Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/khung-betong-cot-thep-toan-khoi-le-ba-hue.html
Tên Ebook: Khung bêtông cốt thép toàn khối. Tác giả: Lê Bá Huế, Phan Minh Tuấn. Định dạng: PDF. Số trang: 153 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Năm phát hành: 2009
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/san-suon-be-tong-toan-khoi-nguyen-dinh-cong.html
Tên Ebook: Sàn sườn Bê Tông toàn khối. Tác giả: GS.TS. Nguyễn Đình Cống. Định dạng: PDF. Số trang: 194 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Xây Dựng. Năm phát hành: 2008
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/khung-betong-cot-thep-toan-khoi-le-ba-hue.html
Tên Ebook: Khung bêtông cốt thép toàn khối. Tác giả: Lê Bá Huế, Phan Minh Tuấn. Định dạng: PDF. Số trang: 153 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Khoa Học và Kỹ Thuật. Năm phát hành: 2009
Download tại
http://share-connect.blogspot.com/2015/01/san-suon-be-tong-toan-khoi-nguyen-dinh-cong.html
Tên Ebook: Sàn sườn Bê Tông toàn khối. Tác giả: GS.TS. Nguyễn Đình Cống. Định dạng: PDF. Số trang: 194 trang. Nhà xuất bản: Nhà xuất bản Xây Dựng. Năm phát hành: 2008
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO BIM XÂY DỰNG
Phòng G01 - H1, Hẻm 1034, đường Nguyễn Ái Quốc, Tổ 13, KP1, P. Trảng Dài TP.Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai
Email: bimxaydung@gmail.com
Website: http://bimxaydung.com
FB: https://www.facebook.com/bimxaydung
Móng băng trong trường hợp này là móng mềm, nên tải trọng tại mõi cột không chỉ ảnh hưởng đến chính nó mà còn ảnh hưởng đến vị trí khác. Nên ta tính thêm ảnh hưởng của N, M, tại mõi cột rồi ta tổ hợp lại tính ra phản lực và chuyển vị tại các vị trí
1. a. Em hãy nêu ưu điểm của dây chuyền liên tục?
b. Thiết kế dây chuyền may áo sơ mi nam với số lượng là 18000 sản phẩm, gồm 2 dây chuyền sản xuất và thời gian làm việc là 8h, trong 30 ngày phải hoàn thành kế hoạch.
2. Trình bày công thức, tính toán và dựng hình (tỷ lệ 1:5) thân trước, thân sau quần âu nam 1 ly lật (như hình vẽ mô tả dưới đây) theo số đo sau: (đơn vị tính: cm)
3. a. Nêu yêu cầu kỹ thuật, trình tự may và vẽ hình mặt cắt tổng hợp của túi cơi nổi áo Jacket (trư¬ờng hợp ghim bông ở cơi túi), ghi thứ tự kí hiệu đư¬ờng may và tên chi tiết?
b. Nguyên nhân sang dấu không chính xác, may cơi vào miệng túi không theo dấu sẽ xảy ra dạng hỏng gì của túi cơi nổi?
Đồ án Kết cấu và tính toán động cơ đốt trong - Đinh Ngọc TúAmanda Quitzon
Những năm gần đầy, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh. Bên cạnh đó kỹ
thuật của nước ta cũng từng bước tiến bộ. Trong đó phải nói đến ngành động lực và sản
xuất ôtô chúng ta đã liên doanh với khá nhiều hãng ôtô nổi tiếng trên thế giới, cùng sản
xuất và lắp ráp ôtô. Để gáp phần nâng cao trình độ và kỹ thuật, đội ngũ kỹ thuật của ta
phải tự nghiên cứu và chế tạo đó là yêu cầu cấp thiết. Có như vậy ngành ôtô của ta mới
phát triển được.
