SlideShare a Scribd company logo
1 of 60
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
ĐỀ TÀI : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ THÀNH
NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149
WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
2
LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với
người dân Việt Nam như trước đây.Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao dịch
ở nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Thẻ Ngân hàng là một trong những
phương thức thanh toán hiện đại, nên dễ được thị trường chấp nhận nhất và
nhanh chóng được phổ dụng ở Việt nam.
Thực tế những năm qua cho thấy dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều
thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các NH tham gia thanh toán thẻ
nói riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại
cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể...
góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ
thanh toán ra đời là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch
vụ này trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, vì hiện nay
người Việt Nam chưa hình thành thói quen thanh toán phi tiền mặt.
Ngân hàng đầu tư và phát triển (ĐT&PT) Hà Thành, một Ngân hàng đưa
vào dịch vụ thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu tiên mới thành lập. Mặc dù
hoạt động thanh toán thẻ của Hà Thành đã đạt được những kết quả nhất định,
tuy nhiên cũng đã phải đối mặt với không ít những khó khăn. Hơn nữa, trong
thời gian tới Hà Thành không những phải lo khắc phục những bất cập chung
mà còn phải cạnh tranh với những Ngân hàng trong và ngoài nước cùng tham
gia phát hành và thanh toán thẻ.
Để góp phần tìm ra giải pháp phát triển thẻ thanh toán cho các Ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư nói riêng, qua quá trình
thực tập tại NH ĐT&PT Hà Thành, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động
kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành” để
làm chuyên đề tốt nghiệp.
3
Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí
luận, tình hình thực tế phát hành và thanh toán thẻ tại Hà Thành, các văn bản
pháp quy liên quan...để thấy được những hạn chế trong việc phát hành và
thanh toán thẻ , từ đó đưa ra một số ý kiến để mở rộng dịch vụ thẻ hiện nay,
trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp.
Kết cấu khoá luận của em được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu
tư và phát triển chi nhánh Hà Thành.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHĐT&PT Hà
Thành
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh
thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề
của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để
cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Thảo,
người đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp, cùng các
thầy cô trong khoa, ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng thẻ NHĐT&PT Hà
Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian
qua, giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành:
4
1. Khái niệm chung về thẻ thanh toán:
1.1.Khái niệm thẻ thanh toán:
Khái niệm: Thẻ là hình thức tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện
đại và tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, thẻ ra đời và gắn liền với sự phát
triển của ngành ngân hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong
ngân hàng.
Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát
hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu
dịch.Thẻ cấp cho khác hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc
rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động, hay tại các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được kí kết giữa ngân
hàng và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối
với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ là đơn vị cung ứng
dịch vụ…sẽ nhận lại tiền của chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân
hàng thanh toán thẻ.
1.2.Quy định của thẻ ATM:
Thẻ ATM của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thiết kế và
tuân thủ các quy định về thẻ của NHNN, trên thẻ ATM có các yếu tố chủ yếu
sau:
1.2.1. Mặt trước:
Tên và biểu tượng của NHĐT&PT Việt Nam
Tên thẻ: ETRANS
Số thẻ: gồm 16 chữ số được dập nổi chia thành 3 cụm với cấu trúc sau:
X XXXXX XXXXXXXXX X
(1) (2) (3)
5
(1): Mã số ngân hàng phát hành:gồm 06 số là 668899.
(2): Số thứ tự của thẻ gồm 09 số
(3): Số kiểm tra 01 số.
Họ và tên chủ thể:dập nổi.
Ngày chấp nhận thẻ/ngày hết hạn: Dập nổi
Hạng thẻ: dập nổi. N: hạng thẻ chuẩn(Normal)
G: hạng thẻ vàng (Gold)
V: hạng thẻ VIP
1.2.2. Mặt sau:
Dải băng từ ghi dữ liệu
Khung chữ ký(phần dành cho chủ thẻ)
Quy định khái quát về sử dụng thẻ ATM của NHĐT&PT Việt Nam
Địa chỉ và số điện thoại liên hệ với TT thẻ
1.2.3. Hạng thẻ:
Thẻ ATM gồm 3 hạng: Hạng chuẩn, hạng vàng, hạng đặc biệt(VIP)
Việc phát hành hạng thẻ căn cứ theo đăng kí của khách hàng
Mỗi hạng thẻ được hưởng theo hạn mức giao dịch, chịu mức phí quy
định tại phụ lục PL02/QT-HTH-17 - Quy Định về dịch vụ cung cấp và được
NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi
1.3. Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ
Nhận và duyệt yêu cầu phát hành thẻ ATM:
Cán bộ thanh toán thẻ:
- Hướng dẫn khách hàng lập phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch
vụ ATM
- Đề nghị khách hàng xuất trình chứng minh thư để kiểm tra thông tin
trên phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM. Trường hợp khách
6
hàng chưa mở tài khoản tại ngân hang thì cán bộ phát hành thẻ hướng dẫn
khách hàng mở tài khoản. Đề nghị tham chiếu với quy trình nghiệp vụ tiền gửi
không kì hạn
- Tiếp nhận và kiểm tra phiếu dăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ
ATM.Xác thực khách hàng, kiểm tra chữ kí đối với thẩm quyền sử dụng tài
khoản
- Thu phí phát hành thẻ
- Giao phiếu nhận thẻ ATM cho chủ thẻ.Thời hạn hẹn nhận thẻ tối đa là 5
ngày làm việc đối với phát hành thông thường và 2 ngày làm việc đối với phát
hành ngay.Chủ thẻ có thể đề nghị ra hạn thời gian nhận thẻ và chịu khoản phí
giữ hộ thẻ quy địng tại phụ lục PL02/QT-HĐH-17- Quy định về dịch vụ cung
cấp và được NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi
- Nhập thông tin khi sử dụng thẻ ATM của khách hàng trong chương
trình CMS
- Ký tên trên phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và
chuyển cho kiểm soát viên
Kiểm soát viên:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ
ATM
-Đề nghi cán bộ phát hành thẻ chỉnh sửa thông tin khách hàng trong
trường hợp thông tin không chính xác phê duyệt thông tin sử dụng thẻ ATM
trong chương trình CMS nếu các thông tin hợp lệ
-Kí tên trên phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và
chuyển lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu hồ sơ khách hàng.
-Sau đó các dữ liệu về việc phát hành thẻ ATM được chuyển tự động về
trung tâm thẻ để tạo và in PIN, dập thẻ, đóng gói và gửi về chi nhánh theo các
7
bước quy định tại phân A mục VI.2 quy trình phát hành thẻ ATM tại hội sở
chính
1.3.1. CNPHT nhận phong bì gửi thẻ ATM từ trung tâm thẻ
Văn phòng CNPHT: tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM chuyển ngay cho
kiểm soát viên. Kiển soát viên và cán bộ phát hành thẻ:
-Tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM từ văn phòng
-kiểm tra dấu niêm phong trên phong bì gửi thẻ ATM
-Mở phong bì gửi thẻ ATM nếu còn nguyên dấu niêm phong
-Lập biên bản,trình giám đốc chi nhánh việc sử lý đối với trường hợp
phát hiện mất dấu niêm phong
-Đối chiếu các phong bì khách hàng với danh sách khách hàng yêu cầu
dập thẻ ATM
-Kiểm tra niêm phong trên các phong bì khách hàng
Lập biên bản gửi ngay lên trung tâm thẻ để phối hợp giải quyết đối với
các trường hợp thiếu, thừa phong bì khách hàng hoặc mất niêm phong phong
bì khách hàng
-kí tên trên danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM
Cán bộ phát hàng thẻ lưu danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM
-Giữ phong bì khách hàng tại những nơi an toàn như két sắt,tủ sắt có
khoá,không được để mất, thất lạc.
-Thực hiện ngay chức năng đánh dấu nhận thẻ(chuyển trạng thái thẻ
ATM từ PEND thành RECV) trong chương trình CMS đối với số thẻ nhận từ
TTT.
1.3.2. Giao thẻ ATM cho chủ thẻ
Cán bộ phát hành thẻ:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu hẹn nhận thẻ ATM của chủ thẻ.
8
-Đề nghị chủ thẻ xuất trình CMT để đối chiếu đúng chủ thẻ
-Giao phong bì khách hàng cho chủ thẻ, đề nghị chủ thẻ kiểm tra niêm
phong trên phong bì khách hàng, đề nghị chủ thẻ mở phong bì khách hàng và
kiểm tra thông tin dập nổi trên thẻ ATM
-Đề nghị chủ thẻ kí xác nhận đã nhận thẻ trên phiếu xác nhận.Xác thực
chủ thẻ,kiểm tra chữ ký.
-Thực hiện ngay chức năng kích hoạt thẻ và PIN cho chủ thẻ trong
chương trình CMS (chuyển trạng thái thẻ ATM từ RECV thành AUTH).
-Ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển cho kiểm soát viên kèm CMT của
chủ thẻ
Kiểm soát viên:
-Tiếp nhận và kiểm tra phiếu xác nhận,CMT từ cán bộ phát hành thẻ
-Căn cứ vào chữ kí xác nhận đã nhận thẻ của chủ đầu tư trên phiếu xác
nhận,phê duyệt giao dịch kích hoạt thẻ và PIN trong chương trình CMS
(chuyển trạng thái thẻ ATM từ AUTH thành ACTV).
-ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu
hồ sơ khách hàng, chuyển lại CMT cho cán bộ phát hành để trả chủ thẻ.
1.4. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay.
1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ.
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở
tại, cụ thể là các quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước
ban hành. Việc phát hành, thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ
quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành, NHTTT với các
9
tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của
các tổ chức thẻ quốc tế.
Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng sẽ có những quy chế riêng về
nghiệp vụ thẻ do Tổng Giám đốc ngân hàng quy định.
1.4.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ.
Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm các bước:
* Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và hoàn thành
một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ
khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập,..
* Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định.
Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng
phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc
từ chối phát hành thẻ.
Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành
phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì
khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng
phải xác định các yếu tố sau:
- Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn.
- Hạn mức tín dụng.
- Thời hạn thẻ
- Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ.
* Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng.
Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để
quản lý. Hồ sơ gồm: tên chủ thẻ, địa chỉ nơi ở và làm việc, số CMND, số hộ
chiếu, số thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, số tài khoản chỉ định để thanh toán sao
kê, người thanh toán sao kê, tài sản thế chấp (nếu có).
10
Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân
(PIN) của chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý, giao thẻ và số
PIN cho chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ
ký ở mặt sau của thẻ.
Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm các bước:
Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi
ngân hàng về thủ tục và các điều kiện do các yếu tố ràng buộc về pháp luật,
chính
trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Song về tổng
thể, quy trình này gồm có những nội dung cơ bản được thể hiện trong sơ đồ
sau:
11
Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán thẻ:
(4) (6) (7) (8)
(5) (3)
(4) (6) (7) (8)
:Quy trình phát hành : Quy trình đòi tiền
:Quy trình cấp phép : Quy trình thanh toán
:Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
(1) Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng phát hành thẻ cung cấp các hồ
sơ cần thiết theo quy định chứng minh nhân thân của khách hàng, khả
năng thanh toán của họ và các tổ chức cá nhân có quan hệ.
(2) Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng đủ điều kiện.
(3) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán, rút tiền mặt tại các CSCNT.
Chủ thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ quốc
tế
Đơn vị chấp nhận thẻ
hoặc ngân hàng đại lý
Ngân hàng
phát hành
(6)
(7)
(4)
(1)
(2)
(7)
(6)
(8)
12
(4) CSCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ: xin chuẩn chi của NHTTT
nếu số tiền thanh toán vượt quá hạn mức, kiểm tra bảng tin cảnh giác nếu
số tiền nhỏ hơn hạn mức mà NHTTT cho phép.
(5) CSCNT so sánh chữ ký trên hoá đơn và chữ ký trên thẻ, nếu đúng thì
cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách hàng.
(6) CSCNT nhận tiền thanh toán - đã trừ khoản chiết khấu đại lý - từ
NHTTT sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng này hoặc sau khi tổng kết
trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(7) NHTTT đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế
(trường hợp ngân hàng phát hành và NHTTT không cùng một hệ thống).
Tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi có
cho NHTTT số tiền giao dịch - đã trừ phí trao đổi thông tin. Định kỳ
hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát hành
nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ,
sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu
thanh toán.
(8) Ngân hàng phát hành, NHTTT, tổ chức thẻ quốc tế giải quyết tất cả
những khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác.
1.5. Thị trường thẻ Việt Nam
Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ :
Hiện nay trên cả nước có khoảng 15000 đơn vị chấp nhận thẻ tính đến
hết năm 2007 ,phân bố chủ yếu tại các thành phố lớn, các điểm du lịch có
nhiêu du khách quốc tế
Đối với 1 đất nước có khoảng trên 30 triệu dân sống tai khu vực thành thị
như Việt Nam thì số lượng và sự phân bố đơn vị chấp nhận thẻ như vậy là quá
13
mỏng, mới chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách hàng là người nước ngoài,
chưa thuận tiện cho người sử dụng thẻ Vệt Nam
-Mạng lưới máy giao dịch tự động ATM:
+Từ năm 2000 trở về trước trên thị trường thẻ VIET NAM chỉ có 2 chi
nhánh ngân hàng nước ngoài có triển khai hệ thống thanh toán tự động ở quy
mô nhỏ là ANZ và HSBC
+Đến năm 2001 các ngân hàng thương mại quốc doanh bắt đầu tham gia
thị trường giao dịch tự động .Hiện tại có 4 ngân hàng quốc doanh và rất nhiều
ngân hàng thương mại có đặt máy ATM trên cả nước
* Tiện ích của loại hình dịch vụ do thẻ và máy ATM cung cấp :
-Vấn tin(thông tin ngân hàng, tỷ giá, lãi suất ,thông tin tài khoản khách
hàng,số dư, in sao kê giao dịch)
-Rút tiền
-Gửi tiền
-Chuyển khoản
-Dịch vụ séc
-Thanh toán hoá đơn
-Nạp tiền điện thoại trả trước
-Cập nhật số tiền gửi
-Hỗ trợ các dịch vụ công cộng …
1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ
1.7.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng
1.7.1.1. Điều kiện khoa học công nghệ:
Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ.
Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nên nếu hệ thống
này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch
14
vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp
yêu cầu của thế giới. Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận
hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ
mới có hiệu quả, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó.
1.7.1.2. Khả năng về vốn
Hoạt động thẻ đòi hỏi một chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt những
thiết bị và công nghệ hiện đại như máy ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm
bán hàng (POS). Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất
đối với ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường và đầu
tư đổi mới công nghệ thẻ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới.
1.7.1.3. Nguồn nhân lực
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang tính tiêu chuẩn hoá
cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Thẻ đòi hỏi phải có một đội ngũ
nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ, thông
suốt và hiệu quả quy trình hoạt động, đảm bảo cho thẻ phát huy được những
tiện ích vốn có của nó.
Tóm lại, thẻ chịu tác động của nhiều yếu tố và giữa chúng có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau tác động một cách tổng hợp đến sự phát triển của phương
tiện thanh toán hiện đại này. Đối với Việt Nam, phát triển thẻ còn yếu và thiếu
rất nhiều điều kiện, đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực rất nhiều để khắc phục
những hạn chế và tự tìm ra hướng đi, giải pháp cho mình.
1.7.2. Các nhân tố từ bên ngoài.
1.7.2.1. Các điều kiện về mặt xã hội
Sự phát triển và mức độ phát triển thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của xã hội đó. Nó gồm có những nội
dung chính sau:
15
Thói quen giao dịch của công chúng: Thói quen sử dụng phương tiện
thanh toán nào của công chúng là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động
đến sự phát triển thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia bởi nó tạo ra môi trường cho
thanh toán thẻ. Thẻ rất khó hoặc không thể phát triển trong một xã hội mà chi
tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen không thể thay đổi trong công
chúng. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân
hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy được hiệu quả sử dụng của nó.
Trình độ dân trí nói chung: Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại
nên sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúng
đối với nó. Trình độ dân trí ở đây được hiểu như khả năng tiếp nhận và sử
dụng thẻ thanh toán của công chúng, cũng như nhận thức được những tiện ích
của thẻ thanh toán như một phương tiện thanh toán hiện đại. Một trong những
nguyên nhân chính khiến cho thẻ thanh toán xuất hiện tại Việt Nam đã hơn 10
năm nhưng chưa phát triển lắm là chỉ có một nhóm nhỏ công chúng biết đến
phương thức thanh toán hiện đại này.
1.7.2.2. Các điều kiện về kinh tế
Tiền tệ ổn định: là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử
dụng thẻ đối với bất kỳ quốc gia nào. Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồ
ạt khi đồng tiền bị mất giá nhanh chóng và rõ ràng không ai muốn sử dụng thẻ
trong trường hợp này. Tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng thẻ và
ngược lại, mở rộng sử dụng thẻ tạo điều kiện ổn định tiền tệ.
Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể phát
triển trong điều kiện thu nhập dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẻ nên
sự phát triển ổn định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn định
của người dân, là điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.
16
1.7.2.3. Điều kiện về pháp lý
Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường
pháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động thẻ tạo
cho các ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trường thẻ, trong việc đề
ra chiến lược kinh doanh. Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặt chẽ,
thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham
gia phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa
các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho phát triển
thẻ trong tương lai.
1.7.2.4. Điều kiện về cạnh tranh
Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh
trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải có suy nghĩ
nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại, tạo cho
ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất
lượng tốt nhất đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận.
1.7.2.5.quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ:
1.7.2.1.Các loại rủi ro:
a.. Rủi ro do giả mạo
Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: Từ khâu
phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau:
Đơn xin phát hành thẻ giả mạo, thẻ giả (bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã
hoá lại, thẻ bị làm giả hoàn toàn); đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo; sao chép và
tạo băng từ giả (Skimming); các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình
thẻ (giao dịch qua mạng, fax...).
Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự lơ đễnh của chủ thẻ để lộ
các thông tin cá nhân liên quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện skimming
17
trong quá trình chi tiêu, nhất là qua các giao dịch qua mạng...
b. Rủi ro tín dụng:
Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng
thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng.
Khi NH đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là họ đã cam kết
cho chủ thẻ được vay một số tiền, vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc
không thanh toán đầy đủ các khoản đã sử dụng NH sẽ bị mất vốn.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do khâu thẩm định khách hàng không cẩn
thậnN, không nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng, không sử dụng các
biện pháp đảm bảo cần thiết...
c. Rủi ro về kỹ thuật, công nghệ
Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về
nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật... Đây là loại rủi ro rất
cần được quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại của nó rất lớn nó không chỉ ảnh
hưởng đến một khách hàng, một NH mà nó còn tác hại đến cả hoạt động của
hệ thống thẻ.
Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng
cũng có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng
mức, công tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc
để kẻ gian xâm nhập hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin...
d. Rủi ro về đạo đức của cán bộ NH
Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ NH trong lĩnh vực kinh doanh
thẻ. Đó là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về
nghiệp vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ... để thực hiện các hành vi
gian lận, giả mạo gây tổn thất cho NH.
18
Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất,
công tác soạn thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được
thực hiện đúng chuẩn mực.
Các giải pháp nhằm ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh
doanh thẻ tại các NHTM
e. Rủi ro khác:lãi suất ,chiến lược ,môi trường pháp lý,thanh khoản,tỷ giá
-Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ có thể hiểu là khả năng tổn thất tài chính
hoặc bị giảm mức lợi nhuận kinh doanh so với dự kiến của chủ thẻ, ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán, hoặc đơn vị chấp nhận thẻ, kể cả khả năng
giảm, mất cơ hội kinh doanh.Vì đơn giản thẻ này thường là thẻ từ có số thẻ,
tên chủ thẻ, ngày hiệu lực được gập nổi trên bề mặt thẻ, có mã số PIN để rút
tiền mặt từ máy ATM.
-Đối với chủ thẻ, rủi ro chủ yếu là do chủ thẻ vô tình để lộ mã số PIN và
bị mất thẻ mà chưa kịp báo cho ngân hàng phát hành, rồi vì một sự trùng hợp
nào đó, người khác lấy được thẻ, biết được số PIN và họ sử dụng thẻ đó để rút
tiền mặt từ ATM. Trường hợp rủi ro này cũng có thể do từ phía ngân hàng, khi
ngân hàng phát hành gửi thẻ và PIN cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng
không tuân thủ theo nguyên tắc phải gửi bằng 2 chiếc phong bì tách rời vào
các thời điểm khác nhau, nên thẻ và PIN đó bị đánh cắp để sử dụng.
-Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ, rủi ro là do không cẩn thận, chủ quan
khi chấp nhận thẻ, không kiểm tra kỹ cho nênthẻ hết hiệu lực mà không phát
hiện. Thực tế, các cơ sở chấp nhận thẻ đã cho rằng mình chỉ chịu rủi ro ở phần
vượt hạn mức, nên chấp nhận thanh toán nhiều thương vụ vượt hạn mức một
tỷ lệ nhỏ mà không cần xin phép. Trong khi thực tế, ngân hàng thanh toán sẽ
từ chối thanh toán toàn bộ số tiền thương vụ chứ không chỉ phần vượt hạn
mức.
19
Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cũng cần được chú ý. Rủi ro này phát sinh
khi khi ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay sử dụng
thẻ. Rủi ro tín dụng chỉ tập trung vào việc phát hànhthẻ tín dụng. Đây là rủi ro
khách quan từ chủ thẻ mà ngân hàng rất khó tránh, khi đó ngân hàng có thể
gánh cả rủi ro việc làm và sinh họat của chủ thẻ.
Một số rủi ro khác gồm: thẻ phát hành dựa trên các đơn xin phát hành
giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin
phát hành thẻ dẫn đến những rủi ro tổn thất tín dụng cho ngân hàng; tài khoản
thẻ bị lợi dụng... Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân
hàng gửi thẻ theo địa chỉ yêu cầu. Trong trường hợp này, tài khoản của chủ
thẻ đã bị kẻ khác sử dụng Khi đó ngân hàng phải chịu rủi ro đối với giao dịch
được thực hiện. Ngoài ra, rủi ro trong sử dụng thẻ còn thể hiện: thẻ giả; các
giao dịch giả mạo thực hiện thanh toán qua thư, điện thoại, Internet; chủ thẻ cố
tình lấy tiền của ngân hàng bằng cách báo cho ngân hàng phát hành là thẻ đã
bị thất lạc, nhưng sau lại dùng thẻ đó để sử dụng trong thời gian thẻ này chưa
kịp đưa vào danh sách đen
1.6.2. Ví dụ về rủi ro:
- Không tuân thủ quy trình :không kiểm tra kĩ thẻ,không yêu cầu xuất
trình thẻ nên chấp nhận thẻ giả mạo,hoàn trả tiền mặt cho chủ thẻmà không
thực hiện nghiệp vụ refund
- Tội phạm gia tăng ở nước thị trường mới nổi , đang phát triển
+)Mặc dù tỷ lệ rủi ro do gian lận thẻ tại Việt Nam chưa đáng lo ngại (ở dưới
