SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 1
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 2
DANH SÁCH NHÓM
STT Họ và tên Nhóm đánh giá Chữ ký Kết luận
1. Đoàn Thị KhánhLinh
2. Hoàng Ngọc Linh
3. Phạm Thị Thùy Linh
4. Nguyễn Thị Thanh Mai
5. Nguyễn Tiến Mạnh
6. Đàm Thị Mây
7. Đặng Thị Trà Mi
8. ĐinhQuang Minh
9. Vũ Thị Tuyết Ngân
10. Nguyễn Thị Bích Nguyên
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 3
LỜI MỞ ĐẦU
Trong năm 2013, thủy sản chiếm 34% tỉ trọng của một số mặt hàng trong tổng xuất
khẩu nhóm nông sản, thủy sản của nước ta. Với sự ưu ái của thiên nhiên, thủy sản đã
đang trở thành ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế của đất
nước ta. Đặc biệt năm 2007, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương
mại Thế giới WTO – World Trade Organization, đây là một cơ hội lớn để thủy sản
Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Các mặt hàng thủy sản của nước ta được xuất khẩu sang nhiều nước như Mỹ, EU,
…. Từ năm 2004 đến nay, Nhật Bản được coi là một trong những thị trường trọng yếu
xuất khẩu thủy sản của nước ta. Đây là một thị trường tiềm năng nhưng cũng là một
thị trường rất khó tính về chất lượng.
Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong
thời gian qua và trong tương lai trước những tác động của các chính sách kiểm soát,
quản lý chất lượng thủy sản nhập khẩu của thị trường Nhật Bản, đồng thời là những
chính sách quản lý, hỗ trợ của Việt Nam, nhóm 4 đã cùng nhau nghiên cứu đề tài
“Tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam trên thị
trường Nhật Bản
Đề tài 4: Tác động của chính sách đối với một mặt hàng cụ thể trên một thị trường
cụ thể.
- Đối tượng nghiên cứu: Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản
- Phạm vi nghiên cứu: tác động chính sách của Việt Nam và Nhật Bản từ năm 2011
đến nay.
- Phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Giảng
viên học phần “Kinh tế thương mại đại cương” đã hướng dẫn tận tình chúng em trong
quá trình thảo luận, xây dựng đề tài, chúng em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến
góp ý của thầy khi trình bày để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 4
MỤC LỤC
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 5
CHƯƠNG I:
VÀI NÉT TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM
VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN NHẬT BẢN
I. Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam
- Thuận lợi:
Việt Nam là một quốc gia ven biển có bờ biển dài trên 3.200 km, có các vùng biển
và thềm lục địa khoảng một triệu km2, trên 3.000 đảo nằm rải rác trên biển Đông từ
Bắc chí Nam, bao gồm các đảo ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa nằm
giữa biển 83% dân số Việt Nam sống trong vùng duyên hải. Đây là một đặc ân mà
thiên nhiên ban cho Việt Nam.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Theo
các điều tra về nguồn lợi hải sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã
phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động vật
đáy, 2.400 loài cá (trong đó có 130 loài cá có giá trị kinh tế), 653 loài rong biển, 657
loài động vật phù sa, 537 loài thực vật phù du, 225 loài tôm biển… Trữ lượng cá biển
ước tính trong khoảng từ 3,1 đến 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác từ 1,4 đến 1,6 triệu
tấn. Nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 trong các ngành
kinh tế của đất nước.
Ngư dân nước ta có kinh nghiệm lâu năm trong việc đánh bắt cá, đi biển, được nhà
nước tạo nhiều điều kiện, hỗ trợ để ra khơi.
- Khó khăn:
Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi song đi kèm với nó là những khắc nghiệt,
ảnh hưởng từ các cơn bão lớn đổ vào biển Đông, trung bình hằng năm có từ 15 đến 20
cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, trong đó có cả những siêu bão, gây
thiệt hại lớn cho hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Tình hình an ninh, chính trị có những ảnh hưởng nhất định đến ngư dân bám biển.
Giá nguyên liệu cao đã gây ra những tác động nhất định v.v…
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 6
II. Vài nét về thị trường Nhật Bản.
Nhật Bản là một đất nước nghèo về tài nguyên thiên nhiên, phân bố rải rác với trữ
lượng thấp… thường xuyên xảy ra thiên tai như động đất, sóng thần. Suốt trong
nhiều năm, số cá Nhật Bản đánh bắt được lớn hơn bất kỳ một quốc gia nào trên thế
giới. Người Nhật cũng tiêu thụ một lượng lớn cá và các hải sản. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây, Nhật Bản cũng như các quốc gia có ngành ngư nghiệp phát triển
khác đều phải chứng kiến tình trạng cạn kiệt của các ngư trường ven biển và xa bờ.
Ngư nghiệp Nhật Bản tuột dốc do trữ lượng cá ở các vùng nước ven biển cạn kiệt
và những quy định quốc tế về hạn chế đánh bắt cá ở các vùng biển sâu, bắt đầu là từ
năm 1989, sản lượng thuỷ sản bắt đầu giảm sút. Năm 1990, tổng sản lượng thuỷ sản
của Nhật Bản đạt 11,18 triệu tấn, đến năm 1993 giảm xuống 8,71 triệu tấn, Nhật Bản
lùi xuống thành nước cung cấp thuỷ sản đứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc (gần 18
triệu tấn). Vào năm 2004-2005, sản lượng cá Nhật Bản chỉ xếp thứ 5 trên thế giới.
Đến năm 2007, tổng sản lượng thủy sản chỉ còn 5 triệu tấn. Để bù đắp sản lượng cá
thiếu hụt, Nhật Bản bắt buộc phải tăng nhập khẩu thủy sản.
Người dân Nhật có tiêu chuẩn cao khi lựa chọn các sản phẩm về hình thức, bao bì
và đặc biệt là chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh đó, họ cũng quan tâm về vấn đề môi
trường, nguồn lợi, nguồn gốc của sản phẩm. v.v… Do vậy, thị trường Nhật luôn có
những quy định khắt khe đối với các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ thị trường bên
ngoài. - Là thị trường trọng điểm và truyền thống của các mặt hàng tôm, mực, bạch
tuộc và cá ngừ đông lạnh của Việt Nam. Người Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm
tươi sống và dạng nguyên liệu phục vụ cho công thức chế biến của họ, nên nhập khẩu
chủ yếu từ Việt Nam hàng nguyên liệu đông lạnh như cá ngừ nguyên con, tôm và
mực, bạch tuộc nguyên liệu, hoặc các loại cá biển làm surimi…
Đây là những thuận lợi và khó khăn nhất định cho việc xuất khẩu thủy sản của
nước ta vào Nhật Bản.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 7
CHƯƠNG II:
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI MẶT
HÀNG THỦY SẢN NHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM
I. Thực trạng
Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước năm 1973, trao đổi
thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đã tăng trưởng nhanh chóng. Riêng đối với
ngành nhập khẩu thủy sản ở Nhật Bản , ngay từ những ngày đầu Việt Nam đã là thị
trường gắn bó truyền thống.Thủy sản Việt Nam là bạn hàng nhập khẩu lớn của Nhật
Bản cho tới năm 2000, có giai đoạn đã chiếm tới 80% tổng thị phần.
Các hội chợ quốc tế về thủy sản ở Nhật Bản giúp các doanh nghiệp Việt Nam giới
thiệu được các mặt hàng xuất khẩu và tìm được những bạn hàng phù hợp.
- Năm 2011: Nhật Bản là thị trường đơn lẻ lớn thứ 2 của thủy sản Việt Nam đạt
1,02 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2010. Mặc dù trận động đất và sóng thần hồi
tháng 3 năm 2011 ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của Nhật, nhưng sự
hồi phục nhanh của nước này đã giữ cho tốc độ tăng trưởng nhập khẩu ổn định.
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
- Năm 2012
- Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đạt 1,08 tỷ USD, tăng 6,8%
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 8
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
- Năm 2013
Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 vào thị trường Nhật bản đạt 1,152 tỷ USD,
tăng 5% so với năm 2012.
Tôm: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 của tôm sau Mỹ
và chiếm 22,8% thị phần. Kim ngạch năm 2013 sang thị trường này đạt 708,775 triệu
USD, tăng 14,7% so với năm 2012. Mực và bạch tuộc: Năm 2013, đối với mặt hàng
này, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 sau Hàn Quốc và chiếm 27,3% thị
phần. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 122,179 triệu USD, giảm 15,1% so với
năm 2012. Cá ngừ: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 sau Mỹ,
EU và chiếm 8% thị phần. Kim ngạch năm 2013 đạt 42,030 triệu USD, giảm 22,1%
so với năm 2012. Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Nhật gồm 2 sản phẩm chính: cá
ngừ tươi sống (chiếm khoảng 86%) và cá ngừ chế biến (chiếm khoảng 14%). Xuất
khẩu cá ngừ tươi sống sang thị trường Nhật đang có xu hướng giảm do thiếu nguyên
liệu đầu vào (năm 2013 giảm trên 25%) thì xuất khẩu cá ngừ chế biến đang là hướng
đi tích cực của xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường này (năm 2013 mặt hàng
này tăng khoảng 11%). Tuy nhiên, theo báo cáo của Vasep, xuất khẩu cá ngừ chế biến
sang thị trường Nhật lại gặp bất lợi về thuế so với các đối thủ cạnh tranh (thuế suất
của cá ngừ chế biến Việt Nam là 9,6% trong khi Thái Lan và Philippin, hai đối thủ
cạnh tranh chính chỉ chịu thuế suất là 0% kể từ năm 2013). Chả cá và surimi: Năm
2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 4 và chiếm 10,2% thị phần. Năm
2013, kim ngạch đạt 25,424 triệu USD, giảm 36,2% so với năm 2012. Cua, ghẹ: Năm
2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 sau Mỹ, EU và chiếm 15,9% thị
phần. Năm 2013, kim ngạch đạt 17,561 triệu USD, giảm 18,2% so với năm 2012.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 9
II. Một số tác động của chính sách từ phía Nhật Bản
1. Thuận lợi
Ngày 25/12/2008, Việt Nam và Nhật Bản chính thức ký kết hiệp định đối tác kinh
tế (gọi tắt là JVEPA) nhằm tự do hóa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và hợp tác
trong lĩnh vực đào tạo nhân lực giữa hai nước. Rất nhiều mặt hàng Việt Nam vào
Nhật thuế suất đã được giảm còn 0%, thị trường Nhật đang rộng mở cho hàng Việt
Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) đã chính thức có
hiệu lực kể từ ngày 1/12/2008. Còn VJEPA là hiệp định song phương đầu tiên của
Việt Nam và Nhật Bản với những cam kết sâu hơn AJCEP. Hiệp định có hiệu lực từ
tháng chính thức có hiệu lực từ ngày 1/10/2009, VJEPA là hiệp định FTA song
phương đầu tiên của Việt Nam, các hiệp định FTA ký kết và thực hiện trước đó đều
trong khuôn khổ ASEAN.. Với những hiệp định này, doanh nghiệp hai nước có nhiều
điều kiện thuận lợi tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh.
Nhật Bản là thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thông
qua hiệp định này, môi trường pháp lý được mở rộng cho doanh nghiệp hai nước.
Doanh nghiệp có cơ hội tốt trong tiếp cận thị trường hàng nông lâm thủy sản, dệt
may, giày dép, hàng điện tử...
Hiệp định VJEPA có 1.766 dòng thuế và 361 dòng thuế cam kết tốt hơn. Với
VJEPA, trong vòng 10 năm tới, khoảng 92% hàng hóa của hai nước Việt - Nhật sẽ
được miễn thuế khi vào thị trường mỗi bên. Việt Nam cam kết tự do hóa đối với
87,6% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Ngược lại, Nhật Bản cam kết tự do
hóa 94,53% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Tỷ lệ tự do hóa Nhật Bản
dành cho Việt Nam là 97% đối với hàng công nghiệp và 86% đối với sản phẩm nông
nghiệp. Con số này vượt hơn các nước trong khối ASEAN. Chẳng hạn như tỷ lệ tự do
hóa Nhật Bản dành cho Malaysia là 94% đối với công nghiệp và 56,4% đối với nông
nghiệp. Tỷ lệ tự do hóa Nhật dành cho Philippines là 92% đối với công nghiệp và
42,6% đối với nông nghiệp... Bên cạnh đó, trong khuôn khổ hiệp định, Nhật Bản sẽ có
các chương trình hợp tác, hỗ trợ, như chương trình hợp tác kiểm dịch động thực vật,
chương trình hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam
Với Hiệp định VJEPA, các mặt hàng nông lâm, thủy sản Việt Nam có lợi thế. Nhật
Bản cam kết loại bỏ thuế 83,8% giá trị thương mại nông sản của Việt Nam trong vòng
10 năm. Nhật Bản loại bỏ thuế quan ngay với 69,6% giá trị thương mại, cũng là mức
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 10
cao nhất so với các nước. Có 24 dòng thuế Nhật Bản cam kết cho Việt Nam ở mức
được xem là tốt nhất như mật ong, gừng, tỏi, sầu riêng, tôm, cua, ghẹ... 23 dòng thuế
trong số 30 mặt hàng nông lâm thủy sản có giá trị xuất khẩu cao nhất của Việt Nam
sang Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay lập tức hoặc qua lộ trình không quá 10
năm khi nhập khẩu vào Nhật Bản. Cụ thể, đối với thủy sản, tôm Việt Nam được
hưởng thuế 0% khi hiệp định có hiệu lực; mực, bạch tuộc cũng ở mức này sau 5 năm.
Thủy sản Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản đều phải thông qua các thương nhân,
nhà buôn, nhà máy của Nhật nhờ đó mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu
với chi phí lưu thông thấp, kênh phân phối được thiết lập sẵn sẽ thuận lợi cho các
doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam có quy mô hoạt động nhỏ, năng lực tiếp cận thị
trường còn hạn chế vì không phải mất thời gian, tốn nhiều chi phí nghiên cứu kênh
phân phối. Hiện nay, Vụ Châu Á -Thái Bình Dương, Thương vụ Việt Nam tại Tokyo,
chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại Osaka là một kênh hỗ trợ cho các doanh nghiệp
trong việc tìm kiếm và tiếp xúc với nhà nhập khẩu Nhật Bản.
Trong các tháng đầu năm 2014, Nhật Bản đã chính thức nâng mức dư lượng
Ethoxyquin trong tôm Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản lên 0,2 ppm (tăng 20 lần so
với mức 0,01 ppm trước đây). Quyết định trên không chỉ tháo gỡ khó khăn cho hơn
20 DN thủy sản Việt Nam hiện nằm trong danh sách có lô hàng bị trả về từ các nhà
nhập khẩu Nhật do có hàm lượng Ethoxyquin vượt mức cho phép mà còn tạo điều
kiện cho nhiều doanh nghiệp khác xuất khẩu tôm vào thị trường này.
2. Khó khăn
Bên cạnh tiềm năng và triển vọng, có một số khó khăn khi tiếp cận thị trường này
mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp như doanh
nghiệp nhỏ và vừa thiếu thông tin thị trường Nhật cũng như kinh nghiệm làm ăn với
các doanh nghiệp Nhật. Tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau là yếu tố quyết định thành
công trong quan hệ với công ty Nhật. Các công ty Nhật thường tìm hiểu kỹ đối tác
trước khi quyết định làm ăn. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần cung cấp những
thông tin cần thiết cho khách hàng như giới thiệu công ty, sản phẩm, mẫu mã, bảng
giá, khả năng cung cấp...
Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng
nông sản. Nhật Bản đang thắt chặt các biện pháp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Nhật. Nhật Bản là nước tuyệt đối tuân thủ chặt chẽ
về vệ sinh an toàn thực phẩm, họ thường xuyên kiểm tra các mẫu tôm và sẵn sàng hủy
tại chỗ hoặc trả lại nếu phát hiện tạp chất, thậm chí ngưng nhập khẩu. Để nhập khẩu
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 11
thủy sản vào Nhật Bản, các khâu kiểm tra vô cùng gắt gao. Các doanh nghiệp phải
khai báo, có các chứng từ về y tế, có kết quả kiểm tra tự nguyện, và bắt buộc kiểm tra
chặt chẽ với những lô hàng đáng nghi. Những yêu cầu rất cao của Nhật Bản về chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thủy sản đôi khi vượt quá khả năng
đáp ứng của các nước đang phát triển để có thể xuất khẩu thủy sản sang Nhật và tạo
thành những rào cản kỹ thuật rất khó vượt qua. Và Việt Nam, khi xuất khẩu thủy sản
sang Nhật cũng không tránh khỏi. Nhiều sản phẩm nội địa và tất cả các sản phấm
nhập khẩu vào Nhật Bản đều phải qua khâu kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định. Sự
tuân thủ các tiêu chuẩn này được coi là hai yếu tố cực kỳ quan trọng để một hàng hóa
được lưu thông tại Nhật Bản. Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), đến cuối tháng 6/2007, nước ta đã xuất khẩu sang Nhật Bản khoảng 6.000
lô hàng thủy sản, nhưng có đến 94 lô bị phát hiện dư lượng kháng sinh cấm (chiếm tỷ
lệ 1,6%). Các mặt hàng bị nhiễm như: Seafoodmix (29 lô), tôm PUD (22 lô), tôm tẩm
bột (11 lô), mực khô (3 lô), mực sushi (3 lô), v.v… Các hóa chất, kháng sinh bị phát
hiện trong hàng thủy sản xuất khẩu như Chloramphenicol (CAP) có 55 lô, AOZ (17
lô), SEM (6 lô)... Cơ quan chức năng của Nhật Bản đã cảnh báo 14 doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản nước ta có lô hàng thủy sản nhiễm chất kháng sinh cấm. Năm 2010,
Nhật Bản tăng cường kiểm soát trifluralin và quinolone, năm 2011 tiếp tục tăng
cường kiểm tra Enrofloxacin trong tôm Việt Nam với mức phát hiện dư lượng thấp
hơn 10 lần so với EU. Trong khi vào đầu năm 2012 Enrofloxacin đang là vướng mắc
lớn của các nhà xuất khẩu tôm sang Nhật, thì từ giữa tháng 5/2012, Nhật Bản lại
quyết định kiểm tra tăng Ethoxyquin với tần suất 30% các lô tôm NK từ Việt Nam ở
mức giới hạn 0,01ppm. Rào cản này đã khiến tôm Việt Nam XK vào thị trường này
liên tục sụt giảm từ giũa năm 2012..
Trong tháng 2 và tháng 3 năm 2014, cơ quan chức năng Nhật Bản đã phát hiện
trong 2 lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam có dư lượng Oxytetraxycline (mức giới hạn
cho phép của Nhật Bản là 0,2 ppm). Do đó, từ tháng 3, cơ quan chức năng Nhật Bản
đã bắt đầu kiểm tra dư lương Oxytetracline trên 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam.
Còn theo thông tin từ Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD)
trong vòng 4 tháng qua, đã có tổng cộng 6 lô tôm Việt Nam bị cơ quan chức năng
Nhật Bản phát hiện dư lượng Oxytetracline. Không chỉ có mặt hàng tôm mà còn với
một số mặt hàng thủy sản khác của Việt Nam đã bị cảnh báo trong nhiều năm qua.
Đối với một thị trường khó tính như Nhật thì việc bị phát hiện dư lượng chất độc như
trên là một điều vô cùng bất lợi, đồng nghĩa với việc đó là các chương trình giám sát,