Đây là lần đầu tiên em vận dụng lý thuyết đã học, tự tính toán động học, động lực
học và tính toán thiết kế hệ thống làm mát của động cơ theo thông số kỹ thuật. Trong
quá trình tính toán em đã được sự giúp đỡ và hướng dẩn rất tận tình của thầy Nguyễn
Quang Trung và các thầy trong bộ môn động lực, nhưng vì mới lần đầu làm đồ án về
môn học này nên gặp rất nhiều khó khăn và không tránh khỏi sự sai sót, vì vậy em rất
mong sự xem xét và giúp đỡ chỉ bảo của các thầy để bản thân ngày càng được hoàn
thiện hơn về kiến thức kỹ thuật.
https://lop5.net/
Tài liệu dành cho lớp 9 " NẮM TRỌN CHUYÊN ĐỀ HÀM SỐ BẬC NHẤT VÀ PARABOL" thường là câu 3b trong đề thi. Có phân chia dạng cụ thể và bài tập tự luyện. Tài liệu gồm 79 trang với hệ thống câu hỏi, bài tập đa dạng được trích dẫn từ khoảng 500 đề thi chính thức và thi thử của các Sở, các trường trong toàn quốc kèm đáp án chi tiết. Tài liệu rất hay để các em tham khảo
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Hướng dẫn cách tính toán và vẽ biểu đồ bao vật liệu dầm chính
1. VẼ BIỂU ĐỒ BAO VẬT
LIỆU – CẮT THÉP – UỐN
THÉP DẦM CHÍNH
2. Một số điểm cần lưu ý trước khi tiến
hành vẽ biểu đồ bao vật liệu
1/ Có thể tiến hành cắt cốt thép trước, uốn cốt thép sau hay
ngược lại đều được.
2/ Nên bắt đầu từ gối tựa trước.
3/ Tại điểm bắt đầu cắt, uốn cốt thép phải cách mép gối hay
kéo dài đến biểu đồ M một đoạn ≥
ℎ𝑜
2
.
4/ Nếu cắt cốt thép thì mặt cắt đó được gọi là mặt cắt lý
thuyết, mặt cắt thực tế cách mặt cắt lý thuyết một đoạn neo
W.
5/ Nếu uốn cốt thép phải gióng xuống mặt cắt dọc của dầm
để xác định chính xác vị trí uốn cốt thép, tiến hành vẽ cốt
xiên vá gióng ngược lên biểu đồ M và bao vật liệu.
*** NGUYÊN TẮC: BIỂU ĐỒ BAO VẬT LIỆU BAO GIỜ
CŨNG “ TRÙM” RA BIỂU ĐỒ BAO MOMEN
3. ** Biểu đồ vật liệu được thực hiện sau khi đã hoàn thành
việc tính toán và bố trí cốt thép cho dầm, bao gồm: cốt dọc,
cốt đai, cốt xiên.
** Vị trí của từng thanh cốt thép được xác định trên mặt
cắt ngang của dầm. Các thanh thép cắt và uốn đã được dự
kiến, giải pháp “uốn trước cắt sau” hoặc “cắt trước uốn
sau” đã được quyết định.
** Tính khả năng chịu lực [M] tại mỗi tiết diện sau khi cắt,
uốn xong cốt thép, sử dụng các công thức sau:
4. Lưu ý:
- Vẽ mặt cắt dọc của dầm ngay bên dưới biểu
đồ momen và bao vật liệu.
- Chú ý tỉ lệ phương đứng và ngang của dầm
như nhau.
6. * Từ mặt cắt ngang của dầm, dự kiến các thanh cốt thép sẽ
được cắt – uốn
* Nhịp biên:
- Dự định uốn cây cốt thép số 3 (2Ø25)
* Gối B – Trái
- Dự định cắt thanh cốt thép số 4 (2Ø28)
- Dự định cắt thanh cốt thép số 6 (2Ø28)
- Dự định uốn thanh cốt thép số 3 (2Ø25)
* Gối B – Phải
- Dự định cắt thanh cốt thép số 6 (2Ø28)
- Dự định cắt thanh cốt thép số 3 (2Ø25)
- Dự định cắt uốn cốt thép số 4 (2Ø28)
