Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn tốt nghiệp ngành luật: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời - những vấn đề lý luận và phương hướng hoàn thiện, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Bắc Kạn), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Các biện pháp ngăn chặn theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật Việt Nam – một số vấn đề lý luận và thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Đề tài: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người thông qua cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Bình), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi,cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012 và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vai trò của Thẩm phán tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2013), cho các bạn tham khào
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, qua thực tiễn tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân sự năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể: những vấn đề lý luận và thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Vai trò của tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài thương mại ở việt nam ...luanvantrust
Vai trò của tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài thương mại ở việt nam hiện nay– một số vấn đề lý luận và thực tiễn,chương 1: lý luận chung về trọng tài thương mại và vai trò của tòa án trong tố tụng trọng tài thương mại
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người thông qua cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan trong hoạt động tố tụng hình sự, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vai trò của Kiểm sát viên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Thái Bình), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Miễn trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thực hiện pháp luật về quyền sử dụng đất tại thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi,cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Chấm dứt hợp đồng lao động trong Bộ luật lao động 2012 và thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong quyết định hình phạt theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hà Tĩnh, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Khởi tố vụ án trong tố tụng hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Trách nhiệm của pháp nhân thương mại theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể trong hoạt động điều tra các vụ án hình sự - Từ thực tiễn tỉnh Phú Yên, các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vai trò của Thẩm phán tòa án nhân dân cấp quận, huyện trong xét xử các vụ án hình sự (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2009 - 2013), cho các bạn tham khào
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật Việt Nam hiện hành, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hình sự với đề tài: Tội giết người theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Nam Định, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về quyền sử dụng đất nông nghiệp, qua thực tiễn tại thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự theo Luật thi hành án dân sự năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Thu thập, đánh giá chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk), cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động tập thể: những vấn đề lý luận và thực tiễn, cho các bạn tham khảo
Vai trò của tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài thương mại ở việt nam ...luanvantrust
Vai trò của tòa án đối với hoạt động tố tụng trọng tài thương mại ở việt nam hiện nay– một số vấn đề lý luận và thực tiễn,chương 1: lý luận chung về trọng tài thương mại và vai trò của tòa án trong tố tụng trọng tài thương mại
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Đề Cương Môn Học Lịch Sử Đảng Cộng Sản Việt Nam là nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích các bạn nên xem và tham khảo nhé. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được hỗ trợ tải nhé.
Nghiên cứu trích ly pectin từ vỏ thanh long bằng phương pháp vi sóngTÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch...luanvantrust
Xuất phát từ những thực tế khách quan kể trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ”
Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam...hieu anh
Nhận thấy được điều đó, em chọn đề tài “ Vai trò của Tòa án đối với hoạt động tố tụng Trọng tài thương mại ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn ”.
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài: “ Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình sau đại học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện
Download luận văn thạc sĩ ngành luật hiến pháp với đề tài: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đăk Nông trong bảo vệ quyền công dân, cho các bạn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
Luận Văn Thạc Sĩ Phản Ứng Của Nhà Đầu Tư Với Thông Báo Đăng Ký Giao Dịch Cổ Phiếu Của Người Nội Bộ, Người Liên Quan Và Cổ Đông Lớn Nước Ngoài – Nghiên Cứu Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích. Nếu các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được hỗ trợ tải nhé!
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành chính sách công với đề tài: Thực thi chính sách ưu đãi người có công với cách mạng trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...luanvantrust
Xuất phát từ những lý do nêu trên, em đã chọn đề tài: “ Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài Luận văn tốt nghiệp chƣơng trình sau đại học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ : https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 https://www.facebook.com/thuvienluanvan01 tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Công khai, minh bạch trong pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn – từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Similar to Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật (20)
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas Stream And On Solid Sphere, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Luận văn: Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật
1. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu1
Lời cảm ơn!
Qua luận văn này em xin tỏ lòng thành kính và biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô
khoa Luật Trường đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báo cho chúng em trong suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt là Thầy Trương Thanh Hùng – giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
đã nhiệt tình, chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Qua đây em xin cảm ơn cán bộ Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, Tòa án nhân
dân Thành phố Cần Thơ, cục thi hành án Thành phố Cần Thơ đã cung cấp cho
em số liệu và các tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành luận văn.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 11 năm 2011
Trần Thị Xuân Thu
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
......................................................................................................................................
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH LUẬT
(KHÓA 2008 – 2012)
ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI – NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ
PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Thầy Trƣơng Thanh Hùng Trần Thị Xuân Thu
MSSV: B080342
Cần Thơ, 11/2011
2. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu2
Lời cảm ơn!
Qua luận văn này em xin tỏ lòng thành kính và biết ơn sâu sắc đến quý Thầy, Cô
khoa Luật Trường đại học Cần Thơ đã tận tình chỉ bảo và truyền đạt cho em
những kiến thức quý báo cho chúng em trong suốt những năm học vừa qua.
Đặc biệt là Thầy Trương Thanh Hùng – giáo viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp
đã nhiệt tình, chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình làm luận văn.
Qua đây em xin cảm ơn cán bộ Tòa án nhân dân quận Ninh Kiều, Tòa án nhân
dân Thành phố Cần Thơ, cục thi hành án Thành phố Cần Thơ đã cung cấp cho
em số liệu và các tài liệu bổ ích giúp em hoàn thành luận văn.
Cần Thơ, ngày 29 tháng 11 năm 2011
Trần Thị Xuân Thu
3. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu4
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 7
Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BPKCTT
1.1 Những quy định chung về BPKCTT ............................................................ 10
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của BPKCTT.................................................... 10
1.1.1.1 Khái niệm BPKCTT ........................................................................ 11
1.1.1.2 Đặc điểm của BPKCTT .................................................................. 13
1.1.2 Ý nghĩa của việc áp dụng BPKCTT ...................................................... 14
1.2 Lịch sử phát triển BPKCTT.......................................................................... 14
1.2.1 Từ ngày 01/01/1990 đến 01/01/2005....................................................... 14
1.2.2 Từ ngày 01/01/2005 đến nay................................................................... 17
1.3 Các BPKCTT và việc yêu cầu áp dụng BPKCTT....................................... 19
1.3.1 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời ........................................................... 19
1.3.2 Yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời...................................... 20
1.3.3 Chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT...................................... 28
1.3.4 Điều kiện yêu cầu áp dụng BPKCTT ..................................................... 31
1.3.4.1 Điều kiện về đơn yêu cầu................................................................ 32
1.3.4.2 Điều kiện về thực hiện biện pháp bảo đảm..................................... 32
1.4 Sự cần thiết trong việc nghiên cứu và hoàn thiện ....................................... 33
Chƣơng 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ VIỆC ÁP
DỤNG BPKCTT
2.1 Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .............................. 35
2.1.1 Cơ sở pháp lý của quyền yêu cầu BPKCTT........................................... 35
2.1.2 Điều kiện để chủ thể thực hiện quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT........ 36
2.1.3 Thời điểm thực hiện quyền yêu cầu....................................................... 39
2.2 Thực hiện biện pháp bảo đảm..................................................................... 40
2.2.1 Mục đích phải thực hiện biện pháp bảo đảm ........................................ 40
2.2.2 Các BPKCTT phải thục hiện biện pháp bảo đảm ................................. 46
2.3 Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT và trách nhiệm bồi thƣờng
thiệt hại do áp dụng BPKCTT không đúng .................................................. 48
2.3.1 Thủ tục áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT ......................................... 48
2.3.1.1 Thủ tục áp dụng BPKCTT............................................................ 48
2.3.1.2 Thủ tục thay đổi, hủy bỏ BPKCTT............................................... 50
5. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu5
2.3.1.3 Thủ tục khiếu nại, kiến nghị và giải quyết những khiếu nại,
kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT ............................................. 51
2.3.2 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do áp dụng BPKCTT không đúng . 52
2.3.2.1 Trách nhiệm của người yêu cầu...................................................... 52
2.3.2.2 Trách nhiệm của tòa án................................................................... 54
2.4 Hiệu lực và thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời.................................... 57
2.4.1 Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT .............. 57
2.4.2 Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT .................... 57
2.5 Áp dụng BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ án của Trọng tài......... 59
Chƣơng 3 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG VIỆC ÁP DỤNG BPKCTT VÀ
HƢỚNG HOÀN THIỆN
3.1 Hạn chế trong quy định về quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT................. 68
3.2 Hạn chế trong việc thực thi biện pháp bảo đảm........................................ 69
3.3 Thủ tục ra quyết định áp dụng BPKCTT.................................................. 72
3.4 Khó thực hiện Điều 105 BLTTDS trong vụ án hình sự ............................ 74
3.5 Những hạn chế trong quy định trách nhiệm bồi thƣờng thiệt hại........... 75
3.5.1 Căn cứ xác định trách nhiệm của Tòa án còn thiếu ......................... 75
3.5.2 Việc quy định trách nhiệm của người yêu cầu chưa rõ ràng ........... 77
3.5.3 Trách nhiệm của người bị áp dụng BPKCTT.................................... 77
3.6 Việc áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTTT................. 78
3.7 Việc tiếp cận pháp luật của ngƣời dân còn hạn chế................................. 80
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 82
6. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
TTDS Tố tụng dân sự
BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự
LTHA Luật thi hành án
PLTTGQCVADS Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
PLTTGQTCLĐ Pháp lệnh thủ tục giải quyết tranh chấp lao động
PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
NLPLTTDS Năng lực pháp luật tố tụng dân sự
NLHVTTDS Năng lực hành vi tố tụng dân sự
NLHVDS Năng lực hành vi dân sự
NLPLDS Năng lực pháp luật dân sự
TTTT Trung tâm Trọng tài
HĐTT Hội đồng Trọng tài
BPKCTT Biện pháp khẩn cấp tạm thời
7. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu7
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của xã hội, các hoạt động của con người để tồn tại và
phát triển rất đa dạng và phức tạp. Xuất phát từ lòng ích kỷ và những tham vọng không
kiềm chế được của bản thân nên trong quan hệ giữa người với người thường xuất hiện
những hành động tranh quyền đoạt lợi, xâm phạm quyền và lợi ích người khác.
