SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN VĂN CƢỜNG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Văn Cƣờng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QŨY
ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ..............................6
1.1. Quan niệm về quỹ đất và quản lý qũy đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam................................................................ 6
1.1.1. Quan niệm về quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.................... 6
1.1.2. Quan niệm về quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.......... 7
1.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý qũy
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ........................ 8
1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ......................................10
1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế
- xã hội................................................................................................10
1.3.2. Đặc điểm của pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội.....................................................................................11
1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.............................12
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý quĩ đất phục
vụ phát triển kinh tế- xã hội ở Việt nam........................................13
1.5.1. Đƣờng lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc......................................................13
1.5.2. Chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc...........16
1.5.3. Qúa trình cải cách nền hành chính quốc gia ......................................18
1.5.4. Qúa trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với
khu vực và thế giới.............................................................................22
1.6. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm của một số quốc gia trên
thế giới về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội
và những gợi mở cho Việt Nam ......................................................24
1.6.1. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Australia........24
1.6.2. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất ở Hàn Quốc.......25
1.6.3. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm từ Trung Quốc.............................29
1.6.4. Bài học rút ra từ các nƣớc ..................................................................31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ..33
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam..............................................................33
2.1.1. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.................................................................33
2.1.2. Quy định về thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trong quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ............................................40
2.1.3. Qui định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và
đấu giá quyền sử dụng đất trong phát triển, khai thác quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội......................................................................47
2.1.4. Qui định tài chính về đất đai, giá đất trong quản lý quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội......................................................................53
2.1.5. Qui định về giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trong quản lý quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.................................................................57
2.2. Thực trạng thực hiện các qui định pháp luật về quản lý quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ......................59
2.2.1. Thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất..............................................................................................59
2.2.2. Thực hiện các quy định về thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.........62
2.2.3. Thực hiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất trong hoạt động
khai thác và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội....63
2.2.4. Thực hiện các quy định tài chính đất đai, giá đất trong quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.........................................66
2.2.5. Thực hiện các qui định pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và xử lý vi phạm về đất đai .........68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI.........................................................................70
3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam............................................70
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam .......................................................70
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở
cho quá trình tạo quỹ đất thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội...................................................................................................70
3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về thu hồi đất tạo quỹ đất theo quy
hoạch hoặc đã có dự án đầu tƣ thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội......................................................................................72
3.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất.............75
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật tài chính về đất đai, giá đất nhằm quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội...........................................76
3.2.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về Thanh tra, giải quyết các
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội................................................77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá có vai trò to
lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Với áp lực phát triển kinh tế
xã hội, biến đổi khí hậu làm cho thế giới ngày càng nóng lên khiến băng ở hai
cực tan ra, mực nƣớc biển tăng cao nhấn chìm một bộ phận đất đai không nhỏ
cộng thêm sự bùng nổ dân số và hiện trạng sử dụng đất nhƣ hiện nay có thể
thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng suy thoái, khan hiếm. Do đó, việc
phân bổ, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trƣớc
mắt và lâu dài, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nƣớc luôn là vấn đề xuyên suốt trong thực hiện chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc.
Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc tạo lập, quản lý và phát
triển quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là việc làm vô cùng quan
trọng. Nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu quỹ đất càng cao và trở
thành thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ là trong lĩnh vực kinh tế
mà cả trong lĩnh vực chính trị, xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề quản lý
quỹ đất trở thành điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó đòi hỏi phải có sự
quan tâm đúng mức từ nhiều phía: Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị-
xã hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và mọi công dân.
Không nằm ngoài quy luật trên, Việt Nam với đặc thù là một nƣớc
đang phát triển, trong điều kiện hiện nay chúng ta đang tiến hành công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, với mục tiêu trở thành nƣớc công
nghiệp. Vì thế, nhu cầu về xây dựng các công trình phục vụ các lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng ngày càng gia tăng… Để đạt đƣợc những mục tiêu trên
thì vấn đề tạo lập và quản lý quỹ đất là một bài toán đang đặt ra cho các cơ
quan chức năng.
2
Trong những năm qua, Đảng ta đã ban hành nhiều quyết sách và Nhà
nƣớc ta cũng đã ban hành nhiều các quy định pháp luật về quản lý quỹ đất để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, cho đến
nay hệ thống các quy định pháp luật về quản lý quĩ đất nhằm phát triển kinh
tế - xã hội ở Việt nam còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế nhƣ: Quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính về đất đai và giá đất;
quy định về quản lý, khai thác quỹ đất; quy định về giám sát, thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý quỹ đất làm cho việc quản lý
quỹ đất trên phạm vi toàn quốc kém hiệu quả. Quản lý quỹ đất ở nhiều địa
phƣơng bị buông lỏng, thậm chí thả nổi dẫn đến đã có nhiều vụ việc tiêu cực
xảy ra làm thất thoát quỹ đất, đất đai đƣợc sử dụng không phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả làm ảnh hƣởng không
nhỏ đến thực hiện kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc,
cũng nhƣ của các địa phƣơng.
Từ thực tế trên, việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam là một vấn đề cấp thiết.
Do vậy, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện pháp luật về quản
lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” với mong muốn góp phần làm
rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; làm rõ thực trạng các quy định pháp luật về quản lý quỹ đất cũng
nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định này, từ đó đề xuất định hƣớng cũng nhƣ
những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta
trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý về đất đai nói
3
chung cũng nhƣ vấn đề quản lý quỹ đất nói riêng, có thể kể đến các công trình
sau: Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Xuân Phi năm 2011 “Quản lý nhà nước đối
với quỹ đất Thành phố Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn
Xuyền năm 2012 “Thực tiễn thi hành pháp luật về Quản lý nhà nước đối với
đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”, Luận án Tiến sỹ Luật học của
Phạm Thu Thủy năm 2014 “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Vũ Thị Hƣờng năm
2015 “Đánh giá công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại
Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”...
Tuy nhiên, các tác giả trên chƣa nghiên cứu một cách toàn diện và
hệ thống về pháp luật quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội ở Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn
Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật
về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; Phân tích,
đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội
ở Việt Nam; làm rõ các vấn đề pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về
quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam để từ đó chỉ ra
những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong các
quy định pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở
nƣớc ta. Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, kết quả phân
tích, đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất định hƣớng và những giải pháp
nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của việc thực
thi pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các quan hệ pháp luật phát sinh trong
4
hoạt động quản lý quỹ đất, các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ
pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực tiễn thực
hiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quan hệ pháp luật, các quy định pháp luật về
quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - hội ở Việt Nam giai đoạn sau khi
luật đất đai 2003 có hiệu lực cho đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử dụng các
phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; sử dụng nguồn số liệu từ
phƣơng pháp thu thập qua các tài liệu, sách, báo, các báo cáo của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng; nghiên cứu cơ sở lý luận, nghiên cứu đánh giá thực
trạng các quy định pháp luật kết hợp với nghiên cứu, phân tích thực tiễn thi
hành pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc
ta, từ đó đƣa ra những định hƣớng, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn
thành nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài luận văn đặt ra.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu có hệ thống những quy
định pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt
Nam giai đoạn từ sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực cho đến nay.
Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý quỹ đất và pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội; xác định nhu cầu, nội dung điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động
quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ở nƣớc ta.
Về mặt thực tiễn: Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy
5
định của pháp luật về quản lý quỹ đất ở Việt Nam, qua đó đƣa ra định hƣớng,
giải pháp thích hợp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội nhằm phát huy
tốt nhất tiềm năng của đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n và danh mục tài liê ̣u tham khảo , đề tài
đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ đất và pháp
luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật
về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
6
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QŨY ĐẤT
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1.1. Quan niệm về quỹ đất và quản lý qũy đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam
1.1.1. Quan niệm về quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Quỹ đất là toàn bộ diện tích đất đai tự nhiên của quốc gia đƣợc Nhà
nƣớc phân bổ và sử dụng vào các mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu về
các mặt của xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
Quỹ đất của một quốc gia là một nguồn lực tự nhiên cần phải đƣợc bảo
vệ và sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt là đất đai tốt, có giá trị
làm tăng thêm của cải cho xã hội.
Quỹ đất đƣợc xác định theo lãnh thổ (theo địa giới hành chính cả nƣớc,
tỉnh, huyện, xã); theo ngƣời sử dụng đất (bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất); theo loại đất (bao gồm mục đích sử dụng đất nông nghiệp,
đất phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng.
Quỹ đất có thể đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng và hình thành
nên cơ cấu quỹ đất. Sự thay đổi cơ cấu quỹ đất trong tổng thể quỹ đất tự nhiên
có ý nghĩa rất quan trọng, nói lên những xu thế phát triển của đất nƣớc trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển
khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào nền sản xuất xã
hội của quốc gia [22].
Từ những khái niệm trên, Qũy đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội
sẽ bao gồm quỹ đất đƣợc xác định sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế
- xã hội theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
7
huyện; đất đƣợc nhận chuyển nhƣợng, thu hồi từ các tổ chức, cá nhân để đáp
ứng nhu cầu khi Nhà nƣớc sử dụng thực hiện các dự án quan trọng của quốc
gia, địa phƣơng; dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới; xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nƣớc,
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh đƣợc xếp hạng; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các
công trình sự nghiệp công… do Nhà nƣớc hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân
tiến hành nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
1.1.2. Quan niệm về quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: Đƣợc hiểu là hoạt
động quản lý quỹ đất dự trữ đã tạo lập đƣợc trong một thời gian thích hợp, để
đáp ứng khi Nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng cho các dự án, công trình phát triển
kinh tế - xã hội hoặc khi có điều kiện thị trƣờng phù hợp thì cung ứng ra thị
trƣờng thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các công
trình gắn liền với quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo giá trị và giá trị gia tăng
của đất đai. Các hoạt động quản lý và phát triển quỹ đất phải tuân thủ pháp
luật và quy trình có liên quan đến sử dụng đất [22].
Ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động quản lý quỹ đất đƣợc giao cho Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức phát triển quỹ đất ở cấp tỉnh và cấp
huyện. Trong đó, Tổ chức phát triển quỹ đất đƣợc quy định là cơ quan có vai
trò quan trọng trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế-xã
hội. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
của Chính phủ: “Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công đƣợc
thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị
sự nghiệp công lập; có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và đƣợc mở
tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phƣơng đã có Tổ chức phát
8
triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất
trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có.
Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý,
khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; nhận
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ
chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác”.
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tƣ liên tịch số: 16/2015/TTLT-BTNMT-
BNV-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng -
Bộ Nội vụ - Bộ Tài Chính về hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quy định: “Trung tâm phát triển quỹ đất là đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, có chức
năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền
sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vực đất đai”.
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, tính đến năm 2015,
hiện cả nƣớc đã có 62/63 tỉnh thành thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất cấp
tỉnh. Trong đó, có 8 đơn vụ trực thuộc UBND tỉnh và 54 đơn vị trực thuộc Sở
TN&MT. Ngoài ra, có 338/708 huyện, quận, thị xã thành lập tổ chức này trực
thuộc UBND huyện. Mô hình tổ chức, bộ máy thực hiện theo đúng Luật Đất
đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc sắp xếp, thành
lập các trung tâm phát triển quỹ đất theo khu vực đƣợc nghiên cứu thực hiện
đảm bảo ổn định tƣơng đối về tổ chức và việc thực hiện các nhiệm vụ [12].
1.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý qũy
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá có vai trò to
lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Trong khoảng thời gian 20
9
năm trở lại đây nhu cầu tạo lập, phát triển quỹ đất cho các mục đích mở mang
phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình
khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cộng thêm áp lực từ biến đổi
khí hậu, sự bùng nổ dân số và hiện trạng sử dụng đất có tính tự phát nhƣ hiện
nay có thể thấy quỹ đất ngày càng bị thu hẹp.
Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định "Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài
nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên
khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý".
Quy định trên của Hiến pháp cho thấy quản lý nhà nƣớc về đất đai là
một nguyên tắc hiến định. Mọi tổ chức, cá nhân, và cả các cơ quan nhà nƣớc
đều phải tuân thủ nguyên tắc ấy. Tất cả văn bản pháp luật có giá trị pháp lý
thấp hơn nhƣ các đạo luật, luật, văn bản dƣới luật đều nhằm cụ thể hóa hiến
pháp và không đƣợc trái với hiến pháp.
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị trong xã hội, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện nhằm mục đích
điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực
Nhà nƣớc và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có Nhà nƣớc.
Một trong những chức năng của pháp luật là chức năng điều chỉnh. Sự
điều chỉnh của pháp luật lên các quan hệ xã hội đƣợc thực hiện theo hai
hƣớng: Một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ xã hội chủ yếu trong xã hội;
mặt khác pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội. Nhƣ
vậy, pháp luật đã thiết lập “trật tự” đối với các quan hệ xã hội, tạo điều kiện
cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hƣớng nhất định phù hợp với ý
chí của giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan của các
quan hệ xã hội.
Vấn đề tạo lập, phát triển và quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh
10
tế - xã hội ở nƣớc ta yêu cầu phải có sự tính toán, phân bổ hợp lý để sử dụng
tối đa hiệu quả từ nguồn lực đất đai. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đƣợc
điều chỉnh bằng pháp luật, cần phải có nguyên tắc xử sự bắt buộc, đƣợc làm
gì, không đƣợc làm gì và làm nhƣ thế nào để hƣớng các quan hệ quản lý quĩ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo một trật tự nhất định, không thể để
các quan hệ này phát sinh, phát triển một cách tự phát. Nhƣ vậy, rõ ràng vai
trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta là rất quan trọng. Cụ thể, bao gồm các nội
dung điều chỉnh chủ yếu sau:
Một là, xác định rõ chủ thể, thẩm quyền trong thực hiện quản lý quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Hai là, quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các
quan hệ quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Ba là, quy định các nội dung cụ thể trong quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội;
Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện các hoạt động quản
lý quĩ đất.
1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội
Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một
bộ phận của pháp luật đất đai và pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất
đai, bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh
11
tế - xã hội của cả nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng nhằm mục đích sử
dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; thực hiện và bảo vệ
quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai.
1.3.2. Đặc điểm của pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội
Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một
bộ phận của pháp luật đất đai cũng nhƣ là một bộ phận của pháp luật về quản
lý nhà nƣớc đối với đất đai. Theo đó, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau:
Thứ nhất, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới hình thức văn bản quy