* Nhịp 2:
- Dự định cắt uốn cốt thép số 4 (2Ø28)
7. * Gối C – Trái
- Dự định cắt thanh cốt thép số 7 (2Ø22)
- Dự định cắt thanh cốt thép số 9 (2Ø22)
- Dự định uốn thanh cốt thép số 4 (2Ø28)
* Gối C – Phải
- Dự định cắt thanh cốt thép số 9 (2Ø22)
- Dự định cắt thanh cốt thép số 4 (2Ø28)
- Dự định cắt uốn cốt thép số 7 (2Ø22)
* Nhịp 2:
- Dự định cắt uốn cốt thép số 7 (2Ø22)
8. * Tính khả năng chịu lực [M] tại mỗi tiết diện sau khi cắt, uốn
xong cốt thép
Bảng tính được thể hiện như sau:
Tiết diện
Số lượng và
cốt thép
As h0 αm M(KN.m)
Sử dụng các công thức dưới đây để tính toán:
9. * Tính toán với nhịp biên:
- Giả sử chọn chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép:
anhịp = 25mm , agối = 40mm ,
- Giả sử chiều cao thông thủy giữa hai thanh thép theo phương chiều cao
dầm : t = 30mm
* Nhịp biên (Tiết diện tính toán 1260x750) (mm)
A) 4Ø25+2Ø22
+ As= 27,23( cm2)
+ Tính ath
+ a1 = 25+11=36 (mm)
+ a2 = 25+12,5=37,5 (mm)
+ a3 = 25+22+30+12,5=89,5 (mm)
+ 2Ø22 =>As1 = 7,6( cm2)
+ 2Ø25 =>As2 = 9,82( cm2)
ath=
(a1x As1)+ (a2x As2)+ (a3x As1)
As1 + As2 + As1
=
3,6𝑥7,6 + 3,75𝑥9,82 +(8,95𝑥9,82)
7,6+9,82+9,82
= 5,58(cm)
=> Ho
th = 75-5,58 =69,42 (cm)
11. Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
=
280𝑥10𝑥17,42
1𝑥8,5𝑥10𝑥126𝑥71,32
= 0,064
=0,064x(1-0,5x0,064)=0,062
= 0,062𝑥1𝑥8,5𝑥10𝑥126𝑥71,322 = 338,42 (𝐾𝑁. 𝑚)
Tiết diện Số lượng và cốt
thép
As h0 αm M(KN.m)
Nhịp biên
(1260x750)mm
- 4Ø25+2Ø22
- Uốn 2Ø25, còn
2Ø25+2Ø22
27,23
17,42
69,42
71,32
0,102
0,064
0,096
0,062
495,34
338,42
12. * Tính toán với gối B:
- Giả sử chọn chiều dày lớp bê tông bảo vệ cốt thép:
anhịp = 25mm , agối = 40mm ,
- Giả sử chiều cao thông thủy giữa hai thanh thép theo phương chiều cao
dầm : t = 30mm
* Gối B – Trái (Tiết diện tính toán 300x750) (mm)
A) 6Ø28+2Ø25
+ As= 46,77( cm2)
+ Tính ath
+ a3 = 40+28+30+12,5=110,5 (mm)
+ a4 = 40+28+30+14=112 (mm)
+ a5 = 40+14=54 (mm)
+ a6 = 40+14=54 (mm)
+ 2Ø28 =>As1 = 12,32( cm2)
+ 2Ø25 =>As2 = 9,82( cm2)
ath=
11,05𝑥9,82 + 11,2𝑥12,32 + 5,4𝑥12,32 +(5,4𝑥12,32)
9,82+12,32𝑥3
= 8,11(cm)
=> Ho
th = 75-8,11 =66,89 (cm)
16. =
280𝑥10𝑥12,32
1𝑥8,5𝑥10𝑥30𝑥69,6
= 0,194
=0,194x(1-0,5x0,194)=0,175
= 0,175𝑥1𝑥8,5𝑥10𝑥30𝑥69,62 = 216,17 (𝐾𝑁. 𝑚)
Tiết diện Số lượng và cốt
thép
As h0 αm M(KN.m)
Gối B – trái
(300X750)mm
- 6Ø28+2Ø25
- Cắt 2Ø28, còn
4Ø28+2Ø25
- Cắt 2Ø28, còn
2Ø28+2Ø25
- Uốn 2Ø25, còn
2Ø28
46,77
34,45
22,14
12,32
66,89
67,99
67,09
69,6
0,768
0,556
0,362
0,194
0,473
0,401
0,296
0,175
540,66
472,68
339,74
216,17
Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
17. * Trình tự tính toán cho gối B (bên phải), nhịp 2, nhịp 3, gối C (bên trái), gối C (bên phải) giống
như cách tính cho nhịp biên và gối B (bên trái) đã trình bày như trên.