Để nền kinh tế xã hội phát triển tốt, an ninh trật tự được đảm bảo, tạo được sự công
bằng, dân chủ trong cuộc sống cộng đồng thì không thể thiếu sự can thiệp của Nhà
nước thông qua hệ thống pháp luật.
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chủ
trương mở rộng quyền công dân trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa - xã
hội… và luôn tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện quyền của mình thông
qua việc Nhà nước ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn cụ thể
nội dung, hình thức, trình tự thực hiện quyền của công dân. Một trong những văn bản
đó phải kể đến Bộ luật tố tụng dân sự 2005 (BLTTDS) quy định cụ thể trình tự, thủ
tục, cách thực hiện công việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân. Bộ luật
TTDS 2005 đã đạt được những thành tựu mới trong quá trình cải cách tư pháp. Điển
hình là quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) đã đáp ứng
được yêu cầu cấp thiết của người dân trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
của mình, giúp Tòa án khắc phục được tình trạng hàng trăm bản án đã có hiệu lực thi
hành nhưng vẫn còn nằm chờ trên bàn giấy do không có đủ điều kiện thi hành vì
đương sự đã tẩu tán tài sản trước đó nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ, nhiều vụ
án không thể giải quyết được vì chứng cứ vụ án bị phá hủy.
Bên cạnh những thành tựu trên, việc áp dụng BPKCTT trên thực tế còn nhiều
điều bất cập gây khó khăn cho người yêu cầu và cơ quan tiến hành tố tụng trong quá
trình thực hiện quyền yêu cầu và giải quyết yêu cầu áp dụng BPKCTT và từ đó làm
cho việc thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn.
Nhận thấy tầm quan trọng của BPKCTT trong thực tiễn áp dụng pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích chính đáng của người dân, người viết chọn lĩnh vực nghiên cứu
“Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời - những vấn đề lý luận và phƣơng
hƣớng hoàn thiện” để tìm hiểu thêm những quy định của pháp luật về vấn đề này.
8. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu8
Đây là đề tài mới, tài liệu nghiêu cứu chưa nhiều nên bài viết còn nhiều thiếu sót,
mong nhận được sự chỉ dẫn tận tình của quý Thầy, Cô để người viết có thể hoàn thiện,
bổ sung kiến thức của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu “Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời -
những vấn đề lý luận và phƣơng hƣớng hoàn thiện” người viết tập trung tìm hiểu
và phân tích những điều kiện yêu cầu áp dụng BPKCTT; trình tự, thủ tục giải quyết
yêu cầu áp dụng BPKCTT trên cơ sở các quy định pháp luật trong Bộ luật TTDS 2005
và các văn bản hướng dẫn việc thực hiện BPKCTT.
Do BPKCTT trong TTDS có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực: kinh tế, lao
động, dân sự… nên người viết có sử dụng thêm Bộ luật dân sự 2005, Luật lao động,
Luật hôn nhân gia đình, Luật sở hữu trí tuệ, Luật thi hành án 2009, Luật trọng tài
thương mại 2010, Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước 2011, Pháp lệnh
thủ tục giải quyết các vụ án dân sự 1989 (đã hết hiệu lực), Pháp lệnh thủ tục giải quyết
các vụ án kinh tế 1994 (đã hết hiệu lực), Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động
(đã hết hiệu lực)…
3. Đối tƣợng, mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các điều kiện yêu cầu việc áp dụng BPKCTT, trình tự và
thủ tục thực hiện quyền yêu cầu BPKCTT của đương sự và cách thức giải quyết yêu
cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu quy định của pháp luật về quyền yêu cầu áp dụng và
thực hiện BPKCTT trong thực tế và những khó khăn thường gặp phải trong quá trình
thực thi pháp luật. Trên cơ sở đó đề xuất ý kiến hoàn thiện pháp luật.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục đích tìm hiểu những quy định pháp luật và hoàn thành tốt luận văn,
người viết đã sử dụng các phương pháp: phân tích luật viết tìm hiểu quy định pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện hành, kết hợp với các phương pháp so sánh, đối
chiếu giữa lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, người viết còn sưu
tầm tài liệu từ các trang web, sách báo chuyên ngành liên quan đến lĩnh vực nghiên
cứu. Từ đó đưa ra những kiến thức tổng hợp hổ trợ tích cực cho việc hoàn thành luận
văn, tìm ra những vướn mắc trong lĩnh vực nghiên cứu và có những ý kiến đóng góp
hoàn thiện pháp luật trong phạm vi nghiên cứu.
9. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu9
5. Bố cục luận văn
Luận văn “áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – những vấn đề lý luận và
hƣớng hoàn thiện” gồm ba phần: phần mở đầu, phần nội dung và kết luận. Phần nội
dung gồm ba chương:
- Chƣơng I: Lý luận chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời
Giúp người đọc hiểu được BPKCTT là như thế nào, đặc tính của BPKCTT, mục
đích của việc áp dụng và các quy định chung khác về BPKCTT
- Chƣơng II: Quy định của pháp luật hiện hành về việc áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
Giúp người đọc hiểu được nội dung: chủ thể nào có quyền yêu cầu, trình tự, thủ
tục cần thiết khi yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, thẩm quyền giải quyết, hiệu
lực và thi hành BPKCTT.
- Chƣơng III: Những hạn chế trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong thực tiễn, nguyên nhân và hướng hoàn thiện.
Chương này giúp người đọc nắm được việc áp dụng BPKCTT trong thực tiễn còn
có những khó khăn nào, những nguyên nhân chính gây ra những hạn chế và cách
thức hoàn thiện những bất cập đó trong việc thực thi pháp luật.
10. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu10
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Biện pháp khẩn cấp tạm thời, ngay tên gọi chúng ta cũng có thể đoán được đó là
những biện pháp tạm thời được Tòa án áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp. Tù
đây gợi lên rất nhiều nghi vấn, trường hợp nào được xem là trường hợp khẩn cấp, Tòa
án áp dụng BPKCTT dựa vào cơ sở nào, căn cứ nào để ra quyết định áp dụng
BPKCTT, mục đích của việc áp dụng để làm gì,…? Để trả lời được những nghi vấn
trên, chúng ta cùng tìm hiểu lý luận chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời. Ở
chương này, người viết có phân tích và so sánh các quy định của Luật hiện hành và các
văn bản pháp luật trước đây, từ đó chúng ta có thể hiểu sâu hơn về lĩnh vục nghiên cứu
và thấy được những mặt tích cực, hạn chế trong các quy định trên.
1.1 Những quy định chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của biện pháp khẩn cấp thời
1.1.1.1 Khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo nguyên tắc, việc giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án được thực hiện
theo một trình tự, thủ tục do luật định và sau khi đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ
tục xong thì cần phải có thời gian để Tòa án xem xét, nghiên cứu, đánh giá kỹ lưỡng
về chứng cứ, yêu cầu của đương sự Tòa án mới ra quyết định tuyên bố giải quyết nội
dung vụ việc dân sự. Tuy nhiên trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự,
không phải trong thời gian ngắn Tòa án có thể ra phán quyết hay bản án giải quyết vụ
việc liền mà còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan hay chủ quan khác làm
cho thời gian giải quyết vụ việc dân sự bị kéo dài, có khả năng quyền và lợi ích của
đương sự không được bảo đảm, chứng cứ có thể bị sai lệch… những điều đó làm ảnh
hưởng đến kết quả bản án. Do đó yêu cầu đặt ra là phải kịp thời bảo vệ quyền và lợi
ích của đương sự, tránh cho đương sự bị thiệt hại cả về vật chất lẫn tinh thần. Chúng ta
cần phải đáp ứng ngay những yêu cầu cấp bách của đương sự nếu không tính mạng,
sức khỏe của đương sự không được bảo đảm hoặc cần phải bảo vệ chứng cứ đang có
khả năng bị xâm hại làm cho quá trình giải quyết vụ việc của Tòa án trở nên khó khăn,
kết quả giải giải quyết vụ án không khách quan hoặc cần phải bảo toàn tài sản của
đương sự để đảm bảo khả năng thi hành án sau này. Với những yêu cầu đó, Tòa án
phải ra ngay một hoặc nhiều giải pháp trước mắt nhằm kịp thời giải quyết nhu cầu cấp
bách của đương sự. Những giải pháp đó được gọi là biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu11
Như vậy, “BPKCTT là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc
trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương
sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc
phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án”1
.
