SlideShare a Scribd company logo
1 of 173
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––
PHẠM THỊ HỒNG HẠNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐỊA LAN KIẾM VÀ BIỆN PHÁP
KỸ THUẬT CHO GIỐNG LAN HOÀNG VŨ
(Cymbidium sinense)
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 62.62.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS ĐÀO THANH VÂN
2. PGS.TS ĐẶNG VĂN ĐÔNG
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết
quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn sử dụng
trong luận án đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017
Ngƣời cam đoan
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS
Đào Thanh Vân, PGS.TS Đặng Văn Đông, những ngƣời thày đã tận tình dẫn dắt,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học
và hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của của các nhà
khoa học ở Khoa Nông học, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên trong suốt quá trình học tập tại đây.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn TS Lê Hùng Lĩnh, các cán bộ nghiên
cứu trong Bộ môn Sinh học Phân tử và Ban Lãnh đạo Viện Di truyền Nông nghiệp
đã chia sẻ kinh nghiệm, nguồn vật liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên trong
suốt quá trình thực hiện luận án.
Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh luôn nhận đƣợc sự chia sẻ,
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cán bộ công tác tại Trung tâm
Nghiên cứu và Phát triển Hoa cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả, Nghiên cứu
sinh xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự quan tâm tận tình đó.
Cuối cùng, Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những
ngƣời luôn đồng hành và dành mọi quan tâm, khích lệ trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành đề tài luận án.
Thái Nguyên, tháng năm 2017
NCS
Phạm Thị Hồng Hạnh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH.............................................................................................................x
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1
2. Mục tiêu và yêu cầu .........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................................3
4. Tính mới của đề tài...........................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................4
1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm..............................................4
1.1.1. Phân loại .....................................................................................................................4
1.1.2. Phân bố .......................................................................................................................4
1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trƣởng phát triển của chi lan Kiếm......................5
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm........................................................................5
1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense).........................................7
1.2.3. Các giai đoạn sinh trƣởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm.........................10
1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm...................................................................12
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam................................13
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới...............................................13
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam ...............................................17
1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam.....................22
1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới và
Việt Nam.............................................................................................................................23
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới........23
iv
1.4.2. Tình hình nghiên cứu về lan Kiếm (Cymbidium sinense) ở Việt Nam ................33
1.5. Các kết luận qua phân tích tổng quan ........................................................................38
Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........40
2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu...............................................................................40
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................................40
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................40
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................................45
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................45
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa
dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm.................................................................45
2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm
Hoàng Vũ............................................................................................................................45
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................46
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát
triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm...............................................46
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống
lan Kiếm Hoàng Vũ............................................................................................................51
2.4.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện
pháp kỹ thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ
tại các địa phƣơng ............................................................................................................54
2.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi........................................................................55
2.5.1. Các chỉ tiêu về hình thái, sinh trƣởng, phát triển ...................................................55
2.5.2. Chỉ tiêu về bệnh hại..................................................................................................57
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế....................................................................57
2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..........................................................................................57
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................58
3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa
dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm (Cymbidium sinense).............................58
3.1.1. Khảo sát, thu thập bổ sung các giống địa lan Kiếm...............................................58
v
3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của
một số giống địa lan Kiếm.................................................................................................64
3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền lan Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR ..........................78
3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm
Hoàng Vũ............................................................................................................................91
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến sinh trƣởng, phát triển
của lan Kiếm Hoàng Vũ.....................................................................................................91
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một loại phân bón đến sinh trƣởng, phát triển
của lan Kiếm Hoàng Vũ...................................................................................................101
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến sinh trƣởng, phát triển của
lan Kiếm Hoàng Vũ..........................................................................................................112
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian ra hoa của lan
Kiếm Hoàng Vũ................................................................................................................117
3.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật tổng
hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng..............121
3.3.1. Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng....121
3.3.2. Đánh giá năng suất chất lƣợng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các
địa phƣơng.......................................................................................................................123
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng............125
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................128
1. Kết luận.........................................................................................................................128
2. Đề nghị..........................................................................................................................129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN.......................................................................................................130
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................131
PHỤ LỤC 1 .....................................................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 2 .....................................................................................................................138
PHỤ LỤC 3 .....................................................................................................................140
PHỤ LỤC 4 .....................................................................................................................142
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AEC ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN)
AFTA ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)
AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism (Đa hình độ dài nhân
bản chọn lọc)
BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CNC Công nghệ cao
CT Công thức
CTTN Công thức thí nghiệm
Cym. Cymbidium
DNA/ADN Deoxyribo Nucleic Acid
EU European Union (Liên minh Châu Âu)
HTX Hợp tác xã
ISSR Inter simple sequence repeat (Chuỗi lặp lại đơn giản giữa)
K Kali
N Nitrogen
NST Nhiễm sắc thể
P Phospho
PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuếch đại gen)
TCN Trƣớc công nguyên
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
RAPD Random Amplified Polymorphic DNA (AND đa hình đƣơc nhân
bản ngẫu nhiên)
RFLP Restriction fragment length polymorphism markers (Đa hình
chiều dài đoạn cắt giới hạn)
RCB Khối ngẫu nhiên đầy đủ
SSR Simple Sequence Repeat (Các chuỗi lặp lại đơn giản)
TP. Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TPP Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dƣơng)
WTO World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới )
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012) .............................13
Bảng 2.1. Dung dịch đệm 2×CTAB..................................................................................41
Bảng 2.2. Dung dịch TE (10:1) .........................................................................................41
Bảng 2.3. Dung dịch đệm 10X TBE.................................................................................41
Bảng 2.4. Các cặp mồi đƣợc sử dụng trong các phản ứng PCR .....................................42
Bảng 2.5. Danh mục các giống địa lan Kiếm thu thập và nghiên cứu............................43
Bảng 2.6. Danh mục 9 giống lan Kiếm Hoàng Vũ thu thập và nghiên cứu...................44
Bảng 3.1. Danh sách các hộ gia đình trồng địa lan Kiếm điển hình ...............................58
Bảng 3.2. Các giống địa lan Kiếm thu thập đƣợc.............................................................63
Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm......................................64
Bảng 3.4. Kích thƣớc lá và số lá/thân của các giống địa lan Kiếm.................................65
Bảng 3.5. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm .........................................................66
Bảng 3.6. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm...........................................68
Bảng 3.7. Một số đặc điểm kích thƣớc cánh hoa của các giống địa lan Kiếm...............69
Bảng 3.8. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm..........................71
Bảng 3.9. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống địa lan Kiếm ..................................72
Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm ...........................................74
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm...........75
Bảng 3.12. Giá trị và hƣớng sử dụng của các giống địa lan Kiếm..................................76
Bảng 3.13. Đặc điểm chính của giống lan Kiếm Hoàng Vũ ...........................................78
Bảng 3.14. Nồng độ và chỉ số độ tinh sạch ADN tổng số của các mẫu lan Kiếm.........80
Bảng 3.15. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên các
mẫu địa lan Kiếm.............................................................................................83
Bảng 3.16. Hệ số tƣơng đồng di truyền của các mẫu lan Kiếm......................................85
Bảng 3.17. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên 9 mẫu
giống lan Kiếm Hoàng Vũ..............................................................................88
Bảng 3.18. Hệ số tƣơng đồng di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ.............89
viii
Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái đẻ nhánh của lan
Kiếm Hoàng Vũ...............................................................................................92
Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái tăng trƣởng chiều cao
nhánh mới của lan Kiếm Hoàng Vũ...............................................................93
Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái phát triển đƣờng kính
thân của lan Kiếm Hoàng Vũ..........................................................................94
Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể giá thể đến chỉ số diện tích lá lan
Kiếm Hoàng Vũ...............................................................................................95
Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm hoa
của lan Kiếm Hoàng Vũ..................................................................................97
Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa
lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ........................................................99
Bảng 3.25. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái đẻ nhánh của lan
Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................102
Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trƣởng chiều
cao cây lan Kiếm Hoàng Vũ.........................................................................103
Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái phát triển đƣờng
kính thân lan Kiếm Hoàng Vũ......................................................................104
Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu về lá của lan
Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................105
Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa của lan Kiếm
Hoàng Vũ.......................................................................................................106
Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa
lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................108
Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến tình hình bệnh hại trên lan
Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................111
Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lan
Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................113
Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến khả năng ra hoa và chất lƣợng hoa
của lan kiếm Hoàng Vũ.................................................................................115
ix
Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại trên lan Kiếm
Hoàng Vũ.......................................................................................................117
Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian xuất hiện mầm hoa
lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................118
Bảng 3.36. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa
lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................120
Bảng 3.37. Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình
tại một số địa phƣơng....................................................................................122
Bảng 3.38. Tỷ lệ ra hoa và thời gian ra hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình
tại một số địa phƣơng....................................................................................123
Bảng 3.39. Năng suất chất lƣợng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình tại
một số địa phƣơng .........................................................................................124
Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng...................126
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hình thái hoa của một số giống địa lan Kiếm nghiên cứu..............................70
Hình 3.2. Điện di AND tổng số của một số mẫu địa lan Kiếm.......................................79
Hình 3.3. Kiểm tra chất lƣợng mẫu ADN các giống địa lan Kiếm bằng máy đo
quang phổ NanoDrop ......................................................................................79
Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS15 trên các mẫu lan Kiếm............81
Hình 3.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS22 trên các mẫu lan Kiếm............81
Hình 3.6. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS6 trên các mẫu lan Kiếm..............82
Hình 3.7. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS8 trên các mẫu lan Kiếm..............82
Hình 3.8. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS12 trên các mẫu lan Kiếm............82
Hình 3.9. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của các mẫu lan Kiếm.................................86
Hình 3.10. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số chỉ thị đa hình trên 9 mẫu giống
lan Kiếm Hoàng Vũ.........................................................................................88
Hình 3.11. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ .....90
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoa lan là một trong những tác phẩm nghệ thuật tuyệt tác mà thiên nhiên ban
tặng cho con ngƣời. Có thể nói hoa lan đƣợc hội tụ tất cả các đặc điểm quý của các
loài hoa nhƣ màu sắc đẹp, phong phú, cấu tạo hoa đa dạng, tinh tế, hoa có độ bền
lâu và đặc biệt hấp dẫn ngƣời chơi bởi hƣơng thơm quyến rũ. Nhờ các đặc tính quý
báu của hoa lan mà, nghề trồng lan đã trở thành một ngành nông nghiệp mang lại
lợi nhuận cao của một số quốc gia nhƣ: Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,..
Việt Nam là một trong những nơi xuất xứ của nhiều loài lan thơm, đẹp và
quý hiếm của thế giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của
ngƣời dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt, nên nhu cầu thƣởng thức hoa lan nhất là các
giống địa lan bản địa truyền thống có màu sắc đẹp, có hƣơng thơm cũng tăng lên cả
về số lƣợng và chất lƣợng đặc biệt là vào dịp tết cổ truyền của dân tộc so với những
năm trƣớc đây.
Lan Kiếm (Cymbidium) là một chi trong họ Lan, chi lan Kiếm có những loài
bám trên cây và đƣợc gọi là phong lan Kiếm (Epiphytic cymbidium) và có những
loài mọc trên đất, đƣợc gọi là địa lan Kiếm (Terrestrial cymbidium). Địa lan Kiếm
đƣợc mệnh danh là nữ hoàng của các loài lan, chúng có những điểm nổi bật cả về
giá trị mỹ thuật, giá trị tinh thần. Vẻ tao nhã, hài hòa của chúng từ lâu đã hiện diện
trong văn học, nghệ thuật và gắn liền với đời sống văn hóa của ngƣời Á Đông. Thú
chơi và thƣởng ngoạn lan, đặc biệt là địa lan Kiếm cũng đã có từ rất lâu đời tại Việt
Nam. Ngƣời Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định, Hà Tây (nay là Hà Nội),
Hƣng Yên, Thái Bình,… cũng đã gìn giữ đƣợc nhiều loài địa lan Kiếm quý giá nhƣ
Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Cẩm Tố, Thanh Trƣờng, Mặc Biên, Trần Mộng, Bạch
Ngọc, Tứ Thời..., giá trị mỗi chậu lan từ vài triệu đồng đến vài chục triệu đồng khi
tến đến xuân về, do vậy đã đem lại lợi ích kinh tế vô cùng to lớn cho các nhà vƣờn.
Địa lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) là một trong những loài hoa
địa lan bản địa quý hiếm của Việt Nam, với những đặc tính ƣu việt về vẻ đẹp của
cây hoa, dạng lá thanh thoát, hình dáng hoa đẹp quý phái, mùi thơm dịu dàng và độ
bền hoa cao, đƣợc ngƣời chơi hoa ƣa chuộng trong những năm trở lại đây. Do vậy,
giá bán khá cao (khoảng 500.000 đ/1 nhánh), nhất là vào những dịp tết Nguyên đán.
2
Các nghiên cứu trong nƣớc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cụ
thể trên đối tƣợng cây lan Kiếm bản địa, đặc biệt là loài lan có giá trị kinh tế cao
nhƣ lan Kiếm Hoàng Vũ vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào: điều tra, thu thập,
đánh giá và tuyển chọn một số giống lan bản địa ở miền Bắc Việt Nam; một số biện
pháp kỹ thuật nhƣ phân bón, giá thể, nƣớc tƣới. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng và
chăm sóc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăm sóc của các nhà vƣờn nuôi trồng lan
áp dụng cho các loài lan Kiếm trong điều kiện tự nhiên nên cây sinh trƣởng chậm,
năng suất, chất lƣợng thấp và đặc biệt thời điểm ra hoa của cây phụ thuộc vào thời
tiết mỗi năm, chƣa có những biện pháp xử lý ra hoa cụ thể để cây ra hoa vào đúng
dịp tết Nguyên đán. Các nghiên cứu về những đặc điểm nông sinh học đối với lan
Kiếm Hoàng Vũ chƣa đƣợc đánh giá một cách đầy đủ. Các nghiên cứu về kỹ thuật
trồng, chăm sóc nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng loài hoa này chƣa nhiều và
chƣa ứng dụng đƣợc vào sản xuất. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đó, đề tài
“Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và biện pháp
kỹ thuật cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense)” sẽ là những nội dung quan
trọng trong quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng và góp phần
hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc để giống hoa này có hiệu quả kinh tế cao,
tăng thu nhập cho ngƣời trồng hoa.
2. Mục tiêu và yêu cầu
2.1. Mục tiêu
Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và xác
định một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ
(Cymbidium sinense) làm tăng khả năng sinh trƣởng phát triển, tăng tỷ lệ ra hoa,
chất lƣợng hoa, đặc biệt điều khiển hoa nở vào dịp tết Nguyên đán góp phần hoàn
thiện quy trình để phát triển rộng rãi ngoài sản xuất.
2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh
trƣởng, phát triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc hiệu quả nhằm nâng
cao năng, suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cho lan Kiếm Hoàng Vũ.
3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học, tính đa dạng di
truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam cũng nhƣ ảnh hƣởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng hoa của giống lan Kiếm
Hoàng Vũ (Cymbidium sinense);
- Bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên
cứu khoa học về cây hoa địa lan Kiếm;
- Làm cơ sở khoa học để xây dựng quy trình sản xuất cây thƣơng phẩm góp
phần nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất của lan Kiếm.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Xác định đƣợc một số giống hoa địa lan Kiếm có chất lƣợng tốt đáp ứng
nhu cầu chơi hoa của thị trƣờng.
- Đánh giá đƣợc mối quan hệ di truyền của các giống địa lan Kiếm, làm cơ
sở cho việc chọn tạo giống địa lan Kiếm ở Việt Nam.
- Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc nhằm tăng khả
năng sinh trƣởng, phát triển và điều khiển cây ra hoa đúng dịp tết, góp phần hoàn
thiện quy trình sản xuất hoa địa lan Kiếm trong sản xuất.
4. Tính mới của đề tài
- Nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng di
truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam.
- Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật cho giống lan Kiếm Hoàng Vũ
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống lan này tại khu vực miền Bắc Việt Nam.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng di truyền của
một số giống địa lan Kiếm thu thập đƣợc ở khu vực miền Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho gống lan Kiếm Hoàng Vũ
(Cymbidium sinense) ở Gia Lâm, Hà Nội.
- Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật
trồng và chăm sóc lan Kiếm Hoàng Vũ tại Hà Nội và Quảng Ninh.
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm
1.1.1. Phân loại
Theo hệ thống phân loại của Takhtajan (1987), họ hoa lan (Orchidaceae) có
750 chi và 20.000 - 25.000 loài. Đây là họ thực vật lớn thứ hai sau họ cúc
Asteraceae. Chính vì thế, hình thái, cấu tạo cũng nhƣ hệ thống phân loại họ này hết
sức đa dạng và phức tạp.
Chi lan Kiếm (tên khoa học: Cymbidium) là một chi thực vật thuộc họ lan.
Họ lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ măng tây (Asparagales),
lớp thực vật một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành thực vật hạt kín
(Mongoliophyta). Theo tác giả Trần Hợp (2000) [10], trên thế giới chi lan Kiếm
(Cymbidium) có khoảng 120 loài và ở Việt Nam có 20 loài: (1) Cym. aloifolium
Swartz; (2) Cym. atropurpureum (Lindl.) Rolfe; (3) Cym. banaense Gagnep; (4)
Cym. bicolor Lindl; (5) Cym. cyperifolium Wall; (6) Cym. dayanum Rchb.f.; (7)
Cym. devoniaum Paxt; (8) Cym. ensifolium Swartz; (9) Cym. erythrostylum Rolfe.;
(10) Cym. finlaysonianum Lindl.; (11) Cym. hoockerianum Rchb.f; (12) Cym.
insigne Rolfe; (13) Cym. iridioodes D.Don; (14) Cym. lancifolium Hook.f. ; (15)
Cym. lowianum Rchb.f.; (16) Cym. macrorhizon Lindl.; (17) Cym. sanderae (Rolf)
Cribb et DuPuy; (18) Cym. schroederi Rolfe; (19) Cym. sinense Willd.; (20) Cym.
suavissimum Sander ex Curtis.
Leonid và Anna (2003) [33] đã xác định thêm đƣợc 4 loài lan Kiếm khác là:
Cym. eburneum Reichb; Cym. erythraeum Lindl.; Cym. floribundum Lindl.; Cym.
wilsonii Cook Rolfe. Nhƣ vậy, hiện nay, ở nƣớc ta có tổng số 24 loài lan Kiếm đƣợc
xác định (Leonid, Anna, 2003) [33].
