SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG CỬU THÙY UYÊN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2
CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG
HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Thừa Thiên Huế - 2018
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
HOÀNG CỬU THÙY UYÊN
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2
CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG
HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI
CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN
MÃ SỐ: 8.44.02.17
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ
THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ NĂM
Thừa Thiên Huế - 2018
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng
được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Hoàng Cửu Thùy Uyên
iii
Luận văn được thực hiện theo chương trình đào tạo thạc
sĩ chính quy tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Năm, người đã trực tiếp hướng
dẫn và tận tình truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng
Đào tạo Sau đại học trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn và hoàn
thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy chuyên
ngành Địa lý tự nhiên, Khoa Địa lý, trường Đại học Sư
phạm, Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến
thức quan trọng trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Xin chân thành cảm ơn Sở NN & PTNT, Chi cục
Lâm nghiệp tỉnh Gia Lai, UBND huyện KBang,
Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Trung bộ và
Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình thu thập thông tin và đo đếm số liệu ngoài thực địa.
Cuối cùng, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá
trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Huế, Ngày 15 tháng 10 năm 2018
Học viên
Hoàng Cửu Thùy Uyên
iii
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ...............................................................................................................i
Lời cam đoan...............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii
Mục lục........................................................................................................................1
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................4
Danh mục các bảng .....................................................................................................6
Danh mục các hình......................................................................................................7
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................8
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................9
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................9
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...............................................................10
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................13
6. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP
THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG.......................................................14
1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2
của các trạng thái rừng...........................................................................................14
1.1.1. Trên Thế giới...................................................................................................14
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................16
1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu.....................................................................................18
1.2. Các khái niệm liên quan ..................................................................................19
1.2.1. Rừng................................................................................................................19
1.2.2. Cấu trúc và phân loại rừng .............................................................................20
1.2.2.1. Cấu trúc rừng................................................................................................20
1.2.2.2. Phân loại rừng ..............................................................................................21
1.2.3. Sinh khối .........................................................................................................22
1.2.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng .....................................................................23
2
1.3. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ...........................................24
1.3.1. Lượng carbon ở thảm thực vật........................................................................24
1.3.2. Lượng CO2 ở các trạng thái rừng....................................................................26
1.4. Phương pháp nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng....
........................................................................................................................28
1.5. Hoạt động REDD và sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam ................32
1.5.1. Hoạt động REDD, REDD+.............................................................................32
1.5.2. Sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam......................................................35
Chương 2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI ...............................................41
2.1. Khái quát đặc điểm địa lý huyện KBang, tỉnh Gia Lai ................................41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................................46
2.2. Hiện trạng rừng huyện KBang .......................................................................48
2.2.1. Đa dạng sinh học huyện KBang......................................................................48
2.2.2. Hiện trạng rừng huyện KBang ........................................................................51
2.3. Đánh giá sinh khối của các trạng thái rừng huyện KBang..........................54
2.3.1. Đặc điểm tổ thành loài và cấu trúc của các trạng thái rừng............................54
2.3.2. Sinh khối của các trạng thái rừng huyện KBang ............................................56
2.4. Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang ...65
2.4.1. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 trong các bộ phận thân cây trên
mặt đất............................................................................................................65
2.4.2. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 của thực vật trên mặt đất ..........65
2.4.3. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 của lâm phần.............................67
2.4.4. Lượng CO2 hấp thụ ước tính từ ảnh Landsat 8 ...............................................69
2.5. Dự toán hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng
huyện KBang ...........................................................................................................71
Chương 3. ĐỀ XUẤT TÍN CHỈ CARBON VÀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH
VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG HUYỆN KBANG ....................................................72
3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất .....................................................................72
3
3.2. Đề xuất tín chỉ carbon rừng huyện KBang....................................................72
3.3. Đề xuất chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang ...........75
3.3.1. Xác định phương pháp chi trả, đối tượng được chi trả và đối tượng có nghĩa
vụ chi trả....................................................................................................................75
3.3.2. Đề xuất chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang ...............76
3.4. Đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển nhằm nâng cao khả năng hấp thụ
CO2 của rừng huyện KBang...................................................................................78
KẾT LUẬN .............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC.................................................................................................................93
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AR-CDM Afforestation and reforestation CDM project activities - Cơ chế
trồng rừng phát triển sạch
AGB Above ground biomas: Sinh khối trên mặt đất của thực vâ ̣t, chủ yếu
trong cây gỗ, bao gồm thân, cành, lá (kg/cây)
BĐKH Biến đổi khí hậu
BV&PTR Bảo vệ và Phát triển rừng
C(AGB) Carbon in AGB: Carbon tích lũy trong sinh khối trên mă ̣t đất của
thực vâ ̣t, chủ yếu trong cây gỗ, bao gồm thân, cành, lá (kg/cây)
CDM Clean Development Mechanism: Cơ chế phát triển sa ̣ch
CERs Certified Emission Reduction - Chứng chỉ giảm phát thải
COP Conference of the Parties (to the United Nations Framework
Convention on Climate Change (UNFCCC)): Hội nghị các bên liên
quan (Hiệp định khung về biến đổi khí hâ ̣u của Liên Hiê ̣p Quốc)
DVMTR Dịch vụ môi trường rừng
DBH, D, Diameter at Breast Height: D1,3 Đường kính ở độ cao ngang ngực,
thường là ở độ cao 1,3m đơn vi ̣cm
FAO Food and Agriculture Organization: Tổ chứ c Nông Lương của Liên
Hiê ̣p Quốc
FCCC Framework Convention on Climate Change: Hiê ̣p đi ̣nh khung về
biến đổi khí hâ ̣u
FCPF Forest Carbon Partnership Facility: Quỹ đối tác carbon rừ ng thuộc
Ngân hàng Thế Giới (World Bank)
H Height: Chiều cao cây (m)
IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change: Cơ quan liên chính
phủ về biến đổi khí hậu
M Growing stock level: Trữ lượng cây đứng (m3
/ha)
N Mật độ cây gỗ/ha (cây/ha)
QLBVR Quản lý bảo vệ rừng
PES Payments for environmental services – Chi trả dịch vụ môi trường
PFES Chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng
5
REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation:
Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừ ng
REDD+
Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation:
Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừ ng kết hợp với bảo tồn, quản
lý bền vững rừng và tăng cường trữ lượng carbon rừng ở các nước
đang phát triển.
TAGTB Total above ground tree biomass: Tổng sinh khối cây gỗ trên mă ̣t
đất trên một diện tích (tấn/ha)
TAGTC Total above ground tree carbon: Tổng carbon cây gỗ trên mă ̣t đất
trên một diện tích (tấn/ha)
TN&MT Tài nguyên và môi trường
Bộ
NN&PTNT
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP United Nations Development Programme: Chương trình phát triển
của Liên Hiê ̣p Quốc
UNEP United Nations Environment Programme: Chương trình môi trường
của Liên Hiê ̣p Quốc
UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change: Hiệp
đi ̣nh khung của Liên Hiê ̣p Quốc về Biến đổi khí hâ ̣u
UN-REDD United Nation – Reducing Emissions from Deforestation and Forest
Degradation: Chương trình của Liên Hiệp Quốc và Giảm phát thải
từ suy thoái và mất rừng ở các quốc gia đang phát triển
VQG Vườn quốc gia
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng trên thế giới ........................27
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng huyện KBang năm 2017.................................................51
Bảng 2.2. Diện tích các loại rừng KBang phân theo cấp xã năm 2017 ....................52
Bảng 2.3. Sinh khối tươi của các bộ phận thân cây (kg/cây) theo cỡ đường kính ...57
Bảng 2.4. Sinh khối tươi trên mặt đất của một số loài thực vật trong rừng KBang
(kg/cây)......................................................................................................................58
Bảng 2.5. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng giàu huyện KBang.........59
Bảng 2.6. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng trung bình huyện KBang
...................................................................................................................................60
Bảng 2.7. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng nghèo huyện KBang......61
Bảng 2.8. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng chưa có trữ lượng huyện
KBang........................................................................................................................61
Bảng 2.9. Sinh khối tươi trên mặt đất của các trạng thái rừng huyện KBang ước
tính năm 2017............................................................................................................62
Bảng 2.10. Lượng carbon, CO2 tích lũy trong các bộ phận cây trên mặt đất theo cỡ
đường kính ................................................................................................................65
Bảng 2.11. Lượng carbon, CO2 tích lũy của một số thực vật trên mặt đất rừng huyện
KBang........................................................................................................................66
Bảng 2.12. Lượng carbon, CO2 tích lũy của các trạng thái rừng huyện KBang.......68
Bảng 2.13. Lượng CO2 hấp thụ xác định từ ảnh Landsat 8 của các trạng thái rừng
huyện KBang năm 2017............................................................................................69
Bảng 2.14. Giá trị kinh tế do hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ..........................71
Bảng 3.1. Dự đoán phát thải khí nhà kính tính tương đương CO2 đến năm 2030
(triệu tấn)...................................................................................................................73
Bảng 3.2. Giá trị thị trường carbon của các trạng thái rừng huyện KBang ..............74
Bảng 3.3. Mức chi trả dịch vụ môi trường dựa trên lượng CO2 hấp thụ huyện
KBang........................................................................................................................77
7
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ 5 bể chứ a carbon rừ ng ....................................................................24
Hình 1.2. Sơ đồ bể chứa carbon cây cá thể...............................................................25
Hình 1.3. Sơ đồ lưu trữ Carbon theo các hệ sinh thái...............................................27
Hình 1.4. Biểu đồ lượng Carbon lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất.................28
Hình 1.5. Sơ đồ ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ các trạng thái rừng .............30
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện KBang .............................................................42
Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng rừng huyện KBang năm 2017......................................53
Hình 2.3. Bản đồ sinh khối các trạng thái rừng huyện KBang năm 2017 ................64
Hình 2.4. Bản đồ lượng CO2 hấp thụ các trạng thái rừng huyện KBang năm 2017.....
.................................................................................................................70
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của bộ máy chi trả DVMTR tại Gia Lai ...........................77
8
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc phát thải quá mức khí nhà kính, nạn phá rừng, chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, hoạt động công nghiệp là những nguyên nhân làm tăng khí nhà kính dẫn
đến khí hậu biến đổi ngày càng phức tạp, góp phần gia tăng sự nóng lên của Trái
đất. Theo Christopher Field: “Lượng carbon tích trữ trong hệ sinh thái rừng thấp
dẫn đến CO2 trong khí quyển tăng nhanh hơn và quá trình nóng lên toàn cầu diễn
ra cũng nhanh hơn” [35].
Rừng có vai trò quan trọng trong cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển; hấp thụ
các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, quan trọng nhất là CO2; do đó rừng có ảnh
hưởng đến việc điều hòa khí hậu khu vực cũng như toàn cầu. Năng suất quang hợp
của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây; khả năng hấp thụ CO2 phụ
thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi lâm phần.
Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc
đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng, tạo cơ sở cho việc đề xuất dự toán hiệu
quả kinh tế của rừng, đề xuất tín chỉ carbon và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Do
đó, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng là vấn đề đang
được quan tâm hiện nay.
KBang là huyện miền núi phía Đông Trường Sơn, nằm về hướng Đông Bắc
tỉnh Gia Lai, có tổng diện tích tự nhiên: 184.411 ha; trong đó rừng và đất rừng
126.481,8 ha, chiếm 68,59 % lãnh thổ [53]. Đây là vùng đầu nguồn đòi hỏi cần có
một diện tích rừng lớn để phòng hộ, bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái
cho tỉnh Gia Lai; đồng thời rừng KBang có khả năng hấp thụ CO2 nhằm góp phần
vào giảm nhẹ biến đổi khí hậu khu vực.
Việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng là cơ sở lượng hóa
các giá trị kinh tế của rừng phục vụ mục tiêu đề xuất tín chỉ Carbon và các chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế
cho những cư dân sống bằng nghề rừng tại huyện KBang; đồng thời nâng cao ý
thức bảo vệ rừng của người dân, góp phần vào việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài
nguyên rừng và đất rừng khu vực theo hướng bền vững.
9
Từ những lý do trên, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng
thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai là vấn đề mang tính cấp thiết; kết quả nghiên
cứu sẽ góp phần xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất tín chỉ Carbon và làm tài
liệu tham khảo giúp cho các cơ quan chức năng bước đầu hoạch định chính sách chi
trả phí dịch vụ môi trường rừng.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng nhằm xác lập cơ sở
khoa học cho việc đề xuất tín chỉ Carbon phục vụ hoạch định chính sách chi trả phí
dịch vụ môi trường rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá khả năng hấp
thụ CO2 của các trạng thái rừng làm căn cứ cho việc nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu hiện trạng rừng và xác định sinh khối của các trạng thái rừng
huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
- Ứng dụng viễn thám và GIS để xác định các trạng thái rừng và khả năng hấp
thụ khí CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
- Phân tích và tính toán khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện
KBang, tỉnh Gia Lai.
- Dự toán hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện
KBang.
- Đề xuất tín chỉ carbon và xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 4 trạng thái rừng tự nhiên ở huyện KBang, tỉnh
Gia Lai: rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và rừng chưa có trữ lượng.
3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện KBang, tỉnh Gia Lai
có liên quan đến các trạng thái rừng.
10
- Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng, dự toán hiệu
quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2, đề xuất tín chỉ carbon và xây dựng chính sách
chi trả môi trường rừng được xét trên quan điểm đánh giá của địa lý tự nhiên ứng
dụng.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
a. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống
Trong Địa lý học, cách tiếp cận quan điểm hệ thống chính là việc nghiên cứu
cấu trúc, xem hệ thống là một tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động tương
hỗ lẫn nhau. Vận dụng quan điểm này, đề tài xét khả năng hấp thụ CO2 của các
trạng thái rừng huyện KBang nằm trong mối tác động tương hỗ giữa hệ thống tự
nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên rừng của khu vực nghiên cứu.
- Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố, hiện tượng của môi trường tự nhiên
không phải độc lập mà là một tổ hợp có tổ chức. Vì vậy, cần nghiên cứu các sự vật,
hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên, quan điểm này
không nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể lựa chọn một số
yếu tố mang tính đặc thù của khu vực có tác động mạnh đến đối tượng cần nghiên
cứu. Vận dụng quan điểm này, đề tài xét khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái
rừng trong mối quan hệ với hiện trạng rừng, thành phần, sinh khối dưới tán rừng
trong các lâm phần.
- Quan điểm sinh thái môi trường
Các quá trình tự nhiên xảy ra trong sinh quyển là những yếu tố cơ bản tạo nên
sự cân bằng và duy trì sự sống. Tất cả mọi tổ chức sống, kể cả con người đều phụ
thuộc vào sự cân bằng sinh thái môi trường. Các quá trình sinh thái chủ yếu là
quang hợp và hô hấp của cây xanh tạo nên hệ nuôi dưỡng sự sống, trong đó thảm
thực vật đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Vì vậy, đề tài hướng đến việc kết hợp phát triển cân bằng của ba thành phần
kinh tế - xã hội, môi trường và con người nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
11
Quan điểm này được đề tài quán triệt và vận dụng trong quá trình đề xuất các giải
pháp qui hoạch phát triển rừng ở huyện KBang, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao khả năng
hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu.
- Quan điểm lãnh thổ
Mỗi lãnh thổ khác nhau sẽ có sự phân hóa về tự nhiên, nhưng giữa chúng lại
có mối quan hệ tác động qua lại với nhau ở những mức độ nhất định. Việc nghiên
cứu đặc điểm khác biệt của lãnh thổ nhằm phát hiện các mối quan hệ hữu cơ trong
một tổng thể và các đặc trưng quan trọng nhất để tiến hành đánh giá tổng thể, đề
xuất khai thác và quy hoạch lãnh thổ hợp lý.
Các biến động, diễn biến của thảm thực vật và đa dạng sinh học được xem xét,
đánh giá theo lãnh thổ không gian cụ thể, từ đó tiến hành lập ô tiêu chuẩn để điều tra
các chỉ tiêu về thảm thực vật vùng nghiên cứu. Đối với các vùng núi cao không thể tiếp
cận tới được, đề tài sẽ sử dụng tư liệu ảnh viễn thám đa quang phổ có độ phân giải cao
để phân tích, đánh giá, kết hợp với kiến thức bản địa của người dân.
b. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí số liệu
Thu thập tài liệu thông qua các báo cáo chuyên đề của các ngành, địa phương;
kết quả nghiên cứu của các đề tài; số liệu thống kê của các cấp, ban ngành, tổ chức,
tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp xử lý ảnh viễn thám và GIS
Đề tài sử dụng nguồn ảnh viễn thám kết hợp với ảnh vệ tinh Lansat 8 để phân
tích các hiện trạng rừng năm 2017, từ đó phân tích lượng sinh khối, khả năng hấp
thụ CO2 của các trạng thái rừng.
Các loại bản đồ này được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng các phần mềm
Mapinfo, ArcGIS, Adobe Photoshop.
- Phương pháp điều tra thực địa
Phương pháp điều tra thực địa được tiến hành nhằm đánh giá độ chính xác của
kết quả xử lý ảnh viễn thám. Đề tài dự kiến tiến hành xác định những trạng thái
nghi vấn trên bản đồ kết quả phân loại, xác định các tuyến điều tra sao cho trên
12
cùng một tuyến đường có thể kiểm tra được nhiều điểm nhất. Mỗi điểm đều được
chụp ảnh, ghi lại tọa độ điểm GPS. Để đối chứng với kết quả đánh giá sinh khối
rừng bằng ảnh viễn thám, tiến hành điều tra bằng phương pháp lập ô mẫu.
- Phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ
Được thực hiện tại Trung tâm Eakmat – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm
nghiệp Tây Nguyên – Thành phố Buôn Mê Thuột – Tỉnh Đăk Lăk. Sấy khô mẫu tươi
ở nhiệt 105o
C, đến khi mẫu khô hoàn toàn, có khối lượng không đổi; phân tích hàm
lượng carbon trong từng bộ phận dựa trên cơ sở oxy hóa chất hữu cơ bằng K2Cr2O7
(kali bicromat) theo phương pháp Walkley – Black; xác định lượng carbon bằng
phương pháp so màu xanh của Cr3+ tạo thành (K2Cr2O7) tại bước sóng 625 nm. Từ
đây suy ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu được khối lượng carbon trong sinh khối tươi cho
từng bộ phận thân cây. Kết hợp với phân bố sinh khối tươi theo cấp kính, loài, suy
được lượng carbon của từng bộ phận, theo cấp kính và tổng lượng carbon tích lũy và
CO2 hấp thụ theo lâm phần, với lượng CO2 = 3.67*C.
- Phương pháp xác định sự tương quan giữa sinh khối với cường độ tín
hiệu tán xạ thu được trên ảnh vệ tinh Landsat
Dựa vào các số liệu đo đạc được ở một số vị trí tiêu biểu trên mặt đất, và các
kết quả từ các nội dung trước, xác định được mối tương quan giữa sinh khối với
cường độ tín hiệu tán xạ thu được trên ảnh vệ tinh Landsat.
- Phương pháp xác định sự tương quan giữa sinh khối và lượng CO2 hấp thụ
Dựa vào các số liệu thu được về sinh khối và CO2 hấp thụ để xây dựng phương
trình hồi quy. Thăm dò và lựa chọn mối quan hệ thích hợp bằng các dạng hàm phi
tuyến hoặc tuyến tính; kiểm tra hệ số tương quan R hoặc hệ số quan hệ R2
để xác
định độ tin cậy.
- Phương pháp phỏng vấn điều tra
Là phương pháp điều tra thực tiễn dựa trên bảng câu hỏi được xây dựng từ
trước. Phương pháp này cho phép lấy ý kiến của các cán bộ chuyên môn cấp cơ sở
về tình hình thực tiễn cũng như xác định được vị trí điều tra mẫu thích hợp tạo điều
kiện thuận lợi trong công tác điều tra.
13
- Phương pháp dự toán hiệu quả kinh tế
Dựa vào đơn giá của CO2 hằng năm để tính được hiệu quả kinh tế do khả năng
hấp thụ CO2 của rừng mang lại. Hiệu quả kinh tế của rừng thông qua hoạt động hấp
thụ CO2 hằng năm được thể hiện qua bảng sau:
Loại
rừng
Lượng CO2
tích lũy hằng
năm
(tấn/ha)
Đơn giá
(USD/tấn
CO2)
Giá trị CO2 tích
lũy hằng năm/ha
(USD)
Giá trị CO2
tích lũy hằng
năm/ha (VND)
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ vai trò của rừng về khả
năng hấp thụ CO2 nhằm xây dựng phương án phòng chống biến đổi khí hậu và giảm
nhẹ thiên tai.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin và luận cứ khoa học, có thể
làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong việc
qui hoạch phát triển rừng, đề xuất tín chỉ Carbon và xây dựng chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng huyện KBang theo hướng phát triển bền vững.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính bao gồm các chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các
trạng thái rừng.
Chương 2. Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện
KBang, tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Đề xuất tín chỉ Carbon và chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ
CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG
1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2
của các trạng thái rừng
1.1.1. Trên Thế giới
Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon ở rừng nhiệt đới, nhiều tổ chức
trên thế giới đã có các nghiên cứu liên quan đến sinh khối rừng và lượng carbon tích
lũy trong các hệ sinh thái rừng, tiêu biểu có các công trình:
- Nghị định thư Kyoto đã được thông qua năm 1997 và thiết lập một khuôn
khổ pháp lý mang tính toàn cầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát
thải khí nhà kính. Nghị định thư đã đưa ra các cơ chế nhằm giúp cho các bên bị ràng
buộc bởi các cam kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngoài phạm vi
địa lý của quốc gia mình với chi phí chấp nhận được. Hoạt động của thị trường
carbon được hỗ trợ bởi các cơ chế chính, đó là cơ chế buôn bán quyền phát thải
(IET), cơ chế phát triển sạch (CDM), cơ chế đồng thực hiện (JI). Cơ chế phát triển
sạch mở ra cơ hội cho các nước đang phát triển nhận đầu tư của các nước phát triển
thực hiện các dự án trồng rừng, phục hồi rừng, quản lí và bảo vệ rừng tự nhiên.
- Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế - CIFOR (2007) đưa ra nhu cầu
nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và chính sách để thực
hiện chương trình REDD. Trung tâm Nông Lâm kết hợp thế giới - ICRAF (2007) đã
phát triển các phương pháp dự báo nhanh lượng carbon lưu giữ thông qua việc giám
sát thay đổi sử dụng đất bằng phân tích ảnh viễn thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh
khối và ước tính lượng carbon tích lũy.
- Trường đại học tổng hợp Wageningen, Hà lan đã phát triển phần mềm Co2Fix
V3.1 để ứng dụng trong tính toán sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng.
- Dùng ảnh viễn thám để phân khối trạng thái rừng để đo tính carbon rừng
cũng được tiến hành bởi Trisurat và cộng sự (2000), Souza (2003), ICRAF (2007),
Nguyễn Văn Lợi (2008), Mallinis và cộng sự (2008), Brown và cộng sự (1999),
15
Salvovaara (2005), Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Để ước tính trữ lượng rừng,
carbon thông qua ảnh viễn thám và GIS cũng bắt đầu được nghiên cứu theo các
phương pháp hồi qui, tham số KNN (Franklin, Franklin và McDermid (1993–2001),
Rauste và cộng sự (1994-2006), Trotter (1997), Tomppo và cộng sự (1999), Lu và
cộng sự (2004), Nguyễn Thị Thanh Hương (2009, 2011) [34]. Ngoài ra, Dong và
cộng sự (2003) đã ước tính carbon lưu giữ của rừng ôn đới phương Bắc dựa trên
ảnh viễn thám thông qua giá trị chỉ số NDVI. Dùng ảnh viễn thám để ước tính sinh
khối, carbon Seller và cộng sự (1995), Bastiannssen và cộng sự (1998), MacDicken
(1997).
- Trong nghiên cứu về sinh khối của Bạch đàn vào năm 2010, Fasbio Furlan
Gama cùng các đồng nghiệp đã ứng dụng dữ liệu SAR (Synthetic Aperture Radar)
để thành lập bản đồ ở rừng mưa Amazon với mục tiêu xác định mối quan hệ giữa
sinh khối với thể tích của các khu rừng. Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình số hóa
độ cao DEM từ dữ liệu thông tin SAR interferometry, chiết xuất từ DEMs X- và P-
band, kết hợp với các giá trị radar backscatter để xác định được sinh khối trên mặt
đất của rừng [62].
- Các nghiên cứu trên thế giới của các tác giả như Brown (1997-2001),
MacDicken (1997), Nelson và cộng sự (1999), Ketterings và cộng sự (2001), Chave
và cộng sự (2005), Pearson (2007), Gibbs và cộng sự (2007), Basuki và cộng sự
(2009) Henry và cộng sự (2010), Dietz và cộng sự (2011), Johannes và cộng sự
(2011) nghiên cứu bể chứa sinh khối trên mặt đất (AGB), sử dụng các hệ số chuyển
đổi của IPCC (2006) để xác định trữ lượng carbon.
- Cai và cộng sự (2013) [59] đã chặt hạ 120 cây để đo sinh khối trên mặt đất,
xây dựng phương trình tương quan cho mười loài cây trong rừng thứ sinh ở phía
Đông Bắc Trung Quốc Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lấy mẫu để xác định
sinh khối của các bộ phận (bao gồm thân, cành, vỏ và lá) của 120 cây mẫu, từ đó
xây dựng các phương trình tương quan dựa trên đường kính ngang ngực, chiều cao
cây và chiều dài tán.
16
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sinh khối và trữ lượng Carbon ở rừng đã được
quan tâm. Mỗi công trình có các cách tiếp cận khác nhau và đạt những thành tựu
đáng kể.
- Sinh khối rừng được Nguyễn Ngọc Lung (1989) nghiên cứu lần đầu tiên cho
rừng thông thuộc tỉnh Lâm Đồng; đã đưa ra phương pháp mô hình hóa sinh khối
rừng dựa vào các chỉ tiêu điều tra, giám sát rừng [37].
- Công trình “Nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng Mỡ trồng thuần
loài tại vùng trung tâm Bắc Bộ, Việt Nam” của Võ Đại Hải (2009) cho thấy lượng
Carbon tích lũy trong tầng cây gỗ lâm phần rừng thay đổi rất rõ theo cấp đất và cấp
tuổi [17].
- Bảo Huy, trong công trình “Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng
Carbon của rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và
mất rừng ở Việt Nam” [20] đã đưa ra phương pháp đánh giá khả năng hấp thụ CO2
của rừng tự nhiên từ sự suy thoái và mất rừng ở Việt Nam thông qua việc điều tra
sinh khối rừng bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn. Đây là một phương pháp truyền
thống phổ biến được ứng dụng nhiều trong công tác điều tra rừng. Phương pháp chủ
yếu là rút mẫu thực nghiệm theo từng đối tượng để ước lượng sinh khối, phân tích
hóa học xác định lượng carbon lưu giữ trong các bộ phận thực vật, thảm mục, rễ,
trong đất và ứng dụng hàm đa biến để xây dựng các mô hình ước lượng sinh khối,
carbon tích lũy, CO2 hấp thu thông qua các biến số điều tra rừng có thể đo đếm trực
tiếp.
- Năm 2009, Bảo Huy tiếp tục ứng dụng phương pháp này trong trong việc
đánh giá khả năng hấp thụ CO2 đối với rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở huyện
Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông [21].
- Ngoài ra, còn có các nghiên cứu trên đối tượng rừng khác. Ngô Đình Quế
(2008) đã nghiên cứu “Khả năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng chủ yếu ở
Việt Nam”, tập trung vào các loài keo, thông, bạch đàn; kết quả đã xác định được
công thức tương quan giữa sinh khối với một số đại lượng như chiều cao, đường
kính thân cây, tiết diện thân cây; cũng như mối tương quan giữa trữ lượng và lượng
17
CO2 của một số loài cây cụ thể như Keo lai, Keo tai tượng, Thông nhựa, Bạch đàn.
Nghiên cứu cũng cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng còn phụ thuộc vào
từng giai đoạn phát triển của lâm phần. Khả năng hấp thụ CO2 của rừng đạt tối đa
trong giai đoạn rừng trưởng thành và sau đó là giảm dần. Kết quả đã tính toán được
giá tiền tương đương của lượng carbon rừng hấp thụ được và cũng như phương thức
kinh doanh rừng vừa hiệu quả, vừa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường [43].
- Một nghiên cứu khác trên đối tượng rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) do Lê
Minh Lộc thực hiện ở khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu này chủ yếu tập
trung vào đánh giá nhanh sinh khối ở các độ tuổi khác nhau, cũng như đánh giá ảnh
hưởng của độ sâu ngập lên sinh khối rừng Tràm. Phương pháp nghiên cứu cũng dựa
vào việc lập ô tiêu chuẩn và đo trực tiếp các đại lượng lâm phần, cũng như lập công
thức đưa ra mối tương quan giữa sinh khối và các đại lượng đo đạc được [36].
- Trần Tuấn Ngọc (2015) [38] trong dự án “Ứng dụng dữ liệu ảnh vệ tinh
RADAR để xác định sinh khối của lớp phủ rừng Việt Nam” đã ứng dụng công nghệ
viễn thám và GIS cho phép nghiên cứu trên diện rộng, kể cả ở những vùng sâu, vùng
xa vốn rất khó để tiếp cận điều tra, đồng thời cho phép đánh giá được những biến
động của rừng trong một thời gian dài một cách tối ưu.
- Đề tài nghiên cứu của Dương Viết Tình “Đánh giá vai trò của rừng phòng hộ
đến giảm thiểu biến đổi khí hậu ở khu vực miền Trung Việt Nam” [46] nghiên cứu
khả năng hấp thụ CO2 của rừng nhằm góp phần tìm ra giải pháp giảm lượng phát thải.
- Kết quả nghiên cứu của Ngô Đình Quế và Đinh Thanh Giang trong đề tài
“Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển
sạch (A/R CDM) ở Việt Nam” [42] đã đưa ra được phương trình thể hiện mối quan hệ
giữa lượng CO2 hấp thụ và năng suất sinh học, từ đó cho phép có được cách tính
nhanh chóng lượng CO2 của một số loại rừng trồng khi chỉ cần biết được năng suất
sinh học.
Những nghiên cứu trên đóng góp rất lớn trong việc định lượng hiệu quả kinh tế
về khả năng hấp thụ CO2 của rừng, tạo tiền đề trong việc đề xuất xây dựng tín chỉ
carbon ở một số địa phương của Việt Nam.
18
1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu
Hiện nay, Tỉnh Gia Lai có các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp nhằm nâng cao
diện tích, độ che phủ rừng như:
- Dự án “ Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên”; Dự
án được thực hiện tại 60 xã thuộc 22 huyện của 6 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk,
Đăk Nông, Lâm Đồng, Phú Yên. Mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực quản lý,
sử dụng rừng và đất rừng trong vùng dự án, đặc biệt năng lực quản lý và kỹ năng sản
xuất lâm nghiệp cho cộng đồng và hộ gia đình. Quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa
dạng sinh học với sự tham gia của cộng đồng, các chủ thể nhà nước và tư nhân. Phát
triển trồng rừng sản xuất có năng suất cao, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng
và các hoạt động lâm sinh khác nhằm tăng khả năng cung cấp gỗ, lâm sản, tăng thu
nhập của người dân, góp phần bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học [7].
- Bảo Huy và cộng sự (2009, 2012) thực hiện “Ước lượng năng lực hấp thụ CO2
của Bời lời đỏ trong mô hình Nông Lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai, Tây Nguyên, Việt Nam”. Nghiên cứu thiết lập được các mô hình ước
lượng sinh khối và CO2 hấp thụ của cây bời lời đỏ, xác định được khối lượng và giá
trị môi trường hấp thụ CO2 trong mô hình bời lời đỏ - sắn. Mô hình đã được áp dụng
ở nhiều địa phương vùng Tây Nguyên, tạo ra thu nhập ổn định và đóng góp vào bảo
vệ môi trường [23].
- Đề tài“Nghiên cứu việc chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản
xuất thủy điện trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của Huỳnh Ngọc Anh (2014) [1] tiến hành
nghiên cứu thực trạng việc sử dụng rừng trong vùng quy hoạch lưu vực thủy điện tỉnh
Gia Lai; đánh giá công tác triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ
sở sản xuất thủy điện và việc quản lý sử dụng quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng; đề
xuất giải pháp đảm bảo chi trả dịch vụ môi trường rừng ở địa phương và việc sử dụng
kinh phí đó hiệu quả.
- Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn, quản lý rừng bền vững
và nâng cao trữ lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển (REDD+) là một nỗ
lực nhằm tạo động lực tích cực cho các nước đang phát triển đóng góp vào việc giảm
thiểu biến đổi khí hậu thông qua các hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng
19
đất. Chương trình đang áp dụng thí điểm tại một vài tỉnh ở Việt Nam. Gia Lai là một
trong những tỉnh có độ che phủ rừng còn khá lớn. Với vai trò là bể chứa và hấp thụ
carbon, Gia lai có tiềm năng lớn trong thực hiện các chương trình giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng thông qua tăng trưởng và phục hồi các bể chứa sinh khối.
Đề tài đã vận dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước
để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ mục đích nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Rừng
Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi
sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc
hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên.
Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ,
đất rừng đặc dụng [41].
Theo thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 06 năm 2009 “Quy
định về tiêu chí xác định và phân loại rừng” [10] xác định một khu vực là rừng phải
đạt những tiêu chí sau:
- Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân
gỗ có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây
rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,… có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và
các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường và cảnh quan.
Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng
trồng có chiều cao trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0
m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là
rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu
năm là cây thân gỗ, tre, nứa, cau, dừa... không được coi là rừng.
- Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên.
- Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có
chiều rộng tối thiểu 20 m và có từ 3 hàng cây trở lên.
20
1.2.2. Cấu trúc và phân loại rừng
1.2.2.1. Cấu trúc rừng
Cấu trúc của rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần
thể thực vật rừng theo không gian và thời gian [11].
Cấu trúc tổ thành: là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài
trong thành phần cây gỗ của rừng. Tổ thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia
của các loài cây khác nhau trên đơn vị thể tích.
Cấu trúc tầng thứ: Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều
thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài
tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới có nhiều
tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới.
Một số cách phân chia tầng tán:
- Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục.
- Tầng tán chính: Cấu tạo nên tầng rừng chính, có tính liên tục.
- Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
- Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi.
- Ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài cây
tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về
mặt không gian. Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi
lâm phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều
khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đối tượng và mục đích.
Cấu trúc mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích.
Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến
tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng
thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng.
Một số chỉ tiêu cấu trúc khác:
- Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví
dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
21
- Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân chia
theo các mức từ: 0,1; 0,2;...0.9; 1.
- Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là
chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng.
1.2.2.2. Phân loại rừng
Có nhiều cách phân loại rừng, theo thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày
10 tháng 06 năm 2009 “Quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng” [10], có
những cách sau:
a. Theo chức năng
- Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ
môi trường.
- Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo
vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp
phòng hộ bảo vệ môi trường.
- Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các
lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường.
b. Theo trữ lượng
Đối với rừng gỗ:
- Rừng rất giàu: Trữ lượng cây đứng trên 300 m³/ha.
- Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201 - 300 m³/ha.
- Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m³/ha.
- Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10 - 100 m³/ha.
- Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng
cây đứng dưới 10m3
/ha.
c. Theo quan điểm sinh thái của Thái Văn Trừng
- Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới.
22
- Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới.
- Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới.
- Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới.
- Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp.
- Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm núi vừa.
- Kiểu quần hệ khô vùng cao.
- Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
d. Theo nguồn gốc hình thành
- Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự
nhiên.
- Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng.
Rừng còn được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo tác giả và tài
liệu, theo mục đích của người sử dụng, trong việc đánh giá biến động diện tích
rừng, phân loại rừng theo mục đích sử dụng được sử dụng phổ biến nhất.
Dựa trên những quy luật chung về sự tương tác giữa thảm che phủ và năng
lượng điện từ, sự hiểu biết chung về thảm thực vật và việc thu thập các điểm thực
địa cũng như lấy mẫu đối với từng loại thảm thực vật khác nhau, đề tài sử dụng
phân loại rừng theo trữ lượng để nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng
thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
1.2.3. Sinh khối
Sinh khối thực vật được hiểu là khối lượng các vật chất hữu cơ còn sống hay
đã chết của thực vật có thể chưa khô (sinh khối tươi) nhưng phổ biến được hiểu là
trọng lượng khô của thực vật.
Theo Brown (1997), sinh khối thực vật được định nghĩa là tất cả các thành
phần sống của thực vật ở trên mặt đất và dưới mặt đất cả cây bụi, cây non, bao
gồm cành, lá, vỏ cây và các thực vật đã chết và được biểu thị bằng đơn vị là tấn
23
hoặc mega-gram. Sinh khối rừng bao gồm: sinh khối trên bề mặt đất (AGB); sinh
khối dưới bề mặt đất; khối vật chất hữu cơ đã chết; rác vụn [58].
Sinh khối là tổng lượng chất hữu cơ có được trên một đơn vị diện tích tại một
thời điểm được tính bằng tấn/ha theo khối lượng khô (Ong, J.E & cs, 1984) [64].
Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần, mặc khác để có các số
liệu về hấp thụ Carbon, khả năng và động thái quá trình hấp thụ Carbon của rừng
người ta phải tính sinh khối của rừng. Thực tế cho thấy, lượng CO2 hấp thụ phụ
thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi của lâm phần, trong đó
việc nghiên cứu xác định sinh khối rừng là một khâu đặc biệt quan trọng để xác
định lượng CO2 hấp thụ của rừng nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường của
rừng mang lại trong việc giảm nồng độ CO2 trong khí quyển.
1.2.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động
vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có
các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng
của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các
bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác [39].
Theo IUCN, dịch vụ môi trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua
đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống
con người”.
Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi
trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm
các dịch vụ: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối;
điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; dịch vụ hấp thụ và
lưu giữ Cacbon; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn
và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản [39].
Theo IUCN, khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường được hiểu là: “Người
mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để chấp nhận và duy
24
trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp
dịch vụ hệ sinh thái xác định”. Điều này có nghĩa là chúng ta phải có được một thỏa
thuận tự nguyện giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ.
Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng
dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng [39].
1.3. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng
1.3.1. Lượng carbon ở thảm thực vật
Nồng độ CO2 trong khí quyển có xu hướng gia tăng nhanh, dẫn đến nhiều hệ
quả về môi trường, kinh tế, xã hội. Các thảm thực vật đã thu giữ một trữ lượng CO2
lớn hơn một nửa khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa
thạch trên thế giới. Từ nguyên liệu Carbon này hàng năm thảm thực vật trên trái đất
đã tạo ra được khoảng 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Theo IPCC (2006), có 5 bể
chứa carbon chính:
i) Sinh khối trên mặt đất (AGB)
ii) Sinh khối dưới mặt đất (BGB)
iii) Thảm mục (Litter)
iv) Gỗ chết (Dead wood)
v) Carbon hữu cơ trong đất (SOC)
Hình 1.1. Sơ đồ 5 bể chứa carbon rừng
(Nguồn: Winrock international, 2012)[68]
25
Ước tính lượng carbon lưu giữ trong sinh khối và đất khoảng gấp 3 lần lượng
carbon có trong khí quyển, và khoảng 35% khí nhà kính trong khí quyển là hậu quả
của nạn phá rừng trong quá khứ và 18% lượng phát thải khí này hàng năm là do nạn
phá rừng liên tục. Do đó, “duy trì lượng carbon lưu giữ trong các khu rừng tự nhiên
đồng nghĩa với việc ngăn chặn lượng carbon gia tăng do đốt nhiên liệu hóa thạch”.
Sinh khối trên mặt đất thường được quan tâm hơn và nghiên cứu rộng rãi do
nó chiếm từ 75 đến 80% lượng carbon lưu trữ trong các khu rừng trên thế giới.
Theo IPCC (2006), sinh khối trên mă ̣t đất gồm cây gỗ và các loại thực vâ ̣t khác như
thân thảo, cỏ, cây bụi. Tuy nhiên, do tỷ trọng của các loa ̣i thực vâ ̣t không phải thân
gỗ thường biến động và tỷ trọng nhỏ nên đa số các nghiên cứ u tâ ̣p trung vào sinh
khối trên mă ̣t đất của cây gỗ. Sinh khối trên mặt đất của cây gỗ bao gồm tổng sinh
khối tất cả các bộ phận của cây rừng ngoại trừ phần rễ cây, gồm: thân, cành, lá và
vỏ cây (được thể hiện ở Hình 1.2). Trong 5 bể chứ a carbon, thì bể chứ a thực vật trên
mặt đất là quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn và bị biến động mạnh từ các
hoa ̣t động khai thác của con người; do đó hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cũng
chỉ tập trung vào bể chứa này [2], [63], [67].
Hình 1.2. Sơ đồ bể chứa carbon cây cá thể
(Nguồn: UN –REDD Việt Nam, 2012)[67]
26
Sinh khối dưới mặt đất (BGB) là toàn bộ sinh khối của phần rễ thực vật, chủ
yếu là rễ cây gỗ. Nghiên cứu lập mô hình sinh trắc cho bể chứa sinh khối dưới mặt
đất rất hạn chế do khó khăn trong việc xác định sinh khối
Thảm mục (Litter) là bao gồm tất cả sinh khối không sống với kích thước lớn
hơn sinh khối trong đất hữu cơ (2mm) và nhỏ hơn đường kính xác định gỗ chết
(10cm), nằm trên bề mă ̣t đất rừ ng. Bể chứa thảm tươi là phần sinh khối trên mặt đất
không phải là gỗ, chủ yếu lá lớp thân thảo, cây bụi. IPCC (2006) gộp chung lớp
thảm tươi trong bể chứa AGB, tuy nhiên do chiếm tỉ trọng nhỏ nên bể chứa carbon
này ít được quan tâm nghiên cứu.
Gỗ chết được đo tính có đường kính > 10cm. Tương tự như các bể chứa ngoài
gỗ khác, bể chứa gỗ chết cũng chiếm tỉ lệ nhỏ và ít biến động do đó phương pháp
ước tính sinh khối gỗ chết tiến hành bằng cách cân khối lượng tươi của cây chết
nằm và đo tính thể tích cây chết đứng; lấy mẫu xác đi ̣nh khối lượng khô, khối
lượng thể tích gỗ (g/cm3
), từ đó suy ra sinh khối khô và carbon theo hê ̣số chuyển
đổi CF.
Theo Brian A. Schumacher (2002), đất lưu giữ carbon ở hai da ̣ng chính là hữu
cơ và carbon vô cơ. Đối với giám sát bể chứ a carbon trong đất đề nghi ̣chủ yếu là bể
chứa carbon hữu cơ trong đất (SOC). Theo IPCC (2006), carbon hữu cơ trong đất
nằm trong rễ sống và chết trong đất có đường kính nhỏ hơn 2 mm được xác đi ̣nh
đến độ sâu quy định tùy lựa chọn ở mỗi quốc gia, thường là 30 cm.
1.3.2. Lượng CO2 ở các trạng thái rừng
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Australia về “carbon xanh”, rừng
nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO2 nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia
của Nghị định thư Kyoto và IPCC, nhiều hơn 60% so với rừng trồng. Brendan
Mackey nhận xét rằng việc bảo vệ rừng tự nhiên sẽ là “Một mũi tên trúng hai đích”,
vừa giữ được bể hấp thụ carbon lớn, vừa ngăn chặn giải phóng carbon trong rừng ra
ngoài. Ước tính lượng carbon lưu giữ trong sinh khối và đất gấp 3 lần lượng carbon
có trong khí quyển.
27
Hình 1.3. Sơ đồ lưu trữ Carbon theo các hệ sinh thái
(Nguồn: http://vietnam-redd.org/) [4]
Theo Schimel và cộng sự (2001) [52], trong chu trình Carbon toàn cầu, lượng
Carbon lưu giữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt, trong đó khí
quyển chỉ chứa 0,8Tt và hầu hết lượng Carbon trên trái đất được tích lũy trong sinh
khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực
này, Woodwell đã đưa ra bảng thống kê lượng Carbon theo kiểu rừng, được thể
hiện ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng trên thế giới
(Theo Woodwell, Pecan, 1973)
Kiểu rừng Lượng Carbon (tỷ tấn) Tỷ lệ (%)
Rừng mưa nhiệt đới 340 62,16
Rừng nhiệt đới gió mùa 12 2,19
Rừng thường xanh ôn đới 80 14,63
Rừng phương bắc 108 19,74
Đất trồng trọt 7 1,28
Tổng Carbon ở lục địa 547 100,00
(Nguồn: Roger M. Gifford, 2000 [65])
Nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J. Scherr (2002) [44] đã định lượng
được lượng Carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử
dụng đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật và
28
dưới mặt đất từ 0 - 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng Carbon lưu giữ trong
thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nương rẫy và
giảm mạnh đối với đất nông nghiệp; trong khi đó phần dưới mặt đất lượng Carbon ít
biến động hơn, nhưng có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến đất không có
rừng.
0
50
100
150
200
250
300
350
400
Rừng nguyên
sinh
Rừng đã khai
thác chọn
Rừng bỏ hoá
sau nương
rẫy
Đất Nông
Lâm kết hợp
Cây trồng
ngắn ngày
Đồng cỏ
chăn thả gia
súc
Carbon(tấn/ha)
Trong thực vật
Dưới mặt đất
Hình 1.4. Biểu đồ lượng Carbon lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất
(Joyotee, 2002) [44]
Ở các kiểu rừng tự nhiên, lượng Carbon tích lũy trong thực vật lớn gấp nhiều
lần so với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Hay nói cách khác, sự suy giảm
lượng Carbon tích lũy trong sinh khối thực vật từ trạng thái rừng nguyên sinh đến
đồng cỏ diễn ra rất mạnh. Về vấn đề này Main van Noorwijk đưa ra nhận định:
“Một ha đất nông nghiệp thoái hóa hoặc một ha đất đồng cỏ không hấp thụ được dù
