.0 0.5 1.0 1.5 2020 2030 2040 Nhiệtđộ(°C) Năm Mức tăng nhiệt độ trung bình năm trạm Phố Ràng so với thời kỳ 1980 – 1999 theo kịch bản phát thải B1, B2, A2 B1 B2 A2
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 28 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Nhiệt độ tối thấp trung bình có xu hướng tăng nhiều nhất vào các tháng thời kỳ 6 -8 (mức tăng của giai đoạn 2020 - 2039 khoảng 1,07°C), thấp nhất là thời kỳ tháng 3 – 5 (khoảng 0,8°C vào giai đoạn 2020-2039). So với thời kỳ 1980 – 1999, nhiệt độ tối thấp trung bình năm có thể tăng lên 0,74°C vào giai đoạn 2020-2039 Bảng 1.5. Mức tăng nhiệt độ tối thấp trung bình (oC) theo mùa qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. Các mốc thời gian Các thời kỳ trong năm (o C) Đông (12 – 2) Xuân (3 – 5) Hè (6 – 8) Thu (9 - 11) Năm 2000 – 2019 -0,42 0,58 0,50 0,67 0,33 2020 – 2939 0,10 0,80 1,07 0,99 0,74 * Lượng mưa BĐKH làm thay đổi rõ rệt lượng mưa trong thế kỷ 21. Lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng lên ở cả 3 kịch bản A2, B1, B2. Lượng mưa mùa có xu hướng tăng ở cả mùa đông, mùa thu và mùa hè, riêng mùa xuân lượng mưa có xu hướng giảm. Lượng mưa tăng mạnh vào các tháng mùa hè (tháng 6 – 8) so với thời kỳ 1980 – 1999: lượng mưa cả mùa tại Bắc Hà theo kịch bản A2 sẽ tăng khoảng 2,0% vào năm 2020 tăng lên 4,2% vào năm 2040; lượng mưa các tháng mùa hè theo kịch bản B2 sẽ tăng từ 1,9-3,8% vào năm 2040 còn theo B1 sẽ tăng 3,6% vào năm 2040. Tại Phố Ràng tới năm 2020 theo kịch bản A2 lượng mưa các tháng mùa hè sẽ tăng 2,2%, theo B2 và B1 tương ứng 2,0% và 1,8%; tới 2040 sẽ tăng theo kịch bản A2, B2, B1 tương ứng là 4,6%, 4,2% và 3,9%. Còn tại Sapa lượng mưa trong các tháng mùa hè có sự thay đổi lớn nhất theo kịch bản A2 vào năm 2020 sẽ tăng 2,6% nhưng
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 29 Trường ĐH Khoa học tự nhiên đến 2040 sẽ tăng tới 5,3%, còn theo kịch bản B2 sẽ tăng 2,4% vào năm 2020 và 4,9% vào năm 2040, theo B1 tương ứng là 2,1%, 4,6% vào năm 2020 và 2040. Bảng 1.6: Mức thay đổi lƣợng mƣa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của các trạm khí tƣợng ở Lào Cai Trạm Mùa đông (12 - 2) Mùa xuân (3 - 5) Mùa hè (6 - 8) Mùa thu (9 - 11) 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 2020 2030 2040 Trạm Kịch bản B1 Bắc Hà 0,5 0,8 1,2 -0,3 -0,4 -0,6 1,7 2,6 3,6 0,5 0,7 1,1 SaPa 0,3 0,5 0,7 -0,5 -0,8 -1,1 2,1 3,3 4,6 0,4 0,6 0,8 Phố Ràng 0,1 0,2 0,3 -0,6 -0,9 -1,2 1,8 2,9 3,9 0,8 1,0 1,5 Trạm Kịch bản B2 Bắc Hà 0,6 0,9 1,3 -0,3 -0,5 -0,7 1,9 2,7 3,8 0,5 0,8 1,1 SaPa 0,4 0,6 0,8 -0,6 -0,8 -1,2 2,4 3,5 4,9 0,4 0,6 0,8 Phố Ràng 0,2 0,2 0,4 -0,6 -0,9 -1,3 2,0 3,0 4,2 0,8 1,1 1,6 Trạm Kịch bản A2 Bắc Hà 0,7 1,0 1,4 -0,4 -0,5 -0,7 2,0 3,0 4,2 0,6 0,9 1,2 SaPa 0,5 0,7 0,9 -0,6 -0,9 -1,3 2,6 3,8 5,3 0,4 0,6 0,9 Phố Ràng 0,2 0,3 0,4 -0,7 -1,0 -1,4 2,2 3,3 4,6 0,8 1,2 1,7 Mùa xuân: Lượng mưa tại các trạm đều có xu hướng giảm, giảm mạnh nhất tại trạm Phố Ràng lần lượt theo các kịch bản B1, B2, A2 là 1,2%, 1,3% và 1,4%, tại