1.1.2. Phân bố
Trên thế giới, các loài lan Kiếm phân bố rộng khắp từ Triều Tiên, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hymalaya, qua Philippines, Đông Nam châu Á, Tân Ghi Nê đến
Australia,...(châu Phi và châu Mỹ chỉ có vài loài). Các chủng loại và giống hoa lan
đƣợc thay đổi theo từng loại địa hình. Tuy nhiên, hoa lan thƣờng đƣợc tìm thấy ở độ
cao từ 1000 - 2000 m so với mực nƣớc biển (Ruan Wenjin, 2009) [62].
5
Ở Đông Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan và Việt
Nam) chủ yếu có 5 loại lan Kiếm: (1) Cym. sinense: Mặc Lan; (2) Cym. ensifolium:
Kiến Lan; (3) Cym. kanran: Hàn Lan; (4) Cym. goeringii: Xuân Lan; (5) Cym.
faberi: Huệ Lan.
Tại Trung Quốc, lan Kiếm sống ở các thảm rừng núi chủ yếu là ở 16 tỉnh
miền Trung và Nam Trung Quốc, với các giống vô cùng phong phú. Các nhà khoa
học phân loại thành 28 loài trong đó chỉ có 11 loài lan Kiếm mọc trên đất (địa lan
Kiếm). Tuy vậy chỉ có 6 loài đƣợc tôn vinh và chăm sóc nhƣ Quốc hoa: Xuân Lan
(Cym. goeringii), Xuân Kiếm (Cym. longibracteatum) Kiến Lan (Cym. ensifolium),
Mặc Lan (Cym. sinense), Hàn Lan (Cym. karan).
Ở Việt Nam, theo tài liệu về các loài lan công bố năm 2003, trong 24 loài lan
Kiếm, có 13 loài bám trên cây, 5 loài mọc trên đất hoặc bám trên đá, 5 loài bám trên
cây hoặc hoặc bám trên đá, có 1 loài không có lá chỉ sống trong mùn nhờ một hệ
thống rễ rất phát triển (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Cho đến nay chƣa có nhiều ngƣời nghiên cứu về các khóa phân loại lan
Kiếm, nên chúng ta chƣa thể xếp các loài lan Kiếm truyền thống Việt Nam vào loài
nào trong bảng phân loại bằng thuật ngữ khoa học. Thí dụ: Lan Kiếm Lô Hội (Cym.
aloifolium); lan Kiếm Tứ Thời (Cym. ensifolium) (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Theo Đặng Văn Đông và Chu Thị Ngọc Mỹ (2009) [6], khi điều tra sự phân
bố của hoa lan Việt Nam và lƣu giữ, đánh giá một số giống lan quý tại Gia Lâm -
Hà Nội đã kết luận: Việt Nam đƣợc chia thành 6 vùng lan chính, khác nhau về tính
đa dạng, độc đáo của lan rừng và sinh thái tự nhiên của các loài lan này: phía Tây
Bắc Bộ; phía Đông Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; các tỉnh Trung
Bộ; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong đó, Cymbidium chủ yếu phân
bố ở vùng Đông Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ, Sơn La, Hà Nội và các tỉnh lân cận
nhƣ: Hƣng Yên, Quảng Ninh,...là nơi có điều kiện khí hậu thích hợp để nuôi trồng
loại lan này.
1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trƣởng phát triển của chi lan Kiếm
1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm
Theo Bao Manzhu (2003) [56], chi lan Kiếm có đặc điểm: giả hành có 2 - 10 lá,
hình trụ, ở phần gốc có mấu. Ngồng hoa đƣợc mọc lên từ bên dƣới giả hành, có 1 - 50
6
hoa/cành. Cánh môi chia 3 thùy, có 2 cánh tràng, cột nhụy dài chứa phấn khối. Hoa
nhiều màu sắc: trắng, hồng, vàng, xanh, vàng xanh, hồng đậm và có mùi hƣơng thơm.
Theo tác giả Trần Duy Quý (2005) [17] mô tả tóm tắt đặc điểm thực vật học
của chi lan Kiếm nhƣ sau:
- Thân ngầm (còn gọi là căn hành) thƣờng ngắn nối củ với nhau. Các củ lan
thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi căn hành cũ có
thể phát sinh đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên những cây con, do đó ngƣời ta xếp
Cymbidium vào nhóm lan đa thân.
- Củ lan (giả hành): Thƣờng có hình cầu, ô van, bầu dục hay trứng,… Đƣờng
kính của giả hành từ 1 - 10 cm. Giả hành đƣợc bao bọc bởi các bẹ lá xếp xít vào nhau.
- Rễ: Lan kiếm có bộ rễ lớn, dày, nạc, xốp, ít phân nhánh, thƣờng có màu
trắng xám. Rễ của một số loại địa lan bì sinh hay phụ sinh thƣờng mọc bám trên vỏ
cây, mặt đất. Những rễ mới thƣờng chỉ mọc ở cây con, còn cây mẹ ít khi hình thành
rễ mới mà chỉ thấy những rễ phụ phân nhánh từ rễ củ.
- Lá: Một cây lan trƣởng thành có rất nhiều lá. Lá tự dƣỡng, do đó nó phát
triển đầy đủ hệ thống lá. Lá thuộc loại lá song đỉnh, lá lớn, lá trải rộng và xếp xít
trên thân, đôi khi rủ xuống, xếp cách đều đặn trên thân. Lá thực thƣờng có cuống lá,
giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách. Lá thƣờng có màu xanh bóng, đậm và
nhẵn, cũng có những loại lá có điểm những vệt vàng hay xanh nhạt (Nguyễn Tiến
Bân, 1997) [1].
- Chồi hoa: Chồi hoa mọc ra từ bên dƣới của giả hành từ các nách lá, tách bẹ già
đâm ra ngoài, thƣờng xuất hiện cùng với chồi thân, chiều dài của ngồng hoa từ 30 cm
đến hơn 80 cm. Chồi thân thì hơi dẹt, các lá đầu tiên mọc đâm ra hai phía hình đuôi cá,
nhƣng chồi hoa căng tròn hơn và các lá bao luôn ôm chặt quanh phát hoa.
- Cành hoa: Cành hoa không phân nhánh, có thể dựng đứng hay buông
thõng. Cành hoa có thể mang từ vài hoa đến vài chục hoa xếp theo hình xoắn ốc.
- Hoa: Cụm hoa to, dạng chùm, màu sắc sặc sỡ, đẹp. Cánh đài thƣờng ngắn,
nhƣng 2 cánh đài bên kéo dài với nhau ở cằm. Cánh tràng 2, thƣờng có dạng giống
cánh đài. Cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp
dần ở đỉnh. Cột nhụy dài, mảnh chứa phấn khối. Hoa nở vào mùa Thu hoặc mùa
Xuân, bền (từ 20 đến 30 ngày), hƣơng thơm dịu.
7
Hoa lan Kiếm là hoa lƣỡng tính, đặc biệt nhị đực và nhụy cái cùng gắn
chung trên một trục hợp nhụy (trụ nhị - nhụy). Trên trục hợp nhụy, nhị nằm ở
trên cùng mang hai khối phấn màu vàng, có gót dính nhƣ keo. Khối phấn đƣợc
đậy bởi một nắp màu trắng ngà, nắp này dễ mở rời và cách biệt với núm nhụy
bởi một mỏ nổi lên. Vì vậy, trong tự nhiên quá trình thụ phấn chỉ xảy ra đƣợc
nhờ côn trùng. Tận cùng phía bên trong hoa có đĩa mật và đôi khi còn có tuyến
tiết mùi thơm.
Theo Dƣơng Xuân Trinh (2015) [75], lan Kiếm có các kiểu hình dạng cánh
đài và các biến dị về vị trí cánh đài ở hai bên đƣợc gọi là vai.
- Quả: Quả lan thuộc dạng quả nang, khi chín sẽ nứt dọc theo 3 - 6 khe. Quả
có dạng từ quả cải dài đến dạng hình trụ phấn, phình to ở giữa. Khi chín, quả mở ra
các hạt bị gió cuốn đi còn lại mảnh vỏ chín đính lại với nhau ở phần gốc. Ở một số
loài khi quả chín vỏ quả không bị nứt ra, hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát.
Quả lan có rất nhiều hạt, nhỏ li ti và nhẹ. Hầu hết là không có nội nhũ nhƣ
các loại hạt khác. Có thể bị gió cuốn bay đi khắp nơi nên khả năng phát tán rộng.
Khối lƣợng toàn bộ hạt ở trong quả chỉ bằng 1/10 - 1/1000 (Việt Chƣơng, Nguyễn
Việt Thái, 2002) [3].
Hạt cấu tạo bởi một khối chƣa phân hoá, sau 2 - 18 tháng hạt mới chín tùy
từng loài, phần lớn hạt đều chết vì không chứa chất dinh dƣỡng, chúng chỉ sinh sôi
nảy nở khi gặp đƣợc loài nấm cộng sinh hỗ trợ chất dinh dƣỡng. Vì vậy, khả năng
hạt nảy mầm thành cây là rất hiếm, chỉ có thể trong điều kiện rừng ẩm ƣớt nhiệt đới
(Ngô Thị Nguyệt, 2013) [16].
1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense)
1.2.2.1. Hoàng Vũ
Theo Nguyễn Tiến Quảng (2014) [70], lan Kiếm Hoàng Vũ là một giống
thuộc loài Mặc Lan Cym. sinense. Mặc Lan là tập hợp những cây có hoa, thƣờng nở
vào mùa Xuân, Mặc Lan nói chung có thân củ hình bầu dục, rễ to khoẻ, lá đa dạng
rộng và dầy, bóng, có từ 3 - 5 nhánh lá mọc thành chùm, lá hình lƣỡi kiếm. Mặc
Lan theo nghĩa tiếng Hán là Lan Mực, lan có hoa màu tối (màu mực), nhƣng những
biến thể của Mặc Lan thì có nhiều màu hoa khác nhau từ xanh, vàng, đỏ, nâu,...
8
Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], nếu nhận biết qua lá thì Hoàng Vũ có 2
loại: loại lá ngắn, dầy, to, hơi cong xuống và loại lá dài, mỏng, rủ ôm chậu; loại có lá
cong rủ, vặn xoắn phía đầu lá, là màu vàng nhạt; lá phản kiếm ôm thân. Hoa Hoàng
Vũ có kích thƣớc khá lớn, khoe nhụy, sắc vàng chanh; bản cánh hẹp so với kích
thƣớc. Khi mới nở, đầu cánh cuộn về sau rất mềm mại, hoa có hƣơng thơm nhẹ. Số
lƣợng hoa trên 1 bông khá nhiều, kích thƣớc hoa khá lớn nên trục hoa Hoàng Vũ
thƣờng cong. Khi Hoàng Vũ phát ngồng thì nụ, ngồng nụ quay theo hƣớng ánh sáng
trong ngày, ngƣời ta gọi là múa. Một số ý kiến khác thì cho rằng, cánh hoa cong,
thon nhƣ bàn tay vũ công và có hoa màu vàng nên gọi là Hoàng Vũ. Hoa thƣờng nở
vào dịp Tết Âm lịch, mùi hƣơng dịu mát, thời gian nở hoa khoảng 20 ngày. Tùy
điều kiện chăm sóc mà lá có thể dài từ 50 - 80 cm, vòi hoa cao 50 - 70 cm, số lƣợng
hoa từ 7 - 13 bông.
1.2.2.2. Trần Mộng
Theo tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], Trần Mộng có đặc điểm: Lá dài 60 -
70 cm, rộng 3 cm, lá mỏng và dễ gẫy. Dò hoa cao 60 - 70 cm. Hoa 10 - 15 hoa, màu
nâu đỏ, cánh hơi cong về phía sau, mùi hƣơng rất thơm, nở vào mùa Thu, bền khoảng
20 ngày.
Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], lan Kiếm Trần Mộng là một loài hoa to,
đẹp, thơm đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Cánh đài, cánh hoa của loài lan này có màu
hồng pha mầu cánh gián, khi hoa nở lại hơi uốn cong về phía sau. Hoa có hƣơng thơm,
mùi hƣơng ấm nồng nàn. chùm hoa có nhiều bông và cao tới 80 - 90 cm; bông hoa khá
to. Mỗi năm lan Trần Mộng có thể ra hoa đƣợc 2 vụ: Thu và cuối Đông. Nhiều ngƣời
trồng lan, thƣờng muốn vụ lan nở đón Xuân đƣợc tốt, nên đã huỷ những mầm hoa lan
tháng 9.
Lan Kiếm Trần Mộng phân nhánh nhanh và dễ nuôi, nhƣng có nhƣợc điểm lá
to, dài và giòn nên dễ gãy, do vậy ngƣời ta không xếp các chậu lan Trần Mộng ở
đầu hàng các chậu lan để tránh các luồng gió mạnh.
1.2.2.3. Thanh Ngọc
Lan Kiếm Thanh Ngọc, có nghĩa là một viên ngọc quý hiếm. Theo Trần Duy
Quý (2005) [17], Thanh Ngọc có đặc điểm:
9
- Củ (giả hành) trong, to và rễ lớn, một nửa sống lá phía dƣới sát củ hình chữ
V, lá hình giáo tƣơng đối thẳng, màu xanh sẫm, cao ngạo, xiên lên trời, chỉ có lá
nào về già mới hơi cong xuống. Phía đầu cùng của lá khoảng 1 cm hơi cong ngửa
xuống dƣới, hai mép có lá răng cƣa mịn. Chính vì đặc điểm lá đứng thẳng nhƣ vậy
nên dễ nhận ra lan Thanh Ngọc trong hàng loạt loài lan khác.
- Hoa: vòi hoa rất cao, mọc thẳng, cọng hoa xanh, hoa vƣợt lên khỏi lá, hoa
khá lớn, khoảng cách các bông thoáng đãng. Kích thƣớc mỗi hoa từ 3 - 4 cm. Ba
cánh tràng xanh thiên lý chia đều ba góc, cánh hoa tƣơng đối phẳng, lƣỡi và trụ
nhụy trắng trong. Hoa có hƣơng thơm, tƣơng đối bền (khoảng 20 ngày) nếu không
bị ong thụ phấn. Thông thƣởng hoa nở vào đúng Tết Nguyên đán. Tùy thuộc vào
cách chăm bón mà ta có có cây khỏe hay còi cọc. Số lƣợng, kích thƣớc, chiều cao
vòi hoa có thể thay đổi. Lá có thể từ 50 - 70 cm. Vòi hoa dài từ 60 - 90 cm. Số
lƣợng bông hoa từ 7 - 8 hoặc 13 - 14 bông hoa trên một vòi.
Theo Trần Hợp (2000) [10], lan Kiếm Thanh Ngọc mọc chủ yếu ở miền
Trung và miền Nam và phân bố ở Lào, Campuchia, Trung Quốc...
1.2.2.4. Cẩm Tố
Lan Kiếm Cẩm Tố có rễ lớn, củ tròn to, đặc biệt dễ nhận biết bởi lá lan rất to.
Lan Cẩm Tố truyền thống có củ lớn và lá hơi nhăn gấp theo chiều dọc. Màu lá xanh
sẫm, đầu cùng của lá khoảng 1cm hơi cong hẳn xuống. Vòi hoa rất cao có khi đến
80 - 90 cm. Số lƣợng hoa khoảng hơn 10 bông. Hoa mọc thƣa hơn cả các loài khác.
Thƣờng thì hoa mọc ở phía trên của lá, ba cánh hoa cong ngƣợc về phía sau gần giống
hoa Thanh Trƣờng. Hoa có màu xanh thiên lý, họng vàng, viền trắng mờ ở trên hai
mép cánh. Hoa nở vào dịp Tết Nguyên đán. Đặc biệt hoa thƣa, mịn màng đẹp nhƣ màu
tơ thiên tạo, hƣơng thơm nhẹ nhàng, hấp dẫn (Trần Duy Quý, 2005) [17].
Tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], đã mô tả đặc điểm của lan Kiếm Cẩm
Tố: lá có màu xanh đậm, cuống dài 10 cm, có gân xếp, chiều dài toàn lá 60 - 80 cm,
rộng 4 cm, đầu lá hơi tròn. Giò hoa cao 80 cm, hoa 10 - 15 chiếc, có mầu xanh
vàng, mùi hƣơng rất thơm. Hoa nở vào mùa Xuân và có độ bền 20 - 25 ngày.
1.2.2.5. Mặc Biên
Lan Kiếm Mặc Biên là một loài trong dòng Mặc lan (Đại Mặc, Mặc Biên),
với đặc điểm: rễ to vừa, củ rất to. Lá dài 50 - 60 cm, rộng 3,5 - 4 cm, vặn vỏ đỗ, mép
10
lá phía ngọn có viền màu vàng nhạt. Mỗi cây thƣờng có từ 3 - 4 lá. Ngồng hoa cao 60 -
80 cm. Hoa màu nâu tím, có mùi hƣơng rất thơm, lan xa. Số lƣợng bông hoa từ 10 - 15
bông. Hoa thƣờng nở vào Tết Nguyên đán, thời gian nở hoa khoảng 20 - 25 ngày.
1.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm
Theo tác giả Bao Manzhu (2003) [56], sự sinh trƣởng chủ yếu của lan Kiếm,
chủ yếu trải qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn ngủ nghỉ: thông thƣờng vào mùa Đông (mùa khô), nhiệt độ thấp
(thời kỳ từ trƣớc khi nở hoa cho đến khi chồi mới đƣợc hình thành, đƣợc gọi là thời
kỳ ngủ nghỉ của cây lan). Trong thời kỳ này, rất thích hợp cho việc tiến hành tách
nhánh và chuyển chậu. Trong quản lý trồng trọt, thời kỳ này tƣới nƣớc cho lan là
vấn đề quan trọng, lƣợng nƣớc tƣới quá nhiều làm cho rễ bị thối, dẫn đến chết toàn
bộ cây, tƣới nƣớc quá ít, cây sinh trƣởng không tốt. Trong thời kỳ nghỉ ngơi, tất cả
loài lan đều có nhu cầu ít về lƣợng nƣớc tƣới.
* Giai đoạn sinh trưởng: vào mùa Hè (mùa mƣa), nhiệt độ cao. Đây là thời
kỳ sinh trƣởng mạnh nhất của lan Kiếm, thông thƣờng là đầu mùa Hạ cho đến đầu
mùa Xuân, trong giai đoạn này yêu cầu về lƣợng nƣớc tƣới là cao nhất. Giai đoạn
này cây ra (chồi con) lá mới; chồi hoa bắt đầu phát dục và xuất hiện ở nách lá.
* Giai đoạn ra hoa: mùa Xuân từ tháng 3 - 4, khí hậu chuyển ấm áp, lƣợng
mƣa tăng dần, hoa lan bắt đầu nở hoa.
Sự sinh trƣởng phát triển chủ yếu của lan Kiếm trong 1 năm có mối quan hệ
mật thiết với điều kiện khí hậu. Do vậy, các loài lan khác nhau thì ảnh hƣởng của
khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trƣởng phát triển cũng có những sự khác biệt
nhất định. Quan sát đặc tính sinh trƣởng và phát triển của một số giống lan Kiếm:
Chunlan, Xianyecunlan, Tailan ở thành phố Quý Châu, Trung Quốc (Yiming, 2006)
[66] cho thấy:
- Chunlan (Xuân lan): thời kỳ sinh trƣởng: từ cuối tháng 4 đến tháng 10, từ
tháng 5 đến tháng 9 sự sinh trƣởng lá mạnh nhất, đến tháng 10 ngừng sinh trƣởng;
mầm hoa bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 8. Tháng 1 đến tháng 3 là hoa nở; hoa to.
- Xianyecunlan: thời kỳ sinh trƣởng: từ đầu tháng 7 đến tháng 10
- Tailan: Thời kỳ sinh trƣởng: từ giữa tháng 4 đến tháng 9
11
Ngoài ra, sự sinh trƣởng và phát triển của lan Kiếm có quan hệ mật thiết với
điều kiện khí hậu của từng vùng địa lý. Trong cùng một loài, sự sinh trƣởng ở các
vùng địa lý khác nhau là hoàn toàn không giống nhau. Kiến Lan (Cymbidium.
ensifolium) trồng ở Hạ Môn, Phúc Kiến (mùa Đông có nhiệt độ trung bình khoảng
15 o
C), ngoài tháng một đến tháng hai ra, thì gần nhƣ cả năm đều có thể nở hoa,
nhƣng thời kỳ nở hoa rộ nhất là vào mùa Thu.
Theo Phạm Tiến Khoa (2016) [71], sinh trƣởng và phát triển trong một năm
của địa lan Kiếm trải qua 3 giai đoạn:
* Giai đoạn ngủ nghỉ (từ tháng 2 đến tháng 4): sau khi thu hoạch hoa, cây
địa lan bƣớc vào giai đoạn nghỉ để chuẩn bị cho một chu kỳ sinh trƣởng mới. Giai
đoạn này chồi con bắt đầu hình thành và phát triển chủ yếu dựa vào nguồn dinh
dƣỡng của giả hành. Nhu cầu về dinh dƣỡng, ánh sáng, nƣớc thấp. Cần bón phân,
tƣới nƣớc ít, điều khiển giàn che có 30 - 40% ánh sáng. Đây là thời gian thích hợp
để tiến hành thay chậu, loại bỏ giả hành già, tách chiết và thay đổi giá thể mới.
* Giai đoạn sinh trưởng mạnh (Từ tháng 4 đến tháng 10): đây là giai đoạn
cây ra rễ mới, chồi con, giả hành và lá phát triển mạnh. Nhu cầu phân bón, nƣớc,
ánh sáng rất cao:
+ Từ tháng 4 đến tháng 6: là giai đoạn thân lá và bộ rễ tăng trƣởng nhanh sau
khi thay chậu. Cây yêu cầu lƣợng đạm cao. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều dùng
1- 2 gr/lít giá thể, bón 1 lần/tháng.
+ Từ tháng 6 đến tháng 10: Là giai đoạn phân hóa chồi hoa và xuất hiện chồi
hoa ở nách lá. Cây có yêu cầu cao về phân bón, nhất là lân ở đầu giai đoạn và kali ở
cuối giai đoạn. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều lƣợng 1- 2 gr/lít giá thể, bón 1
lần/tháng. Có thể bổ sung phân lân dƣới dạng phân bón qua lá.
* Giai đoạn ra hoa (Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau): Giai đoạn này chồi
hoa vƣơn rất nhanh, hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Khi hoa chuẩn bị nở,
nhu cầu về phân bón và nƣớc giảm, lƣợng ánh sáng trực tiếp chỉ cần dƣới 50%. Sử
dụng NPK (20 - 20 - 30) với liều lƣợng l gr/lít giá thể, bón 1 tháng/ lần. Sau khi hoa
nở hoàn toàn, cây địa lan đi vào giai đoạn ngủ nghỉ và bắt đầu cho một chu trình
sinh trƣởng tiếp theo.
12
Nhƣ vậy: Về cơ bản các giai đoạn sinh trƣởng chủ yếu trong 1 năm của lan
Kiếm chủ yếu trải qua 3 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn ngủ nghỉ, giai đoạn sinh
trƣởng và giai đoạn ra hoa. Sự sinh trƣởng và phát triển trong 1 năm của lan Kiếm
có mối quan hệ mật thiết với điều kiện khí hậu/vùng sinh thái. Do vậy, các loài lan
khác nhau thì ảnh hƣởng của khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trƣởng phát triển
cũng có những sự khác biệt nhất định, cần tác động các biện pháp kỹ thuật phù hợp
để đạt đƣợc mong muốn theo nhu cầu của sản xuất.
1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm
Nhiệt độ: Chi lan Kiếm thích ứng với thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thích hợp cho
sinh trƣởng là 15 - 25 o
C. Có thể sống ở nhiệt độ thấp tới 5 o
C và cao tới 35 o
C. Về
mùa Đông trời lạnh, cần che bớt gió mùa Đông Bắc cho cây. Vào các buổi trƣa Hè,
nhiệt độ lên tới 35 o
C, cần tƣới nƣớc trên giàn lan để hạ nhiệt độ của cả giàn. Nhiệt
độ thích hợp cho phân hóa mầm hoa là 16 - 18 o
C (Trần Duy Quý , 2005) [17].
Ánh sáng: Chi lan Kiếm là chi đƣợc xếp vào nhóm lan ƣa ánh sáng trung
bình, nhu cầu ánh sáng khoảng 50 - 80% ánh sáng trực xạ (Widiastoety, 2005) [51].
Theo Trần Duy Quý (2005), mùa Hè chi lan Kiếm cần che 50% ánh sáng mặt trời,
mùa Đông che bớt 20 - 10% cho cây.
Âm độ: Đối với lan Kiếm, trong thời kỳ sinh trƣởng cần tƣới đủ, giữa các lần
tƣới cần xem xét các giá thể trồng, phải đảm bảo cho giá thể trồng đƣợc thông
thoáng, làm cho rễ lan phát triển tốt, độ ẩm yêu cầu khoảng 60 - 80%. Nguồn nƣớc
tƣới phù hợp lan Kiếm là nƣớc mƣa hoặc nƣớc đã qua phơi nắng. Mùa Xuân và
mùa Hè là cây cao về lƣợng nƣớc tƣới, đặc biệt là mùa Hè, hàng ngày tƣới 2 - 3 lần.
Vào mùa Đông, cây bƣớc vào thời kỳ ngủ nghỉ thì lƣợng nƣớc phải giảm đi, thƣờng
2 - 3 tuần tƣới đẫm 1 lần (Bao Manzhu, 2003) [56].
Giá thể: Cây lan sinh trƣởng trong chất nền thoáng khí, có khả năng duy trì
và thoát nƣơc tốt. Một loại giá thể tốt cho cây lan phải có khả năng cung cấp có hiệu
quả ẩm độ, dinh dƣỡng và không khí cho cây. Theo Bao Manzhu (2003) [56], giá
thể trồng lan Kiếm là hỗn hợp mùn, vỏ thông, thoát nƣớc tốt và có độ pH 5,5 - 7.
Độ thông thoáng: Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) [14], độ thoáng gió là
một trong những đặc tính quan trọng về sinh thái của cây lan. Cây lan ít khi mọc
13
trên các cây của tầng trên và gần mặt đất, bởi lẽ tầng trên thì gió quá mạnh và độ ẩm
thấp, gần mặt đất thì sự thông gió kém và độ ẩm cao, tầng giữa với độ ẩm, ánh sáng
và sự thông gió vừa phải thích hợp cho lan sinh trƣởng phát triển. Đặc biệt là trong
những mùa có nhiệt độ và ẩm độ cao, thì việc thông gió thoáng khí có vai trò rất
quan trọng, nó giúp cây mau khô sau khi tƣới, nên giảm nhẹ tỷ lệ bệnh hại lan.
1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới
1.3.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Hoa lan chiếm một phần giá trị lớn của thƣơng mại toàn cầu trong cả hai
loại: hoa cắt và hoa chậu và ƣớc tính chiếm đến khoảng 10% giá trị thƣơng mại hoa
tƣơi cắt cành trên toàn thế giới. Giá trị giao dịch thƣơng mại trung bình của hoa lan
cắt cành trong khoảng thời gian 2007 - 2012 là 483 triệu USD. Trong năm 2012, đã
có hơn 40 xuất khẩu và 60 nƣớc nhập khẩu hoa lan, với tổng giá trị thƣơng mại toàn
cầu là 504 triệu USD (Lakshman và cs, 2014) [32].
Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012)
(đơn vị: triệu USD)
Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Nhập khẩu 233.734,023 252.647,645 232.568,129 251.445,523 265.702,077 267.196,847
Xuất khẩu 230.470,121 238.702,950 217.781,745 227.389,789 244.996,271 237.543,797
Tổng 464.204,444 491.350,595 450.349,874 478.835,312 510.698,348 504.740,644
Nguồn: Department of Foreign Trade, Thailand (2013)
Thái Lan là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu hoa lan lớn nhất
thế giới. 50% hoa lan ở Thái Lan đƣợc trồng để xuất khẩu, 50% còn lại tiêu thụ
trong nƣớc. Hiện tại, Thái lan đã có những trang trại chuyên trồng hoa lan Hoàng
Thảo (Dendrobium) rộng đến 39 ha với quy mô các dự án đầu tƣ cho ngành thƣơng
mại hoa lan là rất lớn. Thái Lan có 18 phòng nuôi cấy invitro hoa lan thƣơng mại
lớn hoạt động ở Băng Cốc và các vùng phụ cận. Hàng năm, Thái Lan sản xuất tới
31,6 triệu cây con, trong đó, Dendrobium chiếm 80%, Mokara và Oncidium chiếm
5% trong số các giống hoa lan cắt cành. Năm 2009, giá trị xuất khẩu hoa lan của
14
Thái Lan là 79,8 triệu USD. Đến năm 2011, con số này đã tăng lên là 553 triệu
USD và đạt 760 triệu USD vào 2014, tăng 37,46%. Hoa lan Thái xuất khẩu phần
lớn thuộc nhóm lan Dendrobium, hơn 80% lƣợng hoa thuộc nhóm này trên thị
trƣờng thế giới có xuất xứ từ Thái Lan. Dendrobium chiếm đến 94,73 % tổng số hoa
lan cắt cành và 51,4 % tổng số cây lan xuất khẩu của Thái Lan.
Đài Loan đang tăng nhanh sản xuất hoa lan Hồ điệp (Phalaenopsis) và chọn
tạo nhiều giống mới với tốc độ từ 15 - 20%, đạt doanh thu 27,05 triệu USD năm
2005 và tăng lên 35,38 triệu USD trong năm 2006 (Pan Chiliu, 2006) [41]. Năm
2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hoa của Đài Loan đạt 149 triệu USD, trong đó
hoa lan chiếm 78,2%, tƣơng đƣơng 116,56 triệu USD, tăng 36% so với năm 2009
(85,91 triệu USD). Trong các loại hoa lan, hoa lan Hồ điệp có kim ngạch xuất khẩu
đạt lớn nhất. Trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 82,55 triệu USD, chiếm
55% tổng số kim ngạch xuất khẩu của ngành hoa, tăng 32% so với năm 2009 (62,68
triệu USD) (Li Yihang, 2011) [60].
Hà Lan là đất nƣớc xuất khẩu hoa lan hàng đầu trên thế giới (chiếm 39,67%
của thị trƣờng thế giới về hoa phong lan). Hà Lan là trung tâm thƣơng mại hoa của
châu Âu. Có một hệ thống tuyệt vời về thƣơng nhân và các nhà cung cấp dịch vụ
hậu cần để tạo thuận lợi cho thƣơng mại trong hoa. Các thị trƣờng đấu giá hoa Hà
Lan (Flora Holland) là trung tâm mua bán hoa ở châu Âu. Ngƣời trồng hoa từ khắp
nơi trên thế giới tập trung tại phiên đấu giá hoa để tìm ngƣời mua. Có những yêu
cầu cụ thể về chất lƣợng, kích thƣớc, đóng gói và ghi nhãn theo quy định của Hiệp
hội Đấu giá hoa Hà Lan (VBN). Đối với phát triển xuất khẩu quốc gia, bán đấu giá
hoa ở Hà Lan nhƣ một nền tảng thƣơng mại quan trọng trong ngành công nghiệp
hoa cắt cành.
Trung Quốc cũng đã tập trung vào nghiên cứu rất mạnh về hoa lan, đặc biệt
địa lan nhất là 20 năm trở lại đây và đã thu đƣợc những kết quả lớn. Trung Quốc đã
tạo ra đƣợc trên 1.000 dòng, giống địa lan, trong đó nổi tiếng nhất là 35 giống đƣợc
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế ƣa chuộng nhƣ: Thiết Cối Tố, Thuỷ Đông Hà,
Trƣờng Tố Hà, Mộng Xanh Thần, Tập Viên Cánh,...do vậy lƣợng hoa địa lan sản
xuất và tiêu thụ ở Trung Quốc tăng nhanh. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của ngành
15
sản xuất hoa lan của Trung Quốc tăng trƣởng trung bình là 20%/năm. Trong các
năm 2007 - 2009, mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhƣng ngành lan của
Trung quốc, vẫn tăng trƣởng 15%/năm. Hiện nay, Trung Quốc xuất khẩu lan đi 22
nƣớc trên thế giới, mỗi năm thu về 150 triệu USD (Đặng Văn Đông, 2016) [8].
Nhật Bản là nƣớc nhập khẩu chính các loài phong lan. Tổng nhập khẩu hoa
lan của Nhật Bản chiếm 57,4 triệu USD trong năm 2008 làm cho Nhật Bản trở
thành nƣớc nhập khẩu lớn nhất các loài lan trên thế giới. Các nƣớc cung cấp hàng
xuất khẩu chính cho Nhật Bản bao gồm Thái Lan, Đài Loan, New Zealand và
Malaysia, chiếm 96,5% tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản trong năm 2008
(Vision Document - 2030, 2011) [48].
Singapore cũng là nƣớc nhập khẩu chính các loài lan với giá trị nhập khẩu
6,5 triệu USD trong năm 2007 và Malayasia, Thái Lan và Đài Loan là thị trƣờng
chính nhập khẩu cho đất nƣớc đảo Quốc sƣ tử này. Giá bán hoa lan tại Singapore
dao động từ 0,26 - 11,18 USD/cành, tùy loại và nguồn gốc xuất xứ (Vision
Document, 2030, 2011) [47].
Ở các nƣớc Nam Âu, nhập khẩu hoa lan cắt cành có giá trị trong khoảng 33
triệu Euro trong năm 2013 (giảm khoảng 14 triệu Euro so với năm 2009). Trong đó,
10 triệu Euro đƣợc nhập khẩu trực tiếp từ các quốc gia đang phát triển. Các nguồn
nhập khẩu chính đến từ Hà Lan. Dự kiến, xuất khẩu Hà Lan sẽ vẫn chiếm ƣu thế
trong thị trƣờng Nam Âu (CBI Product Factsheet, 2015) [27].
Việc tiêu thụ hoa lan cắt ở Nam Âu dao động từ 20 - 40 Euro/ đầu ngƣời.
Italy và Pháp có mức tiêu thụ tƣơng đối cao cho mỗi đầu ngƣời. Khoảng 42% ngƣời
tiêu dùng ở Italia mua với mục đích nhƣ là một món quà đầy ý nghĩa và khoảng
47% ở Tây Ban Nha và 54% ở Pháp. Hoa lan đã là một trong những hoa lan cắt phổ
biến hơn ở Pháp trong những năm gần đây, nó đại diện cho khoảng 5% thị trƣờng
hoa của nƣớc này.
Anh nhập khẩu hoa lan chủ yếu từ Hà Lan, chiếm 93%. Thị phần nhập khẩu
Hà Lan tăng từ 68% năm 2009 đến 93% năm 2013. Điều này cho thấy Hà Lan là đất
nƣớc quan trọng nhất đối với sự phân bố của các loài lan cắt tại thị trƣờng Vƣơng
quốc Anh. (CBI Product Factsheet, 2015) [28].
16
1.3.1.2. Thị trường tiêu thụ chính của một số loài hoa lan
Tổng thƣơng mại hoa lan cắt cành của thế giới chủ yếu là các loài
Dendrobium 85% và 15% Phalaenopsis và loài Cymbidium và châu Á là nơi sản
xuất chính các nguồn phong lan để nhập khẩu vào thị trƣờng thế giới
(Cheamuangphan và cs, 2013) [29]
 Cymbidium:
Cymbidium đã đƣợc coi là loại hoa lan thƣơng mại hàng đầu ở châu Âu trong
nhiều năm. Mức giá cao nhất trong các thị trƣờng quốc tế mà điểm đến chủ yếu bao
gồm các thị trƣờng châu Á nhƣ: Singapore và Nhật Bản hoặc các thị trƣờng Hà Lan.
Cymbidium nhập khẩu từ Hà Lan bán đƣợc 11,18 USD cho mỗi cành tại Singapore
và những cành hoa địa lan nhập khẩu vào thị trƣờng Nhật Bản từ New Zealand bán
đƣợc 3,33 USD/cành (Lakshman và cs, 2014 [32]. Theo nhƣ các thị trƣờng đấu giá
đáng quan tâm tại Hà Lan, giá bán cao nhất trong khoảng thời gian 2003 - 2007,
trung bình là 331 cent (1 Euro= 100 cent = khoảng 76.000 VNĐ/ cành.
 Dendrobium (Chi lan Hoàng Thảo):
Chi lan Hoàng Thảo là thực vật có hoa trồng trong chậu phổ biến trên toàn
thế giới, màu sắc đa dạng, nở hoa quanh năm và vòng đời dài. Hawaii, California và
Florida là những vùng trồng Dendrobium chậu lớn tại Hoa Kỳ. Giá trị bán buôn cho
mặt hàng này ở Hawaii đã đƣợc thiết lập trong nhiều thập kỷ và doanh thu tăng từ
2,4 triệu USD năm 1991 lên triệu 5,6 triệu USD vào năm 2000.
Tại Hà Lan, sản xuất hoa lan trồng chậu hiện tại là 40 - 50 triệu chậu với sự
gia tăng chủ yếu là Dendrobium. Thái Lan vừa là nhà xuất khẩu lan cắt cành nhiệt