các quy định về chất lượng sản phẩm được thắt chặt hơn, đó là một tổn thất lớn về
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 12
mặt uy tín và cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản nước ta. Từ tuần đầu tháng 3
năm 2014, Nhật Bản đã bắt đầu kiểm tra chỉ tiêu Oxytetracyline (OTC) với 100% lô
tôm nhập khẩu từ Việt Nam. Thậm chí nếu tình hình không được cải thiện sẽ tiến đến
đình chỉ nhập khẩu.
Bên cạnh rào cản kĩ thuật còn là rào cản về thuế quan, rào cản cạnh tranh. Tình
trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn diễn ra. Một số doanh nghiệp hạ giá bán
để cạnh tranh đã tự làm khó cho thủy sản xuất khẩu và gây nên các vụ tranh chấp
thương mại tại thị trường nhập khẩu. Ngoài ra, ngày càng nhiều rào cản được dựng
lên ở các thị trường xuất khẩu nhằm cản trở nhập khẩu. Các vụ kiện thương mại, ép
giá sản phẩm v.v….
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 13
CHƯƠNG III:
TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA NƯỚC TA VỚI MẶT
HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU SANG NHẬT BẢN
I. Chính sách của nước ta đối với ngành thủy sản
1. Thuận lợi
Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và
tín dụng xuất khẩu của nhà nước; và các Nghị định số 54/2013/NĐ-CP và Nghị định
số 133/2013/NĐ-CP bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu của nhà nước. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện
cho vay vốn tín dụng đầu tư đối với các dự án nuôi trồng thủy hải sản gắn với chế
biến công nghiệp thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của nhà
nước và thực hiện cho vay vốn tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản.
Ngày 16/4/2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định về chính sách tín
dụng đối với người nuôi tôm và cá tra.
Quyết định này quy định việc xử lý đối với các khoản nợ quá hạn và nợ đã được cơ
cấu của khách hàng là hộ dân, chủ trang trại, hợp tác xã nuôi tôm và cá tra gặp khó
khăn trong sản xuất kinh doanh và trả nợ tổ chức tín dụng đến ngày 31/12/2013.
Quyết định quy định tổ chức tín dụng xử lý các khoản nợ của khách hàng gặp khó
khăn tạm thời trong việc trả nợ như sau cơ cấu lại nợ tối đa 36 tháng (bao gồm cả thời
gian đã được cơ cấu lại nợ); không thu lãi quá hạn, lãi phạt đối với các khoản nợ được
cơ cấu; ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau; trường hợp khách hàng đã trả xong nợ
gốc, chưa trả hết nợ lãi thì tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng để có kế hoạch
thu dần hàng năm tiếp theo; miễn, giảm lãi vay theo quy định của tổ chức tín dụng.
Về xử lý các khoản nợ quá hạn của khách hàng không có khả năng trả nợ do nguyên
nhân khách quan, bất khả kháng, Quyết định quy định tổ chức tín dụng trên cơ sở xác
nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về việc khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân
khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…) để quyết định khoanh nợ trong
thời hạn ba năm đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế
yêu cầu khách hàng đủ điều kiện khoanh nợ, hoàn tất các thủ tục khoanh nợ để tổng
hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 31/7/2014.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 14
Trong thời gian khoanh nợ, tổ chức tín dụng tính lãi nhưng không thu của khách
hàng; trường hợp sau ba năm khách hàng trả được đầy đủ gốc thì xóa lãi cho khách
hàng; trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc thì tổ chức tín dụng xử lý theo
quy định của pháp luật.
Số lãi khách hàng chưa trả được đến thời điểm khoanh nợ, tổ chức tín dụng xem xét
thực hiện miễn, giảm lãi theo các quy định hiện hành (không tính lãi quá hạn, lãi
phạt); đồng thời, tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng
rủi ro theo nhóm nợ đang áp dụng đối với khoản nợ tại thời điểm khoanh nợ.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cho vay tái cấp vốn tương ứng với số tiền tổ
chức tín dụng thực hiện khoanh nợ cho khách hàng với lãi suất 0%/năm. Thời hạn tái
cấp vốn là 364 ngày và được gia hạn tự động hàng năm với thời gian ba năm. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào danh sách khách hàng đủ điều kiện khoanh nợ
do tổ chức tín dụng báo cáo để thực hiện giải ngân đối với tổ chức tín dụng.
Quyết định cũng quy định tổ chức tín dụng được tiếp tục xem xét cho khách hàng vay
mới để khôi phục sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phương án kinh doanh hiệu quả, khả
thi và không phụ thuộc vào các khoản nợ đã được xử lý theo quy định của Quyết định
này. Tạo điều kiện cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản thuận lợi, làm nguồn nguyên liệu
thủy sản xuất khẩu.
Ngày 29/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 36/2014/NĐ-
CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Nghị định gồm 5 chương, 16 điều,
áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá tra trên lãnh thổ Việt Nam. Theo
Nghị định, toàn bộ chuỗi sản xuất cá tra sẽ được quản lý theo những điều kiện chặt
chẽ, từ khâu nuôi đến sản xuất chế biến và tiêu thụ, với những quy định cụ thể về:
Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra; điều kiện cơ sở nuôi cá tra thương phẩm; điều kiện
cơ sở chế biến cá tra; điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản
phẩm cá tra chế biến.
Theo Bộ NN-PTNT, tới đây sẽ điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển thủy
sản. Nếu như giai đoạn từ năm 2011 - 2015 tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực thủy sản là
7,0% thì giai đoạn từ 2016 - 2020 sẽ tăng lên hơn 10% trong tổng vốn đầu tư toàn
ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành
phần kinh tế đầu tư vào thủy sản. Đến năm 2020 sẽ ổn định sản lượng tôm nuôi
khoảng 700.000 tấn, cá tra từ 1,8 - 2 triệu tấn. Phát triển vùng nuôi tôm và cá tra theo
hướng công nghiệp, tập trung sử dụng công nghệ cao, nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP,
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 15
Global GAP… đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm từ ao nuôi đến
bàn ăn, đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc…
Xuất khẩu thủy sản mỗi năm mang về không dưới 6,5 - 6,7 tỷ USD. Dự kiến, năm
2014 này xuất khẩu thủy sản đạt mức 6,7 tỷ USD trở lên. Hiệu quả của thủy sản đã
được khẳng định, tuy nhiên để phát triển bền vững thì còn rất nhiều việc phải làm.
Ngoài chính sách tín dụng đang được tháo gỡ, còn hàng loạt bất cập khác vây quanh
nghề nuôi tôm và cá tra như: hệ thống thủy lợi yếu kém; đường giao thông, điện thiếu
đầu tư; nguồn giống, thức ăn, thuốc thú y… kém chất lượng, tình trạng ô nhiễm môi
trường gia tăng. Ngành nông nghiệp lo lắng, thủy lợi là vấn đề cực kỳ quan trọng
trong nuôi thủy sản. Vậy mà nhiều năm qua các địa phương chủ yếu sử dụng thủy lợi
từ lúc làm lúa để phục vụ nuôi tôm, nuôi cá. Cùng một con kênh nhưng hộ này thải
nước dơ ra ngoài, sau đó hộ khác lấy nước đó vào nên tôm cá bị lây bệnh là chuyện
hiển nhiên. Vấn đề này rất bức xúc từ nhiều năm qua nhưng chưa thể giải quyết, do
thiếu vốn.
Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã yêu cầu ngành ngân hàng tập trung tín dụng cho
ngư dân đóng mới tàu bằng vỏ thép, hiện đại hơn, công suất cao hơn. Tạo điều kiện để
ngư dân khai thác và đánh bắt thủy sản.
Rõ ràng, nghề nuôi tôm và cá tra rất tiềm năng nhưng cũng lắm rủi ro. Do vậy, song
hành với việc cơ cấu lại nguồn vốn thì cần gấp rút tổ chức sản xuất theo hướng liên
kết các khâu trong chuỗi giá trị. Xây dựng mô hình hợp tác chặt chẽ giữa người nuôi
với doanh nghiệp cung ứng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học và doanh nghiệp tiêu
thụ, chế biến, xuất khẩu; thông qua sự hỗ trợ của ngành chức năng và ngân hàng.
Trong mô hình liên kết này, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò “nhạc
trưởng”.
2. Khó khăn
- Khó khăn trong cơ chế quản lý
Thực tế cho thấy Nhật Bản đang siết chặt kiểm soát về chất lượng một số mặt hàng
thuộc nhóm thủy sản của Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu tôm sang Nhật những năm gần
đây liên tiếp vấp phải rào cản thương mại, đặc biệt là dư lượng kháng sinh. Ngành
thủy sản nói chung và lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản nói riêng đã được xác
định là nghành kinh tế chủ lực trong cơ cấu Nông – Lâm – Ngư Nghiệp và được Bộ
Trưởng Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn đưa vào trọng tâm tái cơ cấu ngành
từ năm 2012 để gia tăng tăng trưởng giá trị và lợi thế cạnh tranh. Một trong 3 hoạt
động chính của tái cơ cấu là cải cách thể chế chính sách để hỗ trợ hơn nữa cho sản
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 16
xuất kinh doanh, phù hợp với Luật hiện hành cũng như thông lệ quốc tế. Trước thực
trạng sản xuất và xuất khẩu thủy sản ngày càng nhiều khó khăn,Luật An Toàn Thực
Phẩm có hiệu lực vào 1/7/2011, thì một số Thông tư và Quyết định ban hành sau đó
của Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn trong 5 tháng cuối năm 2011 đã trực tiếp
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản. Hầu
hết các ý kiến & kiến nghị của Doanh nghiệp trong 5 tháng cuối năm 2011 gửi về Văn
phòng VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ) đều tập trung
phản ánh vào các nội dung kiểm soát của Thông tư 55/2011 và 1 số Quyết định tăng
cường kiểm soát thủy sản xuất khẩu. Thêm vào đó, việc chưa thực sự xã hội hóa công
tác kiểm nghiệm; việc một số nội dung chưa phù hợp với Luật An Toàn Thực Phẩm
về cách tiếp cận kiểm soát An Toàn Thực Phẩm, về chi trả phí kiểm nghiệm, về quy
định giấy chứng nhận cho thực phẩm xuất khẩu ..v...v.. đã khiến các doanh nghiệp chế
biến xuất khẩu thủy sản liên tục có ý kiến gửi về văn phòng VASEP đề nghị Hiệp hội
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn xem xét điều chỉnh lại
chính sách kiểm soát An Toàn Thực Phẩm thủy sản xuất khẩu. Với cách tiếp cận quy
định kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu bên cạnh việc đánh giá kiểm soát điều kiện sản
xuất đã & đang khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Con số thống kê của
nhiều doanh nghiệp cỡ trung bình trở lên đang cho thấy mức phí phải trả hàng năm
của doanh nghiệp cho hoạt động kiểm nghiệm là quá lớn và đáng quan ngại, trong đó
đa phần phải trả cho Cục NAFIQAD(Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản và Thủy
Sản) từ 1 – 4 tỷ VNĐ/năm/DN (tùy quy mô doanh nghiệp), và tương đương ngần ấy
nữa cho hoạt động tự kiểm của doanh nghiệp. Toàn ngành thủy sản xuất khẩu mỗ năm
khoảng 1,2 triệu tấn hay khoảng 60.000 lô hàng xuất khẩu, và khoảng 20% số lô hàng
phải kiểm tra nhà nước, tương đương 12.000 lô. Tổng mức toàn ngành thủy sản xuất
khẩu phải chi trả cho hoạt động kiểm nghiệm của Cục NAFIQAD là rất lớn. Nhưng
có lẽ chi phí lớn hơn cả chính là thời gian chờ đợi 7-10 ngày của mỗi lô hàng trước
khi xuất khẩu. Và như vậy, chưa kể tổng lượng hàng xuất khẩu thủy sản tăng đáng kể
qua các năm, thì các quy định hiện hành (kiểm tra giảm hạn chế, quy định hàng rủi ro
cao cho hầu hết các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, quy định lô hàng xuất khẩu ..) đã và
đang tạo nên số lượng lô hàng xuất khẩu phải kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước và chờ
7-10 ngày để cấp chứng thư là vô cùng lớn và tăng đáng kể qua mấy năm trở lại đây.
Thời gian "đình trệ” 7-10 ngày các lô hàng thủy sản xuất khẩu đang tạo ra chi phí lớn
cho xã hội và làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam so với
khu vực và trên thế giới. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu phải đăng ký kiểm tra lô hàng
với các Trung tâm vùng. Cán bộ Trung tâm vùng của NAFIQAD sẽ tới doanh nghiệp
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 17
kiểm tra lô hàng và lấy mẫu mang về Phòng kiểm nghiệm của Trung tâm vùng để
kiểm theo các chỉ tiêu An Toàn Thực Phẩm quy định bởi Bộ NNPTNT. Trong một số
trường hợp, cán bộ NAFIQAD sẽ mã hóa một phần mẫu và cho phép mang tới một
phòng kiểm nghiệm chỉ định bên ngoài (đến đúng phòng kiểm nghiệm theo đúng chỉ
dẫn của cán bộ NAFIQAD). Nhưng đa phần là phải kiểm tại phòng kiểm nghiệm của
NAFIQAD mới được thực hiện theo quy trình. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp
hoàn toàn không thể chủ động việc gửi mẫu tới các phòng kiểm nghiệm chỉ định khác,
dù đó là phòng kiểm nghiệm đã được đánh giá đạt và chỉ định của Bộ NNPTNT. Một
trong những tiêu chí để được đạt và chỉ định là phải áp dụng ISO 17025, trong đó đã
tiêu chuẩn hóa toàn bộ về năng lực, quy trình, hồ sơ và chuẩn mực. Nhưng lại không
được "Cơ quan cấp Chứng nhận - NAFIQAD" tin tưởng về độ khách quan để thực thi
việc "lấy mẫu, kiểm nghiệm" như các "Trung tâm Vùng của Cơ quan cấp Chứng
nhận".
- Những khó khăn trong vấn đề quy hoạch phục vụ cho nuôi trồng thủy sản: Tại một
số địa phương còn chưa có quy hoạch tổng thể và nhiều địa phương vẫn còn thiếu quy
hoạch chi tiết ở nhiều vùng nuôi. Quy hoạch cho tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản
triển khai không đồng bộ, chậm và còn nhiều lúng túng. Công tác quy hoạch cho nuôi
trồng chưa được cụ thể hóa, sự phối hợp giũa nông nghiệp và thủy sản chưa nhiều.
- Khó khăn trong công nghệ nuôi trồng thủy sản : Ngành thủy sản có lợi ích rất lớn,
vì vậy, nhu cầu đầu tư cho nuôi trồng thủy sản cũng rất cao. Song, kỹ thuật nuôi phúc
tạp trong khi cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khả năng xuất hiện rủi ro do thiên tai, dịch
bệnh, môi trường. Công nghệ nuôi biển đã được nghiên cứu và áp dụng nhung chưa
đáp ứng được nhu cầu thực tiễn….
- Khó khăn trong công tác kiểm dịch nuôi trồng thủy sản: Công tác kiểm dịch thủy
sản chưa được quan tâm chặt chẽ, có nơi còn mang tính thủ tục. Hiện tượng dư tạp
chất, dư hóa chất, chất kháng sinh còn tồn tại phổ biến. Đây là yếu tố quan trọng cản
trở việc thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang Nhật.
- Nhiều doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản chưa liên kết chặt chẽ với hộ nuôi trồng
thủy sản. Người nuôi trồng vẫn còn ham lợi nhuận dẫn đến những thiệt hại không
đáng có.
II. Đề xuấtmột số kiến nghị, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị
trường Nhật Bản
1. Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 18
- Nguồn thủy sản khai thác và chế biến để xuất khẩu đang chiếm tỷ trọng cao và rất
được ưa chuộng ở thị trường Nhật Bản. Dự báo tổng sản lượng thủy sản đến năm
2015 đạt 4,8 triệu tấn, trong đó nuôi trồng 2,8 triệu tấn và khai thác 1,8 triệu tấn. Tuy
nhiên, sản lượng khai thác hải sản đã đến ngưỡng nếu như không nhanh chóng đầu tư
những phương tiện đánh bắt hiện đại, có kho bảo quản thuỷ sản trên tàu để có thể
đánh bắt xa bờ nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu thuỷ sản cho nhu cầu sản xuất và
xuất khẩu.
- Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các tàu cá, từng bước đầu
tư đóng mới đội tàu chuyên môn hóa để bảo quản, vận chuyển sản phẩm hải sản cung
cấp các dịch vụ ngoài khơi; xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cảng cá, chợ cá để thay
đổi công nghệ bảo quản sau khai thác, nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu chế
biến xuất khẩu. Song song với điều đó, cần khuyến khích và tăng cường mối quan hệ
hợp tác, điều phối giữa các tàu thuyền đánh bắt xa bờ. Biện pháp này giúp giảm chi
phí nhiên liệu, thông tin về ngư trường, thị trường và đảm bảo có sự ứng cứu lẫn nhau
khi gặp nạn.
- Nguồn tài chính cho khai thác thủy sản xuất khẩu đang khó khăn, nhất là trong
điều kiện suy thoái kinh tế. Vì vậy, trong chương trình tín dụng hỗ trợ lãi suất cần ưu
tiên cho vay đối với các dự án cải thiện các thiết bị hoa tiêu, dò tìm luồng cá và áp
dụng các phương pháp đánh bắt hiện đại đạt các chuẩn về độ an toàn cao hơn cho các
tàu thuyền đánh bắt xa bờ và cả các thuỷ thủ làm việc trên tàu; Các dự án tư vấn kỹ
thuật để cải thiện các động cơ, đầu tư thêm thiết bị phụ trợ cho hoạt động đánh bắt.
Lâu nay sự phối hợp giữa ngư dân và các nhà khoa học chưa chặt chẽ nên sắp tới phải
đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về hoạt động khai thác xa bờ của các viện
nghiên cứu hải sản, cải thiện quy trình phổ biến thông tin giữa các viện nghiên cứu,
các cơ quan quản lý và ngư dân nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời và
chính xác về ngư trường, đàn cá, mùa vụ và ngư cụ sử dụng cho hoạt động khai thác
xa bờ. Biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu thông qua hỗ trợ trực
tiếp cho ngư dân. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướng ổn định sản
lượng khai thác ven bờ, phát triển khai thác xa bờ nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng
hải sản có giá trị xuất khẩu, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của thị trường Nhật Bản.
- Cùng với giải pháp về khai thác, cần đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản để xuất khẩu
sang thị trường Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản rất ưa chuộng các thủy sản biển nên
cần đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng hải sản trên biển, hải đảo, nhằm phát huy lợi thế,
tiềm năng của các địa phương ven biển. Đưa nghề nuôi hải sản trên biển trở thành một
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 19
ngành chủ lực tạo hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng Nhật Bản. Để tăng sản lượng và chất lượng thủy sản xuất khẩu vào
thị trường Nhật Bản cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống và các cơ sở sản
xuất giống thuỷ sản thông qua các biện pháp quản lý môi trường nuôi thuỷ sản, xây
