Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Nội dung sinh hoạt lần thứ 4 (ngày 21/11/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn beta giao cảm trong y học
Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết
Nội dung sinh hoạt lần thứ 4 (ngày 21/11/2015) của Câu lạc bộ sinh viên Dược lâm sàng - Đại học Y Dược Huế.
Chủ đề: Thuốc chẹn beta giao cảm trong y học
Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết Tiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyếtTiếp cận chẩn đoán và xử trí Hạ đường huyết
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022
LỜI MỞ ĐẦU Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng
lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong đó có Việt Nam. RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên
khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực. Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu
thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển. Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim
mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo 2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống, nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục. Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng
với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha.org.vn.
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông
thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây. 2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân RN. 3
Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết
bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện. 4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục. 5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các
ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết quả điều trị. 6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các chuyên khoa khác nhau. 7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm CHA2
DS2-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của
bệnh nhân RN. 8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ, ưu tiên sử
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
3. 3
Mốc thời gian và địa lý của các hướng dẫn về
điều trị tăng huyết áp
Nước/ Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Mỹ
Châu Âu
Anh
Trung Quốc
Japan
Hàn Quốc
Đài Loan
Canada
Toàn cầu
cập nhật trong vòng 2 năm tới
Trước đây chờ đợi JNC8 ra đời
Trước đây chờ đợi JNC8 ra đời
JNC7
NICE
ESH/ESC
JNC8
ISHIB CHEP
ADA
KDIGO
4. 4
Hội đàm đặc biệt
2014 JNC 8 Hướng dẫn điều trị
tăng huyết áp ở người lớn dựa trên
y học thực chứng
Báo cáo từ Hội thẩm viên được bổ nhiệm vào Liên Ủy Ban
Quốc Gia lần thứ 8 (JNC8)
JAMA
5. 5
"Mục tiêu của chúng tôi là tạo ra một tài liệu rất đơn giản"1
"Chúng tôi muốn làm cho thông điệp rất đơn giản đối với các
bác sĩ: điều trị đạt dưới 150/90 mmHg ở bệnh nhân trên 60
tuổi và 140/90 mmHg đối với đối tượng khác"1
“Chúng tôi cũng đơn giản hóa phác đồ thuốc, để thể hiện
rằng bất kỳ nhóm nào trong các sự lựa chọn này [bốn] đều
tốt, chỉ cần đạt đến mục tiêu. Kiểm soát các lựa chọn này,
theo dõi , và tái kiểm soát giải pháp điều trị của bạn"1
Trích dẫn quan trọng bởi Tác giả chính Tiến sĩ Paul A James
về ấn bản năm 2014 JNC8 Hướng dẫn điều trị Tăng huyết
áp
1.JNC8 mới nhất! Guidelines Ease Up on BP Thresholds, Drug Choices: Medscape:
http://www.medscape.com/viewarticle/817991
6. 6
So sánh JNC 7 và JNC8 2014
1. Chobanian et al. JAMA 2003;289:256072
2. James et al. JAMA doi:10.1001/jama.2013.284427
Mục JNC 71 Hướng dẫn 20142
Phương pháp Các tổng hợp y văn không hệ
thống hóa của tổ chuyên gia và
trên nhiều mô hình nghiên cứu
khác nhau
Khuyến cáo được đưa ra dựa
trên đồng thuận chung
Tổng hợp mang tính hệ thống các
nghiên cứu ngẫu nhiên đối chứng
(RCT)
Rà soát sau cùng trên các bằng
chứng ngẫu nhiên đối chứng và
các khuyến cáo được đưa ra theo
một đề cương chuẩn hóa.