đới lớn nhất thế giới, vừa là nhà cung cấp lớn thứ hai vào thị trƣờng EU, chiếm 22%
nguồn cung vào thị trƣờng EU.
 Phalaenopsis (Chi lan Hồ Điệp)
Hồ Điệp là hoa trồng chậu và cắt cành có giá trị và phổ biến thứ hai trên thế
giới do tập quán văn hóa, sự đa dạng về màu sắc, kích thƣớc, hình dạng, tính sẵn có
quanh năm và đặc biệt dùng để làm các món ăn.
Lan Hồ Điệp có giá trị thƣơng mại lớn ở Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan
và Hoa Kỳ. Tại Hoa Kỳ, Hồ Điệp chiếm 75% thị phần của tất cả các loài lan và
17
khoảng 13.500.000 cây Hồ Điệp đƣợc bán ra vào năm 2005 tại Hoa Kỳ. Giá trị xuất
khẩu Hồ Điệp từ Đài Loan vào Hoa Kỳ tăng từ 8 triệu USD trong năm 2005 lên 13
triệu USD trong năm 2006. Doanh thu toàn cầu từ Hồ Điệp của Đài Loan tăng từ
27,5 triệu USD đến 35,4 triệu USD trong năm 2005 - 2006.
Có thể nói ngành công nghiệp sản xuất hoa lan trên thế giới đã đạt đƣợc
thành tựu, đã mang lại nguồn lợi to lớn cho các nƣớc, đóng góp vào sự phát triển
của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là những nƣớc có ngành sản xuất hoa lan hàng
đầu thế giới nhƣ Thái Lan, Hà Lan,... Có đƣợc những thành công nhƣ vậy là xuất
phát từ các định hƣớng, chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với ngành sản xuất lan có
giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Ngoài các chính sách về quy hoạch các vùng trồng
lan chuyên canh áp dụng công nghệ cao, chính sách thu hút đầu tƣ từ khu vực tƣ
nhân nhằm xã hội hóa hoạt động này, chính sách hỗ trợ xuất khẩu, mở rộng thị
trƣờng, vận chuyển,…đã giúp hoa lan tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng, thì vấn
đề quan trọng là các doanh nghiệp sản xuất hoa lan có sự đầu tƣ lớn cho các hoạt
động nghiên cứu và phát triển từ khâu chọn tạo giống mới, cho đến nghiên cứu áp
dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng
phục vụ cho sản xuất quy mô công nghiệp, cho đến nghiên cứu, xây dựng và mở
rộng thị trƣờng tiêu thụ, tìm kiếm đối tác, kênh phân phối,...để đƣa sản phẩm hoa
lan đến tay ngƣời tiêu dùng trên toàn thế giới. Đây là những yếu tố tạo ra sức cạnh
tranh của sản phẩm hoa lan trên thị trƣờng.
1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam
Sản xuất hoa lan cũng nhƣ kinh doanh hoa lan ở Việt Nam vẫn còn là một
vấn đề hết sức mới mẻ, tuy nhiên trong một số năm trở lại đây do sự phát triển của
điều kiện xã hội cũng nhƣ sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của các ngành khoa học
đặc biệt là công nghệ sinh học mà ngành sản xuất và kinh doanh hoa nói chung và
hoa lan nói riêng đang dần đƣợc đầu tƣ một cách thích đáng. Do vậy mà xuất khẩu
hoa lan Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần đây. 9 tháng đầu năm 2009, kim
ngạch xuất khẩu hoa phong lan lại tăng 218% so với tháng 8/2009, đạt 61,0 nghìn
USD. Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu hoa lan tiềm năng của Việt Nam (Đặng Văn
Đông, 2016) [8].
18
Mặc dù đã có tín hiệu đáng mừng trong sản xuất hoa lan nhƣng diện tích
trồng hoa lan ở Việt Nam còn ở mức hết sức khiêm tốn, chỉ chiếm 10% diện tích
các loại hoa đang đƣợc trồng (Bùi Thị Duyên, 2012) [5]. Hiện tại, sản xuất hoa lan
của chúng ta đang tập trung theo 2 hƣớng chính: Sản xuất theo quy mô công nghiệp
các loài lan mới lai tạo hoặc đƣợc nhập nội (lan công nghiệp); Khai thác và nuôi
trồng các loài hoa lan bản địa (lan rừng).
Ở miền Bắc, tại một số vùng núi cao nhƣ Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Mộc Châu (Sơn La) có điều kiện khí hậu rất thích hợp cho việc trồng hoa
lan, nhờ đó diện tích trồng lan đã tăng từ 20 ha lên 50 ha trong các năm từ 2003 -
2005. Công ty TNHH Cửu Long (Bắc Ninh), Công ty TNHH Hoàng Lan (Hà Nội)
có diện tích trồng lan tới 3 ha/một doanh nghiệp, ngoài các loại lan công nghiệp nhƣ
Hồ Điệp, Cát Lan, Vũ Nữ, Hoàng Thảo cũng đã phát triển thêm các giống lan rừng,
làm phong phú thêm các sản phẩm hàng hoá.
Tại Sa Pa, nơi cung ứng nguồn địa lan chính cho nội tỉnh và các tỉnh, thành
phố lân cận. Tết năm 2016, huyện Sa Pa đã cung ứng gần 10.000 chậu địa lan cho
thị trƣờng hoa tết, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, lan Kiếm Trần
Mộng đƣợc khách hàng cao cấp ở các thành phố lớn ƣa thích vì đẹp và đặc biệt là
thời gian nở hoa kéo dài. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất và kinh doanh hoa lan tại
đây vẫn còn nhỏ lẻ, tính chất sản xuất hàng hóa chƣa cao. Trong khi đó, hoạt động
sản xuất và kinh doanh hoa lan ở vùng đồng bằng lại khá sôi động và phát triển
mạnh trong những năm gần đây. Nhiều nơi đã đầu tƣ phòng nuôi cấy mô tế bào để
sản xuất hoa lan giống cung cấp cho thị trƣờng (Hoàng Xuân Lam, 2014) [12].
Viện Nghiên cứu Rau quả, trong các năm 2008 - 2010 đã nghiên cứu hoàn
thiện quy trình sản xuất hoa lan Hồ Điệp theo quy mô công nghiệp và đã xây dựng
thành công mô hình sản xuất hoa lan Hồ Điệp với diện tích 4000 m2
công suất
100.000 cây/năm (Đặng Văn Đông, 2010) [7]. Hiện nay, Viện đã chuyển giao quy
trình sản xuất cho các đơn vị nhƣ: HTX Đan Hoài (Đan Phƣợng - Hà Nội), HTX
Nhƣ Quỳnh (Văn Lâm - Hƣng Yên), TT Khoa học và Sản xuất Nông lâm nghiệp
Quảng Ninh, Công ty TNHH Cửu Long (Từ Sơn - Bắc Ninh), Công ty cổ phần Vạn
Xuân (Tiên Du - Bắc Ninh), Công ty Cổ phần Giống Vật tƣ CNC Việt Nam, HTX
19
cây trồng Vũ Chính (Thái Bình), HTX Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ - Hà Nội) với quy
mô từ 500 m2
- 4.000 m2
.
Các loài lan bản địa (lan rừng) chủ yếu phát triển nhỏ lẻ và đƣợc nuôi trồng
ở quy mô hộ gia đình, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và một số vùng phụ cận. Xã
Đông La, La Phù, La Khê, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội những năm gần đây trở
nên nổi tiếng với nghề trồng lan rừng, đây đƣợc coi là trung tâm nuôi trồng phong
lan rừng lớn nhất miền Bắc. Hiện đã có 52 hộ trồng lan, trong đó có hơn 30 hộ có
diện tích vƣờn lan từ 500 - 1000 m2
, tập trung nhiều nhất ở thôn Đông Lao và
Đồng Nhân với những vƣờn lan nhƣ Huyền Chân, Trƣờng Uyên, Thực Hà, Tiền
Hảo, chủ yếu là chi lan Hoàng Thảo (Tam Bảo Sắc, Phi Điệp, Nhất Điểm
Hồng,…). Nghề trồng lan ở đây đã đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế của
địa phƣơng, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Trung bình mỗi năm,
trừ chi phí, một hộ trồng lan cũng có lãi hàng trăm triệu đồng, gấp nhiều lần so với
nghề nông nghiệp khác. Do vậy, trong thời gian tới, chính sách hỗ trợ nông dân
chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng hoa lan cũng cần phải đƣợc nghiên cứu, bổ
sung để khuyến khích ngƣời dân tham gia vào ngành sản xuất mang lại giá trị gia
tăng cho nền kinh tế địa phƣơng.
Tại Đà Lạt, là nơi có nguồn phong lan rất phong phú về chủng loại, đa dạng
về cấu trúc và màu sắc, ƣớc tính có khoảng 300 loài phong lan và trên 300 giống địa
lan nội và ngoại nhập, trong đó Cymbidium còn gọi là địa lan là loại đa dạng hơn cả.
Các loài địa lan thuộc họ Cymbidium nhƣ: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc,
Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán,…Hàng năm,
lan Đà Lạt không chỉ cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc một khối lƣợng lan cắt
cành vô cùng lớn mà còn “xuất ngoại” sang các nƣớc phƣơng Tây và châu Á. Từ
năm 1979 - 1981, Đà Lạt đã xuất sang Liên Xô cũ từ 1.000 lên 8.000 cành địa lan
nội và ngoại. Theo thống kê của Hội hoa lan xuất khẩu Đà Lạt thì riêng mặt hàng
địa lan từ năm 1987 - 1990 tiêu thụ nội địa bình quân 6000 cành/năm. Hiện nay, Đà
Lạt có 20 ha trồng hoa địa lan và hƣớng phát triển đến năm 2020 là 50 ha (Đặng
Văn Đông, 2016) [8].
20
Số hộ nuôi trồng hoa lan ở Đà Lạt hiện có khoảng 500 gia đình, trong đó có
hơn 150 gia đình tham gia vào Hội hoa lan của thành phố Đà Lạt. Ủy ban Khoa học
Kỹ thuật của Đà Lạt và Phòng Sinh học của Viện Hạt nhân Đà Lạt cũng tham gia
tích cực thành lập các cơ sở cấy mô phong lan và sƣu tầm các loại lan. Hiện nay, Đà
Lạt đã thu thập đƣợc 200 loài có khả năng nuôi trồng xuất khẩu (Đào Thanh Vân,
Đặng Thị Tố Nga, 2007) [24].
Ở miền Nam, là nơi có điều kiện thích hợp với việc nuôi trồng lan, nên nhiều
trang trại hoa lan đã đƣợc thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang
trại hoa lan ở khu vực này. Hoa lan đƣợc trồng ở hầu hết các quận, huyện trong
thành phố, tập trung sản xuất nhiều nhất ở huyện Củ Chi, huyện Bình Chánh. Năm
2011, diện tích hoa lan thành phố đạt 210 ha, chiếm 10,4% diện tích hoa cây cảnh
của thành phố. Chủng loại hoa lan sản xuất trong dịp Tết của thành phố chủ yếu là
Dendrobium và Mokara; một ít Cattleya, Phalaenopsis, Oncidium, Vanda (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM, 2011) [73]. Năm 2016, diện tích trồng
hoa lan của thành phố đã tăng lên đến 320 ha (Đài tiếng nói Nhân dân TP.HCM,
2017) [69]. Nhu cầu tiêu thụ hoa lan cũng gia tăng, nhất là trong các dịp lễ. Tết
năm 2012, sức tiêu thụ hoa lan (chậu và cắt cành) của thành phố khoảng 296,12 tỷ
đồng, chiếm 22,65% tổng giá trị sản xuất hoa, cây kiểng Tết. Tết Nguyên đán 2017,
sức tiêu thụ hoa lan chậu vào khoảng 5,3 triệu chậu và gần 9 triệu cành lan cắt cành,
với tổng giá trị sản lƣợng hoa lan đạt hơn 207 tỷ đồng. Nhờ phát triển nghề trồng
hoa lan, nông dân có thể cải thiện thu nhập của gia đình. Giá trị sản xuất bình quân
năm 2016 đạt 410 triệu đồng/ha/năm, với giá trị sản xuất hoa lan đạt bình quân 700
triệu đồng/ha/năm. Phấn đấu đến năm 2020, sẽ đạt khoảng 1 tỷ đồng/ha/năm. Nhƣ
vậy, nhu cầu về nguồn giống hoa lan của thành phố trong những năm tới là rất lớn,
chƣa kể đến sự phát triển trồng lan ở các tỉnh.
Việt Nam có các điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, phù hợp cho nhiều loài lan
sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các loài địa lan Kiếm (Cym. sinense), lan Đai
Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley), lan Hoàng thảo (Dendrobium),
lan Monkada, v.v,. Cùng với kinh nghiệm trồng lan, nhất là các loài địa lan Kiếm
bản địa (Cym. sinense) có từ rất lâu đời của ông cha ta. Trong điều kiện hội nhập
21
quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay thì việc quan tâm đầu tƣ nghiên cứu, hoàn
thiện quy trình trồng, chăm sóc phục vụ cho sản xuất theo hƣớng quy mô công
nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trƣờng là vấn đề cấp thiết đặt ra. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên
cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển các loài lan
Kiếm bản địa tại Việt Nam.
Có thể thấy rằng, Việt Nam có các điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, phù hợp
cho nhiều loài lan sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các loài địa lan Kiếm (Cym.
sinense), lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley), lan Hoàng thảo
(Dendrobium), lan Monkada,…Sản xuất và tiêu thụ hoa lan của Việt nam trong
thời gian qua có những dấu hiệu khả quan kể cả về số lƣợng, chất lƣợng và thị
trƣờng tiêu thụ. Tuy nhiên, trong sản xuất hoa lan ở Việt Nam vẫn còn một số vấn
đề khó khăn:
- Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lƣợng lớn cây giống và lan cắt cành từ
Thái Lan để phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Hoa của Việt Nam chất lƣợng không ổn
định và giá thành cao nên khó có thể cạnh tranh với thị trƣờng nƣớc ngoài, thậm chí
thua ngay tại nội địa, khi so với sản phẩm của các liên doanh trồng hoa nƣớc ngoài.
Nguyên nhân quan trọng nhất là do hầu hết các giống hoa có chất lƣợng tốt đều phải
nhập từ nƣớc ngoài. Các cơ sở nhân giống lan bằng nuôi cấy mô tế bào ở miền Bắc, Đà
Lat, miền Nam nhỏ nên lƣợng giống không đủ cung ứng cho ngƣời trồng. Ngoài ra giá
bán cây giống còn cao: nhƣ cây giống hoa lan Monkara từ 35.000 - 40.000 đồng/cây.
Nếu đầu tƣ 1.000 cây giống ban đầu cho quy mô 1 hộ trồng thì cần phải bỏ ra 40 triệu
đồng. Còn ở các tỉnh phía Bắc thì nhân giống chủ yếu là lan Hồ Điệp. Tuy nhiên vẫn
chỉ cung ứng đƣợc 15 - 20%, còn lại phải nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc (Bản tin
nông nghiệp (2016) [67].
- Ngoài thiếu về giống và chất lƣợng, nghề trồng lan còn yếu cả về sử dụng
các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và dịch vụ nhƣ bao bì, vận tải
biển, vận tải hàng không, cung ứng từ các vùng trồng hoa ra đến sân bay hoặc dịch
vụ kiểm dịch còn hạn chế.
22
- Công tác nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối hoa
ở thị trƣờng nƣớc ngoài, tham gia vào các chợ đấu giá và trung tâm phân phối hoa,
chƣa đƣợc thực hiện. Thông tin về thị trƣờng xuất khẩu ít, thiếu cập nhật, khó đƣa
ra đƣợc những nhận định khách quan về xu thế phát triển ngành sản xuất hoa lan
của Việt Nam.
- Sản xuất hoa lan còn tản mạn, chƣa có quy hoạch cho những vùng sản xuất
hoa lan, không tạo ra đƣợc vùng chuyên canh lớn để có thể áp dụng đồng bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn, chất lƣợng cao và
đồng đều đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, việc liên doanh liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị còn yếu và thiếu, thƣơng mại hóa và quảng bá sản phẩm chƣa đƣợc chú
trọng, trong khi phải cạnh tranh với các nƣớc có ngành hoa, cây cảnh phát triển
trong khu vực nhƣ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc…. Đây là thách thức đối với
chúng ta, đặc biệt trong thời gian tới khi chúng ta tham gia vào AFTA, AEC…
Tuy nhiên, ngành sản xuất hoa lan cũng có nhiều cơ hội: cơ hội tiếp cận các
thị trƣờng rộng lớn gồm Mỹ, Nhật Bản, Canada với thuế nhập khẩu bằng 0%, kết
hợp với các cam kết rõ ràng hơn về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ chắc chắn sẽ góp phần thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành sản xuất
hoa lan ở Việt Nam, nhất là của các công ty, tập đoàn lớn và nhƣ vậy nhu cầu tiêu
dùng hoa lan cũng gia tăng, đặc biệt là nhu cầu từ các thị trƣờng quan trọng nhƣ
Mỹ, Nhật Bản, các nƣớc EU.
Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho sản xuất hoa lan của Việt Nam là cần thiết phải
nghiên cứu, chọn tạo giống, tác động các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng
suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hoa lan trên thị trƣờng.
1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam
Miền Bắc của Việt Nam có khí hậu thích hợp cho sự phát triển của các loài
lan Kiếm. Do đó, thú chơi lan Kiếm đã có từ lâu đời và chủ yếu là Kiếm truyền
thống nhƣ: Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Thanh Trƣờng, Đại Mặc, Cẩm Tố, Trần Mộng,
Tứ Thời hay Bạch Ngọc Đại Kiều, Tiểu Kiều,…
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ cũng nhƣ thƣởng thức loài hoa lan Kiếm ngày
càng trở nên phổ biến. Hiện nay giá bán trung bình của một chậu lan Kiếm thông
thƣờng là từ vài trăm nghìn cho đến vài triệu đồng. Tuy nhiên, có những giống lan
23
quý đạt đến 4 - 5 triệu đồng 1 chậu hoặc vài chục triệu nhƣ: Thanh Ngọc, Thanh
Trƣờng, Hoàng Điểm, Hoàng Vũ,…(Khuất Hữu Trung, 2009) [23]. Đa số các loài
lan Kiếm ở nƣớc ta thƣờng ra hoa vào dịp tết Nguyên đán, đây là thời điểm mà nhu
cầu tiêu thụ của loài hoa này rất lớn.
Cho đến nay ở Hà Nội, lan Kiếm chỉ chiếm chừng 10% trong các vƣờn lan
(30% là phong lan rừng, 60% là phong lan lai đã đƣợc nuôi trồng công nghiệp hoá).
Việc nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng công nghiệp hoá địa lan Kiếm còn hạn
chế, nên các loài hoa này rất đắt (Dƣơng Xuân Trinh, 2015) [75].
Về mức độ tiêu thụ lan Kiếm: Chỉ tính riêng tại Thành phố Hà Nội, năm
2010 doanh số kinh doanh hoa lan và cây cảnh chỉ đạt 200 - 300 tỷ đồng, nhƣng đến
năm 2011 thì doanh số này đã đạt 400 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tại thành phố
này đã tiêu thụ khoảng 50 vạn cây lan. Có thể nói, lĩnh vực kinh doanh lan ở Việt
Nam còn rất non trẻ, chỉ mới thực sự bắt đầu đƣợc hơn 10 năm trở lại đây (Hiệp hội
ra quả Việt Nam, 2011) [70].
Nhận thấy tiềm năng về thị trƣờng tiêu thụ, đặc biệt là thị trƣờng tiêu thụ các đô
thị lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,... đồng thời nhằm khai thác, bảo tồn, phát triển cũng
nhƣ xây dựng đƣợc quy trình thƣơng mại hóa những giống lan Kiếm, từ năm 2010 -
2015 Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành tiến hành thu thập khảo nghiệm và tuyển
chọn tại các tỉnh phía Bắc. Đến nay, số lƣợng các loại lan Kiếm đƣợc thu thập và nhân
giống với số lƣợng khoảng 5.000 chậu là các giống lan Kiếm, trong đó có khoảng
2.000 chậu là lan Kiếm Hoàng Vũ. Đây là giống địa lan bản địa quý hiếm của Việt
Nam, với những đặc tính ƣu việt về vẻ đẹp của cây hoa, dạng lá thanh thoát, hình dáng
hoa đẹp quý phái, mùi thơm dịu dàng và độ bền hoa cao. Hiện các giống hoa này cũng
đang đƣợc các nhà vƣờn ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Hƣng Yên, Thái Bình,
Quảng Ninh, Lâm Đồng,... gìn giữ và phát triển (Đặng Văn Đông, 2016) [8].
1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới
và Việt Nam
1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới
1.4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học
Li và cs (2003) [59], trong công trình “Nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu
học sự phát triển của cây Mặc lan nuôi cấy mô (Cym. sinense)”. Nhóm tác giả đã
24
tiến hành quan sát một cách hệ thống đặc điểm giải phẫu học của các cơ quan của
Cym. sinense trong cả quá trình sinh trƣởng và phát triển, từ khi cây con cho đến
khi nở hoa. Khi dùng lát cắt gắn Paraffin và kính hiển vi điện tử quét để nghiên cứu
sự phát triển của cây Mặc lan nuôi cấy mô, phát hiện ra:
- Tế bào thịt lá (diệp nhục -mesophyll) ở gần gân lá non tƣơng tự nhƣ những
tế bào mô giậu và cùng với sự trƣởng thành của lá lan thì tế bào diệp nhục gần gân
lá ở phần gốc phiến lá cũng dần biến thành hình tròn hoặc hình bầu dục; tế bào ở
đầu lá và gần gân lá ở giữa phiến lá vẫn có những tế bào mô giậu.
- Thân cây Mặc lan nuôi cấy mô sinh trƣởng và phát triển trải qua 3 giai
đoạn: mô sẹo, thân rễ và giả hành. Đại bộ phận các tế bào mô sẹo đều chứa những
hạt tinh bột; vỏ tế bào của thân rễ có cũng chứa những hạt tinh bột và giả hành thì
gần nhƣ không có hạt tinh bột.
- Rễ non thì không có ruột (lõi), nhƣng vỏ tế bào thì có chứa những hạt tinh
bột. Còn rễ trƣởng thành có chứa hạt tinh bột.
Khi cây đƣợc đƣa ra bên ngoài thì mỗi cây thƣờng có 4 mầm và thông thƣờng
chỉ có mầm hoa ở ngoài cùng nách lá và 1 mầm lá trong cùng nách lá phát triển.
Đồng thời, trải qua quá trình quan sát, nhóm tác giả cho rằng: (i) lá là bộ
phận quang hợp chủ yếu của thực vật. Khả năng quang hợp của các lá trong cùng loài
hoặc khác loài có sự khác biệt nhất định. Lá đƣợc phát triển từ gốc, hoạt động của tế
bào phân sinh ở chóp lá/đỉnh lá kết thúc sớm hơn so với tế bào phân sinh ở gốc lá.
Hơn nữa, quá trình phát dục của lá có quan hệ mật thiết với ánh sáng. Ánh sáng có
tác động gián tiếp đến sự hình thành và phát triển của diệp lục lá, do đó vị trí lá khác
nhau thì khả năng quan hợp cũng khác nhau; (ii) chồi hoa chỉ hình thành từ bên trong
nách lá, thông thƣờng 1 thân (nhánh) trƣởng thành thì cho 1 chồi hoa để hình thành 1
cành hoa, nhƣng khi tăng cƣờng dinh dƣỡng và các biện pháp quản lý, thì một thân
(nhánh) cũng có thể làm cho cả 2 chồi hoa cùng phát triển, hình thành 2 cành hoa, số
lƣợng hoa trên mỗi cành hoa có thể sẽ gia tăng, tuy nhiên trong thực tế không thể
xuất hiện quá 2 cành hoa trên một thân (nhánh) Mặc Lan.
Nhƣ vậy, nghiên cứu đã chỉ ra một cách hệ thống đặc điểm giải phẫu học các
cơ quan của cây lan Kiếm (Cym. sinensse) trong các giai đoạn sinh trƣởng, phát
25
triển từ khi cây con cho đến khi nở hoa và nhấn mạnh vai trò quan trọng của dinh
dƣỡng, ánh sáng đối với sự sinh trƣởng, phát triển và hình thành hoa của lan cây lan
Kiếm. Đây là cơ sở của đề tài luận án đề xuất nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học
và các biện pháp kỹ thuật: bón phân, điều chỉnh ánh sáng,… cho cây hoa lan Kiếm.
1.4.1.2. Chọn tạo giống
Trong nhiều năm qua, các nƣớc tiên tiến đã sử dụng các kỹ thuật truyền
thống và hiện đại vào chọn tạo giống hoa nói chung và hoa lan nói riêng đã đạt
đƣợc những kết quả rất khả quan, đặc biệt là trên một số giống lan công nghiệp nhƣ
Hồ Điệp, Vũ Nữ, Địa lan..., từ đó ngành sản xuất hoa lan đã mang lại nguồn lợi
kinh tế to lớn cho nền kinh tế của nhiều nƣớc nhƣ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan,
Thái Lan,... các phƣơng pháp chủ yếu đã đƣợc thế giới áp dụng gồm: lai hữu tính,
xử lý đột biến, chuyển gen.
Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã tiến hành lai xa khoảng trên 473
chi (Ling, 2010) [61], đã cho ra trên 1.000 giống. Vài năm trở lại đây một số nƣớc
nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…đã tiến hành lại tạo giữa dòng lai địa lan với Kiến
Lan và lan Kiếm Lô hội, cho ra hàng loạt giống hoa địa lan mới có đặc điểm nở hoa
sớm, mùi thơm, lá ngắn, hoa to,…
Ceng và cs (2010) [57], trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu sơ bộ về tỷ
lệ lai giữa giống Dahuahuilan (Cym. hybridium) và Mặc Lan (Cym. sinense)”.
Nhóm tác giả đã tiến hành lai 3 giống Dahuahuilan với 1 giống Mặc Lan. Kết quả
là: Tổng cộng có 10 tổ hợp lai, trong đó có 4 tổ hợp lai thành công, chiếm tỷ lệ
40%; tổng cộng có 257 bông hoa đƣợc thụ phấn và thu đƣợc 21 quả lai, tỷ lệ đậu
quả là 8,1%. Sự khác biệt về tỷ lệ đậu quả của phép lai thuận nghịch giữa
Dahuahuilan và Mặc lan là không lớn. Quả lai sinh trƣởng theo xu hƣớng hình
cong, sau 10 - 12 ngày thụ phấn hoa, buồng trứng bắt đầu mở rộng và trong 60 - 80
ngày là ổn định. Hầu hết quả đều rụng sau 30 ngày thụ phấn, nhƣng có một bộ phận
quả bị vàng và rụng trong thời kỳ sinh trƣởng, vì vật chất di truyền của bố mẹ
không phù hợp và biện pháp chăm sóc quản lý không phù hợp là yếu tố ảnh hƣởng
quan trọng đến tỷ lệ lai.
26
Tỷ lệ đậu quả giữa các tổ hợp lai thấp, chỉ đạt 8,1%, nguyên nhân chủ yếu là
do sự khác biệt về kiểu gen của bố mẹ. Các giống tự lai thì cho tỷ lệ đậu quả là bằng
0, cơ chế này cần có thêm nhiều nghiên cứu. Và tác giả cũng dẫn chiếu nghiên cứu
của tác giả Zhu (2003) [65], cho rằng: Trong phép lai giữa Dahuahuilan và Mặc Lan,
nếu lấy Dahuahuilan làm mẹ thì tỷ lệ đậu quả lai là tƣơng đối thấp, trong khi đó
ngƣợc lại, nếu lấy Mặc Lan làm mẹ thì tỷ lệ đậu quả lai là cao hơn hẳn. Nguyên nhân
có thể là do khả năng sinh sản của loài đƣợc chọn là không giống nhau và mối quan
hệ họ hàng cũng khác nhau. Ngoài ra, quản lý trồng trọt và điều kiện khí hậu cũng có
những ảnh hƣởng nhất định đến tỷ lệ lai giữa các loài.
Nghiên cứu xử lý đa bội thể bằng Colchicine đối với giống lan Cym.
lowianum, Fan (2011) [58] đã chỉ ra rằng: ở nồng độ 0,04% colchicine và thời gian
xử lý 48 giờ cho tỷ lệ cây tứ bội thu đƣợc cao nhất đạt 57,5%, và tỷ lệ chết là 10%.
So sánh với cây lƣỡng bội, tác giả nhận thấy cây tứ bội có lá rộng hơn, màu lá thẫm
hơn, bề mặt lá thô, cây ngắn hơn, tăng trƣởng chậm hơn, khí khổng bề mặt lá to hơn
và số lƣợng khí khổng/đơn vị diện tích lá ít.
Một nghiên cứu khác của Yang và cs (2011) [64] về xác định thể đa bội của
loài Mặc Lan (Cym. sinense) nuôi cấy mô cũng đã đƣợc tiến hành. Với vật liệu là
giống “QiJianBaiMo” có NST là 2n=2x=40, nhóm tác giả đã dùng colchicine để
nghiên cứu ảnh hƣởng của nó đến sự sinh trƣởng của hệ rễ và quá trình hình thành
thể đa bội. Kết quả cho thấy: colchicine gây độc hại nghiêm trọng, làm chết cho hệ
rễ của Mặc Lan. Nồng độ colchicine càng cao và thời gian xử lý càng dài thì tỷ lệ
sống của hệ rễ là rất thấp. Colchicine có khả năng làm cho giống “QiJianBaiMo”
tăng số lƣợng nhiễm sắc thể, nhƣng nồng độ và thời gian xử lý khác nhau thì hiệu
quả gia tăng số lƣợng nhiễm sắc thể là không giống nhau. Chỉ khi colchicine ở nồng
độ 0,01% và thời gian xử lý trong 3 ngày mới cho thể tứ bội (2n=4x=80) và đạt tỷ lệ
là 11,11%. Các xử lý khác tạo ra hỗn hợp thể lƣỡng bội và tứ bội đạt tỷ lệ từ 0,01%
-19,44%. Thể tứ bội có hệ rễ to và khỏe mạnh hơn thể đa bội, đầu rễ tròn, sau đó tái
sinh ra cây con thể tứ bội có bộ là cứng và hệ rễ to khỏe.
Nhìn chung: các nghiên cứu về chọn tạo các giống địa lan đã đề cập đến các kỹ
thuật khác nhau: lai xa, xử lý đột biến, chuyển gen,.. Trong đó, phƣơng pháp xử lý đột
27
biến bằng Colchicine đƣợc các tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ là phƣơng pháp hiệu
quả để tạo ra giống mới có giá trị kinh tế cao nhƣ: hoa to, màu sắc rực rỡ, khả năng
chống chịu tốt, tổng hợp đƣợc những đặc tính tốt, không những dùng là hoa chậu
mà còn làm hoa cắt cành, đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trƣờng. Đây là cơ sở để
gợi mở các hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong chọn tạo các loài địa lan mới, đặc biệt là
các loài lan Kiếm bản địa có giá trị cao ở Việt Nam.
1.4.1.3. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong nghiên cứu đa dạng di truyền chi lan Kiếm
Khảo sát và đánh giá đa dạng di truyền là rất cần thiết cho việc thu thập, bảo
tồn và khai thác nguồn gen. Với sự phát triển của công nghệ sinh học, các công cụ
phân tử đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu đa dạng di truyền ở chi lan
Kiếm Cymbidium nhƣ: chỉ thị enzym đa hình (Obara và cs, 1998) và các chỉ thị
phân tử. Lợi dụng kỹ thuật RAPD để phân tích sự đa dạng di truyền của 13 giống
thuộc 5 loài khác nhau của chi Cymbidium, Wenli và cs (2001) [61] đã xác định
đƣợc loài: Kiến Lan, Mặc Lan và Xuân Lan có mối quan hệ họ hàng rất gần, trong
khi đó, Xuân Kiếm (Cym. longibracteatum), Hàn Lan, Cym. eburneum, lan Kiếm
Lá Giáo (Cym. lancifolium) với Kiến Lan lại có quan hệ họ hàng tƣơng đối xa.
Bằng chỉ thị phân tử AFLP (Amplified Fragments Length Polymorphism),
Zhu và cs (2007) [55] đã xác định đƣợc sự sai khác di truyền của 42 giống lan kiếm
đƣợc thu thập từ Nhật Bản, Hàn Quốc, và Hoa Kỳ với 2 loài hoang dã (C.
aloifolium và C. f loribundum) của Trung Quốc (Zhu và cs., 2007).
Năm 2006, Choi và cs [30] đã sử dụng 22 chỉ thị phân tử RAPD (Random
Amplyfied Polymorphic DNA) để phân tích cây phát sinh loài từ 21 mẫu lan Kiếm
Phƣơng Đông. Kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định đƣợc 2 nhóm khác nhau về
đặc điểm sinh thái nhƣ: vùng ôn đới châu Á hoặc vùng cận nhiệt đới.
Bên cạnh đó, một loạt các nghiên cứu khác chỉ ra rằng, chỉ thị phân tử SSR
(Simple Sequence Repeats) và ISSR (Inter-Simple Sequence Repeats) là công cụ hữu
ích đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích hệ gen, chọn giống cây trồng, và nghiên cứu
đa dạng di truyền, do khả năng phát hiện đa hình cao (Xia và cs, 2008 [52]; Wang và
cs, 2009 [49]; Lu và cs, 2011 [36]; Moe và cs, 2012 [37]; Young và cs, 2012 [54]).
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY
Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (19)

