Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính toán tổn hao áp suất trên tuyến ống từ RP2- mỏ Rồng về giàn CNTT số 2 mỏ Bạch Hổ, cho các bạn tham khảo
Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biểnSOS Môi Trường
Bài báo giới thiệu về mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu theo phương pháp thể tích hữu hạn và mô hình phong hóa dầu để xem xét các quá trình phong hóa thay đổi lượng dầu (như bốc hơi, phân tán, nhũ tương hóa và hòa tan).
Không tồn tại hình ảnh về Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biển. Dựa trên công trình nghiên cứu thông qua các công thức được áp dụng phổ biến nhiều nhất trên thế giới, so sánh kết quả và số liệu phân tích, nhóm tác giả đã xây dựng các phương trình thích hợp, sử dụng thiếu hụt dầu như phân tán lắng đọng dầu trong nước, để mô phỏng các quá trình phong hóa dầu, tính toán quá trình lan truyền cơ học, quá trình bay hơi, xác định tỷ lệ nhũ tương hóa của dầu tràn... phụ thuộc vào tính chất dầu và tác động của môi trường.
Bài 5. THÁP ĐỆM
Mục đích thí nghiệm
Khảo sát đặc tính động lực học và khả năng hoạt động của tháp đệm bằng cách xác định:
ảnh hưởng của vận tốc khí và lỏng lên độ giảm áp suất của dòng khi qua cột
Sự biến đổi của hệ ma sát fck trong cột theo chẩn số Reynolds Re, của dòng khí và suy ra các hệ thức thực nghiệm.
Sự biến đổi của thừa số σ liên hệ giữa độ giảm áp của dòng khí khi cột khô và cột ướt với vận tốc của dòng lỏng
Cách tiến hành
Trước khi thí nghiện mở hoàn toàn hai van VK1 và van VK2, các van còn lại đều đóng
Mở bơm lỏng BL đồng thời mở van VL3 đẻ cho nước vào 2/3 ống chỉ mực chất lỏng bằng cách điều chỉnh van VL4
Bật bơm khí BK, mở từ từ van VK2 và đóng từ từ van VK1 để tăng lượng khí vào tháp nhằm thổi hết lượng nước còn đọng lại trong các khe của vật đệm. Sau 5 phút mở van VK1 đóng van VK2 chuẩn bị làm thí nghiệm khi cột khô.
Đo độ giảm áp khi cột khô: mở đầu van VK2 để tăng lượng khí qua cột. Đọc 6 giá trị ∆Pck trên áp kế trữ U theo cm côt nước ứng với 6 trị số G ở điều kiện ổn định sau đó đóng van VK2 lại.
Độ giảm áp của dòng khí khi qua cột:
Bật bơm lỏng BL, điều chỉnh van VL3 để giữ lưu lượng lỏng không đổi qua lưu lượng kế vào cột. Mở van tháo VL4 và VL5 nếu cần sao cho vẫn duy trì mực nước lỏng chỉ mực trong ống 2/3.
Tăng dần lưu lượng khí G tương ứng với các giá trị G khi đo cột khô và đọc ∆Pcưtheo cm cột nước tại áp kế chữ U tương tự như làm thí nghiệm cột khô. Lặp lại 5 giá trị khác nhau của L.
Tắt bơm lỏng BL rồi tắt bơm khí BK sau để tránh nước tràn vào đường ống dẫn khí.
Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm cột khô
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật dầu khí với đề tài: Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu bạch hổ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biểnSOS Môi Trường
Bài báo giới thiệu về mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu theo phương pháp thể tích hữu hạn và mô hình phong hóa dầu để xem xét các quá trình phong hóa thay đổi lượng dầu (như bốc hơi, phân tán, nhũ tương hóa và hòa tan).
Không tồn tại hình ảnh về Mô phỏng một số quá trình phong hóa dầu trong môi trường biển. Dựa trên công trình nghiên cứu thông qua các công thức được áp dụng phổ biến nhiều nhất trên thế giới, so sánh kết quả và số liệu phân tích, nhóm tác giả đã xây dựng các phương trình thích hợp, sử dụng thiếu hụt dầu như phân tán lắng đọng dầu trong nước, để mô phỏng các quá trình phong hóa dầu, tính toán quá trình lan truyền cơ học, quá trình bay hơi, xác định tỷ lệ nhũ tương hóa của dầu tràn... phụ thuộc vào tính chất dầu và tác động của môi trường.
Bài 5. THÁP ĐỆM
Mục đích thí nghiệm
Khảo sát đặc tính động lực học và khả năng hoạt động của tháp đệm bằng cách xác định:
ảnh hưởng của vận tốc khí và lỏng lên độ giảm áp suất của dòng khi qua cột
Sự biến đổi của hệ ma sát fck trong cột theo chẩn số Reynolds Re, của dòng khí và suy ra các hệ thức thực nghiệm.
Sự biến đổi của thừa số σ liên hệ giữa độ giảm áp của dòng khí khi cột khô và cột ướt với vận tốc của dòng lỏng
Cách tiến hành
Trước khi thí nghiện mở hoàn toàn hai van VK1 và van VK2, các van còn lại đều đóng
Mở bơm lỏng BL đồng thời mở van VL3 đẻ cho nước vào 2/3 ống chỉ mực chất lỏng bằng cách điều chỉnh van VL4
Bật bơm khí BK, mở từ từ van VK2 và đóng từ từ van VK1 để tăng lượng khí vào tháp nhằm thổi hết lượng nước còn đọng lại trong các khe của vật đệm. Sau 5 phút mở van VK1 đóng van VK2 chuẩn bị làm thí nghiệm khi cột khô.