Định nghĩa Định nghĩa cao huyết áp và tiền
cao huyết áp
Định nghĩa THA và tiền THA không
được đề cập chính mà ngưỡng
huyết áp cho điều trị bằng thuốc
được nhấn mạnh
Abbreviations: CKD, chronic kidney disease; JNC, Joint National
Committee; RCT, randomized controlled trial
7. 7
So sánh JNC 7 và JNC8 2014
1. Chobanian et al. JAMA 2003;289:256072
2. James et al. JAMA doi:10.1001/jama.2013.284427
Mục JNC 71 Hướng dẫn 20142
Mục tiêu
điều trị
Huyết áp mục tiêu riêng biệt
cho từng nhóm THA“chưa
biến chứng” và các phân
nhóm có bệnh lý kèm theo
(tiểu đường và bệnh thận
mãn)
Huyết áp mục tiêu giống nhau
cho tất cả các nhóm bệnh
nhân THA trừ phi có bằng
chứng điều chỉnh huyết áp
mục tiêu cho vài nhóm bệnh
nhân
Khuyến cáo
điều chỉnh
lối sống
Khuyến cáo điều chỉnh lối
sống dựa trên tổng hợp y
văn và ý kiến chuyên gia
Khuyến cáo điều chỉnh lối
sống dựa trên bằng chứng từ
phân tích của Ban Công Tác
Về Điều Chỉnh Lối Sống
Abbreviations: CKD, chronic kidney disease; JNC, Joint National
Committee; RCT, randomized controlled trial
8. 8
So sánh JNC7 và JNC8 2014
1. Chobanian et al. JAMA 2003;289:256072
2. James et al. JAMA doi:10.1001/jama.2013.284427
Mục JNC 71 Hướng dẫn 2014 2
Dùng
thuốc
Khuyến cáo 5 nhóm thuốc
lựa chọn nhưng thiazide
được xem là lựa chọn đầu
tay nếu không có chỉ định bắt
buộc các nhóm thuốc khác
Các nhóm thuốc được chỉ
định theo bệnh lý kèm như
tiểu đường, bệnh thận mãn,
suy tim, nhồi máu cơ tim, đột
quỵ, và nguy cơ tim mạch
cao.
Khuyến cáo dựa trên bằng
chứng RCT lựa chọn đầu tay
1 trong 4 nhóm: lợi tiểu, chẹn
kênh calci, ức chế men
chuyển, ức chế thụ thể
angiotensin
Khuyến cáo từng nhóm thuốc
cụ thể dựa trên rà soát bằng
chứng cho bệnh thận mạn,
tiểu đường, chủng tộc
9. Các câu hỏi hướng dẫn rà soát JNC8
Hướng dẫn điều trị Tăng Huyết Áp này tập trung vào 3 câu hỏi chính. Các tác
giả tập trung ngưỡng khởi trị, huyết áp mục tiêu khi dùng thuốc, và liệu rằng
một số thuốc hay nhóm thuốc hạ áp nhất định có giúp cải thiện sức khỏe so
với các thuốc còn lại hay không
1.Trên người THA trưởng thành, liệu khởi trị bằng thuốc ở một ngưỡng HA
nhất định có giúp cải thiện sức khỏe?
2.Trên người THA trưởng thành, liệu điều trị hạ áp đến mức HA nhất định có
giúp cải thiện sức khỏe ?
3.Trên người trưởng thành THA, liệu các thuốc hay nhóm thuốc hạ áp khác
nhau có lợi ích khác nhau hay ảnh hưởng khác nhau đến kết cục sức khỏe
của người bệnh?
JAMA. doi:10.1001/jama.2013.284427. Published online December
Câu trả lời cho các câu hỏi trên được phản ảnh trong 9 khuyến cáo
10. Recommendation 1
(Khuyến cáo mạnh)
Recommendation 2
(Khuyến cáo mạnh)
Recommendation 3
Dân số ≥60 tuổi HATT ≥150 mm Hg
hay HATTr ≥90 mm Hg
HATT <150 mm Hg
and HATTr <90 mm Hg
Dân số <60tuổi HATTr ≥90 mm Hg HATTr <90 mm Hg
Dân số <60tuổi HATT ≥140 mm Hg HATT <140 mm Hg
Các khuyến cáo (1/3)
JAMA. doi:10.1001/jama.2013.284427. Published online December 18, 2013.