dựng và áp dụng các mô hình nuôi thuỷ sản sạch, nuôi thuỷ sản sinh thái
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nuôi thủy sản xuất khẩu nói chung, xuất khẩu sang Nhật
Bản nói riêng phải được thúc đẩy trên các khía cạnh:
(1) Hình thành những vùng nuôi công nghiệp tập trung, áp dụng công nghệ tiên tiến,
nâng cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường là nguồn
cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu. Vấn đề tích tụ đất đai và mặt nước chi
các khu nuôi công nghiệp tập trung cũng cần phải được giải quyết thông qua các
chính sách mới trong nông nghiệp;
(2) Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản ở tất cả các loại mặt nước, trong đó chú trọng
nuôi trồng hải sản trên biển ở vùng ven bờ, gắn với mô hình quản lý cộng đồng;
(3) Cùng với các doanh nghiệp nuôi thủy sản, cần chú trong hình thức tổ chức kinh tế
tập thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
2. Hậu cần đầu vào cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu
Hậu cần đầu vào bao gồm các vấn đề về giống, nguồn thức ăn, bảo quản các loại
thủy sản, vận tải, v.v. là những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất
khẩu sang Nhật Bản, một thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Nguyên liệu
có chất lượng là vấn đề đầu tiên trong chuỗi giá trị của ngành thủy sản xuất khẩu mà
hiện nay chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Để giải quyết vấn đề này, cần
thực hiện ngay một số biên pháp cơ bản.
- Về giống: Cần triển khai ngay các dự án sản xuất giống tập trung theo qui trình chặt
chẽ để cung cấp cho các doanh nghiệp và hộ nông dân nuôi thủy sản. Điều này sẽ góp
phân khắc phục tình trạng sản xuất và cung cấp giông thủy sản nhỏ lẻ, tự phát, chất
lượng thấp. Triển khai các chương trình sản xuất giống nhằm khai thác nguồn gen bản
địa và các giống nhập phục vụ tốt việc đa dạng hoá sản phẩm nuôi, kết hợp phát triển
nuôi trồng với bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo sản xuất đủ
giống sạch. Xây dựng các cơ sở thí nghiệm nghiên cứu sản xuất những giống mới gắn
với bảo tồn giống tự nhiên. Đây là hướng chính để kết hợp khoa học công nghệ với
sản xuất và xuất khẩu.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 20
- Về thức ăn: Cần nâng cấp các cơ sở sản xuất thức ăn hiện có để bảo đảm sản xuất
thức ăn sạch đồng thời đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn mới có qui trình
công nghệ hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất sạch trong nông nghiệp. Các cơ quan
quản lý nhà nước cần nhanh chóng hoàn chỉnh bộ tiêu chuẩn kỹ thuật về thức ăn cho
nuôi thủy sản xuất khẩu phù hợp với hệ thống qui trình đánh giá của các tổ chức quốc
tế. các cơ quan quản lý thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tăng cường
kiểm tra để khắc phục việc cho các chất bị cấm vào thức ăn thủy sản. Các doanh
nghiệp và hộ nuôi thủy sản khi ký hợp đồng mua thức ăn thủy sản cần qui định rõ
thành phần các chất và kiểm tra khi giao nhận.
- Về vận tải nguyên liệu thủy sản: Thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản đòi hỏi phải
được quản lý chất lượng đồng bộ, trong đó vấn đề vận tải không đáp ứng yêu cầu đã
làm cho chất lượng nguyên liệu thủy sản chế biến giảm nghiêm trong trong thời gian
qua. Để giải quyết vấn đề này cần nhanh chóng xây dựng đội tàu vận tải nguyên liệu
thủy sản đủ về số lượng. Đội tàu này có thể hoạt động theo cơ chế dịch vụ nghề để
hậu cần cho các tàu khai thác xa bờ, kể cả sơ chế thủy sản trước khi đưa vào bảo
quản. Vận tải trên bộ cũng cần nhanh chóng có các phương tiện vận tải chuyên dùng
cho thủy sản, được tổ chức hoạt động chuyên môn hóa thay thế cho các phương tiện
vận tải của các doanh nghiệp chế biến hiện nay. Trên các phương tiện vận tải cần
trang bị các thiết bị và công nghệ mới để bảo quản các loại nguyên liệu thủy sản nhằm
bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng phụ gia,
hoá chất thuộc danh mục cấm để bảo quản nguyên liệu thuỷ sản.
- Về bảo quản: Bảo quản là khâu quan trọng để duy trì số lượng và bảo đảm chất
lượng trong hậu cần đầu vào cho thủy sản xuất khẩu nói chung, xuất khẩu sang Nhật
Bản nói riêng. Hiện nay, vấn đề bảo quản yếu cả ở khu vực bảo quản thức ăn nôi thủy
sản và bảo quản nguyên liệu thủy sản chế biến. Thức ăn nuôi thủy sản đang được bảo
quản dưới dạng thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất và khi được bán cho các
doanh nghiệp và hộ nuôi thủy sản thì được bảo quản ngay tại các cơ sở đó. Hơn 80%
số doanh nghiệp sản xuất thức ăn nuôi thủy sản không có kho bảo quan thành phẩm
theo đúng tiêu chuẩn nên các động vật như chim, chuột, côn trùng, mối mọt đều có
ảnh hưởng tới chất lượng thức ăn. Các cơ sở nuôi thủy sản không có kho bảo quản
thức ăn, thương được dữ trữ ngay tại nơi sản xuất nên không theo đúng tiêu chuẩn và
thường bị suy giảm về chất lượng thức ăn. Cùng với bảo quản thức ăn là bảo quản
nguyên liệu thủy sản. Hiện nay, do thiếu kiến thức và phương tiện cùng các loại
nguyên liêu đủ tiêu chuẩn nên ngư dân thường sử dụng các loại hóa chất trong bảo
quản khi khai thác dài ngày ở ngư trường xa bờ. Các loại thủy sản thu hoạch sau khi
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 21
nuôi cũng nhiễm những loại hóa chất bảo quản bị cấm trong vận chuyển. Để bảo đảm
nguyên liệu thủy sản sạch cho chế biến cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này.
Một giải pháp đã đề cập ở trên là cần có những đội tàu mua, bảo quản và vận chuyển
thủy sản chuyên dùng hoạt động trên các ngư trường để thực hiện dịch vụ hậu cần
này. Thực hiện các chương trình khuyến nông để ngư dân có thể vay ưu đãi vốn nhằm
bảo quan thủy sản nguyên liệu trước khi chế biến. Các doanh nghiệp chế biến thủy
sản xuất khẩu cần xây dựng các kho bảo quản nguyên liệu thủy sản đúng tiêu chuẩn.
Ngành thủy sản cần kết hợp xây dựng các cảng cá gắn với xây dựng các kho bảo quản
thủy sản trước chế biến. Trong bảo quản cũng cần chống đưa tạp chất vào nguyên liệu
thuỷ sản. Chính phủ, thông qua các cơ quan quản lý ngành thủy sản cần hỗ trợ các địa
phương thực hiện việc áp dụng các quy trình nuôi trồng an toàn , xây dựng vùng nuôi
an toàn, loại trừ việc sử dụng các chất kháng sinh bị cấm, ngăn cản việc đưa tạp chất
vào nguyên liệu thuỷ sản và việc ngâm nước nhằm gian lận thương mại. Đồng thời
các cơ quan chức năng phải tiến hành kiểm giám sát thường xuyên đối với các doanh
nghiệp để ngăn chặn tình trạng tôm bơm nước.
- Về nhập khẩu thức ăn và thủy sản nguyên liệu: Hiện nay, nguồn thức ăn cho nuôi
thủy sản sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu cả ở góc độ nguyên liệu chế biến
thức ăn và thức ăn chế biến. Vừa để bảo hộ cho các nhà sản xuất thức ăn trong nước
vừa bảo đảm nhập khẩu đúng số lượng và chất lượng thức ăn từ bên ngoài, chính phủ
cần sử dụng các hàng rào kỹ thuật đối với nhập khẩu nguyên liệu chế biến và thức ăn
nuôi thủy sản. Trước hết, cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn nguyên liệu nhập khẩu
cho chế biến thức ăn chăn nuôi nói chung, chế biến thức ăn nuôi thủy sản nói riêng.
Các tiêu chuẩn trong hệ thống này cần được nâng cao và đủ sức thanh lọc nguồn
nguyên liêu và thức ăn nhập khẩu. Thứ hai, cần qui định các đầu mối nhập khẩu thức
ăn nuôi thủy sản đạt chuẩn. Các doanh nghiệp đầu mối này sẽ đóng vai trò điều tiết thị
trường thức ăn nuôi thủy sản xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng. Nhập khẩu
nguyên liệu thủy sản đang là vấn đề nổi lên hiện nay. Do bị chi phối bởi lợi thế so
sánh về khả năng nuôi và khai thác một số loài thủy sản nhất định nên việc nhập khẩu
nguyên liệu thủy sản để chế biến tái xuất khẩu, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả các cơ sở chế biến.
Giải pháp cho vấn đề này trước hết là cung cấp các thông tin về thị trường nguyên
liệu để các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc nhập khẩu nguyên liêu và xuất
khẩu thủy sản chế biến. Có chính sách ưu đãi về hoàn thế nhập khẩu và đơn giản hóa
thủ tục hoàn thuế trong lĩnh vực này.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 22
3. Nâng cao năng lực chế biến thuỷ sản của các doanh nghiệp
Vấn đề bảo đảm chất lượng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản theo các tiêu chuẩn
HACCP, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đang đặt ra cho tất cả các doanh
nghiệp chế biến. Bộ Luật thực phẩm của Nhật Bản cấm hoàn toàn hai chất
Chloramphenicol và Nitrofurans trong thủy sản chế biến và giới hạn tối đa lên đến 27
loại hóa chất. Để thực hiện những qui định chặt chẽ này, khâu chế biến thủy sản xuất
khẩu sang Nhật Bản cần tập trung thực hiện mấy biện pháp sau đây:
- Tiến hành phân loại doanh nghiệp về điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm
tương ứng với chủng loại và nhóm sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản. Các
doanh nghiệp được phân loại và đánh giá trên cơ sở thực hiện đúng kỹ thuật bảo quản
ướp lạnh, ướp đá, đóng hộp, đông lạnh, sấy khô, hun khói, nghĩa là áp dụng nguyên lý
kiểm soát hoạt tính của nước. Ðóng hộp là phương pháp xử lý bằng nhiệt liên hoàn có
độ axit thấp trong thiết bị gia nhiệt trên 100oC và áp suất cao. Phương pháp vô trùng
này cho phép sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài môi trường, thời
hạn sử dụng trên một năm vì chúng hạn chế hoạt động của vi sinh vật. Cá thường
được đông lạnh nguyên con, sau đó phân phối cho các cửa hàng bán lẻ hoặc bán cho
người tiêu dùng dưới dạng thuỷ sản tươi để nấu và chế biến tiếp. Cá philê được đông
khối sẽ xuất khẩu để các nhà chế biến địa phương chế biến tiếp thành các mặt hàng
như bánh cá, bao bột... Phương pháp bảo quản thuỷ sản đông lạnh phổ biến nhất là mạ
băng hoặc đông rời trước khi được tiêu thụ.
- Mặc dù thuỷ sản sấy khô, ướp hay xông khói xuất khẩu sang Nhật Bản chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng số thuỷ sản thương phẩm nhưng cần được bao gói để giữ ẩm
và các hương vị khác, chống lại sự gia nhiệt làm cho sản phẩm nóng, đồng thời giảm
sự phát triển của vi khuẩn và các men.
- Công nghệ chế biến phải được hoàn thiện trên cả góc độ kỹ thuật chế biến sản
phẩm thủy sản xuất khẩu và phát triển các loại thủy sản xuất khẩu cho phù hợp với
nhu cầu thị trường Nhật Bản. Để làm điều này, trước hết, phải đầu tư vào trang thiết
bị và qui trình chế biến gắn liền với quản lý chất lượng đồng bộ trong quá trình chế
biến. Thứ hai, phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt
là những qui định của Luật Thực phẩm Nhật Bản đề bảo đảm thực hiện qui trình chế
biến sạch.
- Các doanh nghiệp chế biến cung phải tuân theo các qui định về trách nhiệm xã hội
và bảo vệ môi trường. Đối với các nhà nhập khẩu Nhật Bản thì đây là hai qui định bắt
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 23
buộc phải tuân theo và do chính các nhà nhập khẩu đó trực tiếp kiểm tra và công nhận
đạt chuẩn.
4. Các giải pháp hậu cần đầu ra cho thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản
Để các nhà nhập khẩu Nhật Bản chấp nhận và tạo lập quan hệ kinh doanh thì một
số vấn đề hậu cần đầu ra cho thủy sản xuất khẩu cần phải được giải quyết. Trước hết
là vấn đề bao bì và đóng gói. Khác với các thị trường nhập khẩu khác, thủy sản nhập
khẩu vào Nhật Bản sẽ được đưa vào hệ thống phân phối để bán lẻ cho người tiêu
dùng, vì vậy, đóng gói phải theo đúng yêu cầu của nhà nhập khẩu về các loại bao bì
với trọng lượng đáp ứng nhu cầu mua khá nhỏ lẻ của người tiêu dùng trực tiếp và của
các nhà bán buôn, bán lẻ. Trên bao bì thương mại cần có các thông tin về thành phần
thủy sản, ngày sản xuất và ngày hết hạn tiêu dùng, cho thấy nguồn gốc sản phẩm, v.v.
Vấn đề thứ hai là giao hàng đúng thời hạn. Thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản cần
nhanh chóng đưa đến tay người tiêu dùng nên thời hạn giao hàng rất ngắn, thường
không quá 14 ngày. Vì lẽ này, các lô thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cần
hoàn tất thủ tục kiểm dịch ngay từ khi xuất để tránh mất thời gian. Tất cả các lô thủy
sản giao chậm thường bị các đối tác Nhật Bản từ chối nhận hàng.
Thứ ba là ghi nhãn thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Hệ thống phân
phối Nhật Bản được ví như “người nội trợ” của toàn xã hội, đặc biệt tính tự động hóa
trong mua bán rất cao nên nhãn thủy sản thực sự được xem là “người bán hàng im
lặng”. Từ những yêu cầu đó, nhãn thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản phải ghi đầy đủ
các thông tin về sản phẩm, đặc biệt phải mã số, mã vạch theo qui định để có thể bán
hàng tự động tại các siêu thị và hệ thông bán lẻ tự phục vụ.
Vấn đề thứ tư là gắn các nhãn thủy sản xuất khẩu với thương hiệu và uy tín của các
doanh nghiệp xuất khẩu. Do yêu cầu cao về chất lượng và nguồn gốc rõ ràng nên các
nhà nhập khẩu Nhật Bản rất coi trọng uy tín của các nhà xuất khẩu thủy sản. Họ
thường tìm kiếm các nhà xuất khẩu thủy sản có thương hiệu và đã nhiều năm xuất
khẩu thủy sản sang Nhật Bản. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam trong dài
hạn phải lựa chọn một danh mục thủy sản xuất khẩu gắn với thương hiệu của doanh
nghiệp và từng bước định vị danh mục thủy sản và thương hiệu trên thị trường Nhật
Bản. Cách làm này sẽ ổn định thị trường Nhật Bản, thiết lập các quan hệ mua bán dài
hạn, chống lại sự cạnh tranh của các nguồn thủy sản khác.
5. Đẩy mạnh marketing và bán hàng đối với thị trường Nhật Bản
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 24
Việc thực hiện các giải pháp marketing và tổ chức hệ thống phân phối trực tiếp
thủy sản trên thị trường Nhật Bản là vượt ra ngoài khả năng của các doanh nghiệp
Việt Nam, vì vậy, các giải pháp marketing và bán hàng nên tập trung vấn đề nghiên
cứu thị trường, xúc tiến xuất khẩu, quảng bá thương hiệu và thực hiện một số dịch vụ
khách hàng. Trước hết, cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường Nhật Bản. Các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản thường nắm bắt các thông tin
chậm và không đầy đủ. Nhất là những qui định mới về chất lượng, về kiểm soát thủy
sản nhập khẩu của chính phủ Nhật Bản. Ngoài những thông tin chung về thị trường,
các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nên có mối liên hệ trực tiếp với các đối tác nhập
khẩu và thực hiện thông tin hai chiều với các đối tác. Tiến tới, một số doanh nghiệp
có kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản lớn nên thành lập văn phòng đại diện
làm đầu mối xúc tiến xuất khẩu. Về xúc tiến xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật
Bản, các doanh nghiệp Việt Nam nên tăng cường tham gia các hội chợ nông nghiệp
tại Nhật Bản để mở rộng đối tác nhập khẩu. Tăng cường khảo sát thị trường Nhật Bản
để thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với các nhà phân phối Nhật Bản, đây là hướng
đi cơ bản để nắm chắc thị trường và đẩy mạnh bán hàng vì các nhà phân phối Nhật
Bản thương nhập khẩu trực tiếp thủy sản về để phân phối đến người tiêu dùng. Thông
qua sử dụng các công cụ marketing để quảng bá thương hiệu thủy sản, nhất là một số
mặt hàng Việt Nam có thế mạnh như tôm đông lạnh, thịt cua và một số loại nhuyễn
thể chế biến. Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam hầu như chưa
thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng nhập khẩu Nhật Bản. Việc tổ chức thu nhận
luồng thông tin phản hồi của nhà nhập khẩu và của người tiêu dùng Nhật Bản đang rất
trì trệ. Các chương trình quản trị quan hệ với khách hàng (CRM) chưa được đưa vào
sử dụng ở các doanh nghiệp nên bị gián đoán trong mua bán. Vấn đề cần giải quyết là
nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện một số dịch vụ với khách
hàng, nhất là các đầu mối nhập khẩu. Trước mặt tập trung vào thu nhận và giải quyết
các phản hồi của các nha nhập khẩu, tiến đến hình thành các cơ sở dữ liệu điện tử.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 25
KẾT LUẬN
Với tiềm năng to lớn do vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng với những
chính sách hỗ trợ của chính phủ và sự cố gắng của cả ngành thủy sản nói chung. Thủy
sản Việt Nam đang thực sự có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới, góp phần
vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước, giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao
động. Bên cạnh những thuận lợi còn là những thách thức từ những thị trường nhập
khẩu và Nhật Bản là một điển hình. Đề tài nghiên cứu tác động của chính sách đối với
mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản là một việc làm hết sức thiết thực nhóm
bởi Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam,
ở đó có cả những thuận lợi, những khó khăn, những thách thức cạnh tranh v.v…
Trong khuân khổ đề tài thảo luận, do kiến thức còn hạn chế, nhóm mới chỉ tìm hiểu
được phần nào những tác động của các chính sách từ phía nước ta và phía Nhật Bản.
Trong quá trình trình bày đề tài, nhóm hi vọng nhận được sự giúp đỡ của thầy để đề
tài chúng em được hoàn thiện hơn.
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm đã tham khảo các tài liệu và lấy số liệu từ trang
web:
 Tổng cục hải quan www.customs.gov.vn/
 Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam http://www.vasep.com.vn
 Tổng cục thủy sản http://www.fistenet.gov.vn
 Hiệp hội thủy sản tỉnh An Giang http://afa.vn/
 Tham khảo từ các bài báo của Dân trí, Vnexpress, Nông nghiệp Việt Nam, nhà
nông
 Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản http://www.nafiqad.gov.vn/.
 http://www.inas.gov.vn/580-giai-phap-day-manh-xuat-khau-thuy-san-sang-thi-
truong-nhat-ban.html
Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111
Đề tài 4 27

