SlideShare a Scribd company logo
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,các số liệu kết
quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập .
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Ngọc Thanh Thương
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ
VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................................3
1.1 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 3
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp ..... 3
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp................... 11
1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ............................................. 13
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ..... 13
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...................... 14
1.2.3 Cácchỉtiêu đánh giá tình hìnhquản trị vốn cốđịnh của doanh nghiệp... 27
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh
nghiệp………..................................................................................... 30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI TRONG THỜI GIAN QUA..........34
2.1 Kháiquátquá trình hình thành pháttriển và đặcđiểm hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai........................................... 34
2.1.1 Quá trình thành lập và pháttriển của công ty CP vận tải Sao
Mai…................................................................................................. 34
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19iii
2.1.2. Đặcđiểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao
Mai.................................................................................................... 38
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai 44
2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận tải SaoMai
trong thời gian qua................................................................................ 54
2.2.1 Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty.................... 54
2.2.2 Thựctrạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận tải Sao Mai
trong thời gian qua ............................................................................. 54
2.2.3 Đánh giá chungvề công tác quản trị vốn cố định của công ty cổ
phần vận tải Sao Mai.......................................................................... 63
CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG
QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO
MAI.........................................................................................................66
3.1 Mục tiêu và định hướng pháttriển của công ty cổ phần vận tải Sao Mai
trong thời gian tới.................................................................................. 66
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội ............................................................... 66
3.1.2 Mụctiêu và định hướng phát triển của công ty cổphần vận tảiSaoMai67
3.2 Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở công ty
cổ phần vận tải Sao Mai......................................................................... 68
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp..................................................... 70
3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước............................................... 70
3.3.2 Đối với công ty cổ phần vận tải Sao Mai...................................... 71
KẾT LUẬN.............................................................................................72
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
TSCĐ : Tài sản cố định .
VCĐ : Vốn cố định .
GTCL : Giá trị còn lại .
NG : Nguyên giá.
CĐKT : Cân đối kế toán
KH :Khấu hao
TSLNST : Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
DT : Doanh thu
LNST : Lợi nhuận sau thuế
VNĐ : Việt Nam Đồng
UBND : Ủy ban nhân dân
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.0: Tổ chức của công ty như sau :................................................... 40
Bảng 2.1: Mộtsố chỉ tiêu phản ánh kếtquả hoạtđộng kinh doanhcủa công ty 47
Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2013 .................................. 50
Bảng 2.3 : cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2013............................. 52
Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu tài chính ........................................................... 53
Bảng 2.5 : Tình hình biến động tài sản công ty năm 2013........................... 56
Bảng 2.6 :Kết cấu tài sản cố định............................................................... 57
Bảng 2.7 : Bảng khấu hao TSCĐ năm 2013 ............................................... 59
Bảng 2.8: Bảng hệ số hao mòn tài sản cố định của công ty năm 2013.......... 60
Bảng2.9:HiệusuấtsửdụngTSCĐ,VCĐ tạicông ty trong2 năm 2012 -2013...... 61
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.191
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết quản lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ vai trò to lớn của vốn đối với sự tồn tại
và phát triển của mỗidoanhnghiệp .Trìnhđộ quảnlý, sử dụng vốn ở mỗi doanh
nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó .Vốnđược quảnlý tốt, sửdụnghợp lý thì sẽ pháthuy được khả năng sinh lời.
Ngược lại, nếu không có sưquản lý, sử dụngvốn một cáchhợp lý và hiệu quả sẽ
dấn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản.
Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định
chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nó là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm
,xây dựng tài sản cố định. Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ quyết định tới quy
mô tính đồng bộ của tài sản cố định ,tới năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Do vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
vì thế việc quản trị vốn cố định đòi hỏi phải có sự tìm tòi ,phân tích đánh giá
của các nhà quản trị doanh nghiệp .
Không thể không nói rằng : Vốn cố định cũng như việc quản lý và sử
dụng nó là một vấn đề khá quen thuộc bởi đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về
vấn đề này .Tuy nhiên có thể thấy rằng mỗi một thời kỳ có một sự thay đổi ,
việc quản lý, sử dụng vốn cố định cũng thay đổi theo. Bên cạnh đó, mỗi
doanh nghiệp lại có nét đặc thù riêng nên công tác quản lý sử dụng vốn cố
định sẽ là khác nhau .
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần vận tải
Sao Mai, với sự giúp đỡ của mọi người cũng như sự hướng dẫn tận tình của
cô giáo TS Nguyễn Thị Thanh e mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu về đề tài : “ Các
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.192
giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty cổ
phần vận tải Sao Mai “
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và quản trị
vốn cố định của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận
tải Sao Mai trong thời gian qua
Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố
định tại Công ty cổ phần vận tải Sao Mai
Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức nên luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của
thầy cô cùng các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS :Nguyễn Thị Thanh đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị
trong phòng ban của công ty, đặc biệt phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ e
trong quá trình thực tập tại công ty .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ,tháng 05 năm 2014
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.193
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ
ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp
 Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định
Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải có yếu tố cơ bản sau : Sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải ứng ra 1 lượng vốn cố định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh .Tuy nhiên , bộ phận quan trọng nhất trong các
tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là các tài sản cố định. Vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những
tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn
là tài sản cố định .
Theo chế độ tài chính hiện hành ( TT45/2013 /TT-BTC ngày
25/04/2013 của Bộ tài chính ) Quy định ghi nhận là tài sản cố định :
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có
giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên .
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.194
Trong điều kiện kinh tế thị trường, Tài sản cố định của doanh nghiệp
cũng giống như mọi hàng hóa thông thường khác.
Thông qua trao đổi, mua bán,tài sản cố định có thể được chuyển quyền sở hữu
và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Trường hợp hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên
kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác
nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được
chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài
sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng bộ phận tài sản nếu cùng thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu
hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng
thời thỏa mãn cả 4 điều kiện tiêu chuẩn thì được coi là một tài sản cố định.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định.
Bên cạnh đó theo thông tư 45/2013/TT-BTC ( ngày 25 tháng 04 năm 2013 )
của Bộ Tài Chính cũng nêu lên tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định vô hình
như sau :
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời
cả 3 tiêu chuẩn quy định ở trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình
thì được coi là tài sản cố định vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn ở trên thì
được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dẫn vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.195
Riêng các khoản chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi
nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn 7
điều kiện sau:
- Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
- Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để
bán;
- Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
- Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
- Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác
để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
- Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
- Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho
TSCĐ vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí
quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn
nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là
tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động.
Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò công cụ lao động. Trong quá trình đó
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không đổi. Tuy
nhiên, giá trị của nó lại được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.196
giá trị chuyển dịch này cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được đem đitiêu thụ.
Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong
doanh nghiệp như sau:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn giá trị của nó thì được chuyển
dần vào giá trị các sản phẩm trong chu kỳ sản xuất.
 Đặc điểm tài sản cố định
Đặc điểm chung của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là tư liệu lao động .Trong đó quá
trình hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là
không thay đổi
Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm
sản xuất ra . Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản
xuất kinh doanh dưới hình thức tiền trích khấu hao tài sản cố định .
Tài sản cố định có đặc điểm chủ yếu sau;
-Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh .
- Tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao mòn
về mặt giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư
hỏng phải loại bỏ hoàn toàn.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định bị
hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào vào giá
thành của sản phẩm mới được tạo ra dưới hình thức khấu hao.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.197
 Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của
doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng
kinh tế
Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
+ Tài sản cố định hữu hình :Là những tài sản có hình thái vật chất cụ
thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh .Thuộc loại này , căn
cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc ,
nhà kho,đường sá, cầu cống …
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng dây
chuyền công nghệ ….
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không,
đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện,
đường ống nước, băng tải …, dụng cụ quản lý là những thiết bị ,dụng cụ dung
trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : máy vi
tín , thiết bị , điện tử …
Vườn cây lâu năm( cà phê, cao su ,chè …) súc vật làm việc hoặc cho
sản phẩm như bò sữa ….
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.198
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được lượng giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác
thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình .
Tác dụng : Giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố
định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định .
- Phân loại Tài sản cố định theo mục đích sử dụng :
Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia
thành 2 loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố
định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất
kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho
các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các tài sản cố
định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp.
Tác dụng : giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài sản cố định của mình
theo mục đích sử dụng nó. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng
sao cho có hiệu quả nhất.
- Phân loại Tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia tài sản cố định của doanh
nghiệp thành các loại:
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.199
- Tài sản cố định đang sử dụng;
- Tài sản cố định chưa cần dùng;
- Tài sản không cần dùng chờ thanh lý.
Tác dụng : Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả
tài các sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có nâng cao hơn nữa
hiệu quả sử dụng chúng.
Trên đây là các cách phân loại chủ yếu .Ngoài ra còn có thể phân loại tài
sản cố định theo quyền sở hữu … Mỗi loại đáp ứng những yêu cầu nhất định
của côngtác quản lý. Trongthực tế, doanhnghiệp có thể kết hợp nhiều phương
pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ.
1.1.1.2 Vốn cố định
Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết
cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn
tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố
định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu sử dụng hiệu
quả thì sẽ không bị mất đi mà được thu hồi dần khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa dịch vụ của mình.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh
doanh vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các
tài sản cố định trong doanh nghiệp .
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp .
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1910
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị ảnh hưởng chi phối bởi
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do tài sản cố định
của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm ,tuy hình thái vật chất và đặc
tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó bị hao mòn và được chuyển
dich dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có đặc
điểm sau :
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của Tài sản cố định được sử
dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới .
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển
từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định
được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao
mòn tài sản cố định của doanh nghiệp .
- Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy sẽ
tăng dần lên, còn phần vốn cố định ban đầu đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp lại giảm dần theo mức độ hao mòn.
Vai trò của vốn cố định
- Vốn cố định quyết định năng lực, quy mô, chất lượng sản xuất kinh
doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Như đã biết, vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước dung để đầu tư mua sắm
tài sản cố định. Do vậy, lượng vốn cố định lớn là cơ sở để thiết lập hệ thống
tài sản cố định cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Hệ thống tài sản cố định ngày càng vững chắc thì hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đảm bảo .
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1911
Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào quy
mô tài sản cố định và quy mô vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô sản
xuất lớn thể hiện tỉ trọng vốn cố định lớn trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp .Doanh nghiệp muốn tăng năng lực sản xuất thì cần phải đầu tư
mua sắm tài sản cố định nghĩa là phải sử dụng một lượng vốn cố định và quy
mô tài sản cố định phải phù hợp với quy mô vốn cố định được sử dụng .
Chất lượng sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng phải kể đến một yếu tố
rất quan trọng là trình độ trang bị tài sản cố định. Nếu tài sản cố định lạc hậu
thì chất lượng sản phẩm cũng bị hạn chế và ngược lại
- Việc quản trị vốn cố định cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn cố định đầu tư dài hạn nên nó ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp bỏ ra một lượng vốn lớn đầu tư vào máy móc thiết bị, kỹ thuật,
phương tiện vận tải … nếu doanh nghiệp không xác định mức khấu hao hợp
lý theo đúng hao mòn thực tế tài sản cố định thì sẽ dẫn đến tình trạng vốn
không thu hồi hết khi tài sản hết thời gian sử dụng . Số vốn bỏ ra khi không
thu hồi đủ thì sẽ ảnh hưởng đến tái sản xuất, vì vậy mọi quyết định đầu tư vào
tài sản cố định đều phải cân nhắc kỹ. Hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn cố
định một cách chặt chẽ còn liên quan đến tổng chi phí cố định trong một thời
kỳ. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt sẽ tránh được sự thất thoát về vốn, đồng
thời tận dụng hết công suất của tài sản cố định .
1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực
hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự
chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1912
quát đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu
chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi
chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển.
Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định
bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị
sản phẩm. Theo đó, vốn cố đinh cũng được tách thành 2 phần: một phần sẽ
gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với
phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố
định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo,nếu như phần
vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần
giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết
thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển.
- Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản
cố định.
Vòng chu chuyển của vốn cố định bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ vốn
ra mua sắm tài sản cố định. Qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm tăng lên, song phần vốn đầu
tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống ( vì chúng được thu hồi dần thông
qua hình thức trích tiền khấu hao tài sản cố định ). Đến khi tài sản cố định hết
thời gian sử dụng, tức là giá trị của nó đã được chuyển dịch hết vào giá trị sản
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1913
phẩm đã sản xuất . Khi đó vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển (vì
nó đã được thu hồi toàn bộ )
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng
thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn
cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một
trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để quản lý vốn
cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các
phương pháp khấu hao tài sản cố định.
1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường
chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa
quyết định năng lực sản xuất của doanhnghiệp mà còndo việc sử dụng vốn cố
định thường gắn với hoạt động đầu tư dài hạn thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro.
Xuất phát từ vai trò của vốn cố định với đặc điểm chiếm tỷ trọng lớn
hiệu việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại doanhnghiệp. Do đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải quản
trị vốn cố định để doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định
luôn gắn với việc việc sử dụng quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp .
Trong xu thế hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh
nghiệp các doanh nghiệp buộc mình phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ
sao cho phù hợp. Đây là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập .
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1914
1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
a) Lựa chọn quyết định đầu tư vào tài sản cố định
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm,
xây dựng hình thành các tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình, hình
thành lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô kinh
doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn ; để mua cổ phiếu, trái
phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận .
Đặc điểm của đầu tư dài hạn là phải ứng ra một lượng tiền tệ ban đầu
tương đối lớn và sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai , do đó đầu tư
dài hạn luôn gắn với rủi ro.Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù
đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại, tuy
nhiên khả năng nhận thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn, nên
rủi ro trong đầu tư là rất lớn.
Đầu tư tài sản cố định là một quyết định đầu tư dài hạn có tính chiến lược
của doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp . Bởi lẽ,
mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh
nghiệp trong một thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang
bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản
xuất, tiêu thụ trong tương lai của một doanh nghiệp .
Về mặt tài chính, quyết định đầu tư vào tài sản cố định là quyết định tài
chính dài hạn, quyết định này đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn để thực
hiện đầu tư. Hiệu quả kinh doanh trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư. Nếu quyết định đầu tư vào tài sản cố định đúng đắn góp phần
nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai . Ngược lại nếu quyết định đầu tư
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1915
sai sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng
hướng ,hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn .
Vì vậy để có những quyết định lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định phải xem
xét các yếu tố sau đây :
- Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Để đi đến quyết định đầu tư các
doanh nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của nhà nước như
chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế….
- Thị trường và sự cạnh tranh .
Trong sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ là một yếu tố căn cứ hết
sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.Trong đầu tư thì không thể
bỏ qua yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán
tình hình tương lai để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế
riêng của từng doanh nghiệp trên thị trường.
- Lãi suất tiền vay và thuế trong kinh doanh .
Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư vào tài sản cố định của
doanh nghiệp . Thông thường ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và
đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay .Việc này làm tăng khoản chi phí cho
mỗi đồng vốn đầu tư vào TSCĐ. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh
ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp.
Do vậy, thuế là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp.
- Sự tiến bộ của khoa học hay công nghệ .
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1916
b) Lựa chọn phương pháp khấu hao cuả tài sản cố định
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do nhiều nguyên
nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và
giá trị của Tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng. Về mặt vật chất, đó là
sự thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận
TSCĐ do tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên.Về giá trị
sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay tính năng kỹ thuật của TSCĐ
trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn
khôi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế sửa chữa. Về giá trị, đó
là giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần
giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên
quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng tài sản
cố định; việc chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và
bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên
và và điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải
trọng và các hóa chất … Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ
thuật công nghệ chế tạo cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu
hình của TSCĐ trong qua trình sử dụng.
Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu
hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với tài sản cố
định mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1917
sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dung để chế tạo các sản phẩm
đó cũng không còn tiếp tục sử dụng.
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu để
hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới,
ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ vào
sản xuất của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế , hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là
sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các
doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu
tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra như: Nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ
TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản
xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ
vào sản xuất của doanh nghiệp.Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng
hoặc xét thấy việc sủ dụng tài sản cố định cũ không còn kinh tế thì phải mạnh
dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định
doanh nghiệp.
 Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ:
- Khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi
của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định
đó. Vì thế, khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí và được tính vào giá
thành sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố định là một khoản chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không phải chi tiêu bằng tiền trong
kỳ. Xét về mặt tài chinh, khấu hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn đầu
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1918
tư ứng trước, vì sau khi sản phẩm được tiêu thụ, một số tiền được trích ra từ
tiền thu bán hàng tương ứng với số đã khấu hao trong kỳ được gọi là tiền
khấu hao tài sản cố định.
Về nguyên lý khi chưa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định thì số
tiền khấu hao được tích lũy lại dần dần dưới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ
gọi là quỹ khấu hao. Nhưng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền
sử dụng linh hoạt số tiền trích khấu hao sao cho có hiệu quả và phải hoàn trả
đúng hạn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định
khi có nhu cầu.
+ Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để sản
xuất ra TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu
hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định.
+ Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem
xét mức độ hao mòn của tài sản cố đinh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao
hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định.
Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn
đối với doanh nghiệp:
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để
thực hiện bảo toàn vốn cố định, thông qua thực hiện khấu hao hợp lý doanh
nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời
hạn sử dụng.
- Khấu hao hợp lý tài sản cố định giúp doanh nghiệp có thể tập trung
được vốn từ tiền khấu hao để có thế thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết
bị và công nghệ.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1919
- Việc khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác
định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp
quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác
định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn .
Thông thường người ta sử dụng các phương pháp khấu hao chủ yếu sau :
 Phương pháp khấu hao đường thẳng( phương pháp khấu hao tuyến
tính) được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao hàng
năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ
Trong đó:
Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh
lý ước tính
Nguyên giá TSCĐ là toànbộ chiphí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có
tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng
.Nguyên giá tài sản cố định bao gồm : giá mua thực tế phải trả và các chi phí
kèm theo trước khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng .
Thời gian sử dụng tài sản cố định (năm) : là thời gian sử dụng dự tính
cho cả đời tài sản cố định ,nó được xác định dựa vào 2 yếu tố chủ yếu đó là
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời gian sử dụng tài sản cố định dựa
theo thiết kế kỹ thuật
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1920
- Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến cả sự
lạc hậu ,lỗi thời của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Thông thường tuổi thọ kinh tế thường nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật
Trong công tác quản lý TSCĐ người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ
khấu hao hàng năm của TSCĐ, được xác định theo công thức sau:
TKH =
KH
KH
NG
M
×100% =
T
1
× 100%
TKH: là tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ
MKH: là mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ
NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải khấu hao
T là thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định ( năm )
Từ đó tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ : Tth = TKh : 12
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản. Việc tính khấu hao cố định hàng năm
làm cho giá thành sản phẩm ổn định, tăng khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp. Phương pháp này phù hợp với những Doanh nghiệp có quy mô TSCĐ
không nhiều, ít chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
- Nhược điểm: Tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm do đó khó ứng dụng kịp
thời khoa học công nghệ, chậm đổi mới máy móc thiết bị.Phương pháp này
không phùhợp với TSCĐmàcó mức độ hoạtđộngkhông đềunhau giữa các kỳ.
 Phương pháp khấu hao nhanh:
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao theo
đường thẳng và thúc đấy việc thu hồi vốn cố định nhanh hơn người ta sử
dụng phương pháp khấu hao nhanh. Khấu hao nhanh được thể hiện thong qua
2 phương pháp sau:
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1921
+) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp
này số khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn
lại của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định
hàng năm( còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư). Công
thức xác định như sau:
MKHt = GCt X TKHđ
Trong đó:
MKHt: Mức khấu hao năm t
GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ t.
TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình
quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế ở
các nước, hệ số điều chỉnh thường xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử
dụng 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 4 năm đến
dưới 6 năm; là 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm.
Trong đó:
+) Phương phápkhấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng ( gọi tắt là
phương pháp khấu hao theo tổng số): Theo phương pháp này, số khấu hao
của từng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu
hao của TSCĐ của mỗi năm.
Công thức xác định:
MKHt = NGKH x TKHt
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1922
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao năm t
NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải tính khấu hao
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
Cách 1: lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử
dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
Cách 2: Áp dụng công thức sau:
T KHt =
)1(
)1(2


