Cập nhật: Ngày 11 tháng 11 năm 2021
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
#WAO #WAO2020 #ANAPHYLAXIS #PHANVE #YDAACI
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng. T ài liệu chỉ có giá trị tham khảo. Việc xử lý trên bệnh nhân cụ thể cần tổng hợp thông tin cập nhật và kinh nghiệm thực tế.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Cập nhật: Ngày 11 tháng 11 năm 2021
Thực hiện: Nhóm Bác sĩ trẻ Dị ứng - Miễn dịch lâm sàng (YDAACI)
Page: https://www.facebook.com/YDAACI
#WAO #WAO2020 #ANAPHYLAXIS #PHANVE #YDAACI
Tài liệu được biên soạn nhằm hỗ trợ dược sĩ trong thực hành Xử lý dị ứng thuốc trên lâm sàng. T ài liệu chỉ có giá trị tham khảo. Việc xử lý trên bệnh nhân cụ thể cần tổng hợp thông tin cập nhật và kinh nghiệm thực tế.
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Thuốc Biseptol: Thành phần, Giá thành & Một số lưu ý khi dùng| ThuocLPBác sĩ Trần Ngọc Anh
Cách dùng thuốc Biseptol được chỉ định tốt nhất là vào sau khi đã ăn no để tránh kích ứng dạ dày. Ngoài ra, bệnh nhân cần tuân thủ những quy định khác sẽ được liệt kê cụ thể trong bài viết dưới đây.
Xem thêm thông tin thuốc tại Thuoclp: https://thuoclp.com/thuoc-biseptol/
>>> Nguồn: #thuốc_LP, #Nhà_thuốc_ThuocLP, #thuốc_Biseptol, #Biseptol
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Thuốc Biseptol: Thành phần, Giá thành & Một số lưu ý khi dùng| ThuocLPBác sĩ Trần Ngọc Anh
Cách dùng thuốc Biseptol được chỉ định tốt nhất là vào sau khi đã ăn no để tránh kích ứng dạ dày. Ngoài ra, bệnh nhân cần tuân thủ những quy định khác sẽ được liệt kê cụ thể trong bài viết dưới đây.
Xem thêm thông tin thuốc tại Thuoclp: https://thuoclp.com/thuoc-biseptol/
>>> Nguồn: #thuốc_LP, #Nhà_thuốc_ThuocLP, #thuốc_Biseptol, #Biseptol
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
Viêm phế quản tái phát nhiều lần là 1 phần của nhiễm trùng đường hô hấp trên(URI) gây ra bởi rhinovirus, parainfluenza, virus cúm A hoặc B, virus hợp bào hô hấp, coronavirus hoặc metapneumovirus ở người. Vi khuẩn như Mycoplasma pneumoniae, Bordetella pertussis, và Chlamydia pneumoniae là căn nguyên của ít hơn 5% những trường hợp; chúng thường xuất hiện trong đợt dịch. Viêm phế quản cấp tính tính là 1 phần của phổ bệnh xảy ra với nhiễm SARS-CoV-2 và xét nghiệm vi rút này là thích hợp trong đại dịch hiện nay. Sốt, đau cơ, đau họng, những triệu chứng tiêu hóa, mất khứu giác và mất vị giác thường gặp với vi rút SARS-CoV-2 hơn những loại vi rút khác.
Pricefil được chỉ định điều trị cho các bệnh nhân bị nhiễm khuẩn gây bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm họng, viêm amidan, viêm xoang và viêm tai giữa cấp.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản và viêm phổi cấp.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Xem thêm thông tin thuốc tại Tracuuthuoctay: https://tracuuthuoctay.com/thuoc-pricefil-tac-dung-lieu-dung-gia-bao-nhieu/
>>> Nguồn: #tracuuthuoctay, #tra_cứu_thuốc_tây, #thuốc_Pricefil, #Pricefil
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
Hướng dẫn phát hiện xử trí và ngăn ngừa phản vệ do vắc xin phòng covid 19
1. 1
HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN, XỬ TRÍ VÀ NGĂN NGỪA
PHẢN VỆ DO VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Vắc xin phòng COVID-19 và các biến thể của nó là một biện pháp can thiệp quan
trọng mang tính toàn cầu để kiểm soát tình hình đại dịch hiện nay. Phần lớn tác dụng
ngoại ý sau khi tiêm chủng các vắc xin này gây ra do đáp ứng miễn dịch đối với vắc
xin, các phản ứng phản vệ là tương đối hiếm gặp, mặc dù tỷ lệ có thể cao hơn so với
các vắc xin khác. Theo những dữ liệu ban đầu được báo cáo tại Hoa Kỳ, tỷ lệ phản vệ
liên quan với 2 loại vắc-xin COVID-19 được sử dụng ở quốc gia này là khoảng
1:200.000 và 1:360.000 liều. Cho đến nay, phản vệ liên quan đến các vắc xin phòng
COVID-19 còn chưa được nghiên cứu đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng do có tỷ
lệ mắc rất thấp và hầu hết các thử nghiệm đã loại trừ những người có tiền sử dị ứng.