Nếu nhìn nhận một cách trực diện, BPKCTT chỉ là giải pháp tạm thời được Tòa án
quyết định áp đinh áp dụng trong tình trạng khẩn cấp nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách
của đương sự, bảo vệ chứng cứ và bảo toàn tài sản để bảo đảm cho việc giải quyết vụ
án dân sự được đúng đắn, khách quan, bảo đảm cho bản án được thi hành trong thực
tiễn, từ đó bảo vệ được quyền và lợi ích của đương sự trong vụ án dân sự.
Theo PGS.TS Phạm Duy Nghĩa: “BPKCTT được hiểu là công đoạn tố tụng rút ngắn
nhằm giúp cơ quan tài phán can thiệp nhanh chóng, kịp thời nhằm bảo vệ chứng cứ, tài
sản tranh chấp hoặc các bảo đảm khác thiết yếu cho thi hành nghĩa vụ trong khi phiên
tranh tụng chính chưa kết thức. Tuy rằng mục đích hướng tới là các biện pháp cụ thể,
ví dụ như kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, cấm định đoạt tài sản, song BPKCTT là
quy trình quy định quyền yêu cầu, thẩm quyền xem xét và ban hành các quyết định tố
tụng, các bảo đảm, quyền khiếu nại và yêu cầu đền bù thiệt hại nếu có. Quy trình tố
tụng này chỉ là phần phụ, có tính chất chuẩn bị, bổ trợ cho một thủ tục tố tụng chính do
cơ quan tài phán thụ lý”.
1.1.1.2 Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án sử dụng rất nhiều biện pháp:
hòa giải, chứng minh, thu thập chứng cứ…kết hợp các nghiệp vụ chuyên môn với mục
đích tìm ra mấu chốt, sự thật của vụ án để nhanh chóng giải quyết vụ án có hiệu quả,
BPKCTT cũng là một biện pháp rất quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Mỗi biện pháp đều có những đặc điểm, mục
đích khác nhau và BPKCTT cũng có những đặc điểm riêng của nó mà các biện pháp
khác không có được, đó là tính khẩn cấp, tính tạm thời, tính bảo đảm và tính cưỡng
chế.
Tính khẩn cấp
Đây là điểm nổi bật của BPKCTT trong TTDS, tính khẩn cấp cũng thể hiện rất
rõ qua tên gọi của biện pháp, BPKCTT chỉ được áp dụng trong trường hợp khẩn cấp.
Có những vụ việc dân sự Tòa án chỉ tiến hành những thủ tục thông thường: thụ lý vụ
1
Tưởng Duy Lượng, “Pháp luật TTDS và thực tiễn xét xử”; Nxb chính trị Quốc gia, năm
2009, tr 225.
12. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu12
án, chuẩn bị xét xử, xem xét nghiên cứu kỹ chứng cứ rồi ra bản án, quyết định giải
quyết nội dung vụ việc dân sự. Có những vụ việc dân sự nếu Tòa án áp dụng những
trình tự thủ tục giải quyết thông thường như trên thì sẽ không bảo vệ được quyền và
nghĩa vụ của đương
sự, bởi vì quyền và lợi ích của đương sự đang bị đe dọa, chúng cứ giải quyết vụ việc
có nguy cơ bị hủy hoại, tài sản tranh chấp đang bị tẩu tán…Trước tình thế đó, Tòa án
cần có một giải pháp trước mắt để kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự.
Những vụ việc như vậy gọi là những vụ việc dân sự có tính khẩn cấp và cần phải được
Tòa án áp dụng BPKCTT.
Cơ sở để biết được vụ việc có tính khẩn cấp chính là yêu cầu của người có
quyền lợi cần được bảo vệ khẩn cấp. Nếu Tòa án không can thiệp hoăc chậm can thiệp
thì không bảo vệ được quyền lợi của người yêu cầu hoặc có những thiệt hại không thể
khắc phục được: chứng cứ vụ án bị sai lệch làm cho quá trình giải quyết vụ án gặp khó
khăn, tài sản thi hành nghĩa vụ không còn dù sau này quyền lợi của họ có được bảo vệ
thì cũng không còn ý nghĩa vì người có nghĩa vụ không còn điều kiện để thi hành phán
quyết của Tòa án. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp khi có yêu cầu khẩn cấp của
chủ thể có quyền thì Tòa án mới áp dụng BPKCTT, với vai trò là một cơ quan tiến
hành tố tụng, Tòa án có quyền chủ động tiến hành mọi biện pháp phù hợp với quy định
của pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, hiệu quả. Mặt khác, với
khả năng kiểm soát được tiến trình giải quyết vụ việc, Tòa án có thể thấy được sự khẩn
cấp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự. Vì thế, Tòa án có quyền áp dụng
BPKCTT mặc dù đương sự không có yêu cầu.
Tính khẩn cấp của BPKCTT còn thể hiện qua việc Tòa án quyết định áp dụng
BPKCTT một cách nhanh chóng theo những thủ tục rất đơn giản, không đòi hỏi phải
xem xét kỹ lưỡng các tài liệu chứng cứ. Nếu Tòa án không quyết định nhanh thì sẽ ảnh
hưởng đến sức khỏe, tính mạng của đương sự, chứng cứ bị hủy hoại, tài sản bị tẩu
tán… Ngoài ra, BPKCTT sau khi được Tòa án quyết định áp dụng sẽ được triển khai
thi hành rất khẩn trương.
Tất cả những đặc tính trên xuất phát từ nhu cầu phải bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự. Nếu Tòa án ra quyết định nhanh mà chậm thi hành hoặc thủ
tục rườm rà thì BPKCTT cũng không còn ý nghĩa về mặt thực tiễn. Do đó, việc ra
quyết định áp dụng và thủ tục tiến hành nhanh chóng có vai trò rất quan trong quyết
định ý nghĩa của việc áp dụng BPKCTT.
Tính tạm thời
13. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu13
Tính tạm thời là một đặc tính rất riêng BPKCTT. Việc Tòa án quyết định áp
dụng BPKCTT chỉ là cách xử trí tạm thời của Tòa án do yêu cầu khẩn cấp của vụ việc.
Trong thời gian vụ việc đang được Tòa án xem xét và giải quyết, do nhu cầu cấp thiết
trước mắt của đương sự nên Tòa án phải ra quyết định áp dụng BPKCTT, nếu không
sẽ dẫn đến những khó khăn lớn trong quá trình giải quyết và thi hành bản án, phán
quyết của Tòa án sau này. Khi vụ việc không còn trong tình trạng khẩn cấp, Tòa án có
đủ thời gian xem xét kỹ lưỡng vụ việc và ra bản án quyết định chính thức. Vì vậy,
quyết định áp dụng BPKCTT có hiệu lực ngay nhưng nó chỉ là quyết định tạm thời với
mục đích giải quyết những yêu cầu khẩn cấp của đương sự, không phải là quyết định
cuối cùng giải quyết vụ việc dân sự, nên nó không tồn tại vĩnh viễn. Việc xử lý
BPKCTT phụ thuộc vào nội dung bản án, quyết định giải quyết nội dung vụ việc dân
sự. Hoặc khi lý do áp dụng BPKCTT không còn nủa thì BPKCTT bị hủy bỏ.
Tính bảo đảm
Tính bảo đảm của BPKCTT được thể hiện thông qua mục đích của việc áp dụng, nhằm
đáp ứng nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản bảo đảm
khả năng thi hành án sau này, do đó bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự.
Tính cƣỡng chế
Tính cưỡng chế của BPKCTT được thể hiện thông qua quyết định của Tòa án
và hiệu lực của BPKCTT. Tòa án đại diện cho cơ quan quyền lực nhà nước, có thẩm
quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT. Quyết định này có hiệu lực ngay đối với tất
cả các bên đương sự, các cơ quan tiến hành tố tụng và các cá nhân, cơ quan khác có
liên quan. Nếu các bên đương sự, các cá nhân, cơ quan có liên quan khác không tự
giác thi hành thì sẽ bị cơ quan thi hành án cưỡng chế buộc thi hành quyết định.
Nếu không đồng thuận với quyết định áp dụng BPKCTT thì đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định đó.
Như vậy, BPKCTT trong TTDS có tính khẩn cấp, tính tạm thời, tính bảo đảm
và tính cưỡng chế. BPKCTT là một trong những giải pháp quan trọng trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án, giúp cho việc giải quyết của Tòa án được chính
xác và hiệu quả, bảo đảm được khả năng thi hành án, từ đó bảo vệ được quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân.
