SlideShare a Scribd company logo
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
1
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp
khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết
quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh
tế – kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các
nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào
mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải
tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn
đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế
cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản.Trong xu thế hội
nhập như hiện nay, hàng loạt các công ty xây dựng trên thế giới đầu tư vào
Việt Nam với những thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy, để cạnh tranh các
công ty xây dựng trong nước cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, và
một trong những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp của mình.
Qua những quan điểm trên của em về vốn kinh doanh trong công ty và
thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian thực
tập, chính vì vậy em chọn đề tài “Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4 Thăng Long ” với
mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
2
quả lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dựng số 4 Thăng Long – một
trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của Thành phố.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính:
Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh
Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu qủ sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ
Thị Yến và xinh cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán của
Công ty cổ phần xấy dựng số 4 Thăng Long đã giúp em hoàn thành được đề
tài này. Em xin chân thành cám ơn!
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
3
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích của sản xuất
trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người
sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của người
mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Kinh tế thị trường chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng
hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều
thông qua thị trường. Và trong nền kinh tế thị trường thì các quy luật kinh tế
được phát huy một cách đầy đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp
luôn chịu sự tác động của các quy luật kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy
luật cung cầu, quy luật giá trị. Theo đó, các doanh nghiệp khi hoạt động,
muốn tồn tại và phát triển đi lên thì đều phải gắn với thị trường cũng như
luôn phải bám sát thị trường, song song với điều đó là doanh nghiệp phải tự
chủ được về vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Nhà Nước chỉ
đóng vai trò tạo môi trường, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đồng
thời tạo áp lực cho doanh khi hoạt động chứ Nhà Nước không cấp vốn cho
doanh nghiệp như lúc nền kinh tế còn là bao cấp. Chính vì vậy mà nền kinh
tế thị trường ngoài việc tạo động lực cũng như điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao thì nó cũng khiến cho doanh nghiệp luôn
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
4
phải chịu áp lực. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh. Như
vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, phải linh hoạt trong việc khai thác,
tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh cuả mình.
Dưới sự tác động của các quy luật trị trường đã nói trên, Doanh
nghiệp phải nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ
thành công, ngược lại các doanh nghiệp sẽ bị thị trường đào thải khỏi guồng
quay của cơ chế thị trường nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng
đúng các quy luật ấy.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quy định bởi năng lực
cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng
hoá, dịch vụ được coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường
khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất
lượng hay dịch vụ ngang bằng. Muốn nâng cao được khả năng cạnh tranh
của mình thì các doanh nghiệp cần tính đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu
tố về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và đội ngũ nhân viên lành nghề
là yếu tố là rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay đang
diễn ra với tốc độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với
doanh nghiệp. Đó là thời cơ nếu như doanh nghiệp có đủ vốn, đầu tư đúng
vào các thiết bị máy móc để tận dụng được đúng công nghệ hiện đại, tăng
được năng lực sản xuất, tiết kiệm được chi phí, nâng cao được khả năng
cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu như doanh nghiệp
thiếu vốn, đầu tư không đúng vào công nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ động
lãng phí lại không tăng được khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm
chí có thể gây thua lỗ, phá sản nếu như vốn ứng ra đầu tư vào công nghệ
máy móc, khoa học kỹ thuật là quá lớn mà không mang lại hiệu quả cần
thiết, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
5
Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế cùng phát triển, vốn kinh doanh
là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đảm bảo
được vốn kinh doanh để chu trình hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra
một cách liên tục, sự quản lý tốt về vốn kinh doanh thì mới có khả năng cạnh
tranh với các doanh nghiệp, công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh.
Có thể rút ra: Vốn kinhdoanhcủa doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.1.Đặc trưng của VKD
+ Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được
thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình)
+ Vốn phải được vận động sinh lời.
+ Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát
huy tác dụng.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời
gian của đồng tiền.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất
định thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả.
+ Trong nền kinh tế hiện nay, vốn phải được xem là hàng hoá đặc biệt.
Khác với các hàng hoá thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi
quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định do hai bên thoả thuận.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
6
1.1.1.2.Thành phần của vốn kinh doanh
Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động
- Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
của DN. Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trước để mua
sắm, xây dựng các tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự
vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một
vòng chu chuyển.
+ Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Để quản lý tốt tài sản cố định cũng như quản lý tốt VCĐ, DN cần phải
phân loại TSCĐ:
+ Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN được chia làm 2 loại:
. TSCĐ hữu hình
. TSCĐ vô hình
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
7
+ Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia làm 3 loại:
. TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
. TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, ANQP
. TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nước
+ Dựa vào tình hình sử dụng:
. TSCĐ đang sử dụng
. TSCĐ chưa cần dùng
. TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý
+ Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 loại:
. Nhà cửa, vật kiến trúc.
. Máy móc thiết bị.
. Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dần.
. Thiết bị, dụng cụ quản lý.
. Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm.
. Các loại TSCĐ khác.
- Vốn lưu động (VLĐ): Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ
phận của VKD được ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN được tiến hành thường xuyên liên
tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu
của khách hàng, vật tư hàng hoá và tài sản lưu động khác. VLĐ có những
đặc trưng sau:
+ VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi
hình thái biểu hiện.
+ Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần
vào giá trị sản phẩm mới.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và
thu được tiền bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
8
Các cách phân loại TSLĐ:
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn:
. Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển
. Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm
dở dang, vốn thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ.
+ Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD:
. Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật
liệu, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn
công cụ dụng cụ nhỏ)
. Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm
đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước)
. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm, Vốn
bằng tiền, Vốn trong thanh toán, Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn).
1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau và để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần
nắm rõ nguồn hình thành VKD ấy, từ đó có phương án huy động, có biện
pháp quản lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Việc phân loại các
loại nguồn vốn kinh doanh là tuỳ thuộc các tiêu thức:
1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn.
Có 2 loại:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp.DN có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm:
vốn do ngân sách Nhà Nước cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ
khấu hao,...
- Nợ phải trả ( NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay.
Vốn chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
9
nộp ngân sách, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay bao gồm: vốn
vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vôn vay thông qua phát
hành trái phiếu...
1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn.
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và
dài hạn bao gồm: nguồn vốn CSH và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này
được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng
nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Theo phạm vi hoạt động vốn.
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chính
bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh
lý, ngượng bán TSCĐ.
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp
huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: vốn vay các tổ chức tín
dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát
hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
10
1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tối đa
hoá lợi nhuận. Như vậy ta có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất đồng thời sẽ
làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải
thoả mãn được lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức độ mong
muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích của xã hội.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của DN
1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- Chỉ tiêu tổng hợp:
+ Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
§VC
DTT
Trong đó: §VC Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
+ Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng VCĐ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
11
Hàm lượng VCĐ =
DTT
§VC
Trong đó: §VC Là vốn cố định bình quân trong kỳ
DTT là doanh thu thuần trong kỳ
+ Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế) thu nhập doanh
nghiệp
Tỷ suất LN VCĐ =
kútrongn©qunh×bVC§
thuÕtr-íc(sau)nhuËnLîi
- Chỉ tiêu phân tích:
+ Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ
hao mòn càng cao và ngược lại
Hệ số hao mòn TSCĐ=
gi¸¸nh®iÓm®thêiëTSC§gi¸nNguyª
kÕluühaokhÊutiÒnSè
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng DTT
HiệusuấtsửdụngTSCĐ=
TSC§gi¸nNguyª
DTT
Trong đó: DTT: Doanh thu thuần trong kỳ
TSC§gi¸nªNguy : Nguyên giá TSCĐ bình quân trong
kỳ
+ Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ:phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong
tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị
tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
12
Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ=
DNcñans¶tµiTæng
TSC§cñal¹icßntrÞgi¸
1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động
- Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau:
+ Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện
trong một kỳ( thường là 1 năm)
L=
§LV
M
Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
V §L : VLĐ bình quân trong năm
V §L =
2
n¨mcuèiVL§Sè+n¨mÇu®§SèVL
+ Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay VLĐ: Số ngày 1 vòng quay VLĐ =
VL§quayvßngSè
ngµy360
+ Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có được là do tăng tốc độ luân
chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức
luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô
VLĐ: V TK =
360
M1
( K1 - K 0 )
Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch
K1 , K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc
+ Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần
phải có bao nhiêu đồng VLĐ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
13
Hàm lượng VLĐ =
kútrongDTT
kútrongn©qunh×bVL§
+ Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh mộ đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đông LN trước thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST)
Tỷ suất LN VLĐ=
kútrongn©qunh×b§VL
)LNST(LNTT
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu
được trong kỳ và mức sinh lời của đồng một vốn kinh doanh. Để đánh giá
được đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi
nhuận tuyệt đối, ta có thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây:
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh
doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòn hay mấy lần. Chỉ tiêu này
đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
LV =
Vkd
DTT
Trong đó: + DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ
+ Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá
khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh
ROAE =
Vkd
EBIT
Trong đó: + ROAE : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
+Vkd: VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
14
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa
lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ
tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tsv =
Vkd
EBIT
Trong đó: +Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh
+ EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế
ROA =
Vkd
NI
Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
+ NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu.
