SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
1
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG – QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : LUẬT
TPHCM - 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................Error! Bookmark not defined.
3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..Error! Bookmark not defined.
3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................Error! Bookmark not defined.
4. Kết cấu của khóa luận............................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG.................................................................................................................4
1. Một số khái niệm liên quan......................................................................................4
1.1. Khái niệm hợp đồng..............................................................................................4
1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng................................................................................5
2.4. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại với các biện pháp khắc phục hậu quả do
vi phạm hợp đồng ......................................................................................................13
3. Quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.14
3.1. Sự cần thiết của biện pháp bồi thường................................................................14
3.2. Quy định của pháp luật về quan hệ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.16
Chương 2....................................................................................................................22
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP
ĐỒNG ........................................................................................................................22
1: Một số vụ việc liên quan đến bồi thường do vi phạm hợp đồng ...........................22
2. Xu hướng giải quyết các tranh chấp về bồi thường do vi phạm hợp đồng:...........28
2.1. Xu hướng giải quyết tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng và kết quả đạt
được............................................................................................................................28
2.3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những điểm bất hợp lý............33
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
3
2.3.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại...................................33
2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại.......35
KẾT LUẬN................................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................37
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt
BLDS Bộ luật dân sự
BTTH Bồi thường thiệt hại
QLNN Quản lý nhà nước
QĐPL Quy định pháp luật
TNBT Trách nhiệm bồi thường
TAND Tòa án nhân dân
TTTM Trọng tài thương mại
VPPL Vi phạm pháp luật
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Khái niệm hợp đồng
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý
chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này
là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao
kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi
quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt
đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã
hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức
quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn
quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý
và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp
đồng.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng1
như sau: Hợp đồng là sự thỏa
thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực
hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ
của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện
bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của
1
Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
5
các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388
BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn2
. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng
với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015,
khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng
phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 3853
.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng
được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận
ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng
những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích
thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây
phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng
được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự
ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự
ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như
vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các
quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên.
1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nói chung thì hành vi vi phạm hợp đồng
không còn xa lạ. Vi phạm hợp đồng hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý ghi nhận
bởi lẽ hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn, giải thích rõ nội hàm của khái niệm vi
phạm cơ bản hợp đồng nói trên. Nhiều câu hỏi xoay quanh khái niệm này vẫn chưa có
lời giải đáp: thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra đến mức nào thì được coi là
vi phạm cơ bản hợp đồng? Có thể nói rằng, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là khái niệm
phức tạp và đến nay có tác giả nước ngoài cho rằng vi phạm cơ bản hợp đồng là khái
niệm “vô nghĩa, trừu tượng và mơ hồ”
Hiện nay, theo quy định của công ước Viên 1980 quy định tại Điều 25 Công ước
Viên, theo đó “một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự
vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực
2
BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
3
. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
6
đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm
không tiên liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên
liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự”. Về lý thuyết có thể thấy vi phạm cơ
bản hợp đồng thể hiện thông qua yếu tố
- Phải có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng;
- Sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đó phải dẫn đến hậu quả là một bên mất đi điều
mà họ chờ đợi (mong muốn có được) từ hợp đồng;
- Bên vi phạm hợp đồng không thể nhìn thấy trước được hậu quả của sự vi phạm
đó.
Ở nước ta hiện nay theo quy định tại khoản 13 điều 3 Luật Thương mại năm
2005, là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho
bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng”. Đây cũng là cơ sở để áp dụng
chế tài trong quá trình thực hiện hợp đồng của các bên nói chung. Hành vi vi phạm
hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm
hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù
hợp với các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm
hợp đồng là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ
theo hợp đồng. Cần lưu ý, các bên không chỉ thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận
trong hợp đồng mà còn phải thực hiện cả những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật
(nội dung thường lệ của hợp đồng). Vậy nên, khi xem xét một hành vi có là hành vi vi
phạm hợp đồng hay không phải căn cứ vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng và cả quy định pháp luật có liên quan.
Trong thực tiễn để xác định việc có hay không một hành vi vi phạm hợp đồng
thương mại phải chứng minh được hai vấn đề. Cụ thể:
Thứ nhất, quan hệ hợp đồng hợp pháp giữa các bên và có hành vi không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc thực
hiện các quan hệ hợp đồng thể hiện sự trên cơ sở hành động hoặc không hành động của
hợp đồng hợp pháp (đáp ứng yêu cầu của pháp luật về hợp đồng). Hợp đồng hợp pháp
là cơ sở phát sinh nghĩa vụ giữa các bên và là căn cứ quan trọng để xác định hành vi vi
phạm. Cần đối chiếu giữa thực tế thực hiện hợp đồng với các cam kết trong hợp đồng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
7
hoặc các quy định pháp luật có liên quan để xác định chính xác hành vi vi phạm hợp
đồng.
Hai là, hành vi vi phạm hợp đồng thương mại với tư cách là căn cứ để áp dụng
chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại cần phải có sự đánh giá về vi phạm cơ bản và
không cơ bản. Vấn đề này mới được đưa vào Luật thương mại năm 2005 “Trừ trường
hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực
hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm
không cơ bản” (Điều 293 – Luật thương mại 2005).
1.3. Khái niệm bồi thường do vi phạm hợp đồng
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì
khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi
thường những tổn thất mà mình gây ra.
Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được phân
thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng.
Đây là cách phân loại cơ bản nhất bởi lẽ xác định cơ sở giải quyết bồi thường
theo hợp đồng và ngoài hợp đồng sẽ rất khác nhau. Chính vì vậy, xác định được rõ hai
loại trách nhiệm này sẽ giúp cho việc áp dụng pháp luật dân sự một cách đúng đắn.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng được hiểu là trách nhiệm dân sự
phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Trong quan hệ
kinh doanh thương mại, khi hợp đồng được giao kết một cách hợp pháp thì phải được
các bên cam kết và thực hiện đúng cam kết, nhưng thực tế rất phổ biến tình trạng vi
phạm cam kết trong hợp đồng. Vì vậy, Bồi thường thiệt hại được xem là biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, là hình thức trách nhiệm do vi phạm vừa mang tính
bù đắp những tổn thất đã phát sinh trong thực tế. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi
phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm4
.
2. Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
2.1. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
4
Điều 302 Luật thương mại 2005.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
8
Bồi thường thiệt hại trong giải quyết tranh chấp hợp đồng được xem là một loại
trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói chung như
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảo
thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước…. thì trách nhiệm BTTH còn có những đặc điểm
riêng sau đây:
Một là, về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự và
chịu sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác
thì họ phải bồi thường thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là một quan hệ tài sản do
Luật Dân sự điều chỉnh và được quy định trong BLDS ở Điều 307 và Chương XXI và
các văn bản hướng dẫn thi hành BLDS.
Hai là, điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn các điều
kiện nhất định đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng), có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt
hại với thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt
buộc). Đây là những điều kiện chung nhất để xác định trách nhiệm của một người phải
bồi thường những thiệt hại do mình gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc
biệt trách nhiệm BTTH có thể phát sinh khi không có đủ các điều kiện trên điển hình là
các trường hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.
Ba là, hậu quả: trách nhiệm BTTH luôn mang đến một hậu quả bất lợi về tài sản
cho người gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn
thất đó phải tính toán được bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại
lượng vật chất nhất định nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do
đó, những thiệt hại về tinh thần mặc dù không thể tính toán được nhưng cũng sẽ được
xác định theo quy định của pháp luật để bù đắp lại tổn thất cho người bị thiệt hại. Và
cũng chính vì vậy, thực hiện trách nhiệm bồi thường sẽ giúp khôi phục lại thiệt hại cho
người bị thiệt hại.
Bốn là, chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây
thiệt hại thì trách nhiệm BTTH còn được áp dụng cả đối với những chủ thể khác đó là
cha, mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ của người được giám hộ, pháp nhân
đối với người của pháp nhân gây ra thiệt hại, trường học, bệnh viện trong trường hợp
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
9
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại hoặc tổ chức
khác như cơ sở dạy nghề…
2.2. Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
Về lý luận, để làm phát sinh trách nhiệm BTTH nói chung và căn cứ phát sinh
BTTH trong hợp đồng gây ra nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng đủ bốn căn cứ làm phát
sinh trách nhiệm BTTH, đó là: có thiệt hại xảy ra; có hành vi gây thiệt hại phải là hành
vi trái pháp luật; có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy
ra; có lỗi của người gây thiệt hại.
Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra là tiền đề của trách nhiệm BTTH
bởi mục đích của việc áp dụng trách nhiệm BTTH là khôi phục tình trạng tài sản cho
người bị thiệt hại, do đó nếu không có thiệt hại thì không phát sinh trách nhiệm bồi
thường dù có đầy đủ các điều kiện khác. Thông thường, thiệt hại được hiểu là sự suy
giảm lợi ích vật chất hoặc tinh thần của một người do có sự kiện gây thiệt hại của
người khác gây ra và có thể xác định bằng một khoản tiền nhất định. Nếu không trị giá
được thiệt hại bằng một khoản tiền nhất định thì không thể thực hiện được trách nhiệm
bồi thường. Trong quan hệ BTTH trong hợp đồng gây ra, thiệt hại do một trong các
bên gây ra đã ảnh hưởng đến cá nhân, tổ chức và bắt buộc người chưa thành niên và
người giám hộ phải có trách nhiệm bồi thường.
Thứ hai, có hành vi trái pháp luật. Một trong những căn cứ quan trọng để xem
xét có áp dụng trách nhiệm trong hợp đồng gây ra là có hay không hành vi vi phạm
xảy ra. ành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật trong trách
nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động
hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc
mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Hành vi trái pháp luật là hành vi
do một trong các bên chủ thể thực hiện một cách cố ý hay vô ý, gây thiệt hại cho chủ
thể bên kia trong quan hệ dân sự được pháp luật bảo vệ. Khi hành vi vi phạm pháp luật
gây thiệt hại thì bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý cũng như bị áp dụng các
biện pháp cưỡng chế nhà nước nhằm BTTH cho bên bị vi phạm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
10
Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
Nguyên nhân – kết quả là một cặp phạm trù triết học để chỉ mối quan hệ khách quan,
bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới một kết quả nhất định
và ngược lại, không có kết quả nào không có nguyên nhân . Nguyên nhân là cái sinh ra
kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng xuất hiện trước còn kết quả bao giờ cũng xuất
hiện sau.
Thứ tư, có lỗi của người gây thiệt hại. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm “lỗi” trong khoa học pháp lý. Có quan điểm cho rằng phải xây dựng khái niệm
lỗi dựa trên sự quan tâm, chu đáo của chủ thể đối với việc thực hiện nghĩa vụ của
mình” . Nhưng cũng có quan điểm cho rằng “Lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý của
một người đối với hành vi của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra” ; hoặc cũng có
quan điểm cho rằng “Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối
với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và hậu quả nguy hiểm hoặc
nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình gây ra, được thể hiện dưới hai
dạng là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý” . Một người thực hiện hành vi trái pháp luật bị coi là có
lỗi khi họ thấy hoặc phải thấy được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm
cho xã hội nhưng họ vẫn thực hiện hành vi đó. Lỗi cố ý gây thiệt hại trong quan hệ
BTTH trong hợp đồng gây ra là khi một trong các bên chủ thể nhận thức được hành vi
vi phạm pháp luật lao động của mình là sẽ gây thiệt hại cho bên kia nhưng vẫn thực
hiện và mong muốn hoặc không mong muốn hậu quả nhưng vẫn để mặc cho thiệt hại
xảy ra mà không có bất kỳ hành vi nào làm giảm thiệt hại xảy ra. Lỗi vô ý là trường
hợp một bên trong quan hệ không thấy trước được hành vi vi phạm của mình có khả
năng gây thiệt hại, mặc dù pháp luật lao động quy định là họ phải biết hoặc có thể phải
biết trước thiệt hại xảy ra, hoặc thấy hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại nhưng
lại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra. Như vậy, để có căn cứ áp dụng trách nhiệm
BTTH do vi phạm phải xác định chủ thể thực hiện hành vi vi phạm có lỗi hay không
và lỗi đó là lỗi cố ý hay vô ý. Khi có đủ bốn căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH
trong hợp đồng gây ra.
2.3 Mức độ bồi thường do vi phạm hợp đồng
Xuất phát từ nguyên tắc hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập,
thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, mức bồi thường thiệt hại do vi
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
11
phạm hợp đồng cũng là một phần trong nội dung của hợp đồng được các bên tiến hành
thỏa thuận khi thực hiện hành vi ký kết hợp đồng trong hoạt động dân sự, thương mại
ở nước ta hiện nay.
Về cơ bản khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng, về nguyên tắc hai bên sẽ giải
quyết thông qua phương pháp thỏa thuận. Lúc này, mức bồi thường thiệt hại sẽ do hai
bên thỏa thuận và quyết định. Thỏa thuận là nguyên tắc được đặt lên hàng đầu trong
quan hệ pháp hệ pháp luật dân sự nói chung. Đây được xem là nguyên tắc được ghi
nhận trên cơ sở thực hiện các quy định của BLDS. Ngoài ra, nếu trong Hợp đồng có
nêu cụ thể về các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ làm theo quy định
tại Hợp đồng. Với điều kiện là các điều khoản đúng theo quy định của pháp luật.
* Một là, mức bồi thường thiệt hại
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về BTTH do vi phạm hợp đồng
được ghi nhận tại Điều 361 quy định về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả thiệt
hại về vật chất và tinh thần, cụ thể:
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh
thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn
thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 419 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được
bồi thường do vi phạm hợp đồng:
1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định
theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này.
2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình
sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có
nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không
trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
12
3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết
định căn cứ vào nội dung vụ việc
Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm:
- Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại , thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
- Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng
do hợp đồng mang lại;
- Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp
với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
- Thiệt hại về tinh thần.
Có thể nhận thấy thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2015 có sự mở rộng hơn so với quy định trong Bộ luật Dân sự
khi thiệt hại được bồi thường không chỉ bao gồm những thiệt hại thực tế, hiện hữu mà
còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có
hành vi vi phạm.
Tuy nhiên, nếu bên vi phạm chỉ có lỗi một phần trong việc gây ra thiệt hại do vi
phạm hợp đồng thì chỉ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình (Điều 363
Bộ luật Dân sự 2015).
* Về BTTH về tinh thần do vi phạm hợp đồng
Quy định về việc xác định thiệt hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi
thường khi vi phạm hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có hiệu lực thi hành.
Hơn nữa, dù Bộ luật Dân sự năm 2005 không quy định một cách cụ thể rằng thiệt hại
về tinh thần cũng có thể được bồi thường trong vi phạm hợp đồng, nhưng cũng được
hiểu một cách mặc thị rằng, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên
có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại (bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh
thần). Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa có bất kỳ một tiền lệ nào
về bồi thường thiệt hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng. Có thể thấy, cho dù căn cứ
để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là rất rõ ràng nhưng khi xác định liệu có
đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại cho những tổn thất tinh thần do vi phạm hợp đồng
hay không lại là điều không dễ dàng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
13
2.4. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại với các biện pháp khắc phục hậu
quả do vi phạm hợp đồng
Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý
thức của các chủ thể nhằm giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật, phòng ngừa vi phạm
hợp đồng. Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức áp dụng
nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm trong hợp
đồng dân sự nói chung, hợp đồng mua bán nói riêng.
Điều 418 BLDS 2015 quy định:
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi
phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy
định khác.
Theo đó có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
sẽ mặc nhiên phát sinh khi có đủ các căn cứ, cụ thể hiện nay BLDS 2015 không có
điều khoản nào quy định cụ thể các điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại trong
hợp đồng nên việc áp dụng chế tài này phải quay về quy định chung nằm trong Mục 4
– Chương 15 – phần thứ ba – Trách nhiệm dân sự (các Điều từ 351 đến 364 BLDS).
Mặc dù không có điều luật nào liệt kê đầy đủ các căn cứ của trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng như Điều 303 Luật Thương mại (LTM), nhưng qua tinh thần
các điều luật này, có thể thấy trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng (Điều 351BLDS);
- Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thần (Điều
361 BLDS);
- Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Điều 360
BLDS);
- Có lỗi (Điều 364 BLDS),
Theo Điều 303 Luật Thương Mại năm 2005 mà không cần có thỏa thuận áp dụng
kèm theo thỏa thuận phạt vi phạm. Hay nói cách khác, bên bị vi phạm trong hợp đồng
không cần phải dựa trên một thỏa thuận trước nào đó để có thể có được quyền yêu cầu
đòi bồi thường thiệt hại. Trong khi đó, để có quyền yêu cầu phạt vi phạm thì phải dựa
trên thỏa thuận giữa các bên.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
14
Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Các bên có thể thỏa thuận về
việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường
thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không
có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm
nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm” (khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm
2018). Khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Các bên có thể thỏa
thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi
thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc
vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ
chỉ phải chịu phạt vi phạm”. Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự
năm 2015 có cùng cách tiếp cận, nhưng có sự khác biệt so với quy định của Luật
Thương mại năm 2005. Cụ thể, Bộ luật Dân sự yêu cầu bên bị vi phạm nếu muốn được
áp dụng đồng thời hai chế tài cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thì cần có sự thỏa
thuận là “áp dụng đồng thời” hai chế tài. Tức là vừa phải có thỏa thuận phạt vi phạm,
vừa phải có “yếu tố thỏa thuận” áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại thì mới có thể áp
dụng đồng thời. Trong khi đó, cách tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005 thì chỉ