Đo độ giảm áp khi cột khô: mở đầu van VK2 để tăng lượng khí qua cột. Đọc 6 giá trị ∆Pck trên áp kế trữ U theo cm côt nước ứng với 6 trị số G ở điều kiện ổn định sau đó đóng van VK2 lại.
Độ giảm áp của dòng khí khi qua cột:
Bật bơm lỏng BL, điều chỉnh van VL3 để giữ lưu lượng lỏng không đổi qua lưu lượng kế vào cột. Mở van tháo VL4 và VL5 nếu cần sao cho vẫn duy trì mực nước lỏng chỉ mực trong ống 2/3.
Tăng dần lưu lượng khí G tương ứng với các giá trị G khi đo cột khô và đọc ∆Pcưtheo cm cột nước tại áp kế chữ U tương tự như làm thí nghiệm cột khô. Lặp lại 5 giá trị khác nhau của L.
Tắt bơm lỏng BL rồi tắt bơm khí BK sau để tránh nước tràn vào đường ống dẫn khí.
Kết quả thí nghiệm
Kết quả thí nghiệm cột khô
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật dầu khí với đề tài: Nghiên cứu giải pháp công nghệ nâng cao hiệu quả của đường ống thu gom dầu bạch hổ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ bản về sự biến đổi giữa nhiệt và công làm cơ sở cho việc tính toán các chu trình làm việc của máy nhiệt như động cơ nhiệt, máy lạnh, tua bin...động cơ phản lực, tên lửa,..
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000485
Cuốn sách trình bày các kiến thức cơ bản về sự biến đổi giữa nhiệt và công làm cơ sở cho việc tính toán các chu trình làm việc của máy nhiệt như động cơ nhiệt, máy lạnh, tua bin...động cơ phản lực, tên lửa,..
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Phân tích và đánh giá chất lượng nước sông Gianh tỉnh Quảng Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
50000485
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tính Toán –Kết Cấu Động Cơ Đốt Trong, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao. Cho các bạn tham khảo nha. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao. Gửi đến các bạn sinh viên. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp. Những đề tài báo cáo đạt điểm cao, các bạn tham khảo nha. NHẬN VIẾT BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm. Cho các bạn có thể lựa chọn đề tài báo cáo phù hợp cho ngành nhé. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân. Cho các bạn có thể tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế. Các đề tài luận văn điểm cao, các bạn có thể tham khảo. NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp. Cho các bạn có thể tham khảo đề tài luận văn thạc sĩ điểm cao, NHẬN VIẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học. Những đề tài luận văn thạc sĩ HAY từ các bạn học viên giỏi. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học. Các bạn cùng nhau tham khảo một số đề tài luận văn, để hoàn thiện bài luận văn nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ, ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Đề tài: Tính toán tổn hao áp suất trên tuyến ống từ RP2- mỏ Rồng về giàn CNTT số 2 mỏ Bạch Hổ
1. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 1 Lớp TBDK – K50
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay đối với nhiều quốc gia, công nghiệp dầu khí đóng một vai trò hết
sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế quốc dân. Ở Việt Nam, tập đoàn
dầu khí quốc gia Việt Nam - trong đó xí nghiệp liên doanh Vietsovpetro đóng vai trò
chủ đạo - là một thành phần quan trọng, hàng năm đóng góp đáng kể vào GDP toàn
quốc. Công nghệ khai thác, thu gom và vận chuyển dầu khí tại các mỏ Bạch Hổ và
mỏ Rồng của xí nghiệp đang được vận hành tốt tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề cần
được giải quyết.
Điểm đặc trưng của dầu thô Việt Nam là có nhiệt độ đông đặc và hàm lượng
parafin cao, điều này gây ảnh hưởng tới tốc độ dòng chảy, lưu lượng vận chuyển
cũng như tăng chi phí cho quá trình bơm hút dầu. Sự lắng đọng parafin, sự có mặt
đáng kể của chất gây mòn, hàm lượng nước và nhiều tạp chất cơ học gây ra hàng
loạt các vấn đề liên quan đến quá trình vận hành và sự tồn tại của đường ống dẫn
dầu.
Xuất phát từ thực tiễn trên và được sự đồng ý của bộ môn em đã chọn đề tài
“Tính toán tổn hao áp suất trên tuyến ống từ RP2- mỏ Rồng về giàn CNTT số 2
mỏ Bạch Hổ”. Đồ án gồm 4 chương:
Chương 1: Dòng chảy của chất lưu trong ống ngang và nhiệm vụ tính
toán công nghệ.
Chương 2: Nhịp độ khai thác và tính chất dầu mỏ Rồng.
Chương 3: Hệ thống ổn định nhiệt trong đường ống dẫn dầu khí.
Chương 4: Tính toán tổn hao áp suất trên tuyến ống RP 2 đến CTP 2.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng do hạn chế về kiến thức và thực tế nên
cuốn đồ án không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức, vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô trong bộ
môn Thiết Bị Dầu Khí và hơn nữa là thầy Lê Đức Vinh đã tận tình hướng dẫn em
hoàn thành cuốn đồ án này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 06 năm 2010
2. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 2 Lớp TBDK – K50
CHƯƠNG 1
DÒNG CHẢY CỦA CHẤT LƯU TRONG ỐNG NGANG
VÀ NHIỆM VỤ TÍNH TOÁN CÔNG NGHỆ
1.1. Dòng chảy của chất lưu trong ống
1.1.1 Chất lỏng Newton
Chất lỏng Newton là chất lỏng tuân theo định luật Newton.