chỉ là một chút khí Carbonic, nhưng nếu chuyển sang canh tác nông lâm kết hợp,
một ha có thể lưu giữ được hơn 03 tấn Carbon”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng
Hiện nay, việc nghiên cứu sinh khối Carbon của rừng được sử dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Trong bản hướng dẫn về kiểm kê khí nhà kính quốc gia
của IPPC (IPPC, 2006) đã đề cập đến 2 cách là trực tiếp và gián tiếp để tính sinh
khối trên mặt đất.
Phương pháp đo đếm trực tiếp bao gồm chặt hạ cây để xác định sinh khối
thông qua cân đo trọng lượng thực tế của các bộ phận cây như thân, cành, lá và cân
29
đo trọng lượng sinh khối sau khi được sấy khô (Supriya và cộng sự, 2009). Phương
pháp đo đếm trực tiếp được giới hạn trong khu vực và kích thước cây mẫu nhỏ, xác
định sinh khối chính xác nhưng mất nhiều thời gian và công sức, chi phí lớn.
Phương pháp khó áp dụng cho quy mô khu vực rộng lớn và không áp dụng cho các
loài đang bị đe dọa. Phương pháp gián tiếp nhằm mục đích xây dựng một mối tương
quan giũa sinh khối với các chỉ tiêu như đường kính, chiều cao, mật độ cây bằng
phương pháp phân tích hồi quy (Brown và cộng sự, 1989), (Henry và cộng sự,
2010). Phương pháp này đã được phát triển để ước tính tổng sinh khối từ các phép
đo thay thế thông qua đường kính 1,3 m.
Ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS trong điều tra rừng, thành lập bản đồ
thảm phủ rừng, sử dụng có hiệu quả trong việc nghiên cứu diễn biến và quản lý tài
nguyên. Công nghệ viễn thám có thể thực hiện qui mô toàn cầu để giám sát thảm
thực vật và chu trình carbon. Dữ liệu vệ tinh có thể được sử dụng để ước tính sinh
khối và carbon lưu giữ trên mặt đất. Việc nghiên cứu các kỹ thuật tự động hóa hoàn
toàn hoặc bán tự động đối với việc tách lọc thông tin các đối tượng khác nhau từ
ảnh viễn thám, đặc biệt là từ các ảnh viến thám có độ phân giải cao ngày đang càng
phát triển mạnh mẽ và có thể chia làm hai dạng chính sau: kỹ thuật phân loại các
kênh ảnh đa phổ nhằm phân loại các đối tượng khác biệt nhau; và kỹ thuật tách lọc
thông tin các đối tượng từ ảnh đơn sắc dựa vào các giá trị cấp độ xám, cũng như cấu
trúc đặc trưng của các đối tượng.
Trên cơ sở phân loại ảnh landsat, sử dụng thuật toán để phân loại các trạng
thái rừng bằng phần mềm ENVI, chuyển thành dạng vector, đánh giá kết quả phân
loại, chọn ô mẫu để đánh giá độ tin cậy phân loại ảnh thành các cấp sinh khối.
Sử dụng Arc GIS biên tập các dữ liệu cơ sở huyện KBang, biều diễn các thuộc
tính, kết hợp với khảo sát thực địa, tập hợp các tài liệu về các trạng thái rừng, sử
dụng máy định vị GPS để khoanh vùng nghiên cứu và vị trí lấy mẫu.
30
Hình 1.5. Sơ đồ ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ
các trạng thái rừng KBang
Phương pháp cụ thể là tính toán và dự báo khối lượng biomass khô của rừng
trên một đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết trong quá trình sinh trưởng.
Có thể phân chia phương pháp tính biomass rừng thành ba nhóm:
- Nhóm 1 dùng biểu sinh khối, độ chính xác cao do việc tính khối lượng khô
các bộ phận cây rừng (thân, cành, vỏ,lá, gốc, rễ, vật liệu rơi rụng)
- Nhóm 2 dùng biểu sản lượng, còn gọi là biểu quá trình sinh trưởng để có
tổng trữ lượng thân cây gỗ/ha cho từng độ tuổi M (m3
/ha) nhân với tỉ trọng khô bình
quân của loài cây gỗ đó để có khối lượng khô thân cây, lại nhân với một hệ số
chuyển đổi cho từng loại rừng để có khối lượng khô biomass.
Định vị GPS
- Đối chiếu, kiểm chứng, hoàn thiện thông tin
GIS
- Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat năm 2017
- Phần mềm xử lý ảnh ENVI 5.2, Arc GIS
- Biên tập và tính diện tích phân bố
- Đối chiếu và cập nhật thông tin
Các bản đồ cơ sở huyện KBang
- Hành chính
- Địa hình
- Thủy văn
- Giao thông
Bản đồ huyện KBang
- Vị trí lấy mẫu
- Hiện trạng các trạng thái rừng
- Bản đồ sinh khối rừng
31
- Nhóm 3 lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây để cân đo khối lượng biomass tươi
và khô. Từ đó sẽ có tổng khối lượng tích lũy CO2 trong quá trình quang hợp để tạo
thành biomass rừng trồng.
Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2
của rừng sử dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn và đo đạc trực tiếp từ thực địa. Các
loại rừng ở một số địa điểm cụ thể trong địa bàn đã được nghiên cứu sẽ là nguồn
thông tin quý giá để đề tài kế thừa và tiếp tục nghiên cứu mở rộng đối với các đối
tượng khác.
Nghiên cứu lượng Carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain
Piard (2005) đã tính lượng Carbon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt đất,
thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi
nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lượng
Carbon lưu trữ trong cây.
Những năm gần đây, tại một số công trình nghiên cứu tương tự người ta xác
định được rằng: Carbon được ước lượng là một hằng số tương đối, tỷ lệ với sinh
khối trong từng đối tượng như sau:
- Sinh khối sống, đứng và sinh khối gỗ nằm, chết: Sinh khối * 0,47 = C.
- Xác bã, thảm mục: Sinh khối * 0,37 = C.
- Trong đất: Cần lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm.
Ngoài ra, Carbon được xác định thông qua việc tính toán sự thu nhận và điều
hòa CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa học
của Carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong một tấn chất khô.
Người ta cũng đã lập được nhiều phương trình tương quan giữa đường kính
(D1,3) với sinh khối (trọng lượng) của cây sống cho một số loại rừng trên thế giới -
gọi là các phương trình sinh học để tính sinh khối từ đường kính, ví dụ như:
AGB = 0,0028*DBH^2,6948 hoặc
AGB = ρ*(-1,499 + 2,148 * ln(DBH) + 0,207 * (ln(DBH)) ^2 - 0,0281 *
(ln(DBH))^3); với R2
= 0,98.
32
Trong đó AGB là sinh khối (kg) và DBH là đường kính ngang ngực của cây
rừng (cm) và ρ là tỷ trọng gỗ. Đây là phương trình của Chave và cộng sự cho rừng
ẩm nhiệt đới (theo Winrock - 2004).
Như vậy, về căn bản để ước tính sinh khối người ta áp dụng các hàm sinh học
để lập quan hệ giữa sinh khối với các nhân tố điều tra cây rừng và từ sinh khối suy
ra được lượng C lưu giữ trong thực vật nhờ hằng số cố định, cuối cùng lượng CO2
mà cây đã hấp thụ được trong không khí được tính toán theo công thức CO2 =
3,67*C. Nhìn chung trên thế giới chỉ có ít nghiên cứu cơ bản phân tích lượng C
trong sinh khối, đa số theo IPCC chỉ lập mô hình ước tính sinh khối khô của thực
vật, từ đây suy ra Carbon bằng cách nhân với hằng số biến động từ 0,475 - 0,5.
1.5. Hoạt động REDD, REDD+ và sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam
1.5.1. Hoạt động REDD, REDD+
Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất năm 1992 đánh dấu mốc quan trọng về nỗ lực
của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ hệ thống khí hậu của Trái Đất. Năm 1997,
Nghị định thư Kyoto được phê chuẩn, trở thành một văn bản pháp lý cụ thể hóa các
cơ chế giảm phát thải nhằm hướng đến mục tiêu giảm phát thải nêu tại Công ước
khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). Tuy nhiên, trong lâm
nghiệp, Nghị định thư Kyoto mới chỉ đề cập đến thương mại carbon theo cơ chế
phát triển sạch (CDM) cho hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng, không bao gồm
các quy định liên quan đến mất rừng và suy thoái rừng.
Trong giai đoạn 1997 – 2001, tình trạng mất rừng và suy thoái rừng gia tăng
khá mạnh ở các nước có nhiều rừng. Điều này đòi hỏi các quốc gia cần phải hợp tác
chặt chẽ hơn để hạn chế mất rừng và suy thoái rừng. Tại Cuộc họp lần thứ 11, các
bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (COP11) tại
Montreal (Canada) năm 2005, Liên minh các Quốc gia rừng mưa đã đề xuất sáng
kiến “Giảm phát thải từ mất rừng” (RED).
Nghị định thư Kyoto tiếp tục gia hạn cho đến năm 2020 trước bối cảnh các
cam kết về cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính không đạt được kết quả như
mong đợi, cùng với suy thoái và mất rừng diễn ra với tốc độ cao tại các quốc gia
đang phát triển. Lượng hóa khả năng tích lũy carbon, hấp thụ CO2 của rừng qua đó
33
tạo cơ sở chi trả tài chính cho dịch vụ môi trường, giảm phát thải từ mất rừng và suy
thoái rừng tại các quốc gia đang phát triển là một hướng đi mới cho tình hình hiện
tại, đây là cơ sở ra đời của chương trình REDD "Giảm phát thải từ suy thoái rừng và
mất rừng tại các quốc gia đang phát triển" [2].
REDD được đề xuất từ chương trình nghị sự của Hội nghị lần thứ 11 (COP11)
của UNFCCC tại Montreal, tháng 12 năm 2005 và được mở rộng chuyển sang
REDD+ "Giảm phát thải từ nạn phá rừng và suy thoái rừng, vai trò của bảo tồn,
quản lý bền vững và tăng cường trữ lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển"
tại COP13 ở Bali, tháng 12 năm 2007. Kết hợp với sự ra đời của chương trình UN-
REDD được FAO, UNDP và UNEP hợp tác thí điểm REDD+ tại các nước đang
phát triển với sự hỗ trợ tài chính từ quỹ đối tác carbon rừng của ngân hàng thế giới
đã cho thấy tiềm năng to lớn, không chỉ là lợi ích trực tiếp từ việc cắt giảm phát thải
khí gây hiệu ứng nhà kính, tăng cường trữ lượng carbon rừng mà còn là sự tác động
tích cực vào bảo tồn đa dạng sinh học, xóa đói giảm nghèo, phát huy quyền của
người dân bản địa, mà hơn cả là thúc đẩy quản lý và phát triển rừng bền vững của
REDD và REDD+.
Tại COP17 ở Durban, tháng 12 năm 2011 đã xác định cơ chế hoạt động cho
REDD+ trên 5 lĩnh vực chính: Giảm phát thải từ mất rừng; giảm phát thải từ suy
thoái rừng; bảo tồn trữ lượng carbon rừng; quản lý rừng bền vững; nâng cao các bể
chứa carbon rừng. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoạt động thực tiễn của REDD,
REDD+ đã cho thấy nhiều vấn đề phức tạp và thách thức. Đó là các yêu cầu về
phương pháp đo đạc, lượng hóa khả năng tích lũy carbon rừng; xác định phạm vi,
cách thức chi trả; sự rò rỉ và mức tham chiếu tính toán; trách nhiệm pháp lý; tính lâu
bền; chia sẻ hưởng lợi.... Những nghiên cứu để có cách tiếp cận sâu sắc và hiệu quả
là thách thức cho hoạt động triển khai REDD, REDD+.
Một số sáng kiến đa phương hỗ trợ các nước trong việc có được sự chuẩn bị
sẵn sàng cho REDD+ và bắt đầu thực thi các chính sách và biện pháp REDD+. Cụ
thể: Chương trình UN-REDD, Quỹ đối tác carbon trong lâm nghiệp, Chương trình
đầu tư lâm nghiệp.
34
Được thành lập năm 2008, Quỹ đối tác carbon rừng của Ngân hàng Thế giới là
đối tác toàn cầu tập trung vào REDD+. Quỹ chuẩn bị sẵn sàng của FCPF cung cấp
kinh phí hỗ trợ xây dựng năng lực và chuẩn bị sẵn sàng cho các hoạt động REDD+.
Chương trình đầu tư lâm nghiệp (FIP) hỗ trợ những nỗ lực của các nước đang
phát triển trong việc giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, thúc đẩy quản lý
rừng bền vững và nâng cao trữ lượng carbon rừng. FIP đang hoạt động tại 8 nước
thí điểm sau đây: Brazil, Burkina Faso, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ghana,
Indonesia, Lào, Mexico và Peru.
Chương trình UN-REDD đang hỗ trợ hơn 60 nước đối tác tại Châu Phi, Châu
Á - Thái Bình Dương, Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê thông qua Chương trình UN-REDD
quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác. Tại Châu Á - Thái Bình Dương, có 10
nước nhận hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD thông qua Chương trình UN-REDD
quốc gia gồm: Bangladesh, Cambodia, Indonesia, Mông Cổ, Philippines, Papua
New Guinea, Đảo Solomon, Srilanka, Myanmar và Việt Nam.
Việt Nam là một trong những quốc gia đang thực hiện thí điểm chương trình
UN-REDD+, do đó cung cấp được phương pháp ước lượng tính sinh khối và carbon
rừng để tạo cơ sở dữ liệu cho thiết kế hệ thống đo tính và giám sát sinh khối, carbon
của các kiểu rừng, vùng sinh thái khác nhau là hoạt động thực tiễn và cấp thiết.
Năm 2009, chính phủ Na Uy đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện REDD+ thông
qua chương trình UN-REDD phase I. Ngày 5/12/2012, tại Doha, Qatar, trong khuôn
khổ Hội nghị lần thứ 18 (COP18) các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp
quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC), Việt Nam đã ký tuyên bố chung về “Hợp tác
thực hiện sáng kiến giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái
rừng ở các nước đang phát triển”. Đây là cơ sở cho việc ký kết tài trợ cho Chương
trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II từ 2012-2015 nhằm tiếp tục nâng cao năng
lực về tổ chức, thể chế và kỹ thuật thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Chương trình
UN-REDD đã mang lại hiệu quả thiết thực tại 2 huyện của tỉnh Lâm Đồng và hiện
nay, chương trình UN-REDD phase II đã khởi động (vào ngày 10/10/2013). Ở cấp
quốc tế, Việt Nam đã ký kết UNFCCC, nghị định thư Kyoto và công ước về Đa
dạng sinh học (CBC). Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã áp dụng “công cụ không
35
mang tính ràng buộc pháp lý về tất cả các loại rừng” của diễn đàn Liên hợp quốc về
Lâm nghiệp (UNFF). Ngoài ra, ở cấp khu vực, Việt Nam đã áp dụng khung hành
động đa ngành của ASEAN về BĐKH, nông lâm nghiệp hướng tới an ninh lương
thực, trong đó có yếu tố REDD+ vào năm 2009. Đó là những cơ sở cũng nhưng
những cơ hội mới mở ra cho lâm nghiệp Việt Nam.
Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2009 - 2012) đã đạt được
những kết quả: năng lực thể chế và kỹ thuật được cải thiện nhằm tăng cường điều
phối cấp quốc gia để quản lý các hoạt động REDD+ tại Việt Nam, nâng cao năng
lực quản lý REDD+, và cung cấp thêm một nguồn chi trả cho các dịch vụ hệ sinh
thái ở cấp tỉnh và cấp huyện thông qua lập kế hoạch và thực thi phát triển bền vững;
hỗ trợ quản lí tài nguyên rừng cấp tỉnh và cấp huyện thông qua kế hoạch bảo vệ và
phát triển rừng ở tất cả các cấp.
Theo các khuyến nghị từ COP 16 của UNFCCC được tổ chức tại Cancun năm
2011, các hoạt động của REDD+ được thực thi theo các giai đoạn, chương trình UN
– REDD Việt Nam đang thực hiện ở giai đoạn II với các mục tiêu hỗ trợ ngành lâm
nghiệp về giảm phát thải tới năm 2020 góp phần thực hiện thành công các chiến
lược, chính sách quốc gia về biến đổi khí hậu, lâm nghiệp, tăng trưởng xanh và phát
triển bền vững (Quyết định số 3119 năm 2011, Bộ NN&PTNT, Quyết định số
2139/QĐ-TTg năm 2011 và quyết định số 1393/QĐ-TTg năm 2012). Tăng cường
năng lực để Việt Nam có thể hưởng lợi từ việc chi trả dựa vào kết quả giảm phát
thải khí nhà kính trong tương lai, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. Chương trình thực
hiện ở các tỉnh có độ che phủ rừng đáng kể, trọng tâm chính là 6 tỉnh thí điểm Lào
Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau. Chương trình dự kiến
thực hiện đến năm 2018.
1.5.2. Sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam
Nghị định thư Kyoto năm 1997 tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển
của thị trường buôn bán khí thải. Khí CO2 là khí do các ngành công nghiệp thải ra
và chiếm chủ yếu trong các loại khí nhà kính, thị trường này gọi là thị trường
carbon. Thị trường carbon đến nay được xem là công cụ chính để giảm phát thải khí
nhà kính.
36
Các hoạt động thương mại của thị trường carbon xảy ra theo hai cách:
- Trao đổi theo hạn ngạch: các công ty phải kiểm soát được định mức phát thải
của mình, công ty nào cắt giảm được lượng khí phát thải có thể giao bán chỉ tiêu
của mình.
- Thương mại carbon thông qua những hỗ trợ từ các dự án bồi thường.
Có hai loại thị trường carbon, bao gồm thị trường bắt buộc và thị trường tự do.
-Thị trường chính thống (Mandatory market): Mua bán carbon credit giữa
chính phủ các nước để đạt được mục tiêu phát thải của nước mình. Yêu cầu chất
lượng của tín chỉ carbon này cao, thường phải đạt tiêu chuẩn vàng (Gold Standard),
giá thường giao động trong khoảng 15-20 USD/tấn CO2-eq.
- Thị trường tự do (Voluntary market): Thị trường này nhỏ hơn nhiều so với
thị trường bắt buộc. Thị trường này phục vụ cho những cá nhân, tổ chức chưa bị bắt
buộc phải giảm phát thải nhưng họ tự nguyện giảm để trở thành người đi đầu, nhận
trách nhiệm góp phần ứng phó với BĐKH. Một số công ty nổi tiếng tham gia mua
carbon credit từ thị trường này bao gồm: Google, TD Bank, HSBC, News Corp, the
Vatican, Nike, Vancity, the Montreal International Jazz Festival [2].
Cơ chế phát triển sạch ra đời trong bối cảnh cộng đồng quốc tế đặc biệt quan
tâm đến mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất, nhưng vẫn tăng
cường hiệu quả cải thiện môi trường. Để đạt được điều này Nghị định thư Kyoto đã
đưa ra 3 cơ chế linh hoạt, gồm: mua bán quyền phát thải quốc tế (IET), đồng thực
hiện (JI) và cơ chế phát triển sạch (CDM). Trong đó, cơ chế IET cho phép các nước
phát triển “mua” lại chứng chỉ giảm phát thải từ các nước khác; cơ chế JI là sự phối
hợp thực hiện các dự án hợp tác về khí hậu giữa các nước phát triển với nhau.
CDM (Clean Development Mechanism) được hiểu như là một thị trường hạn
ngạch carbon (các loại khí thải khác đều được quy ra cacbon tương đương). CDM
cho phép các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân ở các nước công
nghiệp hóa thực hiện các dự án giảm phát thải tại các nước đang phát triển và đổi
lại, các doanh nghiệp này nhận được chứng chỉ dưới dạng “giảm phát thải được
chứng nhận” (CER) và được tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các nước công
37
nghiệp hóa. Đây là cơ chế cùng có lợi, đem lại lợi ích môi trường và kinh tế cho cả
hai phía: phía các nước công nghiệp hóa (các nhà đầu tư dự án CDM) và phía các
nước đang phát triển (các nước tiếp nhận dự án CDM). Tuy nhiên, trên thực tế, để
các nước đang phát triển chấp thuận thực hiện dự án CDM ở nước mình, thì các
quốc gia công nghiệp hóa phải cam kết và chứng minh được với cơ quan có thẩm
quyền ở nước sở tại, dự án CDM có khả năng giảm thiểu phát thải khí nhà kính và
thiết lập một đường cơ sở (baseline) ước tính sự giảm thiểu trong tương lai nếu
không có dự án nói trên. nguồn tài trợ từ các dự án CDM cũng sẽ giúp các nước
đang phát triển đạt được mục tiêu phát triển bền vững như: giảm ô nhiễm không khí
và nước, cải thiện sử dụng đất, trồng rừng, thay thế các nguồn nguyên liệu hóa
thạch…Còn các nước phát triển cũng đang tích cực mở rộng, đa dạng hóa thị trường
CDM tới các nước đang phát triển nhằm thực hiện các cam kết theo Nghị định thư
Kyoto, cũng như đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
Để tham gia CDM, các nước phải đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản theo Nghị định
thư Kyoto là: Phê chuẩn Nghị định thư Kyoto; tự nguyện tham gia CDM và thành
lập cơ quan quốc gia về CDM. Trên bình diện quốc tế, để triển khai và giám sát dự
án CDM ở mỗi quốc gia, Ban chấp hành quốc tế về CDM (gọi tắt là EB) thực hiện
chức năng duy trì việc đăng ký và giám sát CDM. EB công nhận và ủy nhiệm cho
các tổ chức độc lập-các tổ chức tác nghiệp-phê duyệt các đề xuất dự án CDM, thẩm
tra kết quả giảm phát thải và chứng nhận các giảm phát thải. Đối với mỗi quốc gia
thành viên, trước khi tham gia CDM phải thành lập một cơ quan quốc gia về CDM
để đánh giá, phê duyệt các dự án, đồng thời là đầu mối để phối hợp với quốc tế gọi
là cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM (DNA).
Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, tham gia thị trường carbon là
cơ hội để tạo nguồn thu tài chính, tiếp nhận công nghệ hiện đại ít carbon và chung
tay với thế giới trong mục tiêu giảm khí gây hiệu ứng nhà kính.
Cơ sở pháp lý trong việc triển khai CDM ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện.
Cụ thể từ năm 2005, Chính phủ đã có các chỉ thị về thực hiện cơ chế phát triển sạch
trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto. Đặc biệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
38
hành Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT ngày 12-12-2006 hướng dẫn xây dựng dự
án Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ nghị định thư Kyoto. Tiếp theo là Quyết
định số 47/2007/QĐ-TTg ngày 6-4-2007 của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài
nguyên và Môi trường và các bộ, ngành và địa phương có liên quan thực hiện Nghị
định thư Kyoto và CDM; Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án
đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Ngày 20-4-2009, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường đã ban hành Quyết định số 743/QĐ-BTNMT kiện toàn Ban chỉ đạo
UNFCCC và nghị định thư Kyoto.
Dự án CDM thực hiện trong 15 phạm vi sau: Ngành năng lượng (nguyên liệu
tái chế/không thể tái chế), phân bổ năng lượng, nhu cầu năng lượng, ngành chế tạo,
ngành hoá học, ngành xây dựng, ngành vận tải, khai khoáng và sản xuất khoáng,
sản xuất kim loại, phát thải từ nhiên liệu (chất rắn, dầu, khí ga), Chất thải từ sản
xuất và tiêu thụ halocarbon và sulphur hexaflouride, dung môi đã qua sử dụng, xử
lý nước và chất thải, trồng rừng và khôi phục rừng, nông nghiệp.
Việt Nam cũng đã có nhiều ngành bước đầu nghiên cứu và thực hiện các dự án
tiềm năng về CDM trong các lĩnh vực như bảo tồn và tiết kiệm năng lượng; chuyển
đổi sử dụng nhiên liệu hóa thạch; thu hồi và sử dụng CH4 từ bãi rác và khai thác
than; ứng dụng năng lượng tái tạo; trồng mới và tái trồng rừng; thu hồi và sử dụng
khí đốt đồng hành
Tính đến tháng 6/2015, Việt Nam đã có 254 dự án Cơ chế phát triển sạch
(CDM) được Ban chấp hành quốc tế về CDM (EB) công nhận. Trong tổng 254 dự
án, các dự án về năng lượng chiếm 87,6%, xử lý chất thải chiếm 10,2%, trồng rừng
và tái tạo rừng chiếm 0,4%, các loại khác chiếm 1,8%. Việt Nam xếp thứ tư trên
thế giới về số lượng dự án, với tổng lượng khí nhà kính tiềm năng giảm khoảng
137,4 triệu tấn CO2 tương đương trong thời kỳ tín dụng. Số chứng chỉ giảm phát
thải được chứng nhận do EB cấp đến nay trên 12 triệu, đứng thứ 11 trên thế giới.
Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, như: Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
39
hiệu quả; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả... Đồng thời, Việt Nam
cũng đã ban hành các chính sách ưu tiên về phát triển năng lượng tái tạo phù hợp
với tiềm năng, điều kiện quốc gia đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.
Các chính sách này khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả trong sản
xuất, sinh hoạt thông qua các hoạt động tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng
lượng tái tạo. Việt Nam cũng có nhiều nỗ lực trong bảo vệ rừng, trồng rừng và tái
tạo rừng nhằm nâng cao trữ lượng carbon, giảm phát thải nhà kính. Trong giai đoạn
tiếp theo, Việt Nam đang xây dựng và thực hiện các hành động giảm nhẹ phát thải
nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam ưu tiên
chuyển đổi nền kinh tế phát thải sang nền kinh tế xanh ít carbon. Trong giai đoạn
tiếp theo, Việt Nam phải cố gắng đạt đỉnh điểm phát thải cao nhất vào năm 2020 và
giảm mạnh vào năm 2025, để tiến tới phát thải nhà kính xuống mức bằng 0 trong
thế kỷ này.
Thị trường carbon tự nguyện: Để đưa ra các giải pháp cho các vấn đề này và
nhằm thúc đẩy các biện pháp giảm phát thải trong tương lai, UNFCCC hiện đang
thảo luận về các mô hình khung và cơ chế thị trường mới nhằm cải tiến và bổ sung
cho các giải pháp linh hoạt hiện tại. Liên quan đến sự ra đời của cơ chế thị trường
mới, mười chín quốc gia trong đó có Úc, Trung Quốc, Na Uy, Peru và Nhật Bản đã
đệ trình quan điểm của họ về "cơ chế dựa trên thị trường mới để nâng cao hiệu quả
chi phí, và để thúc đẩy hành động giảm phát thải" trước ngày 21 tháng 2 năm 2011
nhằm thích ứng với một quyết định đã được thông qua tại COP16, Quyết định
1/CP.16, đoạn 82, (COP_Hội nghị các bên tham gia). Vào tháng 8 năm 2012, Nhật
Bản đã đệ trình một đề án bổ sung "các phương pháp tiếp cận khác, bao gồm cả các
cơ hội cho việc sử dụng thị trường, để tiết kiệm chi phí và thúc đẩy các hành động
giảm thiểu" theo quy định của AWG-LCA (Nhóm làm việc đặc biệt về các hành
động hợp tác dài hạn theo công ước).
Phương pháp tiếp cận mới được đề xuất bởi Nhật Bản gọi là Cơ chế tín chỉ
chung (JCM) hay còn gọi là Cơ chế tín chỉ bù trừ song phương (BOCM). Để đóng
góp cho các hành động toàn cầu nhằm giảm phát thải và loại bỏ phát thải bằng các
40
bể hấp thụ, JCM/BOCM cung cấp các cơ hội cho các nước đang phát triển có thể
đáp ứng các mục tiêu giảm phát thải của họ một cách linh hoạt và nhanh chóng phù
hợp với hoàn cảnh của từng nước. Qua đó cơ chế này góp phần tạo điều kiện để các
công nghệ, sản phẩm, hệ thống, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, … tiên tiến được phổ biến
rộng rãi, giúp giảm phát thải khí nhà kính, cũng như giúp thực hiện các hành động
giảm thiểu ở các quốc gia này. Đồng thời, nó cũng làm cho việc đo lường, báo cáo
và thẩm định (MRV) lượng giảm phát thải khí nhà kính có thể thực hiện được một
cách thuận lợi.
Đặc điểm chính của JCM/BOCM là nó thúc đẩy các hành động giảm thiểu
biến đổi khí hậu thông qua các thỏa thuận song phương chủ yếu giữa những nước
phát triển và các nước đang phát triển. Cơ chế này khác với CDM, bởi CDM được
quản lý bởi Ban điều hành CDM của UNFCCC. Trong khi cơ chế BOCM sử dụng
một Uỷ ban hỗn hợp gồm các quan chức chính phủ của cả hai nước được thành lập
để phát triển và soát xét các quy định, hướng dẫn, phương pháp luận,... nhằm thúc
đẩy cơ chế này hoạt động. Việc đăng ký các dự án và ban hành tín chỉ cũng được
thực hiện bởi cả hai nước. Sự khác biệt lớn giữa CDM và cơ chế này là mọi quá
trình của CDM được đặt dưới sự giám sát của Ban điều hành CDM (cơ chế quyền
lực tập trung) trong khi hầu hết các quá trình của JCM/BOCM được triển khai theo
những gì đã thống nhất giữa hai nước liên quan (cơ chế phân quyền). Việc xây dựng
và sửa đổi các phương pháp luận nhìn chung được thực hiện bởi cả hai nước. Cấu
trúc phân quyền như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy các hành động giảm
thiểu phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mỗi quốc gia đang phát triển và giúp cho
cơ chế này trở nên đơn giản và có tính thực tiễn cao.
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang
Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...luanvantrust
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
Nghiên cứu tác động của cộng đồng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườ...
 