HA mục tiêu
Ngưỡng HA khởi trị
(Ý kiến chuyên gia)
JNC8: mục tiêu điều trị giống nhau cho tất cả các nhóm bệnh nhân1
11. Khuyến cáo 4
(Ý kiến chuyên gia)
Khuyến cáo 5
(Ý kiến chuyên gia)
Khuyến cáo 6
(Khuyến cáo trung bình)
Dân số có Bệnh Thận
Mạn ≥ 18tuổi
HATT ≥140 mm Hg
Hay HATTr ≥90 mm Hg
HATT <140 mm Hg
và HATTr <90 mm Hg
Dân số có Đái Tháo
Đường≥18 tuổi
HATT ≥140 mm Hg
Hay HATTr ≥90 mm Hg
HATT <140 mm Hg
Hay HATTr<90 mm Hg
Dân số không-da đen
( có tiểu đường)
Lợi tiểu dạng Thiazide,
Ức chế kênh calci(CCB),
Ức chế men chuyển(ACEI),
Ức chế thụ thể angiotensin(ARB)
Các khuyến cáo (2/3)
JAMA. doi:10.1001/jama.2013.284427. Published online December 18,
HA mục tiêu
Ngưỡng HA khởi trị
Thuốc khởi đầu
JNC8: mục tiêu điều trị giống nhau cho tất cả các nhóm bệnh nhân1
12. Các khuyến cáo (3/3)
Recommendation 7
(Khuyến cáo trung bình)
Recommendation 8
(Khuyến cáo trung bình)
Recommendation 9
(Ý kiến chuyên gia)
Dân số da đen
(có tiểu đường)
Lợi tiểu dạng thiazide, Hay CCB
Dân số bệnh thận mạn ≥18 tuổi ACEI hay ARB
HA mục tiêu không đạt sau 1 tháng điều
trị
Tăng liều thuốc ban đầu,
Hay thêm thuốc thứ 2 (trong 4 nhóm thuốc)
HA mục tiêu không đạt khi dùng 2 thuốc Tăng liều hay thêm thuốc thứ 3
Không kết hợp ACEI và ARB
JAMA. doi:10.1001/jama.2013.284427. Published online December 18,
Thuốc khởi đầu
Thuốc khởi đầu
Chiến lược dành cho THA không kiểm soát
13. 13
Thuốc nên được định lượng thích đáng để Đạt được kết quả tương tự
như trong RCT
Thuốc hạ huyết áp
Liều lượng hàng
ngàyBan đầu, mg
Liều
theo RCT Đánh giá, mg
Số Liều dùng mỗi ngày
Các chất ức chế men chuyển angiotensin
Captopril 50 150-200 2
Enalapril 5 20 1-2
Lisinopril 10 40 1
Thuốc chẹn thụ thể angiotensin
Eprosartan 400 600-800 1-2
Candesartan 4 12-32 1
Losartan 50 100 1-2
Valsartan 40-80 160-320 1
Irbesartan 75 300 1
β-Blockers
Atenolol 25-50 100 1
Metoprolol 50 100-200 1-2
Thuốc chẹn kênh canxi
Amlodipine 2.5 10 1
Diltiazem extended release 120-180 360 1
Nitrendipine 10 20 1-2
Loại thuốc lợi tiểu thiazide
Bendroflumethiazide 5 10 1
Chlorthalidone 12.5 12.5-25 1
Hydrochlorothiazide 12.5-25 25-100a 1-2
Indapamide 1.25 1.25-2.5 1
Viết tắt: ACE: men chuyển angiotensin; RCT, thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng
Hiện nay khuyến cáo liều dựa trên chứng cứ cân hiệu quả và an toàn là 25-50 mg mỗi ngày.
James PA và các cộng sự JAMA 311(5), 507-20 (2014).
14. 14
Chiến lược điều trị: Khuyến cáo 9
Algorithm 1
aACEIs and ARBs should not be used in combination
James et al. JAMA doi:10.1001/jama.2013.284427
15. 15
Chiến lược điều trị: Khuyến cáo 9
Algorithm 2
bIf BP fails to be maintained at goal, reenter the algorithm where appropriate based on the individual therapeutic plan.