mức 0,15% so với mức trung bình của thế giới là 0,06%), nhưng không có
nghĩa các ngân hàng và cơ quan quản lý không cần quan tâm tới việc này.
Theo quy chế của các tổ chức phát hành thẻ quốc tế, từ sau 1-1-2006, ngân
hàng nào không áp dụng công nghệ thẻ hiện đại (chuyển từ thẻ từ sang thẻ
20
chip), nếu có rủi ro về thẻ, ngân hàng thanh toán phải chịu trách nhiệm (quy
định hiện hành là ngân hàng phải chịu trách nhiệm). Vì vậy, việc áp dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại vào thẻ thanh toán - thẻ chip, là xu thế tất yếu của
các ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay.
- Ở Mỹ, những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị đọc vào ổ nuốt
thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách hàng, từ đó dễ
dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng còn gắn một camera bé xíu
cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin (mật mã) truy
cập tài khoản của chủ thẻ. Ông Khánh cho rằng, giải pháp có thể làm ngay lúc
này là liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt
camera rất khó kiểm soát.
21
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại
NHĐT&PT Hà Thành
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Nội được thành lập vào ngày
27/5/1957 theo Nghị định số 233/ND_TC_TCCB của Bộ Tài Chính, với tên
gọi ban đầu là Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội, nằm trong Ngân hàng
kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ của Ngân hàng là
nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản.từ những năm 70, ngân hàng kiến thiết được xác
nhập vào hệ thống ngân hàng. Năm 1982, chi nhánh đã đổi tên thành chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội nằm trong hệ thống
Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Ngày 26/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định
số 401 về việc thành lập “Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” với các
chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội cũng được đổi tên
thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội.
Từ 1/1/1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội làm việc như một
Ngân hàng Thương mại quốc doanh đồng thời có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân
sách Nhà nước để đầu tư vào các dự án lớn theo chỉ định của chính phủ.
Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn của Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam.Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện
chiến lược kinh doanh tổng hợp cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh
đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước
22
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất
trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại:
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và
hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi
nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì
Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn
ODA (Sở Giao dịch 3)
- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi
nhánh
- Đầu tư – Tài chính:
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC),
Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên
doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt
(LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp
BIDV.
- Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
23
2. Ban lãnh đạo:
- Hội đồng quản trị:
+ Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của
BIDV.
+ Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà
- Ban Tổng giám đốc:
+ Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV.
+ Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn
3.Đội ngũ nhân viên:
Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc
biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh
của BIDV.
24
25
2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh
2.1. Chức năng:
- Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với
nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…)
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong đó
cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của
Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…)
- Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và
trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.
Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ.
2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu:
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (Huy động vốn cho vay)
Thực hiện công tác Ngân quỹ: thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh vay vốn nước ngoài…
Đại lý thuê mua tài chính
Đại lý phát hành chứng khoán
Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàg là nhà đầu tư
nước ngoài.
Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tư đọng qua máy
ATM.
26
Các dịch vụ Ngân hàng khác.
2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007
2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
TH 2006 KH 2007 TH 2007 %so với
KH
% So với
2006
3 4 5 6 7 8 9
Huy động vốn
cuối kỳ tỷ VND 3112.9 4600.0 4888.1 106.3% 157.0%
Bình quân tỷ VND 2183.0 3310.0 4076.7 123.2% 186.7%
Tín dụng
Tổng dư nợ tỷ VND 1901.0 2270.0 1997.0 88.0% 105.0%
Cho vay xuất nhập khẩu tỷ VND 100.0 98.7 98.7%
Cho vay không tính vào giới hạn
khác
tỷ VND 672.0 670.0 450.5 67.2% 67.0%
Dư nợ tín dụng tỷ VND 1229.0 1500.0 1447.8 96.5% 117.8%
Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc tỷ VND 64.5 64.5 100.0%
Thu nợ hạch toán ngoài bảng lãi tỷ VND 13.3 13.3 100.0%
Tỷ nợ nợ xấu % 3.7 4.0 2.4 60.0% 65.4%
Tỷ nợ nợ xấu gộp % 5.0 4.0 2.4 60.0% 48.0%
Dư nợ TDH/tổng dư nợ % 16.0 22.0 15.52 70.5% 97.0%
Dư nợ NQD/tổng dư nợ % 83.0 85.0 93.67 110.2% 112.9%
Dư nợ có TSDB/tổng dư nợ % 76.0 70.0 84.92 121.3% 111.7%
Dư lãi treo của dư nơ nội bảng % 1.2 0.3 5.99 2248.5% 503.4%
Thu dịch vụ dòng tỷ VND 10.1 17.0 18.15 106.8% 179.5%
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tỷ VND 1.0 1.2 120.05
Kết quả kinh doanh
Chênh lệch thu chi tỷ VND 54.0 200.0 207.60 103.85 384.4%
Trích dự phòng rủi do tỷ VND 19.0 59.0 78.84 133.6% 414.9%
Chênh lệch thu chi thực bình quân
đầu người
tỷ VND 0.4 0.5 0.88 168.5% 215.8%
Số lao động cuối kỳ người 145 170 168 98.82% 115.9%
Số lao động bình quân người 134 134 147 109.7% 109.7%
27
Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không
ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân
hàng nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng
định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát
triển mạng lưới.
Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư
nợ tín dụng đạt 70.5% so với kế hoặch. Chất lượng tín dụng của bidv được
duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm
soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ
giúp của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải
thiện, quy trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các
cân đối lớn của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý
tốt hơn.Tỷ lệ nợ xấu thấp năm 2007 đạt 60% kế hoặch đề ra..Các khoản cho
vay xuất nhập khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 18.15
tỷ,vượt kế hoặch 6.8%.BIDV đã huy đọng được nguồn vốn lớn đạt 4888.1 tỷ
đồng vượt kế hoặch đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2006
2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu:
2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô:
-Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2007 tăng
truởng mạnh so với 2006 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ
VND)
-Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 4.888 tỷ VND,tăng
trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi
nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần
50% tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động
thấp.Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2006 về nguồn tiền gửi
28
không kỳ hạn là do trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công
tychứng khoán,các công ty quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện
và hiệu quả cho nhóm khách hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu
hướng giảm lãi suất và tác động ngược của thị trường chứng khoán cũng như
việc đầu tư, đầu cơ vào bất động sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân
cư giảm mạnh nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán
với quy mô lớn.
-Tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời
điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn
chặt việc tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu
quả,bảo đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng
gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều
khó khăn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh
như dịch vụ,thanh toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi
nhánh đã tập chung toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách
hàng,khai thác sản phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh
đã thực sự khởi sắc và có nhiều kết quả đáng khiách lệ.
Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng
tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc
FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay
ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu.
29
2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả:
Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng
và cụ thể nhất về sụ chuyển biến mạnh mẽ, đột phá vượt trội, toàn diện trong
chất lượng,hiwuj quả hoạt động tại chi nhánh Hà Thành
Chênh lệch thu chi trong năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 252,5%
so với năm 2006, vượt 42% kế hoạch giao đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR): đạt 131 tỷ VND; trích DPRR
trong năm 2007 đạt 78,8 VND, vượt 33,5% kế hoạch.
Năng suất lao động bình quân;chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ
hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người đạt khoản 880 triệu
VND/người.Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 609 triệu
VND/người, tăng 224% so với 2006.
* Chi tiêu thu dịch vụ:
-Năm 2007, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo,chi nhánh Hà tahnhf đã
thu được những kết quả mang tính đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn
thánh xuất sác kế hoạch dịch vụ được giao:Thu dịch vụ ròng của chi nhánh
trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ đồng tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn
thành 106% kế hoạch năm 2007.Trong đó có nhiều sản phẩm được tốc độ tăng
trưởng rất cao so với năm 2006 như:
+ Phí thanh toán quốc tế tăng 45%
+Phí thanh toán trong nước tăng 89%
+Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33%
+Phí bảo lãnh tăng 65%
Công tác phục vụ thị trường chứng khoán:cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ năm 2007 có sự tăng trưởng
vượt bậc đạt 197.625 tỷ VND,tăng gấp 3 lần so với năm 2006.
30
Công tác triển khai phần mềm mới:tích cực triển khai nghiệp vụ ngân
hàng giám sát quản lý danh mục đầu tư cho các công ty quản lý quỹ đầu tư
quỹ chứng khoán. Đến nay chi nhánh đã kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với
06 công ty quản lý quỹ
Tích cực giới thiệu chương trình cổng trực tuyến với các công ty chứng
khoán.
*Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động
Năm 2007, chi nhánh Hà Thành cũng như toàn hệ thống gặp không ít khó
khăn trong hoạt động tín dụng.Sức ép về nâng cao chất lượng hoạt động
hướng tới chuẩn mực quốc tế kèm theo các tác động của nền kinh tế hấp thụ
vốn kém khiến cho dư nợ tín dụng trong những năm đầu sụt giảm đồng thời kế
hoạch dư nợ ngoại bảng được đưa ra rất cấp thiết. Để giải quyết những vấn đề
này,chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp,chính sách khách hàng để thúc đẩy
hoạt động theo đúng chỉ đạo và định hướng của hệ thống.
Kết quả là:
-Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh duy trì ở mức 2,4% tông dư nợ,nằm trong
giới hạn cho phép của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là 4% nợ quá
hạn chiếm 1% tổng dư nợ. Đây là nỗ lực to lớn của chi nhánh trong tình hình
nợ quá hạn của các TCTD hiện nay tăng cao;
- Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của hội sở chính cùng với sự nỗ lực không
ngừng của toàn chi nhánh, chi nhánh đã thu toàn bổ số nợ hạch toán ngoại
bảng của công ty cổ phần Quảng Đại cụ thể tổng số tiền thanh
toán:77,8tỷVND trong đó nợ gốc là 64,5 tỷ VND, nợ lãi:13,3 tỷ VND.Dư nợ
hạch toán ngoại bảng của chi nhánh 0 VND.
Cơ cấu tín dụng theo đúng kế hoạch được giao và dần theo định hướng
ngân hàng bán lẻ:
31
+tỷ lệ nợ trung,dài hạn/tổng dư nợ đạt 16%so với KH TW giao là 22%.
+Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 94% so với kế hoạch TW
giao là 85%
+Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tông dư nợ đạt 845 so với kế hoạch
trung ương giao là 75%
Các hoạt động đầu tư khác:Trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện đấu
giá thành công mua cổ phần phát hình lần đàu của 5 công ty với doanh số đầu
tư đạt hơn 116 tỷ VND.Chi nhánh đã cơ cấu lại danh mục đầu tư bán 1 cổ
phần cổ phiếu của công ty cổ phần nhiệt điện phảt lại và công ty CP GAS
Pertrolimex đem lại lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh.
2.3 Kết quả điều hành
Năm 2007 công tác quản trị điều hành tiếp tục được đổi mới.các quy
định, nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp hành nghiêm túc,chế độ
giao ban định kì hàng tháng đuợc thực hiện đều đặn.qua đó tình hình hoạt
động của từng chi nhánh được cập nhật đầy đủ để phân tích đánh giá rút kinh
nghiệm kịp thời những vấn đề nổi cộm phát sinh được tập trung thảo luật tìm
biệm pháp xử lý.
Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của hệ thống về phương hướng nhiệm
vụ tích cực, chủ động,sáng tao trong tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh,các nhiệm vụ được giao.Trong quản trị điều hành đã đáp ứng được
những nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và các yêu cầu kinh doanh trong
tình hình mới
2.4 Các hoạt động khác
Bên cạnh việc phấn đấu hoàng thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh được giao,trong năm 2007, tập thể cán bộ chi nhánh đồng thời thực
hiện tốt toàn diện các mặt hoạt động khác như:Tổ chức hành chính,tài chính
32
kế toán, kiểm tra kiểm soát tiền tệ kho quỹ, phát triển mạng lưới,thi đua khen
thưởng,nghiên cứư khoa học.
Các tổ chức đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên đều đựoc công nhận là
đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.Chi bộ đảng đã thường xuyên
quan tâm đến công tác phất triển đảng,lựa chọn những quần chúng ưu tú đề
nghị công nhận cảm tình đảng,giúp đỡ bồi dưỡng,kết nạp người cán bộ ưu tú
đứng vào đội ngũ của đảng trong năm 2007.
2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng:
-Chiếc thẻ ATM với chức năng đơn điệu là rút tiền trong một hệ thống
đang dần được thay thế. Các ngân hàng đang nỗ lực để chiếc thẻ ATM ngày
càng đa dạng về công năng - dịch vụ và phạm vi sử dụng rộng lớn hơn.
-Đầu tháng 9, mặc dù chưa triển khai nhưng việc Ngân hàng Đông Á
công bố việc tích hợp công nghệ thẻ ATM ngân hàng với công nghệ quản lý
sinh viên của các trường đại học cho phép "Thẻ sinh viên có thể rút tiền qua
máy ATM” đã gây chú ý cho toàn thị trường. Ngay lập tức, Ngân hàng Công
thương cho biết, họ đã triển khai dịch vụ này trên thực tế tại hai trường đại
học ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thẻ của Incombank cũng có chức năng là
thẻ ghi nợ của hệ thống ngân hàng và chức năng quản lý sinh viên của các
trường đại học
- Ngân hàng Quốc tế mới đây cho biết, ngân hàng này đang thành công
trong phát triển công nghệ này và sẽ liên kết với 12 trường đại học để phát
hành thẻ có chức năng như trên. Hiện đã có 7 trường đại học triển khai dịch vụ
thẻ với khoảng hơn 50.000 thẻ. Đến tháng 12/2007, sẽ phát hành thêm khoảng
30.000 thẻ liên kết sinh viên cho 5 trường.
-Chiếc thẻ ATM đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn 5 năm. Tuy
nhiên, trong suốt thời gian qua, thẻ ATM tồn tại với chức năng để rút tiền tại
33
một ngân hàng duy nhất. Nhưng khi các ngân hàng ngày càng tập trung nhiều
hơn cho dịch vụ bán lẻ thì chiếc thẻ ATM đang dần được "thoát thai".
-Cuộc chạy đua gia tăng dịch vụ và ứng dụng thẻ ATM có sự tham gia
của tất cả các ngân hàng lớn nhỏ. BIDV mới đây đã đạt được thỏa thuận hợp
tác chiến lược với Viettel, trong đó có một dịch vụ đã được triển khai là thanh
toán và mua thẻ điện thoại qua ATM. Trong khi đó, Ngân hàng Công thương
đã phối hợp với Tập đoàn ONQ (Australia) - tập đoàn sở hữu Hệ thống quản
lý và kinh doanh điện tử - EBMS để phát triển dịch vụ thẻ. Hiện Incombank
dưới sự hỗ trợ công nghệ của ONQ đang tham vọng phát triển dịch vụ mua
bán xăng dầu không dùng tiền mặt. Nếu thành công, công nghệ này cũng có
thể áp dụng cho thanh toán phí cầu đường, mua sắm trực tuyến...
-Không chỉ dừng lại ở việc gia tăng dịch vụ thẻ, các ngân hàng đang
đầu tư mạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách đầu tiên hữu hiệu
nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân hàng.
-Mới đây, 25 ngân hàng thương mại trong nước đã cùng nhau thành lập
Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) nhằm hình thành, vận
hành mạng thanh toán thẻ liên thông giữa các ngân hàng. Sự xuất hiện của
Smartlink đã giúp kết nối thanh toán 17 ngân hàng, hoạt động ổn định với số
lượng thẻ phát hành đạt 3 triệu thẻ và được chấp nhận thanh toán tại hơn 2.000
ATM và 6.000 đơn vị chấp nhận
thẻ. Trong khi đó, liên minh thẻ BankNet do BIDV đứng đầu cũng đang
nỗ lực giải quyết các vấn đề kĩ thuật để kết nối rộng hơn.Bởi vì thẻ ATM là
một công cụ cốt lõi để phát triển dịch vụ bán lẻ.
Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả chưa cao
-Khi thị trường chứng khoán phát triển và dần trở thành kênh huy động
vốn dài hạn hiệu quả thì cũng khiến các ngân hàng bị ảnh hưởng về thị phần
34
huy động và cho vay vốn. Các ngân hàng Việt Nam vốn rất kém về mảng dịch
vụ đã buộc phải tìm cách phát triển các dịch vụ bán lẻ theo đúng ưu thế của
ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ.
-Hiện hầu như chưa có ngân hàng nào có lãi từ kinh doanh thẻ nhưng
tình thế hiện nay buộc các ngân hàng phải gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu
như không muốn bị yếu thế trên lĩnh vực bán lẻ. Có lẽ nhờ thế mà một vóc
dáng mới của chiếc thẻ ATM đã được tạo ra và đi kèm với nó chính là sự cạnh
tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhất là ở những địa chỉ tiềm
năng ở đô thị lớn, các trường học, công sở, các DN cung cấp dịch vụ có quy
mô lớn, các dịch vụ công... Vì thế, có thể thấy, thời điểm cho chiếc thẻ ATM
lột xác đã bắt đầu.
-Muốn thế, ngoài sự đầu tư công nghệ để giải quyết vấn đề kết nối và
gia tăng dịch vụ trên mối chiếc thẻ thì việc đầu tư cho một hệ thống hạ tầng
thanh toán với số tiền không hề nhỏ vẫn được các ngân hàng mạnh tay. Nhờ
đó, hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, bên
cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng.
-Nói về hệ thống máy ATM, Vietcombank hiện đang dẫn đầu về số
lượng máy ATM và họ cho biết không thể để mất vị trí này khi đang đầu tư để
nâng lên 1.200 máy ATM. Sự ra đời của Smartlink với vai trò đạo diễn càng
cho thấy tham vọng của ngân hàng này trong phát triển dịch vụ này. BIDV
cũng sẽ nâng con số 700 máy hiện nay lên gần 1.000 máy vào đầu năm tới
cùng với nỗ lực kết nối thành viên trong Banknet. VP Bank đang bắt tay thực
hiện việc nhập khẩu và lắp đặt dần 1.000 máy ATM, còn Đông Á vẫn kiên trì
tăng tốc trên con đường riêng của mình.
-Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên
thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời
35
gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, để giữ được chân khách
hàng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách bền
vững nhất vẫn là phải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều
này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư mới cả về tiền bạc
và chất xám để "làm mới" chiếc thẻ ATM.
-Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát
hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên.
Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được
thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu
(Eximbank) và First Vinabank.
-Hành l ang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do
thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “thể lệ
tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”.
Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất
nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa
thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ
tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ
dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ
ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương
mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng.
Vào cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ
thanh toán, với khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy
ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875.
-Hiện các ngân hàng phát hành hai loại thẻ chính: tín dụng quốc tế và
36
ghi nợ.
Đặc trưng của thẻ tín dụng là chi tiêu trước, trả tiền sau, tức chủ thẻ
được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu (tín chấp hoặc thế
chấp). Hằng tháng, khách hàng sẽ trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ
tín dụng và không phải trả bất kỳ khoản lãi nào nếu trả đúng thời hạn ngân
hàng qui định.
-Trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị
trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận
thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa,
MasterCard, JCB, American Express và Diners Club.
-Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không
dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp
tiền trước, chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ
được chi tiêu trong phạm vi số tiền đã nộp.
Nhưng gần đây, có ngân hàng (ACB chẳng hạn) đưa ra chế độ ưu đãi
giới hạn cho những chủ thẻ ghi nợ thường xuyên có mức kết dư nào đó cũng
được cấp một hạn mức tín dụng nhất định như chủ thẻ tín dụng. Số dư trên tài
khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
-Thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển rời rạc và cắt khúc
do mỗi ngân hàng tự đầu tư hệ thống ATM và người sử dụng phải chạy tìm
đúng máy ATM của ngân hàng phát hành thẻ mới có thể rút tiền được. Hạn
chế này được khắc phục một phần sau khi bốn liên minh thẻ được thành lập,
trong đó liên minh lớn nhất do Vietcombank chủ trì với 17 ngân hàng khác.
Ba liên minh còn lại là Công ty Cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc
gia (gọi tắt là BankNet do ngân hàng Nhà nước chỉ định Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn làm trung tâm kết nối), liên minh VNBC giữa
37
Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng Phát
triển nhà ĐBSCL (MHB) và Ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB) và liên minh giữa
Ngân hàng Sacombank và ANZ.
2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành::
-Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh phát
triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có Dịch vụ thẻ.
BIDV là một trong những ngân hàng chú trọng đầu tư mạnh mẽ cho phát
triển dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ với một số sự kiện nổi bật như sau:
- 1999: Bắt đầu thử nghiệm triển khai dịch vụ thẻ tại BIDV.
- 2000: Triển khai rộng rãi trên địa bàn Hà Nội.
- 2002: Thành lập bộ phận chuyên trách về việc nghiên cứu phát triển
dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống. Từng bước kết nối hệ thống ATM giữa Hà Nội
và Thành phố HCM.
- 2004: Phát hành thẻ ghi nợ mang thương hiệu BIDV eTrans rộng khắp
cho khách hàng tại khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành phố lớn với mạng lưới 48 máy ATM.
- 2005:
· Tháng 1/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Vạn dặm và hoàn thiện
thương hiệu thẻ eTrans365+. Hai thương hiệu thẻ được xây dựng trên cơ sở
những nghiên cứu phân tích thị trường và dành cho những đối tượng khách
hàng chiến lược.
· Tháng 3/2005, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM
nâng tổng số máy lên hơn 200 máy tại 26 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
· Tháng 10/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Power dành cho đối tượng
khách hàng là các doanh nhân và những người thành đạt trong xã hội.
38
- 2006:
· Tháng 5/2006, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM
nâng tổng số máy lên 400 máy tại 53 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.
· Tháng 9/2006, BIDV chính thức kết nối thanh toán hệ thống ATM với
tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa.
- 2007
Tháng 6/2007, mạng lưới ATM của BIDV chính thức phủ kín 64/64 tỉnh
thành trên toàn quốc, là ngân hàng đầu tiên có mạng lưới ATM rộng khắp toàn
quốc, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về dịch vụ thẻ.
Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua POS/EDC cũng được BIDV triển
khai rộng rãi trên nhiều tỉnh thành cả nước bắt đầu từ tháng 8/2007.
BIDV chính thức kết nối mạng thanh toán Banknetvn, từ tháng 4/2007
khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ thông qua hệ thống
ATM/POS của các ngân hàng thành viên Banknetvn (trước mắt là ICB và
Saigonbank)