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU CERAMIC GẮN NANO BẠC ĐỂ SẢN XUẤT BỘ DỤNG CỤ LỌC N...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU CERAMIC GẮN NANO BẠC ĐỂ SẢN XUẤT BỘ DỤNG CỤ LỌC N...NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU CERAMIC GẮN NANO BẠC ĐỂ SẢN XUẤT BỘ DỤNG CỤ LỌC N...
NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU CERAMIC GẮN NANO BẠC ĐỂ SẢN XUẤT BỘ DỤNG CỤ LỌC N...
 
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
Nghiên cứu chế tạo và sử dụng vật liệu nano bạc, đồng, sắt để xử lý vi khuẩn ...
 
Nghiên cứu quy luật biến đổi vận tốc âm và hoàn thiện quy trình lấy mẫu xác đ...
Nghiên cứu quy luật biến đổi vận tốc âm và hoàn thiện quy trình lấy mẫu xác đ...Nghiên cứu quy luật biến đổi vận tốc âm và hoàn thiện quy trình lấy mẫu xác đ...
Nghiên cứu quy luật biến đổi vận tốc âm và hoàn thiện quy trình lấy mẫu xác đ...
 
Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam trong quá ...
Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam trong quá ...Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam trong quá ...
Phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ở việt nam trong quá ...
 
Thực trạng nguy cơ mắc bệnh dại ở người làm nghề giết mổ chó và hiệu quả can ...
Thực trạng nguy cơ mắc bệnh dại ở người làm nghề giết mổ chó và hiệu quả can ...Thực trạng nguy cơ mắc bệnh dại ở người làm nghề giết mổ chó và hiệu quả can ...
Thực trạng nguy cơ mắc bệnh dại ở người làm nghề giết mổ chó và hiệu quả can ...
 
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng giống lúa Khang
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng giống lúa KhangẢnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng giống lúa Khang
Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng giống lúa Khang
 
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
Nghiên cứu áp dụng công nghệ vi sinh vật để xử lý chất thải làng nghề sản xuấ...
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài lá kim - Gửi miễn ...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài lá kim - Gửi miễn ...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài lá kim - Gửi miễn ...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của loài lá kim - Gửi miễn ...
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì _08314412092019
 
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOTSử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
Sử dụng xỉ than Nhà máy Nhiệt điện làm chất nền trong đất, HOT
 
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy họcLuận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
Luận án: Sử dụng phối hợp các loại hình thí nghiệm trong dạy học
 
Luận án: Rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao su tiểu điền
Luận án: Rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao su tiểu điềnLuận án: Rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao su tiểu điền
Luận án: Rủi ro và hiệu quả kinh tế trong sản xuất cao su tiểu điền
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Nhiệt Độ Chuồng Nuôi Đến Khả Năng Sản Xuất Thịt Của ...
 
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
Khóa luận tốt nghiệp1
Khóa luận tốt nghiệp1Khóa luận tốt nghiệp1
Khóa luận tốt nghiệp1
 
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợiĐặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
Đặc tính của cellulase tự nhiên và tạo cellulase tái tổ hợp từ nấm sợi
 
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn   thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
Nghiên cứu sự thay đổi một số yếu tố thủy văn thủy lực hạ lưu hệ thống sông...
 
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
Khảo sát tình hình kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh tạo bệnh viện c t...
 
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
 

Similar to Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY (20)

Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
Nghiên cứu trồng sắn thu lá và sử dụng bột lá sắn trong chăn nuôi gà thịt và ...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai mônLuận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
 
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái BìnhLuận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
Luận văn: Giải pháp phát triển nuôi cá vược huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
 
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
Xây dựng quy trình nhân giống in vitro cây sùng thảo (stachys affinnis)
 
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
địNh danh vùng gene 16 d dna chủng vi khuẩn lam có khả năng gây độc tố ở hồ d...
 
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì - Kẽm Chợ Điền Đến Môi Tr...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì - Kẽm Chợ Điền Đến Môi Tr...Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì - Kẽm Chợ Điền Đến Môi Tr...
Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Khai Thác Mỏ Chì - Kẽm Chợ Điền Đến Môi Tr...
 
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh ThuậnNghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
 
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
Phân lập nấm paecilomyces spp. và xác định một số đặc điểm sinh học, khả năng...
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 2
 
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạmPhát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm
 
Luận án: Xây dựng bài toán tối ưu vận hành trữ nước tưới, HAY
Luận án: Xây dựng bài toán tối ưu vận hành trữ nước tưới, HAYLuận án: Xây dựng bài toán tối ưu vận hành trữ nước tưới, HAY
Luận án: Xây dựng bài toán tối ưu vận hành trữ nước tưới, HAY
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAYLuận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
Luận án: Cấu trúc và chức năng cảnh quan lưu vực sông Mã, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng g...
 