1.1.2 Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp
14. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu14
Việc áp dụng BPKCTT nhằm đáp ứng yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ
chứng cứ, bảo toàn tài sản bảo đảm cho thi hành án, từ đó bảo vệ kịp thời quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, vì lợi ích của bản thân hoặc trốn tránh trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ, đương sự đã có những hành vi làm sai lệch sự thật (hủy hoại
chứng cứ, mua chuộc nhân chứng, tẩu tán tài sản...) làm cho việc giải quyết của Tòa án
càng thêm phức tạp và kéo dài thời gian. Việc áp dụng BPKCTT giúp Tòa án ngăn
chặn được những hành vi này, góp phần giải quyết vụ việc dân sự được hiệu quả khách
quan, bảo đảm bản án được thực thi. Bên cạnh đó, nó còn bảo đảm sức khỏe, tính
mạng, danh dự, nhân phẩm của đương sự, giúp đương sự sớm ổn định cuộc sống của
chính họ và người thân. Từ đó niềm tin của người dân vào Tòa án được nâng cao, việc
áp dụng BPKCTT còn thể hiện sự uy nghiêm của Tòa án thông qua sức mạnh cưỡng
chế của Nhà nước, qua đó người dân có thể nhận thức được sự nghiêm minh của pháp
luật mà tự giác thực hiện, chấm dứt các hành vi vi phạm, góp phần ổn định trật tự xã
hội.
1.2 Lịch sử phát triển các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.2.1 Từ ngày 01/01/1990 đến ngày 01/01/2005
Trước đây BPKCTT được quy định tại Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự
có hiệu lực ngày 01/01/1990, Pháp lệnh giải quyết các vụ án kinh tế có hiệu lực ngày
01/07/1994, Pháp lệnh giải quyết các tranh chấp lao động.
Việc áp dụng BPKCTT được quy định ở các Pháp lệnh này có những điểm tương đồng
và có những điểm khác nhau phù hợp từng lĩnh vục giải quyết vụ việc của Tòa án.
Theo PLTTGQCVADS, BPKCTT được quy định tại Điều 41 và Điều 42; Trong quá
trình giải quyết vụ án, Tòa án tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự,
có thể áp dụng một trong các BPKCTT:
1. Buộc một bên phải thực hiện việc cấp dưỡng;
2. Giao người chưa thành niên cho tổ chức chăm nom, chăm sóc, giáo dục;
3. Trả tiền lương hoặc tiền công lao động;
4. Kê biên tài sản đang tranh chấp để tránh việc tẩu tán;
5. Cấm chuyển dịch tài sản đang tranh chấp;
6. Cho thu hoạch hoặc bán sản vật liên quan đến việc tranh chấp;
15. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu15
7. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện một số hành vi nhất định.
Trước khi mở phiên tòa, khi có yêu cầu áp dụng BPKCTT, đương sự phải làm
đơn, Viện kiểm sát gửi văn bản cho Tòa án, Tòa án nghe lời trình bày của người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước khi ra quyết định. Nếu cần áp dụng ngay
BPKCTT thì Tòa án có quyền ra quyết định ngay, bảo đảm tính nhanh chóng, kịp thời
của vụ việc trong tình thế cấp bách.
Quyết định áp dụng BPKCTT có hiệu lực thi hành ngay, các đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị, Chánh án Tòa án
phải xem xét và trả lời.
Qua đó, ta có thể hiểu, việc áp dụng BPKCTT dù không phù hơp với tình hình
thực tế thì đương sự cũng không được yêu cầu áp dụng thay đổi, bổ sung BPKCTT,
Tòa án có quyền tự mình ra quyết định áp dụng một trong tất cả các BPKCTT có trong
Pháp lệnh. Tòa án, đương sự, Viện kiểm sát không chịu trách nhiệm gì về hành vi của
mình, tức là họ không phải có trách nhiệm bồi thường khi đưa ra yêu cầu hoặc quyết
định áp dụng BPKCTT không đúng và gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người
thứ ba. Điều này ảnh hưởng đến quyền lợi hợp pháp của người bị áp dụng hoặc người
thứ ba và dẫn đến việc lạm quyền, tùy tiện khi có yêu cầu và ra quyết định của các
chủ thể trên.
Theo PLTTGQCVAKT các BPKCTT bao gồm:
1. Kê biên tài sản đang tranh chấp, phong tỏa tài khoản;
2. Cầm hoặc buộc đương sự, tổ chức, cá nhân khác thực hiện một số hành vi nhất
định;
3. Cho thu hoạch và bảo quản sản vật có liên quan đến tranh chấp;
4. Cho bán sản phẩm, hàng hóa dễ hư hỏng.
PLTTGQCVAKT có những quy định tương tự PLTTGQCVADS: chủ thể yêu cầu áp
dụng BPKCTT, thời điểm yêu cầu, khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại về việc áp
dụng BPKCTT của Chánh án Tòa án có thẩm quyền. Bên cạnh đó, PLTTGQCVAKT
có những điểm mới tiến bộ hơn, cụ thể:
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại:
16. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu16
Đương sự phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; nếu có lỗi trong
việc gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Hạn chế tình trạng lạm quyền của người yêu
cầu, khi đưa ra yêu cầu phải đúng, chính xác.
Tòa án, Viện kiểm sát cũng phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình, nếu quyết định
áp dụng BPKCTT trái pháp luật mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Thay đổi, hủy bỏ BPKCTT:
Khi việc áp dụng BPKCTT không phù hợp với tình hình thực tế của vụ án, các chủ thể
có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi hoặc hủy bỏ BPKCTT trước khi mở phiên tòa do
Thẩm phán được phân công (hoặc HĐXX tại phiên tòa) giải quyết.
Theo PLTTGQCTCLĐ, theo quy định tại Điều 44, các BPKCTT bao gồm:
1. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động;
2. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bồi thường, tiền trợ cấp
do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
3. Cấm hoặc buộc đương sự, tổ chức, cá nhân khác có liên quan thực hiện những
hành vi nhất định nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án lao động hoặc để thi
hành án.
Chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT bao gồm: đương sự, Viện
kiểm sát, công đoàn. Ở đây xuất hiện thêm chủ thể mới, công đoàn là tổ chức xã hội
nghề nghiệp, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động. Do đó, công đoàn có
quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT là hợp lý. Bên cạnh đó, trong quá trình giải
quyết vụ án, Tòa án tự mình áp dụng BPKCTT khi thấy cần thiết.
Thời điểm yêu cầu: bất kì giai đoạn nào trong quá trình giải quyết vụ án. Quá
trình giải quyết vụ án bao gồm các giai đoạn: thụ lý vụ án, chuẩn bị xét xử, nghiên cứu
hồ sơ, đưa vụ án ra xét xử. Như vậy, đương sự có quyền yêu cầu áp dụng một trong
các giai đoạn trên đều phù hợp.
Thủ tục áp dụng BPKCTT: đương sự làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng kể từ ngày nhận
được yêu cầu, Tòa án xem xét và ra quyết định hay không. Nếu Tòa án thấy cần áp
dụng BPKCTT thì ra ngay quyết định.
Lƣu ý: trong quyết định áp dụng BPKCTT có ghi rõ thời hạn có hiệu lực của quyết
định nhưng không được vượt quá thời hạn giải quyết vụ án.
17. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu17
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại, được quy định giống PLTTGQCVAKT và ở
đây có bổ sung thêm trách nhiệm của bồi thường thiệt hại của công đoàn giống trách
nhiệm của Viện kiểm sát.
Quyết định áp dụng BPKCTT được thi hành ngay dù có khiếu nại (kiến nghị).
Việc thay đổi, hủy bỏ BPKCTT, khiếu nại (kiến nghị), giải quyết khiếu nại (kiến nghị)
giống PLTTGQCVAKT.
Nhìn chung việc áp dụng BPKCTT được quy định ở các Pháp lệnh có những ưu điểm
đáp ứng được tình hình giải quyết lúc bấy giờ. Bên cạnh đó, nó còn bộc lộ nhiều hạn
chế như thời điểm yêu cầu áp dụng BPKCTT, chỉ áp dụng BPKCTT sau khi Tòa án đã
thụ lý vụ án việc quy định này đã không bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích của đương
sự; trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định chưa đầy đủ (trách nhiệm của VKS, Tòa
án được xác định khi trái pháp luật, không nói tới việc áp dụng này có cần thiết hay
không) và PLGQCVADS chưa có quy định về vấn đề này; thủ tục bổ sung, hủy quyết
định không rõ ràng, không nêu lên được các căn cứ hủy bỏ dẫn đến việc tùy tiện khi
thực hiện, mục đích của việc áp dụng BPKCTT không đạt được và quyền lợi của
đương sự không được bảo đảm .
1.2.2 Từ ngày 01/01/2005 đến nay
Ngày 01/01/2005 BLTTDS 2005 có hiệu lực, đánh dấu một thành tựu mới trong
hoạt động lập pháp của nhà nước ta, đáp ứng được những thay đổi về kinh tế, xã hội
trong thời kì đổi mới. Theo quy định tại Chương III của BLTTDS, Tòa án có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc liên quan đến các lĩnh vực dân sự, hôn nhân gia đình, sở
hữu trí tuệ, kinh tế, lao động, các tranh chấp về quyền sử dụng đất và các tài sản gắn
liền với đất, hoạt động báo chí…Do đó, quy định về việc áp dụng BPKCTT cũng có
những thay đổi để phù hợp với thẩm quyền xét xử của Tòa án và tình hình đổi mới của
đất nước, khắc phục được tình trạng tản mạn, rời rạc của các Pháp lệnh trước đây.