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
Quản lý nhà nước về văn hóa các dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Ba Vì, th...
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOTLuận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
Luận văn:Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ rừng, HOT
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinhLuận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
Luận văn: Vấn đề giảng dạy môn Giáo dục công dân cho học sinh
 
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luậtLuận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
 
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ ThủyLuận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
Luận Văn Đánh Gía Hiệu Qủa Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Huyện Lệ Thủy
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao ThôngLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về An Toàn Giao Thông
 
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAYĐề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
Đề tài lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, RẤT HAY
 
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
đáNh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải nhà máy cốc hóa công ty cổ phầ...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, , ĐIỂM 8
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thịLuận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ở đô thị
 
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháyĐề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
Đề tài: Xử lý vi phạm hành chính trong phòng cháy, chữa cháy
 
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAYĐề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
Đề tài: Giáo dục pháp luật về quyền con người cho học sinh, HAY
 
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đLuận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
Luận văn: Tác động biến đổi khí hậu đến ngành trồng lúa, 9đ
 
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
đáNh giá hiện trạng môi trường nước thải và đề xuất một số giải pháp giảm thi...
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệpPháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp
 

Similar to Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang

đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang (20)

đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
đáNh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã thanh hưng...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về lâm sản, HAY
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng BìnhĐề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
Đề tài: Quản lí nhà nước về công tác bảo vệ rừng tại Quảng Bình
 
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
đáNh giá hiện trạng môi trường làng nghề tại khu vực thành phố hà giang, tỉnh...
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiếnLuận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
Luận án: Biện pháp kỹ thuật theo hướng thâm canh lúa cải tiến
 
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
đáNh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện phú bì...
 
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đGiải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
Giải pháp bảo tồn, sử dụng tài nguyên cây thuốc tại tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biểnMô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
Mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi khí hậu ở ven biển
 
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
Luận văn: Nghiên cứu, đề xuất mô hình sinh kế bền vững thích ứng với biến đổi...
 
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng TrịLuận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
Luận án: Giải pháp phát triển quản lý rừng phòng hộ tại Quảng Trị
 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG NGHỆ XỬ LÝ VÀ TIỀM NĂNG TÁI SỬ DỤNG BÙN THẢI ĐÔ THỊ ...
 