Dòng chảy của những chất lỏng tuân theo định luật Newton được biểu
diễn bằng phương trình sau:
rd
d
S
F
; [2, tr 79] (1-1)
Trong đó: : Ứng suất trượt do lực nhớt gây ra
: Độ nhớt động học.
rd
d
: Gradien vận tốc theo phương r thẳng góc với hướng dòng chảy, S-1
F: Lực nhớt trên bề mặt giữa hai lớp chất lỏng, xác định theo công
thức:
rd
d
sF
.. ; (1-2)
Với:
S: Diện tích tiếp xúc giữa hai lớp chất lỏng trên đó xảy ra hiện tượng
nội ma sát, (m2)
Từ phương trình (1-1) ta thấy quan hệ giữa ứng suất trượt và Gradien vận
tốc
rd
d
là quan hệ tuyến tính, đường cong chảy là đường thẳng, độ nhớt của chất
lỏng Newton là hệ số góc của đường thẳng này, không phụ thuộc vào Gradien vận
tốc, chỉ phụ thuộc vào loại chất lỏng, nhiệt độ và áp suất.
rdd /
; (1-3)
Mô hình dòng chảy chất lỏng Newton được mô tả bằng đường II1, hình 1.1(a)
3. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 3 Lớp TBDK – K50
1.1.2. Chất lỏng phi Newton
Là chất lỏng có độ nhớt ( ) phụ thuộc vào Gradien vận tốc (
rd
d
)
1.1.2.1. Chất lỏng giả dẻo (mô hình Ostwald)
Chất lỏng giả dẻo có dòng chảy không tuân theo phương trình của Newton,
độ nhớt giảm nhanh khi Gradien vận tốc tăng, chất lỏng có khả năng chảy ngay cả
khi ứng suất trượt rất nhỏ.
Đường cong chảy (đường II2, hình 1.1a) của chất lỏng có xu hướng lồi về
phía trục . Chất lỏng có tính chất dị thường đó gọi là giả dẻo. Sự chảy của chất
lỏng này tuân theo mô hình của Ostwald.
n
rd
d
' (1-4)
Trong đó: : Ứng suất trượt, (Pa).
' : độ nhớt, (Pa.S).
rd
d
: Gradien vận tốc , (S-1).
n<1 : hệ số đặc trưng cho mức độ ổn định của chất lỏng.
1.1.2.2. Chất lỏng nhớt dẻo (mô hình Bingham)
Chất lỏng nhớt dẻo là hệ số cấu trúc mà trong đó pha rắn có cấu trúc mạng
tinh thể dày đặc (ví dụ như mạng tinh thể Parafin) chỉ có khả năng tạo dòng chảy sau
khi mạng bị phá vỡ. Sự chảy của loại này bắt đầu sau khi tác dụng lên chúng một
ứng suất trượt lớn hơn ứng suất giới hạn o và sau khi bị phá vỡ cấu trúc chất lỏng
chảy theo định luật Newton.
Những chất lỏng đó có tính nhớt – dẻo và dòng chảy tuân theo mô hình của
Bingham.
r
o
d
d
'' ; [2, tr81] (1-5)
Mô hình Bingham được mô tả ở đường I1 (hình 1-1a)
4. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 4 Lớp TBDK – K50
a)
(b)
Hình 1.1. Các dạng đường cong chảy (a) và sự phụ thuộc của độ nhớt vào
Gradien vận tốc (b).
II1: Chất lỏng Newton :
rd
d
II2: Chất lỏng giả dẻo (mô hình Oswald):
n
rd
d
' , n<1
I1: Chất lỏng nhớt dẻo (mô hình Bingham):
r
o
d
d
''
I3, II3: Chất lỏng có độ nhớt tăng dần.
I2. Chất lỏng có độ nhớt giảm dần.
Các nghiên cứu mô hình lưu biến của dầu mỏ chứng minh rằng ở thấp hơn
nhiệt độ đông đặc Parafin, dòng chảy của dầu tuân theo mô hình của Bingham. Sử
dụng mô hình Bingham trong nghiên cứu dầu nhiều Parafin, độ nhớt cao đã được
trình bày trong các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm của
Mizadzanzade, Gubin.
Mô hình tổng quát cho các loại chất lỏng:
n
r
o
d
d
(1.6)
5. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 5 Lớp TBDK – K50
Khi o = 0, n =1 ta có mô hình Newton.
Khi o =0, ta có mô hình Ostwald
Mô hình Bingham khi n = 1
Qua nghiên cứu tính chất lưu biến của dầu thô ở mỏ Rồng và mỏ Bạch Hổ
nhằm xác định vùng dị thường , độ nhớt là yếu tố quan trọng để xác định vùng mà ở
đó dầu chuyển từ chất lỏng Newton sang chất lỏng phi Newton, đây là yếu tố chính
gây tổn thất áp suất trong quá trình vận chuyển dầu khí. Ta thấy:
Khi nhiệt độ lớn hơn 400C dầu là chất lỏng Newton, thấp hơn nhiệt độ này
dầu biểu hiện tính phi Newton và khi nhiệt độ càng giảm, tính chất này thể hiện
càng rõ. Ở 220C (nhiệt độ thấp hơn của nước biển ở vùng cận đáy khu vực mỏ Bạch
Hổ và mỏ Rồng) ứng suất trượt đạt giá trị rất lớn.