Với việc triển khai Dự án mở rộng mạng lưới ATM/POS, đến cuối năm
2007 dự kiến tổng số máy ATM của BIDV sẽ đạt 1.000 máy và mạng lưới
trên 3.000 đơn vị chấp nhận thẻ.
Chi tiết các sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV,
Quý khách có thể tham khảo tại đây.
* Sản phẩm thẻ ATM-BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đang cung cấp 3 thương
hiệu thẻ ghi nợ nội địa bao gồm: thẻ eTrans365+, thẻ Vạn dặm và thẻ Power.
Đây là các sản phẩm thẻ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp khi sử dụng kèm với dịch vụ trả lương tự động để đơn giản hóa công
tác trả lương tại đơn vị.
39
Khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm và
thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua máy ATM và các điểm chấp
nhận thẻ của BIDV cũng như của các liên minh mà BIDV là thành viên trên
toàn quốc.
. Hướng dẫn đăng ký và sử dụng sản phẩm thẻ
- Thủ tục đơn giản và tiện lợi
- Khách hàng có thể đến các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc để đăng kí phát hành thẻ BIDV.
- Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch
vụ BIDV-ATM, đọc kĩ các điều khoản cam kết với Ngân hàng phát hành và
làm theo hướng dẫn của nhân viên Ngân hàng.
- Sau 5 ngày làm việc, khách hàng sẽ nhận được thẻ. Các khách hàng trên
địa bàn Hà Nội có thể sử dụng dịch vụ phát hành thẻ nhanh, sau 24h khách
hàng có thể đến chi nhánh Ngân hàng để nhận thẻ. .
- Biểu phí
Loại
thẻ
Loại phí
Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng đặc biệt
Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ
eTrans
365+
Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ)
Phát hành
thường
50,000 50,000 70,000 70,000 100,000 100,000
Phát hành
nhanh
150,000 150,000 170,000 170,000 200,000 200,000
Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN)
Phát hành
thường
25,000 25,000 35,000 35,000 50,000 50,000
40
Phát hành
nhanh
75,000 75,000 85,000 85,000 100,000 100,000
Thẻ
Vạn
dặm
(01 thẻ
duy
nhất)
Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ)
Phát hành
thường
30,000
Phát hành
nhanh
130,000
Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ)
Phát hành
thường
20,000
Phát hành
nhanh
120,000
Thẻ
Power
(01 thẻ
duy
nhất)
Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ)
Phát hành
thường
120,000
Phát hành
nhanh
220000
Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ)
Phát hành
thường
60,000
Phát hành
nhanh
160,000
41
Ghi chú:
- Phí chưa bao gồm VAT 10%.
+.Số lượng máy ATM tại BIDV:
- Từ nay đến cuối năm, Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam (BIDV)
sẽ lắp đặt thêm 300 máy rút tiền tự động ATM, đồng thời bắt đầu cùng một số
ngân hàng liên minh (ICB, Agribank, Đông Á, Cổ phần Sài Gòn…) kết nối
mạng Banknet vào tháng 11-2006 để có thể sử dụng được hệ thống máy ATM
của nhau.
Dự kiến, năm 2007, mạng Banknet sẽ trang bị thêm 300 máy ATM nữa,
đưa tổng số máy ATM mà khách hàng của BIDV có thể sử dụng lên 1.000
máy trên toàn quốc.
2.7. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư:
*,Những ưu điểm của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư:
a/Phát hành thẻ:
-do sử dụng công nghệ hiện đại tạo nên sự thanh toán thuận tiện cho
khách hàng.Số lượng giao dịch tăng nhanh chóng khoảng từ 30-40giao dịch
một ngày của thang12 năm 2004, đến tháng 12 năm2007 đã đạt trên 800 giao
dịch một ngày.Việc xử lý thanh toán đảm bảo an toàn ,chính xác ,kịp thời
cho các bên tham gia thanh toán (người sử dụng, đại lý chấp nhận thanh
toán, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành).
b/hoạt động thanh toán thẻ:
-Hệ thống máy ATM của BIDV đã được kết nối toàn cầu và thực hiện
chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu VISA PLUS. Dự kiến, đến
2010 chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, đặc biệt là dịch vụ thẻ sẽ
tương đương các ngân hàng lớn của quốc gia trong khu vực, tăng năng lực
cạnh tranh quốc tế. Đồng thời, tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập từ hoạt
42
động kinh doanh chiếm đến 30 – 35%, trong đó, dịch vụ thẻ sẽ đạt từ 15 –
20% tổng thu dịch vụ. Đến năm 2007, chủ thẻ của BIDV có thể giao dịch trên
1000 máy ATM của BIDV và các đối tác liên kết trong hệ thống Banknet, trên
10.000 POS phủ sóng toàn quốc và sẽ chấp nhận thanh toán cũng như phát
hành tất cả các loại thẻ quốc tế thông dụng
c/Hệ thống chấp nhận thẻ:
BIDV đã triển khai thành công hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ và kết
nối thành công với mạng thanh toán thẻ của các ngân hàng khác
d/hệ thống máy ATM:
-Ngân hàng đầu từ và Phát triển (BIDV) đang bước vào cuộc đua với
việc ký kết hợp đồng nhập thêm 155 máy. Với con số 45 máy ATM hiện có hy
vọng sẽ số lượng chủ thẻ lên gấp đôi so với hiện nay là 35.000 thẻ.
d/Số lượng và chất lượng:
-các giao dịch đều được xử lý an toàn và chính xác.Tất cả các điểm đặt
POS của BIDV đều có giao dịch lớn,doanh thu cao.các giao dịch tăng cả về số
lượng và chất lượng.
*,những vấn đề còn tồn tại :
-tình trạng kẹt tiền và nuốt thẻ:
Trong thời gian gần đây nhiều ngân hàng trong đó có BIDV bị khách
hàng khiếu nại về tình trạng kẹt tiền và máy ATM nuốt thẻ.Tình trạng nghiêm
trọng là khi khách hàng nạp thẻ vào máy, đặt lệnh rút tiền,máy đã đếm tiền
xonh nhưng chưa kịp giao nhận thì mất điện.tiền khách hàng chưa nhận
đượcnhưng tào khoản thì bị trừ
Cách giải quyết duy nhất của NH là phải đưa người đến máy ATM để
kiểm tra lại tiền trên máy. Sau khi có báo cáo kiểm tra về khoản tiền khách
hàng bị kẹt trong máy, bộ phận thẻ của NH mới ghi có vào trong tài khoản
43
khách hàng. "Công việc rất phiền phức vì mỗi tổ kiểm tra phải có 3 nhân viên
NH và một cán bộ công an với xe chuyên dụng.
Sự cố kiểu này không chỉ xảy ra trên máy ATM, mà cả các máy POS của
các điểm bán hàng chấp nhận thẻ. Có những trường hợp đã cà thẻ xong, nhưng
máy chưa kịp in hoá đơn thì bị mất điện. Khách hàng phải trả bằng tiền mặt
trong khi tài khoản trên thẻ đã bị trừ. Sau đó, điểm chấp nhận thẻ phải kiểm
tra lại và báo về NH để ghi có trên tài khoản khách hàng.
-Tình trạng may ATM trả tiền rách:
Tại máy ATM của BIDV trên đường Hoàng quốc Việt vừa qua xảy ra
tình trạng máy ATM trả tiền 100000 vnd rách cho khách hàng
*, Cách khắc phục :
-Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để
doanh nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình
đổi mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các
ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với
Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống
ATM và các giao dịch điện tử... Tuy nhiên theo ông Noritaka Akamatsu –
Chuyên gia trưởng tư vấn kinh tế tài chính của Ngân hàng thế giới phát biểu
tại Hội thảo - Triển lãm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Ngân
hàng lần thứ 6 (Banking Vietnam 2007), mặc dù ngành ngân hàng Việt Nam
đang trong giai đoạn phát triển nhanh trên diện rộng nhưng việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng rất chậm. Đây là vấn đề mà các
ngân hàng Việt Nam cần lưu tâm bởi sự phát triển các sản phẩm ngân hàng
đều phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin
- Vì vậy việc không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ là vấn đề hết
sức cấp thiết đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành ngay
44
*Những vướng mắc về phát luật:
Hiện nay, do hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn còn khá mới mẻ
ở Việt Nam, do đó chưa có một hành lang pháp lý đồng bộ và ổn định cho
hoạt động này. Trong các văn bản pháp lý được Ngân hàng Nhà Nước ban
hành, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên nảy sinh những bất
cập giữa quy định về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán… với
phương thức phát hành và thanh toán thẻ hiện nay ở Việt Nam.Vì vậy cũng
gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh tóan.
*,vướng mắc thiếu công nghệ hiện đại:
-Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi mạng lưới công nghệ phát hành
thẻ,máy rút tiền tự động hiện đại đòi hỏi kinh phí cao,ngân hàng cần phải có
nguồn hỗ trợ vốn từ nhà nước.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực ngân hàng chưa thật tốt.
*,Tội phạm thẻ ngày càng tăng:
hiện nay tội phạm thẻ trong lĩnh vực thẻ ngày càng tăng với những thủ đoạn
tinh vi,gây kho khăn cho người sử dụng thẻ cũng như cho ngân hàng.Tại các
nước phát triển bọn tội phạm thẻ càng nhiều với nhiều hình thức ,nếu Việt
nam không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì bọn tội phạm ngày càng tăng
cao.
*,Khó khăn về nguồn nhân lực:
Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao,am hiểu về
công nghệ ,cũng như cần đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt .Đây
cũng là vấn đề khó khăn của ngân hàng nếu không tuyển chọn được đội ngũ
nhân viên có chất lượng
45
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH
3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ:
*,chiến lược kinh doanh trung và dài hạn:
-thị phần:đến năm 2010 chiếm 20% thị phần thẻ trong nước
-tỷ trọng thu từ thẻ:đên năm 2010 chiếm 15% tổng thu từ dịch vụ của BIDV -
sản phẩm: đa dạng hoá thể loại (thẻ ghi nợ ,thẻ tín dụng,thẻ trả trước ,thẻ nội
địa,thẻ quốc tế..)tăng tính năng,tiện ích dụng,phù hợp với nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng.
-Phát triển mạng lưới cênh chấp nhận thẻ( ATM, POS INTERNET,…..) tập
trung vào các địa bàn mục tiêu, các vùng kinh tế trọng điểm.
Phát triển chủ thẻ: Tạo nền tảng khách hàng đa dạng, rộng khăps để phát triển
các sản phẩn dịch vụ sau này
*,Một số dự án tiền đề để phát triển dịch vụ thẻ:
- Dự án ATM mở rộng: mua sắm 200 máy ATM triển khai đầu năm 2007
-Dự án kết nối visa
-Dự án triển khai hệ thống POS/EDC
-Đề án thành lập trung tâm thẻ ngân hàng BIDV Việt Nam
*,Kế hoạch hành động năm 2008
Tại trung ương:
- Triển khai các đề án ( ATM, VISA, POS….) làm tiề đề để phát triển
dịch vụ thẻ
- Hoàn thiện và nâng cấp các dịch vụ hiện có cũng như đưa ra các dịch vụ
mới trên nền tẩng hệ thống ATM hiện đại hoá
46
- Phát hành các thương hiệu thẻ BIDV( trước mắt là thẻ ATM) phấn đấu
trong năm 2008 phát hành được 80.000 thẻ.Phát hành thẻ quốc tế trước
mắt là thẻ VISA) các loại thẻ liên kết
- Thực hiện khuếch trương sản phẩm mới
*, Tại chi nhánh
- Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động máy ATM và hiệu quả dịch
vụ cung cấp
- Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ thẻ và hoàn thành các chỉ tiêu được giao
- Phát triển mạnh mẽ khách hàng mới và chăm sóc khách hàng đang sử
dụng thẻ của BIDV
- Khảo sát tìm kiếm các điểm lắp đặt POS/EDC
*, Kế hoạch ATM năm 2008-2010
- Số lượng máy ATM đến năm 2008 là 400-600 máy
- Số lượng thẻ ATM đến năm 2008 là 500.000 thẻ
- Tính năng tiện ích của máy ATM: nâng cấp những dịc vụ hiện có, triển
khai các dịch vụ mới như gửi tiền, truy cập ưc, thấu chi tài khoản, rút tiền
VND để tài khoản ngoại tệ
-Đa dạng hoá các thương hiệu thẻATM theo đối tượng khách hàng, theo
đối tác kinh tế ( công ty, khu công nghiêp…. Theo địa bàn, theo độ tuổi)
Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển
và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng
nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh
tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay
47
3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng:
Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát
triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân
hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự
cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay.
-Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt ,thói quen dùng
tiền mặt trong thanh toán gây ra nhiều khó khăn hơn cho các ngân hàng.
Vì vậy chi nhánh cần cập nhập những thông tin và đưa ra chiến lược sản
phẩm thẻ hợp lý để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong kinh doanh thẻ.
3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành :
-Xem xét hạ thấp mức lãi suất cho vay đối với khách hàng nhưng vẫn
phải đảm bảo nguyên tắc ngân hàng có lãi.
-Vì vậy, vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên là hạ mức tín dụng
của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu
dùng, đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng.
-Ngoài ra ,nâng cao tiện ích của thẻ không chỉ đơn thuần là nâng cao chất
lượng thẻ mà ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm thẻ ,và đáp ứng các
nhu cầu đa dạng của khách hàng ,kể cả khách hàng có thu nhập thấp.
-Trước mắt ngân hàng cần có những biện pháp thu thập thông tin,tìm
hiểu các nhu cầu của khách hàng,hoàn thiện những sản phẩm hiện có ,nghiên
cứu phát triển thêm các sản phẩm mới.
-Ngân hàng càng nên tăng cường các hình thức khuyến mại nhằm thu hút
khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ.
3.4/Không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm:
-Giải pháp trước mắt đối với chi nhánh là không ngừng hoàn thiện nâng
cao chất lượng các sản phẩm hiện có ,nâng cao tính an toàn thuận lợi nhanh
48
chóng cho khách hàng .Chi nhánh cần có kế hoặch rõ ràng đa dạng các loại
hình sản phẩm,nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng ,khiến cho khách hàng
cảm thấy yên tâm thoải mái khi sử dụng
-Tiếp tục triển khai ,mở rộng hệ thống thẻ đa năng,thẻ ghi nợ điểm đặt
máy ATM tại nhiều địa điểm để tạo thuận lợi cho khách hàng rút tiền từ tài
khoản.Khẩn trương hoàn thành việc mua sắm máy phát hành thẻ.
-Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ,đảm bảo chất
lượng hoạt động thẻ.
3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường
-Trước hết ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, thị trường
là mục tiêu, là đối tượng Marketing ngân hàng nói chung và của dịch vụ thẻ
nói riêng. Để đạt được mục tiêu thích ứng với nhu cầu của thị trường thì ngân
hàng cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Hơn nữa, hoạt
động Marketing là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đưa ra được những sản
phẩm phù hợp nhất và để thắng được các đối thủ cạnh tranh. Thực tế, chi
nhánh hà thành cũng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường nhưng
mới chỉ ở từng đề án riêng rẽ. Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu ở tầm
tổng thể và đưa ra những chiến lược chung trong toàn hệ thống.
Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ nói
chunhg và dịch vụ ATM nói riêng
+ Lợi ích với ngân hàng
+ Lới ích với khách hàng
+Lợi ích đối với nền kinh tế
-năm vững các quy chế,quy trinh nghiệp vụ ,đảm bảo an toàn trong thực hiện
-hiểu biết về nghiệp vụ thẻ và hệ thống ATM
*,Trung ương:
49
-có chiến lược marketing tông thể và kế hoặch marketing với các trọng
tâm,trọng điểm trong từng thời kỳ
-thống nhất hình ảnh và thương hiệu sản phẩm thẻ BIDV trong toàn quốc
*,chi nhánh :
-tiếp xúc khách hàng
-hỗ trợ khách hàng
-chăm sóc khách hàng .
3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
-Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng,vì vậy
việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả,am hiểu nghiệp vụ ,có đạo
đức nghề nghiệp là rất cần thiết .
-Để đáp ứng được những điều kiện trên,chi nhánh cần có kế hoặch đào tạo cán
bộ,tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng ,nghiệp vụ cho cán
bộ.Đào tạo các lớp kỹ năng tin học,công nghệ thông tin cho cán bộ ngân
hàng,đào tạo kiến thức vận hành ,sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên
dùng cho cho cán bộ phát hành thẻ.
-Phát huy tính năng động ,sáng tạo cho nhân viên phát hành thẻ.
-Cải thiện chính sách đãi ngộ cho nhân viên,khuyến khích những nhân viên có
hiệu suất làm việc trong hoạt độnh phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận
thẻ,tạo điều kiện thuận lợi ,phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho
cán bộ phát hành và kinh doanh thẻ.
3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng:
-Tổ chức những đợt rút thăm trúng thưởng cho những khách hàng sử dụng thẻ
của chi nhánh.
50
-Miễn phí làm thẻ thanh toán cho khách hàng vào một số đợt,hoặc khi khách
hàng có số lượng tiền gửi nhiều cũng áp dụng chính sách miễn phí phát hành
thẻ.
3.8Ứng dụng công nghệ thông tin:
Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh
nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi
mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các
ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với
Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống
ATM và các giao dịch điện tử..
- Tháng 4/2002, đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM)connect 24 vào
sử dụng, tạo nên một bước đột phá, góp phần tích cực trong việc cải thiện, đa
dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại đến với
khách hàng. Với thẻ rút tiền tự động, có thể phục vụ 24/24, không còn khái
niệm thời gian, khách hàng được thực hiện các giao dịch ngân hàng tại nhiều
nơi, mọi lúc, không chỉ có thể rút tiền mặt mà còn được thực hiện nhiều dịch
vụ giá trị gia tăng khác như chuyển khoản, chi trả tiền dịch vụ...
- Ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến VCB Online, cho phép
khách hàng “gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi”, tạo nên nền tảng công
nghệ cho đơn vị ngân hàng điện tử.
*,Một số kiến nghị đối với chính phủ:
-Củng cố công tác chống tội phạm thẻ:
Tội phạm thẻ rất khó chống,nỗi lo này không chỉ của ngân hàng đầu tư
mà tất cả các ngân hàng phát hành thẻ từ nói chung,nhất là trong điều kiện hạ
tầng cơ sở và hệ thống công nghệ thông tin còn bất cập tình hình ăn cắp tài
khoản ATM đang rộ lên ở Mỹ. Những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị
51
đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách
hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng còn gắn một
camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin
(mật mã) truy cập tài khoản của chủ thẻ,giải pháp có thể làm ngay lúc này là
liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt camera rất
khó kiểm soát.tình trạng này cũng có thể xuất hiện ở VIỆT NAM nếu chính
phủ không có biện pháp quản lý ,ngăn chăn kịp thời,tội phạm thẻ có nguy cơ
ngày càng tăng .Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ nên sớm ban hành các
văn bản luật và dưới luật quy định rõ tội danh và biện pháp xử phạt tội phạm
thẻ để nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ
cũng như các chủ thẻ.
-Đầu tư vào công nghệ nâng cao mạng lưới thẻ:
Đối với lĩnh vực kinh doanh thẻ rất cần đến máy móc và thiết bị công nghệ
cao nhập từ nước ngoài nên rất cần chính phủ tạo điều kiện như là giảm thuế
cho máy móc thiết bị nhập ngoại,mạng viễn thông thường xuyên xảy ra tình
trạng nghẽn mạng gây bất lợi cho hoạt động thẻ,vì vậy chính phủ cũng nên
đầu tư vào mạng viễn thông để hạn chế vấn đề nghẽn mạng gây khó khăn cho
ngân hàng .
-Giải pháp về môi trường pháp lý:
Cơ quan pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán thẻ
thông qua việc ra các chính sách quy chế,tạo môi trươngf pháp lý về thẻ ngân
hàng .Ngân hàng nhà nước nên kiến nghị với chính phủ về việc thiết lập các
văn bản pháp luật liên quan đến thẻ thanh toán ,quản lý ngoại hối tạo thuận lợi
cho các ngân hàng phát hành cũng như kinh doanh thẻ thanh toán, hoặch định
các chiến lược kinh doanh thẻ về lâu dài.
52
Ngân hàng nhà nước nên tổ chức thương xuyên các cuộc hội thảo cho các
ngân hàng thương mại cùng tham gia ,hỗ trợ hướng dẫn các ngân hàng xây
dựng các báo cáo ,hạch toán ,kiểm tra phát hành nghiệp vụ thẻ theo quy tắc và
yêu cầu của ngân hàng nhà nước .Ngân hàng nhà nước nên giúp đỡ các ngân
hàng thương mại thu thập thông tin,tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ
thẻ.Ngoài ra ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp xử phạt đối với
ngân hàng vi phạm quy định chungtrong hoạt đông thẻ để tạo sư cạnh tranh
lành mạnh giữa các ngân hàng.
- Giải pháp về môi trường kinh tế xã hội:
Các nghành các cấp cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không
dùng tiền mặt, có những chính sách biện pháp đúng đắn để thẻ thanh toán
được chấp nhận tại các điểm bán hàng, các siêu thị.Ngân hàng nhà nước
cần tuyên truyền vận động về cách sử dụng thẻ thông qua các cơ quan báo
chí để mỗi người dân hiểu và nắm được các tiện ích và an toàn khi sử dụng
thẻ, giúp người dân làm quen với những dịch vụ ngân hàng này. Việc giáo
dục cho mỗi người dân có ý thức khi sử dụng và bảo vệ các thiết bị kĩ thuật
lắp đặt tại máy ATM nơi công cộng là rất quan trọng.Hiện nay thực tế
đông đảo người dân việt nam đã sử dụng các loại thẻ thanh toán thay cho
việc tiêu dùng tiền mặt
Nhà nước có thể đi đầu trong việc sử dụng thẻ thanh toán trong ngân
hàng.Trước hết có thể thực hiện chi trả lương cho cán bộ thông qua hệ thống
tài khoản cá nhân của họ mở tại các ngân hàng, sau đó có thể mở rộng thẻ
thanh toán và phát triển dịch vụ thẻ bằng cách giúp người dân làm quen với
các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại.
Một biện pháp mà nhà nước cần làm là: Quản lý chặt chẽ việc nắm giữ và sử
dụng ngoại tệ.Nếu nhà nước quản lý chặt chẽ vấn đề này người sử dụng thẻ sẽ
53
cảm thấy yên tâm trong các trường hợp đi nước ngoài, mua hàng hoá nhập
khẩu thì việc sử dụng thẻ thanh toán là tiện ích nhất
Ngoài ra nhà nước cần phải duy trì và phát triển nền kinh tế chính trị ổn định,
duy trì lạm phát ở mức hợp lý, khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, phát triển
các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng thu nhập cho người lao động khuyến
khích phát triển thẻ thanh toán.
3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ
-Tăng cường công tác quản lý rủi ro đối với toàn bộ quy trình kinh doanh thẻ
thanh toán
Rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ mang tính chất hệ thống, ngoài
thiệt hại đổi với chủ thẻ - người sử dụng dịch vụ thẻ như mất tiền, không thực
hiện được giao dịch, thì những thiệt hại về vật chất và uy tín đối với ngân hàng
trong phát hành và thanh toán thẻ là không nhỏ. Do đó, việc ngăn ngừa và
giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán đang là
mối quan tâm chung của mọi chủ thể tham gia trong quá trình này.
-Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng phát hành
NHPH cần thường xuyên tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về
an ninh bảo mật cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình phát hành, sử dụng
và thanh toán thẻ; phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ
cho các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các
quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) cho mọi CSCNT và các cán
bộ nghiệp vụ liên quan. Hạn chế rủi ro về đạo đức của các nhân viên ở các
CSCNT bằng công tác cán bộ và chính sách thi đua khen thưởng.
Kiểm tra và xác minh độ chân thực thông tin về chủ thẻ, đổi với việc phát
hành thẻ tín dụng cần đảm bảo những điều kiện cần thiết như ký quỹ, tín
chấp... Phối hợp cơ quan an ninh phòng chống tội phạm thẻ, xem xét, thẩm
54
định kỹ khách hàng, đặc biệt với thẻ có hạn mức đặc biệt; đảm bảo các nguyên
tắc an toàn như: thẻ và PIN phải giao tận tay cho chủ thẻ hoặc gửi chúng tách
biệt nhau.
-Lựa chọn CSCNT có uy tín:
CSCNT có thể cùng các tổ chức tộ phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ
thật sử dụng tại CSCNT của mình để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ
giả, hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thanh toán vượt hạn mức cho phép hoặc có
thể cố tình tách những giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ dưới hạn
mức...Cho nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý kinh doanh thẻ, ngân
hàng cần quan tâm xem xét tư cách của các CSCNT về năng lực hoạt động
kinh doanh cũng như khả năng tài chính của họ.
Tăng cường trách nhiệm của chủ thẻ
Ngân hàng cần lưu ý khách hàng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chủ thẻ
đối với ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này, theo dõi toàn bộ hoạt động chi tiêu
của các chủ thẻ, có biện pháp theo dõi từng bước đối với các chủ thẻ không
thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán sao kê để có biên pháp phù hợp với hành
vi của chủ thẻ. Quản lý khách hàng và phân loại khách hàng theo nhóm. Theo
dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ sử dụng quá hạn mức thanh
toán để có thể thực hiện tốt hơn việc quản lý chi tiêu của chủ thẻ.
-Nâng cao năng lực về CN
Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, là vũ khí quan
trọng để chống lại bọn tội phạm làm thẻ giả mạo. Ngân hàng cần lựa chọn cho
mình những giải pháp công nghệ hiện đại, phù hợp với ngân hàng để quản lý
hệ thống thông tin dữ liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những giả mạo thẻ
của bọn tội phạm.
55
Phát triển hệ thống máy móc trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch,
đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định và an toàn của cả hệ thống. Đảm bảo
sự kết nối tối đa của hệ thống quản lý thẻ với các tổ chức thẻ và mạng lưới
máy thanh toán thẻ. Cập nhật và nâng cấp định kỳ hệ thống quản lý thẻ theo
quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Đảm bảo bí mật các thông tin về chủ thẻ
và CSCNT thông qua nghiệp vụ quản lý và cấp phát quyền truy cập của từng
đối tượng vào hệ thống.
-Nâng cao chất lượng đường truyền thông, đảm bảo việc cập nhập tình hình
thanh toán thẻ tại các chi nhánh, CSCNT thẻ, kịp thời tiếp nhận các phản
thông tin phản hồi và trả lời các thông tin về tình trạng hiện hành của thẻ và
chủ thẻ.
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành
Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành

More Related Content

Similar to Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành

Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...
Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...
Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombankticktac123
 
Chuyendecn
ChuyendecnChuyendecn
Chuyendecnnganvpt
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...NOT
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin nataliej4
 
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

Similar to Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành (20)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG ACB - TẢI FREE ZALO: 0934 5...
 
Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...
Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...
Phát Tri Ển Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Á Chi Nhánh Bìn...
 
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Ghi Nợ Tại Ngân Hàng Tmcp Ngoại Thương Việt...
 
E banking
E bankingE banking
E banking
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hà...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hà...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát hành và thanh toán thẻ của ngân hà...
 
E banking
E bankingE banking
E banking
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Phát Triển Dịch Vụ Thẻ Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thươ...
 
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
50676902 the-tin-dung-tai-viecombank
 
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU ACB - TẢI FREE ...
 
Chuyendecn
ChuyendecnChuyendecn
Chuyendecn
 
Hong ha tongquan
Hong ha tongquanHong ha tongquan
Hong ha tongquan
 
Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.doc
Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.docPhát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.doc
Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương – chi nhánh Đà Nẵng.doc
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp và phát t...
 
Đề tài chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệpĐề tài chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp
Đề tài chất lượng dịch vụ thẻ tại ngân hàng nông nghiệp
 
Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Nông Nghi...
Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Nông Nghi...Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Nông Nghi...
Phân Tích Tình Hình Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Thanh Toán Tại Ngân Hàng Nông Nghi...
 
E banking
E bankingE banking
E banking
 
E banking
E bankingE banking
E banking
 
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin
BÀI TẬP PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG -Bộ môn Hệ thống thông tin
 
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
Quản Trị Rủi Ro Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Thẻ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft WordTrích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
Trích dẫn theo Harvard với Microsoft Word
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 

Hoạt Động Kinh Doanh Thẻ Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Hà Thành