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn thạc sĩ ngành Nông lâm, 9 ĐIỂM
 
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAYBón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
Bón phân khoáng theo chẩn đoán dinh dưỡng lá cây cao su, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải PhòngLuận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
Luận văn: Nghiên cứu tai biến xói lở - bồi tụ đới ven biển Hải Phòng
 
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trườngLuận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
Quản lý bằng pháp luật về bảo vệ môi trường tại Hải Dương, HAY - Gửi miễn phí...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
Luận văn: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về bảo vệ môi trường
 
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
đáNh giá ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường sinh thái tại thị trấ...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.docQuynhAnhV
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nguyen Thanh Tu Collection
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustCngV201176
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGMeiMei949309
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfphamthuhoai20102005
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
 

Recently uploaded (15)

kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Luận văn: Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang

  • 1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG CỬU THÙY UYÊN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU Thừa Thiên Huế - 2018
  • 2. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG CỬU THÙY UYÊN NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI CHUYÊN NGÀNH: ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN MÃ SỐ: 8.44.02.17 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ NĂM Thừa Thiên Huế - 2018
  • 3. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nào khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Hoàng Cửu Thùy Uyên
  • 4. iii Luận văn được thực hiện theo chương trình đào tạo thạc sĩ chính quy tại trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Năm, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình truyền đạt kiến thức quý báu trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và Phòng Đào tạo Sau đại học trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện luận văn và hoàn thành khóa học. Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy chuyên ngành Địa lý tự nhiên, Khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức quan trọng trong quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Xin chân thành cảm ơn Sở NN & PTNT, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Gia Lai, UBND huyện KBang, Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Nam Trung bộ và Tây Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập thông tin và đo đếm số liệu ngoài thực địa. Cuối cùng, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Huế, Ngày 15 tháng 10 năm 2018 Học viên Hoàng Cửu Thùy Uyên iii
  • 5. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ...............................................................................................................i Lời cam đoan...............................................................................................................ii Lời cảm ơn ................................................................................................................ iii Mục lục........................................................................................................................1 Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................4 Danh mục các bảng .....................................................................................................6 Danh mục các hình......................................................................................................7 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................8 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................8 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................9 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu..................................................................................9 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ...............................................................10 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn...............................................................................13 6. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................13 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG.......................................................14 1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng...........................................................................................14 1.1.1. Trên Thế giới...................................................................................................14 1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................16 1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu.....................................................................................18 1.2. Các khái niệm liên quan ..................................................................................19 1.2.1. Rừng................................................................................................................19 1.2.2. Cấu trúc và phân loại rừng .............................................................................20 1.2.2.1. Cấu trúc rừng................................................................................................20 1.2.2.2. Phân loại rừng ..............................................................................................21 1.2.3. Sinh khối .........................................................................................................22 1.2.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng .....................................................................23
  • 6. 2 1.3. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ...........................................24 1.3.1. Lượng carbon ở thảm thực vật........................................................................24 1.3.2. Lượng CO2 ở các trạng thái rừng....................................................................26 1.4. Phương pháp nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng.... ........................................................................................................................28 1.5. Hoạt động REDD và sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam ................32 1.5.1. Hoạt động REDD, REDD+.............................................................................32 1.5.2. Sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam......................................................35 Chương 2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG HUYỆN KBANG, TỈNH GIA LAI ...............................................41 2.1. Khái quát đặc điểm địa lý huyện KBang, tỉnh Gia Lai ................................41 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................41 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...............................................................................46 2.2. Hiện trạng rừng huyện KBang .......................................................................48 2.2.1. Đa dạng sinh học huyện KBang......................................................................48 2.2.2. Hiện trạng rừng huyện KBang ........................................................................51 2.3. Đánh giá sinh khối của các trạng thái rừng huyện KBang..........................54 2.3.1. Đặc điểm tổ thành loài và cấu trúc của các trạng thái rừng............................54 2.3.2. Sinh khối của các trạng thái rừng huyện KBang ............................................56 2.4. Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang ...65 2.4.1. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 trong các bộ phận thân cây trên mặt đất............................................................................................................65 2.4.2. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 của thực vật trên mặt đất ..........65 2.4.3. Trữ lượng carbon và khả năng hấp thụ CO2 của lâm phần.............................67 2.4.4. Lượng CO2 hấp thụ ước tính từ ảnh Landsat 8 ...............................................69 2.5. Dự toán hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang ...........................................................................................................71 Chương 3. ĐỀ XUẤT TÍN CHỈ CARBON VÀ CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG HUYỆN KBANG ....................................................72 3.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất .....................................................................72
  • 7. 3 3.2. Đề xuất tín chỉ carbon rừng huyện KBang....................................................72 3.3. Đề xuất chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang ...........75 3.3.1. Xác định phương pháp chi trả, đối tượng được chi trả và đối tượng có nghĩa vụ chi trả....................................................................................................................75 3.3.2. Đề xuất chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang ...............76 3.4. Đề xuất giải pháp quy hoạch phát triển nhằm nâng cao khả năng hấp thụ CO2 của rừng huyện KBang...................................................................................78 KẾT LUẬN .............................................................................................................84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87 PHỤ LỤC.................................................................................................................93
  • 8. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT AR-CDM Afforestation and reforestation CDM project activities - Cơ chế trồng rừng phát triển sạch AGB Above ground biomas: Sinh khối trên mặt đất của thực vâ ̣t, chủ yếu trong cây gỗ, bao gồm thân, cành, lá (kg/cây) BĐKH Biến đổi khí hậu BV&PTR Bảo vệ và Phát triển rừng C(AGB) Carbon in AGB: Carbon tích lũy trong sinh khối trên mă ̣t đất của thực vâ ̣t, chủ yếu trong cây gỗ, bao gồm thân, cành, lá (kg/cây) CDM Clean Development Mechanism: Cơ chế phát triển sa ̣ch CERs Certified Emission Reduction - Chứng chỉ giảm phát thải COP Conference of the Parties (to the United Nations Framework Convention on Climate Change (UNFCCC)): Hội nghị các bên liên quan (Hiệp định khung về biến đổi khí hâ ̣u của Liên Hiê ̣p Quốc) DVMTR Dịch vụ môi trường rừng DBH, D, Diameter at Breast Height: D1,3 Đường kính ở độ cao ngang ngực, thường là ở độ cao 1,3m đơn vi ̣cm FAO Food and Agriculture Organization: Tổ chứ c Nông Lương của Liên Hiê ̣p Quốc FCCC Framework Convention on Climate Change: Hiê ̣p đi ̣nh khung về biến đổi khí hâ ̣u FCPF Forest Carbon Partnership Facility: Quỹ đối tác carbon rừ ng thuộc Ngân hàng Thế Giới (World Bank) H Height: Chiều cao cây (m) IPCC Intergovernmental Panel on Climate Change: Cơ quan liên chính phủ về biến đổi khí hậu M Growing stock level: Trữ lượng cây đứng (m3 /ha) N Mật độ cây gỗ/ha (cây/ha) QLBVR Quản lý bảo vệ rừng PES Payments for environmental services – Chi trả dịch vụ môi trường PFES Chương trình quốc gia về chi trả dịch vụ môi trường rừng
  • 9. 5 REDD Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation: Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừ ng REDD+ Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation: Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừ ng kết hợp với bảo tồn, quản lý bền vững rừng và tăng cường trữ lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển. TAGTB Total above ground tree biomass: Tổng sinh khối cây gỗ trên mă ̣t đất trên một diện tích (tấn/ha) TAGTC Total above ground tree carbon: Tổng carbon cây gỗ trên mă ̣t đất trên một diện tích (tấn/ha) TN&MT Tài nguyên và môi trường Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân UNDP United Nations Development Programme: Chương trình phát triển của Liên Hiê ̣p Quốc UNEP United Nations Environment Programme: Chương trình môi trường của Liên Hiê ̣p Quốc UNFCCC United Nations Framework Convention on Climate Change: Hiệp đi ̣nh khung của Liên Hiê ̣p Quốc về Biến đổi khí hâ ̣u UN-REDD United Nation – Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation: Chương trình của Liên Hiệp Quốc và Giảm phát thải từ suy thoái và mất rừng ở các quốc gia đang phát triển VQG Vườn quốc gia
  • 10. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1. Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng trên thế giới ........................27 Bảng 2.1. Hiện trạng rừng huyện KBang năm 2017.................................................51 Bảng 2.2. Diện tích các loại rừng KBang phân theo cấp xã năm 2017 ....................52 Bảng 2.3. Sinh khối tươi của các bộ phận thân cây (kg/cây) theo cỡ đường kính ...57 Bảng 2.4. Sinh khối tươi trên mặt đất của một số loài thực vật trong rừng KBang (kg/cây)......................................................................................................................58 Bảng 2.5. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng giàu huyện KBang.........59 Bảng 2.6. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng trung bình huyện KBang ...................................................................................................................................60 Bảng 2.7. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng nghèo huyện KBang......61 Bảng 2.8. Sinh khối tươi trên mặt đất của trạng thái rừng chưa có trữ lượng huyện KBang........................................................................................................................61 Bảng 2.9. Sinh khối tươi trên mặt đất của các trạng thái rừng huyện KBang ước tính năm 2017............................................................................................................62 Bảng 2.10. Lượng carbon, CO2 tích lũy trong các bộ phận cây trên mặt đất theo cỡ đường kính ................................................................................................................65 Bảng 2.11. Lượng carbon, CO2 tích lũy của một số thực vật trên mặt đất rừng huyện KBang........................................................................................................................66 Bảng 2.12. Lượng carbon, CO2 tích lũy của các trạng thái rừng huyện KBang.......68 Bảng 2.13. Lượng CO2 hấp thụ xác định từ ảnh Landsat 8 của các trạng thái rừng huyện KBang năm 2017............................................................................................69 Bảng 2.14. Giá trị kinh tế do hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ..........................71 Bảng 3.1. Dự đoán phát thải khí nhà kính tính tương đương CO2 đến năm 2030 (triệu tấn)...................................................................................................................73 Bảng 3.2. Giá trị thị trường carbon của các trạng thái rừng huyện KBang ..............74 Bảng 3.3. Mức chi trả dịch vụ môi trường dựa trên lượng CO2 hấp thụ huyện KBang........................................................................................................................77
  • 11. 7 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ 5 bể chứ a carbon rừ ng ....................................................................24 Hình 1.2. Sơ đồ bể chứa carbon cây cá thể...............................................................25 Hình 1.3. Sơ đồ lưu trữ Carbon theo các hệ sinh thái...............................................27 Hình 1.4. Biểu đồ lượng Carbon lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất.................28 Hình 1.5. Sơ đồ ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ các trạng thái rừng .............30 Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện KBang .............................................................42 Hình 2.2. Bản đồ hiện trạng rừng huyện KBang năm 2017......................................53 Hình 2.3. Bản đồ sinh khối các trạng thái rừng huyện KBang năm 2017 ................64 Hình 2.4. Bản đồ lượng CO2 hấp thụ các trạng thái rừng huyện KBang năm 2017..... .................................................................................................................70 Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức của bộ máy chi trả DVMTR tại Gia Lai ...........................77
  • 12. 8 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc phát thải quá mức khí nhà kính, nạn phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hoạt động công nghiệp là những nguyên nhân làm tăng khí nhà kính dẫn đến khí hậu biến đổi ngày càng phức tạp, góp phần gia tăng sự nóng lên của Trái đất. Theo Christopher Field: “Lượng carbon tích trữ trong hệ sinh thái rừng thấp dẫn đến CO2 trong khí quyển tăng nhanh hơn và quá trình nóng lên toàn cầu diễn ra cũng nhanh hơn” [35]. Rừng có vai trò quan trọng trong cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển; hấp thụ các chất khí gây hiệu ứng nhà kính, quan trọng nhất là CO2; do đó rừng có ảnh hưởng đến việc điều hòa khí hậu khu vực cũng như toàn cầu. Năng suất quang hợp của rừng phụ thuộc nhiều vào kiểu rừng và loại cây; khả năng hấp thụ CO2 phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi lâm phần. Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng, tạo cơ sở cho việc đề xuất dự toán hiệu quả kinh tế của rừng, đề xuất tín chỉ carbon và chi trả dịch vụ môi trường rừng. Do đó, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng là vấn đề đang được quan tâm hiện nay. KBang là huyện miền núi phía Đông Trường Sơn, nằm về hướng Đông Bắc tỉnh Gia Lai, có tổng diện tích tự nhiên: 184.411 ha; trong đó rừng và đất rừng 126.481,8 ha, chiếm 68,59 % lãnh thổ [53]. Đây là vùng đầu nguồn đòi hỏi cần có một diện tích rừng lớn để phòng hộ, bảo vệ môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái cho tỉnh Gia Lai; đồng thời rừng KBang có khả năng hấp thụ CO2 nhằm góp phần vào giảm nhẹ biến đổi khí hậu khu vực. Việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng là cơ sở lượng hóa các giá trị kinh tế của rừng phục vụ mục tiêu đề xuất tín chỉ Carbon và các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các chủ rừng, nâng cao hiệu quả kinh tế cho những cư dân sống bằng nghề rừng tại huyện KBang; đồng thời nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân, góp phần vào việc quản lý, bảo vệ và sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng khu vực theo hướng bền vững.
  • 13. 9 Từ những lý do trên, việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai là vấn đề mang tính cấp thiết; kết quả nghiên cứu sẽ góp phần xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất tín chỉ Carbon và làm tài liệu tham khảo giúp cho các cơ quan chức năng bước đầu hoạch định chính sách chi trả phí dịch vụ môi trường rừng. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng nhằm xác lập cơ sở khoa học cho việc đề xuất tín chỉ Carbon phục vụ hoạch định chính sách chi trả phí dịch vụ môi trường rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan có chọn lọc cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng làm căn cứ cho việc nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu hiện trạng rừng và xác định sinh khối của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. - Ứng dụng viễn thám và GIS để xác định các trạng thái rừng và khả năng hấp thụ khí CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. - Phân tích và tính toán khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. - Dự toán hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang. - Đề xuất tín chỉ carbon và xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3.1. Giới hạn phạm vi lãnh thổ Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu 4 trạng thái rừng tự nhiên ở huyện KBang, tỉnh Gia Lai: rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo và rừng chưa có trữ lượng. 3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện KBang, tỉnh Gia Lai có liên quan đến các trạng thái rừng.