ROE =
E
NI
Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
15
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của
DN trong nền kinh tế hiện nay.
Như đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan
trong trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các
nguyên nhân sau:
- Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN:Mỗi doanh
nghiệp khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa
hoá lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi
ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát
triển của DN bởi khi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và
phát triển được vốn, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất
cả về chiều rộng và chiều sâu
- Xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề, là xuất
phát điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn
quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết
định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức sử dụng và
nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh
nghiệp.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các
doanh nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác
nguồn vốn, DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử
dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến
hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của
mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
16
Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với
riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
1.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng VKD
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Chính
sách kinh tế của NN có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của
DN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các
chính sách kinh tế của nhà nước
- Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm
cho sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư
hàng hoá. DN phải bỏ ra một khối lượng tiền tệ nhiều hơn để đầu tư vào tài
sản đó, khi đó năng lực của vốn đã bị giảm.
- Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh như hoả
hoạn, bão lụt, những biến động về thị trường...làm cho tài sản của doanh
nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát.
- Thị trường và sự cạnh tranh: Khi xem xét thị trường, DN không thể
bỏ qua đối thủ cạnh tranh của DN, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi DN
phải nghiên cứu kỹ thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
17
1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan
- Trình độ quản lývà tay nghề của người lao động: Nếu trình độ quản
lý không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề lao động không
cao sẽ làm giảm năng suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu lựa chọn phương án sản xuất tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh
và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và NVKD trong DN: Việc đầu tư vào
các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá nhiều,
sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy
tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp.
- Vấn đề xác địnhnhu cầu vốn kinhdoanh: Nếu không xác định chính
xác nhu cầu VKD thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thừa vốn hoặc
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho hiệu quả vốn kinh
doanh giảm
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: Khi
doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn vào mua sắm, không tận dụng hết
nguyên vật liêụ vào sản xuất kinh doanh, để NVL tồn kho dự trữ quá mức
cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp
- Đánh giá, lự chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
18
- Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh
doanh để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý để thu hồi
kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp đầu tư đổi mới TSCĐ.
- Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để
tăng cường khả năng cạnh tranh của DN.
- Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN
theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hoá TSCĐ.
- Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việc
bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách
nhiệm của người quản lý, sử dụng
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn
kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
19
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN Ở
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG
2.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG.
2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển
của Công ty.
2.1.1.1. Sơlược về Công ty:
Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Tên giao dịch: Thang Long No4 contruction joint stock company
Tên viết tắt: Thang Long No4 const j.stock.co
Trụ sở giao dịch chính: đường Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện
Từ Liêm, Hà Nội.
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là doanh nghiệp hạng
1 – hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long (bộ
giao thông vận tải).
Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
20
Ngành nghề hoạt động: Xây dựng dân dụng.
Ngày tháng thành lập : 20/09/2000
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký
thay đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009.
Vốn điều lệ: 6.800.000.000 VND
Điện thoại: (84-4) 38389945, 38387841, 38387060
Fax: (84-4) 38387841
Tài khoản tại ngân hàng: Ngân hàng Vietinbank Cầu Giấy.
2.1.1.2. Lịchsử hình thành của công ty:
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long thành lập ngày 17/10/1973
theo quyết định số 2347/QĐ – TC với tên “Công ty vật liệu và xây dựng”.
Đến ngày 21/07/1976, Công ty đổi tên thành “Công ty vật tư” với
nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư phục vụ cho
việc xây dựng cầu Thăng Long.
Đến năm 1985, cầu Thăng Long được hoàn thành và đưa vào sử dụng,
Công ty chuyển sang thu hồi vật tư, thiết bị toàn bộ công trường cầu Thăng
Long. Công ty bắt đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm
cầu Đuống, cầu Việt Trì, phục vụ công trình cầu Bến Thủy và sản xuất vật
liệu xây dựng. Thời gian này phù hợp với hình thức hoạt động, Công ty đổi
tên là “ Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị Thăng Long”.