Trên cơ sở kế thừa, có phát huy những mặt tích cực, sửa đổi, bổ sung những mặt còn
hạn chế, việc áp dụng BPKCTT được quy định trong BLTTDS 2005 đã đạt được
những thành tựu vượt bậc, giúp cho quá trình giải quyết của Tòa án được nhanh chóng,
khách quan, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Các BPKCTT được quy định tại chương VIII của BLTTDS 2005, tại Điều 102
BPKCTT gồm 12 biện pháp và một điền khoản dự phòng, Trong đó, các biện pháp tại
Khoản 1, 2, 4, 6, 7, 9, 12 được quy định trong PLTTGQCVADS, các biện pháp quy
định tại Khoản 4, 5, 12 được quy định trong PLTTGQCTCLĐ, các biện pháp tại
18. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu18
Khoản 6, 9, 12 cũng được quy định trong PLTTGQCVAKT. Không phải tiến bộ hơn
các Pháp lệnh trước đây về số lượng BPKCTT, mà nó còn thể hiện ở nhiều điểm mới
khác, bảo vệ quyền lợi của các bên đương sự. cụ thể như sau:
Chủ thể yêu cầu: mở rộng thêm quyền yêu cầu cho người đại diện hợp pháp của
đương sự, các cơ quan, tổ chức khởi kiện vì quyền và lợi ích người khác. Không quy
định VKS có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, để Viện kiểm sát tập trung hoàn thành
nhiệm vụ chính của mình.
Tòa án chỉ tự mình áp dụng BPKCTT khi thấy cần thiết và có căn cứ, khi các chủ thể
trên không có khả năng thực hiện quyền yêu cầu của mình. Và chỉ được tự áp dụng
trong một số trường hợp theo quy định.
Thời điểm yêu cầu và áp dụng: đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ án và trước khi Tòa án thụ lý vụ án cùng với
thời điểm nộp đơn khởi kiện, để bảo vệ kịp thời quyền lợi của đương sự. Thời điển thụ
lý vụ án là thời điểm người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án
đối với trường hợp phải đóng tạm ứng án phí, hoặc đối với những trường hợp không
phải nộp tạm ứng án phí (gia đình có công cách mạng, hộ nghèo có xác nhận của chính
quyền địa phương) thì thời điểm thụ lý vụ án cùng thời điểm nộp đơn khởi kiện.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định rõ ràng, cụ thể là đương sự
phải thực hiện biện pháp bảo đảm trong một số trường hợp do Bộ luật quy định để bảo
đảm khả năng bồi thường thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người thứ ba do yêu cầu
không đúng gây ra thiệt hại. Tòa án cũng phải có trách nhiệm bồi thường cho người bị
thiệt hại do quyết định của mình gây ra và căn cứ xác định trách nhiện bồi thường thiệt
hại của Tòa án được quy định tại Khoản 2 Điều 101 BLTTDS 2005.
Bổ sung căn cứ hủy bỏ BPKCTT, tránh tình trạng thực hiện theo cảm tính trước
đây
Đương sự có quyền khiếu nại, VKS có quyền kiến nghị đối với việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ BPKCTT và ngay cả khi Thẩm phán (HĐXX) không ra quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT. Đây là một quy định mới, cần thiết vì trong thực tế
việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ BPKCTT cũng gây ảnh hưởng đến
quyền lợi hợp pháp của đương sự.
Tóm lại, việc quy định BPKCTT theo BLTTDS 2005 đã khắc phục được những thiếu
sót trước đây của các Pháp lệnh. Bên cạnh đó, nó còn bổ sung thêm những điểm mới,
tiến bộ phù hợp với tình hình đổi mới của xã hội, giúp đương sự chủ động hơn trong
19. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu19
việc yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, tăng niềm tin của người dân vào phán quyết của Tòa án và pháp luật, góp
phần giữ vững trật tự xã hội.
1.3 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời và việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời
1.3.1 Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
Do việc thực hiện chính sách mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường, tình hình
kinh tế - xã hội đã có những bước phát triển mạnh mẽ, kèm theo đó là các hành vi
phạm pháp luật, các tranh chấp dân sự xảy ra rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực: kinh tế,
dân sự, lao động, hôn nhân gia đình…nên yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT cũng rất
đa dạng. Trước tình hình đó, đòi hỏi pháp luật phải quy định nhiều BPKCTT với yêu
cầu đặt ra là phải đảm bảo tính toàn diện, có khả năng đáp ứng được những yêu cầu
của đương sự trên tất cả các lĩnh vực. Và các biện pháp này có nội dung không được
chồng chéo, mâu thuẫn nhau, có thể hổ trợ cho nhau giải quyết tốt vấn đề đặt ra.
Theo quy định tại Điều 102 BLTTDS có 12 BPKCTT được áp dụng trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự và 01 điều khoản dự phòng:
1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức chăm nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
20. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu20
12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các BPKCTT khác mà pháp luật có quy định.
Như vậy BLTTDS quy định tương đối khá đầy đủ các BPKCTT, đáp ứng được quyền
yêu cầu của đương sự trước những biến đổi của xã hội trong thời kỳ đổi mới, từ đó
người dân có quyền lựa chọn một hoặc nhiều BPKCTT phù hợp với vụ việc của mình
đến Tòa án có thẩm quyền để bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của mình một
cách hiệu quả nhất.
1.3.2 Việc yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo quy định tại Điều 102 BLTTDS có 12 BPKCTT được áp dụng trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, ngoài các biện pháp này Tòa án có thể áp dụng
BPKCTT khác mà pháp luật có quy định. Tuy nhiên tùy từng lĩnh vực tranh chấp mà
chúng ta yêu cầu áp dụng BPKCTT cho phù hợp, có những biện pháp chỉ áp dụng
trong lĩnh vực dân sự như giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; có những biện pháp chỉ áp dụng trong lĩnh vực
lao động như biện pháp tạm định chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động…và
mỗi BPKCTT có một ý nghĩa nhất định. Vì vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, người có
quyền yêu cầu có quyền lựa chọn BPKCTT thích hợp nhất để yêu cầu Tòa án ra quyết
định, phát huy tốt hiệu quả của biện pháp khi áp dụng vào thực tế vụ việc.
Giao ngƣời chƣa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dƣỡng,
chăm sóc, giáo dục
Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục là việc chuyển đứa trẻ cho người khác hoặc tổ chức trông nom,
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục để chúng phát triển bình thường. Khi giải quyết những
vụ án về hôn nhân và gia đình như các vụ án ly hôn, tước quyền chăm sóc, nuôi dưỡng
con chưa thành niên của bố mẹ.
Việc áp dụng BPKCTT này có thể xuất phát từ bên khởi kiện có đơn yêu cầu và
cũng có thể trong quá trình giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên
chưa có người giám hộ mà Tòa án thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp này để bảo
vệ, chăm sóc người chưa thành niên. Chưa có người giám hộ, chúng ta nên hiểu bao
gồm hai trường hợp người chưa thành niên chưa có người giám hộ hoặc đã có người
giám hộ nhưng giờ người đó không còn khả năng chăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục người chưa thành niên.
21. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu21
Căn cứ của việc quyết định áp dụng biện pháp này chỉ được đặt ra khi cả bố mẹ
người chưa thành niên đều bị phạt tù, bị hạn chế quyền của cha mẹ đối với con hoặc
một người bị phạt tù còn người kia lâm vào hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như tàn tật,
mắc bệnh hiểm nghèo không thể nuôi dưỡng được người chưa thành niên.
Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục. Đây là một quy định chưa đầy đủ, vì ngoài đối tượng được áp
dụng là ngường chưa thành niên thì người mắc bệnh tâm thần, người không thể nhận
thức không làm chủ được hành vi của mình cũng cần được áp dụng biện pháp này.2
Bên cạnh đó, Luật cũng chưa quy định tổ chức nào được giao trọng trách trên và điều
kiện cần có của tổ chức đó.
Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ cấp dƣỡng
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng là việc người bị yêu cầu
cấp dưỡng phải ứng trước một khoản tiền nhất định để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng,
mục đích bảo đảm cho người được cấp dưỡng giải quyết những khó khăn trước mắt.
Theo quy định tại Điều 104 BLTTDS, biện pháp này chỉ được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng như vụ án ly hôn có yêu cầu cấp
dưỡng được đặt ra, vụ kiện về cấp dưỡng…theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền yêu cầu. Khi đưa ra yêu cầu, người đó phải đưa ra căn cứ chứng minh người
bị yêu cầu là cha (mẹ), vợ (chồng) có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho người được cấp
dưỡng, kèm theo giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc bệnh viện, cơ quan
làm việc về hoàn cảnh kinh tế khó khăn, bệnh tật của người được cấp dưỡng hoặc
người đang chăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc người được cấp dưỡng.