cần có thỏa thuận về phạt vi phạm mà không cần có “yếu tố thỏa thuận” về quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm vẫn có thể có quyền áp dụng đồng thời cả hai
chế tài.
3. Quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng
3.1. Sự cần thiết của biện pháp bồi thường
Thứ nhất, xuất phát từ bản chất của lĩnh vực dân sự là mối quan hệ được hình
thành trên nguyên tắc thỏa thuận nên cần thiết phải ban hành các quy định về bồi
thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng và quy định về hợp đồngn nói chung.
Các quy định về BPBT có sự tác động mạnh mẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các
mối quan hệ dân sự nói chung điều chỉnh về quan hệ về hợp đồng dân sự và không thể
thay thế được bằng bất kỳ hình thức nào. Cùng với quá trình bùng nổ khoa học kỹ
thuật như hiện nay, con người cùng với việc tạo nên những thành tựu nổi bật thông qua
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
15
những nghiên cứu mang tầm vóc quốc tế thì đồng thời với đó đã nhận thức được vai
trò của các quy định về BTTH do vi phạm hợp đồng đối với các quan hệ dân sự nói
chung. Từ đó, việc yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích các chủ thể là điều vô cùng cần
thiết nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa
các chủ thể trong thực tế.
Thực tế đã chứng minh rằng các quy định về BTTH do vi phạm hợp đồng có
những chức năng quan trọng nhất đối với sự phát triển của các chủ thể trong quan hệ
dân sự theo nghĩa rộng. BTTH do vi phạm hợp đồng là tiền đề quan trọng để áp dụng
vào thực tiễn các quan hệ xã hội của các chủ thể trong quan hệ dân sự có những điều
kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội của các quốc gia đó. Tại một số quốc
gia, vấn đề xây dựng các quy phạm pháp luật về BTTH do vi phạm hợp đồng rất được
quan tâm bởi Chính phủ các quốc gia đó đặt vấn đề về hoàn thiện chế định hợp đồng
một cách bền vững.
Quá trình thực hiện có thể tùy vào từng điều kiện của mỗi quốc gia mà pháp luật
về BTTH do vi phạm hợp đồng được thực hiện triệt để hay mang tính chất tương đối.
Theo một số nhà nghiên cứu thì vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng ngày càng trở nên
cấp thiết bởi vấn đề này có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của nền kinh tế.
Thực trạng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên một trong những
nguyên nhân chính là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xuất phát từ việc không
có ý thức hoặc cố ý vì mục đích cá nhân, tổ chức mà gây nên tình trạng vi phạm hợp
đồng, dẫn đến ảnh hưởng quyền và lợi ích của các chủ thể. Do đó, để cho đất nước
phát triển một cách bền vững, đòi hỏi phải có những chính sách, quy định phù hợp
nhằm đảm bảo về vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng. Thực hiện vấn đề về xử lý
nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật BTTH trong hợp đồng.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của BTTH do vi phạm hợp đồng trong
đời sống kinh tế - xã hội. Cùng với thời gian, xã hội ngày càng phát triển, quá trình
thực hiện các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thì hệ lụy của nó đó là ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích các chủ thể. Do đó, khi con người nhận thức được vai trò quan trọng
của nền kinh tế thì cũng chính là lúc yêu cầu về việc BTTH do vi phạm hợp đồng trong
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội trở nên quan trọng, cần thiết.
Ngày nay, thì cùng với xu thế các quốc gia liên hiệp lại thành các tổ chức mang tầm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
16
vóc quốc tế thì các tổ chức đó đặt ra yêu cầu cần thiết BTTH do vi phạm hợp đồng
cũng như phải thực hiện các quy định này trong thực tế. Có thể khẳng định rằng, trong
quá trình xấy dựng và phát triển mọi mặt của mỗi một quốc gia thì BTTH do vi phạm
hợp đồng có vai trò rất quan trọng và không thể thay thế hay loại trừ được. Bởi vậy,
cần phải thực hiện các quy định về các chủ thể tham gia vào hoạt động quan hệ hợp
đồng dưới mọi hình thức.
Thứ ba, đảm bảo cân bằng giữa hoạt động xây dựng và phát triển và bảo vệ quyền
lợi các chủ thể trong giai đoạn mới. Trong thực tế rất khó để vừa xây dựng và phát
triển vừa bảo vệ quyền lợi các chủ thể trong các quan hệ hợp đồng cũng như để các
chủ thể tự giác thực hiện. Vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng trước các nguy cơ ảnh
hưởng đến quyền lợi các chủ thể là việc làm lâu dài và cần có chiến lược cụ thể. Do
đó, có rất nhiều vụ việc liên quan đến BTTH do vi phạm hợp đồng đã xảy ra những
hậu quả nặng nề mà để khắc phục nó phải mất đến hàng trăm năm hoặc thậm chí là
không thể khắc phục được. Do đó, để cân bằng lợi ích giữa các bên, đảm bảo sự phát
triển bền vững của đất nước, bảo vệ được quyền lợi của các bên có liên quan. Việc
BTTH do vi phạm hợp đồng phải đặt trong mối quan hệ với lợi ích của các quốc gia,
đất nước để vừa thực hiện tốt việc xây dựng và phát triển đất nước vừa đảm bảo lợi ích
của nền kinh tế ở nước ta hiện nay.
3.2. Quy định của pháp luật về quan hệ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp
đồng
Nội dung của bồi thường thiệt hại nói chung được Bộ Luật dân sự 2015 ghi nhận
cũng như các quy định khác. Song việc quy định về thiệt hại trong giải quyết tranh
chấp hợp đồng được thể chế hóa trên nguyên tắc, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà
gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Đồng thời, chế tài bồi thường
thiệt hại trong hợp đồng được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
Một là, có hành vi vi phạm hợp đồng;
Hai là, có thiệt hại thực tế;
Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại.
Cụ thể là :
a) Đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng : nghĩa là có sự tồn tại hợp đồng
và có sự tồn tại nghĩa vụ vi phạm. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể áp dụng trách
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
17
nhiệm dân sự trong hợp đồng (cho dù đó là chế tài buộc thực hiện hợp đồng, hủy, đình
chỉ hợp đồng hay phạt hợp đồng). Trước tiên, phải làm rõ sự vi phạm bắt nguồn từ một
nghĩa vụ trong hợp đồng có hiệu lực và nghĩa vụ thuộc về bên vi phạm. Thông thường,
các nghĩa vụ hợp đồng có thể phát sinh từ các thỏa thuận của các bên (điều khoản thỏa
thuận), nhưng nếu các bên im lặng về một vấn đề nào đó thì sẽ được suy đoán là về
vấn đề này, các bên đã ngầm thỏa thuận chịu sự chi phối của luật (điều khoản luật
định). Chẳng hạn, nếu các bên không thỏa thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp thì
sẽ áp dụng các quy định của luật pháp để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp. Sự phức tạp sẽ đến nhiều hơn từ việc xác định nội dung các điều khoản
thỏa thuận của các bên. Nhiều trường hợp, các thỏa thuận là các thỏa thuận ngầm.
Thực tế, chúng ta vẫn gặp các điều khoản “nằm ngoài” hợp đồng chính, ví dụ như nội
quy của một nơi trông giữ xe… Liệu những quy định này có được coi là điều khoản
của hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của các bên? Trong nhiều trường hợp khác,
các điều khoản viết trong hợp đồng lại không rõ ràng, tối nghĩa hoặc mâu thuẫn nhau,
đòi hỏi thẩm phán phải giải thích hợp đồng. Khi giải thích hợp đồng, thẩm phán phải
căn cứ vào các nguyên tắc của giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 408 BLDS.
Đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ: được hiểu là việc người có nghĩa vụ không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó, thể hiện dưới các hình thức sau:
- Từ chối thực hiện nghĩa vụ, ví dụ, từ chối giao hàng, từ chối thanh toán tiền, từ
chối làm một công việc đã hứa.
- Chậm thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
- Chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ đã ghi nhận trong hợp đồng
- Thực hiện không đúng nghĩa vụ, thường là liên quan đến chất lượng sản phẩm
hoặc công việc là đối tượng của nghĩa vụ.
- Không thực hiện một nghĩa vụ: Trong một hợp đồng có rất nhiều nghĩa vụ,
trong đó có các nghĩa vụ thứ yếu. Thông thường, chỉ hành vi vi phạm nghĩa vụ chính
mới dẫn đến kết luận là việc thực hiện toàn bộ hợp đồng đã bị vi phạm.
b) Có thiệt hại xảy ra
Thông thường, thiệt hại yêu cầu bồi thường do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là
thiệt hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho phép yêu cầu bồi thường các thiệt hại về
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
18
tinh thần, Điều 307 BLDS quy định thiệt hại phải là thiệt hại thực tế, tính được thành
tiền.
- Tính toán tiền bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc chung: Về mặt nguyên tắc,
số tiền mà Tòa án buộc bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm phải bù đắp được mọi
tổn thất mà người này phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng. Nói cách khác, số
tiền bồi thường thiệt hại cho phép đặt người có quyền bị vi phạm vào hoàn cảnh mà lẽ
ra người này được hưởng nếu người có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp
đồng. Chính bởi vậy, thiệt hại mà bên vi phạm nghĩa vụ phải trả còn gọi là thiệt hại
đền bù hay thiệt hại bù trừ. Đây cũng là sự thể hiện nguyên tắc bồi thường toàn bộ
restitutio in integrum đã được luật pháp thế giới thừa nhận. Theo thông lệ trên thế giới,
tiền bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm hai loại: tổn thất đã xảy ra và khoản lợi lẽ ra thu
được từ hợp đồng. Việc chứng minh tổn thất đã xảy ra không quá phức tạp nếu so với
việc chứng minh khoản lợi lẽ ra thu được từ hợp đồng. Tòa án là người có toàn quyền
quyết định chấp nhận hay không chấp nhận khoản lợi lẽ ra thu được từ hợp đồng.
Thông thường, yêu cầu bồi thường những khoản lợi không chắc chắn, quá xa xôi về
mặt thời gian hoặc phụ thuộc vào nhiều may rủi đều bị Tòa án từ chối.
- Tính toán tiền lãi đối với số tiền chậm trả trong nghĩa vụ trả tiền: Điều 305
khoản 2 BLDS nêu lên nguyên tắc: trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền
thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà
nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Ngoài hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ trả tiền có thể phát sinh từ rất nhiều hợp
đồng khác. Chẳng hạn, nghĩa vụ trả tiền cho bên bán trong hợp đồng mua bán, nghĩa
vụ thanh toán tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán… Số tiền lãi trên khoản tiền
chậm trả luôn được tính là một khoản bồi thường mà người có quyền không phải
chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra. Tiền luôn được coi là tài sản sinh lợi, vì vậy
bên có quyền được hưởng tiền lãi chậm trả để bù đắp khoản sinh lợi lẽ ra được hưởng
trong thời gian chậm trả đó.
c) Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
Thực chất, điều kiện này chính là điều kiện về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi
vi phạm và thiệt hại xảy ra: nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại xảy ra xuất phát trực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
19
tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm. Vì vậy, các loại thiệt hại gián tiếp sẽ không
được xem đến khi tính toán mức bồi thường.
Trong các tranh chấp hợp đồng, các thiệt hại gián tiếp không được xem xét
thường là các thiệt hại nằm ngoài việc thực hiện hợp đồng, hoặc quá xa với hành vi vi
phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Ngoài ra, khi xác định thiệt hại, luật pháp nhiều nước
còn áp dụng nguyên tắc người có quyền bị vi phạm phải có nghĩa vụ ngăn chặn hoặc
hạn chế thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ và nguyên tắc thiệt hại xảy ra phải là
thiệt hại mà các bên có thể lường trước hay tiên liệu được khi ký kết hợp đồng. Vì vậy,
Tòa án thường không chấp nhận yêu cầu bồi thường của nguyên đơn đối với những
thiệt hại lẽ ra người này đã có thể tránh được nếu đã có hành động ngăn chặn hoặc hạn
chế thiệt hại. Tương tự như vậy đối với những thiệt hại mà các bên đã không thể lường
trước được khi ký kết hợp đồng.
BLDS không có điều luật nào quy định nguyên tắc người có quyền bị vi phạm
phải có nghĩa vụ ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ
nhưng Điều 305 LTM quy định bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện
pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được
hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại
không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá
trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
d) Người vi phạm nghĩa vụ có lỗi
Lưu ý rằng chỉ có BLDS quy định điều kiện này còn LTM không coi lỗi là căn cứ
của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Theo Điều 308 khoản 1 BLDS,
người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự chỉ phải chịu trách
nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Nhưng theo Điều 302 khoản 3 BLDS, lỗi
của người vi phạm nghĩa vụ là lỗi suy đoán. Điều đó có nghĩa là về nguyên tắc, bên có
quyền chỉ cần chỉ ra hành vi vi phạm của bên kia (không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ) mà không phải chứng minh lỗi vì việc chứng minh không có lỗi
thuộc trách nhiệm của người vi phạm.
e) Các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự do luật pháp quy định:
Căn cứ vào Điều 302 khoản 2 và 3 BLDS, người có nghĩa vụ có thể chứng minh
mình không có lỗi, do đó không chịu trách nhiệm dân sự trong hai trường hợp: (i) việc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
20
không thực hiện nghĩa vụ là do sự kiện bất khả kháng hoặc (ii) do lỗi của người có
quyền gây ra.
Ngoài hai căn cứ trên, LTM quy định thêm một trường hợp miễn trách nhiệm khi
hành vi vi phạm của một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Phải
chăng trường hợp này cũng được quy định vào nguyên nhân sự kiện bất khả kháng.
Thực tế, BLDS không đưa ra định nghĩa nào về sự kiện bất khả kháng. Thông thường,
một sự kiện được coi là sự kiện bất khả kháng khi:
- Sự kiện đó xảy ra sau khi ký hợp đồng;
- Sự kiện đó nằm ngoài ý chí của các bên, vì vậy, nằm ngoài hoạt động của các
bên trong hợp đồng.
- Sự kiện đó không thể lường trước được, chẳng hạn như thiên tai, hỏa hoạn…;
- Sự kiện đó không thể khắc phục được, nghĩa là mọi sự cố gắng của người có
nghĩa vụ nhằm khắc phục sự cố đều trở nên vô nghĩa.
Các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự do các bên thỏa thuận được ghi nhận trong
hợp đồng– điều khoản miễn giảm trách nhiệm dân sự:
Trên thực tế, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng điều khoản miễn giảm
trách nhiệm dân sự cho việc vi phạm một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng. Cụ thể như
sau:
* Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng
Quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Sự kiện bất
khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho
phép”. Như vậy, để được miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng do sự kiện bất khả
kháng cần có những điều kiện đó là:
Ngoài ra, trong thực tiễn, các bên tham gia giao kết hợp đồng còn có thể đưa ra
những sự kiện khác là những sự kiện bất khả kháng làm căn cứ để miễn trách nhiệm
dân sự (hoặc kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng) như: thiếu nguyên liệu, mất điện, lỗi
mạng vi tính, bên cung cấp chậm trễ giao hàng… Những sự kiện này, về mặt lý luận
thì không được coi là sự kiện bất khả kháng nếu các bên không có thỏa thuận; trong
trường hợp các bên có thỏa thuận thì pháp luật ghi nhận và tôn trọng các thỏa thuận đó.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
21
- Sự kiện bất khả kháng phải xảy ra sau khi các bên giao kết hợp đồng;
- Sự kiện bất khả kháng và hành vi vi phạm hợp đồng phải có mối quan hệ nhân
quả. Trong đó, sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân, còn hành vi vi phạm là kết quả.
Bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải chứng minh được sự kiện bất khả kháng là
nguyên nhân trực tiếp của việc vi phạm hợp đồng. Nếu không chứng minh được thì
bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự.
- Các bên trong quan hệ hợp đồng đã dùng hết khả năng để khắc phục hậu quả
nhưng không thể khắc phục được. Quy định này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm
của bên có nghĩa vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
* Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng khi thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do
lỗi của bên bị vi phạm
Tại khoản 3 Điều 351 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định một trường hợp được
miễn trừ trách nhiệm dân sự là “bên có nghĩa vụ chứng minh được nghĩa vụ không
thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền”. Việc lỗi hoàn toàn do bên có
quyền cũng đồng nghĩa với bên có nghĩa vụ không có lỗi. Do đó, việc bên có nghĩa vụ
chứng minh lỗi hoàn toàn thuộc về bên có quyền suy cho cùng chỉ là một biện pháp
nhằm chứng minh bên có nghĩa vụ không có lỗi. Vì vậy, bất kể lỗi hoàn toàn do bên có
quyền hay do người thứ ba hoặc không bên nào có lỗi thì bên có nghĩa vụ cũng không
phải chịu trách nhiệm dân sự.
* Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng khi có thỏa thuận của các bên chủ thể
trong hợp đồng
Pháp luật dân sự quy định thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cũng là căn cứ
để miễn trách nhiệm dân sự của bên vi phạm nghĩa vụ. Tuy nhiên, để đảm bảo sự tôn
trọng của các bên trong hợp đồng, vừa hạn chế được việc bên có lợi thế hơn trong giao
kết hợp đồng lợi dụng căn cứ này để trốn tránh trách nhiệm dân sự thì cần phải đánh
giá tính hợp lý của thỏa thuận đó.Do đó, một thỏa thuận về căn cứ miễn trừ trách
nhiệm dân sự trong hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý nếu như hành vi vi phạm hợp đồng
không phải do lỗi cố ý. Bởi, nếu hành vi vi phạm là do lỗi cố ý thì sự vi phạm đó được
coi là một vi phạm nặng và điều khoản về miễn trừ trách nhiệm theo thỏa thuận trong
hợp đồng sẽ bị vô hiệu.Điều này cũng phù hợp với pháp luật một số nước trên thế giới,
ví dụ như: án lệ Pháp cho phép các bên trong quan hệ dân sự có những thỏa thuận về
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
22
miễn trừ trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp bên giao kết phạm lỗi cố ý hoặc vô ý
nghiêm trọng thì thỏa thuận đó không có giá trị pháp lý.
Như vậy, có thể nói, bồi thường thiệt hại giữ vai trò quan trọng trong việc giải
quyết vấn đề tranh chấp trong hợp đồng của các chủ thể được BLDS quy định nhằm
hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về dân sự ở Việt Nam. Theo đó, có thể nói quy
định về bồi thường thiệt hại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt: một
là, tính điều chỉnh một cách chặt chẽ của quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề
này và hai là, việc tuân thủ các quy định trên của các chủ thể khi tham gia vào quá
trình giao kết hợp đồng dân sự nói chung trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Chương 2
THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM
HỢP ĐỒNG
1: Một số vụ việc liên quan đến bồi thường do vi phạm hợp đồng
Trong quá trình áp dụng các quy định về BTTH do VPHĐ thì có thể dẫn chứng
một số vụ việc sau đây:
Vụ việc thứ nhất: vụ án tranh chấp HĐMBHH theo bản án số 07/2018/KDTM-
PT ngày 23/11/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần B. Địa chỉ: Số 443 đường L, p8, quận T, Thành
phố Hồ Chí Minh;
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trương Phú C–Chức vụ: Tổng
Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn. Anh Lý Thành N, sinh
năm 1995; cư trú tại: Số 441/15B đường Đ, p 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, là
người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, (theo Giấy ủy quyền số
000212/2018/BBC–UQ ngày 18-01- 2018), có mặt.
Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Tô Đình H – Văn
phòng luật sư Tô Đình H thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh;
- Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN. Địa chỉ: Tổ 07, ấp H, xã H, huyện T,
tỉnh Tây Ninh; Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L – Chức vụ:
Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật của bị đơn. Ông Lê Khắc C, sinh năm
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
23
1979; cư trú tại: Tầng 46 B, số 02 H, p B, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh, là người
đại diện theo ủy quyền của bị đơn, (theo văn bản ủy quyền ngày 28/3/2018), có mặt.
* NỘI DUNG VỤ ÁN: Theo đơn khởi kiện ngày 18-0-2018 và các lời khai trong
quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty Cổ phần B
– anh Lý Thành N trình bày:
Vào ngày 02-01-2017, Công ty Cổ phần B (gọi tắt là Công ty B) và Công ty Trách
nhiệm hữu hạn SN (gọi tắt là Công ty S N) ký Hợp đồng nguyên tắc số 006/BBC-
SAMNHUT/2017 (gọi tắt là Hợp đồng số 006), theo đó bên bán Công ty S N cung cấp
sản phẩm tinh bột khoai mì (tinh bột sắn) cho bên mua hàng Công ty B với chất lượng
được quy định tại Điều II của hợp đồng, số lượng được quy định cụ thể từng đơn đặt
hàng có xác nhận của hai bên, giá bán theo Phụ lục số 2 của hợp đồng, thời gian giao
hàng theo thỏa thuận trên đơn hàng và theo lịch giao cụ thể do Công ty B thông báo
cho Công ty S N. Theo hợp đồng số 006, hai bên có thỏa thuận bên nào vi phạm hợp
đồng chịu phạt 8 % phần giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Thời hạn có hiệu lực của hợp
đồng từ ngày ký 02-01-2017 đến hết ngày 31-12-2017.
Ngày 21-8-2017, Công ty B có Đơn đặt hàng số 22496 với nội dung: Công ty B
đặt mua 500.000 kg tinh bột khoai mì, đơn giá 7.000 đồng/kg, trị giá lô hàng
3.500.000.000 đồng, đơn đặt hàng đã được Công ty S N ký xác nhận. Cùng ngày 21-8-
2017, Công ty B và Công ty S N ký Phụ lục hợp đồng số 2 với nội dung hai bên thống
nhất về số lượng hàng hóa, đơn giá và thời gian giao hàng. Theo thỏa thuận của Phụ
lục hợp đồng số 2, Công ty S N có nghĩa vụ giao hàng từ ngày 01-10-2017 đến ngày
31-12-2017, số lượng và ngày giao của mỗi đợt hàng cụ thể sẽ thực hiện theo thông
báo giao hàng của Công ty B.
Ngày 14-10-2017, Công ty B có thông báo yêu cầu Công ty S N thực hiện giao
hàng cho nhu cầu tháng 10-2017 là 150 tấn tinh bột khoai mì vào các ngày 17, 21, 25,
26, 30 tháng 10 năm 201, mỗi ngày giao 30 tấn. Tuy nhiên, Công ty S N xác nhận tại
thông báo trên của Công ty B về việc không đáp ứng được đơn hàng. Ngày 17-10-
2017, Công ty S N gửi cho Công ty B Thông báo số 01/TB- SN về việc không cung cấp
tinh bột khoai mì. Theo nội dung thông báo thể hiện trong năm 2017 Công ty S N gặp
nhiều khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định và khan hiếm để phục vụ
sản xuất nên không thể đáp ứng giao hàng theo yêu cầu của Công ty B. Công ty B cho
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
24
rằng hành vi này của Công ty S N là vi phạm thỏa thuận của hợp đồng. Do đó, ngày
01-11-2017. Công ty B có văn bản số 004091/2017/BBC/VB gửi Công ty S N yêu cầu
thực hiện hợp đồng, trường hợp Công ty S N không thực hiện nghĩa vụ thì phải bồi
thường thiệt hại, chịu phạt vi phạm nhưng Công ty S N vẫn không thực hiện.
Để có nguyên liệu kịp sản xuất trong mùa vụ cao điểm phục vụ Tết nguyên đán
năm 2017, Công ty B đã phải mua hàng của Công ty khác trong thời gian gấp với giá
cao để thay thế, cụ thể ngày 20-11-2017 Công ty B đã ký hợp đồng mua 500.000 kg
tinh bột khoai mì của Công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Công nghệ Dịch
vụ HD (viết tắt là Công ty HD) với đơn giá 10.500 đồng/kg x 500.000 kg, trị giá lô
hàng 5.250.00.00 đồng (giá chưa bao gồm thuế VAT). Do đó việc không thực hiện
nghĩa vụ giao hàng của Công ty S N đã gây ra thiệt hại cho Công ty B số tiền chênh
lệch 5.250.000.000 đồng - 3.500.000.000 đồng = 1.750.000.000 đồng.
Vì vậy, nay Công ty B yêu cầu Công ty S N phải chịu phạt vi phạm và bồi thường
thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể:
- Tiền phạt vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận tại Điều VIII hợp đồng nguyên tắc
số 006: 500.000 kg tinh bột khoai mì x 7.000 đồng/kg x 8% = 280.000.000 đồng;
- Tiền bồi thường thiệt hại về chênh lệch giá: (10.500 đồng - 7.000 đồng) x
500.000 kg = 1.750.000.000 đồng.
Tổng cộng: 2.030.000.000 (Hai tỉ không trăm ba mươi triệu) đồng.
Công ty B không yêu cầu tính tiền lãi.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM - ST ngày 01