TT
tT
Trong đó:
TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
T: Thời gian sử dụng TSCĐ( năm) t: Thời điểm (năm t) cần tính
khấu hao.
- phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh
nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô
hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp ). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí
kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng
sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. việc tính
toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức
độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ
hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1923
Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Nội dung của phương pháp này: Số khấu hao từng năm của tài sản cố định
được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành
trong năm nhân với mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm.
Công thức tính:
MKHt = QSPt X MKHsp
Trong đó:
MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t
QSPt : Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp : khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản
xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ.
Trường hợp tính khấu hao sản lượng từng tháng thì lấy số lượng ( hoặc khối
lượng ) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với khấu hao bình quân cho 1
đơn vị sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê số
lượng sản phẩm , công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng
đầy đủ.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1924
c) Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi
vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ.
Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí kinh doanh và
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với loại chi phí
khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng
trước để hình thành Tài sản cố định, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra
trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu
hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu ha này được dung để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng.
Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng quỹ
khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng đảm bảo phải hoàn trả đúng hạn.
Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản
đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp .
Về nguyên tắc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn
của tài sản cố định và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài
sản cố định.Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao
trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu
thay thế đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp.
d) Quy chế,quản lý sử dụng Tài sản cố định ở doanh nghiệp
Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính
về việc hướng dẫn chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1925
Nguyên tắc quản lýtài sản cố định:
1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản
giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ
khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng,
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong
sổ theo dõi TSCĐ.
2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:
Giá trị còn lại trên sổ
kế toán của TSCĐ
=
Nguyên giá của
tài sản cố định
-
Số hao mòn luỹ kế
của TSCĐ
3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết
khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy
định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này.
4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố
định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như
những TSCĐ thông thường.
Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định:
1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định
được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi
phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên
giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm.
Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì
doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1926
năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán
thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số
thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được
hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban
đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô
hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá
TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận
ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ:
1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đốivới tài sản cố định đi thuê:
a) TSCĐ thuê hoạt động:
- Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ
theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán
vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản
lý TSCĐ cho thuê.
b) Đối với TSCĐ thuê tài chính:
- Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định
đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định.
- Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và
thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1927
c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động
và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong
thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi
phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không
quá 3 năm.
1.2.3 Cácchỉ tiêu đánhgiá tìnhhình quản trị vốn cố địnhcủa doanhnghiệp
1.2.3.1 Tình hình biến động tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết việc lựa chọn đầu tư, mua sắm, TSCĐ của doanh
nghiệp trong kỳ như thế nào.
Tình hình biến động tài sản cố định là sự thay đổi về giá trị tài sản cố
định kỳ này so với kỳ trước.
1.2.3.2 Kết cấu tài sản cố định
Kết cấu tài sản cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá (giá trị còn
lại ) từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số nguyên giá( giá trị còn lại )
tài sản cố định của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho
doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang
bị ở doanh nghiệp.
Kết cấu TSCĐ =
1.2.3.3 Tình hình khấu hao tài sản cố định
Tình hình khấu hao tài sản cố định được thể hiện thông qua hao mòn tài
sản cố định và giá trị còn lại tài sản cố định .
Giá trị của một loại (nhóm) TSCĐ
Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1928
+ Hệ số hao mòn tài sản cố định : Chỉ tiêu này một mặt phản ánh
mức độ hao mòn của tài sản cố định, một mặt nó phản ánh tổng quát tình
trạng năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh
nghiệp tại thời điểm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần
hết thời hạn sử dụng, vốn cố định cũng sắp thu hồi hết.
Công thức tính như sau :
Hệ số hao mòn
TSCĐ
=
Số khấu hao lũy kế của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá
+ Giá trị còn lại của TSCĐ : Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu
số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ
kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
Chỉ tiêu này cho biết năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn
cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá.
1.2.3.4 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định , vốn cố định
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: phản ánh một đồng tài sản cố
định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Nguyên giá TSCĐ
bình quân được tính theo phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuối
kỳ và đầu kỳ.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng
vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1929
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
 Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định,
nó phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần
bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu
suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Công thức tính như sau:
 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một
đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (
hoặc sau thuế).
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định
=
Lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế thu nhập)
Số vốn cố định bình quân
Trong đó : Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ được tính theo
phương pháp số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ .
Và : VCĐ (đầu kỳ) = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao lũy kế
( Cuối kỳ ) đầu kỳ ( cuối kỳ) đầu kỳ ( cuối kỳ)
Hàm lượng vốn cố
định
=
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1930
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố
định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan
trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc đầu tư cũng như chất
lượng và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ
và chính xác hơn kết quả của việc quản lý sử dụng vốn cố định tại các thời kỳ
cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định trong mối tương quan với hệ
số hiệu quả sử dụng tài sản cố định .
 Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất:
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một
công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài
sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao.
Công thức tính như sau:
Hệ số trang bị
tài sản cố định
=
Nguyên giá tài sản cố định trực tiếp sản xuất
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuât
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh nghiệp
1.2.4.1 Nhân tố chủ quan
+ Các quyết định đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp.
Trong trường hợp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng
đắn và hợp lý không những giúp doanh nghiệp tăng được số vốn cố định hiện
có mà còn giúp doanh nghiệp có được những tài sản cố định tiên tiến, hiện đại
Hiệu quả sử dụng
tài sản cố định
=
Lợi nhuận (ròng) trong kỳ
Nguyên giá tài sản cố định bình quân
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1931
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định
Ngược lại, khi doanh nghiệp có những sai lầm trong các quyết định đầu
tư sẽ dẫn đến việc đầu tư mua sắm tài sản cố định không hợp lý hoặc mua
sắm phải tài sản lớn, lạc hậu, làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp, doanh
nghiệp có thể bị mất vốn do ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
+ Do trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp có hiệu
quả sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn được số vốn cố định hiện có, nâng cao
năng lực sản xuất và tiết kiệm được số vốn đầu tư vào tài sản cố định, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Và nếu việc quản lý, sử dụng kém hiệu quả sẽ gây ra tình trạng lãng phí
thời gian, công suất, làm cho tài sản bị hư hỏng, mất mát trước thời hạn. Dẫn
đến việc doanh nghiệp không bảo toàn được vốn cố định, gây thất thoát vốn
dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ Do việc khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định.
Khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung quan trọng để quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua
khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thấy được tình hình tăng giảm vốn
cố định, hiện trạng tài sản cố định trong năm, từ đó đưa ra được các quyết
định đúng đắn trong đầu tư đổi mới, thay thế tài sản cố định phục vụ cho mục
đích phát triển lâu dài trong tương lai.
Về nguyên tắc mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài
sản cố định (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp
hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi vốn khi tài sản cố định
hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa việc khấu hao không đủ không
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1932
hợp lý sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định
không phù hợp với yêu cầu thực tế về tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà việc khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp có vai
trò quan trọng bởi nếu khấu hao tài sản cố định được thực hiện đầy đủ và hợp
lý sẽ giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vừa sử
dụng quỹ khấu hao để tái đầu tư vào tài sản cố định có hiệu quả cao nhất.
+ Do huyđộng nguồn vốn của doanh nghiệp không hợp lý dẫn đến chi
phí sử dụng vốn cao.
Nếu doanh nghiệp huy động nguồn vốn không hợp lý không
những doanh nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn cao mà còn không đảm
bảo an toàn về mặt tài chính, dễ bị mất vốn khi gặp phải những rủi ro
trong kinh doanh.
Ngược lại, nếu doanh nghiệp huy động nguồn vốn đầu tư hợp lý một
mặt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn một cách tốt nhất,
mặt khác tạo ra sự ổn định trong nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định, đảm
bảo khả năng tự chủ về tài chính, hạn chế và phân tán bớt rủi ro cho doanh
nghiệp trong kinh doanh đồng thời phát huy tối đa ưu điểm của nguồn vốn
được huy động.
Như vậy việc lựa chọn phương thức huy động vốn sao cho phù hợp đối
với doanh nghiệp là rất cần thiết.
+Do trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Nếu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu
quả sẽ có tác dụng tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện
bổ xung thêm số vốn kinh doanh của mình và số vốn cố định nhờ đó cũng
tăng lên.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1933
Nhưng khi trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu
kém sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài nhiều năm, từ đó sẽ làm cho doanh
nghiệp dần bị mất vốn kinh doanh, kéo theo số vốn cố định của doanh nghiệp
giảm xuống.
1.2.4.2. Các nhân tố khách quan:
+ Sự phát triển kinh tế trong các thời kỳ
Khi nền kinh tế phát triển thì doanh nghiệp có điều kiện trong việc mua
sắm máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất .Mặt khác sản phẩm của doanh
nghiệp cũng được tiêu thụ dễ dàng hơn do sức mua của thị trường tăng từ đó
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có khả năng được nâng lên.
+ Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản
xuất kinh doanh như: thiên tai, dịch họa… có tác động trực tiếp đến hiệu quả
công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp.
+ Do tác động của khoa học kĩ thuật: làm cho tài sản của doanh nghiệp
có thể bị mất giá trị nhanh, trong đó phần giá trị tài sản cố định bị ảnh hưởng
trực tiếp của trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu trên thị trường là có
những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chủ động trong nghiên cứu, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị mới thay cho
một số máy móc thiết bị đã cũ và lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu của
quá trình sản xuất. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể
cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành sản xuất.
+ Các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước : chính sách khuyến
khích đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị hiện đại, chính sách thuế của nhà
nước đối với số máy móc thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài, các quy định
của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định…
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1934
CHƯƠNG 2 :
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VẬN TẢI SAO MAI TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Khái quátquá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP vận tải Sao Mai
Tên Công ty : CÔNG TY CP VẬN TẢI SAO MAI
Tên tiếng Anh : SAO MAI TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt : Sao Mai taxi
Biểu tượng công ty :
Vốn điều lệ :
35.800.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ tám trăm triệu
đồng) theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103010524 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày
05/01/2006 và thay đổi lần 03 ngày 20/05/2010.
Trụ sở chính :
Tổ dân phố số 8, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội
Trụ sở giao dịch :
Lô 18, ngõ 1 Nguyễn Thị Định, Phường Trung Hòa,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Điện thoại : 043.7832188
Fax : 043.7832199
Email : saomaitaxihanoi@gmail.com
Website : http://www.saomaitaxi.com
Mã số thuế : 0101859895
Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1935
Thông tin pháp lý:
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai.
- Trụ sở chính: Tổ dân phố số 8, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai,
Thành phố Hà Nội.
- Trụ sở giao dịch: Lô 18, ngõ 1 Nguyễn Thị Định, Phường Trung Hòa, Quận
Cầu Giấy, TP Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Mã số thuế: 0101859895
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101859895
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông Phạm Mạnh Hùng
- Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đức Lợi
- Điện thoại taxi: 04.38.27.27.27 & 04.62.86.86.86
* Các công ty thành viên:
1. Công ty CP Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Số 134 Phố Vũ, Đại Phúc, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh.
Điện thoại: 0241.3.875.199 Fax: 0241.3.874.240
Điện thoại taxi: 0241.3.875.876
2. Công ty CP Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Số 48 Làn 2 đường Hùng Vương, P Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang,
Tỉnh Bắc Giang
Điện thoại: 0240.3.829.617 Fax: 0240.3.829.618