  • 1. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI : HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ THÀNH NHẬN VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0934.573.149 WEBSITE: VIETBAOCAOTHUCTAP.NET
  • 2. 2 LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đây, thuật ngữ thẻ thanh toán không còn xa lạ đối với người dân Việt Nam như trước đây.Thẻ thanh toán đã được đưa vào giao dịch ở nước ta từ những năm đầu thập kỷ 90. Thẻ Ngân hàng là một trong những phương thức thanh toán hiện đại, nên dễ được thị trường chấp nhận nhất và nhanh chóng được phổ dụng ở Việt nam. Thực tế những năm qua cho thấy dịch vụ thanh toán thẻ đã đem lại nhiều thành tựu đáng kể cho Việt Nam nói chung và các NH tham gia thanh toán thẻ nói riêng. Thông qua phát hành và thanh toán thẻ, các Ngân hàng đã đem lại cho nền kinh tế một lượng vốn đầu tư khá lớn, một lượng ngoại tệ đáng kể... góp phần vào phát triển kinh tế đất nước. Chúng ta có thể khẳng định rằng thẻ thanh toán ra đời là một tất yếu của một nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên dịch vụ này trong thời gian tới sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn, vì hiện nay người Việt Nam chưa hình thành thói quen thanh toán phi tiền mặt. Ngân hàng đầu tư và phát triển (ĐT&PT) Hà Thành, một Ngân hàng đưa vào dịch vụ thanh toán thẻ ngay từ những năm đầu tiên mới thành lập. Mặc dù hoạt động thanh toán thẻ của Hà Thành đã đạt được những kết quả nhất định, tuy nhiên cũng đã phải đối mặt với không ít những khó khăn. Hơn nữa, trong thời gian tới Hà Thành không những phải lo khắc phục những bất cập chung mà còn phải cạnh tranh với những Ngân hàng trong và ngoài nước cùng tham gia phát hành và thanh toán thẻ. Để góp phần tìm ra giải pháp phát triển thẻ thanh toán cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng đầu tư nói riêng, qua quá trình thực tập tại NH ĐT&PT Hà Thành, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
  • 3. 3 Mục đích nghiên cứu của đề tài : Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận, tình hình thực tế phát hành và thanh toán thẻ tại Hà Thành, các văn bản pháp quy liên quan...để thấy được những hạn chế trong việc phát hành và thanh toán thẻ , từ đó đưa ra một số ý kiến để mở rộng dịch vụ thẻ hiện nay, trong thời gian tới và đưa ra một số giải pháp. Kết cấu khoá luận của em được chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ của NHĐT&PT Hà Thành Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế nên trong chuyên đề của em khó tránh khỏi những sai sót, kính mong thầy cô nhận xét và góp ý để cho chuyên đề của em hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời cám ơn chân thành tới PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Thảo, người đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm chuyên đề tốt nghiệp, cùng các thầy cô trong khoa, ban lãnh đạo và các anh chị tại phòng thẻ NHĐT&PT Hà Thành đã nhiệt tình giúp đỡ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt thời gian qua, giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I : Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Thành:
  • 4. 4 1. Khái niệm chung về thẻ thanh toán: 1.1.Khái niệm thẻ thanh toán: Khái niệm: Thẻ là hình thức tiền điện tử là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến nhất trên thế giới hiện nay, thẻ ra đời và gắn liền với sự phát triển của ngành ngân hàng cũng như việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng. Thẻ là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành phục vụ cho khách hàng chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán phi mậu dịch.Thẻ cấp cho khác hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt từ các máy rút tiền tự động, hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được kí kết giữa ngân hàng và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ là đơn vị cung ứng dịch vụ…sẽ nhận lại tiền của chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán thẻ. 1.2.Quy định của thẻ ATM: Thẻ ATM của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thiết kế và tuân thủ các quy định về thẻ của NHNN, trên thẻ ATM có các yếu tố chủ yếu sau: 1.2.1. Mặt trước: Tên và biểu tượng của NHĐT&PT Việt Nam Tên thẻ: ETRANS Số thẻ: gồm 16 chữ số được dập nổi chia thành 3 cụm với cấu trúc sau: X XXXXX XXXXXXXXX X (1) (2) (3)
  • 5. 5 (1): Mã số ngân hàng phát hành:gồm 06 số là 668899. (2): Số thứ tự của thẻ gồm 09 số (3): Số kiểm tra 01 số. Họ và tên chủ thể:dập nổi. Ngày chấp nhận thẻ/ngày hết hạn: Dập nổi Hạng thẻ: dập nổi. N: hạng thẻ chuẩn(Normal) G: hạng thẻ vàng (Gold) V: hạng thẻ VIP 1.2.2. Mặt sau: Dải băng từ ghi dữ liệu Khung chữ ký(phần dành cho chủ thẻ) Quy định khái quát về sử dụng thẻ ATM của NHĐT&PT Việt Nam Địa chỉ và số điện thoại liên hệ với TT thẻ 1.2.3. Hạng thẻ: Thẻ ATM gồm 3 hạng: Hạng chuẩn, hạng vàng, hạng đặc biệt(VIP) Việc phát hành hạng thẻ căn cứ theo đăng kí của khách hàng Mỗi hạng thẻ được hưởng theo hạn mức giao dịch, chịu mức phí quy định tại phụ lục PL02/QT-HTH-17 - Quy Định về dịch vụ cung cấp và được NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi 1.3. Quy trình phát hành thẻ tại chi nhánh phát hành thẻ Nhận và duyệt yêu cầu phát hành thẻ ATM: Cán bộ thanh toán thẻ: - Hướng dẫn khách hàng lập phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM - Đề nghị khách hàng xuất trình chứng minh thư để kiểm tra thông tin trên phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM. Trường hợp khách
  • 6. 6 hàng chưa mở tài khoản tại ngân hang thì cán bộ phát hành thẻ hướng dẫn khách hàng mở tài khoản. Đề nghị tham chiếu với quy trình nghiệp vụ tiền gửi không kì hạn - Tiếp nhận và kiểm tra phiếu dăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM.Xác thực khách hàng, kiểm tra chữ kí đối với thẩm quyền sử dụng tài khoản - Thu phí phát hành thẻ - Giao phiếu nhận thẻ ATM cho chủ thẻ.Thời hạn hẹn nhận thẻ tối đa là 5 ngày làm việc đối với phát hành thông thường và 2 ngày làm việc đối với phát hành ngay.Chủ thẻ có thể đề nghị ra hạn thời gian nhận thẻ và chịu khoản phí giữ hộ thẻ quy địng tại phụ lục PL02/QT-HĐH-17- Quy định về dịch vụ cung cấp và được NHĐT&PT Việt Nam thông báo bằng văn bản khi thay đổi - Nhập thông tin khi sử dụng thẻ ATM của khách hàng trong chương trình CMS - Ký tên trên phiếu đăng ký kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và chuyển cho kiểm soát viên Kiểm soát viên: -Tiếp nhận và kiểm tra phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM -Đề nghi cán bộ phát hành thẻ chỉnh sửa thông tin khách hàng trong trường hợp thông tin không chính xác phê duyệt thông tin sử dụng thẻ ATM trong chương trình CMS nếu các thông tin hợp lệ -Kí tên trên phiếu đăng kí kiêm chấp nhận sử dụng dịch vụ ATM và chuyển lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu hồ sơ khách hàng. -Sau đó các dữ liệu về việc phát hành thẻ ATM được chuyển tự động về trung tâm thẻ để tạo và in PIN, dập thẻ, đóng gói và gửi về chi nhánh theo các
  • 7. 7 bước quy định tại phân A mục VI.2 quy trình phát hành thẻ ATM tại hội sở chính 1.3.1. CNPHT nhận phong bì gửi thẻ ATM từ trung tâm thẻ Văn phòng CNPHT: tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM chuyển ngay cho kiểm soát viên. Kiển soát viên và cán bộ phát hành thẻ: -Tiếp nhận phong bì gửi thẻ ATM từ văn phòng -kiểm tra dấu niêm phong trên phong bì gửi thẻ ATM -Mở phong bì gửi thẻ ATM nếu còn nguyên dấu niêm phong -Lập biên bản,trình giám đốc chi nhánh việc sử lý đối với trường hợp phát hiện mất dấu niêm phong -Đối chiếu các phong bì khách hàng với danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM -Kiểm tra niêm phong trên các phong bì khách hàng Lập biên bản gửi ngay lên trung tâm thẻ để phối hợp giải quyết đối với các trường hợp thiếu, thừa phong bì khách hàng hoặc mất niêm phong phong bì khách hàng -kí tên trên danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM Cán bộ phát hàng thẻ lưu danh sách khách hàng yêu cầu dập thẻ ATM -Giữ phong bì khách hàng tại những nơi an toàn như két sắt,tủ sắt có khoá,không được để mất, thất lạc. -Thực hiện ngay chức năng đánh dấu nhận thẻ(chuyển trạng thái thẻ ATM từ PEND thành RECV) trong chương trình CMS đối với số thẻ nhận từ TTT. 1.3.2. Giao thẻ ATM cho chủ thẻ Cán bộ phát hành thẻ: -Tiếp nhận và kiểm tra phiếu hẹn nhận thẻ ATM của chủ thẻ.
  • 8. 8 -Đề nghị chủ thẻ xuất trình CMT để đối chiếu đúng chủ thẻ -Giao phong bì khách hàng cho chủ thẻ, đề nghị chủ thẻ kiểm tra niêm phong trên phong bì khách hàng, đề nghị chủ thẻ mở phong bì khách hàng và kiểm tra thông tin dập nổi trên thẻ ATM -Đề nghị chủ thẻ kí xác nhận đã nhận thẻ trên phiếu xác nhận.Xác thực chủ thẻ,kiểm tra chữ ký. -Thực hiện ngay chức năng kích hoạt thẻ và PIN cho chủ thẻ trong chương trình CMS (chuyển trạng thái thẻ ATM từ RECV thành AUTH). -Ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển cho kiểm soát viên kèm CMT của chủ thẻ Kiểm soát viên: -Tiếp nhận và kiểm tra phiếu xác nhận,CMT từ cán bộ phát hành thẻ -Căn cứ vào chữ kí xác nhận đã nhận thẻ của chủ đầu tư trên phiếu xác nhận,phê duyệt giao dịch kích hoạt thẻ và PIN trong chương trình CMS (chuyển trạng thái thẻ ATM từ AUTH thành ACTV). -ký tên trên phiếu xác nhận và chuyển lại cho cán bộ phát hành thẻ để lưu hồ sơ khách hàng, chuyển lại CMT cho cán bộ phát hành để trả chủ thẻ. 1.4. Nghiệp vụ kinh doanh thẻ tại NHTM hiện nay. 1.4.1. Cơ sở pháp lý của việc tổ chức và kinh doanh thẻ. Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thẻ dựa trên cơ sở pháp luật của nước sở tại, cụ thể là các quy chế về phát hành, thanh toán thẻ do Ngân hàng Nhà nước ban hành. Việc phát hành, thanh toán thẻ phải được sự đồng ý của tổ chức thẻ quốc tế thông qua hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành, NHTTT với các
  • 9. 9 tổ chức thẻ quốc tế, đồng thời tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành của các tổ chức thẻ quốc tế. Dựa trên các cơ sở này, mỗi ngân hàng sẽ có những quy chế riêng về nghiệp vụ thẻ do Tổng Giám đốc ngân hàng quy định. 1.4.2. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ. Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm các bước: * Bước 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và hoàn thành một số thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như: giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập,.. * Bước 2: Ngân hàng phát hành nhận kiểm tra hồ sơ theo quy định. Trong vòng 4 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thẩm định bộ hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc từ chối phát hành thẻ. Đối với những hồ sơ được chấp thuận, ngân hàng phát hành tiến hành phân loại khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài khoản tại ngân hàng. Còn đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải xác định các yếu tố sau: - Hạng thẻ phát hành: thẻ vàng hay thẻ chuẩn. - Hạn mức tín dụng. - Thời hạn thẻ - Phân loại chủ thẻ để xác định hạn mức tiêu dùng của mỗi chủ thẻ. * Bước 3: Cấp thẻ cho khách hàng. Sau khi xác định các yếu tố, bộ phận quản lý thẻ lập hồ sơ khách hàng để quản lý. Hồ sơ gồm: tên chủ thẻ, địa chỉ nơi ở và làm việc, số CMND, số hộ chiếu, số thẻ, loại thẻ, ngày hiệu lực, số tài khoản chỉ định để thanh toán sao kê, người thanh toán sao kê, tài sản thế chấp (nếu có).
  • 10. 10 Sau đó, ngân hàng tiến hành mã hoá thẻ và in thẻ, xác định mã số cá nhân (PIN) của chủ thẻ, nhập dữ liệu về chủ thẻ vào tập tin quản lý, giao thẻ và số PIN cho chủ thẻ. Chủ thẻ nhận thẻ, ký vào hợp đồng sử dụng thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ. Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ gồm các bước: Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ khác nhau ở mỗi quốc gia, mỗi ngân hàng về thủ tục và các điều kiện do các yếu tố ràng buộc về pháp luật, chính trị, trình độ phát triển dân trí hay điều kiện kinh tế xã hội. Song về tổng thể, quy trình này gồm có những nội dung cơ bản được thể hiện trong sơ đồ sau:
  • 11. 11 Sơ đồ 1: Quy trình thanh toán thẻ: (4) (6) (7) (8) (5) (3) (4) (6) (7) (8) :Quy trình phát hành : Quy trình đòi tiền :Quy trình cấp phép : Quy trình thanh toán :Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp (1) Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng phát hành thẻ cung cấp các hồ sơ cần thiết theo quy định chứng minh nhân thân của khách hàng, khả năng thanh toán của họ và các tổ chức cá nhân có quan hệ. (2) Ngân hàng phát hành thẻ cho khách hàng đủ điều kiện. (3) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán, rút tiền mặt tại các CSCNT. Chủ thẻ Ngân hàng thanh toán Tổ chức thẻ quốc tế Đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý Ngân hàng phát hành (6) (7) (4) (1) (2) (7) (6) (8)
  • 12. 12 (4) CSCNT kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ: xin chuẩn chi của NHTTT nếu số tiền thanh toán vượt quá hạn mức, kiểm tra bảng tin cảnh giác nếu số tiền nhỏ hơn hạn mức mà NHTTT cho phép. (5) CSCNT so sánh chữ ký trên hoá đơn và chữ ký trên thẻ, nếu đúng thì cung cấp hàng hoá, dịch vụ hay ứng tiền mặt cho khách hàng. (6) CSCNT nhận tiền thanh toán - đã trừ khoản chiết khấu đại lý - từ NHTTT sau khi nộp lại hoá đơn cho ngân hàng này hoặc sau khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử. (7) NHTTT đòi tiền từ ngân hàng phát hành thông qua tổ chức thẻ quốc tế (trường hợp ngân hàng phát hành và NHTTT không cùng một hệ thống). Tổ chức thẻ quốc tế ghi nợ tài khoản của ngân hàng phát hành và ghi có cho NHTTT số tiền giao dịch - đã trừ phí trao đổi thông tin. Định kỳ hàng tháng vào ngày lập bảng thông báo giao dịch, ngân hàng phát hành nhận được file dữ liệu sao kê chi tiết về hoạt động của chủ thẻ trong kỳ, sau đó ngân hàng lập bảng thông báo giao dịch gửi cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán. (8) Ngân hàng phát hành, NHTTT, tổ chức thẻ quốc tế giải quyết tất cả những khiếu nại, tra soát, đòi bồi hoàn và xử lý các tranh chấp khác. 1.5. Thị trường thẻ Việt Nam Mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ : Hiện nay trên cả nước có khoảng 15000 đơn vị chấp nhận thẻ tính đến hết năm 2007 ,phân bố chủ yếu tại các thành phố lớn, các điểm du lịch có nhiêu du khách quốc tế Đối với 1 đất nước có khoảng trên 30 triệu dân sống tai khu vực thành thị như Việt Nam thì số lượng và sự phân bố đơn vị chấp nhận thẻ như vậy là quá
  • 13. 13 mỏng, mới chủ yếu phục vụ nhu cầu của khách hàng là người nước ngoài, chưa thuận tiện cho người sử dụng thẻ Vệt Nam -Mạng lưới máy giao dịch tự động ATM: +Từ năm 2000 trở về trước trên thị trường thẻ VIET NAM chỉ có 2 chi nhánh ngân hàng nước ngoài có triển khai hệ thống thanh toán tự động ở quy mô nhỏ là ANZ và HSBC +Đến năm 2001 các ngân hàng thương mại quốc doanh bắt đầu tham gia thị trường giao dịch tự động .Hiện tại có 4 ngân hàng quốc doanh và rất nhiều ngân hàng thương mại có đặt máy ATM trên cả nước * Tiện ích của loại hình dịch vụ do thẻ và máy ATM cung cấp : -Vấn tin(thông tin ngân hàng, tỷ giá, lãi suất ,thông tin tài khoản khách hàng,số dư, in sao kê giao dịch) -Rút tiền -Gửi tiền -Chuyển khoản -Dịch vụ séc -Thanh toán hoá đơn -Nạp tiền điện thoại trả trước -Cập nhật số tiền gửi -Hỗ trợ các dịch vụ công cộng … 1.7. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thẻ 1.7.1.Các nhân tố nội bộ ngân hàng 1.7.1.1. Điều kiện khoa học công nghệ: Các ứng dụng của tin học đã tạo nên những tiện ích kỳ diệu của thẻ. Thanh toán thẻ gắn liền với các máy móc thiết bị hiện đại nên nếu hệ thống này có trục trặc thì sẽ gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch
  • 14. 14 vụ thẻ, ngân hàng phải đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. Hơn nữa, chỉ khi có trình độ kỹ thuật cao thì việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới có hiệu quả, từ đó thu hút thêm người sử dụng nó. 1.7.1.2. Khả năng về vốn Hoạt động thẻ đòi hỏi một chi phí đầu tư cao cho việc lắp đặt những thiết bị và công nghệ hiện đại như máy ATM, máy thanh toán thẻ tại các điểm bán hàng (POS). Vì vậy, vốn đầu tư là điều kiện đầu tiên và quan trọng nhất đối với ngân hàng trong bước đầu triển khai dịch vụ thẻ trên thị trường và đầu tư đổi mới công nghệ thẻ bắt kịp với những tiến bộ trên thế giới. 1.7.1.3. Nguồn nhân lực Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thẻ mang tính tiêu chuẩn hoá cao độ và có quy trình vận hành thống nhất. Thẻ đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân lực có khả năng, trình độ và kinh nghiệm tiếp cận, đáp ứng đầy đủ, thông suốt và hiệu quả quy trình hoạt động, đảm bảo cho thẻ phát huy được những tiện ích vốn có của nó. Tóm lại, thẻ chịu tác động của nhiều yếu tố và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tác động một cách tổng hợp đến sự phát triển của phương tiện thanh toán hiện đại này. Đối với Việt Nam, phát triển thẻ còn yếu và thiếu rất nhiều điều kiện, đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực rất nhiều để khắc phục những hạn chế và tự tìm ra hướng đi, giải pháp cho mình. 1.7.2. Các nhân tố từ bên ngoài. 1.7.2.1. Các điều kiện về mặt xã hội Sự phát triển và mức độ phát triển thanh toán thẻ tại mỗi quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào trình độ phát triển của xã hội đó. Nó gồm có những nội dung chính sau:
  • 15. 15 Thói quen giao dịch của công chúng: Thói quen sử dụng phương tiện thanh toán nào của công chúng là một nhân tố đặc biệt quan trọng tác động đến sự phát triển thẻ thanh toán tại mỗi quốc gia bởi nó tạo ra môi trường cho thanh toán thẻ. Thẻ rất khó hoặc không thể phát triển trong một xã hội mà chi tiêu bằng tiền mặt đã trở thành một thói quen không thể thay đổi trong công chúng. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu qua hệ thống ngân hàng thì thẻ thanh toán mới thực sự phát huy được hiệu quả sử dụng của nó. Trình độ dân trí nói chung: Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đại nên sự phát triển của nó phụ thuộc rất nhiều vào sự am hiểu của công chúng đối với nó. Trình độ dân trí ở đây được hiểu như khả năng tiếp nhận và sử dụng thẻ thanh toán của công chúng, cũng như nhận thức được những tiện ích của thẻ thanh toán như một phương tiện thanh toán hiện đại. Một trong những nguyên nhân chính khiến cho thẻ thanh toán xuất hiện tại Việt Nam đã hơn 10 năm nhưng chưa phát triển lắm là chỉ có một nhóm nhỏ công chúng biết đến phương thức thanh toán hiện đại này. 1.7.2.2. Các điều kiện về kinh tế Tiền tệ ổn định: là tiền đề, là điều kiện cơ bản cho việc mở rộng sử dụng thẻ đối với bất kỳ quốc gia nào. Người dân sẽ rút tiền mặt và tiêu dùng ồ ạt khi đồng tiền bị mất giá nhanh chóng và rõ ràng không ai muốn sử dụng thẻ trong trường hợp này. Tiền tệ ổn định tạo điều kiện mở rộng sử dụng thẻ và ngược lại, mở rộng sử dụng thẻ tạo điều kiện ổn định tiền tệ. Sự phát triển ổn định của nền kinh tế: Thanh toán thẻ không thể phát triển trong điều kiện thu nhập dân cư còn thấp, các khoản chi tiêu nhỏ lẻ nên sự phát triển ổn định của nền kinh tế, tiền đề của mức thu nhập cao và ổn định của người dân, là điều kiện cần thiết của hoạt động kinh doanh thẻ.