tháng 08 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đã quyết
định:
Căn cứ vào các Điều 24, 37, 52, 295, 305; khoản 3 Điều 317 Luật Thương mại;
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần B đối với Công ty
Trách nhiệm hữu hạn SN về việc yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng.
Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN trả cho Công ty Cổ phần B số tiền
280.000.000 (hai trăm tám mươi triệu) đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần B yêu cầu Công ty
Trách nhiệm hữu hạn SN bồi thường thiệt hại số tiền 1.750.000.000 (một tỷ bảy trăm
năm mươi triệu) đồng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
25
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm thi hành và quyền
kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Ngày 10-8-2018, Công ty B kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của Công ty B yêu cầu Công ty S N bồi thường thiệt hại số tiền
1.750.000.000 đồng.
Ngày 15-8-2018, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh có quyết định kháng nghị số 233/2018/QĐKNPT-VKS-KDTM kháng nghị một
phần đối với bản án số 03/2018/KDTM-ST ngày 01-08-2018 của Tòa án nhân dân
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về bồi thường thiệt hại do không thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa và phần án phí theo nghĩa vụ thực tế của các đương sự phải chịu.
Tại phiên tòa, Công ty B yêu cầu Công ty S N chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi
thường thiệt hại tổng cộng số tiền 800.000.000 đồng. Công ty S N đồng ý chịu phạt và
bồi thường cho nguyên đơn tổng cộng số tiền 800.000.000 đồng.
Bản án phúc thẩm đã: Căn cứ vào Điều 300; khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
1/ Công nhận sự thỏa thuận của Công ty Cổ phần B và Công ty Trách nhiệm hữu
hạn SN.
Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM-ST ngày01 tháng
8 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
2/ Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau:
- Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN có trách nhiệm trả cho Công ty Cổ phần B
tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại, tổng cộng số tiền 800.000.000
đồng (Tám trăm triệu đồng). Ghi nhận Công ty Cổ phần B đã nhận xong số tiền trên
tại Tòa. Án phí theo quy định
Tác giả cho rằng việc công ty TNHH SN có trách nhiệm trả cho công ty cổ phần
B vì vi phạm hợp đồng là đúng bởi lẽ công ty TNHH SN đã vi phạm hợp đồng không
thực hiện đúng hợp đồng. Ngoài ra, việc tôn trọng thỏa thuận của các bên là điều hoàn
toàn hợp lý. Minh chứng là tại bản án phúc thẩm đã ghi nhận sự thỏa thuận của các bên
để từ đó đảm bảo cho hoạt động thực hiện vấn đề BTTH của các bên trong quan hệ
tranh chấp được giải quyết của TAND.
Vụ thứ hai:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
26
Tranh chấp hợp đồng mua bán hành hóa ÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ
1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K
Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn T, phường Đ, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại
diện ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn L -Cư trú tại: Đường Nguyễn Văn T,
Phường. Đ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. (Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày
14/3/2017)
2. Bị đơn: Ông Phan Văn Đ Địa chỉ cư trú tại: khu vực T, phường T, quận T,
thành phố Cần Thơ.
Theo án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau:
Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K (gọi tắt là Công ty
K) trình bày: Vào năm 2011 và năm 2012, Công ty K có bán mặt hàng vật tư nông
nghiệp và thuốc bảo vệ thực vật cho vợ chồng ông Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu
D. Theo đó, công ty đã giao đủ hàng hóa cho ông Đ và bà D. Đến ngày 10.7.2012 hai
bên đối chiếu công nợ thì ông Đ và bà D xác nhận còn nợ công ty số tiền
599.509.563 đồng đối với lô hàng mua bán của năm 2012.
Sau khi xác định công nợ, bị đơn trả cho nguyên đơn các khoản tiền vào từng
thời điểm như sau: ngày 11.8.2012 trả 20.000.000 đồng; ngày 17.9.2012 chuyển
khoản vào tài khoản của công ty số tiền 80.000.000 đồng; ngày 03.10.2012 chuyển
khoản vào tài khoản của công ty số tiền 30.000.000 đồng; ngày 26.10.2012 trả tiền
mặt cho ông Nguyễn Thanh S số tiền 20.000.000 đồng; ngày 19.3.2013 ông đã thanh
toán cho Công ty số tiền là 10.000.000 đồng; ngày 13.6.2013 trả tiền mặt cho ông
Nguyễn Thanh S số tiền 10.000.000 đồng. Tổng cộng 170.000.000 đồng.
Nay công ty K yêu cầu ông Đ và bà D có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn
nợ gốc 349.309.563 đồng (sau khi cấn trừ tiền huê hồng năm 2012 là 80.200.000
đồng, tức là: 429.509.563 đồng – 80.200.000 đồng) và nợ lãi 130.991.083 đồng.
Tổng cộng 480.300.586 đồng;
Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 07/2017/KDTM-ST ngày
07/9/2017 của Tòa án nhân dân quận T tuyên xử như sau:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại sản xuất K đối với bị đơn ông Phan Văn Đ và người có quyền lợi, nghĩa vụ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
27
liên quan bà Nguyễn Thị Hữu D về việc đòi nợ theo hợp đồng mua bán. Buộc ông
Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu D có nghĩa vụ liên đới trả cho Công ty Trách
nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K tổng số tiền 480.300.586 đồng
Ngày 21/9/2017 ông Phan Văn Đ kháng cáo yêu cầu cấn trừ tiền huê hồng năm
2010-2011 là 87.000.000 đồng vào nợ gốc và yêu cầu công ty không tính lãi trên số nợ
gốc.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo vẫn giữ yêu cầu kháng cáo; Các
đương sự còn lại vẫn giữ yêu cầu như đã trình bày nêu trên.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa phát biểu
ý kiến như sau: Bị đơn thừa nhận còn thiếu nguyên đơn 480.300.586 đồng nợ vốn và
lãi suất. Do đó cấp sơ thẩm buộc bị đơn trả số tiền trên là có cơ sở. Đơn kháng cáo bị
đơn yêu cầu được trừ 87.000.000 đồng tiền chiết khấu năm 2011 nhưng không có
chứng cứ chứng minh; đối với lãi suất bị đơn không đồng ý thanh toán là không có căn
cứ bởi lẽ; do chính bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho nên phải chịu lãi suất như
yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ.
Đối với yêu cầu được cấn trừ tiền huê hồng năm 2010-2011 là
87.000.000 đồng vào nợ gốc và yêu cầu công ty không tính lãi trên số nợ gốc.
Với yêu cầu trên ông Đ và bà D cùng đặt ra là không có cơ sở với những căn cứ
sau:
+ Theo hai biên bản hòa giải ngày 04, 15/8/2017 (Bút lục 41-45) và tại biên bản
phiên tòa sơ thẩm ông Đ bà D đều khai nhận việc mua bán diễn ra từ năm 2011-2012,
không có mua bán vào năm 2010, lời khai này là phù hợp với lời khai của nguyên đơn
nhưng trong đơn kháng cáo ông Đ lại nại ra đòi trừ tiền huê hồng 87.000.000 đồng
vào năm 2010 là không có cơ sở.
+ Đối với tiền huê hồng vào năm 2011 thì cũng không có căn cứ chứng minh
nguyên đơn chưa thanh toán bởi theo tờ cam kết thanh toán nợ quá hạn ngày
10/7/2012 và ngày 11/8/2012, ông Đ không nhắc đến số tiền huê hồng 87.000.000
đồng mà Công ty chưa thanh toán cho ông, ông Đ bà D chỉ trình bày bằng lời chứ
không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì chứng minh Công ty K chưa thanh toán tiền
huê hồng cho ông bà trong khi Công ty K phủ nhận lời khai của ông Đ bà D. Ngoài ra
tại phiên tòa sơ thẩm ông Đ vẫn thừa nhận các hóa đơn mua hàng vào năm 2011 đã
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
28
thanh toán dứt điểm cho Công ty, đến năm 2012 mua lô hàng trị giá 599.509.563 đồng
như vậy đã thể hiện rõ việc mua hàng vào năm 2011 đã thanh toán xong. Tại phiên tòa
sơ thẩm nguyên đơn thừa nhận chưa thanh toán tiền huê hồng năm 2012 do bị đơn
chưa thanh toán dứt điểm số nợ và đồng ý trừ vào vốn 80.200.000 tiền huê hồng cho bị
đơn cũng là có lợi cho bị đơn.
Bản án 01/2017/KDTM-PT NGÀY 16/01/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa. Tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn yêu cầu nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại
406.000.000 đồng. Tuy nhiên trong đơn kháng cáo bị đơn không đặt vấn đề trên ra để
yêu cầu. Căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa cấp phúc thẩm cũng
không thể xem xét thêm.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thương mại sản xuất K. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn Đ.
2. Buộc ông Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu D có trách nhiệm liên đới trả
cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K tổng số tiền
480.300.586 đồng (trong đó nợ gốc: 349.309.563 đồng; Nợ lãi: 130.991.083 đồng (tính
từ ngày 13.6.2013 đến ngày 13.8.2017).
Thông qua thực trạng nêu trên, tác giả nhận thấy việc quy định vấn đề BTTH
thường được áp dụng với hoạt động khởi kiện yêu cầu thực hiện hợp đồng, kiện trong
tranh chấp có liên quan và yêu cầu BTTH là yêu cầu quan trọng của nguyên đơn khi bị
đơn có hành vi vi phạm và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự.
2. Xu hướng giải quyết các tranh chấp về bồi thường do vi phạm hợp đồng:
2.1. Xu hướng giải quyết tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng và kết
quả đạt được
* Xu hướng giải quyết tranh chấp
Khi thực hiện hợp đồng có thể xảy ra các tranh chấp do có sự vi phạm hợp đồng.
Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng trong thực tế là yêu cầu quan trọng
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong
thực tế. Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp BTTH được thực hiện bằng các hình
thức sau
- Thương lượng
- Hòa giải: Người trung gian tiến hành hòa giải hay còn được gọi là hòa giải viên;
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
29
- Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Hội đồng trọng tài;
- Giải quyết bằng thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân.
Tuy nhiên, mỗi hình thức có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Trong đó,
cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc thực hiện áp dụng các phương pháp
nhằm giải quyết các tranh chấp nói chung và tranh chấp BTTH do vi phạm hợp đồng
nói riêng đã và đang trở thành một trong những xu hướng ở nước ta hiện nay.
Nhằm giải quyết các tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng thì các bên chủ
yếu thường lựa chọn các hình thức như hòa giải, trọng tài và tòa án. Trong đó, đa phần
lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án và Trọng tài, cụ thể:
* Một là, hội đồng trọng tài, trọng tài viên: Không phải tất cả các tranh chấp về
hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật
trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh
chấp sau:
“1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương
mại.
Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng
tài”.
Tuy nhiên, trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa
thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp
đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các
bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để
thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi đã có thỏa
thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa
án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa
thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được. Ở
VN, trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung
tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam (VIAC) và các trung tâm trọng tài kinh tế (thành lập
theo Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994). Ở VN hiện có 5 trung tâm trọng tài: Trung
tâm trọng tài kinh tế Thăng Long, TT/TTKT Hà Nội, TT/TTKT Bắc Giang, TT/TTKT
Sài Gòn và TT/TTKT Cần Thơ.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
30
* Hai là, tòa án nhân dân: Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không
tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa
án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp. Tòa án nhân dân giải
quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp do Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản
hướng dẫn thi hành quy định.
* Kết quả đạt được:
Bồi thường thiệt hại trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng theo quy định
của pháp luật hiện hành: Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 cho phép các bên trong
giao dịch dân sự được thoả thuận về mức phạt vi phạm; có thể thoả thuận vừa phải nộp
phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức
bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu không có thoả thuận về
bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm. Trong đó,
phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch,
hợp đồng dân sự, theo đó, bên nào vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận trong giao dịch, hợp
đồng phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm
Ngoài ra, Luật Thương mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp
đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng,
nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301)... Bồi
thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp
đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất
thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực
tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 302).
Luật Xây dựng quy định: Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước,
mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt
quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm (Điều 110).
Chỉ với quy định tại ba luật nói trên đã thấy có sự khác nhau về phạt vi phạm và
bồi thường thiệt hại trong quan hệ hợp đồng tùy theo đó là hợp đồng gì: Dân sự,
thương mại hay xây dựng sử dụng nguồn tiền ngân sách nhà nước. Có nghĩa là, việc
đầu tiên các bên muốn thoả thuận về phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại thì phải
xác định rõ quan hệ giữa các bên là quan hệ gì, khi có thiệt hại do hành vi vi phạm
phải bồi thường thiệt hại hay không. Loại hợp đồng thứ ba tùy thuộc phạm vi sử dụng
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
31
nguồn ngân sách nhà nước, nhưng có thể vận dụng, tham khảo, tham chiếu khi xem xét
đối với hợp đồng xây dựng có vay vốn NHTM.
Trường hợp không xác định rõ loại quan hệ và pháp luật điều chỉnh sẽ dẫn đến
khó giải quyết khi có tranh chấp: Bên vi phạm muốn áp dụng luật theo hướng bị phạt ở
mức thấp và/hoặc không muốn bồi thường thiệt hại; ngược lại, bên bị vi phạm muốn
áp dụng luật theo hướng yêu cầu phạt vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại ở mức cao
nhất có thể. Chắc chắn rằng, nếu giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự, vụ
án sẽ kéo dài: sơ thẩm, phúc thẩm và có thể giám đốc thẩm, kèm theo đó là ngân hàng
cũng “bị vạ lây” vì doanh nghiệp chưa thu được tiền, chưa nhận được bồi thường.
Đối với thực tiễn đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng cho thấy rằng hoạt động
kinh doanh thương mại của doanh nghiệp bao gồm nhiều quan hệ hợp đồng: từ hợp
đồng giữa các thành viên với nhau để thành lập công ty, hợp đồng giữa các thành viên
với công ty, hợp đồng giữa công ty với người thứ 3 (lao động, mua bán hàng hóa, dịch
vụ...). Một vấn đề được đặt ra là các chủ doanh nghiệp chú trọng tới đâu trong việc xác
lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng? Đặc biệt những hợp
đồng mà chủ doanh nghiệp hay người quản lý công ty thường quan tâm, đó là các hợp
đồng ký với đối tác, trong đó có những điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ của các
bên, chế tài sẽ áp dụng nếu có xảy ra vi phạm; hợp đồng xây dựng như thế nào sẽ
giảm được chi phí tối đa cho các bên giao kết (đặc biệt liên quan tới hợp đồng ký với
đối tác nước ngoài)...
Trên thực tế, điều khoản phạt vi phạm là điều khoản thường xuyên được các chủ
thể của hợp đồng áp dụng (điều khoản ưa thích cho hợp đồng). Tuy nhiên, các quy
định của luật pháp hiện hành còn khá cứng nhắc, mâu thuẫn...
Nguyên nhân, một phần do khoa học pháp lý của nước ta đang phát triển theo
hướng thị trường, hội nhập; quá trình xây dựng pháp luật của Việt Nam có yếu tố đặc
thù, và chúng ta chưa thực hiện rộng rãi việc công bố công khai bản án, không áp
dụng hệ thống án lệ. Những vấn đề này không những gây khó khăn về định hướng và
áp dụng pháp luật đối với những người làm công tác pháp lý, mà còn làm cho những
chủ doanh nghiệp khó có thể hiểu và vận dụng hiệu quả quy định của pháp luật trong
hoạt động, kinh doanh. Bản thân cán bộ tín dụng trong quan hệ với khách hàng, với
doanh nghiệp cũng chưa hiểu đúng vấn đề này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
32
Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 418 quy định phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi
các bên thỏa thuận (không còn sự áp đặt của nhà làm luật vào sự tự do thỏa thuận như
trong các quy định trước). Bộ luật không quy định giới hạn các bên có thể thỏa thuận
(nếu hiểu một cách thông thường thì thỏa thuận mức phạt bao nhiêu là tùy các bên).
Bộ luật Dân sự 2015 chưa quy định rõ giữa chế tài phạt vi phạm và bồi thường ấn
định một khoản tiền dẫn đến việc (trong vụ án đã nêu) tòa chấp nhận yêu cầu đòi bồi
thường mà trong bản án không có những chứng minh về thiệt hại của nguyên đơn (chỉ
căn cứ vào thỏa thuận các bên).
Đối với doanh nghiệp khi thỏa thuận về những khoản bồi thường hay tiền phạt
trong hợp đồng, cần thỏa thuận rõ và tách biệt đâu là tiền bồi thường, đâu là tiền phạt.
Bởi nếu không rõ ràng hoặc mô tả rằng đó là khoản tiền phạt vi phạm mà số tiền phạt
vượt quá mức quy định thì phần vượt quá như vậy không có giá trị pháp lý. Mặt khác,
nếu cho rằng đó là một khoản tiền bồi thường mà các bên thỏa thuận trước thì cũng
không phù hợp vì Luật Dân sự và Luật Thương mại hiện hành không quy định về
trường hợp các bên được ấn định một khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Vì còn những điểm cần lưu ý như trên nên khi thỏa thuận ký kết hợp đồng,
doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp lý, luật sư để xem xét những
điều khoản mà mình thỏa thuận có hiệu lực pháp lý hay không.
* Về tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
Trên thực tế, điều khoản phạt vi phạm là điều khoản thường xuyên được các chủ
thể của hợp đồng áp dụng (điều khoản ưa thích cho hợp đồng). Tuy nhiên, các quy
định của luật pháp hiện hành còn khá cứng nhắc, mâu thuẫn...
Nguyên nhân, một phần do khoa học pháp lý của nước ta đang phát triển theo
hướng thị trường, hội nhập; quá trình xây dựng pháp luật của Việt Nam có yếu tố đặc
thù, và chúng ta chưa thực hiện rộng rãi việc công bố công khai bản án, không áp
dụng hệ thống án lệ. Những vấn đề này không những gây khó khăn về định hướng và
áp dụng pháp luật đối với những người làm công tác pháp lý, mà còn làm cho những
chủ doanh nghiệp khó có thể hiểu và vận dụng hiệu quả quy định của pháp luật trong
hoạt động, kinh doanh. Bản thân cán bộ tín dụng trong quan hệ với khách hàng, với
doanh nghiệp cũng chưa hiểu đúng vấn đề này.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
33
Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 418 quy định phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi
các bên thỏa thuận (không còn sự áp đặt của nhà làm luật vào sự tự do thỏa thuận như
trong các quy định trước). Bộ luật không quy định giới hạn các bên có thể thỏa thuận
(nếu hiểu một cách thông thường thì thỏa thuận mức phạt bao nhiêu là tùy các bên).
Bộ luật Dân sự 2015 chưa quy định rõ giữa chế tài phạt vi phạm và bồi thường ấn
định một khoản tiền dẫn đến việc (trong vụ án đã nêu) tòa chấp nhận yêu cầu đòi bồi
thường mà trong bản án không có những chứng minh về thiệt hại của nguyên đơn (chỉ
căn cứ vào thỏa thuận các bên).
Đối với doanh nghiệp khi thỏa thuận về những khoản bồi thường hay tiền phạt
trong hợp đồng, cần thỏa thuận rõ và tách biệt đâu là tiền bồi thường, đâu là tiền phạt.
Bởi nếu không rõ ràng hoặc mô tả rằng đó là khoản tiền phạt vi phạm mà số tiền phạt
vượt quá mức quy định thì phần vượt quá như vậy không có giá trị pháp lý. Mặt khác,
nếu cho rằng đó là một khoản tiền bồi thường mà các bên thỏa thuận trước thì cũng
không phù hợp vì Luật Dân sự và Luật Thương mại hiện hành không quy định về
trường hợp các bên được ấn định một khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.
Vì còn những điểm cần lưu ý như trên nên khi thỏa thuận ký kết hợp đồng,
doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp lý, luật sư để xem xét những
điều khoản mà mình thỏa thuận có hiệu lực pháp lý hay không.
2.3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những điểm bất hợp lý.
2.3.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại
Qua nghiên cứu chế độ bồi thường thiệt hại trong luật dân sự nói chung và xuất
phát từ thực trạng những quy định của pháp luật và những khó khăn vướng mắc nhằm
góp phần hoàn thiện chế độ bồi thường thiệt hại như sau:
Một là, thống nhất các văn bản pháp luật Việt Nam về hợp đồng. Như đã trình
bày ở trên, một trong những tồn tại của pháp luật hợp đồng Việt Nam là, tuy BLDS
2015 được coi như một “bộ luật gốc” điều chỉnh những quan hệ xã hội và trên cơ sở
đó thì các quy định của pháp luật chuyên ngành cần thiết có sự điều chỉnh và phù hợp
với BLDS. Như đã trình bày thì cần thiết về các quy định của BLDS và Luật chuyên
ngành cũng như các văn bản hướng dẫn có sự thống nhất. Ví dụ: về mức vi phạm thì
BLDS dân sự ghi nhận sự thỏa thuận theo điều 418, tuy nhiên Luật thương mại 2005
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864
TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM
34
thì ghi nhận mức phạt 8% và Luật xây dựng là 12%...Như vậy, việc áp dụng mức phạt
nào cho đảm bảo quyền và nghĩa vụ là điều hoàn toàn cần thiết.
Ngoài ra, đối với phần lãi suất thì HĐTD ghi nhận lãi suất ghi nhận tại THông tư
39/2016/TT-NHNN đối với hoạt động cho vay của các TCTD, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với khách hàng do NHNN ban hành mức do các bên tự thỏa thuận, tuy
nhiên, lãi suất và lãi suất nợ quá hạn đã trình bày ở trên, BLDS 2015, Luật Thương
mại năm 2005 và một số văn bản hướng dẫn khác cũng quy định về vấn đề này nhưng
chưa thống nhất về quan điểm tiếp cận, cụ thể là cách tính lãi suất trong các trường
hợp khác nhau, dẫn đến khó khăn trong công tác áp dụng hay giải thích pháp luật.
Hai là, hoàn thiện quy định về các trường hợp miễn trừ trách nhiệm dân sự
Các căn cứ miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng được quy định ở BLDS 2015
và Luật Thương mại 2005 vẫn có sự khác nhau. Như vậy, cần phải có sự thống nhất
giữa các văn bản pháp luật về các trường hợp được coi là căn cứ miễn trách nhiệm để
hạn chế sự mâu thuẫn này. Do các quy định của Luật Thương mại 2005 đã đưa ra
những căn cứ hợp lý và cụ thể, vì vậy, đề nghị nên xây dựng quy định về căn cứ miễn
trách nhiệm trong một văn bản hướng dẫn của BLDS thống nhất với quy định của Luật
Thương mại 2005.
Cần phải bổ sung những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tôn trọng của các
bên trong hợp đồng và hạn chế việc bên có lợi thế hơn trong giao kết hợp đồng lợi
dụng căn cứ miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng để đặt ra những
trường hợp miễn trách nhiệm có lợi cho mình. Vì vậy, muốn xem xét sự thỏa thuận của
các bên trong hợp đồng có thể trở thành một căn cứ để miễn trách nhiệm hay không sẽ
phải đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận đó. Một thỏa thuận bất hợp lý, không thể hiện
sự công bằng giữa các bên chủ thể thì không có đủ điều kiện pháp lý để trở thành căn
cứ miễn trách nhiệm.
Sự kiện bất khả kháng là một trong các căn cứ miễn TNDS thường hay xảy ra
trong thực tế. Tuy nhiên, có thể thấy những quy định về sự kiện bất khả kháng của
BLDS 2015 có phần chưa cụ thể, hoặc đã được quy định nhưng lại bị phân tán ở các
điều luật khác nhau, chưa tập trung và không thống nhất. Vì vậy, để được miễn TNDS
trong hợp đồng với căn cứ là sự kiện bất khả kháng, chúng tôi kiến nghị cần phải có
các điều kiện cụ thể hơn, chặt chẽ hơn như sau: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện khách
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.
Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.