phạm pháp luật: Căn cứ Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Luật đất đai, Chính
phủ ban hành các Nghị định, các Bộ, ngành ban hành các Thông tƣ, văn bản
hƣớng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân các cấp (Tỉnh, huyện) ban hành các
Quyết định, quy định về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, Chủ thể của pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên
ngành quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ Sở Tài nguyên - Môi trƣờng ở cấp
tỉnh, Phòng tài nguyên - Môi trƣờng ở cấp huyện; Tổ chức phát triển quỹ đất
ở cấp tỉnh, cấp huyện; Công chức địa chính ở cấp xã.
Thứ ba, đối tƣợng và phạm vi điều chỉnh: Pháp luật về quản lý quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong lĩnh vực tạo lập quỹ đất; phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất: xác định
quỹ đất dành cho phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất.... và những quan hệ pháp
luật khác liên quan đến việc quản lý quỹ đất phục vụ cho mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
12
Thứ tư, điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ về quản lý quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là hoạt động mang tính mệnh lệnh hành
chính, nhƣ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng
đất; quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất....
1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam
Pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
Một là, quy định về chủ thể, thẩm quyền trong thực hiện quản lý quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp, các tổ chức phát triển quỹ đất ở cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó, các
tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan có vai trò quan
trọng trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
Hai là, quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các
quan hệ quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất;...
Ba là, Quy định các nội dung cụ thể trong quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tài chính về đất đai, giá đất; Giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện các hoạt động quản
lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: Trình tự, thủ tục trong việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trình tự, thủ tục trong quá trình thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất...
13
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý quĩ đất phục
vụ phát triển kinh tế- xã hội ở Việt nam
1.5.1. Đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 Khóa IX về
tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với các quan điểm chỉ đạo:
Một là, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định
của pháp luật. Không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử
dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai.
Hai là, đất đai là hàng hóa đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to
lớn, rất quý giá của đất nước, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc.
Ba là, khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát
huy tối đa tiềm năng, nguồn lực quý giá về đất đai, đầu tư phát triển đất đai.
Bốn là, đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai phải phù hợp với
đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự
quản lý của Nhà nước.
Năm là, kiên quyết lập lại trật tự về đất đai phù hợp với đường lối chính
trị của Đảng. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc, Hội Nông dân Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong
việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai [41].
Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành
Trung ƣơng lần thứ VII, Đại hội Đảng lần thứ IX, để phù hợp với điều kiện
kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong giai đoạn mới, ngày 31/10/2012, tại Hội
14
nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã thông qua
Nghị quyết số 19 - NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất
đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, qua đó đƣa ra các quan điểm chỉ đạo đối với công tác
quản lý về đất đai nhƣ sau:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc
biệt, nhƣng không phải là quyền sở hữu, đƣợc xác định cụ thể phù hợp với
từng loại đất, từng đối tƣợng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nƣớc
thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn
sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị
tăng thêm từ đất không phải do ngƣời sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng
đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo
quy định của pháp luật.
Ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các
quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất, tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Ngƣời sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử
dụng đất đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nƣớc có
quyết định thu hồi đất, chấp hành pháp luật về đất đai.
Nhà nƣớc không thừa nhận việc đòi lại đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao cho
ngƣời khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất
đai. Không đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình
15
và cá nhân, nhƣng Nhà nƣớc có chính sách phù hợp để đất nông nghiệp đƣợc
ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất.
Đất đai đƣợc phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có
hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc; nâng cao chất lƣợng và
bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia.
Chính sách, pháp luật về đất đai phải góp phần ổn định chính trị - xã
hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập
quốc tế; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nƣớc; bảo đảm
hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời sử dụng đất và của nhà đầu tƣ; bảo
đảm cho thị trƣờng bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển
lành mạnh, ngăn chặn tình trạng đầu cơ. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về
giá, thuế trong quản lý đất đai nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, tham
nhũng, khiếu kiện.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai ; đẩy mạnh cải
cách hành chính , bảo đảm công khai , minh bạch trong quản lý đất đai . Phát
triển đa dạng các loại hình di ̣ch vụvề đất đai . Xây dƣ̣ng hê ̣thống quản lý đất
đai tiên tiến, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin
đất đai hiện đại.
Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong thực
hiện chính sách, pháp luật về đất đai. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà
nƣớc cấp Trung ƣơng về đất đai, đồng thời phân cấp phù hợp cho địa phƣơng,
có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về đất đai.
Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai [42].
Nhƣ vậy, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất
đai nói chung, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
nói riêng phải phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng trong
16
công cuộc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nƣớc, nhằm quản lý, sử dụng quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
một cách hiệu quả, tránh lãng phí tham nhũng, khiếu kiện. Đảm bảo có sự
thống nhất trong quản lý quỹ đất của nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng.
1.5.2. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
1.5.2.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn
hiện nay
Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã đƣợc Đại hội lần
thứ XI của Đảng thông qua với các quan điểm:
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững
là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc. Trong đó, phải đặc biệt coi trọng giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất
nƣớc phát triển nhanh và bền vững.
Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng
nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con ngƣời; coi con ngƣời là
chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Phát huy lợi thế
dân số và con ngƣời Việt Nam, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trọng
dụng nhân tài, chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của mọi ngƣời dân, thực hiện công bằng xã hội.
Phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất với trình độ khoa học, công
nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng,
minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị
trƣờng. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và phân phối, bảo đảm công bằng
lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
17
Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
1.5.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nước ta qua các giai đoạn
2016 - 2020
Ngày 12/4/2016, Quốc hội đã họp phiên toàn thể biểu quyết thông qua
Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020. Theo đó
các mục tiêu tổng quát gồm:
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trƣởng kinh tế cao hơn 5
năm trƣớc. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh
tranh. Phát triển văn hoá, thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm
an sinh xã hội, tăng cƣờng phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và
bảo vệ môi trƣờng. Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế.
Giữ gìn hòa bình, ổn định, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi để xây dựng và
bảo vệ đất nƣớc. Nâng cao vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế. Phấn đấu
sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.[43]
Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải
phù hợp với chiến lƣợc và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Quốc
hội và Chính phủ đƣa ra. Có nghĩa là pháp luật về quản lý quỹ đất phải giúp
tạo ra quỹ đất đồng bộ để phát triển về kinh tế, xã hội,... và đặc biệt, pháp luật
quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải đƣợc xây dựng trên
nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững.
18
1.5.3. Qúa trình cải cách nền hành chính quốc gia
Ngày 17 tháng 09 năm 2001 Thủ tƣớng Chính Phủ đã ban hành
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về Phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 - 2010, trong đó có các nội dung
quan trọng có ảnh hƣởng lớn đến pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội nhƣ:
Về cải cách thể chế có các nội dung quan trọng sau
Một là, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng
lĩnh vực, loại bỏ những quy định pháp luật không còn hiệu lực hoặc chồng
chéo, trùng lắp. Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của
nhân dân vào quá trình xây dựng pháp luật, tổ chức tốt việc lấy ý kiến đóng
góp của các tầng lớp nhân dân, của những ngƣời là đối tƣợng điều chỉnh của
văn bản trƣớc khi ban hành.
Hai là, bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ
quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức. Trong đó, đặc biệt phải phát huy hiệu
lực của các thiết chế thanh tra, kiểm sát và tài phán để bảo đảm hiệu lực quản
lý nhà nƣớc, giữ gìn kỷ cƣơng xã hội. Xử lý nghiêm ngƣời có hành vi sách
nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thƣởng những ngƣời hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ đƣợc giao.
Ba là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý,
hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính.
Loại bỏ những thủ tục rƣờm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây
khó khăn cho dân; Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết
công việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp.
19
Về Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Một là, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa
phƣơng các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nƣớc trong tình hình mới.
Hai là, mục tiêu, đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng
các quy định mới về phân cấp trung ƣơng - địa phƣơng, phân cấp giữa các cấp
chính quyền địa phƣơng, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính
quyền địa phƣơng, tăng cƣờng mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền
trƣớc nhân dân địa phƣơng.
Ba là, cải tiến phƣơng thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành
chính các cấp, loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực,
giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cƣờng trách nhiệm và năng lực
của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức.
Về thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều
hành của hệ thống hành chính nhà nƣớc; áp dụng các công cụ, phƣơng pháp
quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tăng
cƣờng đầu tƣ để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị
tƣơng đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nƣớc có trụ sở và
phƣơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng của
Chính phủ đƣợc thiết lập tới cấp xã.
Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp
với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải cách hành chính: Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bƣớc chuyển sang quản lý cán
bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở
trung ƣơng và ở địa phƣơng; Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn
với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng
20
và ở địa phƣơng, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ
cán bộ, công chức. Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực
hiện quy chế mới về đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức
để nâng cao chất lƣợng hoạt động công vụ [44].
Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ
đã ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn
2011 - 2020, với các mục tiêu cơ bản sau đây:
Về cải cách thể chế
Một là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp
năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung; Đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác
xây dựng pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ
thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính
sách, trƣớc hết là thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo
đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế
- xã hội;
Ba là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc;
Bốn là, xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ
giữa Nhà nƣớc và nhân dân.
Về cải cách thủ tục hành chính
Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để
tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nƣớc phát triển nhanh, bền
vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tƣ; đất đai; xây dựng;
sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động;
bảo hiểm; khoa học, công nghệ....;
21
Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức
thiết thực và thích hợp.
Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo,
bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên,
khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hƣớng phát triển; tăng cƣờng
giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần
trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;
Tiếp tục đổi mới phƣơng thức làm việc của cơ quan hành chính nhà
nƣớc; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục
vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc đạt mức trên 80% vào năm 2020;
Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lƣợng, cơ
cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và
phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nƣớc;
Về hiện đại hóa hành chính
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản,
tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực
hiện dƣới dạng điện tử; Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên
Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và
sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính
nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục
hành chính.
22
Trên cơ sở cải cách nền hành chính quốc gia nói chung, pháp luật về
quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế phải phải có những quy định nhằm
cải cách các thủ tục về trình tự, quá trình thu hồi đất; bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ; quy định về giao đất, cho thuê đất; quy định về đấu giá quyền sử
dụng đất...; Cải cách bộ máy cơ quan có chức năng tạo lập, quản lý và phát
triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, chức hoạt động trong các cơ quan quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội có năng lực, trình độ và đạo đức.
1.5.4. Qúa trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam
với khu vực và thế giới
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đƣờng lối đổi mới toàn diện
và sâu sắc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam
đƣợc tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi sâu sắc và một cục
diện, trật tự thế giới mới đang hình thành, trong đó các nƣớc có chế độ chính
trị khác nhau vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau. Đảng đã nhận thức rõ rằng
bối cảnh đó là điều kiện để chúng ta phát triển đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự
chủ và rộng mở.
Sau khi nƣớc ta gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào tháng
01-2007, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW
ngày 05-02-2007 về một số chủ trƣơng, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển
nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. Trên tinh thần đó,
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP, ngày 27-2-2007,
Chƣơng trình hành động của Chính phủ về “Một số chủ trƣơng, chính sách lớn
để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của
WTO”; giao các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm tận
dụng cơ hội, vƣợt qua thách thức, đƣa nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn phát triển mới.
Tháng 01-2011, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đề ra đƣờng lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát
23
triển mới, trong đó có chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.
Ngày 10-4-2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội
nhập quốc tế. Đây là văn kiện quan trọng, có ý nghĩa chiến lƣợc, làm rõ và
thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội nhập quốc tế trong tình
hình mới. Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ đƣợc triển khai sâu
rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với yêu cầu đổi
mới mô hình tăng trƣởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế.
Hiện nay, Việt Nam là thành viên có trách nhiệm của ASEAN, APEC,
ASEM và WTO cũng nhƣ nhiều định chế tài chính nhƣ WB, ADB, IMF...
Việc gia nhập WTO vào năm 2007 đã mở ra quan hệ thƣơng mại bình đẳng
giữa Việt Nam với 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một thành tựu quan
trọng của việc thực hiện chính sách đối ngoại đổi mới, đƣa Việt Nam trở
thành quốc gia bình đẳng trong thƣơng mại với các nƣớc trên thế giới.
Với việc mở rộng thị trƣờng và quan hệ hợp tác nhƣ vậy, ta đã ngày
càng tham gia sâu rộng vào các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, ngày càng
có tiếng nói quan trọng với ý thức trách nhiệm cao trong các diễn đàn khu vực
và thế giới, do đó đã góp phần mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hƣớng về xuất
khẩu của ta, mở rộng thị trƣờng hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ chiến lƣợc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bƣớc khẳng định đƣợc hình ảnh
và vị thế của một quốc gia thành công trong quá trình đổi mới [45].
Với quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc ta hiện nay, đòi hỏi hệ thống
luật pháp trong nƣớc nói chung, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội phải không ngừng đƣợc sửa đổi theo hƣớng phù hợp với
thông lệ quốc tế nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, minh bạch
hơn, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp
trong nƣớc và nƣớc ngoài.
24
1.6. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và những gợi
mở cho Việt Nam
1.6.1. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Australia
Australia bao gồm 6 Bang và 2 vùng lãnh thổ hƣởng quy chế tự quản
(tƣơng đƣơng Bang) là nƣớc công nghiệp phát triển, có thu nhập bình quân đầu
ngƣời thuộc nhóm cao. Các Bang ở Australia quản lý việc sử dụng và phát triển
đất đai của mình thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mỗi Bang đều có
Luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất riêng, với nội dung khác nhau.
Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu
Nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa
vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhƣợng, thế
chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất
đai. Luật cũng quy định Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để sử dụng
vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trƣng thu
đó gắn liền với việc Nhà nƣớc thực hiện bồi thƣờng.
Theo luật Accquisition Act 1989 của Australia có hai loại thu hồi đất,
đó là thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện. Thu hồi đất tự nguyện
đƣợc tiến hành khi chủ đất cần đƣợc thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện
không có quy định đặc biệt nào đƣợc áp dụng mà việc thỏa thuận đó là
nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần đƣợc thu hồi và ngƣời thu hồi đất sẽ
thỏa thuận giá bồi thƣờng đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị
trƣờng. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận và cũng
không bên nào đƣợc áp đặt đối với bên kia. Thu hồi đất bắt buộc đƣợc Nhà
nƣớc Australia tiến hành khi Nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng đất cho các mục
đích công cộng và các mục đích khác, thông thƣờng Nhà nƣớc có đƣợc đất
đai thông qua đàm phán.
25
Trình tự thu hồi đất bắt buộc đƣợc thực hiện nhƣ sau: Nhà nƣớc gửi
cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục
đích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính nhƣ cơ quan muốn thu
hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các
giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu
mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Quản lý xem xét lại vấn
đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chƣa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu
Trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính
không thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ nhƣng có thể
xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nƣớc thông báo rộng rãi quyết định
thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh
đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà nƣớc sẽ ban
hành quyết định thu hồi đất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận
đƣợc thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thƣờng. Chủ sở hữu đất
thông thƣờng có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã có
quyết định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể
yêu cầu Nhà nƣớc bồi thƣờng. Nguyên tắc của bồi thƣờng là công bằng và
theo giá thị trƣờng. Thông thƣờng, các yếu tố sẽ đƣợc tính toán trong quá
trình bồi thƣờng đó là giá thị trƣờng, giá trị đặc biệt đối với chủ sở hữu, các
chi phí liên quan nhƣ chi phí di chuyển, chi phí tái định cƣ.
1.6.2. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất ở Hàn Quốc
1.6.2.1. Mô hình của Tổ chức tạo lập quỹ đất của Hàn Quốc
Có 03 hình thức sở hữu gồm: Sở hữu Nhà nƣớc, sở hữu tập thể và sở
hữu tƣ nhân; trong đó diện tích đất thuộc sở hữu tƣ nhân chiếm khoảng 70%
diện tích đất của Hàn Quốc, Chủ sở hữu đất có toàn quyền định đoạt đối với
đất thuộc quyền sở hữu.
Nhà nƣớc có quyền thu hồi đất trong các trƣờng hợp sử dụng đất để
thực hiện các dự án: về quốc phòng, an ninh, các dự án giao thông, xây dựng
26
trụ sở các cơ quan Nhà nƣớc, các dự án văn hóa, giáo dục, các dự án do Nhà
nƣớc thực hiện và một số dự án công tƣ kết hợp. Việc thu hồi đất và bồi
thƣờng đất, tài sản gắn liền với đất đƣợc thực hiện thông qua hai hình thức là
nhận chuyển nhƣợng của Ngƣời sở hữu và thực hiện thu hồi đất để bồi thƣờng
theo Luật thu hồi và bồi thƣờng đất phục vụ cho các mục đích công cộng.
Chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc pháp luật quy
định khá đồng bộ và cụ thể từ nguyên tắc đến các định mức, tiêu chuẩn đƣợc
hƣởng và trình tự thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng khi Nhà nƣớc
thu hồi đất đƣợc triển khai có sự tham gia của Nhà quản lý, các luật sƣ, các
định giá viên và Chủ sở hữu tài sản và giá đất tính bồi thƣờng theo giá thực tế
thông qua thực hiện thƣơng thảo xác định của cả ngƣời quản lý, Chủ đầu tƣ
và cả Chủ sở hữu có đất bị thu hồi. Nên tính khách quan, công khai, minh
bạch trong việc bồi thƣờng đƣợc nâng cao, giá bồi thƣờng đất cơ bản bảo đảm
phù hợp với giá chuyển nhƣợng thực tế và giảm thiểu việc khiếu kiện của
ngƣời bị thu hồi đất.
Với mô hình doanh nghiệp Nhà nƣớc (Tổng công ty Đất đai và Nhà ở
Hàn quốc) thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng các dự án đƣợc giao
thực hiện trong toàn quốc và đƣợc sử dụng đa dạng các nguồn vốn (kể cả vay
từ tổ chức tín dụng, huy động của khách hàng mua đất, nhà). Nên đã nâng cao
đƣợc tính thống nhất và chuyên môn hóa trong tổ chức thực hiện giải phóng
mặt bằng. Tăng cƣờng đƣợc nguồn vốn để chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tạo
lập nhà đất tái định cƣ và đầu tƣ hạ tầng trên đất để nâng cao giá trị đất
chuyển nhƣợng kinh doanh, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong bồi thƣờng
đất thu hồi, đẩy nhanh tiến độ tạo lập quỹ đất sử dụng để thực hiện dự án.
Tập đoàn Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc đƣợc thành lập vào tháng 10 năm
2009 trên cơ sở sáp nhập giữa Tập đoàn Đất đai (thành lập năm 1960) và Tập
đoàn Nhà (thành lập năm 1970) với mục tiêu ổn định đời sống, nhà ở của
27
ngƣời dân và sử dụng hiệu quả đất đai nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống
ngƣời dân và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia.
Nhiệm vụ: Thực hiện phát triển quỹ đất và kinh doanh bất động sản
thông qua việc xây dựng các khu đô thị, mạng lƣới đô thị, khu công nghiệp,
phát triển hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin đất đai và địa lý, xây dựng, cải
tạo, kinh doanh nhà ở và cơ sở hạ tầng phục vụ khu dân cƣ.
Nguồn nhân lực: Hiện Tổng Công ty có 6.702 lao động, trong đó 3.855
kỹ sƣ (gồm: 1.209 kỹ sƣ xây dựng, 926 kiến trúc sƣ, 324 kỹ sƣ quy hoạch đô
thị, 187 kiến trúc sƣ cảnh quan, 439 kỹ sƣ điện và 770 kỹ sƣ khác).
Tập đoàn Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc có trụ sở chính tại thủ đô Seoul
và 15 chi nhánh tại các địa phƣơng. Tập đoàn đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác
với 18 tổ chức ở 12 quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ năm 2006, Tập đoàn
đã phối hợp với KOICA (Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc) thực hiện 26
chƣơng trình đào tạo chia sẻ kinh nghiệm với 385 đại biểu đến từ các quốc gia
với mục tiêu nhằm nâng cao khả năng hoạch định chính sách cho các cán bộ
trong phát triển nhà và khu đô thị thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm, sự hiểu
biết của Hàn Quốc về lĩnh vực này.
Để thực hiện các dự án đô thị mới Tập đoàn Đất đai và nhà ở Hàn
Quốc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, nghiên cứu tiền khả thi, giải phóng
mặt bằng, thiết kế quy hoạch chi tiết, lựa chọn nhà đầu tƣ, xây dựng hệ
thống kết cấu hạ tầng, nhà ở, khu thƣơng mại, trƣờng học và các điều kiện
cần thiết cho ngƣời dân. Do làm tốt từ khâu quy hoạch đến triển khai nên
các khu đô thị do Tập đoàn thực hiện rất đồng bộ, không bị chia cắt manh
mún. Ngoài việc đầu tƣ phát triển các đô thị mới, Tập đoàn Đất đai và Nhà
ở Hàn Quốc còn thực hiện nhiệm vụ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thực
hiện các dự án công ích của Quốc gia.
28
1.6.2.2. Một số cơ chế quản lý quỹ đất có hiệu quả
Cơ chế giao cho doanh nghiệp thực hiện bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu
hồi đất cùng với thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh bất động sản
(đất, nhà, công trình) đầu tƣ trên đất bị thu hồi theo quy hoạch chi tiết của dự
án đƣợc duyệt. Do vậy đã khuyến khích tăng cƣờng đƣợc trách nhiệm tổ chức
thực hiện bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, bảo đảm về nhà, đất thực hiện tái
định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất; đồng thời nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng
đất theo quy hoạch và tăng đƣợc nguồn thu cho Nhà nƣớc từ sử dụng quỹ đất
nhà nƣớc thu hồi.
Việc Nhà nƣớc thu hồi đất giao cho doanh nghiệp thực hiện các dự
án phát triển đô thị, nhà ở. Trong đó lồng ghép việc thực hiện đầu tƣ các
công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng vốn của Nhà nƣớc để
chuyển giao các cơ quan, đơn vị quản lý phục vụ lợi ích chung, với đầu tƣ
các công trình kinh tế để kinh doanh từ vốn của doanh nghiệp đã nâng cao
đƣợc chất lƣợng công trình và hiệu quả đầu tƣ theo mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của Chính phủ, đồng thời góp phần điều tiết thị trƣờng bất động
sản (đất, nhà ở, công trình thƣơng mại) thông qua việc điều tiết quỹ đất,
quỹ nhà cung ứng ra thị trƣờng.
1.6.2.3. Các nguồn vốn được huy động để tạo lập quỹ đất
Nguồn vốn để bồi thƣờng đất thu hồi tạo lập quỹ đất và đầu tƣ xây
dựng kết cấu hạ tầng trên đất để nâng cao giá trị của đất đƣợc sử dụng chủ
yếu từ các nguồn, gồm:
Nguồn vốn tự có của Tổng công ty Đất đai và Nhà ở Hàn quốc;
Nguồn vốn của Chính phủ cấp phát;
Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng;
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức tài chính quốc tế;
Nguồn vốn huy động từ khách hàng;
29
Nguồn thu từ bán sản phẩm đầu tƣ (đất, công trình, nhà ở).
Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp cần thiết có thể thực hiện phát hành
trái phiếu để huy động vốn hoặc sử dụng hình thức góp vốn liên doanh, liên
kết để thực hiện dự án.
1.6.3. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm từ Trung Quốc
Trung Quốc thi hành chế độ công hữu về đất đai gồm chế độ sở hữu
toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của nông dân về đất đai. Luật Đất đai năm
1999 của Trung Quốc quy định đất đai trong khu vực đô thị là thuộc sở hữu
Nhà nƣớc. Đất đai khu vực nông thôn và ngoại ô đô thị thuộc sở hữu tập thể
nông dân; đất tự xây dựng nhà ở, đất tự canh tác, đất đồi núi thuộc sở hữu tập
thể. Hiện nay đất thuộc sở hữu toàn dân chiếm 53%; sở hữu tập thể chiếm
46%; và 1% đất chƣa rõ sở hữu. Toàn bộ đất đai đƣợc chia thành 3 nhóm
chính (đất nông nghiệp, đất xây dựng, đất chƣa sử dụng). Việc phân phối đất
đai đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không thu tiền và có thu tiền sử dụng đất
đối với cả 2 hình thức đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc hoặc sở hữu tập thể.
Đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc khi có đề nghị của cơ quan hành chính
quản lý về đất đai và đƣợc chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê chuẩn
thì đƣợc thu hồi đối với 5 loại đất sau:
Một là, cần phải sử dụng vì mục đích công cộng.
Hai là, cần phải điều chỉnh việc sử dụng đất để thực hiện chỉnh trang đô
thị cũ theo quy hoạch đô thị.
Ba là, thời hạn thoả thuận sử dụng đất trong hợp đồng xuất nhƣợng đất
đai có trả tiền đã hết mà ngƣời sử dụng đất chƣa xin phép kéo dài hoặc việc
xin phép kéo dài chƣa đƣợc phê chuẩn.
Bốn là, đơn vị giải thể, chuyển đi nơi khác mà ngừng việc sử dụng đất
đƣợc cấp thuộc sở hữu nhà nƣớc.
Năm là, đất làm đƣờng bộ, đƣờng sắt, sân bay, hầm mỏ đã đƣợc phê
chuẩn ngừng hoạt động.
30
Đất thuộc sở hữu tập thể: Tổ chức tập thể nông thôn sau khi báo cáo
đƣợc chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê duyệt, có thể thu hồi các
loại đất sau:
Một là, do nhu cầu sử dụng đất cho cơ sở công cộng và xây dựng sự
nghiệp công ích trong thôn của hƣơng (trấn).
Hai là, sử dụng đất không theo mục đích đã đƣợc phê chuẩn.
Ba là, do giải thể, di chuyển mà ngừng việc sử dụng đất.
Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng mới có thẩm quyền thu
hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở
lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dƣới hạn mức này thì do
chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ra quyết định thu hồi
đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể
thành đất thuộc sở hữu nhà nƣớc.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định,
ngƣời nào sử dụng đất thì ngƣời đó có trách nhiệm bồi thƣờng. Phần lớn tiền
bồi thƣờng do ngƣời sử dụng đất trả. Tiền bồi thƣờng bao gồm các khoản nhƣ
lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nƣớc và các khoản tiền trả cho ngƣời có
đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung quốc còn quy định mức nộp
lệ phí trợ cấp đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp.
Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thƣờng phải đảm bảo
cho ngƣời dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở
Bắc Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thƣờng đó cộng với khoản
tiền tiết kiệm của họ có thể mua đƣợc căn hộ mới. Còn đối với ngƣời dân ở
khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thƣờng mua đƣợc hai căn hộ
ở cùng một nơi.
31
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài
nguyên đất đai ở các địa phƣơng thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng.
Ngƣời nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng
khu đất đó, thƣờng là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên
khu đất giải tỏa.
Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành
thị và nông thôn nên có sự phân biệt về bồi thƣờng nhà ở giữa hai khu vực
này. Đối với trƣờng hợp bồi thƣờng cho ngƣời dân ở thành thị, chủ yếu Nhà
nƣớc tiến hành bồi thƣờng bằng tiền. Ngƣợc lại, việc bồi thƣờng cho ngƣời
dân ở khu vực nông thôn lại có những đặc điểm riêng biệt. Nhà nƣớc quan
tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ đƣợc hƣởng những thành quả công
nghiệp hóa, đô thị hóa khi thu hồi đất. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp
hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn để sử dụng vào mục đích khác
thì ngƣời nông dân đƣợc lƣu ý, quan tâm về lợi ích cũng nhƣ đƣợc bồi thƣờng
một cách hợp lý.
1.6.4. Bài học rút ra từ các nước
Ở các nƣớc này đều đã hình thành các Tổ chức phát triển quỹ đất dƣới
dạng các mô hình hoạt động khác nhau (Công ty đất đai, Tổng công ty phát
triển đất...). Tổ chức phát triển quỹ đất do Nhà nƣớc đứng ra thành lập, có mô
hình Tổ chức phát triển quỹ đất kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nƣớc cấp 100% (Trung Quốc), có Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động
bằng nguồn vốn tự trang trải một phần hoặc tự trang trải toàn bộ (Trung
Quốc, Hàn Quốc, Úc).
Hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ tìm
kiếm quỹ đất, quản lý (dự trữ), phát triển quỹ đất và đƣa đất tham gia vào
thị trƣờng bất động sản. Nhà nƣớc ra quyết định thu hồi, giao nhiệm vụ cho
Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng để
tạo quỹ đất.
32
Tổ chức phát triển quỹ đất đều đƣợc nhận chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất (trƣng mua) của ngƣời dân để chuyển mục đích sử dụng theo quy
hoạch của nhà nƣớc, để cung ứng đất đai cho thị trƣờng bất động sản.
Tổ chức phát triển quỹ đất luôn luôn có lƣợng đất dự trữ khá lớn để làm
nhiệm vụ điều tiết thị trƣờng bất động sản khi cần thiết.
Tổ chức phát triển quỹ đất ngoài việc thay mặt nhà nƣớc đƣa quỹ đất ra
thị trƣờng còn tham gia thị trƣờng bất động sản với tƣ cách vừa mua, vừa bán;
trợ giúp thị trƣờng với vai trò trung gian giữa Nhà nƣớc đại diện cho pháp
luật với ngƣời mua, ngƣời bán trên thị trƣờng [25].
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 Luận văn đã khái quát đƣợc những nét cơ bản về vấn đề quỹ
đất, quản lý quỹ đất và pháp luật quản lý quỹ đất ở Việt Nam hiện nay. Luận
văn phân tích những quan niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động và những bài
học về quản lý quỹ đất cũng nhƣ pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế- xã hội từ các quốc gia khác. Qua đó, làm cơ sở để Luận văn nghiên
cứu, phân tích ở những chƣơng tiếp theo.
33
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định quỹ đất
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, kế thừa và khắc phục những hạn chế
bất cập trong quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật đất đai
2003, Luật Đất đai năm 2013 đã xây dựng một hành lang pháp lý về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm xác định quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định trong Luật Đất đai 2013
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc hƣớng dẫn tại Chƣơng 3 của Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/05/2014, về quy
đi ̣nh chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Quy định về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp tục đƣợc cụ thể hóa ở những văn bản của Bộ
chuyên ngành, đó là những Thông tƣ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Pháp
luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam hiện hành tập trung vào
một số nội dung chủ yếu sau.
Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ
đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là những phƣơng
hƣớng chỉ đạo, những tƣ tƣởng xuyên suốt, là cơ sở chủ yếu để dựa vào đó
mà pháp luật điều chỉnh những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Để hạn chế những bất cập của công tác quy hoạch trong Luật đất đai 2003,
34
Luật Đất đai 2013 lần đầu tiên đã quy định rõ về các nguyên tắc trong hoạt
động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Điều 35. Trong đó có các nguyên
tắc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ:
Thứ nhất, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến
lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất khi đƣợc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch, chiến lƣợc
tổng thể bởi nó là một phần trong quy hoạch tổng thể đó.
Thứ hai, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc lập từ tổng thể đến
chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng
kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung
sử dụng đất của cấp xã.
Nhƣ vâ ̣y quy định này của Luâ ̣t đất đai 2013 đã khắc phục đƣợc tình
trạng manh mún của quy hoạch , kế hoạch hoa ̣ch giƣ̃a các cấp vênh nhau ,
thâ ̣m chí mâu thuẫn nhau rất khó thƣ̣c hiê ̣n trên thƣ̣c tiễn. Đây cũng là lần đầu
tiên Luâ ̣t đất đai 2013 đã quy đi ̣nh cụthể về quy hoa ̣ch vùng kinh tế – xã hội,
quy hoa ̣ch cấp huyê ̣n và quy hoa ̣ch cấp xã . Điều đó, giúp nhà nƣớc xác định
đƣợc cụ thể diện tích quỹ đất phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội cụ thể, phù hợp với nhu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực.
Thứ ba, sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai là sử dụng đất hợp
lý, tiết kiệm. Mục tiêu cuối cùng trong quản lý và sử dụng đất cũng là sử dụng
đất có hiệu quả vì đất đai là nguồn tài thiên nhiên vô vùng quý giá, nhƣng đất
đai lại là loại tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu quỹ đất của con ngƣời để
35
phục vụ các mục đích kinh tế - xã hội... lại không ngừng tăng lên. Vì vậy, sử
dụng đất đai tiết kiệm là một vấn đề có ý nghĩa hết sức to lớn và mang tính
toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia có quỹ đất để phục vụ các
mục đích phát triển kinh tế - xã hội hạn chế so với các quốc gia trên thế giới
nên nhu cầu sử dụng đất tiết kiệm lại càng trở nên cấp thiết hơn.
Thứ tư, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng;
thích ứng với biến đổi khí hậu
Quy đi ̣nh này cũng đã lần đầu tiên bổ sung cụm tƣ̀ “thích ƣ́ ng với biến đổi
khí hậu” vào trong nguyên tắc này. Bởi lẽ, theo đánh giá của Liên Hợp quốc thì
Viê ̣t Nam là một trong 10 quốc gia chi ̣u ảnh hƣởng nghiêm tro ̣ng nhất của tình
trạng biến đổi khí hậu, trong đó có nóng lêncủa toàn cầu. Và vấn đề quỹ đất tự
nhiên nói chung, quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội nói riêng hiện tại đang
chịu rất nhiều áp lực từ vấn đề biến đổi khí hậu. Đó là lý do quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất phải trên cơ sở bảo vệ môi trƣờng, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Thứ năm, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội nói chung, vì vậy những yếu tố lịch sử, văn hóa cũng chi phối mạnh
mẽ đến quan hệ đất đai nói chung và quan hệ trong quản lý quỹ đất nói riêng.
Nguyên tắc khi lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, khi khoanh
định hoặc điều chỉnh khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc cũng phải nhằm bảo vệ, tôn
tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của đất nƣớc trên các
vùng hành chính - lãnh thổ.
Thứ sá u, dân chủ và công khai.
Đây là một nguyên tắc mới của Luật đất đai trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất. Trƣớc đây hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ghi nhận nguyên tắc công khai, dân
36
chủ. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải dân chủ và công
khai là thể hiện, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quy hoạch,
đây là phƣơng pháp quy hoạch hiện đại. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đảm bảo dân chủ và công khai giúp vấn đề tạo lập quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội sẽ đƣợc nhân dân đóng góp ý kiến, đảm bảo khách
quan, và phù hợp với thực tiễn của nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên
phạm vi cả nƣớc.
Về kỳ kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội
Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, Luâ ̣t Đất đai năm
2013 quy định kỳ kế hoạch là 5 năm. Tuy nhiên, đối với kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, Luâ ̣t Đất đai
năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm”
(Khoản 2 Điều 37). Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan tránh tình trạng dự án “treo”, gây lãng
phí quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản
lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Nhằm khắc phục đƣợc những khó khăn khi lập quy hoạch , kế hoạch sử
dụng đất nhƣ quy định của Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đã quy định
đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
từng cấp. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc quy định riêng cho
từng cấp để vƣ̀ a đảm bảo tính chặt chẽ , khoa học, vƣ̀ a đáp ứng đƣợc yêu cầu
quản lý của tƣ̀ ng cấp ; đảm bảo nguyên tắc “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.
37
Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trong Luâ ̣t Đất đai năm 2013 là quy định cụ thể: “Nội
dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại Khoản 4 Điều 40,
trong đó quy định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện
công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cƣ
nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong
vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thƣơng
mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”.
Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện”. Quy định lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất
của các vùng kinh tế - xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy
hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
nhằm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các vùng, đồng thời rút
ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng
năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất gắn với nhu cầu về quỹ đất trong năm của các ngành, lĩnh vực,
của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tƣ và huy động nguồn lực, khắc phục
lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ.
Về việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý
quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
Điều 43 Luâ ̣t Đất đai năm 2013 quy định: “Cơ quan có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời
gian lấy ý kiến nhân dân đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp;
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội
Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội

More Related Content

What's hot

Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ởLuận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất ĐaiBáo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat daiN3 Q
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái địnhLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
 
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán nhà ở chung cư trong các dự án, 9đ
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ởLuận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
Luận văn: Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhà ở
 
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đLuận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
Luận văn: Quản lý sử dụng đất tai huyện gia lâm, hà nội, 9đ
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định, HOT
 
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
LV: Hoàn thiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sd đất, quyền sở hữu nhà ở
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAYĐề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
Đề tài: Thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa theo luật, HAY
 
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất ĐaiBáo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Nhà Nước Về Đất Đai
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đấtLuận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
Luận văn: Thực hiện pháp luật thế chấp quyền sử dụng đất
 
Luat dat dai
Luat dat daiLuat dat dai
Luat dat dai
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội

Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đấtBảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đấtQuyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
nataliej4
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt NamQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
luanvantrust
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà NộiLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
luanvantrust
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
huynhminhquan
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội (20)

Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hộiLuận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
Luận văn: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội
 
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đấtBảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
Bảo đảm quyền và nghĩa vụ của nông dân khi Nhà nước thu hồi đất
 
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đấtQuyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
Quyền chuyển nhượng, góp vốn, thế chấp quyền sử dụng đất
 
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOTĐề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Quản lý về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam, HOT
 
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
THU HỒI ĐẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG THEO...
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đấ...
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà NộiLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Thanh Xuân, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAYLuận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Giải quyết khiếu nại về đất đai ở đô thị tại Hà Nội, HAY
 
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt NamQuản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản ở Việt Nam
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về khoáng sản, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy việc cấp giấy chứng nhận quyền ...
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sởLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà NộiLuận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
Luận văn: Hòa giải tranh chấp đất đai tại huyện Đông Anh, Hà Nội
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng cao hiệu quả quản ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về khai thác tài nguyên khoáng sản, 9 ĐIỂM
 
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
[123doc] - luan-van-thac-si-quan-ly-cong-quan-ly-nha-nuoc-doi-voi-nguoi-co-co...
 