Bảng 1.1: Ảnh hưởng nhiệt độ đến thông số lưu biến của dầu mỏ Rồng.
Nhiệt độ (T. 0C) Ứng suất trượt ( o =0. Pa) Hệ số mũ, n
30 0,100 1,0000
28 0,265 0,8121
26 0,328 0,6789
24 1,050 0,5445
22 3,595 0,4867
Bảng 1.2. Ảnh hưởng nhiệt độ đến thông số lưu biến của dầu mỏ Bạch Hổ
Nhiệt độ (T. 0C) Ứng suất trượt ( o =0. Pa) Hệ số mũ, n
30 0,10 0,050
28 1,35 0,112
26 3,70 0,203
24 5,80 0,382
22 8,90 0,659
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên độ nhớt có thể xác định bởi công thức tổng quát:
)(
0
0
. tt
e
[5, tr.30]
6. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 6 Lớp TBDK – K50
Trong đó: , 0 là trị số của độ nhớt động lực ở các nhiệt độ t và t0,
là hệ số tỷ lệ, đối với dầu có trị số thay đổi trong khoảng 0,02 – 0,03.
- Đối với dầu mỏ Rồng:
+ Ở điều kiện nhiệt độ lớn hơn 360C thì dầu mỏ Rồng là chất lỏng Newton,
sự phụ thuộc giữa độ nhớt và nhiệt độ:
T
e .385,00140,2
(1-6 a)
+ Ở điều kiện nhiệt độ dưới 350C thì dầu ở mỏ Rồng chuyển sang dạng nhớt
dẻo (mô hình Bingham) sự phụ thuộc giữa độ nhớt dẻo và nhiệt độ:
* Khi nhiệt độ 270C < T < 350C
T
e .3913,0
(1-6 b)
* Khi nhiệt độ 220C < T < 270C
T
e .3192,06678,6
(1-6 c)
+ Sự phụ thuộc giữa ứng suất trượt động và nhiệt độ:
* Khi nhiệt độ 270C < T < 350C
d = 1240.103.e(-0,473.T) (1-6d)
* Khi nhiệt độ 220C < T < 270C
d = e(7,0171-0,2194.T) (1-6e)
+ Sự phụ thuộc giữa ứng suất trượt tĩnh và nhiệt độ:
* Khi nhiệt độ 270C < T < 350C
0 = 15,248.106.e(-0,5500.T) (1-6f)
* Khi nhiệt độ 220C < T < 270C
0 = 6156,695.e(-0,2408.T) (1-6g)
(Các công thức từ 1-6 a đến 1-6 g được xây dựng bằng thực nghiệm trong
phòng thí nghiệm tại xí nghiệp Vietsovpetro).
Từ kết quả thu được đã xác định được dầu thô từ mỏ Rồng bắt đầu thể hiện dị
thường áp suất ở nhiệt độ 350C -390C và tính chất lỏng nhớt – dẻo tuân theo mô hình
Bingham.
Những số liệu ở bảng 1.1 và bảng 1.2 cho thấy dầu mỏ của xí nghiệp liên
doanh “Vietsovpetro” đang khai thác có độ nhớt và nhiệt độ đông đặc cao, đường ống
7. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 7 Lớp TBDK – K50
dẫn dầu nội bộ giữa các giàn và giữa mỏ Rồng và mỏ Bạch Hổ được đặt dưới đáy
biển, và không được bọc lớp cách nhiệt với môi trường xung quanh. Nhiệt độ trung
bình của nước biển ở vùng đáy dao động trong khoảng 240C ÷ 260C, vận chuyển dầu
trong những điều kiện như vậy có thể gây nên nguy cơ tắc đường ống do dầu bị đông
đặc, bởi vậy trước khi vận chuyển dầu thô ta cần cải thiện tính lưu biến của nó để
công việc vận chuyển được thuận lợi.
Từ những kết quả nghiên cứu xử lý dầu bởi hóa phẩm kết hợp với xử lý nhiệt
được tiến hành ở XNLD Vietsovpetro trên máy đo độ nhớt cho kết quả ở bảng 1.3.
Bảng 1.3. Sự thay đổi độ nhớt của dầu ở mỏ Rồng nhờ xử lý nhiệt và hóa phẩm
Sepaflux 3266 ở 800C.
Nhiệt độ, độ
0C
Độ nhớt (mPa.S) theo hàm lượng hóa phẩm Sellswim 5X (g/t.dầu)
ở nhiệt độ 800C
0 400 600 800
40 6 15 14 13
30 34 26 24 25
28 40 34 34 32
26 52 38 36 34
24 70 58 52 38
22 95 72 60 55
20 180 93 74 72
18 300 160 9 98
16 510 300 176 160
1.2. Dòng chảy hỗn hợp dầu khí trong ống nằm ngang.
1.2.1. Các kiểu cấu trúc dòng chảy của hỗn hợp dầu khí.
Cấu trúc dòng chảy của hỗn hợp dầu – khí chuyển động theo đường ống nằm
ngang rất đa dạng, phong phú. Trên cơ sở các khảo sát trực quan, các nhà nghiên
cứu đã phân chia ra các dạng cấu trúc dòng chảy của hỗn hợp dầu – khí như sau:
a. Dòng khí dạng bọt ( hình 1.2.a)
Pha khí trong dòng chảy dạng bọt riêng biệt, được phân tán trong môi trường
dày đặc của chất lỏng. Hàm lượng khí tăng cao ở phần trên của đường ống. Với vận
8. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 8 Lớp TBDK – K50
tốc chuyển động cao, chế độ đồng dạng ít tạo thành, kích thước các bọt khí không
thay đổi, không có va đập áp suất.