  • 16. 16 1.7.2.3. Điều kiện về pháp lý Hoạt động thẻ của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào môi trường pháp lý mỗi quốc gia. Một hành lang pháp lý thống nhất cho hoạt động thẻ tạo cho các ngân hàng một sự chủ động khi tham gia thị trường thẻ, trong việc đề ra chiến lược kinh doanh. Một môi trường pháp lý đầy đủ hiệu lực, chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ mới có thể đảm bảo cho quyền lợi của tất cả các bên tham gia phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trên thị trường thẻ, từ đó tạo nền tảng vững chắc cho phát triển thẻ trong tương lai. 1.7.2.4. Điều kiện về cạnh tranh Mở rộng phát hành và thanh toán thẻ phụ thuộc rất nhiều vào cạnh tranh trên thị trường. Sự cạnh tranh lành mạnh buộc các ngân hàng phải có suy nghĩ nghiêm túc cho việc đầu tư phát triển loại hình thanh toán hiện đại, tạo cho ngân hàng sự chủ động, sáng tạo trong việc cung cấp những sản phẩm thẻ chất lượng tốt nhất đem lại lợi ích cao nhất cho khách hàng để thu lợi nhuận. 1.7.2.5.quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ: 1.7.2.1.Các loại rủi ro: a.. Rủi ro do giả mạo Giả mạo có thể xảy ra trong toàn bộ quá trình kinh doanh thẻ: Từ khâu phát hành đến khâu thanh toán. Giả mạo thẻ có thể chia thành các loại sau: Đơn xin phát hành thẻ giả mạo, thẻ giả (bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại, thẻ bị làm giả hoàn toàn); đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo; sao chép và tạo băng từ giả (Skimming); các giao dịch thanh toán không có sự xuất trình thẻ (giao dịch qua mạng, fax...). Nguyên nhân gây ra rủi ro loại này là do sự lơ đễnh của chủ thẻ để lộ các thông tin cá nhân liên quan đến thẻ, hoặc bị kẻ gian thực hiện skimming
  • 17. 17 trong quá trình chi tiêu, nhất là qua các giao dịch qua mạng... b. Rủi ro tín dụng: Thường xảy ra ở các loại thẻ tín dụng, khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi NH đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là họ đã cam kết cho chủ thẻ được vay một số tiền, vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản đã sử dụng NH sẽ bị mất vốn. Nguyên nhân gây ra rủi ro này là do khâu thẩm định khách hàng không cẩn thậnN, không nắm bắt đầy đủ các thông tin về khách hàng, không sử dụng các biện pháp đảm bảo cần thiết... c. Rủi ro về kỹ thuật, công nghệ Đây là loại rủi ro liên quan đến hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn mạng, các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật... Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì khi sự cố xảy ra tác hại của nó rất lớn nó không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một NH mà nó còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ. Nguyên nhân gây ra rủi ro này có thể do sự cố bất khả kháng, nhưng cũng có thể do nguyên nhân chủ quan là hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật, bảo quản không được quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập hệ thống đánh cắp dữ liệu, thông tin... d. Rủi ro về đạo đức của cán bộ NH Đây là loại rủi ro liên quan đến cán bộ NH trong lĩnh vực kinh doanh thẻ. Đó là hành vi cán bộ lợi dụng vị trí công tác, sự hiểu biết của mình về nghiệp vụ thẻ, quy trình tác nghiệp không chặt chẽ... để thực hiện các hành vi gian lận, giả mạo gây tổn thất cho NH.
  • 18. 18 Nguyên nhân gây ra loại rủi ro này là do cán bộ thoái hoá, biến chất, công tác soạn thảo quy trình tác nghiệp, kiểm tra kiểm soát nội bộ không được thực hiện đúng chuẩn mực. Các giải pháp nhằm ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại các NHTM e. Rủi ro khác:lãi suất ,chiến lược ,môi trường pháp lý,thanh khoản,tỷ giá -Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ có thể hiểu là khả năng tổn thất tài chính hoặc bị giảm mức lợi nhuận kinh doanh so với dự kiến của chủ thẻ, ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán, hoặc đơn vị chấp nhận thẻ, kể cả khả năng giảm, mất cơ hội kinh doanh.Vì đơn giản thẻ này thường là thẻ từ có số thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực được gập nổi trên bề mặt thẻ, có mã số PIN để rút tiền mặt từ máy ATM. -Đối với chủ thẻ, rủi ro chủ yếu là do chủ thẻ vô tình để lộ mã số PIN và bị mất thẻ mà chưa kịp báo cho ngân hàng phát hành, rồi vì một sự trùng hợp nào đó, người khác lấy được thẻ, biết được số PIN và họ sử dụng thẻ đó để rút tiền mặt từ ATM. Trường hợp rủi ro này cũng có thể do từ phía ngân hàng, khi ngân hàng phát hành gửi thẻ và PIN cho chủ thẻ bằng đường bưu điện nhưng không tuân thủ theo nguyên tắc phải gửi bằng 2 chiếc phong bì tách rời vào các thời điểm khác nhau, nên thẻ và PIN đó bị đánh cắp để sử dụng. -Đối với các cơ sở chấp nhận thẻ, rủi ro là do không cẩn thận, chủ quan khi chấp nhận thẻ, không kiểm tra kỹ cho nênthẻ hết hiệu lực mà không phát hiện. Thực tế, các cơ sở chấp nhận thẻ đã cho rằng mình chỉ chịu rủi ro ở phần vượt hạn mức, nên chấp nhận thanh toán nhiều thương vụ vượt hạn mức một tỷ lệ nhỏ mà không cần xin phép. Trong khi thực tế, ngân hàng thanh toán sẽ từ chối thanh toán toàn bộ số tiền thương vụ chứ không chỉ phần vượt hạn mức.
  • 19. 19 Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng cũng cần được chú ý. Rủi ro này phát sinh khi khi ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ từ các khoản cho vay sử dụng thẻ. Rủi ro tín dụng chỉ tập trung vào việc phát hànhthẻ tín dụng. Đây là rủi ro khách quan từ chủ thẻ mà ngân hàng rất khó tránh, khi đó ngân hàng có thể gánh cả rủi ro việc làm và sinh họat của chủ thẻ. Một số rủi ro khác gồm: thẻ phát hành dựa trên các đơn xin phát hành giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin của khách hàng trên hồ sơ xin phát hành thẻ dẫn đến những rủi ro tổn thất tín dụng cho ngân hàng; tài khoản thẻ bị lợi dụng... Do không kiểm tra tính xác thực của thông báo nên ngân hàng gửi thẻ theo địa chỉ yêu cầu. Trong trường hợp này, tài khoản của chủ thẻ đã bị kẻ khác sử dụng Khi đó ngân hàng phải chịu rủi ro đối với giao dịch được thực hiện. Ngoài ra, rủi ro trong sử dụng thẻ còn thể hiện: thẻ giả; các giao dịch giả mạo thực hiện thanh toán qua thư, điện thoại, Internet; chủ thẻ cố tình lấy tiền của ngân hàng bằng cách báo cho ngân hàng phát hành là thẻ đã bị thất lạc, nhưng sau lại dùng thẻ đó để sử dụng trong thời gian thẻ này chưa kịp đưa vào danh sách đen 1.6.2. Ví dụ về rủi ro: - Không tuân thủ quy trình :không kiểm tra kĩ thẻ,không yêu cầu xuất trình thẻ nên chấp nhận thẻ giả mạo,hoàn trả tiền mặt cho chủ thẻmà không thực hiện nghiệp vụ refund - Tội phạm gia tăng ở nước thị trường mới nổi , đang phát triển +)Mặc dù tỷ lệ rủi ro do gian lận thẻ tại Việt Nam chưa đáng lo ngại (ở dưới mức 0,15% so với mức trung bình của thế giới là 0,06%), nhưng không có nghĩa các ngân hàng và cơ quan quản lý không cần quan tâm tới việc này. Theo quy chế của các tổ chức phát hành thẻ quốc tế, từ sau 1-1-2006, ngân hàng nào không áp dụng công nghệ thẻ hiện đại (chuyển từ thẻ từ sang thẻ
  • 20. 20 chip), nếu có rủi ro về thẻ, ngân hàng thanh toán phải chịu trách nhiệm (quy định hiện hành là ngân hàng phải chịu trách nhiệm). Vì vậy, việc áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào thẻ thanh toán - thẻ chip, là xu thế tất yếu của các ngân hàng Việt Nam trong điều kiện hội nhập hiện nay. - Ở Mỹ, những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng còn gắn một camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin (mật mã) truy cập tài khoản của chủ thẻ. Ông Khánh cho rằng, giải pháp có thể làm ngay lúc này là liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt camera rất khó kiểm soát.
  • 21. 21 Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại NHĐT&PT Hà Thành 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Ngân hàng Đầu tư & phát triển Hà Nội được thành lập vào ngày 27/5/1957 theo Nghị định số 233/ND_TC_TCCB của Bộ Tài Chính, với tên gọi ban đầu là Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội, nằm trong Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài Chính. Nhiệm vụ của Ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.từ những năm 70, ngân hàng kiến thiết được xác nhập vào hệ thống ngân hàng. Năm 1982, chi nhánh đã đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội nằm trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam. Ngày 26/11/1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số 401 về việc thành lập “Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” với các chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Theo chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và xây dựng thành phố Hà Nội cũng được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà Nội. Từ 1/1/1995, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội làm việc như một Ngân hàng Thương mại quốc doanh đồng thời có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để đầu tư vào các dự án lớn theo chỉ định của chính phủ. Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp cung cấp các dịch vụ có tính chất cạnh tranh đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong cũng như ngoài nước
  • 22. 22 BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối: 1 - Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau: - Ngân hàng thương mại: + 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng. + Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là: - Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa) - Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3) - Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC) - Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh - Đầu tư – Tài chính: + Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,... + Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV. - Khối sự nghiệp: - Trung tâm Đào tạo (BTC). - Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
  • 23. 23 2. Ban lãnh đạo: - Hội đồng quản trị: + Là cơ quan hoạch định chiến lược phát triển, định hướng hoạt động của BIDV. + Chủ tịch HĐQT: Ông Trần Bắc Hà - Ban Tổng giám đốc: + Cơ quan điều hành mọi hoạt động của BIDV. + Tổng giám đốc: Ông Trần Anh Tuấn 3.Đội ngũ nhân viên: Hơn 12000 người. làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và hiệu quả, đặc biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế mạnh cạnh tranh của BIDV.
  • 24. 24
  • 25. 25 2. Chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh 2.1. Chức năng: - Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức ( tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi của các tổ chức kinh tế…) - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VND và ngoại tệ.(trong đó cho vay trung, dài hạn đầu tư phát triển, cho vay các dự án theo chỉ định của Chính phủ, cho vay thiết bị theo hình thức cho thuê tài chính, cho vay hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay mua nhà trả góp…) - Làm đại lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ của các nước, các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài và trong nước đối với các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam. Đầu tư dưới hình thức: hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, cho vay đồng tài trợ. 2.2 -Những nghiệp vụ chủ yếu: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng (Huy động vốn cho vay) Thực hiện công tác Ngân quỹ: thu – chi tiền mặt tại Ngân hàng. Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh trong nước, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn nước ngoài… Đại lý thuê mua tài chính Đại lý phát hành chứng khoán Đại lý các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ đối với khách hàg là nhà đầu tư nước ngoài. Thông báo, xác nhận số dư tài khoản và dịch vụ giao dịch tư đọng qua máy ATM.
  • 26. 26 Các dịch vụ Ngân hàng khác. 2.Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD năm 2007 2.1 Biểu thực hiện các chỉ tiêu KHKD Chỉ tiêu Đơn vị tính TH 2006 KH 2007 TH 2007 %so với KH % So với 2006 3 4 5 6 7 8 9 Huy động vốn cuối kỳ tỷ VND 3112.9 4600.0 4888.1 106.3% 157.0% Bình quân tỷ VND 2183.0 3310.0 4076.7 123.2% 186.7% Tín dụng Tổng dư nợ tỷ VND 1901.0 2270.0 1997.0 88.0% 105.0% Cho vay xuất nhập khẩu tỷ VND 100.0 98.7 98.7% Cho vay không tính vào giới hạn khác tỷ VND 672.0 670.0 450.5 67.2% 67.0% Dư nợ tín dụng tỷ VND 1229.0 1500.0 1447.8 96.5% 117.8% Thu nợ hạch toán ngoại bảng gốc tỷ VND 64.5 64.5 100.0% Thu nợ hạch toán ngoài bảng lãi tỷ VND 13.3 13.3 100.0% Tỷ nợ nợ xấu % 3.7 4.0 2.4 60.0% 65.4% Tỷ nợ nợ xấu gộp % 5.0 4.0 2.4 60.0% 48.0% Dư nợ TDH/tổng dư nợ % 16.0 22.0 15.52 70.5% 97.0% Dư nợ NQD/tổng dư nợ % 83.0 85.0 93.67 110.2% 112.9% Dư nợ có TSDB/tổng dư nợ % 76.0 70.0 84.92 121.3% 111.7% Dư lãi treo của dư nơ nội bảng % 1.2 0.3 5.99 2248.5% 503.4% Thu dịch vụ dòng tỷ VND 10.1 17.0 18.15 106.8% 179.5% Doanh thu khai thác phí bảo hiểm tỷ VND 1.0 1.2 120.05 Kết quả kinh doanh Chênh lệch thu chi tỷ VND 54.0 200.0 207.60 103.85 384.4% Trích dự phòng rủi do tỷ VND 19.0 59.0 78.84 133.6% 414.9% Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người tỷ VND 0.4 0.5 0.88 168.5% 215.8% Số lao động cuối kỳ người 145 170 168 98.82% 115.9% Số lao động bình quân người 134 134 147 109.7% 109.7%
  • 27. 27 Nhìn vào Biểu trên, chúng ta có thể thấy qua các năm, BIDV không ngừng tăng trưởng mạnh mẽ.BIDV đã vươn lên đứng vào nhóm bốn ngân hàng nhà nước có quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất. Ngân hàng cũng khẳng định vị trí hàng đầu của mình về tăng trưởng, lợi nhuận, công nghệ và phát triển mạng lưới. Doanh thu hoạt động của Ngân hàng cũng không ngừng tăng cao. Dư nợ tín dụng đạt 70.5% so với kế hoặch. Chất lượng tín dụng của bidv được duy trì và kiểm soát chặt chẽ, lượng dự phòng rủi ro tín dụng cũng được kiểm soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng. Với sự trợ giúp của công nghệ, năng suất lao động trong thời gian qua cũng được cải thiện, quy trình cung ứng các sản phẩm mới được triển khai và hoàn thiện, các cân đối lớn của ngân hàng như huy động, cho vay, cơ cấu dư nợ được quản lý tốt hơn.Tỷ lệ nợ xấu thấp năm 2007 đạt 60% kế hoặch đề ra..Các khoản cho vay xuất nhập khẩu không ngừng tăng cao.Khoản thu dịch vụ dòng đạt 18.15 tỷ,vượt kế hoặch 6.8%.BIDV đã huy đọng được nguồn vốn lớn đạt 4888.1 tỷ đồng vượt kế hoặch đề ra ,không ngừng tăng cao so với năm 2006 2.2 Đánh giá cụ thể các chỉ tiêu KHKD chủ yếu: 2.2.1 các chỉ tiêu thực hiện về quy mô: -Tổng tài sản:Tổng tài sản chi nhánh đến hết ngày 31/12/2007 tăng truởng mạnh so với 2006 với tốc độ tăng 36%,đạt 5.216 tỷ VND(tăng 1.789 tỷ VND) -Huy động vốn:Huy động vốn của chi nhánh đạt 4.888 tỷ VND,tăng trưởng 57% so với cùng kỳ năm trước.trong tổng nguồn huy động của chi nhánh,tiền gửi không kỳ hạn đạt 2.127 tỉ đồng,tăng 748 tỉ đồng,chiếm gần 50% tổng nguồn huy động, đây là nguồn tiền gửi với chi phí hoạt động thấp.Có được sự tăng trưởng vượt trội so với năm 2006 về nguồn tiền gửi
  • 28. 28 không kỳ hạn là do trong năm chi nhánh mở rộng công tác với các công tychứng khoán,các công ty quản lý quỹ,cung ứng dịch vụ một cách toàn diện và hiệu quả cho nhóm khách hàng này.Do vậy thị trường bị tác động bởi xu hướng giảm lãi suất và tác động ngược của thị trường chứng khoán cũng như việc đầu tư, đầu cơ vào bất động sản,khiến cho luồn tiền gửi có kì hạn của dân cư giảm mạnh nhưng chi nhánh vẫn duy trì được nền vốn tiền gửi thanh toán với quy mô lớn. -Tín dụng Tăng trưởng tín dụng trong giới hạn cho phép,dư nợ tín dụng tại thời điểm 31/12/2007 đạt 1.546 tỷ VND(tăng trưởng 14% so với đầu năm),gắn chặt việc tăng trưởng các nguồn vay với yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả,bảo đảm an toàn trong hoạt động.Những tháng đầu năm,chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn trong việc giải ngân tín dụng,dư nợ tín dụng gặp nhiều khó khăn trong thời gian dài, ảnh hưởng đến nhiều hoạt động của chi nhánh như dịch vụ,thanh toán….Trước khó khăn,thách thức đó tập thể cán bộ chi nhánh đã tập chung toàn lực cho việc tìm ra nhưng hướng đi,phát triển khách hàng,khai thác sản phẩm mới,do vậy bước vào quý 3 hoạt động của chi nhánh đã thực sự khởi sắc và có nhiều kết quả đáng khiách lệ. Trong năm,chi nhánh đã đẩy mạnh việc triển khai các sản phẩm tín dụng tiêu dùng như sản phẩm cho vay mua ôtô, cho vay sinh viên (trường đại hoc FPT) cho vay mua hoặc sửa chữa nhà, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán đồng thời đẩy mạnh tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
  • 29. 29 2.2.2 Chi tiêu KHKD về hiệu quả: Kết quả kinh doanh, lợi nhuận đạt được năm 2007 là sự thể hiện rõ ràng và cụ thể nhất về sụ chuyển biến mạnh mẽ, đột phá vượt trội, toàn diện trong chất lượng,hiwuj quả hoạt động tại chi nhánh Hà Thành Chênh lệch thu chi trong năm 2007 đạt 208 tỷ VND, tăng trưởng 252,5% so với năm 2006, vượt 42% kế hoạch giao đầu năm. Lợi nhuận trước thuế (sau khi trích DPRR): đạt 131 tỷ VND; trích DPRR trong năm 2007 đạt 78,8 VND, vượt 33,5% kế hoạch. Năng suất lao động bình quân;chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ hạch toán ngoại bảng bình quân đầu người đạt khoản 880 triệu VND/người.Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người đạt 609 triệu VND/người, tăng 224% so với 2006. * Chi tiêu thu dịch vụ: -Năm 2007, bằng quyết tâm và tư duy sáng tạo,chi nhánh Hà tahnhf đã thu được những kết quả mang tính đột phá trong hoạt động dịch vụ, hoàn thánh xuất sác kế hoạch dịch vụ được giao:Thu dịch vụ ròng của chi nhánh trong năm 2007 đạt hơn 18 tỷ đồng tăng trưởng 80% so với năm 2006, hoàn thành 106% kế hoạch năm 2007.Trong đó có nhiều sản phẩm được tốc độ tăng trưởng rất cao so với năm 2006 như: + Phí thanh toán quốc tế tăng 45% +Phí thanh toán trong nước tăng 89% +Phí kinh doanh ngoại tệ tăng 33% +Phí bảo lãnh tăng 65% Công tác phục vụ thị trường chứng khoán:cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán doanh số thanh toán bù trừ năm 2007 có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 197.625 tỷ VND,tăng gấp 3 lần so với năm 2006.
  • 30. 30 Công tác triển khai phần mềm mới:tích cực triển khai nghiệp vụ ngân hàng giám sát quản lý danh mục đầu tư cho các công ty quản lý quỹ đầu tư quỹ chứng khoán. Đến nay chi nhánh đã kí kết hợp đồng cung ứng dịch vụ với 06 công ty quản lý quỹ Tích cực giới thiệu chương trình cổng trực tuyến với các công ty chứng khoán. *Chỉ tiêu cơ cấu và an toàn hoạt động Năm 2007, chi nhánh Hà Thành cũng như toàn hệ thống gặp không ít khó khăn trong hoạt động tín dụng.Sức ép về nâng cao chất lượng hoạt động hướng tới chuẩn mực quốc tế kèm theo các tác động của nền kinh tế hấp thụ vốn kém khiến cho dư nợ tín dụng trong những năm đầu sụt giảm đồng thời kế hoạch dư nợ ngoại bảng được đưa ra rất cấp thiết. Để giải quyết những vấn đề này,chi nhánh đã đề ra nhiều biện pháp,chính sách khách hàng để thúc đẩy hoạt động theo đúng chỉ đạo và định hướng của hệ thống. Kết quả là: -Tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh duy trì ở mức 2,4% tông dư nợ,nằm trong giới hạn cho phép của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam là 4% nợ quá hạn chiếm 1% tổng dư nợ. Đây là nỗ lực to lớn của chi nhánh trong tình hình nợ quá hạn của các TCTD hiện nay tăng cao; - Được sự chỉ đạo và hỗ trợ của hội sở chính cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn chi nhánh, chi nhánh đã thu toàn bổ số nợ hạch toán ngoại bảng của công ty cổ phần Quảng Đại cụ thể tổng số tiền thanh toán:77,8tỷVND trong đó nợ gốc là 64,5 tỷ VND, nợ lãi:13,3 tỷ VND.Dư nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh 0 VND. Cơ cấu tín dụng theo đúng kế hoạch được giao và dần theo định hướng ngân hàng bán lẻ:
