SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỮU TRÍ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN HỮU TRÍ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Hữu Trí, có nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
Tôi xin cam đoan đề tài này do cá nhân tôi nghiên cứu, không vi phạm
đạo đức trong nghiên cứu, các tài liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là
trung thực, chính xác, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, bố cục trình bày
của luận văn đúng quy định.
Học viên
Nguyễn Hữu Trí
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nguyên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã luôn
nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của Cô giáo hƣớng
dẫn, các Thầy cô giáo, cơ quan và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi,
hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Với tình cảm chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và
trân trọng nhất đến PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết, Cô giáo đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, các khoa
và các Thầy Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện và giúp
đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Học viên
Nguyễn Hữu Trí
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn..................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu............................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn....................... 8
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.............................. 8
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 13
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 19
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn............................................................................... 19
1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................................................... 22
1.2.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 23
1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao
động nông thôn........................................................................................... 24
1.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 24
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ..................................................................................... 25
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn............................................................................................................. 26
1.3.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực đào tạo
nghề............................................................................................................ 26
1.3.2. Thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông
thôn............................................................................................................. 28
1.3.3 . Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động
nông thôn .................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn............................................................................................................. 31
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .......................................... 31
1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia............................................... 34
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang.................................. 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG....................................................................................................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh và lao động nông thôn tỉnh
Kiên Giang ................................................................................................. 40
2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Kiên Giang................ 40
2.1.2. Thực trạng lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang......................... 44
2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang.... 48
2.2.1. Quy mô đào tạo nghề.................................................................. 48
2.2.2. Nội dung và hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn...... 49
2.2.3. Kết quả đào tạo nghề .................................................................. 52
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại Kiên Giang............................................................................................. 55
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại Kiên Giang....................................................... 55
2.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang .................................. 57
2.3.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang......................................... 61
2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Kiên Giang ................................................................... 64
2.3.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang......................................... 65
2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Kiên Giang ................................................................... 66
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.................................................................................................... 67
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................. 67
2.4.2. Những hạn chế ........................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................. 70
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ...................................................... 73
3.1. Quan điểm và định hƣớng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 73
3.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 73
3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Kiên Giang về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.................................................................................................... 79
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tỉnh Kiên Giang.......................................................................... 82
3.2.1. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định, chính
sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu thực
tiễn của tỉnh................................................................................................ 82
3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và mạng lƣới cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................................... 85
3.2.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cơ
sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................... 88
3.2.4. Tăng hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ ngân sách
của tỉnh, Trung ƣơng và huy động xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động
nông thôn.................................................................................................... 93
3.2.5. Thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi
phạm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn...................................... 96
3.2.6. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo
nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn.................................... 97
KẾT LUẬN .............................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 106
PHỤ LỤC................................................................................................. 112
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ Lao động – TB&XH : Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
ĐTN : Đào tạo nghề
HĐND : Hội đồng nhân dân
KT – XH : Kinh tế - Xã hội
LĐNT : Lao động nông thôn
Phòng Lao động – TB&XH : Phòng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
Sở Lao động – TB&XH : Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội
UBND : Ủy ban nhân dân
XHH : Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc trong
nền kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016........................45
Bảng 2.2: Kết quả giải quyết việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012-
2016 ............................................................................................................. 47
Bảng 2.3: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 48
Bảng 2.4: Kết quả đào tạo nghề tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016...... 53
Bảng 2.5: Kinh phí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 57
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016 ...................... 42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Kiên Giang năm 2016................................ 43
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 46
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 49
Biểu đồ 2.5: So sánh kết quả đào tạo nghề chung và cho lao động nông
thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ................................................ 55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế – xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ VII Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn đã đề ra tập trung đào tạo nghề cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên
xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc;
bảo đảm hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị; có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo
việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn, tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng
kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông
dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển dịch cơ cấu lao
động.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân
văn sâu sắc, do đó đã nhận đƣợc sự đồng thuận rất cao của ngƣời dân, của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
các doanh nghiệp và các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Với tinh thần đó, Chính phủ đã có Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020”. Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ là
một chủ trƣơng đúng đắn nhƣng cần có một lộ trình lâu dài và thực hiện theo
phƣơng châm “mƣa dầm thấm lâu” giúp ngƣời dân hiểu đƣợc giá trị của việc
học nghề, trong đó cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động, tuyên
truyền và sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, những ngƣời có
2
quyết tâm nhằm góp phần phát triển kinh tế từng gia đình và xây dựng đề án
nông thôn mới tại mỗi địa phƣơng.
Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện
nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất
nông nghiệp trong quá trình hội nhập, trong đó có ngành nông nghiệp và kinh
tế ở nông thôn là chuyển mạnh sang phát triển các ngành nghề mới, dựa trên
nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại. Với định hƣớng phát triển nông
nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng đào tạo cho lao động những ngành, nghề
nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, kể cả
các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn nhằm tăng hàm lƣợng lao động có
chất lƣợng và kỹ năng tay nghề cao.
Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã có những bƣớc phát triển đạt kết quả, đóng
vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề cho ngƣời
lao động, đã góp phần đáp ứng một phần yêu cầu mới đặt ra của nền kinh tế
địa phƣơng. Đặc biệt, qua 5 năm (2012 – 2016) thực hiện Đề án 1956 đã có
55.034 lao động nông thôn đƣợc cấp chứng chỉ học nghề. Trong đó, số lao
động nông thôn có việc làm là 46.230 lao động, đạt tỷ lệ 84% so với tổng số
lao động học nghề. Số lao động đƣợc doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng là
3.578 lao động, số lao động đƣợc doanh nghiệp, đơn vị bao tiêu sản phẩm là
1.643 lao động, số lao động tự tạo việc làm là 40.346 lao động, số lao động
thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp là 663 lao động [48].
Tuy nhiên, việc thực hiện cũng đã bộc lộ nhiều khó khăn, vƣớng mắc,
chuyển biến trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuy có nâng lên,
nhƣng hiệu quả chƣa cao; việc thành lập và nhân rộng các mô hình chƣa đƣợc
nhiều địa phƣơng quan tâm thực hiện. Công tác quản lý, khảo sát, tuyên
truyền, giám sát, đánh giá còn mang tính hình thức, từ đó chƣa phát huy việc
3
đào tạo nghề gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động,
nhiều địa phƣơng chƣa xây dựng kế hoạch để đào tạo và sử dụng nguồn nhân
lực tại chỗ, nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và phát
triển kinh tế – xã hội. Sau đào tạo vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn
chƣa tìm đƣợc việc làm hoặc có việc làm nhƣng không đúng với ngành nghề
đã học.
Từ những hiểu biết của bản thân, với mong muốn tìm ra một số giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn nhằm phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá
trình hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Chính vì
những lý do đó nên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong những năm qua đã dành
đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý cũng nhƣ các nhà khoa
học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề này từ nhiều khía
cạnh và mức độ khác nhau. Trong đó, nổi bật là một số đề tài, bài viết có liên
quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Thực trạng công tác tổ chức trong quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Việt
Nam của tác giả Phạm Quốc Bình, Tạp chí khoa học giáo dục năm 2008 [6].
Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam của tác
giả Nguyễn Đức Tĩnh, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội năm 2010 [44].
Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 của tác giả Trần Thị Minh Ngọc,
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2010 [37].
4
Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề của Bộ Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội – Tổng cục dạy nghề, Nhà xuất bản tự điển
bách khoa năm 2010 [7].
Năm 2011, Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn “Mô
hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục
đích sử dụng đất”. Đây là cuốn sách đƣợc biên soạn dựa trên các tài liệu
nghiên cứu, các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án của viện và các tác
giả, các cơ quan trong và ngoài nƣớc [49].
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về dạy nghề cho lao động nông
thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh trên cơ sở
khoa học, đã xem xét, nghiên cứu tình hình quản lý nhà nƣớc về dạy nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đƣa ra những giải pháp
để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này. Qua nghiên cứu
thực trạng, đề tài chỉ ra đƣợc những khuyết điểm, bất hợp lý, không phù hợp
với tình hình thực tế và yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh [1].
Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động ở
khu vực nông thôn (Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long)” của tác giả Trần Xuân
Nhất. Mặc dù đề tài đã đề cập đến đối tƣợng là ngƣời lao động ở khu vực
nông thôn, nhƣng nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò và tầm quan trọng
của chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn, nhu cầu hoàn thiện chính
sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Trên cơ sở thực trạng chính sách
đào tạo nghề cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh
Vĩnh Long [38].
Tuy nhiên, xét trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay chƣa có các công
trình nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
5
cho lao động nông thôn do đó đề tài luận văn do học viên lựa chọn không
trùng với các công trình đã nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà
nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Kiên Giang.
Thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn từ năm 2012 đến năm 2016, đề xuất giải pháp cho thời
gian tới.
6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
luận văn bao gồm:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các vấn đề lý luận, các
luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: trên cơ sở các tài liệu thống kê,
điều tra khảo sát nhu cầu học nghề và việc làm; báo cáo về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, các chính sách hiện có của
Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh Kiên Giang trong việc phát triển nguồn nhân lực
nói chung và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh nghiệm
của một số địa phƣơng.
- Phƣơng pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý
số liệu để đƣa ra những nhận định khách quan về lý luận và thực trạng quản lý
nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Tổng hợp và hệ thống những lý luận cơ bản về đào tạo nghề và quản lý
nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
7
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, từ đó
xác định đƣợc nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý ngành chức năng và chính quyền địa phƣơng tham khảo trong việc tổ
chức và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.1.1. Lao động nông thôn
LĐNT bao gồm toàn bộ những ngƣời lao động đang làm việc trong nền
kinh tế quốc dân và những ngƣời có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. LĐNT là
những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng
nông thôn, có độ tuổi từ đủ 15 trở lên đang sống ở nông thôn, đang làm việc
trong các ngành, lĩnh vực nhƣ: nông, lâm, ngƣ nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; những ngƣời trong độ
tuổi có khả năng lao động nhƣng hiện tại chƣa tham gia hoạt động kinh tế.
Trong đó bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong
độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động và những ngƣời ngoài độ
tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ
hoàn thành công việc với kết quả đạt đƣợc một cách tốt nhất.
LĐNT đƣợc học nghề có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi (đối với
nam), hết 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với
nghề cần học, bao gồm: ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã; ngƣời
lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực tiếp làm nông
nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong các đối tƣợng
nêu trên, ƣu tiên ĐTN cho ngƣời lao động thuộc diện hƣởng chính sách ƣu
đãi ngƣời có công với cách mạng; ngƣời thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; ngƣời
dân tộc thiểu số; ngƣời khuyết tật; ngƣời thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông
9
nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm; ngƣ dân.
LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau:
- Đối tƣợng cho LĐNT có số lƣợng rất lớn. Xã hội loài ngƣời xuất hiện
bắt đầu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, vì vậy đại đa số đều bắt đầu từ
làm nông nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển ngành nghề mới ngày càng xuất
hiện, bộ phận dân cƣ nông nghiệp dần chuyển sang các ngành nghề mới. Quá
trình này đẩy nhanh khi các nƣớc bƣớc vào công nghiệp hóa.
- Đối tƣợng LĐNT rất đa dạng về độ tuổi, trạng thái sức khỏe, điều
kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống. Vì vậy, ĐTN cho LĐNT cần
đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của họ.
- Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp.
Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế.
- Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị
trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của
lao động.
- LĐNT nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất
nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động.
1.1.1.2. Nghề
Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc.
Nghề nghiệp cũng giống nhƣ một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu
vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công
nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành
cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần
cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ. Công nghệ các hợp chất cao phân tử
tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du
lịch tiếp nối ra đời. Nghề là hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
10
chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh
nhân loại, nó đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dƣới nhiều
góc độ khác nhau.
Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống
của con ngƣời và đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH theo nhiều lĩnh vực hoạt
động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng.
Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến
nay thuật ngữ “Nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Sau đây là một số khái niệm chung về nghề của một số nƣớc:
- Khái niệm nghề ở Nga đƣợc định nghĩa nhƣ sau: nghề là một loại hoạt
động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn.
- Còn ở Đức, khái niệm nghề đƣợc định nghĩa: nghề là hoạt động cần thiết
cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình
độ nào đó.
- Khái niệm nghề đƣợc định nghĩa ở Pháp: nghề là một loại lao động có
thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện
sống.
- Ở Việt Nam theo chƣơng trình hƣớng nghiệp VIE Thanh Niên thì:
nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con
ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật
chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội.
Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song
chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trƣng nhất của nghề nhƣ sau:
- Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và
kỹ năng này không phải tự nhiên có đƣợc mà là do kết quả của đào tạo
chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm;
- Nghề là một công việc chuyên làm;
11
- Là phƣơng tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời
ngƣời lao động;
- Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay;
- Phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác
động khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát
triển KT – XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy phạm trù “Nghề” biến đổi
mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển KT – XH của đất nƣớc.
1.1.1.3. Đào tạo nghề
Đào tạo đƣợc hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời
hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả.
Đào tạo đƣợc thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm
thay đối hành vi và thái độ làm việc của con ngƣời, tạo cho họ khả năng đáp
ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ
năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể,
để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một
cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả
năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định” [45].
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp
cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên
quan tới công việc, nghề nghiệp đƣợc giao.
ĐTN là những hoạt động giúp cho ngƣời học có đƣợc các kiến thức về
lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất
12
định ngƣời học có thể đạt đƣợc một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới.
Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “ĐTN là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”.
ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề là
quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục
nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về