  • 14. 10 - Việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng, dự toán hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2, đề xuất tín chỉ carbon và xây dựng chính sách chi trả môi trường rừng được xét trên quan điểm đánh giá của địa lý tự nhiên ứng dụng. 4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu a. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống Trong Địa lý học, cách tiếp cận quan điểm hệ thống chính là việc nghiên cứu cấu trúc, xem hệ thống là một tổng thể các thành phần nằm trong sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Vận dụng quan điểm này, đề tài xét khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang nằm trong mối tác động tương hỗ giữa hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội liên quan đến tài nguyên rừng của khu vực nghiên cứu. - Quan điểm tổng hợp Quan điểm tổng hợp xem xét các yếu tố, hiện tượng của môi trường tự nhiên không phải độc lập mà là một tổ hợp có tổ chức. Vì vậy, cần nghiên cứu các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên, quan điểm này không nhất thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể lựa chọn một số yếu tố mang tính đặc thù của khu vực có tác động mạnh đến đối tượng cần nghiên cứu. Vận dụng quan điểm này, đề tài xét khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng trong mối quan hệ với hiện trạng rừng, thành phần, sinh khối dưới tán rừng trong các lâm phần. - Quan điểm sinh thái môi trường Các quá trình tự nhiên xảy ra trong sinh quyển là những yếu tố cơ bản tạo nên sự cân bằng và duy trì sự sống. Tất cả mọi tổ chức sống, kể cả con người đều phụ thuộc vào sự cân bằng sinh thái môi trường. Các quá trình sinh thái chủ yếu là quang hợp và hô hấp của cây xanh tạo nên hệ nuôi dưỡng sự sống, trong đó thảm thực vật đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, đề tài hướng đến việc kết hợp phát triển cân bằng của ba thành phần kinh tế - xã hội, môi trường và con người nhằm hướng tới sự phát triển bền vững.
  • 15. 11 Quan điểm này được đề tài quán triệt và vận dụng trong quá trình đề xuất các giải pháp qui hoạch phát triển rừng ở huyện KBang, tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng ở khu vực nghiên cứu. - Quan điểm lãnh thổ Mỗi lãnh thổ khác nhau sẽ có sự phân hóa về tự nhiên, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ tác động qua lại với nhau ở những mức độ nhất định. Việc nghiên cứu đặc điểm khác biệt của lãnh thổ nhằm phát hiện các mối quan hệ hữu cơ trong một tổng thể và các đặc trưng quan trọng nhất để tiến hành đánh giá tổng thể, đề xuất khai thác và quy hoạch lãnh thổ hợp lý. Các biến động, diễn biến của thảm thực vật và đa dạng sinh học được xem xét, đánh giá theo lãnh thổ không gian cụ thể, từ đó tiến hành lập ô tiêu chuẩn để điều tra các chỉ tiêu về thảm thực vật vùng nghiên cứu. Đối với các vùng núi cao không thể tiếp cận tới được, đề tài sẽ sử dụng tư liệu ảnh viễn thám đa quang phổ có độ phân giải cao để phân tích, đánh giá, kết hợp với kiến thức bản địa của người dân. b. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, phân tích, xử lí số liệu Thu thập tài liệu thông qua các báo cáo chuyên đề của các ngành, địa phương; kết quả nghiên cứu của các đề tài; số liệu thống kê của các cấp, ban ngành, tổ chức, tài nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. - Phương pháp xử lý ảnh viễn thám và GIS Đề tài sử dụng nguồn ảnh viễn thám kết hợp với ảnh vệ tinh Lansat 8 để phân tích các hiện trạng rừng năm 2017, từ đó phân tích lượng sinh khối, khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng. Các loại bản đồ này được xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng các phần mềm Mapinfo, ArcGIS, Adobe Photoshop. - Phương pháp điều tra thực địa Phương pháp điều tra thực địa được tiến hành nhằm đánh giá độ chính xác của kết quả xử lý ảnh viễn thám. Đề tài dự kiến tiến hành xác định những trạng thái nghi vấn trên bản đồ kết quả phân loại, xác định các tuyến điều tra sao cho trên
  • 16. 12 cùng một tuyến đường có thể kiểm tra được nhiều điểm nhất. Mỗi điểm đều được chụp ảnh, ghi lại tọa độ điểm GPS. Để đối chứng với kết quả đánh giá sinh khối rừng bằng ảnh viễn thám, tiến hành điều tra bằng phương pháp lập ô mẫu. - Phương pháp xác định lượng CO2 hấp thụ Được thực hiện tại Trung tâm Eakmat – Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên – Thành phố Buôn Mê Thuột – Tỉnh Đăk Lăk. Sấy khô mẫu tươi ở nhiệt 105o C, đến khi mẫu khô hoàn toàn, có khối lượng không đổi; phân tích hàm lượng carbon trong từng bộ phận dựa trên cơ sở oxy hóa chất hữu cơ bằng K2Cr2O7 (kali bicromat) theo phương pháp Walkley – Black; xác định lượng carbon bằng phương pháp so màu xanh của Cr3+ tạo thành (K2Cr2O7) tại bước sóng 625 nm. Từ đây suy ngược lại theo tỷ lệ rút mẫu được khối lượng carbon trong sinh khối tươi cho từng bộ phận thân cây. Kết hợp với phân bố sinh khối tươi theo cấp kính, loài, suy được lượng carbon của từng bộ phận, theo cấp kính và tổng lượng carbon tích lũy và CO2 hấp thụ theo lâm phần, với lượng CO2 = 3.67*C. - Phương pháp xác định sự tương quan giữa sinh khối với cường độ tín hiệu tán xạ thu được trên ảnh vệ tinh Landsat Dựa vào các số liệu đo đạc được ở một số vị trí tiêu biểu trên mặt đất, và các kết quả từ các nội dung trước, xác định được mối tương quan giữa sinh khối với cường độ tín hiệu tán xạ thu được trên ảnh vệ tinh Landsat. - Phương pháp xác định sự tương quan giữa sinh khối và lượng CO2 hấp thụ Dựa vào các số liệu thu được về sinh khối và CO2 hấp thụ để xây dựng phương trình hồi quy. Thăm dò và lựa chọn mối quan hệ thích hợp bằng các dạng hàm phi tuyến hoặc tuyến tính; kiểm tra hệ số tương quan R hoặc hệ số quan hệ R2 để xác định độ tin cậy. - Phương pháp phỏng vấn điều tra Là phương pháp điều tra thực tiễn dựa trên bảng câu hỏi được xây dựng từ trước. Phương pháp này cho phép lấy ý kiến của các cán bộ chuyên môn cấp cơ sở về tình hình thực tiễn cũng như xác định được vị trí điều tra mẫu thích hợp tạo điều kiện thuận lợi trong công tác điều tra.
  • 17. 13 - Phương pháp dự toán hiệu quả kinh tế Dựa vào đơn giá của CO2 hằng năm để tính được hiệu quả kinh tế do khả năng hấp thụ CO2 của rừng mang lại. Hiệu quả kinh tế của rừng thông qua hoạt động hấp thụ CO2 hằng năm được thể hiện qua bảng sau: Loại rừng Lượng CO2 tích lũy hằng năm (tấn/ha) Đơn giá (USD/tấn CO2) Giá trị CO2 tích lũy hằng năm/ha (USD) Giá trị CO2 tích lũy hằng năm/ha (VND) 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ vai trò của rừng về khả năng hấp thụ CO2 nhằm xây dựng phương án phòng chống biến đổi khí hậu và giảm nhẹ thiên tai. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin và luận cứ khoa học, có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách ở địa phương trong việc qui hoạch phát triển rừng, đề xuất tín chỉ Carbon và xây dựng chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang theo hướng phát triển bền vững. 6. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính bao gồm các chương: Chương 1. Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng. Chương 2. Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. Chương 3. Đề xuất tín chỉ Carbon và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai.
  • 18. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA CÁC TRẠNG THÁI RỪNG 1.1. Tổng quan có chọn lọc các công trình nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng 1.1.1. Trên Thế giới Với tầm quan trọng của các bể chứa carbon ở rừng nhiệt đới, nhiều tổ chức trên thế giới đã có các nghiên cứu liên quan đến sinh khối rừng và lượng carbon tích lũy trong các hệ sinh thái rừng, tiêu biểu có các công trình: - Nghị định thư Kyoto đã được thông qua năm 1997 và thiết lập một khuôn khổ pháp lý mang tính toàn cầu nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính. Nghị định thư đã đưa ra các cơ chế nhằm giúp cho các bên bị ràng buộc bởi các cam kết có thể tìm giải pháp giảm khí phát thải ra bên ngoài phạm vi địa lý của quốc gia mình với chi phí chấp nhận được. Hoạt động của thị trường carbon được hỗ trợ bởi các cơ chế chính, đó là cơ chế buôn bán quyền phát thải (IET), cơ chế phát triển sạch (CDM), cơ chế đồng thực hiện (JI). Cơ chế phát triển sạch mở ra cơ hội cho các nước đang phát triển nhận đầu tư của các nước phát triển thực hiện các dự án trồng rừng, phục hồi rừng, quản lí và bảo vệ rừng tự nhiên. - Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp quốc tế - CIFOR (2007) đưa ra nhu cầu nghiên cứu để theo dõi thay đổi che phủ rừng, bể chứa carbon và chính sách để thực hiện chương trình REDD. Trung tâm Nông Lâm kết hợp thế giới - ICRAF (2007) đã phát triển các phương pháp dự báo nhanh lượng carbon lưu giữ thông qua việc giám sát thay đổi sử dụng đất bằng phân tích ảnh viễn thám, lập ô mẫu nghiên cứu sinh khối và ước tính lượng carbon tích lũy. - Trường đại học tổng hợp Wageningen, Hà lan đã phát triển phần mềm Co2Fix V3.1 để ứng dụng trong tính toán sinh khối và lượng carbon tích lũy của rừng. - Dùng ảnh viễn thám để phân khối trạng thái rừng để đo tính carbon rừng cũng được tiến hành bởi Trisurat và cộng sự (2000), Souza (2003), ICRAF (2007), Nguyễn Văn Lợi (2008), Mallinis và cộng sự (2008), Brown và cộng sự (1999),
  • 19. 15 Salvovaara (2005), Nguyễn Thị Thanh Hương (2011). Để ước tính trữ lượng rừng, carbon thông qua ảnh viễn thám và GIS cũng bắt đầu được nghiên cứu theo các phương pháp hồi qui, tham số KNN (Franklin, Franklin và McDermid (1993–2001), Rauste và cộng sự (1994-2006), Trotter (1997), Tomppo và cộng sự (1999), Lu và cộng sự (2004), Nguyễn Thị Thanh Hương (2009, 2011) [34]. Ngoài ra, Dong và cộng sự (2003) đã ước tính carbon lưu giữ của rừng ôn đới phương Bắc dựa trên ảnh viễn thám thông qua giá trị chỉ số NDVI. Dùng ảnh viễn thám để ước tính sinh khối, carbon Seller và cộng sự (1995), Bastiannssen và cộng sự (1998), MacDicken (1997). - Trong nghiên cứu về sinh khối của Bạch đàn vào năm 2010, Fasbio Furlan Gama cùng các đồng nghiệp đã ứng dụng dữ liệu SAR (Synthetic Aperture Radar) để thành lập bản đồ ở rừng mưa Amazon với mục tiêu xác định mối quan hệ giữa sinh khối với thể tích của các khu rừng. Nghiên cứu này đã sử dụng mô hình số hóa độ cao DEM từ dữ liệu thông tin SAR interferometry, chiết xuất từ DEMs X- và P- band, kết hợp với các giá trị radar backscatter để xác định được sinh khối trên mặt đất của rừng [62]. - Các nghiên cứu trên thế giới của các tác giả như Brown (1997-2001), MacDicken (1997), Nelson và cộng sự (1999), Ketterings và cộng sự (2001), Chave và cộng sự (2005), Pearson (2007), Gibbs và cộng sự (2007), Basuki và cộng sự (2009) Henry và cộng sự (2010), Dietz và cộng sự (2011), Johannes và cộng sự (2011) nghiên cứu bể chứa sinh khối trên mặt đất (AGB), sử dụng các hệ số chuyển đổi của IPCC (2006) để xác định trữ lượng carbon. - Cai và cộng sự (2013) [59] đã chặt hạ 120 cây để đo sinh khối trên mặt đất, xây dựng phương trình tương quan cho mười loài cây trong rừng thứ sinh ở phía Đông Bắc Trung Quốc Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp lấy mẫu để xác định sinh khối của các bộ phận (bao gồm thân, cành, vỏ và lá) của 120 cây mẫu, từ đó xây dựng các phương trình tương quan dựa trên đường kính ngang ngực, chiều cao cây và chiều dài tán.
  • 20. 16 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, việc nghiên cứu sinh khối và trữ lượng Carbon ở rừng đã được quan tâm. Mỗi công trình có các cách tiếp cận khác nhau và đạt những thành tựu đáng kể. - Sinh khối rừng được Nguyễn Ngọc Lung (1989) nghiên cứu lần đầu tiên cho rừng thông thuộc tỉnh Lâm Đồng; đã đưa ra phương pháp mô hình hóa sinh khối rừng dựa vào các chỉ tiêu điều tra, giám sát rừng [37]. - Công trình “Nghiên cứu khả năng hấp thụ Carbon của rừng Mỡ trồng thuần loài tại vùng trung tâm Bắc Bộ, Việt Nam” của Võ Đại Hải (2009) cho thấy lượng Carbon tích lũy trong tầng cây gỗ lâm phần rừng thay đổi rất rõ theo cấp đất và cấp tuổi [17]. - Bảo Huy, trong công trình “Phương pháp nghiên cứu ước tính trữ lượng Carbon của rừng tự nhiên làm cơ sở tính toán lượng CO2 phát thải từ suy thoái và mất rừng ở Việt Nam” [20] đã đưa ra phương pháp đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên từ sự suy thoái và mất rừng ở Việt Nam thông qua việc điều tra sinh khối rừng bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn. Đây là một phương pháp truyền thống phổ biến được ứng dụng nhiều trong công tác điều tra rừng. Phương pháp chủ yếu là rút mẫu thực nghiệm theo từng đối tượng để ước lượng sinh khối, phân tích hóa học xác định lượng carbon lưu giữ trong các bộ phận thực vật, thảm mục, rễ, trong đất và ứng dụng hàm đa biến để xây dựng các mô hình ước lượng sinh khối, carbon tích lũy, CO2 hấp thu thông qua các biến số điều tra rừng có thể đo đếm trực tiếp. - Năm 2009, Bảo Huy tiếp tục ứng dụng phương pháp này trong trong việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2 đối với rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông [21]. - Ngoài ra, còn có các nghiên cứu trên đối tượng rừng khác. Ngô Đình Quế (2008) đã nghiên cứu “Khả năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam”, tập trung vào các loài keo, thông, bạch đàn; kết quả đã xác định được công thức tương quan giữa sinh khối với một số đại lượng như chiều cao, đường kính thân cây, tiết diện thân cây; cũng như mối tương quan giữa trữ lượng và lượng
  • 21. 17 CO2 của một số loài cây cụ thể như Keo lai, Keo tai tượng, Thông nhựa, Bạch đàn. Nghiên cứu cũng cho thấy khả năng hấp thụ CO2 của rừng trồng còn phụ thuộc vào từng giai đoạn phát triển của lâm phần. Khả năng hấp thụ CO2 của rừng đạt tối đa trong giai đoạn rừng trưởng thành và sau đó là giảm dần. Kết quả đã tính toán được giá tiền tương đương của lượng carbon rừng hấp thụ được và cũng như phương thức kinh doanh rừng vừa hiệu quả, vừa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường [43]. - Một nghiên cứu khác trên đối tượng rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) do Lê Minh Lộc thực hiện ở khu vực U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào đánh giá nhanh sinh khối ở các độ tuổi khác nhau, cũng như đánh giá ảnh hưởng của độ sâu ngập lên sinh khối rừng Tràm. Phương pháp nghiên cứu cũng dựa vào việc lập ô tiêu chuẩn và đo trực tiếp các đại lượng lâm phần, cũng như lập công thức đưa ra mối tương quan giữa sinh khối và các đại lượng đo đạc được [36]. - Trần Tuấn Ngọc (2015) [38] trong dự án “Ứng dụng dữ liệu ảnh vệ tinh RADAR để xác định sinh khối của lớp phủ rừng Việt Nam” đã ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS cho phép nghiên cứu trên diện rộng, kể cả ở những vùng sâu, vùng xa vốn rất khó để tiếp cận điều tra, đồng thời cho phép đánh giá được những biến động của rừng trong một thời gian dài một cách tối ưu. - Đề tài nghiên cứu của Dương Viết Tình “Đánh giá vai trò của rừng phòng hộ đến giảm thiểu biến đổi khí hậu ở khu vực miền Trung Việt Nam” [46] nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng nhằm góp phần tìm ra giải pháp giảm lượng phát thải. - Kết quả nghiên cứu của Ngô Đình Quế và Đinh Thanh Giang trong đề tài “Xây dựng các tiêu chí và chỉ tiêu trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (A/R CDM) ở Việt Nam” [42] đã đưa ra được phương trình thể hiện mối quan hệ giữa lượng CO2 hấp thụ và năng suất sinh học, từ đó cho phép có được cách tính nhanh chóng lượng CO2 của một số loại rừng trồng khi chỉ cần biết được năng suất sinh học. Những nghiên cứu trên đóng góp rất lớn trong việc định lượng hiệu quả kinh tế về khả năng hấp thụ CO2 của rừng, tạo tiền đề trong việc đề xuất xây dựng tín chỉ carbon ở một số địa phương của Việt Nam.
  • 22. 18 1.1.3. Ở khu vực nghiên cứu Hiện nay, Tỉnh Gia Lai có các dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp nhằm nâng cao diện tích, độ che phủ rừng như: - Dự án “ Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây Nguyên”; Dự án được thực hiện tại 60 xã thuộc 22 huyện của 6 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Phú Yên. Mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực quản lý, sử dụng rừng và đất rừng trong vùng dự án, đặc biệt năng lực quản lý và kỹ năng sản xuất lâm nghiệp cho cộng đồng và hộ gia đình. Quản lý rừng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học với sự tham gia của cộng đồng, các chủ thể nhà nước và tư nhân. Phát triển trồng rừng sản xuất có năng suất cao, trồng rừng phòng hộ, trồng rừng đặc dụng và các hoạt động lâm sinh khác nhằm tăng khả năng cung cấp gỗ, lâm sản, tăng thu nhập của người dân, góp phần bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học [7]. - Bảo Huy và cộng sự (2009, 2012) thực hiện “Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của Bời lời đỏ trong mô hình Nông Lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, Tây Nguyên, Việt Nam”. Nghiên cứu thiết lập được các mô hình ước lượng sinh khối và CO2 hấp thụ của cây bời lời đỏ, xác định được khối lượng và giá trị môi trường hấp thụ CO2 trong mô hình bời lời đỏ - sắn. Mô hình đã được áp dụng ở nhiều địa phương vùng Tây Nguyên, tạo ra thu nhập ổn định và đóng góp vào bảo vệ môi trường [23]. - Đề tài“Nghiên cứu việc chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện trên địa bàn tỉnh Gia Lai” của Huỳnh Ngọc Anh (2014) [1] tiến hành nghiên cứu thực trạng việc sử dụng rừng trong vùng quy hoạch lưu vực thủy điện tỉnh Gia Lai; đánh giá công tác triển khai chi trả dịch vụ môi trường rừng đối với các cơ sở sản xuất thủy điện và việc quản lý sử dụng quỹ chi trả dịch vụ môi trường rừng; đề xuất giải pháp đảm bảo chi trả dịch vụ môi trường rừng ở địa phương và việc sử dụng kinh phí đó hiệu quả. - Giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, bảo tồn, quản lý rừng bền vững và nâng cao trữ lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển (REDD+) là một nỗ lực nhằm tạo động lực tích cực cho các nước đang phát triển đóng góp vào việc giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua các hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp và sử dụng
  • 23. 19 đất. Chương trình đang áp dụng thí điểm tại một vài tỉnh ở Việt Nam. Gia Lai là một trong những tỉnh có độ che phủ rừng còn khá lớn. Với vai trò là bể chứa và hấp thụ carbon, Gia lai có tiềm năng lớn trong thực hiện các chương trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng thông qua tăng trưởng và phục hồi các bể chứa sinh khối. Đề tài đã vận dụng có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước để xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ mục đích nghiên cứu. 1.2. Các khái niệm liên quan 1.2.1. Rừng Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng [41]. Theo thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 06 năm 2009 “Quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng” [10] xác định một khu vực là rừng phải đạt những tiêu chí sau: - Là một hệ sinh thái, trong đó thành phần chính là các loài cây lâu năm thân gỗ có chiều cao vút ngọn từ 5,0 mét trở lên (trừ rừng mới trồng và một số loài cây rừng ngập mặn ven biển), tre nứa,… có khả năng cung cấp gỗ, lâm sản ngoài gỗ và các giá trị trực tiếp và gián tiếp khác như bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan. Rừng mới trồng các loài cây thân gỗ và rừng mới tái sinh sau khai thác rừng trồng có chiều cao trung bình trên 1,5m đối với loài cây sinh trưởng chậm, trên 3,0 m đối với loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ từ 1.000 cây/ha trở lên được coi là rừng. Các hệ sinh thái nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có rải rác một số cây lâu năm là cây thân gỗ, tre, nứa, cau, dừa... không được coi là rừng. - Độ tàn che của tán cây là thành phần chính của rừng phải từ 0,1 trở lên. - Diện tích liền khoảnh tối thiểu từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây rừng phải có chiều rộng tối thiểu 20 m và có từ 3 hàng cây trở lên.