More Related Content

What's hot

Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYLuận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Dịch Vụ Viết Thuê Báo Cáo Khóa luận ZALO 0909232620
 
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docxKhóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Nhận Làm Đề Tài Trọn Gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luậtLuận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đLuận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYLuận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hônBáo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
Báo cáo thực tập pháp luật về giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn
 
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
Luận án: Pháp luật về giao kết hợp đồng lao động và thực tiễn thực hiện trong...
 
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng, Thực Tiễn Tại Tòa Án Nhân Dân Quận S...
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pha...
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docxKhóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
Khóa Luận Pháp Luật Quyền Thừa Kế Của Con Nuôi, 9 Điểm.docx
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nayLuận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
Luận văn: Pháp luật về bán đấu giá tài sản ở Việt Nam hiện nay
 
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tửBảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong giao dịch thương mại điện tử
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luậtLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng trê...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luậtLuận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
Luận văn: Trình tự thủ tục đấu thầu mua sắm hàng hóa theo luật
 
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mạiĐề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
Đề tài Bồi thường thiệt hại hợp đồng theo luật thương mại
 
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đLuận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
Luận văn: Đấu giá quyền sử dụng đất theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
Khóa luận tốt nghiệp ngành Luật Phân chia di sản thừa kế - Những vấn đề lý lu...
 

Similar to Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.

Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
Le Ha
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
nguyehieu1
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
PMC WEB
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Những quy định riêng về hợp đồng trong
Những quy định riêng về hợp đồng trongNhững quy định riêng về hợp đồng trong
Những quy định riêng về hợp đồng trongNhu Nguyen
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net / 0909.232.620
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Similar to Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật. (20)

Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
Hợp đồng là gì ? Vi phạm hợp đồng là gì ?
 
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
 
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
lds_doan_viet_dung_don_phuong_cham_dut_thuc_hien_hop_dong_th_D2gMu9EYkAYrms_0...
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
 
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
Các Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Dân Sự Theo Quy Định Của Pháp Luật Việ...
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
 
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện NayCơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
Cơ Sở Lý Luận Hủy Bỏ Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại Việt Nam Hiện Nay
 
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
So sánh chế tài thương mại trong CISG và trong pháp luật Việt Nam - TẢI FREE ...
 
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
Đề tài: Hợp đồng kinh tế và các phương pháp giải quyết tranh chấp từ hợp đồng...
 
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
Tạp chí Luật IIRR - No.2 | IIRR Legal Review
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Những quy định riêng về hợp đồng trong
Những quy định riêng về hợp đồng trongNhững quy định riêng về hợp đồng trong
Những quy định riêng về hợp đồng trong
 
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
Báo Cáo Thực Tập Thực Tiễn Thực Hiện Các Quy Định Pháp Luật Về Hợp Đồng T...
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
Khóa Luận Bồi Thường Thiệt Hại Trong Trường Hợp Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng ...
 
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận hợp đồng vô hiệu, HAY, 9 ĐIỂM
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyKhoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công TyHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In ẤnKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công TyKhoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864 (20)

Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Tăng Cường Quản Lý Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Ph...
 
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
Khoá Luận Phân Tích Hoạt Động Marketing Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công TyKhoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
Khoá Luận Nghiên Cứu Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công TyHoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Hàng Tồn Kho Tại Công Ty
 
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại AbbankGiải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Tín Dụng Cá Nhân Tại Abbank
 
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Cho Going2saigon Trong Giai Đoạn 2020 - 2021
 
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
Khoá Luận Hoạch Định Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Hapacol Của Công Ty.
 
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Nghiệp Vụ Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng.
 
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
Khoá Luận Xuất Khẩu Lao Động Việt Nam- Thực Trạng Và Triển Vọng.
 
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công TyKhoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
Khoá Luận Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty
 
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
Khoá Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng AB Bank.
 
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In ẤnKhoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
Khoá Luận Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty In Ấn
 
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
Đặc Điểm Lâm Sàng, Chẩn Đoán Hình Ảnh Và Kết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Vỡ Túi P...
 
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
Khoá Luận Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng.
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Khẩu.
 
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
Học Thuyết Giá Trị Của Các Mác Và Ý Nghĩa Của Nó Đối Với Nền Kinh Tế Thị Trườ...
 