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 30 Trường ĐH Khoa học tự nhiên trạm SaPa giảm 1,1 - 1,3%, tại trạm Bắc Hà giảm 0,6 - 0,7%. Các mùa còn lại đều có xu hướng tăng nhẹ. Vào mùa đông tới năm 2040 theo các kịch bản phát thải lượng mưa cũng có xu thế tăng nhẹ tại Bắc Hà (khoảng 1,2~1,4%) , Phố Ràng (0,3~0,4%), SaPa ( 0,7~0,9%). Theo kịch bản A2 lượng mưa vào mùa thu tăng mạnh hơn so với mùa đông: tại SaPa tăng ít nhất 0,9%, tiếp theo Bắc Hà 1,2% và Phố Ràng là 1,7%; theo các kịch bản còn lại lượng mưa cũng có xu thế tăng: theo B2 dao động trong khoảng 0,8~ 1,6% giữa các trạm; theo B1 tăng từ 0.8~1,5% so với thời kỳ 1980 - 1999. Nhìn chung theo kịch bản lượng mưa tại các trạm ở Lào cai đều có xu hướng tăng trong thời gian tiếp theo, tuy nhiên mức độ tăng không đều trong các tháng trong năm và giữa các vùng trên địa bàn tỉnh: vùng núi có xu thế tăng mạnh hơn so với vùng đồng bằng. Sự chênh lệch giữa các kịch bản là không lớn: đến năm 2020 tăng từ 0,6% đến 0,7%, đến năm 2040 tăng thêm 1,2% - 1,5%. Lượng mưa trung bình năm tại từng trạm cho 2040 theo các kịch bản phát thải A2, B2, B1 được thể hiện trong hình 1.9.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 31 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Lượng mưa ngày lớn nhất trong từng thời kỳ và lượng mưa ngày lớn nhất trung bình năm cho từng thời kỳ đã được tính toán cho Lào Cai. Bảng 1.6 cho thấy, lượng mưa ngày lớn nhất qua các giai đoạn có mức tăng giảm khác nhau. Lượng mưa ngày lớn nhất thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai đoạn của thế kỷ 21. Lượng mưa ngày lớn nhất trung bình năm thời kỳ có xu hướng tăng trong các giai đoạn 2000 - 2019, 2020 - 2039. Bảng 1.7: Mức thay đổi lƣợng mƣa ngày lớn nhất (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Lào Cai ứng với kịch bản phát thải B2. Các mốc thời gian Lượng mưa ngày lớn nhất Rx (mm) Lớn nhất Lớn nhất trung bình năm 2000 – 2019 17,7 -5,1 2020 – 2039 19,0 3,3 Như vậy, các hoạt động giảm nhẹ KNK không mạnh mẽ, BĐKH tiếp tục làm nhiệt độ gia tăng, lượng mưa thay đổi, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng khí hậu cực đoan gia tăng cả về cường độ và phạm vi, gây ra những hậu quả khôn lường, tác động đến các nguồn tài nguyên tự nhiên khác như tài nguyên đất, không khí, nước…Những hậu quả đó có ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động kinh tế - Hình 1.8. Biểu đồ kịch bản lượng mưa trung bình năm các trạm Bắc Hà, SaPa, Phố Ràng
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 32 Trường ĐH Khoa học tự nhiên xã hội. Các nước đang phát triển như Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của BĐKH, không chỉ vùng ven biển mà cả các tỉnh miền núi như tỉnh Lào Cai cũng chịu ảnh hưởng. 1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Lào Cai 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường 1.3.1.1. Điều kiện tự nhiên a.Vị trí địa lý Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới, cách thủ đổ Hà Nội 338km về phía Tây Bắc. Tọa độ địa lý từ 21o 40’56” đến 22o 50’30” vĩ độ Bắc; 103o 30’24” đến 104o 38’21” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với điểm cực Bắc thuộc xã Pha Long huyện Mường Khương có tọa độ 22o 50’30” vĩ độ Bắc, 104o 14’35” kinh độ Đông. Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, với điểm cực Nam ở xã Nậm Tha huyện Văn Bàn có tọa độ 22o 51’ vĩ độ Bắc, 103o 48’53” kinh độ Đông. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang, với điểm cực Đông là đỉnh PonTatJian có tọa độ 22o 13’03” vĩ độ Bắc, 104o 38’21” kinh độ Đông. Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu với điểm cực Tây ở xã Ý Tý huyện Bát Xát có tọa độ 22o 36’ vĩ độ Bắc, 103o 31’ kinh độ Đông. Lào Cai có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng cả trong phát triển kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng. Với 2 cửa khẩu lớn, Lào Cai là một đầu mối phát triển kinh tế, giao lưu hàng hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc nói riêng và quốc tế nói chung. Tuy nhiên do nằm sâu trong lục địa, là vùng cao nên tỉnh cũng gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - văn hóa xã hội. Theo số liệu thống kê năm 2011, tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 638.389,59 ha bằng gần 2% diện tích tự nhiên của cả nước, xếp thứ 9 so với 11 tỉnh thuộc vùng núi phía Bắc về quy mô đất đai.
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 33 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Hình 1.9. Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai b. Địa hình, địa mạo Địa hình Lào Cai thuộc khối nâng kiến tạo mạch, hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc – Đông Nam nằm về phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía Tây dãy Hoàng Liên Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những tiểu vùng khí hậu sinh thái khác nhau. Địa hình bị chia cắt mạnh mẽ: chia cắt sâu từ cấp khá mạnh (100 – 200 m/km2) đến rất mạnh (450 – 500 m/km2), chia cắt ngang rất phức tạp, từ yếu (<0,5 km/km2) đến rất mạnh (>2 km/km2). Địa hình được phân đai cao thấp khá rõ ràng với 7 giai địa hình cơ bản, trong số đó các đai với độ cao từ 300 – 1000m, chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh. Về độ dốc, hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc thay đổi rất lớn, từ địa hình thoải (0 – 80 ) có diện tích khoảng 36.000ha, địa hình nghiêng
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 34 Trường ĐH Khoa học tự nhiên (80 – 150 ) khoảng 67.000 ha, địa hình tương đối dốc (150 – 250 ) có trên 200.000 ha và địa hình dốc (>250 ) khoảng trên 300.000 ha. Hình 1.10. Bản đồ địa hình tỉnh Lào Cai. c. Đặc điểm khí hậu Nằm ở vùng phía Bắc lãnh thổ Việt Nam, Lào Cai mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, gió mùa có mùa đông lạnh, biến động mạnh và phân hóa đa dạng. Do điều kiện địa hình đặc biệt, chênh lệch độ cao giữa các khu vực khá lớn, cho nên đặc điểm khí hậu ở đây được thể hiện với các mức độ khác nhau. * Nhiệt độ Theo số liệu thống kê trong giai đoạn 1980 - 2010, nhiệt độ trung bình hàng năm tại trạm Bắc Hà là 18,70 C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 250 C, thấp nhất là 8,70 C, tại trạm Phố Ràng nhiệt độ trung bình năm là 23°C, nhiệt độ tháng cao nhất là 29,3°C, thấp nhất là 13,0°C. Riêng vùng Sa Pa ở độ cao trên 1500 m nên có sự khác