lý thuyết và thực hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề
nghiệp nhất định.
Nguyên lý và phƣơng châm của ĐTN: học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm
nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho
ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện.
Nói chung, ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động để họ có thể đảm nhận một công
việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những
kiến thức và kỹ năng cần thiết để ngƣời lao động có thể thực hiện một công
việc nào đó trong tƣơng lai. ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT – XH, trƣớc hết
là phƣơng hƣớng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi ngƣời đều đƣợc
học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao
hơn.
1.1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ĐTN cho LĐNT là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là
quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
13
những ngƣời LĐNT có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo,
thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH
nông thôn.
ĐTN cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho ngƣời LĐNT, từ
đó tạo ra năng lực cho ngƣời lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã
đƣợc đào tạo.
ĐTN cho LĐNT đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm đối với
ngƣời có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học.
1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1.2.1. Quản lý nhà nƣớc
Khái niệm QLNN đƣợc hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau.
Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của cả bộ máy Nhà nƣớc trên tất
cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng
đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Đó là sự tác động của chủ thể mang tính
quyền lực Nhà nƣớc, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tƣợng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Theo đó, QLNN là
hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy Nhà
nƣớc nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật
phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc. Đó là hoạt
động của cả bộ máy Nhà nƣớc, để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi
của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đƣợc thể hiện thể chế hóa thành pháp
luật, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm mục đích ổn định xã hội và phát triển
đất nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà
nƣớc của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc để triển khai thực hiện pháp luật,
điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội,
14
nhằm giữ gìn trật tự xã hội, phát triển KT – XH theo các mục tiêu của Nhà
nƣớc. Theo đó, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm điều chỉnh
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo pháp
luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mà Nhà nƣớc đã đặt ra.
Trong phạm vi của đề tài này, khái niệm QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa
hẹp nói trên.
Quản lý nhà nƣớc có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, QLNN lệ thuộc vào chính trị
Chính trị là nền tảng của xã hội, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, trong
đó vấn đề cốt lõi là giành, giữ chính quyền Nhà nƣớc. Hoạt động QLNN lệ
thuộc vào chính trị là phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phải thực hiện các
mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng, đƣa mọi chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng vào cuộc sống.
Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực nhà nƣớc (tính pháp quyền)
QLNN là chức năng cơ bản của các cơ quan công quyền, tức là các cơ
quan đƣợc Nhà nƣớc trao cho quyền lực nhà nƣớc trong một phạm vi nhất
định và đƣợc sử dụng quyền lực đó nhƣ là công cụ để làm việc. Theo đó,
QLNN bao gồm các hoạt động: ban hành hệ thống quy phạm pháp luật (bao
gồm: quy phạm pháp luật, quy phạm pháp luật dƣới luật, chính sách và các
quy định khác); tổ chức thực hiện pháp luật và các quy định khác của Nhà
nƣớc; thực hiện các biện pháp cƣỡng chế và xử lý các vi phạm để bảo đảm
pháp luật và các quy định của Nhà nƣớc đƣợc tôn trọng, đƣợc thực hiện một
cách đầy đủ, nghiêm minh và có hiệu quả.
Thứ ba, QLNN có tính pháp lý
15
Mọi hoạt động QLNN đều đƣợc pháp luật quy định, đƣợc bảo đảm
bằng pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ, đồng thời phải thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật.
Thứ bốn, QLNN có tính thứ bậc
QLNN đƣợc tổ chức thành hệ thống có tính thứ bậc chặt chẽ, thể hiện
qua mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới hoặc giữa thủ trƣởng và nhân viên,
trong đó: cấp dƣới phải phục tùng cấp trên, phải chịu sự kiểm tra, giám sát và
đánh giá của cấp trên.
Thứ năm, QLNN là hoạt động có tính chuyên nghiệp
Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nƣớc làm việc trong các cơ quan của
Nhà nƣớc phải đƣợc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về chuyên
môn, nghiệp vụ thích hợp với vị trí công tác và yêu cầu của công việc, để thực
hiện tốt công vụ, nhiệm vụ đƣợc giao. Cán bộ, công chức tham gia lãnh đạo,
quản lý phải đƣợc trang bị các kiến thức chuyên môn về quản lý hành chính
nhà nƣớc và nghiệp vụ quản lý và thừa hành công vụ, thích hợp với lĩnh vực,
phạm vi công việc đƣợc giao.
Thứ sáu, QLNN có tính phi lợi nhuận
QLNN là hoạt động chấp hành pháp luật, điều hành và quản lý các lĩnh
vực của đời sống xã hội, hƣớng tới mục tiêu phục vụ xã hội và ngƣời dân,
nhƣng không có mục tiêu lợi nhuận.
QLNN bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, an ninh,
quốc phòng, đến kinh tế, văn hóa và các vấn đề xã hội, bao gồm các nội dung
cụ thể sau:
Một là, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp
lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội, nhằm giữ cho xã hội ổn định và từng bƣớc phát triển.
16
Hai là, đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách KT – XH để giải
quyết những vấn đề nẩy sinh trong đời sống xã hội, tháo gỡ những khó khăn,
vƣớng mắc trong quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển, khuyến khích, động
viên các tầng lớp nhân dân phát huy tiềm năng của mình để tự phát triển và
đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội.
Ba là, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc,
nhằm đƣa đƣờng lối, pháp luật vào đời sống, thực hiện các mục tiêu, kế hoạch
phát triển KT – XH trong từng thời kỳ.
Bốn là, đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ để phát triển kinh tế, giữ
vững quốc phòng, an ninh và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hàng hóa dùng chung, quản
lý việc cung cấp các dịch vụ, phục vụ nhu cầu của ngƣời dân và sự phát triển
KT – XH của đất nƣớc.
Năm là, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong
phạm vi thẩm quyền, đánh giá kết quả thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc.
1.1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN, quản lý ĐTN chịu sự
chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. QLNN về
ĐTN đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tƣợng quản lý
trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Đó là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch, phù hợp với sự phát triển của xã hội nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Nó còn đƣợc
hiểu là hoạt động điều hành, phối hợp của các chủ thể QLNN, nhằm đẩy
mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội.
QLNN về ĐTN có những đặc trƣng chủ yếu sau đây:
17
Sản phẩm ĐTN có tính đặc thù nên QLNN về ĐTN phải tránh sự rập
khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế
phẩm.
QLNN về ĐTN và quản lý cơ sở ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa
đặc điểm lao động sƣ phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung.
Trong quản lý ĐTN các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và
quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể
tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. QLNN về ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao
về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển.
Luật dạy nghề đã quy định các cơ quan có thẩm quyền QLNN về ĐTN
nhƣ sau: “Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; cơ quan QLNN về dạy nghề
ở trung ƣơng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện việc QLNN về dạy
nghề; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung
ƣơng thực hiện việc thống nhất QLNN về dạy nghề theo thẩm quyền; UBND
các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về dạy nghề theo phân cấp của
Chính phủ và có trách nhiệm đầu tƣ phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực của địa phƣơng”[39].
Bên cạnh đó, Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 có quy
định: “Bộ Lao động – TB&XH là cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ƣơng,
chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện QLNN về dạy nghề theo quy
định của Luật Dạy nghề” [21].
Theo đó, các cơ quan QLNN về ĐTN bao gồm:
- Chính phủ thống nhất quản lý về ĐTN trên phạm vi cả nƣớc;
- Bộ Lao động – TB&XH (cơ quan QLNN về ĐTN ở Trung ƣơng) chịu
trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện QLNN về ĐTN trên phạm vi cả nƣớc;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Lao động - TB&XH để
thực hiện việc QLNN về ĐTN theo thẩm quyền;
18
- UBND các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐTN theo phân
cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tƣ phát triển ĐTN đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực của địa phƣơng.
Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ đã quy
định rõ các yêu cầu của QLNN về ĐTN nhƣ sau: “Bảo đảm tính thống nhất
và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về dạy nghề; phân cấp QLNN về dạy
nghề phải bảo đảm tƣơng ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm,
nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc các
nhiệm vụ đƣợc giao; xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của
các bộ, của UBND các cấp đối với lĩnh vực dạy nghề, đồng thời bảo đảm tính
chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý
dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân
công, phân cấp”.
Theo đó, các yêu cầu của QLNN về ĐTN, là:
- Bảo đảm tính thống nhất của QLNN về ĐTN;
- Bảo đảm và thƣờng xuyên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về
ĐTN;
- Thực hiện việc phân cấp QLNN về ĐTN, bảo đảm các nguồn lực tài
chính, nhân sự và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo phân
cấp;
- Quy định rõ thẩm quyền và các nhiệm vụ cụ thể về ĐTN cho các bộ,
ngành, địa phƣơng, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc quyết
định và thực hiện các nhiệm vụ ĐTN theo phân cấp.
1.1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
QLNN về ĐTN cho LĐNT là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng
quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động ĐTN cho LĐNT, do các cơ quan
quản lý ĐTN của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện
19
chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp ĐTN
cho LĐNT, duy trì trật tự, kỷ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc ĐTN của LĐNT
và thực hiện các mục tiêu phát triển sự nghiệp ĐTN của Nhà nƣớc đáp ứng
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nƣớc.
QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý của cơ quan quyền
lực, của bộ máy quản lý ĐTN từ trung ƣơng đến địa phƣơng đối với các cơ sở
ĐTN nhằm hỗ trợ LĐNT học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho
thị trƣờng lao động.
- Chủ thể QLNN về ĐTN cho LĐNT là Nhà nƣớc với hệ thống các cơ
quan quyền lực của nó mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN
từ trung ƣơng đến địa phƣơng.
- Khách thể QLNN về ĐTN cho LĐNT là hệ thống các cơ sở đào tạo
và LĐNT tham gia vào quá trình ĐTN.
1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo
nghề cho lao động nông thôn
1.1.1. ĐTN cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã
hội, trong đó có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các
cơ sở ĐTN, doanh nghiệp sử dụng lao động và ngƣời LĐNT để nâng cao chất
lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. ĐTN
theo nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của doanh
nghiệp và yêu cầu của thị trƣờng lao động; gắn ĐTN với chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp
ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững. QLNN
nhằm định hƣớng mục tiêu ĐTN cho LĐNT và đề ra giải pháp tốt nhất để cân
20
đối cung - cầu nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH của đất nƣớc.
1.1.2. Hệ thống pháp luật về ĐTN tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động
ĐTN, điều chỉnh đƣợc phần lớn quan hệ xã hội quan trọng phát sinh trong
lĩnh vực ĐTN, tháo gỡ một phần những vƣớng mắc, bức xúc trong thực tiễn
và cũng là cơ sở để các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý theo chức năng và
các tổ chức, cá nhân thực hiện.
1.1.3. Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc tạo hành
lang pháp lý, môi trƣờng thuận lợi khuyến khích phát triển ĐTN. Hệ thống
quy định pháp luật đã ban hành để xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về
các hoạt động đầu tƣ phát triển ĐTN cho LĐNT cũng đƣợc quan tâm thực
hiện, phục vụ cho công tác QLNN về ĐTN ngày càng chặt chẽ hơn.
Chính sách là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể của Đảng, Nhà nƣớc dựa
vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình KT - XH mà đề ra nhằm đạt một
mục đích nhất định. Chính sách hỗ trợ ĐTN tại địa phƣơng là sách lƣợc và kế
hoạch cụ thể của Đảng, Nhà nƣớc tại địa phƣơng, dựa vào đƣờng lối chính trị
chung và tình hình thực tế KT - XH cụ thể của mình đề ra nhằm mục đích hỗ
trợ ĐTN cho địa phƣơng mình đạt hiệu quả.
Hệ thống văn bản pháp luật đã xây dựng hoàn thiện và ban hành rất
nhiều chính sách cho ngƣời học nghề, giáo viên tham gia ĐTN và chính sách
đối với các cơ sở ĐTN cho LĐNT. Chính sách ƣu tiên ĐTN cho nhóm ngƣời
yếu thế nhƣ: ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số,
ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. Chính sách đối với giáo viên ĐTN
từng bƣớc đƣợc quan tâm nhƣ: phụ cấp lƣu động cho giáo viên dạy ở những
vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn, chế độ đãi
ngộ, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề.
Chính sách hỗ trợ đầu tƣ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết
21
bị ĐTN cho các cơ sở ĐTN. Hoàn thiện khung chính sách tài chính để tăng
cƣờng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển ĐTN.
Cải tiến cơ chế phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nƣớc
trong ĐTN cho LĐNT. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và có cơ chế
mạnh để thu hút doanh nghiệp tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho việc liên
doanh, liên kết đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐTN, nhất là cơ chế tài
chính đảm bảo lợi ích đối với ngƣời dạy nghề, ngƣời học nghề, ngƣời lao
động qua ĐTN, chính sách đối với doanh nghiệp tham gia ĐTN. Chính sách
xã hội hóa ĐTN cũng huy động đƣợc nhiều nguồn lực ngoài ngân sách cho
dạy nghề. Tại Đại hội IX xác định xã hội hóa giáo dục đƣợc coi là một trong
những phƣơng thức quan trọng để đẩy mạnh phát triển giáo dục: “Tiếp tục
nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy
và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [31]. Chính sách xã hội hóa ĐTN góp phần tạo
những chính sách, điều kiện để lôi cuốn, thu hút, cổ vũ mọi thành phần trong
xã hội tích cực tham gia vào mọi hoạt động ĐTN; mở rộng cơ hội tiếp cận
cho mọi ngƣời với học nghề, thu hút mọi nguồn lực của cộng đồng, của xã hội
cho phát triển ĐTN đáp ứng cao nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Ngoài
ra, còn có những chính sách khác nhƣ: ƣu đãi tạo cơ hội việc làm cho ngƣời
lao động sau học nghề, chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm.
1.1.4. Ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định
số 1956/QĐ-TTg về Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” với mục tiêu
nhằm nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện
thuận lợi để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện
kinh tế và nhu cầu học nghề; tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và
nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời LĐNT. Quyết định còn đƣa ra các chính
22
sách đối với ngƣời học, giáo viên tham gia giảng dạy, cơ sở ĐTN cho LĐNT
[22].
Những cơ chế, chính sách trên đã góp phần nâng cao năng lực đào tạo
cho các cơ sở ĐTN, nâng cao chất lƣợng đào tạo, nâng cao tay nghề cho
LĐNT, giúp họ có cơ hội đƣợc học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói,
giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Cán bộ quản lý là ngƣời có trách nhiệm, thẩm quyền về mặt hành chính
và chuyên môn, đại diện cho Nhà nƣớc về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm
trƣớc các cơ quan quản lý cấp trên để cụ thể hóa các chủ trƣơng, chính sách
tác động đến cơ sở đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Trong công tác tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN nói chung và tỉnh Kiên
Giang nói riêng cần đƣợc tổ chức một cách khoa học, quy định rõ chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong việc tham gia QLNN về ĐTN hoặc
cơ quan có trách nhiệm phối hợp nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong việc
thực hiện.
Bộ máy QLNN về ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng đã
từng bƣớc kiện toàn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Cấp Trung ƣơng, bộ máy
quản lý về ĐTN của Bộ Lao động – TB&XH là Tổng cục Dạy nghề. Tại tỉnh
Kiên Giang, với chức năng là cơ quan tham mƣu giúp UBND tỉnh thực hiện
chức năng QLNN về ĐTN, Sở Lao động - TB&XH với bộ phận chuyên môn
là Phòng Dạy nghề, cấp huyện có Phòng Lao động - TB&XH cùng thực hiện
quản lý ĐTN ở địa phƣơng.
Để công tác ĐTN cho LĐNT đƣợc triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh,
đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến huyện, xã đều đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
23
nghiệp vụ thƣờng xuyên. Mỗi huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách về công
tác ĐTN thuộc Phòng Lao động - TB&XH.
Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý là yêu cầu cấp bách, hàng
đầu đƣợc đặt ra để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay
đúng nhƣ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt” [32, tr.130-131].
1.2.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lưới các cơ sở
đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 Điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Một trong những giải pháp để nâng cao chất lƣợng ĐTN cho LĐNT là
làm tốt công tác điều tra, rà soát và dự báo nhu cầu ĐTN. Qua đó, xác định
các nghề phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phƣơng, nhu cầu sử dụng lao
động theo vị trí làm việc của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phƣơng.
Qua khảo sát thực tế để xác định cụ thể nhu cầu học nghề của LĐNT,
nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, của doanh nghiệp và năng lực đào tạo
của cơ sở ĐTN; từ đó xây dựng kế hoạch ĐTN hàng năm sát thực tế, đồng
thời có định hƣớng cho phát triển ĐTN của địa phƣơng những năm tiếp theo.
 Quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Quy hoạch mạng lƣới cơ sở ĐTN phải bảo đảm mở rộng quy mô hợp
lý, trong đó cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trƣờng, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu
cầu phát triển của từng địa phƣơng. Nâng cao chất lƣợng và phát triển quy mô
ĐTN là một quá trình vừa phổ cập nghề cho ngƣời lao động, đồng thời phải
đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề có sử dụng nhân lực tay nghề cao trong
tỉnh, bám sát các quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
24
04/11/2013 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [4].
Quy hoạch mạng lƣới cơ sở ĐTN phải gắn với quy hoạch phát triển KT
– XH của địa phƣơng, quy hoạch phát triển nhân lực, các quy hoạch ngành,
gắn với yếu tố phát triển không gian, vùng, lãnh thổ, sự phân bố các khu công
nghiệp, khu kinh tế của địa phƣơng đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lƣợng và
chất lƣợng cao cho địa phƣơng và trong cả nƣớc.
1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
Đội ngũ giáo viên ĐTN là ngƣời trực tiếp truyền đạt kiến thức cơ bản
về nghề, đồng thời cũng là ngƣời hƣớng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì
vậy, đội ngũ giáo viên ĐTN phải là những ngƣời nắm vững lý thuyết, giỏi về
thực hành, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề tƣơng ứng với nghề
giảng dạy. Đây đƣợc xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự
thành công trong việc nâng cao chất lƣợng ĐTN ở Việt Nam. Giáo viên ĐTN
giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng ĐTN.
Đầu tƣ phát triển giáo viên ĐTN có thể coi là đầu tƣ “nguồn” để phát
triển nguồn nhân lực. Theo đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm xây dựng
đội ngũ giáo viên, giảng viên có năng lực thƣờng xuyên đƣợc đƣa vào các
chiến lƣợc ĐTN nhƣ một mục tiêu chiến lƣợc và biện pháp đòn bẩy chính và
là giải pháp đột phá trong công tác quản lý.
1.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào
tạo nghề cho lao động nông thôn
Cơ sở vật chất và trang thiết bị ĐTN bao gồm: phòng học, xƣởng thực
hành cơ bản và thực tập sản xuất, thƣ viện, học liệu, trang thiết bị phục vụ cho
giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất, thiết bị là những điều kiện rất cần thiết
25
cho hoạt động ĐTN. ĐTN là dạy và rèn kỹ năng lao động nên cần có hệ thống
cơ sở vật chất và thiết bị đồng bộ giúp học viên có điều kiện thực hành để
hoàn thành tốt kỹ năng sản xuất, thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản
xuất trong doanh nghiệp. Hơn nữa, muốn đào tạo đƣợc đội ngũ lao động có
chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thì cơ sở vật chất phục vụ cho đào
tạo phải đƣợc trang bị đầy đủ, kịp thời, thiết bị phù hợp với công nghệ mới và
kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN của các cơ sở
ĐTN phải luôn luôn đƣợc đầu tƣ, đổi mới để theo kịp tốc độ phát triển của xã
hội, phù hợp với nhu cầu thực tế sản xuất theo dây chuyền tại doanh nghiệp.
Có nhƣ vậy việc ĐTN mới có chất lƣợng và đạt hiệu quả cao.
Kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị
thƣờng rất lớn nên việc thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị ĐTN
cho các cơ sở ĐTN có tham gia ĐTN cho LĐNT phải có sự tham gia của
các cấp quản lý vĩ mô trong việc phân bổ kinh phí cho các cơ sở ĐTN và
giám sát quá trình sử dụng nguồn kinh phí trên. Vai trò này chủ yếu thuộc
về Tổng cục Dạy nghề với tƣ cách là đơn vị thực hiện chức năng QLNN về
ĐTN và các bộ ngành, địa phƣơng có liên quan.
Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị để ĐTN cho LĐNT còn
thuộc về chính các cơ sở ĐTN trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội đƣợc huy
động từ các đơn vị sử dụng lao động, các tổ chức phi chính phủ theo phƣơng
châm “xã hội hóa” ĐTN cho LĐNT.
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá là một trong những giai đoạn
quan trọng trong quy trình QLNN, là phƣơng thức bảo đảm pháp chế xã hội
chủ nghĩa, tăng cƣờng kỷ luật và nâng cao hiệu quả QLNN. Mục đích hoạt
động thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
26
luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục;
phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích
cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN; bảo vệ lợi ích
của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt
động thanh tra mang tính quyền lực nhà nƣớc là sự xem xét, phát hiện và
ngăn chặn những gì trái với quy định.
Nhà nƣớc thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra lĩnh vực ĐTN để kịp
thời phát hiện và có biện pháp khắc phục nhiều hạn chế, yếu kém; tiến tới
kiểm định chất lƣợng đào tạo ở các cơ sở ĐTN; nâng cao chất lƣợng đào tạo,
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH –
HĐH và xây dựng nông thôn mới.
Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá giúp nhà quản lý đánh giá tình
hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tình hình quản lý, sử dụng kinh phí để
các hoạt động của ĐTN đúng mục đích, đúng đối tƣợng để đạt hiệu quả cao,
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện bảo
đảm công tác ĐTN cho LĐNT đạt hiệu quả và nâng cao năng lực xây dựng kế
hoạch, quản lý, triển khai thực hiện; nhằm thiết lập kỷ cƣơng pháp luật trong
hoạt động ĐTN, ngăn ngừa các hiện tƣợng vi phạm pháp luật, chính sách của
Nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích của ngƣời tham gia học nghề và cơ sở ĐTN.
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn
1.3.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo
nghề
Nhà nƣớc thực hiện quyền lực công của mình để điều hành, điều chỉnh
toàn bộ các hoạt động ĐTN trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục
tiêu ĐTN phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội. Nhà nƣớc thống nhất
27
quản lý hệ thống ĐTN về mục tiêu chƣơng trình, nội dung đào tạo, kế hoạch
ĐTN, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế kiểm tra, thi cử, hệ thống văn bằng chứng
chỉ.
Nhà nƣớc quản lý lĩnh vực ĐTN thực hiện mục tiêu phát triển sự
nghiệp ĐTN của Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động, yêu cầu CNH – HĐH đất nƣớc; đảm bảo công bằng trong ĐTN
thông qua hệ thống chính sách về ĐTN, tạo cơ hội cho mọi ngƣời trong xã
hội, kể cả những ngƣời yếu thế, hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tham gia
vào quá trình ĐTN.
Nhà nƣớc tổ chức xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển ĐTN. Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách liên quan đến ĐTN cho LĐNT phải phù hợp với các chiến
lƣợc, chính sách phát triển giáo dục – đào tạo, các quy hoạch phát triển KT –
XH, quy hoạch sản xuất của cả nƣớc, từng vùng, từng ngành, đặc biệt phải
phù hợp với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hiện nay. Việc xây dựng
chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN đƣợc thực hiện
hàng năm hay theo từng thời kỳ.
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
ĐTN. Để cho hoạt động ĐTN, QLNN về ĐTN nói chung, QLNN về ĐTN
cho ngƣời LĐNT nói riêng đảm bảo đƣợc trật tự, kỷ cƣơng, đúng với định
hƣớng. Các cơ quan Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTN nhằm để thống
nhất quản lý và điều tiết toàn bộ hoạt động ĐTN trên phạm vi cả nƣớc, tạo
thành hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTN, QLNN về ĐTN, trong đó có
QLNN về ĐTN cho ngƣời LĐNT.
Nhà nƣớc quản lý ĐTN đảm bảo những yêu cầu về điều kiện cần thiết
về cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN, chƣơng trình, giáo trình, giáo viên ĐTN
28
góp phần nâng cao năng lực ĐTN tại các cơ sở ĐTN công lập, góp phần cho
sự nghiệp ĐTN phát triển, đảm bảo kỹ năng nghề của ngƣời lao động ngày
càng tiệm cận hơn với sự phát triển của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu
hội nhập với các nƣớc trên thế giới của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay.
Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển ĐTN. Đây là
nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà nƣớc ta vẫn còn những
khó khăn, nguồn lực đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo nói chung, ĐTN
nói riêng chƣa có thể đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu. Do đó việc huy động,
quản lý sử dụng mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội để phát triển
ĐTN là một yêu cầu rất quan trọng.
QLNN về ĐTN cũng nhằm hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trƣờng cạnh
tranh lành mạnh trong lĩnh vực ĐTN. Ngoài ra, còn tạo sân chơi, tạo phong
trào thi đua, giao lƣu, học hỏi kinh nghiệm, tích lũy các kỹ năng về dạy nghề
và học nghề cho giáo viên và học viên tại các cơ sở ĐTN.
Có thể nói QLNN luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong sự tạo lập,
phát triển nguồn lực quyết định cho sự phát triển là nguồn lực con ngƣời đƣợc
ĐTN đáp ứng cho yêu cầu CNH – HĐH. Vì vậy mà cần thƣờng xuyên hoàn
thiện hệ thống QLNN về ĐTN, xem nó nhƣ một trong những nội dung quan
trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục – đào tạo và ĐTN của quốc gia.
1.3.2. Thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn
Trong giai đoạn hiện nay, ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng
luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và toàn thể xã hội.
Điều này không chỉ thể hiện trong các Văn kiện mà cả trong các văn bản chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Chính phủ và lãnh đạo các tỉnh, thành
phố, địa phƣơng. Sự nghiệp CNH – HĐH đã thúc đẩy sự phát triển KT – XH
và quá trình đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
29
dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản
xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất
cần đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về ĐTN. Bên cạnh đó, chất lƣợng lao động
ở nông thôn nƣớc ta còn quá thấp. Chất lƣợng LĐNT thấp đã làm cho thu
nhập của ngƣời lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy,
ĐTN cho LĐNT ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách. Đảng và Nhà
nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách tập trung phát triển nguồn
nhân lực ở địa phƣơng, nhƣ: Nghị quyết số 26/NQ-TƢ ngày 5-8-2008, Ban
Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ban hành về nông nghiệp, nông dân
và nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28-10-2008 của Chính phủ
mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận
lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay; Quyết
định 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Đề
án "ĐTN cho LĐNT đến năm 2020", quyết định nêu rõ quan điểm của Đảng
và Nhà nƣớc ta là ĐTN cho LĐNT.
Đẩy mạnh ĐTN cho LĐNT, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn,
giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT là một trong những
nội dung “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, "Chƣơng
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”.
Đây đƣợc coi là giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững đƣợc triển khai
thực hiện đồng bộ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
ta coi là một nhiệm vụ chiến lƣợc của sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc.
30
1.3.3 . Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động
nông thôn
Mục tiêu của ĐTN cho LĐNT là tạo cho họ có một nghề để có thể tự
tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm đƣợc việc
làm đối với các nghề phi nông nghiệp. Nói cách khác, ĐTN cho LĐNT phải
gắn với “đầu ra”, gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết số 24/2008/NQ-
CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chƣơng trình hành động của
Chính phủ, trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông
thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ,
giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần
so với hiện nay”. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong chƣơng trình hành
động của Chính phủ là xây dựng “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo
nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo
cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở
công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và truyền nghề; bộ phận nông dân còn
tiếp tục sản xuất nông nghiệp đƣợc đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực
hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến
thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”.
Để cụ thể hóa chƣơng trình hành động, ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng
Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án ĐTN cho
LĐNT đến năm 2020”. Mục tiêu sau khi đƣợc ĐTN 70% LĐNT phải có việc
làm phù hợp với nghề đƣợc đào tạo. Đây là vấn đề cốt lõi đối với ĐTN cho
LĐNT, nhất là đối với nhóm lao động cần phải chuyển sang làm trong lĩnh
vực phi nông nghiệp. Nếu không gắn đƣợc với việc làm thì ngƣời LĐNT sẽ
không tham gia học nghề và nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá
31
trình ĐTN rất cần có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất kinh doanh để một mặt họ tham gia vào quá trình đào tạo, mặt khác tạo
cơ hội cho ngƣời học đƣợc tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp
từ khi còn học vấn khi học nghề có thể làm việc đƣợc ngay với nghề đƣợc đào
tạo.
Khi ngƣời LĐNT có việc làm, họ sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc
sống và điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với sự phát triển
của xã hội. Việc làm đƣợc giải quyết, cuộc sống đƣợc nâng cao, nguồn lao
động đƣợc sử dụng hợp lý, đói nghèo từng bƣớc đƣợc giải quyết. Đảng và
Nhà nƣớc ta xác định: một trong những mục tiêu của công tác ĐTN là: “ĐTN
gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, không tổ chức ĐTN khi chƣa
dự báo đƣợc nơi làm việc và mức thu nhập của ngƣời lao động sau khi học”.
Đặc biệt ĐTN phải quan tâm đến khu vực nông thôn vì nông thôn là nơi tập
trung đông lao động xã hội, quỹ thời gian lao động chƣa đƣợc sử dụng khá
lớn, sản xuất nông nghiệp là chính. Tạo thêm việc làm, nâng cao trình độ học
vấn, kiến thức cần thiết, tạo cơ hội, giúp nông dân thực hiện chuyển đổi cơ
cấu kinh tế là việc làm thực sự có ý nghĩa cho nông dân. Trang bị kiến thức,
kỹ năng nghề cho nông dân tác động tới thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu
ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, làm thay đổi bộ
mặt nông thôn, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nông thôn.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.4.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ
Để thực hiện việc QLNN về ĐTN cho LĐNT trong 5 năm qua (2011 -
2015), thành phố Cần Thơ đã ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở ĐTN
theo hình thức liên kết 3 nhà: Nhà nƣớc, nhà trƣờng và doanh nghiệp. Tỷ lệ
32
lao động chuyển đổi từ làm nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề
đạt khoảng 5,54%. Sở Lao động – TB&XH Cần Thơ đã tích cực tuyên truyền
để vận động LĐNT tham gia học các nghề phi nông nghiệp. Đến nay có
19.007 LĐNT đã hoàn thành các lớp học nghề. Cụ thể: trung cấp nghề: 155
ngƣời; sơ cấp nghề và dạy nghề dƣới 3 tháng: 18.852 ngƣời. Trong đó: có
13.775 ngƣời có việc làm sau đào tạo đạt tỷ lệ 72,47%.; Đã có 582 hộ nghèo
có ngƣời tham gia học nghề đã thoát nghèo; 2.236 hộ sau học nghề trở thành
hộ khá; trên 14.000 ngƣời sau học nghề đã chuyển sang làm lĩnh vực phi nông
nghiệp, cơ cấu lao động trong nhóm ngành công nghiệp – dịch vụ của địa
phƣơng tăng lên 73,94%; 9.957 LĐNT có việc làm trong các ngành công
nghiệp - dịch vụ, góp phần giảm tỷ trọng lao động ngành nông - lâm- thủy sản
xuống khoảng 26%.
Sở Lao động - TB&XH Cần Thơ đã huy động 37 đơn vị tham gia ĐTN
cho LĐNT chủ yếu là các doanh nghiệp. Hầu hết các cơ sở, đơn vị cơ bản đáp
ứng yêu cầu về trang thiết bị ĐTN tại cơ sở ĐTN, cũng nhƣ tại các xã. Để
đảm bảo chất lƣợng giảng dạy và giáo viên ĐTN phải đạt chuẩn theo quy định
của Bộ, hằng năm ngành Lao động – TB&XH đều tổ chức nhiều lớp tập huấn,
đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức sƣ phạm và kỹ năng giảng dạy cho những ngƣời
ĐTN không phải là giáo viên của các trƣờng, trung tâm ĐTN.
Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án 1956, thành phố Cần Thơ đã có
nhiều mô hình điểm về ĐTN cho LĐNT có hiệu quả cao nhƣ mô hình trồng
lúa giống, mô hình may công nghiệp. Đến nay, thành phố đã xây dựng và
nhân rộng đƣợc 54 mô hình với 1.755 LĐNT đƣợc đào tạo và có việc làm.
Ngoài ra các mô hình ĐTN kết hợp với giải quyết việc làm tại chỗ nhƣ may
gia dụng, đan lát, làm việc tại hộ gia đình, chăn nuôi, trồng trọt; ĐTN gắn với
giải quyết việc làm theo hình thức hợp đồng 3 bên nhƣ nề, hàn, sửa xe gắn
máy đã giúp nhiều lao động có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập. Năm
33
2014, mô hình ĐTN thợ hàn (theo đơn đặt hàng của công ty Lilama), đào tạo
gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời dân ở các khu dân cƣ vƣợt lũ đã giúp
nhiều lao động có việc làm, cải thiện mức sống. Từ những mô hình này, nhiều
địa phƣơng đã có kinh nghiệm bƣớc đầu trong việc chủ động hợp tác, lựa
chọn doanh nghiệp có năng lực về chuyên môn, có khả năng giải quyết việc
làm sau đào tạo, giải quyết đầu ra sản phẩm của ngƣời lao động. Các mô hình
ĐTN gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động đã tạo sự quan tâm, gắn
kết chặt chẽ giữa các Sở, Ban ngành, đoàn thể, địa phƣơng, cơ sở ĐTN, các
doanh nghiệp, hợp tác xã trong tổ chức tuyển sinh, ĐTN và giải quyết việc
làm tại chỗ.
1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Với phƣơng châm: “cầm tay chỉ việc”, “học đi đôi với hành”, “ trao cần
câu” và dạy “cách câu”, ĐTN cho LĐNT của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có
đƣợc những kết quả thiết thực. Nhiều LĐNT đã có thu nhập ổn định sau khi
tham gia các lớp ĐTN ngắn hạn do Sở Lao động – TB&XH phối hợp với các
sở, ngành và các địa phƣơng tổ chức.
Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình ĐTN cho
LĐNT đem lại hiệu quả thiết thực, tạo việc làm ổn định cho hàng trăm lao
động nhàn rỗi ở các địa phƣơng nhƣ: nghề đan lục bình, đan giả mây, may
công nghiệp, kỹ thuật chăm sóc và cạo mủ cao su; trồng cà tím theo tiêu
chuẩn VietGAP, trồng lúa chất lƣợng cao.
Bên cạnh các nghề phi nông nghiệp thì các nghề nông nghiệp nhƣ:
trồng rau an toàn, chăn nuôi heo, trồng lúa năng suất cao, trồng hồ tiêu đƣợc
tỉnh quan tâm phát triển gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn đã mang lại hiệu
quả bƣớc đầu khi giải quyết việc làm tại chỗ cho LĐNT. Ngoài ra, tỉnh ƣu
tiên đào tạo những nghề phục vụ phát triển công nghiệp, thƣơng mại, du lịch
trên địa bàn khu vực nông thôn, các ngành nghề gắn với việc giải quyết việc
34
làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân. Công tác
phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể đã phát huy sức mạnh tổng hợp trong
việc tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả cao trong ĐTN cho LĐNT trên địa
bàn tỉnh.
1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan
Năm 2011, dân số Thái Lan là 66,72 triệu ngƣời, chỉ số phát triển con
ngƣời (HDI) là 0,682, GDP tính theo sức mua tƣơng đƣơng 616,783 tỷ USD,
bình quân đầu ngƣời là 9,396 USD.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, Thái Lan
xác định việc phát triển nguồn nhân lực là con đƣờng duy nhất và nhanh
chóng nhất. Vì vậy, Chính phủ rất quan tâm đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo
trong đó có ĐTN. Từ năm 1960, nền giáo dục và đào tạo của Thái Lan đã bắt
đầu phát triển mạnh với các viện đại học, các trƣờng cao đẳng và trƣờng
ĐTN, viện đại học mở cả công lập và dân lập để tạo cơ hội cho ngƣời dân có
thể học tập.
Chính sách phát triển nguồn nhân lực đƣợc chú trọng cả về số lƣợng,
chất lƣợng và cơ cấu ngành nghề. Đây là chỗ dựa vững chắc cho thành công
của CNH – HĐH Thái Lan. Chính phủ và hệ thống các trƣờng rất quan tâm
đến đào tạo kỹ năng cho ngƣời lao động, bao gồm cả kỹ năng cơ bản và kỹ
năng chuyên ngành.
Đối với đào tạo kỹ năng chung, Nhà nƣớc chủ trƣơng đào tạo diện rộng
các kỹ năng thích ứng với nhu cầu thị trƣờng thay đổi. Việc đào tạo kỹ năng
chuyên ngành đƣợc tập trung cho một số ngành chuyên sâu để đáp ứng yêu
cầu cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài hệ thống trƣờng lớp đào tạo chuyên, Thái Lan còn áp dụng loại
hình ĐTN tại các doanh nghiệp (trong doanh nghiệp có trƣờng). Đặc biệt,
35
Thái Lan có loại hình trƣờng đào tạo liên thông từ tiểu học lên trung học và
đại học. Trong loại hình trƣờng này, học sinh ở cấp tiểu học đã đƣợc định
hƣớng nghề nghiệp và đào tạo năng khiếu; lên bậc trung học, học sinh vừa
học văn hóa vừa học nghề; ở bậc đại học, sinh viên đƣợc đào tạo vừa chuyên
sâu vừa nâng cao theo ngành nghề nhất định.
Đặc điểm nổi bậc của giáo dục đại học ở Thái Lan là các trƣờng đại
học tƣ thục phát triển rất mạnh; bởi lẽ do yêu cầu nâng cao năng suất và hiệu
quả lao động, các trƣờng và các tập đoàn kinh tế liên kết với nhau và liên kết
với nƣớc ngoài để đào tạo.
Do chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong đó có ĐTN đáp ứng sự
phát triển của thị trƣờng cùng với việc quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực đào tạo
kỹ năng nên Thái Lan đã có một số lƣợng lớn ngƣời lao động đƣợc tuyển
dụng đặc biệt tại các thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng các nƣớc Trung
Đông và Châu Á.
Việc học tập các mô hình đào tạo từ các nƣớc phát triển không chỉ giúp
cho Chính phủ Thái Lan hoàn thiện công nghệ đào tạo nguồn nhân lực của
mình, mà còn tạo mối liên kết để Chính phủ Thái Lan nhận đƣợc sự trợ giúp
của nhiều nƣớc.
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Tiếp theo sau “sự thần kỳ Nhật Bản” về phát triển kinh tế, hiện nay,
Hàn Quốc đang là một biểu tƣợng mới của thế giới, góp phần đƣa Châu Á trở
thành một trong những động lực của nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm của
Hàn Quốc cho thấy để tăng trƣởng kinh tế cần có sự đồng bộ trong tiến trình
phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lƣợng sản
xuất, trong đó nhân tố quan trọng là nguồn nhân lực “không một chính sách
công nghệ cao nào có thể mang lại kết quả nếu không có chuyên gia làm chủ
và áp dụng kỹ thuật mới”.
36
Thoát khỏi chiến tranh với tình trạng đất nƣớc bị tàn phá nặng nề, tài
nguyên thiên nhiên khan hiếm, dân số đông và tình trạng thiếu lƣơng thực
diễn ra khắp cả nƣớc. Thế nhƣng sau hơn 55 năm, đến nay Hàn Quốc đã thay
đổi hoàn toàn diện mạo nền kinh tế cũng nhƣ văn hóa xã hội. Là quốc gia có
tên trong tổ chức OECD (tổ chức hợp tác phát triển kinh tế) và là nền kinh tế
đứng thứ 10 trên thế giới.
Có đƣợc nhƣng thành tựu to lớn trên, trong những năm qua Hàn Quốc
đã biết tận dụng mọi lợi thế, nguồn lực xã hội trong đó quan trọng nhất là việc
Hàn Quốc đã rất chú trọng đến việc xây dựng chính sách phát triển nguồn
nhân lực. Đến nay Hàn Quốc đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ
là nhờ có nguồn nhân lực tuyệt vời, đó là những ngƣời làm nên “phép màu
của dòng sông Hàn”. Mỗi năm, năng xuất lao động tăng từ 10% đến 13%,
cạnh tranh mạnh mẽ với một số nƣớc khác nhƣ Đài Loan, Nhật Bản và
Singapore.
Cụ thể, trong chiến lƣợc phát triển quốc gia, Hàn Quốc đặc biệt coi
trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nhân tài để đẩy mạnh, phát triển sản
xuất. Bằng cách chú trọng tuyên truyền rộng rãi ý nghĩa và tầm quan trọng
của chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài đối với sự phát triển đất nƣớc.
Chính phủ Hàn Quốc nhấn mạnh rằng: “Trẻ em là một bộ phận không thể
tách rời khỏi nguồn tài năng trí tuệ, đƣợc coi là vốn quý nhất của quốc gia”.
Vì vậy, giáo dục năng khiếu là con đƣờng tất yếu, duy nhất để một dân tộc,
quốc gia sánh với thế giới.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, công tác ĐTN cho LĐNT
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả
nhất định và có bƣớc phát triển đáp ứng đƣợc yêu cầu về số lƣợng và chất
lƣợng nhân lực lao động qua ĐTN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
37
đƣợc còn có những khó khăn nhất định nhƣ: ĐTN chƣa thích ứng với thị
trƣờng lao động, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn, công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ và
chƣa có nhiều chính sách, hƣớng phát triển đặc trƣng riêng phù hợp với đặc
điểm KT – XH của từng địa phƣơng.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc thực hiện chức năng QLNN về ĐTN cho
LĐNT của một số địa phƣơng và một số quốc gia; trên cơ sở quan điểm,
đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, có thể so sánh và
rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh
nhƣ sau:
Thứ nhất, cấp ủy, chính quyền phải chỉ đạo thực hiện công tác ĐTN
cho LĐNT quyết liệt bằng Chỉ thị, Đề án, kế hoạch; có sự kiểm tra, đánh giá
thƣờng xuyên, định kỳ, đƣa vào tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị hàng năm của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phƣơng, đơn vị;
Thứ hai, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc mạnh mẽ, có sự phân
công cụ thể trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, huy động Hội nông dân,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên tham gia tuyên truyền, vận động và phối hợp tổ
chức mở các lớp ĐTN.
Thứ ba, tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ phục vụ ĐTN cho LĐNT nhƣ
cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN của các cơ sở ĐTN phải đƣợc đầu tƣ đồng
bộ. Cán bộ quản lý và giáo viên ĐTN phải đƣợc huy động để đảm bảo về số
lƣợng và đƣợc tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng dạy nghề, sƣ phạm dạy nghề.
Thứ bốn, tập trung chỉ đạo công tác ĐTN theo nhu cầu của ngƣời học
và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đồng thời
xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở ĐTN với các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
38
Thứ năm, phải có các chính sách phát triển công tác ĐTN cho LĐNT
phù hợp với thực tế và định hƣớng phát triển KT – XH của địa phƣơng.
Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác
ĐTN cho LĐNT phải đƣợc quan tâm đúng mức. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án
1956 các cấp phải có chƣơng trình công tác hàng năm, trong đó có kế hoạch
kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ĐTN cho LĐNT. Định
kỳ hằng năm, 3 năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá, biểu dƣơng khen thƣởng
các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tham gia thực hiện ĐTN cho
LĐNT.
Thứ bảy, cần có chính sách giải quyết việc làm cho ngƣời lao động sau
khi học nghề.
39
Tiểu kết chƣơng 1
QLNN về ĐTN cho LĐNT là một trong những vấn đề cấp bách, mang
tính chiến lƣợc, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT – XH của mỗi
địa phƣơng. Để có cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
trong thời gian tới, trong chƣơng 1 này đã hệ thống hóa đầy đủ cơ sở khoa học
của đề tài giúp định hƣớng cho ngƣời nghiên cứu xác định rõ ý nghĩa của các
khái niệm, thuật ngữ chuyên môn về LĐNT, nghề, ĐTN, ĐTN cho LĐNT,
QLNN về ĐTN cho LĐNT; xác định nội dung, sự cần thiết của việc QLNN về
công tác ĐTN cho LĐNT trong việc thực hiện chức năng QLNN, góp phần
thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho ngƣời LĐNT.
Việc làm rõ những khái niệm về vấn đề LĐNT, nghề, ĐTN, ĐTN cho
LĐNT, QLNN về ĐTN cho LĐNT; xác định nội dung, sự cần thiết của việc
QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT, học hỏi kinh nghiệm từ các địa
phƣơng, các quốc gia khác và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang là
vấn đề cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTN cho
LĐNT trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Những nghiên cứu ở
chƣơng 1 là cơ sở khoa học cho việc khảo sát thực trạng QLNN về ĐTN
cho LĐNT tỉnh Kiên Giang trong chƣơng 2 và đƣa ra các giải pháp ở
chƣơng 3.
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang
Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang

More Related Content

What's hot

Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
jackjohn45
 
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đNâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên tráchLuận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (16)

Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái NguyênĐề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
Đề tài: Năng lực của công chức Văn hóa - xã hội tại Thái Nguyên
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thônLuận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Luận văn:Quản lý Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
 
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
Báo cáo tổng hợp rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp nông th...
 
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOTĐề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
Đề tài: Năng lực của công chức văn hóa-xã hội tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà GiangChất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
Chất lượng công chức quản lý, lãnh đạo cấp phòng tại Hà Giang
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội trên địa bàn Tỉn...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã HộiLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng viên chức ngành Bảo Hiểm Xã Hội
 
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAYĐề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
Đề tài: Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng, HAY
 
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đNâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tỉnh Thanh Hóa, 9đ
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh ...
 
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên tráchLuận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
Luận văn: Năng lực quản lý của cán bộ công đoàn chuyên trách
 
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An BiênLuận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
Luận văn: Chất lượng hoạt động tiếp công dân tại huyện An Biên
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
Năng lực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban n...
 
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOTĐề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
Đề tài: Chất lượng công chức các phường tỉnh Quảng Bình, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang

Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang (20)

Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng BìnhĐề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
Đề tài: Quản lý về giải quyết việc làm cho lao động nữ Quảng Bình
 
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
Thực hiện chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn ở huyện Nghĩa Hưng...
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tỉnh Bến Tre, HOT
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng NgãiNăng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
Năng lực thực thi công vụ của công chức phường ở tỉnh Quảng Ngãi
 
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAYChính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Phú Thọ, HAY
 
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
THỰC THI CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN - TẢI FREE ZALO: 093 ...
 
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAYĐề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
Đề tài: Tạo động lực cho công chức các cơ quan chuyên môn, HAY
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAYLuận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Luận văn: Bồi dưỡng công chức cấp xã tại tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố TrạchĐề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
Đề tài: Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Bố Trạch
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng NamNăng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, HOT
 
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên GiangĐề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
Đề tài: Năng lực công chức cấp xã huyện Giang Thành, Kiên Giang
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà NamĐề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho công chức cấp xã tỉnh Hà Nam
 
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng HớiĐề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
Đề tài: Quản lý môi trường khu công nghiêp Tây Bắc Đồng Hới
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây BắcLuận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
Luận văn:Quản lý nhà nước về môi trường khu công nghiêp Tây Bắc
 
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
Luận văn: Thu Hút Nguồn nhân lực chất lượng cao cho đơn vị sự nghiệp.
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xãLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAYLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 

Recently uploaded (18)

trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 

Đề tài: Quản lý về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU TRÍ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN HỮU TRÍ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Hữu Trí, có nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Tôi xin cam đoan đề tài này do cá nhân tôi nghiên cứu, không vi phạm đạo đức trong nghiên cứu, các tài liệu, số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo, bố cục trình bày của luận văn đúng quy định. Học viên Nguyễn Hữu Trí
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập, nguyên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu và sự động viên tận tình của Cô giáo hƣớng dẫn, các Thầy cô giáo, cơ quan và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, hƣớng dẫn, giúp đỡ để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Với tình cảm chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng nhất đến PGS. TS. Đinh Thị Minh Tuyết, Cô giáo đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi thực hiện thành công luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại học, các khoa và các Thầy Cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Học viên Nguyễn Hữu Trí
  • 5. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn..................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu............................................................................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..................................... 5 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn...................................................................6 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .................................................... 8 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn....................... 8 1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn.............................. 8 1.1.2. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........ 13 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 19 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................................................... 19 1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.......................................................... 22 1.2.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 23 1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn........................................................................................... 24 1.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 24 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho
  • 6. lao động nông thôn ..................................................................................... 25 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................................................................................. 26 1.3.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực đào tạo nghề............................................................................................................ 26 1.3.2. Thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn............................................................................................................. 28 1.3.3 . Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn .................................................................................................... 30 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................................................................................. 31 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng .......................................... 31 1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia............................................... 34 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang.................................. 36 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG....................................................................................................... 40 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh và lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang ................................................................................................. 40 2.1.1. Khái quát về điều kiện phát triển của tỉnh Kiên Giang................ 40 2.1.2. Thực trạng lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang......................... 44 2.2. Thực trạng đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang.... 48 2.2.1. Quy mô đào tạo nghề.................................................................. 48 2.2.2. Nội dung và hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn...... 49 2.2.3. Kết quả đào tạo nghề .................................................................. 52 2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang............................................................................................. 55
  • 7. 2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang....................................................... 55 2.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang .................................. 57 2.3.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang......................................... 61 2.3.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang ................................................................... 64 2.3.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang......................................... 65 2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Kiên Giang ................................................................... 66 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................................................................................... 67 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc.............................................................. 67 2.4.2. Những hạn chế ........................................................................... 68 2.4.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................. 70 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG ...................................................... 73 3.1. Quan điểm và định hƣớng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn . 73 3.1.1. Quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn ... 73 3.1.2. Định hƣớng của tỉnh Kiên Giang về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................................................................................... 79 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang.......................................................................... 82 3.2.1. Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các quy định, chính
  • 8. sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu thực tiễn của tỉnh................................................................................................ 82 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và mạng lƣới cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn......................................................... 85 3.2.3. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................... 88 3.2.4. Tăng hỗ trợ nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất từ ngân sách của tỉnh, Trung ƣơng và huy động xã hội hóa đào tạo nghề cho lao động nông thôn.................................................................................................... 93 3.2.5. Thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn...................................... 96 3.2.6. Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp sử dụng lao động nông thôn.................................... 97 KẾT LUẬN .............................................................................................. 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................. 106 PHỤ LỤC................................................................................................. 112
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bộ Lao động – TB&XH : Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐTN : Đào tạo nghề HĐND : Hội đồng nhân dân KT – XH : Kinh tế - Xã hội LĐNT : Lao động nông thôn Phòng Lao động – TB&XH : Phòng Lao động, Thƣơng binh và Xã hội QLNN : Quản lý nhà nƣớc Sở Lao động – TB&XH : Sở Lao động, Thƣơng binh và Xã hội UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội hóa
  • 10. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ BẢNG Trang Bảng 2.1: Dân số, lao động và cơ cấu lao động làm việc trong nền kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016........................45 Bảng 2.2: Kết quả giải quyết việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012- 2016 ............................................................................................................. 47 Bảng 2.3: Quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 48 Bảng 2.4: Kết quả đào tạo nghề tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016...... 53 Bảng 2.5: Kinh phí hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 57 BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2012 – 2016 ...................... 42 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Kiên Giang năm 2016................................ 43 Biểu đồ 2.3: Biểu đồ lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 46 Biểu đồ 2.4: Biểu đồ đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................ 49 Biểu đồ 2.5: So sánh kết quả đào tạo nghề chung và cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2012 – 2016 ................................................ 55
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một trong những nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết trong phát triển kinh tế – xã hội đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện. Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã đề ra tập trung đào tạo nghề cho nông dân là nhiệm vụ ƣu tiên xuyên suốt trong mọi chƣơng trình phát triển kinh tế – xã hội của cả nƣớc; bảo đảm hài hòa, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị; có kế hoạch cụ thể về đào tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân, nhất là ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ nông thôn, tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông dân để chuyển dịch cơ cấu lao động. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân văn sâu sắc, do đó đã nhận đƣợc sự đồng thuận rất cao của ngƣời dân, của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và các phƣơng tiện thông tin đại chúng. Với tinh thần đó, Chính phủ đã có Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ là một chủ trƣơng đúng đắn nhƣng cần có một lộ trình lâu dài và thực hiện theo phƣơng châm “mƣa dầm thấm lâu” giúp ngƣời dân hiểu đƣợc giá trị của việc học nghề, trong đó cần tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động, tuyên truyền và sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị, những ngƣời có
  • 12. 2 quyết tâm nhằm góp phần phát triển kinh tế từng gia đình và xây dựng đề án nông thôn mới tại mỗi địa phƣơng. Việc nâng cao chất lƣợng đào tạo nghề cho lao động nông thôn hiện nay càng có ý nghĩa trong bối cảnh cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp trong quá trình hội nhập, trong đó có ngành nông nghiệp và kinh tế ở nông thôn là chuyển mạnh sang phát triển các ngành nghề mới, dựa trên nền tảng công nghệ ngày càng hiện đại. Với định hƣớng phát triển nông nghiệp xuất khẩu nên cần chú trọng đào tạo cho lao động những ngành, nghề nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, kể cả các doanh nghiệp hoạt động ở nông thôn nhằm tăng hàm lƣợng lao động có chất lƣợng và kỹ năng tay nghề cao. Trong những năm qua, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã có những bƣớc phát triển đạt kết quả, đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao tay nghề cho ngƣời lao động, đã góp phần đáp ứng một phần yêu cầu mới đặt ra của nền kinh tế địa phƣơng. Đặc biệt, qua 5 năm (2012 – 2016) thực hiện Đề án 1956 đã có 55.034 lao động nông thôn đƣợc cấp chứng chỉ học nghề. Trong đó, số lao động nông thôn có việc làm là 46.230 lao động, đạt tỷ lệ 84% so với tổng số lao động học nghề. Số lao động đƣợc doanh nghiệp, đơn vị tuyển dụng là 3.578 lao động, số lao động đƣợc doanh nghiệp, đơn vị bao tiêu sản phẩm là 1.643 lao động, số lao động tự tạo việc làm là 40.346 lao động, số lao động thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp là 663 lao động [48]. Tuy nhiên, việc thực hiện cũng đã bộc lộ nhiều khó khăn, vƣớng mắc, chuyển biến trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn tuy có nâng lên, nhƣng hiệu quả chƣa cao; việc thành lập và nhân rộng các mô hình chƣa đƣợc nhiều địa phƣơng quan tâm thực hiện. Công tác quản lý, khảo sát, tuyên truyền, giám sát, đánh giá còn mang tính hình thức, từ đó chƣa phát huy việc
  • 13. 3 đào tạo nghề gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động, nhiều địa phƣơng chƣa xây dựng kế hoạch để đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tại chỗ, nhằm đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo và phát triển kinh tế – xã hội. Sau đào tạo vẫn còn một bộ phận lao động nông thôn chƣa tìm đƣợc việc làm hoặc có việc làm nhƣng không đúng với ngành nghề đã học. Từ những hiểu biết của bản thân, với mong muốn tìm ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm phát triển nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu lao động trong quá trình hội nhập quốc tế và công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Chính vì những lý do đó nên tôi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong những năm qua đã dành đƣợc nhiều sự quan tâm của các nhà lãnh đạo, quản lý cũng nhƣ các nhà khoa học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu xoay quanh vấn đề này từ nhiều khía cạnh và mức độ khác nhau. Trong đó, nổi bật là một số đề tài, bài viết có liên quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thực trạng công tác tổ chức trong quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Việt Nam của tác giả Phạm Quốc Bình, Tạp chí khoa học giáo dục năm 2008 [6]. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ phát triển đào tạo nghề ở Việt Nam của tác giả Nguyễn Đức Tĩnh, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội năm 2010 [44]. Việc làm của nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2020 của tác giả Trần Thị Minh Ngọc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 2010 [37].
  • 14. 4 Tài liệu bồi dƣỡng nghiệp vụ cán bộ quản lý dạy nghề của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội – Tổng cục dạy nghề, Nhà xuất bản tự điển bách khoa năm 2010 [7]. Năm 2011, Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã xuất bản cuốn “Mô hình dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động ở khu vực chuyển đổi mục đích sử dụng đất”. Đây là cuốn sách đƣợc biên soạn dựa trên các tài liệu nghiên cứu, các tài liệu thực tế thông qua các đề tài, đề án của viện và các tác giả, các cơ quan trong và ngoài nƣớc [49]. Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh” của tác giả Nguyễn Ngọc Ánh trên cơ sở khoa học, đã xem xét, nghiên cứu tình hình quản lý nhà nƣớc về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Từ đó, đƣa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực này. Qua nghiên cứu thực trạng, đề tài chỉ ra đƣợc những khuyết điểm, bất hợp lý, không phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu của công tác quản lý nhà nƣớc về dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh [1]. Luận văn thạc sĩ “Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn (Từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Long)” của tác giả Trần Xuân Nhất. Mặc dù đề tài đã đề cập đến đối tƣợng là ngƣời lao động ở khu vực nông thôn, nhƣng nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến vai trò và tầm quan trọng của chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn, nhu cầu hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn. Trên cơ sở thực trạng chính sách đào tạo nghề cho khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long, qua đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách đào tạo nghề cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Long [38]. Tuy nhiên, xét trên địa bàn tỉnh Kiên Giang hiện nay chƣa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu liên quan đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề
  • 15. 5 cho lao động nông thôn do đó đề tài luận văn do học viên lựa chọn không trùng với các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện đƣợc mục đích, luận văn tập trung giải quyết 3 nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Địa bàn nghiên cứu: tỉnh Kiên Giang. Thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ năm 2012 đến năm 2016, đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
  • 16. 6 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong nghiên cứu luận văn bao gồm: - Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nghiên cứu các vấn đề lý luận, các luận điểm, luận cứ có liên quan đến đề tài luận văn. - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: trên cơ sở các tài liệu thống kê, điều tra khảo sát nhu cầu học nghề và việc làm; báo cáo về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nƣớc, của tỉnh Kiên Giang trong việc phát triển nguồn nhân lực nói chung và phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng. - Phƣơng pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: thu thập số liệu, xử lý số liệu để đƣa ra những nhận định khách quan về lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về lý luận Tổng hợp và hệ thống những lý luận cơ bản về đào tạo nghề và quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