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
Khảo Sát Sự Hiểu Biết Và Thói Quen Sử Dụng Thuốc Kháng Sinh Của Người Dân.
 
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công TyKhoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
Khoá Luận Chiến Lược Phân Tích Sản Phẩm Cờ In Sao Tại Công Ty
 
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
Khoá Luận Hướng Dẫn Thực Tập Và Viết Khoá Luận.
 
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
Đánh Giá Kết Quả Phục Hồi Chức Năng Vận Động Của Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Máu ...
 

Recently uploaded

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 

Recently uploaded (11)

CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 

Khoá Luận Bồi Thường Thiệt Hại Do Vi Phạm Hợp Đồng Quy Định Pháp Luật.

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 1 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI : BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG – QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : LUẬT TPHCM - 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 2 MỤC LỤC MỤC LỤC....................................................................................................................1 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................3 MỞ ĐẦU....................................................................Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................Error! Bookmark not defined. 2. Mục đích tiêu và câu hỏi nghiên cứu.....................Error! Bookmark not defined. 3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..Error! Bookmark not defined. 3.1. Phương pháp nghiên cứu ....................................Error! Bookmark not defined. 4. Kết cấu của khóa luận............................................Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG.................................................................................................................4 1. Một số khái niệm liên quan......................................................................................4 1.1. Khái niệm hợp đồng..............................................................................................4 1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng................................................................................5 2.4. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại với các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hợp đồng ......................................................................................................13 3. Quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.14 3.1. Sự cần thiết của biện pháp bồi thường................................................................14 3.2. Quy định của pháp luật về quan hệ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng.16 Chương 2....................................................................................................................22 THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG ........................................................................................................................22 1: Một số vụ việc liên quan đến bồi thường do vi phạm hợp đồng ...........................22 2. Xu hướng giải quyết các tranh chấp về bồi thường do vi phạm hợp đồng:...........28 2.1. Xu hướng giải quyết tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng và kết quả đạt được............................................................................................................................28 2.3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những điểm bất hợp lý............33
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 3 2.3.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại...................................33 2.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về bồi thường thiệt hại.......35 KẾT LUẬN................................................................................................................37 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................37 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa của từ viết tắt BLDS Bộ luật dân sự BTTH Bồi thường thiệt hại QLNN Quản lý nhà nước QĐPL Quy định pháp luật TNBT Trách nhiệm bồi thường TAND Tòa án nhân dân TTTM Trọng tài thương mại VPPL Vi phạm pháp luật
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1. Một số khái niệm liên quan 1.1. Khái niệm hợp đồng Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể. Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng. Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng1 như sau: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của 1 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 5 các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này một cách rõ ràng hơn2 . Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại Điều 3853 . Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không thể suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ được coi là hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên, tức là có sự ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên. 1.2. Khái niệm vi phạm hợp đồng Trong quá trình thực hiện hợp đồng nói chung thì hành vi vi phạm hợp đồng không còn xa lạ. Vi phạm hợp đồng hiện nay chưa có một khái niệm pháp lý ghi nhận bởi lẽ hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn, giải thích rõ nội hàm của khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng nói trên. Nhiều câu hỏi xoay quanh khái niệm này vẫn chưa có lời giải đáp: thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra đến mức nào thì được coi là vi phạm cơ bản hợp đồng? Có thể nói rằng, “vi phạm cơ bản hợp đồng” là khái niệm phức tạp và đến nay có tác giả nước ngoài cho rằng vi phạm cơ bản hợp đồng là khái niệm “vô nghĩa, trừu tượng và mơ hồ” Hiện nay, theo quy định của công ước Viên 1980 quy định tại Điều 25 Công ước Viên, theo đó “một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu sự vi phạm đó làm cho bên kia bị thiệt hại mà người bị thiệt hại, trong một chừng mực 2 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 3 . BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 6 đáng kể bị mất cái mà họ có quyền chờ đợi trên cơ sở hợp đồng, trừ phi bên vi phạm không tiên liệu được hậu qủa đó và một người có lý trí minh mẫn cũng sẽ không tiên liệu được nếu họ cũng ở vào hoàn cảnh tương tự”. Về lý thuyết có thể thấy vi phạm cơ bản hợp đồng thể hiện thông qua yếu tố - Phải có sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng; - Sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng đó phải dẫn đến hậu quả là một bên mất đi điều mà họ chờ đợi (mong muốn có được) từ hợp đồng; - Bên vi phạm hợp đồng không thể nhìn thấy trước được hậu quả của sự vi phạm đó. Ở nước ta hiện nay theo quy định tại khoản 13 điều 3 Luật Thương mại năm 2005, là “sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích giao kết hợp đồng”. Đây cũng là cơ sở để áp dụng chế tài trong quá trình thực hiện hợp đồng của các bên nói chung. Hành vi vi phạm hợp đồng là căn cứ pháp lý để áp dụng đối với tất cả các hình thức chế tài do vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp với các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm hợp đồng là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Cần lưu ý, các bên không chỉ thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng mà còn phải thực hiện cả những nghĩa vụ theo quy định của pháp luật (nội dung thường lệ của hợp đồng). Vậy nên, khi xem xét một hành vi có là hành vi vi phạm hợp đồng hay không phải căn cứ vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và cả quy định pháp luật có liên quan. Trong thực tiễn để xác định việc có hay không một hành vi vi phạm hợp đồng thương mại phải chứng minh được hai vấn đề. Cụ thể: Thứ nhất, quan hệ hợp đồng hợp pháp giữa các bên và có hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ theo hợp đồng. Việc thực hiện các quan hệ hợp đồng thể hiện sự trên cơ sở hành động hoặc không hành động của hợp đồng hợp pháp (đáp ứng yêu cầu của pháp luật về hợp đồng). Hợp đồng hợp pháp là cơ sở phát sinh nghĩa vụ giữa các bên và là căn cứ quan trọng để xác định hành vi vi phạm. Cần đối chiếu giữa thực tế thực hiện hợp đồng với các cam kết trong hợp đồng
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 7 hoặc các quy định pháp luật có liên quan để xác định chính xác hành vi vi phạm hợp đồng. Hai là, hành vi vi phạm hợp đồng thương mại với tư cách là căn cứ để áp dụng chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại cần phải có sự đánh giá về vi phạm cơ bản và không cơ bản. Vấn đề này mới được đưa vào Luật thương mại năm 2005 “Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản” (Điều 293 – Luật thương mại 2005). 1.3. Khái niệm bồi thường do vi phạm hợp đồng Trách nhiệm bồi thường thiệt hại là một loại trách nhiệm dân sự mà theo đó thì khi một người vi phạm nghĩa vụ pháp lý của mình gây tổn hại cho người khác phải bồi thường những tổn thất mà mình gây ra. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được phân thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Đây là cách phân loại cơ bản nhất bởi lẽ xác định cơ sở giải quyết bồi thường theo hợp đồng và ngoài hợp đồng sẽ rất khác nhau. Chính vì vậy, xác định được rõ hai loại trách nhiệm này sẽ giúp cho việc áp dụng pháp luật dân sự một cách đúng đắn. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng được hiểu là trách nhiệm dân sự phát sinh do một bên vi phạm nghĩa vụ được quy định trong hợp đồng. Trong quan hệ kinh doanh thương mại, khi hợp đồng được giao kết một cách hợp pháp thì phải được các bên cam kết và thực hiện đúng cam kết, nhưng thực tế rất phổ biến tình trạng vi phạm cam kết trong hợp đồng. Vì vậy, Bồi thường thiệt hại được xem là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, là hình thức trách nhiệm do vi phạm vừa mang tính bù đắp những tổn thất đã phát sinh trong thực tế. Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm4 . 2. Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 2.1. Đặc điểm của bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 4 Điều 302 Luật thương mại 2005.
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 8 Bồi thường thiệt hại trong giải quyết tranh chấp hợp đồng được xem là một loại trách nhiệm pháp lý nên ngoài những đặc điểm của trách nhiệm pháp lý nói chung như do cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng, áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật, luôn mang đến hậu quả bất lợi cho người bị áp dụng, được đảm bảo thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước…. thì trách nhiệm BTTH còn có những đặc điểm riêng sau đây: Một là, về cơ sở pháp lý: Trách nhiệm BTTH là một loại trách nhiệm Dân sự và chịu sự điều chỉnh của pháp luật Dân sự. Khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì họ phải bồi thường thiệt hại và bồi thường thiệt hại chính là một quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh và được quy định trong BLDS ở Điều 307 và Chương XXI và các văn bản hướng dẫn thi hành BLDS. Hai là, điều kiện phát sinh: trách nhiệm BTTH chỉ đặt ra khi thoả mãn các điều kiện nhất định đó là: Có thiệt hại xảy ra, có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự (nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng), có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại với thiệt hại xảy ra, có lỗi của người gây thiệt hại (không phải là điều kiện bắt buộc). Đây là những điều kiện chung nhất để xác định trách nhiệm của một người phải bồi thường những thiệt hại do mình gây ra. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt trách nhiệm BTTH có thể phát sinh khi không có đủ các điều kiện trên điển hình là các trường hợp bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra. Ba là, hậu quả: trách nhiệm BTTH luôn mang đến một hậu quả bất lợi về tài sản cho người gây thiệt hại. Bởi lẽ, khi một người gây ra tổn thất cho người khác thì tổn thất đó phải tính toán được bằng tiền hoặc phải được pháp luật quy định là một đại lượng vật chất nhất định nếu không sẽ không thể thực hiện được việc bồi thường. Do đó, những thiệt hại về tinh thần mặc dù không thể tính toán được nhưng cũng sẽ được xác định theo quy định của pháp luật để bù đắp lại tổn thất cho người bị thiệt hại. Và cũng chính vì vậy, thực hiện trách nhiệm bồi thường sẽ giúp khôi phục lại thiệt hại cho người bị thiệt hại. Bốn là, chủ thể bị áp dụng trách nhiệm: Ngoài người trực tiếp có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm BTTH còn được áp dụng cả đối với những chủ thể khác đó là cha, mẹ của người chưa thành niên, người giám hộ của người được giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân gây ra thiệt hại, trường học, bệnh viện trong trường hợp
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 9 người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại hoặc tổ chức khác như cơ sở dạy nghề… 2.2. Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Về lý luận, để làm phát sinh trách nhiệm BTTH nói chung và căn cứ phát sinh BTTH trong hợp đồng gây ra nói riêng đòi hỏi phải đáp ứng đủ bốn căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH, đó là: có thiệt hại xảy ra; có hành vi gây thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật; có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra; có lỗi của người gây thiệt hại. Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra. Thiệt hại xảy ra là tiền đề của trách nhiệm BTTH bởi mục đích của việc áp dụng trách nhiệm BTTH là khôi phục tình trạng tài sản cho người bị thiệt hại, do đó nếu không có thiệt hại thì không phát sinh trách nhiệm bồi thường dù có đầy đủ các điều kiện khác. Thông thường, thiệt hại được hiểu là sự suy giảm lợi ích vật chất hoặc tinh thần của một người do có sự kiện gây thiệt hại của người khác gây ra và có thể xác định bằng một khoản tiền nhất định. Nếu không trị giá được thiệt hại bằng một khoản tiền nhất định thì không thể thực hiện được trách nhiệm bồi thường. Trong quan hệ BTTH trong hợp đồng gây ra, thiệt hại do một trong các bên gây ra đã ảnh hưởng đến cá nhân, tổ chức và bắt buộc người chưa thành niên và người giám hộ phải có trách nhiệm bồi thường. Thứ hai, có hành vi trái pháp luật. Một trong những căn cứ quan trọng để xem xét có áp dụng trách nhiệm trong hợp đồng gây ra là có hay không hành vi vi phạm xảy ra. ành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm: Làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định. Hành vi trái pháp luật là hành vi do một trong các bên chủ thể thực hiện một cách cố ý hay vô ý, gây thiệt hại cho chủ thể bên kia trong quan hệ dân sự được pháp luật bảo vệ. Khi hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại thì bên vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý cũng như bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước nhằm BTTH cho bên bị vi phạm.
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 10 Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra. Nguyên nhân – kết quả là một cặp phạm trù triết học để chỉ mối quan hệ khách quan, bao hàm tính tất yếu: không có nguyên nhân nào không dẫn tới một kết quả nhất định và ngược lại, không có kết quả nào không có nguyên nhân . Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng xuất hiện trước còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau. Thứ tư, có lỗi của người gây thiệt hại. Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “lỗi” trong khoa học pháp lý. Có quan điểm cho rằng phải xây dựng khái niệm lỗi dựa trên sự quan tâm, chu đáo của chủ thể đối với việc thực hiện nghĩa vụ của mình” . Nhưng cũng có quan điểm cho rằng “Lỗi được hiểu là trạng thái tâm lý của một người đối với hành vi của mình và hậu quả do hành vi đó gây ra” ; hoặc cũng có quan điểm cho rằng “Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội mà mình đã thực hiện và hậu quả nguy hiểm hoặc nguy cơ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội mà mình gây ra, được thể hiện dưới hai dạng là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý” . Một người thực hiện hành vi trái pháp luật bị coi là có lỗi khi họ thấy hoặc phải thấy được hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng họ vẫn thực hiện hành vi đó. Lỗi cố ý gây thiệt hại trong quan hệ BTTH trong hợp đồng gây ra là khi một trong các bên chủ thể nhận thức được hành vi vi phạm pháp luật lao động của mình là sẽ gây thiệt hại cho bên kia nhưng vẫn thực hiện và mong muốn hoặc không mong muốn hậu quả nhưng vẫn để mặc cho thiệt hại xảy ra mà không có bất kỳ hành vi nào làm giảm thiệt hại xảy ra. Lỗi vô ý là trường hợp một bên trong quan hệ không thấy trước được hành vi vi phạm của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù pháp luật lao động quy định là họ phải biết hoặc có thể phải biết trước thiệt hại xảy ra, hoặc thấy hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại nhưng lại cho rằng thiệt hại sẽ không xảy ra. Như vậy, để có căn cứ áp dụng trách nhiệm BTTH do vi phạm phải xác định chủ thể thực hiện hành vi vi phạm có lỗi hay không và lỗi đó là lỗi cố ý hay vô ý. Khi có đủ bốn căn cứ làm phát sinh trách nhiệm BTTH trong hợp đồng gây ra. 2.3 Mức độ bồi thường do vi phạm hợp đồng Xuất phát từ nguyên tắc hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Do đó, mức bồi thường thiệt hại do vi