Điện thoại taxi: 0240.3.857.858
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1936
3. Công ty TNHH Vận tải Sao Mai
Địa chỉ: Số 508 Lý Thường Kiệt, TP Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam
Điện thoại: 0351.3.883.828 Fax: 0351.3.883.818
Điện thoại taxi: 0351.3.61.61.61
Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty CP Vận tải Sao Mai
Năm 2005:
Ngày 10/10/2005, Công ty CP Dịch vụ vận tải Thời Đại được thành lập
tiền thân của Công ty CP Vận tải Sao Mai.
Năm 2006:
Công ty CP Vận tải Sao Mai được thành lập ngày 05/01/2006, theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010524 ngày 05/01/2006 do sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu là: 3,5tỷ đồng,
tổng số lao động ban đầu có 21 người trong đó có 05 lao động có trình độ đại
học, 03 lao động có trình độ trung cấp còn lại là lao động phổ thông.
Năm 2007:
Ngày 17/12/2007, thành lập Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai tại Bắc
Ninh, địa chỉ là: Số 40 Lê Văn Thịnh, Phường Suối Hoa, TP Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh.
Điện thoại: 0241.3.875.876
Năm 2008:
Ngày 30/04/2008, thành lập Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai tại Bắc
Giang, địa chỉ là: Số 279 Hùng Vương, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 0241.3.857.858
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1937
Ngày 20/10/2008 Công ty nhận sáp nhập của Công ty CP Dịch vụ vận
tải Thời Đại có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0103008532 cấp ngày
12/07/2005 và nâng vốn điều lệ lên là: 35,8 tỷ đồng.
Năm 2009:
Ngày 25/08/2009, thành lập Công ty TNHH Vận tải Sao Mai tại Hà
Nam, địa chỉ là: Số 280 Lý Thường Kiệt, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Điện thoại: 0351.3.61.61.61
Năm 2010:
Ngày 20/05/2010 Công ty thay đổi mã số doanh nghiệp mới:
0101859895.
Nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt
động kinh doanh taxi, do vậy ngày sau khi ra đời và đi vào hoạt động từ tháng
01/2006, từ 13 xe Daewoo Matiz đến nay công ty đã có 500 với các dòng xe
sau: Daewoo Matiz, Toyota Vios, Cherry QQ3, Honda Civic, Kia morning và
Hyundai Getz. Công ty đã từng bước tạo được chỗ đứng cùng với uy tín kinh
doanh taxi và khả năng tổ chức phục vụ khách hàng trên địa bàn Hà Nội, và
các tỉnh lân cận (Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Nam) lượng khách của công ty
ngày càng tăng.
Hiện nay, Công ty có 3 công ty thành viên. Các công ty thành viên này
hạch toán riêng.
Đến tháng 10/2012, Tổng số CBCNV của Công ty khoảng: 600 nhân
viên, trong đó: 02 người trình độ Thạc sỹ quản lý kinh doanh và kinh tế tài
chính, 10 người trình độ Đại học, Cao đẳng về các lĩnh vực quản lý kinh
doanh, kinh tế, kế toán tài chính, cơ khí, còn lại là trình độ trung cấp và lao
động phổ thông
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1938
2.1.2. Đặcđiểm hoạtđộng kinhdoanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai
 Ngành nghề kinh doanh
Thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh thay đổi lần 3 số
0101859895 ngày 20/05/2010 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Công ty kinh doanh các lĩnh vực, ngành, nghề sau:
1. Vận tải hành khách bằng xe Taxi;
2. Vận tải hành khách du lịch, vận chuyển hàng hóa;
3. Dịch vụ cho thuê xe từ 04 chỗ ngồi đến 45 chỗ ngồi;
4. Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì phương tiện vận tải;
5. Buôn bán linh kiện, phụ tùng ô tô;
6. Đại lý bán lẻ xăng, dầu, khí gas hóa lỏng;
7. Kinh doanh bất động sản;
8. Lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa;
9. Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;
10. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi;
11. Môi giới thương mại;
12. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
13. Đại lý bán vé máy bay nội địa và quốc tế;
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1939
14. Buôn bán ô tô, phương tiện vận tải;
15. Lắp đặt trạm biến thế đến 35KV;
16. Dịch vụ xe chạy tuyến cố định.
 Mô hình tổ chức công ty
Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, nhân sự (Lãnh đạo, trưởng phòng
điều hành vận tải, bộ phận điều hành, nhân viên quản lý các bộ phận nghiệp
vụ khác, lái xe taxi).
Công ty cổ phần vận tải Sao Mai hiện nay hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức như sau:
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1940
Sơ đồ 2.0: Tổ chức của công ty như sau :
Chủ tịch hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
điều hành
Trung tâm điều
hành vận tải
Phó giám đốc tài
chính
Phòng
theo
dõi an
toàn
giao
thông-
XLAT-
thanh
tra
pháp
chế
Phòng
tổng
đài
BĐH
đội
xe
Xưởng
sửa
chữa-
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
Phòng
đào
tạo
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1941
Chức năng của các bộ phận
 Hội đồng quản trị Công ty xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh
và định hướng phát triển của Doanh Nghiệp.
Các phòng ban chức năng chịu sự quản lý – điều hành của Ban
Giám Đốc gồm:
- Phòng theo dõi an toàn giao thông – Xỷ lý an toàn – Thanh tra:
Chịu trách nhiệm thông tin tuyên truyền hướng dẫn và giám sát lái xe thực
hiện nghiêm chỉnh luật giao thông, các nghị định, thông tư, quy định liên
quan đến các hoạt động vận tải bằng xe taxi, giải quyết các vấn đề liên quan
đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự và trách nhiệm vật chất khi có tai nạn sảy ra.
Phòng Tổng đài: Có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ khách hàng sau đó
chuyển tới tất cả các xe của Công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ
thống bộ đàm. Ngòai ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin
phản anh từ khách hàng sau đó chuyển đến các bộ phận có liên quan để xử lý.
Phòng Đào tạo: Tuyển dụng đào tạo lao động theo Nội quy quy chế
công ty. Tổ chức thi chứng chỉ taxi cho lái xe.
Xưởng sửa chữa và kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát tòan bộ
tình trạng kỹ thuật của đòan xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dường, sửa
chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và đại tu. Quản lý theo dõi toàn bộ
phương tiện.
Phòng Kế toán – Tài chính: Thực hiện công tác Tài chính - Kế toán.
Quản lý các sổ sách, chứng từ kế toán.
Ban điều hành Đội xe: Quản lý điều hành lái xe và phương tiện kinh
doanh hàng ngày. Kiểm tra định kỳ về vệ sinh phương tiện, giấy tờ xe, giấy tờ
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1942
lái xe, trang thiết bị trên xe. Xử lý lỗi vi phạm đối với nhân viên lái. Truyền
đạt các chủ trương, chính sách đến nhân viên lái xe.
Phòng Kinh doanh: Thực hiện các công việc Makerting, khuyến mại
và các hợp đồng phục vụ hoạt động kinh doanh.
Phòng Hành Chính Nhân Sự: Tham mưu công tác quản lý nhân sự,
tuyển dụng, đào tạo lao động, quản lý hồ sơ giấy tờ và các vấn đề liên
Công tác quản lý nhân sự
Cơ cấu tổ chức
Công ty hiện có 8 phòng ban và bộ phận. Về cơ cấu và sơ đồ như đã
nêu ở phần trên.
- Số lượng cán bộ và nhân viên: Số lượng lao động của công ty hiện
nay tổng số có 314 người. Trong đó, gián tiếp: 46 người; lái xe 268 người.
Trình độ chuyên môn của nhân viên gián tiếp: Đại học và trên đại học, trung
cấp, chuyên ngành luật, giao thông, kế toán, thông tin du lịch,......Lãnh đạo
công ty chức danh Tổng giám đốc, tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tài chính
ngân hàng.
- Công tác quản lý cán bộ, nhân viên: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của từng bộ phận, công ty giao nhiệm vụ, cho từng phòng ban
thông qua các cuộc họp giao ban vào sang thứ 7 hàng tuần. Từ đó các trưởng
bộ phận phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên của phòng ban mình.
Hệ thống sổ theo dõi công tác hành chính, nhân sự:
- Công ty kết hợp giữa máy tính và hệ thống sổ sách, Trên cơ sở nhóm
công việc, phân công cho từng nhân viên phụ trách và báo cáo cán bộ quản lý,
- Quản lý hồ sơ: Hồ sơ người lao động được kiểm tra khi tiếp nhận vào làm
việc, được lưu trữ và bảo quản theo bảng chữ cái và mã nhân viên.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1943
Công tác quản lý, sử dụng lao động, thực hiện các biện pháp đảm bảo an
toàn lao động theo quy định của pháp luật.
Khi được tuyểndụng vào công ty, người lao động được học nội quy quy
chế công ty và an toàn trong lao động. Đối với nhân viên lái xe, công ty có bộ
phận đào tạo riêng biệt, nộidung củabài giảng chú trọng đến khâu an toàn trong
kinh doanh, kỹnăng xử lý các tìnhhuống bất trắc trên đường,..Đối với bộ phận
nhân viên làm tại xưởng sửachữa ngoàiviệc được đào tạo về Nội quy lao động,
quy chế công ty thì còn được công ty trang bị bảo hộ lao động riêng.
 Công tác quản lý lái xe:
Danh sách lái xe: Số lượng lái xe do doanh nghiệp đang quản lý là 268 lái
xe (danh sách đính kèm theo phụ lục 02)
Danh sáchcác hồ sơ liên quan đến lái xe taxi: Các lái xe đảm bảo có
bằng lái xe, đủ tuổi, không mắc tệ nạn xã hội, có đầy đủ giấy tờ có lên quan
như: Sơ yếu lý lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận dân sự của chính
quyền địa phương,...và các loại giấy tờ khác có liên quan. Toàn bộ hồ sơ được
lưu trữ tại công ty.
Quản lý đồng phục và các trang thiết bị khác:
Lái xe khi kinh doanh mặc đồng phục theo quy định của Công ty.
Quân âu đen, áo sơ mi trắng. Công ty trang bị cho nhân viên “Thẻ nhân
viên“. Trên thẻ ghi tên công ty, họ và tên lái xe, mã nhân viên, hộ khẩu
thường trú.
 Công tác quản lý và xử lý vi phạm đối với lái xe:
- Bộ phận kiểm tra, giám sát của công ty làm việc liên tục 24/7 đảm
bảo kiểm soát lái xe thực hiện nghiêm các quy định của Nhà Nước và nội quy,
quy chế của Công ty về hoạt động Taxi.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1944
- Khi lái xe vi phạm đều được mời về văn phòng làm việc yêu cầu
tường trình, kiểm điểm và làm rõ sai phạm xử lý theo nội quy, quy chế của
Công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, răn đe giáo dục phòng
ngừa chung không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Trường hợp lái xe vi
phạm đặc biệt nghiêm trọng sẽ chuyển sang các cơ quan có thẩm quyền giải
quyết theo luật định.
- Công tác tập huấn lái xe đã được tập huấn và công tác tuyên truyền
giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghiệp vụ của lái xe. Các lái xe khi đủ các điều
kiện tuyển dụng được Công ty tổ chức đào tạo về nghiệp vụ, đạo đức nghề
nghiệp của lái xe công tác đào tạo gắn liền lý thuyết và thực hành, đảm bảo
người lái xe có những kỹ năng tốt phục vụ khách hàng. Sau khi đào tạo xong,
các lái xe phải trải qua phần kiểm tra bài tập các nội dung có liên quan, Nếu
đạt yêu cầu, bộ phận đào tạo sẽ kiểm tra các chất cai nghiện đột xuất tại chỗ.
Sau đó chuyển phòng Tổ chức – Hành chính làm các thủ tục để ký hợp đồng
lao động và dự thi cấp chứng chỉ hành nghề taxi.
Công tác quản lý lái xe vi phạm luật Giao thông đường bộ.
Khi lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, ban Điều hành đội xe sẽ
mời lái xe về giáo dục, nhắc nhở. Đối với trường hợp tái phạm nhiều lần hoặc
gây hậu quả nghiêm trọng, làm tổn hại tới khách hàng, uy tín của công ty thì
sẽ áp dụng hình thức kỷ luật tăng năng như cảnh cáo, sa thải.
2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai
2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn
Qua quá trình thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh ,tình hình tài
chính của công ty cổ phần vận tải Sao Mai e nhận thấy công ty có những khó
khan và thuận lợi sau đây :
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1945
 Thuận lợi
Nếu như trước đây việc đi lại bằng taxi chỉ dành cho người giàu có, sang trọng
thì nay dịch vụ này đã trở nên phổ biến rộng rãi hơn với mọi người. Có nhiều lý do
để người tiêu dùng và cả doanh nghiệp trở thành khách hàng thân thiết của các hãng
taxi khiến cho việc kinh doanh dịch vụ này ngày càng phát triển
Giá cước của hang taxi Sao Mai cũng rất phải chăng phù hợp với giá
chung hiện nay .Ví dụ
BẢNG GIÁ CƯỚC TAXI XE GETZ VÀ KIA MORNING
1 Km đầu (Giá mở cửa) 9.000đ
Từ km thứ 2 đến Km thứ 20 12.000đ/km
Từ Km thứ 21 trở đi 10.000đ/km
Hiện nay đời sống của người dân ngày càng cao càng có nhiều khách
hàng.Cùng với sự phát triển đó nhu cầu về chất lượng cũng tăng lên đòi hỏi
doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch vụ .Dịch vụ và giá cả công ty
đưa ra phải phù hợp và được khách hàng chấp nhận .
 Khó khăn
-Do biến động của thị trường nhất là tác động của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế ,lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh
doanh của công ty ,lượng khách giảm sút vì kinh tế khó khăn.Trong khi đó chi
phí đầu vào là xăng dầu thì liên tục tăng giá
- Kinh doanh dịch vụ taxi là một trong những ngành có tốc độ tăng
trưởng cao và ổn định nhất, thị trường thu hút hàng trăm doanh nghiệp (DN)
kinh doanh dịch vụ taxi với hàng trăm ngàn xe .Vì thế, áp lực cạnh tranh ngày
càng gia tăng khiến thị trường phân chia mạnh, làm lụn bại cả những thương
hiệu lớn và buộc các thương hiệu khác phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1946
Thị trường taxi dường như sắp bước vào ngưỡng cung vượt cầu và tại thời
điểm này .có thể kể đến rất nhiều hãng kinh doanh taxi tại Hà Nội hiện nay
như : Mai Linh ,Hà Nội taxi,Ba Sao taxi ….
- Theo số liệu thống kê hiện nay, ước tính Hà Nội có khoảng trên
17.000 xe taxi, thuộc 114 công ty vận tải. Tính bình quân, mật độ taxi tại khu
vực đô thị Hà Nội hiện quá lớn. Tính trung bình, mỗi km2 có 52,5 chiếc taxi
và mỗi km đường có 16 xe taxi hoạt động vì vậy đối thủ cạnh tranh của công
ty taxi Sao Mai là rất gay gắt.Ngành vận tải bằng taxi là ngành có mật độ tập
trung cao nên cạnh tranh chủ yếu trên số lượng xe và mật độ bao phủ xe.
- Nguồn nhân lực lái xe ở hà nội khan hiếm ,tỷ lệ biến động lớn việc
duy trì lao động không chỉ có Sao Mai mà các doanh nghiệp khác cũng gặp
khó khăn.
2.1.3.2 Khái quát tình hình tài chính của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1947
Bảng2.1:Mộtsố chỉ tiêu phản ánhkếtquảhoạtđộngkinhdoanhcủacông ty
ĐVT : VNĐ
chỉ tiêu năm 2012 năm 2013 chênh lệch
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 76,698,215,412 70,628,254,000 -6,069,961,412
2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 76,698,215,412 70,628,254,000 -6,069,961,412
4.Giá vốn hàng bán 64,099,490,540 58,147,895,554 -5,951,594,986
5.lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 12,598,724,872 12,480,358,446 -118,366,426
6.Doanh thu hoạt động tài chính 11,714,786 6,442,221 -6,442,221
7.Chi phí tài chính 8,151,764,069 4,922,347,845 -3,229,416,224
chi phí lãi vay 8,151,764,069 4,922,347,845 -6,442,221
8.Chi phí quản lý kinh doanh 4,448,655,074 5,028,745,100 580,090,026
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10,020,515 2,535,707,722 2,525,687,207
10.Thu nhập khác 3,242,606,593 6,847,214,121 3,604,607,528
11.Chi phí khác 1,778,381,872 5,868,274,254 4,089,892,382
12.Lợi nhuận khác 1,464,224,721 978,939,867 -485,284,854
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,474,245,236 3,514,647,589 2,040,402,353
14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 257,992,916 878,661,897 620,668,981
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,216,252,320 2,635,985,692 1,419,733,372
(Nguồn: Bảng CĐKT của công ty Cổ phần vận tải Sao Mai tại ngày
31/12/2013)
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1948
Nhận xét :Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai
năm vừa qua của công ty ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty là
khá tốt .
Đối với chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đã giảm đi so với năm
2012. Qua đó có thể thấy khối lượng dịch vụ đã có sự sụt giảm ,có thể coi
đây là dấu hiệu không tốt của công ty trong việc mở rộng quy mô thị trường
.Việc giảm này trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế ,ngành kinh
doanh dịch vụ taxi phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng đó là : chí phí
xăng dầu tăng cao.lượng khách giảm do kinh tế suy thoái,cạnh tranh giữa các
hang taxi ngày càng gay gắt …
Xét về hoạt độngtài chínhthì doanhthu hoạtđộngtài chínhcủacôngty là
tương đối nhỏ .Năm 2012 doanh thu tài chính của công ty là 11,714,786 đồng
.Năm 2013 đạt được 6,442,221 đồng giảm 6,442,221 đồng so với năm 2012
.Đây là một dấu hiệu xấu cho doanh nghiệp ,tuy nhiên khoản chi phí tài chính
đặc biệt là chi phí lãi vay năm 2013 đã giảm 6,442,221 đồng so với năm 2012
Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 tăng
mạnh so với năm 2012 .Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
thấp :10,020,515 đồng, năm 2013 là 2,535,707,722 đồng .cụ thể tăng
2,525,687,207 đồng so với năm 2012.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập tài chính doanh nghiệp năm 2013 tăng so
với năm 2012 tăng 1,419,733,372 đồng .Do chi phí khác ,chi phí từ hoạt động
kinh doanh năm 2013 tăng lên so với năm 2012, thu nhập khác cũng tăng lên
so với năm 2012.
Mặc dù doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
giảm so với năm trước tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại tăng
Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh
SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1949
lên .Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cũng đã tăng so
với năm trước ,tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với các hang taxi khác cùng
ngành .Tuy nhiên đây cũng là một điều đáng khen ngợi của công ty trong thời
điểm khó khăn của nền kinh tế.
Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai

More Related Content

What's hot

Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
NOT
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
Nguyễn Công Huy
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hàPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần bánh kẹo hải hà
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa ThắngĐề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
Đề tài: Lập và phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty Nghĩa Thắng
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdfNâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.pdf
 
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
Báo cáo thực tập quản trị kinh doanh hay nhất, 2017, đạt 9 điểm!
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Phân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chínhPhân tích tình hình tài chính
Phân tích tình hình tài chính
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại Công ty xây lắp dầu khí, 9đ
 
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
Đề tài công tác đào tạo nguồn nhân lực công ty sắt thép, 2018
 
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
Đề tài: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sản Xuất Thương Mại - Gửi miễn phí...
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông ÂmĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đLuận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
Dương Hà
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai (20)

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAYĐề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Công ty Bảo vệ thực vật, HAY
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khíĐề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
Đề tài: Quản trị vốn lưu động tại công ty Kiểm định An toàn Dầu khí
 
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
Quản lý vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty tnh...
 
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018Đề tài  quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch,  2018
Đề tài quản lý vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả tại công ty nước sạch, 2018
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Ngọc Hòa - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông ÂmĐề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
Đề tài: Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty TNHH Sông Âm
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAYĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty IN Tài Chính, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAYĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty đầu tư, HAY
 
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đLuận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
Luận văn: Quản trị vốn lưu động tại công ty cổ phần Tiên Hưng, 9đ
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sảnTăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
Tăng cường quản trị vốn lưu động tại Công ty xuất nhập khẩu thủy sản
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại công ty may xuất khẩu, HAY - Gửi miễn p...
 
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
“Thực trạng công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Thương mại PETECA...
 
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAYĐề tài  phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính công ty cổ phần sữa Việt Nam, RẤT HAY
 
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilkPhân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam   vinamilk
Phân tích tài chính công ty cổ phần sữa việt nam vinamilk
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty Việt Thái, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toànTăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
Tăng cường huy động vốn của công ty cổ phần bảo toàn
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính của công ty TNHH MTV 790, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 

Recently uploaded (11)

DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 

Đề tài: Tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty vận tải Sao Mai

  • 1. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi ,các số liệu kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập . Tác giả luận văn tốt nghiệp Ngọc Thanh Thương
  • 2. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................i MỤC LỤC ................................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................... v LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.................................................3 1.1 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................ 3 1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp ..... 3 1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp................... 11 1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ............................................. 13 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp ..... 13 1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp...................... 14 1.2.3 Cácchỉtiêu đánh giá tình hìnhquản trị vốn cốđịnh của doanh nghiệp... 27 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh nghiệp………..................................................................................... 30 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI TRONG THỜI GIAN QUA..........34 2.1 Kháiquátquá trình hình thành pháttriển và đặcđiểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai........................................... 34 2.1.1 Quá trình thành lập và pháttriển của công ty CP vận tải Sao Mai…................................................................................................. 34
  • 3. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19iii 2.1.2. Đặcđiểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai.................................................................................................... 38 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai 44 2.2. Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận tải SaoMai trong thời gian qua................................................................................ 54 2.2.1 Tình hình tài sản cố định và vốn cố định của công ty.................... 54 2.2.2 Thựctrạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận tải Sao Mai trong thời gian qua ............................................................................. 54 2.2.3 Đánh giá chungvề công tác quản trị vốn cố định của công ty cổ phần vận tải Sao Mai.......................................................................... 63 CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI.........................................................................................................66 3.1 Mục tiêu và định hướng pháttriển của công ty cổ phần vận tải Sao Mai trong thời gian tới.................................................................................. 66 3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội ............................................................... 66 3.1.2 Mụctiêu và định hướng phát triển của công ty cổphần vận tảiSaoMai67 3.2 Cácgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định ở công ty cổ phần vận tải Sao Mai......................................................................... 68 3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp..................................................... 70 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý nhà nước............................................... 70 3.3.2 Đối với công ty cổ phần vận tải Sao Mai...................................... 71 KẾT LUẬN.............................................................................................72
  • 4. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TNHH : Trách nhiệm hữu hạn. TSCĐ : Tài sản cố định . VCĐ : Vốn cố định . GTCL : Giá trị còn lại . NG : Nguyên giá. CĐKT : Cân đối kế toán KH :Khấu hao TSLNST : Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định DT : Doanh thu LNST : Lợi nhuận sau thuế VNĐ : Việt Nam Đồng UBND : Ủy ban nhân dân
  • 5. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.19v DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.0: Tổ chức của công ty như sau :................................................... 40 Bảng 2.1: Mộtsố chỉ tiêu phản ánh kếtquả hoạtđộng kinh doanhcủa công ty 47 Bảng 2.2 : Cơ cấu và sự biến động tài sản năm 2013 .................................. 50 Bảng 2.3 : cơ cấu và sự biến động nguồn vốn năm 2013............................. 52 Bảng 2.4 : Một số chỉ tiêu tài chính ........................................................... 53 Bảng 2.5 : Tình hình biến động tài sản công ty năm 2013........................... 56 Bảng 2.6 :Kết cấu tài sản cố định............................................................... 57 Bảng 2.7 : Bảng khấu hao TSCĐ năm 2013 ............................................... 59 Bảng 2.8: Bảng hệ số hao mòn tài sản cố định của công ty năm 2013.......... 60 Bảng2.9:HiệusuấtsửdụngTSCĐ,VCĐ tạicông ty trong2 năm 2012 -2013...... 61
  • 6. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.191 LỜI MỞ ĐẦU Như chúng ta đã biết quản lý và sử dụng vốn luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này xuất phát từ vai trò to lớn của vốn đối với sự tồn tại và phát triển của mỗidoanhnghiệp .Trìnhđộ quảnlý, sử dụng vốn ở mỗi doanh nghiệp sẽ là cơ sở để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó .Vốnđược quảnlý tốt, sửdụnghợp lý thì sẽ pháthuy được khả năng sinh lời. Ngược lại, nếu không có sưquản lý, sử dụngvốn một cáchhợp lý và hiệu quả sẽ dấn đến doanh nghiệp bị thua lỗ và đối mặt với nguy cơ phá sản. Trong tổng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nó là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm ,xây dựng tài sản cố định. Quy mô vốn cố định lớn hay nhỏ quyết định tới quy mô tính đồng bộ của tài sản cố định ,tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì thế việc quản trị vốn cố định đòi hỏi phải có sự tìm tòi ,phân tích đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp . Không thể không nói rằng : Vốn cố định cũng như việc quản lý và sử dụng nó là một vấn đề khá quen thuộc bởi đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này .Tuy nhiên có thể thấy rằng mỗi một thời kỳ có một sự thay đổi , việc quản lý, sử dụng vốn cố định cũng thay đổi theo. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp lại có nét đặc thù riêng nên công tác quản lý sử dụng vốn cố định sẽ là khác nhau . Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần vận tải Sao Mai, với sự giúp đỡ của mọi người cũng như sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS Nguyễn Thị Thanh e mạnh dạn đi sâu và tìm hiểu về đề tài : “ Các
  • 7. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.192 giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần vận tải Sao Mai “ Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn cố định và quản trị vốn cố định của doanh nghiệp Chương II: Thực trạng quản trị vốn cố định tại công ty cổ phần vận tải Sao Mai trong thời gian qua Chương III: Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị vốn cố định tại Công ty cổ phần vận tải Sao Mai Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô cùng các bạn sinh viên để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo TS :Nguyễn Thị Thanh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo để em hoàn thiện đề tài này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng ban của công ty, đặc biệt phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ e trong quá trình thực tập tại công ty . Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội ,tháng 05 năm 2014
  • 8. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.193 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN CỐ ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1 Khái niệm tài sản cố định và vốn cố định trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Tài sản cố định của doanh nghiệp  Khái niệm, đặc điểm của tài sản cố định Trong nền kinh tế thị trường để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có yếu tố cơ bản sau : Sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng ra 1 lượng vốn cố định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh Tư liệu lao động là một yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh .Tuy nhiên , bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Vậy tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn là tài sản cố định . Theo chế độ tài chính hiện hành ( TT45/2013 /TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính ) Quy định ghi nhận là tài sản cố định : - Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. - Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy và có giá trị từ 30 triệu VNĐ trở lên . - Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
  • 9. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.194 Trong điều kiện kinh tế thị trường, Tài sản cố định của doanh nghiệp cũng giống như mọi hàng hóa thông thường khác. Thông qua trao đổi, mua bán,tài sản cố định có thể được chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác. Trường hợp hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng bộ phận tài sản nếu cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là tài sản cố định hữu hình độc lập. Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật đồng thời thỏa mãn cả 4 điều kiện tiêu chuẩn thì được coi là một tài sản cố định. Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một tài sản cố định. Bên cạnh đó theo thông tư 45/2013/TT-BTC ( ngày 25 tháng 04 năm 2013 ) của Bộ Tài Chính cũng nêu lên tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định vô hình như sau : Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả 3 tiêu chuẩn quy định ở trên mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình. Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn ba tiêu chuẩn ở trên thì được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dẫn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 10. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.195 Riêng các khoản chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là tài sản cố định vô hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn 7 điều kiện sau: - Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán. - Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán; - Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó; - Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai; - Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó; - Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vô hình đó; - Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vô hình. Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp đi vào hoạt động. Đặc điểm chung của các tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò công cụ lao động. Trong quá trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định không đổi. Tuy nhiên, giá trị của nó lại được chuyển dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận
  • 11. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.196 giá trị chuyển dịch này cấu thành yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được đem đitiêu thụ. Từ những nội dung trên có thể rút ra định nghĩa về tài sản cố định trong doanh nghiệp như sau: Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, còn giá trị của nó thì được chuyển dần vào giá trị các sản phẩm trong chu kỳ sản xuất.  Đặc điểm tài sản cố định Đặc điểm chung của tài sản cố định trong doanh nghiệp là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là tư liệu lao động .Trong đó quá trình hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định là không thay đổi Song giá trị của nó lại được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra . Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh dưới hình thức tiền trích khấu hao tài sản cố định . Tài sản cố định có đặc điểm chủ yếu sau; -Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh . - Tài sản cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh mặc dù bị hao mòn về mặt giá trị song vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ hoàn toàn. - Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của chúng được chuyển dịch từng phần vào vào giá thành của sản phẩm mới được tạo ra dưới hình thức khấu hao.
  • 12. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.197  Phân loại tài sản cố định Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có những cách phân loại sau: - Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế Theo phương pháp này tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. + Tài sản cố định hữu hình :Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh .Thuộc loại này , căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: là toàn bộ các công trình kiến trúc như nhà làm việc , nhà kho,đường sá, cầu cống … Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc thiết bị chuyên dùng dây chuyền công nghệ …. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải …, dụng cụ quản lý là những thiết bị ,dụng cụ dung trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như : máy vi tín , thiết bị , điện tử … Vườn cây lâu năm( cà phê, cao su ,chè …) súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như bò sữa ….
  • 13. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.198 + Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được lượng giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình . Tác dụng : Giúp người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản cố định . - Phân loại Tài sản cố định theo mục đích sử dụng : Theo tiêu thức này toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp. - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. Đó là những tài sản cố định do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp (như các công trình phúc lợi), các tài sản cố định sử dụng cho hoạt động đảm bảo an ninh quốc phòng của doanh nghiệp. Tác dụng : giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu tài sản cố định của mình theo mục đích sử dụng nó. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. - Phân loại Tài sản cố định theo tình hình sử dụng Căn cứ vào tình hình sử dụng người ta chia tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại:
  • 14. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.199 - Tài sản cố định đang sử dụng; - Tài sản cố định chưa cần dùng; - Tài sản không cần dùng chờ thanh lý. Tác dụng : Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có hiệu quả tài các sản cố định của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng chúng. Trên đây là các cách phân loại chủ yếu .Ngoài ra còn có thể phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu … Mỗi loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của côngtác quản lý. Trongthực tế, doanhnghiệp có thể kết hợp nhiều phương pháp phân loại tài sản cố định tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời kỳ. 1.1.1.2 Vốn cố định Trong nền kinh tế thị trường để có được các tài sản cố định cần thiết cho hoạt động kinh doanh doanh nghiệp phải đầu tư ứng trước một lượng vốn tiền tệ nhất định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên tài sản cố định được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Số vốn này nếu sử dụng hiệu quả thì sẽ không bị mất đi mà được thu hồi dần khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ của mình. Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh doanh vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các tài sản cố định trong doanh nghiệp . Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
  • 15. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1910 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định luôn bị ảnh hưởng chi phối bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp. Do tài sản cố định của doanh nghiệp được sử dụng trong nhiều năm ,tuy hình thái vật chất và đặc tính ban đầu không thay đổi nhưng giá trị của nó bị hao mòn và được chuyển dich dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên vốn cố định có đặc điểm sau : - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ đặc điểm của Tài sản cố định được sử dụng lâu dài, sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới . - Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cố định được luân chuyển từng phần vào giá trị sản phẩm. Phần giá trị luân chuyển này của vốn cố định được phản ánh dưới hình thức chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn tài sản cố định của doanh nghiệp . - Sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ phần vốn cố định đã luân chuyển tích lũy sẽ tăng dần lên, còn phần vốn cố định ban đầu đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp lại giảm dần theo mức độ hao mòn. Vai trò của vốn cố định - Vốn cố định quyết định năng lực, quy mô, chất lượng sản xuất kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Như đã biết, vốn cố định là số vốn đầu tư ứng trước dung để đầu tư mua sắm tài sản cố định. Do vậy, lượng vốn cố định lớn là cơ sở để thiết lập hệ thống tài sản cố định cần thiết đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống tài sản cố định ngày càng vững chắc thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng được đảm bảo .