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đLuận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
Luận án: Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo, HAY, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (11)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn: Pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế, xã hội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CƢỜNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CƢỜNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ BÍCH LIỄU HÀ NỘI - 2016
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Cƣờng
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QŨY ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ..............................6 1.1. Quan niệm về quỹ đất và quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam................................................................ 6 1.1.1. Quan niệm về quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.................... 6 1.1.2. Quan niệm về quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.......... 7 1.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ........................ 8 1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ......................................10 1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội................................................................................................10 1.3.2. Đặc điểm của pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội.....................................................................................11 1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.............................12 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ở Việt nam........................................13 1.5.1. Đƣờng lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc......................................................13 1.5.2. Chiến lƣợc, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc...........16 1.5.3. Qúa trình cải cách nền hành chính quốc gia ......................................18
  • 5. 1.5.4. Qúa trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với khu vực và thế giới.............................................................................22 1.6. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và những gợi mở cho Việt Nam ......................................................24 1.6.1. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Australia........24 1.6.2. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất ở Hàn Quốc.......25 1.6.3. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm từ Trung Quốc.............................29 1.6.4. Bài học rút ra từ các nƣớc ..................................................................31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ..33 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam..............................................................33 2.1.1. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.................................................................33 2.1.2. Quy định về thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ............................................40 2.1.3. Qui định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất trong phát triển, khai thác quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội......................................................................47 2.1.4. Qui định tài chính về đất đai, giá đất trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội......................................................................53 2.1.5. Qui định về giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.................................................................57 2.2. Thực trạng thực hiện các qui định pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam ......................59 2.2.1. Thực hiện các quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..............................................................................................59 2.2.2. Thực hiện các quy định về thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.........62
  • 6. 2.2.3. Thực hiện các quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất trong hoạt động khai thác và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội....63 2.2.4. Thực hiện các quy định tài chính đất đai, giá đất trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.........................................66 2.2.5. Thực hiện các qui định pháp luật về thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai và xử lý vi phạm về đất đai .........68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................69 Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI.........................................................................70 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam............................................70 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam .......................................................70 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho quá trình tạo quỹ đất thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội...................................................................................................70 3.2.2. Hoàn thiện quy định pháp luật về thu hồi đất tạo quỹ đất theo quy hoạch hoặc đã có dự án đầu tƣ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội......................................................................................72 3.2.3. Hoàn thiện quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và đấu giá quyền sử dụng đất.............75 3.2.4. Hoàn thiện pháp luật tài chính về đất đai, giá đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội...........................................76 3.2.5. Hoàn thiện quy định của pháp luật về Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội................................................77 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................78 KẾT LUẬN....................................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................81
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Với áp lực phát triển kinh tế xã hội, biến đổi khí hậu làm cho thế giới ngày càng nóng lên khiến băng ở hai cực tan ra, mực nƣớc biển tăng cao nhấn chìm một bộ phận đất đai không nhỏ cộng thêm sự bùng nổ dân số và hiện trạng sử dụng đất nhƣ hiện nay có thể thấy nguồn tài nguyên đất đai ngày càng suy thoái, khan hiếm. Do đó, việc phân bổ, sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc luôn là vấn đề xuyên suốt trong thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Trong lịch sử phát triển của mọi quốc gia, việc tạo lập, quản lý và phát triển quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là việc làm vô cùng quan trọng. Nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu quỹ đất càng cao và trở thành thách thức lớn đối với sự thành công không chỉ là trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực chính trị, xã hội trên phạm vi quốc gia. Vấn đề quản lý quỹ đất trở thành điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức từ nhiều phía: Nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị- xã hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và mọi công dân. Không nằm ngoài quy luật trên, Việt Nam với đặc thù là một nƣớc đang phát triển, trong điều kiện hiện nay chúng ta đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, với mục tiêu trở thành nƣớc công nghiệp. Vì thế, nhu cầu về xây dựng các công trình phục vụ các lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng ngày càng gia tăng… Để đạt đƣợc những mục tiêu trên thì vấn đề tạo lập và quản lý quỹ đất là một bài toán đang đặt ra cho các cơ quan chức năng.
  • 8. 2 Trong những năm qua, Đảng ta đã ban hành nhiều quyết sách và Nhà nƣớc ta cũng đã ban hành nhiều các quy định pháp luật về quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, cho đến nay hệ thống các quy định pháp luật về quản lý quĩ đất nhằm phát triển kinh tế - xã hội ở Việt nam còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế nhƣ: Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tài chính về đất đai và giá đất; quy định về quản lý, khai thác quỹ đất; quy định về giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động quản lý quỹ đất làm cho việc quản lý quỹ đất trên phạm vi toàn quốc kém hiệu quả. Quản lý quỹ đất ở nhiều địa phƣơng bị buông lỏng, thậm chí thả nổi dẫn đến đã có nhiều vụ việc tiêu cực xảy ra làm thất thoát quỹ đất, đất đai đƣợc sử dụng không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, lãng phí, kém hiệu quả làm ảnh hƣởng không nhỏ đến thực hiện kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc, cũng nhƣ của các địa phƣơng. Từ thực tế trên, việc nghiên cứu để hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam là một vấn đề cấp thiết. Do vậy, tôi mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” với mong muốn góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; làm rõ thực trạng các quy định pháp luật về quản lý quỹ đất cũng nhƣ thực tiễn thực hiện các quy định này, từ đó đề xuất định hƣớng cũng nhƣ những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý về đất đai nói
  • 9. 3 chung cũng nhƣ vấn đề quản lý quỹ đất nói riêng, có thể kể đến các công trình sau: Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Xuân Phi năm 2011 “Quản lý nhà nước đối với quỹ đất Thành phố Thanh Hóa”, Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Xuyền năm 2012 “Thực tiễn thi hành pháp luật về Quản lý nhà nước đối với đất đai tại huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”, Luận án Tiến sỹ Luật học của Phạm Thu Thủy năm 2014 “Pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Vũ Thị Hƣờng năm 2015 “Đánh giá công tác tạo quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Thành Phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”... Tuy nhiên, các tác giả trên chƣa nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống về pháp luật quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của Luận văn Luận văn phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam; làm rõ các vấn đề pháp lý và thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam để từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong các quy định pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta. Từ kết quả nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, kết quả phân tích, đánh giá thực trạng, Luận văn đề xuất định hƣớng và những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, nâng cao hiệu quả của việc thực thi pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các quan hệ pháp luật phát sinh trong
  • 10. 4 hoạt động quản lý quỹ đất, các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các quan hệ pháp luật, các quy định pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - hội ở Việt Nam giai đoạn sau khi luật đất đai 2003 có hiệu lực cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật lịch sử và duy vật biện chứng; sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp; sử dụng nguồn số liệu từ phƣơng pháp thu thập qua các tài liệu, sách, báo, các báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; nghiên cứu cơ sở lý luận, nghiên cứu đánh giá thực trạng các quy định pháp luật kết hợp với nghiên cứu, phân tích thực tiễn thi hành pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta, từ đó đƣa ra những định hƣớng, đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài luận văn đặt ra. 6. Những đóng góp mới của đề tài Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu có hệ thống những quy định pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam giai đoạn từ sau khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực cho đến nay. Về mặt lý luận: Luận văn phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ đất và pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xác định nhu cầu, nội dung điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ở nƣớc ta. Về mặt thực tiễn: Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập trong các quy
  • 11. 5 định của pháp luật về quản lý quỹ đất ở Việt Nam, qua đó đƣa ra định hƣớng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội nhằm phát huy tốt nhất tiềm năng của đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu , kết luâ ̣n và danh mục tài liê ̣u tham khảo , đề tài đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, cụ thể nhƣ sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý quỹ đất và pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Chương 3: Định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
  • 12. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ QŨY ĐẤT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1.1. Quan niệm về quỹ đất và quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 1.1.1. Quan niệm về quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Quỹ đất là toàn bộ diện tích đất đai tự nhiên của quốc gia đƣợc Nhà nƣớc phân bổ và sử dụng vào các mục đích khác nhau để đáp ứng nhu cầu về các mặt của xã hội trong từng giai đoạn phát triển nhất định. Quỹ đất của một quốc gia là một nguồn lực tự nhiên cần phải đƣợc bảo vệ và sử dụng một cách tiết kiệm, có hiệu quả, đặc biệt là đất đai tốt, có giá trị làm tăng thêm của cải cho xã hội. Quỹ đất đƣợc xác định theo lãnh thổ (theo địa giới hành chính cả nƣớc, tỉnh, huyện, xã); theo ngƣời sử dụng đất (bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất); theo loại đất (bao gồm mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chƣa sử dụng. Quỹ đất có thể đƣợc phân chia theo mục đích sử dụng và hình thành nên cơ cấu quỹ đất. Sự thay đổi cơ cấu quỹ đất trong tổng thể quỹ đất tự nhiên có ý nghĩa rất quan trọng, nói lên những xu thế phát triển của đất nƣớc trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời cũng thể hiện trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào nền sản xuất xã hội của quốc gia [22]. Từ những khái niệm trên, Qũy đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội sẽ bao gồm quỹ đất đƣợc xác định sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế - xã hội theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp
  • 13. 7 huyện; đất đƣợc nhận chuyển nhƣợng, thu hồi từ các tổ chức, cá nhân để đáp ứng nhu cầu khi Nhà nƣớc sử dụng thực hiện các dự án quan trọng của quốc gia, địa phƣơng; dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu đô thị mới; xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh đƣợc xếp hạng; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các công trình sự nghiệp công… do Nhà nƣớc hoặc giao cho các tổ chức, cá nhân tiến hành nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc. 1.1.2. Quan niệm về quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: Đƣợc hiểu là hoạt động quản lý quỹ đất dự trữ đã tạo lập đƣợc trong một thời gian thích hợp, để đáp ứng khi Nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng cho các dự án, công trình phát triển kinh tế - xã hội hoặc khi có điều kiện thị trƣờng phù hợp thì cung ứng ra thị trƣờng thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu các công trình gắn liền với quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo giá trị và giá trị gia tăng của đất đai. Các hoạt động quản lý và phát triển quỹ đất phải tuân thủ pháp luật và quy trình có liên quan đến sử dụng đất [22]. Ở nƣớc ta hiện nay, hoạt động quản lý quỹ đất đƣợc giao cho Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức phát triển quỹ đất ở cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó, Tổ chức phát triển quỹ đất đƣợc quy định là cơ quan có vai trò quan trọng trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế-xã hội. Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ: “Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công đƣợc thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; có tƣ cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và đƣợc mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Đối với địa phƣơng đã có Tổ chức phát