b. Dòng chảy dạng nút ( hình 1.2.b)
Các pha khí được hợp lại thành các nút riêng biệt hoặc tích lại ở phần trên
của ống. Cấu trúc của dòng chảy dạng nút được trình bày rõ hơn trong phần 1.2.2.
c. Dòng chảy phân lớp (hình 1.2.c)
Các pha khí và lỏng phân chia hoàn toàn và chuyển động theo lớp: chất lỏng
chảy theo phần dưới ống, khí phía trên. Ranh giới phân chia các pha nhẵn, không có
va đập áp suất.
d. Dòng chảy sóng phân lớp (hình 1.2.d)
Pha lỏng và khí riêng biệt. Trên bề mặt của lớp chất lỏng, quan sát có sóng
lớn. Chế độ như thế xuất hiện từ những dòng chảy phân lớp khi tăng vận tốc chuyển
động của khí, có các va đập áp suất yếu nhưng tần số cao.
e. Dòng chảy sóng với những lớp chắn (hình 1.2e)
Được tạo thành khi tiếp tục tăng vận tốc chuyển động của khí, sóng cao đạt
tới phần trên của ống. Chúng chuyển động với vận tốc lớn và làm ướt toàn bộ bề
mặt của thành ống.
f. Dòng chảy hình khuyên (hình 1.2f)
Các màng chất lỏng có độ dày gần đều nhau bao lấy mặt trong của ống. Khí
chuyển động theo phần giữa, trong đó có các hạt chất lỏng bị bao bọc, cấu trúc dòng
chảy này xảy ra khi tỷ lệ khí vẫn cao, không có mạch đập, cấu trúc này thường gặp
trong các đường ống dẫn khí ngưng tụ.
g. Dòng chảy dạng tán xạ (hình 1.2g)
Trên thành của ống có một lớp mỏng màng chất lỏng, các không gian còn lại
là hỗn hợp khí đồng nhất và chất lỏng phân tán.
9. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 9 Lớp TBDK – K50
0,1 1 10 100 1000 10000
100
1000
10000
100000
G/?
1
2
3
4
5
6
7
1
4
4
7
5
6
2
2
3
0
0,2
0,4
0,6
0,8
ß
8
b
6
Hình 1.2 :Các kiểu cấu trúc phụ thuộc vào tốc độ hỗn hợp và tỷ lệ khí.
Để dễ hình dung về ranh giới chuyển đổi giữa các pha người ta xây dựng các
dạng biểu đồ (hình 1.3).
Đối với dòng chảy nằm ngang, biểu đồ cấu trúc các chế độ dòng chảy dựa
theo: biểu đồ Baker (hình 1.3a) và biểu đồ cấu trúc theo hàm lượng khí và chỉ số
Froude (hình 1.3b) được sử dụng rộng rãi.
Trên trục tung (hình 1.3a) đặt hệ thức (G/ ) trong đó:
G: Tốc độ khối
: Hàm số phụ thuộc vào tỷ số giữa tỷ trọng pha, so với nước ở điều
kiện tiêu chuẩn.
Trên hoành độ là hàm số không thứ nguyên (L /G) trong đó
L: Lưu lượng chất lỏng.
: Tham số không thứ nguyên phụ thuộc vào giá trị sức căng bề mặt,
độ nhớt động và tỷ trọng của pha lỏng.
Một dạng biểu đồ khác thể hiện trên hình 1.3b, cấu trúc phụ thuộc vào tỷ lệ
khí và số Froude
Hình 1.3: Biểu đồ Paker
10. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 10 Lớp TBDK – K50
1. Dòng chảy phân lớp 5. Dòng chảy dạng bọt
2. Dòng chảy sóng phân lớp 6. Dòng chảy hình khuyên
3. Dòng chảy dạng nút 7. Dòng chảy tán xạ (nhũ tương)
4. Dòng chảy tán xạ
Tất cả các hình dạng cấu trúc chuyển động của hỗn hợp dạng lỏng – khí có thể
được xác định qua hai thông số sau đây:
- Chuẩn số Froude:
gD
V
Fr hh
hh
2
; [2, tr 94] (1-7)
- Hàm lượng thể tích khí :
lk
k
VV
V
; (1-8)
Trong đó:
2
4
D
VV
V lk
hh
(vận tốc trung bình của hỗn hợp) (1-9)
D: Đường kính ống dẫn, mm.
lk VV , : Lưu lượng của khí và chất lỏng.m3/s.
Khi phân tích và tổng hợp số liệu thực nghiệm đã áp dụng cho chuyển động
của hệ thống hydrocarbon trong đường ống, Baker đã chia ra làm 7 hình dạng dòng
chảy khác nhau và đưa ra ở biểu đồ (hình 1.3) để xác định ranh giới tồn tại và thay
đổi của chúng tùy thuộc vào các thông số đã nêu ở trên. Biểu đồ này thông thường
dùng để tính toán đường ống dẫn.