TÁC NHÂN GÂY PHẢN VỆ VỚI VACCINE PHÒNG COVID-19
Các phản ứng dị ứng với vắc xin nói chung và vắc xin phòng COVID-19 nói riêng
thường không phải do thành phần chính có hoạt tính kích thích miễn dịch, mà do các
chất phụ gia, tá dược, chất bảo quản hoặc các thành phần kháng sinh và protein tồn
dư trong quá trình sản xuất vắc xin. Riêng với vắc xin phòng COVID-19, tác nhân
chính gây ra phản ứng phản vệ được cho là các chất phụ gia thuộc nhóm polyethylene
glycols (PEG) như PEG2000 hoặc polysorbate 80. Đây đều là những chất phụ gia đã
được sử dụng trong nhiều loại thuốc, mỹ phẩm và các đồ gia dụng khác nhau với
nguy cơ gây dị ứng khá thấp.
PHÁT HIỆN SỚM PHẢN VỆ SAU TIÊM VẮC XIN COVID-19
Phản vệ cần được điều trị sớm nhất có thể, do đó, việc chẩn đoán phải nhanh
chóng và chủ yếu nên dựa trên nhận biết sớm các dấu hiệu và triệu chứng lâm
sàng của phản vệ như:
Hô hấp: Cảm giác bóp chặt họng, khó nuốt, nói khó, khàn giọng, khó thở hoặc
thở khò khè, ho, ngạt mũi, chảy nước mũi, hắt hơi
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau quặn bụng
HỘI HEN, DỊ ỨNG – MIỄN DỊCH
LÂM SÀNG VIỆT NAM
2. 2
Tim mạch: Chóng mặt, ngất xỉu, nhịp tim nhanh bất thường, tụt huyết áp, mạch
nhanh nhỏ khó bắt, tím tái, xanh nhợt.
Da, niêm mạc: nổi mày đay, ban đỏ lan tỏa; ngứa; xung huyết kết mạc hoặc
sưng nề mắt, môi, lưỡi, thanh quản…
Thần kinh: hoảng hốt, lo lắng, kích thích, co giật, tiểu không tự chủ
Các triệu chứng phản vệ liên quan đến vắc xin phòng COVID-19 thường xảy ra
trong vòng 15-30 phút sau tiêm, đôi khi có thể mất một vài giờ.
Các dấu hiệu ban đầu không dự báo được mức độ và sự tiến triển sau đó của
phản ứng phản vệ.
Phản vệ có thể xảy ra với một số ít triệu chứng và có thể không biểu hiện ở da,
niêm mạc.
Trong các trường hợp tiền sử dị ứng và triệu chứng phản vệ không rõ ràng, nếu
điều kiện cho phép cần thực hiện xét nghiệm định lượng men tryptase máu để xác
định chẩn đoán phản vệ, đặc biệt là ở người lớn. Mẫu máu xét nghiệm nên được
lấy trong khoảng 1/2–2 giờ sau khi xảy ra phản ứng và một mẫu được lấy trong
giai đoạn hồi phục (ít nhất 24 giờ sau khi hết triệu chứng).
YÊU CẦU VỀ NHÂN LỰC, THUỐC VÀ VẬT TƯ Y TẾ TẠI ĐIỂM TIÊM
CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Nhân lực: cần có các nhân viên y tế được đào tạo và đủ khả năng nhận biết các dấu
hiệu, triệu chứng của phản vệ và xử trí cấp cứu khi xảy ra phản vệ. Các điểm tiêm
chủng cần bố trí nhân lực hợp lý để luôn có đủ nhân viên làm nhiệm vụ sàng lọc
trước tiêm và theo dõi tai biến sau tiêm
Thuốc và vật tư y tế
Trang bị bắt buộc:
Hộp thuốc cấp cứu phản vệ và trang thiết bị y tế theo hướng dẫn tại Thông
tư 51/2017/TT-BYT của Bộ Y tế (có ít nhất 1 ống adrenalin hút sẵn trong
bơm tiêm, trường hợp không sử dụng phải hủy trong ngày)
Máy đo huyết áp
Ống nghe
Đồng hồ để đếm mạch
Ôxy
Thuốc giãn phế quản dạng xịt (vd. bình xịt salbutamol)
3. 3
Dịch truyền tĩnh mạch
Bộ đặt nội khí quản
Mask túi với van 1 chiều
Bóng AMBU
Trang bị nên có (nếu có thể)
Dụng cụ đo SpO2
Kháng histamine H2 (vd. famotidine, cimetidine)
XỬ TRÍ PHẢN VỆ TẠI ĐIỂM TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Xử trí phản vệ liên quan đến vắc xin phòng COVID-19 tương tự như với phản vệ
do các nguyên nhân khác, được thực hiện theo Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và
xử trí phản vệ của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT
(Sơ đồ 1).