More Related Content

What's hot

Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTGIALANG
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnKaly Nguyen
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019phamhieu56
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiKetoantaichinh.net
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVy Vu Vơ
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSayuri Huỳnh
 
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủTiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...nataliej4
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilkhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luuNgoc Minh
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải phápThanh Hoa
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịHan Nguyen
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Thanh Hoa
 

What's hot (20)

Cau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQTCau hoi va bai tap TCQT
Cau hoi va bai tap TCQT
 
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triểnVai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
Vai trò của ODA đối với các nước đang và kém phát triển
 
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAYĐề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
Đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam, HAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Công thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệpCông thức Tài chính doanh nghiệp
Công thức Tài chính doanh nghiệp
 
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
TIỂU LUẬN LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP_10302212052019
 
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giảiBài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
Bài tập thuế xuất nhập khẩu có lời giải
 
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước taVai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
Vai trò của tài chính công trong nền kinh tế nước ta
 
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tếSự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
Sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế
 
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủTiểu luận kinh tế vi mô   cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
Tiểu luận kinh tế vi mô cung cầu của lúa gạo và chính sách giá của chính phủ
 
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
Khởi nghiệp và đổi mới Dự án khởi nghiệp nhà hàng Eat Clean, Healthy Food Tas...
 
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Lập dự án quán cafe sinh viên, 9 ĐIỂM!
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu2. bai giang 2   xay dung bao cao ngan luu
2. bai giang 2 xay dung bao cao ngan luu
 
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đLuận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
Luận văn: Ứng dụng Thương mại điện tử cho doanh nghiệp, 9đ
 
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải phápQuản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt  thực trạng vàgiải pháp
Quản trị nguồn tài trợ tại công ty cổ phần fpt thực trạng vàgiải pháp
 
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOTLuận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
Luận văn: Vấn đề lí luận chung về xuất khẩu gạo ở Việt Nam, HOT
 
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của VinamilkPhân tích cơ cấu của Vinamilk
Phân tích cơ cấu của Vinamilk
 
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trịQuản trị học - Ra quyết định quản trị
Quản trị học - Ra quyết định quản trị
 
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
Bài tập hoạch định dòng tiền ( các dạng bài tập + lời giải và phân tích)
 

Viewers also liked

Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.
Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.
Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.Linh Khánh
 
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...Oh Ha Ni
 
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nướcQuản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nướcTuấn Đạt
 
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt namXuất khẩu thuỷ sản ở việt nam
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt namCat Love
 
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinhLvcham Le van Cham
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápHuyền Trần
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...Jenny Hương
 
The Carbon Cycle by Tangstar Science
The Carbon Cycle by Tangstar ScienceThe Carbon Cycle by Tangstar Science
The Carbon Cycle by Tangstar ScienceJeff Phillips II
 
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếChương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếAnh Hà
 
The hydrological cycle
The hydrological cycleThe hydrological cycle
The hydrological cycleangelabentley
 
Water Cycle Presentation
Water Cycle PresentationWater Cycle Presentation
Water Cycle Presentationkramerk7
 
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợp
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợpbài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợp
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợpCassNấm93
 
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giới
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giớiVai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giới
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giớihuuthinh85
 
Chiến lược toàn cầu của ikea
Chiến lược toàn cầu của ikeaChiến lược toàn cầu của ikea
Chiến lược toàn cầu của ikeaTri Minh
 
Water cycle ppt
Water cycle pptWater cycle ppt
Water cycle pptlowwhite
 

Viewers also liked (20)

Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.
Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.
Phân tích tình hình làm phát của Việt Nam trong 5 năm gần đây.
 
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...
ý nghĩa việc tìm hiểu khác nhau về chức năng thương mại hàng hóa và thương mạ...
 
Quản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nướcQuản lý nguồn nước
Quản lý nguồn nước
 
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt namXuất khẩu thuỷ sản ở việt nam
Xuất khẩu thuỷ sản ở việt nam
 
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh
39 giao trinh chuyen de ky thuat lap trinh
 
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải phápThị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Thị trường tài chính Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH LẠM PHÁT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỦA CHÍNH...
 