James et al. JAMA doi:10.1001/jama.2013.284427
17. Lựa chọn thuốc trị cao huyết áp
Các hướng dẫn về bệnh cao huyết áp ESH/ESC 2013
Co thể khởi trị bằng 1 trong 5 nhóm sau:
- Thuốc chẹn beta
- Chẹn kênh canxi
- Ức chế men chuyển angiotensin
- Chẹn thụ thể angiotensin
- Lợi tiểu thiazide
18. Những kết hợp có thể có
giữa các cấp thuốc trị cao huyết áp
Các hướng dẫn về bệnh cao huyết áp ESH/ESC 2013
Chỉ các thuốc có cấu trúc dihydropyridines được kết hợp với chất chẹn beta (trừ verapamil hoặc
diltiazem để kiểm soát tỷ lệ ở bệnh rung nhĩ )
Thiazides + chất chẹn beta làm tăng nguy cơ bệnh tiểu đường
ACEI + ARB kết hợp này không được khuyến khích (IIIA)
Xanh lá/nét liền:
Tốt
Xanh lá/nét đứt:
Có ích (có một vài hạn chế)
Đen/nét đứt:
Có thể nhưng không tốt lắm
Đỏ/nét liền:
Không khuyên dùng
19. Thuốc được ưa dùng ở các tình trạng cụ thể
Các hướng dẫn về bệnh cao huyết áp ESH/ESC 2013
Tình trạng Thuốc
Tổn thương cơ quan không có triệu chứng bệnh
Phì đại tâm thất trái (LVH) Chất ức chế men chuyển chẹn kênh canxi, ARB
Xơ vữa động mạch không có triệu chứng Chẹn kênh Canxi, chất ức chế men chuyển
Vi anbumin niệu Chất ức chế men chuyển, ARB
Rối loạn chức năng thận Chất ức chế men chuyển, ARB
Bệnh tim mạch biểu hiện lâm sàng
Tiền sử đột quỵ Mọi loại hạ áp hiệu quả
Tiền sử nhồi máu cơ tim BB, chất ức chế men chuyển , ARB
Đau thắt ngực BB, chẹn kênh canxi
Suy tim Thuốc lợi tiểu, BB, chất ức chế men chuyển, ARB, chất đối
kháng thụ thể mineralocorticoid
Phình động mạch chủ BB
Ngừa rung nhĩ Cân nhắc dùng ARB, ức chế men chuyển, BB hoặc các
kháng thụ thể mineralocorticoid
Rung nhĩ BB, chẹn kênh canxi phi dihydropyridine
Bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD)/Protein niệu Ức chế men chuyển, ARB
Bệnh động mạch ngoại biên Ức chế men chuyển, chẹn kênh canxi
20. Thuốc được ưa dùng ở các tình trạng cụ thể
Các hướng dẫn về bệnh cao huyết áp ESH/ESC 2013
Tình trạng Thuốc
Khác
ISH (người cao tuổi) Thuốc lợi tiểu, chất chen kênh canxi
Hội chứng chuyển hóa Chất ức chế ACE, ARB, chẹn kênh canxi
Đái tháo đường Chất ức chế ACE, ARB
Phụ nữ mang thai Methyldopa, BB, chẹn kênh canxi
Dân da đen Thuốc lợi tiểu, chẹn kênh canxi
21. 21 Set area descriptor | Sub level 1
HỘI TĂNG HUYẾT ÁP ANH
(British Hypertension Society) 2011
22. GREEN CONTINUOUS LINES: phối hợp ưa thích; GREEN DASHED LINE: phối hợp hữu ích (có một
vài hạn chế) ; BLACK DASHED LINES: có thể nhưng ít bằng chứng ; RED CONTINUOUS LINE:
không khuyến cáo.
ESH/ESC 2013: Nguyên tắc phối hợp thuốc
23. 23
• Phân tích tổng hợp 61 nghiên cứu quan sát, tiền cứu*
•1 triệu bệnh nhân
•12,7 triệu người-năm
*Epidemiologic studies, not clinical trials of HTN agents.
BP, blood pressure; IHD, ischemic heart disease.
Lewington S et al. Lancet 2002;360:1903-1913.
GiẢM HA -> GiẢM NGUY CƠ TIM MẠCH
Giảm 2 mmHg
HA tâm thu trung
bình Giảm 10% nguy
cơ tử vong do đột
quỵ
Giảm 7% nguy
cơ tử vong do
bệnh tim thiếu
máu cục bộ
24. 24
LỢI ÍCH CỦA ĐiỀU TRỊ TĂNG HA
NMCT 20-25% Suy tim >50%
Đột quỵ 35-40% Nguy cơ ĐTĐ giảm
1/4
1/3
1/2
28. KẾT LuẬN
Việc lựa chọn thuốc điều trị cần căn cứ
vào các bệnh phối hợp khác và căn cứ vào
cơ địa của từng bệnh nhân.