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dụcLuận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
Luận văn: Quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn LaLuận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
Luận án: Biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng trồng Tếch tại Sơn La
 
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
Nghiên cứu năng suất, chất lượng và hiệu quả sử dụng một số cỏ hòa thảo nhập ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 

Luận án: Đặc điểm nông sinh học của giống địa lan Kiếm, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––––– PHẠM THỊ HỒNG HẠNH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC CỦA MỘT SỐ GIỐNG ĐỊA LAN KIẾM VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CHO GIỐNG LAN HOÀNG VŨ (Cymbidium sinense) NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG Mã số : 62.62.01.10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS ĐÀO THANH VÂN 2. PGS.TS ĐẶNG VĂN ĐÔNG THÁI NGUYÊN - 2017
  • 2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nghiên cứu đƣợc nêu trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận án đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2017 Ngƣời cam đoan
  • 3. ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đào Thanh Vân, PGS.TS Đặng Văn Đông, những ngƣời thày đã tận tình dẫn dắt, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của của các nhà khoa học ở Khoa Nông học, Phòng Đào tạo, Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên trong suốt quá trình học tập tại đây. Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn TS Lê Hùng Lĩnh, các cán bộ nghiên cứu trong Bộ môn Sinh học Phân tử và Ban Lãnh đạo Viện Di truyền Nông nghiệp đã chia sẻ kinh nghiệm, nguồn vật liệu, tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên trong suốt quá trình thực hiện luận án. Trong quá trình thực hiện đề tài, nghiên cứu sinh luôn nhận đƣợc sự chia sẻ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các cán bộ công tác tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hoa cây cảnh - Viện Nghiên cứu Rau quả, Nghiên cứu sinh xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến sự quan tâm tận tình đó. Cuối cùng, Nghiên cứu sinh xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những ngƣời luôn đồng hành và dành mọi quan tâm, khích lệ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận án. Thái Nguyên, tháng năm 2017 NCS Phạm Thị Hồng Hạnh
  • 4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................................vi DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH.............................................................................................................x MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................1 2. Mục tiêu và yêu cầu .........................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................................3 4. Tính mới của đề tài...........................................................................................................3 5. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................3 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................4 1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm..............................................4 1.1.1. Phân loại .....................................................................................................................4 1.1.2. Phân bố .......................................................................................................................4 1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trƣởng phát triển của chi lan Kiếm......................5 1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm........................................................................5 1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense).........................................7 1.2.3. Các giai đoạn sinh trƣởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm.........................10 1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm...................................................................12 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam................................13 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới...............................................13 1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam ...............................................17 1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam.....................22 1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới và Việt Nam.............................................................................................................................23 1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới........23
  • 5. iv 1.4.2. Tình hình nghiên cứu về lan Kiếm (Cymbidium sinense) ở Việt Nam ................33 1.5. Các kết luận qua phân tích tổng quan ........................................................................38 Chƣơng 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........40 2.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu...............................................................................40 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..............................................................................................40 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................40 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................................45 2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................................45 2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm.................................................................45 2.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ............................................................................................................................45 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................46 2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm...............................................46 2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ............................................................................................................51 2.4.3. Nội dung 3: Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng ............................................................................................................54 2.5. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi........................................................................55 2.5.1. Các chỉ tiêu về hình thái, sinh trƣởng, phát triển ...................................................55 2.5.2. Chỉ tiêu về bệnh hại..................................................................................................57 2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế....................................................................57 2.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..........................................................................................57 Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................58 3.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm (Cymbidium sinense).............................58 3.1.1. Khảo sát, thu thập bổ sung các giống địa lan Kiếm...............................................58
  • 6. v 3.1.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của một số giống địa lan Kiếm.................................................................................................64 3.1.3. Đánh giá đa dạng di truyền lan Kiếm bằng chỉ thị phân tử SSR ..........................78 3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ............................................................................................................................91 3.2.1. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến sinh trƣởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ.....................................................................................................91 3.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của một loại phân bón đến sinh trƣởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ...................................................................................................101 3.2.3. Nghiên cứu ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến sinh trƣởng, phát triển của lan Kiếm Hoàng Vũ..........................................................................................................112 3.2.4. Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian ra hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ................................................................................................................117 3.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật tổng hợp trồng và chăm sóc đối với giống lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng..............121 3.3.1. Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng....121 3.3.2. Đánh giá năng suất chất lƣợng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng.......................................................................................................................123 3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng............125 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................................128 1. Kết luận.........................................................................................................................128 2. Đề nghị..........................................................................................................................129 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................................................................................................130 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................131 PHỤ LỤC 1 .....................................................................Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC 2 .....................................................................................................................138 PHỤ LỤC 3 .....................................................................................................................140 PHỤ LỤC 4 .....................................................................................................................142
  • 7. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AEC ASEAN Economic Community (Cộng đồng Kinh tế ASEAN) AFTA ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN) AFLP Amplified Fragment Length Polymorphism (Đa hình độ dài nhân bản chọn lọc) BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CNC Công nghệ cao CT Công thức CTTN Công thức thí nghiệm Cym. Cymbidium DNA/ADN Deoxyribo Nucleic Acid EU European Union (Liên minh Châu Âu) HTX Hợp tác xã ISSR Inter simple sequence repeat (Chuỗi lặp lại đơn giản giữa) K Kali N Nitrogen NST Nhiễm sắc thể P Phospho PCR Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi khuếch đại gen) TCN Trƣớc công nguyên TNHH Trách nhiệm hữu hạn RAPD Random Amplified Polymorphic DNA (AND đa hình đƣơc nhân bản ngẫu nhiên) RFLP Restriction fragment length polymorphism markers (Đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn) RCB Khối ngẫu nhiên đầy đủ SSR Simple Sequence Repeat (Các chuỗi lặp lại đơn giản) TP. Thành phố TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TPP Trans-Pacific Partnership Agreement (Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dƣơng) WTO World Trade Organization (Tổ chức thƣơng mại thế giới )
  • 8. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012) .............................13 Bảng 2.1. Dung dịch đệm 2×CTAB..................................................................................41 Bảng 2.2. Dung dịch TE (10:1) .........................................................................................41 Bảng 2.3. Dung dịch đệm 10X TBE.................................................................................41 Bảng 2.4. Các cặp mồi đƣợc sử dụng trong các phản ứng PCR .....................................42 Bảng 2.5. Danh mục các giống địa lan Kiếm thu thập và nghiên cứu............................43 Bảng 2.6. Danh mục 9 giống lan Kiếm Hoàng Vũ thu thập và nghiên cứu...................44 Bảng 3.1. Danh sách các hộ gia đình trồng địa lan Kiếm điển hình ...............................58 Bảng 3.2. Các giống địa lan Kiếm thu thập đƣợc.............................................................63 Bảng 3.3. Đặc điểm hình thái thân của các giống địa lan Kiếm......................................64 Bảng 3.4. Kích thƣớc lá và số lá/thân của các giống địa lan Kiếm.................................65 Bảng 3.5. Đặc điểm lá của các giống địa lan Kiếm .........................................................66 Bảng 3.6. Một số đặc điểm hoa của các giống địa lan Kiếm...........................................68 Bảng 3.7. Một số đặc điểm kích thƣớc cánh hoa của các giống địa lan Kiếm...............69 Bảng 3.8. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các giống địa lan Kiếm..........................71 Bảng 3.9. Một số đặc điểm hoa của các mẫu giống địa lan Kiếm ..................................72 Bảng 3.10. Tình hình bệnh hại trên các giống địa lan Kiếm ...........................................74 Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả đánh giá giá trị thẩm mỹ các giống địa lan Kiếm...........75 Bảng 3.12. Giá trị và hƣớng sử dụng của các giống địa lan Kiếm..................................76 Bảng 3.13. Đặc điểm chính của giống lan Kiếm Hoàng Vũ ...........................................78 Bảng 3.14. Nồng độ và chỉ số độ tinh sạch ADN tổng số của các mẫu lan Kiếm.........80 Bảng 3.15. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên các mẫu địa lan Kiếm.............................................................................................83 Bảng 3.16. Hệ số tƣơng đồng di truyền của các mẫu lan Kiếm......................................85 Bảng 3.17. Số allen đa hình và giá trị PIC của các chỉ thị SSR phân tích trên 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ..............................................................................88 Bảng 3.18. Hệ số tƣơng đồng di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ.............89
  • 9. viii Bảng 3.19. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái đẻ nhánh của lan Kiếm Hoàng Vũ...............................................................................................92 Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái tăng trƣởng chiều cao nhánh mới của lan Kiếm Hoàng Vũ...............................................................93 Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến động thái phát triển đƣờng kính thân của lan Kiếm Hoàng Vũ..........................................................................94 Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể giá thể đến chỉ số diện tích lá lan Kiếm Hoàng Vũ...............................................................................................95 Bảng 3.23. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến thời gian xuất hiện mầm hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ..................................................................................97 Bảng 3.24. Ảnh hƣởng của một số loại giá thể đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ (năm 2015 - 2016) ........................................................99 Bảng 3.25. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái đẻ nhánh của lan Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................102 Bảng 3.26. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái tăng trƣởng chiều cao cây lan Kiếm Hoàng Vũ.........................................................................103 Bảng 3.27. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến động thái phát triển đƣờng kính thân lan Kiếm Hoàng Vũ......................................................................104 Bảng 3.28. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến một số chỉ tiêu về lá của lan Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................105 Bảng 3.29. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến thời gian ra hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................................106 Bảng 3.30. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................108 Bảng 3.31. Ảnh hƣởng của một số loại phân bón đến tình hình bệnh hại trên lan Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................111 Bảng 3.32. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ.............................................................................................113 Bảng 3.33. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến khả năng ra hoa và chất lƣợng hoa của lan kiếm Hoàng Vũ.................................................................................115
  • 10. ix Bảng 3.34. Ảnh hƣởng của chế độ che sáng đến tình hình bệnh hại trên lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................................117 Bảng 3.35. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến thời gian xuất hiện mầm hoa lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................118 Bảng 3.36. Ảnh hƣởng của thời điểm xử lý lạnh đến tỷ lệ ra hoa và chất lƣợng hoa lan Kiếm Hoàng Vũ.......................................................................................120 Bảng 3.37. Đánh giá tình hình sinh trƣởng của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình tại một số địa phƣơng....................................................................................122 Bảng 3.38. Tỷ lệ ra hoa và thời gian ra hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình tại một số địa phƣơng....................................................................................123 Bảng 3.39. Năng suất chất lƣợng hoa của lan Kiếm Hoàng Vũ ở các mô hình tại một số địa phƣơng .........................................................................................124 Bảng 3.40. Hiệu quả kinh tế của lan Kiếm Hoàng Vũ tại các địa phƣơng...................126
  • 11. x DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Hình thái hoa của một số giống địa lan Kiếm nghiên cứu..............................70 Hình 3.2. Điện di AND tổng số của một số mẫu địa lan Kiếm.......................................79 Hình 3.3. Kiểm tra chất lƣợng mẫu ADN các giống địa lan Kiếm bằng máy đo quang phổ NanoDrop ......................................................................................79 Hình 3.4. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS15 trên các mẫu lan Kiếm............81 Hình 3.5. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS22 trên các mẫu lan Kiếm............81 Hình 3.6. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS6 trên các mẫu lan Kiếm..............82 Hình 3.7. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS8 trên các mẫu lan Kiếm..............82 Hình 3.8. Ảnh điện di sản phẩm PCR của chỉ thị CS12 trên các mẫu lan Kiếm............82 Hình 3.9. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của các mẫu lan Kiếm.................................86 Hình 3.10. Ảnh điện di sản phẩm PCR của một số chỉ thị đa hình trên 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ.........................................................................................88 Hình 3.11. Biểu đồ mô tả quan hệ di truyền của 9 mẫu giống lan Kiếm Hoàng Vũ .....90