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 35 Trường ĐH Khoa học tự nhiên biệt, nhiệt độ trung bình khoảng 15,3°C, nhiệt độ tháng cao nhất đạt 21,8°C, thấp nhất là 3,8°C. Bảng 1.8. Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0C) Trạm/ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TB năm Bắc Hà 11,7 13,1 16,0 19,9 22,4 23,9 23,9 23,5 21,9 19,5 16,3 12,2 18,7 SaPa 9,0 10,8 14,1 17,0 18,7 19,7 19,7 19,4 18,0 15,7 12,5 9,4 15,3 Phố Ràng 16,0 17,4 20,5 24,0 26,6 28,2 28,2 27,8 26,3 23,8 20,4 16,8 23,0 Hình 1.9: Biểu đồ sự biến thiên Nhiệt độ trung bình tháng các trạm tại Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (0 C). * Lượng mưa Do hệ quả của chế độ gió mùa, mưa của Lào Cai phân hóa thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa ít mưa (tạm gọi là mùa khô). Lượng mưa tại Lào Cai phân bố không đồng đều theo không gian và thời gian. Theo số liệu thống kê giai đoạn 1980 – 2010, mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10 (chiếm 79% tổng lượng mưa của cả năm). Về không gian, tại vùng núi cao của Lào Cai có lượng mưa lớn hơn ở đồng bằng và trung du: lượng mưa bình quân cả năm tại trạm Bắc Hà và Phố Ràng đại diện cho vùng đồng bằng và trung du, là 1.666,5 mm và 1.606,3 mm; trong khi đó lượng mưa bình quân cả năm tại trạm SaPa, đại diện cho vùng núi, là 2.728 mm 0 5 10 15 20 25 30 I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Tháng oC Bắc Hà SaPa Phố Ràng
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 36 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Bảng 1.9. Lƣợng mƣa trung bình tháng và năm giai đoạn 1980-2010 (mm) Trạm/ Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm Bắc Hà 27,3 29,9 63,8 126,2 203,7 228,2 274,2 329,9 192,2 104,4 65,8 21,2 1666,5 SaPa 65,5 75,2 113,8 219,1 374,0 375,5 474,1 419,1 261,7 188,5 106,6 55,9 2729,0 Phố Ràng 27,1 36,2 62,9 138,4 200,6 198,7 243,6 316,3 210,8 106,3 48,1 17,4 1606,3 Nhìn chung tại hầu hết các vùng thấp và thung lũng dọc các con sông có lượng mưa từ 1600 - 1800mm, trong khi đó đại bộ phận các vùng có độ cao trên 1400m ở sườn phía đông dãy Hoàng liên sơn và rải rác các đỉnh cao dãy núi phía đông như Cao Sơn, Lùng Phình, Pha Long…có mưa trên 2000mm. Thời gian không mưa liên tục xuất hiện trong mùa đông, ngược lại mưa dài ngày xuất hiện vào mùa hạ. * Độ ẩm không khí Độ ẩm không khí trung bình năm dao động từ 82 - 89%, ở các vùng núi có nhiều cây rừng, mưa nhiều thì độ ẩm cao hơn, nơi có độ ẩm cao nhất là vùng núi SaPa (89,5%). Độ ẩm cao nhất tại trạm TP Lào Cai đạt gần 85%, độ ẩm thấp nhất tại trạm Bắc Hà là 83%, trạm SaPa xấp xỉ 84%. * Bốc hơi Tổng lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 1980 – 2010 dao động trong khoảng 500 - 900mm (lượng bốc hơi lớn nhất vào tháng 5, 6 và nhỏ nhất vào tháng 1, 2). * Chế độ nắng Số giờ nắng trung bình nhiều năm ở tỉnh Lào Cai đạt khoảng 1500 giờ. Thời kỳ có số giờ nắng nhiều nhất thường tập trung vào tháng 5 đến tháng 9. Tháng có số giờ nắng lớn nhất quan trắc được là tháng 8, 9 tại trạm Lào Cai là 165,5 giờ, tại trạm Phố Ràng là 169,2 giờ. Tháng ít nắng nhất là tháng 1, 2 và 3. Tháng có số giờ nắng ít nhất quan trắc được là tháng 2 tại trạm Phố Ràng với 53,4 giờ.