  • 17. 7 6.2. Về thực tiễn - Nghiên cứu thực trạng lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua, từ đó xác định đƣợc nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. - Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành chức năng và chính quyền địa phƣơng tham khảo trong việc tổ chức và quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm có 3 chƣơng: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
  • 18. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1.1. Lao động nông thôn LĐNT bao gồm toàn bộ những ngƣời lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân và những ngƣời có khả năng lao động nhƣng chƣa tham gia hoạt động trong nền kinh tế quốc dân thuộc khu vực nông thôn. LĐNT là những ngƣời dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ đủ 15 trở lên đang sống ở nông thôn, đang làm việc trong các ngành, lĩnh vực nhƣ: nông, lâm, ngƣ nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ hoặc các ngành phi nông nghiệp khác; những ngƣời trong độ tuổi có khả năng lao động nhƣng hiện tại chƣa tham gia hoạt động kinh tế. Trong đó bao gồm những ngƣời đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi lao động theo quy định của Luật Lao động và những ngƣời ngoài độ tuổi lao động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành công việc với kết quả đạt đƣợc một cách tốt nhất. LĐNT đƣợc học nghề có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến hết 60 tuổi (đối với nam), hết 55 tuổi (đối với nữ), có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học, bao gồm: ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại xã; ngƣời lao động có hộ khẩu thƣờng trú tại phƣờng, thị trấn đang trực tiếp làm nông nghiệp hoặc hộ gia đình có đất nông nghiệp bị thu hồi. Trong các đối tƣợng nêu trên, ƣu tiên ĐTN cho ngƣời lao động thuộc diện hƣởng chính sách ƣu đãi ngƣời có công với cách mạng; ngƣời thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số; ngƣời khuyết tật; ngƣời thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông
  • 19. 9 nghiệp, đất kinh doanh; lao động nữ bị mất việc làm; ngƣ dân. LĐNT có những đặc điểm cơ bản sau: - Đối tƣợng cho LĐNT có số lƣợng rất lớn. Xã hội loài ngƣời xuất hiện bắt đầu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, vì vậy đại đa số đều bắt đầu từ làm nông nghiệp. Xã hội ngày càng phát triển ngành nghề mới ngày càng xuất hiện, bộ phận dân cƣ nông nghiệp dần chuyển sang các ngành nghề mới. Quá trình này đẩy nhanh khi các nƣớc bƣớc vào công nghiệp hóa. - Đối tƣợng LĐNT rất đa dạng về độ tuổi, trạng thái sức khỏe, điều kiện sản xuất kinh doanh và hoàn cảnh sống. Vì vậy, ĐTN cho LĐNT cần đƣợc triển khai dƣới nhiều hình thức thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của họ. - Trình độ thể lực hạn chế do kinh tế kém phát triển, mức sống thấp. Điều này ảnh hƣởng đến năng suất lao động và trình độ phát triển kinh tế. - Trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cũng nhƣ trình độ tiếp cận thị trƣờng thấp. Đặc điểm này cũng ảnh hƣởng đến khả năng tự tạo việc làm của lao động. - LĐNT nƣớc ta còn mang nặng tƣ tƣởng và tâm lý tiểu nông, sản xuất nhỏ, ngại thay đổi nên thƣờng bảo thủ và thiếu năng động. 1.1.1.2. Nghề Nghề nghiệp trong xã hội không phải là một cái gì cố định, cứng nhắc. Nghề nghiệp cũng giống nhƣ một cơ thể sống, có sinh thành, phát triển và tiêu vong. Chẳng hạn, do sự phát triển của kỹ thuật điện tử nên đã hình thành công nghệ điện tử, do sự phát triển vũ bão của kỹ thuật máy tính nên đã hình thành cả một nền công nghệ tin học đồ sộ bao gồm việc thiết kế, chế tạo cả phần cứng, phần mềm và các thiết bị bổ trợ. Công nghệ các hợp chất cao phân tử tách ra từ công nghệ hóa dầu, công nghệ sinh học và các ngành dịch vụ, du lịch tiếp nối ra đời. Nghề là hiện tƣợng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến, gắn
  • 20. 10 chặt sự phân công lao động xã hội với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại, nó đƣợc nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Nghề xuất hiện trong xã hội nhằm thỏa mãn nhu cầu làm ăn, sinh sống của con ngƣời và đáp ứng yêu cầu phát triển KT- XH theo nhiều lĩnh vực hoạt động xã hội, nhiều khu vực lãnh thổ và cộng đồng. Theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định, cho đến nay thuật ngữ “Nghề” đƣợc hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một số khái niệm chung về nghề của một số nƣớc: - Khái niệm nghề ở Nga đƣợc định nghĩa nhƣ sau: nghề là một loại hoạt động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thƣờng là nguồn gốc của sự sinh tồn. - Còn ở Đức, khái niệm nghề đƣợc định nghĩa: nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định, đòi hỏi phải đƣợc đào tạo ở trình độ nào đó. - Khái niệm nghề đƣợc định nghĩa ở Pháp: nghề là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của con ngƣời để từ đó tìm đƣợc phƣơng tiện sống. - Ở Việt Nam theo chƣơng trình hƣớng nghiệp VIE Thanh Niên thì: nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ đƣợc đào tạo, con ngƣời có đƣợc những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng đƣợc những nhu cầu của xã hội. Mặc dù khái niệm nghề đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta có thể khái quát một số nét đặc trƣng nhất của nghề nhƣ sau: - Nghề gắn liền với những kiến thức và kỹ năng. Những kiến thức và kỹ năng này không phải tự nhiên có đƣợc mà là do kết quả của đào tạo chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm; - Nghề là một công việc chuyên làm;
  • 21. 11 - Là phƣơng tiện sinh sống gắn với cả cuộc đời hoặc phần lớn cuộc đời ngƣời lao động; - Bao gồm cả lao động trí óc và lao động chân tay; - Phù hợp với yêu cầu của xã hội. Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động khoa học kỹ thuật, văn minh nhân loại nói chung và về chiến lƣợc phát triển KT – XH của mỗi quốc gia nói riêng. Vì vậy phạm trù “Nghề” biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt với xu hƣớng phát triển KT – XH của đất nƣớc. 1.1.1.3. Đào tạo nghề Đào tạo đƣợc hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng xuất và hiệu quả. Đào tạo đƣợc thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành nhằm thay đối hành vi và thái độ làm việc của con ngƣời, tạo cho họ khả năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn. Theo từ điển Bách khoa toàn thƣ, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để ngƣời học lĩnh hội và nắm vững các tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc một công việc nhất định” [45]. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa: ĐTN là nhằm cung cấp cho ngƣời học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới công việc, nghề nghiệp đƣợc giao. ĐTN là những hoạt động giúp cho ngƣời học có đƣợc các kiến thức về lý thuyết và kỹ năng thực hành một số nghề nào đó sau một thời gian nhất
  • 22. 12 định ngƣời học có thể đạt đƣợc một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2015 định nghĩa: “ĐTN là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho ngƣời học nghề để có thể tìm đƣợc việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp”. ĐTN bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau: dạy nghề là quá trình giáo viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để các học viên có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Học nghề là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực hành của ngƣời lao động để đạt đƣợc một trình độ nghề nghiệp nhất định. Nguyên lý và phƣơng châm của ĐTN: học đi đôi với hành; lấy thực hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lƣơng tâm nghề nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp cho ngƣời học, đảm bảo tính giáo dục toàn diện. Nói chung, ĐTN là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho ngƣời lao động để họ có thể đảm nhận một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt, lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để ngƣời lao động có thể thực hiện một công việc nào đó trong tƣơng lai. ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT – XH, trƣớc hết là phƣơng hƣớng phân công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi ngƣời đều đƣợc học tập nghề nghiệp để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. 1.1.1.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ĐTN cho LĐNT là quá trình kết hợp giữa dạy nghề và học nghề, đó là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để
  • 23. 13 những ngƣời LĐNT có đƣợc một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH nông thôn. ĐTN cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho ngƣời LĐNT, từ đó tạo ra năng lực cho ngƣời lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã đƣợc đào tạo. ĐTN cho LĐNT đƣợc thực hiện từ ba tháng đến dƣới một năm đối với ngƣời có trình độ học vấn, sức khỏe phù hợp với nghề cần học. 1.1.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.2.1. Quản lý nhà nƣớc Khái niệm QLNN đƣợc hiểu theo 2 nghĩa rộng, hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng, QLNN là hoạt động của cả bộ máy Nhà nƣớc trên tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tƣ pháp nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Đó là sự tác động của chủ thể mang tính quyền lực Nhà nƣớc, chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tƣợng quản lý nhằm thực hiện các chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nƣớc. Theo đó, QLNN là hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nƣớc. Đó là hoạt động của cả bộ máy Nhà nƣớc, để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của các cá nhân, tổ chức trong xã hội, đƣợc thể hiện thể chế hóa thành pháp luật, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm mục đích ổn định xã hội và phát triển đất nƣớc. Theo nghĩa hẹp, QLNN là hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan hành chính Nhà nƣớc để triển khai thực hiện pháp luật, điều chỉnh các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội,
  • 24. 14 nhằm giữ gìn trật tự xã hội, phát triển KT – XH theo các mục tiêu của Nhà nƣớc. Theo đó, QLNN là hoạt động chấp hành và điều hành, nhằm điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân, tổ chức trong xã hội theo pháp luật, nhằm đạt đƣợc những mục tiêu mà Nhà nƣớc đã đặt ra. Trong phạm vi của đề tài này, khái niệm QLNN đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp nói trên. Quản lý nhà nƣớc có những đặc điểm sau: Thứ nhất, QLNN lệ thuộc vào chính trị Chính trị là nền tảng của xã hội, hiện diện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, trong đó vấn đề cốt lõi là giành, giữ chính quyền Nhà nƣớc. Hoạt động QLNN lệ thuộc vào chính trị là phải đặt dƣới sự lãnh đạo của Đảng, phải thực hiện các mục tiêu chính trị, quyết sách chính trị của Đảng, đƣa mọi chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng vào cuộc sống. Thứ hai, QLNN mang tính quyền lực nhà nƣớc (tính pháp quyền) QLNN là chức năng cơ bản của các cơ quan công quyền, tức là các cơ quan đƣợc Nhà nƣớc trao cho quyền lực nhà nƣớc trong một phạm vi nhất định và đƣợc sử dụng quyền lực đó nhƣ là công cụ để làm việc. Theo đó, QLNN bao gồm các hoạt động: ban hành hệ thống quy phạm pháp luật (bao gồm: quy phạm pháp luật, quy phạm pháp luật dƣới luật, chính sách và các quy định khác); tổ chức thực hiện pháp luật và các quy định khác của Nhà nƣớc; thực hiện các biện pháp cƣỡng chế và xử lý các vi phạm để bảo đảm pháp luật và các quy định của Nhà nƣớc đƣợc tôn trọng, đƣợc thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm minh và có hiệu quả. Thứ ba, QLNN có tính pháp lý
  • 25. 15 Mọi hoạt động QLNN đều đƣợc pháp luật quy định, đƣợc bảo đảm bằng pháp luật và đƣợc pháp luật bảo vệ, đồng thời phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Thứ bốn, QLNN có tính thứ bậc QLNN đƣợc tổ chức thành hệ thống có tính thứ bậc chặt chẽ, thể hiện qua mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dƣới hoặc giữa thủ trƣởng và nhân viên, trong đó: cấp dƣới phải phục tùng cấp trên, phải chịu sự kiểm tra, giám sát và đánh giá của cấp trên. Thứ năm, QLNN là hoạt động có tính chuyên nghiệp Cán bộ, công chức, viên chức Nhà nƣớc làm việc trong các cơ quan của Nhà nƣớc phải đƣợc trang bị các kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ thích hợp với vị trí công tác và yêu cầu của công việc, để thực hiện tốt công vụ, nhiệm vụ đƣợc giao. Cán bộ, công chức tham gia lãnh đạo, quản lý phải đƣợc trang bị các kiến thức chuyên môn về quản lý hành chính nhà nƣớc và nghiệp vụ quản lý và thừa hành công vụ, thích hợp với lĩnh vực, phạm vi công việc đƣợc giao. Thứ sáu, QLNN có tính phi lợi nhuận QLNN là hoạt động chấp hành pháp luật, điều hành và quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, hƣớng tới mục tiêu phục vụ xã hội và ngƣời dân, nhƣng không có mục tiêu lợi nhuận. QLNN bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, an ninh, quốc phòng, đến kinh tế, văn hóa và các vấn đề xã hội, bao gồm các nội dung cụ thể sau: Một là, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức trong các lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, nhằm giữ cho xã hội ổn định và từng bƣớc phát triển.
  • 26. 16 Hai là, đề ra và tổ chức thực hiện các chính sách KT – XH để giải quyết những vấn đề nẩy sinh trong đời sống xã hội, tháo gỡ những khó khăn, vƣớng mắc trong quản lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển, khuyến khích, động viên các tầng lớp nhân dân phát huy tiềm năng của mình để tự phát triển và đóng góp cho sự phát triển chung của xã hội. Ba là, tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc, nhằm đƣa đƣờng lối, pháp luật vào đời sống, thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển KT – XH trong từng thời kỳ. Bốn là, đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ để phát triển kinh tế, giữ vững quốc phòng, an ninh và phát triển các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cung cấp các dịch vụ công cộng, các hàng hóa dùng chung, quản lý việc cung cấp các dịch vụ, phục vụ nhu cầu của ngƣời dân và sự phát triển KT – XH của đất nƣớc. Năm là, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm trong phạm vi thẩm quyền, đánh giá kết quả thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc. 1.1.2.2. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề Hệ thống giáo dục quốc dân trong đó có ĐTN, quản lý ĐTN chịu sự chi phối của các quy luật xã hội và tác động của quản lý xã hội. QLNN về ĐTN đƣợc hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tƣợng quản lý trong lĩnh vực hoạt động ĐTN. Đó là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, phù hợp với sự phát triển của xã hội nhằm góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Nó còn đƣợc hiểu là hoạt động điều hành, phối hợp của các chủ thể QLNN, nhằm đẩy mạnh hoạt động ĐTN theo yêu cầu phát triển xã hội. QLNN về ĐTN có những đặc trƣng chủ yếu sau đây:
  • 27. 17 Sản phẩm ĐTN có tính đặc thù nên QLNN về ĐTN phải tránh sự rập khuôn, máy móc khi tạo ra sản phẩm cũng nhƣ không đƣợc phép tạo ra phế phẩm. QLNN về ĐTN và quản lý cơ sở ĐTN phải chú ý đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sƣ phạm so với đặc điểm lao động xã hội nói chung. Trong quản lý ĐTN các hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc và quản lý sự nghiệp chuyên môn đan xen nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời, tạo thành hoạt động thống nhất. QLNN về ĐTN đòi hỏi yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên tục, tính kế thừa, tính phát triển. Luật dạy nghề đã quy định các cơ quan có thẩm quyền QLNN về ĐTN nhƣ sau: “Chính phủ thống nhất QLNN về ĐTN; cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ƣơng chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện việc QLNN về dạy nghề; Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ƣơng thực hiện việc thống nhất QLNN về dạy nghề theo thẩm quyền; UBND các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tƣ phát triển dạy nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phƣơng”[39]. Bên cạnh đó, Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 có quy định: “Bộ Lao động – TB&XH là cơ quan QLNN về dạy nghề ở trung ƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện QLNN về dạy nghề theo quy định của Luật Dạy nghề” [21]. Theo đó, các cơ quan QLNN về ĐTN bao gồm: - Chính phủ thống nhất quản lý về ĐTN trên phạm vi cả nƣớc; - Bộ Lao động – TB&XH (cơ quan QLNN về ĐTN ở Trung ƣơng) chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện QLNN về ĐTN trên phạm vi cả nƣớc; - Các bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Lao động - TB&XH để thực hiện việc QLNN về ĐTN theo thẩm quyền;
  • 28. 18 - UBND các cấp chịu trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐTN theo phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm đầu tƣ phát triển ĐTN đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phƣơng. Nghị định số 70/2009/NĐ-CP ngày 21/8/2009 của Chính phủ đã quy định rõ các yêu cầu của QLNN về ĐTN nhƣ sau: “Bảo đảm tính thống nhất và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN về dạy nghề; phân cấp QLNN về dạy nghề phải bảo đảm tƣơng ứng giữa nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm, nguồn lực tài chính, nhân sự và các điều kiện cần thiết để thực hiện đƣợc các nhiệm vụ đƣợc giao; xác định cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền, trách nhiệm của các bộ, của UBND các cấp đối với lĩnh vực dạy nghề, đồng thời bảo đảm tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ quan quản lý dạy nghề các cấp trong việc quyết định và thực hiện nhiệm vụ đƣợc phân công, phân cấp”. Theo đó, các yêu cầu của QLNN về ĐTN, là: - Bảo đảm tính thống nhất của QLNN về ĐTN; - Bảo đảm và thƣờng xuyên nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN về ĐTN; - Thực hiện việc phân cấp QLNN về ĐTN, bảo đảm các nguồn lực tài chính, nhân sự và điều kiện cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp; - Quy định rõ thẩm quyền và các nhiệm vụ cụ thể về ĐTN cho các bộ, ngành, địa phƣơng, nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc quyết định và thực hiện các nhiệm vụ ĐTN theo phân cấp. 1.1.2.3. Quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn QLNN về ĐTN cho LĐNT là sự tác động có tổ chức và điều hành bằng quyền lực nhà nƣớc đối với các hoạt động ĐTN cho LĐNT, do các cơ quan quản lý ĐTN của Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện
  • 29. 19 chức năng, nhiệm vụ do Nhà nƣớc ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp ĐTN cho LĐNT, duy trì trật tự, kỷ cƣơng, thỏa mãn nhu cầu đƣợc ĐTN của LĐNT và thực hiện các mục tiêu phát triển sự nghiệp ĐTN của Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của đất nƣớc. QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý của cơ quan quyền lực, của bộ máy quản lý ĐTN từ trung ƣơng đến địa phƣơng đối với các cơ sở ĐTN nhằm hỗ trợ LĐNT học nghề, đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho thị trƣờng lao động. - Chủ thể QLNN về ĐTN cho LĐNT là Nhà nƣớc với hệ thống các cơ quan quyền lực của nó mà trực tiếp là Chính phủ và hệ thống bộ máy QLNN từ trung ƣơng đến địa phƣơng. - Khách thể QLNN về ĐTN cho LĐNT là hệ thống các cơ sở đào tạo và LĐNT tham gia vào quá trình ĐTN. 1.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.1.1. ĐTN cho LĐNT là sự nghiệp của Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội, trong đó có sự tham gia của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phƣơng, các cơ sở ĐTN, doanh nghiệp sử dụng lao động và ngƣời LĐNT để nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn. ĐTN theo nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trƣờng lao động; gắn ĐTN với chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT – XH, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững. QLNN nhằm định hƣớng mục tiêu ĐTN cho LĐNT và đề ra giải pháp tốt nhất để cân
  • 30. 20 đối cung - cầu nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và chất lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển KT – XH của đất nƣớc. 1.1.2. Hệ thống pháp luật về ĐTN tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐTN, điều chỉnh đƣợc phần lớn quan hệ xã hội quan trọng phát sinh trong lĩnh vực ĐTN, tháo gỡ một phần những vƣớng mắc, bức xúc trong thực tiễn và cũng là cơ sở để các cơ quan, đơn vị thực hiện quản lý theo chức năng và các tổ chức, cá nhân thực hiện. 1.1.3. Hệ thống văn bản, pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc tạo hành lang pháp lý, môi trƣờng thuận lợi khuyến khích phát triển ĐTN. Hệ thống quy định pháp luật đã ban hành để xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách về các hoạt động đầu tƣ phát triển ĐTN cho LĐNT cũng đƣợc quan tâm thực hiện, phục vụ cho công tác QLNN về ĐTN ngày càng chặt chẽ hơn. Chính sách là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể của Đảng, Nhà nƣớc dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình KT - XH mà đề ra nhằm đạt một mục đích nhất định. Chính sách hỗ trợ ĐTN tại địa phƣơng là sách lƣợc và kế hoạch cụ thể của Đảng, Nhà nƣớc tại địa phƣơng, dựa vào đƣờng lối chính trị chung và tình hình thực tế KT - XH cụ thể của mình đề ra nhằm mục đích hỗ trợ ĐTN cho địa phƣơng mình đạt hiệu quả. Hệ thống văn bản pháp luật đã xây dựng hoàn thiện và ban hành rất nhiều chính sách cho ngƣời học nghề, giáo viên tham gia ĐTN và chính sách đối với các cơ sở ĐTN cho LĐNT. Chính sách ƣu tiên ĐTN cho nhóm ngƣời yếu thế nhƣ: ngƣời có công với cách mạng, hộ nghèo, ngƣời dân tộc thiểu số, ngƣời tàn tật, ngƣời bị thu hồi đất canh tác. Chính sách đối với giáo viên ĐTN từng bƣớc đƣợc quan tâm nhƣ: phụ cấp lƣu động cho giáo viên dạy ở những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn, chế độ đãi ngộ, bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề. Chính sách hỗ trợ đầu tƣ kinh phí để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm thiết
  • 31. 21 bị ĐTN cho các cơ sở ĐTN. Hoàn thiện khung chính sách tài chính để tăng cƣờng huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển ĐTN. Cải tiến cơ chế phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nƣớc trong ĐTN cho LĐNT. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và có cơ chế mạnh để thu hút doanh nghiệp tăng cƣờng đầu tƣ kinh phí cho việc liên doanh, liên kết đào tạo. Tiếp tục hoàn thiện thể chế ĐTN, nhất là cơ chế tài chính đảm bảo lợi ích đối với ngƣời dạy nghề, ngƣời học nghề, ngƣời lao động qua ĐTN, chính sách đối với doanh nghiệp tham gia ĐTN. Chính sách xã hội hóa ĐTN cũng huy động đƣợc nhiều nguồn lực ngoài ngân sách cho dạy nghề. Tại Đại hội IX xác định xã hội hóa giáo dục đƣợc coi là một trong những phƣơng thức quan trọng để đẩy mạnh phát triển giáo dục: “Tiếp tục nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy và học, hệ thống trƣờng lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa” [31]. Chính sách xã hội hóa ĐTN góp phần tạo những chính sách, điều kiện để lôi cuốn, thu hút, cổ vũ mọi thành phần trong xã hội tích cực tham gia vào mọi hoạt động ĐTN; mở rộng cơ hội tiếp cận cho mọi ngƣời với học nghề, thu hút mọi nguồn lực của cộng đồng, của xã hội cho phát triển ĐTN đáp ứng cao nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội. Ngoài ra, còn có những chính sách khác nhƣ: ƣu đãi tạo cơ hội việc làm cho ngƣời lao động sau học nghề, chính sách hỗ trợ vay vốn tạo việc làm. 1.1.4. Ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Quyết định số 1956/QĐ-TTg về Đề án “ĐTN cho LĐNT đến năm 2020” với mục tiêu nhằm nâng cao chất lƣợng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lƣợng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để LĐNT tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề; tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lƣợng cuộc sống ngƣời LĐNT. Quyết định còn đƣa ra các chính
  • 32. 22 sách đối với ngƣời học, giáo viên tham gia giảng dạy, cơ sở ĐTN cho LĐNT [22]. Những cơ chế, chính sách trên đã góp phần nâng cao năng lực đào tạo cho các cơ sở ĐTN, nâng cao chất lƣợng đào tạo, nâng cao tay nghề cho LĐNT, giúp họ có cơ hội đƣợc học nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. 1.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Cán bộ quản lý là ngƣời có trách nhiệm, thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, đại diện cho Nhà nƣớc về mặt pháp lý, chịu trách nhiệm trƣớc các cơ quan quản lý cấp trên để cụ thể hóa các chủ trƣơng, chính sách tác động đến cơ sở đào tạo nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Trong công tác tổ chức bộ máy QLNN về ĐTN nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng cần đƣợc tổ chức một cách khoa học, quy định rõ chức năng nhiệm vụ của các cơ quan liên quan trong việc tham gia QLNN về ĐTN hoặc cơ quan có trách nhiệm phối hợp nhằm tránh tình trạng chồng chéo trong việc thực hiện. Bộ máy QLNN về ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng đã từng bƣớc kiện toàn từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. Cấp Trung ƣơng, bộ máy quản lý về ĐTN của Bộ Lao động – TB&XH là Tổng cục Dạy nghề. Tại tỉnh Kiên Giang, với chức năng là cơ quan tham mƣu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng QLNN về ĐTN, Sở Lao động - TB&XH với bộ phận chuyên môn là Phòng Dạy nghề, cấp huyện có Phòng Lao động - TB&XH cùng thực hiện quản lý ĐTN ở địa phƣơng. Để công tác ĐTN cho LĐNT đƣợc triển khai đồng bộ trên toàn tỉnh, đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp tỉnh đến huyện, xã đều đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng
  • 33. 23 nghiệp vụ thƣờng xuyên. Mỗi huyện bố trí 01 biên chế chuyên trách về công tác ĐTN thuộc Phòng Lao động - TB&XH. Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ quản lý là yêu cầu cấp bách, hàng đầu đƣợc đặt ra để tiếp tục đẩy mạnh đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay đúng nhƣ Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [32, tr.130-131]. 1.2.3. Điều tra khảo sát nhu cầu và quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn  Điều tra khảo sát nhu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn Một trong những giải pháp để nâng cao chất lƣợng ĐTN cho LĐNT là làm tốt công tác điều tra, rà soát và dự báo nhu cầu ĐTN. Qua đó, xác định các nghề phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phƣơng, nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm việc của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất tại địa phƣơng. Qua khảo sát thực tế để xác định cụ thể nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, của doanh nghiệp và năng lực đào tạo của cơ sở ĐTN; từ đó xây dựng kế hoạch ĐTN hàng năm sát thực tế, đồng thời có định hƣớng cho phát triển ĐTN của địa phƣơng những năm tiếp theo.  Quy hoạch mạng lƣới các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quy hoạch mạng lƣới cơ sở ĐTN phải bảo đảm mở rộng quy mô hợp lý, trong đó cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trƣờng, lớp, cơ cấu trình độ theo yêu cầu phát triển của từng địa phƣơng. Nâng cao chất lƣợng và phát triển quy mô ĐTN là một quá trình vừa phổ cập nghề cho ngƣời lao động, đồng thời phải đáp ứng nhu cầu của các ngành, nghề có sử dụng nhân lực tay nghề cao trong tỉnh, bám sát các quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
  • 34. 24 04/11/2013 của Ban chấp hành trung ƣơng Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế [4]. Quy hoạch mạng lƣới cơ sở ĐTN phải gắn với quy hoạch phát triển KT – XH của địa phƣơng, quy hoạch phát triển nhân lực, các quy hoạch ngành, gắn với yếu tố phát triển không gian, vùng, lãnh thổ, sự phân bố các khu công nghiệp, khu kinh tế của địa phƣơng đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lƣợng và chất lƣợng cao cho địa phƣơng và trong cả nƣớc. 1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đội ngũ giáo viên ĐTN là ngƣời trực tiếp truyền đạt kiến thức cơ bản về nghề, đồng thời cũng là ngƣời hƣớng dẫn nghề và rèn luyện tay nghề. Vì vậy, đội ngũ giáo viên ĐTN phải là những ngƣời nắm vững lý thuyết, giỏi về thực hành, có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề tƣơng ứng với nghề giảng dạy. Đây đƣợc xem là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong việc nâng cao chất lƣợng ĐTN ở Việt Nam. Giáo viên ĐTN giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lƣợng ĐTN. Đầu tƣ phát triển giáo viên ĐTN có thể coi là đầu tƣ “nguồn” để phát triển nguồn nhân lực. Theo đó, công tác đào tạo, bồi dƣỡng nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên có năng lực thƣờng xuyên đƣợc đƣa vào các chiến lƣợc ĐTN nhƣ một mục tiêu chiến lƣợc và biện pháp đòn bẩy chính và là giải pháp đột phá trong công tác quản lý. 1.2.5. Hỗ trợ, huy động nguồn lực tài chính và vật chất cho cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn Cơ sở vật chất và trang thiết bị ĐTN bao gồm: phòng học, xƣởng thực hành cơ bản và thực tập sản xuất, thƣ viện, học liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất, thiết bị là những điều kiện rất cần thiết
  • 35. 25 cho hoạt động ĐTN. ĐTN là dạy và rèn kỹ năng lao động nên cần có hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị đồng bộ giúp học viên có điều kiện thực hành để hoàn thành tốt kỹ năng sản xuất, thích ứng, vận dụng nhanh chóng với sản xuất trong doanh nghiệp. Hơn nữa, muốn đào tạo đƣợc đội ngũ lao động có chất lƣợng cao, đáp ứng nhu cầu thị trƣờng thì cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo phải đƣợc trang bị đầy đủ, kịp thời, thiết bị phù hợp với công nghệ mới và kỹ thuật tiên tiến. Vì vậy, cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN của các cơ sở ĐTN phải luôn luôn đƣợc đầu tƣ, đổi mới để theo kịp tốc độ phát triển của xã hội, phù hợp với nhu cầu thực tế sản xuất theo dây chuyền tại doanh nghiệp. Có nhƣ vậy việc ĐTN mới có chất lƣợng và đạt hiệu quả cao. Kinh phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm thiết bị thƣờng rất lớn nên việc thực hiện xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị ĐTN cho các cơ sở ĐTN có tham gia ĐTN cho LĐNT phải có sự tham gia của các cấp quản lý vĩ mô trong việc phân bổ kinh phí cho các cơ sở ĐTN và giám sát quá trình sử dụng nguồn kinh phí trên. Vai trò này chủ yếu thuộc về Tổng cục Dạy nghề với tƣ cách là đơn vị thực hiện chức năng QLNN về ĐTN và các bộ ngành, địa phƣơng có liên quan. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất và thiết bị để ĐTN cho LĐNT còn thuộc về chính các cơ sở ĐTN trong việc sử dụng nguồn vốn xã hội đƣợc huy động từ các đơn vị sử dụng lao động, các tổ chức phi chính phủ theo phƣơng châm “xã hội hóa” ĐTN cho LĐNT. 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá là một trong những giai đoạn quan trọng trong quy trình QLNN, là phƣơng thức bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng kỷ luật và nâng cao hiệu quả QLNN. Mục đích hoạt động thanh tra là nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp
  • 36. 26 luật để kiến nghị với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật; giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động QLNN; bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra mang tính quyền lực nhà nƣớc là sự xem xét, phát hiện và ngăn chặn những gì trái với quy định. Nhà nƣớc thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra lĩnh vực ĐTN để kịp thời phát hiện và có biện pháp khắc phục nhiều hạn chế, yếu kém; tiến tới kiểm định chất lƣợng đào tạo ở các cơ sở ĐTN; nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH và xây dựng nông thôn mới. Thanh tra, kiểm tra, tổng kết và đánh giá giúp nhà quản lý đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, tình hình quản lý, sử dụng kinh phí để các hoạt động của ĐTN đúng mục đích, đúng đối tƣợng để đạt hiệu quả cao, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện bảo đảm công tác ĐTN cho LĐNT đạt hiệu quả và nâng cao năng lực xây dựng kế hoạch, quản lý, triển khai thực hiện; nhằm thiết lập kỷ cƣơng pháp luật trong hoạt động ĐTN, ngăn ngừa các hiện tƣợng vi phạm pháp luật, chính sách của Nhà nƣớc, bảo vệ lợi ích của ngƣời tham gia học nghề và cơ sở ĐTN. 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.3.1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đào tạo nghề Nhà nƣớc thực hiện quyền lực công của mình để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTN trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu ĐTN phát triển nguồn nhân lực lao động xã hội. Nhà nƣớc thống nhất
  • 37. 27 quản lý hệ thống ĐTN về mục tiêu chƣơng trình, nội dung đào tạo, kế hoạch ĐTN, tiêu chuẩn giáo viên, quy chế kiểm tra, thi cử, hệ thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nƣớc quản lý lĩnh vực ĐTN thực hiện mục tiêu phát triển sự nghiệp ĐTN của Nhà nƣớc đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, yêu cầu CNH – HĐH đất nƣớc; đảm bảo công bằng trong ĐTN thông qua hệ thống chính sách về ĐTN, tạo cơ hội cho mọi ngƣời trong xã hội, kể cả những ngƣời yếu thế, hoàn cảnh khó khăn có điều kiện tham gia vào quá trình ĐTN. Nhà nƣớc tổ chức xây dựng và thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN. Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách liên quan đến ĐTN cho LĐNT phải phù hợp với các chiến lƣợc, chính sách phát triển giáo dục – đào tạo, các quy hoạch phát triển KT – XH, quy hoạch sản xuất của cả nƣớc, từng vùng, từng ngành, đặc biệt phải phù hợp với chƣơng trình xây dựng nông thôn mới hiện nay. Việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN đƣợc thực hiện hàng năm hay theo từng thời kỳ. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTN. Để cho hoạt động ĐTN, QLNN về ĐTN nói chung, QLNN về ĐTN cho ngƣời LĐNT nói riêng đảm bảo đƣợc trật tự, kỷ cƣơng, đúng với định hƣớng. Các cơ quan Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ĐTN nhằm để thống nhất quản lý và điều tiết toàn bộ hoạt động ĐTN trên phạm vi cả nƣớc, tạo thành hành lang pháp lý cho hoạt động ĐTN, QLNN về ĐTN, trong đó có QLNN về ĐTN cho ngƣời LĐNT. Nhà nƣớc quản lý ĐTN đảm bảo những yêu cầu về điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN, chƣơng trình, giáo trình, giáo viên ĐTN
  • 38. 28 góp phần nâng cao năng lực ĐTN tại các cơ sở ĐTN công lập, góp phần cho sự nghiệp ĐTN phát triển, đảm bảo kỹ năng nghề của ngƣời lao động ngày càng tiệm cận hơn với sự phát triển của khoa học công nghệ, đáp ứng nhu cầu hội nhập với các nƣớc trên thế giới của nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển ĐTN. Đây là nhiệm vụ cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi mà nƣớc ta vẫn còn những khó khăn, nguồn lực đầu tƣ cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo nói chung, ĐTN nói riêng chƣa có thể đáp ứng tốt nhất theo yêu cầu. Do đó việc huy động, quản lý sử dụng mọi nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của xã hội để phát triển ĐTN là một yêu cầu rất quan trọng. QLNN về ĐTN cũng nhằm hạn chế tiêu cực, tạo ra môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực ĐTN. Ngoài ra, còn tạo sân chơi, tạo phong trào thi đua, giao lƣu, học hỏi kinh nghiệm, tích lũy các kỹ năng về dạy nghề và học nghề cho giáo viên và học viên tại các cơ sở ĐTN. Có thể nói QLNN luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong sự tạo lập, phát triển nguồn lực quyết định cho sự phát triển là nguồn lực con ngƣời đƣợc ĐTN đáp ứng cho yêu cầu CNH – HĐH. Vì vậy mà cần thƣờng xuyên hoàn thiện hệ thống QLNN về ĐTN, xem nó nhƣ một trong những nội dung quan trọng trong chiến lƣợc phát triển giáo dục – đào tạo và ĐTN của quốc gia. 1.3.2. Thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Trong giai đoạn hiện nay, ĐTN nói chung và ĐTN cho LĐNT nói riêng luôn nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nƣớc và toàn thể xã hội. Điều này không chỉ thể hiện trong các Văn kiện mà cả trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan Đảng, Chính phủ và lãnh đạo các tỉnh, thành phố, địa phƣơng. Sự nghiệp CNH – HĐH đã thúc đẩy sự phát triển KT – XH và quá trình đô thị hóa ở nƣớc ta diễn ra nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển
  • 39. 29 dịch mạnh mẽ. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều hộ nông nghiệp bị mất đất sản xuất, phải tìm cách chuyển đổi lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp nên rất cần đƣợc hƣởng chính sách ƣu đãi về ĐTN. Bên cạnh đó, chất lƣợng lao động ở nông thôn nƣớc ta còn quá thấp. Chất lƣợng LĐNT thấp đã làm cho thu nhập của ngƣời lao động không thể tăng nhanh; gây ra chênh lệch khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày càng tăng. Chính vì vậy, ĐTN cho LĐNT ở Việt Nam đang là một yêu cầu cấp bách. Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều chủ trƣơng, chính sách tập trung phát triển nguồn nhân lực ở địa phƣơng, nhƣ: Nghị quyết số 26/NQ-TƢ ngày 5-8-2008, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X đã ban hành về nông nghiệp, nông dân và nông thôn; Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28-10-2008 của Chính phủ mục tiêu tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay; Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27-11-2009 của Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Đề án "ĐTN cho LĐNT đến năm 2020", quyết định nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta là ĐTN cho LĐNT. Đẩy mạnh ĐTN cho LĐNT, thúc đẩy đƣa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu LĐNT là một trong những nội dung “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề, "Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020”. Đây đƣợc coi là giải pháp giảm nghèo nhanh và bền vững đƣợc triển khai thực hiện đồng bộ từ Trung ƣơng đến địa phƣơng và đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta coi là một nhiệm vụ chiến lƣợc của sự nghiệp CNH – HĐH đất nƣớc.
  • 40. 30 1.3.3 . Tạo việc làm, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho lao động nông thôn Mục tiêu của ĐTN cho LĐNT là tạo cho họ có một nghề để có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp (tăng năng suất lao động) hoặc tìm đƣợc việc làm đối với các nghề phi nông nghiệp. Nói cách khác, ĐTN cho LĐNT phải gắn với “đầu ra”, gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành chƣơng trình hành động của Chính phủ, trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập của dân cƣ nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong chƣơng trình hành động của Chính phủ là xây dựng “Chƣơng trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp, dịch vụ và truyền nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp đƣợc đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở”. Để cụ thể hóa chƣơng trình hành động, ngày 27/11/2009, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án ĐTN cho LĐNT đến năm 2020”. Mục tiêu sau khi đƣợc ĐTN 70% LĐNT phải có việc làm phù hợp với nghề đƣợc đào tạo. Đây là vấn đề cốt lõi đối với ĐTN cho LĐNT, nhất là đối với nhóm lao động cần phải chuyển sang làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Nếu không gắn đƣợc với việc làm thì ngƣời LĐNT sẽ không tham gia học nghề và nguồn lực xã hội sẽ bị lãng phí. Do đó, trong quá
  • 41. 31 trình ĐTN rất cần có sự kết hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh để một mặt họ tham gia vào quá trình đào tạo, mặt khác tạo cơ hội cho ngƣời học đƣợc tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp từ khi còn học vấn khi học nghề có thể làm việc đƣợc ngay với nghề đƣợc đào tạo. Khi ngƣời LĐNT có việc làm, họ sẽ có thêm thu nhập, ổn định cuộc sống và điều quan trọng là họ không trở thành lực cản đối với sự phát triển của xã hội. Việc làm đƣợc giải quyết, cuộc sống đƣợc nâng cao, nguồn lao động đƣợc sử dụng hợp lý, đói nghèo từng bƣớc đƣợc giải quyết. Đảng và Nhà nƣớc ta xác định: một trong những mục tiêu của công tác ĐTN là: “ĐTN gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động, không tổ chức ĐTN khi chƣa dự báo đƣợc nơi làm việc và mức thu nhập của ngƣời lao động sau khi học”. Đặc biệt ĐTN phải quan tâm đến khu vực nông thôn vì nông thôn là nơi tập trung đông lao động xã hội, quỹ thời gian lao động chƣa đƣợc sử dụng khá lớn, sản xuất nông nghiệp là chính. Tạo thêm việc làm, nâng cao trình độ học vấn, kiến thức cần thiết, tạo cơ hội, giúp nông dân thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế là việc làm thực sự có ý nghĩa cho nông dân. Trang bị kiến thức, kỹ năng nghề cho nông dân tác động tới thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu ngành nghề nông thôn, tăng thu nhập và nâng cao mức sống, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, góp phần tạo ra sự ổn định xã hội nông thôn. 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của thành phố Cần Thơ Để thực hiện việc QLNN về ĐTN cho LĐNT trong 5 năm qua (2011 - 2015), thành phố Cần Thơ đã ký kết hợp đồng đào tạo với các cơ sở ĐTN theo hình thức liên kết 3 nhà: Nhà nƣớc, nhà trƣờng và doanh nghiệp. Tỷ lệ
  • 42. 32 lao động chuyển đổi từ làm nông nghiệp sang phi nông nghiệp sau học nghề đạt khoảng 5,54%. Sở Lao động – TB&XH Cần Thơ đã tích cực tuyên truyền để vận động LĐNT tham gia học các nghề phi nông nghiệp. Đến nay có 19.007 LĐNT đã hoàn thành các lớp học nghề. Cụ thể: trung cấp nghề: 155 ngƣời; sơ cấp nghề và dạy nghề dƣới 3 tháng: 18.852 ngƣời. Trong đó: có 13.775 ngƣời có việc làm sau đào tạo đạt tỷ lệ 72,47%.; Đã có 582 hộ nghèo có ngƣời tham gia học nghề đã thoát nghèo; 2.236 hộ sau học nghề trở thành hộ khá; trên 14.000 ngƣời sau học nghề đã chuyển sang làm lĩnh vực phi nông nghiệp, cơ cấu lao động trong nhóm ngành công nghiệp – dịch vụ của địa phƣơng tăng lên 73,94%; 9.957 LĐNT có việc làm trong các ngành công nghiệp - dịch vụ, góp phần giảm tỷ trọng lao động ngành nông - lâm- thủy sản xuống khoảng 26%. Sở Lao động - TB&XH Cần Thơ đã huy động 37 đơn vị tham gia ĐTN cho LĐNT chủ yếu là các doanh nghiệp. Hầu hết các cơ sở, đơn vị cơ bản đáp ứng yêu cầu về trang thiết bị ĐTN tại cơ sở ĐTN, cũng nhƣ tại các xã. Để đảm bảo chất lƣợng giảng dạy và giáo viên ĐTN phải đạt chuẩn theo quy định của Bộ, hằng năm ngành Lao động – TB&XH đều tổ chức nhiều lớp tập huấn, đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức sƣ phạm và kỹ năng giảng dạy cho những ngƣời ĐTN không phải là giáo viên của các trƣờng, trung tâm ĐTN. Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án 1956, thành phố Cần Thơ đã có nhiều mô hình điểm về ĐTN cho LĐNT có hiệu quả cao nhƣ mô hình trồng lúa giống, mô hình may công nghiệp. Đến nay, thành phố đã xây dựng và nhân rộng đƣợc 54 mô hình với 1.755 LĐNT đƣợc đào tạo và có việc làm. Ngoài ra các mô hình ĐTN kết hợp với giải quyết việc làm tại chỗ nhƣ may gia dụng, đan lát, làm việc tại hộ gia đình, chăn nuôi, trồng trọt; ĐTN gắn với giải quyết việc làm theo hình thức hợp đồng 3 bên nhƣ nề, hàn, sửa xe gắn máy đã giúp nhiều lao động có việc làm ổn định, nâng cao thu nhập. Năm
  • 43. 33 2014, mô hình ĐTN thợ hàn (theo đơn đặt hàng của công ty Lilama), đào tạo gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời dân ở các khu dân cƣ vƣợt lũ đã giúp nhiều lao động có việc làm, cải thiện mức sống. Từ những mô hình này, nhiều địa phƣơng đã có kinh nghiệm bƣớc đầu trong việc chủ động hợp tác, lựa chọn doanh nghiệp có năng lực về chuyên môn, có khả năng giải quyết việc làm sau đào tạo, giải quyết đầu ra sản phẩm của ngƣời lao động. Các mô hình ĐTN gắn với giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động đã tạo sự quan tâm, gắn kết chặt chẽ giữa các Sở, Ban ngành, đoàn thể, địa phƣơng, cơ sở ĐTN, các doanh nghiệp, hợp tác xã trong tổ chức tuyển sinh, ĐTN và giải quyết việc làm tại chỗ. 1.4.1.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Với phƣơng châm: “cầm tay chỉ việc”, “học đi đôi với hành”, “ trao cần câu” và dạy “cách câu”, ĐTN cho LĐNT của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã có đƣợc những kết quả thiết thực. Nhiều LĐNT đã có thu nhập ổn định sau khi tham gia các lớp ĐTN ngắn hạn do Sở Lao động – TB&XH phối hợp với các sở, ngành và các địa phƣơng tổ chức. Thời gian qua, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện một số mô hình ĐTN cho LĐNT đem lại hiệu quả thiết thực, tạo việc làm ổn định cho hàng trăm lao động nhàn rỗi ở các địa phƣơng nhƣ: nghề đan lục bình, đan giả mây, may công nghiệp, kỹ thuật chăm sóc và cạo mủ cao su; trồng cà tím theo tiêu chuẩn VietGAP, trồng lúa chất lƣợng cao. Bên cạnh các nghề phi nông nghiệp thì các nghề nông nghiệp nhƣ: trồng rau an toàn, chăn nuôi heo, trồng lúa năng suất cao, trồng hồ tiêu đƣợc tỉnh quan tâm phát triển gắn với tiêu chí xây dựng nông thôn đã mang lại hiệu quả bƣớc đầu khi giải quyết việc làm tại chỗ cho LĐNT. Ngoài ra, tỉnh ƣu tiên đào tạo những nghề phục vụ phát triển công nghiệp, thƣơng mại, du lịch trên địa bàn khu vực nông thôn, các ngành nghề gắn với việc giải quyết việc
  • 44. 34 làm, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân. Công tác phối hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể đã phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc tổ chức thực hiện mang lại hiệu quả cao trong ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh. 1.4.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia 1.4.2.1. Kinh nghiệm của Thái Lan Năm 2011, dân số Thái Lan là 66,72 triệu ngƣời, chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) là 0,682, GDP tính theo sức mua tƣơng đƣơng 616,783 tỷ USD, bình quân đầu ngƣời là 9,396 USD. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp, Thái Lan xác định việc phát triển nguồn nhân lực là con đƣờng duy nhất và nhanh chóng nhất. Vì vậy, Chính phủ rất quan tâm đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo trong đó có ĐTN. Từ năm 1960, nền giáo dục và đào tạo của Thái Lan đã bắt đầu phát triển mạnh với các viện đại học, các trƣờng cao đẳng và trƣờng ĐTN, viện đại học mở cả công lập và dân lập để tạo cơ hội cho ngƣời dân có thể học tập. Chính sách phát triển nguồn nhân lực đƣợc chú trọng cả về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu ngành nghề. Đây là chỗ dựa vững chắc cho thành công của CNH – HĐH Thái Lan. Chính phủ và hệ thống các trƣờng rất quan tâm đến đào tạo kỹ năng cho ngƣời lao động, bao gồm cả kỹ năng cơ bản và kỹ năng chuyên ngành. Đối với đào tạo kỹ năng chung, Nhà nƣớc chủ trƣơng đào tạo diện rộng các kỹ năng thích ứng với nhu cầu thị trƣờng thay đổi. Việc đào tạo kỹ năng chuyên ngành đƣợc tập trung cho một số ngành chuyên sâu để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trên thị trƣờng. Ngoài hệ thống trƣờng lớp đào tạo chuyên, Thái Lan còn áp dụng loại hình ĐTN tại các doanh nghiệp (trong doanh nghiệp có trƣờng). Đặc biệt,
  • 45. 35 Thái Lan có loại hình trƣờng đào tạo liên thông từ tiểu học lên trung học và đại học. Trong loại hình trƣờng này, học sinh ở cấp tiểu học đã đƣợc định hƣớng nghề nghiệp và đào tạo năng khiếu; lên bậc trung học, học sinh vừa học văn hóa vừa học nghề; ở bậc đại học, sinh viên đƣợc đào tạo vừa chuyên sâu vừa nâng cao theo ngành nghề nhất định. Đặc điểm nổi bậc của giáo dục đại học ở Thái Lan là các trƣờng đại học tƣ thục phát triển rất mạnh; bởi lẽ do yêu cầu nâng cao năng suất và hiệu quả lao động, các trƣờng và các tập đoàn kinh tế liên kết với nhau và liên kết với nƣớc ngoài để đào tạo. Do chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong đó có ĐTN đáp ứng sự phát triển của thị trƣờng cùng với việc quan tâm đặc biệt đến lĩnh vực đào tạo kỹ năng nên Thái Lan đã có một số lƣợng lớn ngƣời lao động đƣợc tuyển dụng đặc biệt tại các thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng các nƣớc Trung Đông và Châu Á. Việc học tập các mô hình đào tạo từ các nƣớc phát triển không chỉ giúp cho Chính phủ Thái Lan hoàn thiện công nghệ đào tạo nguồn nhân lực của mình, mà còn tạo mối liên kết để Chính phủ Thái Lan nhận đƣợc sự trợ giúp của nhiều nƣớc. 1.4.2.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc Tiếp theo sau “sự thần kỳ Nhật Bản” về phát triển kinh tế, hiện nay, Hàn Quốc đang là một biểu tƣợng mới của thế giới, góp phần đƣa Châu Á trở thành một trong những động lực của nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm của Hàn Quốc cho thấy để tăng trƣởng kinh tế cần có sự đồng bộ trong tiến trình phát triển, sự đồng bộ trong các yếu tố, các bộ phận cấu thành lực lƣợng sản xuất, trong đó nhân tố quan trọng là nguồn nhân lực “không một chính sách công nghệ cao nào có thể mang lại kết quả nếu không có chuyên gia làm chủ và áp dụng kỹ thuật mới”.
  • 46. 36 Thoát khỏi chiến tranh với tình trạng đất nƣớc bị tàn phá nặng nề, tài nguyên thiên nhiên khan hiếm, dân số đông và tình trạng thiếu lƣơng thực diễn ra khắp cả nƣớc. Thế nhƣng sau hơn 55 năm, đến nay Hàn Quốc đã thay đổi hoàn toàn diện mạo nền kinh tế cũng nhƣ văn hóa xã hội. Là quốc gia có tên trong tổ chức OECD (tổ chức hợp tác phát triển kinh tế) và là nền kinh tế đứng thứ 10 trên thế giới. Có đƣợc nhƣng thành tựu to lớn trên, trong những năm qua Hàn Quốc đã biết tận dụng mọi lợi thế, nguồn lực xã hội trong đó quan trọng nhất là việc Hàn Quốc đã rất chú trọng đến việc xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Đến nay Hàn Quốc đã đạt đƣợc tốc độ tăng trƣởng kinh tế mạnh mẽ là nhờ có nguồn nhân lực tuyệt vời, đó là những ngƣời làm nên “phép màu của dòng sông Hàn”. Mỗi năm, năng xuất lao động tăng từ 10% đến 13%, cạnh tranh mạnh mẽ với một số nƣớc khác nhƣ Đài Loan, Nhật Bản và Singapore. Cụ thể, trong chiến lƣợc phát triển quốc gia, Hàn Quốc đặc biệt coi trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực, nhân tài để đẩy mạnh, phát triển sản xuất. Bằng cách chú trọng tuyên truyền rộng rãi ý nghĩa và tầm quan trọng của chiến lƣợc đào tạo, bồi dƣỡng nhân tài đối với sự phát triển đất nƣớc. Chính phủ Hàn Quốc nhấn mạnh rằng: “Trẻ em là một bộ phận không thể tách rời khỏi nguồn tài năng trí tuệ, đƣợc coi là vốn quý nhất của quốc gia”. Vì vậy, giáo dục năng khiếu là con đƣờng tất yếu, duy nhất để một dân tộc, quốc gia sánh với thế giới. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang Đƣợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc, công tác ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong những năm qua đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định và có bƣớc phát triển đáp ứng đƣợc yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng nhân lực lao động qua ĐTN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
  • 47. 37 đƣợc còn có những khó khăn nhất định nhƣ: ĐTN chƣa thích ứng với thị trƣờng lao động, nguồn nhân lực chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn, công tác quản lý còn thiếu chặt chẽ và chƣa có nhiều chính sách, hƣớng phát triển đặc trƣng riêng phù hợp với đặc điểm KT – XH của từng địa phƣơng. Qua nghiên cứu, tìm hiểu việc thực hiện chức năng QLNN về ĐTN cho LĐNT của một số địa phƣơng và một số quốc gia; trên cơ sở quan điểm, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, có thể so sánh và rút ra bài học kinh nghiệm trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT của tỉnh nhƣ sau: Thứ nhất, cấp ủy, chính quyền phải chỉ đạo thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT quyết liệt bằng Chỉ thị, Đề án, kế hoạch; có sự kiểm tra, đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ, đƣa vào tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng năm của mỗi cấp, mỗi ngành, địa phƣơng, đơn vị; Thứ hai, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc mạnh mẽ, có sự phân công cụ thể trách nhiệm trong chỉ đạo, điều hành, huy động Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên tham gia tuyên truyền, vận động và phối hợp tổ chức mở các lớp ĐTN. Thứ ba, tăng cƣờng các nguồn lực đầu tƣ phục vụ ĐTN cho LĐNT nhƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị ĐTN của các cơ sở ĐTN phải đƣợc đầu tƣ đồng bộ. Cán bộ quản lý và giáo viên ĐTN phải đƣợc huy động để đảm bảo về số lƣợng và đƣợc tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng dạy nghề, sƣ phạm dạy nghề. Thứ bốn, tập trung chỉ đạo công tác ĐTN theo nhu cầu của ngƣời học và nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Đồng thời xây dựng cơ chế liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở ĐTN với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
  • 48. 38 Thứ năm, phải có các chính sách phát triển công tác ĐTN cho LĐNT phù hợp với thực tế và định hƣớng phát triển KT – XH của địa phƣơng. Thứ sáu, công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác ĐTN cho LĐNT phải đƣợc quan tâm đúng mức. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các cấp phải có chƣơng trình công tác hàng năm, trong đó có kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ĐTN cho LĐNT. Định kỳ hằng năm, 3 năm, 5 năm tổ chức sơ kết, đánh giá, biểu dƣơng khen thƣởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong việc tham gia thực hiện ĐTN cho LĐNT. Thứ bảy, cần có chính sách giải quyết việc làm cho ngƣời lao động sau khi học nghề.
  • 49. 39 Tiểu kết chƣơng 1 QLNN về ĐTN cho LĐNT là một trong những vấn đề cấp bách, mang tính chiến lƣợc, góp phần quan trọng vào quá trình phát triển KT – XH của mỗi địa phƣơng. Để có cơ sở cho việc đƣa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới, trong chƣơng 1 này đã hệ thống hóa đầy đủ cơ sở khoa học của đề tài giúp định hƣớng cho ngƣời nghiên cứu xác định rõ ý nghĩa của các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn về LĐNT, nghề, ĐTN, ĐTN cho LĐNT, QLNN về ĐTN cho LĐNT; xác định nội dung, sự cần thiết của việc QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT trong việc thực hiện chức năng QLNN, góp phần thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp và nông thôn, tạo việc làm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời LĐNT. Việc làm rõ những khái niệm về vấn đề LĐNT, nghề, ĐTN, ĐTN cho LĐNT, QLNN về ĐTN cho LĐNT; xác định nội dung, sự cần thiết của việc QLNN về công tác ĐTN cho LĐNT, học hỏi kinh nghiệm từ các địa phƣơng, các quốc gia khác và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Kiên Giang là vấn đề cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới. Những nghiên cứu ở chƣơng 1 là cơ sở khoa học cho việc khảo sát thực trạng QLNN về ĐTN cho LĐNT tỉnh Kiên Giang trong chƣơng 2 và đƣa ra các giải pháp ở chƣơng 3.