The Carbon Cycle by Tangstar Science
The Carbon Cycle by Tangstar ScienceThe Carbon Cycle by Tangstar Science
The Carbon Cycle by Tangstar Science
 
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tếChương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
Chương 3-tăng-trưởng-kinh-tế
 
Carbon cycle
Carbon cycleCarbon cycle
Carbon cycle
 
The hydrological cycle
The hydrological cycleThe hydrological cycle
The hydrological cycle
 
Carbon cycle
Carbon cycleCarbon cycle
Carbon cycle
 
Water Cycle Presentation
Water Cycle PresentationWater Cycle Presentation
Water Cycle Presentation
 
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợp
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợpbài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợp
bài thuyết trình: Marketing chương 10- chiến lược xúc tiến hỗn hợp
 
The Carbon Cycle
The Carbon CycleThe Carbon Cycle
The Carbon Cycle
 
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giới
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giớiVai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giới
Vai trò của thương mại quốc tế đối với sự phát triển kinh tế thế giới
 
Chiến lược toàn cầu của ikea
Chiến lược toàn cầu của ikeaChiến lược toàn cầu của ikea
Chiến lược toàn cầu của ikea
 
Water cycle ppt
Water cycle pptWater cycle ppt
Water cycle ppt
 
Nitrogen Cycle
Nitrogen CycleNitrogen Cycle
Nitrogen Cycle
 
Nitrogen cycle
Nitrogen cycleNitrogen cycle
Nitrogen cycle
 

Similar to Kinh tế thương mại đại cương - Tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam trên thị trường Nhật Bản

Luan van ky thuat khai thac thuy san
Luan van ky thuat khai thac thuy sanLuan van ky thuat khai thac thuy san
Luan van ky thuat khai thac thuy sanDoKo.VN Channel
 
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
53 tp 2   n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)53 tp 2   n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)Bảo Mơ
 
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...nataliej4
 
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp nataliej4
 
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cauGiai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cauTuong Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docNguyễn Công Huy
 
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...Lap Dinh
 
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banSo tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banAdvantage Logistics
 
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013BUG Corporation
 
tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc
 tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc
tieu luan de an mon hoc 64+ (25).docLuanvan84
 
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Lap Dinh
 

Similar to Kinh tế thương mại đại cương - Tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam trên thị trường Nhật Bản (20)

Word TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sảnWord TMQT thủy sản
Word TMQT thủy sản
 
Luan van ky thuat khai thac thuy san
Luan van ky thuat khai thac thuy sanLuan van ky thuat khai thac thuy san
Luan van ky thuat khai thac thuy san
 
112634 5772
112634 5772112634 5772
112634 5772
 
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
53 tp 2   n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)53 tp 2   n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
53 tp 2 n9 - tôm sú vỏ bỏ đầu đông lạnh dạng block (bài hoàn chỉnh)
 
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docxXây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
 
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
 
Bai tieu luan
Bai tieu luanBai tieu luan
Bai tieu luan
 
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp
Xuất Khẩu Mặt Hàng Thuỷ Sản Của Việt Nam Vào Nga - Thực Trạng Và Giải Pháp
 
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cauGiai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
 
Presentation of arg
Presentation of argPresentation of arg
Presentation of arg
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
 
Slide TMQT
Slide TMQTSlide TMQT
Slide TMQT
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (32).doc
 
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
 
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banSo tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
 
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
 
tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc
 tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc
tieu luan de an mon hoc 64+ (25).doc
 
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng biến đổi khí hậu: kết quả và bài học ki...
 
Tiềm năng và vai trò của thị trường nhật bản
Tiềm năng và vai trò của thị trường nhật bảnTiềm năng và vai trò của thị trường nhật bản
Tiềm năng và vai trò của thị trường nhật bản
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docxKhóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
Khóa Luận Tốt Nghiệp Nâng Cao Giá Trị Tôm Xuất Khẩu.docx
 

Kinh tế thương mại đại cương - Tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam trên thị trường Nhật Bản