** Kết quả tính toán được thể hiện trong bảng sau:
Tiết diện Số lượng và cốt thép As h0 αm M(KN.m)
Gối B – phải
(300X750)mm
- Cắt 2Ø28, còn
4Ø28+2Ø25
- Cắt 2Ø25, còn 4Ø28
- Uốn 2Ø28, còn 2Ø28
34,45
24,63
12,32
65,91
66,7
69,6
0,574
0,405
0,194
0,409
0,323
0,175
453,07
366,43
216,17
Nhịp 2
(1260x750)mm
- 2Ø28+2Ø22
- Uốn 2Ø28, còn 2Ø22
19,92
7,6
71,21
71,4
0,073
0,028
0,07
0,028
380,16
205,87
Gối C – trái
(300X750)mm
- 6Ø22+2Ø28
- Cắt 2Ø22, còn 4Ø22+2Ø28
- Cắt 2Ø22, còn 2Ø22+2Ø28
- Uốn 2Ø28, còn 2Ø22
35,13
27,52
19,92
7,6
66,84
67,44
66,49
69,9
0,577
0,448
0,329
0,119
0,410
0,347
0,275
0,112
469,09
402,44
310,02
139,54
Gối C – phải
(300X750)mm
- Cắt 2Ø22, còn
4Ø22+2Ø28
- Cắt 2Ø28, còn 4Ø22
- Uốn 2Ø22, còn 2Ø22
27,56
15,2
7,6
67,44
69,9
69,9
0,448
0,238
0,119
0,347
0,209
0,112
402,44
260,39
139,54
Nhịp 3
(1260x750)mm
- 6Ø22
- Uốn 2Ø22, còn 4Ø22
21,81
15,2
69,6
71,4
0,082
0,055
0,078
0,053
404,67
289,37
18. - Xác định vị trí tiết diện cắt lý thuyết bằng cách tính khả năng chịu
lực của dầm, [M], cho những thanh cốt thép còn lại sau khi cắt, rồi
tìm trên biểu đồ momen có vị trí M = [M].
Tiết diện cắt thực tế = Tiết diện cắt lý thuyết + đoạn kéo dài W.
- Đoạn kéo dài W được xác định theo công thức:
* XÁC ĐỊNH TIẾT DIỆN CẮT LÝ THUYẾT
19.
20. ** Cách tính độ dốc của biểu đồ momen:
- Từ biểu đồ bao momen, độ dốc của biểu đồ momen bên trái gối B
được xác định như sau:
i =
557,32−191,43
2,5
= 146,356(KN)
+ Độ dốc của biểu đồ momen bên phải gối B:
i =
557,32−126,32
2,5
= 172,4(KN)
21. - Từ biểu đồ bao momen và kết quả tính toán khả năng
chịu lực của tiết diện sau khi cắt cốt thép, ta xác định tiết
diện cắt thực tế theo các bước sau:
+ Xác định độ dốc của biểu đồ momen phía bên cần
cắt cốt thép.
+ Xác định khoảng cách từ tiết diện cắt lý thuyết đến
tâm gối tựa.
+ Xác định độ dài đoạn kéo dài W.
+ Xác định tiết diện cắt thực tế.
Tiết diện cắt thực tế = Tiết diện cắt lý thuyết + đoạn kéo dài W
22. - Bên trái gối B, cắt thanh thép số 4, khả năng chịu lực của tiết diện còn lại
M=472,68(KN.m). Theo hình bao momen thì tiết diện có M=472,68(KN.m) nằm
trong đoạn gần gối B, ở đó độ dốc của biểu đồ bao momen là:
i =
557,32−191,43
2,5
= 146,356(KN)
- Tiết diện có M=472,68(KN.m) cách tâm gối 1 đoạn:
X =
557,32−472,68
146,356
= 0,57(m)
23. - Với X= 0,57(m) đối chiếu với sơ đồ dự kiến bố trí cốt xiên thấy rằng mặt cắt đó
không nằm trong vùng có cốt xiên => Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥146,356
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,8= 80,9(cm)>20d=2x28=56(cm)
=> Chọn W=90 (cm)
qsw =
175𝑥2𝑥50
200
= 87,5(KN/m) ( trong đoạn dầm có cốt đai Ø8a200)
=> Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế: Z=X+W=570+900=1470 (mm)
24. - Bên trái gối B, cắt thanh thép số 6, khả năng chịu lực của tiết diện còn lại
M=472,68(KN.m). Theo hình bao momen thì tiết diện có M=339,74(KN.m) nằm
trong đoạn gần gối B, ở đó độ dốc của biểu đồ bao momen là:
i =
557,32−191,43
2,5
= 146,356(KN)
- Tiết diện có M=472,68(KN.m) cách tâm gối 1 đoạn:
X =
557,32−339,74
146,356
= 1,486(m)
25. - Với X= 1,486(m) đối chiếu với sơ đồ dự kiến bố trí cốt xiên thấy rằng mặt cắt đó
không nằm trong vùng có cốt xiên => Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥146,356