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 11 phạm hợp đồng cũng là một phần trong nội dung của hợp đồng được các bên tiến hành thỏa thuận khi thực hiện hành vi ký kết hợp đồng trong hoạt động dân sự, thương mại ở nước ta hiện nay. Về cơ bản khi một trong hai bên vi phạm hợp đồng, về nguyên tắc hai bên sẽ giải quyết thông qua phương pháp thỏa thuận. Lúc này, mức bồi thường thiệt hại sẽ do hai bên thỏa thuận và quyết định. Thỏa thuận là nguyên tắc được đặt lên hàng đầu trong quan hệ pháp hệ pháp luật dân sự nói chung. Đây được xem là nguyên tắc được ghi nhận trên cơ sở thực hiện các quy định của BLDS. Ngoài ra, nếu trong Hợp đồng có nêu cụ thể về các khoản bồi thường cũng như mức bồi thường thì sẽ làm theo quy định tại Hợp đồng. Với điều kiện là các điều khoản đúng theo quy định của pháp luật. * Một là, mức bồi thường thiệt hại Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về BTTH do vi phạm hợp đồng được ghi nhận tại Điều 361 quy định về thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần, cụ thể: 1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. 2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. 3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 419 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng: 1. Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này, Điều 13 và Điều 360 của Bộ luật này. 2. Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 12 3. Theo yêu cầu của người có quyền, Tòa án có thể buộc người có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tinh thần cho người có quyền. Mức bồi thường do Tòa án quyết định căn cứ vào nội dung vụ việc Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm: - Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại , thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút; - Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại; - Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại; - Thiệt hại về tinh thần. Có thể nhận thấy thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 có sự mở rộng hơn so với quy định trong Bộ luật Dân sự khi thiệt hại được bồi thường không chỉ bao gồm những thiệt hại thực tế, hiện hữu mà còn bao gồm cả khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm lẽ ra được hưởng nếu không có hành vi vi phạm. Tuy nhiên, nếu bên vi phạm chỉ có lỗi một phần trong việc gây ra thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì chỉ phải bồi thường tương ứng với mức độ lỗi của mình (Điều 363 Bộ luật Dân sự 2015). * Về BTTH về tinh thần do vi phạm hợp đồng Quy định về việc xác định thiệt hại về tinh thần cũng thuộc phạm vi được bồi thường khi vi phạm hợp đồng theo Bộ luật Dân sự năm 2015 đã có hiệu lực thi hành. Hơn nữa, dù Bộ luật Dân sự năm 2005 không quy định một cách cụ thể rằng thiệt hại về tinh thần cũng có thể được bồi thường trong vi phạm hợp đồng, nhưng cũng được hiểu một cách mặc thị rằng, trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại (bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần). Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa có bất kỳ một tiền lệ nào về bồi thường thiệt hại về tinh thần do vi phạm hợp đồng. Có thể thấy, cho dù căn cứ để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại là rất rõ ràng nhưng khi xác định liệu có đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại cho những tổn thất tinh thần do vi phạm hợp đồng hay không lại là điều không dễ dàng.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 13 2.4. Mối quan hệ giữa bồi thường thiệt hại với các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hợp đồng Chế tài phạt vi phạm hợp đồng có mục đích chủ yếu là trừng phạt, tác động vào ý thức của các chủ thể nhằm giáo dục ý thức thượng tôn pháp luật, phòng ngừa vi phạm hợp đồng. Khác với phạt vi phạm hợp đồng, bồi thường thiệt hại là hình thức áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm trong hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng mua bán nói riêng. Điều 418 BLDS 2015 quy định: 1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Theo đó có thể hiểu rằng, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng sẽ mặc nhiên phát sinh khi có đủ các căn cứ, cụ thể hiện nay BLDS 2015 không có điều khoản nào quy định cụ thể các điều kiện áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng nên việc áp dụng chế tài này phải quay về quy định chung nằm trong Mục 4 – Chương 15 – phần thứ ba – Trách nhiệm dân sự (các Điều từ 351 đến 364 BLDS). Mặc dù không có điều luật nào liệt kê đầy đủ các căn cứ của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng như Điều 303 Luật Thương mại (LTM), nhưng qua tinh thần các điều luật này, có thể thấy trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi: - Có hành vi vi phạm hợp đồng (Điều 351BLDS); - Có thiệt hại thực tế, bao gồm thiệt hại về vật chất và tổn thất về tinh thần (Điều 361 BLDS); - Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại (Điều 360 BLDS); - Có lỗi (Điều 364 BLDS), Theo Điều 303 Luật Thương Mại năm 2005 mà không cần có thỏa thuận áp dụng kèm theo thỏa thuận phạt vi phạm. Hay nói cách khác, bên bị vi phạm trong hợp đồng không cần phải dựa trên một thỏa thuận trước nào đó để có thể có được quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại. Trong khi đó, để có quyền yêu cầu phạt vi phạm thì phải dựa trên thỏa thuận giữa các bên.
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 14 Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 thì: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thỏa thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm” (khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2018). Khoản 3 Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm”. Như vậy, Bộ luật Dân sự năm 2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015 có cùng cách tiếp cận, nhưng có sự khác biệt so với quy định của Luật Thương mại năm 2005. Cụ thể, Bộ luật Dân sự yêu cầu bên bị vi phạm nếu muốn được áp dụng đồng thời hai chế tài cả phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thì cần có sự thỏa thuận là “áp dụng đồng thời” hai chế tài. Tức là vừa phải có thỏa thuận phạt vi phạm, vừa phải có “yếu tố thỏa thuận” áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại thì mới có thể áp dụng đồng thời. Trong khi đó, cách tiếp cận của Luật Thương mại năm 2005 thì chỉ cần có thỏa thuận về phạt vi phạm mà không cần có “yếu tố thỏa thuận” về quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, bên bị vi phạm vẫn có thể có quyền áp dụng đồng thời cả hai chế tài. 3. Quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng 3.1. Sự cần thiết của biện pháp bồi thường Thứ nhất, xuất phát từ bản chất của lĩnh vực dân sự là mối quan hệ được hình thành trên nguyên tắc thỏa thuận nên cần thiết phải ban hành các quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng nói riêng và quy định về hợp đồngn nói chung. Các quy định về BPBT có sự tác động mạnh mẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các mối quan hệ dân sự nói chung điều chỉnh về quan hệ về hợp đồng dân sự và không thể thay thế được bằng bất kỳ hình thức nào. Cùng với quá trình bùng nổ khoa học kỹ thuật như hiện nay, con người cùng với việc tạo nên những thành tựu nổi bật thông qua
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 15 những nghiên cứu mang tầm vóc quốc tế thì đồng thời với đó đã nhận thức được vai trò của các quy định về BTTH do vi phạm hợp đồng đối với các quan hệ dân sự nói chung. Từ đó, việc yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích các chủ thể là điều vô cùng cần thiết nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng giữa các chủ thể trong thực tế. Thực tế đã chứng minh rằng các quy định về BTTH do vi phạm hợp đồng có những chức năng quan trọng nhất đối với sự phát triển của các chủ thể trong quan hệ dân sự theo nghĩa rộng. BTTH do vi phạm hợp đồng là tiền đề quan trọng để áp dụng vào thực tiễn các quan hệ xã hội của các chủ thể trong quan hệ dân sự có những điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội của các quốc gia đó. Tại một số quốc gia, vấn đề xây dựng các quy phạm pháp luật về BTTH do vi phạm hợp đồng rất được quan tâm bởi Chính phủ các quốc gia đó đặt vấn đề về hoàn thiện chế định hợp đồng một cách bền vững. Quá trình thực hiện có thể tùy vào từng điều kiện của mỗi quốc gia mà pháp luật về BTTH do vi phạm hợp đồng được thực hiện triệt để hay mang tính chất tương đối. Theo một số nhà nghiên cứu thì vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng ngày càng trở nên cấp thiết bởi vấn đề này có tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển của nền kinh tế. Thực trạng xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, tuy nhiên một trong những nguyên nhân chính là quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xuất phát từ việc không có ý thức hoặc cố ý vì mục đích cá nhân, tổ chức mà gây nên tình trạng vi phạm hợp đồng, dẫn đến ảnh hưởng quyền và lợi ích của các chủ thể. Do đó, để cho đất nước phát triển một cách bền vững, đòi hỏi phải có những chính sách, quy định phù hợp nhằm đảm bảo về vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng. Thực hiện vấn đề về xử lý nghiêm khắc các hành vi vi phạm pháp luật BTTH trong hợp đồng. Thứ hai, xuất phát từ vai trò quan trọng của BTTH do vi phạm hợp đồng trong đời sống kinh tế - xã hội. Cùng với thời gian, xã hội ngày càng phát triển, quá trình thực hiện các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật thì hệ lụy của nó đó là ảnh hưởng đến quyền và lợi ích các chủ thể. Do đó, khi con người nhận thức được vai trò quan trọng của nền kinh tế thì cũng chính là lúc yêu cầu về việc BTTH do vi phạm hợp đồng trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội trở nên quan trọng, cần thiết. Ngày nay, thì cùng với xu thế các quốc gia liên hiệp lại thành các tổ chức mang tầm
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 16 vóc quốc tế thì các tổ chức đó đặt ra yêu cầu cần thiết BTTH do vi phạm hợp đồng cũng như phải thực hiện các quy định này trong thực tế. Có thể khẳng định rằng, trong quá trình xấy dựng và phát triển mọi mặt của mỗi một quốc gia thì BTTH do vi phạm hợp đồng có vai trò rất quan trọng và không thể thay thế hay loại trừ được. Bởi vậy, cần phải thực hiện các quy định về các chủ thể tham gia vào hoạt động quan hệ hợp đồng dưới mọi hình thức. Thứ ba, đảm bảo cân bằng giữa hoạt động xây dựng và phát triển và bảo vệ quyền lợi các chủ thể trong giai đoạn mới. Trong thực tế rất khó để vừa xây dựng và phát triển vừa bảo vệ quyền lợi các chủ thể trong các quan hệ hợp đồng cũng như để các chủ thể tự giác thực hiện. Vấn đề BTTH do vi phạm hợp đồng trước các nguy cơ ảnh hưởng đến quyền lợi các chủ thể là việc làm lâu dài và cần có chiến lược cụ thể. Do đó, có rất nhiều vụ việc liên quan đến BTTH do vi phạm hợp đồng đã xảy ra những hậu quả nặng nề mà để khắc phục nó phải mất đến hàng trăm năm hoặc thậm chí là không thể khắc phục được. Do đó, để cân bằng lợi ích giữa các bên, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, bảo vệ được quyền lợi của các bên có liên quan. Việc BTTH do vi phạm hợp đồng phải đặt trong mối quan hệ với lợi ích của các quốc gia, đất nước để vừa thực hiện tốt việc xây dựng và phát triển đất nước vừa đảm bảo lợi ích của nền kinh tế ở nước ta hiện nay. 3.2. Quy định của pháp luật về quan hệ bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng Nội dung của bồi thường thiệt hại nói chung được Bộ Luật dân sự 2015 ghi nhận cũng như các quy định khác. Song việc quy định về thiệt hại trong giải quyết tranh chấp hợp đồng được thể chế hóa trên nguyên tắc, bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi thường thiệt hại. Đồng thời, chế tài bồi thường thiệt hại trong hợp đồng được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây: Một là, có hành vi vi phạm hợp đồng; Hai là, có thiệt hại thực tế; Ba là, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại. Cụ thể là : a) Đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ hợp đồng : nghĩa là có sự tồn tại hợp đồng và có sự tồn tại nghĩa vụ vi phạm. Đây là điều kiện tiên quyết để có thể áp dụng trách
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 17 nhiệm dân sự trong hợp đồng (cho dù đó là chế tài buộc thực hiện hợp đồng, hủy, đình chỉ hợp đồng hay phạt hợp đồng). Trước tiên, phải làm rõ sự vi phạm bắt nguồn từ một nghĩa vụ trong hợp đồng có hiệu lực và nghĩa vụ thuộc về bên vi phạm. Thông thường, các nghĩa vụ hợp đồng có thể phát sinh từ các thỏa thuận của các bên (điều khoản thỏa thuận), nhưng nếu các bên im lặng về một vấn đề nào đó thì sẽ được suy đoán là về vấn đề này, các bên đã ngầm thỏa thuận chịu sự chi phối của luật (điều khoản luật định). Chẳng hạn, nếu các bên không thỏa thuận về cơ quan giải quyết tranh chấp thì sẽ áp dụng các quy định của luật pháp để xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Sự phức tạp sẽ đến nhiều hơn từ việc xác định nội dung các điều khoản thỏa thuận của các bên. Nhiều trường hợp, các thỏa thuận là các thỏa thuận ngầm. Thực tế, chúng ta vẫn gặp các điều khoản “nằm ngoài” hợp đồng chính, ví dụ như nội quy của một nơi trông giữ xe… Liệu những quy định này có được coi là điều khoản của hợp đồng để ràng buộc trách nhiệm của các bên? Trong nhiều trường hợp khác, các điều khoản viết trong hợp đồng lại không rõ ràng, tối nghĩa hoặc mâu thuẫn nhau, đòi hỏi thẩm phán phải giải thích hợp đồng. Khi giải thích hợp đồng, thẩm phán phải căn cứ vào các nguyên tắc của giải thích hợp đồng được quy định tại Điều 408 BLDS. Đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ: được hiểu là việc người có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đó, thể hiện dưới các hình thức sau: - Từ chối thực hiện nghĩa vụ, ví dụ, từ chối giao hàng, từ chối thanh toán tiền, từ chối làm một công việc đã hứa. - Chậm thực hiện nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. - Chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ đã ghi nhận trong hợp đồng - Thực hiện không đúng nghĩa vụ, thường là liên quan đến chất lượng sản phẩm hoặc công việc là đối tượng của nghĩa vụ. - Không thực hiện một nghĩa vụ: Trong một hợp đồng có rất nhiều nghĩa vụ, trong đó có các nghĩa vụ thứ yếu. Thông thường, chỉ hành vi vi phạm nghĩa vụ chính mới dẫn đến kết luận là việc thực hiện toàn bộ hợp đồng đã bị vi phạm. b) Có thiệt hại xảy ra Thông thường, thiệt hại yêu cầu bồi thường do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng là thiệt hại về vật chất nhưng BLDS cũng cho phép yêu cầu bồi thường các thiệt hại về
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 18 tinh thần, Điều 307 BLDS quy định thiệt hại phải là thiệt hại thực tế, tính được thành tiền. - Tính toán tiền bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc chung: Về mặt nguyên tắc, số tiền mà Tòa án buộc bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm phải bù đắp được mọi tổn thất mà người này phải gánh chịu do hành vi vi phạm hợp đồng. Nói cách khác, số tiền bồi thường thiệt hại cho phép đặt người có quyền bị vi phạm vào hoàn cảnh mà lẽ ra người này được hưởng nếu người có nghĩa vụ thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Chính bởi vậy, thiệt hại mà bên vi phạm nghĩa vụ phải trả còn gọi là thiệt hại đền bù hay thiệt hại bù trừ. Đây cũng là sự thể hiện nguyên tắc bồi thường toàn bộ restitutio in integrum đã được luật pháp thế giới thừa nhận. Theo thông lệ trên thế giới, tiền bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm hai loại: tổn thất đã xảy ra và khoản lợi lẽ ra thu được từ hợp đồng. Việc chứng minh tổn thất đã xảy ra không quá phức tạp nếu so với việc chứng minh khoản lợi lẽ ra thu được từ hợp đồng. Tòa án là người có toàn quyền quyết định chấp nhận hay không chấp nhận khoản lợi lẽ ra thu được từ hợp đồng. Thông thường, yêu cầu bồi thường những khoản lợi không chắc chắn, quá xa xôi về mặt thời gian hoặc phụ thuộc vào nhiều may rủi đều bị Tòa án từ chối. - Tính toán tiền lãi đối với số tiền chậm trả trong nghĩa vụ trả tiền: Điều 305 khoản 2 BLDS nêu lên nguyên tắc: trong trường hợp người có nghĩa vụ chậm trả tiền thì người đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Ngoài hợp đồng vay tài sản, nghĩa vụ trả tiền có thể phát sinh từ rất nhiều hợp đồng khác. Chẳng hạn, nghĩa vụ trả tiền cho bên bán trong hợp đồng mua bán, nghĩa vụ thanh toán tiền thuê khoán trong hợp đồng thuê khoán… Số tiền lãi trên khoản tiền chậm trả luôn được tính là một khoản bồi thường mà người có quyền không phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy ra. Tiền luôn được coi là tài sản sinh lợi, vì vậy bên có quyền được hưởng tiền lãi chậm trả để bù đắp khoản sinh lợi lẽ ra được hưởng trong thời gian chậm trả đó. c) Có mối quan hệ trực tiếp giữa hành vi vi phạm và thiệt hại Thực chất, điều kiện này chính là điều kiện về mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại xảy ra: nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại xảy ra xuất phát trực