  • 31. 31 +tỷ lệ nợ trung,dài hạn/tổng dư nợ đạt 16%so với KH TW giao là 22%. +Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ là 94% so với kế hoạch TW giao là 85% +Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo/tông dư nợ đạt 845 so với kế hoạch trung ương giao là 75% Các hoạt động đầu tư khác:Trong năm 2007 chi nhánh đã thực hiện đấu giá thành công mua cổ phần phát hình lần đàu của 5 công ty với doanh số đầu tư đạt hơn 116 tỷ VND.Chi nhánh đã cơ cấu lại danh mục đầu tư bán 1 cổ phần cổ phiếu của công ty cổ phần nhiệt điện phảt lại và công ty CP GAS Pertrolimex đem lại lợi nhuận đáng kể cho chi nhánh. 2.3 Kết quả điều hành Năm 2007 công tác quản trị điều hành tiếp tục được đổi mới.các quy định, nguyên tắc trong chỉ đạo điều hành được chấp hành nghiêm túc,chế độ giao ban định kì hàng tháng đuợc thực hiện đều đặn.qua đó tình hình hoạt động của từng chi nhánh được cập nhật đầy đủ để phân tích đánh giá rút kinh nghiệm kịp thời những vấn đề nổi cộm phát sinh được tập trung thảo luật tìm biệm pháp xử lý. Chấp hành nghiêm túc các chỉ đạo của hệ thống về phương hướng nhiệm vụ tích cực, chủ động,sáng tao trong tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh,các nhiệm vụ được giao.Trong quản trị điều hành đã đáp ứng được những nhu cầu đòi hỏi của cơ chế thị trường và các yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới 2.4 Các hoạt động khác Bên cạnh việc phấn đấu hoàng thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao,trong năm 2007, tập thể cán bộ chi nhánh đồng thời thực hiện tốt toàn diện các mặt hoạt động khác như:Tổ chức hành chính,tài chính
  • 32. 32 kế toán, kiểm tra kiểm soát tiền tệ kho quỹ, phát triển mạng lưới,thi đua khen thưởng,nghiên cứư khoa học. Các tổ chức đảng bộ, công đoàn, đoàn thanh niên đều đựoc công nhận là đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.Chi bộ đảng đã thường xuyên quan tâm đến công tác phất triển đảng,lựa chọn những quần chúng ưu tú đề nghị công nhận cảm tình đảng,giúp đỡ bồi dưỡng,kết nạp người cán bộ ưu tú đứng vào đội ngũ của đảng trong năm 2007. 2.5.Vài nét về hoạt động kinh doang thẻ tại các ngân hàng: -Chiếc thẻ ATM với chức năng đơn điệu là rút tiền trong một hệ thống đang dần được thay thế. Các ngân hàng đang nỗ lực để chiếc thẻ ATM ngày càng đa dạng về công năng - dịch vụ và phạm vi sử dụng rộng lớn hơn. -Đầu tháng 9, mặc dù chưa triển khai nhưng việc Ngân hàng Đông Á công bố việc tích hợp công nghệ thẻ ATM ngân hàng với công nghệ quản lý sinh viên của các trường đại học cho phép "Thẻ sinh viên có thể rút tiền qua máy ATM” đã gây chú ý cho toàn thị trường. Ngay lập tức, Ngân hàng Công thương cho biết, họ đã triển khai dịch vụ này trên thực tế tại hai trường đại học ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Thẻ của Incombank cũng có chức năng là thẻ ghi nợ của hệ thống ngân hàng và chức năng quản lý sinh viên của các trường đại học - Ngân hàng Quốc tế mới đây cho biết, ngân hàng này đang thành công trong phát triển công nghệ này và sẽ liên kết với 12 trường đại học để phát hành thẻ có chức năng như trên. Hiện đã có 7 trường đại học triển khai dịch vụ thẻ với khoảng hơn 50.000 thẻ. Đến tháng 12/2007, sẽ phát hành thêm khoảng 30.000 thẻ liên kết sinh viên cho 5 trường. -Chiếc thẻ ATM đã xuất hiện trên thị trường Việt Nam hơn 5 năm. Tuy nhiên, trong suốt thời gian qua, thẻ ATM tồn tại với chức năng để rút tiền tại
  • 33. 33 một ngân hàng duy nhất. Nhưng khi các ngân hàng ngày càng tập trung nhiều hơn cho dịch vụ bán lẻ thì chiếc thẻ ATM đang dần được "thoát thai". -Cuộc chạy đua gia tăng dịch vụ và ứng dụng thẻ ATM có sự tham gia của tất cả các ngân hàng lớn nhỏ. BIDV mới đây đã đạt được thỏa thuận hợp tác chiến lược với Viettel, trong đó có một dịch vụ đã được triển khai là thanh toán và mua thẻ điện thoại qua ATM. Trong khi đó, Ngân hàng Công thương đã phối hợp với Tập đoàn ONQ (Australia) - tập đoàn sở hữu Hệ thống quản lý và kinh doanh điện tử - EBMS để phát triển dịch vụ thẻ. Hiện Incombank dưới sự hỗ trợ công nghệ của ONQ đang tham vọng phát triển dịch vụ mua bán xăng dầu không dùng tiền mặt. Nếu thành công, công nghệ này cũng có thể áp dụng cho thanh toán phí cầu đường, mua sắm trực tuyến... -Không chỉ dừng lại ở việc gia tăng dịch vụ thẻ, các ngân hàng đang đầu tư mạnh để mở rộng hệ thống thanh toán thẻ mà cách đầu tiên hữu hiệu nhất là liên thông hệ thống ATM giữa các ngân hàng. -Mới đây, 25 ngân hàng thương mại trong nước đã cùng nhau thành lập Công ty Cổ phần Dịch vụ thẻ Smartlink (Smartlink) nhằm hình thành, vận hành mạng thanh toán thẻ liên thông giữa các ngân hàng. Sự xuất hiện của Smartlink đã giúp kết nối thanh toán 17 ngân hàng, hoạt động ổn định với số lượng thẻ phát hành đạt 3 triệu thẻ và được chấp nhận thanh toán tại hơn 2.000 ATM và 6.000 đơn vị chấp nhận thẻ. Trong khi đó, liên minh thẻ BankNet do BIDV đứng đầu cũng đang nỗ lực giải quyết các vấn đề kĩ thuật để kết nối rộng hơn.Bởi vì thẻ ATM là một công cụ cốt lõi để phát triển dịch vụ bán lẻ. Đầu tư nhiều nhưng hiệu quả chưa cao -Khi thị trường chứng khoán phát triển và dần trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả thì cũng khiến các ngân hàng bị ảnh hưởng về thị phần
  • 34. 34 huy động và cho vay vốn. Các ngân hàng Việt Nam vốn rất kém về mảng dịch vụ đã buộc phải tìm cách phát triển các dịch vụ bán lẻ theo đúng ưu thế của ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. -Hiện hầu như chưa có ngân hàng nào có lãi từ kinh doanh thẻ nhưng tình thế hiện nay buộc các ngân hàng phải gia tăng đầu tư vào dịch vụ thẻ nếu như không muốn bị yếu thế trên lĩnh vực bán lẻ. Có lẽ nhờ thế mà một vóc dáng mới của chiếc thẻ ATM đã được tạo ra và đi kèm với nó chính là sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các ngân hàng nhất là ở những địa chỉ tiềm năng ở đô thị lớn, các trường học, công sở, các DN cung cấp dịch vụ có quy mô lớn, các dịch vụ công... Vì thế, có thể thấy, thời điểm cho chiếc thẻ ATM lột xác đã bắt đầu. -Muốn thế, ngoài sự đầu tư công nghệ để giải quyết vấn đề kết nối và gia tăng dịch vụ trên mối chiếc thẻ thì việc đầu tư cho một hệ thống hạ tầng thanh toán với số tiền không hề nhỏ vẫn được các ngân hàng mạnh tay. Nhờ đó, hệ thống máy ATM ngày càng rộng và nhiều, các điểm chấp nhận thẻ, bên cạnh hệ thống phân phối truyền thống không ngừng mở rộng. -Nói về hệ thống máy ATM, Vietcombank hiện đang dẫn đầu về số lượng máy ATM và họ cho biết không thể để mất vị trí này khi đang đầu tư để nâng lên 1.200 máy ATM. Sự ra đời của Smartlink với vai trò đạo diễn càng cho thấy tham vọng của ngân hàng này trong phát triển dịch vụ này. BIDV cũng sẽ nâng con số 700 máy hiện nay lên gần 1.000 máy vào đầu năm tới cùng với nỗ lực kết nối thành viên trong Banknet. VP Bank đang bắt tay thực hiện việc nhập khẩu và lắp đặt dần 1.000 máy ATM, còn Đông Á vẫn kiên trì tăng tốc trên con đường riêng của mình. -Các ngân hàng đang nỗ lực rất nhiều để đưa chiếc thẻ ATM trở nên thuận tiện và thông dụng hơn. Con số thẻ tăng lên mạnh mẽ qua từng mốc thời
  • 35. 35 gian là một thành công ghi nhận điều này. Tuy nhiên, để giữ được chân khách hàng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì cách bền vững nhất vẫn là phải làm cho chiếc thẻ ATM trở nên tiện dụng hơn. Điều này, bắt buộc các ngân hàng lại bước vào giai đoạn đầu tư mới cả về tiền bạc và chất xám để "làm mới" chiếc thẻ ATM. -Năm 1996, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ ngân hàng đầu tiên. Cũng vào năm này, Hội Các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam được thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank. -Hành l ang pháp lý cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do thống đốc ngân hàng Nhà nước ký ban hành ngày 10/4/1993, qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”. Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật... Trên cơ sở thỏa thuận của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ. Trong hơn 10 năm qua, dịch vụ thẻ phát triển với tốc độ cao, từ việc thẻ ngân hàng được xem như một tài sản hay thương hiệu đối với những gương mặt thành đạt đến nay đã trở thành công cụ thanh toán thông dụng. Vào cuối tháng 6/2007, cả nước có trên 20 ngân hàng phát hành thẻ thanh toán, với khoảng 6,2 triệu thẻ. Hầu hết các ngân hàng đã trang bị máy ATM với khoảng 3.820 máy, số thiết bị chấp nhận thẻ lên đến 21.875. -Hiện các ngân hàng phát hành hai loại thẻ chính: tín dụng quốc tế và
  • 36. 36 ghi nợ. Đặc trưng của thẻ tín dụng là chi tiêu trước, trả tiền sau, tức chủ thẻ được ngân hàng cấp một hạn mức tín dụng để chi tiêu (tín chấp hoặc thế chấp). Hằng tháng, khách hàng sẽ trả những khoản tiền đã thanh toán bằng thẻ tín dụng và không phải trả bất kỳ khoản lãi nào nếu trả đúng thời hạn ngân hàng qui định. -Trong thị trường thẻ tín dụng quốc tế, Vietcombank đang giữ vững vị trí hàng đầu về thị phần thanh toán và cũng là đơn vị duy nhất chấp nhận thanh toán cả năm loại thẻ ngân hàng thông dụng trên thế giới gồm Visa, MasterCard, JCB, American Express và Diners Club. -Thẻ ghi nợ cũng là phương tiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ không dùng tiền mặt. Song, khác với thẻ tín dụng, đặc trưng của thẻ ghi nợ là nộp tiền trước, chi tiêu sau, tức chủ thẻ phải nộp trước tiền vào tài khoản thẻ và chỉ được chi tiêu trong phạm vi số tiền đã nộp. Nhưng gần đây, có ngân hàng (ACB chẳng hạn) đưa ra chế độ ưu đãi giới hạn cho những chủ thẻ ghi nợ thường xuyên có mức kết dư nào đó cũng được cấp một hạn mức tín dụng nhất định như chủ thẻ tín dụng. Số dư trên tài khoản được hưởng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. -Thị trường thẻ Việt Nam được đánh giá là phát triển rời rạc và cắt khúc do mỗi ngân hàng tự đầu tư hệ thống ATM và người sử dụng phải chạy tìm đúng máy ATM của ngân hàng phát hành thẻ mới có thể rút tiền được. Hạn chế này được khắc phục một phần sau khi bốn liên minh thẻ được thành lập, trong đó liên minh lớn nhất do Vietcombank chủ trì với 17 ngân hàng khác. Ba liên minh còn lại là Công ty Cổ phần Chuyển mạch tài chính quốc gia (gọi tắt là BankNet do ngân hàng Nhà nước chỉ định Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trung tâm kết nối), liên minh VNBC giữa
  • 37. 37 Ngân hàng Đông Á, Sài Gòn Công thương Ngân hàng, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL (MHB) và Ngân hàng Nhà Hà Nội (HBB) và liên minh giữa Ngân hàng Sacombank và ANZ. 2.6.hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng đầu tư hà thành:: -Bắt kịp với xu thế của thị trường, sẵn sàng hội nhập khu vực và thế giới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang đẩy mạnh phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong đó có Dịch vụ thẻ. BIDV là một trong những ngân hàng chú trọng đầu tư mạnh mẽ cho phát triển dịch vụ, trong đó có dịch vụ thẻ với một số sự kiện nổi bật như sau: - 1999: Bắt đầu thử nghiệm triển khai dịch vụ thẻ tại BIDV. - 2000: Triển khai rộng rãi trên địa bàn Hà Nội. - 2002: Thành lập bộ phận chuyên trách về việc nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ trên toàn hệ thống. Từng bước kết nối hệ thống ATM giữa Hà Nội và Thành phố HCM. - 2004: Phát hành thẻ ghi nợ mang thương hiệu BIDV eTrans rộng khắp cho khách hàng tại khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố lớn với mạng lưới 48 máy ATM. - 2005: · Tháng 1/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Vạn dặm và hoàn thiện thương hiệu thẻ eTrans365+. Hai thương hiệu thẻ được xây dựng trên cơ sở những nghiên cứu phân tích thị trường và dành cho những đối tượng khách hàng chiến lược. · Tháng 3/2005, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên hơn 200 máy tại 26 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. · Tháng 10/2005, ra mắt thương hiệu thẻ mới Power dành cho đối tượng khách hàng là các doanh nhân và những người thành đạt trong xã hội.
  • 38. 38 - 2006: · Tháng 5/2006, hoàn thành việc triển khai mở rộng mạng lưới ATM nâng tổng số máy lên 400 máy tại 53 tỉnh, thành phố trên toàn quốc. · Tháng 9/2006, BIDV chính thức kết nối thanh toán hệ thống ATM với tổ chức thanh toán thẻ quốc tế Visa. - 2007 Tháng 6/2007, mạng lưới ATM của BIDV chính thức phủ kín 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc, là ngân hàng đầu tiên có mạng lưới ATM rộng khắp toàn quốc, đánh dấu bước phát triển vượt bậc về dịch vụ thẻ. Dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ qua POS/EDC cũng được BIDV triển khai rộng rãi trên nhiều tỉnh thành cả nước bắt đầu từ tháng 8/2007. BIDV chính thức kết nối mạng thanh toán Banknetvn, từ tháng 4/2007 khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ thông qua hệ thống ATM/POS của các ngân hàng thành viên Banknetvn (trước mắt là ICB và Saigonbank) Với việc triển khai Dự án mở rộng mạng lưới ATM/POS, đến cuối năm 2007 dự kiến tổng số máy ATM của BIDV sẽ đạt 1.000 máy và mạng lưới trên 3.000 đơn vị chấp nhận thẻ. Chi tiết các sản phẩm, dịch vụ và mạng lưới thanh toán thẻ của BIDV, Quý khách có thể tham khảo tại đây. * Sản phẩm thẻ ATM-BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện đang cung cấp 3 thương hiệu thẻ ghi nợ nội địa bao gồm: thẻ eTrans365+, thẻ Vạn dặm và thẻ Power. Đây là các sản phẩm thẻ dành cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp khi sử dụng kèm với dịch vụ trả lương tự động để đơn giản hóa công tác trả lương tại đơn vị.
  • 39. 39 Khách hàng gửi tiền vào tài khoản thanh toán hoặc tài khoản tiết kiệm và thực hiện các giao dịch thanh toán thông qua máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ của BIDV cũng như của các liên minh mà BIDV là thành viên trên toàn quốc. . Hướng dẫn đăng ký và sử dụng sản phẩm thẻ - Thủ tục đơn giản và tiện lợi - Khách hàng có thể đến các chi nhánh, điểm giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên toàn quốc để đăng kí phát hành thẻ BIDV. - Khách hàng cần điền đầy đủ thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng dịch vụ BIDV-ATM, đọc kĩ các điều khoản cam kết với Ngân hàng phát hành và làm theo hướng dẫn của nhân viên Ngân hàng. - Sau 5 ngày làm việc, khách hàng sẽ nhận được thẻ. Các khách hàng trên địa bàn Hà Nội có thể sử dụng dịch vụ phát hành thẻ nhanh, sau 24h khách hàng có thể đến chi nhánh Ngân hàng để nhận thẻ. . - Biểu phí Loại thẻ Loại phí Hạng chuẩn Hạng vàng Hạng đặc biệt Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ Thẻ chính Thẻ phụ eTrans 365+ Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 50,000 50,000 70,000 70,000 100,000 100,000 Phát hành nhanh 150,000 150,000 170,000 170,000 200,000 200,000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) Phát hành thường 25,000 25,000 35,000 35,000 50,000 50,000
  • 40. 40 Phát hành nhanh 75,000 75,000 85,000 85,000 100,000 100,000 Thẻ Vạn dặm (01 thẻ duy nhất) Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 30,000 Phát hành nhanh 130,000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 20,000 Phát hành nhanh 120,000 Thẻ Power (01 thẻ duy nhất) Phát hành lần đầu (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 120,000 Phát hành nhanh 220000 Phát hành lại (do hỏng, mất, quên PIN) (Đơn vị: VNĐ) Phát hành thường 60,000 Phát hành nhanh 160,000
  • 41. 41 Ghi chú: - Phí chưa bao gồm VAT 10%. +.Số lượng máy ATM tại BIDV: - Từ nay đến cuối năm, Ngân hàng Đầu tư – Phát triển Việt Nam (BIDV) sẽ lắp đặt thêm 300 máy rút tiền tự động ATM, đồng thời bắt đầu cùng một số ngân hàng liên minh (ICB, Agribank, Đông Á, Cổ phần Sài Gòn…) kết nối mạng Banknet vào tháng 11-2006 để có thể sử dụng được hệ thống máy ATM của nhau. Dự kiến, năm 2007, mạng Banknet sẽ trang bị thêm 300 máy ATM nữa, đưa tổng số máy ATM mà khách hàng của BIDV có thể sử dụng lên 1.000 máy trên toàn quốc. 2.7. Đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư: *,Những ưu điểm của hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng đầu tư: a/Phát hành thẻ: -do sử dụng công nghệ hiện đại tạo nên sự thanh toán thuận tiện cho khách hàng.Số lượng giao dịch tăng nhanh chóng khoảng từ 30-40giao dịch một ngày của thang12 năm 2004, đến tháng 12 năm2007 đã đạt trên 800 giao dịch một ngày.Việc xử lý thanh toán đảm bảo an toàn ,chính xác ,kịp thời cho các bên tham gia thanh toán (người sử dụng, đại lý chấp nhận thanh toán, ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành). b/hoạt động thanh toán thẻ: -Hệ thống máy ATM của BIDV đã được kết nối toàn cầu và thực hiện chấp nhận thanh toán các thẻ mang thương hiệu VISA PLUS. Dự kiến, đến 2010 chất lượng các sản phẩm, dịch vụ của BIDV, đặc biệt là dịch vụ thẻ sẽ tương đương các ngân hàng lớn của quốc gia trong khu vực, tăng năng lực cạnh tranh quốc tế. Đồng thời, tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu nhập từ hoạt
  • 42. 42 động kinh doanh chiếm đến 30 – 35%, trong đó, dịch vụ thẻ sẽ đạt từ 15 – 20% tổng thu dịch vụ. Đến năm 2007, chủ thẻ của BIDV có thể giao dịch trên 1000 máy ATM của BIDV và các đối tác liên kết trong hệ thống Banknet, trên 10.000 POS phủ sóng toàn quốc và sẽ chấp nhận thanh toán cũng như phát hành tất cả các loại thẻ quốc tế thông dụng c/Hệ thống chấp nhận thẻ: BIDV đã triển khai thành công hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ và kết nối thành công với mạng thanh toán thẻ của các ngân hàng khác d/hệ thống máy ATM: -Ngân hàng đầu từ và Phát triển (BIDV) đang bước vào cuộc đua với việc ký kết hợp đồng nhập thêm 155 máy. Với con số 45 máy ATM hiện có hy vọng sẽ số lượng chủ thẻ lên gấp đôi so với hiện nay là 35.000 thẻ. d/Số lượng và chất lượng: -các giao dịch đều được xử lý an toàn và chính xác.Tất cả các điểm đặt POS của BIDV đều có giao dịch lớn,doanh thu cao.các giao dịch tăng cả về số lượng và chất lượng. *,những vấn đề còn tồn tại : -tình trạng kẹt tiền và nuốt thẻ: Trong thời gian gần đây nhiều ngân hàng trong đó có BIDV bị khách hàng khiếu nại về tình trạng kẹt tiền và máy ATM nuốt thẻ.Tình trạng nghiêm trọng là khi khách hàng nạp thẻ vào máy, đặt lệnh rút tiền,máy đã đếm tiền xonh nhưng chưa kịp giao nhận thì mất điện.tiền khách hàng chưa nhận đượcnhưng tào khoản thì bị trừ Cách giải quyết duy nhất của NH là phải đưa người đến máy ATM để kiểm tra lại tiền trên máy. Sau khi có báo cáo kiểm tra về khoản tiền khách hàng bị kẹt trong máy, bộ phận thẻ của NH mới ghi có vào trong tài khoản