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,8= 80,9(cm)>20d=2x28=56(cm)
=> Chọn W=90 (cm)
qsw =
175𝑥2𝑥50
200
= 87,5(KN/m) ( trong đoạn dầm có cốt đai Ø8a200)
=> Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế: Z=X+W=1486+900=2386(mm)
26. - Tiết diện bên trái gối B còn lại 2Ø28+ 2Ø25(M=339,74 KN.m) , uốn 2Ø25 còn lại
2Ø28 (M =216,17 KN.m)
- Tại điểm bắt đầu uốn cốt thép, phải cách mép gối hay kéo dài đến biểu đồ momen
một đoạn ≥
ℎ𝑜
2
(nhưng để tiện tính toán lấy ≥
ℎ
2
)
=>
ℎ
2
=
750
2
=375(mm) => Lấy đoạn kéo dài = 400(mm)
27. - Tiết diện có momen âm =0( nằm trong phạm vi đoạn giữa nhịp biên) đoạn cắt lý
thuyết 2 thanh số 5 (2Ø28) sau đó nối với cốt giá cấu tạo của vùng chịu nén.
+ Diện tích cốt giữa tối thiểu: 0,1%xbxho=0,001x30x71,25=2,13(cm2)
=> Dùng 2Ø12 (As = 2,26(cm2))
- Theo hình bao momen, tiết diện có momen âm =0 cách tấm gối tựa một đoạn
X=4367(mm), trong vùng này độ dốc của bđ momen là:
Q= i =
64,86+191,43
2,5
= 102,516(KN)
28. - Tính đoạn kéo dài W với Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥102,516
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,8= 60,86(cm)>20d=2x28=56(cm)
=> Chọn W=70 (cm)
=> Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế:
Z=X+W=4367+700=5067(mm)
29. - Bên phải gối B, cắt thanh thép số 6, khả năng chịu lực của tiết diện còn lại
M=453,07(KN.m). Theo hình bao momen thì tiết diện có M=453,07(KN.m) nằm
trong đoạn gần gối B, ở đó độ dốc của biểu đồ bao momen là:
i =
557,32−126,32
2,5
= 172,4(KN)
- Tiết diện có M=453,07(KN.m) cách tâm gối 1 đoạn:
X =
557,32−453,07
172,4
= 0,604(m)
30. - Với X= 0,604(m) đối chiếu với sơ đồ dự kiến bố trí cốt xiên thấy rằng mặt cắt đó
không nằm trong vùng có cốt xiên => Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥172,4
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,8= 92,81(cm)>20d=2x28=56(cm)
=> Chọn W=100 (cm)
qsw =
175𝑥2𝑥50
200
= 87,5(KN/m) ( trong đoạn dầm có cốt đai Ø8a200)
=>Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế: Z=X+W=604+1000=1604 (mm)
31. - Bên phải gối B, cắt thanh thép số 3, khả năng chịu lực của tiết diện còn lại
M=366,43(KN.m). Theo hình bao momen thì tiết diện có M=366,43(KN.m) nằm
trong đoạn gần gối B, ở đó độ dốc của biểu đồ bao momen là:
i =
557,32−126,32
2,5
= 172,4(KN)
- Tiết diện có M=366,43(KN.m) cách tâm gối 1 đoạn:
X =
557,32−366,43
172,4
= 1,107(m)
32. - Với X= 1,107(m) đối chiếu với sơ đồ dự kiến bố trí cốt xiên thấy rằng mặt cắt đó
không nằm trong vùng có cốt xiên => Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥172,4
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,5= 91,31(cm)>20d=2x25=50(cm)
=> Chọn W=100 (cm)
qsw =
175𝑥2𝑥50
200
= 87,5(KN/m) ( trong đoạn dầm có cốt đai Ø8a200)
=>Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế:Z=X+W=1107+1000=2107(mm)
33. - Tiết diện bên phải gối B còn lại 4Ø28(M=366,43 KN.m) , uốn 2Ø28 còn lại 2Ø28
(M =216,17 KN.m)
- Tại điểm bắt đầu uốn cốt thép, phải cách mép gối hay kéo dài đến biểu đồ momen
một đoạn ≥
ℎ𝑜
2
(nhưng để tiện tính toán lấy ≥
ℎ
2
)
=>
ℎ
2
=
750
2
=375(mm) => Lấy đoạn kéo dài = 400(mm)
34. - Do thép cấu tạo lớp trên của Gối B (2Ø28 – cây số 5) và
Gối C (2Ø22 – cây số 8) có tiết diện khác nhau nên cần
phải tính toán điểm cắt để nối cốt thép.