Khi hàm lượng khí trong hỗn hợp nhỏ, ta quan sát thấy chế độ chảy bọt 1 của
dòng hai pha, chế độ này đặc trưng bởi chuyển động của khí ở dạng các bọt riêng rẽ
nằm ở phần bên trên của tiết diện ống nằm ngang. Thực tế phần lớn kích thước các
bọt đều như nhau, còn vận tốc của chúng thì bằng nhau hoặc nhỏ hơn vận tốc trung
bình của hỗn hợp. Cấu trúc dòng chảy bọt thường bền vững khi hàm lượng khí nhỏ
và giá trị Froude lớn. Khi tăng hàm lượng khí trong dòng chảy và giá trị Froude, các
bọt khí kết tụ với nhau tạo thành nút khí có kiểu kích thước lớn và thậm chí còn tạo
thành pha khí liên tục. Như vậy đã xảy ra quá trình chuyển đổi từ cấu trúc bọt thành
dòng chảy phân lớp hai pha lỏng và khí. Dòng chảy phân lớp này được giữ nguyên
cho tới khi hàm lượng khí đạt tới 0,98 và đồng thời số Froude tăng tới 9. Đặc điểm
đặc trưng cho dòng chảy này là sự chênh lệch lớn giữa vận tốc các pha. Cấu trúc
dòng chảy phân lớp chỉ thấy trong các đường ống dẫn nằm ngang và các đường ống
dốc xuống, còn trong các đường ống nằm dốc lên thì không nhìn thấy dòng chảy
11. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 11 Lớp TBDK – K50
phân lớp. Đối với dạng cấu trúc phân lớp của dòng chảy trong đường ống nằm
ngang, vận tốc pha khí sẽ lớn hơn pha lỏng, còn trong đường ống dốc xuống thì
ngược lại vận tốc pha lỏng sẽ lớn hơn vận tốc pha khí.
Khi duy trì hàm lượng khí trong dòng chảy ở một mức độ nhất định và khi
tăng vận tốc chuyển động của hỗn hợp, đối với dòng chảy phân lớp, trên bề mặt
phân chia các pha sẽ xuất hiện các sóng và chế độ dòng chảy sẽ chuyển dần thành
chế độ chảy sóng 3. Toàn bộ hệ thống sóng trên bề mặt phân pha có thể được chia
thành ba nhóm tùy thuộc vào các tần số và biên độ: Các sóng nhiễu loạn, sóng gợn
và sóng to.
Các sóng nhiễu loạn có biên độ lớn nhất, chúng có thể che kín một phần hoặc
toàn bộ tiết diện thực của dòng khí. Các sóng to và sóng gợn làm cho bề mặt phân
pha gồ ghề và chúng xác định đặc tính tác động tương hỗ giữa các pha tại bề mặt
phân pha.
Khi tăng đồng thời hàm lượng khí trong hỗn hợp và vận tốc dòng chảy, chế độ
chảy bọt sẽ chuyển thành chế độ chảy nút 4 (hình 1.3 và 1.4). Chế độ này đặc trưng
bởi sự xen kẽ theo thứ tự giữa các nút khí và các nút chất lỏng. Khi tăng hàm lượng
khí thì kích thước các nút khí sẽ tăng lên còn kích thước các nút chất lỏng sẽ giảm
xuống.
Khi tăng vận tốc hỗn hợp, tùy thuộc vào hàm lượng khí mà các nút khí và nút
lỏng sẽ phân chia. Khi hàm lượng khí nhỏ ( 3,0 ) thì các nút khí sẽ bị phân hủy
cùng với sự tạo thành một số lượng lớn các bọt, điều này sẽ chuyển tiếp chế độ cấu
trúc nút thành chế độ cấu trúc nút nhũ tương đồng nhất hoặc là chế độ cấu trúc dòng
chảy tán xạ. Chế độ nhũ tương 7 đặc trưng bởi sự phân chia đồng đều các bọt khí
phân cách nhau bằng những màng chất lỏng mỏng trên thiết diện đường ỗng dẫn.
Khi hàm lượng khí lớn hơn, các nút chất lỏng bị phân chia nhiều hơn và dẫn tới sự
tạo thành hạt chất lỏng. Điều đó sẽ tạo điều kiện thay đổi cấu trúc dòng chảy từ cấu
trúc nút thành cấu trúc phân tán hoặc sóng tán xạ 5. Cấu trúc nút phân tán đặc trưng
cho sự chuyển động xung quanh của các nút khí phân cách nhau bởi các màng chất
lỏng ngăn cách nhỏ. Lúc đó sẽ xảy ra hiện tượng làm giảm và tăng theo chu kỳ vận
tốc dòng chảy và làm cho các nút khí bị phá ra rồi kết hợp với nhau.
Khi số Froude (Fr) và lưu lượng khí lớn, hỗn hợp lỏng khí sẽ chuyển động ở
chế độ màng – phân tán (dòng chảy hình khuyên) 6 (hình 1.3), lúc đó khí sẽ chuyển
động trong phần tâm của dòng chảy còn chất lỏng sẽ chuyển động ở dạng màng trên
12. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 12 Lớp TBDK – K50
thành ống và ở dạng phân tán trong dòng khí. Chế độ này không đặc trưng cho hệ
thống thu gom đồng thời dầu và khí. Tồn tại ở hai dạng xung động chính: Xung
động vi mô cao tần (biên độ nhỏ) và xung động vĩ mô (biên độ lớn) tần số thấp.
Xung động vi mô cao tần liên quan tới cấu trúc chuyển động của dòng dầu khí,
phụ thuộc vào vận tốc tần số nút đi qua, các tính chất vật lý của dầu khí. Người ta
xác định được rằng, khi lực căng bề mặt tại ranh giới dầu – khí giảm thì biên độ
xung động áp suất giảm đi, mật độ của khí tăng lên cũng làm giảm biên độ xung
động và ngược lại khi tỷ trọng của chất lỏng tăng lên thì biên độ dao động lại tăng.