  • 1. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 1
  • 2. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 2 DANH SÁCH NHÓM STT Họ và tên Nhóm đánh giá Chữ ký Kết luận 1. Đoàn Thị KhánhLinh 2. Hoàng Ngọc Linh 3. Phạm Thị Thùy Linh 4. Nguyễn Thị Thanh Mai 5. Nguyễn Tiến Mạnh 6. Đàm Thị Mây 7. Đặng Thị Trà Mi 8. ĐinhQuang Minh 9. Vũ Thị Tuyết Ngân 10. Nguyễn Thị Bích Nguyên
  • 3. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 3 LỜI MỞ ĐẦU Trong năm 2013, thủy sản chiếm 34% tỉ trọng của một số mặt hàng trong tổng xuất khẩu nhóm nông sản, thủy sản của nước ta. Với sự ưu ái của thiên nhiên, thủy sản đã đang trở thành ngành đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần phát triển kinh tế của đất nước ta. Đặc biệt năm 2007, Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO – World Trade Organization, đây là một cơ hội lớn để thủy sản Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Các mặt hàng thủy sản của nước ta được xuất khẩu sang nhiều nước như Mỹ, EU, …. Từ năm 2004 đến nay, Nhật Bản được coi là một trong những thị trường trọng yếu xuất khẩu thủy sản của nước ta. Đây là một thị trường tiềm năng nhưng cũng là một thị trường rất khó tính về chất lượng. Với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng mặt hàng thủy sản của Việt Nam trong thời gian qua và trong tương lai trước những tác động của các chính sách kiểm soát, quản lý chất lượng thủy sản nhập khẩu của thị trường Nhật Bản, đồng thời là những chính sách quản lý, hỗ trợ của Việt Nam, nhóm 4 đã cùng nhau nghiên cứu đề tài “Tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Việt nam trên thị trường Nhật Bản Đề tài 4: Tác động của chính sách đối với một mặt hàng cụ thể trên một thị trường cụ thể. - Đối tượng nghiên cứu: Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản - Phạm vi nghiên cứu: tác động chính sách của Việt Nam và Nhật Bản từ năm 2011 đến nay. - Phương pháp nghiên cứu: thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Giảng viên học phần “Kinh tế thương mại đại cương” đã hướng dẫn tận tình chúng em trong quá trình thảo luận, xây dựng đề tài, chúng em hi vọng sẽ nhận được những ý kiến góp ý của thầy khi trình bày để đề tài của chúng em được hoàn thiện hơn.
  • 4. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 4 MỤC LỤC
  • 5. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 5 CHƯƠNG I: VÀI NÉT TỔNG QUAN NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU THỦY SẢN NHẬT BẢN I. Tổng quan về ngành thủy sản Việt Nam - Thuận lợi: Việt Nam là một quốc gia ven biển có bờ biển dài trên 3.200 km, có các vùng biển và thềm lục địa khoảng một triệu km2, trên 3.000 đảo nằm rải rác trên biển Đông từ Bắc chí Nam, bao gồm các đảo ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa nằm giữa biển 83% dân số Việt Nam sống trong vùng duyên hải. Đây là một đặc ân mà thiên nhiên ban cho Việt Nam. Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Theo các điều tra về nguồn lợi hải sản, tính đa dạng sinh học trong vùng biển nước ta đã phát hiện được khoảng 11.000 loài sinh vật cư trú, trong đó có 6.000 loài động vật đáy, 2.400 loài cá (trong đó có 130 loài cá có giá trị kinh tế), 653 loài rong biển, 657 loài động vật phù sa, 537 loài thực vật phù du, 225 loài tôm biển… Trữ lượng cá biển ước tính trong khoảng từ 3,1 đến 4,1 triệu tấn, khả năng khai thác từ 1,4 đến 1,6 triệu tấn. Nguồn lợi hải sản phong phú đã góp phần đưa ngành thủy sản trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 trong các ngành kinh tế của đất nước. Ngư dân nước ta có kinh nghiệm lâu năm trong việc đánh bắt cá, đi biển, được nhà nước tạo nhiều điều kiện, hỗ trợ để ra khơi. - Khó khăn: Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi song đi kèm với nó là những khắc nghiệt, ảnh hưởng từ các cơn bão lớn đổ vào biển Đông, trung bình hằng năm có từ 15 đến 20 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đi vào Biển Đông, trong đó có cả những siêu bão, gây thiệt hại lớn cho hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Tình hình an ninh, chính trị có những ảnh hưởng nhất định đến ngư dân bám biển. Giá nguyên liệu cao đã gây ra những tác động nhất định v.v…
  • 6. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 6 II. Vài nét về thị trường Nhật Bản. Nhật Bản là một đất nước nghèo về tài nguyên thiên nhiên, phân bố rải rác với trữ lượng thấp… thường xuyên xảy ra thiên tai như động đất, sóng thần. Suốt trong nhiều năm, số cá Nhật Bản đánh bắt được lớn hơn bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới. Người Nhật cũng tiêu thụ một lượng lớn cá và các hải sản. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, Nhật Bản cũng như các quốc gia có ngành ngư nghiệp phát triển khác đều phải chứng kiến tình trạng cạn kiệt của các ngư trường ven biển và xa bờ. Ngư nghiệp Nhật Bản tuột dốc do trữ lượng cá ở các vùng nước ven biển cạn kiệt và những quy định quốc tế về hạn chế đánh bắt cá ở các vùng biển sâu, bắt đầu là từ năm 1989, sản lượng thuỷ sản bắt đầu giảm sút. Năm 1990, tổng sản lượng thuỷ sản của Nhật Bản đạt 11,18 triệu tấn, đến năm 1993 giảm xuống 8,71 triệu tấn, Nhật Bản lùi xuống thành nước cung cấp thuỷ sản đứng thứ 2 thế giới, sau Trung Quốc (gần 18 triệu tấn). Vào năm 2004-2005, sản lượng cá Nhật Bản chỉ xếp thứ 5 trên thế giới. Đến năm 2007, tổng sản lượng thủy sản chỉ còn 5 triệu tấn. Để bù đắp sản lượng cá thiếu hụt, Nhật Bản bắt buộc phải tăng nhập khẩu thủy sản. Người dân Nhật có tiêu chuẩn cao khi lựa chọn các sản phẩm về hình thức, bao bì và đặc biệt là chất lượng của sản phẩm. Bên cạnh đó, họ cũng quan tâm về vấn đề môi trường, nguồn lợi, nguồn gốc của sản phẩm. v.v… Do vậy, thị trường Nhật luôn có những quy định khắt khe đối với các sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ thị trường bên ngoài. - Là thị trường trọng điểm và truyền thống của các mặt hàng tôm, mực, bạch tuộc và cá ngừ đông lạnh của Việt Nam. Người Nhật Bản ưa chuộng các sản phẩm tươi sống và dạng nguyên liệu phục vụ cho công thức chế biến của họ, nên nhập khẩu chủ yếu từ Việt Nam hàng nguyên liệu đông lạnh như cá ngừ nguyên con, tôm và mực, bạch tuộc nguyên liệu, hoặc các loại cá biển làm surimi… Đây là những thuận lợi và khó khăn nhất định cho việc xuất khẩu thủy sản của nước ta vào Nhật Bản.
  • 7. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 7 CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA NHẬT BẢN ĐỐI VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN NHẬP KHẨU TỪ VIỆT NAM I. Thực trạng Sau khi thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức giữa hai nước năm 1973, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Nhật Bản đã tăng trưởng nhanh chóng. Riêng đối với ngành nhập khẩu thủy sản ở Nhật Bản , ngay từ những ngày đầu Việt Nam đã là thị trường gắn bó truyền thống.Thủy sản Việt Nam là bạn hàng nhập khẩu lớn của Nhật Bản cho tới năm 2000, có giai đoạn đã chiếm tới 80% tổng thị phần. Các hội chợ quốc tế về thủy sản ở Nhật Bản giúp các doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu được các mặt hàng xuất khẩu và tìm được những bạn hàng phù hợp. - Năm 2011: Nhật Bản là thị trường đơn lẻ lớn thứ 2 của thủy sản Việt Nam đạt 1,02 tỷ USD, tăng 13,6% so với năm 2010. Mặc dù trận động đất và sóng thần hồi tháng 3 năm 2011 ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của Nhật, nhưng sự hồi phục nhanh của nước này đã giữ cho tốc độ tăng trưởng nhập khẩu ổn định. (Nguồn: Tổng cục hải quan) - Năm 2012 - Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đạt 1,08 tỷ USD, tăng 6,8%
  • 8. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 8 (Nguồn: Tổng cục hải quan) - Năm 2013 Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 vào thị trường Nhật bản đạt 1,152 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2012. Tôm: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 của tôm sau Mỹ và chiếm 22,8% thị phần. Kim ngạch năm 2013 sang thị trường này đạt 708,775 triệu USD, tăng 14,7% so với năm 2012. Mực và bạch tuộc: Năm 2013, đối với mặt hàng này, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 sau Hàn Quốc và chiếm 27,3% thị phần. Kim ngạch xuất khẩu năm 2013 đạt 122,179 triệu USD, giảm 15,1% so với năm 2012. Cá ngừ: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 sau Mỹ, EU và chiếm 8% thị phần. Kim ngạch năm 2013 đạt 42,030 triệu USD, giảm 22,1% so với năm 2012. Xuất khẩu cá ngừ sang thị trường Nhật gồm 2 sản phẩm chính: cá ngừ tươi sống (chiếm khoảng 86%) và cá ngừ chế biến (chiếm khoảng 14%). Xuất khẩu cá ngừ tươi sống sang thị trường Nhật đang có xu hướng giảm do thiếu nguyên liệu đầu vào (năm 2013 giảm trên 25%) thì xuất khẩu cá ngừ chế biến đang là hướng đi tích cực của xuất khẩu cá ngừ Việt Nam sang thị trường này (năm 2013 mặt hàng này tăng khoảng 11%). Tuy nhiên, theo báo cáo của Vasep, xuất khẩu cá ngừ chế biến sang thị trường Nhật lại gặp bất lợi về thuế so với các đối thủ cạnh tranh (thuế suất của cá ngừ chế biến Việt Nam là 9,6% trong khi Thái Lan và Philippin, hai đối thủ cạnh tranh chính chỉ chịu thuế suất là 0% kể từ năm 2013). Chả cá và surimi: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 4 và chiếm 10,2% thị phần. Năm 2013, kim ngạch đạt 25,424 triệu USD, giảm 36,2% so với năm 2012. Cua, ghẹ: Năm 2013, thị trường Nhật Bản là thị trường lớn thứ 3 sau Mỹ, EU và chiếm 15,9% thị phần. Năm 2013, kim ngạch đạt 17,561 triệu USD, giảm 18,2% so với năm 2012.
  • 9. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 9 II. Một số tác động của chính sách từ phía Nhật Bản 1. Thuận lợi Ngày 25/12/2008, Việt Nam và Nhật Bản chính thức ký kết hiệp định đối tác kinh tế (gọi tắt là JVEPA) nhằm tự do hóa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nhân lực giữa hai nước. Rất nhiều mặt hàng Việt Nam vào Nhật thuế suất đã được giảm còn 0%, thị trường Nhật đang rộng mở cho hàng Việt Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP) đã chính thức có hiệu lực kể từ ngày 1/12/2008. Còn VJEPA là hiệp định song phương đầu tiên của Việt Nam và Nhật Bản với những cam kết sâu hơn AJCEP. Hiệp định có hiệu lực từ tháng chính thức có hiệu lực từ ngày 1/10/2009, VJEPA là hiệp định FTA song phương đầu tiên của Việt Nam, các hiệp định FTA ký kết và thực hiện trước đó đều trong khuôn khổ ASEAN.. Với những hiệp định này, doanh nghiệp hai nước có nhiều điều kiện thuận lợi tìm kiếm cơ hội hợp tác kinh doanh. Nhật Bản là thị trường quan trọng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Thông qua hiệp định này, môi trường pháp lý được mở rộng cho doanh nghiệp hai nước. Doanh nghiệp có cơ hội tốt trong tiếp cận thị trường hàng nông lâm thủy sản, dệt may, giày dép, hàng điện tử... Hiệp định VJEPA có 1.766 dòng thuế và 361 dòng thuế cam kết tốt hơn. Với VJEPA, trong vòng 10 năm tới, khoảng 92% hàng hóa của hai nước Việt - Nhật sẽ được miễn thuế khi vào thị trường mỗi bên. Việt Nam cam kết tự do hóa đối với 87,6% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Ngược lại, Nhật Bản cam kết tự do hóa 94,53% kim ngạch thương mại trong vòng 10 năm. Tỷ lệ tự do hóa Nhật Bản dành cho Việt Nam là 97% đối với hàng công nghiệp và 86% đối với sản phẩm nông nghiệp. Con số này vượt hơn các nước trong khối ASEAN. Chẳng hạn như tỷ lệ tự do hóa Nhật Bản dành cho Malaysia là 94% đối với công nghiệp và 56,4% đối với nông nghiệp. Tỷ lệ tự do hóa Nhật dành cho Philippines là 92% đối với công nghiệp và 42,6% đối với nông nghiệp... Bên cạnh đó, trong khuôn khổ hiệp định, Nhật Bản sẽ có các chương trình hợp tác, hỗ trợ, như chương trình hợp tác kiểm dịch động thực vật, chương trình hỗ trợ ngành dệt may Việt Nam Với Hiệp định VJEPA, các mặt hàng nông lâm, thủy sản Việt Nam có lợi thế. Nhật Bản cam kết loại bỏ thuế 83,8% giá trị thương mại nông sản của Việt Nam trong vòng 10 năm. Nhật Bản loại bỏ thuế quan ngay với 69,6% giá trị thương mại, cũng là mức
  • 10. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 10 cao nhất so với các nước. Có 24 dòng thuế Nhật Bản cam kết cho Việt Nam ở mức được xem là tốt nhất như mật ong, gừng, tỏi, sầu riêng, tôm, cua, ghẹ... 23 dòng thuế trong số 30 mặt hàng nông lâm thủy sản có giá trị xuất khẩu cao nhất của Việt Nam sang Nhật sẽ được hưởng thuế suất 0% ngay lập tức hoặc qua lộ trình không quá 10 năm khi nhập khẩu vào Nhật Bản. Cụ thể, đối với thủy sản, tôm Việt Nam được hưởng thuế 0% khi hiệp định có hiệu lực; mực, bạch tuộc cũng ở mức này sau 5 năm. Thủy sản Việt Nam nhập khẩu vào Nhật Bản đều phải thông qua các thương nhân, nhà buôn, nhà máy của Nhật nhờ đó mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu với chi phí lưu thông thấp, kênh phân phối được thiết lập sẵn sẽ thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam có quy mô hoạt động nhỏ, năng lực tiếp cận thị trường còn hạn chế vì không phải mất thời gian, tốn nhiều chi phí nghiên cứu kênh phân phối. Hiện nay, Vụ Châu Á -Thái Bình Dương, Thương vụ Việt Nam tại Tokyo, chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại Osaka là một kênh hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và tiếp xúc với nhà nhập khẩu Nhật Bản. Trong các tháng đầu năm 2014, Nhật Bản đã chính thức nâng mức dư lượng Ethoxyquin trong tôm Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản lên 0,2 ppm (tăng 20 lần so với mức 0,01 ppm trước đây). Quyết định trên không chỉ tháo gỡ khó khăn cho hơn 20 DN thủy sản Việt Nam hiện nằm trong danh sách có lô hàng bị trả về từ các nhà nhập khẩu Nhật do có hàm lượng Ethoxyquin vượt mức cho phép mà còn tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp khác xuất khẩu tôm vào thị trường này. 2. Khó khăn Bên cạnh tiềm năng và triển vọng, có một số khó khăn khi tiếp cận thị trường này mà các doanh nghiệp Việt Nam cần chú ý. Cụ thể, nhiều doanh nghiệp như doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu thông tin thị trường Nhật cũng như kinh nghiệm làm ăn với các doanh nghiệp Nhật. Tin tưởng và hiểu biết lẫn nhau là yếu tố quyết định thành công trong quan hệ với công ty Nhật. Các công ty Nhật thường tìm hiểu kỹ đối tác trước khi quyết định làm ăn. Vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam cần cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng như giới thiệu công ty, sản phẩm, mẫu mã, bảng giá, khả năng cung cấp... Thứ hai, vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu hàng nông sản. Nhật Bản đang thắt chặt các biện pháp kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Nhật. Nhật Bản là nước tuyệt đối tuân thủ chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, họ thường xuyên kiểm tra các mẫu tôm và sẵn sàng hủy tại chỗ hoặc trả lại nếu phát hiện tạp chất, thậm chí ngưng nhập khẩu. Để nhập khẩu
  • 11. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 11 thủy sản vào Nhật Bản, các khâu kiểm tra vô cùng gắt gao. Các doanh nghiệp phải khai báo, có các chứng từ về y tế, có kết quả kiểm tra tự nguyện, và bắt buộc kiểm tra chặt chẽ với những lô hàng đáng nghi. Những yêu cầu rất cao của Nhật Bản về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm đối với hàng thủy sản đôi khi vượt quá khả năng đáp ứng của các nước đang phát triển để có thể xuất khẩu thủy sản sang Nhật và tạo thành những rào cản kỹ thuật rất khó vượt qua. Và Việt Nam, khi xuất khẩu thủy sản sang Nhật cũng không tránh khỏi. Nhiều sản phẩm nội địa và tất cả các sản phấm nhập khẩu vào Nhật Bản đều phải qua khâu kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn này được coi là hai yếu tố cực kỳ quan trọng để một hàng hóa được lưu thông tại Nhật Bản. Theo Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), đến cuối tháng 6/2007, nước ta đã xuất khẩu sang Nhật Bản khoảng 6.000 lô hàng thủy sản, nhưng có đến 94 lô bị phát hiện dư lượng kháng sinh cấm (chiếm tỷ lệ 1,6%). Các mặt hàng bị nhiễm như: Seafoodmix (29 lô), tôm PUD (22 lô), tôm tẩm bột (11 lô), mực khô (3 lô), mực sushi (3 lô), v.v… Các hóa chất, kháng sinh bị phát hiện trong hàng thủy sản xuất khẩu như Chloramphenicol (CAP) có 55 lô, AOZ (17 lô), SEM (6 lô)... Cơ quan chức năng của Nhật Bản đã cảnh báo 14 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nước ta có lô hàng thủy sản nhiễm chất kháng sinh cấm. Năm 2010, Nhật Bản tăng cường kiểm soát trifluralin và quinolone, năm 2011 tiếp tục tăng cường kiểm tra Enrofloxacin trong tôm Việt Nam với mức phát hiện dư lượng thấp hơn 10 lần so với EU. Trong khi vào đầu năm 2012 Enrofloxacin đang là vướng mắc lớn của các nhà xuất khẩu tôm sang Nhật, thì từ giữa tháng 5/2012, Nhật Bản lại quyết định kiểm tra tăng Ethoxyquin với tần suất 30% các lô tôm NK từ Việt Nam ở mức giới hạn 0,01ppm. Rào cản này đã khiến tôm Việt Nam XK vào thị trường này liên tục sụt giảm từ giũa năm 2012.. Trong tháng 2 và tháng 3 năm 2014, cơ quan chức năng Nhật Bản đã phát hiện trong 2 lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam có dư lượng Oxytetraxycline (mức giới hạn cho phép của Nhật Bản là 0,2 ppm). Do đó, từ tháng 3, cơ quan chức năng Nhật Bản đã bắt đầu kiểm tra dư lương Oxytetracline trên 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam. Còn theo thông tin từ Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (NAFIQAD) trong vòng 4 tháng qua, đã có tổng cộng 6 lô tôm Việt Nam bị cơ quan chức năng Nhật Bản phát hiện dư lượng Oxytetracline. Không chỉ có mặt hàng tôm mà còn với một số mặt hàng thủy sản khác của Việt Nam đã bị cảnh báo trong nhiều năm qua. Đối với một thị trường khó tính như Nhật thì việc bị phát hiện dư lượng chất độc như trên là một điều vô cùng bất lợi, đồng nghĩa với việc đó là các chương trình giám sát, các quy định về chất lượng sản phẩm được thắt chặt hơn, đó là một tổn thất lớn về