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 37 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Bảng 1.10. Tổng số giờ nắng trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai giai đoạn 1980-2010 (giờ) Trạm Năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 TP. Lào Cai 1532,6 86,0 64,4 92,5 152,0 159,9 145,7 153,9 163,5 165,5 124,5 128,7 96,1 Phố Ràng 1435,5 58,4 53,4 75,6 120,1 159,4 151,2 164,9 169,2 151,7 115,5 105,3 93,0 Bắc Hà 1445,1 81,8 79,4 114,0 149,4 163,0 132,8 135,8 141,9 126,8 102,1 112,2 105,8 d. Đặc điểm thủy văn Dòng chảy năm Mô đun dòng chảy năm thay đổi từ 30 - 70 l/s.km2 Mùa lũ từ tháng 6 - 10, lượng nước chiếm trên 70% lượng nước cả năm Mùa cạn từ tháng 11 - 5 năm sau, chiếm không quá 30% lượng nước cả năm Bảng 1.11. Lƣu lƣợng nƣớc trung bình tháng và năm tại các trạm ở Lào Cai giai đoạn 1980 - 2010 (m3 /s) Trạm Năm Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Lào Cai 556 249 211 174 186 273 607 1053 1368 952 720 535 342 Tà Thàng 36,2 12,2 11,7 10,4 16,3 32,3 64,7 76,1 72,1 58,8 39,3 24,2 16,2 Khe Lếch 16,8 8 7,14 7,19 8,1 11,7 17,6 26,4 35,5 31,3 24,7 14,4 9,28 Dòng chảy mùa lũ-mùa cạn Tháng 7 (hoặc 8) có lượng dòng chảy cao nhất trong năm, có thể chiếm 25 - 35% lượng nước năm.
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 38 Trường ĐH Khoa học tự nhiên Lưu lượng lũ lớn nhất: Tại Lào Cai: 8430 m³/s, ngày 19/8/1971; tại Tà Thàng: 2440 m³/s, ngày 19/7/1971; tại Khe Lếch: 1050 m³/s, ngày 24/7/1996 Tháng 3 (hoặc 2) có lượng dòng chảy thấp nhất trong năm, chiếm không quá 1% lượng nước năm. Lưu lượng thấp nhất trong mùa cạn đã xảy ra: Tại Lào Cai: 104 m³/s; tại Tà Thàng: 5,73 m³/s; tại Khe Lếch: 4,90 m³/s Mô đun dòng chảy nhỏ nhất thay đổi từ 10 - 13 l/s.km² * Hệ thống sông suối Hệ thống sông, suối được phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy với 130 km chảy qua tỉnh. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn dòng chảy, trong đó có 107 sông, suối dài từ 10 km trở lên. Hình 1.10. Mạng lưới thủy văn tỉnh Lào Cai.