Độ nhớt của chất lỏng hầu như không có ảnh hưởng tới biên độ xung động.
Xung động vĩ mô tần số thấp xuất hiện khi có hiện tượng tích tụ chất lỏng
trong ống dẫn và dòng khí đẩy chất lỏng này theo chu kỳ hoặc gây ra bởi các hiện
tượng khác.
Xung động vĩ mô có biên độ cực đại được quan sát thấy tại vùng cấu trúc nút
phân tán của dòng chảy với các giá trị ( = 0,7 – 0,95) và Fr = 10 – 100.
Khi tăng Fr hơn 100, biên độ xung động giảm xuống đột ngột là do các pha bị
phá vỡ mạnh mẽ và cấu trúc của dòng chảy chuyển sang dạng nhũ tương hoặc màng
phân tán.
Trong thực tế dòng chảy dạng màng phân tán (khuyên, tán xạ) không tồn tại
trong đường ống dẫn dầu thô. Cấu trúc này chỉ gặp khi vận chuyển khí béo hoặc khí
thiên nhiên tại các mỏ khí ngưng tụ: hàm lượng khí rất cao ( >0,9) và lưu lượng
chất lỏng không đáng kể.
1.2.2. Cấu trúc dòng chảy dạng nút.
Trong 7 cấu trúc nêu trên thì cấu trúc dòng chảy dạng nút vừa phổ biến vừa
phức tạp. Vì vậy, cấu trúc dòng chảy dạng nút luôn được quan tâm nghiên cứu kỹ
lưỡng nhất.
Những tập chất lỏng khí chuyển động liên tiếp nhau theo dòng chảy dạng nút
trong ống dẫn. Một tập lỏng khí bao gồm (hình 1.4).
o Nút chất lỏng phủ đều theo tiết diện ống dẫn.
o Nút khí chiếm một phần tiết diện và phân bố giữa nút lỏng kế cận.
o Lớp chất lỏng bám sát thành ống và chuyển động dưới nút khí.
Chiều dài nút chất lỏng và đặc biệt là nút khí thường lớn hơn đường kính ống
nhiều lần.
13. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 13 Lớp TBDK – K50
1
2
4 5 6
7891011
12
D
U
A
h
2
1
3
amax amin
U
a
y
Huo´ng do`ng cha?y
Trên cơ sở phân tích ảnh chụp ống dẫn trong suốt có chứa chất lỏng cùng các
hạt tương ứng, người ta thu được sơ đồ cấu trúc dòng chảy dạng nút trong ống dẫn
nằm ngang.
Trên hình 1.4 mô tả một lớp lỏng khí chuyển động dọc đường ống từ trái qua
phải với vận tốc u, dễ dàng nhận thấy rằng chuyển động của các nút trong chất lỏng
trong lớp khí trên phần lớn chiều dài ống là cùng chiều. Nhưng ở đoạn đầu và cuối
của nút lỏng xuất hiện những tuyến ngắn (tuyến trước và tuyến sau) của nút, ở đó có
dòng chảy phức tạp. Trạng thái của các tuyến đó xác định sự tồn tại của dòng chảy
dạng nút cũng như đặc điểm của nó.
Dòng chảy dạng nút có thể hình dung là kết quả tương tác qua lại của các
nhân tố, thành phần của lớp khí, lỏng. Trong ống dẫn nằm ngang, nút lỏng di chuyển
dưới sự tác động chênh lệch áp suất trong các nút khí kế cận, và lực ma sát trên
thành ống sẽ cản lại sự chuyển động đó. Chất lỏng tách ra từ các tuyến được chuyển
qua tuyến trước vào nút lỏng và chảy qua tuyến sau.
Hình 1.4: Sơ đồ một nút lỏng – khí trên ống nằm ngang
1: Lớp lỏng
2: Nút khí
3 và 5: Ranh giới vùng xoáy của tuyến sau và tuyến trước
4 và 6: Các vùng xoáy của tuyến trước và sau
7 và 9: Tuyến trước và tuyến sau của nút lỏng
8: Nút lỏng
10: Đường chuyển động của các phần chất lỏng ngoài vùng xoáy
11: Ranh giới khí lỏng
12: Thành ống
14. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 14 Lớp TBDK – K50
Tại tuyến sau: Chất lỏng không phân bố đều theo tiết diện ống dẫn (như trong
nút nói trên) mà tạo thành một lớp.
Lớp chất lỏng và nút khí: Nút chất lỏng chuyển động về phía trước, để lại
một lớp chất lỏng sau tuyến sau và trên lớp lỏng là nút khí.
Tại tuyến trước: Cấu trúc tuyến trước tương tự như bước nhảy thủy lực, phần
trước nó gồm có vùng chất lỏng chảy tới (dòng trung chuyển) và vùng chảy ngược.
Ở tuyến trước, chất lỏng tạo nên dòng trung chuyển chảy từ lớp chất lỏng vào nút
lỏng. (hình 1.4).