  • 14. 8 triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện hiện có. Tổ chức phát triển quỹ đất có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác”. Theo khoản 1 Điều 1 Thông tƣ liên tịch số: 16/2015/TTLT-BTNMT- BNV-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng - Bộ Nội vụ - Bộ Tài Chính về hƣớng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng quy định: “Trung tâm phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trƣờng, có chức năng tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức thực hiện việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất và thực hiện các dịch vụ khác trong lĩnh vực đất đai”. Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, tính đến năm 2015, hiện cả nƣớc đã có 62/63 tỉnh thành thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh. Trong đó, có 8 đơn vụ trực thuộc UBND tỉnh và 54 đơn vị trực thuộc Sở TN&MT. Ngoài ra, có 338/708 huyện, quận, thị xã thành lập tổ chức này trực thuộc UBND huyện. Mô hình tổ chức, bộ máy thực hiện theo đúng Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Việc sắp xếp, thành lập các trung tâm phát triển quỹ đất theo khu vực đƣợc nghiên cứu thực hiện đảm bảo ổn định tƣơng đối về tổ chức và việc thực hiện các nhiệm vụ [12]. 1.2. Nhu cầu điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động quản lý qũy đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá có vai trò to lớn trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Trong khoảng thời gian 20
  • 15. 9 năm trở lại đây nhu cầu tạo lập, phát triển quỹ đất cho các mục đích mở mang phát triển đô thị, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình khác phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, cộng thêm áp lực từ biến đổi khí hậu, sự bùng nổ dân số và hiện trạng sử dụng đất có tính tự phát nhƣ hiện nay có thể thấy quỹ đất ngày càng bị thu hẹp. Điều 53 Hiến pháp năm 2013 quy định "Đất đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý". Quy định trên của Hiến pháp cho thấy quản lý nhà nƣớc về đất đai là một nguyên tắc hiến định. Mọi tổ chức, cá nhân, và cả các cơ quan nhà nƣớc đều phải tuân thủ nguyên tắc ấy. Tất cả văn bản pháp luật có giá trị pháp lý thấp hơn nhƣ các đạo luật, luật, văn bản dƣới luật đều nhằm cụ thể hóa hiến pháp và không đƣợc trái với hiến pháp. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện nhằm mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội. Pháp luật là công cụ để thực hiện quyền lực Nhà nƣớc và là cơ sở pháp lý cho đời sống xã hội có Nhà nƣớc. Một trong những chức năng của pháp luật là chức năng điều chỉnh. Sự điều chỉnh của pháp luật lên các quan hệ xã hội đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: Một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ xã hội chủ yếu trong xã hội; mặt khác pháp luật bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội. Nhƣ vậy, pháp luật đã thiết lập “trật tự” đối với các quan hệ xã hội, tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển theo chiều hƣớng nhất định phù hợp với ý chí của giai cấp thống trị, phù hợp với quy luật vận động khách quan của các quan hệ xã hội. Vấn đề tạo lập, phát triển và quản lý quỹ đất để phục vụ phát triển kinh
  • 16. 10 tế - xã hội ở nƣớc ta yêu cầu phải có sự tính toán, phân bổ hợp lý để sử dụng tối đa hiệu quả từ nguồn lực đất đai. Các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi phải đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật, cần phải có nguyên tắc xử sự bắt buộc, đƣợc làm gì, không đƣợc làm gì và làm nhƣ thế nào để hƣớng các quan hệ quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo một trật tự nhất định, không thể để các quan hệ này phát sinh, phát triển một cách tự phát. Nhƣ vậy, rõ ràng vai trò của pháp luật trong việc điều chỉnh các hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta là rất quan trọng. Cụ thể, bao gồm các nội dung điều chỉnh chủ yếu sau: Một là, xác định rõ chủ thể, thẩm quyền trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Ba là, quy định các nội dung cụ thể trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện các hoạt động quản lý quĩ đất. 1.3. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 1.3.1. Khái niệm pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một bộ phận của pháp luật đất đai và pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai, bao gồm toàn bộ các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh
  • 17. 11 tế - xã hội của cả nƣớc cũng nhƣ của từng địa phƣơng nhằm mục đích sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao; thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai. 1.3.2. Đặc điểm của pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là một bộ phận của pháp luật đất đai cũng nhƣ là một bộ phận của pháp luật về quản lý nhà nƣớc đối với đất đai. Theo đó, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có những đặc điểm cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội do các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành dƣới hình thức văn bản quy phạm pháp luật: Căn cứ Hiến pháp, Quốc hội đã ban hành Luật đất đai, Chính phủ ban hành các Nghị định, các Bộ, ngành ban hành các Thông tƣ, văn bản hƣớng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân các cấp (Tỉnh, huyện) ban hành các Quyết định, quy định về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, Chủ thể của pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gồm Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên ngành quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ Sở Tài nguyên - Môi trƣờng ở cấp tỉnh, Phòng tài nguyên - Môi trƣờng ở cấp huyện; Tổ chức phát triển quỹ đất ở cấp tỉnh, cấp huyện; Công chức địa chính ở cấp xã. Thứ ba, đối tƣợng và phạm vi điều chỉnh: Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực tạo lập quỹ đất; phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất: xác định quỹ đất dành cho phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; thu hồi đất, giải phóng mặt bằng; bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất.... và những quan hệ pháp luật khác liên quan đến việc quản lý quỹ đất phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
  • 18. 12 Thứ tư, điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là hoạt động mang tính mệnh lệnh hành chính, nhƣ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xác định mục đích sử dụng đất; quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.... 1.4. Nội dung pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam Pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Một là, quy định về chủ thể, thẩm quyền trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức phát triển quỹ đất ở cấp tỉnh và cấp huyện. Trong đó, các tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện là cơ quan có vai trò quan trọng trong thực hiện quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; Hai là, quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia vào các quan hệ quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất;... Ba là, Quy định các nội dung cụ thể trong quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Tài chính về đất đai, giá đất; Giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; Giám sát, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. Bốn là, quy định về trình tự, thủ tục trong thực hiện các hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: Trình tự, thủ tục trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; trình tự, thủ tục trong quá trình thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất...
  • 19. 13 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về quản lý quĩ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội ở Việt nam 1.5.1. Đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 Khóa IX về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với các quan điểm chỉ đạo: Một là, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn theo quy định của pháp luật. Không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai. Hai là, đất đai là hàng hóa đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn, rất quý giá của đất nước, có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Ba là, khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực quý giá về đất đai, đầu tư phát triển đất đai. Bốn là, đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai phải phù hợp với đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Năm là, kiên quyết lập lại trật tự về đất đai phù hợp với đường lối chính trị của Đảng. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai [41]. Trên cơ sở kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết Ban chấp hành Trung ƣơng lần thứ VII, Đại hội Đảng lần thứ IX, để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của nƣớc ta trong giai đoạn mới, ngày 31/10/2012, tại Hội
  • 20. 14 nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 19 - NQ/TW về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, qua đó đƣa ra các quan điểm chỉ đạo đối với công tác quản lý về đất đai nhƣ sau: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản và hàng hoá đặc biệt, nhƣng không phải là quyền sở hữu, đƣợc xác định cụ thể phù hợp với từng loại đất, từng đối tƣợng và hình thức giao đất, cho thuê đất. Nhà nƣớc thực hiện quyền của chủ sở hữu thông qua việc quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng và quy định thời hạn sử dụng đất; quyết định giá đất; quyết định chính sách điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất không phải do ngƣời sử dụng đất tạo ra; trao quyền sử dụng đất và thu hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và các dự án phát triển kinh tế, xã hội theo quy định của pháp luật. Ngƣời sử dụng đất đƣợc Nhà nƣớc giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn và có các quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và đƣợc bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất, tuỳ theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Ngƣời sử dụng đất có nghĩa vụ phải đăng ký quyền sử dụng đất, sử dụng đất đúng mục đích, tuân thủ quy hoạch, trả lại đất khi Nhà nƣớc có quyết định thu hồi đất, chấp hành pháp luật về đất đai. Nhà nƣớc không thừa nhận việc đòi lại đất đã đƣợc Nhà nƣớc giao cho ngƣời khác sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách, pháp luật về đất đai. Không đặt vấn đề điều chỉnh lại đất nông nghiệp đã giao cho hộ gia đình
  • 21. 15 và cá nhân, nhƣng Nhà nƣớc có chính sách phù hợp để đất nông nghiệp đƣợc ngƣời trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng với hiệu quả cao nhất. Đất đai đƣợc phân bổ hợp lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả cao; bảo đảm lợi ích trƣớc mắt và lâu dài, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nƣớc; nâng cao chất lƣợng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. Chính sách, pháp luật về đất đai phải góp phần ổn định chính trị - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế; huy động tốt nhất nguồn lực từ đất để phát triển đất nƣớc; bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà nƣớc, của ngƣời sử dụng đất và của nhà đầu tƣ; bảo đảm cho thị trƣờng bất động sản, trong đó có quyền sử dụng đất, phát triển lành mạnh, ngăn chặn tình trạng đầu cơ. Sử dụng có hiệu quả các công cụ về giá, thuế trong quản lý đất đai nhằm khắc phục tình trạng lãng phí, tham nhũng, khiếu kiện. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đất đai ; đẩy mạnh cải cách hành chính , bảo đảm công khai , minh bạch trong quản lý đất đai . Phát triển đa dạng các loại hình di ̣ch vụvề đất đai . Xây dƣ̣ng hê ̣thống quản lý đất đai tiên tiến, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng thông tin đất đai hiện đại. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nƣớc, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và toàn dân trong thực hiện chính sách, pháp luật về đất đai. Bảo đảm sự quản lý thống nhất của Nhà nƣớc cấp Trung ƣơng về đất đai, đồng thời phân cấp phù hợp cho địa phƣơng, có chế tài xử lý nghiêm các hành vi vi phạm chính sách, pháp luật về đất đai. Kiên quyết lập lại trật tự trong quản lý, sử dụng đất đai [42]. Nhƣ vậy, việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đất đai nói chung, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nói riêng phải phù hợp với chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng trong
  • 22. 16 công cuộc đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, nhằm quản lý, sử dụng quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả, tránh lãng phí tham nhũng, khiếu kiện. Đảm bảo có sự thống nhất trong quản lý quỹ đất của nhà nƣớc từ Trung ƣơng đến địa phƣơng. 1.5.2. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước 1.5.2.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta giai đoạn hiện nay Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã đƣợc Đại hội lần thứ XI của Đảng thông qua với các quan điểm: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lƣợc. Trong đó, phải đặc biệt coi trọng giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ để bảo đảm cho đất nƣớc phát triển nhanh và bền vững. Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế và chính trị vì mục tiêu xây dựng nƣớc Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con ngƣời; coi con ngƣời là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển. Phát huy lợi thế dân số và con ngƣời Việt Nam, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, trọng dụng nhân tài, chăm lo lợi ích chính đáng và không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi ngƣời dân, thực hiện công bằng xã hội. Phát triển mạnh mẽ lực lƣợng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày càng cao; đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ, hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trƣờng. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý và phân phối, bảo đảm công bằng lợi ích, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
  • 23. 17 Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 1.5.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nước ta qua các giai đoạn 2016 - 2020 Ngày 12/4/2016, Quốc hội đã họp phiên toàn thể biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016 - 2020. Theo đó các mục tiêu tổng quát gồm: Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trƣởng kinh tế cao hơn 5 năm trƣớc. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lƣợc, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hoá, thực hiện dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cƣờng phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng. Tăng cƣờng quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hòa bình, ổn định, tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Nâng cao vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc tế. Phấn đấu sớm đƣa nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại.[43] Pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp với chiến lƣợc và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà Đảng, Quốc hội và Chính phủ đƣa ra. Có nghĩa là pháp luật về quản lý quỹ đất phải giúp tạo ra quỹ đất đồng bộ để phát triển về kinh tế, xã hội,... và đặc biệt, pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải đƣợc xây dựng trên nguyên tắc bảo vệ môi trƣờng, phát triển bền vững.