  • 24. 20 1.2.2. Cấu trúc và phân loại rừng 1.2.2.1. Cấu trúc rừng Cấu trúc của rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian [11]. Cấu trúc tổ thành: là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài trong thành phần cây gỗ của rừng. Tổ thành cho biết sự tổ hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên đơn vị thể tích. Cấu trúc tầng thứ: Sự phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng, phụ thuộc vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Cấu trúc tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới có nhiều tầng thứ hơn các hệ sinh thái rừng ôn đới. Một số cách phân chia tầng tán: - Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không có tính liên tục. - Tầng tán chính: Cấu tạo nên tầng rừng chính, có tính liên tục. - Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng. - Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài thảm tươi. - Ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo. Cấu trúc tuổi: Cấu trúc về mặt thời gian, trạng thái tuổi tác của các loài cây tham gia hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về mặt không gian. Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm phần thành các cấp tuổi. Thường thì mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm, nhiều khi là các mức 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đối tượng và mục đích. Cấu trúc mật độ: Cấu trúc mật độ phản ánh số cây trên một đơn vị diện tích. Phản ảnh mức độ tác động giữa các cá thể trong lâm phần. Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng. Theo thời gian, cấp tuổi của rừng thì mật độ luôn thay đổi. Đây chính là cơ sở của việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh doanh rừng. Một số chỉ tiêu cấu trúc khác: - Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví dụ độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
  • 25. 21 - Độ tàn che: Là mức độ che phủ của tán cây rừng. Người ta thường phân chia theo các mức từ: 0,1; 0,2;...0.9; 1. - Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể. Cũng là chỉ tiêu để xác định giai đoạn rừng. 1.2.2.2. Phân loại rừng Có nhiều cách phân loại rừng, theo thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 06 năm 2009 “Quy định về tiêu chí xác định và phân loại rừng” [10], có những cách sau: a. Theo chức năng - Rừng phòng hộ: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hoá, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu và bảo vệ môi trường. - Rừng đặc dụng: là rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ bảo vệ môi trường. - Rừng sản xuất: là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường. b. Theo trữ lượng Đối với rừng gỗ: - Rừng rất giàu: Trữ lượng cây đứng trên 300 m³/ha. - Rừng giàu: Trữ lượng cây đứng từ 201 - 300 m³/ha. - Rừng trung bình: Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m³/ha. - Rừng nghèo: Trữ lượng cây đứng từ 10 - 100 m³/ha. - Rừng chưa có trữ lượng: Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10m3 /ha. c. Theo quan điểm sinh thái của Thái Văn Trừng - Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới. - Kiểu rừng kín nửa rụng lá, ẩm nhiệt đới. - Kiểu rừng kín rụng lá, hơi ẩm nhiệt đới. - Kiểu rừng kín lá cứng, hơi khô nhiệt đới.
  • 26. 22 - Kiểu rừng thưa cây lá rộng, hơi khô nhiệt đới. - Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô nhiệt đới. - Kiểu rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp. - Kiểu trảng cây to, cây bụi, cỏ cao khô nhiệt đới. - Kiểu truông bụi gai, hạn nhiệt đới. - Kiểu rừng kín thường xanh, mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp. - Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng lá kim, ẩm á nhiệt đới núi thấp. - Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ấm núi vừa. - Kiểu quần hệ khô vùng cao. - Kiểu quần hệ lạnh vùng cao. d. Theo nguồn gốc hình thành - Rừng tự nhiên: là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên. - Rừng trồng: là rừng được hình thành do con người trồng. Rừng còn được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo tác giả và tài liệu, theo mục đích của người sử dụng, trong việc đánh giá biến động diện tích rừng, phân loại rừng theo mục đích sử dụng được sử dụng phổ biến nhất. Dựa trên những quy luật chung về sự tương tác giữa thảm che phủ và năng lượng điện từ, sự hiểu biết chung về thảm thực vật và việc thu thập các điểm thực địa cũng như lấy mẫu đối với từng loại thảm thực vật khác nhau, đề tài sử dụng phân loại rừng theo trữ lượng để nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng huyện KBang, tỉnh Gia Lai. 1.2.3. Sinh khối Sinh khối thực vật được hiểu là khối lượng các vật chất hữu cơ còn sống hay đã chết của thực vật có thể chưa khô (sinh khối tươi) nhưng phổ biến được hiểu là trọng lượng khô của thực vật. Theo Brown (1997), sinh khối thực vật được định nghĩa là tất cả các thành phần sống của thực vật ở trên mặt đất và dưới mặt đất cả cây bụi, cây non, bao gồm cành, lá, vỏ cây và các thực vật đã chết và được biểu thị bằng đơn vị là tấn
  • 27. 23 hoặc mega-gram. Sinh khối rừng bao gồm: sinh khối trên bề mặt đất (AGB); sinh khối dưới bề mặt đất; khối vật chất hữu cơ đã chết; rác vụn [58]. Sinh khối là tổng lượng chất hữu cơ có được trên một đơn vị diện tích tại một thời điểm được tính bằng tấn/ha theo khối lượng khô (Ong, J.E & cs, 1984) [64]. Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần, mặc khác để có các số liệu về hấp thụ Carbon, khả năng và động thái quá trình hấp thụ Carbon của rừng người ta phải tính sinh khối của rừng. Thực tế cho thấy, lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng, loài cây ưu thế, tuổi của lâm phần, trong đó việc nghiên cứu xác định sinh khối rừng là một khâu đặc biệt quan trọng để xác định lượng CO2 hấp thụ của rừng nhằm lượng hóa giá trị dịch vụ môi trường của rừng mang lại trong việc giảm nồng độ CO2 trong khí quyển. 1.2.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác [39]. Theo IUCN, dịch vụ môi trường là “Các điều kiện và các mối hệ mà thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên và các loài phát triển tồn tại và phục vụ cho cuộc sống con người”. Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các dịch vụ: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; dịch vụ hấp thụ và lưu giữ Cacbon; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản [39]. Theo IUCN, khái niệm về chi trả dịch vụ môi trường được hiểu là: “Người mua [tự nguyện] đồng ý trả tiền hoặc các khuyến khích khác để chấp nhận và duy
  • 28. 24 trì các biện pháp quản lí tài nguyên thiên nhiên và đất bền vững hơn mà nó cung cấp dịch vụ hệ sinh thái xác định”. Điều này có nghĩa là chúng ta phải có được một thỏa thuận tự nguyện giữa người cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng [39]. 1.3. Khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng 1.3.1. Lượng carbon ở thảm thực vật Nồng độ CO2 trong khí quyển có xu hướng gia tăng nhanh, dẫn đến nhiều hệ quả về môi trường, kinh tế, xã hội. Các thảm thực vật đã thu giữ một trữ lượng CO2 lớn hơn một nửa khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch trên thế giới. Từ nguyên liệu Carbon này hàng năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được khoảng 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Theo IPCC (2006), có 5 bể chứa carbon chính: i) Sinh khối trên mặt đất (AGB) ii) Sinh khối dưới mặt đất (BGB) iii) Thảm mục (Litter) iv) Gỗ chết (Dead wood) v) Carbon hữu cơ trong đất (SOC) Hình 1.1. Sơ đồ 5 bể chứa carbon rừng (Nguồn: Winrock international, 2012)[68]
  • 29. 25 Ước tính lượng carbon lưu giữ trong sinh khối và đất khoảng gấp 3 lần lượng carbon có trong khí quyển, và khoảng 35% khí nhà kính trong khí quyển là hậu quả của nạn phá rừng trong quá khứ và 18% lượng phát thải khí này hàng năm là do nạn phá rừng liên tục. Do đó, “duy trì lượng carbon lưu giữ trong các khu rừng tự nhiên đồng nghĩa với việc ngăn chặn lượng carbon gia tăng do đốt nhiên liệu hóa thạch”. Sinh khối trên mặt đất thường được quan tâm hơn và nghiên cứu rộng rãi do nó chiếm từ 75 đến 80% lượng carbon lưu trữ trong các khu rừng trên thế giới. Theo IPCC (2006), sinh khối trên mă ̣t đất gồm cây gỗ và các loại thực vâ ̣t khác như thân thảo, cỏ, cây bụi. Tuy nhiên, do tỷ trọng của các loa ̣i thực vâ ̣t không phải thân gỗ thường biến động và tỷ trọng nhỏ nên đa số các nghiên cứ u tâ ̣p trung vào sinh khối trên mă ̣t đất của cây gỗ. Sinh khối trên mặt đất của cây gỗ bao gồm tổng sinh khối tất cả các bộ phận của cây rừng ngoại trừ phần rễ cây, gồm: thân, cành, lá và vỏ cây (được thể hiện ở Hình 1.2). Trong 5 bể chứ a carbon, thì bể chứ a thực vật trên mặt đất là quan trọng nhất vì nó chiếm tỷ trọng lớn và bị biến động mạnh từ các hoa ̣t động khai thác của con người; do đó hầu hết các nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ tập trung vào bể chứa này [2], [63], [67]. Hình 1.2. Sơ đồ bể chứa carbon cây cá thể (Nguồn: UN –REDD Việt Nam, 2012)[67]
  • 30. 26 Sinh khối dưới mặt đất (BGB) là toàn bộ sinh khối của phần rễ thực vật, chủ yếu là rễ cây gỗ. Nghiên cứu lập mô hình sinh trắc cho bể chứa sinh khối dưới mặt đất rất hạn chế do khó khăn trong việc xác định sinh khối Thảm mục (Litter) là bao gồm tất cả sinh khối không sống với kích thước lớn hơn sinh khối trong đất hữu cơ (2mm) và nhỏ hơn đường kính xác định gỗ chết (10cm), nằm trên bề mă ̣t đất rừ ng. Bể chứa thảm tươi là phần sinh khối trên mặt đất không phải là gỗ, chủ yếu lá lớp thân thảo, cây bụi. IPCC (2006) gộp chung lớp thảm tươi trong bể chứa AGB, tuy nhiên do chiếm tỉ trọng nhỏ nên bể chứa carbon này ít được quan tâm nghiên cứu. Gỗ chết được đo tính có đường kính > 10cm. Tương tự như các bể chứa ngoài gỗ khác, bể chứa gỗ chết cũng chiếm tỉ lệ nhỏ và ít biến động do đó phương pháp ước tính sinh khối gỗ chết tiến hành bằng cách cân khối lượng tươi của cây chết nằm và đo tính thể tích cây chết đứng; lấy mẫu xác đi ̣nh khối lượng khô, khối lượng thể tích gỗ (g/cm3 ), từ đó suy ra sinh khối khô và carbon theo hê ̣số chuyển đổi CF. Theo Brian A. Schumacher (2002), đất lưu giữ carbon ở hai da ̣ng chính là hữu cơ và carbon vô cơ. Đối với giám sát bể chứ a carbon trong đất đề nghi ̣chủ yếu là bể chứa carbon hữu cơ trong đất (SOC). Theo IPCC (2006), carbon hữu cơ trong đất nằm trong rễ sống và chết trong đất có đường kính nhỏ hơn 2 mm được xác đi ̣nh đến độ sâu quy định tùy lựa chọn ở mỗi quốc gia, thường là 30 cm. 1.3.2. Lượng CO2 ở các trạng thái rừng Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Australia về “carbon xanh”, rừng nguyên sinh có khả năng lưu giữ CO2 nhiều hơn gấp 3 lần so với ước tính trước kia của Nghị định thư Kyoto và IPCC, nhiều hơn 60% so với rừng trồng. Brendan Mackey nhận xét rằng việc bảo vệ rừng tự nhiên sẽ là “Một mũi tên trúng hai đích”, vừa giữ được bể hấp thụ carbon lớn, vừa ngăn chặn giải phóng carbon trong rừng ra ngoài. Ước tính lượng carbon lưu giữ trong sinh khối và đất gấp 3 lần lượng carbon có trong khí quyển.
  • 31. 27 Hình 1.3. Sơ đồ lưu trữ Carbon theo các hệ sinh thái (Nguồn: http://vietnam-redd.org/) [4] Theo Schimel và cộng sự (2001) [52], trong chu trình Carbon toàn cầu, lượng Carbon lưu giữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2,5 Tt, trong đó khí quyển chỉ chứa 0,8Tt và hầu hết lượng Carbon trên trái đất được tích lũy trong sinh khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu trong lĩnh vực này, Woodwell đã đưa ra bảng thống kê lượng Carbon theo kiểu rừng, được thể hiện ở bảng 1.1. Bảng 1.1. Lượng Carbon tích lũy trong các kiểu rừng trên thế giới (Theo Woodwell, Pecan, 1973) Kiểu rừng Lượng Carbon (tỷ tấn) Tỷ lệ (%) Rừng mưa nhiệt đới 340 62,16 Rừng nhiệt đới gió mùa 12 2,19 Rừng thường xanh ôn đới 80 14,63 Rừng phương bắc 108 19,74 Đất trồng trọt 7 1,28 Tổng Carbon ở lục địa 547 100,00 (Nguồn: Roger M. Gifford, 2000 [65]) Nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J. Scherr (2002) [44] đã định lượng được lượng Carbon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử dụng đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật và
  • 32. 28 dưới mặt đất từ 0 - 20 cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng Carbon lưu giữ trong thực vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nương rẫy và giảm mạnh đối với đất nông nghiệp; trong khi đó phần dưới mặt đất lượng Carbon ít biến động hơn, nhưng có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến đất không có rừng. 0 50 100 150 200 250 300 350 400 Rừng nguyên sinh Rừng đã khai thác chọn Rừng bỏ hoá sau nương rẫy Đất Nông Lâm kết hợp Cây trồng ngắn ngày Đồng cỏ chăn thả gia súc Carbon(tấn/ha) Trong thực vật Dưới mặt đất Hình 1.4. Biểu đồ lượng Carbon lưu giữ trong thực vật và dưới mặt đất (Joyotee, 2002) [44] Ở các kiểu rừng tự nhiên, lượng Carbon tích lũy trong thực vật lớn gấp nhiều lần so với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp. Hay nói cách khác, sự suy giảm lượng Carbon tích lũy trong sinh khối thực vật từ trạng thái rừng nguyên sinh đến đồng cỏ diễn ra rất mạnh. Về vấn đề này Main van Noorwijk đưa ra nhận định: “Một ha đất nông nghiệp thoái hóa hoặc một ha đất đồng cỏ không hấp thụ được dù chỉ là một chút khí Carbonic, nhưng nếu chuyển sang canh tác nông lâm kết hợp, một ha có thể lưu giữ được hơn 03 tấn Carbon”. 1.4. Phương pháp nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng Hiện nay, việc nghiên cứu sinh khối Carbon của rừng được sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trong bản hướng dẫn về kiểm kê khí nhà kính quốc gia của IPPC (IPPC, 2006) đã đề cập đến 2 cách là trực tiếp và gián tiếp để tính sinh khối trên mặt đất. Phương pháp đo đếm trực tiếp bao gồm chặt hạ cây để xác định sinh khối thông qua cân đo trọng lượng thực tế của các bộ phận cây như thân, cành, lá và cân
  • 33. 29 đo trọng lượng sinh khối sau khi được sấy khô (Supriya và cộng sự, 2009). Phương pháp đo đếm trực tiếp được giới hạn trong khu vực và kích thước cây mẫu nhỏ, xác định sinh khối chính xác nhưng mất nhiều thời gian và công sức, chi phí lớn. Phương pháp khó áp dụng cho quy mô khu vực rộng lớn và không áp dụng cho các loài đang bị đe dọa. Phương pháp gián tiếp nhằm mục đích xây dựng một mối tương quan giũa sinh khối với các chỉ tiêu như đường kính, chiều cao, mật độ cây bằng phương pháp phân tích hồi quy (Brown và cộng sự, 1989), (Henry và cộng sự, 2010). Phương pháp này đã được phát triển để ước tính tổng sinh khối từ các phép đo thay thế thông qua đường kính 1,3 m. Ứng dụng viễn thám và công nghệ GIS trong điều tra rừng, thành lập bản đồ thảm phủ rừng, sử dụng có hiệu quả trong việc nghiên cứu diễn biến và quản lý tài nguyên. Công nghệ viễn thám có thể thực hiện qui mô toàn cầu để giám sát thảm thực vật và chu trình carbon. Dữ liệu vệ tinh có thể được sử dụng để ước tính sinh khối và carbon lưu giữ trên mặt đất. Việc nghiên cứu các kỹ thuật tự động hóa hoàn toàn hoặc bán tự động đối với việc tách lọc thông tin các đối tượng khác nhau từ ảnh viễn thám, đặc biệt là từ các ảnh viến thám có độ phân giải cao ngày đang càng phát triển mạnh mẽ và có thể chia làm hai dạng chính sau: kỹ thuật phân loại các kênh ảnh đa phổ nhằm phân loại các đối tượng khác biệt nhau; và kỹ thuật tách lọc thông tin các đối tượng từ ảnh đơn sắc dựa vào các giá trị cấp độ xám, cũng như cấu trúc đặc trưng của các đối tượng. Trên cơ sở phân loại ảnh landsat, sử dụng thuật toán để phân loại các trạng thái rừng bằng phần mềm ENVI, chuyển thành dạng vector, đánh giá kết quả phân loại, chọn ô mẫu để đánh giá độ tin cậy phân loại ảnh thành các cấp sinh khối. Sử dụng Arc GIS biên tập các dữ liệu cơ sở huyện KBang, biều diễn các thuộc tính, kết hợp với khảo sát thực địa, tập hợp các tài liệu về các trạng thái rừng, sử dụng máy định vị GPS để khoanh vùng nghiên cứu và vị trí lấy mẫu.
  • 34. 30 Hình 1.5. Sơ đồ ứng dụng GIS trong xây dựng bản đồ các trạng thái rừng KBang Phương pháp cụ thể là tính toán và dự báo khối lượng biomass khô của rừng trên một đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết trong quá trình sinh trưởng. Có thể phân chia phương pháp tính biomass rừng thành ba nhóm: - Nhóm 1 dùng biểu sinh khối, độ chính xác cao do việc tính khối lượng khô các bộ phận cây rừng (thân, cành, vỏ,lá, gốc, rễ, vật liệu rơi rụng) - Nhóm 2 dùng biểu sản lượng, còn gọi là biểu quá trình sinh trưởng để có tổng trữ lượng thân cây gỗ/ha cho từng độ tuổi M (m3 /ha) nhân với tỉ trọng khô bình quân của loài cây gỗ đó để có khối lượng khô thân cây, lại nhân với một hệ số chuyển đổi cho từng loại rừng để có khối lượng khô biomass. Định vị GPS - Đối chiếu, kiểm chứng, hoàn thiện thông tin GIS - Dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat năm 2017 - Phần mềm xử lý ảnh ENVI 5.2, Arc GIS - Biên tập và tính diện tích phân bố - Đối chiếu và cập nhật thông tin Các bản đồ cơ sở huyện KBang - Hành chính - Địa hình - Thủy văn - Giao thông Bản đồ huyện KBang - Vị trí lấy mẫu - Hiện trạng các trạng thái rừng - Bản đồ sinh khối rừng
  • 35. 31 - Nhóm 3 lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây để cân đo khối lượng biomass tươi và khô. Từ đó sẽ có tổng khối lượng tích lũy CO2 trong quá trình quang hợp để tạo thành biomass rừng trồng. Các nghiên cứu ở Việt Nam liên quan đến việc đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng sử dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn và đo đạc trực tiếp từ thực địa. Các loại rừng ở một số địa điểm cụ thể trong địa bàn đã được nghiên cứu sẽ là nguồn thông tin quý giá để đề tài kế thừa và tiếp tục nghiên cứu mở rộng đối với các đối tượng khác. Nghiên cứu lượng Carbon lưu trữ trong rừng trồng nguyên liệu giấy, Romain Piard (2005) đã tính lượng Carbon lưu trữ trên tổng sinh khối tươi trên mặt đất, thông qua lượng sinh khối khô (không còn độ ẩm) bằng cách lấy tổng sinh khối tươi nhân với hệ số 0,49 sau đó nhân sinh khối khô với hệ số 0,5 để xác định lượng Carbon lưu trữ trong cây. Những năm gần đây, tại một số công trình nghiên cứu tương tự người ta xác định được rằng: Carbon được ước lượng là một hằng số tương đối, tỷ lệ với sinh khối trong từng đối tượng như sau: - Sinh khối sống, đứng và sinh khối gỗ nằm, chết: Sinh khối * 0,47 = C. - Xác bã, thảm mục: Sinh khối * 0,37 = C. - Trong đất: Cần lấy mẫu phân tích trong phòng thí nghiệm. Ngoài ra, Carbon được xác định thông qua việc tính toán sự thu nhận và điều hòa CO2 và O2 trong khí quyển của thực vật bằng cách phân tích hàm lượng hóa học của Carbon, hydro, oxy, nitơ và tro trong một tấn chất khô. Người ta cũng đã lập được nhiều phương trình tương quan giữa đường kính (D1,3) với sinh khối (trọng lượng) của cây sống cho một số loại rừng trên thế giới - gọi là các phương trình sinh học để tính sinh khối từ đường kính, ví dụ như: AGB = 0,0028*DBH^2,6948 hoặc AGB = ρ*(-1,499 + 2,148 * ln(DBH) + 0,207 * (ln(DBH)) ^2 - 0,0281 * (ln(DBH))^3); với R2 = 0,98.