  • 12. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 12 mặt uy tín và cạnh tranh của các doanh nghiệp thủy sản nước ta. Từ tuần đầu tháng 3 năm 2014, Nhật Bản đã bắt đầu kiểm tra chỉ tiêu Oxytetracyline (OTC) với 100% lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam. Thậm chí nếu tình hình không được cải thiện sẽ tiến đến đình chỉ nhập khẩu. Bên cạnh rào cản kĩ thuật còn là rào cản về thuế quan, rào cản cạnh tranh. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh vẫn còn diễn ra. Một số doanh nghiệp hạ giá bán để cạnh tranh đã tự làm khó cho thủy sản xuất khẩu và gây nên các vụ tranh chấp thương mại tại thị trường nhập khẩu. Ngoài ra, ngày càng nhiều rào cản được dựng lên ở các thị trường xuất khẩu nhằm cản trở nhập khẩu. Các vụ kiện thương mại, ép giá sản phẩm v.v….
  • 13. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 13 CHƯƠNG III: TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA NƯỚC TA VỚI MẶT HÀNG THỦY SẢN XUẤT KHẨU SANG NHẬT BẢN I. Chính sách của nước ta đối với ngành thủy sản 1. Thuận lợi Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước; và các Nghị định số 54/2013/NĐ-CP và Nghị định số 133/2013/NĐ-CP bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay vốn tín dụng đầu tư đối với các dự án nuôi trồng thủy hải sản gắn với chế biến công nghiệp thuộc danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước và thực hiện cho vay vốn tín dụng xuất khẩu đối với mặt hàng thủy sản. Ngày 16/4/2014, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định về chính sách tín dụng đối với người nuôi tôm và cá tra. Quyết định này quy định việc xử lý đối với các khoản nợ quá hạn và nợ đã được cơ cấu của khách hàng là hộ dân, chủ trang trại, hợp tác xã nuôi tôm và cá tra gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và trả nợ tổ chức tín dụng đến ngày 31/12/2013. Quyết định quy định tổ chức tín dụng xử lý các khoản nợ của khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong việc trả nợ như sau cơ cấu lại nợ tối đa 36 tháng (bao gồm cả thời gian đã được cơ cấu lại nợ); không thu lãi quá hạn, lãi phạt đối với các khoản nợ được cơ cấu; ưu tiên thu nợ gốc trước, thu nợ lãi sau; trường hợp khách hàng đã trả xong nợ gốc, chưa trả hết nợ lãi thì tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng để có kế hoạch thu dần hàng năm tiếp theo; miễn, giảm lãi vay theo quy định của tổ chức tín dụng. Về xử lý các khoản nợ quá hạn của khách hàng không có khả năng trả nợ do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng, Quyết định quy định tổ chức tín dụng trên cơ sở xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về việc khách hàng gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng (thiên tai, dịch bệnh…) để quyết định khoanh nợ trong thời hạn ba năm đối với khách hàng. Tổ chức tín dụng căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu khách hàng đủ điều kiện khoanh nợ, hoàn tất các thủ tục khoanh nợ để tổng hợp, báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước ngày 31/7/2014.
  • 14. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 14 Trong thời gian khoanh nợ, tổ chức tín dụng tính lãi nhưng không thu của khách hàng; trường hợp sau ba năm khách hàng trả được đầy đủ gốc thì xóa lãi cho khách hàng; trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc thì tổ chức tín dụng xử lý theo quy định của pháp luật. Số lãi khách hàng chưa trả được đến thời điểm khoanh nợ, tổ chức tín dụng xem xét thực hiện miễn, giảm lãi theo các quy định hiện hành (không tính lãi quá hạn, lãi phạt); đồng thời, tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo nhóm nợ đang áp dụng đối với khoản nợ tại thời điểm khoanh nợ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ cho vay tái cấp vốn tương ứng với số tiền tổ chức tín dụng thực hiện khoanh nợ cho khách hàng với lãi suất 0%/năm. Thời hạn tái cấp vốn là 364 ngày và được gia hạn tự động hàng năm với thời gian ba năm. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam căn cứ vào danh sách khách hàng đủ điều kiện khoanh nợ do tổ chức tín dụng báo cáo để thực hiện giải ngân đối với tổ chức tín dụng. Quyết định cũng quy định tổ chức tín dụng được tiếp tục xem xét cho khách hàng vay mới để khôi phục sản xuất, kinh doanh trên cơ sở phương án kinh doanh hiệu quả, khả thi và không phụ thuộc vào các khoản nợ đã được xử lý theo quy định của Quyết định này. Tạo điều kiện cho nuôi trồng, đánh bắt thủy sản thuận lợi, làm nguồn nguyên liệu thủy sản xuất khẩu. Ngày 29/4/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 36/2014/NĐ- CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá tra. Nghị định gồm 5 chương, 16 điều, áp dụng cho mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam, và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá tra trên lãnh thổ Việt Nam. Theo Nghị định, toàn bộ chuỗi sản xuất cá tra sẽ được quản lý theo những điều kiện chặt chẽ, từ khâu nuôi đến sản xuất chế biến và tiêu thụ, với những quy định cụ thể về: Quy hoạch nuôi, chế biến cá tra; điều kiện cơ sở nuôi cá tra thương phẩm; điều kiện cơ sở chế biến cá tra; điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm cá tra chế biến. Theo Bộ NN-PTNT, tới đây sẽ điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho phát triển thủy sản. Nếu như giai đoạn từ năm 2011 - 2015 tỷ trọng đầu tư cho lĩnh vực thủy sản là 7,0% thì giai đoạn từ 2016 - 2020 sẽ tăng lên hơn 10% trong tổng vốn đầu tư toàn ngành nông nghiệp. Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào thủy sản. Đến năm 2020 sẽ ổn định sản lượng tôm nuôi khoảng 700.000 tấn, cá tra từ 1,8 - 2 triệu tấn. Phát triển vùng nuôi tôm và cá tra theo hướng công nghiệp, tập trung sử dụng công nghệ cao, nuôi theo tiêu chuẩn VietGAP,
  • 15. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 15 Global GAP… đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm từ ao nuôi đến bàn ăn, đảm bảo việc truy xuất nguồn gốc… Xuất khẩu thủy sản mỗi năm mang về không dưới 6,5 - 6,7 tỷ USD. Dự kiến, năm 2014 này xuất khẩu thủy sản đạt mức 6,7 tỷ USD trở lên. Hiệu quả của thủy sản đã được khẳng định, tuy nhiên để phát triển bền vững thì còn rất nhiều việc phải làm. Ngoài chính sách tín dụng đang được tháo gỡ, còn hàng loạt bất cập khác vây quanh nghề nuôi tôm và cá tra như: hệ thống thủy lợi yếu kém; đường giao thông, điện thiếu đầu tư; nguồn giống, thức ăn, thuốc thú y… kém chất lượng, tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng. Ngành nông nghiệp lo lắng, thủy lợi là vấn đề cực kỳ quan trọng trong nuôi thủy sản. Vậy mà nhiều năm qua các địa phương chủ yếu sử dụng thủy lợi từ lúc làm lúa để phục vụ nuôi tôm, nuôi cá. Cùng một con kênh nhưng hộ này thải nước dơ ra ngoài, sau đó hộ khác lấy nước đó vào nên tôm cá bị lây bệnh là chuyện hiển nhiên. Vấn đề này rất bức xúc từ nhiều năm qua nhưng chưa thể giải quyết, do thiếu vốn. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã yêu cầu ngành ngân hàng tập trung tín dụng cho ngư dân đóng mới tàu bằng vỏ thép, hiện đại hơn, công suất cao hơn. Tạo điều kiện để ngư dân khai thác và đánh bắt thủy sản. Rõ ràng, nghề nuôi tôm và cá tra rất tiềm năng nhưng cũng lắm rủi ro. Do vậy, song hành với việc cơ cấu lại nguồn vốn thì cần gấp rút tổ chức sản xuất theo hướng liên kết các khâu trong chuỗi giá trị. Xây dựng mô hình hợp tác chặt chẽ giữa người nuôi với doanh nghiệp cung ứng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học và doanh nghiệp tiêu thụ, chế biến, xuất khẩu; thông qua sự hỗ trợ của ngành chức năng và ngân hàng. Trong mô hình liên kết này, doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò “nhạc trưởng”. 2. Khó khăn - Khó khăn trong cơ chế quản lý Thực tế cho thấy Nhật Bản đang siết chặt kiểm soát về chất lượng một số mặt hàng thuộc nhóm thủy sản của Việt Nam. Cụ thể, xuất khẩu tôm sang Nhật những năm gần đây liên tiếp vấp phải rào cản thương mại, đặc biệt là dư lượng kháng sinh. Ngành thủy sản nói chung và lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản nói riêng đã được xác định là nghành kinh tế chủ lực trong cơ cấu Nông – Lâm – Ngư Nghiệp và được Bộ Trưởng Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn đưa vào trọng tâm tái cơ cấu ngành từ năm 2012 để gia tăng tăng trưởng giá trị và lợi thế cạnh tranh. Một trong 3 hoạt động chính của tái cơ cấu là cải cách thể chế chính sách để hỗ trợ hơn nữa cho sản
  • 16. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 16 xuất kinh doanh, phù hợp với Luật hiện hành cũng như thông lệ quốc tế. Trước thực trạng sản xuất và xuất khẩu thủy sản ngày càng nhiều khó khăn,Luật An Toàn Thực Phẩm có hiệu lực vào 1/7/2011, thì một số Thông tư và Quyết định ban hành sau đó của Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn trong 5 tháng cuối năm 2011 đã trực tiếp ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất xuất khẩu của các doanh nghiệp thủy sản. Hầu hết các ý kiến & kiến nghị của Doanh nghiệp trong 5 tháng cuối năm 2011 gửi về Văn phòng VASEP (Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam ) đều tập trung phản ánh vào các nội dung kiểm soát của Thông tư 55/2011 và 1 số Quyết định tăng cường kiểm soát thủy sản xuất khẩu. Thêm vào đó, việc chưa thực sự xã hội hóa công tác kiểm nghiệm; việc một số nội dung chưa phù hợp với Luật An Toàn Thực Phẩm về cách tiếp cận kiểm soát An Toàn Thực Phẩm, về chi trả phí kiểm nghiệm, về quy định giấy chứng nhận cho thực phẩm xuất khẩu ..v...v.. đã khiến các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản liên tục có ý kiến gửi về văn phòng VASEP đề nghị Hiệp hội kiến nghị Bộ trưởng Bộ Nông Nghiệp Phát Triển Nông Thôn xem xét điều chỉnh lại chính sách kiểm soát An Toàn Thực Phẩm thủy sản xuất khẩu. Với cách tiếp cận quy định kiểm nghiệm lô hàng xuất khẩu bên cạnh việc đánh giá kiểm soát điều kiện sản xuất đã & đang khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Con số thống kê của nhiều doanh nghiệp cỡ trung bình trở lên đang cho thấy mức phí phải trả hàng năm của doanh nghiệp cho hoạt động kiểm nghiệm là quá lớn và đáng quan ngại, trong đó đa phần phải trả cho Cục NAFIQAD(Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản và Thủy Sản) từ 1 – 4 tỷ VNĐ/năm/DN (tùy quy mô doanh nghiệp), và tương đương ngần ấy nữa cho hoạt động tự kiểm của doanh nghiệp. Toàn ngành thủy sản xuất khẩu mỗ năm khoảng 1,2 triệu tấn hay khoảng 60.000 lô hàng xuất khẩu, và khoảng 20% số lô hàng phải kiểm tra nhà nước, tương đương 12.000 lô. Tổng mức toàn ngành thủy sản xuất khẩu phải chi trả cho hoạt động kiểm nghiệm của Cục NAFIQAD là rất lớn. Nhưng có lẽ chi phí lớn hơn cả chính là thời gian chờ đợi 7-10 ngày của mỗi lô hàng trước khi xuất khẩu. Và như vậy, chưa kể tổng lượng hàng xuất khẩu thủy sản tăng đáng kể qua các năm, thì các quy định hiện hành (kiểm tra giảm hạn chế, quy định hàng rủi ro cao cho hầu hết các sản phẩm thủy sản xuất khẩu, quy định lô hàng xuất khẩu ..) đã và đang tạo nên số lượng lô hàng xuất khẩu phải kiểm nghiệm, kiểm tra nhà nước và chờ 7-10 ngày để cấp chứng thư là vô cùng lớn và tăng đáng kể qua mấy năm trở lại đây. Thời gian "đình trệ” 7-10 ngày các lô hàng thủy sản xuất khẩu đang tạo ra chi phí lớn cho xã hội và làm giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp thủy sản Việt Nam so với khu vực và trên thế giới. Doanh nghiệp muốn xuất khẩu phải đăng ký kiểm tra lô hàng với các Trung tâm vùng. Cán bộ Trung tâm vùng của NAFIQAD sẽ tới doanh nghiệp
  • 17. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 17 kiểm tra lô hàng và lấy mẫu mang về Phòng kiểm nghiệm của Trung tâm vùng để kiểm theo các chỉ tiêu An Toàn Thực Phẩm quy định bởi Bộ NNPTNT. Trong một số trường hợp, cán bộ NAFIQAD sẽ mã hóa một phần mẫu và cho phép mang tới một phòng kiểm nghiệm chỉ định bên ngoài (đến đúng phòng kiểm nghiệm theo đúng chỉ dẫn của cán bộ NAFIQAD). Nhưng đa phần là phải kiểm tại phòng kiểm nghiệm của NAFIQAD mới được thực hiện theo quy trình. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp hoàn toàn không thể chủ động việc gửi mẫu tới các phòng kiểm nghiệm chỉ định khác, dù đó là phòng kiểm nghiệm đã được đánh giá đạt và chỉ định của Bộ NNPTNT. Một trong những tiêu chí để được đạt và chỉ định là phải áp dụng ISO 17025, trong đó đã tiêu chuẩn hóa toàn bộ về năng lực, quy trình, hồ sơ và chuẩn mực. Nhưng lại không được "Cơ quan cấp Chứng nhận - NAFIQAD" tin tưởng về độ khách quan để thực thi việc "lấy mẫu, kiểm nghiệm" như các "Trung tâm Vùng của Cơ quan cấp Chứng nhận". - Những khó khăn trong vấn đề quy hoạch phục vụ cho nuôi trồng thủy sản: Tại một số địa phương còn chưa có quy hoạch tổng thể và nhiều địa phương vẫn còn thiếu quy hoạch chi tiết ở nhiều vùng nuôi. Quy hoạch cho tất cả các vùng nuôi trồng thủy sản triển khai không đồng bộ, chậm và còn nhiều lúng túng. Công tác quy hoạch cho nuôi trồng chưa được cụ thể hóa, sự phối hợp giũa nông nghiệp và thủy sản chưa nhiều. - Khó khăn trong công nghệ nuôi trồng thủy sản : Ngành thủy sản có lợi ích rất lớn, vì vậy, nhu cầu đầu tư cho nuôi trồng thủy sản cũng rất cao. Song, kỹ thuật nuôi phúc tạp trong khi cơ sở hạ tầng còn yếu kém, khả năng xuất hiện rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, môi trường. Công nghệ nuôi biển đã được nghiên cứu và áp dụng nhung chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn…. - Khó khăn trong công tác kiểm dịch nuôi trồng thủy sản: Công tác kiểm dịch thủy sản chưa được quan tâm chặt chẽ, có nơi còn mang tính thủ tục. Hiện tượng dư tạp chất, dư hóa chất, chất kháng sinh còn tồn tại phổ biến. Đây là yếu tố quan trọng cản trở việc thúc đẩy xuất khẩu thủy sản sang Nhật. - Nhiều doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản chưa liên kết chặt chẽ với hộ nuôi trồng thủy sản. Người nuôi trồng vẫn còn ham lợi nhuận dẫn đến những thiệt hại không đáng có. II. Đề xuấtmột số kiến nghị, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản 1. Đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
  • 18. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 18 - Nguồn thủy sản khai thác và chế biến để xuất khẩu đang chiếm tỷ trọng cao và rất được ưa chuộng ở thị trường Nhật Bản. Dự báo tổng sản lượng thủy sản đến năm 2015 đạt 4,8 triệu tấn, trong đó nuôi trồng 2,8 triệu tấn và khai thác 1,8 triệu tấn. Tuy nhiên, sản lượng khai thác hải sản đã đến ngưỡng nếu như không nhanh chóng đầu tư những phương tiện đánh bắt hiện đại, có kho bảo quản thuỷ sản trên tàu để có thể đánh bắt xa bờ nhằm đảm bảo nguồn nguyên liệu thuỷ sản cho nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. - Tăng cường trang thiết bị và phương tiện bảo quản trên các tàu cá, từng bước đầu tư đóng mới đội tàu chuyên môn hóa để bảo quản, vận chuyển sản phẩm hải sản cung cấp các dịch vụ ngoài khơi; xây dựng mới, nâng cấp hệ thống cảng cá, chợ cá để thay đổi công nghệ bảo quản sau khai thác, nhằm nâng cao chất lượng nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Song song với điều đó, cần khuyến khích và tăng cường mối quan hệ hợp tác, điều phối giữa các tàu thuyền đánh bắt xa bờ. Biện pháp này giúp giảm chi phí nhiên liệu, thông tin về ngư trường, thị trường và đảm bảo có sự ứng cứu lẫn nhau khi gặp nạn. - Nguồn tài chính cho khai thác thủy sản xuất khẩu đang khó khăn, nhất là trong điều kiện suy thoái kinh tế. Vì vậy, trong chương trình tín dụng hỗ trợ lãi suất cần ưu tiên cho vay đối với các dự án cải thiện các thiết bị hoa tiêu, dò tìm luồng cá và áp dụng các phương pháp đánh bắt hiện đại đạt các chuẩn về độ an toàn cao hơn cho các tàu thuyền đánh bắt xa bờ và cả các thuỷ thủ làm việc trên tàu; Các dự án tư vấn kỹ thuật để cải thiện các động cơ, đầu tư thêm thiết bị phụ trợ cho hoạt động đánh bắt. Lâu nay sự phối hợp giữa ngư dân và các nhà khoa học chưa chặt chẽ nên sắp tới phải đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về hoạt động khai thác xa bờ của các viện nghiên cứu hải sản, cải thiện quy trình phổ biến thông tin giữa các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý và ngư dân nhằm cung cấp những thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác về ngư trường, đàn cá, mùa vụ và ngư cụ sử dụng cho hoạt động khai thác xa bờ. Biện pháp này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu thông qua hỗ trợ trực tiếp cho ngư dân. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác theo hướng ổn định sản lượng khai thác ven bờ, phát triển khai thác xa bờ nhằm tăng nhanh tỷ trọng sản lượng hải sản có giá trị xuất khẩu, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của thị trường Nhật Bản. - Cùng với giải pháp về khai thác, cần đẩy mạnh nuôi trồng thủy sản để xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Thị trường Nhật Bản rất ưa chuộng các thủy sản biển nên cần đầu tư vào lĩnh vực nuôi trồng hải sản trên biển, hải đảo, nhằm phát huy lợi thế, tiềm năng của các địa phương ven biển. Đưa nghề nuôi hải sản trên biển trở thành một