Nên có sự phối hợp thuốc để có thể đạt
được mục tiêu điều trị tối ưu
30. 30
Mục tiêu điều trị: khuyến cáo 1
Ở những bệnh nhân tuổi ≥60, bắt đầu điều trị bằng thuốc khi huyết áp tâm thu ≥150mmHg
hoặc HA tâm trương ≥90mmHg và điều trị để đạt mục tiêu HA tâm thu <150mmHg và mục tiêu
HA tâm trương <90mmHg
o Khuyến cáoCấp A
o Đây là hướng dẫn duy nhất sử dụng 60 tuổi làm điểm cắt mục tiêu của điều trị huyết áp.
o Nhìn chung, khuyến cáo này nới lỏng hướng dẫn JNC7, trong đó yêu cầu lấy mốc 140/90 làm
khởi trị và mục tiêu cho mọi đối tượng không có đái tháo đường hay bệnh thận mạn
Hệ quả:
o Trong dân số chung từ 60 tuổi trở lên, nếu điều trị bằng thuốc đạt được huyết áp tâm thu (ví
dụ <140mmHg) và điều trị không liên quan đến ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hoặc chất lượng
cuộc sống, điều trị không cần phải được điều chỉnh
o Ý kiến chuyên giaCấp E
chứng cứ được sử dụng từ những thử nghiệm HYVET1, Syst-Eur2, SHEP3, JATOS4, VALISH5, và
CARDIO-SIS6
1. Beckett và các cộng sự N Engl J Med 2008;358:188798 4. JATOS Study Group. Hypertens Res 2008;31:211527
2. Staessen và các cộng sự Lancet. 1997;350:75764 5. Ogihara và các cộng sự Hypertension
2010;56:196202
3. SHEP hợp tác nhóm nghiên cứu JAMA 1991;265:325564 6. Verdecchia và các cộng sự Lancet 2009;374:52533
31. 31
Mục tiêu điều trị: khuyến cáo 2
Ở những bệnh nhân ở độ tuổi <60 , bắt đầu điều trị bằng thuốc tại HA tâm trương
≥90mmHg và điều trị để huyết áp tâm trương <90mmHg
o Đối với lứa tuổi 30-59 năm, Khuyến cáo mạnh-Cấp A
Bắt đầu điều trị hạ huyết áp ở ngưỡng HA tâm trương từ 90 mmHg hoặc cao hơn và
điều trị mang lại bàn thắng HA tâm trương thấp hơn 90 mmHg làm giảm sự kiện
mạch máu não, suy tim và tử vong chung
chứng cứ được sử dụng từ những thử nghiệm HDFP, Hội đông Cao huyết áp, đột
quỵ, MRC, ANBP, VALISH, và VA Cooperative 1-6
Không có lợi ích trong việc điều trị bệnh nhân đạt được 80mmHg hoặc thấp hơn 85
mmHg hoặc thấp hơn so với 90 mmHg hoặc giảm dựa trên thử nghiệm HOT 7
o Đối với lứa tuổi 18-29 năm, ý kiến chuyên gia-Grade E
Không có đối chứng chất lượng tốt hay công bằng đánh giá lợi ích của việc điều trị cao HA
với sức khỏe
1. Nhơm hợp tác chương trình theo dõi và tìm hiểu bênh Tăng huyết áp. JAMA 1979;242:256271 5. Báo cáo của hội đồng quản lý. Lancet 1980;1:12617
2. Nhơm hợp tác chương trình theo dõi và tìm hiểu bênh Tăng huyết áp. JAMA 1982;247:6338 6. Ảnh hưởng của việc điều trị bệnh Tăng huyết áp, II. JAMA 1970;213:114352
3. Nhóm nghiên cứu hợp tác tăng huyết ápHypertension-Stroke Cooperative Study Group. JAMA 1974;229:40918 7. Hansson và các cộng sự Lancet 1998;351:175562
4. Liên đoàn hội đồng nghiên cứu dược học. Br Med J (Clin Res Ed) 1985;291:97104
32. 32
Mục tiêu điều trị: khuyến cáo 3
Ở những bệnh nhân ở độ tuổi <60 năm, bắt đầu điều trị bằng thuốc ở huyết áp tâm thu