  • 43. 43 khách hàng. "Công việc rất phiền phức vì mỗi tổ kiểm tra phải có 3 nhân viên NH và một cán bộ công an với xe chuyên dụng. Sự cố kiểu này không chỉ xảy ra trên máy ATM, mà cả các máy POS của các điểm bán hàng chấp nhận thẻ. Có những trường hợp đã cà thẻ xong, nhưng máy chưa kịp in hoá đơn thì bị mất điện. Khách hàng phải trả bằng tiền mặt trong khi tài khoản trên thẻ đã bị trừ. Sau đó, điểm chấp nhận thẻ phải kiểm tra lại và báo về NH để ghi có trên tài khoản khách hàng. -Tình trạng may ATM trả tiền rách: Tại máy ATM của BIDV trên đường Hoàng quốc Việt vừa qua xảy ra tình trạng máy ATM trả tiền 100000 vnd rách cho khách hàng *, Cách khắc phục : -Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống ATM và các giao dịch điện tử... Tuy nhiên theo ông Noritaka Akamatsu – Chuyên gia trưởng tư vấn kinh tế tài chính của Ngân hàng thế giới phát biểu tại Hội thảo - Triển lãm ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực Ngân hàng lần thứ 6 (Banking Vietnam 2007), mặc dù ngành ngân hàng Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển nhanh trên diện rộng nhưng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng rất chậm. Đây là vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam cần lưu tâm bởi sự phát triển các sản phẩm ngân hàng đều phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin - Vì vậy việc không ngừng nâng cao chất lượng công nghệ là vấn đề hết sức cấp thiết đòi hỏi ngân hàng phải tiến hành ngay
  • 44. 44 *Những vướng mắc về phát luật: Hiện nay, do hoạt động phát hành và thanh toán thẻ vẫn còn khá mới mẻ ở Việt Nam, do đó chưa có một hành lang pháp lý đồng bộ và ổn định cho hoạt động này. Trong các văn bản pháp lý được Ngân hàng Nhà Nước ban hành, chưa có văn bản nào hướng dẫn cụ thể và hợp lý nên nảy sinh những bất cập giữa quy định về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán… với phương thức phát hành và thanh toán thẻ hiện nay ở Việt Nam.Vì vậy cũng gây khó khăn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ thanh tóan. *,vướng mắc thiếu công nghệ hiện đại: -Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi mạng lưới công nghệ phát hành thẻ,máy rút tiền tự động hiện đại đòi hỏi kinh phí cao,ngân hàng cần phải có nguồn hỗ trợ vốn từ nhà nước.Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng chưa thật tốt. *,Tội phạm thẻ ngày càng tăng: hiện nay tội phạm thẻ trong lĩnh vực thẻ ngày càng tăng với những thủ đoạn tinh vi,gây kho khăn cho người sử dụng thẻ cũng như cho ngân hàng.Tại các nước phát triển bọn tội phạm thẻ càng nhiều với nhiều hình thức ,nếu Việt nam không có biện pháp ngăn chặn kịp thời thì bọn tội phạm ngày càng tăng cao. *,Khó khăn về nguồn nhân lực: Lĩnh vực kinh doanh thẻ đòi hỏi nguồn nhân lực có trình độ cao,am hiểu về công nghệ ,cũng như cần đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt .Đây cũng là vấn đề khó khăn của ngân hàng nếu không tuyển chọn được đội ngũ nhân viên có chất lượng
  • 45. 45 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CHI NHÁNH HÀ THÀNH 3.1/Định hướng hoạt động kinh doanh thẻ: *,chiến lược kinh doanh trung và dài hạn: -thị phần:đến năm 2010 chiếm 20% thị phần thẻ trong nước -tỷ trọng thu từ thẻ:đên năm 2010 chiếm 15% tổng thu từ dịch vụ của BIDV - sản phẩm: đa dạng hoá thể loại (thẻ ghi nợ ,thẻ tín dụng,thẻ trả trước ,thẻ nội địa,thẻ quốc tế..)tăng tính năng,tiện ích dụng,phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng. -Phát triển mạng lưới cênh chấp nhận thẻ( ATM, POS INTERNET,…..) tập trung vào các địa bàn mục tiêu, các vùng kinh tế trọng điểm. Phát triển chủ thẻ: Tạo nền tảng khách hàng đa dạng, rộng khăps để phát triển các sản phẩn dịch vụ sau này *,Một số dự án tiền đề để phát triển dịch vụ thẻ: - Dự án ATM mở rộng: mua sắm 200 máy ATM triển khai đầu năm 2007 -Dự án kết nối visa -Dự án triển khai hệ thống POS/EDC -Đề án thành lập trung tâm thẻ ngân hàng BIDV Việt Nam *,Kế hoạch hành động năm 2008 Tại trung ương: - Triển khai các đề án ( ATM, VISA, POS….) làm tiề đề để phát triển dịch vụ thẻ - Hoàn thiện và nâng cấp các dịch vụ hiện có cũng như đưa ra các dịch vụ mới trên nền tẩng hệ thống ATM hiện đại hoá
  • 46. 46 - Phát hành các thương hiệu thẻ BIDV( trước mắt là thẻ ATM) phấn đấu trong năm 2008 phát hành được 80.000 thẻ.Phát hành thẻ quốc tế trước mắt là thẻ VISA) các loại thẻ liên kết - Thực hiện khuếch trương sản phẩm mới *, Tại chi nhánh - Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động máy ATM và hiệu quả dịch vụ cung cấp - Lập kế hoạch kinh doanh dịch vụ thẻ và hoàn thành các chỉ tiêu được giao - Phát triển mạnh mẽ khách hàng mới và chăm sóc khách hàng đang sử dụng thẻ của BIDV - Khảo sát tìm kiếm các điểm lắp đặt POS/EDC *, Kế hoạch ATM năm 2008-2010 - Số lượng máy ATM đến năm 2008 là 400-600 máy - Số lượng thẻ ATM đến năm 2008 là 500.000 thẻ - Tính năng tiện ích của máy ATM: nâng cấp những dịc vụ hiện có, triển khai các dịch vụ mới như gửi tiền, truy cập ưc, thấu chi tài khoản, rút tiền VND để tài khoản ngoại tệ -Đa dạng hoá các thương hiệu thẻATM theo đối tượng khách hàng, theo đối tác kinh tế ( công ty, khu công nghiêp…. Theo địa bàn, theo độ tuổi) Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay
  • 47. 47 3.2/Xây dựng chương trình quảng cáo ,giới thiệu và thu hút khách hàng: Hiện nay thẻ thanh toán đang là công cụ hiện đại có nhiều tiềm năng phát triển và đang được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.Mặc dù là chi nhánh ngân hàng nhà nước,chi nhánh HÀ THÀNH cũng không thể không đứng trước sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh thẻ hiện nay. -Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt ,thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán gây ra nhiều khó khăn hơn cho các ngân hàng. Vì vậy chi nhánh cần cập nhập những thông tin và đưa ra chiến lược sản phẩm thẻ hợp lý để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong kinh doanh thẻ. 3.3/Nâng cao tiện ích của thẻ thanh toán do chi nhánh phát hành : -Xem xét hạ thấp mức lãi suất cho vay đối với khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc ngân hàng có lãi. -Vì vậy, vấn đề mà ngân hàng cần quan tâm đầu tiên là hạ mức tín dụng của các hạng thẻ sao cho phù hợp với khả năng và thu nhập của người tiêu dùng, đảm bảo thu hút được tối đa khách hàng có nhu cầu sử dụng. -Ngoài ra ,nâng cao tiện ích của thẻ không chỉ đơn thuần là nâng cao chất lượng thẻ mà ngân hàng cần đa dạng hoá các sản phẩm thẻ ,và đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng ,kể cả khách hàng có thu nhập thấp. -Trước mắt ngân hàng cần có những biện pháp thu thập thông tin,tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng,hoàn thiện những sản phẩm hiện có ,nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm mới. -Ngân hàng càng nên tăng cường các hình thức khuyến mại nhằm thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm thẻ. 3.4/Không ngừng nâng cao chất lượng đa dạng hoá sản phẩm: -Giải pháp trước mắt đối với chi nhánh là không ngừng hoàn thiện nâng cao chất lượng các sản phẩm hiện có ,nâng cao tính an toàn thuận lợi nhanh
  • 48. 48 chóng cho khách hàng .Chi nhánh cần có kế hoặch rõ ràng đa dạng các loại hình sản phẩm,nhằm tạo thuận lợi cho người sử dụng ,khiến cho khách hàng cảm thấy yên tâm thoải mái khi sử dụng -Tiếp tục triển khai ,mở rộng hệ thống thẻ đa năng,thẻ ghi nợ điểm đặt máy ATM tại nhiều địa điểm để tạo thuận lợi cho khách hàng rút tiền từ tài khoản.Khẩn trương hoàn thành việc mua sắm máy phát hành thẻ. -Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển sản phẩm mới ,đảm bảo chất lượng hoạt động thẻ. 3.5/ Nghiên cứu và phân tích thị trường -Trước hết ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu thị trường, thị trường là mục tiêu, là đối tượng Marketing ngân hàng nói chung và của dịch vụ thẻ nói riêng. Để đạt được mục tiêu thích ứng với nhu cầu của thị trường thì ngân hàng cần phải tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường. Hơn nữa, hoạt động Marketing là điều kiện tiên quyết để ngân hàng đưa ra được những sản phẩm phù hợp nhất và để thắng được các đối thủ cạnh tranh. Thực tế, chi nhánh hà thành cũng đã tiến hành nghiên cứu và phân tích thị trường nhưng mới chỉ ở từng đề án riêng rẽ. Vì vậy, ngân hàng cần phải nghiên cứu ở tầm tổng thể và đưa ra những chiến lược chung trong toàn hệ thống. Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ nói chunhg và dịch vụ ATM nói riêng + Lợi ích với ngân hàng + Lới ích với khách hàng +Lợi ích đối với nền kinh tế -năm vững các quy chế,quy trinh nghiệp vụ ,đảm bảo an toàn trong thực hiện -hiểu biết về nghiệp vụ thẻ và hệ thống ATM *,Trung ương:
  • 49. 49 -có chiến lược marketing tông thể và kế hoặch marketing với các trọng tâm,trọng điểm trong từng thời kỳ -thống nhất hình ảnh và thương hiệu sản phẩm thẻ BIDV trong toàn quốc *,chi nhánh : -tiếp xúc khách hàng -hỗ trợ khách hàng -chăm sóc khách hàng . 3.6/Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: -Vấn đề nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng là hết sức quan trọng,vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ làm việc có hiệu quả,am hiểu nghiệp vụ ,có đạo đức nghề nghiệp là rất cần thiết . -Để đáp ứng được những điều kiện trên,chi nhánh cần có kế hoặch đào tạo cán bộ,tổ chức những đợt tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng ,nghiệp vụ cho cán bộ.Đào tạo các lớp kỹ năng tin học,công nghệ thông tin cho cán bộ ngân hàng,đào tạo kiến thức vận hành ,sử dụng và bảo quản các thiết bị chuyên dùng cho cho cán bộ phát hành thẻ. -Phát huy tính năng động ,sáng tạo cho nhân viên phát hành thẻ. -Cải thiện chính sách đãi ngộ cho nhân viên,khuyến khích những nhân viên có hiệu suất làm việc trong hoạt độnh phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ,tạo điều kiện thuận lợi ,phát triển khả năng sáng tạo trong công việc cho cán bộ phát hành và kinh doanh thẻ. 3.7/Tạo những hình thức khuyến mại để thu hút khách hàng: -Tổ chức những đợt rút thăm trúng thưởng cho những khách hàng sử dụng thẻ của chi nhánh.
  • 50. 50 -Miễn phí làm thẻ thanh toán cho khách hàng vào một số đợt,hoặc khi khách hàng có số lượng tiền gửi nhiều cũng áp dụng chính sách miễn phí phát hành thẻ. 3.8Ứng dụng công nghệ thông tin: Ngày nay công nghệ thông tin đã trở thành một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp quản trị một cách hiệu quả, có khả năng rất lớn đối với quá trình đổi mới phương thức sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh. Đối với các ngành khác, công nghệ thông tin chủ yếu hỗ trợ hoạt động quản trị, riêng với Ngân hàng, công nghệ thông tin là bộ phận cấu thành kinh doanh, hệ thống ATM và các giao dịch điện tử.. - Tháng 4/2002, đưa hệ thống giao dịch tự động (ATM)connect 24 vào sử dụng, tạo nên một bước đột phá, góp phần tích cực trong việc cải thiện, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đưa các sản phẩm ngân hàng hiện đại đến với khách hàng. Với thẻ rút tiền tự động, có thể phục vụ 24/24, không còn khái niệm thời gian, khách hàng được thực hiện các giao dịch ngân hàng tại nhiều nơi, mọi lúc, không chỉ có thể rút tiền mặt mà còn được thực hiện nhiều dịch vụ giá trị gia tăng khác như chuyển khoản, chi trả tiền dịch vụ... - Ứng dụng hệ thống thanh toán điện tử trực tuyến VCB Online, cho phép khách hàng “gửi tiền một nơi, rút nhiều nơi”, tạo nên nền tảng công nghệ cho đơn vị ngân hàng điện tử. *,Một số kiến nghị đối với chính phủ: -Củng cố công tác chống tội phạm thẻ: Tội phạm thẻ rất khó chống,nỗi lo này không chỉ của ngân hàng đầu tư mà tất cả các ngân hàng phát hành thẻ từ nói chung,nhất là trong điều kiện hạ tầng cơ sở và hệ thống công nghệ thông tin còn bất cập tình hình ăn cắp tài khoản ATM đang rộ lên ở Mỹ. Những tên trộm táo tợn nơi đây đã gắn thiết bị
  • 51. 51 đọc vào ổ nuốt thẻ trên máy ATM nhằm ăn cắp thông tin tài khoản của khách hàng, từ đó dễ dàng sản xuất nhiều thẻ từ giả. Đồng thời chúng còn gắn một camera bé xíu cho phép quay cận cảnh bàn phím trên ATM để ăn cắp số pin (mật mã) truy cập tài khoản của chủ thẻ,giải pháp có thể làm ngay lúc này là liên tục kiểm tra, nâng cấp các đầu đọc ATM. Còn với nạn lắp đặt camera rất khó kiểm soát.tình trạng này cũng có thể xuất hiện ở VIỆT NAM nếu chính phủ không có biện pháp quản lý ,ngăn chăn kịp thời,tội phạm thẻ có nguy cơ ngày càng tăng .Vì vậy, trong thời gian tới, Chính phủ nên sớm ban hành các văn bản luật và dưới luật quy định rõ tội danh và biện pháp xử phạt tội phạm thẻ để nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các ngân hàng kinh doanh thẻ cũng như các chủ thẻ. -Đầu tư vào công nghệ nâng cao mạng lưới thẻ: Đối với lĩnh vực kinh doanh thẻ rất cần đến máy móc và thiết bị công nghệ cao nhập từ nước ngoài nên rất cần chính phủ tạo điều kiện như là giảm thuế cho máy móc thiết bị nhập ngoại,mạng viễn thông thường xuyên xảy ra tình trạng nghẽn mạng gây bất lợi cho hoạt động thẻ,vì vậy chính phủ cũng nên đầu tư vào mạng viễn thông để hạn chế vấn đề nghẽn mạng gây khó khăn cho ngân hàng . -Giải pháp về môi trường pháp lý: Cơ quan pháp luật cần có sự quan tâm nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán thẻ thông qua việc ra các chính sách quy chế,tạo môi trươngf pháp lý về thẻ ngân hàng .Ngân hàng nhà nước nên kiến nghị với chính phủ về việc thiết lập các văn bản pháp luật liên quan đến thẻ thanh toán ,quản lý ngoại hối tạo thuận lợi cho các ngân hàng phát hành cũng như kinh doanh thẻ thanh toán, hoặch định các chiến lược kinh doanh thẻ về lâu dài.
  • 52. 52 Ngân hàng nhà nước nên tổ chức thương xuyên các cuộc hội thảo cho các ngân hàng thương mại cùng tham gia ,hỗ trợ hướng dẫn các ngân hàng xây dựng các báo cáo ,hạch toán ,kiểm tra phát hành nghiệp vụ thẻ theo quy tắc và yêu cầu của ngân hàng nhà nước .Ngân hàng nhà nước nên giúp đỡ các ngân hàng thương mại thu thập thông tin,tài liệu cơ bản và chuyên sâu về nghiệp vụ thẻ.Ngoài ra ngân hàng nhà nước nên có những biện pháp xử phạt đối với ngân hàng vi phạm quy định chungtrong hoạt đông thẻ để tạo sư cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng. - Giải pháp về môi trường kinh tế xã hội: Các nghành các cấp cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt, có những chính sách biện pháp đúng đắn để thẻ thanh toán được chấp nhận tại các điểm bán hàng, các siêu thị.Ngân hàng nhà nước cần tuyên truyền vận động về cách sử dụng thẻ thông qua các cơ quan báo chí để mỗi người dân hiểu và nắm được các tiện ích và an toàn khi sử dụng thẻ, giúp người dân làm quen với những dịch vụ ngân hàng này. Việc giáo dục cho mỗi người dân có ý thức khi sử dụng và bảo vệ các thiết bị kĩ thuật lắp đặt tại máy ATM nơi công cộng là rất quan trọng.Hiện nay thực tế đông đảo người dân việt nam đã sử dụng các loại thẻ thanh toán thay cho việc tiêu dùng tiền mặt Nhà nước có thể đi đầu trong việc sử dụng thẻ thanh toán trong ngân hàng.Trước hết có thể thực hiện chi trả lương cho cán bộ thông qua hệ thống tài khoản cá nhân của họ mở tại các ngân hàng, sau đó có thể mở rộng thẻ thanh toán và phát triển dịch vụ thẻ bằng cách giúp người dân làm quen với các tiện ích mà thẻ thanh toán mang lại. Một biện pháp mà nhà nước cần làm là: Quản lý chặt chẽ việc nắm giữ và sử dụng ngoại tệ.Nếu nhà nước quản lý chặt chẽ vấn đề này người sử dụng thẻ sẽ
  • 53. 53 cảm thấy yên tâm trong các trường hợp đi nước ngoài, mua hàng hoá nhập khẩu thì việc sử dụng thẻ thanh toán là tiện ích nhất Ngoài ra nhà nước cần phải duy trì và phát triển nền kinh tế chính trị ổn định, duy trì lạm phát ở mức hợp lý, khuyến khích đầu tư từ nước ngoài, phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp tăng thu nhập cho người lao động khuyến khích phát triển thẻ thanh toán. 3.9. Giải pháp quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ -Tăng cường công tác quản lý rủi ro đối với toàn bộ quy trình kinh doanh thẻ thanh toán Rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ mang tính chất hệ thống, ngoài thiệt hại đổi với chủ thẻ - người sử dụng dịch vụ thẻ như mất tiền, không thực hiện được giao dịch, thì những thiệt hại về vật chất và uy tín đối với ngân hàng trong phát hành và thanh toán thẻ là không nhỏ. Do đó, việc ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong quá trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán đang là mối quan tâm chung của mọi chủ thể tham gia trong quá trình này. -Nâng cao trách nhiệm của ngân hàng phát hành NHPH cần thường xuyên tổ chức tập huấn trang bị và nâng cao kiến thức về an ninh bảo mật cho tất cả các chủ thể tham gia quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ; phổ biến rộng rãi các quy định về sử dụng, thanh toán thẻ cho các chủ thẻ, tập huấn và cập nhật thường xuyên kiến thức nghiệp vụ, các quy định của từng tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT) cho mọi CSCNT và các cán bộ nghiệp vụ liên quan. Hạn chế rủi ro về đạo đức của các nhân viên ở các CSCNT bằng công tác cán bộ và chính sách thi đua khen thưởng. Kiểm tra và xác minh độ chân thực thông tin về chủ thẻ, đổi với việc phát hành thẻ tín dụng cần đảm bảo những điều kiện cần thiết như ký quỹ, tín chấp... Phối hợp cơ quan an ninh phòng chống tội phạm thẻ, xem xét, thẩm
  • 54. 54 định kỹ khách hàng, đặc biệt với thẻ có hạn mức đặc biệt; đảm bảo các nguyên tắc an toàn như: thẻ và PIN phải giao tận tay cho chủ thẻ hoặc gửi chúng tách biệt nhau. -Lựa chọn CSCNT có uy tín: CSCNT có thể cùng các tổ chức tộ phạm lấy cắp thông tin trên băng từ của thẻ thật sử dụng tại CSCNT của mình để làm thẻ giả hoặc vô tình chấp nhận thẻ giả, hết hiệu lực, thẻ mất cắp hoặc thanh toán vượt hạn mức cho phép hoặc có thể cố tình tách những giao dịch lớn thành nhiều giao dịch nhỏ dưới hạn mức...Cho nên trong quá trình phát triển hệ thống đại lý kinh doanh thẻ, ngân hàng cần quan tâm xem xét tư cách của các CSCNT về năng lực hoạt động kinh doanh cũng như khả năng tài chính của họ. Tăng cường trách nhiệm của chủ thẻ Ngân hàng cần lưu ý khách hàng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ của chủ thẻ đối với ngân hàng khi sử dụng dịch vụ này, theo dõi toàn bộ hoạt động chi tiêu của các chủ thẻ, có biện pháp theo dõi từng bước đối với các chủ thẻ không thanh toán hoặc trì hoãn thanh toán sao kê để có biên pháp phù hợp với hành vi của chủ thẻ. Quản lý khách hàng và phân loại khách hàng theo nhóm. Theo dõi các báo cáo thẻ chậm thanh toán, báo cáo thẻ sử dụng quá hạn mức thanh toán để có thể thực hiện tốt hơn việc quản lý chi tiêu của chủ thẻ. -Nâng cao năng lực về CN Trình độ công nghệ là yếu tố quyết định chất lượng dịch vụ, là vũ khí quan trọng để chống lại bọn tội phạm làm thẻ giả mạo. Ngân hàng cần lựa chọn cho mình những giải pháp công nghệ hiện đại, phù hợp với ngân hàng để quản lý hệ thống thông tin dữ liệu, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những giả mạo thẻ của bọn tội phạm.
  • 55. 55 Phát triển hệ thống máy móc trang thiết bị viễn thông, trung tâm chuyển mạch, đảm bảo sự hoạt động liên tục, ổn định và an toàn của cả hệ thống. Đảm bảo sự kết nối tối đa của hệ thống quản lý thẻ với các tổ chức thẻ và mạng lưới máy thanh toán thẻ. Cập nhật và nâng cấp định kỳ hệ thống quản lý thẻ theo quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Đảm bảo bí mật các thông tin về chủ thẻ và CSCNT thông qua nghiệp vụ quản lý và cấp phát quyền truy cập của từng đối tượng vào hệ thống. -Nâng cao chất lượng đường truyền thông, đảm bảo việc cập nhập tình hình thanh toán thẻ tại các chi nhánh, CSCNT thẻ, kịp thời tiếp nhận các phản thông tin phản hồi và trả lời các thông tin về tình trạng hiện hành của thẻ và chủ thẻ.