  • 16. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1911 Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào quy mô tài sản cố định và quy mô vốn cố định của doanh nghiệp. Quy mô sản xuất lớn thể hiện tỉ trọng vốn cố định lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .Doanh nghiệp muốn tăng năng lực sản xuất thì cần phải đầu tư mua sắm tài sản cố định nghĩa là phải sử dụng một lượng vốn cố định và quy mô tài sản cố định phải phù hợp với quy mô vốn cố định được sử dụng . Chất lượng sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng phải kể đến một yếu tố rất quan trọng là trình độ trang bị tài sản cố định. Nếu tài sản cố định lạc hậu thì chất lượng sản phẩm cũng bị hạn chế và ngược lại - Việc quản trị vốn cố định cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Vốn cố định đầu tư dài hạn nên nó ảnh hưởng đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp bỏ ra một lượng vốn lớn đầu tư vào máy móc thiết bị, kỹ thuật, phương tiện vận tải … nếu doanh nghiệp không xác định mức khấu hao hợp lý theo đúng hao mòn thực tế tài sản cố định thì sẽ dẫn đến tình trạng vốn không thu hồi hết khi tài sản hết thời gian sử dụng . Số vốn bỏ ra khi không thu hồi đủ thì sẽ ảnh hưởng đến tái sản xuất, vì vậy mọi quyết định đầu tư vào tài sản cố định đều phải cân nhắc kỹ. Hơn nữa việc quản lý và sử dụng vốn cố định một cách chặt chẽ còn liên quan đến tổng chi phí cố định trong một thời kỳ. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt sẽ tránh được sự thất thoát về vốn, đồng thời tận dụng hết công suất của tài sản cố định . 1.1.2 Đặc điểm chu chuyển vốn cố định của doanh nghiệp Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của vốn cố định chịu sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản cố định. Có thể khái
  • 17. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1912 quát đặc điểm chủ yếu chu chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau: - Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị của tài sản cố định chuyển dần dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó, vốn cố đinh cũng được tách thành 2 phần: một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định. Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo,nếu như phần vốn luân chuyển được dần dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi tương ứng với mức giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển. - Vốn cố định chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị- tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định. Vòng chu chuyển của vốn cố định bắt đầu từ khi doanh nghiệp bỏ vốn ra mua sắm tài sản cố định. Qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị của tài sản cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định giảm xuống ( vì chúng được thu hồi dần thông qua hình thức trích tiền khấu hao tài sản cố định ). Đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, tức là giá trị của nó đã được chuyển dịch hết vào giá trị sản
  • 18. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1913 phẩm đã sản xuất . Khi đó vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển (vì nó đã được thu hồi toàn bộ ) Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố định tuân theo quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Để quản lý vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu về khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu hao tài sản cố định. 1.2 Quản trị vốn cố định của doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn cố định của doanh nghiệp Quản trị vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều đó không chỉ ở chỗ vốn cố định thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định năng lực sản xuất của doanhnghiệp mà còndo việc sử dụng vốn cố định thường gắn với hoạt động đầu tư dài hạn thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Xuất phát từ vai trò của vốn cố định với đặc điểm chiếm tỷ trọng lớn hiệu việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanhnghiệp. Do đó đặt ra yêu cầu cấp thiết phải quản trị vốn cố định để doanh nghiệp có biện pháp quản lý, sử dụng vốn cố định luôn gắn với việc việc sử dụng quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp . Trong xu thế hội nhập cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp các doanh nghiệp buộc mình phải đổi mới máy móc thiết bị công nghệ sao cho phù hợp. Đây là điều kiện sống còn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập .
  • 19. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1914 1.2.2 Nội dung quản trị vốn cố định của doanh nghiệp a) Lựa chọn quyết định đầu tư vào tài sản cố định Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây dựng hình thành các tài sản cố định hữu hình và tài sản vô hình, hình thành lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với quy mô kinh doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn ; để mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận . Đặc điểm của đầu tư dài hạn là phải ứng ra một lượng tiền tệ ban đầu tương đối lớn và sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai , do đó đầu tư dài hạn luôn gắn với rủi ro.Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư mang lại, tuy nhiên khả năng nhận thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn, nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Đầu tư tài sản cố định là một quyết định đầu tư dài hạn có tính chiến lược của doanh nghiệp. Nó quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp . Bởi lẽ, mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài, nó chi phối quy mô kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, công nghệ của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến sản phẩm sản xuất, tiêu thụ trong tương lai của một doanh nghiệp . Về mặt tài chính, quyết định đầu tư vào tài sản cố định là quyết định tài chính dài hạn, quyết định này đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn để thực hiện đầu tư. Hiệu quả kinh doanh trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư. Nếu quyết định đầu tư vào tài sản cố định đúng đắn góp phần nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai . Ngược lại nếu quyết định đầu tư
  • 20. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1915 sai sẽ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng. Nếu đầu tư quá nhiều, không đúng hướng ,hoặc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn rất lớn . Vì vậy để có những quyết định lựa chọn đầu tư vào tài sản cố định phải xem xét các yếu tố sau đây : - Chính sách kinh tế của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Để đi đến quyết định đầu tư các doanh nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế…. - Thị trường và sự cạnh tranh . Trong sản xuất kinh doanh thị trường tiêu thụ là một yếu tố căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư.Trong đầu tư thì không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đoán tình hình tương lai để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của từng doanh nghiệp trên thị trường. - Lãi suất tiền vay và thuế trong kinh doanh . Đây là yếu tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp . Thông thường ngoài vốn tự có, doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay .Việc này làm tăng khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư vào TSCĐ. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp. - Sự tiến bộ của khoa học hay công nghệ .
  • 21. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1916 b) Lựa chọn phương pháp khấu hao cuả tài sản cố định Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, do nhiều nguyên nhân khác nhau TSCĐ luôn bị hao mòn dưới hai hình thức là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá trị của Tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do tác động của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên.Về giá trị sử dụng, đó là sự giảm sút về công dụng hay tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng, phải tiến hành thay thế sửa chữa. Về giá trị, đó là giảm dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị hao mòn của nó vào giá trị sản phẩm. Nguyên nhân của hao mòn hữu hình trước hết là do các yếu tố liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ như thời gian và cường độ sử dụng tài sản cố định; việc chấp hành các quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Tiếp đến là các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên và và điều kiện sử dụng TSCĐ như thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm không khí, tải trọng và các hóa chất … Ngoài ra, chất lượng nguyên vật liệu, trình độ kỹ thuật công nghệ chế tạo cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hao mòn hữu hình của TSCĐ trong qua trình sử dụng. Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị của TSCĐ, biểu hiện ở sự giảm sút giá trị trao đổi của tài sản cố định do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất. Do tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất làm cho TSCĐ cũ bị mất giá so với tài sản cố định mới. Hao mòn vô hình cũng xảy ra khi sản phẩm bị chấm dứt chu kỳ
  • 22. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1917 sống của nó trên thị trường nên những TSCĐ dung để chế tạo các sản phẩm đó cũng không còn tiếp tục sử dụng. Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Do đó biện pháp chủ yếu để hạn chế hao mòn vô hình là các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới, ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt kinh tế , hao mòn TSCĐ dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp. Vì thế trong quá trình sử dụng, các doanh nghiệp phải chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa những tổn thất do hao mòn TSCĐ gây ra như: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ; thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên, định kỳ TSCĐ để tránh các hư hỏng bất thường TSCĐ, gây thiệt hại về ngừng sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu tiến bộ khoa học – kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất của doanh nghiệp.Đồng thời, khi TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng hoặc xét thấy việc sủ dụng tài sản cố định cũ không còn kinh tế thì phải mạnh dạn thay thế, đổi mới để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định doanh nghiệp.  Khấu hao TSCĐ và các phương pháp tính khấu hao TSCĐ: - Khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định đó. Vì thế, khấu hao tài sản cố định là một yếu tố chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm. Xét về mặt kinh tế, khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng không phải chi tiêu bằng tiền trong kỳ. Xét về mặt tài chinh, khấu hao tài sản cố định là một cách thu hồi vốn đầu
  • 23. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1918 tư ứng trước, vì sau khi sản phẩm được tiêu thụ, một số tiền được trích ra từ tiền thu bán hàng tương ứng với số đã khấu hao trong kỳ được gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Về nguyên lý khi chưa tới thời hạn tái sản xuất tài sản cố định thì số tiền khấu hao được tích lũy lại dần dần dưới hình thái một quỹ tiền tệ dự trữ gọi là quỹ khấu hao. Nhưng trên thực tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số tiền trích khấu hao sao cho có hiệu quả và phải hoàn trả đúng hạn để tái sản xuất giản đơn hoặc tái sản xuất mở rộng tài sản cố định khi có nhu cầu. + Mục đích của khấu hao tài sản cố định là nhằm thu hồi vốn để sản xuất ra TSCĐ. Nếu doanh nghiệp tổ chức quản lý và sử dụng tốt thì tiền khấu hao không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn mà còn có thể tái sản xuất mở rộng tài sản cố định. + Về nguyên tắc, việc tính khấu hao TSCĐ phải dựa trên cơ sở xem xét mức độ hao mòn của tài sản cố đinh. Doanh nghiệp phải tính khấu hao hợp lý, đảm bảo thu hồi đủ giá trị vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định. Thực hiện khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý có ý nghĩa kinh tế lớn đối với doanh nghiệp: - Khấu hao hợp lý tài sản cố định là một biện pháp quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn cố định, thông qua thực hiện khấu hao hợp lý doanh nghiệp có thể thu hồi được đầy đủ vốn cố định khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. - Khấu hao hợp lý tài sản cố định giúp doanh nghiệp có thể tập trung được vốn từ tiền khấu hao để có thế thực hiện kịp thời đổi mới máy móc, thiết bị và công nghệ.
  • 24. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1919 - Việc khấu hao hợp lý tài sản cố định là nhân tố quan trọng để xác định đúng giá thành sản phẩm và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư vào tài sản cố định từ các nguồn tài trợ dài hạn . Thông thường người ta sử dụng các phương pháp khấu hao chủ yếu sau :  Phương pháp khấu hao đường thẳng( phương pháp khấu hao tuyến tính) được xác định theo công thức sau: Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao Thời hạn sử dụng hữu ích của TSCĐ Trong đó: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ước tính Nguyên giá TSCĐ là toànbộ chiphí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có tài sản cố định cho tới khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng .Nguyên giá tài sản cố định bao gồm : giá mua thực tế phải trả và các chi phí kèm theo trước khi đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sang sử dụng . Thời gian sử dụng tài sản cố định (năm) : là thời gian sử dụng dự tính cho cả đời tài sản cố định ,nó được xác định dựa vào 2 yếu tố chủ yếu đó là - Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định là thời gian sử dụng tài sản cố định dựa theo thiết kế kỹ thuật
  • 25. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1920 - Tuổi thọ kinh tế là thời gian sử dụng tài sản cố định có tính đến cả sự lạc hậu ,lỗi thời của tài sản cố định do tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Thông thường tuổi thọ kinh tế thường nhỏ hơn tuổi thọ kỹ thuật Trong công tác quản lý TSCĐ người ta thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ, được xác định theo công thức sau: TKH = KH KH NG M ×100% = T 1 × 100% TKH: là tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ MKH: là mức khấu hao bình quân hàng năm của TSCĐ NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải khấu hao T là thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định ( năm ) Từ đó tỷ lệ khấu hao tháng của TSCĐ : Tth = TKh : 12 - Ưu điểm: Tính toán đơn giản. Việc tính khấu hao cố định hàng năm làm cho giá thành sản phẩm ổn định, tăng khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Phương pháp này phù hợp với những Doanh nghiệp có quy mô TSCĐ không nhiều, ít chịu ảnh hưởng của hao mòn vô hình. - Nhược điểm: Tốc độ thu hồi vốn đầu tư chậm do đó khó ứng dụng kịp thời khoa học công nghệ, chậm đổi mới máy móc thiết bị.Phương pháp này không phùhợp với TSCĐmàcó mức độ hoạtđộngkhông đềunhau giữa các kỳ.  Phương pháp khấu hao nhanh: Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao theo đường thẳng và thúc đấy việc thu hồi vốn cố định nhanh hơn người ta sử dụng phương pháp khấu hao nhanh. Khấu hao nhanh được thể hiện thong qua 2 phương pháp sau:
  • 26. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1921 +) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần: Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm tính khấu hao nhân với một tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm( còn gọi là tỷ lệ khấu hao nhanh theo phương pháp số dư). Công thức xác định như sau: MKHt = GCt X TKHđ Trong đó: MKHt: Mức khấu hao năm t GCt: Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ t. TKHđ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ T: Thứ tự năm sử dụng TSCĐ Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh. Theo kinh nghiệm thực tế ở các nước, hệ số điều chỉnh thường xác định là 1,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng 4 năm trở xuống; là 2,0 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 4 năm đến dưới 6 năm; là 2,5 nếu TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm. Trong đó: +) Phương phápkhấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng ( gọi tắt là phương pháp khấu hao theo tổng số): Theo phương pháp này, số khấu hao của từng năm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ nhân với tỷ lệ khấu hao của TSCĐ của mỗi năm. Công thức xác định: MKHt = NGKH x TKHt
  • 27. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1922 Trong đó: MKHt : Mức khấu hao năm t NGKH : Nguyên giá của TSCĐ phải tính khấu hao TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách: Cách 1: lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng. Cách 2: Áp dụng công thức sau: T KHt = )1( )1(2   TT tT Trong đó: TKHt : Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao T: Thời gian sử dụng TSCĐ( năm) t: Thời điểm (năm t) cần tính khấu hao. - phương pháp khấu hao nhanh có ưu điểm cơ bản là giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn đầu tư, hạn chế ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tạo lá chắn thuế từ khấu hao cho doanh nghiệp (làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ). Tuy nhiên khấu hao nhanh cũng làm cho chi phí kinh doanh trong những năm đầu tăng cao, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính, nhất là các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. việc tính toán khấu hao cũng phức tạp hơn do phải tính lại hàng năm và trong một mức độ nhất định làm cho chi phí khấu hao không hoàn toàn phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng.