1.2.3. Xung đột áp suất trong ống hỗn hợp dầu khí và phương pháp hạn chế.
1.2.3.1. Xung đột áp suất trong vận chuyển hỗn hợp dầu khí
Trong quá trình nghiên cứu và khai thác những hệ thống thu gom và vận
chuyển hỗn hợp dầu khí bằng một đường ống, bên cạnh các ưu điểm còn xuất hiện
hàng loạt nhược điểm. Một trong những nhược điểm đó là xung động, là một hiện
tượng không thể tránh khỏi khi vận chuyển đồng thời trong đường ống hỗn hợp dầu
khí. Nó trước hết liên quan đến quá trình chuyển động không đều của nhũ tương:
dầu – nước – khí trong đường ống; là sự không ổn định của các giếng, các trạm bơm
và do thay đổi hình dạng cấu trúc dòng chảy trong đường ống, tạo nên các nút khí
dọc theo chiều dài đường ống, xung động phá vỡ quá trình hoạt động bình thường
của các thiết bị đo, hệ thống thiết bị tự động và dẫn tới sự quá tải của các thiết bị
trong hệ thống xử lý dầu. Trong một số trường hợp, chúng còn phá vỡ đường ống
dầu và làm tổn hao dầu khí.
Khi dầu và khí cùng được vận chuyển trong hệ thống thu gom bằng một
đường ống dẫn khí thì sự chuyển động của dòng hai pha chất lỏng – khí khác một
cách căn bản so với chuyển động của dòng chảy một pha và được đặc trưng bởi các
hình dạng cấu trúc khác nhau. Cấu trúc dòng chảy của hỗn hợp chất lỏng – khí được
hiểu như sự phân bố tương hỗ giữa các pha khí và lỏng trong quá trình cùng chuyển
động trong ống.
Sự hiện diện của hai pha không chỉ dẫn đến sự đa dạng của cấu trúc các dòng
chảy mà còn làm thay đổi cấu trúc của nó. Khi hỗn hợp lỏng – khí chuyển động
trong đường ống thì sự tác động tương hỗ giữa các pha tại ranh giới phân chia chất
lỏng – khí và sự phân chia pha trên tiết diện dòng chảy sẽ có một ý nghĩa quyết định.
Khác hẳn với dòng chảy một pha, ở đây, tại ranh giới về mặt nguyên lý còn xuất
hiện những lực tương hỗ và lực tiếp xúc giữa các pha.
15. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 15 Lớp TBDK – K50
Như vậy, nguyên nhân chính gây nên xung động ngẫu nhiên của dòng chảy là
hiện tượng khí tách ra khỏi hỗn hợp khí lỏng trong đường ống và tạo nên những nút
khí. Những nút khí này sẽ tăng dần theo chiều dài chuyển động của dòng chảy.
Áp suất tuyệt đối trong hệ thống thu gom có ảnh hưởng tới xung động của
dòng chảy dầu – khí. Áp suất này càng lớn thì khí tách ra càng ít và như vậy xung
động càng nhỏ.
Xung động áp suất được xác định bằng biên độ và tần số:
A = Pmax - Pmin (1-10)
T
1
(1-11)
Trong đó:
A: Biên độ, nghĩa là hiệu số giữa giá trị cực đại và cực tiểu của
áp suất tại điểm đang xét trên ống dẫn;
: Tần số dao động áp suất;
T: Chu kỳ dao động áp suất.
Sóng xung động của dòng dầu – khí – nước được truyền theo đường ống với
vận tốc âm thanh. Năng lượng các xung động do tác động lẫn nhau giữa các dòng
chảy và ống dẫn có thể làm cho đường ống, thiết bị và giá đỡ bị dao động.
Tại đoạn đường ống thẳng, xung động của dòng dầu – khí được truyền đi
theo chu vi ống, do vậy tại nơi đó đường ống dao động không đáng kể.
Dao động của đường ống xuất hiện đáng kể khi có sự cộng hưởng, thậm chí
khi có những lực nhỏ tạo ra bởi sự gồ ghề hoặc tiết diện hình ô van của đường ống
(ví dụ khi có sự lắng đọng cát, muối, parafin …) và có thể xảy ra những dao động
nguy hiểm. Những dao động do xung động của dòng hỗn hợp khí – dầu gây ra thể
hiện rõ rệt tại những điểm mà hướng đường ống thay đổi đột ngột và những dao
động đó cũng gây ra những phản lực đáng kể. Sự phân nhánh ống dẫn và các thiết bị
liên quan tạo thuận lợi cho sự xuất hiện các dao động riêng của từng đoạn ống riêng
rẽ, mà những dao động này rất gần với dao động cộng hưởng.
1.2.3.2. Các biện pháp hạn chế xung động.
a, Lựa chọn áp suất vận chuyển:
Để giảm và khử xung động áp suất, xung động khối lượng trong vận chuyển
hỗn hợp dầu – khí, trên thế giới thường áp dụng phương pháp:
16. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 16 Lớp TBDK – K50
Nâng áp suất vận chuyển lên cao. Khi nâng áp suất vận chuyển lên cao, khí bị
nén lại, mặt khác lượng khí tách ra từ dầu giảm. Như vậy, hàm lượng khí trong dầu
(ở điều kiện áp suất vận chuyển) giảm, dẫn đến những thay đổi cấu trúc dòng chảy
và cuối cùng là xung động về áp suất và khối lượng giảm. Tuy nhiên, việc giảm áp
suất vận chuyển đến giá trị nào là điều cần nghiên cứu.
Khai thác – thu gom – xử lý dầu mỏ cũng như bất kỳ một hệ thống công nghệ
liên hoàn nào khác, khi có tác động đủ mạnh vào một mắt xích của dây chuyền, sẽ
kéo theo phản ứng tương thích trong toàn bộ hệ thống. Trong trường hợp đó sẽ
chuyển sang chế độ làm việc với các thông số thay đổi tương ứng.
17. Trường ĐH Mỏ Địa chất Khoa: Dầu Khí
SVTH: Trần Chí Công 17 Lớp TBDK – K50
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51226
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562