35. - Bên phải gối B, cắt thanh thép số 5, khả năng chịu lực của tiết diện còn lại
M=139,54(KN.m). Theo hình bao momen thì tiết diện có M=139,54(KN.m) nằm
trong đoạn gần gối B, ở đó độ dốc của biểu đồ bao momen là:
i =
557,32−126,32
2,5
= 172,4(KN)
- Tiết diện có M=139,54(KN.m) cách tâm gối 1 đoạn:
X =
557,32−139,54
172,4
= 2,423(m)
36. - Với X= 2,423(m) đối chiếu với sơ đồ dự kiến bố trí cốt xiên thấy rằng mặt cắt đó
không nằm trong vùng có cốt xiên => Qs.,inc = 0
W =
0,8𝑥172,4
2𝑥
87,5
100
+ 5x2,8= 92,81(cm)>20d=2x25=50(cm)
=> Chọn W=100 (cm)
qsw =
175𝑥2𝑥50
200
= 87,5(KN/m) ( trong đoạn dầm có cốt đai Ø8a200)
=>Chiều dài từ trục gối B đến điểm cắt thực tế:Z=X+W=2423+1000=3423(mm)
37. Hình tổng thể của biểu đồ bao vật liệu sau khi
cắt – uốn cốt thép ở gối B
38. * Trình tự tính toán điểm cắt lý thuyết – điểm cắt thực tế cho gối C
tương tự như trình tự tính toán cho gối B.
* Kết quả tính toán được trình bày dưới đây:
- Bên trái gối C:
+ Cắt cốt thép số 7(2Ø22): X=0,572(m) ; W= 90(cm)
=> Z= 572 +900=1472(mm)
+ Cắt cốt thép số 9(2Ø22): X=1,158(m) ; W= 90(cm)
=> Z=1158 +900=2058(mm)
- Bên phải gối C:
+ Cắt cốt thép số 9(2Ø22): X=0,533(m) ; W= 90(cm)
=> Z= 533 +900=1433(mm)
+ Cắt cốt thép số 4(2Ø28): X=1,376(m) ; W= 100(cm)
=> Z=1376 +1000=2376(mm)
39. Hình tổng thể của biểu đồ bao vật liệu sau khi
cắt – uốn cốt thép ở gối C
40. Hình tổng thể của biểu đồ bao vật liệu sau khi
cắt – uốn cốt thép ở gối B và gối C
41. Vẽ biểu đồ bao vật liệu ở nhịp
* Nhịp biên:
- 4Ø25+ 2Ø22 => [M]=495,34(KN.m)
- Uốn 2Ø25 còn 2Ø25+ 2Ø22 => [M]=338,42(KN.m)
* Nhịp 2 :
- 2Ø28+ 2Ø22 => [M]=380,16(KN.m)
- Uốn 2Ø28 còn 2Ø22 => [M]=152,87(KN.m)
* Nhịp 3:
- 6Ø22 => [M]=404,67(KN.m)
- Uốn 2Ø22 còn 4Ø22 => [M]=289,37(KN.m)
** Lưu ý: Thép ở hai bên gối uốn ở đâu thì gióng thẳng xuống thép ở
nhịp uốn ở đó.
46. ** Vẽ mặt cắt dọc của dầm ngay bên dưới
biểu đồ momen và bao vật liệu.
** Vẽ các đường gióng từ biểu đồ bao vật
liệu xuống mặt cắt dọc của dầm để xác định
chính xác vị trí cắt cốt thép, vị trí uốn cốt
thép.
** Chú ý tỉ lệ phương đứng và ngang của
dầm như nhau.
VẼ THÉPMẶT CẮT DỌC DẦM