  • 19. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 19 ngành chủ lực tạo hàng hóa có khối lượng lớn và chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Để tăng sản lượng và chất lượng thủy sản xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng con giống và các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản thông qua các biện pháp quản lý môi trường nuôi thuỷ sản, xây dựng và áp dụng các mô hình nuôi thuỷ sản sạch, nuôi thuỷ sản sinh thái - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho nuôi thủy sản xuất khẩu nói chung, xuất khẩu sang Nhật Bản nói riêng phải được thúc đẩy trên các khía cạnh: (1) Hình thành những vùng nuôi công nghiệp tập trung, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu. Vấn đề tích tụ đất đai và mặt nước chi các khu nuôi công nghiệp tập trung cũng cần phải được giải quyết thông qua các chính sách mới trong nông nghiệp; (2) Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản ở tất cả các loại mặt nước, trong đó chú trọng nuôi trồng hải sản trên biển ở vùng ven bờ, gắn với mô hình quản lý cộng đồng; (3) Cùng với các doanh nghiệp nuôi thủy sản, cần chú trong hình thức tổ chức kinh tế tập thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động, vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. 2. Hậu cần đầu vào cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Hậu cần đầu vào bao gồm các vấn đề về giống, nguồn thức ăn, bảo quản các loại thủy sản, vận tải, v.v. là những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản, một thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Nguyên liệu có chất lượng là vấn đề đầu tiên trong chuỗi giá trị của ngành thủy sản xuất khẩu mà hiện nay chưa đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Để giải quyết vấn đề này, cần thực hiện ngay một số biên pháp cơ bản. - Về giống: Cần triển khai ngay các dự án sản xuất giống tập trung theo qui trình chặt chẽ để cung cấp cho các doanh nghiệp và hộ nông dân nuôi thủy sản. Điều này sẽ góp phân khắc phục tình trạng sản xuất và cung cấp giông thủy sản nhỏ lẻ, tự phát, chất lượng thấp. Triển khai các chương trình sản xuất giống nhằm khai thác nguồn gen bản địa và các giống nhập phục vụ tốt việc đa dạng hoá sản phẩm nuôi, kết hợp phát triển nuôi trồng với bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn lợi thuỷ sản, đảm bảo sản xuất đủ giống sạch. Xây dựng các cơ sở thí nghiệm nghiên cứu sản xuất những giống mới gắn với bảo tồn giống tự nhiên. Đây là hướng chính để kết hợp khoa học công nghệ với sản xuất và xuất khẩu.
  • 20. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 20 - Về thức ăn: Cần nâng cấp các cơ sở sản xuất thức ăn hiện có để bảo đảm sản xuất thức ăn sạch đồng thời đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất thức ăn mới có qui trình công nghệ hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn sản xuất sạch trong nông nghiệp. Các cơ quan quản lý nhà nước cần nhanh chóng hoàn chỉnh bộ tiêu chuẩn kỹ thuật về thức ăn cho nuôi thủy sản xuất khẩu phù hợp với hệ thống qui trình đánh giá của các tổ chức quốc tế. các cơ quan quản lý thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần tăng cường kiểm tra để khắc phục việc cho các chất bị cấm vào thức ăn thủy sản. Các doanh nghiệp và hộ nuôi thủy sản khi ký hợp đồng mua thức ăn thủy sản cần qui định rõ thành phần các chất và kiểm tra khi giao nhận. - Về vận tải nguyên liệu thủy sản: Thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản đòi hỏi phải được quản lý chất lượng đồng bộ, trong đó vấn đề vận tải không đáp ứng yêu cầu đã làm cho chất lượng nguyên liệu thủy sản chế biến giảm nghiêm trong trong thời gian qua. Để giải quyết vấn đề này cần nhanh chóng xây dựng đội tàu vận tải nguyên liệu thủy sản đủ về số lượng. Đội tàu này có thể hoạt động theo cơ chế dịch vụ nghề để hậu cần cho các tàu khai thác xa bờ, kể cả sơ chế thủy sản trước khi đưa vào bảo quản. Vận tải trên bộ cũng cần nhanh chóng có các phương tiện vận tải chuyên dùng cho thủy sản, được tổ chức hoạt động chuyên môn hóa thay thế cho các phương tiện vận tải của các doanh nghiệp chế biến hiện nay. Trên các phương tiện vận tải cần trang bị các thiết bị và công nghệ mới để bảo quản các loại nguyên liệu thủy sản nhằm bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng phụ gia, hoá chất thuộc danh mục cấm để bảo quản nguyên liệu thuỷ sản. - Về bảo quản: Bảo quản là khâu quan trọng để duy trì số lượng và bảo đảm chất lượng trong hậu cần đầu vào cho thủy sản xuất khẩu nói chung, xuất khẩu sang Nhật Bản nói riêng. Hiện nay, vấn đề bảo quản yếu cả ở khu vực bảo quản thức ăn nôi thủy sản và bảo quản nguyên liệu thủy sản chế biến. Thức ăn nuôi thủy sản đang được bảo quản dưới dạng thành phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất và khi được bán cho các doanh nghiệp và hộ nuôi thủy sản thì được bảo quản ngay tại các cơ sở đó. Hơn 80% số doanh nghiệp sản xuất thức ăn nuôi thủy sản không có kho bảo quan thành phẩm theo đúng tiêu chuẩn nên các động vật như chim, chuột, côn trùng, mối mọt đều có ảnh hưởng tới chất lượng thức ăn. Các cơ sở nuôi thủy sản không có kho bảo quản thức ăn, thương được dữ trữ ngay tại nơi sản xuất nên không theo đúng tiêu chuẩn và thường bị suy giảm về chất lượng thức ăn. Cùng với bảo quản thức ăn là bảo quản nguyên liệu thủy sản. Hiện nay, do thiếu kiến thức và phương tiện cùng các loại nguyên liêu đủ tiêu chuẩn nên ngư dân thường sử dụng các loại hóa chất trong bảo quản khi khai thác dài ngày ở ngư trường xa bờ. Các loại thủy sản thu hoạch sau khi
  • 21. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 21 nuôi cũng nhiễm những loại hóa chất bảo quản bị cấm trong vận chuyển. Để bảo đảm nguyên liệu thủy sản sạch cho chế biến cần nhanh chóng khắc phục tình trạng này. Một giải pháp đã đề cập ở trên là cần có những đội tàu mua, bảo quản và vận chuyển thủy sản chuyên dùng hoạt động trên các ngư trường để thực hiện dịch vụ hậu cần này. Thực hiện các chương trình khuyến nông để ngư dân có thể vay ưu đãi vốn nhằm bảo quan thủy sản nguyên liệu trước khi chế biến. Các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu cần xây dựng các kho bảo quản nguyên liệu thủy sản đúng tiêu chuẩn. Ngành thủy sản cần kết hợp xây dựng các cảng cá gắn với xây dựng các kho bảo quản thủy sản trước chế biến. Trong bảo quản cũng cần chống đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản. Chính phủ, thông qua các cơ quan quản lý ngành thủy sản cần hỗ trợ các địa phương thực hiện việc áp dụng các quy trình nuôi trồng an toàn , xây dựng vùng nuôi an toàn, loại trừ việc sử dụng các chất kháng sinh bị cấm, ngăn cản việc đưa tạp chất vào nguyên liệu thuỷ sản và việc ngâm nước nhằm gian lận thương mại. Đồng thời các cơ quan chức năng phải tiến hành kiểm giám sát thường xuyên đối với các doanh nghiệp để ngăn chặn tình trạng tôm bơm nước. - Về nhập khẩu thức ăn và thủy sản nguyên liệu: Hiện nay, nguồn thức ăn cho nuôi thủy sản sản xuất trong nước chưa đáp ứng nhu cầu cả ở góc độ nguyên liệu chế biến thức ăn và thức ăn chế biến. Vừa để bảo hộ cho các nhà sản xuất thức ăn trong nước vừa bảo đảm nhập khẩu đúng số lượng và chất lượng thức ăn từ bên ngoài, chính phủ cần sử dụng các hàng rào kỹ thuật đối với nhập khẩu nguyên liệu chế biến và thức ăn nuôi thủy sản. Trước hết, cần hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn nguyên liệu nhập khẩu cho chế biến thức ăn chăn nuôi nói chung, chế biến thức ăn nuôi thủy sản nói riêng. Các tiêu chuẩn trong hệ thống này cần được nâng cao và đủ sức thanh lọc nguồn nguyên liêu và thức ăn nhập khẩu. Thứ hai, cần qui định các đầu mối nhập khẩu thức ăn nuôi thủy sản đạt chuẩn. Các doanh nghiệp đầu mối này sẽ đóng vai trò điều tiết thị trường thức ăn nuôi thủy sản xuất khẩu cả về số lượng và chất lượng. Nhập khẩu nguyên liệu thủy sản đang là vấn đề nổi lên hiện nay. Do bị chi phối bởi lợi thế so sánh về khả năng nuôi và khai thác một số loài thủy sản nhất định nên việc nhập khẩu nguyên liệu thủy sản để chế biến tái xuất khẩu, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng kim ngạch xuất khẩu và sử dụng có hiệu quả các cơ sở chế biến. Giải pháp cho vấn đề này trước hết là cung cấp các thông tin về thị trường nguyên liệu để các doanh nghiệp có thể chủ động trong việc nhập khẩu nguyên liêu và xuất khẩu thủy sản chế biến. Có chính sách ưu đãi về hoàn thế nhập khẩu và đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế trong lĩnh vực này.
  • 22. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 22 3. Nâng cao năng lực chế biến thuỷ sản của các doanh nghiệp Vấn đề bảo đảm chất lượng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản theo các tiêu chuẩn HACCP, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đang đặt ra cho tất cả các doanh nghiệp chế biến. Bộ Luật thực phẩm của Nhật Bản cấm hoàn toàn hai chất Chloramphenicol và Nitrofurans trong thủy sản chế biến và giới hạn tối đa lên đến 27 loại hóa chất. Để thực hiện những qui định chặt chẽ này, khâu chế biến thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản cần tập trung thực hiện mấy biện pháp sau đây: - Tiến hành phân loại doanh nghiệp về điều kiện bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tương ứng với chủng loại và nhóm sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản. Các doanh nghiệp được phân loại và đánh giá trên cơ sở thực hiện đúng kỹ thuật bảo quản ướp lạnh, ướp đá, đóng hộp, đông lạnh, sấy khô, hun khói, nghĩa là áp dụng nguyên lý kiểm soát hoạt tính của nước. Ðóng hộp là phương pháp xử lý bằng nhiệt liên hoàn có độ axit thấp trong thiết bị gia nhiệt trên 100oC và áp suất cao. Phương pháp vô trùng này cho phép sản phẩm không bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ bên ngoài môi trường, thời hạn sử dụng trên một năm vì chúng hạn chế hoạt động của vi sinh vật. Cá thường được đông lạnh nguyên con, sau đó phân phối cho các cửa hàng bán lẻ hoặc bán cho người tiêu dùng dưới dạng thuỷ sản tươi để nấu và chế biến tiếp. Cá philê được đông khối sẽ xuất khẩu để các nhà chế biến địa phương chế biến tiếp thành các mặt hàng như bánh cá, bao bột... Phương pháp bảo quản thuỷ sản đông lạnh phổ biến nhất là mạ băng hoặc đông rời trước khi được tiêu thụ. - Mặc dù thuỷ sản sấy khô, ướp hay xông khói xuất khẩu sang Nhật Bản chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số thuỷ sản thương phẩm nhưng cần được bao gói để giữ ẩm và các hương vị khác, chống lại sự gia nhiệt làm cho sản phẩm nóng, đồng thời giảm sự phát triển của vi khuẩn và các men. - Công nghệ chế biến phải được hoàn thiện trên cả góc độ kỹ thuật chế biến sản phẩm thủy sản xuất khẩu và phát triển các loại thủy sản xuất khẩu cho phù hợp với nhu cầu thị trường Nhật Bản. Để làm điều này, trước hết, phải đầu tư vào trang thiết bị và qui trình chế biến gắn liền với quản lý chất lượng đồng bộ trong quá trình chế biến. Thứ hai, phải tuân thủ nghiêm ngặt qui định vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là những qui định của Luật Thực phẩm Nhật Bản đề bảo đảm thực hiện qui trình chế biến sạch. - Các doanh nghiệp chế biến cung phải tuân theo các qui định về trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường. Đối với các nhà nhập khẩu Nhật Bản thì đây là hai qui định bắt
  • 23. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 23 buộc phải tuân theo và do chính các nhà nhập khẩu đó trực tiếp kiểm tra và công nhận đạt chuẩn. 4. Các giải pháp hậu cần đầu ra cho thuỷ sản xuất khẩu sang Nhật Bản Để các nhà nhập khẩu Nhật Bản chấp nhận và tạo lập quan hệ kinh doanh thì một số vấn đề hậu cần đầu ra cho thủy sản xuất khẩu cần phải được giải quyết. Trước hết là vấn đề bao bì và đóng gói. Khác với các thị trường nhập khẩu khác, thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản sẽ được đưa vào hệ thống phân phối để bán lẻ cho người tiêu dùng, vì vậy, đóng gói phải theo đúng yêu cầu của nhà nhập khẩu về các loại bao bì với trọng lượng đáp ứng nhu cầu mua khá nhỏ lẻ của người tiêu dùng trực tiếp và của các nhà bán buôn, bán lẻ. Trên bao bì thương mại cần có các thông tin về thành phần thủy sản, ngày sản xuất và ngày hết hạn tiêu dùng, cho thấy nguồn gốc sản phẩm, v.v. Vấn đề thứ hai là giao hàng đúng thời hạn. Thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản cần nhanh chóng đưa đến tay người tiêu dùng nên thời hạn giao hàng rất ngắn, thường không quá 14 ngày. Vì lẽ này, các lô thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cần hoàn tất thủ tục kiểm dịch ngay từ khi xuất để tránh mất thời gian. Tất cả các lô thủy sản giao chậm thường bị các đối tác Nhật Bản từ chối nhận hàng. Thứ ba là ghi nhãn thủy sản xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Hệ thống phân phối Nhật Bản được ví như “người nội trợ” của toàn xã hội, đặc biệt tính tự động hóa trong mua bán rất cao nên nhãn thủy sản thực sự được xem là “người bán hàng im lặng”. Từ những yêu cầu đó, nhãn thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản phải ghi đầy đủ các thông tin về sản phẩm, đặc biệt phải mã số, mã vạch theo qui định để có thể bán hàng tự động tại các siêu thị và hệ thông bán lẻ tự phục vụ. Vấn đề thứ tư là gắn các nhãn thủy sản xuất khẩu với thương hiệu và uy tín của các doanh nghiệp xuất khẩu. Do yêu cầu cao về chất lượng và nguồn gốc rõ ràng nên các nhà nhập khẩu Nhật Bản rất coi trọng uy tín của các nhà xuất khẩu thủy sản. Họ thường tìm kiếm các nhà xuất khẩu thủy sản có thương hiệu và đã nhiều năm xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam trong dài hạn phải lựa chọn một danh mục thủy sản xuất khẩu gắn với thương hiệu của doanh nghiệp và từng bước định vị danh mục thủy sản và thương hiệu trên thị trường Nhật Bản. Cách làm này sẽ ổn định thị trường Nhật Bản, thiết lập các quan hệ mua bán dài hạn, chống lại sự cạnh tranh của các nguồn thủy sản khác. 5. Đẩy mạnh marketing và bán hàng đối với thị trường Nhật Bản
  • 24. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 24 Việc thực hiện các giải pháp marketing và tổ chức hệ thống phân phối trực tiếp thủy sản trên thị trường Nhật Bản là vượt ra ngoài khả năng của các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy, các giải pháp marketing và bán hàng nên tập trung vấn đề nghiên cứu thị trường, xúc tiến xuất khẩu, quảng bá thương hiệu và thực hiện một số dịch vụ khách hàng. Trước hết, cần đẩy mạnh nghiên cứu thị trường Nhật Bản. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang thị trường Nhật Bản thường nắm bắt các thông tin chậm và không đầy đủ. Nhất là những qui định mới về chất lượng, về kiểm soát thủy sản nhập khẩu của chính phủ Nhật Bản. Ngoài những thông tin chung về thị trường, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nên có mối liên hệ trực tiếp với các đối tác nhập khẩu và thực hiện thông tin hai chiều với các đối tác. Tiến tới, một số doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản lớn nên thành lập văn phòng đại diện làm đầu mối xúc tiến xuất khẩu. Về xúc tiến xuất khẩu thủy sản vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp Việt Nam nên tăng cường tham gia các hội chợ nông nghiệp tại Nhật Bản để mở rộng đối tác nhập khẩu. Tăng cường khảo sát thị trường Nhật Bản để thiết lập quan hệ mua bán trực tiếp với các nhà phân phối Nhật Bản, đây là hướng đi cơ bản để nắm chắc thị trường và đẩy mạnh bán hàng vì các nhà phân phối Nhật Bản thương nhập khẩu trực tiếp thủy sản về để phân phối đến người tiêu dùng. Thông qua sử dụng các công cụ marketing để quảng bá thương hiệu thủy sản, nhất là một số mặt hàng Việt Nam có thế mạnh như tôm đông lạnh, thịt cua và một số loại nhuyễn thể chế biến. Hiện nay các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam hầu như chưa thực hiện các dịch vụ phục vụ khách hàng nhập khẩu Nhật Bản. Việc tổ chức thu nhận luồng thông tin phản hồi của nhà nhập khẩu và của người tiêu dùng Nhật Bản đang rất trì trệ. Các chương trình quản trị quan hệ với khách hàng (CRM) chưa được đưa vào sử dụng ở các doanh nghiệp nên bị gián đoán trong mua bán. Vấn đề cần giải quyết là nhanh chóng ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện một số dịch vụ với khách hàng, nhất là các đầu mối nhập khẩu. Trước mặt tập trung vào thu nhận và giải quyết các phản hồi của các nha nhập khẩu, tiến đến hình thành các cơ sở dữ liệu điện tử.
  • 25. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 25 KẾT LUẬN Với tiềm năng to lớn do vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ưu đãi cùng với những chính sách hỗ trợ của chính phủ và sự cố gắng của cả ngành thủy sản nói chung. Thủy sản Việt Nam đang thực sự có chỗ đứng nhất định trên thị trường thế giới, góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế đất nước, giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động. Bên cạnh những thuận lợi còn là những thách thức từ những thị trường nhập khẩu và Nhật Bản là một điển hình. Đề tài nghiên cứu tác động của chính sách đối với mặt hàng thủy sản xuất khẩu sang Nhật Bản là một việc làm hết sức thiết thực nhóm bởi Nhật Bản là một trong những thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất của Việt Nam, ở đó có cả những thuận lợi, những khó khăn, những thách thức cạnh tranh v.v… Trong khuân khổ đề tài thảo luận, do kiến thức còn hạn chế, nhóm mới chỉ tìm hiểu được phần nào những tác động của các chính sách từ phía nước ta và phía Nhật Bản. Trong quá trình trình bày đề tài, nhóm hi vọng nhận được sự giúp đỡ của thầy để đề tài chúng em được hoàn thiện hơn.
  • 26. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm đã tham khảo các tài liệu và lấy số liệu từ trang web:  Tổng cục hải quan www.customs.gov.vn/  Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam http://www.vasep.com.vn  Tổng cục thủy sản http://www.fistenet.gov.vn  Hiệp hội thủy sản tỉnh An Giang http://afa.vn/  Tham khảo từ các bài báo của Dân trí, Vnexpress, Nông nghiệp Việt Nam, nhà nông  Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản http://www.nafiqad.gov.vn/.  http://www.inas.gov.vn/580-giai-phap-day-manh-xuat-khau-thuy-san-sang-thi- truong-nhat-ban.html
  • 27. Nhóm 4 – Lớp học phần 1409TECO0111 Đề tài 4 27