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 19 tiếp từ nguyên nhân là hành vi vi phạm. Vì vậy, các loại thiệt hại gián tiếp sẽ không được xem đến khi tính toán mức bồi thường. Trong các tranh chấp hợp đồng, các thiệt hại gián tiếp không được xem xét thường là các thiệt hại nằm ngoài việc thực hiện hợp đồng, hoặc quá xa với hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng. Ngoài ra, khi xác định thiệt hại, luật pháp nhiều nước còn áp dụng nguyên tắc người có quyền bị vi phạm phải có nghĩa vụ ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ và nguyên tắc thiệt hại xảy ra phải là thiệt hại mà các bên có thể lường trước hay tiên liệu được khi ký kết hợp đồng. Vì vậy, Tòa án thường không chấp nhận yêu cầu bồi thường của nguyên đơn đối với những thiệt hại lẽ ra người này đã có thể tránh được nếu đã có hành động ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại. Tương tự như vậy đối với những thiệt hại mà các bên đã không thể lường trước được khi ký kết hợp đồng. BLDS không có điều luật nào quy định nguyên tắc người có quyền bị vi phạm phải có nghĩa vụ ngăn chặn hoặc hạn chế thiệt hại khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ nhưng Điều 305 LTM quy định bên yêu cầu bồi thường thiệt hại phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn thất đáng lẽ có thể hạn chế được. d) Người vi phạm nghĩa vụ có lỗi Lưu ý rằng chỉ có BLDS quy định điều kiện này còn LTM không coi lỗi là căn cứ của trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Theo Điều 308 khoản 1 BLDS, người không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Nhưng theo Điều 302 khoản 3 BLDS, lỗi của người vi phạm nghĩa vụ là lỗi suy đoán. Điều đó có nghĩa là về nguyên tắc, bên có quyền chỉ cần chỉ ra hành vi vi phạm của bên kia (không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ) mà không phải chứng minh lỗi vì việc chứng minh không có lỗi thuộc trách nhiệm của người vi phạm. e) Các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự do luật pháp quy định: Căn cứ vào Điều 302 khoản 2 và 3 BLDS, người có nghĩa vụ có thể chứng minh mình không có lỗi, do đó không chịu trách nhiệm dân sự trong hai trường hợp: (i) việc
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 20 không thực hiện nghĩa vụ là do sự kiện bất khả kháng hoặc (ii) do lỗi của người có quyền gây ra. Ngoài hai căn cứ trên, LTM quy định thêm một trường hợp miễn trách nhiệm khi hành vi vi phạm của một bên là do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng. Phải chăng trường hợp này cũng được quy định vào nguyên nhân sự kiện bất khả kháng. Thực tế, BLDS không đưa ra định nghĩa nào về sự kiện bất khả kháng. Thông thường, một sự kiện được coi là sự kiện bất khả kháng khi: - Sự kiện đó xảy ra sau khi ký hợp đồng; - Sự kiện đó nằm ngoài ý chí của các bên, vì vậy, nằm ngoài hoạt động của các bên trong hợp đồng. - Sự kiện đó không thể lường trước được, chẳng hạn như thiên tai, hỏa hoạn…; - Sự kiện đó không thể khắc phục được, nghĩa là mọi sự cố gắng của người có nghĩa vụ nhằm khắc phục sự cố đều trở nên vô nghĩa. Các căn cứ miễn trách nhiệm dân sự do các bên thỏa thuận được ghi nhận trong hợp đồng– điều khoản miễn giảm trách nhiệm dân sự: Trên thực tế, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng điều khoản miễn giảm trách nhiệm dân sự cho việc vi phạm một nghĩa vụ nào đó trong hợp đồng. Cụ thể như sau: * Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng Quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép”. Như vậy, để được miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng do sự kiện bất khả kháng cần có những điều kiện đó là: Ngoài ra, trong thực tiễn, các bên tham gia giao kết hợp đồng còn có thể đưa ra những sự kiện khác là những sự kiện bất khả kháng làm căn cứ để miễn trách nhiệm dân sự (hoặc kéo dài thời hạn thực hiện hợp đồng) như: thiếu nguyên liệu, mất điện, lỗi mạng vi tính, bên cung cấp chậm trễ giao hàng… Những sự kiện này, về mặt lý luận thì không được coi là sự kiện bất khả kháng nếu các bên không có thỏa thuận; trong trường hợp các bên có thỏa thuận thì pháp luật ghi nhận và tôn trọng các thỏa thuận đó.
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 21 - Sự kiện bất khả kháng phải xảy ra sau khi các bên giao kết hợp đồng; - Sự kiện bất khả kháng và hành vi vi phạm hợp đồng phải có mối quan hệ nhân quả. Trong đó, sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân, còn hành vi vi phạm là kết quả. Bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng phải chứng minh được sự kiện bất khả kháng là nguyên nhân trực tiếp của việc vi phạm hợp đồng. Nếu không chứng minh được thì bên vi phạm nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm dân sự. - Các bên trong quan hệ hợp đồng đã dùng hết khả năng để khắc phục hậu quả nhưng không thể khắc phục được. Quy định này nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của bên có nghĩa vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng * Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng khi thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi của bên bị vi phạm Tại khoản 3 Điều 351 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định một trường hợp được miễn trừ trách nhiệm dân sự là “bên có nghĩa vụ chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền”. Việc lỗi hoàn toàn do bên có quyền cũng đồng nghĩa với bên có nghĩa vụ không có lỗi. Do đó, việc bên có nghĩa vụ chứng minh lỗi hoàn toàn thuộc về bên có quyền suy cho cùng chỉ là một biện pháp nhằm chứng minh bên có nghĩa vụ không có lỗi. Vì vậy, bất kể lỗi hoàn toàn do bên có quyền hay do người thứ ba hoặc không bên nào có lỗi thì bên có nghĩa vụ cũng không phải chịu trách nhiệm dân sự. * Miễn trách nhiệm dân sự trong hợp đồng khi có thỏa thuận của các bên chủ thể trong hợp đồng Pháp luật dân sự quy định thỏa thuận của các bên trong hợp đồng cũng là căn cứ để miễn trách nhiệm dân sự của bên vi phạm nghĩa vụ. Tuy nhiên, để đảm bảo sự tôn trọng của các bên trong hợp đồng, vừa hạn chế được việc bên có lợi thế hơn trong giao kết hợp đồng lợi dụng căn cứ này để trốn tránh trách nhiệm dân sự thì cần phải đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận đó.Do đó, một thỏa thuận về căn cứ miễn trừ trách nhiệm dân sự trong hợp đồng chỉ có giá trị pháp lý nếu như hành vi vi phạm hợp đồng không phải do lỗi cố ý. Bởi, nếu hành vi vi phạm là do lỗi cố ý thì sự vi phạm đó được coi là một vi phạm nặng và điều khoản về miễn trừ trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng sẽ bị vô hiệu.Điều này cũng phù hợp với pháp luật một số nước trên thế giới, ví dụ như: án lệ Pháp cho phép các bên trong quan hệ dân sự có những thỏa thuận về
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 22 miễn trừ trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp bên giao kết phạm lỗi cố ý hoặc vô ý nghiêm trọng thì thỏa thuận đó không có giá trị pháp lý. Như vậy, có thể nói, bồi thường thiệt hại giữ vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề tranh chấp trong hợp đồng của các chủ thể được BLDS quy định nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật về dân sự ở Việt Nam. Theo đó, có thể nói quy định về bồi thường thiệt hại trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt: một là, tính điều chỉnh một cách chặt chẽ của quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này và hai là, việc tuân thủ các quy định trên của các chủ thể khi tham gia vào quá trình giao kết hợp đồng dân sự nói chung trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG 1: Một số vụ việc liên quan đến bồi thường do vi phạm hợp đồng Trong quá trình áp dụng các quy định về BTTH do VPHĐ thì có thể dẫn chứng một số vụ việc sau đây: Vụ việc thứ nhất: vụ án tranh chấp HĐMBHH theo bản án số 07/2018/KDTM- PT ngày 23/11/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa giữa - Nguyên đơn: Công ty Cổ phần B. Địa chỉ: Số 443 đường L, p8, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Trương Phú C–Chức vụ: Tổng Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn. Anh Lý Thành N, sinh năm 1995; cư trú tại: Số 441/15B đường Đ, p 25, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn, (theo Giấy ủy quyền số 000212/2018/BBC–UQ ngày 18-01- 2018), có mặt. Người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư Tô Đình H – Văn phòng luật sư Tô Đình H thuộc Đoàn luật sư Thành phố Hồ Chí Minh; - Bị đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN. Địa chỉ: Tổ 07, ấp H, xã H, huyện T, tỉnh Tây Ninh; Người đại diện hợp pháp của bị đơn: Ông Nguyễn Thanh L – Chức vụ: Giám đốc, là người đại diện theo pháp luật của bị đơn. Ông Lê Khắc C, sinh năm
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 23 1979; cư trú tại: Tầng 46 B, số 02 H, p B, Quận K, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền của bị đơn, (theo văn bản ủy quyền ngày 28/3/2018), có mặt. * NỘI DUNG VỤ ÁN: Theo đơn khởi kiện ngày 18-0-2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Công ty Cổ phần B – anh Lý Thành N trình bày: Vào ngày 02-01-2017, Công ty Cổ phần B (gọi tắt là Công ty B) và Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN (gọi tắt là Công ty S N) ký Hợp đồng nguyên tắc số 006/BBC- SAMNHUT/2017 (gọi tắt là Hợp đồng số 006), theo đó bên bán Công ty S N cung cấp sản phẩm tinh bột khoai mì (tinh bột sắn) cho bên mua hàng Công ty B với chất lượng được quy định tại Điều II của hợp đồng, số lượng được quy định cụ thể từng đơn đặt hàng có xác nhận của hai bên, giá bán theo Phụ lục số 2 của hợp đồng, thời gian giao hàng theo thỏa thuận trên đơn hàng và theo lịch giao cụ thể do Công ty B thông báo cho Công ty S N. Theo hợp đồng số 006, hai bên có thỏa thuận bên nào vi phạm hợp đồng chịu phạt 8 % phần giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng từ ngày ký 02-01-2017 đến hết ngày 31-12-2017. Ngày 21-8-2017, Công ty B có Đơn đặt hàng số 22496 với nội dung: Công ty B đặt mua 500.000 kg tinh bột khoai mì, đơn giá 7.000 đồng/kg, trị giá lô hàng 3.500.000.000 đồng, đơn đặt hàng đã được Công ty S N ký xác nhận. Cùng ngày 21-8- 2017, Công ty B và Công ty S N ký Phụ lục hợp đồng số 2 với nội dung hai bên thống nhất về số lượng hàng hóa, đơn giá và thời gian giao hàng. Theo thỏa thuận của Phụ lục hợp đồng số 2, Công ty S N có nghĩa vụ giao hàng từ ngày 01-10-2017 đến ngày 31-12-2017, số lượng và ngày giao của mỗi đợt hàng cụ thể sẽ thực hiện theo thông báo giao hàng của Công ty B. Ngày 14-10-2017, Công ty B có thông báo yêu cầu Công ty S N thực hiện giao hàng cho nhu cầu tháng 10-2017 là 150 tấn tinh bột khoai mì vào các ngày 17, 21, 25, 26, 30 tháng 10 năm 201, mỗi ngày giao 30 tấn. Tuy nhiên, Công ty S N xác nhận tại thông báo trên của Công ty B về việc không đáp ứng được đơn hàng. Ngày 17-10- 2017, Công ty S N gửi cho Công ty B Thông báo số 01/TB- SN về việc không cung cấp tinh bột khoai mì. Theo nội dung thông báo thể hiện trong năm 2017 Công ty S N gặp nhiều khó khăn do nguồn nguyên liệu đầu vào không ổn định và khan hiếm để phục vụ sản xuất nên không thể đáp ứng giao hàng theo yêu cầu của Công ty B. Công ty B cho
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 24 rằng hành vi này của Công ty S N là vi phạm thỏa thuận của hợp đồng. Do đó, ngày 01-11-2017. Công ty B có văn bản số 004091/2017/BBC/VB gửi Công ty S N yêu cầu thực hiện hợp đồng, trường hợp Công ty S N không thực hiện nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại, chịu phạt vi phạm nhưng Công ty S N vẫn không thực hiện. Để có nguyên liệu kịp sản xuất trong mùa vụ cao điểm phục vụ Tết nguyên đán năm 2017, Công ty B đã phải mua hàng của Công ty khác trong thời gian gấp với giá cao để thay thế, cụ thể ngày 20-11-2017 Công ty B đã ký hợp đồng mua 500.000 kg tinh bột khoai mì của Công ty Trách nhiệm hữu hạn xuất nhập khẩu Công nghệ Dịch vụ HD (viết tắt là Công ty HD) với đơn giá 10.500 đồng/kg x 500.000 kg, trị giá lô hàng 5.250.00.00 đồng (giá chưa bao gồm thuế VAT). Do đó việc không thực hiện nghĩa vụ giao hàng của Công ty S N đã gây ra thiệt hại cho Công ty B số tiền chênh lệch 5.250.000.000 đồng - 3.500.000.000 đồng = 1.750.000.000 đồng. Vì vậy, nay Công ty B yêu cầu Công ty S N phải chịu phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, cụ thể: - Tiền phạt vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận tại Điều VIII hợp đồng nguyên tắc số 006: 500.000 kg tinh bột khoai mì x 7.000 đồng/kg x 8% = 280.000.000 đồng; - Tiền bồi thường thiệt hại về chênh lệch giá: (10.500 đồng - 7.000 đồng) x 500.000 kg = 1.750.000.000 đồng. Tổng cộng: 2.030.000.000 (Hai tỉ không trăm ba mươi triệu) đồng. Công ty B không yêu cầu tính tiền lãi. Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM - ST ngày 01 tháng 08 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh đã quyết định: Căn cứ vào các Điều 24, 37, 52, 295, 305; khoản 3 Điều 317 Luật Thương mại; - Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần B đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN về việc yêu cầu phạt vi phạm hợp đồng. Buộc Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN trả cho Công ty Cổ phần B số tiền 280.000.000 (hai trăm tám mươi triệu) đồng. - Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần B yêu cầu Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN bồi thường thiệt hại số tiền 1.750.000.000 (một tỷ bảy trăm năm mươi triệu) đồng.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 25 Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về án phí, lãi suất chậm thi hành và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. Ngày 10-8-2018, Công ty B kháng cáo đề nghị cấp phúc thẩm xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty B yêu cầu Công ty S N bồi thường thiệt hại số tiền 1.750.000.000 đồng. Ngày 15-8-2018, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh có quyết định kháng nghị số 233/2018/QĐKNPT-VKS-KDTM kháng nghị một phần đối với bản án số 03/2018/KDTM-ST ngày 01-08-2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh về bồi thường thiệt hại do không thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa và phần án phí theo nghĩa vụ thực tế của các đương sự phải chịu. Tại phiên tòa, Công ty B yêu cầu Công ty S N chịu phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại tổng cộng số tiền 800.000.000 đồng. Công ty S N đồng ý chịu phạt và bồi thường cho nguyên đơn tổng cộng số tiền 800.000.000 đồng. Bản án phúc thẩm đã: Căn cứ vào Điều 300; khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự; 1/ Công nhận sự thỏa thuận của Công ty Cổ phần B và Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN. Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 03/2018/KDTM-ST ngày01 tháng 8 năm 2018 của Tòa án nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. 2/ Sự thỏa thuận của các đương sự cụ thể như sau: - Công ty Trách nhiệm hữu hạn SN có trách nhiệm trả cho Công ty Cổ phần B tiền phạt vi phạm hợp đồng và tiền bồi thường thiệt hại, tổng cộng số tiền 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng). Ghi nhận Công ty Cổ phần B đã nhận xong số tiền trên tại Tòa. Án phí theo quy định Tác giả cho rằng việc công ty TNHH SN có trách nhiệm trả cho công ty cổ phần B vì vi phạm hợp đồng là đúng bởi lẽ công ty TNHH SN đã vi phạm hợp đồng không thực hiện đúng hợp đồng. Ngoài ra, việc tôn trọng thỏa thuận của các bên là điều hoàn toàn hợp lý. Minh chứng là tại bản án phúc thẩm đã ghi nhận sự thỏa thuận của các bên để từ đó đảm bảo cho hoạt động thực hiện vấn đề BTTH của các bên trong quan hệ tranh chấp được giải quyết của TAND. Vụ thứ hai:
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 26 Tranh chấp hợp đồng mua bán hành hóa ÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ 1. Nguyên đơn: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn T, phường Đ, quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện ủy quyền của nguyên đơn: Ông Nguyễn Tấn L -Cư trú tại: Đường Nguyễn Văn T, Phường. Đ, quận 1, TP. Hồ Chí Minh. (Được ủy quyền theo văn bản ủy quyền ngày 14/3/2017) 2. Bị đơn: Ông Phan Văn Đ Địa chỉ cư trú tại: khu vực T, phường T, quận T, thành phố Cần Thơ. Theo án sơ thẩm và các tài liệu có trong hồ sơ thì nội dung vụ án như sau: Nguyên đơn Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K (gọi tắt là Công ty K) trình bày: Vào năm 2011 và năm 2012, Công ty K có bán mặt hàng vật tư nông nghiệp và thuốc bảo vệ thực vật cho vợ chồng ông Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu D. Theo đó, công ty đã giao đủ hàng hóa cho ông Đ và bà D. Đến ngày 10.7.2012 hai bên đối chiếu công nợ thì ông Đ và bà D xác nhận còn nợ công ty số tiền 599.509.563 đồng đối với lô hàng mua bán của năm 2012. Sau khi xác định công nợ, bị đơn trả cho nguyên đơn các khoản tiền vào từng thời điểm như sau: ngày 11.8.2012 trả 20.000.000 đồng; ngày 17.9.2012 chuyển khoản vào tài khoản của công ty số tiền 80.000.000 đồng; ngày 03.10.2012 chuyển khoản vào tài khoản của công ty số tiền 30.000.000 đồng; ngày 26.10.2012 trả tiền mặt cho ông Nguyễn Thanh S số tiền 20.000.000 đồng; ngày 19.3.2013 ông đã thanh toán cho Công ty số tiền là 10.000.000 đồng; ngày 13.6.2013 trả tiền mặt cho ông Nguyễn Thanh S số tiền 10.000.000 đồng. Tổng cộng 170.000.000 đồng. Nay công ty K yêu cầu ông Đ và bà D có trách nhiệm liên đới trả cho nguyên đơn nợ gốc 349.309.563 đồng (sau khi cấn trừ tiền huê hồng năm 2012 là 80.200.000 đồng, tức là: 429.509.563 đồng – 80.200.000 đồng) và nợ lãi 130.991.083 đồng. Tổng cộng 480.300.586 đồng; Tại bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số: 07/2017/KDTM-ST ngày 07/9/2017 của Tòa án nhân dân quận T tuyên xử như sau: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K đối với bị đơn ông Phan Văn Đ và người có quyền lợi, nghĩa vụ