  • 28. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1923 Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Nội dung của phương pháp này: Số khấu hao từng năm của tài sản cố định được tính bằng cách lấy sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất hoàn thành trong năm nhân với mức khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm. Công thức tính: MKHt = QSPt X MKHsp Trong đó: MKHt : Mức khấu hao TSCĐ ở năm t QSPt : Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t MKHsp : khấu hao đơn vị sản phẩm Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của TSCĐ. Trường hợp tính khấu hao sản lượng từng tháng thì lấy số lượng ( hoặc khối lượng ) sản phẩm sản xuất trong tháng nhân với khấu hao bình quân cho 1 đơn vị sản phẩm. Phương pháp khấu hao theo sản lượng thích hợp với những TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ vào giá trị sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê số lượng sản phẩm , công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng đầy đủ.
  • 29. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1924 c) Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Mục đích của khấu hao là nhằm bù đắp các hao mòn TSCĐ và thu hồi vốn cố định đã đầu tư ban đầu để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ. Về mặt kinh tế, khấu hao TSCĐ được coi là một khoản chi phí kinh doanh và được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, khác với loại chi phí khác khấu hao là khoản chi phí được phân bổ nhằm thu hồi vốn đầu tư ứng trước để hình thành Tài sản cố định, vì thế không tạo nên dòng tiền mặt chi ra trong kỳ. Số tiền khấu hao thu hồi được tích lũy lại hình thành nên quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu ha này được dung để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng các TSCĐ của doanh nghiệp khi hết thời hạn sử dụng. Trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có quyền chủ động sử dụng quỹ khấu hao một cách linh hoạt, hiệu quả nhưng đảm bảo phải hoàn trả đúng hạn. Số tiền khấu hao này khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư để tái sản xuất giản đơn hoặc mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp . Về nguyên tắc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao mòn của tài sản cố định và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố định.Điều này không chỉ đảm bảo tính chính xác của chi phí khấu hao trong giá thành sản phẩm, đánh giá đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn góp phần bảo toàn được vốn cố định, đáp ứng yêu cầu thay thế đổi mới hoặc nâng cấp TSCĐ của doanh nghiệp. d) Quy chế,quản lý sử dụng Tài sản cố định ở doanh nghiệp Theo thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài Chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý và trích khấu hao tài sản cố định.
  • 30. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1925 Nguyên tắc quản lýtài sản cố định: 1. Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan). Mỗi TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. 2. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán: Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ 3. Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao, doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư này. 4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường. Đầu tư nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định: 1. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để đầu tư nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của TSCĐ đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 2. Các chi phí sửa chữa tài sản cố định không được tính tăng nguyên giá TSCĐ mà được hạch toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. Đối với những tài sản cố định mà việc sửa chữa có tính chu kỳ thì doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí hàng
  • 31. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1926 năm. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định lớn hơn số trích theo dự toán thì doanh nghiệp được tính thêm vào chi phí hợp lý số chênh lệch này. Nếu số thực chi sửa chữa tài sản cố định nhỏ hơn số đã trích thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí kinh doanh trong kỳ. 3. Các chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được đánh giá một cách chắc chắn, làm tăng lợi ích kinh tế của TSCĐ vô hình so với mức hoạt động ban đầu, thì được phản ánh tăng nguyên giá TSCĐ. Các chi phí khác liên quan đến TSCĐ vô hình phát sinh sau ghi nhận ban đầu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ: 1. Mọi hoạt động cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý tài sản cố định phải theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. 2. Đốivới tài sản cố định đi thuê: a) TSCĐ thuê hoạt động: - Doanh nghiệp đi thuê phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng TSCĐ theo các quy định trong hợp đồng thuê. Chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ sở hữu, phải theo dõi, quản lý TSCĐ cho thuê. b) Đối với TSCĐ thuê tài chính: - Doanh nghiệp đi thuê phải theo dõi, quản lý, sử dụng tài sản cố định đi thuê như tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng thuê tài sản cố định. - Doanh nghiệp cho thuê, với tư cách là chủ đầu tư, phải theo dõi và thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng cho thuê tài sản cố định.
  • 32. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1927 c) Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản (bao gồm cả thuê hoạt động và thuê tài chính) quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê thì chi phí sửa chữa TSCĐ đi thuê được phép hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng thời gian tối đa không quá 3 năm. 1.2.3 Cácchỉ tiêu đánhgiá tìnhhình quản trị vốn cố địnhcủa doanhnghiệp 1.2.3.1 Tình hình biến động tài sản cố định Chỉ tiêu này cho biết việc lựa chọn đầu tư, mua sắm, TSCĐ của doanh nghiệp trong kỳ như thế nào. Tình hình biến động tài sản cố định là sự thay đổi về giá trị tài sản cố định kỳ này so với kỳ trước. 1.2.3.2 Kết cấu tài sản cố định Kết cấu tài sản cố định: Là quan hệ tỷ lệ giữa nguyên giá (giá trị còn lại ) từng nhóm, loại tài sản cố định trong tổng số nguyên giá( giá trị còn lại ) tài sản cố định của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản cố định được trang bị ở doanh nghiệp. Kết cấu TSCĐ = 1.2.3.3 Tình hình khấu hao tài sản cố định Tình hình khấu hao tài sản cố định được thể hiện thông qua hao mòn tài sản cố định và giá trị còn lại tài sản cố định . Giá trị của một loại (nhóm) TSCĐ Tổng giá trị TSCĐ tại thời điểm đánh giá
  • 33. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1928 + Hệ số hao mòn tài sản cố định : Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định, một mặt nó phản ánh tổng quát tình trạng năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Hệ số này càng gần 1 chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời hạn sử dụng, vốn cố định cũng sắp thu hồi hết. Công thức tính như sau : Hệ số hao mòn TSCĐ = Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Nguyên giá TSCĐ tại thời điểm đánh giá + Giá trị còn lại của TSCĐ : Giá trị còn lại của tài sản cố định: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết năng lực còn lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. 1.2.3.4 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản cố định , vốn cố định  Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.Nguyên giá TSCĐ bình quân được tính theo phương pháp bình quân giữa nguyên giá TSCĐ cuối kỳ và đầu kỳ.  Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần Nguyên giá tài sản cố định bình quân
  • 34. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1929 Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần Vốn cố định bình quân  Hàm lượng vốn cố định Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra bao nhiêu đồng vốn cố định. Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu suất sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. Công thức tính như sau:  Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế). Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận trước thuế( hoặc sau thuế thu nhập) Số vốn cố định bình quân Trong đó : Số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ được tính theo phương pháp số học giữa cuối kỳ và đầu kỳ . Và : VCĐ (đầu kỳ) = Nguyên giá TSCĐ - Số tiền khấu hao lũy kế ( Cuối kỳ ) đầu kỳ ( cuối kỳ) đầu kỳ ( cuối kỳ) Hàm lượng vốn cố định = Vốn cố định bình quân Doanh thu thuần
  • 35. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1930 Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn cố định phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả của việc đầu tư cũng như chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ và chính xác hơn kết quả của việc quản lý sử dụng vốn cố định tại các thời kỳ cần phải xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định trong mối tương quan với hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định .  Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp sản xuất: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản cố định bình quân trang bị cho một công nhân trực tiếp sản xuất. Hệ số này càng lớn phản ánh mức độ trang bị tài sản cố định cho sản xuất của doanh nghiệp càng cao. Công thức tính như sau: Hệ số trang bị tài sản cố định = Nguyên giá tài sản cố định trực tiếp sản xuất Số lượng công nhân trực tiếp sản xuât 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vốn cố định của doanh nghiệp 1.2.4.1 Nhân tố chủ quan + Các quyết định đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp đưa ra những quyết định đầu tư đúng đắn và hợp lý không những giúp doanh nghiệp tăng được số vốn cố định hiện có mà còn giúp doanh nghiệp có được những tài sản cố định tiên tiến, hiện đại Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Lợi nhuận (ròng) trong kỳ Nguyên giá tài sản cố định bình quân
  • 36. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1931 phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định Ngược lại, khi doanh nghiệp có những sai lầm trong các quyết định đầu tư sẽ dẫn đến việc đầu tư mua sắm tài sản cố định không hợp lý hoặc mua sắm phải tài sản lớn, lạc hậu, làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp, doanh nghiệp có thể bị mất vốn do ảnh hưởng của hao mòn vô hình. + Do trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Công tác quản lý, sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp bảo toàn được số vốn cố định hiện có, nâng cao năng lực sản xuất và tiết kiệm được số vốn đầu tư vào tài sản cố định, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Và nếu việc quản lý, sử dụng kém hiệu quả sẽ gây ra tình trạng lãng phí thời gian, công suất, làm cho tài sản bị hư hỏng, mất mát trước thời hạn. Dẫn đến việc doanh nghiệp không bảo toàn được vốn cố định, gây thất thoát vốn dùng trong sản xuất kinh doanh. + Do việc khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định. Khấu hao tài sản cố định hàng năm là một nội dung quan trọng để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Thông qua khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp sẽ thấy được tình hình tăng giảm vốn cố định, hiện trạng tài sản cố định trong năm, từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn trong đầu tư đổi mới, thay thế tài sản cố định phục vụ cho mục đích phát triển lâu dài trong tương lai. Về nguyên tắc mức khấu hao phải phù hợp với hao mòn thực tế của tài sản cố định (cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nếu khấu hao thấp hơn mức hao mòn thực tế sẽ không đảm bảo thu hồi vốn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Ngược lại sẽ làm tăng chi phí một cách giả tạo, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Hơn nữa việc khấu hao không đủ không
  • 37. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1932 hợp lý sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp sử dụng quỹ khấu hao tài sản cố định không phù hợp với yêu cầu thực tế về tài sản cố định của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp có vai trò quan trọng bởi nếu khấu hao tài sản cố định được thực hiện đầy đủ và hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp vừa đảm bảo thu hồi đủ vốn đầu tư ban đầu vừa sử dụng quỹ khấu hao để tái đầu tư vào tài sản cố định có hiệu quả cao nhất. + Do huyđộng nguồn vốn của doanh nghiệp không hợp lý dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao. Nếu doanh nghiệp huy động nguồn vốn không hợp lý không những doanh nghiệp phải chịu chi phí sử dụng vốn cao mà còn không đảm bảo an toàn về mặt tài chính, dễ bị mất vốn khi gặp phải những rủi ro trong kinh doanh. Ngược lại, nếu doanh nghiệp huy động nguồn vốn đầu tư hợp lý một mặt giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn một cách tốt nhất, mặt khác tạo ra sự ổn định trong nguồn vốn đầu tư vào tài sản cố định, đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính, hạn chế và phân tán bớt rủi ro cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời phát huy tối đa ưu điểm của nguồn vốn được huy động. Như vậy việc lựa chọn phương thức huy động vốn sao cho phù hợp đối với doanh nghiệp là rất cần thiết. +Do trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả sẽ có tác dụng tích cực đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng doanh thu và lợi nhuận từ đó giúp doanh nghiệp có điều kiện bổ xung thêm số vốn kinh doanh của mình và số vốn cố định nhờ đó cũng tăng lên.
  • 38. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1933 Nhưng khi trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp yếu kém sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài nhiều năm, từ đó sẽ làm cho doanh nghiệp dần bị mất vốn kinh doanh, kéo theo số vốn cố định của doanh nghiệp giảm xuống. 1.2.4.2. Các nhân tố khách quan: + Sự phát triển kinh tế trong các thời kỳ Khi nền kinh tế phát triển thì doanh nghiệp có điều kiện trong việc mua sắm máy móc thiết bị hiện đại cho sản xuất .Mặt khác sản phẩm của doanh nghiệp cũng được tiêu thụ dễ dàng hơn do sức mua của thị trường tăng từ đó hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp có khả năng được nâng lên. + Những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình sản xuất kinh doanh như: thiên tai, dịch họa… có tác động trực tiếp đến hiệu quả công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. + Do tác động của khoa học kĩ thuật: làm cho tài sản của doanh nghiệp có thể bị mất giá trị nhanh, trong đó phần giá trị tài sản cố định bị ảnh hưởng trực tiếp của trình độ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay, để đáp ứng nhu cầu trên thị trường là có những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động trong nghiên cứu, đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị mới thay cho một số máy móc thiết bị đã cũ và lạc hậu, không còn phù hợp với yêu cầu của quá trình sản xuất. Đây chính là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành sản xuất. + Các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước : chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị hiện đại, chính sách thuế của nhà nước đối với số máy móc thiết bị được nhập khẩu từ nước ngoài, các quy định của nhà nước trong việc quản lý và sử dụng vốn cố định…
  • 39. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1934 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI SAO MAI TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 Khái quátquá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai 2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển của công ty CP vận tải Sao Mai Tên Công ty : CÔNG TY CP VẬN TẢI SAO MAI Tên tiếng Anh : SAO MAI TRANSPORT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt : Sao Mai taxi Biểu tượng công ty : Vốn điều lệ : 35.800.000.000 đồng (Ba mươi lăm tỷ tám trăm triệu đồng) theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010524 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 05/01/2006 và thay đổi lần 03 ngày 20/05/2010. Trụ sở chính : Tổ dân phố số 8, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội Trụ sở giao dịch : Lô 18, ngõ 1 Nguyễn Thị Định, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội Điện thoại : 043.7832188 Fax : 043.7832199 Email : saomaitaxihanoi@gmail.com Website : http://www.saomaitaxi.com Mã số thuế : 0101859895 Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
  • 40. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1935 Thông tin pháp lý: - Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Vận tải Sao Mai. - Trụ sở chính: Tổ dân phố số 8, Phường Định Công, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. - Trụ sở giao dịch: Lô 18, ngõ 1 Nguyễn Thị Định, Phường Trung Hòa, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội - Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần - Mã số thuế: 0101859895 - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101859895 - Chủ tịch Hội đồng Quản trị: Ông Phạm Mạnh Hùng - Tổng giám đốc: Ông Nguyễn Đức Lợi - Điện thoại taxi: 04.38.27.27.27 & 04.62.86.86.86 * Các công ty thành viên: 1. Công ty CP Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Số 134 Phố Vũ, Đại Phúc, TP Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0241.3.875.199 Fax: 0241.3.874.240 Điện thoại taxi: 0241.3.875.876 2. Công ty CP Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Số 48 Làn 2 đường Hùng Vương, P Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang, Tỉnh Bắc Giang Điện thoại: 0240.3.829.617 Fax: 0240.3.829.618 Điện thoại taxi: 0240.3.857.858