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 39 Trường ĐH Khoa học tự nhiên 1.3.1.2. Các nguồn tài nguyên a. Tài nguyên đất Lào Cai Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm đất là: đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ sỏi đá và đất dốc tụ. Các nhóm đất đang được sử dụng thiết thực, bao gồm: nhóm đất phù sa, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất mùn vàng đỏ, nhóm đất mùn alit trên núi, nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa. b.Tài nguyên nước Với hệ thống sông suối dày đặc, phân bố khá đều với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy tạo cho Lào Cai có nguồn tài nguyên nước phong phú: Nước mặt: Được đánh giá là phong phú và ít bị ô nhiễm. Dòng chảy mặt hàng năm khoảng 9,5 tỷ m3 , phân bố không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào địa hình, mưa, lớp phủ bề mặt đệm… Nước ngầm: Trữ lượng nước ngầm xấp xỉ khoảng 30 triệu m3 , trữ lượng động 4448 triệu m3 với chất lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn, đáp ứng đủ các đối tượng sử dụng dự kiến đến năm 2010 khoảng 5,35 triệu m3 /ngày đêm. c. Tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật Tính đến năm 2009, Lào Cai có diện tích rừng là 323.300 ha, chiếm 49,4 % diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó, diện tích rừng tự nhiên: 257.7 ha và 65.6 ha rừng trồng, công tác phát triển rừng ở Lào Cai đạt kết quả khá tốt mỗi năm tăng gần 2% tỉ lệ tán che phủ. d. Tài nguyên khoáng sản Lào Cai là tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, trữ lượng lớn và có tính đại diện về chủng loại của cả nước. Đến nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm mỏ với trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh giá trữ lượng, chất lượng như: Quặng sắt; Quặng đồng: Lào Cai có 2 mỏ
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 40 Trường ĐH Khoa học tự nhiên đồng Sinh Quyền và Tả Phời; Apatit: Nguồn cung cấp nguyên liệu duy nhất cho công nghiệp sản xuất phân lân. Ngoài ra, Lào Cai còn có một số mỏ quặng có giá trị kinh tế cao như quặng Đôlomit (mỏ Cốc San) dùng làm vật liệu chịu lửa mác thấp, làm phụ gia cho luyện kim đen; quặng Grafit (mỏ Nậm Thi. Như vậy, Lào Cai có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý hiếm với trữ lượng lớn. Đây là sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến Lào Cai phát triển các ngành công nghiệp như: Luyện kim, hoá chất, phân bón, vật liệu xây dựng…. e. Tài nguyên nhân văn và du lịch Lào Cai sở hữu tài nguyên du lịch và các giá trị nhân văn quý giá bậc nhất của vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) và cả nước. Khu du lịch nghỉ mát SaPa - một trong 21 trọng điểm du lịch của Việt Nam. Dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh núi Phan Xi Păng - nóc nhà của Việt Nam và khu bảo tồn thiên nhiên Quốc gia Hoàng Liên rất hấp dẫn đối với cả các nhà nghiên cứu khoa học và khách du lịch. Với 25 dân tộc cùng sinh sống, Lào Cai là tỉnh rất phong phú về bản sắc văn hoá, truyền thống lịch sử, di sản văn hoá,... Các dân tộc Mông, Tày, Dao, Giáy có hàng nghìn bản sách cổ bằng chữ Nôm. Đặc biệt, huyện SaPa có bãi đá cổ được chạm khắc hoa văn thể hiện các hình tượng, bản đồ, chữ ký, ký hiệu,... Ngoài ra, Lào Cai còn có nhiều di tích nổi tiếng như đền Bảo Hà, đền Thượng, kiến trúc nhà Hoàng A Tưởng… 1.3.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đến năm 2015, định hướng phát triển đến năm 2020 1.3.2.1. Một số chỉ tiêu chính - Công nghiệp xây dựng: Tốc độ gia tăng ngành công nghiệp – xây dựng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 20,7%; giai đoạn 2011 – 2015 đạt trên 16,5%; giai đoạn 2016 – 2020 đạt trên 13,4%.