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 27 liên quan bà Nguyễn Thị Hữu D về việc đòi nợ theo hợp đồng mua bán. Buộc ông Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu D có nghĩa vụ liên đới trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K tổng số tiền 480.300.586 đồng Ngày 21/9/2017 ông Phan Văn Đ kháng cáo yêu cầu cấn trừ tiền huê hồng năm 2010-2011 là 87.000.000 đồng vào nợ gốc và yêu cầu công ty không tính lãi trên số nợ gốc. Tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo vẫn giữ yêu cầu kháng cáo; Các đương sự còn lại vẫn giữ yêu cầu như đã trình bày nêu trên. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến như sau: Bị đơn thừa nhận còn thiếu nguyên đơn 480.300.586 đồng nợ vốn và lãi suất. Do đó cấp sơ thẩm buộc bị đơn trả số tiền trên là có cơ sở. Đơn kháng cáo bị đơn yêu cầu được trừ 87.000.000 đồng tiền chiết khấu năm 2011 nhưng không có chứng cứ chứng minh; đối với lãi suất bị đơn không đồng ý thanh toán là không có căn cứ bởi lẽ; do chính bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán cho nên phải chịu lãi suất như yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ. Đối với yêu cầu được cấn trừ tiền huê hồng năm 2010-2011 là 87.000.000 đồng vào nợ gốc và yêu cầu công ty không tính lãi trên số nợ gốc. Với yêu cầu trên ông Đ và bà D cùng đặt ra là không có cơ sở với những căn cứ sau: + Theo hai biên bản hòa giải ngày 04, 15/8/2017 (Bút lục 41-45) và tại biên bản phiên tòa sơ thẩm ông Đ bà D đều khai nhận việc mua bán diễn ra từ năm 2011-2012, không có mua bán vào năm 2010, lời khai này là phù hợp với lời khai của nguyên đơn nhưng trong đơn kháng cáo ông Đ lại nại ra đòi trừ tiền huê hồng 87.000.000 đồng vào năm 2010 là không có cơ sở. + Đối với tiền huê hồng vào năm 2011 thì cũng không có căn cứ chứng minh nguyên đơn chưa thanh toán bởi theo tờ cam kết thanh toán nợ quá hạn ngày 10/7/2012 và ngày 11/8/2012, ông Đ không nhắc đến số tiền huê hồng 87.000.000 đồng mà Công ty chưa thanh toán cho ông, ông Đ bà D chỉ trình bày bằng lời chứ không cung cấp được tài liệu, chứng cứ gì chứng minh Công ty K chưa thanh toán tiền huê hồng cho ông bà trong khi Công ty K phủ nhận lời khai của ông Đ bà D. Ngoài ra tại phiên tòa sơ thẩm ông Đ vẫn thừa nhận các hóa đơn mua hàng vào năm 2011 đã
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 28 thanh toán dứt điểm cho Công ty, đến năm 2012 mua lô hàng trị giá 599.509.563 đồng như vậy đã thể hiện rõ việc mua hàng vào năm 2011 đã thanh toán xong. Tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn thừa nhận chưa thanh toán tiền huê hồng năm 2012 do bị đơn chưa thanh toán dứt điểm số nợ và đồng ý trừ vào vốn 80.200.000 tiền huê hồng cho bị đơn cũng là có lợi cho bị đơn. Bản án 01/2017/KDTM-PT NGÀY 16/01/2018 về tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa. Tại phiên tòa sơ thẩm bị đơn yêu cầu nguyên đơn phải bồi thường thiệt hại 406.000.000 đồng. Tuy nhiên trong đơn kháng cáo bị đơn không đặt vấn đề trên ra để yêu cầu. Căn cứ Điều 293 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa cấp phúc thẩm cũng không thể xem xét thêm. 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Phan Văn Đ. 2. Buộc ông Phan Văn Đ và bà Nguyễn Thị Hữu D có trách nhiệm liên đới trả cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất K tổng số tiền 480.300.586 đồng (trong đó nợ gốc: 349.309.563 đồng; Nợ lãi: 130.991.083 đồng (tính từ ngày 13.6.2013 đến ngày 13.8.2017). Thông qua thực trạng nêu trên, tác giả nhận thấy việc quy định vấn đề BTTH thường được áp dụng với hoạt động khởi kiện yêu cầu thực hiện hợp đồng, kiện trong tranh chấp có liên quan và yêu cầu BTTH là yêu cầu quan trọng của nguyên đơn khi bị đơn có hành vi vi phạm và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của đương sự. 2. Xu hướng giải quyết các tranh chấp về bồi thường do vi phạm hợp đồng: 2.1. Xu hướng giải quyết tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng và kết quả đạt được * Xu hướng giải quyết tranh chấp Khi thực hiện hợp đồng có thể xảy ra các tranh chấp do có sự vi phạm hợp đồng. Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng trong thực tế là yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo cho việc thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong thực tế. Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp BTTH được thực hiện bằng các hình thức sau - Thương lượng - Hòa giải: Người trung gian tiến hành hòa giải hay còn được gọi là hòa giải viên;
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 29 - Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài: Hội đồng trọng tài; - Giải quyết bằng thủ tục tố tụng: Tòa án nhân dân. Tuy nhiên, mỗi hình thức có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Trong đó, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì việc thực hiện áp dụng các phương pháp nhằm giải quyết các tranh chấp nói chung và tranh chấp BTTH do vi phạm hợp đồng nói riêng đã và đang trở thành một trong những xu hướng ở nước ta hiện nay. Nhằm giải quyết các tranh chấp về BTTH do vi phạm hợp đồng thì các bên chủ yếu thường lựa chọn các hình thức như hòa giải, trọng tài và tòa án. Trong đó, đa phần lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án và Trọng tài, cụ thể: * Một là, hội đồng trọng tài, trọng tài viên: Không phải tất cả các tranh chấp về hợp đồng đề thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài. Theo quy định tại Điều 2 Luật trọng tài thương mại năm 2010 thì trọng tài có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp sau: “1. Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại. Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại. Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài”. Tuy nhiên, trọng tài có thẩm quyền giải quyết một tranh chấp cụ thể khi có thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là sự nhất trí của các bên đưa ra những tranh chấp đã hoặc sẽ phát sinh giữa họ ra giải quyết tại trọng tài. Trong thỏa thuận trọng tài, các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hợp đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp. Khi đã có thỏa thuận trọng tài thì các bên chỉ được kiện tại trọng tài theo sự thỏa thuận mà thôi. Tòa án không tham gia giải quyết nếu các bên đã thỏa thuận trọng tài, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài đó là vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài là không thể thực hiện được. Ở VN, trọng tài được tổ chức dưới hình thức các trung tâm trọng tài thường trực. Trung tâm trọng tài Quốc tế VIệt Nam (VIAC) và các trung tâm trọng tài kinh tế (thành lập theo Nghị Định 116/CP ngày 05/09/1994). Ở VN hiện có 5 trung tâm trọng tài: Trung tâm trọng tài kinh tế Thăng Long, TT/TTKT Hà Nội, TT/TTKT Bắc Giang, TT/TTKT Sài Gòn và TT/TTKT Cần Thơ.
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 30 * Hai là, tòa án nhân dân: Khi tranh chấp Hợp đồng phát sinh, nếu các bên không tự thương lượng, hòa giải với nhau thì có thể được giải quyết tại Tòa án nhân dân. Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết với hầu hết các tranh chấp. Tòa án nhân dân giải quyết tranh chấp theo trình tự, thủ tục tư pháp do Bộ luật tố tụng dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định. * Kết quả đạt được: Bồi thường thiệt hại trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng theo quy định của pháp luật hiện hành: Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 cho phép các bên trong giao dịch dân sự được thoả thuận về mức phạt vi phạm; có thể thoả thuận vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm. Trong đó, phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các bên tham gia giao dịch, hợp đồng dân sự, theo đó, bên nào vi phạm nghĩa vụ thỏa thuận trong giao dịch, hợp đồng phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm Ngoài ra, Luật Thương mại quy định: Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301)... Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm. Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm (Điều 302). Luật Xây dựng quy định: Đối với công trình xây dựng bằng nguồn vốn nhà nước, mức thưởng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng làm lợi, mức phạt không vượt quá 12% giá trị hợp đồng bị vi phạm (Điều 110). Chỉ với quy định tại ba luật nói trên đã thấy có sự khác nhau về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong quan hệ hợp đồng tùy theo đó là hợp đồng gì: Dân sự, thương mại hay xây dựng sử dụng nguồn tiền ngân sách nhà nước. Có nghĩa là, việc đầu tiên các bên muốn thoả thuận về phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại thì phải xác định rõ quan hệ giữa các bên là quan hệ gì, khi có thiệt hại do hành vi vi phạm phải bồi thường thiệt hại hay không. Loại hợp đồng thứ ba tùy thuộc phạm vi sử dụng
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 31 nguồn ngân sách nhà nước, nhưng có thể vận dụng, tham khảo, tham chiếu khi xem xét đối với hợp đồng xây dựng có vay vốn NHTM. Trường hợp không xác định rõ loại quan hệ và pháp luật điều chỉnh sẽ dẫn đến khó giải quyết khi có tranh chấp: Bên vi phạm muốn áp dụng luật theo hướng bị phạt ở mức thấp và/hoặc không muốn bồi thường thiệt hại; ngược lại, bên bị vi phạm muốn áp dụng luật theo hướng yêu cầu phạt vi phạm và/hoặc bồi thường thiệt hại ở mức cao nhất có thể. Chắc chắn rằng, nếu giải quyết tranh chấp theo thủ tục tố tụng dân sự, vụ án sẽ kéo dài: sơ thẩm, phúc thẩm và có thể giám đốc thẩm, kèm theo đó là ngân hàng cũng “bị vạ lây” vì doanh nghiệp chưa thu được tiền, chưa nhận được bồi thường. Đối với thực tiễn đàm phán ký kết thực hiện hợp đồng cho thấy rằng hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp bao gồm nhiều quan hệ hợp đồng: từ hợp đồng giữa các thành viên với nhau để thành lập công ty, hợp đồng giữa các thành viên với công ty, hợp đồng giữa công ty với người thứ 3 (lao động, mua bán hàng hóa, dịch vụ...). Một vấn đề được đặt ra là các chủ doanh nghiệp chú trọng tới đâu trong việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trong các hợp đồng? Đặc biệt những hợp đồng mà chủ doanh nghiệp hay người quản lý công ty thường quan tâm, đó là các hợp đồng ký với đối tác, trong đó có những điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài sẽ áp dụng nếu có xảy ra vi phạm; hợp đồng xây dựng như thế nào sẽ giảm được chi phí tối đa cho các bên giao kết (đặc biệt liên quan tới hợp đồng ký với đối tác nước ngoài)... Trên thực tế, điều khoản phạt vi phạm là điều khoản thường xuyên được các chủ thể của hợp đồng áp dụng (điều khoản ưa thích cho hợp đồng). Tuy nhiên, các quy định của luật pháp hiện hành còn khá cứng nhắc, mâu thuẫn... Nguyên nhân, một phần do khoa học pháp lý của nước ta đang phát triển theo hướng thị trường, hội nhập; quá trình xây dựng pháp luật của Việt Nam có yếu tố đặc thù, và chúng ta chưa thực hiện rộng rãi việc công bố công khai bản án, không áp dụng hệ thống án lệ. Những vấn đề này không những gây khó khăn về định hướng và áp dụng pháp luật đối với những người làm công tác pháp lý, mà còn làm cho những chủ doanh nghiệp khó có thể hiểu và vận dụng hiệu quả quy định của pháp luật trong hoạt động, kinh doanh. Bản thân cán bộ tín dụng trong quan hệ với khách hàng, với doanh nghiệp cũng chưa hiểu đúng vấn đề này.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 32 Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 418 quy định phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên thỏa thuận (không còn sự áp đặt của nhà làm luật vào sự tự do thỏa thuận như trong các quy định trước). Bộ luật không quy định giới hạn các bên có thể thỏa thuận (nếu hiểu một cách thông thường thì thỏa thuận mức phạt bao nhiêu là tùy các bên). Bộ luật Dân sự 2015 chưa quy định rõ giữa chế tài phạt vi phạm và bồi thường ấn định một khoản tiền dẫn đến việc (trong vụ án đã nêu) tòa chấp nhận yêu cầu đòi bồi thường mà trong bản án không có những chứng minh về thiệt hại của nguyên đơn (chỉ căn cứ vào thỏa thuận các bên). Đối với doanh nghiệp khi thỏa thuận về những khoản bồi thường hay tiền phạt trong hợp đồng, cần thỏa thuận rõ và tách biệt đâu là tiền bồi thường, đâu là tiền phạt. Bởi nếu không rõ ràng hoặc mô tả rằng đó là khoản tiền phạt vi phạm mà số tiền phạt vượt quá mức quy định thì phần vượt quá như vậy không có giá trị pháp lý. Mặt khác, nếu cho rằng đó là một khoản tiền bồi thường mà các bên thỏa thuận trước thì cũng không phù hợp vì Luật Dân sự và Luật Thương mại hiện hành không quy định về trường hợp các bên được ấn định một khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Vì còn những điểm cần lưu ý như trên nên khi thỏa thuận ký kết hợp đồng, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp lý, luật sư để xem xét những điều khoản mà mình thỏa thuận có hiệu lực pháp lý hay không. * Về tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục Trên thực tế, điều khoản phạt vi phạm là điều khoản thường xuyên được các chủ thể của hợp đồng áp dụng (điều khoản ưa thích cho hợp đồng). Tuy nhiên, các quy định của luật pháp hiện hành còn khá cứng nhắc, mâu thuẫn... Nguyên nhân, một phần do khoa học pháp lý của nước ta đang phát triển theo hướng thị trường, hội nhập; quá trình xây dựng pháp luật của Việt Nam có yếu tố đặc thù, và chúng ta chưa thực hiện rộng rãi việc công bố công khai bản án, không áp dụng hệ thống án lệ. Những vấn đề này không những gây khó khăn về định hướng và áp dụng pháp luật đối với những người làm công tác pháp lý, mà còn làm cho những chủ doanh nghiệp khó có thể hiểu và vận dụng hiệu quả quy định của pháp luật trong hoạt động, kinh doanh. Bản thân cán bộ tín dụng trong quan hệ với khách hàng, với doanh nghiệp cũng chưa hiểu đúng vấn đề này.
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 33 Bộ luật Dân sự 2015 tại Điều 418 quy định phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên thỏa thuận (không còn sự áp đặt của nhà làm luật vào sự tự do thỏa thuận như trong các quy định trước). Bộ luật không quy định giới hạn các bên có thể thỏa thuận (nếu hiểu một cách thông thường thì thỏa thuận mức phạt bao nhiêu là tùy các bên). Bộ luật Dân sự 2015 chưa quy định rõ giữa chế tài phạt vi phạm và bồi thường ấn định một khoản tiền dẫn đến việc (trong vụ án đã nêu) tòa chấp nhận yêu cầu đòi bồi thường mà trong bản án không có những chứng minh về thiệt hại của nguyên đơn (chỉ căn cứ vào thỏa thuận các bên). Đối với doanh nghiệp khi thỏa thuận về những khoản bồi thường hay tiền phạt trong hợp đồng, cần thỏa thuận rõ và tách biệt đâu là tiền bồi thường, đâu là tiền phạt. Bởi nếu không rõ ràng hoặc mô tả rằng đó là khoản tiền phạt vi phạm mà số tiền phạt vượt quá mức quy định thì phần vượt quá như vậy không có giá trị pháp lý. Mặt khác, nếu cho rằng đó là một khoản tiền bồi thường mà các bên thỏa thuận trước thì cũng không phù hợp vì Luật Dân sự và Luật Thương mại hiện hành không quy định về trường hợp các bên được ấn định một khoản tiền bồi thường thiệt hại trong hợp đồng. Vì còn những điểm cần lưu ý như trên nên khi thỏa thuận ký kết hợp đồng, doanh nghiệp nên tham khảo ý kiến của chuyên gia pháp lý, luật sư để xem xét những điều khoản mà mình thỏa thuận có hiệu lực pháp lý hay không. 2.3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những điểm bất hợp lý. 2.3.1.Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại Qua nghiên cứu chế độ bồi thường thiệt hại trong luật dân sự nói chung và xuất phát từ thực trạng những quy định của pháp luật và những khó khăn vướng mắc nhằm góp phần hoàn thiện chế độ bồi thường thiệt hại như sau: Một là, thống nhất các văn bản pháp luật Việt Nam về hợp đồng. Như đã trình bày ở trên, một trong những tồn tại của pháp luật hợp đồng Việt Nam là, tuy BLDS 2015 được coi như một “bộ luật gốc” điều chỉnh những quan hệ xã hội và trên cơ sở đó thì các quy định của pháp luật chuyên ngành cần thiết có sự điều chỉnh và phù hợp với BLDS. Như đã trình bày thì cần thiết về các quy định của BLDS và Luật chuyên ngành cũng như các văn bản hướng dẫn có sự thống nhất. Ví dụ: về mức vi phạm thì BLDS dân sự ghi nhận sự thỏa thuận theo điều 418, tuy nhiên Luật thương mại 2005
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0917 193 864 TẢI FLIE TÀI LIỆU – VIETKHOALUAN.COM 34 thì ghi nhận mức phạt 8% và Luật xây dựng là 12%...Như vậy, việc áp dụng mức phạt nào cho đảm bảo quyền và nghĩa vụ là điều hoàn toàn cần thiết. Ngoài ra, đối với phần lãi suất thì HĐTD ghi nhận lãi suất ghi nhận tại THông tư 39/2016/TT-NHNN đối với hoạt động cho vay của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do NHNN ban hành mức do các bên tự thỏa thuận, tuy nhiên, lãi suất và lãi suất nợ quá hạn đã trình bày ở trên, BLDS 2015, Luật Thương mại năm 2005 và một số văn bản hướng dẫn khác cũng quy định về vấn đề này nhưng chưa thống nhất về quan điểm tiếp cận, cụ thể là cách tính lãi suất trong các trường hợp khác nhau, dẫn đến khó khăn trong công tác áp dụng hay giải thích pháp luật. Hai là, hoàn thiện quy định về các trường hợp miễn trừ trách nhiệm dân sự Các căn cứ miễn trừ trách nhiệm trong hợp đồng được quy định ở BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005 vẫn có sự khác nhau. Như vậy, cần phải có sự thống nhất giữa các văn bản pháp luật về các trường hợp được coi là căn cứ miễn trách nhiệm để hạn chế sự mâu thuẫn này. Do các quy định của Luật Thương mại 2005 đã đưa ra những căn cứ hợp lý và cụ thể, vì vậy, đề nghị nên xây dựng quy định về căn cứ miễn trách nhiệm trong một văn bản hướng dẫn của BLDS thống nhất với quy định của Luật Thương mại 2005. Cần phải bổ sung những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tôn trọng của các bên trong hợp đồng và hạn chế việc bên có lợi thế hơn trong giao kết hợp đồng lợi dụng căn cứ miễn trách nhiệm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng để đặt ra những trường hợp miễn trách nhiệm có lợi cho mình. Vì vậy, muốn xem xét sự thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có thể trở thành một căn cứ để miễn trách nhiệm hay không sẽ phải đánh giá tính hợp lý của thỏa thuận đó. Một thỏa thuận bất hợp lý, không thể hiện sự công bằng giữa các bên chủ thể thì không có đủ điều kiện pháp lý để trở thành căn cứ miễn trách nhiệm. Sự kiện bất khả kháng là một trong các căn cứ miễn TNDS thường hay xảy ra trong thực tế. Tuy nhiên, có thể thấy những quy định về sự kiện bất khả kháng của BLDS 2015 có phần chưa cụ thể, hoặc đã được quy định nhưng lại bị phân tán ở các điều luật khác nhau, chưa tập trung và không thống nhất. Vì vậy, để được miễn TNDS trong hợp đồng với căn cứ là sự kiện bất khả kháng, chúng tôi kiến nghị cần phải có các điều kiện cụ thể hơn, chặt chẽ hơn như sau: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện khách