  • 41. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1936 3. Công ty TNHH Vận tải Sao Mai Địa chỉ: Số 508 Lý Thường Kiệt, TP Phủ Lý, Tỉnh Hà Nam Điện thoại: 0351.3.883.828 Fax: 0351.3.883.818 Điện thoại taxi: 0351.3.61.61.61 Giai đoạn hình thành và phát triển của Công ty CP Vận tải Sao Mai Năm 2005: Ngày 10/10/2005, Công ty CP Dịch vụ vận tải Thời Đại được thành lập tiền thân của Công ty CP Vận tải Sao Mai. Năm 2006: Công ty CP Vận tải Sao Mai được thành lập ngày 05/01/2006, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103010524 ngày 05/01/2006 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu là: 3,5tỷ đồng, tổng số lao động ban đầu có 21 người trong đó có 05 lao động có trình độ đại học, 03 lao động có trình độ trung cấp còn lại là lao động phổ thông. Năm 2007: Ngày 17/12/2007, thành lập Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai tại Bắc Ninh, địa chỉ là: Số 40 Lê Văn Thịnh, Phường Suối Hoa, TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Điện thoại: 0241.3.875.876 Năm 2008: Ngày 30/04/2008, thành lập Công ty cổ phần Vận tải Sao Mai tại Bắc Giang, địa chỉ là: Số 279 Hùng Vương, Phường Hoàng Văn Thụ, TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Điện thoại: 0241.3.857.858
  • 42. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1937 Ngày 20/10/2008 Công ty nhận sáp nhập của Công ty CP Dịch vụ vận tải Thời Đại có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 0103008532 cấp ngày 12/07/2005 và nâng vốn điều lệ lên là: 35,8 tỷ đồng. Năm 2009: Ngày 25/08/2009, thành lập Công ty TNHH Vận tải Sao Mai tại Hà Nam, địa chỉ là: Số 280 Lý Thường Kiệt, TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Điện thoại: 0351.3.61.61.61 Năm 2010: Ngày 20/05/2010 Công ty thay đổi mã số doanh nghiệp mới: 0101859895. Nhờ có đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh taxi, do vậy ngày sau khi ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 01/2006, từ 13 xe Daewoo Matiz đến nay công ty đã có 500 với các dòng xe sau: Daewoo Matiz, Toyota Vios, Cherry QQ3, Honda Civic, Kia morning và Hyundai Getz. Công ty đã từng bước tạo được chỗ đứng cùng với uy tín kinh doanh taxi và khả năng tổ chức phục vụ khách hàng trên địa bàn Hà Nội, và các tỉnh lân cận (Bắc Ninh, Bắc Giang và Hà Nam) lượng khách của công ty ngày càng tăng. Hiện nay, Công ty có 3 công ty thành viên. Các công ty thành viên này hạch toán riêng. Đến tháng 10/2012, Tổng số CBCNV của Công ty khoảng: 600 nhân viên, trong đó: 02 người trình độ Thạc sỹ quản lý kinh doanh và kinh tế tài chính, 10 người trình độ Đại học, Cao đẳng về các lĩnh vực quản lý kinh doanh, kinh tế, kế toán tài chính, cơ khí, còn lại là trình độ trung cấp và lao động phổ thông
  • 43. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1938 2.1.2. Đặcđiểm hoạtđộng kinhdoanh của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai  Ngành nghề kinh doanh Thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh thay đổi lần 3 số 0101859895 ngày 20/05/2010 do sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Công ty kinh doanh các lĩnh vực, ngành, nghề sau: 1. Vận tải hành khách bằng xe Taxi; 2. Vận tải hành khách du lịch, vận chuyển hàng hóa; 3. Dịch vụ cho thuê xe từ 04 chỗ ngồi đến 45 chỗ ngồi; 4. Sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì phương tiện vận tải; 5. Buôn bán linh kiện, phụ tùng ô tô; 6. Đại lý bán lẻ xăng, dầu, khí gas hóa lỏng; 7. Kinh doanh bất động sản; 8. Lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa; 9. Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng; 10. Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi; 11. Môi giới thương mại; 12. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa; 13. Đại lý bán vé máy bay nội địa và quốc tế;
  • 44. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1939 14. Buôn bán ô tô, phương tiện vận tải; 15. Lắp đặt trạm biến thế đến 35KV; 16. Dịch vụ xe chạy tuyến cố định.  Mô hình tổ chức công ty Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, nhân sự (Lãnh đạo, trưởng phòng điều hành vận tải, bộ phận điều hành, nhân viên quản lý các bộ phận nghiệp vụ khác, lái xe taxi). Công ty cổ phần vận tải Sao Mai hiện nay hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức như sau:
  • 45. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1940 Sơ đồ 2.0: Tổ chức của công ty như sau : Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng giám đốc điều hành Trung tâm điều hành vận tải Phó giám đốc tài chính Phòng theo dõi an toàn giao thông- XLAT- thanh tra pháp chế Phòng tổng đài BĐH đội xe Xưởng sửa chữa- kỹ thuật Phòng kế toán Phòng đào tạo Phòng kinh doanh Phòng tổ chức hành chính
  • 46. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1941 Chức năng của các bộ phận  Hội đồng quản trị Công ty xây dựng mục tiêu, chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển của Doanh Nghiệp. Các phòng ban chức năng chịu sự quản lý – điều hành của Ban Giám Đốc gồm: - Phòng theo dõi an toàn giao thông – Xỷ lý an toàn – Thanh tra: Chịu trách nhiệm thông tin tuyên truyền hướng dẫn và giám sát lái xe thực hiện nghiêm chỉnh luật giao thông, các nghị định, thông tư, quy định liên quan đến các hoạt động vận tải bằng xe taxi, giải quyết các vấn đề liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự và trách nhiệm vật chất khi có tai nạn sảy ra. Phòng Tổng đài: Có nhiệm vụ nhận các địa chỉ từ khách hàng sau đó chuyển tới tất cả các xe của Công ty trong phạm vi quy định thông qua hệ thống bộ đàm. Ngòai ra bộ phận này còn có nhiệm vụ thu nhận các thông tin phản anh từ khách hàng sau đó chuyển đến các bộ phận có liên quan để xử lý. Phòng Đào tạo: Tuyển dụng đào tạo lao động theo Nội quy quy chế công ty. Tổ chức thi chứng chỉ taxi cho lái xe. Xưởng sửa chữa và kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, giám sát tòan bộ tình trạng kỹ thuật của đòan xe. Lập các kế hoạch bảo trì, bảo dường, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và đại tu. Quản lý theo dõi toàn bộ phương tiện. Phòng Kế toán – Tài chính: Thực hiện công tác Tài chính - Kế toán. Quản lý các sổ sách, chứng từ kế toán. Ban điều hành Đội xe: Quản lý điều hành lái xe và phương tiện kinh doanh hàng ngày. Kiểm tra định kỳ về vệ sinh phương tiện, giấy tờ xe, giấy tờ
  • 47. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1942 lái xe, trang thiết bị trên xe. Xử lý lỗi vi phạm đối với nhân viên lái. Truyền đạt các chủ trương, chính sách đến nhân viên lái xe. Phòng Kinh doanh: Thực hiện các công việc Makerting, khuyến mại và các hợp đồng phục vụ hoạt động kinh doanh. Phòng Hành Chính Nhân Sự: Tham mưu công tác quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo lao động, quản lý hồ sơ giấy tờ và các vấn đề liên Công tác quản lý nhân sự Cơ cấu tổ chức Công ty hiện có 8 phòng ban và bộ phận. Về cơ cấu và sơ đồ như đã nêu ở phần trên. - Số lượng cán bộ và nhân viên: Số lượng lao động của công ty hiện nay tổng số có 314 người. Trong đó, gián tiếp: 46 người; lái xe 268 người. Trình độ chuyên môn của nhân viên gián tiếp: Đại học và trên đại học, trung cấp, chuyên ngành luật, giao thông, kế toán, thông tin du lịch,......Lãnh đạo công ty chức danh Tổng giám đốc, tốt nghiệp đại học chuyên ngành Tài chính ngân hàng. - Công tác quản lý cán bộ, nhân viên: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận, công ty giao nhiệm vụ, cho từng phòng ban thông qua các cuộc họp giao ban vào sang thứ 7 hàng tuần. Từ đó các trưởng bộ phận phân công nhiệm vụ cho từng nhân viên của phòng ban mình. Hệ thống sổ theo dõi công tác hành chính, nhân sự: - Công ty kết hợp giữa máy tính và hệ thống sổ sách, Trên cơ sở nhóm công việc, phân công cho từng nhân viên phụ trách và báo cáo cán bộ quản lý, - Quản lý hồ sơ: Hồ sơ người lao động được kiểm tra khi tiếp nhận vào làm việc, được lưu trữ và bảo quản theo bảng chữ cái và mã nhân viên.
  • 48. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1943 Công tác quản lý, sử dụng lao động, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động theo quy định của pháp luật. Khi được tuyểndụng vào công ty, người lao động được học nội quy quy chế công ty và an toàn trong lao động. Đối với nhân viên lái xe, công ty có bộ phận đào tạo riêng biệt, nộidung củabài giảng chú trọng đến khâu an toàn trong kinh doanh, kỹnăng xử lý các tìnhhuống bất trắc trên đường,..Đối với bộ phận nhân viên làm tại xưởng sửachữa ngoàiviệc được đào tạo về Nội quy lao động, quy chế công ty thì còn được công ty trang bị bảo hộ lao động riêng.  Công tác quản lý lái xe: Danh sách lái xe: Số lượng lái xe do doanh nghiệp đang quản lý là 268 lái xe (danh sách đính kèm theo phụ lục 02) Danh sáchcác hồ sơ liên quan đến lái xe taxi: Các lái xe đảm bảo có bằng lái xe, đủ tuổi, không mắc tệ nạn xã hội, có đầy đủ giấy tờ có lên quan như: Sơ yếu lý lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, xác nhận dân sự của chính quyền địa phương,...và các loại giấy tờ khác có liên quan. Toàn bộ hồ sơ được lưu trữ tại công ty. Quản lý đồng phục và các trang thiết bị khác: Lái xe khi kinh doanh mặc đồng phục theo quy định của Công ty. Quân âu đen, áo sơ mi trắng. Công ty trang bị cho nhân viên “Thẻ nhân viên“. Trên thẻ ghi tên công ty, họ và tên lái xe, mã nhân viên, hộ khẩu thường trú.  Công tác quản lý và xử lý vi phạm đối với lái xe: - Bộ phận kiểm tra, giám sát của công ty làm việc liên tục 24/7 đảm bảo kiểm soát lái xe thực hiện nghiêm các quy định của Nhà Nước và nội quy, quy chế của Công ty về hoạt động Taxi.
  • 49. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1944 - Khi lái xe vi phạm đều được mời về văn phòng làm việc yêu cầu tường trình, kiểm điểm và làm rõ sai phạm xử lý theo nội quy, quy chế của Công ty nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng, răn đe giáo dục phòng ngừa chung không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Trường hợp lái xe vi phạm đặc biệt nghiêm trọng sẽ chuyển sang các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo luật định. - Công tác tập huấn lái xe đã được tập huấn và công tác tuyên truyền giáo dục đạo đức, trách nhiệm nghiệp vụ của lái xe. Các lái xe khi đủ các điều kiện tuyển dụng được Công ty tổ chức đào tạo về nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp của lái xe công tác đào tạo gắn liền lý thuyết và thực hành, đảm bảo người lái xe có những kỹ năng tốt phục vụ khách hàng. Sau khi đào tạo xong, các lái xe phải trải qua phần kiểm tra bài tập các nội dung có liên quan, Nếu đạt yêu cầu, bộ phận đào tạo sẽ kiểm tra các chất cai nghiện đột xuất tại chỗ. Sau đó chuyển phòng Tổ chức – Hành chính làm các thủ tục để ký hợp đồng lao động và dự thi cấp chứng chỉ hành nghề taxi. Công tác quản lý lái xe vi phạm luật Giao thông đường bộ. Khi lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, ban Điều hành đội xe sẽ mời lái xe về giáo dục, nhắc nhở. Đối với trường hợp tái phạm nhiều lần hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, làm tổn hại tới khách hàng, uy tín của công ty thì sẽ áp dụng hình thức kỷ luật tăng năng như cảnh cáo, sa thải. 2.1.3. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty cổ phần vận tải Sao Mai 2.1.3.1 Thuận lợi và khó khăn Qua quá trình thực tập tìm hiểu tình hình sản xuất kinh doanh ,tình hình tài chính của công ty cổ phần vận tải Sao Mai e nhận thấy công ty có những khó khan và thuận lợi sau đây :
  • 50. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1945  Thuận lợi Nếu như trước đây việc đi lại bằng taxi chỉ dành cho người giàu có, sang trọng thì nay dịch vụ này đã trở nên phổ biến rộng rãi hơn với mọi người. Có nhiều lý do để người tiêu dùng và cả doanh nghiệp trở thành khách hàng thân thiết của các hãng taxi khiến cho việc kinh doanh dịch vụ này ngày càng phát triển Giá cước của hang taxi Sao Mai cũng rất phải chăng phù hợp với giá chung hiện nay .Ví dụ BẢNG GIÁ CƯỚC TAXI XE GETZ VÀ KIA MORNING 1 Km đầu (Giá mở cửa) 9.000đ Từ km thứ 2 đến Km thứ 20 12.000đ/km Từ Km thứ 21 trở đi 10.000đ/km Hiện nay đời sống của người dân ngày càng cao càng có nhiều khách hàng.Cùng với sự phát triển đó nhu cầu về chất lượng cũng tăng lên đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng dịch vụ .Dịch vụ và giá cả công ty đưa ra phải phù hợp và được khách hàng chấp nhận .  Khó khăn -Do biến động của thị trường nhất là tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ,lạm phát gây ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh doanh của công ty ,lượng khách giảm sút vì kinh tế khó khăn.Trong khi đó chi phí đầu vào là xăng dầu thì liên tục tăng giá - Kinh doanh dịch vụ taxi là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định nhất, thị trường thu hút hàng trăm doanh nghiệp (DN) kinh doanh dịch vụ taxi với hàng trăm ngàn xe .Vì thế, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khiến thị trường phân chia mạnh, làm lụn bại cả những thương hiệu lớn và buộc các thương hiệu khác phải điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.
  • 51. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1946 Thị trường taxi dường như sắp bước vào ngưỡng cung vượt cầu và tại thời điểm này .có thể kể đến rất nhiều hãng kinh doanh taxi tại Hà Nội hiện nay như : Mai Linh ,Hà Nội taxi,Ba Sao taxi …. - Theo số liệu thống kê hiện nay, ước tính Hà Nội có khoảng trên 17.000 xe taxi, thuộc 114 công ty vận tải. Tính bình quân, mật độ taxi tại khu vực đô thị Hà Nội hiện quá lớn. Tính trung bình, mỗi km2 có 52,5 chiếc taxi và mỗi km đường có 16 xe taxi hoạt động vì vậy đối thủ cạnh tranh của công ty taxi Sao Mai là rất gay gắt.Ngành vận tải bằng taxi là ngành có mật độ tập trung cao nên cạnh tranh chủ yếu trên số lượng xe và mật độ bao phủ xe. - Nguồn nhân lực lái xe ở hà nội khan hiếm ,tỷ lệ biến động lớn việc duy trì lao động không chỉ có Sao Mai mà các doanh nghiệp khác cũng gặp khó khăn. 2.1.3.2 Khái quát tình hình tài chính của công ty Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
  • 52. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1947 Bảng2.1:Mộtsố chỉ tiêu phản ánhkếtquảhoạtđộngkinhdoanhcủacông ty ĐVT : VNĐ chỉ tiêu năm 2012 năm 2013 chênh lệch 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 76,698,215,412 70,628,254,000 -6,069,961,412 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 76,698,215,412 70,628,254,000 -6,069,961,412 4.Giá vốn hàng bán 64,099,490,540 58,147,895,554 -5,951,594,986 5.lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 12,598,724,872 12,480,358,446 -118,366,426 6.Doanh thu hoạt động tài chính 11,714,786 6,442,221 -6,442,221 7.Chi phí tài chính 8,151,764,069 4,922,347,845 -3,229,416,224 chi phí lãi vay 8,151,764,069 4,922,347,845 -6,442,221 8.Chi phí quản lý kinh doanh 4,448,655,074 5,028,745,100 580,090,026 9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10,020,515 2,535,707,722 2,525,687,207 10.Thu nhập khác 3,242,606,593 6,847,214,121 3,604,607,528 11.Chi phí khác 1,778,381,872 5,868,274,254 4,089,892,382 12.Lợi nhuận khác 1,464,224,721 978,939,867 -485,284,854 13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,474,245,236 3,514,647,589 2,040,402,353 14.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 257,992,916 878,661,897 620,668,981 15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,216,252,320 2,635,985,692 1,419,733,372 (Nguồn: Bảng CĐKT của công ty Cổ phần vận tải Sao Mai tại ngày 31/12/2013)
  • 53. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1948 Nhận xét :Căn cứ vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai năm vừa qua của công ty ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty là khá tốt . Đối với chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hang và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2013 đã giảm đi so với năm 2012. Qua đó có thể thấy khối lượng dịch vụ đã có sự sụt giảm ,có thể coi đây là dấu hiệu không tốt của công ty trong việc mở rộng quy mô thị trường .Việc giảm này trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế ,ngành kinh doanh dịch vụ taxi phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng đó là : chí phí xăng dầu tăng cao.lượng khách giảm do kinh tế suy thoái,cạnh tranh giữa các hang taxi ngày càng gay gắt … Xét về hoạt độngtài chínhthì doanhthu hoạtđộngtài chínhcủacôngty là tương đối nhỏ .Năm 2012 doanh thu tài chính của công ty là 11,714,786 đồng .Năm 2013 đạt được 6,442,221 đồng giảm 6,442,221 đồng so với năm 2012 .Đây là một dấu hiệu xấu cho doanh nghiệp ,tuy nhiên khoản chi phí tài chính đặc biệt là chi phí lãi vay năm 2013 đã giảm 6,442,221 đồng so với năm 2012 Lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 tăng mạnh so với năm 2012 .Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh thấp :10,020,515 đồng, năm 2013 là 2,535,707,722 đồng .cụ thể tăng 2,525,687,207 đồng so với năm 2012. Lợi nhuận sau thuế thu nhập tài chính doanh nghiệp năm 2013 tăng so với năm 2012 tăng 1,419,733,372 đồng .Do chi phí khác ,chi phí từ hoạt động kinh doanh năm 2013 tăng lên so với năm 2012, thu nhập khác cũng tăng lên so với năm 2012. Mặc dù doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm so với năm trước tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh lại tăng
  • 54. Học viện Tài chính GVHD: TS.Nguyễn Thị Thanh SV:Ngọc Thanh Thương Lớp: CQ48/11.1949 lên .Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty cũng đã tăng so với năm trước ,tuy nhiên vẫn ở mức thấp so với các hang taxi khác cùng ngành .Tuy nhiên đây cũng là một điều đáng khen ngợi của công ty trong thời điểm khó khăn của nền kinh tế. Tình hình tài chính của công ty trong những năm gần đây