≥140mmHg và đạt được huyết áp <140mmHg
o Ý kiến chuyên gia- Cấp E
o Không có đối chứng chất lượng tốt hay trung bình đánh giá lợi ích của việc điều trị cao HA
với sức khỏe
Cơ sở lý luận
o Không có lý do gì để thay đổi khuyến cáo hiện nay
o Trong các thử nghiệm DBP đã chứng minh lợi ích của điều trị HA tâm trương <90 mmHg,
nhiều người trong số những người tham gia nghiên cứu đã đạt HA tâm trương <90 mmHg
cũng có thể có đạt được SBPs <140 mmHg khi điều trị
o Không thể xác định liệu những kết quả trong các thử nghiệm này do hạ HA tâm trương, huyết
áp tâm thu, hoặc cả hai
o Với mục tiêu HA tâm thu khuyến cáo <140 mm Hg ở người lớn bị bệnh tiểu đường hay suy
thận (khuyến cáo 4 và 5), mục tiêu huyết áp tâm thu tương tự cho người dân nói chung <60
tuổi có thể được thực hiện
James PA và các cộng sự JAMA 311(5), 507-20 (2014).
33. 33
Mục tiêu điều trị: khuyến cáo 4
Ở những bệnh nhân tuổi từ ≥18 năm với bệnh thận mãn tính, bắt đầu điều trị bằng thuốc
ở huyết áp tâm thu ≥140mmHg hoặc HA tâm trương ≥90mmHg và điều trị cho mục tiêu
huyết áp tâm thu <140mmHg và mục tiêu HA tâm trương <90mmHg
o Ý kiến chuyên gia E-Grade
o Cho đến nay, bệnh nhân thận đã được kê đơn thuốc có chỉ số HA cao nhất 130/80 mmHg
o Bệnh nhân thận hiện <60 tuổi nên được điều trị tại cùng một điểm như mọi người khác
tuổi đó, khi HA của họ vượt quá 140/90 mmHg
• khuyến cáo áp dụng đối với cá nhân:
o <70 tuổi với một chỉ số GFR ước tính hoặc đo được <60 ml / phút / 1,73 m2
o Ở bất kỳ tuổi nào albumin xác định là> 30 mg albumin / g creatinine ở mọi mức của GFR
• Cơ sở lý luận
o Không đủ chứng cứ để xác định xem có xảy ra tử vong, hoặc kết quả sức khỏe tim mạch
hay mạch máu não khi điều trị hạ áp đạt HA thấp hơn (ví dụ <130/80 mmHg) so với mục
tiêu <140/90 mmHg
o chứng cứ được sử dụng từ những thử nghiệm AASK1, MDRD2, và REIN-23
1. Wright và các cộng sự JAMA 2002;288:242131
2. Klahr và các cộng sự N Engl J Med 1994;330:87784 3. Ruggenenti và các cộng sự Lancet
34. 34
Mục tiêu điều trị: khuyến cáo 5
Ở những bệnh nhân tuổi từ ≥18 năm với bệnh tiểu đường, bắt đầu điều trị bằng thuốc ở huyết áp tâm thu
≥140mmHg hoặc HA tâm trương ≥90mmHg và điều trị để đạt được HA tâm thu <140mmHg và mục tiêu HA
tâm trương <90mmHg
o Ý kiến chuyên gia – Cấp E
o Cho đến nay, bệnh nhân tiểu đường được chỉ định thuốc khi có chỉ số HA 130/80 mmHg
o Bệnh nhân tiểu đường hiện <60 tuổi nên được điều trị tại cùng một điểm như mọi người khác tuổi đó, khi HA
của họ vượt quá 140/90 mmHg
• Cơ sở lý luận
o chứng cứ tin cậy trung bình từ 3 nghiên cứu (SHEP1, Syst-Eur2, và UKPDS3) điều trị cho đạt huyết áp tâm
thu <150 mmHg cải thiện kết quả CV và sức khỏe mạch máu não và làm giảm tỷ lệ tử vong
o Không có chứng cứ tốt hay trung bình nào cho thấy điều trị đạt huyết áp tâm thu <140 mmHg hoặc HA tâm