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoa lan là một trong những tác phẩm nghệ thuật tuyệt tác mà thiên nhiên ban tặng cho con ngƣời. Có thể nói hoa lan đƣợc hội tụ tất cả các đặc điểm quý của các loài hoa nhƣ màu sắc đẹp, phong phú, cấu tạo hoa đa dạng, tinh tế, hoa có độ bền lâu và đặc biệt hấp dẫn ngƣời chơi bởi hƣơng thơm quyến rũ. Nhờ các đặc tính quý báu của hoa lan mà, nghề trồng lan đã trở thành một ngành nông nghiệp mang lại lợi nhuận cao của một số quốc gia nhƣ: Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc,.. Việt Nam là một trong những nơi xuất xứ của nhiều loài lan thơm, đẹp và quý hiếm của thế giới. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, đời sống của ngƣời dân đã đƣợc cải thiện rõ rệt, nên nhu cầu thƣởng thức hoa lan nhất là các giống địa lan bản địa truyền thống có màu sắc đẹp, có hƣơng thơm cũng tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng đặc biệt là vào dịp tết cổ truyền của dân tộc so với những năm trƣớc đây. Lan Kiếm (Cymbidium) là một chi trong họ Lan, chi lan Kiếm có những loài bám trên cây và đƣợc gọi là phong lan Kiếm (Epiphytic cymbidium) và có những loài mọc trên đất, đƣợc gọi là địa lan Kiếm (Terrestrial cymbidium). Địa lan Kiếm đƣợc mệnh danh là nữ hoàng của các loài lan, chúng có những điểm nổi bật cả về giá trị mỹ thuật, giá trị tinh thần. Vẻ tao nhã, hài hòa của chúng từ lâu đã hiện diện trong văn học, nghệ thuật và gắn liền với đời sống văn hóa của ngƣời Á Đông. Thú chơi và thƣởng ngoạn lan, đặc biệt là địa lan Kiếm cũng đã có từ rất lâu đời tại Việt Nam. Ngƣời Hà Nội và các tỉnh Bắc Ninh, Nam Định, Hà Tây (nay là Hà Nội), Hƣng Yên, Thái Bình,… cũng đã gìn giữ đƣợc nhiều loài địa lan Kiếm quý giá nhƣ Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Cẩm Tố, Thanh Trƣờng, Mặc Biên, Trần Mộng, Bạch Ngọc, Tứ Thời..., giá trị mỗi chậu lan từ vài triệu đồng đến vài chục triệu đồng khi tến đến xuân về, do vậy đã đem lại lợi ích kinh tế vô cùng to lớn cho các nhà vƣờn. Địa lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) là một trong những loài hoa địa lan bản địa quý hiếm của Việt Nam, với những đặc tính ƣu việt về vẻ đẹp của cây hoa, dạng lá thanh thoát, hình dáng hoa đẹp quý phái, mùi thơm dịu dàng và độ bền hoa cao, đƣợc ngƣời chơi hoa ƣa chuộng trong những năm trở lại đây. Do vậy, giá bán khá cao (khoảng 500.000 đ/1 nhánh), nhất là vào những dịp tết Nguyên đán.
  • 13. 2 Các nghiên cứu trong nƣớc xây dựng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc cụ thể trên đối tƣợng cây lan Kiếm bản địa, đặc biệt là loài lan có giá trị kinh tế cao nhƣ lan Kiếm Hoàng Vũ vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào: điều tra, thu thập, đánh giá và tuyển chọn một số giống lan bản địa ở miền Bắc Việt Nam; một số biện pháp kỹ thuật nhƣ phân bón, giá thể, nƣớc tƣới. Bên cạnh đó, kỹ thuật trồng và chăm sóc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm chăm sóc của các nhà vƣờn nuôi trồng lan áp dụng cho các loài lan Kiếm trong điều kiện tự nhiên nên cây sinh trƣởng chậm, năng suất, chất lƣợng thấp và đặc biệt thời điểm ra hoa của cây phụ thuộc vào thời tiết mỗi năm, chƣa có những biện pháp xử lý ra hoa cụ thể để cây ra hoa vào đúng dịp tết Nguyên đán. Các nghiên cứu về những đặc điểm nông sinh học đối với lan Kiếm Hoàng Vũ chƣa đƣợc đánh giá một cách đầy đủ. Các nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chăm sóc nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng loài hoa này chƣa nhiều và chƣa ứng dụng đƣợc vào sản xuất. Trên cơ sở khoa học và thực tiễn đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và biện pháp kỹ thuật cho giống lan Hoàng Vũ (Cymbidium sinense)” sẽ là những nội dung quan trọng trong quá trình nghiên cứu nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng và góp phần hoàn thiện quy trình trồng và chăm sóc để giống hoa này có hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho ngƣời trồng hoa. 2. Mục tiêu và yêu cầu 2.1. Mục tiêu Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của một số giống địa lan Kiếm và xác định một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc giống lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) làm tăng khả năng sinh trƣởng phát triển, tăng tỷ lệ ra hoa, chất lƣợng hoa, đặc biệt điều khiển hoa nở vào dịp tết Nguyên đán góp phần hoàn thiện quy trình để phát triển rộng rãi ngoài sản xuất. 2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu một cách có hệ thống về đặc điểm nông sinh học, đặc điểm sinh trƣởng, phát triển và đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam. - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc hiệu quả nhằm nâng cao năng, suất, chất lƣợng và hiệu quả kinh tế cho lan Kiếm Hoàng Vũ.
  • 14. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Cung cấp các dẫn liệu khoa học về đặc điểm nông sinh học, tính đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam cũng nhƣ ảnh hƣởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trƣởng, phát triển và chất lƣợng hoa của giống lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense); - Bổ sung thêm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học về cây hoa địa lan Kiếm; - Làm cơ sở khoa học để xây dựng quy trình sản xuất cây thƣơng phẩm góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng và hiệu quả sản xuất của lan Kiếm. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Xác định đƣợc một số giống hoa địa lan Kiếm có chất lƣợng tốt đáp ứng nhu cầu chơi hoa của thị trƣờng. - Đánh giá đƣợc mối quan hệ di truyền của các giống địa lan Kiếm, làm cơ sở cho việc chọn tạo giống địa lan Kiếm ở Việt Nam. - Đề xuất đƣợc một số biện pháp kỹ thuật trồng, chăm sóc nhằm tăng khả năng sinh trƣởng, phát triển và điều khiển cây ra hoa đúng dịp tết, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất hoa địa lan Kiếm trong sản xuất. 4. Tính mới của đề tài - Nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm ở Việt Nam. - Xác định đƣợc một số biện pháp kỹ thuật cho giống lan Kiếm Hoàng Vũ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất giống lan này tại khu vực miền Bắc Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu đánh giá đặc điểm nông sinh học và tính đa dạng di truyền của một số giống địa lan Kiếm thu thập đƣợc ở khu vực miền Bắc Việt Nam. - Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật cho gống lan Kiếm Hoàng Vũ (Cymbidium sinense) ở Gia Lâm, Hà Nội. - Xây dựng mô hình thử nghiệm đánh giá hiệu quả của biện pháp kỹ thuật trồng và chăm sóc lan Kiếm Hoàng Vũ tại Hà Nội và Quảng Ninh.
  • 15. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Đặc điểm phân loại thực vật học và phân bố lan Kiếm 1.1.1. Phân loại Theo hệ thống phân loại của Takhtajan (1987), họ hoa lan (Orchidaceae) có 750 chi và 20.000 - 25.000 loài. Đây là họ thực vật lớn thứ hai sau họ cúc Asteraceae. Chính vì thế, hình thái, cấu tạo cũng nhƣ hệ thống phân loại họ này hết sức đa dạng và phức tạp. Chi lan Kiếm (tên khoa học: Cymbidium) là một chi thực vật thuộc họ lan. Họ lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ măng tây (Asparagales), lớp thực vật một lá mầm (Monocotyledoneae), ngành thực vật hạt kín (Mongoliophyta). Theo tác giả Trần Hợp (2000) [10], trên thế giới chi lan Kiếm (Cymbidium) có khoảng 120 loài và ở Việt Nam có 20 loài: (1) Cym. aloifolium Swartz; (2) Cym. atropurpureum (Lindl.) Rolfe; (3) Cym. banaense Gagnep; (4) Cym. bicolor Lindl; (5) Cym. cyperifolium Wall; (6) Cym. dayanum Rchb.f.; (7) Cym. devoniaum Paxt; (8) Cym. ensifolium Swartz; (9) Cym. erythrostylum Rolfe.; (10) Cym. finlaysonianum Lindl.; (11) Cym. hoockerianum Rchb.f; (12) Cym. insigne Rolfe; (13) Cym. iridioodes D.Don; (14) Cym. lancifolium Hook.f. ; (15) Cym. lowianum Rchb.f.; (16) Cym. macrorhizon Lindl.; (17) Cym. sanderae (Rolf) Cribb et DuPuy; (18) Cym. schroederi Rolfe; (19) Cym. sinense Willd.; (20) Cym. suavissimum Sander ex Curtis. Leonid và Anna (2003) [33] đã xác định thêm đƣợc 4 loài lan Kiếm khác là: Cym. eburneum Reichb; Cym. erythraeum Lindl.; Cym. floribundum Lindl.; Cym. wilsonii Cook Rolfe. Nhƣ vậy, hiện nay, ở nƣớc ta có tổng số 24 loài lan Kiếm đƣợc xác định (Leonid, Anna, 2003) [33]. 1.1.2. Phân bố Trên thế giới, các loài lan Kiếm phân bố rộng khắp từ Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc, Hymalaya, qua Philippines, Đông Nam châu Á, Tân Ghi Nê đến Australia,...(châu Phi và châu Mỹ chỉ có vài loài). Các chủng loại và giống hoa lan đƣợc thay đổi theo từng loại địa hình. Tuy nhiên, hoa lan thƣờng đƣợc tìm thấy ở độ cao từ 1000 - 2000 m so với mực nƣớc biển (Ruan Wenjin, 2009) [62].
  • 16. 5 Ở Đông Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam) chủ yếu có 5 loại lan Kiếm: (1) Cym. sinense: Mặc Lan; (2) Cym. ensifolium: Kiến Lan; (3) Cym. kanran: Hàn Lan; (4) Cym. goeringii: Xuân Lan; (5) Cym. faberi: Huệ Lan. Tại Trung Quốc, lan Kiếm sống ở các thảm rừng núi chủ yếu là ở 16 tỉnh miền Trung và Nam Trung Quốc, với các giống vô cùng phong phú. Các nhà khoa học phân loại thành 28 loài trong đó chỉ có 11 loài lan Kiếm mọc trên đất (địa lan Kiếm). Tuy vậy chỉ có 6 loài đƣợc tôn vinh và chăm sóc nhƣ Quốc hoa: Xuân Lan (Cym. goeringii), Xuân Kiếm (Cym. longibracteatum) Kiến Lan (Cym. ensifolium), Mặc Lan (Cym. sinense), Hàn Lan (Cym. karan). Ở Việt Nam, theo tài liệu về các loài lan công bố năm 2003, trong 24 loài lan Kiếm, có 13 loài bám trên cây, 5 loài mọc trên đất hoặc bám trên đá, 5 loài bám trên cây hoặc hoặc bám trên đá, có 1 loài không có lá chỉ sống trong mùn nhờ một hệ thống rễ rất phát triển (Trần Duy Quý, 2005) [17]. Cho đến nay chƣa có nhiều ngƣời nghiên cứu về các khóa phân loại lan Kiếm, nên chúng ta chƣa thể xếp các loài lan Kiếm truyền thống Việt Nam vào loài nào trong bảng phân loại bằng thuật ngữ khoa học. Thí dụ: Lan Kiếm Lô Hội (Cym. aloifolium); lan Kiếm Tứ Thời (Cym. ensifolium) (Trần Duy Quý, 2005) [17]. Theo Đặng Văn Đông và Chu Thị Ngọc Mỹ (2009) [6], khi điều tra sự phân bố của hoa lan Việt Nam và lƣu giữ, đánh giá một số giống lan quý tại Gia Lâm - Hà Nội đã kết luận: Việt Nam đƣợc chia thành 6 vùng lan chính, khác nhau về tính đa dạng, độc đáo của lan rừng và sinh thái tự nhiên của các loài lan này: phía Tây Bắc Bộ; phía Đông Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ; Bắc Trung Bộ; các tỉnh Trung Bộ; Tây Nguyên; Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Trong đó, Cymbidium chủ yếu phân bố ở vùng Đông Bắc Bộ và Trung tâm Bắc Bộ, Sơn La, Hà Nội và các tỉnh lân cận nhƣ: Hƣng Yên, Quảng Ninh,...là nơi có điều kiện khí hậu thích hợp để nuôi trồng loại lan này. 1.2. Đặc điểm thực vật học và sự sinh trƣởng phát triển của chi lan Kiếm 1.2.1. Đặc điểm thực vật học của lan Kiếm Theo Bao Manzhu (2003) [56], chi lan Kiếm có đặc điểm: giả hành có 2 - 10 lá, hình trụ, ở phần gốc có mấu. Ngồng hoa đƣợc mọc lên từ bên dƣới giả hành, có 1 - 50
  • 17. 6 hoa/cành. Cánh môi chia 3 thùy, có 2 cánh tràng, cột nhụy dài chứa phấn khối. Hoa nhiều màu sắc: trắng, hồng, vàng, xanh, vàng xanh, hồng đậm và có mùi hƣơng thơm. Theo tác giả Trần Duy Quý (2005) [17] mô tả tóm tắt đặc điểm thực vật học của chi lan Kiếm nhƣ sau: - Thân ngầm (còn gọi là căn hành) thƣờng ngắn nối củ với nhau. Các củ lan thực chất là những cành ngắn của căn hành. Củ già, khi bị tách khỏi căn hành cũ có thể phát sinh đoạn căn hành mới, từ đó mọc lên những cây con, do đó ngƣời ta xếp Cymbidium vào nhóm lan đa thân. - Củ lan (giả hành): Thƣờng có hình cầu, ô van, bầu dục hay trứng,… Đƣờng kính của giả hành từ 1 - 10 cm. Giả hành đƣợc bao bọc bởi các bẹ lá xếp xít vào nhau. - Rễ: Lan kiếm có bộ rễ lớn, dày, nạc, xốp, ít phân nhánh, thƣờng có màu trắng xám. Rễ của một số loại địa lan bì sinh hay phụ sinh thƣờng mọc bám trên vỏ cây, mặt đất. Những rễ mới thƣờng chỉ mọc ở cây con, còn cây mẹ ít khi hình thành rễ mới mà chỉ thấy những rễ phụ phân nhánh từ rễ củ. - Lá: Một cây lan trƣởng thành có rất nhiều lá. Lá tự dƣỡng, do đó nó phát triển đầy đủ hệ thống lá. Lá thuộc loại lá song đỉnh, lá lớn, lá trải rộng và xếp xít trên thân, đôi khi rủ xuống, xếp cách đều đặn trên thân. Lá thực thƣờng có cuống lá, giữa bẹ lá và cuống lá có một tầng phân cách. Lá thƣờng có màu xanh bóng, đậm và nhẵn, cũng có những loại lá có điểm những vệt vàng hay xanh nhạt (Nguyễn Tiến Bân, 1997) [1]. - Chồi hoa: Chồi hoa mọc ra từ bên dƣới của giả hành từ các nách lá, tách bẹ già đâm ra ngoài, thƣờng xuất hiện cùng với chồi thân, chiều dài của ngồng hoa từ 30 cm đến hơn 80 cm. Chồi thân thì hơi dẹt, các lá đầu tiên mọc đâm ra hai phía hình đuôi cá, nhƣng chồi hoa căng tròn hơn và các lá bao luôn ôm chặt quanh phát hoa. - Cành hoa: Cành hoa không phân nhánh, có thể dựng đứng hay buông thõng. Cành hoa có thể mang từ vài hoa đến vài chục hoa xếp theo hình xoắn ốc. - Hoa: Cụm hoa to, dạng chùm, màu sắc sặc sỡ, đẹp. Cánh đài thƣờng ngắn, nhƣng 2 cánh đài bên kéo dài với nhau ở cằm. Cánh tràng 2, thƣờng có dạng giống cánh đài. Cánh môi ngắn hơn cánh hoa, 2 thùy bên ở sát gốc, thùy giữa thuôn hẹp dần ở đỉnh. Cột nhụy dài, mảnh chứa phấn khối. Hoa nở vào mùa Thu hoặc mùa Xuân, bền (từ 20 đến 30 ngày), hƣơng thơm dịu.
  • 18. 7 Hoa lan Kiếm là hoa lƣỡng tính, đặc biệt nhị đực và nhụy cái cùng gắn chung trên một trục hợp nhụy (trụ nhị - nhụy). Trên trục hợp nhụy, nhị nằm ở trên cùng mang hai khối phấn màu vàng, có gót dính nhƣ keo. Khối phấn đƣợc đậy bởi một nắp màu trắng ngà, nắp này dễ mở rời và cách biệt với núm nhụy bởi một mỏ nổi lên. Vì vậy, trong tự nhiên quá trình thụ phấn chỉ xảy ra đƣợc nhờ côn trùng. Tận cùng phía bên trong hoa có đĩa mật và đôi khi còn có tuyến tiết mùi thơm. Theo Dƣơng Xuân Trinh (2015) [75], lan Kiếm có các kiểu hình dạng cánh đài và các biến dị về vị trí cánh đài ở hai bên đƣợc gọi là vai. - Quả: Quả lan thuộc dạng quả nang, khi chín sẽ nứt dọc theo 3 - 6 khe. Quả có dạng từ quả cải dài đến dạng hình trụ phấn, phình to ở giữa. Khi chín, quả mở ra các hạt bị gió cuốn đi còn lại mảnh vỏ chín đính lại với nhau ở phần gốc. Ở một số loài khi quả chín vỏ quả không bị nứt ra, hạt chỉ ra khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát. Quả lan có rất nhiều hạt, nhỏ li ti và nhẹ. Hầu hết là không có nội nhũ nhƣ các loại hạt khác. Có thể bị gió cuốn bay đi khắp nơi nên khả năng phát tán rộng. Khối lƣợng toàn bộ hạt ở trong quả chỉ bằng 1/10 - 1/1000 (Việt Chƣơng, Nguyễn Việt Thái, 2002) [3]. Hạt cấu tạo bởi một khối chƣa phân hoá, sau 2 - 18 tháng hạt mới chín tùy từng loài, phần lớn hạt đều chết vì không chứa chất dinh dƣỡng, chúng chỉ sinh sôi nảy nở khi gặp đƣợc loài nấm cộng sinh hỗ trợ chất dinh dƣỡng. Vì vậy, khả năng hạt nảy mầm thành cây là rất hiếm, chỉ có thể trong điều kiện rừng ẩm ƣớt nhiệt đới (Ngô Thị Nguyệt, 2013) [16]. 1.2.2. Đặc điểm một số giống lan Kiếm (Cymbidium sinense) 1.2.2.1. Hoàng Vũ Theo Nguyễn Tiến Quảng (2014) [70], lan Kiếm Hoàng Vũ là một giống thuộc loài Mặc Lan Cym. sinense. Mặc Lan là tập hợp những cây có hoa, thƣờng nở vào mùa Xuân, Mặc Lan nói chung có thân củ hình bầu dục, rễ to khoẻ, lá đa dạng rộng và dầy, bóng, có từ 3 - 5 nhánh lá mọc thành chùm, lá hình lƣỡi kiếm. Mặc Lan theo nghĩa tiếng Hán là Lan Mực, lan có hoa màu tối (màu mực), nhƣng những biến thể của Mặc Lan thì có nhiều màu hoa khác nhau từ xanh, vàng, đỏ, nâu,...
  • 19. 8 Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], nếu nhận biết qua lá thì Hoàng Vũ có 2 loại: loại lá ngắn, dầy, to, hơi cong xuống và loại lá dài, mỏng, rủ ôm chậu; loại có lá cong rủ, vặn xoắn phía đầu lá, là màu vàng nhạt; lá phản kiếm ôm thân. Hoa Hoàng Vũ có kích thƣớc khá lớn, khoe nhụy, sắc vàng chanh; bản cánh hẹp so với kích thƣớc. Khi mới nở, đầu cánh cuộn về sau rất mềm mại, hoa có hƣơng thơm nhẹ. Số lƣợng hoa trên 1 bông khá nhiều, kích thƣớc hoa khá lớn nên trục hoa Hoàng Vũ thƣờng cong. Khi Hoàng Vũ phát ngồng thì nụ, ngồng nụ quay theo hƣớng ánh sáng trong ngày, ngƣời ta gọi là múa. Một số ý kiến khác thì cho rằng, cánh hoa cong, thon nhƣ bàn tay vũ công và có hoa màu vàng nên gọi là Hoàng Vũ. Hoa thƣờng nở vào dịp Tết Âm lịch, mùi hƣơng dịu mát, thời gian nở hoa khoảng 20 ngày. Tùy điều kiện chăm sóc mà lá có thể dài từ 50 - 80 cm, vòi hoa cao 50 - 70 cm, số lƣợng hoa từ 7 - 13 bông. 1.2.2.2. Trần Mộng Theo tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], Trần Mộng có đặc điểm: Lá dài 60 - 70 cm, rộng 3 cm, lá mỏng và dễ gẫy. Dò hoa cao 60 - 70 cm. Hoa 10 - 15 hoa, màu nâu đỏ, cánh hơi cong về phía sau, mùi hƣơng rất thơm, nở vào mùa Thu, bền khoảng 20 ngày. Theo Ngô Thị Nguyệt (2013) [16], lan Kiếm Trần Mộng là một loài hoa to, đẹp, thơm đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng. Cánh đài, cánh hoa của loài lan này có màu hồng pha mầu cánh gián, khi hoa nở lại hơi uốn cong về phía sau. Hoa có hƣơng thơm, mùi hƣơng ấm nồng nàn. chùm hoa có nhiều bông và cao tới 80 - 90 cm; bông hoa khá to. Mỗi năm lan Trần Mộng có thể ra hoa đƣợc 2 vụ: Thu và cuối Đông. Nhiều ngƣời trồng lan, thƣờng muốn vụ lan nở đón Xuân đƣợc tốt, nên đã huỷ những mầm hoa lan tháng 9. Lan Kiếm Trần Mộng phân nhánh nhanh và dễ nuôi, nhƣng có nhƣợc điểm lá to, dài và giòn nên dễ gãy, do vậy ngƣời ta không xếp các chậu lan Trần Mộng ở đầu hàng các chậu lan để tránh các luồng gió mạnh. 1.2.2.3. Thanh Ngọc Lan Kiếm Thanh Ngọc, có nghĩa là một viên ngọc quý hiếm. Theo Trần Duy Quý (2005) [17], Thanh Ngọc có đặc điểm:
  • 20. 9 - Củ (giả hành) trong, to và rễ lớn, một nửa sống lá phía dƣới sát củ hình chữ V, lá hình giáo tƣơng đối thẳng, màu xanh sẫm, cao ngạo, xiên lên trời, chỉ có lá nào về già mới hơi cong xuống. Phía đầu cùng của lá khoảng 1 cm hơi cong ngửa xuống dƣới, hai mép có lá răng cƣa mịn. Chính vì đặc điểm lá đứng thẳng nhƣ vậy nên dễ nhận ra lan Thanh Ngọc trong hàng loạt loài lan khác. - Hoa: vòi hoa rất cao, mọc thẳng, cọng hoa xanh, hoa vƣợt lên khỏi lá, hoa khá lớn, khoảng cách các bông thoáng đãng. Kích thƣớc mỗi hoa từ 3 - 4 cm. Ba cánh tràng xanh thiên lý chia đều ba góc, cánh hoa tƣơng đối phẳng, lƣỡi và trụ nhụy trắng trong. Hoa có hƣơng thơm, tƣơng đối bền (khoảng 20 ngày) nếu không bị ong thụ phấn. Thông thƣởng hoa nở vào đúng Tết Nguyên đán. Tùy thuộc vào cách chăm bón mà ta có có cây khỏe hay còi cọc. Số lƣợng, kích thƣớc, chiều cao vòi hoa có thể thay đổi. Lá có thể từ 50 - 70 cm. Vòi hoa dài từ 60 - 90 cm. Số lƣợng bông hoa từ 7 - 8 hoặc 13 - 14 bông hoa trên một vòi. Theo Trần Hợp (2000) [10], lan Kiếm Thanh Ngọc mọc chủ yếu ở miền Trung và miền Nam và phân bố ở Lào, Campuchia, Trung Quốc... 1.2.2.4. Cẩm Tố Lan Kiếm Cẩm Tố có rễ lớn, củ tròn to, đặc biệt dễ nhận biết bởi lá lan rất to. Lan Cẩm Tố truyền thống có củ lớn và lá hơi nhăn gấp theo chiều dọc. Màu lá xanh sẫm, đầu cùng của lá khoảng 1cm hơi cong hẳn xuống. Vòi hoa rất cao có khi đến 80 - 90 cm. Số lƣợng hoa khoảng hơn 10 bông. Hoa mọc thƣa hơn cả các loài khác. Thƣờng thì hoa mọc ở phía trên của lá, ba cánh hoa cong ngƣợc về phía sau gần giống hoa Thanh Trƣờng. Hoa có màu xanh thiên lý, họng vàng, viền trắng mờ ở trên hai mép cánh. Hoa nở vào dịp Tết Nguyên đán. Đặc biệt hoa thƣa, mịn màng đẹp nhƣ màu tơ thiên tạo, hƣơng thơm nhẹ nhàng, hấp dẫn (Trần Duy Quý, 2005) [17]. Tác giả Bùi Xuân Đáng (2008) [68], đã mô tả đặc điểm của lan Kiếm Cẩm Tố: lá có màu xanh đậm, cuống dài 10 cm, có gân xếp, chiều dài toàn lá 60 - 80 cm, rộng 4 cm, đầu lá hơi tròn. Giò hoa cao 80 cm, hoa 10 - 15 chiếc, có mầu xanh vàng, mùi hƣơng rất thơm. Hoa nở vào mùa Xuân và có độ bền 20 - 25 ngày. 1.2.2.5. Mặc Biên Lan Kiếm Mặc Biên là một loài trong dòng Mặc lan (Đại Mặc, Mặc Biên), với đặc điểm: rễ to vừa, củ rất to. Lá dài 50 - 60 cm, rộng 3,5 - 4 cm, vặn vỏ đỗ, mép