  • 24. 18 1.5.3. Qúa trình cải cách nền hành chính quốc gia Ngày 17 tháng 09 năm 2001 Thủ tƣớng Chính Phủ đã ban hành Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg về Phê duyệt chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2001 - 2010, trong đó có các nội dung quan trọng có ảnh hƣởng lớn đến pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: Về cải cách thể chế có các nội dung quan trọng sau Một là, đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật Rà soát và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật theo từng lĩnh vực, loại bỏ những quy định pháp luật không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trùng lắp. Ban hành các quy định bảo đảm sự tham gia có hiệu quả của nhân dân vào quá trình xây dựng pháp luật, tổ chức tốt việc lấy ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân, của những ngƣời là đối tƣợng điều chỉnh của văn bản trƣớc khi ban hành. Hai là, bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nƣớc, của cán bộ, công chức. Trong đó, đặc biệt phải phát huy hiệu lực của các thiết chế thanh tra, kiểm sát và tài phán để bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nƣớc, giữ gìn kỷ cƣơng xã hội. Xử lý nghiêm ngƣời có hành vi sách nhiễu, hách dịch, vô trách nhiệm; khen thƣởng những ngƣời hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đƣợc giao. Ba là, tiếp tục cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ những thủ tục rƣờm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho dân; Mở rộng thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc các cấp.
  • 25. 19 Về Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Một là, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, bố trí lại cơ cấu tổ chức của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phƣơng các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nƣớc trong tình hình mới. Hai là, mục tiêu, đến năm 2005, về cơ bản ban hành xong và áp dụng các quy định mới về phân cấp trung ƣơng - địa phƣơng, phân cấp giữa các cấp chính quyền địa phƣơng, nâng cao thẩm quyền và trách nhiệm của chính quyền địa phƣơng, tăng cƣờng mối liên hệ và trách nhiệm của chính quyền trƣớc nhân dân địa phƣơng. Ba là, cải tiến phƣơng thức quản lý, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp, loại bỏ những việc làm hình thức, không có hiệu quả thiết thực, giảm hội họp, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cƣờng trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức. Về thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nƣớc; áp dụng các công cụ, phƣơng pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Tăng cƣờng đầu tƣ để đến năm 2010, các cơ quan hành chính có trang thiết bị tƣơng đối hiện đại, cơ quan hành chính cấp xã trong cả nƣớc có trụ sở và phƣơng tiện làm việc bảo đảm nhiệm vụ quản lý; mạng tin học diện rộng của Chính phủ đƣợc thiết lập tới cấp xã. Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và cải cách hành chính: Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bƣớc chuyển sang quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng và ở địa phƣơng; Xác định cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc ở trung ƣơng
  • 26. 20 và ở địa phƣơng, làm cơ sở cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về đánh giá, khen thƣởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất lƣợng hoạt động công vụ [44]. Thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, tháng 11-2011, Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020, với các mục tiêu cơ bản sau đây: Về cải cách thể chế Một là, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật trên cơ sở Hiến pháp năm 1992 đƣợc sửa đổi, bổ sung; Đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng pháp luật nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật; Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, trƣớc hết là thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm sự công bằng trong phân phối thành quả của đổi mới, của phát triển kinh tế - xã hội; Ba là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế về tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Bốn là, xây dựng, hoàn thiện quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Về cải cách thủ tục hành chính Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nƣớc phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tƣ; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ....;
  • 27. 21 Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước Tiến hành tổng rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hƣớng phát triển; tăng cƣờng giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành; Tiếp tục đổi mới phƣơng thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nƣớc; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lƣợng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nƣớc đạt mức trên 80% vào năm 2020; Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lƣợng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nƣớc; Về hiện đại hóa hành chính Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới dạng điện tử; Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
  • 28. 22 Trên cơ sở cải cách nền hành chính quốc gia nói chung, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế phải phải có những quy định nhằm cải cách các thủ tục về trình tự, quá trình thu hồi đất; bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; quy định về giao đất, cho thuê đất; quy định về đấu giá quyền sử dụng đất...; Cải cách bộ máy cơ quan có chức năng tạo lập, quản lý và phát triển quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, chức hoạt động trong các cơ quan quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội có năng lực, trình độ và đạo đức. 1.5.4. Qúa trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của Việt Nam với khu vực và thế giới Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã đề ra đƣờng lối đổi mới toàn diện và sâu sắc mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đƣợc tiến hành trong bối cảnh quốc tế có nhiều thay đổi sâu sắc và một cục diện, trật tự thế giới mới đang hình thành, trong đó các nƣớc có chế độ chính trị khác nhau vừa đấu tranh vừa hợp tác với nhau. Đảng đã nhận thức rõ rằng bối cảnh đó là điều kiện để chúng ta phát triển đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ và rộng mở. Sau khi nƣớc ta gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) vào tháng 01-2007, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng đã ban hành Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 05-02-2007 về một số chủ trƣơng, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. Trên tinh thần đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP, ngày 27-2-2007, Chƣơng trình hành động của Chính phủ về “Một số chủ trƣơng, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO”; giao các bộ, ngành, địa phƣơng triển khai các nhiệm vụ cụ thể nhằm tận dụng cơ hội, vƣợt qua thách thức, đƣa nƣớc ta bƣớc vào giai đoạn phát triển mới. Tháng 01-2011, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra đƣờng lối đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ phát
  • 29. 23 triển mới, trong đó có chủ trƣơng “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”. Ngày 10-4-2013, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế. Đây là văn kiện quan trọng, có ý nghĩa chiến lƣợc, làm rõ và thống nhất nhận thức trong toàn Đảng, toàn dân về hội nhập quốc tế trong tình hình mới. Nghị quyết đã xác định rõ hội nhập quốc tế sẽ đƣợc triển khai sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt, hội nhập kinh tế phải gắn với yêu cầu đổi mới mô hình tăng trƣởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế. Hiện nay, Việt Nam là thành viên có trách nhiệm của ASEAN, APEC, ASEM và WTO cũng nhƣ nhiều định chế tài chính nhƣ WB, ADB, IMF... Việc gia nhập WTO vào năm 2007 đã mở ra quan hệ thƣơng mại bình đẳng giữa Việt Nam với 150 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đây là một thành tựu quan trọng của việc thực hiện chính sách đối ngoại đổi mới, đƣa Việt Nam trở thành quốc gia bình đẳng trong thƣơng mại với các nƣớc trên thế giới. Với việc mở rộng thị trƣờng và quan hệ hợp tác nhƣ vậy, ta đã ngày càng tham gia sâu rộng vào các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế, ngày càng có tiếng nói quan trọng với ý thức trách nhiệm cao trong các diễn đàn khu vực và thế giới, do đó đã góp phần mở rộng thị trƣờng, thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào Việt Nam, tạo điều kiện cho mô hình kinh tế hƣớng về xuất khẩu của ta, mở rộng thị trƣờng hàng nhập khẩu, góp phần phục vụ chiến lƣợc công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời từng bƣớc khẳng định đƣợc hình ảnh và vị thế của một quốc gia thành công trong quá trình đổi mới [45]. Với quá trình hội nhập quốc tế của nƣớc ta hiện nay, đòi hỏi hệ thống luật pháp trong nƣớc nói chung, pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội phải không ngừng đƣợc sửa đổi theo hƣớng phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm tạo ra môi trƣờng kinh doanh thông thoáng, minh bạch hơn, bảo đảm sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài.
  • 30. 24 1.6. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội và những gợi mở cho Việt Nam 1.6.1. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất từ Australia Australia bao gồm 6 Bang và 2 vùng lãnh thổ hƣởng quy chế tự quản (tƣơng đƣơng Bang) là nƣớc công nghiệp phát triển, có thu nhập bình quân đầu ngƣời thuộc nhóm cao. Các Bang ở Australia quản lý việc sử dụng và phát triển đất đai của mình thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Mỗi Bang đều có Luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất riêng, với nội dung khác nhau. Luật Đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà nƣớc và sở hữu tƣ nhân. Luật Đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhƣợng, thế chấp, thừa kế theo di chúc mà không có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai. Luật cũng quy định Nhà nƣớc có quyền trƣng thu đất tƣ nhân để sử dụng vào mục đích công cộng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và việc trƣng thu đó gắn liền với việc Nhà nƣớc thực hiện bồi thƣờng. Theo luật Accquisition Act 1989 của Australia có hai loại thu hồi đất, đó là thu hồi đất bắt buộc và thu hồi đất tự nguyện. Thu hồi đất tự nguyện đƣợc tiến hành khi chủ đất cần đƣợc thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện không có quy định đặc biệt nào đƣợc áp dụng mà việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần đƣợc thu hồi và ngƣời thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thƣờng đất trên tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trƣờng. Không có bên nào có quyền hơn bên nào trong thỏa thuận và cũng không bên nào đƣợc áp đặt đối với bên kia. Thu hồi đất bắt buộc đƣợc Nhà nƣớc Australia tiến hành khi Nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích công cộng và các mục đích khác, thông thƣờng Nhà nƣớc có đƣợc đất đai thông qua đàm phán.
  • 31. 25 Trình tự thu hồi đất bắt buộc đƣợc thực hiện nhƣ sau: Nhà nƣớc gửi cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu thu hồi đất vì các mục đích công cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính nhƣ cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sử dụng đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu công cộng đó. Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trƣởng Bộ Tài chính và Quản lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chƣa hài lòng thì có thể tiếp tục yêu cầu Trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm hành chính không thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ nhƣng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác. Nhà nƣớc thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất của Chính phủ. Sau đó, Nhà nƣớc sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông báo trên báo chí. Chủ sở hữu đất nhận đƣợc thông báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi thƣờng. Chủ sở hữu đất thông thƣờng có quyền tiếp tục ở trên đất ít nhất là 6 tháng sau khi đã có quyết định thu hồi đất. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà nƣớc bồi thƣờng. Nguyên tắc của bồi thƣờng là công bằng và theo giá thị trƣờng. Thông thƣờng, các yếu tố sẽ đƣợc tính toán trong quá trình bồi thƣờng đó là giá thị trƣờng, giá trị đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan nhƣ chi phí di chuyển, chi phí tái định cƣ. 1.6.2. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm quản lý quỹ đất ở Hàn Quốc 1.6.2.1. Mô hình của Tổ chức tạo lập quỹ đất của Hàn Quốc Có 03 hình thức sở hữu gồm: Sở hữu Nhà nƣớc, sở hữu tập thể và sở hữu tƣ nhân; trong đó diện tích đất thuộc sở hữu tƣ nhân chiếm khoảng 70% diện tích đất của Hàn Quốc, Chủ sở hữu đất có toàn quyền định đoạt đối với đất thuộc quyền sở hữu. Nhà nƣớc có quyền thu hồi đất trong các trƣờng hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án: về quốc phòng, an ninh, các dự án giao thông, xây dựng
  • 32. 26 trụ sở các cơ quan Nhà nƣớc, các dự án văn hóa, giáo dục, các dự án do Nhà nƣớc thực hiện và một số dự án công tƣ kết hợp. Việc thu hồi đất và bồi thƣờng đất, tài sản gắn liền với đất đƣợc thực hiện thông qua hai hình thức là nhận chuyển nhƣợng của Ngƣời sở hữu và thực hiện thu hồi đất để bồi thƣờng theo Luật thu hồi và bồi thƣờng đất phục vụ cho các mục đích công cộng. Chính sách bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc pháp luật quy định khá đồng bộ và cụ thể từ nguyên tắc đến các định mức, tiêu chuẩn đƣợc hƣởng và trình tự thủ tục tổ chức thực hiện công tác bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc triển khai có sự tham gia của Nhà quản lý, các luật sƣ, các định giá viên và Chủ sở hữu tài sản và giá đất tính bồi thƣờng theo giá thực tế thông qua thực hiện thƣơng thảo xác định của cả ngƣời quản lý, Chủ đầu tƣ và cả Chủ sở hữu có đất bị thu hồi. Nên tính khách quan, công khai, minh bạch trong việc bồi thƣờng đƣợc nâng cao, giá bồi thƣờng đất cơ bản bảo đảm phù hợp với giá chuyển nhƣợng thực tế và giảm thiểu việc khiếu kiện của ngƣời bị thu hồi đất. Với mô hình doanh nghiệp Nhà nƣớc (Tổng công ty Đất đai và Nhà ở Hàn quốc) thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng các dự án đƣợc giao thực hiện trong toàn quốc và đƣợc sử dụng đa dạng các nguồn vốn (kể cả vay từ tổ chức tín dụng, huy động của khách hàng mua đất, nhà). Nên đã nâng cao đƣợc tính thống nhất và chuyên môn hóa trong tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng. Tăng cƣờng đƣợc nguồn vốn để chi trả tiền bồi thƣờng, hỗ trợ, tạo lập nhà đất tái định cƣ và đầu tƣ hạ tầng trên đất để nâng cao giá trị đất chuyển nhƣợng kinh doanh, góp phần tạo điều kiện thuận lợi trong bồi thƣờng đất thu hồi, đẩy nhanh tiến độ tạo lập quỹ đất sử dụng để thực hiện dự án. Tập đoàn Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc đƣợc thành lập vào tháng 10 năm 2009 trên cơ sở sáp nhập giữa Tập đoàn Đất đai (thành lập năm 1960) và Tập đoàn Nhà (thành lập năm 1970) với mục tiêu ổn định đời sống, nhà ở của
  • 33. 27 ngƣời dân và sử dụng hiệu quả đất đai nhằm cải thiện chất lƣợng cuộc sống ngƣời dân và thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia. Nhiệm vụ: Thực hiện phát triển quỹ đất và kinh doanh bất động sản thông qua việc xây dựng các khu đô thị, mạng lƣới đô thị, khu công nghiệp, phát triển hạ tầng, xây dựng hệ thống thông tin đất đai và địa lý, xây dựng, cải tạo, kinh doanh nhà ở và cơ sở hạ tầng phục vụ khu dân cƣ. Nguồn nhân lực: Hiện Tổng Công ty có 6.702 lao động, trong đó 3.855 kỹ sƣ (gồm: 1.209 kỹ sƣ xây dựng, 926 kiến trúc sƣ, 324 kỹ sƣ quy hoạch đô thị, 187 kiến trúc sƣ cảnh quan, 439 kỹ sƣ điện và 770 kỹ sƣ khác). Tập đoàn Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc có trụ sở chính tại thủ đô Seoul và 15 chi nhánh tại các địa phƣơng. Tập đoàn đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác với 18 tổ chức ở 12 quốc gia trong đó có Việt Nam. Từ năm 2006, Tập đoàn đã phối hợp với KOICA (Cơ quan hợp tác Quốc tế Hàn Quốc) thực hiện 26 chƣơng trình đào tạo chia sẻ kinh nghiệm với 385 đại biểu đến từ các quốc gia với mục tiêu nhằm nâng cao khả năng hoạch định chính sách cho các cán bộ trong phát triển nhà và khu đô thị thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm, sự hiểu biết của Hàn Quốc về lĩnh vực này. Để thực hiện các dự án đô thị mới Tập đoàn Đất đai và nhà ở Hàn Quốc xây dựng quy hoạch sử dụng đất, nghiên cứu tiền khả thi, giải phóng mặt bằng, thiết kế quy hoạch chi tiết, lựa chọn nhà đầu tƣ, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, nhà ở, khu thƣơng mại, trƣờng học và các điều kiện cần thiết cho ngƣời dân. Do làm tốt từ khâu quy hoạch đến triển khai nên các khu đô thị do Tập đoàn thực hiện rất đồng bộ, không bị chia cắt manh mún. Ngoài việc đầu tƣ phát triển các đô thị mới, Tập đoàn Đất đai và Nhà ở Hàn Quốc còn thực hiện nhiệm vụ bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án công ích của Quốc gia.