trương <80 mmHg so với việc cải thiện kết quả sức khỏe
o Chỉ có RCT để đánh giá mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg ở bệnh nhân tiểu đường là thử nghiệm
ACCORD-BP4 nhưng các chứng cứ từ các thử nghiệm này không đủ để khuyến cáo mức thấp hơn
o Mục tiêu HA thống nhất ở các nhóm dân cư<70 tuổi có thể tạo điều kiện thực hiện hướng dẫn
1. Curb và cộng sự JAMA 1996;276:188692
2. Tuomilehto và cộng sự N Engl J Med 1999;340:67784
3. Nhóm nghiên cứu biểu hiện bênh đái tháo đường Anh. BMJ 1998;317:70313
4. Cushman và cộng sự N Engl J Med 2010;362:157585
35. 35
Lựa chọn thuốc hạ huyết áp: khuyến cáo 6
• Trong dân cư không phải da màu nói chung, bao gồm cả những người có bệnh tiểu đường, điều trị hạ
huyết áp ban đầu nên bao gồm một loại thuốc lợi tiểu thiazide, CCB, chất ức chế ACE hoặc ARB
o Khuyến nghiệ trung bình- Cấp B
o JNC 7 khuyến cáo loại thuốc lợi tiểu thiazide trong điều trị ban đầu cho hầu hết bệnh nhân
• khuyến cáo cũng áp dụng đối với cá nhân bị bệnh tiểu đường vì thử nghiệm của bệnh nhân này cho thấy
không có sự khác biệt trong kết quả tim mạch hay mạch máu não lớn từ những người trong dân số nói chung
• Cơ sở lý luận
o Việc xem xét phù hợp nhất cho đề nghị này đã được kiểm soát HA dựa trên chứng cứ, chứ không
phải là một tác nhân cụ thể được sử dụng để đạt được kiểm soát
o chứng cứ được sử dụng từ thử nghiệm thực tế từng bệnh nhân không phải thử nghiệm đối chứng giả
dược
o β-blockers không được khuyến cáo để điều trị huyết áp ban đầu do tỷ lệ cao hơn về kết quả tổng
hợp chính của CV chết, MI, hoặc đột quỵ so với việc sử dụng một ARB (một phát hiện chủ yếu do sự gia
tăng đột quỵ)1
1. Dahlof và các cộng sự Lancet 2002;359:9951003
36. 36
Lựa chọn thuốc hạ huyết áp: khuyến cáo 6 (tiếp)
• Trong dân số không phải da đen nói chung, bao gồm cả những người có bệnh tiểu đường,
điều trị hạ huyết áp ban đầu nên bao gồm loại thuốc lợi tiểu thiazide, CCB, chất ức chế ACE
hoặc ARB
o khuyến cáo trung bình-Grade B
o JNC 7 khuyến cáo loại thuốc lợi tiểu thiazide trong điều trị ban đầu cho hầu hết bệnh nhân
• Những điểm quan trọng của Ban Hội thẩm
o Nhiều người cần điều trị với> 1 thuốc hạ áp để đạt được sự kiểm soát HA, và trong khi
khuyến cáo này chỉ áp dụng cho việc lựa chọn thuốc hạ áp ban đầu, Hội đồng cho thấy bất
kỳ trong 4 nhóm sẽ là sự lựa chọn tốt như chất phụ thêm
o khuyến cáo này chỉ đối với thuốc lợi tiểu thiazide (ví dụ, chlorthalidone, và indapamide)
không lặp lại hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali
o Thuốc nên được định lượng đầy đủ để đạt được kết quả tương tự như thấy trong RCT (xem
slide tiếp theo)
o RCT giới hạn nhóm dân không tăng huyết áp xác định, chẳng hạn như những người có
bệnh động mạch vành hoặc suy tim sẽ không được nghiên cứu để đưa ra khuyến cáo này
James PA và các cộng sự JAMA 311(5), 507-20 (2014).