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 41 Trường ĐH Khoa học tự nhiên - Nông, lâm thủy sản: Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành nông – lâm – thủy sản bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 5%; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 4%. - Thương mại và dịch vụ: + Tốc độ tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2011 – 2015 đạt 18,1% năm; giai đoạn 2016 – 2020 đạt 14,8%. + Thương mại: Giai đoạn 2011 – 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 24,2%, đạt 12.736 tỷ đồng vào năm 2015, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%, trong đó kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 23,4%. Giai đoạn 2016 – 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,4%, đạt 26.065 tỷ đồng vào năm 2020, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 15,5%. - Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao: Đến năm 2020: phấn đấu 90% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, trong đó ở đô thị đạt 95%, nông thôn vùng thấp đạt 85%, và vùng cao đạt 75%; 65% thôn, bản có nhà văn hóa thôn, bản được xây dựng đồng bộ, trong đó vùng biên giới, khó khăn đạt 35%; 98% số xã có quỹ đất xây dựng các công trình thể dục, thể thao. - Giáo dục: Huy động trẻ em từ 6 – 14 tuổi đến trường đạt 99,8%; 60% số trường mầm non, 55% trường tiểu học, 50% trường trung học cơ sở và 50% trường trung học phổ thông đạt chuẩn Quốc gia; trên 40% giáo viên mầm non, 60% giáo viên tiểu học, 70% giáo viên THCS và 45% giáo viên THPT đạt trên chuẩn. - Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân: Giai đoạn 2011 – 2020, phấn đấu giảm tỷ lệ sinh 0,5o /oo/năm; tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên đạt 1,38% vào năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,2%/năm. Phấn đấu giảm tỷ lệ tử vong trẻ em <1 tuổi đến 2015 còn <24o /oo, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em <5 tuổi còn 27o /oo; đến năm 2020 các tỷ lệ tương ứng là 21o /oo, 23o /oo. Bên cạnh đó tiếp tục phấn đấu giảm
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Đặng Thị Thanh Hoa – K19 CH MT Khoa Môi trường 42 Trường ĐH Khoa học tự nhiên tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em, nâng cao các dịch vụ y tế, chú ý phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em; kiểm soát, khống chế được các dịch bệnh nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm, gây dịch. 1.3.2.2. Giải pháp chủ yếu - Tập trung quản lý, khai thác, chế biến sâu các loại khoáng sản để nâng cao hiệu quả kinh tế, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp tại địa phương, trong nước và xuất khẩu. - Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp: cơ khí, luyện kim, chế biến nông – lâm sản, vật liệu xây dựng, điện, nước và một số ngành công nghệ và sản phẩm chứa hàm lượng chất xám cao. - Xây dựng các chương trình, dự án trọng điểm để khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh trong sản xuất nông nghiệp của Tỉnh. - Xây dựng hệ thống lai tạo, chọn lọc và sản xuất cây, con giống có năng suất cao; bảo tồn và phát triển các giống con, cây trồng có nguồn gen quý hiếm như: giống gà đen, lợn Mường Khương, bò vàng Si Ma Cai, trâu Bảo Yên, lúa Sén Cù, lúa Khẩu Nậm Xít, lúa Tàu Bay, đậu tương vàng Mường Khương… - Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản; trong đó: ưu tiên thủy lợi, giống cây, giống con, chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch và phát triển ngành nghề nông thôn. - Xây dựng các thiết chế văn hóa. Phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Xây dựng làng (làng, thôn, bản) văn hóa, gia đình văn hóa. Đưa bản sắc và sự đa dạng văn hóa của các dân tộc trong Tỉnh là nguồn lực phát triển. Xây dựng các thiết chế thể thao tại thành phố Lào Cai: nhà thi đấu, bể bơi, sân vận động; khu tập luyện thể thao tại Sa Pa. Xây dựng Lào Cai trở thành trung tâm thể thao vùng Tây Bắc và đối ngoại.