Không phải dựa vào yêu cầu của người có quyền là Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp, mà Tòa án phải xem xét yêu cầu đó có căn cứ hay không? Có cần
thiết phải áp dụng BPKCTT hay không? Nếu không thực hiện ngay thì sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe, đời sống của người được cấp dưỡng.
Trong quá trình giải quyết vụ việc, khi thấy cần thiết, Tòa án có quyền quyết
định áp dụng biện pháp này khi có các căn cứ: Người bị yêu cầu là cha (mẹ), vợ
(chồng) của người được cấp dưỡng và nếu không thực hiện thì bên được cấp dưỡng sẽ
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống: ảnh hưởng sức khỏe, bệnh tật, phải nuôi con nhỏ
ốm đau, không có việc làm…hoàn cảnh kinh tế gặp khó khăn không thể tự nuôi con
hay bản thân mình.
2
Kiến nghị đối với các BPKCTT trong tố tụng dân sự của ThS. Nguyễn Thị Hạnh.
22. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu22
Buộc thực hiện trƣớc một phần nghĩa vụ bồi thƣờng thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm là việc người gây thiệt hại phải ứng trước một khoản tiền nhất định
để bồi thường thiệt hại cho người bị hại.
Theo quy định tại Điều 105 BLTTDS, biện pháp này chỉ được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe
bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần thiết.
Khi yêu cầu biện pháp này,cùng với đơn yêu cầu theo quy định thì người đưa ra yêu
cầu phải cung cấp căn cứ bên bị áp dụng BPKCTT có hành vi gây thiệt hại đến tính
mạng, sức khỏe của người yêu cầu, họ có lỗi. Có giấy xác nhận của chính quyền địa
phương hoặc bệnh viện đang điều trị về hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc đang nằm
viện điều trị.
Khi nhận đơn yêu cầu, Tòa án xem xét căn cứ do đương sự cung cấp và xem xét
có cần thiết phải áp dụng BPKCTT này hay không thì Thẩm phán phải xem xét người
yêu cầu đang ở trong hoàn cảnh như thế nào? Chẳng hạn như người bị thiệt hại đang bị
tổn hại nặng về sức khỏe phải nằm viện điều trị trong khi hoàn cảnh kinh tế gặp nhiều
khó khăn, người gây ra thiệt hại có khả năng về kinh tế nhưng lại thiếu trách nhiệm với
người bị hại. Nếu không áp dụng BPKCTT thì có thể sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe
và tính mạng của người bị hại. Trong quá trình giải quyết vụ việc, nếu xét thấy cần
thiết và có đủ căn cứ thì Tòa án có quyền chủ động ra quyết định áp dụng BPKCTT
này dù không có đơn yêu cầu của đương sự để người bị hại sớm hồi phục sức khỏe, ổn
định cuộc sống.
Buộc ngƣời sử dụng lao động tạm ứng tiền lƣơng, tiền công, tiền bồi thƣờng, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho ngƣời lao động
Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động là việc người sử
dụng lao động phải ứng trước một khoản tiền nhất định đề trả lương, trả công lao
động, bồi thường thiệt hại lao động hay trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp cho người lao động. Theo quy định tại Điều 106 BLTTDS, biện pháp này được
áp dụng trong việc giải quyết vụ án lao động có liên quan đến yêu cầu trả lương, tiền
công, tiền bồi thường thiệt hại lao động, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề
nghiệp.
23. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu23
Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu và đương sự phải
chứng minh cho Tòa án yêu cầu đó là có căn cứ (người sử dụng lao động có nghĩa vụ
tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh
nghề nghiệp cho người lao động) và cấn thiết (người lao động đang trong tình trạng
khó khăn về kinh tế do ốm đau, nuôi con nhỏ) thì Tòa án ra quyết định áp dụng
BPKCTT này. Nếu không áp dụng, người lao động sẽ gặp khó khăn do không có thu
nhập để duy trì cuộc sống và nuôi dưỡng người thân của họ.
Trong quá trình giải quyết vụ án, nếu xét thấy cần thiết và có căn cứ, Tòa án có quyền
áp dụng BPKCTT khi không có yêu cầu của người có quyền yêu cầu.
Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải ngƣời lao động
Tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao động là tạm ngừng việc thi hành
quyết định sa thải người lao động của người sử dụng lao động và người sử dụng lao
động có nghĩa vụ bố trí cho người lao động trở lại làm việc cho đến khi có quyết định
mới của Tòa án. Theo quy định tại Điều 107 BLTTDS, biện pháp này được áp dụng
trong các vụ án về lao động, nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyết định sa
thải người lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của
người lao động.
Theo quy định tại Điều 85 Bộ luật Lao động, người lao động chỉ bị sa thải trong
các trường hợp:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh hoặc các hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của doanh
nghiệp;
- Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công
việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức
mà tái phạm;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày
cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, các hành vi vi phạm không thuộc các trường hợp trên mà bị sa thải, thì việc
sa thải bị coi là trái pháp luật.
Việc áp dụng biện pháp này có thể xuất phát từ yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức
khởi kiện và cũng có thể do Tòa án quyết định khi xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ
như quyết định sa thải là trái pháp luật và việc áp dụng BPKCTT này là cần thiết như
24. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu24
người lao động đang gặp khó khăn về kinh tế, phải nuôi dưỡng người già, người tàn
tật, con chưa thành niên…. (có giấy xác nhận của chính quyền địa phương). Nếu
không giải quyết ngay họ sẽ không có thu nhập để duy trì cuộc sống và người thân.
Kê biên tài sản đang tranh chấp
Kê biên tài sản đang tranh chấp là việc kiểm kê, cấm chuyển dịch tài sản đang
tranh chấp. Theo quy định tại Điều 108 BLTTDS, biện pháp này được áp dụng trong
quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, đồng thời có đơn yêu cầu của đương sự yêu
cầu Tòa án áp dụng BPKCTT thì Tòa án phải xem xét.
Cùng với đơn yêu cầu, người yêu cầu phải đưa ra các chứng cứ chứng minh bên
đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản đang tranh chấp, thực hiện biện
pháp bảo đảm. Tòa án chỉ ra quyết định áp dụng BPKCTT khi có căn cứ và đương sự
đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
Tài sản bị kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên
bản giao cho một bên đương sự, người thứ ba quản lý đến khi có quyết định của Tòa
án.
Cá nhân, cơ quan được giao quản lý tài sản kê biên có nhiệm vụ bảo quản tài
sản và phải bồi thường thiệt hại do thất trách hoặc tùy tiện sử dụng gây hư hỏng, mất
mát… Người quản lý tài sản kê biên được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: đối với các biện pháp tại các Khoản 6, 7, 8 Điều 102 của BLTTDS chỉ
được áp dụng đối với các tài sản đang tranh chấp. Do đó, khi có yêu cầu áp dụng một
trong các biện pháp này, Tòa án phải xác định tài sản đó có phải là tài sản các bên
đang tranh chấp hay không. Nếu không phải là tài sản đang tranh chấp thì không được
áp dụng các biện pháp trên.
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp là việc không
cho thay đổi quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
Theo quy định tại Điều 109 BLTTDS, biện pháp này được áp dụng trong quá trình giải
quyết vụ án nếu có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho
người khác nhằm trốn tránh nghĩa vụ của họ. Những hành vi được coi là chuyển dịch
quyền về tài sản: mua bán, tặng cho, chuyển đổi…Khi Tòa án ra quyết định áp dụng
25. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu25
BPKCTT này thì mọi hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đang tranh chấp đều vô
hiệu.
Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp này khi có yêu cầu của đương
sự, kèm với chứng cứ người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp cho người khác (giấy
tờ mua bán, tặng cho…) và chứng từ chứng minh đã thực hiện xong biện pháp bảo
đảm. Quyết định áp dụng biện pháp cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp được gởi cho các bên đương sự và chính quyền sở tại nơi có tài sản
nhằm ngăn chặn việc thực hiện các hành vi trên.
Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Theo quy định tại Điều 110 BLTTDS, biện pháp này được áp dụng trong quá
trình giải quyết vụ án nếu có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản
đang tranh chấp có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làn
thay đổi hiện trạng tài sản đó. Khi Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT thì những
hành vi đó bị xử lý theo pháp luật (buộc khôi phục lai trạng thái ban đầu, phạt vi phạm
tùy theo mức độ nặng nhẹ).
Đương sự yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT này phải đưa ra các chứng cứ
chứng minh người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi làm
thay đổi hiện trang tài sản đang tranh chấp. Thẩm phán xem xét yêu cầu và căn cứ
đương sự đưa ra. Nếu có căn cứ thì Thẩm phán ra quyết định áp dụng BPKCTT khi
đương sự đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm.
Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Theo quy định tại Điều 111 BLTTDS, cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có tài sản
tranh chấp hoặc liên quan đến tài sản tranh chấp mà có hoa màu hoặc sản phẩm hàng
hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không bảo quản được lâu dài, nếu kéo dài thì tài sản
đó sẽ bị mất mát hoặc hư hỏng. Do đó cần phải áp dụng BPKCTT để tạm thời xử lý tài
sản đó, bằng cách bảo quản hoặc bán theo các phương thức do pháp luật quy định,
nhằm bảo đảm được giá trị tài sản.
Biện pháp này được áp dụng khi có yêu cầu của đương sự và Tòa án ra quyết định khi
xét thấy yêu cầu đó có căn cứ và hợp lý.
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nƣớc
26. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu26
Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước là việc
cô lập, không cho chuyển dịch tài sản có trong tài khoản của ngân hàng, tổ chức tín
dụng, kho bạc nhà nước. Biện pháp này có thể được áp dụng trong các vụ án kinh tế,
dân sự, lao động và chỉ áp dụng đối với người có nghĩa vụ có tài khoản tại ngân hàng,
tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước. Việc chứng minh căn cứ trên là trách nhiệm của
đương sự.
Tòa án ra quyết định áp dụng biện pháp này theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền yêu cầu, nếu thấy yêu cầu đó có căn cứ và cần thiết để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hoặc để bảo đảm cho việc thi hành án sau này. Khi có quyết dịnh
áp dụng BPKCTT thì mọi giao dịch liên quan đến tài sản bị phong tỏa đều vô hiệu.
Khi nhận được quyết định áp dụng BPKCTT của Tòa án, ngân hàng, tổ chức tín dụng,
kho bạc nhà nước có trách nhiệm ngừng mọi giao dịch liên quan đến tài sản có trong
tài khoản bị phong tỏa đến khi có quyết định khác của Tòa án.
Khi áp dụng BPKCTT này, chỉ được phong tỏa tài sản trong tài khoản có giá trị tương
đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT có nghĩa vụ thực hiện.
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ là việc cô lập không cho chuyển dịch tài sản
đang do người khác nhận gửi giữ. Theo Điều 113 BLTTDS, biện pháp này được áp
dụng trong quá trình giải quyết vụ án nếu có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài
sản gửi người khác giữ và việc áp dụng này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án hoặc bảo đảm cho thi hành án. Và Tòa án quyết định áp dụng biện pháp này khi
có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu và đương sự đã thực hiện
xong biện pháp bảo đảm. Khi nhận được quyết định áp dụng BPKCTT của Toà án,
người đang nhận gửi giữ phải có trách nhiệm ngừng mọi giao dịch liên quan đến tài
sản bị phong tỏa cho đến khi có quyết định khác của Tòa án.
Phong tỏa tài sản của ngƣời có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ là là việc cô lập không cho chuyển dịch
tài sản của người có nghĩa vụ đang do họ giữ. Điều 114 BLTTDS: phong tỏa tài sản
của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng này là cần thiết để bảo đảm cho
việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án. Tòa án quyết định áp dụng
biện pháp này khi có yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu và khi
đương sự thực hiện xong biện pháp bảo đảm. Khi nhận được quyết định áp dụng
27. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu27
BPKCTT, người có nghĩa vụ có trách nhiệm ngừng mọi giao dịch liên quan đến tài sản
bị phong tỏa và mọi giao dịch liên quan đến tài sản đó đều bị vô hiệu cho đến khi có
quyết định khác của Tòa án.
Lưu ý: Để hạn chế thiệt hại xảy ra với người bị áp dụng BPKCTT này, luật quy
định chỉ được phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước;
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ; Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ có giá trị
tương đương với nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện.
Nếu người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp phong tỏa tài sản, tài khoản có giá trị
thấp hơn nghĩa vụ tài sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện thì Tòa án chỉ được
phong tòa tài khoản, tài sản có giá trị từ yêu cầu trở xuống.
Trường hợp tài sản bị yêu cầu phong tỏa là tài sản không thể phân chia được có giá trị
cao hơn nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng BPKCTT phải thực hiện, thì Tòa án phải
giải thích cho người yêu cầu biết để họ làm đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT khác hoặc
đối với tài sản khác. Nếu người yêu cầu vẫn giữ nguyên ý định ban đầu thì dựa vào
Khoản 4 Điều 117 BLTTDS, không chấp nhận đơn của người yêu cầu.
Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định là việc buộc một người
không thực hiện hoặc phải thực hiện một số hành vi nhất định. Trong thực tiễn, có
những trường hợp đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có hành vi làm ảnh
hưởng đến việc giải quyết vụ án hoặc xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp người
khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa án giải quyết. Ngược lại, cũng có trường
hợp các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phải thực hiện một số hành vi nhất
định nhưng họ không thục hiện. Theo quy định tại Điều 115 BLTTDS, BPKCTT này
được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án dựa theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức có quyền yêu cầu và Tòa án xết thấy yêu cầu đó là chính đáng thì phải ra quyết
định áp dụng BPKCTT. Khi Tòa án đã ra quyết định cấm hoặc buộc thực hiện một số
hành vi nhất định thì đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức vẫn cố tình thực hiện hoặc
không thực hiện hành vi đó thì sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Các biện pháp khẩn cấp tam thời khác do pháp luật quy định
Pháp luật đã dự liệu các tình huống phải áp dụng BPKCTT đã được liệt kê ở
trên. Tuy nhiên, tình hình chính trị, kinh tế xã hội luôn thay đổi và có nhiều chuyển
biến khôn lường, BLTTDS chưa thể dự liệu được hết các trường hợp phải áp dụng
28. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu28
BPKCTT, do đó Bộ luật quy định thêm Điều khoản dự phòng này, cho phép Tòa án có
quyền áp dụng BPKCTT khác được quy định trong các văn bản pháp luật.
Ở đây có một tình huống đặt ra, trong một số trường hợp, đương sự yêu cầu áp dụng
BPKCTT không được quy định trong BLTTDS nhưng có quy định trong các văn bản
pháp luật khác, Tòa án có mạnh dạn áp dụng BPKCTT đó hay không, có đảm bảo
được tính khẩn cấp của vụ việc không?
1.3.3 Chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
BPKCTT không phải mới được áp dụng mà trước đây nó đã được quy định rất
cụ thể trong PLTTGQCVADS cả về trình tự, thủ tục, điều kiện áp dụng…Và trong
quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, chỉ những chủ thể được quy định trong Pháp
lệnh quy định mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT.
Điều 41 PLTTGQCVADS quy định: “Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án
tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, đương sự có thể áp dụng các BPKCTT
để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự hoặc để bảo vệ bằng chứng”.
Như vậy theo Pháp lệnh thì Viện kiểm sát, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng
BPKCTT và Tòa án có thể tự mình áp dụng BPKCTT khi thấy cần thiết.
Tòa án là một cơ quan quyền lực Nhà nước, với vai trò là một cơ quan tiến hành tố
tụng, có quyền chủ động áp dụng các biện pháp cần thiết phù hợp với quy định của
pháp luật để tiến hành giải quyết vụ việc dân sự một cách hiệu quả. Trong quá trình
giải quyết vụ việc, nếu thấy quyền và lợi ích của đương sự bị đe dọa hoặc có nhiều yếu
tố chủ quan khác cản trở làm cho việc giải quyết của Tòa án gặp nhiều khó khăn và
phức tạp thì Tòa án có thể áp dụng BPKCTT để ngăn chặn những hành vi đó, kịp thời
bảo vệ được quyền và lợi ích của đương sự.
Bên cạnh Tòa án, Viện kiểm sát cũng là một cơ quan tố tụng. Chức năng và
nhiệm vụ của Viện kiểm sát: giữ quyền công tố, kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp
luật trong hoạt động tố tụng, tham gia phiên tòa xét xử. Với vai trò là người trung gian,
giám sát mọi hoạt động của đương sự, các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ việc dân sự, Viện kiểm sát có thể phát hiện sớm những hành vi vi phạm
xâm hại đến quyền và lợi ích của đương sự, hủy họai vật chứng tẩu tán tài sản…Do
đó, Viện kiểm sát cũng có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT để bảo vệ quyền
và lợi ích của đương sự. Về mặt thực tiễn, quy định này cũng phù hợp với tính khách
quan trong quá trình giải quyết vụ việc, việc yêu cầu áp dụng BPKCTT cũng nâng cao
được vai trò và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong hoạt động giám sát của mình, từ
29. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu29
đó góp phần quan trọng vào việc giải quyết vụ việc dân sự một cách hiệu quả và nhanh
chóng. Về mặt lý luận, quy định này chưa phù hợp, chức năng và nhiệm vụ của Viện
kiểm sát là kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật, Viện kiểm sát không có quyền
đại diện cho quyền lợi của đương sự để yêu cầu Tòa án áp dụng các BPKCTT, Viện
kiểm sát chỉ có thể đại diện cho Nhà nước khởi kiện vụ án khi tài sản quốc gia bị xâm
hại hoặc bảo vệ lợi ích cộng đồng. Do đó, quy định này chưa được phù hợp, cần phải
sửa đổi.
Tòa án áp dụng BPKCTT theo yêu cầu của Viện kiểm sát hoặc khi Tòa án thấy
cần thiết. Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án còn áp dụng BPKCTT
theo yêu cầu của đương sự để ngăn chặn những hành vi xâm hại, bảo vệ kịp thời quyền
lợi hợp pháp của mình trong trường hợp khẩn cấp.
Theo PLTTGQCVADS, Tòa án áp dụng BPKCTT theo yêu cầu của Viện kiểm sát,
đương sự hoặc tự Tòa án áp dụng trong trường hợp cần thiết, để kịp thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài sản, bảo vệ quyền lợi hợp
pháp của đương sự.
Từ quy định về chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT của Pháp lệnh, vấn
đề đặt ra trong trường hợp đương sự bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc chưa đủ NLHVDS thì những người đại diện hợp pháp của đương
sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT để bảo vệ quyền lợi của đương sự hay
không? Điều này Pháp lệnh chưa đề cập đến. Bên cạnh đó, theo quy định của Pháp
lệnh về chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, Tòa án chủ động, tự mình áp
dụng tất cả các BPKCTT mà Pháp lệnh có quy định. Chính quy định này đã làm hạn
chế quyền yêu cầu của đương sự, hạn chế sự nổ lực của họ trong việc bảo vệ quyền lợi
của mình.
Bộ luật tố tụng dân sự ra đời là một thành tựu mới trong hoạt động lập pháp,
BLTTDS thay thế cho PLTTGQCVADS, PLTTGQCVAKT, một phần của
PLTTGQCTCLĐ, Pháp lệnh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Tòa án nước ngoài, Pháp lệnh công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài. Khắc phục được tình trạng chồng chéo và rời rạc
nhau giữa các Pháp lệnh, bổ sung những thiếu sót của các quy định trước đây.
BLTTDS đáp ứng được những thay đổi của xã hội trong thời kỳ hội nhập, bảo đảm
việc giải quyết vụ việc dân sự của Tòa án được tiến hành một cách nhanh chóng và
chính xác, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức và lợi
ích của Nhà nước. Góp phần tạo nên những thành tựu đó, có sự đóng góp tích cực của
30. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu30
việc áp dụng BPKCTT, giúp cho việc giải quyết của Tòa án được hiệu quả, bảo vệ kịp
thời quyền và lợi ích của công dân.
Cơ sở để Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT thường là do yêu cầu khẩn cấp
của chủ thể có quyền yêu cầu. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 của BLTTDS, chủ
thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT bao gồm: đương sự, người đại diện
hơp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác. Theo Nghị quyết số 02/2005/NQ-HĐTP của Tòa án nhân dân tối
cao ngày 27 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn thi hành một số quy định của BLTTDS về
BPKCTT thì những chủ thể này bao gồm: đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự; cơ quan về dân số, gia đình và trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ khởi kiện vụ án
về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật hôn nhân và gia đình quy định; công
đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do Bộ luật lao động và các văn
bản pháp luật khác có liên quan khác. Theo quy định của BLTTDS có mở rộng thêm
quyền yêu cầu của người đại diện hợp pháp của đương sự, các cơ quan, tổ chức khởi
kiện vì mục đích bảo vệ quyền và lợi ích của người khác mà trước đây
PLTTGQCVADS chưa quy định. Việc mở rộng hơn các chủ thể có quyền yêu cầu Tòa
án áp dụng BPKCTT của BLTTDS sẽ góp phần bảo vệ kịp thời , đầy đủ hơn các
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Bên cạnh đó, BLTTDS cũng khắc phục được thiếu sót của Pháp lệnh trước đây
về việc quy định Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT. Theo quy
định của Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002, Nghị quyết số
08-NQ/TW của Bộ Chính trị “về một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới” thì
Viện kiểm sát không thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật (kiểm sát
chung) để tập trung thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp. Do đó, Viện kiểm sát không có đủ điều kiện để phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật và thu thập các tài liệu chứng cứ để làm căn cứ yêu cầu Tòa án áp
dụng BPKCTT. Đồng thời quy định như vậy cũng phù hợp với chủ trương nâng cao
vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc tham gia quản lý xã hội, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Như vậy, Tòa án chỉ xem xét để ra quyết định áp dụng BPKCTT khi các chủ
thể trên đề đạt yêu cầu đó đến Tòa án. Vì thế, Tòa án ít khi chủ động áp dụng
BPKCTT. Theo Khoản 3 Điều 99 BLTTDS, Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng
các BPKCTT khi thấy cần thiết và không có yêu cầu của đương sự :
31. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu31
1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức chăm nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
Như vậy, Tòa án chỉ có quyền chủ động ra quyết định áp dụng BPKCTT trong các
trường hợp trên và không có yêu cầu áp dụng của các chủ thể có quyền. Ngoài mục
đích bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, nó còn bảo đảm đời sống
gia đình của đương sự, giúp cho đương sự và người thân sớm ổn định cuộc sống, bảo
vệ quyền lợi ích của người lao động và lợi ích cộng đồng.
Quy định này đã khắc phục được sai sót của Pháp lệnh trước đây, Tòa án có quyền chủ
động áp dụng tất cả các BPKCTT có quy định, chính quy đinh này đã tạo điều kiện
cho việc tùy tiện áp dụng BPKCTT của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ việc dân
sự.
Vậy Tòa án chỉ ra quyết định áp dụng BPKCTT khi có yêu cầu của đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án để bảo vệ
quyền và lợi ích của người khác và Tòa án chỉ chủ động áp dụng BPKCTT trong một
số trường hợp cần thiết.
1.3.4 Điều kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi pháp luật đã trao cho người dân quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời, thì việc thực hiện quyền năng đó cũng phải tuân thủ những điều kiện
nhất định, chứ không phải thực hiện một cách vô nguyên tắc, mỗi người mỗi cách. Do
đó việc thực hiện quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT phải thực hiện theo những quy
định của pháp luật vả phải thỏa mãn những điều kiện về đơn yêu cầu, thực hiện biện
pháp bảo đảm tài chính đối với một số biện pháp luật có quy định.
1.3.4.1 Điều kiện về đơn yêu cầu
Khi thấy sự cần thiết phải có sự can thiệp ngay của Tòa án bằng việc áp dụng
BPKCTT để bảo vệ được quyền và lợi ích của đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tài
sản…đương sự, Viện kiểm sát (theo Pháp lệnh) người đại diện hợp pháp của đương
32. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời – Những vấn đề lý luận và phương hướng
hoàn thiện
GVHD: Trương Thanh Hùng SVTH: Trần Thị Xuân Thu32
sự, cơ quan, tổ chức đã khởi kiện vì lợi ích của người khác theo quy định của pháp
luật, phải làm đơn yêu cầu gởi đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Đơn yêu cầu áp dụng BPKCTT là cơ sở xác định quyền và trách nhiệm giữa
người yêu cầu, Tòa án, người bị áp dụng hoặc người thứ ba. Cụ thể, người yêu cầu có
quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, Tòa án có trách nhiệm xem xét và giải quyết
yêu cầu đó, nó cũng là cơ sở để xác định trách nhiệm của người yêu cầu với người bị
yêu cầu hoặc người thứ ba khi yêu cầu đó không đúng mà gây ra thiệt hại (theo
PLTTGQCVADS không quy định trách nhiệm bồi thường do yêu cầu không đúng gây
ra thiệt hại).
1.3.4.2 Điều kiện thực hiện biện pháp bảo đảm
Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT dựa trên yêu cầu khẩn cấp của đương
sự, để bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trước yêu cầu cấp
bách đó, Tòa án không có nhiều thời gian xem xét, kiểm tra chứng cứ, xác minh sự
việc và phải ra quyết định ngay (hoặc trong vài ngày) không được chậm trễ. Do đó
việc ra quyết định này dễ dẫn đến những sai sót và có thể dẫn đến những thiệt hại cho
người bị áp dụng hoặc người thứ ba. Lường trước được những hậu quả trên, BLTTDS
bên cạnh việc quy định quyền yêu cầu của đương sự, trình tự, thủ tục áp dụng, Bộ luật
còn quy định trách nhiệm do áp dụng BPKCTT không đúng gây ra thiệt hại cho người
bị áp dụng hoặc người thứ ba. Trên tinh thần quyền đi đôi với nghĩa vụ, pháp luật đã
tạo mọi điều kiện để đương sự thực hiện quyền của mình thì pháp luật cũng quy định
nghĩa vụ của đương sự phải làm do thực hiện quyền không đúng, gây ra thiệt hại cho
người khác. Cụ thể, các chủ thể có quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT được pháp luật
tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình (hoặc cho người khác). Nếu yêu cầu đó đúng với thực trạng của vụ
việc, đúng pháp luật thì trách nhiệm của người yêu cầu không đặt ra ở đây, nếu yêu
cầu đó không đúng và hệ lụy của nó là gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người
thứ ba thì người yêu cầu có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại. Tài sản dùng để thực hiện
biện pháp bảo đảm được dùng để bảo đảm nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho người bị
áp dụng hoặc người thứ ba do yêu cầu không đúng của mình gây ra.
So với PLTTGQCVADS, việc quy định trách nhiệm bồi thường do áp dụng
BPKCTT không đúng là một bước đột phá mới, tiến bộ, buộc mọi người phải có trách
nhiệm đối với quyết định của mình. Trong tố tụng dân sự, khi quyền và lợi ích hợp
pháp của mình đang bị de dọa hoặc trong những tình thế cấp bách cần được bảo vệ
ngay thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng BPKCTT, nhưng nếu yêu cầu đó