Adrenalin là thuốc quan trọng hàng đầu trong điều trị cấp cứu phản vệ, giúp cứu
tính mạng người bệnh. Không có chống chỉ định tuyệt đối với adrenalin do tính
chất cấp tính, đe dọa tính mạng của phản vệ.
Adrenalin cần được sử dụng sớm ngay khi có dấu hiệu tiến triển nặng của phản
vệ.
Thuốc kháng histamine và thuốc giãn phế quản không điều trị được tình trạng tắc
nghẽn đường thở hoặc tụt huyết áp nên không thay thế được adrenalin. Tuy
nhiên, sử dụng các thuốc này có thể giúp giảm ban đỏ và ngứa (thuốc kháng
histamine) hoặc tình trạng khó thở (thuốc giãn phế quản), nhưng phải được dùng
sau adrenalin.
Khi điều trị phản vệ liên quan đến vắc xin phòng COVID-19 có chứa chất phụ
gia PEG, cần lưu ý một số loại thuốc (như các thuốc kháng histamine đường
uống) cũng có thể có chứa PEG. Cần kiểm tra thông tin cụ thể trước khi sử dụng.
5. 5
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA PHẢN VỆ DO VẮC XIN PHÒNG COVID-19
Phản vệ sau tiêm phòng vắc xin là dạng tai biến không thể dự báo trước nên
không thể hoàn toàn dự phòng được. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện của các tai
biến này, cần thực hiện tốt một số biện pháp dưới đây:
Tuân thủ chặt chẽ các chỉ định và chống chỉ định đối với vắc xin phòng COVID-
19.
Khai thác kỹ tiền sử dị ứng trước khi chỉ định tiêm. Việc khai thác tiền sử dị ứng
cần được thực hiện đầy đủ theo Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ
của Bộ Y tế được ban hành kèm theo Thông tư 51/2017/TT-BYT.
Thận trọng đặc biệt khi chỉ định tiêm vắc xin phòng COVID-19 ở những đối
tượng có nguy cơ cao:
Những người có tiền sử phản vệ từ độ 2 trở lên với bất kỳ dị nguyên nào hoặc
phản vệ vô căn
Tiền sử dị ứng tức thì với nhiều loại dị nguyên, đặc biệt là dị ứng thuốc và dị
ứng vắc xin
Bệnh lý tế bào mast
Hội chứng quá mẫn với aspirin và thuốc chống viêm giảm đau không steroid
(tam điểm aspirin)
Các trường hợp nghi ngờ có phản ứng dị ứng với một loại vắc xin phòng
COVID-19 mà không có vắc xin thay thế thích hợp, cần hội chẩn với chuyên
khoa dị ứng để đánh giá nguy cơ phản vệ trước khi chỉ định tiêm.
Tránh tiêm vắc xin phòng COVID-19 liều thứ 2 cho người đã bị phản vệ ở lần
tiêm thứ nhất vì phản vệ ở lần tiếp xúc thứ 2 có thể nặng hơn lần đầu. Trong
trường hợp bắt buộc phải tiêm, không được dùng lại loại vắc-xin đã gây phản vệ
cũng như vắc-xin có chất phụ gia tương tự. Ví dụ, những người bị phản vệ với
vắc-xin có chứa chất phụ gia PEG chỉ được xem xét sử dụng các vắc xin trong
thành phần không chứa chất này (nếu không có chống chỉ định). Trước khi tiêm
cần hội chẩn với chuyên khoa dị ứng để đánh giá nguy cơ phản vệ.
Đảm bảo tuân thủ thời gian theo dõi sau tiêm:
Tất cả các trường hợp tiêm vắc xin phòng COVID-19 cần được theo dõi tại
chỗ ít nhất 30 phút sau tiêm.
6. 6
Những người có tiền sử ở bất kỳ mức độ nào do mọi nguyên nhân, đặc biệt là
với vắc-xin, sinh phẩm hoặc các thuốc tiêm truyền cần được theo dõi tại chỗ ít
nhất 60 phút sau tiêm.
Không khuyến cáo điều trị dự phòng thuốc kháng histamine H1 trước khi tiêm
phòng vắc xin COVID-19 vì các thuốc này không ngăn ngừa phản vệ và việc sử
dụng dự phòng có thể che lấp các triệu chứng ở da và niêm mạc, điều này có thể
dẫn đến sự chậm trễ trong chẩn đoán và xử trí phản vệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Thông tư
51/2017/TT-BYT
2. Paul J Turner, Ignacio J Ansotegui, Dianne E Campbell, et al (2021). COVID-
19 vaccine-associated anaphylaxis: A statement of the World Allergy
Organization Anaphylaxis Committee. World Allergy Organ J. 2021
14(2):100517.
3. CDC (2021). Interim Considerations: Preparing for the Potential Management
of Anaphylaxis after COVID-19 Vaccination.
https://www.cdc.gov/vaccines/covid-19/clinical-considerations/managing-
anaphylaxis.html