  • 34. 28 1.6.2.2. Một số cơ chế quản lý quỹ đất có hiệu quả Cơ chế giao cho doanh nghiệp thực hiện bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất cùng với thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng và kinh doanh bất động sản (đất, nhà, công trình) đầu tƣ trên đất bị thu hồi theo quy hoạch chi tiết của dự án đƣợc duyệt. Do vậy đã khuyến khích tăng cƣờng đƣợc trách nhiệm tổ chức thực hiện bồi thƣờng giải phóng mặt bằng, bảo đảm về nhà, đất thực hiện tái định cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất; đồng thời nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng đất theo quy hoạch và tăng đƣợc nguồn thu cho Nhà nƣớc từ sử dụng quỹ đất nhà nƣớc thu hồi. Việc Nhà nƣớc thu hồi đất giao cho doanh nghiệp thực hiện các dự án phát triển đô thị, nhà ở. Trong đó lồng ghép việc thực hiện đầu tƣ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội bằng vốn của Nhà nƣớc để chuyển giao các cơ quan, đơn vị quản lý phục vụ lợi ích chung, với đầu tƣ các công trình kinh tế để kinh doanh từ vốn của doanh nghiệp đã nâng cao đƣợc chất lƣợng công trình và hiệu quả đầu tƣ theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, đồng thời góp phần điều tiết thị trƣờng bất động sản (đất, nhà ở, công trình thƣơng mại) thông qua việc điều tiết quỹ đất, quỹ nhà cung ứng ra thị trƣờng. 1.6.2.3. Các nguồn vốn được huy động để tạo lập quỹ đất Nguồn vốn để bồi thƣờng đất thu hồi tạo lập quỹ đất và đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất để nâng cao giá trị của đất đƣợc sử dụng chủ yếu từ các nguồn, gồm: Nguồn vốn tự có của Tổng công ty Đất đai và Nhà ở Hàn quốc; Nguồn vốn của Chính phủ cấp phát; Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng; Nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức tài chính quốc tế; Nguồn vốn huy động từ khách hàng;
  • 35. 29 Nguồn thu từ bán sản phẩm đầu tƣ (đất, công trình, nhà ở). Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp cần thiết có thể thực hiện phát hành trái phiếu để huy động vốn hoặc sử dụng hình thức góp vốn liên doanh, liên kết để thực hiện dự án. 1.6.3. Thực tiễn pháp lý và kinh nghiệm từ Trung Quốc Trung Quốc thi hành chế độ công hữu về đất đai gồm chế độ sở hữu toàn dân và chế độ sở hữu tập thể của nông dân về đất đai. Luật Đất đai năm 1999 của Trung Quốc quy định đất đai trong khu vực đô thị là thuộc sở hữu Nhà nƣớc. Đất đai khu vực nông thôn và ngoại ô đô thị thuộc sở hữu tập thể nông dân; đất tự xây dựng nhà ở, đất tự canh tác, đất đồi núi thuộc sở hữu tập thể. Hiện nay đất thuộc sở hữu toàn dân chiếm 53%; sở hữu tập thể chiếm 46%; và 1% đất chƣa rõ sở hữu. Toàn bộ đất đai đƣợc chia thành 3 nhóm chính (đất nông nghiệp, đất xây dựng, đất chƣa sử dụng). Việc phân phối đất đai đƣợc thực hiện theo nguyên tắc không thu tiền và có thu tiền sử dụng đất đối với cả 2 hình thức đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc hoặc sở hữu tập thể. Đất đai thuộc sở hữu Nhà nƣớc khi có đề nghị của cơ quan hành chính quản lý về đất đai và đƣợc chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê chuẩn thì đƣợc thu hồi đối với 5 loại đất sau: Một là, cần phải sử dụng vì mục đích công cộng. Hai là, cần phải điều chỉnh việc sử dụng đất để thực hiện chỉnh trang đô thị cũ theo quy hoạch đô thị. Ba là, thời hạn thoả thuận sử dụng đất trong hợp đồng xuất nhƣợng đất đai có trả tiền đã hết mà ngƣời sử dụng đất chƣa xin phép kéo dài hoặc việc xin phép kéo dài chƣa đƣợc phê chuẩn. Bốn là, đơn vị giải thể, chuyển đi nơi khác mà ngừng việc sử dụng đất đƣợc cấp thuộc sở hữu nhà nƣớc. Năm là, đất làm đƣờng bộ, đƣờng sắt, sân bay, hầm mỏ đã đƣợc phê chuẩn ngừng hoạt động.
  • 36. 30 Đất thuộc sở hữu tập thể: Tổ chức tập thể nông thôn sau khi báo cáo đƣợc chính quyền nhân dân có thẩm quyền phê duyệt, có thể thu hồi các loại đất sau: Một là, do nhu cầu sử dụng đất cho cơ sở công cộng và xây dựng sự nghiệp công ích trong thôn của hƣơng (trấn). Hai là, sử dụng đất không theo mục đích đã đƣợc phê chuẩn. Ba là, do giải thể, di chuyển mà ngừng việc sử dụng đất. Về thẩm quyền thu hồi đất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng mới có thẩm quyền thu hồi đất. Quốc vụ viện có thẩm quyền thu hồi đất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác. Dƣới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng ra quyết định thu hồi đất. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nƣớc. Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, ngƣời nào sử dụng đất thì ngƣời đó có trách nhiệm bồi thƣờng. Phần lớn tiền bồi thƣờng do ngƣời sử dụng đất trả. Tiền bồi thƣờng bao gồm các khoản nhƣ lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nƣớc và các khoản tiền trả cho ngƣời có đất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật đất đai Trung quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho ngƣời bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp. Về nguyên tắc bồi thường: Các khoản tiền bồi thƣờng phải đảm bảo cho ngƣời dân bị thu hồi đất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh, phần lớn các gia đình dùng số tiền bồi thƣờng đó cộng với khoản tiền tiết kiệm của họ có thể mua đƣợc căn hộ mới. Còn đối với ngƣời dân ở khu vực nông thôn có thể dùng khoản tiền bồi thƣờng mua đƣợc hai căn hộ ở cùng một nơi.
  • 37. 31 Về tổ chức thực hiện và quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài nguyên đất đai ở các địa phƣơng thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Ngƣời nhận khu đất thu hồi sẽ thuê một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó, thƣờng là các đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu đất giải tỏa. Ở Trung Quốc do có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn nên có sự phân biệt về bồi thƣờng nhà ở giữa hai khu vực này. Đối với trƣờng hợp bồi thƣờng cho ngƣời dân ở thành thị, chủ yếu Nhà nƣớc tiến hành bồi thƣờng bằng tiền. Ngƣợc lại, việc bồi thƣờng cho ngƣời dân ở khu vực nông thôn lại có những đặc điểm riêng biệt. Nhà nƣớc quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ đƣợc hƣởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khi thu hồi đất. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn để sử dụng vào mục đích khác thì ngƣời nông dân đƣợc lƣu ý, quan tâm về lợi ích cũng nhƣ đƣợc bồi thƣờng một cách hợp lý. 1.6.4. Bài học rút ra từ các nước Ở các nƣớc này đều đã hình thành các Tổ chức phát triển quỹ đất dƣới dạng các mô hình hoạt động khác nhau (Công ty đất đai, Tổng công ty phát triển đất...). Tổ chức phát triển quỹ đất do Nhà nƣớc đứng ra thành lập, có mô hình Tổ chức phát triển quỹ đất kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc cấp 100% (Trung Quốc), có Tổ chức phát triển quỹ đất hoạt động bằng nguồn vốn tự trang trải một phần hoặc tự trang trải toàn bộ (Trung Quốc, Hàn Quốc, Úc). Hoạt động của Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện các nhiệm vụ tìm kiếm quỹ đất, quản lý (dự trữ), phát triển quỹ đất và đƣa đất tham gia vào thị trƣờng bất động sản. Nhà nƣớc ra quyết định thu hồi, giao nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng để tạo quỹ đất.
  • 38. 32 Tổ chức phát triển quỹ đất đều đƣợc nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất (trƣng mua) của ngƣời dân để chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch của nhà nƣớc, để cung ứng đất đai cho thị trƣờng bất động sản. Tổ chức phát triển quỹ đất luôn luôn có lƣợng đất dự trữ khá lớn để làm nhiệm vụ điều tiết thị trƣờng bất động sản khi cần thiết. Tổ chức phát triển quỹ đất ngoài việc thay mặt nhà nƣớc đƣa quỹ đất ra thị trƣờng còn tham gia thị trƣờng bất động sản với tƣ cách vừa mua, vừa bán; trợ giúp thị trƣờng với vai trò trung gian giữa Nhà nƣớc đại diện cho pháp luật với ngƣời mua, ngƣời bán trên thị trƣờng [25]. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 Luận văn đã khái quát đƣợc những nét cơ bản về vấn đề quỹ đất, quản lý quỹ đất và pháp luật quản lý quỹ đất ở Việt Nam hiện nay. Luận văn phân tích những quan niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động và những bài học về quản lý quỹ đất cũng nhƣ pháp luật quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế- xã hội từ các quốc gia khác. Qua đó, làm cơ sở để Luận văn nghiên cứu, phân tích ở những chƣơng tiếp theo.
  • 39. 33 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ QUỸ ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam 2.1.1. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất xác định quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, kế thừa và khắc phục những hạn chế bất cập trong quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Luật đất đai 2003, Luật Đất đai năm 2013 đã xây dựng một hành lang pháp lý về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm xác định quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các quy định trong Luật Đất đai 2013 về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc hƣớng dẫn tại Chƣơng 3 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 15/05/2014, về quy đi ̣nh chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tiếp tục đƣợc cụ thể hóa ở những văn bản của Bộ chuyên ngành, đó là những Thông tƣ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. Pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Việt Nam hiện hành tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau. Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là những phƣơng hƣớng chỉ đạo, những tƣ tƣởng xuyên suốt, là cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Để hạn chế những bất cập của công tác quy hoạch trong Luật đất đai 2003,
  • 40. 34 Luật Đất đai 2013 lần đầu tiên đã quy định rõ về các nguyên tắc trong hoạt động quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Điều 35. Trong đó có các nguyên tắc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tác động trực tiếp đến hoạt động quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhƣ: Thứ nhất, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khi đƣợc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch, chiến lƣợc tổng thể bởi nó là một phần trong quy hoạch tổng thể đó. Thứ hai, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dƣới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã. Nhƣ vâ ̣y quy định này của Luâ ̣t đất đai 2013 đã khắc phục đƣợc tình trạng manh mún của quy hoạch , kế hoạch hoa ̣ch giƣ̃a các cấp vênh nhau , thâ ̣m chí mâu thuẫn nhau rất khó thƣ̣c hiê ̣n trên thƣ̣c tiễn. Đây cũng là lần đầu tiên Luâ ̣t đất đai 2013 đã quy đi ̣nh cụthể về quy hoa ̣ch vùng kinh tế – xã hội, quy hoa ̣ch cấp huyê ̣n và quy hoa ̣ch cấp xã . Điều đó, giúp nhà nƣớc xác định đƣợc cụ thể diện tích quỹ đất phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, phù hợp với nhu cầu của từng ngành, từng lĩnh vực. Thứ ba, sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản của Luật đất đai là sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm. Mục tiêu cuối cùng trong quản lý và sử dụng đất cũng là sử dụng đất có hiệu quả vì đất đai là nguồn tài thiên nhiên vô vùng quý giá, nhƣng đất đai lại là loại tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu quỹ đất của con ngƣời để
  • 41. 35 phục vụ các mục đích kinh tế - xã hội... lại không ngừng tăng lên. Vì vậy, sử dụng đất đai tiết kiệm là một vấn đề có ý nghĩa hết sức to lớn và mang tính toàn cầu. Việt Nam là một trong những quốc gia có quỹ đất để phục vụ các mục đích phát triển kinh tế - xã hội hạn chế so với các quốc gia trên thế giới nên nhu cầu sử dụng đất tiết kiệm lại càng trở nên cấp thiết hơn. Thứ tư, khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng; thích ứng với biến đổi khí hậu Quy đi ̣nh này cũng đã lần đầu tiên bổ sung cụm tƣ̀ “thích ƣ́ ng với biến đổi khí hậu” vào trong nguyên tắc này. Bởi lẽ, theo đánh giá của Liên Hợp quốc thì Viê ̣t Nam là một trong 10 quốc gia chi ̣u ảnh hƣởng nghiêm tro ̣ng nhất của tình trạng biến đổi khí hậu, trong đó có nóng lêncủa toàn cầu. Và vấn đề quỹ đất tự nhiên nói chung, quỹ đất để phát triển kinh tế - xã hội nói riêng hiện tại đang chịu rất nhiều áp lực từ vấn đề biến đổi khí hậu. Đó là lý do quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải trên cơ sở bảo vệ môi trƣờng, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thứ năm, bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung, vì vậy những yếu tố lịch sử, văn hóa cũng chi phối mạnh mẽ đến quan hệ đất đai nói chung và quan hệ trong quản lý quỹ đất nói riêng. Nguyên tắc khi lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, khi khoanh định hoặc điều chỉnh khoanh định đối với các loại đất cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc cũng phải nhằm bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh của đất nƣớc trên các vùng hành chính - lãnh thổ. Thứ sá u, dân chủ và công khai. Đây là một nguyên tắc mới của Luật đất đai trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trƣớc đây hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không ghi nhận nguyên tắc công khai, dân
  • 42. 36 chủ. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải dân chủ và công khai là thể hiện, đảm bảo sự tham gia của cộng đồng vào quá trình quy hoạch, đây là phƣơng pháp quy hoạch hiện đại. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đảm bảo dân chủ và công khai giúp vấn đề tạo lập quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội sẽ đƣợc nhân dân đóng góp ý kiến, đảm bảo khách quan, và phù hợp với thực tiễn của nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nƣớc. Về kỳ kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, Luâ ̣t Đất đai năm 2013 quy định kỳ kế hoạch là 5 năm. Tuy nhiên, đối với kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả thi của kế hoạch sử dụng đất, Luâ ̣t Đất đai năm 2013 quy định “Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37). Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan tránh tình trạng dự án “treo”, gây lãng phí quỹ đất để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Nhằm khắc phục đƣợc những khó khăn khi lập quy hoạch , kế hoạch sử dụng đất nhƣ quy định của Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013 đã quy định đầy đủ, rõ ràng căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc quy định riêng cho từng cấp để vƣ̀ a đảm bảo tính chặt chẽ , khoa học, vƣ̀ a đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý của tƣ̀ ng cấp ; đảm bảo nguyên tắc “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.
  • 43. 37 Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luâ ̣t Đất đai năm 2013 là quy định cụ thể: “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại Khoản 4 Điều 40, trong đó quy định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cƣ nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thƣơng mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh”. Đồng thời Luật cũng quy định “Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện”. Quy định lồng nội dung quy hoạch sử dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã trong quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các vùng, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Đổi mới trong việc quy định nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gắn với nhu cầu về quỹ đất trong năm của các ngành, lĩnh vực, của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tƣ và huy động nguồn lực, khắc phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ. Về việc lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm quản lý quỹ đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Điều 43 Luâ ̣t Đất đai năm 2013 quy định: “Cơ quan có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp;