SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NHƯ THƯƠNG
ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH NHƯ THƯƠNG
ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM THEO
PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 8.38.01.04.
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ SỸ SƠN
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu
trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Luận văn này chưa từng được
ai công bố trong các công trình khác.
Tác giả luận văn
Huỳnh Như Thương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ĐỊNH TỘI
DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG
PHẠM............................................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lý luận của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp
đồng phạm......................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở pháp lý của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường
hợp đồng phạm................................................................................................11
1.3. Các điều kiện đảm bảo định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong
trường hợp đồng phạm....................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ
MA TÚY TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................31
2.1. Tình hình xét xử các vụ án về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại
thành phố Đà Nẵng..........................................................................................31
2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm
tại thành phố Đà Nẵng.....................................................................................34
2.3. Những tồn tại, bất cập, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về
ma túy trong trường hợp đồng phạm và nguyên nhân....................................50
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI DANH ĐÚNG
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
.........................................................................................................................64
3.1. Tăng cường hoàn thiện pháp luật, giải thích pháp luật, tổng kết hướng
dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ...................................................................64
3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức pháp luật, bản lĩnh chính trị,
đạo đức nghề nghiệp đối với chức danh Tư pháp, đặc biệt đối với đội ngũ
Thẩm phán, tăng cường đầu tư kinh phí đáp ứng trang bị đầy đủ các trang
thiết bị giám định ma túy. ...............................................................................71
3.3. Các giải pháp khác bảo đảm định tội danh đúng .....................................73
KẾT LUẬN....................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
BLHS : Bộ luật hình sự
LHS : Luật hình sự
PLHS : Pháp luật hình sự
TNHS : Trách nhiệm hình sự
TTHS : Tố tụng hình sự
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
2.1.
Số liệu thống kê số vụ và số bị cáo đã xét xử
(Sơ thẩm, phúc thẩm) về các tội phạm ma túy
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2015 -
2018)
32
2.2.
Mức độ tăng, giảm số vụ án, bị cáo phạm tội
về tội phạm ma túy có đồng phạm trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 -
2018) so với năm 2015 là năm định gốc
32
2.3.
Số liệu tương quan (tỉ lệ) qua xét xử tội phạm
về ma túy với số liệu tỉ lệ tương quan về các
tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015
- 2018)
33
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, vấn đề ma tuý đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu, tất cả các
Quốc gia đều phải đối mặt. Việc sử dụng ma tuý đang ngày càng lan rộng trong xã
hội, ở mọi tầng lớp dân cư, việc sản xuất, buôn bán ma tuý phổ biến khắp nơi trên
thế giới, đã hình thành những tập đoàn buôn bán ma tuý lớn trên phạm vi toàn cầu.
Ma tuý không những huỷ hoại sức khoẻ của nhân loại, mà còn ảnh hưởng xấu đến
nền kinh tế, đe dọa an ninh, trật tự xã hội, đe dọa sự phát triển lành mạnh của con
người và sự ổn định xã hội.
Trước sự gia tăng đáng báo động của tội phạm ma túy Đảng và Nhà nước ta đã
quan tâm chỉ đạo, kiên quyết đấu tranh nhằm ngăn chặn và từng bước đẩy lùi loại
tội phạm và tệ nạn vô cùng nguy hiểm này. Do nhận thức được tính chất nguy
hiểm cùng những hậu quả to lớn tội phạm về ma túy gây ra, Chính phủ Việt Nam
cũng đã tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả cuộc
đấu tranh bằng việc tham gia ký kết hiệp định song phương và đa phương với nhiều
nước và tổ chức trên thế giới trong công tác đấu tranh phòng, chống và kiểm soát
ma tuý.
Trên tinh thần kế thừa các Bộ luật trước, BLHS Việt Nam hiện quy định các
tội phạm về ma túy từ điều 247 đến điều 259 với khá nhiều điểm sửa đổi, bổ sung
quan trọng thể hiện xu hướng phát triển nhân đạo hóa, phân hóa và quốc tế hóa các
quy định về tội phạm làm tiền đề cho định tội danh đúng, trong đó có định tội danh
trong trường hợp đồng phạm. Tuy nhiên, bởi đồng phạm là trường hợp đặc biệt của
tội phạm, hơn nữa các tội phạm về ma túy có những hành vi đan xen, thường được
thực hiện bởi nhiều người nên việc định tội danh gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi
đó định tội danh phải đảm bảo đúng tội, đúng người, đúng pháp luật.
Nghiên cứu thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy có tính chất đồng
phạm tại thành phố Đà Nẵng trong những năm qua cho thấy bên cạnh những ưu
điểm, còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa được giải quyết, hiệu quả định tội có lúc chưa
cao, còn có nhiều bất cập về lý luận và thực tiễn chưa được giải quyết triệt để bởi
2
nhiều nguyên nhân khác nhau cần thiết phải được nghiên cứu và hoàn thiện.
Từ những nhận thức trên, thấy rằng định tội danh các tội phạm về ma túy
trong trường hợp đồng phạm có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn, bởi lẽ nếu định tội
danh đúng giúp công lý được thực thi nghiêm minh, nếu định tội danh sai sẽ làm
oan người vô tội, thậm chí bỏ lọt tội phạm. Đặc biệt các tội danh ma túy ảnh hưởng
nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, liên quan đến tính mạng,
sức khỏe, sinh mạng, danh dự, nhân phẩm con người. Vì vậy quá trình định tội danh
các tội phạm về ma túy đòi hỏi cần phải thận trọng, trung thực, khách quan, toàn
diện có những nghiên cứu giải pháp đồng bộ, hoàn thiện cả về nhận thức, lý luận và
thực tiễn nhằm giúp cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án có cơ sở pháp lý ổn
định để định tội danh đạt kết quả cao hơn, đó cũng là yêu cầu trong chiến lược cải
cách Tư pháp trong tình hình mới. Xuất phát từ thực tế trên, bản thân tôi đã chủ
động nghiên cứu, lựa chọn đề tài “Định tội danh các tội phạm về ma túy trong
trường hợp đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà
Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Cao học luật, chuyên ngành luật
hình sự và tố tụng hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm qua, vấn đề định tội danh nói chung và định tội danh trong
trường hợp đồng phạm đã được nhiều nhà luật học, nhiều chuyên gia trên thế giới đi
sâu tìm hiểu, nghiên cứu, như: Kudrjavxev V.N: Lý luận chung về định tội danh,
Mátxcơva, 1972; GS.TS. Võ Khánh Vinh "Lý luận chung về định tội danh", Nxb
khoa học xã hội, Hà Nội 2013.
PGS.TS. Dương Tuyết Niên: Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb
Công an nhân dân, Hà Nội 2004...
Ngoài những vấn đề lý luận như khái niệm và ý nghĩa của định tội danh, cơ sở
phương pháp luận định tội danh, cơ sở pháp lý của định tội danh, các giai đoạn của
quá trình định tội danh... các công trình nói trên ở những mức độ khác nhau có đề
cập đến định tội danh trong trường hợp đồng phạm. Đặc biệt công trình khoa học
của GS.TS. Võ Khánh Vinh đề cập sâu đến cơ sở của việc định tội danh trong
3
trường hợp đồng phạm, định tội danh hành vi phạm tội được thực hiện bằng đồng
phạm. Những tri thức được thể hiện trong các công trình nghiên cứu nói trên là tiền
đề quan trọng cho học viên thực hiện những vấn đề lý luận về định tội danh các tội
phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm.
Trong thời gian gần đây cũng đã công bố các luận văn thạc sỹ luật học về định
tội danh một nhóm tội hoặc một tội. Chẳn hạn, "Định tội danh tội cướp giật tài sản
theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh" của Nguyễn
Thủy Chung, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2018; "Định tội danh tội giết người
theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định" của Bùi Kim Châu Nghĩa, Học
viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017; "Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội" của Nguyễn Duy Hùng, Học
viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017... trong những công trình khoa học này có nội
dung định tội danh trong những trường hợp đồng phạm, nhưng chủ yếu là nêu các
vụ án hình sự rồi phân tích nhận xét nêu phần lý luận thể hiện chưa được nhiều.
Cũng có một số ít luận văn đề cập nghiên cứu định tội danh một nhóm tội
trong trường hợp đồng phạm, chẳn hạn như "Định tội danh trong trường hợp đồng
phạm đối với các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên" của Nguyễn
Thanh Nga, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017; "Định tội danh các tội phạm
về ma túy trong trường hợp đồng phạm theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hòa
Bình" của Đoàn Thị Thu, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017...
Ở những mức độ khác nhau, các công trình này đều nghiên cứu khái niệm, cơ
sở pháp lý, các yếu tố tác động đến định tội danh trong trường hợp đồng phạm, song
là đối với các tội phạm khác trên các địa bàn khác. Riêng đối với luận văn Đoàn Thị
Thu nghiên cứu quy định của BLHS năm 1999 về các tội phạm về ma túy và địa
bàn nghiên cứu là tỉnh Hòa Bình. Song những kiến thức của những công trình đó ít
nhiều giúp học viên hoàn thành luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của định tội danh các tội
4
phạm về ma túy để đánh giá thực tiễn định tội danh các tội này trong trường hợp
đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm
định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trong thời
gian tới.
3.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau đây:
- Đi sâu phân tích cơ sở lý luận về định tội danh trong trường hợp đồng phạm
như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở pháp lý của định tội danh và những yếu tố
tác động, ảnh hưởng đến việc định tội danh trong trường hợp đồng phạm.
- Phân tích cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy trong
trường hợp đồng phạm mà cụ thể là các quy định của BLHS năm 2015. Sữa đổi, bổ
sung năm 2017 về các tội này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng định tội danh các tội phạm về ma túy trong
trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phân tích chỉ ra những ưu
điểm, tồn tại, hạn chế bất cập và nguyên nhân.
- Trên cơ sở đó rút ra các kết luận và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm
định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm theo PLHS Việt
Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn lấy các quan điểm khoa học được nêu ra trong lý luận về tội phạm
và lý luận định tội danh; các quy định của BLHS năm 2015 về các tội phạm về ma
túy, thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) để nghiên cứu, phân tích,
tổng hợp những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đặt ra.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài luận văn được nghiên cứu theo chuyên ngành LHS và TTHS.
- Các số liệu, vụ án hình sự được thu thập từ thực tiễn xét xử hình sự tại thành
5
phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2018.
- Định tội danh được thực hiện bởi nhiều chủ thể, song luận văn chỉ đề cập đến
định tội danh của Tòa án tại thành phố Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của Chủ nghĩa
Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, về đường lối chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền con người được Hiến
định tại chương 2 Hiến pháp 2013.
5.2. phương pháp nghiên cứu
Luận văn còn vận dụng, sử dụng các phương pháp như: logic, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp, phân tích án điển hình để nghiên cứu đề
tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Bởi những kết quả nghiên cứu nhất là giải pháp được luận văn đưa ra trong
quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn của Tòa án
nên chúng sẽ góp phần tích cực vào việc nhận thức sâu hơn về định tội danh các tội
phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ, cung cấp những thông tin cần thiết
cho Tòa án và các cơ quan tham gia thực hiện quyền Tư pháp, cho những người làm
công tác pháp luật áp dụng các quy định của BLHS 2015. Sữa đổi, bổ sung năm
2017 trong định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm để
tham khảo, nghiên cứu, vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách, cũng như triển
khai các biện pháp điều tra, truy tố và xét xử các tội phạm về ma tuý trong trường
hợp đồng phạm ở nước ta.
7. Kết cấu của luận văn
Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn được cấu
6
trúc, bố cục phân chia gồm 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp luật của định tội danh các tội phạm về ma
túy trong trường hợp đồng phạm.
Chương 2. Thực trạng định tội danh các tội phạm về ma túy trong các trường
đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Các giải pháp bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy
trong trường hợp đồng phạm.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ĐỊNH TỘI DANH CÁC
TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM
1.1. Cơ sở lý luận của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường
hợp đồng phạm
1.1.1. Khái niệm các giai đoạn và ý nghĩa của định tội danh các tội phạm về
ma túy trong trường hợp đồng phạm
Trong lý luận hình sự Việt Nam, việc áp dụng các quy phạm PLHS được hiểu
là một quá trình đa dạng và phức tạp được tiến hành qua các giai đoạn nhất định
như: giải thích PLHS, xác định hiệu lực của văn bản pháp luật về không gian và
thời gian, định tội danh, quyết định hình phạt…
Trong đó, định tội danh là một trong những giai đoạn cơ bản, một trong những
nội dung chính của quá trình áp dụng pháp luật. Định tội danh còn là tiền đề, cơ sở
quan trọng trong việc áp dụng LHS, TTHS và các quy phạm PLHS khác.
Theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh "Định tội danh là việc xác định
và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp giữa hành vi phạm tội cụ thể đã được thực
hiện với cấu thành tội phạm đã được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự"
[31, tr.9-10].
Định tội là hoạt động được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của TTHS, từ khi
khởi tố vụ án cho tới khi xét xử sơ thẩm, thậm chí là xét xử phúc thẩm, giám đốc
thẩm.
Từ những phân tích khái quát nêu trên có thể thấy được định tội danh các tội
phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm là việc chủ thể định tội danh xác định
và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp giữa hành vi phạm tội ma túy cụ thể được
thực hiện bởi đồng phạm với cấu thành tội phạm về ma túy được thực hiện bởi đồng
phạm đã được ghi nhận trong quy phạm pháp luật hình sự, từ đó kết luận hành vi
phạm tội ma túy cụ thể đó được thực hiện là tội gì ? thuộc trường hợp đồng phạm
hay không phải là đồng phạm làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình
8
sự về các tội phạm về ma túy.
Tóm lại, định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
được xem là hoạt động áp dụng PLHS được thể hiện trên cơ sở xác định đầy đủ,
chính xác, khách quan những tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội được thực hiện,
đó là những quy phạm PLHS được cụ thể hóa trong cấu thành tội phạm tương ứng
nhằm xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu đặc trưng của một cấu thành tội phạm
nhất định với các tình tiết cụ thể của từng hành vi phạm tội.
1.1.2. Các giai đoạn của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường
hợp đồng phạm
Từ khái niệm định tội danh, có thể xác định việc định tội danh các tội phạm về
ma túy trong trường hợp đồng phạm bao gồm ba quá trình:
Một là, xác định đầy đủ, chính xác, khách quan các tình tiết cụ thể của hành vi
phạm tội về ma túy được thực hiện bằng đồng phạm đã xảy ra trên thực tế. Quá
trình này bao gồm các hoạt động chứng minh và thực hiện các biện pháp tố tụng
khác theo quy định của BLTTHS
Hai là, phải nhận thức đúng đắn các quy định của BLHS về yếu tố đồng phạm,
về cấu thành tội phạm tương ứng của tội phạm ma túy.
Ba là, xác định sự phù hợp giữa hành vi phạm tội cụ thể được thực hiện và cấu
thành tội phạm tương ứng thuộc trường hợp đồng phạm.
Ba quá trình trên được phân tích độc lập với nhau về mặt lý thuyết, nhưng
trong thực tế nó liên quan chặt chẽ với nhau, quan hệ qua lại và hoà quyện với nhau
thành một quá trình thống nhất được đồng thời thực hiện trong cả quá trình định tội
mà không tách rời nhau.
Như vậy, định tội danh các tội về ma túy trong trường hợp đồng phạm xét đến
cùng là hoạt động pháp luật, là giai đoạn của áp dụng PLHS và các pháp luật khác
như pháp luật TTHS, pháp luật về tổ chức điều tra hình sự, luật phòng chống và
kiểm soát ma túy... Trong khi đó, áp dụng pháp luật là một quá trình gồm nhiều giai
đoạn khác nhau, trong đó định tội danh và quyết định hình phạt là các giai đoạn
quan trọng, cơ bản của quá trình đó. Vậy việc định tội bao gồm những nội dung gì
9
là một câu hỏi cần được xác định cụ thể. Các tội phạm về ma tuý là những hành vi
nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
cố ý, xâm hại đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà Nước về các chất ma tuý. Việc
thực hiện đồng thời cả ba quá trình trong việc định tội nhằm đi đến những quyết
định sau đây:
Hành vi được thực hiện có cấu thành tội phạm hay không. Hay nói cách khác,
người bị truy cứu TNHS có phạm tội hay không. Trước hết cần xác định tội danh
đối với hành vi phạm tội nhằm xác định xem người bị truy cứu TNHS phạm tội gì,
điều luật nào của BLHS quy định về tội đó.
Thực tế, một hành vi có thể cấu thành một tội phạm nhưng cũng có những
trường hợp một hành vi cũng có thể cấu thành nhiều tội phạm riêng lẽ. Thông
thường nếu có sự tranh chấp về các cấu thành khác nhau về hành vi phạm tội thì chủ
thể định tội danh cần dựa vào mối quan hệ giữa chúng (cái chung, cái riêng và cái
đơn nhất) để xác định cụ thể cấu thành tội phạm nào cho phù hợp nhất với hành vi
phạm tội được thực hiện để xác định tội danh tương ứng cho cụ thể. Nếu đó là quan
hệ giữa cấu thành tội phạm cơ bản cái chung với cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc
giảm nhẹ TNHS (cái riêng) thì định tội danh theo cấu thành riêng. Nếu có sự tranh
chấp giữa các cấu thành riêng với nhau tức cấu thành tội phạm cùng có dấu hiệu
tăng nặng (hoặc cùng có dấu hiệu giảm nhẹ) thì xác định tội danh theo cấu thành
nặng nhất (hoặc nhẹ nhất).
Nếu có sự tranh chấp giữa cấu thành riêng với nhau vừa có dấu hiệu tăng nặng
đặc biệt, vừa có dấu hiệu giảm nhẹ đặc biệt thì xác định tội danh theo cấu thành
giảm nhẹ hơn. Thông thường tội phạm do các điều luật tương ứng của phần các tội
phạm và ở phần chung quy định tại Điều 14 BLHS; Điều 15 BLHS và Điều 17
BLHS 2015 (Sữa đổi, bổ sung năm 2017) vv...
Trái lại sau khi xác định tội danh được thực hiện theo điều luật nào của BLHS,
chủ thể định tội tiếp tục xác định cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu
có) đối với người phạm tội. Để định tội danh theo cấu thành tội phạm tăng nặng hay
giảm nhẹ, trước hết hành vi của người phạm tội phải thoả mãn các dấu hiệu đặc
10
trưng của cấu thành cơ bản được quy định trong điều luật, rồi mới xác định có cấu
thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ hay không?
1.1.3. Ý nghĩa của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp
đồng phạm
Định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm có ý
nghĩa sâu rộng đến tất cả các mặt của đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
đạo đức và pháp lý rất lớn. Thể hiện sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, thể
hiện ý chí của Nhân Dân.
Định tội đúng sẽ loại trừ việc kết án vô căn cứ những người có hành vi không
nguy hiểm cho xã hội, không trái PLHS và tạo tiền đề pháp lý cho việc quyết định
hình phạt công bằng đối với những người phạm tội.
Vì vậy, định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm có ý nghĩa rất lớn về mặt pháp lý, là điều kiện cần thiết và quan trọng của việc
thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm nói chung, tội phạm ma túy nói riêng nhằm bảo vệ có hiệu quả các lợi ích
của Đảng, của Nhà nước và của Công dân.
Hậu quả của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm rất phức tạp, nhưng hậu quả cơ bản nhất trong số đó là việc áp dụng hình phạt
hoặc những biện pháp tác động khác do luật quy định. Do đó, việc định tội danh ảnh
hưởng rất lớn đến lợi ích xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Trường hợp định tội danh không đúng tác động đến việc quyết định hình phạt
không công bằng đối với người phạm tội, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các các
biện khác như áp dụng không có căn cứ hoặc không áp dụng một loạt các hạn chế
pháp lý khác "quyết định hình phạt bổ sung", áp dụng hoặc không áp dụng đặc xá,
miễn TNHS, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tính toán không đúng thời hiệu, án
tích…vi phạm trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của người bị kết án, ảnh hưởng đến
quyền con người được hiến định trong Hiến pháp 2013.
Nếu sai lầm khi định tội danh đối với hành vi người phạm tội có lỗi cấu thành
tội phạm nghiêm trọng nhưng vì lý do gì đó đã tác động lại định tội nhẹ hơn so với
11
lỗi người phạm tội. vì vậy khi định tội danh cần phải hết sức thận trọng, khách quan,
đánh giá chứng cứ một cách toàn diện, đầy đủ. Nếu định tội danh sai vi phạm các
nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc công bằng trong hoạt động tố tụng cần phải kiên
quyết chống, loại trừ ra khỏi hoạt động Tư pháp.
Định tội danh đúng còn có ý nghĩa làm cơ sở cho việc kết thúc điều tra, truy
tố; là cơ sở để xác định các loại thẩm quyền; áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố
tụng (biện pháp ngăn chặn); áp dụng các thời hạn tố tụng giúp cho các hoạt động tố
tụng được thực hiện đúng đắn, bảo đảm lợi ích công dân.
Từ góc độ thực tiễn, định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường
hợp đồng phạm giúp cho việc thống kê, xác định chính xác tình hình tội phạm về
ma túy để trên cơ sở đó đánh giá chính xác tình hình tội phạm nói chung và tình
hình các tội phạm về ma túy nói riêng, từ đó khắc phục những tồn tại nhằm đưa
công tác xét xử đi vào trọng tâm của chiến lược cải cách Tư pháp.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong
trường hợp đồng phạm
1.2.1. Các quy phạm PLHS được áp dụng trong khi định tội danh
BLHS 2015 được hiểu gồm hai phần là quy phạm pháp luật phần chung và
quy phạm pháp luật phần riêng. Trong đó phần chung nêu nhiệm vụ, nguyên tắc,
chế định cơ bản của LHS Việt Nam, không nêu dấu hiệu cụ thể của bất kỳ hành vi
phạm tội nào.
Phần các tội phạm nêu mô hình cụ thể của tội phạm và chế tài tương ứng đối
với mỗi tội phạm được quy định đó. Cả hai phần (Phần chung và phần riêng) của
BLHS có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó liên hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau
không thể thiếu trong quá trình định tội danh với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để truy
cứu TNHS với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định
trong luật Hình sự.
Việc áp dụng phần các tội phạm cụ thể cần phải dựa trên các nguyên tắc, các
luận điểm chung được quy định ở phần chung của BLHS . Tình tiết đó phải được
cân nhắc khi tiến hành định tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trong hoạt
động Tư pháp, định tội có nghĩa là lựa chọn một quy phạm pháp luật cụ thể mà nó
12
đề cập tới trường hợp cụ thể nào đó. Quy phạm PLHS phần các tội phạm quy định
TNHS đối với mỗi hành vi phạm tội.
Như vậy, khi tiến hành định tội danh đối với mỗi hành vi nguy hiểm cho xã hội
cần phải căn cứ vào cả quy định phần chung và quy định phần các tội phạm của
BLHS, đồng thời phải kết hợp viện dẫn một cách chính xác và đầy đủ điều, khoản,
điểm hay một số điều luật liên quan, bao quát được toàn bộ hành vi nguy hiểm cho
xã hội được nêu trong phần các tội phạm của BLHS.
Khi áp dụng quy phạm pháp luật cần đặc biệt chú ý tới hiệu lực của điều
khoản được viện dẫn về không gian và thời gian. Để định tội danh trước hết, căn cứ
chủ yếu vào BLHS năm 2015 (Sữa đổi, bổ sung năm 2017) các quy phạm pháp luật
hiện tại được áp dụng khi định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm được nhà làm luật quy định cả ở phần chung lẫn cả ở phần các tội phạm cụ thể
của BLHS, trong số đó có thể kể đến: Điều 2 BLHS năm 2015 "cơ sở của trách nhiệm
hình sự"; Điều 3 "nguyên tắc xử lý"; các điều 5, 6 và 7 BLHS năm 2015 về "hiệu lực
của BLHS"; Điều 8 "khái niệm tội phạm"; Điều 12 "tuổi chịu trách nhiệm hình sự";
Điều 14 "chuẩn bị phạm tội"; Điều 15 "phạm tội chưa đạt"; Điều 16 "tự ý nữa chừng
chấm dứt việc phạm tội"; Điều 21 "tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự";
Điều 27 "thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự"vv...; các điều luật được quy định tại
chương XX BLHS năm 2015.
Việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm ngoài các
quy định được ghi nhận trong BLHS năm 2015, còn phải kết hợp với các văn bản
hướng dẫn dưới luật như thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSND-TANDTC
ngày 24/12/2007, Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
ngày 14/11/2015; Các Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; Nghị định Chính phủ ban hành (kèm theo danh mục các chất
ma túy và tiền chất ma túy).
1.2.2. Cấu thành tội phạm - mô hình pháp lý của định tội danh các tội phạm
về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Bản chất của quá trình định tội là quá trình tìm sự giống nhau giữa các dấu hiệu
của hành vi nguy hiểm cho xã hội được xác định với các dấu hiệu tương ứng của cấu
13
thành tội phạm do BLHS quy định. Do vậy, cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý của
việc xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra trong thực tế là tội phạm, vì
PLHS quy định cấu thành tội phạm mà nhờ đó ta xác định được sự phù hợp của các
dấu hiệu của một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể được coi là cơ sở thực tế của
việc định tội.
Với ý nghĩa là cơ sở pháp lý của việc định tội danh, xác định tội phạm trước
hết phải thõa mãn yếu tố khách thể theo điều 8 BLHS năm 2015. Theo đó điều luật
quy định, liệt kê tất cả các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong
BLHS ...; đồng thời xác định tội phạm là một thể thống nhất gồm bốn yếu tố: khách
thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội phạm. Các yếu tố này quan hệ
chặt chẽ với nhau, thế nhưng mỗi yếu tố lại có ý nghĩa riêng và có thể tách ra
nghiên cứu một cách độc lập tương đối trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Vì
vậy, trong khoa học pháp lý hình sự khi nghiên cứu quá trình định tội danh người ta
tách riêng xem xét việc định tội danh theo từng nhóm dấu hiệu nêu trên của tội
phạm.
Theo truyền thống, việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường
hợp đồng phạm được tiến hành theo các nhóm yếu tố đặc trưng của cấu thành tội
phạm cụ thể. Định tội danh theo các nhóm yếu tố khách quan của tội phạm (khách
thể và mặt khách quan) và định tội theo các nhóm yếu tố chủ quan của tội phạm
(chủ thể và mặt chủ quan).
Cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS là cơ sở pháp lý duy nhất của
việc định tội. Khi định tội danh, chủ thể chỉ việc lấy các quy định của BLHS làm
căn cứ duy nhất để so sánh với hành vi phạm tội đã được thực hiện trên thực tế.
Xét khía cạnh các tội phạm về ma túy thì so với các loại tội phạm khác được
quy định trong BLHS năm 2015, tội phạm ma túy là loại tội phạm phát sinh muộn
hơn so với một số tội phạm khác. Nhưng tội phạm ma túy, lại phát triển nhanh cả về
số lượng và quy mô cũng như tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội, không
những gây ra những thiệt hại to lớn cho lợi ích của nhà nước và xã hội, của công
dân mà còn làm băng hoại đạo đức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
14
khỏe của con người, ảnh hưởng tới việc phát triển giống nòi, gây mất trật tự an
ninh, an toàn xã hội.
Như vậy, tội phạm ma túy được hiểu đó là những hành vi nguy hiểm cho xã
hội, do người có năng lực TNHS, đủ tuổi chịu TNHS theo quy định của BLHS, thực
hiện có lỗi, xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý, sử dụng các chất ma túy của
Nhà nước, từ đó gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của công dân,
gây mất trật tự an toàn xã hội.
Khi nói đến tội phạm bao giờ cũng là một thể thống nhất gồm bốn yếu tố:
khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Các yếu tố này quan hệ chặt chẽ
với nhau, thế nhưng mỗi yếu tố lại có ý nghĩa riêng và có thể tách ra nghiên cứu
một cách độc lập tương đối trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Vì vậy, trong
khoa học pháp lý hình sự khi nghiên cứu quá trình định tội danh người ta tách riêng
xem xét việc định tội danh theo từng nhóm dấu hiệu nêu trên của tội phạm, xem xét
các dấu hiệu tương ứng đã được mô tả trong cấu thành tội phạm tại phần các tội
phạm cụ thể tại chương XX của BLHS 2015.
Căn cứ vào các nhóm quan hệ xã hội khác nhau được LHS bảo vệ. BLHS đã
phân tội phạm thành các nhóm, quy định tại các chương của BLHS với các cấu
thành tội phạm cụ thể. Trong đó cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma túy
cũng có những đặc điểm chung như các tội phạm khác được quy định như sau:
* Khách thể của các tội phạm về ma tuý
Ma túy là loại độc dược gây nghiện cho người sử dụng các chất ma túy. Con
người chỉ cần sử dụng một vài lần chất ma túy hoặc chất hướng thần sẽ bị mắc
nghiện, có nhu cầu đòi hỏi thường xuyên với liều lượng ngày một nhiều hơn, nếu
không có biện pháp quản lý triệt để sẽ tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình
hình an ninh, trật tự và ma túy được xem là cội nguồn của các tội phạm khác. Chính
vì vậy, Nhà nước cần phải độc quyền quản lý, nghiêm cấm việc trồng cây thuốc
phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy. Nghiêm cấm các hoạt động sản
xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chiếm đoạt các chất ma túy, cũng như các tiền
chất ma túy dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy. Điều 8 BLHS 2015 quy
15
định cụ thể chi tiết về khách thể chung của tội phạm được LHS Việt Nam bảo vệ.
Do vậy, khách thể tội phạm ma túy được hiểu đó là đã xâm phạm tới chính
sách chế độ độc quyền quản lý, sử dụng của Nhà nước về ma túy, về hành vi đã
phạm vào các điều quy định tại chương XX BLHS 2015 đó là các chất ma túy, tiền
chất ma túy và các vật dụng phục vụ sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ và việc sử dụng
trái phép chất ma túy. Hiện chúng ta xác định các chất ma túy, các chất hướng thần
và các tiền chất ma túy dựa trên cơ sở tham khảo các bảng quy định về các chất ma
túy và các chất hướng thần chủ yếu theo quy định BLHS và danh mục các chất ma
túy, tiền chất ma túy do Chính phủ ban hành.
Đối tượng tác động của tội phạm là các chất ma túy như thuốc phiện; lá, rễ, thân,
cây, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca ; Hêrôin ; côcain ; Methamphetamine ;
Amphetamine ; MDMA ... và các tiền chất để sản xuất ra chất ma tuý (quy định
BLHS, danh mục về chất ma túy và tiền chất ma túy tại NĐ/82/2013/ NĐ-CP ngày
19/7/2013; NĐ126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015 và mới đây chính phủ ban hành
Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sữa đổi, bổ sung một số quy định các
chất ma túy và tiền chất ma túy). Theo quy định của BLHS 2015 thì thấy hầu hết
các tội phạm về ma túy đều được quy định là những tội có cấu thành hình thức. Hậu
quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là
hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan.
* Mặt khách quan của các tội phạm về ma tuý
Hành vi khách quan của các tội phạm về ma túy. Đó là những hành vi thực
hiện những điều mà Nhà nước cấm các cá nhân làm hoặc có thể là những hành vi
của những người có trách nhiệm được Nhà nước giao đã không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc làm những việc ngoài phạm vi những quy định về quản lý, sử
dụng chất ma túy. Tùy thuộc vào từng tội danh cụ thể được quy định tại chương XX
BLHS năm 2015 mà đó có thể là hành vi trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần
sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; sản xuất trái phép chất ma túy; tàng
trữ trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy;
tàng trữ, vận chuyển mua bán hoặc chiếm đoạt chất ma túy dùng vào việc sản xuất
16
trái phép chất ma túy; sản xuất, tàng trữ vận chuyển hoặc mua bán phương tiện,
dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy vv... Tất cả các
dạng hành vi nguy hiểm cho xã hội nêu trên được thực hiện bằng hành động, tức
người phạm tội làm một việc mà pháp luật hình sự cấm làm. Một số tội phạm về ma
túy có cấu thành vật chất, tức người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi mô tả trong
cấu thành tội phạm cơ bản là tội đã hoàn thành và đã có tội.
Cần lưu ý rằng, đối với các tội phạm về ma túy có cấu thành vật chất, khi
không có dấu hiệu hậu quả thể hiện ở số lượng gam chất ma túy, số lượng cây có
chứa chất ma túy, tiền chất ma túy ở thể lỏng hoặc thể rắn vv..., thì vẫn cấu thành
tội phạm nếu có một trong các dấu hiệu định tội khác như đã bị xử phạt hành chính
về hành vi đó hoặc đã bị kết án nhưng chưa xóa án tích... Ngoài cấu thành tội phạm
cơ bản, nhà làm luật còn xây dựng các cấu thành tội phạm tương ứng.
* Chủ thể của các tội phạm về ma túy
Chủ thể của các tội phạm về ma túy là các cá nhân. Năng lực TNHS của người
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở việc người đó có khả năng nhận
thức hoặc điều khiển hành vi.
Người có năng lực TNHS là người có một trong hai yếu tố trên. Như vậy thiếu
một trong hai yếu tố thì người thực hiện hành vi nguy hiểm vẫn phải chịu TNHS.
Các tội phạm ma túy thì chỉ có tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa
hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247) thuộc loại tội phạm nghiêm
trọng, về độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS về tuổi chịu TNHS, thì chủ thể
của hai tội phạm này chỉ có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Còn 12 điều luật quy
định các tội phạm về ma túy còn lại đều là các tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt
nghiêm trọng, do vậy nếu người phạm tội bị truy tố theo khoản 2 của các tội này thì
chủ thể của tội phạm có thể là những người có từ đủ 14 tuổi trở lên. Theo quy định
tại Điều 12 BLHS 2015, trong nhóm các tội phạm về ma túy thì người từ đủ 14 trở
lên nhưng chưa đủ 18 tuổi chỉ phải chịu TNHS đối với các tội danh sau: tội sản xuất
trái phép chất ma túy (Điều 248); tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); tội
vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); tội mua bán trái phép chất ma túy
17
(Điều 251); tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252). Riêng Điều 259 quy định "tội vi
phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần" thì chủ thể của tội phạm còn có dấu hiệu quy định là người có trách nhiệm
trong công tác này (chủ thể đặc biệt).
* Mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy
Nội dung của mặt chủ quan của tội phạm thể hiện quan hệ tâm lý của bị cáo
đối với hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà y thực
hiện. Tùy thuộc vào tội phạm cụ thể mà Mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy
có lỗi (cố ý hoặc vô ý), động cơ và mục đích phạm tội. Phản ánh mối liên hệ giữa ý
thức và ý chí của người phạm tội với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà người đó
thực hiện. Hình thức lỗi cố ý hay vô ý là sự kết hợp giữa nhận thức và ý chí đối với
hành vi phạm tội và hậu quả của tội phạm. Khi định tội danh theo mặt chủ quan cần
xác định nội dung yếu tố lý trí và ý chí đối với loại hành vi phạm tội cụ thể.
Khi xây dựng cấu thành tội phạm loại này hay loại khác, người làm luật đưa
vào trong nội dung mặt chủ quan của tội phạm quan hệ tâm lý của bị cáo đối với tất
cả các tình tiết thực tế mà những tình tiết ấy cũng được người làm luật nêu trong nội
dung của khách thể và mặt khách quan của tội phạm. Khi định tội danh nếu có sự
trùng hợp giữa các tình tiết thực tế của hành vi nguy hiểm cho xã hội với các dấu
hiệu nói về mặt chủ quan của tội phạm thì không được định tội danh hành vi đó như
một tội phạm thuộc dạng trên.
Tất cả những gì được nêu trong cơ cấu của khách thể và mặt khách quan tội
phạm cần được phản ánh trong nội dung chủ quan của tội phạm. Mặt chủ quan của
tội phạm được xác định thông qua yếu tố khách quan.
Mỗi một loại hành vi đều thông qua động cơ hoặc mục đích nào đó của con
người quyết định. Đây là những dấu hiệu bắt buộc nằm trong nội dung của mặt chủ
quan của tội phạm.
Động cơ, mục đích có ý nghĩa pháp lý khác nhau trong định tội. Đó có thể là
dấu hiệu của tội phạm; cũng có thể chỉ là dấu hiệu định khung hay có ý nghĩa quyết
định hình phạt. Riêng các tội phạm về ma túy đa số đều phạm tội theo lỗi cố ý trực
18
tiếp. Riêng người phạm tội vào các tội quy định tại Điều 256 và điều 259 BLHS
2015 có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp.
Các tội phạm về ma túy là nhóm tội phạm có tính nguy hiểm cao, là những tội
phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, do
vậy ngoài cấu thành tội phạm cơ bản, nhà làm luật còn quy định các cấu thành tội
phạm tăng nặng, tức những cấu thành tội phạm mà trong đó có những tình tiết trên
hoặc thuộc về hành vi hoặc thuộc về nhân thân người thực hiện hành vi làm cho
mức đọ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn cần xử lý nghiêm khắc
hơn. Chính vì vậy, trong 13 điều luật quy định các tội về ma túy thì có ba điều luật
có quy định mức hành phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình (Điều 248, 250,
251), sáu điều luật quy định mức hình phạt cao nhất là từ hai mươi năm tới tù chung
thân (Điều 249,252, 253, 255, 257, 258), một điều luật có mức hình phạt quy định
cao nhất là đến mười lăm năm (Điều 256), hai điều luật có mức còn lại có mức hình
phạt cao nhất là 15 năm (Điều 254, 259), một điều luật quy định hình phạt thuộc
trường hợp nghiêm trọng hình phạt cao nhất tới 07 năm. Bên cạnh những hình phạt
chính rất nghiêm khắc, đối với các tội phạm về ma túy, BLHS còn quy định hình
phạt bổ sung như phạt tiền với mức thấp nhất là năm triệu đồng và cao nhất là tới
500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm những
chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt
quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. So với BLHS năm 1985 thì
hình phạt bổ sung đối với các tội phạm về ma túy là bắt buộc song theo quy định
của BLHS năm 1999 và BLHS 2015 thì hình phạt bổ sung được quy định không
phải là bắt buộc, mà có thể áp dụng hoặc không áp dụng tuỳ theo từng trường hợp
cụ thể.
1.2.3. Các dấu hiệu của đồng phạm theo BLHS Việt Nam năm 2015
Điều 17 BLHS 2015 quy định đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên
cố ý cùng thực hiện tội phạm. Cũng như các tội phạm khác thì để xác định đồng
phạm ở các tội phạm về ma túy, thì cũng áp dụng tương tự cần căn cứ vào các dấu
hiệu khách quan cũng như mặt chủ quan của tội phạm.
19
Căn cứ khách quan ở đây được thể hiện ở việc, phải có sự tham gia của hai
người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm và những người đồng phạm phải có
cùng hành vi phạm tội, hành vi của mỗi người được thực hiện không phải là biệt lập
mà nằm trong sự liên kết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một tội phạm
nhất định và để đạt được hiệu quả thống nhất.
Trong đồng phạm các hành động của những người phạm tội thông thường được bổ
trợ cho nhau, có mối quan hệ khăn khít, chặt chẽ nằm trong khuôn khổ một hành vi
phạm tội, mặc dù hành động cụ thể của những người trong đồng phạm có thể khác nhau
về tính chất và mức độ. Chính vì vậy, hậu quả trong đồng phạm là kết quả của tất cả các
hành vi của những người tham gia, hành vi của mỗi người đều có mối quan hệ nhân quả
với hậu quả chung của tội phạm. Xác định mối quan hệ biện chứng, nội tại tất yếu, bản
chất bên trong giữa hành vi của từng người tham gia với hậu quả chung của đồng phạm
khác với trường hợp phạm tội riêng lẻ. Đối với các tội phạm về ma túy, người tổ chức là
người trực tiếp thực hiện các hành vi khách quan được quy định trong cấu thành các tội
phạm về ma túy, có thể vừa là vai trò người tổ chức, vừa là người cầm đầu, chỉ huy, điều
hành hoạt động của cả đường dây buôn bán ma túy. Còn hành vi của những người đồng
phạm khác (người thực hành, xúi giục, giúp sức) phải được xem xét căn cứ vào hành vi
của người thực hành.
Về căn cứ chủ quan, trong đồng phạm những người trong đồng phạm phải
cùng cố ý, tức là mỗi người trong đồng phạm đều phải có thái độ cố ý đối với hành
vi tham gia thực hiện tội phạm của mình, đều biết và mong muốn những người đồng
phạm cùng hành động với mình. Như vậy đồng phạm chỉ có ở hình thức lỗi cố ý.
Cố ý trong đồng phạm thể hiện ở các nội dung sau:
Về lý trí, mỗi người đồng phạm đều nhận thức được tính chất nguy hiểm của
hành vi phạm tội của mình, nhận thức được tính chất nguy hiểm của những người
đồng phạm khác, thấy trước việc gây ra hậu quả chung.
Về ý chí, những người đồng phạm đều mong muốn cùng thực hiện tội phạm
và đều mong muốn hậu quả chung của tội phạm xảy ra, có ý kiến cho rằng đồng
phạm đều có ý thức để mặc cho hậu quả của tội phạm xảy ra. Trong tội phạm về ma
20
túy thì tất cả các tội phạm đều được thực hiện do lỗi cố ý, do vậy đều có thể xuất
hiện đồng phạm.
Đồng phạm là một hình thức phạm tội đặc biệt có tính nguy hiểm cho xã hội
cao hơn so với những trường hợp phạm tội riêng lẻ đối với cùng một tội danh, được
biểu hiện ở sự tham gia tội phạm của nhiều người và hành vi của họ có thể gây ra
những thiệt hại lớn cho các quan hệ xã hội mà LHS bảo vệ.
Về nguyên tắc, những người tham gia đồng phạm phải chịu TNHS đối với tội
mà họ cùng tham gia. Điều 58 BLHS 2015 quy định: “Khi quyết định hình phạt
trong trường hợp đồng phạm, phải xét đến tính chất đồng phạm, tính chất và mức
độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Những tình tiết tăng nặng, giảm
nhẹ hoặc loại trừ TNHS riêng cho người đồng phạm nào phạm tội thì chỉ áp dụng
đối với người đó”. Nhưng mức độ tham gia của từng người khác nhau, mặc dù về
phương diện chủ quan họ đều có những đặc điểm giống nhau, nên LHS căn cứ vào
những đặc điểm khách quan để phân biệt các loại người trong đồng phạm như: ngư-
ời thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức. Trên cơ sở phân biệt
này mà áp dụng TNHS đúng với mức độ hành vi của từng người tham gia. Khi xác
định TNHS của những người đồng phạm đối với các tội phạm về ma túy, cần tuân
thủ nguyên tắc xử lý được quy định tại điều 03 BLHS, cùng với nguyên tắc TNHS
đối với đồng phạm. Ngoài những nguyên tắc chung, thực tiễn áp dụng PLHS nước
ta đã thừa nhận một số nguyên tắc có tính riêng biệt sau:
Nguyên tắc thứ nhất, tất cả những người trong đồng phạm phải chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ tội phạm. Trong đồng phạm mỗi người tham gia đều có ý
thức lựa chọn việc tham gia phạm tội cùng với những người đồng phạm khác và đều
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi của mỗi người đồng phạm đều góp
phần gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ; tất cả
những người đồng phạm đều phải chịu TNHS về cùng một tội danh, theo cùng một
điều luật và trong phạm vi chế tài mà điều luật ấy quy định; những tình tiết định
khung, tăng nặng giảm nhẹ TNHS liên quan đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho
xã hội của tội phạm mà những người đồng phạm nhận thức được đều được áp dụng
21
đối với những người đó.
Nguyên tắc thứ hai, những người tham gia đồng phạm trong các tội phạm phải
chịu TNHS độc lập về việc đã cùng thực hiện tội phạm. Theo đó các tội phạm về
ma túy cũng áp dụng tương tự như vậy. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ quan
điểm cho rằng TNHS là trách nhiệm cá nhân, mỗi người đồng phạm phải chịu trách
nhiệm chung về toàn bộ tội phạm mà họ cùng thực hiện với những người đồng
phạm khác, song việc xác định TNHS đối với mỗi người đồng phạm vẫn phải căn
cứ vào hành vi cụ thể của từng người. Nguyên tắc này thể hiện:
Thứ nhất, những người đồng phạm không phải chịu TNHS về hành vi vượt
quá của người khác. Hành vi vượt quá của một người được hiểu là hành vi mà
người đó thực hiện vượt ra ngoài ý định của những người đồng phạm khác. Hành vi
đó có thể cấu thành một tội độc lập khác hoặc cấu thành một khung hình phạt tăng
nặng khác.
Thứ hai, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ riêng cho người đồng phạm nào
thì chỉ áp dụng đối với người đó. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ áp dụng riêng
cho mỗi người đồng phạm thông thường là những tình tiết thuộc về nhân thân người
phạm tội, như tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội trong thời gian đang chấp
hành hình phạt, phạm tội nhiều lần... các tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng đối
với những trường hợp phạm tội được quy định tại điều 51 BLHS 2015.
Thứ ba, những tình tiết loại trừ TNHS hoặc miễn hình phạt đối với người
đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó (quy định tại điều 29 BLHS 2015).
Thứ tư, hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức dù chưa dẫn
đến việc thực hiện tội phạm của người thực hành vẫn có thể phải chịu TNHS.
Nguyên tắc thứ ba, nguyên tắc cá thể hoá TNHS của những người đồng phạm.
Trong các tội phạm về ma túy, thì có những vụ án tính chất phạm tội mang tính đơn
lẻ, song không ít những vụ án có nhiều người tham gia, mang tính ổ nhóm, đường
dây có tổ chức chặt chẽ, song trong những vụ án có đồng phạm như vậy, thì những
người đồng phạm tuy cùng thực hiện một tội phạm nhưng tính chất và mức độ tham
gia phạm tội của mỗi người là khác nhau. Ví dụ trong đường dây buôn bán ma túy
22
thì những kẻ nằm trong đường dây đó bao giờ cũng nguy hiểm hơn với những
người do túng quẫn mà phải tàng trữ hay vận chuyển ma tuý thuê. Do vậy, khi xác
định TNHS của mỗi người đồng phạm phải xét đến tính chất và mức độ tham gia
phạm tội của từng người trong vụ đồng phạm.
Tính chất tham gia của mỗi người đồng phạm được xác định bởi vai trò của họ
trong vụ đồng phạm: là người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức hay là người
thực hành. Mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm được xác định chủ yếu bởi
ảnh hưởng thực tế của người đó đối với những người đồng phạm khác trong suốt
quá trình chuẩn bị và thực hiện tội phạm, cũng như đóng góp thực tế của người đó
trong việc gây ra tội phạm và hậu quả của tội phạm.
Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối..., nguyên
tắc này được quy định chính là bắt nguồn từ nguyên tắc cá thể hóa TNHS trong
đồng phạm.
Theo các dấu hiệu trên cho ta thấy rằng LHS nước ta chẳng những quy định
TNHS đối với các tội phạm hoàn thành, mà còn quy định TNHS đối với những
trường hợp tội phạm đang được thực hiện, thậm chí chuẩn bị thực hiện (Điều 14, 15
BLHS 2015).
Theo BLHS thì các giai đoạn thực hiện tội phạm được hiểu là những bước
trong tiến trình thực hiện một tội phạm cố ý gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa
đạt và tội phạm hoàn thành.
Đối với các tội phạm về ma túy thì các giai đoạn thực hiện tội phạm thường
không tách bạch một cách cụ thể và khó phân biệt vì trong các tội phạm về ma túy
luôn bao gồm một hệ thống hành vi, từ việc trồng cây có chất ma tuý, đến sản xuất,
mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, một hành vi phạm tội về ma túy
thường có một hành vi phạm tội xảy ra trước đó và sẽ có hành vi phạm tội tiếp theo
sau. Giai đoạn chuẩn bị chính là tiền đề, điều kiện cho việc thực hiện tội phạm tiếp
theo, giai đoạn phạm tội chưa đạt là do yếu tố khách quan mang lại chứ không phải
ý thức chủ quan của tội phạm. Do vậy, các giai đoạn thực hiện tội phạm ở các tội
phạm về ma túy nhiều lúc không được thể hiện một cách rõ ràng.
23
Các hành vi chuẩn bị phạm tội bao giờ cũng xảy ra trước việc trực tiếp thực
hiện tội phạm và không phải là dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu thành tội
phạm cụ thể. Điều đó thể hiện mức độ nguy hiểm thấp cho xã hội của chuẩn bị
phạm tội so với các giai đoạn sau đó của việc thực hiện tội phạm.
Thông thường, chuẩn bị phạm tội được thể hiện ở các hành vi tìm kiếm công
cụ, phương tiện theo các dấu hiệu chủ quan, việc chuẩn bị phạm tội chỉ có thể thực
hiện bằng cố ý trực tiếp. Ví dụ: để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy
thì người phạm tội phải tìm kiếm nguồn ma túy để mua, tìm chỗ cất giấu, tìm địa
bàn tiêu thụ, thăm dò các tuyến đường có thể vận chuyển ma túy đi qua, hay để thực
hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì người phạm tội phải chuẩn bị
địa điểm, tìm kiếm dụng cụ như bàn đèn, xi lanh, bật lửa, giấy bạc...
Hành vi chuẩn bị phạm tội chưa trực tiếp xâm phạm đến khách thể của tội
phạm chưa trực tiếp thực hiện các hành vi khách quan được nhà làm luật chỉ ra
trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm, mà chỉ tạo ra các điều kiện vật chất
hoặc các điều kiện tinh thần để hành vi phạm tội được thực hiện một cách thuận lợi
nhất.
Đối chiếu với các tội phạm về ma tuý được quy định tại chương XVIII BLHS
1999 thì trừ các tội được quy định tại Điều 192, 199, thì hành vi chuẩn bị phạm tội
được quy định tại các điều luật còn lại đều có thể phải chịu TNHS và theo BLHS
2015 riêng đối với tội sử dụng ma túy đưa ra khỏi luật và chỉ áp dụng đối với hành
vi tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy quy định tại điều 255 BLHS 2015.
Vấn đề phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là giai đoạn thứ hai của quá trình thực hiện tội phạm cố ý, là
hành vi cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội, đã thực hiện sự xâm hại, đã thực
hiện một phần hành vi được quy định trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm,
nhưng vì một lý do gì đó người phạm tội không thực hiện được đến cùng do những
nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội, do đó dẫn đến hành vi đã thực hiện
chưa thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể. Phạm tội chưa
24
đạt có thể xảy ra trong những trường hợp sau:
Thứ nhất, chưa thực hiện đầy đủ nội dung hành vi khách quan quy định trong
cấu thành tội phạm, mà mới chỉ thực hiện được một phần hành vi như: để thực hiện
hành vi mua bán trái phép chất ma túy người phạm tội đã móc nối được với người
có hàng, đôi bên đã trao đổi xem hàng, thống nhất giá cả, địa điểm giao nhận, ngày
giờ giao nhận, đến ngày giao nhận hàng thì người có hàng trên đường mang hàng
đến địa điểm giao hàng lại bị bắt trên đường mang hàng tới.
Thứ hai, đã thực hiện đầy đủ hành vi khách quan nhưng hậu quả chưa xảy ra
hoặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra nhưng chưa phù hợp với quy định của
cấu thành ví dụ: Một người có hành vi lén lút gieo trồng cây thuốc phiện, song do
thiên tai mà các hạt thuốc phiện không thể nảy mầm được hoặc có nảy mầm song
không phát triển và không cho ra được nhựa thuốc phiện, buộc ngời đó phải hủy đi.
Về tội phạm hoàn thành
Trong trường hợp này người phạm tội thực hiện đầy đủ các dấu hiệu khách
quan và chủ quan của một cấu thành tội phạm được quy định trong phần các tội
phạm cụ thể của BLHS. Song cũng còn nhiều quan điểm khác nhau về tội phạm
hoàn thành như: hiện nay, trong sách báo pháp lý hình sự nước ta phổ biến coi tội
phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được
mô tả trong cấu thành tội phạm tương ứng. Ở giai đoạn này, mặt khách quan và mặt
chủ quan của tội phạm được thực hiện đầy đủ, các dấu hiệu khách quan của hành vi
đã thực hiện hoàn toàn phù hợp với việc mô tả chúng trong phần quy định của điều
luật cụ thể của phần các tội phạm của BLHS. Ví dụ: hành vi mua bán trái phép chất
ma túy được coi là hoàn thành khi kẻ phạm tội đã giao ma tuý cho người khác và
nhận được tiền của người mua dù đã đủ tiền hay chưa, hay hành vi tổ chức sử dụng
trái phép chất ma túy là việc người phạm tội đã sử dụng địa điểm là nhà của mình
hay là nhà thuê, cùng các phương tiện khác để giúp cho người nghiện đưa chất ma
túy vào chính cơ thể họ...
Việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm có ý nghĩa thực tế quan
trọng. Việc định tội danh đúng hành vi phạm tội ở giai đoạn nào tuỳ thuộc vào việc
25
xác định thời điểm đó. Cần phải thừa nhận quan điểm hợp lý khi coi các cấu thành
tội phạm được quy định tại các điều luật cụ thể phần các tội phạm của BLHS là các
“cấu thành tội phạm hoàn thành”. Trên cơ sở đó, theo tôi, có thể định nghĩa tội
phạm hoàn thành là trường hợp hành vi đã thực hiện thỏa mãn các dấu hiệu của cấu
thành tội phạm được quy định tại điều luật cụ thể phần các tội phạm của BLHS.
Hay nói cách khác, tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi đã thực hiện thỏa
mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được LHS quy định.
Khi xem xét đến tội phạm hoàn thành cần phân biệt giữa tội phạm hoàn thành
với tội phạm kết thúc, theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh thì tội phạm hoàn
thành là trường hợp hành vi phạm tội do người phạm thực hiện chứa đựng đầy đủ
các dấu hiệu khách quan và chủ quan của một cấu thành tội phạm được quy định
trong quy phạm pháp luật tương ứng của phần các tội phạm của BLHS [11,Tr.240-
243]. Trong nhiều trường hợp tội phạm đã hoàn thành nhưng hành vi phạm tội vẫn
tiếp tục diễn ra, tức là người phạm tội vẫn chưa kết thúc hành vi phạm tội của mình.
Ngoài ra cũng có những trường hợp tội phạm đã kết thúc trên thực tế nhưng hành vi
phạm tội được thực hiện vẫn chưa có đầy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội
phạm cụ thể tức là tội phạm chưa hoàn thành. Ví dụ: một người mua ma túy thì thời
điểm mua đó đã hoàn thành, tuy nhiên sau khi mua tiến hành vận chuyển ma túy đi
các địa phương khác. Mặt khác, cũng có trường hợp khi tội phạm hoàn thành, thì
đồng thời người phạm tội cũng đạt được mục đích của mình, nhưng cũng có trường
hợp người phạm tội chưa đạt được mục đích của mình. Ví dụ một người mua ma
túy về với ý đồ để bán kiếm lời để mua ma túy sử dụng cho cá nhân, tuy nhiên khi
mua về chưa bán được thì đã bị bắt. Tôi đồng ý với quan điểm trên.
Còn tội phạm kết thúc là trường hợp hành vi phạm tội đã chấm dứt thực sự,
mà thời điểm tội phạm chấm dứt được gọi là tội phạm kết thúc [11, tr.242]. Thời
điểm tội phạm hoàn thành có thể trùng với thời điểm tội phạm kết thúc. Ngoài ra tội
phạm cũng có thể kết thúc ở thời điểm nào đó thuộc giai đoạn chuẩn bị phạm tội,
hoặc phạm tội chưa đạt như trong quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực
hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý nhưng được người thân trong gia đình,
26
khuyên bảo nên người phạm tội đã từ bỏ ý định đó dù đã chuẩn bị đầy đủ các điều
kiện cần thiết. Hay người phạm tội mặc dù đã thực hiện đầy đủ các hành vi về mặt
khách quan của tội phạm, song do yếu tố khách quan mà kết quả không như ý
muốn. Sau đó vì sợ bị phát hiện mà người phạm tội đã từ bỏ hẳn ý định phạm tội
của mình.
Xác định đúng thời điểm tội phạm hoàn thành, thời điểm tội phạm kết thúc và
phân biệt giữa chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đồng phạm, áp dụng
các quy định của BLHS về thời hiệu truy cứu TNHS. Chẳng hạn, đồng phạm có thể
xuất hiện khi tội phạm hoàn thành nhưng chưa kết thúc [11, tr.243].
1.3. Các điều kiện đảm bảo định tội danh đúng các tội phạm về ma túy
trong trường hợp đồng phạm
1.3.1. Chất lượng của các quy phạm pháp luật, chất lượng của các văn bản
giải thích hướng dẫn áp dụng pháp luật
Định tội danh các tội phạm về ma túy, như đã nhấn mạnh là hoạt động áp dụng
pháp luật có cơ sở thực tiễn là hành vi phạm tội đã xảy ra và cơ sở pháp lý là các
quy định của BLHS và các cấu thành tội phạm cụ thể. Bởi là hoạt động pháp luật và
là hoạt động áp dụng pháp luật nên chất lượng, hiệu quả của hoạt động định tội
danh tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan vố rất đa dạng phong phú
khác nhau, trong số đó đáng kể đến là chất lượng của các quy phạm PLHS, pháp
luật TTHS, pháp luật điều tra hình sự vv...và chất lượng, khả năng, năng lực của đội
ngũ cán bộ định tội danh: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán vv... Bên cạnh đó
trình độ cuộc sống, điều kiện kinh tế - xã hội, ý thức pháp luật xã hội cũng tác động
không nhỏ đến chất lượng định tội danh. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ
luật học, tác giả luận văn này chỉ phân tích một số yếu tố sau đây:
Để định tội danh đúng tội phạm về ma túy ở nước ta điều kiện cần đặt ra phải
có đường, chủ trương, chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất quán, không
chồng chéo, không mâu thuẫn với các luật khác. Điều đó có nghĩa là các quy phạm
pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy, về đồng phạm phải được xây dựng
một cách rõ ràng phù hợp và có tính khả thi đối với định tội danh. Đồng thời chất
27
lượng của giải thích áp dụng thống nhất pháp luật phải rõ ràng, kịp thời. Tuy nhiên
hiện nay BLHS 2105 vì nhiều lý do cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Tuy nhiên thực tiễn từ khi BLHS cho đến nay vẫn
còn những vướng mắt, khó khăn trong việc vận dụng, hướng dẫn áp dụng pháp luật,
nhiều nghị quyết, văn bản dưới luật chậm đổi mới, ban hành để thi hành đồng bộ
với BLHS mới, do đó trong quá trình định tội danh các cơ quan Tư pháp chủ yếu
căn cứ vào BLHS và BLTTHS còn phải vận dụng nhiều văn bản dưới luật để xem
xét định tội danh như thông tư liên tịch số 17/2007; Thông tư liên tịch số 08/2015;
các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, căn cứ vào danh
mục chất ma túy và tiền chất ma túy do Chính phủ ban hành. Trong khi đó nội dung
hướng dẫn điều luật còn chưa rõ, chung chung dẫn đến định tội danh còn tùy nghi
trong một số vụ án, do cách hiểu khác nhau về điều luật trong số trường hợp phạm
tội về ma túy.
Đặc biệt trong BLHS năm 1999 các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được nhà làm luật xây dựng trong một điều luật
(Điều 194) gây không ít khó khăn cho định tội danh chính xác đối với các
hành vi (tội phạm) trong tội ghép này. Thực tiễn cho thấy, chính vì vậy đôi khi xảy
ra việc định tội danh thiếu thống nhất đối với cùng một hành vi xảy ra, thậm chí là
định tội danh không chính xác dẫn đến xử lý không đúng tội, vi phạm các nguyên
tắc của LHS, nhất là các nguyên tắc pháp chế, công bằng, nhân đạo... trong định tội
danh. Cũng chính bởi vậy, trong BLHS năm 2015 nhà làm luật nước ta đã khắc
phục bằng cách tách các hành vi ghi nhận tại điều 194 của BLHS năm 1999 thành
những tội danh độc lập tại các điều luật độc lập. Tuy nhiên, việc tách ra thành
những tội độc lập dẫn đến những khó khăn nhất định cho định tội danh chính xác
theo từng tội. Chính vì vậy, cần phải có sự giải thích thông qua tổng kết, hướng dẫn
áp dụng thống nhất pháp luật, nhất là đối với những phạm trù liên quan đến khối
lượng hoặc thể tích vv...
Về nguyên tắc, các quy định về các tội phạm về ma túy, về đồng phạm hoặc
các giải thích về chúng càng rõ ràng bao nhiêu thì định tội danh càng chính xác bấy
28
nhiêu và ngược lại. Cần nhắc lại rằng mô hình pháp lý - cơ sở pháp lý của định tội
danh là cấu thành tội phạm. Do rằng các cấu thành tội phạm phải được xây dựng rõ
ràng để phù hợp nhau.
1.3.2. Trình độ, năng lực chuyên môn, bản lĩnh chính trị nghề nghiệp, đạo
đức của chủ thể định tội danh và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình
định tội danh. Điều kiện về vật lực (phương tiện công tác nhất là phương tiện
giám định chất ma túy)
Hoạt động trung tâm của quá trình định tội danh và quyết định hình phạt được
tiến hành bởi chủ thể chính thức là Tòa án. Cho nên yếu tố quyết định tội danh đúng
hay sai là do chủ thể trong các cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy, nguyên nhân tác
động dẫn đến định tội danh sai, không đảm bảo đó là các chủ thể đã không nắm
vững các kiến thức pháp lý, nhất là kiến thức về pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng
hình sự, chuyên môn, chuyên môn nghiệp vụ còn non yếu, do chưa trang bị, bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đầy đủ dẫn đến lạc hậu, không nắm bắt được luật mới,
không nắm rõ trình tự, thủ tục của hoạt động điều tra, truy tố và xét xử nên nhiều
trường hợp đã gặp sự lúng túng, phán đoán phiến diện một chiều dẫn đến đánh giá
vụ án không có căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm để xem xét hành vi của bị
can, bị cáo, không tổng hợp được và không đánh giá được chứng cứ, lời khai, phân
tích đơn lẽ, phiến diện và chỉ căn cứ vào lời khai bị can, bị cáo, kết luận điều tra
hoặc bản cáo trạng của Viện kiểm sát để định tội danh.
Vì vậy, để để định tội danh đúng, đảm bảo đầy đủ, chính xác đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật cần phải thường xuyên giáo dục cho người định tội danh
nhận thức đầy đủ về ý thức pháp luật, trong đó vấn đề giáo dục lương tâm, đạo đức
và ý thức về uy tín nghề nghiệp, lòng yêu nghề, lòng tự trọng không bao giờ chỉ duy
ý chí theo hướng xấu trước một hành vi, sự việc hay trước một con người, mà cần
tin vào cả những điều tốt đẹp, cái thiện trong những hiện tượng đó, luôn có ý thức
tuân phủ pháp luật, có thái độ làm việc thận trọng, công tâm, khách quan, phải xem
xét toàn diện chứng cứ, không được chủ quan lơ là trong đánh giá chứng cứ, xét xử
độc lập không bị lệ thuộc vào những ý kiến của những cơ quan, tổ chức, người có
29
chức vụ, quyền hạn, không bị áp lực, không bị đe dọa hoặc can thiệp từ bên ngoài
đảm bảo về nguyên tắc xét xử Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, quyết định theo đa số.
Tập trung nâng cao năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của chủ thể tiến
hành tố tụng như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và Hội thẩm bảo đảm
xem xét, khách quan toàn diện các tình tiết trong quá trình định tội danh. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động Tòa án. Nếu phát hiện quá trình
xét xử quyết định hình phạt không đúng tội danh hoặc kết án vô căn cứ, dẫn đến oan
sai, bỏ lọt tội phạm ma túy, có bản án, quyết định bị hủy hoặc bị sửa do có sai lầm
nghiêm trọng gây thiệt hại lớn tổ chức, cá nhân, tập thể thì phải kiểm điểm, làm rõ
trách nhiệm để có biện pháp xử lý phù hợp.
Tiếp tục thể chế các Nghị quyết của Đảng và quy định của Hiến pháp 2013
bảo đảm quá trình định tội danh các tội phạm về ma túy của cơ quan tố tụng phải
được kiểm soát chặt chẽ, minh bạch, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố
tụng cấp trên phải kiểm tra hoạt động của cơ quan tố tụng cấp dưới; quy định kiểm
soát lẫn nhau giữa các cơ quan tố tụng; bảo đảm sự kiểm soát giữa các khâu trong
tiến hành tố tụng, khâu sau giám sát kết quả tố tụng của khâu trước, hủy bỏ những
chứng cứ do khâu trước thu thập bằng biện pháp trái luật, bảo đảm nguyên tắc suy
đoán vô tội theo Hiến pháp 2013 "Người bị buộc tội được coi là không có tội cho
đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã
có hiệu lực pháp luật".
Để bảo đảm định tội danh đúng, ngoài việc áp dụng pháp luật hình sự và kết
hợp các văn bản khác vào công tác xét xử, thực tế trong thời gian qua Chính phủ đã
rà soát, bổ sung nhiều chất ma túy, tiền chất ma túy mới vào danh mục do Chính
phủ độc quyền quản lý. Tuy nhiên các loại ma túy mới xuất hiện đòi hỏi phải có con
người, phương tiện, hóa chất... Hiện nay phương tiện giám định ma túy đều nhập
nhập từ các nước tiên tiên tiến về Việt Nam, giá cả khi mua quá cao hàng tỉ đồng,
trong khi đó nguồn kinh phí trang cấp có hạn, đồng thời đi kèm theo đó là các loại
hóa chất phục vụ công tác xét nghiệm từng loại ma túy cũng phải nhập từ các nước
30
về giá thành cao, nguồn nhân lực chưa được đào tạo, bổ sung, đáp ứng kịp thời do
đó khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp nghi liên quan đến tội phạm ma túy
trước hết cần giám định các chất ma túy để làm cơ sở, căn cứ áp dụng các biện pháp
tố tụng tiếp theo. Nhưng hiện nay tại địa phương các chất ma túy mới chủ yếu được
chuyển đến các trung tâm giám định của Viện khoa học hình sự - Bộ Công an đóng
tại thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mới có thể xác định được. Vì
vậy để định tội danh đúng rất cần sự đầu tư của Nhà nước và xã hội hóa các nguồn
lực, để có thể trang cấp trước mắt cho các tỉnh thành được đánh giá trọng điểm về
ma túy để có điều kiện giám định kịp thời phục vụ tốt cho công tác điều tra, truy tố
và xét xử.
Kết luận Chương 1
Để định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm là
một nhiệm vụ đòi hỏi người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng. Trong đó
cốt lõi định tội danh là Tòa án, bởi Tòa án giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa hết sức
quan trọng, phán quyết của Tòa án quyết định đến sinh mệnh chính trị, quyền con
người cũng như lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối
với đội ngũ Thẩm phán là hết sức nặng nề. Để tuyên một bản án đúng người, đúng
tội, đúng pháp luật, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, của nhà
nước đòi hỏi người định tội danh phải nắm vững tinh thông về nghiệp vụ, công tâm
và bản lĩnh, có đạo đức trong sáng, thanh liêm, nắm chắt kiến thức pháp luật là yêu
cầu tối thiểu. Trong đó BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 là nguồn trực tiếp áp
dụng trong quá trình định tội danh. Khi định tội danh các cơ quan như Điều tra,
Kiểm sát và Tòa án cần phải cân nhắc, tuân thủ, lựa chọn, cấu thành tội phạm trong
Bộ luật hình sự (Phần chung và phần riêng) phù hợp với từng tội danh tương ứng
mà tội phạm gây ra, đồng thời kết hợp các văn bản chế định pháp lý khác để định
tội danh đúng là cần thiết nhằm để bản án tuyên ra đối với các tội phạm về ma túy
trong trường hợp đồng phạm phải bảo đảm nguyên tắc đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, đảm bảo quyền con người trong hoạt động tố tụng, tránh oan sai hoặc
không bỏ lọt tội phạm là yêu cầu trọng tâm trong tiến trình cải cách Tư pháp.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY
TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. Tình hình xét xử các vụ án về ma túy trong trường hợp đồng phạm
tại thành phố Đà Nẵng
Thành phố Đà Nẵng với đặc điểm là thành phố trung tâm khu vực Miền trung -
Tây nguyên, việc đi lại lưu thông có nhiều thuận lợi, có đường thuỷ, đường sắt, đường
không, đường bộ nối liền với các tỉnh, thành phố khác, là cửa ngõ của tuyến hành lang
kinh tế Đông Tây giáp ranh với 02 tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế, hằng năm
lượng du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng, đầu tư, du lịch tăng trên
30%. Đồng thời thành phố trong những năm qua nổi lên như thành phố đáng sống, thu
hút nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại các khu công nghiệp kéo theo nhiều nhiều lực lượng
lao động trong và ngoài tỉnh đến làm ăn, sinh sống bên cạnh những mặt tích cực đạt được
thì mặt trái đi kèm đó là tình trạng tội phạm có chiều hướng gia tăng trong đó có tệ nạn
ma túy. Tội phạm ma tuý không chỉ diễn ra ở các khu vực thành phố, khu đông dân cư,
khu công nghiệp mà đã lan cả về những vùng quê yên tĩnh. Nguy hại hơn, ma tuý còn len
lỏi vào cả học đường đầu độc thế hệ trẻ, gây ra nhiều hệ lụy, hậu quả vô cùng to lớn cho
mỗi con người, mỗi gia đình và toàn xã hội, gây ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ đời
sống xã hội, đến nền an ninh trật tự, đến sự an bình của người dân cả nước nói chung,
thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Trong 04 năm qua (2015-2108), tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng
phạm diễn ra hết sức phức tạp, về phương thức hoạt động không có sự thay đổi
nhiều, chủ yếu thủ đoạn hoạt động rất tinh vi, xảo huyệt, câu kết chặt chẽ với nhau,
tính chất rất manh động, liều lĩnh, nguy hiểm, sẵn sàng chống trả quyết liệt nếu bị
phát hiện, vây bắt và nếu bị bắt tìm mọi cách chối tội, không nhận tội trong quá
trình Điều tra, Truy tố và Xét xử. Qua nghiên cứu cho thấy số vụ án về tội phạm ma
tuý diễn biến theo từng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thể hiện như sau:
32
Bảng 2.1. Số liệu thống kê số vụ và số bị cáo đã xét xử (Sơ thẩm, phúc thẩm) về
các tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2015 - 2018)
Năm
Số đối tượng
bị bắt giữ
Tàng trữ Vận chuyển Mua bán Khác
2015 192 45 3 144
2016 167 48 119
2017 231 79 151 1
2018 307 138 2 166 1
Tổng số 900 284 5 609 2
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
Thông qua bảng 2.1 Cho thấy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 -
2018), tội phạm ma túy chủ yếu hoạt động phạm tội mua bán trái phép chất ma túy
(Đ.251 BLHS) chiếm 67,67% và tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Đ.249 BLHS)
chiếm 31,56%, riêng các tội còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ như tội vận chuyển trái phép
chất ma túy (Đ.250 BLHS) chiếm 0,56%, các tội ma túy khác chiếm 0,21%. Số liệu
trên phản ảnh thực tế chiều hướng phạm tội ngày càng tăng, các đối tượng tập trung
ở phân khúc mua đi, bán lại, tàng trữ để kiếm lợi nhuận hoặc tổ chức sử dụng là chủ
yếu, tập trung vào ma túy dạng hàng đá, thuốc lắc, cỏ Mỹ, cỏ Canađa..., nguồn hàng
tiêu thụ chủ yếu lấy từ các đối tượng đầu nậu ở các tỉnh, thành phía bắc cung cấp.
Bảng 2.2. Mức độ tăng, giảm số vụ án, bị cáo phạm tội về tội phạm ma túy có
đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) so với năm
2015 là năm định gốc
Năm Số vụ
Mức độ tăng, giảm số
vụ có đồng phạm hằng
năm (%)
Số bị cáo
Mức độ tăng,
giảm số bị cáo
hằng năm (%)
2015 47 100% 113 100%
2016 53 112,77% 111 98,23%
2017 60 127,76% 128 113,20%
2018 68 144,79% 145 128,23%
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
33
Nhìn bảng thống kê số liệu (Bảng 2.2) ở trên cho thấy các tội phạm ma tuý có
đồng phạm trong các vụ phạm tội về ma tuý ở mức độ cao. Thông qua số liệu các
vụ án được đưa ra xét xử nhận thấy, trong các vụ án về ma tuý tỷ lệ đồng phạm
chiếm tỉ lệ khoảng 50%, có chiều hướng tăng theo từng năm. Đa số các vụ án có
tính chất đồng phạm về quy mô chủ yếu ở dạng đồng phạm giản đơn là chủ yếu.
Theo số liệu thống kê của Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015-
2018) các vụ án phạm tội về ma túy có yếu tố đồng phạm chiếm tỉ lệ cao so với các
bị cáo phạm tội ma túy đơn lẽ, đa số đồng phạm tập trung vào các nhóm tội mua
bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy chiếm tỉ lệ trên 90% số vụ án.
Bảng 2.3. Số liệu tương quan (tỉ lệ) qua xét xử tội phạm về ma túy với số liệu tỉ
lệ tương quan về các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại
thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018)
Năm
Tổng số tội phạm về ma túy
đã xét xử
Các tội phạm về ma túy
có đồng phạm đã xét xử
Tỉ lệ đồng phạm
(chiếm ...%)
Số vụ
(1)
Số bị cáo
(2)
Số vụ
(3)
Số bị cáo
(4)
2015 120 192 47 113 39,17%
2016 131 167 53 111 40,46%
2017 150 231 60 128 40%
2018 169 307 68 145 40,23%
Tổng
cộng
570 897 228 497 40%
Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
2.3. Số liệu tương quan (tỉ lệ) giữa tình hình các tội phạm về ma túy và các tội
phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai
đoạn 2015 - 2018).
34
Số vụ án về ma túy có đồng phạm đã xét
xử
Tổng số các vụ án về ma túy đã xét xử
Xem xét các vụ án được đưa ra xét xử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có thể
thấy sự gia tăng số vụ, số bị cáo có yếu tố đồng phạm về các tội phạm ma túy hằng
năm tăng, theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng (giai đoạn
(2015 - 2018) cơ quan tiến hành tố tụng đã đưa ra xét xử 570 vụ án về ma tuý với
897 bị cáo phạm tội về ma tuý, trong đó vụ án có tính chất đồng phạm là 228 vụ.
Trong đó Tòa án nhân dân thành phố và các Tòa án trực thuộc quận, huyện qua hai
cấp xét xử (Sơ thẩm, phúc thẩm) các vụ án ma túy có tỉ lệ đồng phạm hằng năm
tăng trung bình khoảng 15%. Điều đó cho thấy các vụ án ma túy, các đối tượng ma
túy tăng đáng báo động cần phải được quan tâm giải quyết. Tuy nhiên với việc vào
cuộc quyết liệt, đầy trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp, đặc biệt Tòa án đã làm
hết trách nhiệm tất cả các đối tượng phạm tội ma túy qua xét xử đều định tội danh
đúng, không xảy ra phán quyết sai lầm dẫn đến phán quyết oan sai, bỏ lọt tội phạm.
2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm ma túy trong trường hợp đồng
phạm tại thành phố Đà Nẵng
Việc nghiên cứu thực tiễn về định tội danh các tội phạm về ma túy thực hiện
bằng đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn từ 2015-2018) cho thấy hầu hết
các tội phạm ma túy có đồng phạm được các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng luôn coi trọng, xem xét đánh giá chứng cứ, vật chứng có liên quan kỷ
càng, công tác định tội danh trong xét xử ở Tòa án nhân thành phố Đà Nẵng cơ bản
Số bị cáo bị xét xử về tội phạm ma túy
có đồng phạm
Tổng số bị cáo đã bị xét xử về tội
phạm ma túy
35
thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Các chủ thể được giao tiến
hành hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đã nghiêm túc nghiên cứu, đánh giá hồ sơ
vụ án hết sức cụ thể, kỷ càng, chi tiết. Đội ngũ Thẩm phán đa số có kinh nghiệm,
am hiểu PLHS và các nguồn pháp luật khác có liên quan để làm căn cứ xác định,
phân định rõ tội danh, xác định TNHS của những loại người trong cấu thành tội
phạm đảm bảo chính xác, đầy đủ, công tâm. Đặc biệt các cơ quan Tư pháp chủ động
tăng cường phối hợp tổ chức các phiên tòa để rút kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng
thẩm vấn, tranh tụng tại tòa. Trách nhiệm công tố của Kiểm sát viên tại các phiên
tòa có chuyển biến tích cực; Kiểm sát viên đã chủ động hơn trong việc xét hỏi, tranh
luận và đối đáp. Các tình tiết của vụ án được kiểm tra, xem xét kỹ càng, các phán
quyết chủ yếu trên cơ sở áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như thu thập chứng cứ tại
hiện trường, khám xét, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, đối chất, hỏi cung, kết quả
giám định, căn cứ vào kết quả xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa. Phán quyết đưa ra
bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
chuẩn xác. Trong đó, các vụ án lớn, nghiêm trọng về tội phạm ma túy được dư luận
xã hội quan tâm đều được các Tòa án chú trọng đẩy nhanh tiến độ, đưa ra xét xử kịp
thời, nghiêm minh, đáp ứng yêu cầu chính trị, pháp luật tại địa phương. Hình phạt
mà tòa áp dụng đối với bị cáo phạm tội về ma túy thực hiện bằng đồng phạm bao
giờ cũng nghiêm khắc hơn so với tội phạm về ma túy thực hiện đơn lẽ cùng tội danh
đó, thể hiện tính nghiêm minh, đúng pháp luật, tương xứng với tính chất, mức độ
hành vi phạm tội của bị cáo, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Từ
năm 2015 đến hết năm 2018 không có hiện tượng xét xử, phán quyết của Tòa án
dẫn đến oan, sai trong hoạt động tố tụng, không có án kháng nghị giám đốc thẩm,
tái thẩm hoặc bị hủy do vi phạm nghiêm trọng về tố tụng liên quan đến tội phạm ma
túy trong trường hợp đồng phạm.
Để khẳng định điều đó, tác giả luận văn này trích một số vụ án ma túy tiêu
biểu, điển hình đã qua xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng để chứng
minh như sau:
Vụ án thứ nhất, Vụ án Lại Thanh Quyết và Lê Văn Hào phạm tội “Mua bán
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm
Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm

More Related Content

What's hot

Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền GiangLuận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết ngườiĐịnh tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOTTội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOTVấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luậtLuận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOTĐịnh tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCMLuận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền GiangLuận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện của tội giết người tỉnh Tiền Giang
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
 
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết ngườiĐịnh tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
Định tội đối với tội phạm có đồng phạm trong một số vụ án giết người
 
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOTTội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy theo Luật hình sự, HOT
 
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOTVấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
Vấn đề về mặt khách quan của tội phạm theo Luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sựLuận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
Luận văn: Các căn cứ quyết định hình phạt theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Quyền công tố trong điều tra mua bán trái phép chất ma túy
 
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luậtLuận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
Luận văn: Vụ án mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOTLuận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
Luận văn: Định tội danh đối với tội giết người theo luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túyLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy
 
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOTĐịnh tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
Định tội danh đối với tội tàng trữ mua bán trái phép chất ma túy, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tội mua bán trái phép chất ma túy tại TP Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sựLuận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
Luận văn: Tội mua bán người theo quy định của pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCMLuận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
 

Similar to Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm

Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm (20)

Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sựLuận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
Luận văn: Tội đánh bạc tổ chức đánh bạc theo pháp luật hình sự
 
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đTội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc theo pháp luật tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
 
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đPhòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
Phòng ngừa tình hình các tội phạm về ma túy tại Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAYLuận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Tổng hợp hình phạt theo pháp luật tại Tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đLuận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
Luận văn: Định tội danh đối với tội đánh bạc theo Luật, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa các tội phạm về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà NẵngLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà NẵngLuận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
 
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội phạm về mại dâm theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đLuận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
Luận văn: Chứng minh trong giai đoạn điều tra tội giết người, 9đ
 
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long AnLuận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
Luận văn: Định tội danh từ thực tiễn huyện Cần Giuộc, Long An
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAYLuận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
Luận văn: Định tội danh tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, HAY
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự tội tổ chức sử dụng trái phé...
 
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đLuận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
Luận văn: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật hình sự, 9đ
 
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAYTình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thực tiễn tại Đà Nẵng, HAY
 
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt NamCác tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp Luật Hình Sự Việt Nam
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Nam Định, 9đ - Gửi miễn ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
UyenDang34
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (18)

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdfSLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
SLIDE BÀI GIẢNG MÔN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Luận văn: Định tội danh các tội phạm về ma túy trong đồng phạm

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NHƯ THƯƠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HUỲNH NHƯ THƯƠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8.38.01.04. LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ SỸ SƠN Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố trong các công trình khác. Tác giả luận văn Huỳnh Như Thương
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM............................................................................................................... 7 1.1. Cơ sở lý luận của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm......................................................................................................... 7 1.2. Cơ sở pháp lý của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm................................................................................................11 1.3. Các điều kiện đảm bảo định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm....................................................................................26 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...................................................................31 2.1. Tình hình xét xử các vụ án về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng..........................................................................................31 2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng.....................................................................................34 2.3. Những tồn tại, bất cập, vướng mắc trong định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm và nguyên nhân....................................50 CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊNH TỘI DANH ĐÚNG CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM .........................................................................................................................64 3.1. Tăng cường hoàn thiện pháp luật, giải thích pháp luật, tổng kết hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật ...................................................................64 3.2. Nâng cao năng lực chuyên môn, kiến thức pháp luật, bản lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp đối với chức danh Tư pháp, đặc biệt đối với đội ngũ
  • 5. Thẩm phán, tăng cường đầu tư kinh phí đáp ứng trang bị đầy đủ các trang thiết bị giám định ma túy. ...............................................................................71 3.3. Các giải pháp khác bảo đảm định tội danh đúng .....................................73 KẾT LUẬN....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC VIẾT TẮT BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự BLHS : Bộ luật hình sự LHS : Luật hình sự PLHS : Pháp luật hình sự TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự
  • 7. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1. Số liệu thống kê số vụ và số bị cáo đã xét xử (Sơ thẩm, phúc thẩm) về các tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2015 - 2018) 32 2.2. Mức độ tăng, giảm số vụ án, bị cáo phạm tội về tội phạm ma túy có đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) so với năm 2015 là năm định gốc 32 2.3. Số liệu tương quan (tỉ lệ) qua xét xử tội phạm về ma túy với số liệu tỉ lệ tương quan về các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) 33
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, vấn đề ma tuý đã trở thành vấn đề có tính toàn cầu, tất cả các Quốc gia đều phải đối mặt. Việc sử dụng ma tuý đang ngày càng lan rộng trong xã hội, ở mọi tầng lớp dân cư, việc sản xuất, buôn bán ma tuý phổ biến khắp nơi trên thế giới, đã hình thành những tập đoàn buôn bán ma tuý lớn trên phạm vi toàn cầu. Ma tuý không những huỷ hoại sức khoẻ của nhân loại, mà còn ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, đe dọa an ninh, trật tự xã hội, đe dọa sự phát triển lành mạnh của con người và sự ổn định xã hội. Trước sự gia tăng đáng báo động của tội phạm ma túy Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo, kiên quyết đấu tranh nhằm ngăn chặn và từng bước đẩy lùi loại tội phạm và tệ nạn vô cùng nguy hiểm này. Do nhận thức được tính chất nguy hiểm cùng những hậu quả to lớn tội phạm về ma túy gây ra, Chính phủ Việt Nam cũng đã tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm nâng cao hiệu quả cuộc đấu tranh bằng việc tham gia ký kết hiệp định song phương và đa phương với nhiều nước và tổ chức trên thế giới trong công tác đấu tranh phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Trên tinh thần kế thừa các Bộ luật trước, BLHS Việt Nam hiện quy định các tội phạm về ma túy từ điều 247 đến điều 259 với khá nhiều điểm sửa đổi, bổ sung quan trọng thể hiện xu hướng phát triển nhân đạo hóa, phân hóa và quốc tế hóa các quy định về tội phạm làm tiền đề cho định tội danh đúng, trong đó có định tội danh trong trường hợp đồng phạm. Tuy nhiên, bởi đồng phạm là trường hợp đặc biệt của tội phạm, hơn nữa các tội phạm về ma túy có những hành vi đan xen, thường được thực hiện bởi nhiều người nên việc định tội danh gặp rất nhiều khó khăn. Trong khi đó định tội danh phải đảm bảo đúng tội, đúng người, đúng pháp luật. Nghiên cứu thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy có tính chất đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng trong những năm qua cho thấy bên cạnh những ưu điểm, còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa được giải quyết, hiệu quả định tội có lúc chưa cao, còn có nhiều bất cập về lý luận và thực tiễn chưa được giải quyết triệt để bởi
  • 9. 2 nhiều nguyên nhân khác nhau cần thiết phải được nghiên cứu và hoàn thiện. Từ những nhận thức trên, thấy rằng định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm có ý nghĩa rất lớn trong thực tiễn, bởi lẽ nếu định tội danh đúng giúp công lý được thực thi nghiêm minh, nếu định tội danh sai sẽ làm oan người vô tội, thậm chí bỏ lọt tội phạm. Đặc biệt các tội danh ma túy ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, liên quan đến tính mạng, sức khỏe, sinh mạng, danh dự, nhân phẩm con người. Vì vậy quá trình định tội danh các tội phạm về ma túy đòi hỏi cần phải thận trọng, trung thực, khách quan, toàn diện có những nghiên cứu giải pháp đồng bộ, hoàn thiện cả về nhận thức, lý luận và thực tiễn nhằm giúp cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án có cơ sở pháp lý ổn định để định tội danh đạt kết quả cao hơn, đó cũng là yêu cầu trong chiến lược cải cách Tư pháp trong tình hình mới. Xuất phát từ thực tế trên, bản thân tôi đã chủ động nghiên cứu, lựa chọn đề tài “Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp Cao học luật, chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm qua, vấn đề định tội danh nói chung và định tội danh trong trường hợp đồng phạm đã được nhiều nhà luật học, nhiều chuyên gia trên thế giới đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, như: Kudrjavxev V.N: Lý luận chung về định tội danh, Mátxcơva, 1972; GS.TS. Võ Khánh Vinh "Lý luận chung về định tội danh", Nxb khoa học xã hội, Hà Nội 2013. PGS.TS. Dương Tuyết Niên: Định tội danh và quyết định hình phạt, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội 2004... Ngoài những vấn đề lý luận như khái niệm và ý nghĩa của định tội danh, cơ sở phương pháp luận định tội danh, cơ sở pháp lý của định tội danh, các giai đoạn của quá trình định tội danh... các công trình nói trên ở những mức độ khác nhau có đề cập đến định tội danh trong trường hợp đồng phạm. Đặc biệt công trình khoa học của GS.TS. Võ Khánh Vinh đề cập sâu đến cơ sở của việc định tội danh trong
  • 10. 3 trường hợp đồng phạm, định tội danh hành vi phạm tội được thực hiện bằng đồng phạm. Những tri thức được thể hiện trong các công trình nghiên cứu nói trên là tiền đề quan trọng cho học viên thực hiện những vấn đề lý luận về định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm. Trong thời gian gần đây cũng đã công bố các luận văn thạc sỹ luật học về định tội danh một nhóm tội hoặc một tội. Chẳn hạn, "Định tội danh tội cướp giật tài sản theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn Quận 1 thành phố Hồ Chí Minh" của Nguyễn Thủy Chung, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2018; "Định tội danh tội giết người theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Định" của Bùi Kim Châu Nghĩa, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017; "Định tội danh tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội" của Nguyễn Duy Hùng, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017... trong những công trình khoa học này có nội dung định tội danh trong những trường hợp đồng phạm, nhưng chủ yếu là nêu các vụ án hình sự rồi phân tích nhận xét nêu phần lý luận thể hiện chưa được nhiều. Cũng có một số ít luận văn đề cập nghiên cứu định tội danh một nhóm tội trong trường hợp đồng phạm, chẳn hạn như "Định tội danh trong trường hợp đồng phạm đối với các tội xâm phạm sở hữu từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên" của Nguyễn Thanh Nga, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017; "Định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm theo PLHS Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Hòa Bình" của Đoàn Thị Thu, Học viện khoa học xã hội, Hà Nội, 2017... Ở những mức độ khác nhau, các công trình này đều nghiên cứu khái niệm, cơ sở pháp lý, các yếu tố tác động đến định tội danh trong trường hợp đồng phạm, song là đối với các tội phạm khác trên các địa bàn khác. Riêng đối với luận văn Đoàn Thị Thu nghiên cứu quy định của BLHS năm 1999 về các tội phạm về ma túy và địa bàn nghiên cứu là tỉnh Hòa Bình. Song những kiến thức của những công trình đó ít nhiều giúp học viên hoàn thành luận văn này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của định tội danh các tội
  • 11. 4 phạm về ma túy để đánh giá thực tiễn định tội danh các tội này trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trong thời gian tới. 3.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây: - Đi sâu phân tích cơ sở lý luận về định tội danh trong trường hợp đồng phạm như khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, cơ sở pháp lý của định tội danh và những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc định tội danh trong trường hợp đồng phạm. - Phân tích cơ sở pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm mà cụ thể là các quy định của BLHS năm 2015. Sữa đổi, bổ sung năm 2017 về các tội này. - Phân tích, đánh giá thực trạng định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, phân tích chỉ ra những ưu điểm, tồn tại, hạn chế bất cập và nguyên nhân. - Trên cơ sở đó rút ra các kết luận và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm theo PLHS Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn lấy các quan điểm khoa học được nêu ra trong lý luận về tội phạm và lý luận định tội danh; các quy định của BLHS năm 2015 về các tội phạm về ma túy, thực tiễn định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) để nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài đặt ra. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài luận văn được nghiên cứu theo chuyên ngành LHS và TTHS. - Các số liệu, vụ án hình sự được thu thập từ thực tiễn xét xử hình sự tại thành
  • 12. 5 phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2018. - Định tội danh được thực hiện bởi nhiều chủ thể, song luận văn chỉ đề cập đến định tội danh của Tòa án tại thành phố Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, về đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ quyền con người được Hiến định tại chương 2 Hiến pháp 2013. 5.2. phương pháp nghiên cứu Luận văn còn vận dụng, sử dụng các phương pháp như: logic, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp, phân tích án điển hình để nghiên cứu đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Bởi những kết quả nghiên cứu nhất là giải pháp được luận văn đưa ra trong quá trình nghiên cứu đề tài, dựa trên cơ sở lý luận và hoạt động thực tiễn của Tòa án nên chúng sẽ góp phần tích cực vào việc nhận thức sâu hơn về định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ, cung cấp những thông tin cần thiết cho Tòa án và các cơ quan tham gia thực hiện quyền Tư pháp, cho những người làm công tác pháp luật áp dụng các quy định của BLHS 2015. Sữa đổi, bổ sung năm 2017 trong định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm để tham khảo, nghiên cứu, vạch ra đường lối, chủ trương, chính sách, cũng như triển khai các biện pháp điều tra, truy tố và xét xử các tội phạm về ma tuý trong trường hợp đồng phạm ở nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Bố cục của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Luận văn được cấu
  • 13. 6 trúc, bố cục phân chia gồm 03 chương cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp luật của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm. Chương 2. Thực trạng định tội danh các tội phạm về ma túy trong các trường đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3. Các giải pháp bảo đảm định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm.
  • 14. 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT CỦA ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM 1.1. Cơ sở lý luận của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm 1.1.1. Khái niệm các giai đoạn và ý nghĩa của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm Trong lý luận hình sự Việt Nam, việc áp dụng các quy phạm PLHS được hiểu là một quá trình đa dạng và phức tạp được tiến hành qua các giai đoạn nhất định như: giải thích PLHS, xác định hiệu lực của văn bản pháp luật về không gian và thời gian, định tội danh, quyết định hình phạt… Trong đó, định tội danh là một trong những giai đoạn cơ bản, một trong những nội dung chính của quá trình áp dụng pháp luật. Định tội danh còn là tiền đề, cơ sở quan trọng trong việc áp dụng LHS, TTHS và các quy phạm PLHS khác. Theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh "Định tội danh là việc xác định và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp giữa hành vi phạm tội cụ thể đã được thực hiện với cấu thành tội phạm đã được quy định trong quy phạm pháp luật hình sự" [31, tr.9-10]. Định tội là hoạt động được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của TTHS, từ khi khởi tố vụ án cho tới khi xét xử sơ thẩm, thậm chí là xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm. Từ những phân tích khái quát nêu trên có thể thấy được định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm là việc chủ thể định tội danh xác định và ghi nhận về mặt pháp lý sự phù hợp giữa hành vi phạm tội ma túy cụ thể được thực hiện bởi đồng phạm với cấu thành tội phạm về ma túy được thực hiện bởi đồng phạm đã được ghi nhận trong quy phạm pháp luật hình sự, từ đó kết luận hành vi phạm tội ma túy cụ thể đó được thực hiện là tội gì ? thuộc trường hợp đồng phạm hay không phải là đồng phạm làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn vụ án hình
  • 15. 8 sự về các tội phạm về ma túy. Tóm lại, định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm được xem là hoạt động áp dụng PLHS được thể hiện trên cơ sở xác định đầy đủ, chính xác, khách quan những tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội được thực hiện, đó là những quy phạm PLHS được cụ thể hóa trong cấu thành tội phạm tương ứng nhằm xác định sự phù hợp giữa các dấu hiệu đặc trưng của một cấu thành tội phạm nhất định với các tình tiết cụ thể của từng hành vi phạm tội. 1.1.2. Các giai đoạn của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm Từ khái niệm định tội danh, có thể xác định việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm bao gồm ba quá trình: Một là, xác định đầy đủ, chính xác, khách quan các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội về ma túy được thực hiện bằng đồng phạm đã xảy ra trên thực tế. Quá trình này bao gồm các hoạt động chứng minh và thực hiện các biện pháp tố tụng khác theo quy định của BLTTHS Hai là, phải nhận thức đúng đắn các quy định của BLHS về yếu tố đồng phạm, về cấu thành tội phạm tương ứng của tội phạm ma túy. Ba là, xác định sự phù hợp giữa hành vi phạm tội cụ thể được thực hiện và cấu thành tội phạm tương ứng thuộc trường hợp đồng phạm. Ba quá trình trên được phân tích độc lập với nhau về mặt lý thuyết, nhưng trong thực tế nó liên quan chặt chẽ với nhau, quan hệ qua lại và hoà quyện với nhau thành một quá trình thống nhất được đồng thời thực hiện trong cả quá trình định tội mà không tách rời nhau. Như vậy, định tội danh các tội về ma túy trong trường hợp đồng phạm xét đến cùng là hoạt động pháp luật, là giai đoạn của áp dụng PLHS và các pháp luật khác như pháp luật TTHS, pháp luật về tổ chức điều tra hình sự, luật phòng chống và kiểm soát ma túy... Trong khi đó, áp dụng pháp luật là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau, trong đó định tội danh và quyết định hình phạt là các giai đoạn quan trọng, cơ bản của quá trình đó. Vậy việc định tội bao gồm những nội dung gì
  • 16. 9 là một câu hỏi cần được xác định cụ thể. Các tội phạm về ma tuý là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm hại đến chế độ độc quyền quản lý của Nhà Nước về các chất ma tuý. Việc thực hiện đồng thời cả ba quá trình trong việc định tội nhằm đi đến những quyết định sau đây: Hành vi được thực hiện có cấu thành tội phạm hay không. Hay nói cách khác, người bị truy cứu TNHS có phạm tội hay không. Trước hết cần xác định tội danh đối với hành vi phạm tội nhằm xác định xem người bị truy cứu TNHS phạm tội gì, điều luật nào của BLHS quy định về tội đó. Thực tế, một hành vi có thể cấu thành một tội phạm nhưng cũng có những trường hợp một hành vi cũng có thể cấu thành nhiều tội phạm riêng lẽ. Thông thường nếu có sự tranh chấp về các cấu thành khác nhau về hành vi phạm tội thì chủ thể định tội danh cần dựa vào mối quan hệ giữa chúng (cái chung, cái riêng và cái đơn nhất) để xác định cụ thể cấu thành tội phạm nào cho phù hợp nhất với hành vi phạm tội được thực hiện để xác định tội danh tương ứng cho cụ thể. Nếu đó là quan hệ giữa cấu thành tội phạm cơ bản cái chung với cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ TNHS (cái riêng) thì định tội danh theo cấu thành riêng. Nếu có sự tranh chấp giữa các cấu thành riêng với nhau tức cấu thành tội phạm cùng có dấu hiệu tăng nặng (hoặc cùng có dấu hiệu giảm nhẹ) thì xác định tội danh theo cấu thành nặng nhất (hoặc nhẹ nhất). Nếu có sự tranh chấp giữa cấu thành riêng với nhau vừa có dấu hiệu tăng nặng đặc biệt, vừa có dấu hiệu giảm nhẹ đặc biệt thì xác định tội danh theo cấu thành giảm nhẹ hơn. Thông thường tội phạm do các điều luật tương ứng của phần các tội phạm và ở phần chung quy định tại Điều 14 BLHS; Điều 15 BLHS và Điều 17 BLHS 2015 (Sữa đổi, bổ sung năm 2017) vv... Trái lại sau khi xác định tội danh được thực hiện theo điều luật nào của BLHS, chủ thể định tội tiếp tục xác định cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ (nếu có) đối với người phạm tội. Để định tội danh theo cấu thành tội phạm tăng nặng hay giảm nhẹ, trước hết hành vi của người phạm tội phải thoả mãn các dấu hiệu đặc
  • 17. 10 trưng của cấu thành cơ bản được quy định trong điều luật, rồi mới xác định có cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ hay không? 1.1.3. Ý nghĩa của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm Định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm có ý nghĩa sâu rộng đến tất cả các mặt của đời sống, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đạo đức và pháp lý rất lớn. Thể hiện sự nghiêm minh, công bằng của pháp luật, thể hiện ý chí của Nhân Dân. Định tội đúng sẽ loại trừ việc kết án vô căn cứ những người có hành vi không nguy hiểm cho xã hội, không trái PLHS và tạo tiền đề pháp lý cho việc quyết định hình phạt công bằng đối với những người phạm tội. Vì vậy, định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm có ý nghĩa rất lớn về mặt pháp lý, là điều kiện cần thiết và quan trọng của việc thực hiện chính sách pháp luật của nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, tội phạm ma túy nói riêng nhằm bảo vệ có hiệu quả các lợi ích của Đảng, của Nhà nước và của Công dân. Hậu quả của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm rất phức tạp, nhưng hậu quả cơ bản nhất trong số đó là việc áp dụng hình phạt hoặc những biện pháp tác động khác do luật quy định. Do đó, việc định tội danh ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Trường hợp định tội danh không đúng tác động đến việc quyết định hình phạt không công bằng đối với người phạm tội, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến các các biện khác như áp dụng không có căn cứ hoặc không áp dụng một loạt các hạn chế pháp lý khác "quyết định hình phạt bổ sung", áp dụng hoặc không áp dụng đặc xá, miễn TNHS, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tính toán không đúng thời hiệu, án tích…vi phạm trực tiếp đến lợi ích hợp pháp của người bị kết án, ảnh hưởng đến quyền con người được hiến định trong Hiến pháp 2013. Nếu sai lầm khi định tội danh đối với hành vi người phạm tội có lỗi cấu thành tội phạm nghiêm trọng nhưng vì lý do gì đó đã tác động lại định tội nhẹ hơn so với
  • 18. 11 lỗi người phạm tội. vì vậy khi định tội danh cần phải hết sức thận trọng, khách quan, đánh giá chứng cứ một cách toàn diện, đầy đủ. Nếu định tội danh sai vi phạm các nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc công bằng trong hoạt động tố tụng cần phải kiên quyết chống, loại trừ ra khỏi hoạt động Tư pháp. Định tội danh đúng còn có ý nghĩa làm cơ sở cho việc kết thúc điều tra, truy tố; là cơ sở để xác định các loại thẩm quyền; áp dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng (biện pháp ngăn chặn); áp dụng các thời hạn tố tụng giúp cho các hoạt động tố tụng được thực hiện đúng đắn, bảo đảm lợi ích công dân. Từ góc độ thực tiễn, định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm giúp cho việc thống kê, xác định chính xác tình hình tội phạm về ma túy để trên cơ sở đó đánh giá chính xác tình hình tội phạm nói chung và tình hình các tội phạm về ma túy nói riêng, từ đó khắc phục những tồn tại nhằm đưa công tác xét xử đi vào trọng tâm của chiến lược cải cách Tư pháp. 1.2. Cơ sở pháp lý của việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm 1.2.1. Các quy phạm PLHS được áp dụng trong khi định tội danh BLHS 2015 được hiểu gồm hai phần là quy phạm pháp luật phần chung và quy phạm pháp luật phần riêng. Trong đó phần chung nêu nhiệm vụ, nguyên tắc, chế định cơ bản của LHS Việt Nam, không nêu dấu hiệu cụ thể của bất kỳ hành vi phạm tội nào. Phần các tội phạm nêu mô hình cụ thể của tội phạm và chế tài tương ứng đối với mỗi tội phạm được quy định đó. Cả hai phần (Phần chung và phần riêng) của BLHS có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó liên hệ mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau không thể thiếu trong quá trình định tội danh với ý nghĩa là cơ sở pháp lý để truy cứu TNHS với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong luật Hình sự. Việc áp dụng phần các tội phạm cụ thể cần phải dựa trên các nguyên tắc, các luận điểm chung được quy định ở phần chung của BLHS . Tình tiết đó phải được cân nhắc khi tiến hành định tội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội. Trong hoạt động Tư pháp, định tội có nghĩa là lựa chọn một quy phạm pháp luật cụ thể mà nó
  • 19. 12 đề cập tới trường hợp cụ thể nào đó. Quy phạm PLHS phần các tội phạm quy định TNHS đối với mỗi hành vi phạm tội. Như vậy, khi tiến hành định tội danh đối với mỗi hành vi nguy hiểm cho xã hội cần phải căn cứ vào cả quy định phần chung và quy định phần các tội phạm của BLHS, đồng thời phải kết hợp viện dẫn một cách chính xác và đầy đủ điều, khoản, điểm hay một số điều luật liên quan, bao quát được toàn bộ hành vi nguy hiểm cho xã hội được nêu trong phần các tội phạm của BLHS. Khi áp dụng quy phạm pháp luật cần đặc biệt chú ý tới hiệu lực của điều khoản được viện dẫn về không gian và thời gian. Để định tội danh trước hết, căn cứ chủ yếu vào BLHS năm 2015 (Sữa đổi, bổ sung năm 2017) các quy phạm pháp luật hiện tại được áp dụng khi định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm được nhà làm luật quy định cả ở phần chung lẫn cả ở phần các tội phạm cụ thể của BLHS, trong số đó có thể kể đến: Điều 2 BLHS năm 2015 "cơ sở của trách nhiệm hình sự"; Điều 3 "nguyên tắc xử lý"; các điều 5, 6 và 7 BLHS năm 2015 về "hiệu lực của BLHS"; Điều 8 "khái niệm tội phạm"; Điều 12 "tuổi chịu trách nhiệm hình sự"; Điều 14 "chuẩn bị phạm tội"; Điều 15 "phạm tội chưa đạt"; Điều 16 "tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội"; Điều 21 "tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự"; Điều 27 "thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự"vv...; các điều luật được quy định tại chương XX BLHS năm 2015. Việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm ngoài các quy định được ghi nhận trong BLHS năm 2015, còn phải kết hợp với các văn bản hướng dẫn dưới luật như thông tư liên tịch số 17/2007/TTLT-BCA-VKSND-TANDTC ngày 24/12/2007, Thông tư liên tịch 08/2015/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP ngày 14/11/2015; Các Nghị quyết của Quốc hội; Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Nghị định Chính phủ ban hành (kèm theo danh mục các chất ma túy và tiền chất ma túy). 1.2.2. Cấu thành tội phạm - mô hình pháp lý của định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm Bản chất của quá trình định tội là quá trình tìm sự giống nhau giữa các dấu hiệu của hành vi nguy hiểm cho xã hội được xác định với các dấu hiệu tương ứng của cấu
  • 20. 13 thành tội phạm do BLHS quy định. Do vậy, cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý của việc xác định một hành vi nguy hiểm cho xã hội xảy ra trong thực tế là tội phạm, vì PLHS quy định cấu thành tội phạm mà nhờ đó ta xác định được sự phù hợp của các dấu hiệu của một hành vi nguy hiểm cho xã hội cụ thể được coi là cơ sở thực tế của việc định tội. Với ý nghĩa là cơ sở pháp lý của việc định tội danh, xác định tội phạm trước hết phải thõa mãn yếu tố khách thể theo điều 8 BLHS năm 2015. Theo đó điều luật quy định, liệt kê tất cả các hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS ...; đồng thời xác định tội phạm là một thể thống nhất gồm bốn yếu tố: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan của tội phạm. Các yếu tố này quan hệ chặt chẽ với nhau, thế nhưng mỗi yếu tố lại có ý nghĩa riêng và có thể tách ra nghiên cứu một cách độc lập tương đối trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Vì vậy, trong khoa học pháp lý hình sự khi nghiên cứu quá trình định tội danh người ta tách riêng xem xét việc định tội danh theo từng nhóm dấu hiệu nêu trên của tội phạm. Theo truyền thống, việc định tội danh các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm được tiến hành theo các nhóm yếu tố đặc trưng của cấu thành tội phạm cụ thể. Định tội danh theo các nhóm yếu tố khách quan của tội phạm (khách thể và mặt khách quan) và định tội theo các nhóm yếu tố chủ quan của tội phạm (chủ thể và mặt chủ quan). Cấu thành tội phạm được quy định trong BLHS là cơ sở pháp lý duy nhất của việc định tội. Khi định tội danh, chủ thể chỉ việc lấy các quy định của BLHS làm căn cứ duy nhất để so sánh với hành vi phạm tội đã được thực hiện trên thực tế. Xét khía cạnh các tội phạm về ma túy thì so với các loại tội phạm khác được quy định trong BLHS năm 2015, tội phạm ma túy là loại tội phạm phát sinh muộn hơn so với một số tội phạm khác. Nhưng tội phạm ma túy, lại phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô cũng như tính chất và mức độ nguy hiểm cao cho xã hội, không những gây ra những thiệt hại to lớn cho lợi ích của nhà nước và xã hội, của công dân mà còn làm băng hoại đạo đức, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức
  • 21. 14 khỏe của con người, ảnh hưởng tới việc phát triển giống nòi, gây mất trật tự an ninh, an toàn xã hội. Như vậy, tội phạm ma túy được hiểu đó là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng lực TNHS, đủ tuổi chịu TNHS theo quy định của BLHS, thực hiện có lỗi, xâm phạm đến chế độ độc quyền quản lý, sử dụng các chất ma túy của Nhà nước, từ đó gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của công dân, gây mất trật tự an toàn xã hội. Khi nói đến tội phạm bao giờ cũng là một thể thống nhất gồm bốn yếu tố: khách thể, mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan. Các yếu tố này quan hệ chặt chẽ với nhau, thế nhưng mỗi yếu tố lại có ý nghĩa riêng và có thể tách ra nghiên cứu một cách độc lập tương đối trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Vì vậy, trong khoa học pháp lý hình sự khi nghiên cứu quá trình định tội danh người ta tách riêng xem xét việc định tội danh theo từng nhóm dấu hiệu nêu trên của tội phạm, xem xét các dấu hiệu tương ứng đã được mô tả trong cấu thành tội phạm tại phần các tội phạm cụ thể tại chương XX của BLHS 2015. Căn cứ vào các nhóm quan hệ xã hội khác nhau được LHS bảo vệ. BLHS đã phân tội phạm thành các nhóm, quy định tại các chương của BLHS với các cấu thành tội phạm cụ thể. Trong đó cấu thành tội phạm của các tội phạm về ma túy cũng có những đặc điểm chung như các tội phạm khác được quy định như sau: * Khách thể của các tội phạm về ma tuý Ma túy là loại độc dược gây nghiện cho người sử dụng các chất ma túy. Con người chỉ cần sử dụng một vài lần chất ma túy hoặc chất hướng thần sẽ bị mắc nghiện, có nhu cầu đòi hỏi thường xuyên với liều lượng ngày một nhiều hơn, nếu không có biện pháp quản lý triệt để sẽ tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh, trật tự và ma túy được xem là cội nguồn của các tội phạm khác. Chính vì vậy, Nhà nước cần phải độc quyền quản lý, nghiêm cấm việc trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy. Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, chiếm đoạt các chất ma túy, cũng như các tiền chất ma túy dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy. Điều 8 BLHS 2015 quy
  • 22. 15 định cụ thể chi tiết về khách thể chung của tội phạm được LHS Việt Nam bảo vệ. Do vậy, khách thể tội phạm ma túy được hiểu đó là đã xâm phạm tới chính sách chế độ độc quyền quản lý, sử dụng của Nhà nước về ma túy, về hành vi đã phạm vào các điều quy định tại chương XX BLHS 2015 đó là các chất ma túy, tiền chất ma túy và các vật dụng phục vụ sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ và việc sử dụng trái phép chất ma túy. Hiện chúng ta xác định các chất ma túy, các chất hướng thần và các tiền chất ma túy dựa trên cơ sở tham khảo các bảng quy định về các chất ma túy và các chất hướng thần chủ yếu theo quy định BLHS và danh mục các chất ma túy, tiền chất ma túy do Chính phủ ban hành. Đối tượng tác động của tội phạm là các chất ma túy như thuốc phiện; lá, rễ, thân, cây, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca ; Hêrôin ; côcain ; Methamphetamine ; Amphetamine ; MDMA ... và các tiền chất để sản xuất ra chất ma tuý (quy định BLHS, danh mục về chất ma túy và tiền chất ma túy tại NĐ/82/2013/ NĐ-CP ngày 19/7/2013; NĐ126/2015/NĐ-CP ngày 09/12/2015 và mới đây chính phủ ban hành Nghị định 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 sữa đổi, bổ sung một số quy định các chất ma túy và tiền chất ma túy). Theo quy định của BLHS 2015 thì thấy hầu hết các tội phạm về ma túy đều được quy định là những tội có cấu thành hình thức. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện hành vi khách quan. * Mặt khách quan của các tội phạm về ma tuý Hành vi khách quan của các tội phạm về ma túy. Đó là những hành vi thực hiện những điều mà Nhà nước cấm các cá nhân làm hoặc có thể là những hành vi của những người có trách nhiệm được Nhà nước giao đã không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc làm những việc ngoài phạm vi những quy định về quản lý, sử dụng chất ma túy. Tùy thuộc vào từng tội danh cụ thể được quy định tại chương XX BLHS năm 2015 mà đó có thể là hành vi trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy; sản xuất trái phép chất ma túy; tàng trữ trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy, chiếm đoạt chất ma túy; tàng trữ, vận chuyển mua bán hoặc chiếm đoạt chất ma túy dùng vào việc sản xuất
  • 23. 16 trái phép chất ma túy; sản xuất, tàng trữ vận chuyển hoặc mua bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy vv... Tất cả các dạng hành vi nguy hiểm cho xã hội nêu trên được thực hiện bằng hành động, tức người phạm tội làm một việc mà pháp luật hình sự cấm làm. Một số tội phạm về ma túy có cấu thành vật chất, tức người phạm tội chỉ cần thực hiện hành vi mô tả trong cấu thành tội phạm cơ bản là tội đã hoàn thành và đã có tội. Cần lưu ý rằng, đối với các tội phạm về ma túy có cấu thành vật chất, khi không có dấu hiệu hậu quả thể hiện ở số lượng gam chất ma túy, số lượng cây có chứa chất ma túy, tiền chất ma túy ở thể lỏng hoặc thể rắn vv..., thì vẫn cấu thành tội phạm nếu có một trong các dấu hiệu định tội khác như đã bị xử phạt hành chính về hành vi đó hoặc đã bị kết án nhưng chưa xóa án tích... Ngoài cấu thành tội phạm cơ bản, nhà làm luật còn xây dựng các cấu thành tội phạm tương ứng. * Chủ thể của các tội phạm về ma túy Chủ thể của các tội phạm về ma túy là các cá nhân. Năng lực TNHS của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội thể hiện ở việc người đó có khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi. Người có năng lực TNHS là người có một trong hai yếu tố trên. Như vậy thiếu một trong hai yếu tố thì người thực hiện hành vi nguy hiểm vẫn phải chịu TNHS. Các tội phạm ma túy thì chỉ có tội trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy (Điều 247) thuộc loại tội phạm nghiêm trọng, về độ tuổi theo quy định tại Điều 12 BLHS về tuổi chịu TNHS, thì chủ thể của hai tội phạm này chỉ có thể là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Còn 12 điều luật quy định các tội phạm về ma túy còn lại đều là các tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, do vậy nếu người phạm tội bị truy tố theo khoản 2 của các tội này thì chủ thể của tội phạm có thể là những người có từ đủ 14 tuổi trở lên. Theo quy định tại Điều 12 BLHS 2015, trong nhóm các tội phạm về ma túy thì người từ đủ 14 trở lên nhưng chưa đủ 18 tuổi chỉ phải chịu TNHS đối với các tội danh sau: tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248); tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249); tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250); tội mua bán trái phép chất ma túy
  • 24. 17 (Điều 251); tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252). Riêng Điều 259 quy định "tội vi phạm quy định về quản lý chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần" thì chủ thể của tội phạm còn có dấu hiệu quy định là người có trách nhiệm trong công tác này (chủ thể đặc biệt). * Mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy Nội dung của mặt chủ quan của tội phạm thể hiện quan hệ tâm lý của bị cáo đối với hành vi nguy hiểm và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà y thực hiện. Tùy thuộc vào tội phạm cụ thể mà Mặt chủ quan của các tội phạm về ma túy có lỗi (cố ý hoặc vô ý), động cơ và mục đích phạm tội. Phản ánh mối liên hệ giữa ý thức và ý chí của người phạm tội với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà người đó thực hiện. Hình thức lỗi cố ý hay vô ý là sự kết hợp giữa nhận thức và ý chí đối với hành vi phạm tội và hậu quả của tội phạm. Khi định tội danh theo mặt chủ quan cần xác định nội dung yếu tố lý trí và ý chí đối với loại hành vi phạm tội cụ thể. Khi xây dựng cấu thành tội phạm loại này hay loại khác, người làm luật đưa vào trong nội dung mặt chủ quan của tội phạm quan hệ tâm lý của bị cáo đối với tất cả các tình tiết thực tế mà những tình tiết ấy cũng được người làm luật nêu trong nội dung của khách thể và mặt khách quan của tội phạm. Khi định tội danh nếu có sự trùng hợp giữa các tình tiết thực tế của hành vi nguy hiểm cho xã hội với các dấu hiệu nói về mặt chủ quan của tội phạm thì không được định tội danh hành vi đó như một tội phạm thuộc dạng trên. Tất cả những gì được nêu trong cơ cấu của khách thể và mặt khách quan tội phạm cần được phản ánh trong nội dung chủ quan của tội phạm. Mặt chủ quan của tội phạm được xác định thông qua yếu tố khách quan. Mỗi một loại hành vi đều thông qua động cơ hoặc mục đích nào đó của con người quyết định. Đây là những dấu hiệu bắt buộc nằm trong nội dung của mặt chủ quan của tội phạm. Động cơ, mục đích có ý nghĩa pháp lý khác nhau trong định tội. Đó có thể là dấu hiệu của tội phạm; cũng có thể chỉ là dấu hiệu định khung hay có ý nghĩa quyết định hình phạt. Riêng các tội phạm về ma túy đa số đều phạm tội theo lỗi cố ý trực
  • 25. 18 tiếp. Riêng người phạm tội vào các tội quy định tại Điều 256 và điều 259 BLHS 2015 có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Các tội phạm về ma túy là nhóm tội phạm có tính nguy hiểm cao, là những tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, do vậy ngoài cấu thành tội phạm cơ bản, nhà làm luật còn quy định các cấu thành tội phạm tăng nặng, tức những cấu thành tội phạm mà trong đó có những tình tiết trên hoặc thuộc về hành vi hoặc thuộc về nhân thân người thực hiện hành vi làm cho mức đọ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội cao hơn cần xử lý nghiêm khắc hơn. Chính vì vậy, trong 13 điều luật quy định các tội về ma túy thì có ba điều luật có quy định mức hành phạt cao nhất là chung thân hoặc tử hình (Điều 248, 250, 251), sáu điều luật quy định mức hình phạt cao nhất là từ hai mươi năm tới tù chung thân (Điều 249,252, 253, 255, 257, 258), một điều luật có mức hình phạt quy định cao nhất là đến mười lăm năm (Điều 256), hai điều luật có mức còn lại có mức hình phạt cao nhất là 15 năm (Điều 254, 259), một điều luật quy định hình phạt thuộc trường hợp nghiêm trọng hình phạt cao nhất tới 07 năm. Bên cạnh những hình phạt chính rất nghiêm khắc, đối với các tội phạm về ma túy, BLHS còn quy định hình phạt bổ sung như phạt tiền với mức thấp nhất là năm triệu đồng và cao nhất là tới 500 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm hành nghề hoặc công việc nhất định từ một năm đến năm năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ một năm đến năm năm. So với BLHS năm 1985 thì hình phạt bổ sung đối với các tội phạm về ma túy là bắt buộc song theo quy định của BLHS năm 1999 và BLHS 2015 thì hình phạt bổ sung được quy định không phải là bắt buộc, mà có thể áp dụng hoặc không áp dụng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. 1.2.3. Các dấu hiệu của đồng phạm theo BLHS Việt Nam năm 2015 Điều 17 BLHS 2015 quy định đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm. Cũng như các tội phạm khác thì để xác định đồng phạm ở các tội phạm về ma túy, thì cũng áp dụng tương tự cần căn cứ vào các dấu hiệu khách quan cũng như mặt chủ quan của tội phạm.
  • 26. 19 Căn cứ khách quan ở đây được thể hiện ở việc, phải có sự tham gia của hai người trở lên cùng cố ý thực hiện một tội phạm và những người đồng phạm phải có cùng hành vi phạm tội, hành vi của mỗi người được thực hiện không phải là biệt lập mà nằm trong sự liên kết, hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một tội phạm nhất định và để đạt được hiệu quả thống nhất. Trong đồng phạm các hành động của những người phạm tội thông thường được bổ trợ cho nhau, có mối quan hệ khăn khít, chặt chẽ nằm trong khuôn khổ một hành vi phạm tội, mặc dù hành động cụ thể của những người trong đồng phạm có thể khác nhau về tính chất và mức độ. Chính vì vậy, hậu quả trong đồng phạm là kết quả của tất cả các hành vi của những người tham gia, hành vi của mỗi người đều có mối quan hệ nhân quả với hậu quả chung của tội phạm. Xác định mối quan hệ biện chứng, nội tại tất yếu, bản chất bên trong giữa hành vi của từng người tham gia với hậu quả chung của đồng phạm khác với trường hợp phạm tội riêng lẻ. Đối với các tội phạm về ma túy, người tổ chức là người trực tiếp thực hiện các hành vi khách quan được quy định trong cấu thành các tội phạm về ma túy, có thể vừa là vai trò người tổ chức, vừa là người cầm đầu, chỉ huy, điều hành hoạt động của cả đường dây buôn bán ma túy. Còn hành vi của những người đồng phạm khác (người thực hành, xúi giục, giúp sức) phải được xem xét căn cứ vào hành vi của người thực hành. Về căn cứ chủ quan, trong đồng phạm những người trong đồng phạm phải cùng cố ý, tức là mỗi người trong đồng phạm đều phải có thái độ cố ý đối với hành vi tham gia thực hiện tội phạm của mình, đều biết và mong muốn những người đồng phạm cùng hành động với mình. Như vậy đồng phạm chỉ có ở hình thức lỗi cố ý. Cố ý trong đồng phạm thể hiện ở các nội dung sau: Về lý trí, mỗi người đồng phạm đều nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi phạm tội của mình, nhận thức được tính chất nguy hiểm của những người đồng phạm khác, thấy trước việc gây ra hậu quả chung. Về ý chí, những người đồng phạm đều mong muốn cùng thực hiện tội phạm và đều mong muốn hậu quả chung của tội phạm xảy ra, có ý kiến cho rằng đồng phạm đều có ý thức để mặc cho hậu quả của tội phạm xảy ra. Trong tội phạm về ma
  • 27. 20 túy thì tất cả các tội phạm đều được thực hiện do lỗi cố ý, do vậy đều có thể xuất hiện đồng phạm. Đồng phạm là một hình thức phạm tội đặc biệt có tính nguy hiểm cho xã hội cao hơn so với những trường hợp phạm tội riêng lẻ đối với cùng một tội danh, được biểu hiện ở sự tham gia tội phạm của nhiều người và hành vi của họ có thể gây ra những thiệt hại lớn cho các quan hệ xã hội mà LHS bảo vệ. Về nguyên tắc, những người tham gia đồng phạm phải chịu TNHS đối với tội mà họ cùng tham gia. Điều 58 BLHS 2015 quy định: “Khi quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm, phải xét đến tính chất đồng phạm, tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ hoặc loại trừ TNHS riêng cho người đồng phạm nào phạm tội thì chỉ áp dụng đối với người đó”. Nhưng mức độ tham gia của từng người khác nhau, mặc dù về phương diện chủ quan họ đều có những đặc điểm giống nhau, nên LHS căn cứ vào những đặc điểm khách quan để phân biệt các loại người trong đồng phạm như: ngư- ời thực hành, người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức. Trên cơ sở phân biệt này mà áp dụng TNHS đúng với mức độ hành vi của từng người tham gia. Khi xác định TNHS của những người đồng phạm đối với các tội phạm về ma túy, cần tuân thủ nguyên tắc xử lý được quy định tại điều 03 BLHS, cùng với nguyên tắc TNHS đối với đồng phạm. Ngoài những nguyên tắc chung, thực tiễn áp dụng PLHS nước ta đã thừa nhận một số nguyên tắc có tính riêng biệt sau: Nguyên tắc thứ nhất, tất cả những người trong đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm. Trong đồng phạm mỗi người tham gia đều có ý thức lựa chọn việc tham gia phạm tội cùng với những người đồng phạm khác và đều thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Hành vi của mỗi người đồng phạm đều góp phần gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Nguyên tắc này thể hiện ở chỗ; tất cả những người đồng phạm đều phải chịu TNHS về cùng một tội danh, theo cùng một điều luật và trong phạm vi chế tài mà điều luật ấy quy định; những tình tiết định khung, tăng nặng giảm nhẹ TNHS liên quan đến tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà những người đồng phạm nhận thức được đều được áp dụng
  • 28. 21 đối với những người đó. Nguyên tắc thứ hai, những người tham gia đồng phạm trong các tội phạm phải chịu TNHS độc lập về việc đã cùng thực hiện tội phạm. Theo đó các tội phạm về ma túy cũng áp dụng tương tự như vậy. Cơ sở của nguyên tắc này xuất phát từ quan điểm cho rằng TNHS là trách nhiệm cá nhân, mỗi người đồng phạm phải chịu trách nhiệm chung về toàn bộ tội phạm mà họ cùng thực hiện với những người đồng phạm khác, song việc xác định TNHS đối với mỗi người đồng phạm vẫn phải căn cứ vào hành vi cụ thể của từng người. Nguyên tắc này thể hiện: Thứ nhất, những người đồng phạm không phải chịu TNHS về hành vi vượt quá của người khác. Hành vi vượt quá của một người được hiểu là hành vi mà người đó thực hiện vượt ra ngoài ý định của những người đồng phạm khác. Hành vi đó có thể cấu thành một tội độc lập khác hoặc cấu thành một khung hình phạt tăng nặng khác. Thứ hai, những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ riêng cho người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó. Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ áp dụng riêng cho mỗi người đồng phạm thông thường là những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội, như tái phạm, tái phạm nguy hiểm, phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt, phạm tội nhiều lần... các tình tiết giảm nhẹ TNHS được áp dụng đối với những trường hợp phạm tội được quy định tại điều 51 BLHS 2015. Thứ ba, những tình tiết loại trừ TNHS hoặc miễn hình phạt đối với người đồng phạm nào thì chỉ áp dụng đối với người đó (quy định tại điều 29 BLHS 2015). Thứ tư, hành vi của người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức dù chưa dẫn đến việc thực hiện tội phạm của người thực hành vẫn có thể phải chịu TNHS. Nguyên tắc thứ ba, nguyên tắc cá thể hoá TNHS của những người đồng phạm. Trong các tội phạm về ma túy, thì có những vụ án tính chất phạm tội mang tính đơn lẻ, song không ít những vụ án có nhiều người tham gia, mang tính ổ nhóm, đường dây có tổ chức chặt chẽ, song trong những vụ án có đồng phạm như vậy, thì những người đồng phạm tuy cùng thực hiện một tội phạm nhưng tính chất và mức độ tham gia phạm tội của mỗi người là khác nhau. Ví dụ trong đường dây buôn bán ma túy
  • 29. 22 thì những kẻ nằm trong đường dây đó bao giờ cũng nguy hiểm hơn với những người do túng quẫn mà phải tàng trữ hay vận chuyển ma tuý thuê. Do vậy, khi xác định TNHS của mỗi người đồng phạm phải xét đến tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người trong vụ đồng phạm. Tính chất tham gia của mỗi người đồng phạm được xác định bởi vai trò của họ trong vụ đồng phạm: là người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức hay là người thực hành. Mức độ tham gia của mỗi người đồng phạm được xác định chủ yếu bởi ảnh hưởng thực tế của người đó đối với những người đồng phạm khác trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện tội phạm, cũng như đóng góp thực tế của người đó trong việc gây ra tội phạm và hậu quả của tội phạm. Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối..., nguyên tắc này được quy định chính là bắt nguồn từ nguyên tắc cá thể hóa TNHS trong đồng phạm. Theo các dấu hiệu trên cho ta thấy rằng LHS nước ta chẳng những quy định TNHS đối với các tội phạm hoàn thành, mà còn quy định TNHS đối với những trường hợp tội phạm đang được thực hiện, thậm chí chuẩn bị thực hiện (Điều 14, 15 BLHS 2015). Theo BLHS thì các giai đoạn thực hiện tội phạm được hiểu là những bước trong tiến trình thực hiện một tội phạm cố ý gồm chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và tội phạm hoàn thành. Đối với các tội phạm về ma túy thì các giai đoạn thực hiện tội phạm thường không tách bạch một cách cụ thể và khó phân biệt vì trong các tội phạm về ma túy luôn bao gồm một hệ thống hành vi, từ việc trồng cây có chất ma tuý, đến sản xuất, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy. Vì vậy, một hành vi phạm tội về ma túy thường có một hành vi phạm tội xảy ra trước đó và sẽ có hành vi phạm tội tiếp theo sau. Giai đoạn chuẩn bị chính là tiền đề, điều kiện cho việc thực hiện tội phạm tiếp theo, giai đoạn phạm tội chưa đạt là do yếu tố khách quan mang lại chứ không phải ý thức chủ quan của tội phạm. Do vậy, các giai đoạn thực hiện tội phạm ở các tội phạm về ma túy nhiều lúc không được thể hiện một cách rõ ràng.
  • 30. 23 Các hành vi chuẩn bị phạm tội bao giờ cũng xảy ra trước việc trực tiếp thực hiện tội phạm và không phải là dấu hiệu thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm cụ thể. Điều đó thể hiện mức độ nguy hiểm thấp cho xã hội của chuẩn bị phạm tội so với các giai đoạn sau đó của việc thực hiện tội phạm. Thông thường, chuẩn bị phạm tội được thể hiện ở các hành vi tìm kiếm công cụ, phương tiện theo các dấu hiệu chủ quan, việc chuẩn bị phạm tội chỉ có thể thực hiện bằng cố ý trực tiếp. Ví dụ: để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy thì người phạm tội phải tìm kiếm nguồn ma túy để mua, tìm chỗ cất giấu, tìm địa bàn tiêu thụ, thăm dò các tuyến đường có thể vận chuyển ma túy đi qua, hay để thực hiện hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy thì người phạm tội phải chuẩn bị địa điểm, tìm kiếm dụng cụ như bàn đèn, xi lanh, bật lửa, giấy bạc... Hành vi chuẩn bị phạm tội chưa trực tiếp xâm phạm đến khách thể của tội phạm chưa trực tiếp thực hiện các hành vi khách quan được nhà làm luật chỉ ra trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm, mà chỉ tạo ra các điều kiện vật chất hoặc các điều kiện tinh thần để hành vi phạm tội được thực hiện một cách thuận lợi nhất. Đối chiếu với các tội phạm về ma tuý được quy định tại chương XVIII BLHS 1999 thì trừ các tội được quy định tại Điều 192, 199, thì hành vi chuẩn bị phạm tội được quy định tại các điều luật còn lại đều có thể phải chịu TNHS và theo BLHS 2015 riêng đối với tội sử dụng ma túy đưa ra khỏi luật và chỉ áp dụng đối với hành vi tổ chức sử dụng trái phép các chất ma túy quy định tại điều 255 BLHS 2015. Vấn đề phạm tội chưa đạt Phạm tội chưa đạt là giai đoạn thứ hai của quá trình thực hiện tội phạm cố ý, là hành vi cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội, đã thực hiện sự xâm hại, đã thực hiện một phần hành vi được quy định trong mặt khách quan của cấu thành tội phạm, nhưng vì một lý do gì đó người phạm tội không thực hiện được đến cùng do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội, do đó dẫn đến hành vi đã thực hiện chưa thỏa mãn đầy đủ các dấu hiệu của cấu thành tội phạm cụ thể. Phạm tội chưa
  • 31. 24 đạt có thể xảy ra trong những trường hợp sau: Thứ nhất, chưa thực hiện đầy đủ nội dung hành vi khách quan quy định trong cấu thành tội phạm, mà mới chỉ thực hiện được một phần hành vi như: để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy người phạm tội đã móc nối được với người có hàng, đôi bên đã trao đổi xem hàng, thống nhất giá cả, địa điểm giao nhận, ngày giờ giao nhận, đến ngày giao nhận hàng thì người có hàng trên đường mang hàng đến địa điểm giao hàng lại bị bắt trên đường mang hàng tới. Thứ hai, đã thực hiện đầy đủ hành vi khách quan nhưng hậu quả chưa xảy ra hoặc hậu quả nguy hiểm cho xã hội đã xảy ra nhưng chưa phù hợp với quy định của cấu thành ví dụ: Một người có hành vi lén lút gieo trồng cây thuốc phiện, song do thiên tai mà các hạt thuốc phiện không thể nảy mầm được hoặc có nảy mầm song không phát triển và không cho ra được nhựa thuốc phiện, buộc ngời đó phải hủy đi. Về tội phạm hoàn thành Trong trường hợp này người phạm tội thực hiện đầy đủ các dấu hiệu khách quan và chủ quan của một cấu thành tội phạm được quy định trong phần các tội phạm cụ thể của BLHS. Song cũng còn nhiều quan điểm khác nhau về tội phạm hoàn thành như: hiện nay, trong sách báo pháp lý hình sự nước ta phổ biến coi tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội đã thỏa mãn hết các dấu hiệu được mô tả trong cấu thành tội phạm tương ứng. Ở giai đoạn này, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm được thực hiện đầy đủ, các dấu hiệu khách quan của hành vi đã thực hiện hoàn toàn phù hợp với việc mô tả chúng trong phần quy định của điều luật cụ thể của phần các tội phạm của BLHS. Ví dụ: hành vi mua bán trái phép chất ma túy được coi là hoàn thành khi kẻ phạm tội đã giao ma tuý cho người khác và nhận được tiền của người mua dù đã đủ tiền hay chưa, hay hành vi tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy là việc người phạm tội đã sử dụng địa điểm là nhà của mình hay là nhà thuê, cùng các phương tiện khác để giúp cho người nghiện đưa chất ma túy vào chính cơ thể họ... Việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm có ý nghĩa thực tế quan trọng. Việc định tội danh đúng hành vi phạm tội ở giai đoạn nào tuỳ thuộc vào việc
  • 32. 25 xác định thời điểm đó. Cần phải thừa nhận quan điểm hợp lý khi coi các cấu thành tội phạm được quy định tại các điều luật cụ thể phần các tội phạm của BLHS là các “cấu thành tội phạm hoàn thành”. Trên cơ sở đó, theo tôi, có thể định nghĩa tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi đã thực hiện thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được quy định tại điều luật cụ thể phần các tội phạm của BLHS. Hay nói cách khác, tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi đã thực hiện thỏa mãn các dấu hiệu của cấu thành tội phạm được LHS quy định. Khi xem xét đến tội phạm hoàn thành cần phân biệt giữa tội phạm hoàn thành với tội phạm kết thúc, theo quan điểm của GS.TS Võ Khánh Vinh thì tội phạm hoàn thành là trường hợp hành vi phạm tội do người phạm thực hiện chứa đựng đầy đủ các dấu hiệu khách quan và chủ quan của một cấu thành tội phạm được quy định trong quy phạm pháp luật tương ứng của phần các tội phạm của BLHS [11,Tr.240- 243]. Trong nhiều trường hợp tội phạm đã hoàn thành nhưng hành vi phạm tội vẫn tiếp tục diễn ra, tức là người phạm tội vẫn chưa kết thúc hành vi phạm tội của mình. Ngoài ra cũng có những trường hợp tội phạm đã kết thúc trên thực tế nhưng hành vi phạm tội được thực hiện vẫn chưa có đầy đủ các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể tức là tội phạm chưa hoàn thành. Ví dụ: một người mua ma túy thì thời điểm mua đó đã hoàn thành, tuy nhiên sau khi mua tiến hành vận chuyển ma túy đi các địa phương khác. Mặt khác, cũng có trường hợp khi tội phạm hoàn thành, thì đồng thời người phạm tội cũng đạt được mục đích của mình, nhưng cũng có trường hợp người phạm tội chưa đạt được mục đích của mình. Ví dụ một người mua ma túy về với ý đồ để bán kiếm lời để mua ma túy sử dụng cho cá nhân, tuy nhiên khi mua về chưa bán được thì đã bị bắt. Tôi đồng ý với quan điểm trên. Còn tội phạm kết thúc là trường hợp hành vi phạm tội đã chấm dứt thực sự, mà thời điểm tội phạm chấm dứt được gọi là tội phạm kết thúc [11, tr.242]. Thời điểm tội phạm hoàn thành có thể trùng với thời điểm tội phạm kết thúc. Ngoài ra tội phạm cũng có thể kết thúc ở thời điểm nào đó thuộc giai đoạn chuẩn bị phạm tội, hoặc phạm tội chưa đạt như trong quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma tuý nhưng được người thân trong gia đình,
  • 33. 26 khuyên bảo nên người phạm tội đã từ bỏ ý định đó dù đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cần thiết. Hay người phạm tội mặc dù đã thực hiện đầy đủ các hành vi về mặt khách quan của tội phạm, song do yếu tố khách quan mà kết quả không như ý muốn. Sau đó vì sợ bị phát hiện mà người phạm tội đã từ bỏ hẳn ý định phạm tội của mình. Xác định đúng thời điểm tội phạm hoàn thành, thời điểm tội phạm kết thúc và phân biệt giữa chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định đồng phạm, áp dụng các quy định của BLHS về thời hiệu truy cứu TNHS. Chẳng hạn, đồng phạm có thể xuất hiện khi tội phạm hoàn thành nhưng chưa kết thúc [11, tr.243]. 1.3. Các điều kiện đảm bảo định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm 1.3.1. Chất lượng của các quy phạm pháp luật, chất lượng của các văn bản giải thích hướng dẫn áp dụng pháp luật Định tội danh các tội phạm về ma túy, như đã nhấn mạnh là hoạt động áp dụng pháp luật có cơ sở thực tiễn là hành vi phạm tội đã xảy ra và cơ sở pháp lý là các quy định của BLHS và các cấu thành tội phạm cụ thể. Bởi là hoạt động pháp luật và là hoạt động áp dụng pháp luật nên chất lượng, hiệu quả của hoạt động định tội danh tùy thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan vố rất đa dạng phong phú khác nhau, trong số đó đáng kể đến là chất lượng của các quy phạm PLHS, pháp luật TTHS, pháp luật điều tra hình sự vv...và chất lượng, khả năng, năng lực của đội ngũ cán bộ định tội danh: điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán vv... Bên cạnh đó trình độ cuộc sống, điều kiện kinh tế - xã hội, ý thức pháp luật xã hội cũng tác động không nhỏ đến chất lượng định tội danh. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sỹ luật học, tác giả luận văn này chỉ phân tích một số yếu tố sau đây: Để định tội danh đúng tội phạm về ma túy ở nước ta điều kiện cần đặt ra phải có đường, chủ trương, chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất quán, không chồng chéo, không mâu thuẫn với các luật khác. Điều đó có nghĩa là các quy phạm pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy, về đồng phạm phải được xây dựng một cách rõ ràng phù hợp và có tính khả thi đối với định tội danh. Đồng thời chất
  • 34. 27 lượng của giải thích áp dụng thống nhất pháp luật phải rõ ràng, kịp thời. Tuy nhiên hiện nay BLHS 2105 vì nhiều lý do cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Tuy nhiên thực tiễn từ khi BLHS cho đến nay vẫn còn những vướng mắt, khó khăn trong việc vận dụng, hướng dẫn áp dụng pháp luật, nhiều nghị quyết, văn bản dưới luật chậm đổi mới, ban hành để thi hành đồng bộ với BLHS mới, do đó trong quá trình định tội danh các cơ quan Tư pháp chủ yếu căn cứ vào BLHS và BLTTHS còn phải vận dụng nhiều văn bản dưới luật để xem xét định tội danh như thông tư liên tịch số 17/2007; Thông tư liên tịch số 08/2015; các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, căn cứ vào danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy do Chính phủ ban hành. Trong khi đó nội dung hướng dẫn điều luật còn chưa rõ, chung chung dẫn đến định tội danh còn tùy nghi trong một số vụ án, do cách hiểu khác nhau về điều luật trong số trường hợp phạm tội về ma túy. Đặc biệt trong BLHS năm 1999 các tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được nhà làm luật xây dựng trong một điều luật (Điều 194) gây không ít khó khăn cho định tội danh chính xác đối với các hành vi (tội phạm) trong tội ghép này. Thực tiễn cho thấy, chính vì vậy đôi khi xảy ra việc định tội danh thiếu thống nhất đối với cùng một hành vi xảy ra, thậm chí là định tội danh không chính xác dẫn đến xử lý không đúng tội, vi phạm các nguyên tắc của LHS, nhất là các nguyên tắc pháp chế, công bằng, nhân đạo... trong định tội danh. Cũng chính bởi vậy, trong BLHS năm 2015 nhà làm luật nước ta đã khắc phục bằng cách tách các hành vi ghi nhận tại điều 194 của BLHS năm 1999 thành những tội danh độc lập tại các điều luật độc lập. Tuy nhiên, việc tách ra thành những tội độc lập dẫn đến những khó khăn nhất định cho định tội danh chính xác theo từng tội. Chính vì vậy, cần phải có sự giải thích thông qua tổng kết, hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật, nhất là đối với những phạm trù liên quan đến khối lượng hoặc thể tích vv... Về nguyên tắc, các quy định về các tội phạm về ma túy, về đồng phạm hoặc các giải thích về chúng càng rõ ràng bao nhiêu thì định tội danh càng chính xác bấy
  • 35. 28 nhiêu và ngược lại. Cần nhắc lại rằng mô hình pháp lý - cơ sở pháp lý của định tội danh là cấu thành tội phạm. Do rằng các cấu thành tội phạm phải được xây dựng rõ ràng để phù hợp nhau. 1.3.2. Trình độ, năng lực chuyên môn, bản lĩnh chính trị nghề nghiệp, đạo đức của chủ thể định tội danh và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình định tội danh. Điều kiện về vật lực (phương tiện công tác nhất là phương tiện giám định chất ma túy) Hoạt động trung tâm của quá trình định tội danh và quyết định hình phạt được tiến hành bởi chủ thể chính thức là Tòa án. Cho nên yếu tố quyết định tội danh đúng hay sai là do chủ thể trong các cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy, nguyên nhân tác động dẫn đến định tội danh sai, không đảm bảo đó là các chủ thể đã không nắm vững các kiến thức pháp lý, nhất là kiến thức về pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, chuyên môn, chuyên môn nghiệp vụ còn non yếu, do chưa trang bị, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ đầy đủ dẫn đến lạc hậu, không nắm bắt được luật mới, không nắm rõ trình tự, thủ tục của hoạt động điều tra, truy tố và xét xử nên nhiều trường hợp đã gặp sự lúng túng, phán đoán phiến diện một chiều dẫn đến đánh giá vụ án không có căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm để xem xét hành vi của bị can, bị cáo, không tổng hợp được và không đánh giá được chứng cứ, lời khai, phân tích đơn lẽ, phiến diện và chỉ căn cứ vào lời khai bị can, bị cáo, kết luận điều tra hoặc bản cáo trạng của Viện kiểm sát để định tội danh. Vì vậy, để để định tội danh đúng, đảm bảo đầy đủ, chính xác đúng người, đúng tội, đúng pháp luật cần phải thường xuyên giáo dục cho người định tội danh nhận thức đầy đủ về ý thức pháp luật, trong đó vấn đề giáo dục lương tâm, đạo đức và ý thức về uy tín nghề nghiệp, lòng yêu nghề, lòng tự trọng không bao giờ chỉ duy ý chí theo hướng xấu trước một hành vi, sự việc hay trước một con người, mà cần tin vào cả những điều tốt đẹp, cái thiện trong những hiện tượng đó, luôn có ý thức tuân phủ pháp luật, có thái độ làm việc thận trọng, công tâm, khách quan, phải xem xét toàn diện chứng cứ, không được chủ quan lơ là trong đánh giá chứng cứ, xét xử độc lập không bị lệ thuộc vào những ý kiến của những cơ quan, tổ chức, người có
  • 36. 29 chức vụ, quyền hạn, không bị áp lực, không bị đe dọa hoặc can thiệp từ bên ngoài đảm bảo về nguyên tắc xét xử Thẩm phán và Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, quyết định theo đa số. Tập trung nâng cao năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của chủ thể tiến hành tố tụng như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán và Hội thẩm bảo đảm xem xét, khách quan toàn diện các tình tiết trong quá trình định tội danh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động Tòa án. Nếu phát hiện quá trình xét xử quyết định hình phạt không đúng tội danh hoặc kết án vô căn cứ, dẫn đến oan sai, bỏ lọt tội phạm ma túy, có bản án, quyết định bị hủy hoặc bị sửa do có sai lầm nghiêm trọng gây thiệt hại lớn tổ chức, cá nhân, tập thể thì phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm để có biện pháp xử lý phù hợp. Tiếp tục thể chế các Nghị quyết của Đảng và quy định của Hiến pháp 2013 bảo đảm quá trình định tội danh các tội phạm về ma túy của cơ quan tố tụng phải được kiểm soát chặt chẽ, minh bạch, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan tố tụng cấp trên phải kiểm tra hoạt động của cơ quan tố tụng cấp dưới; quy định kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan tố tụng; bảo đảm sự kiểm soát giữa các khâu trong tiến hành tố tụng, khâu sau giám sát kết quả tố tụng của khâu trước, hủy bỏ những chứng cứ do khâu trước thu thập bằng biện pháp trái luật, bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội theo Hiến pháp 2013 "Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của tòa án đã có hiệu lực pháp luật". Để bảo đảm định tội danh đúng, ngoài việc áp dụng pháp luật hình sự và kết hợp các văn bản khác vào công tác xét xử, thực tế trong thời gian qua Chính phủ đã rà soát, bổ sung nhiều chất ma túy, tiền chất ma túy mới vào danh mục do Chính phủ độc quyền quản lý. Tuy nhiên các loại ma túy mới xuất hiện đòi hỏi phải có con người, phương tiện, hóa chất... Hiện nay phương tiện giám định ma túy đều nhập nhập từ các nước tiên tiên tiến về Việt Nam, giá cả khi mua quá cao hàng tỉ đồng, trong khi đó nguồn kinh phí trang cấp có hạn, đồng thời đi kèm theo đó là các loại hóa chất phục vụ công tác xét nghiệm từng loại ma túy cũng phải nhập từ các nước
  • 37. 30 về giá thành cao, nguồn nhân lực chưa được đào tạo, bổ sung, đáp ứng kịp thời do đó khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp nghi liên quan đến tội phạm ma túy trước hết cần giám định các chất ma túy để làm cơ sở, căn cứ áp dụng các biện pháp tố tụng tiếp theo. Nhưng hiện nay tại địa phương các chất ma túy mới chủ yếu được chuyển đến các trung tâm giám định của Viện khoa học hình sự - Bộ Công an đóng tại thành phố lớn Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mới có thể xác định được. Vì vậy để định tội danh đúng rất cần sự đầu tư của Nhà nước và xã hội hóa các nguồn lực, để có thể trang cấp trước mắt cho các tỉnh thành được đánh giá trọng điểm về ma túy để có điều kiện giám định kịp thời phục vụ tốt cho công tác điều tra, truy tố và xét xử. Kết luận Chương 1 Để định tội danh đúng các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm là một nhiệm vụ đòi hỏi người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng. Trong đó cốt lõi định tội danh là Tòa án, bởi Tòa án giữ vai trò quan trọng, có ý nghĩa hết sức quan trọng, phán quyết của Tòa án quyết định đến sinh mệnh chính trị, quyền con người cũng như lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với đội ngũ Thẩm phán là hết sức nặng nề. Để tuyên một bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, của nhà nước đòi hỏi người định tội danh phải nắm vững tinh thông về nghiệp vụ, công tâm và bản lĩnh, có đạo đức trong sáng, thanh liêm, nắm chắt kiến thức pháp luật là yêu cầu tối thiểu. Trong đó BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 là nguồn trực tiếp áp dụng trong quá trình định tội danh. Khi định tội danh các cơ quan như Điều tra, Kiểm sát và Tòa án cần phải cân nhắc, tuân thủ, lựa chọn, cấu thành tội phạm trong Bộ luật hình sự (Phần chung và phần riêng) phù hợp với từng tội danh tương ứng mà tội phạm gây ra, đồng thời kết hợp các văn bản chế định pháp lý khác để định tội danh đúng là cần thiết nhằm để bản án tuyên ra đối với các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm phải bảo đảm nguyên tắc đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, đảm bảo quyền con người trong hoạt động tố tụng, tránh oan sai hoặc không bỏ lọt tội phạm là yêu cầu trọng tâm trong tiến trình cải cách Tư pháp.
  • 38. 31 Chương 2 THỰC TRẠNG ĐỊNH TỘI DANH CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG CÁC TRƯỜNG HỢP ĐỒNG PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tình hình xét xử các vụ án về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng Thành phố Đà Nẵng với đặc điểm là thành phố trung tâm khu vực Miền trung - Tây nguyên, việc đi lại lưu thông có nhiều thuận lợi, có đường thuỷ, đường sắt, đường không, đường bộ nối liền với các tỉnh, thành phố khác, là cửa ngõ của tuyến hành lang kinh tế Đông Tây giáp ranh với 02 tỉnh Quảng Nam và Thừa Thiên Huế, hằng năm lượng du khách trong và ngoài nước đến tham quan, nghỉ dưỡng, đầu tư, du lịch tăng trên 30%. Đồng thời thành phố trong những năm qua nổi lên như thành phố đáng sống, thu hút nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại các khu công nghiệp kéo theo nhiều nhiều lực lượng lao động trong và ngoài tỉnh đến làm ăn, sinh sống bên cạnh những mặt tích cực đạt được thì mặt trái đi kèm đó là tình trạng tội phạm có chiều hướng gia tăng trong đó có tệ nạn ma túy. Tội phạm ma tuý không chỉ diễn ra ở các khu vực thành phố, khu đông dân cư, khu công nghiệp mà đã lan cả về những vùng quê yên tĩnh. Nguy hại hơn, ma tuý còn len lỏi vào cả học đường đầu độc thế hệ trẻ, gây ra nhiều hệ lụy, hậu quả vô cùng to lớn cho mỗi con người, mỗi gia đình và toàn xã hội, gây ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ đời sống xã hội, đến nền an ninh trật tự, đến sự an bình của người dân cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng. Trong 04 năm qua (2015-2108), tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm diễn ra hết sức phức tạp, về phương thức hoạt động không có sự thay đổi nhiều, chủ yếu thủ đoạn hoạt động rất tinh vi, xảo huyệt, câu kết chặt chẽ với nhau, tính chất rất manh động, liều lĩnh, nguy hiểm, sẵn sàng chống trả quyết liệt nếu bị phát hiện, vây bắt và nếu bị bắt tìm mọi cách chối tội, không nhận tội trong quá trình Điều tra, Truy tố và Xét xử. Qua nghiên cứu cho thấy số vụ án về tội phạm ma tuý diễn biến theo từng năm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thể hiện như sau:
  • 39. 32 Bảng 2.1. Số liệu thống kê số vụ và số bị cáo đã xét xử (Sơ thẩm, phúc thẩm) về các tội phạm ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (2015 - 2018) Năm Số đối tượng bị bắt giữ Tàng trữ Vận chuyển Mua bán Khác 2015 192 45 3 144 2016 167 48 119 2017 231 79 151 1 2018 307 138 2 166 1 Tổng số 900 284 5 609 2 Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng Thông qua bảng 2.1 Cho thấy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018), tội phạm ma túy chủ yếu hoạt động phạm tội mua bán trái phép chất ma túy (Đ.251 BLHS) chiếm 67,67% và tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Đ.249 BLHS) chiếm 31,56%, riêng các tội còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ như tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Đ.250 BLHS) chiếm 0,56%, các tội ma túy khác chiếm 0,21%. Số liệu trên phản ảnh thực tế chiều hướng phạm tội ngày càng tăng, các đối tượng tập trung ở phân khúc mua đi, bán lại, tàng trữ để kiếm lợi nhuận hoặc tổ chức sử dụng là chủ yếu, tập trung vào ma túy dạng hàng đá, thuốc lắc, cỏ Mỹ, cỏ Canađa..., nguồn hàng tiêu thụ chủ yếu lấy từ các đối tượng đầu nậu ở các tỉnh, thành phía bắc cung cấp. Bảng 2.2. Mức độ tăng, giảm số vụ án, bị cáo phạm tội về tội phạm ma túy có đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) so với năm 2015 là năm định gốc Năm Số vụ Mức độ tăng, giảm số vụ có đồng phạm hằng năm (%) Số bị cáo Mức độ tăng, giảm số bị cáo hằng năm (%) 2015 47 100% 113 100% 2016 53 112,77% 111 98,23% 2017 60 127,76% 128 113,20% 2018 68 144,79% 145 128,23% Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng
  • 40. 33 Nhìn bảng thống kê số liệu (Bảng 2.2) ở trên cho thấy các tội phạm ma tuý có đồng phạm trong các vụ phạm tội về ma tuý ở mức độ cao. Thông qua số liệu các vụ án được đưa ra xét xử nhận thấy, trong các vụ án về ma tuý tỷ lệ đồng phạm chiếm tỉ lệ khoảng 50%, có chiều hướng tăng theo từng năm. Đa số các vụ án có tính chất đồng phạm về quy mô chủ yếu ở dạng đồng phạm giản đơn là chủ yếu. Theo số liệu thống kê của Toà án nhân dân thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015- 2018) các vụ án phạm tội về ma túy có yếu tố đồng phạm chiếm tỉ lệ cao so với các bị cáo phạm tội ma túy đơn lẽ, đa số đồng phạm tập trung vào các nhóm tội mua bán, tàng trữ trái phép các chất ma túy chiếm tỉ lệ trên 90% số vụ án. Bảng 2.3. Số liệu tương quan (tỉ lệ) qua xét xử tội phạm về ma túy với số liệu tỉ lệ tương quan về các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018) Năm Tổng số tội phạm về ma túy đã xét xử Các tội phạm về ma túy có đồng phạm đã xét xử Tỉ lệ đồng phạm (chiếm ...%) Số vụ (1) Số bị cáo (2) Số vụ (3) Số bị cáo (4) 2015 120 192 47 113 39,17% 2016 131 167 53 111 40,46% 2017 150 231 60 128 40% 2018 169 307 68 145 40,23% Tổng cộng 570 897 228 497 40% Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng 2.3. Số liệu tương quan (tỉ lệ) giữa tình hình các tội phạm về ma túy và các tội phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (giai đoạn 2015 - 2018).
  • 41. 34 Số vụ án về ma túy có đồng phạm đã xét xử Tổng số các vụ án về ma túy đã xét xử Xem xét các vụ án được đưa ra xét xử trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, có thể thấy sự gia tăng số vụ, số bị cáo có yếu tố đồng phạm về các tội phạm ma túy hằng năm tăng, theo số liệu thống kê của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng (giai đoạn (2015 - 2018) cơ quan tiến hành tố tụng đã đưa ra xét xử 570 vụ án về ma tuý với 897 bị cáo phạm tội về ma tuý, trong đó vụ án có tính chất đồng phạm là 228 vụ. Trong đó Tòa án nhân dân thành phố và các Tòa án trực thuộc quận, huyện qua hai cấp xét xử (Sơ thẩm, phúc thẩm) các vụ án ma túy có tỉ lệ đồng phạm hằng năm tăng trung bình khoảng 15%. Điều đó cho thấy các vụ án ma túy, các đối tượng ma túy tăng đáng báo động cần phải được quan tâm giải quyết. Tuy nhiên với việc vào cuộc quyết liệt, đầy trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp, đặc biệt Tòa án đã làm hết trách nhiệm tất cả các đối tượng phạm tội ma túy qua xét xử đều định tội danh đúng, không xảy ra phán quyết sai lầm dẫn đến phán quyết oan sai, bỏ lọt tội phạm. 2.2. Thực tiễn định tội danh các tội phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng Việc nghiên cứu thực tiễn về định tội danh các tội phạm về ma túy thực hiện bằng đồng phạm tại thành phố Đà Nẵng (giai đoạn từ 2015-2018) cho thấy hầu hết các tội phạm ma túy có đồng phạm được các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng luôn coi trọng, xem xét đánh giá chứng cứ, vật chứng có liên quan kỷ càng, công tác định tội danh trong xét xử ở Tòa án nhân thành phố Đà Nẵng cơ bản Số bị cáo bị xét xử về tội phạm ma túy có đồng phạm Tổng số bị cáo đã bị xét xử về tội phạm ma túy
  • 42. 35 thực hiện theo đúng quy trình, quy định của pháp luật. Các chủ thể được giao tiến hành hoạt động điều tra, truy tố và xét xử đã nghiêm túc nghiên cứu, đánh giá hồ sơ vụ án hết sức cụ thể, kỷ càng, chi tiết. Đội ngũ Thẩm phán đa số có kinh nghiệm, am hiểu PLHS và các nguồn pháp luật khác có liên quan để làm căn cứ xác định, phân định rõ tội danh, xác định TNHS của những loại người trong cấu thành tội phạm đảm bảo chính xác, đầy đủ, công tâm. Đặc biệt các cơ quan Tư pháp chủ động tăng cường phối hợp tổ chức các phiên tòa để rút kinh nghiệm, nâng cao kỹ năng thẩm vấn, tranh tụng tại tòa. Trách nhiệm công tố của Kiểm sát viên tại các phiên tòa có chuyển biến tích cực; Kiểm sát viên đã chủ động hơn trong việc xét hỏi, tranh luận và đối đáp. Các tình tiết của vụ án được kiểm tra, xem xét kỹ càng, các phán quyết chủ yếu trên cơ sở áp dụng các biện pháp nghiệp vụ như thu thập chứng cứ tại hiện trường, khám xét, thực nghiệm điều tra, nhận dạng, đối chất, hỏi cung, kết quả giám định, căn cứ vào kết quả xét hỏi và tranh tụng tại phiên tòa. Phán quyết đưa ra bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, chuẩn xác. Trong đó, các vụ án lớn, nghiêm trọng về tội phạm ma túy được dư luận xã hội quan tâm đều được các Tòa án chú trọng đẩy nhanh tiến độ, đưa ra xét xử kịp thời, nghiêm minh, đáp ứng yêu cầu chính trị, pháp luật tại địa phương. Hình phạt mà tòa áp dụng đối với bị cáo phạm tội về ma túy thực hiện bằng đồng phạm bao giờ cũng nghiêm khắc hơn so với tội phạm về ma túy thực hiện đơn lẽ cùng tội danh đó, thể hiện tính nghiêm minh, đúng pháp luật, tương xứng với tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Từ năm 2015 đến hết năm 2018 không có hiện tượng xét xử, phán quyết của Tòa án dẫn đến oan, sai trong hoạt động tố tụng, không có án kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc bị hủy do vi phạm nghiêm trọng về tố tụng liên quan đến tội phạm ma túy trong trường hợp đồng phạm. Để khẳng định điều đó, tác giả luận văn này trích một số vụ án ma túy tiêu biểu, điển hình đã qua xét xử tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng để chứng minh như sau: Vụ án thứ nhất, Vụ án Lại Thanh Quyết và Lê Văn Hào phạm tội “Mua bán