  • 21. 10 lá phía ngọn có viền màu vàng nhạt. Mỗi cây thƣờng có từ 3 - 4 lá. Ngồng hoa cao 60 - 80 cm. Hoa màu nâu tím, có mùi hƣơng rất thơm, lan xa. Số lƣợng bông hoa từ 10 - 15 bông. Hoa thƣờng nở vào Tết Nguyên đán, thời gian nở hoa khoảng 20 - 25 ngày. 1.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng chủ yếu của lan Kiếm trong một năm Theo tác giả Bao Manzhu (2003) [56], sự sinh trƣởng chủ yếu của lan Kiếm, chủ yếu trải qua 3 giai đoạn: * Giai đoạn ngủ nghỉ: thông thƣờng vào mùa Đông (mùa khô), nhiệt độ thấp (thời kỳ từ trƣớc khi nở hoa cho đến khi chồi mới đƣợc hình thành, đƣợc gọi là thời kỳ ngủ nghỉ của cây lan). Trong thời kỳ này, rất thích hợp cho việc tiến hành tách nhánh và chuyển chậu. Trong quản lý trồng trọt, thời kỳ này tƣới nƣớc cho lan là vấn đề quan trọng, lƣợng nƣớc tƣới quá nhiều làm cho rễ bị thối, dẫn đến chết toàn bộ cây, tƣới nƣớc quá ít, cây sinh trƣởng không tốt. Trong thời kỳ nghỉ ngơi, tất cả loài lan đều có nhu cầu ít về lƣợng nƣớc tƣới. * Giai đoạn sinh trưởng: vào mùa Hè (mùa mƣa), nhiệt độ cao. Đây là thời kỳ sinh trƣởng mạnh nhất của lan Kiếm, thông thƣờng là đầu mùa Hạ cho đến đầu mùa Xuân, trong giai đoạn này yêu cầu về lƣợng nƣớc tƣới là cao nhất. Giai đoạn này cây ra (chồi con) lá mới; chồi hoa bắt đầu phát dục và xuất hiện ở nách lá. * Giai đoạn ra hoa: mùa Xuân từ tháng 3 - 4, khí hậu chuyển ấm áp, lƣợng mƣa tăng dần, hoa lan bắt đầu nở hoa. Sự sinh trƣởng phát triển chủ yếu của lan Kiếm trong 1 năm có mối quan hệ mật thiết với điều kiện khí hậu. Do vậy, các loài lan khác nhau thì ảnh hƣởng của khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trƣởng phát triển cũng có những sự khác biệt nhất định. Quan sát đặc tính sinh trƣởng và phát triển của một số giống lan Kiếm: Chunlan, Xianyecunlan, Tailan ở thành phố Quý Châu, Trung Quốc (Yiming, 2006) [66] cho thấy: - Chunlan (Xuân lan): thời kỳ sinh trƣởng: từ cuối tháng 4 đến tháng 10, từ tháng 5 đến tháng 9 sự sinh trƣởng lá mạnh nhất, đến tháng 10 ngừng sinh trƣởng; mầm hoa bắt đầu xuất hiện từ đầu tháng 8. Tháng 1 đến tháng 3 là hoa nở; hoa to. - Xianyecunlan: thời kỳ sinh trƣởng: từ đầu tháng 7 đến tháng 10 - Tailan: Thời kỳ sinh trƣởng: từ giữa tháng 4 đến tháng 9
  • 22. 11 Ngoài ra, sự sinh trƣởng và phát triển của lan Kiếm có quan hệ mật thiết với điều kiện khí hậu của từng vùng địa lý. Trong cùng một loài, sự sinh trƣởng ở các vùng địa lý khác nhau là hoàn toàn không giống nhau. Kiến Lan (Cymbidium. ensifolium) trồng ở Hạ Môn, Phúc Kiến (mùa Đông có nhiệt độ trung bình khoảng 15 o C), ngoài tháng một đến tháng hai ra, thì gần nhƣ cả năm đều có thể nở hoa, nhƣng thời kỳ nở hoa rộ nhất là vào mùa Thu. Theo Phạm Tiến Khoa (2016) [71], sinh trƣởng và phát triển trong một năm của địa lan Kiếm trải qua 3 giai đoạn: * Giai đoạn ngủ nghỉ (từ tháng 2 đến tháng 4): sau khi thu hoạch hoa, cây địa lan bƣớc vào giai đoạn nghỉ để chuẩn bị cho một chu kỳ sinh trƣởng mới. Giai đoạn này chồi con bắt đầu hình thành và phát triển chủ yếu dựa vào nguồn dinh dƣỡng của giả hành. Nhu cầu về dinh dƣỡng, ánh sáng, nƣớc thấp. Cần bón phân, tƣới nƣớc ít, điều khiển giàn che có 30 - 40% ánh sáng. Đây là thời gian thích hợp để tiến hành thay chậu, loại bỏ giả hành già, tách chiết và thay đổi giá thể mới. * Giai đoạn sinh trưởng mạnh (Từ tháng 4 đến tháng 10): đây là giai đoạn cây ra rễ mới, chồi con, giả hành và lá phát triển mạnh. Nhu cầu phân bón, nƣớc, ánh sáng rất cao: + Từ tháng 4 đến tháng 6: là giai đoạn thân lá và bộ rễ tăng trƣởng nhanh sau khi thay chậu. Cây yêu cầu lƣợng đạm cao. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều dùng 1- 2 gr/lít giá thể, bón 1 lần/tháng. + Từ tháng 6 đến tháng 10: Là giai đoạn phân hóa chồi hoa và xuất hiện chồi hoa ở nách lá. Cây có yêu cầu cao về phân bón, nhất là lân ở đầu giai đoạn và kali ở cuối giai đoạn. Sử dụng NPK (20 - 30 - 20), liều lƣợng 1- 2 gr/lít giá thể, bón 1 lần/tháng. Có thể bổ sung phân lân dƣới dạng phân bón qua lá. * Giai đoạn ra hoa (Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau): Giai đoạn này chồi hoa vƣơn rất nhanh, hoa nở từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Khi hoa chuẩn bị nở, nhu cầu về phân bón và nƣớc giảm, lƣợng ánh sáng trực tiếp chỉ cần dƣới 50%. Sử dụng NPK (20 - 20 - 30) với liều lƣợng l gr/lít giá thể, bón 1 tháng/ lần. Sau khi hoa nở hoàn toàn, cây địa lan đi vào giai đoạn ngủ nghỉ và bắt đầu cho một chu trình sinh trƣởng tiếp theo.
  • 23. 12 Nhƣ vậy: Về cơ bản các giai đoạn sinh trƣởng chủ yếu trong 1 năm của lan Kiếm chủ yếu trải qua 3 giai đoạn chủ yếu: giai đoạn ngủ nghỉ, giai đoạn sinh trƣởng và giai đoạn ra hoa. Sự sinh trƣởng và phát triển trong 1 năm của lan Kiếm có mối quan hệ mật thiết với điều kiện khí hậu/vùng sinh thái. Do vậy, các loài lan khác nhau thì ảnh hƣởng của khí hậu cũng khác nhau và sự sinh trƣởng phát triển cũng có những sự khác biệt nhất định, cần tác động các biện pháp kỹ thuật phù hợp để đạt đƣợc mong muốn theo nhu cầu của sản xuất. 1.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan Kiếm Nhiệt độ: Chi lan Kiếm thích ứng với thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng là 15 - 25 o C. Có thể sống ở nhiệt độ thấp tới 5 o C và cao tới 35 o C. Về mùa Đông trời lạnh, cần che bớt gió mùa Đông Bắc cho cây. Vào các buổi trƣa Hè, nhiệt độ lên tới 35 o C, cần tƣới nƣớc trên giàn lan để hạ nhiệt độ của cả giàn. Nhiệt độ thích hợp cho phân hóa mầm hoa là 16 - 18 o C (Trần Duy Quý , 2005) [17]. Ánh sáng: Chi lan Kiếm là chi đƣợc xếp vào nhóm lan ƣa ánh sáng trung bình, nhu cầu ánh sáng khoảng 50 - 80% ánh sáng trực xạ (Widiastoety, 2005) [51]. Theo Trần Duy Quý (2005), mùa Hè chi lan Kiếm cần che 50% ánh sáng mặt trời, mùa Đông che bớt 20 - 10% cho cây. Âm độ: Đối với lan Kiếm, trong thời kỳ sinh trƣởng cần tƣới đủ, giữa các lần tƣới cần xem xét các giá thể trồng, phải đảm bảo cho giá thể trồng đƣợc thông thoáng, làm cho rễ lan phát triển tốt, độ ẩm yêu cầu khoảng 60 - 80%. Nguồn nƣớc tƣới phù hợp lan Kiếm là nƣớc mƣa hoặc nƣớc đã qua phơi nắng. Mùa Xuân và mùa Hè là cây cao về lƣợng nƣớc tƣới, đặc biệt là mùa Hè, hàng ngày tƣới 2 - 3 lần. Vào mùa Đông, cây bƣớc vào thời kỳ ngủ nghỉ thì lƣợng nƣớc phải giảm đi, thƣờng 2 - 3 tuần tƣới đẫm 1 lần (Bao Manzhu, 2003) [56]. Giá thể: Cây lan sinh trƣởng trong chất nền thoáng khí, có khả năng duy trì và thoát nƣơc tốt. Một loại giá thể tốt cho cây lan phải có khả năng cung cấp có hiệu quả ẩm độ, dinh dƣỡng và không khí cho cây. Theo Bao Manzhu (2003) [56], giá thể trồng lan Kiếm là hỗn hợp mùn, vỏ thông, thoát nƣớc tốt và có độ pH 5,5 - 7. Độ thông thoáng: Theo Nguyễn Công Nghiệp (2004) [14], độ thoáng gió là một trong những đặc tính quan trọng về sinh thái của cây lan. Cây lan ít khi mọc
  • 24. 13 trên các cây của tầng trên và gần mặt đất, bởi lẽ tầng trên thì gió quá mạnh và độ ẩm thấp, gần mặt đất thì sự thông gió kém và độ ẩm cao, tầng giữa với độ ẩm, ánh sáng và sự thông gió vừa phải thích hợp cho lan sinh trƣởng phát triển. Đặc biệt là trong những mùa có nhiệt độ và ẩm độ cao, thì việc thông gió thoáng khí có vai trò rất quan trọng, nó giúp cây mau khô sau khi tƣới, nên giảm nhẹ tỷ lệ bệnh hại lan. 1.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa lan trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan trên thế giới 1.3.1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Hoa lan chiếm một phần giá trị lớn của thƣơng mại toàn cầu trong cả hai loại: hoa cắt và hoa chậu và ƣớc tính chiếm đến khoảng 10% giá trị thƣơng mại hoa tƣơi cắt cành trên toàn thế giới. Giá trị giao dịch thƣơng mại trung bình của hoa lan cắt cành trong khoảng thời gian 2007 - 2012 là 483 triệu USD. Trong năm 2012, đã có hơn 40 xuất khẩu và 60 nƣớc nhập khẩu hoa lan, với tổng giá trị thƣơng mại toàn cầu là 504 triệu USD (Lakshman và cs, 2014) [32]. Bảng 1.1. Giá trị toàn cầu của hoa cắt cành (giai đoạn 2007 - 2012) (đơn vị: triệu USD) Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Nhập khẩu 233.734,023 252.647,645 232.568,129 251.445,523 265.702,077 267.196,847 Xuất khẩu 230.470,121 238.702,950 217.781,745 227.389,789 244.996,271 237.543,797 Tổng 464.204,444 491.350,595 450.349,874 478.835,312 510.698,348 504.740,644 Nguồn: Department of Foreign Trade, Thailand (2013) Thái Lan là một trong những quốc gia sản xuất và xuất khẩu hoa lan lớn nhất thế giới. 50% hoa lan ở Thái Lan đƣợc trồng để xuất khẩu, 50% còn lại tiêu thụ trong nƣớc. Hiện tại, Thái lan đã có những trang trại chuyên trồng hoa lan Hoàng Thảo (Dendrobium) rộng đến 39 ha với quy mô các dự án đầu tƣ cho ngành thƣơng mại hoa lan là rất lớn. Thái Lan có 18 phòng nuôi cấy invitro hoa lan thƣơng mại lớn hoạt động ở Băng Cốc và các vùng phụ cận. Hàng năm, Thái Lan sản xuất tới 31,6 triệu cây con, trong đó, Dendrobium chiếm 80%, Mokara và Oncidium chiếm 5% trong số các giống hoa lan cắt cành. Năm 2009, giá trị xuất khẩu hoa lan của
  • 25. 14 Thái Lan là 79,8 triệu USD. Đến năm 2011, con số này đã tăng lên là 553 triệu USD và đạt 760 triệu USD vào 2014, tăng 37,46%. Hoa lan Thái xuất khẩu phần lớn thuộc nhóm lan Dendrobium, hơn 80% lƣợng hoa thuộc nhóm này trên thị trƣờng thế giới có xuất xứ từ Thái Lan. Dendrobium chiếm đến 94,73 % tổng số hoa lan cắt cành và 51,4 % tổng số cây lan xuất khẩu của Thái Lan. Đài Loan đang tăng nhanh sản xuất hoa lan Hồ điệp (Phalaenopsis) và chọn tạo nhiều giống mới với tốc độ từ 15 - 20%, đạt doanh thu 27,05 triệu USD năm 2005 và tăng lên 35,38 triệu USD trong năm 2006 (Pan Chiliu, 2006) [41]. Năm 2010, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hoa của Đài Loan đạt 149 triệu USD, trong đó hoa lan chiếm 78,2%, tƣơng đƣơng 116,56 triệu USD, tăng 36% so với năm 2009 (85,91 triệu USD). Trong các loại hoa lan, hoa lan Hồ điệp có kim ngạch xuất khẩu đạt lớn nhất. Trong năm 2010 kim ngạch xuất khẩu đạt 82,55 triệu USD, chiếm 55% tổng số kim ngạch xuất khẩu của ngành hoa, tăng 32% so với năm 2009 (62,68 triệu USD) (Li Yihang, 2011) [60]. Hà Lan là đất nƣớc xuất khẩu hoa lan hàng đầu trên thế giới (chiếm 39,67% của thị trƣờng thế giới về hoa phong lan). Hà Lan là trung tâm thƣơng mại hoa của châu Âu. Có một hệ thống tuyệt vời về thƣơng nhân và các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần để tạo thuận lợi cho thƣơng mại trong hoa. Các thị trƣờng đấu giá hoa Hà Lan (Flora Holland) là trung tâm mua bán hoa ở châu Âu. Ngƣời trồng hoa từ khắp nơi trên thế giới tập trung tại phiên đấu giá hoa để tìm ngƣời mua. Có những yêu cầu cụ thể về chất lƣợng, kích thƣớc, đóng gói và ghi nhãn theo quy định của Hiệp hội Đấu giá hoa Hà Lan (VBN). Đối với phát triển xuất khẩu quốc gia, bán đấu giá hoa ở Hà Lan nhƣ một nền tảng thƣơng mại quan trọng trong ngành công nghiệp hoa cắt cành. Trung Quốc cũng đã tập trung vào nghiên cứu rất mạnh về hoa lan, đặc biệt địa lan nhất là 20 năm trở lại đây và đã thu đƣợc những kết quả lớn. Trung Quốc đã tạo ra đƣợc trên 1.000 dòng, giống địa lan, trong đó nổi tiếng nhất là 35 giống đƣợc thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế ƣa chuộng nhƣ: Thiết Cối Tố, Thuỷ Đông Hà, Trƣờng Tố Hà, Mộng Xanh Thần, Tập Viên Cánh,...do vậy lƣợng hoa địa lan sản xuất và tiêu thụ ở Trung Quốc tăng nhanh. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của ngành
  • 26. 15 sản xuất hoa lan của Trung Quốc tăng trƣởng trung bình là 20%/năm. Trong các năm 2007 - 2009, mặc dù khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhƣng ngành lan của Trung quốc, vẫn tăng trƣởng 15%/năm. Hiện nay, Trung Quốc xuất khẩu lan đi 22 nƣớc trên thế giới, mỗi năm thu về 150 triệu USD (Đặng Văn Đông, 2016) [8]. Nhật Bản là nƣớc nhập khẩu chính các loài phong lan. Tổng nhập khẩu hoa lan của Nhật Bản chiếm 57,4 triệu USD trong năm 2008 làm cho Nhật Bản trở thành nƣớc nhập khẩu lớn nhất các loài lan trên thế giới. Các nƣớc cung cấp hàng xuất khẩu chính cho Nhật Bản bao gồm Thái Lan, Đài Loan, New Zealand và Malaysia, chiếm 96,5% tổng giá trị nhập khẩu của Nhật Bản trong năm 2008 (Vision Document - 2030, 2011) [48]. Singapore cũng là nƣớc nhập khẩu chính các loài lan với giá trị nhập khẩu 6,5 triệu USD trong năm 2007 và Malayasia, Thái Lan và Đài Loan là thị trƣờng chính nhập khẩu cho đất nƣớc đảo Quốc sƣ tử này. Giá bán hoa lan tại Singapore dao động từ 0,26 - 11,18 USD/cành, tùy loại và nguồn gốc xuất xứ (Vision Document, 2030, 2011) [47]. Ở các nƣớc Nam Âu, nhập khẩu hoa lan cắt cành có giá trị trong khoảng 33 triệu Euro trong năm 2013 (giảm khoảng 14 triệu Euro so với năm 2009). Trong đó, 10 triệu Euro đƣợc nhập khẩu trực tiếp từ các quốc gia đang phát triển. Các nguồn nhập khẩu chính đến từ Hà Lan. Dự kiến, xuất khẩu Hà Lan sẽ vẫn chiếm ƣu thế trong thị trƣờng Nam Âu (CBI Product Factsheet, 2015) [27]. Việc tiêu thụ hoa lan cắt ở Nam Âu dao động từ 20 - 40 Euro/ đầu ngƣời. Italy và Pháp có mức tiêu thụ tƣơng đối cao cho mỗi đầu ngƣời. Khoảng 42% ngƣời tiêu dùng ở Italia mua với mục đích nhƣ là một món quà đầy ý nghĩa và khoảng 47% ở Tây Ban Nha và 54% ở Pháp. Hoa lan đã là một trong những hoa lan cắt phổ biến hơn ở Pháp trong những năm gần đây, nó đại diện cho khoảng 5% thị trƣờng hoa của nƣớc này. Anh nhập khẩu hoa lan chủ yếu từ Hà Lan, chiếm 93%. Thị phần nhập khẩu Hà Lan tăng từ 68% năm 2009 đến 93% năm 2013. Điều này cho thấy Hà Lan là đất nƣớc quan trọng nhất đối với sự phân bố của các loài lan cắt tại thị trƣờng Vƣơng quốc Anh. (CBI Product Factsheet, 2015) [28].
  • 27. 16 1.3.1.2. Thị trường tiêu thụ chính của một số loài hoa lan Tổng thƣơng mại hoa lan cắt cành của thế giới chủ yếu là các loài Dendrobium 85% và 15% Phalaenopsis và loài Cymbidium và châu Á là nơi sản xuất chính các nguồn phong lan để nhập khẩu vào thị trƣờng thế giới (Cheamuangphan và cs, 2013) [29]  Cymbidium: Cymbidium đã đƣợc coi là loại hoa lan thƣơng mại hàng đầu ở châu Âu trong nhiều năm. Mức giá cao nhất trong các thị trƣờng quốc tế mà điểm đến chủ yếu bao gồm các thị trƣờng châu Á nhƣ: Singapore và Nhật Bản hoặc các thị trƣờng Hà Lan. Cymbidium nhập khẩu từ Hà Lan bán đƣợc 11,18 USD cho mỗi cành tại Singapore và những cành hoa địa lan nhập khẩu vào thị trƣờng Nhật Bản từ New Zealand bán đƣợc 3,33 USD/cành (Lakshman và cs, 2014 [32]. Theo nhƣ các thị trƣờng đấu giá đáng quan tâm tại Hà Lan, giá bán cao nhất trong khoảng thời gian 2003 - 2007, trung bình là 331 cent (1 Euro= 100 cent = khoảng 76.000 VNĐ/ cành.  Dendrobium (Chi lan Hoàng Thảo): Chi lan Hoàng Thảo là thực vật có hoa trồng trong chậu phổ biến trên toàn thế giới, màu sắc đa dạng, nở hoa quanh năm và vòng đời dài. Hawaii, California và Florida là những vùng trồng Dendrobium chậu lớn tại Hoa Kỳ. Giá trị bán buôn cho mặt hàng này ở Hawaii đã đƣợc thiết lập trong nhiều thập kỷ và doanh thu tăng từ 2,4 triệu USD năm 1991 lên triệu 5,6 triệu USD vào năm 2000. Tại Hà Lan, sản xuất hoa lan trồng chậu hiện tại là 40 - 50 triệu chậu với sự gia tăng chủ yếu là Dendrobium. Thái Lan vừa là nhà xuất khẩu lan cắt cành nhiệt đới lớn nhất thế giới, vừa là nhà cung cấp lớn thứ hai vào thị trƣờng EU, chiếm 22% nguồn cung vào thị trƣờng EU.  Phalaenopsis (Chi lan Hồ Điệp) Hồ Điệp là hoa trồng chậu và cắt cành có giá trị và phổ biến thứ hai trên thế giới do tập quán văn hóa, sự đa dạng về màu sắc, kích thƣớc, hình dạng, tính sẵn có quanh năm và đặc biệt dùng để làm các món ăn. Lan Hồ Điệp có giá trị thƣơng mại lớn ở Đức, Nhật Bản, Hà Lan, Đài Loan và Hoa Kỳ. Tại Hoa Kỳ, Hồ Điệp chiếm 75% thị phần của tất cả các loài lan và
  • 28. 17 khoảng 13.500.000 cây Hồ Điệp đƣợc bán ra vào năm 2005 tại Hoa Kỳ. Giá trị xuất khẩu Hồ Điệp từ Đài Loan vào Hoa Kỳ tăng từ 8 triệu USD trong năm 2005 lên 13 triệu USD trong năm 2006. Doanh thu toàn cầu từ Hồ Điệp của Đài Loan tăng từ 27,5 triệu USD đến 35,4 triệu USD trong năm 2005 - 2006. Có thể nói ngành công nghiệp sản xuất hoa lan trên thế giới đã đạt đƣợc thành tựu, đã mang lại nguồn lợi to lớn cho các nƣớc, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đặc biệt là những nƣớc có ngành sản xuất hoa lan hàng đầu thế giới nhƣ Thái Lan, Hà Lan,... Có đƣợc những thành công nhƣ vậy là xuất phát từ các định hƣớng, chính sách hỗ trợ nhà nƣớc đối với ngành sản xuất lan có giá trị gia tăng cho nền kinh tế. Ngoài các chính sách về quy hoạch các vùng trồng lan chuyên canh áp dụng công nghệ cao, chính sách thu hút đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân nhằm xã hội hóa hoạt động này, chính sách hỗ trợ xuất khẩu, mở rộng thị trƣờng, vận chuyển,…đã giúp hoa lan tạo ra sức cạnh tranh trên thị trƣờng, thì vấn đề quan trọng là các doanh nghiệp sản xuất hoa lan có sự đầu tƣ lớn cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển từ khâu chọn tạo giống mới, cho đến nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến phù hợp nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng phục vụ cho sản xuất quy mô công nghiệp, cho đến nghiên cứu, xây dựng và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, tìm kiếm đối tác, kênh phân phối,...để đƣa sản phẩm hoa lan đến tay ngƣời tiêu dùng trên toàn thế giới. Đây là những yếu tố tạo ra sức cạnh tranh của sản phẩm hoa lan trên thị trƣờng. 1.3.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa lan ở Việt Nam Sản xuất hoa lan cũng nhƣ kinh doanh hoa lan ở Việt Nam vẫn còn là một vấn đề hết sức mới mẻ, tuy nhiên trong một số năm trở lại đây do sự phát triển của điều kiện xã hội cũng nhƣ sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của các ngành khoa học đặc biệt là công nghệ sinh học mà ngành sản xuất và kinh doanh hoa nói chung và hoa lan nói riêng đang dần đƣợc đầu tƣ một cách thích đáng. Do vậy mà xuất khẩu hoa lan Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần đây. 9 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hoa phong lan lại tăng 218% so với tháng 8/2009, đạt 61,0 nghìn USD. Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu hoa lan tiềm năng của Việt Nam (Đặng Văn Đông, 2016) [8].
  • 29. 18 Mặc dù đã có tín hiệu đáng mừng trong sản xuất hoa lan nhƣng diện tích trồng hoa lan ở Việt Nam còn ở mức hết sức khiêm tốn, chỉ chiếm 10% diện tích các loại hoa đang đƣợc trồng (Bùi Thị Duyên, 2012) [5]. Hiện tại, sản xuất hoa lan của chúng ta đang tập trung theo 2 hƣớng chính: Sản xuất theo quy mô công nghiệp các loài lan mới lai tạo hoặc đƣợc nhập nội (lan công nghiệp); Khai thác và nuôi trồng các loài hoa lan bản địa (lan rừng). Ở miền Bắc, tại một số vùng núi cao nhƣ Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Mộc Châu (Sơn La) có điều kiện khí hậu rất thích hợp cho việc trồng hoa lan, nhờ đó diện tích trồng lan đã tăng từ 20 ha lên 50 ha trong các năm từ 2003 - 2005. Công ty TNHH Cửu Long (Bắc Ninh), Công ty TNHH Hoàng Lan (Hà Nội) có diện tích trồng lan tới 3 ha/một doanh nghiệp, ngoài các loại lan công nghiệp nhƣ Hồ Điệp, Cát Lan, Vũ Nữ, Hoàng Thảo cũng đã phát triển thêm các giống lan rừng, làm phong phú thêm các sản phẩm hàng hoá. Tại Sa Pa, nơi cung ứng nguồn địa lan chính cho nội tỉnh và các tỉnh, thành phố lân cận. Tết năm 2016, huyện Sa Pa đã cung ứng gần 10.000 chậu địa lan cho thị trƣờng hoa tết, tăng 45% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, lan Kiếm Trần Mộng đƣợc khách hàng cao cấp ở các thành phố lớn ƣa thích vì đẹp và đặc biệt là thời gian nở hoa kéo dài. Tuy nhiên, hoạt động sản xuất và kinh doanh hoa lan tại đây vẫn còn nhỏ lẻ, tính chất sản xuất hàng hóa chƣa cao. Trong khi đó, hoạt động sản xuất và kinh doanh hoa lan ở vùng đồng bằng lại khá sôi động và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Nhiều nơi đã đầu tƣ phòng nuôi cấy mô tế bào để sản xuất hoa lan giống cung cấp cho thị trƣờng (Hoàng Xuân Lam, 2014) [12]. Viện Nghiên cứu Rau quả, trong các năm 2008 - 2010 đã nghiên cứu hoàn thiện quy trình sản xuất hoa lan Hồ Điệp theo quy mô công nghiệp và đã xây dựng thành công mô hình sản xuất hoa lan Hồ Điệp với diện tích 4000 m2 công suất 100.000 cây/năm (Đặng Văn Đông, 2010) [7]. Hiện nay, Viện đã chuyển giao quy trình sản xuất cho các đơn vị nhƣ: HTX Đan Hoài (Đan Phƣợng - Hà Nội), HTX Nhƣ Quỳnh (Văn Lâm - Hƣng Yên), TT Khoa học và Sản xuất Nông lâm nghiệp Quảng Ninh, Công ty TNHH Cửu Long (Từ Sơn - Bắc Ninh), Công ty cổ phần Vạn Xuân (Tiên Du - Bắc Ninh), Công ty Cổ phần Giống Vật tƣ CNC Việt Nam, HTX