  • 36. 32 Trong đó AGB là sinh khối (kg) và DBH là đường kính ngang ngực của cây rừng (cm) và ρ là tỷ trọng gỗ. Đây là phương trình của Chave và cộng sự cho rừng ẩm nhiệt đới (theo Winrock - 2004). Như vậy, về căn bản để ước tính sinh khối người ta áp dụng các hàm sinh học để lập quan hệ giữa sinh khối với các nhân tố điều tra cây rừng và từ sinh khối suy ra được lượng C lưu giữ trong thực vật nhờ hằng số cố định, cuối cùng lượng CO2 mà cây đã hấp thụ được trong không khí được tính toán theo công thức CO2 = 3,67*C. Nhìn chung trên thế giới chỉ có ít nghiên cứu cơ bản phân tích lượng C trong sinh khối, đa số theo IPCC chỉ lập mô hình ước tính sinh khối khô của thực vật, từ đây suy ra Carbon bằng cách nhân với hằng số biến động từ 0,475 - 0,5. 1.5. Hoạt động REDD, REDD+ và sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam 1.5.1. Hoạt động REDD, REDD+ Hội nghị Thượng đỉnh Trái Đất năm 1992 đánh dấu mốc quan trọng về nỗ lực của cộng đồng quốc tế trong việc bảo vệ hệ thống khí hậu của Trái Đất. Năm 1997, Nghị định thư Kyoto được phê chuẩn, trở thành một văn bản pháp lý cụ thể hóa các cơ chế giảm phát thải nhằm hướng đến mục tiêu giảm phát thải nêu tại Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC). Tuy nhiên, trong lâm nghiệp, Nghị định thư Kyoto mới chỉ đề cập đến thương mại carbon theo cơ chế phát triển sạch (CDM) cho hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng, không bao gồm các quy định liên quan đến mất rừng và suy thoái rừng. Trong giai đoạn 1997 – 2001, tình trạng mất rừng và suy thoái rừng gia tăng khá mạnh ở các nước có nhiều rừng. Điều này đòi hỏi các quốc gia cần phải hợp tác chặt chẽ hơn để hạn chế mất rừng và suy thoái rừng. Tại Cuộc họp lần thứ 11, các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về Biến đổi khí hậu (COP11) tại Montreal (Canada) năm 2005, Liên minh các Quốc gia rừng mưa đã đề xuất sáng kiến “Giảm phát thải từ mất rừng” (RED). Nghị định thư Kyoto tiếp tục gia hạn cho đến năm 2020 trước bối cảnh các cam kết về cắt giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính không đạt được kết quả như mong đợi, cùng với suy thoái và mất rừng diễn ra với tốc độ cao tại các quốc gia đang phát triển. Lượng hóa khả năng tích lũy carbon, hấp thụ CO2 của rừng qua đó
  • 37. 33 tạo cơ sở chi trả tài chính cho dịch vụ môi trường, giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng tại các quốc gia đang phát triển là một hướng đi mới cho tình hình hiện tại, đây là cơ sở ra đời của chương trình REDD "Giảm phát thải từ suy thoái rừng và mất rừng tại các quốc gia đang phát triển" [2]. REDD được đề xuất từ chương trình nghị sự của Hội nghị lần thứ 11 (COP11) của UNFCCC tại Montreal, tháng 12 năm 2005 và được mở rộng chuyển sang REDD+ "Giảm phát thải từ nạn phá rừng và suy thoái rừng, vai trò của bảo tồn, quản lý bền vững và tăng cường trữ lượng carbon rừng ở các nước đang phát triển" tại COP13 ở Bali, tháng 12 năm 2007. Kết hợp với sự ra đời của chương trình UN- REDD được FAO, UNDP và UNEP hợp tác thí điểm REDD+ tại các nước đang phát triển với sự hỗ trợ tài chính từ quỹ đối tác carbon rừng của ngân hàng thế giới đã cho thấy tiềm năng to lớn, không chỉ là lợi ích trực tiếp từ việc cắt giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, tăng cường trữ lượng carbon rừng mà còn là sự tác động tích cực vào bảo tồn đa dạng sinh học, xóa đói giảm nghèo, phát huy quyền của người dân bản địa, mà hơn cả là thúc đẩy quản lý và phát triển rừng bền vững của REDD và REDD+. Tại COP17 ở Durban, tháng 12 năm 2011 đã xác định cơ chế hoạt động cho REDD+ trên 5 lĩnh vực chính: Giảm phát thải từ mất rừng; giảm phát thải từ suy thoái rừng; bảo tồn trữ lượng carbon rừng; quản lý rừng bền vững; nâng cao các bể chứa carbon rừng. Tuy nhiên, quá trình triển khai hoạt động thực tiễn của REDD, REDD+ đã cho thấy nhiều vấn đề phức tạp và thách thức. Đó là các yêu cầu về phương pháp đo đạc, lượng hóa khả năng tích lũy carbon rừng; xác định phạm vi, cách thức chi trả; sự rò rỉ và mức tham chiếu tính toán; trách nhiệm pháp lý; tính lâu bền; chia sẻ hưởng lợi.... Những nghiên cứu để có cách tiếp cận sâu sắc và hiệu quả là thách thức cho hoạt động triển khai REDD, REDD+. Một số sáng kiến đa phương hỗ trợ các nước trong việc có được sự chuẩn bị sẵn sàng cho REDD+ và bắt đầu thực thi các chính sách và biện pháp REDD+. Cụ thể: Chương trình UN-REDD, Quỹ đối tác carbon trong lâm nghiệp, Chương trình đầu tư lâm nghiệp.
  • 38. 34 Được thành lập năm 2008, Quỹ đối tác carbon rừng của Ngân hàng Thế giới là đối tác toàn cầu tập trung vào REDD+. Quỹ chuẩn bị sẵn sàng của FCPF cung cấp kinh phí hỗ trợ xây dựng năng lực và chuẩn bị sẵn sàng cho các hoạt động REDD+. Chương trình đầu tư lâm nghiệp (FIP) hỗ trợ những nỗ lực của các nước đang phát triển trong việc giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng, thúc đẩy quản lý rừng bền vững và nâng cao trữ lượng carbon rừng. FIP đang hoạt động tại 8 nước thí điểm sau đây: Brazil, Burkina Faso, Cộng hòa Dân chủ Congo, Ghana, Indonesia, Lào, Mexico và Peru. Chương trình UN-REDD đang hỗ trợ hơn 60 nước đối tác tại Châu Phi, Châu Á - Thái Bình Dương, Mỹ La-tinh và Ca-ri-bê thông qua Chương trình UN-REDD quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác. Tại Châu Á - Thái Bình Dương, có 10 nước nhận hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD thông qua Chương trình UN-REDD quốc gia gồm: Bangladesh, Cambodia, Indonesia, Mông Cổ, Philippines, Papua New Guinea, Đảo Solomon, Srilanka, Myanmar và Việt Nam. Việt Nam là một trong những quốc gia đang thực hiện thí điểm chương trình UN-REDD+, do đó cung cấp được phương pháp ước lượng tính sinh khối và carbon rừng để tạo cơ sở dữ liệu cho thiết kế hệ thống đo tính và giám sát sinh khối, carbon của các kiểu rừng, vùng sinh thái khác nhau là hoạt động thực tiễn và cấp thiết. Năm 2009, chính phủ Na Uy đã tài trợ cho Việt Nam thực hiện REDD+ thông qua chương trình UN-REDD phase I. Ngày 5/12/2012, tại Doha, Qatar, trong khuôn khổ Hội nghị lần thứ 18 (COP18) các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC), Việt Nam đã ký tuyên bố chung về “Hợp tác thực hiện sáng kiến giảm phát thải thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển”. Đây là cơ sở cho việc ký kết tài trợ cho Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II từ 2012-2015 nhằm tiếp tục nâng cao năng lực về tổ chức, thể chế và kỹ thuật thực hiện REDD+ ở Việt Nam. Chương trình UN-REDD đã mang lại hiệu quả thiết thực tại 2 huyện của tỉnh Lâm Đồng và hiện nay, chương trình UN-REDD phase II đã khởi động (vào ngày 10/10/2013). Ở cấp quốc tế, Việt Nam đã ký kết UNFCCC, nghị định thư Kyoto và công ước về Đa dạng sinh học (CBC). Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã áp dụng “công cụ không
  • 39. 35 mang tính ràng buộc pháp lý về tất cả các loại rừng” của diễn đàn Liên hợp quốc về Lâm nghiệp (UNFF). Ngoài ra, ở cấp khu vực, Việt Nam đã áp dụng khung hành động đa ngành của ASEAN về BĐKH, nông lâm nghiệp hướng tới an ninh lương thực, trong đó có yếu tố REDD+ vào năm 2009. Đó là những cơ sở cũng nhưng những cơ hội mới mở ra cho lâm nghiệp Việt Nam. Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I (2009 - 2012) đã đạt được những kết quả: năng lực thể chế và kỹ thuật được cải thiện nhằm tăng cường điều phối cấp quốc gia để quản lý các hoạt động REDD+ tại Việt Nam, nâng cao năng lực quản lý REDD+, và cung cấp thêm một nguồn chi trả cho các dịch vụ hệ sinh thái ở cấp tỉnh và cấp huyện thông qua lập kế hoạch và thực thi phát triển bền vững; hỗ trợ quản lí tài nguyên rừng cấp tỉnh và cấp huyện thông qua kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở tất cả các cấp. Theo các khuyến nghị từ COP 16 của UNFCCC được tổ chức tại Cancun năm 2011, các hoạt động của REDD+ được thực thi theo các giai đoạn, chương trình UN – REDD Việt Nam đang thực hiện ở giai đoạn II với các mục tiêu hỗ trợ ngành lâm nghiệp về giảm phát thải tới năm 2020 góp phần thực hiện thành công các chiến lược, chính sách quốc gia về biến đổi khí hậu, lâm nghiệp, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững (Quyết định số 3119 năm 2011, Bộ NN&PTNT, Quyết định số 2139/QĐ-TTg năm 2011 và quyết định số 1393/QĐ-TTg năm 2012). Tăng cường năng lực để Việt Nam có thể hưởng lợi từ việc chi trả dựa vào kết quả giảm phát thải khí nhà kính trong tương lai, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp. Chương trình thực hiện ở các tỉnh có độ che phủ rừng đáng kể, trọng tâm chính là 6 tỉnh thí điểm Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau. Chương trình dự kiến thực hiện đến năm 2018. 1.5.2. Sự hình thành thị trường CO2 ở Việt Nam Nghị định thư Kyoto năm 1997 tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển của thị trường buôn bán khí thải. Khí CO2 là khí do các ngành công nghiệp thải ra và chiếm chủ yếu trong các loại khí nhà kính, thị trường này gọi là thị trường carbon. Thị trường carbon đến nay được xem là công cụ chính để giảm phát thải khí nhà kính.
  • 40. 36 Các hoạt động thương mại của thị trường carbon xảy ra theo hai cách: - Trao đổi theo hạn ngạch: các công ty phải kiểm soát được định mức phát thải của mình, công ty nào cắt giảm được lượng khí phát thải có thể giao bán chỉ tiêu của mình. - Thương mại carbon thông qua những hỗ trợ từ các dự án bồi thường. Có hai loại thị trường carbon, bao gồm thị trường bắt buộc và thị trường tự do. -Thị trường chính thống (Mandatory market): Mua bán carbon credit giữa chính phủ các nước để đạt được mục tiêu phát thải của nước mình. Yêu cầu chất lượng của tín chỉ carbon này cao, thường phải đạt tiêu chuẩn vàng (Gold Standard), giá thường giao động trong khoảng 15-20 USD/tấn CO2-eq. - Thị trường tự do (Voluntary market): Thị trường này nhỏ hơn nhiều so với thị trường bắt buộc. Thị trường này phục vụ cho những cá nhân, tổ chức chưa bị bắt buộc phải giảm phát thải nhưng họ tự nguyện giảm để trở thành người đi đầu, nhận trách nhiệm góp phần ứng phó với BĐKH. Một số công ty nổi tiếng tham gia mua carbon credit từ thị trường này bao gồm: Google, TD Bank, HSBC, News Corp, the Vatican, Nike, Vancity, the Montreal International Jazz Festival [2]. Cơ chế phát triển sạch ra đời trong bối cảnh cộng đồng quốc tế đặc biệt quan tâm đến mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất, nhưng vẫn tăng cường hiệu quả cải thiện môi trường. Để đạt được điều này Nghị định thư Kyoto đã đưa ra 3 cơ chế linh hoạt, gồm: mua bán quyền phát thải quốc tế (IET), đồng thực hiện (JI) và cơ chế phát triển sạch (CDM). Trong đó, cơ chế IET cho phép các nước phát triển “mua” lại chứng chỉ giảm phát thải từ các nước khác; cơ chế JI là sự phối hợp thực hiện các dự án hợp tác về khí hậu giữa các nước phát triển với nhau. CDM (Clean Development Mechanism) được hiểu như là một thị trường hạn ngạch carbon (các loại khí thải khác đều được quy ra cacbon tương đương). CDM cho phép các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân ở các nước công nghiệp hóa thực hiện các dự án giảm phát thải tại các nước đang phát triển và đổi lại, các doanh nghiệp này nhận được chứng chỉ dưới dạng “giảm phát thải được chứng nhận” (CER) và được tính vào chỉ tiêu giảm phát thải của các nước công
  • 41. 37 nghiệp hóa. Đây là cơ chế cùng có lợi, đem lại lợi ích môi trường và kinh tế cho cả hai phía: phía các nước công nghiệp hóa (các nhà đầu tư dự án CDM) và phía các nước đang phát triển (các nước tiếp nhận dự án CDM). Tuy nhiên, trên thực tế, để các nước đang phát triển chấp thuận thực hiện dự án CDM ở nước mình, thì các quốc gia công nghiệp hóa phải cam kết và chứng minh được với cơ quan có thẩm quyền ở nước sở tại, dự án CDM có khả năng giảm thiểu phát thải khí nhà kính và thiết lập một đường cơ sở (baseline) ước tính sự giảm thiểu trong tương lai nếu không có dự án nói trên. nguồn tài trợ từ các dự án CDM cũng sẽ giúp các nước đang phát triển đạt được mục tiêu phát triển bền vững như: giảm ô nhiễm không khí và nước, cải thiện sử dụng đất, trồng rừng, thay thế các nguồn nguyên liệu hóa thạch…Còn các nước phát triển cũng đang tích cực mở rộng, đa dạng hóa thị trường CDM tới các nước đang phát triển nhằm thực hiện các cam kết theo Nghị định thư Kyoto, cũng như đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Để tham gia CDM, các nước phải đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản theo Nghị định thư Kyoto là: Phê chuẩn Nghị định thư Kyoto; tự nguyện tham gia CDM và thành lập cơ quan quốc gia về CDM. Trên bình diện quốc tế, để triển khai và giám sát dự án CDM ở mỗi quốc gia, Ban chấp hành quốc tế về CDM (gọi tắt là EB) thực hiện chức năng duy trì việc đăng ký và giám sát CDM. EB công nhận và ủy nhiệm cho các tổ chức độc lập-các tổ chức tác nghiệp-phê duyệt các đề xuất dự án CDM, thẩm tra kết quả giảm phát thải và chứng nhận các giảm phát thải. Đối với mỗi quốc gia thành viên, trước khi tham gia CDM phải thành lập một cơ quan quốc gia về CDM để đánh giá, phê duyệt các dự án, đồng thời là đầu mối để phối hợp với quốc tế gọi là cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM (DNA). Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, tham gia thị trường carbon là cơ hội để tạo nguồn thu tài chính, tiếp nhận công nghệ hiện đại ít carbon và chung tay với thế giới trong mục tiêu giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Cơ sở pháp lý trong việc triển khai CDM ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện. Cụ thể từ năm 2005, Chính phủ đã có các chỉ thị về thực hiện cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto. Đặc biệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
  • 42. 38 hành Thông tư số 10/2006/TT-BTNMT ngày 12-12-2006 hướng dẫn xây dựng dự án Cơ chế phát triển sạch trong khuôn khổ nghị định thư Kyoto. Tiếp theo là Quyết định số 47/2007/QĐ-TTg ngày 6-4-2007 của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ, ngành và địa phương có liên quan thực hiện Nghị định thư Kyoto và CDM; Quyết định số 130/2007/QĐ-TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính sách tài chính đối với dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch. Ngày 20-4-2009, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định số 743/QĐ-BTNMT kiện toàn Ban chỉ đạo UNFCCC và nghị định thư Kyoto. Dự án CDM thực hiện trong 15 phạm vi sau: Ngành năng lượng (nguyên liệu tái chế/không thể tái chế), phân bổ năng lượng, nhu cầu năng lượng, ngành chế tạo, ngành hoá học, ngành xây dựng, ngành vận tải, khai khoáng và sản xuất khoáng, sản xuất kim loại, phát thải từ nhiên liệu (chất rắn, dầu, khí ga), Chất thải từ sản xuất và tiêu thụ halocarbon và sulphur hexaflouride, dung môi đã qua sử dụng, xử lý nước và chất thải, trồng rừng và khôi phục rừng, nông nghiệp. Việt Nam cũng đã có nhiều ngành bước đầu nghiên cứu và thực hiện các dự án tiềm năng về CDM trong các lĩnh vực như bảo tồn và tiết kiệm năng lượng; chuyển đổi sử dụng nhiên liệu hóa thạch; thu hồi và sử dụng CH4 từ bãi rác và khai thác than; ứng dụng năng lượng tái tạo; trồng mới và tái trồng rừng; thu hồi và sử dụng khí đốt đồng hành Tính đến tháng 6/2015, Việt Nam đã có 254 dự án Cơ chế phát triển sạch (CDM) được Ban chấp hành quốc tế về CDM (EB) công nhận. Trong tổng 254 dự án, các dự án về năng lượng chiếm 87,6%, xử lý chất thải chiếm 10,2%, trồng rừng và tái tạo rừng chiếm 0,4%, các loại khác chiếm 1,8%. Việt Nam xếp thứ tư trên thế giới về số lượng dự án, với tổng lượng khí nhà kính tiềm năng giảm khoảng 137,4 triệu tấn CO2 tương đương trong thời kỳ tín dụng. Số chứng chỉ giảm phát thải được chứng nhận do EB cấp đến nay trên 12 triệu, đứng thứ 11 trên thế giới. Chính phủ cũng đã ban hành nhiều chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, như: Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
  • 43. 39 hiệu quả; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả... Đồng thời, Việt Nam cũng đã ban hành các chính sách ưu tiên về phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều kiện quốc gia đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường. Các chính sách này khuyến khích người dân sử dụng tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, sinh hoạt thông qua các hoạt động tiết kiệm năng lượng và sử dụng năng lượng tái tạo. Việt Nam cũng có nhiều nỗ lực trong bảo vệ rừng, trồng rừng và tái tạo rừng nhằm nâng cao trữ lượng carbon, giảm phát thải nhà kính. Trong giai đoạn tiếp theo, Việt Nam đang xây dựng và thực hiện các hành động giảm nhẹ phát thải nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia. Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam ưu tiên chuyển đổi nền kinh tế phát thải sang nền kinh tế xanh ít carbon. Trong giai đoạn tiếp theo, Việt Nam phải cố gắng đạt đỉnh điểm phát thải cao nhất vào năm 2020 và giảm mạnh vào năm 2025, để tiến tới phát thải nhà kính xuống mức bằng 0 trong thế kỷ này. Thị trường carbon tự nguyện: Để đưa ra các giải pháp cho các vấn đề này và nhằm thúc đẩy các biện pháp giảm phát thải trong tương lai, UNFCCC hiện đang thảo luận về các mô hình khung và cơ chế thị trường mới nhằm cải tiến và bổ sung cho các giải pháp linh hoạt hiện tại. Liên quan đến sự ra đời của cơ chế thị trường mới, mười chín quốc gia trong đó có Úc, Trung Quốc, Na Uy, Peru và Nhật Bản đã đệ trình quan điểm của họ về "cơ chế dựa trên thị trường mới để nâng cao hiệu quả chi phí, và để thúc đẩy hành động giảm phát thải" trước ngày 21 tháng 2 năm 2011 nhằm thích ứng với một quyết định đã được thông qua tại COP16, Quyết định 1/CP.16, đoạn 82, (COP_Hội nghị các bên tham gia). Vào tháng 8 năm 2012, Nhật Bản đã đệ trình một đề án bổ sung "các phương pháp tiếp cận khác, bao gồm cả các cơ hội cho việc sử dụng thị trường, để tiết kiệm chi phí và thúc đẩy các hành động giảm thiểu" theo quy định của AWG-LCA (Nhóm làm việc đặc biệt về các hành động hợp tác dài hạn theo công ước). Phương pháp tiếp cận mới được đề xuất bởi Nhật Bản gọi là Cơ chế tín chỉ chung (JCM) hay còn gọi là Cơ chế tín chỉ bù trừ song phương (BOCM). Để đóng góp cho các hành động toàn cầu nhằm giảm phát thải và loại bỏ phát thải bằng các
  • 44. 40 bể hấp thụ, JCM/BOCM cung cấp các cơ hội cho các nước đang phát triển có thể đáp ứng các mục tiêu giảm phát thải của họ một cách linh hoạt và nhanh chóng phù hợp với hoàn cảnh của từng nước. Qua đó cơ chế này góp phần tạo điều kiện để các công nghệ, sản phẩm, hệ thống, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, … tiên tiến được phổ biến rộng rãi, giúp giảm phát thải khí nhà kính, cũng như giúp thực hiện các hành động giảm thiểu ở các quốc gia này. Đồng thời, nó cũng làm cho việc đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV) lượng giảm phát thải khí nhà kính có thể thực hiện được một cách thuận lợi. Đặc điểm chính của JCM/BOCM là nó thúc đẩy các hành động giảm thiểu biến đổi khí hậu thông qua các thỏa thuận song phương chủ yếu giữa những nước phát triển và các nước đang phát triển. Cơ chế này khác với CDM, bởi CDM được quản lý bởi Ban điều hành CDM của UNFCCC. Trong khi cơ chế BOCM sử dụng một Uỷ ban hỗn hợp gồm các quan chức chính phủ của cả hai nước được thành lập để phát triển và soát xét các quy định, hướng dẫn, phương pháp luận,... nhằm thúc đẩy cơ chế này hoạt động. Việc đăng ký các dự án và ban hành tín chỉ cũng được thực hiện bởi cả hai nước. Sự khác biệt lớn giữa CDM và cơ chế này là mọi quá trình của CDM được đặt dưới sự giám sát của Ban điều hành CDM (cơ chế quyền lực tập trung) trong khi hầu hết các quá trình của JCM/BOCM được triển khai theo những gì đã thống nhất giữa hai nước liên quan (cơ chế phân quyền). Việc xây dựng và sửa đổi các phương pháp luận nhìn chung được thực hiện bởi cả hai nước. Cấu trúc phân quyền như vậy sẽ tạo điều kiện cho việc thúc đẩy các hành động giảm thiểu phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mỗi quốc gia đang phát triển và giúp cho cơ chế này trở nên đơn giản và có tính thực tiễn cao.