  • 30. 19 cây trồng Vũ Chính (Thái Bình), HTX Thụy Hƣơng (Chƣơng Mỹ - Hà Nội) với quy mô từ 500 m2 - 4.000 m2 . Các loài lan bản địa (lan rừng) chủ yếu phát triển nhỏ lẻ và đƣợc nuôi trồng ở quy mô hộ gia đình, tập trung chủ yếu ở Hà Nội và một số vùng phụ cận. Xã Đông La, La Phù, La Khê, huyện Hoài Đức, TP. Hà Nội những năm gần đây trở nên nổi tiếng với nghề trồng lan rừng, đây đƣợc coi là trung tâm nuôi trồng phong lan rừng lớn nhất miền Bắc. Hiện đã có 52 hộ trồng lan, trong đó có hơn 30 hộ có diện tích vƣờn lan từ 500 - 1000 m2 , tập trung nhiều nhất ở thôn Đông Lao và Đồng Nhân với những vƣờn lan nhƣ Huyền Chân, Trƣờng Uyên, Thực Hà, Tiền Hảo, chủ yếu là chi lan Hoàng Thảo (Tam Bảo Sắc, Phi Điệp, Nhất Điểm Hồng,…). Nghề trồng lan ở đây đã đóng góp đáng kể cho phát triển kinh tế của địa phƣơng, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời lao động. Trung bình mỗi năm, trừ chi phí, một hộ trồng lan cũng có lãi hàng trăm triệu đồng, gấp nhiều lần so với nghề nông nghiệp khác. Do vậy, trong thời gian tới, chính sách hỗ trợ nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng hoa lan cũng cần phải đƣợc nghiên cứu, bổ sung để khuyến khích ngƣời dân tham gia vào ngành sản xuất mang lại giá trị gia tăng cho nền kinh tế địa phƣơng. Tại Đà Lạt, là nơi có nguồn phong lan rất phong phú về chủng loại, đa dạng về cấu trúc và màu sắc, ƣớc tính có khoảng 300 loài phong lan và trên 300 giống địa lan nội và ngoại nhập, trong đó Cymbidium còn gọi là địa lan là loại đa dạng hơn cả. Các loài địa lan thuộc họ Cymbidium nhƣ: Lan Lô Hội, Thanh Lan, Xích Ngọc, Gấm Ngũ Hồ, Bạch Lan, Mặc Lan, Bạch Hồng, Hoàng Lan, Tử Cán,…Hàng năm, lan Đà Lạt không chỉ cung cấp cho thị trƣờng trong nƣớc một khối lƣợng lan cắt cành vô cùng lớn mà còn “xuất ngoại” sang các nƣớc phƣơng Tây và châu Á. Từ năm 1979 - 1981, Đà Lạt đã xuất sang Liên Xô cũ từ 1.000 lên 8.000 cành địa lan nội và ngoại. Theo thống kê của Hội hoa lan xuất khẩu Đà Lạt thì riêng mặt hàng địa lan từ năm 1987 - 1990 tiêu thụ nội địa bình quân 6000 cành/năm. Hiện nay, Đà Lạt có 20 ha trồng hoa địa lan và hƣớng phát triển đến năm 2020 là 50 ha (Đặng Văn Đông, 2016) [8].
  • 31. 20 Số hộ nuôi trồng hoa lan ở Đà Lạt hiện có khoảng 500 gia đình, trong đó có hơn 150 gia đình tham gia vào Hội hoa lan của thành phố Đà Lạt. Ủy ban Khoa học Kỹ thuật của Đà Lạt và Phòng Sinh học của Viện Hạt nhân Đà Lạt cũng tham gia tích cực thành lập các cơ sở cấy mô phong lan và sƣu tầm các loại lan. Hiện nay, Đà Lạt đã thu thập đƣợc 200 loài có khả năng nuôi trồng xuất khẩu (Đào Thanh Vân, Đặng Thị Tố Nga, 2007) [24]. Ở miền Nam, là nơi có điều kiện thích hợp với việc nuôi trồng lan, nên nhiều trang trại hoa lan đã đƣợc thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang trại hoa lan ở khu vực này. Hoa lan đƣợc trồng ở hầu hết các quận, huyện trong thành phố, tập trung sản xuất nhiều nhất ở huyện Củ Chi, huyện Bình Chánh. Năm 2011, diện tích hoa lan thành phố đạt 210 ha, chiếm 10,4% diện tích hoa cây cảnh của thành phố. Chủng loại hoa lan sản xuất trong dịp Tết của thành phố chủ yếu là Dendrobium và Mokara; một ít Cattleya, Phalaenopsis, Oncidium, Vanda (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP.HCM, 2011) [73]. Năm 2016, diện tích trồng hoa lan của thành phố đã tăng lên đến 320 ha (Đài tiếng nói Nhân dân TP.HCM, 2017) [69]. Nhu cầu tiêu thụ hoa lan cũng gia tăng, nhất là trong các dịp lễ. Tết năm 2012, sức tiêu thụ hoa lan (chậu và cắt cành) của thành phố khoảng 296,12 tỷ đồng, chiếm 22,65% tổng giá trị sản xuất hoa, cây kiểng Tết. Tết Nguyên đán 2017, sức tiêu thụ hoa lan chậu vào khoảng 5,3 triệu chậu và gần 9 triệu cành lan cắt cành, với tổng giá trị sản lƣợng hoa lan đạt hơn 207 tỷ đồng. Nhờ phát triển nghề trồng hoa lan, nông dân có thể cải thiện thu nhập của gia đình. Giá trị sản xuất bình quân năm 2016 đạt 410 triệu đồng/ha/năm, với giá trị sản xuất hoa lan đạt bình quân 700 triệu đồng/ha/năm. Phấn đấu đến năm 2020, sẽ đạt khoảng 1 tỷ đồng/ha/năm. Nhƣ vậy, nhu cầu về nguồn giống hoa lan của thành phố trong những năm tới là rất lớn, chƣa kể đến sự phát triển trồng lan ở các tỉnh. Việt Nam có các điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, phù hợp cho nhiều loài lan sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các loài địa lan Kiếm (Cym. sinense), lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley), lan Hoàng thảo (Dendrobium), lan Monkada, v.v,. Cùng với kinh nghiệm trồng lan, nhất là các loài địa lan Kiếm bản địa (Cym. sinense) có từ rất lâu đời của ông cha ta. Trong điều kiện hội nhập
  • 32. 21 quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay thì việc quan tâm đầu tƣ nghiên cứu, hoàn thiện quy trình trồng, chăm sóc phục vụ cho sản xuất theo hƣớng quy mô công nghiệp, nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng là vấn đề cấp thiết đặt ra. Đây là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp cho sự sinh trƣởng và phát triển các loài lan Kiếm bản địa tại Việt Nam. Có thể thấy rằng, Việt Nam có các điều kiện thiên nhiên ƣu đãi, phù hợp cho nhiều loài lan sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các loài địa lan Kiếm (Cym. sinense), lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindley) Ridley), lan Hoàng thảo (Dendrobium), lan Monkada,…Sản xuất và tiêu thụ hoa lan của Việt nam trong thời gian qua có những dấu hiệu khả quan kể cả về số lƣợng, chất lƣợng và thị trƣờng tiêu thụ. Tuy nhiên, trong sản xuất hoa lan ở Việt Nam vẫn còn một số vấn đề khó khăn: - Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lƣợng lớn cây giống và lan cắt cành từ Thái Lan để phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Hoa của Việt Nam chất lƣợng không ổn định và giá thành cao nên khó có thể cạnh tranh với thị trƣờng nƣớc ngoài, thậm chí thua ngay tại nội địa, khi so với sản phẩm của các liên doanh trồng hoa nƣớc ngoài. Nguyên nhân quan trọng nhất là do hầu hết các giống hoa có chất lƣợng tốt đều phải nhập từ nƣớc ngoài. Các cơ sở nhân giống lan bằng nuôi cấy mô tế bào ở miền Bắc, Đà Lat, miền Nam nhỏ nên lƣợng giống không đủ cung ứng cho ngƣời trồng. Ngoài ra giá bán cây giống còn cao: nhƣ cây giống hoa lan Monkara từ 35.000 - 40.000 đồng/cây. Nếu đầu tƣ 1.000 cây giống ban đầu cho quy mô 1 hộ trồng thì cần phải bỏ ra 40 triệu đồng. Còn ở các tỉnh phía Bắc thì nhân giống chủ yếu là lan Hồ Điệp. Tuy nhiên vẫn chỉ cung ứng đƣợc 15 - 20%, còn lại phải nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc (Bản tin nông nghiệp (2016) [67]. - Ngoài thiếu về giống và chất lƣợng, nghề trồng lan còn yếu cả về sử dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt, thu hoạch, bảo quản và dịch vụ nhƣ bao bì, vận tải biển, vận tải hàng không, cung ứng từ các vùng trồng hoa ra đến sân bay hoặc dịch vụ kiểm dịch còn hạn chế.
  • 33. 22 - Công tác nghiên cứu thị trƣờng, tìm kiếm khách hàng, kênh phân phối hoa ở thị trƣờng nƣớc ngoài, tham gia vào các chợ đấu giá và trung tâm phân phối hoa, chƣa đƣợc thực hiện. Thông tin về thị trƣờng xuất khẩu ít, thiếu cập nhật, khó đƣa ra đƣợc những nhận định khách quan về xu thế phát triển ngành sản xuất hoa lan của Việt Nam. - Sản xuất hoa lan còn tản mạn, chƣa có quy hoạch cho những vùng sản xuất hoa lan, không tạo ra đƣợc vùng chuyên canh lớn để có thể áp dụng đồng bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tạo ra khối lƣợng sản phẩm lớn, chất lƣợng cao và đồng đều đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, việc liên doanh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị còn yếu và thiếu, thƣơng mại hóa và quảng bá sản phẩm chƣa đƣợc chú trọng, trong khi phải cạnh tranh với các nƣớc có ngành hoa, cây cảnh phát triển trong khu vực nhƣ Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc…. Đây là thách thức đối với chúng ta, đặc biệt trong thời gian tới khi chúng ta tham gia vào AFTA, AEC… Tuy nhiên, ngành sản xuất hoa lan cũng có nhiều cơ hội: cơ hội tiếp cận các thị trƣờng rộng lớn gồm Mỹ, Nhật Bản, Canada với thuế nhập khẩu bằng 0%, kết hợp với các cam kết rõ ràng hơn về cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chắc chắn sẽ góp phần thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành sản xuất hoa lan ở Việt Nam, nhất là của các công ty, tập đoàn lớn và nhƣ vậy nhu cầu tiêu dùng hoa lan cũng gia tăng, đặc biệt là nhu cầu từ các thị trƣờng quan trọng nhƣ Mỹ, Nhật Bản, các nƣớc EU. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra cho sản xuất hoa lan của Việt Nam là cần thiết phải nghiên cứu, chọn tạo giống, tác động các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm hoa lan trên thị trƣờng. 1.3.3. Tình hình sản xuất, nuôi trồng một số giống lan Kiếm ở Việt Nam Miền Bắc của Việt Nam có khí hậu thích hợp cho sự phát triển của các loài lan Kiếm. Do đó, thú chơi lan Kiếm đã có từ lâu đời và chủ yếu là Kiếm truyền thống nhƣ: Thanh Ngọc, Hoàng Vũ, Thanh Trƣờng, Đại Mặc, Cẩm Tố, Trần Mộng, Tứ Thời hay Bạch Ngọc Đại Kiều, Tiểu Kiều,… Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ cũng nhƣ thƣởng thức loài hoa lan Kiếm ngày càng trở nên phổ biến. Hiện nay giá bán trung bình của một chậu lan Kiếm thông thƣờng là từ vài trăm nghìn cho đến vài triệu đồng. Tuy nhiên, có những giống lan
  • 34. 23 quý đạt đến 4 - 5 triệu đồng 1 chậu hoặc vài chục triệu nhƣ: Thanh Ngọc, Thanh Trƣờng, Hoàng Điểm, Hoàng Vũ,…(Khuất Hữu Trung, 2009) [23]. Đa số các loài lan Kiếm ở nƣớc ta thƣờng ra hoa vào dịp tết Nguyên đán, đây là thời điểm mà nhu cầu tiêu thụ của loài hoa này rất lớn. Cho đến nay ở Hà Nội, lan Kiếm chỉ chiếm chừng 10% trong các vƣờn lan (30% là phong lan rừng, 60% là phong lan lai đã đƣợc nuôi trồng công nghiệp hoá). Việc nghiên cứu nhân giống và nuôi trồng công nghiệp hoá địa lan Kiếm còn hạn chế, nên các loài hoa này rất đắt (Dƣơng Xuân Trinh, 2015) [75]. Về mức độ tiêu thụ lan Kiếm: Chỉ tính riêng tại Thành phố Hà Nội, năm 2010 doanh số kinh doanh hoa lan và cây cảnh chỉ đạt 200 - 300 tỷ đồng, nhƣng đến năm 2011 thì doanh số này đã đạt 400 tỷ đồng. Trung bình mỗi năm tại thành phố này đã tiêu thụ khoảng 50 vạn cây lan. Có thể nói, lĩnh vực kinh doanh lan ở Việt Nam còn rất non trẻ, chỉ mới thực sự bắt đầu đƣợc hơn 10 năm trở lại đây (Hiệp hội ra quả Việt Nam, 2011) [70]. Nhận thấy tiềm năng về thị trƣờng tiêu thụ, đặc biệt là thị trƣờng tiêu thụ các đô thị lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng,... đồng thời nhằm khai thác, bảo tồn, phát triển cũng nhƣ xây dựng đƣợc quy trình thƣơng mại hóa những giống lan Kiếm, từ năm 2010 - 2015 Viện Nghiên cứu Rau quả đã tiến hành tiến hành thu thập khảo nghiệm và tuyển chọn tại các tỉnh phía Bắc. Đến nay, số lƣợng các loại lan Kiếm đƣợc thu thập và nhân giống với số lƣợng khoảng 5.000 chậu là các giống lan Kiếm, trong đó có khoảng 2.000 chậu là lan Kiếm Hoàng Vũ. Đây là giống địa lan bản địa quý hiếm của Việt Nam, với những đặc tính ƣu việt về vẻ đẹp của cây hoa, dạng lá thanh thoát, hình dáng hoa đẹp quý phái, mùi thơm dịu dàng và độ bền hoa cao. Hiện các giống hoa này cũng đang đƣợc các nhà vƣờn ở Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định, Hƣng Yên, Thái Bình, Quảng Ninh, Lâm Đồng,... gìn giữ và phát triển (Đặng Văn Đông, 2016) [8]. 1.4. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Tình hình nghiên cứu về hoa lan Kiếm (Cymbidium sinense) trên thế giới 1.4.1.1. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học Li và cs (2003) [59], trong công trình “Nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu học sự phát triển của cây Mặc lan nuôi cấy mô (Cym. sinense)”. Nhóm tác giả đã
  • 35. 24 tiến hành quan sát một cách hệ thống đặc điểm giải phẫu học của các cơ quan của Cym. sinense trong cả quá trình sinh trƣởng và phát triển, từ khi cây con cho đến khi nở hoa. Khi dùng lát cắt gắn Paraffin và kính hiển vi điện tử quét để nghiên cứu sự phát triển của cây Mặc lan nuôi cấy mô, phát hiện ra: - Tế bào thịt lá (diệp nhục -mesophyll) ở gần gân lá non tƣơng tự nhƣ những tế bào mô giậu và cùng với sự trƣởng thành của lá lan thì tế bào diệp nhục gần gân lá ở phần gốc phiến lá cũng dần biến thành hình tròn hoặc hình bầu dục; tế bào ở đầu lá và gần gân lá ở giữa phiến lá vẫn có những tế bào mô giậu. - Thân cây Mặc lan nuôi cấy mô sinh trƣởng và phát triển trải qua 3 giai đoạn: mô sẹo, thân rễ và giả hành. Đại bộ phận các tế bào mô sẹo đều chứa những hạt tinh bột; vỏ tế bào của thân rễ có cũng chứa những hạt tinh bột và giả hành thì gần nhƣ không có hạt tinh bột. - Rễ non thì không có ruột (lõi), nhƣng vỏ tế bào thì có chứa những hạt tinh bột. Còn rễ trƣởng thành có chứa hạt tinh bột. Khi cây đƣợc đƣa ra bên ngoài thì mỗi cây thƣờng có 4 mầm và thông thƣờng chỉ có mầm hoa ở ngoài cùng nách lá và 1 mầm lá trong cùng nách lá phát triển. Đồng thời, trải qua quá trình quan sát, nhóm tác giả cho rằng: (i) lá là bộ phận quang hợp chủ yếu của thực vật. Khả năng quang hợp của các lá trong cùng loài hoặc khác loài có sự khác biệt nhất định. Lá đƣợc phát triển từ gốc, hoạt động của tế bào phân sinh ở chóp lá/đỉnh lá kết thúc sớm hơn so với tế bào phân sinh ở gốc lá. Hơn nữa, quá trình phát dục của lá có quan hệ mật thiết với ánh sáng. Ánh sáng có tác động gián tiếp đến sự hình thành và phát triển của diệp lục lá, do đó vị trí lá khác nhau thì khả năng quan hợp cũng khác nhau; (ii) chồi hoa chỉ hình thành từ bên trong nách lá, thông thƣờng 1 thân (nhánh) trƣởng thành thì cho 1 chồi hoa để hình thành 1 cành hoa, nhƣng khi tăng cƣờng dinh dƣỡng và các biện pháp quản lý, thì một thân (nhánh) cũng có thể làm cho cả 2 chồi hoa cùng phát triển, hình thành 2 cành hoa, số lƣợng hoa trên mỗi cành hoa có thể sẽ gia tăng, tuy nhiên trong thực tế không thể xuất hiện quá 2 cành hoa trên một thân (nhánh) Mặc Lan. Nhƣ vậy, nghiên cứu đã chỉ ra một cách hệ thống đặc điểm giải phẫu học các cơ quan của cây lan Kiếm (Cym. sinensse) trong các giai đoạn sinh trƣởng, phát
  • 36. 25 triển từ khi cây con cho đến khi nở hoa và nhấn mạnh vai trò quan trọng của dinh dƣỡng, ánh sáng đối với sự sinh trƣởng, phát triển và hình thành hoa của lan cây lan Kiếm. Đây là cơ sở của đề tài luận án đề xuất nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học và các biện pháp kỹ thuật: bón phân, điều chỉnh ánh sáng,… cho cây hoa lan Kiếm. 1.4.1.2. Chọn tạo giống Trong nhiều năm qua, các nƣớc tiên tiến đã sử dụng các kỹ thuật truyền thống và hiện đại vào chọn tạo giống hoa nói chung và hoa lan nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả rất khả quan, đặc biệt là trên một số giống lan công nghiệp nhƣ Hồ Điệp, Vũ Nữ, Địa lan..., từ đó ngành sản xuất hoa lan đã mang lại nguồn lợi kinh tế to lớn cho nền kinh tế của nhiều nƣớc nhƣ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan,... các phƣơng pháp chủ yếu đã đƣợc thế giới áp dụng gồm: lai hữu tính, xử lý đột biến, chuyển gen. Tính đến thời điểm hiện tại, trên thế giới đã tiến hành lai xa khoảng trên 473 chi (Ling, 2010) [61], đã cho ra trên 1.000 giống. Vài năm trở lại đây một số nƣớc nhƣ: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,…đã tiến hành lại tạo giữa dòng lai địa lan với Kiến Lan và lan Kiếm Lô hội, cho ra hàng loạt giống hoa địa lan mới có đặc điểm nở hoa sớm, mùi thơm, lá ngắn, hoa to,… Ceng và cs (2010) [57], trong công trình nghiên cứu “Nghiên cứu sơ bộ về tỷ lệ lai giữa giống Dahuahuilan (Cym. hybridium) và Mặc Lan (Cym. sinense)”. Nhóm tác giả đã tiến hành lai 3 giống Dahuahuilan với 1 giống Mặc Lan. Kết quả là: Tổng cộng có 10 tổ hợp lai, trong đó có 4 tổ hợp lai thành công, chiếm tỷ lệ 40%; tổng cộng có 257 bông hoa đƣợc thụ phấn và thu đƣợc 21 quả lai, tỷ lệ đậu quả là 8,1%. Sự khác biệt về tỷ lệ đậu quả của phép lai thuận nghịch giữa Dahuahuilan và Mặc lan là không lớn. Quả lai sinh trƣởng theo xu hƣớng hình cong, sau 10 - 12 ngày thụ phấn hoa, buồng trứng bắt đầu mở rộng và trong 60 - 80 ngày là ổn định. Hầu hết quả đều rụng sau 30 ngày thụ phấn, nhƣng có một bộ phận quả bị vàng và rụng trong thời kỳ sinh trƣởng, vì vật chất di truyền của bố mẹ không phù hợp và biện pháp chăm sóc quản lý không phù hợp là yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến tỷ lệ lai.
  • 37. 26 Tỷ lệ đậu quả giữa các tổ hợp lai thấp, chỉ đạt 8,1%, nguyên nhân chủ yếu là do sự khác biệt về kiểu gen của bố mẹ. Các giống tự lai thì cho tỷ lệ đậu quả là bằng 0, cơ chế này cần có thêm nhiều nghiên cứu. Và tác giả cũng dẫn chiếu nghiên cứu của tác giả Zhu (2003) [65], cho rằng: Trong phép lai giữa Dahuahuilan và Mặc Lan, nếu lấy Dahuahuilan làm mẹ thì tỷ lệ đậu quả lai là tƣơng đối thấp, trong khi đó ngƣợc lại, nếu lấy Mặc Lan làm mẹ thì tỷ lệ đậu quả lai là cao hơn hẳn. Nguyên nhân có thể là do khả năng sinh sản của loài đƣợc chọn là không giống nhau và mối quan hệ họ hàng cũng khác nhau. Ngoài ra, quản lý trồng trọt và điều kiện khí hậu cũng có những ảnh hƣởng nhất định đến tỷ lệ lai giữa các loài. Nghiên cứu xử lý đa bội thể bằng Colchicine đối với giống lan Cym. lowianum, Fan (2011) [58] đã chỉ ra rằng: ở nồng độ 0,04% colchicine và thời gian xử lý 48 giờ cho tỷ lệ cây tứ bội thu đƣợc cao nhất đạt 57,5%, và tỷ lệ chết là 10%. So sánh với cây lƣỡng bội, tác giả nhận thấy cây tứ bội có lá rộng hơn, màu lá thẫm hơn, bề mặt lá thô, cây ngắn hơn, tăng trƣởng chậm hơn, khí khổng bề mặt lá to hơn và số lƣợng khí khổng/đơn vị diện tích lá ít. Một nghiên cứu khác của Yang và cs (2011) [64] về xác định thể đa bội của loài Mặc Lan (Cym. sinense) nuôi cấy mô cũng đã đƣợc tiến hành. Với vật liệu là giống “QiJianBaiMo” có NST là 2n=2x=40, nhóm tác giả đã dùng colchicine để nghiên cứu ảnh hƣởng của nó đến sự sinh trƣởng của hệ rễ và quá trình hình thành thể đa bội. Kết quả cho thấy: colchicine gây độc hại nghiêm trọng, làm chết cho hệ rễ của Mặc Lan. Nồng độ colchicine càng cao và thời gian xử lý càng dài thì tỷ lệ sống của hệ rễ là rất thấp. Colchicine có khả năng làm cho giống “QiJianBaiMo” tăng số lƣợng nhiễm sắc thể, nhƣng nồng độ và thời gian xử lý khác nhau thì hiệu quả gia tăng số lƣợng nhiễm sắc thể là không giống nhau. Chỉ khi colchicine ở nồng độ 0,01% và thời gian xử lý trong 3 ngày mới cho thể tứ bội (2n=4x=80) và đạt tỷ lệ là 11,11%. Các xử lý khác tạo ra hỗn hợp thể lƣỡng bội và tứ bội đạt tỷ lệ từ 0,01% -19,44%. Thể tứ bội có hệ rễ to và khỏe mạnh hơn thể đa bội, đầu rễ tròn, sau đó tái sinh ra cây con thể tứ bội có bộ là cứng và hệ rễ to khỏe. Nhìn chung: các nghiên cứu về chọn tạo các giống địa lan đã đề cập đến các kỹ thuật khác nhau: lai xa, xử lý đột biến, chuyển gen,.. Trong đó, phƣơng pháp xử lý đột
  • 38. 27 biến bằng Colchicine đƣợc các tác giả quan tâm nghiên cứu nhƣ là phƣơng pháp hiệu quả để tạo ra giống mới có giá trị kinh tế cao nhƣ: hoa to, màu sắc rực rỡ, khả năng chống chịu tốt, tổng hợp đƣợc những đặc tính tốt, không những dùng là hoa chậu mà còn làm hoa cắt cành, đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trƣờng. Đây là cơ sở để gợi mở các hƣớng nghiên cứu tiếp theo trong chọn tạo các loài địa lan mới, đặc biệt là các loài lan Kiếm bản địa có giá trị cao ở Việt Nam. 1.4.1.3. Ứng dụng chỉ thị phân tử trong nghiên cứu đa dạng di truyền chi lan Kiếm Khảo sát và đánh giá đa dạng di truyền là rất cần thiết cho việc thu thập, bảo tồn và khai thác nguồn gen. Với sự phát triển của công nghệ sinh học, các công cụ phân tử đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu đa dạng di truyền ở chi lan Kiếm Cymbidium nhƣ: chỉ thị enzym đa hình (Obara và cs, 1998) và các chỉ thị phân tử. Lợi dụng kỹ thuật RAPD để phân tích sự đa dạng di truyền của 13 giống thuộc 5 loài khác nhau của chi Cymbidium, Wenli và cs (2001) [61] đã xác định đƣợc loài: Kiến Lan, Mặc Lan và Xuân Lan có mối quan hệ họ hàng rất gần, trong khi đó, Xuân Kiếm (Cym. longibracteatum), Hàn Lan, Cym. eburneum, lan Kiếm Lá Giáo (Cym. lancifolium) với Kiến Lan lại có quan hệ họ hàng tƣơng đối xa. Bằng chỉ thị phân tử AFLP (Amplified Fragments Length Polymorphism), Zhu và cs (2007) [55] đã xác định đƣợc sự sai khác di truyền của 42 giống lan kiếm đƣợc thu thập từ Nhật Bản, Hàn Quốc, và Hoa Kỳ với 2 loài hoang dã (C. aloifolium và C. f loribundum) của Trung Quốc (Zhu và cs., 2007). Năm 2006, Choi và cs [30] đã sử dụng 22 chỉ thị phân tử RAPD (Random Amplyfied Polymorphic DNA) để phân tích cây phát sinh loài từ 21 mẫu lan Kiếm Phƣơng Đông. Kết quả nghiên cứu tác giả đã xác định đƣợc 2 nhóm khác nhau về đặc điểm sinh thái nhƣ: vùng ôn đới châu Á hoặc vùng cận nhiệt đới. Bên cạnh đó, một loạt các nghiên cứu khác chỉ ra rằng, chỉ thị phân tử SSR (Simple Sequence Repeats) và ISSR (Inter-Simple Sequence Repeats) là công cụ hữu ích đƣợc sử dụng rộng rãi trong phân tích hệ gen, chọn giống cây trồng, và nghiên cứu đa dạng di truyền, do khả năng phát hiện đa hình cao (Xia và cs, 2008 [52]; Wang và cs, 2009 [49]; Lu và cs, 2011 [36]; Moe và cs, 2012 [37]; Young và cs, 2012 [54]).