Năm 1995 với nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội, Công ty lại được đổi tên
thành “Công ty xây dựng công trình Thăng Long” theo quyết định số
3376QĐ/TCCB – LĐ ngày 03/07/1995 của Bộ Giao thông vận tải , giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 110000 cấp ngày 27/02/1995 tại sở kế
hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
21
Đến ngày 20/09/2000, Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước
sang Công ty cổ phần theo quyết định số: 2750/2000/QĐBGTVT của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải với tên gọi mới “ Công ty cổ phần xây dựng số
4 Thăng Long”. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở
kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký
thay đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009. Công ty được thành lập từ việc cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ
đông được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp đã
được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua
ngày 10/02/1999.
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.1.2.1. Chức năng của công ty:
Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của Tổng Công ty xây dựng Thăng
Long, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Tổng Công ty xây dựng Thăng
Long trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh,
phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và
tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ
hợp hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước. Với phương châm
“Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa nghành nghề”, Công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Công ty hoạt động trên các lĩnh vực:
- Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn – dưới nước.
- Xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp dân dụng, thi công các loại
nền móng công trình.
- Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
22
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vật liệu
xây dựng, cho thuê sân bãi.
- Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện
lưới 35KW, hệ thống nước sinh hoạt.
- Sửa chữa thiết bị thi công.
- Sản xuất thủ công nghiệp.
Hiện nay ngành đóng vai trò mũi nhọn của Công ty là xây dựng các
công trình giao thông, các công trình dân dụng.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty:
- Công ty căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch
của Nhà nước, của Bộ Giao thông và của Tổng Công ty xây dựng Thăng
Long, và căn cứ vào nhu cầu thị trường để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất
kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, công ty tổ
chức nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp.
- Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư trang
thiết bị, lực lượng lao động… đạt kết quả tốt nhất.
2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN TÀI
CHÍNH VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY.
2.2.1.Đặc điểm về lao động.
Lực lượng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh qua các năm.
Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm 333 người. Trong
đó:
- Trình độ đại học : 108 người
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
23
- Trình độ cao đẳng : 42 người
- Công nhân kỹ thuật tay nghề bình quân bậc 4: 138 người
Còn lại là lao động phổ thông.
Độ tuổi lao động bình quân trong Công ty là 42 tuổi.
2.2.2. Bộ máy quản lý của công ty.
Là một Công ty CP xây dựng nên Công ty CP xây dựng số 4 Thăng
Long có bộ máy quản lý tuân thủ theo đùng quy định của pháp luật.
Bao gồm:
- Hội đồng quản trị ( HĐQT ) : là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền thay mặt Công ty quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty.
- Chủ tịch HĐQT theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của
HĐQT và các hoạt động của Công ty; lập chương trình kế hoạch hoạt động
và tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT.
- Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, quyết định
các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực
hiện các quyết định của HĐQT.
- Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số
cổ phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Kiểm
soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
24
giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của Công ty, của
HĐQT, Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công là người phụ trách về mặt
kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch,
kỹ thuật, thiết bị.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp là người làm công tác
tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, vấn đề cung
tiêu… trực tiếp theo dõi phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc điều hành là người phụ trách đời sống vật chất cho cán
bộ CNV, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức các bộ và lao động, phòng
hành chính, bảo vệ.
Nhiệm vụ các phòng ban:
- Phòng tổ chức hành chính: đảm bảo công tác quản lý lao động, theo
dõi thi đua, công tác văn thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản…
- Phòng tài chính – kê toán : có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá
trình SXKD của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số
liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và
hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công
ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành
kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản
lượng,tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng
nội bộ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
25
- Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật tư: phụ trách vấn đề xây dựng
và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới
đưa vào sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công
nhân, tăng khả năng nhiệm vụ cho các kỹ thuật viên…
- Phòng kinh doanh: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước,
trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ
sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu thanh toán, làm tham mưu đảm
bảo tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế,kiểm tra bản vẽ thiết kế,tổng hợp
khối lượng công trình,bám sát kế hoạch,tiến độ, biện pháp thi công và tham
mưu nghiệm thu.
Như vậy, mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ
riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban
giám đốc và HĐQT nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho Công ty.
Biểu 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long
Hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành Ban kiểm soátChủ tịch hội đồng
quản trị
PGĐ ĐH kỹ thuật
thi công
PGĐ nội chính PGĐ ĐH sản
xuất công nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
26
2.2.3. Bộ máy kế toán tài chính của công ty.
Phòng kế toán tài chính kế toán là phòng tham mưu và tổ chức thực
hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần nhằm khai thác, huy động đáp ứng kịp
thời và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán:
- Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý Công ty.
- Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, chi tài chính , các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm luật về tài chính kế
toán.
- Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp,
phục vụ cho nhu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị.
Phòng
thiết bị thi
công và
vật tư
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
27
- Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện đúng theo pháp
lệnh kế toán và thống kê của nhà nước ban hành.
- Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất –
kinh doanh của Công ty.
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và
sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở
Công ty.
- Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trong Công ty có liên quan đến công
tác hạch toán kế toán.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài
sản, vật tư, tiền vốn, các định mức tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu...
- Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, hạng mục, sản
phẩm, dịch vụ kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát hiện
ra các lãng phí, thiệt hại, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục để công ty
hoạt động hiệu quả hơn.
- Lập và gửi các báo cáo tài chính trong kỳ theo chế độ quy định.
- Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành các chế độ, chính sách mới.
- Tổ chức bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán thuộc bí mật nhà nước.
- Thu hồi công nợ và lo vay vốn cho sản xuất kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác,
đúng đắn của số liệu tài chính của Công ty.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ
nhân viên kế toán phù hợp.
- Vận dụng chế độ chính sách của Nhà nước vào Công ty sao cho phù
hợp và có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
28
Nội dung mọi khâu, công việc của kế toán đều do bộ máy kế toán công
ty đảm nhiệm, Công ty tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc lựa chọn
loại hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
như sau:
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy kế toán
KK
Kế toán
vốn bằng
tiền
Kế toán
thanh
toán
lương và
BHXH
Thủ
quỹ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
vật tư,
TSCĐ
Kế toán
tổng hợp
Nhân viên ở đội
Kế toán trưởng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
29
Trong đó :
- Kế toán trưởng: thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài
chính trong Công ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài
chính. Là người chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính – kế
toán cung cấp, và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân sách
nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp số liệu lập báo cáo, tổng hợp các
thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình
tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, tham gia lập kế hoạch
sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa…
- Kế toán thanh toán: thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng
mục công trình và theo dõi khoản công nợ…
- Kế toán vốn bằng tiền: thực hiện phần lien quan đến các nghiệp vụ
ngân hàng, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn và lập các phiếu thu,
phiếu chi…
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: thanh toán số lương phải
trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % theo quyết
định hiện nay, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn
cứ vào bảng duyệt quỹ lương của đội và của khối gián tiếp của công ty, kế
toán tiến hành lập bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
30
- Thủ quỹ: tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày,
lập báo cáo quỹ, cuối tháng lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
Nhân viên thống kê đội: theo dõi các hoạt động phát sinh ở đội do mình
phụ trách, thu nhập chứng từ gửi lên phòng kế toán của công ty.
2.2.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại, trong đó những sản phẩm
chủ yếu bao gồm: công trình dân dụng, cầu đường, thủy lợi, vật liệu xây
dựng ( các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn )
Như đã nói ở trên sản phẩm mũi nhọn của Công ty là sản phẩm xây lắp.
Sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt sử dụng
lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm
đồng thời là nơi sau này sản phẩm được đưa vào sử dụng. Các điều kiện sản
xuất như: xe, máy thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm.
- Sản phẩm tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính
chất hàng hoá không thể hiện rõ như các sản phẩm tiêu dùng khác.
Biểu 3 : Quy trình hoạt động
Đấu thầu và
nhận thầu
Lập kế hoạch
xây dựng
Tiến hành thi công
công trình
Nhập
nguyên vật
liệu, thuê
nhân công
Giao nhận công
trình (CTHT)
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
31
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu
Quá trình chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ
phần cho thích ứng với nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập như
hiện nay đã mang lại những hiệu quả tích cực. Địa bàn hoạt động của Công
ty không ngừng được mở rộng, quy mô kinh doanh ngày càng lớn. Công ty
đã nhận được nhiều hợp đồng xây dựng lớn như: xây dựng nhà ga T1 Hà
Nội – Hà Nội, cầu Đá Trắng – Yên Bái, cầu + đường Nội Bài – Bắc Ninh –
quốc lộ 18, cầu Cả - Tuyên Quang…
2.3. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4
THĂNG LONG.
2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
32
2.3.1.1. Thuận lợi.
- Công ty có trụ sở nằm ở thủ đô Hà Nội, điều này giúp cho Công ty
thuận lợi trong việc thu thập thông tin, tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng
xầy lắp với khách hàng và giao dịch với ngân hàng trong các quan hệ tín
dụng.
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động liên doanh liên kết
ngày càng mở rộng thì nguồn cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị cho Công
ty ngày càng ổn định và phong phú.
- Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ rất năng động, sáng tạo sớm thích hợp
trong môi trường làm việc của ngành xây dựng nói chung và cơ chế thị
trường nói riêng.
- Đặc biệt Công ty có năng lực thiết bị rất tốt, chủ yếu là công nghệ
sản xuất ở trình độ cao, nhập từ các nước có trình độ phát triển cao như Cần
cẩu do Nhật Bản sản xuất, Máy ủi của Mỹ, máy xúc của Nhật, Máy lu của
Đức.
2.3.1.2. Khó khăn.
- Khó khăn hàng đầu của Công ty là vốn sản xuất kinh doanh. Do sản
phẩm của Công ty là các công trình xây dựng nên để hình thành một sản
phẩm đòi hỏi thời gian dài và vốn đầu tư lớn. Trong khi đó khi tham gia đầu
tư xây dựng công trình, doanh nghiệp chỉ được nhà đầu tư ứng trước số vốn
bằng 10% giá trị của công trình. Trong khi đó nguồn vốn tự có không đáp
ứng đủ, vì vậy Công ty phải vay vốn của ngân hàng để thi công.
- Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty công trình giao
thông trong nước và đặc biệt là các Công ty xây dựng giao thông nước ngoài
với ưu thế về vốn và công nghệ.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
33
- Lao động phổ thông chưa có tay nghề cao, bình quân bậc thợ của
công nhân hiện nay chỉ là 4.Tác phong công nghiệp của đa số công nhân
chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Do đó, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải chủ động kịp thời tháo dỡ
các khó khăn, vướng mắc, đồng thời tìm cách khai thác triệt để lợi thế của
mình để phát triển sản xuất kinh doanh.
2.3.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
2.3.2.1Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long trong hai năm 2009 - 2010.
Trong năm 2010, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đã có
những bước tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó thể hiện qua
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
34
Biểu 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng số
4 Thăng Long
Đơn vị tính: VND
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78
4.Giá vốn hàng bán 141,090,106,886 123,448,685,582 17,641,421,304 14.29
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ 9,109,059,285 4,074,575,475 5,034,483,810 123.56
6.Doanh thu hoạt động tài chính 131,210,850 39,720,087 91,490,763 230.34
7.Chi phí tài chính 3,200,694,807 893,572,213 2,307,122,594 258.19
- Trong đó : Chi phí lãi vay 3,200,694,807 893,572,213 2,307,122,594 258.19
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,484,392,660 3,796,291,841 1,688,100,819 44.47
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 555,182,668 -575,568,492 1,130,751,160
11.Thu nhập khác 381,932,727 1,038,023,170 -656,090,443 -63.21
12.Chi phí khác 18,826,544 340,485,831 -321,659,287 -94.47
13. Lợi nhuận khác 363,106,183 697,537,339 -334,431,156 -47.94
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 652.89
15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 229,572,000 21,344,548 208,227,452 975.55
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17.Lợi nhuận sau thuế sau thuế TNDN 688,716,851 100,624,299 588,092,552 584.44
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
35
Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2009
và năm 2010, ta nhận thấy rằng :
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm
2010 tăng so với năm 2009 là 22,675,904,844 VND tương ứng với mức tăng
là 17.78%.
- Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng so với năm 2009 với mức tăng là
14.29% tương đương với 17,641,421,304 VND.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 tăng với mức tăng là
230.34% tương đương với 91,490,763 VND so với năm 2009.
- Thu nhập khác năm 2010 có giảm so với năm 2009 là 656,090,443
VND .
- Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng với mức tăng là
584.44% tương đương với 588,092,552 VND.
Từ những điều trên rút ra từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta
nhận thấy rằng :
- Giá vốn hàng bán tăng nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu,
đó là dấu hiệu tốt trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Thu nhập khác có giảm nhưng từ bảng báo cáo trên có thể nhận thấy
Công ty đã chú trọng vào hoạt động sản xuất chính, vì vậy thu nhập khác có
giảm cũng là điều dễ hiểu.
Ngoài ra để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một
cách toàn diện hơn ta phải xem xét đến một số chỉ tiêu phản ánh khả năng tài
chính của Công ty qua bảng sau:
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
36
Biểu 5: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty
Đơn vị tính : %
Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009
1.Bố trí cơ cấu tài sản(%)
 TSCĐ/Tổng tài sản
 TSLĐ/Tổng tài sản
7.17
92.83
6.91
93.09
2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn(%)
 Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn
 Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn
94.96
5.04
94.89
5.11
Nhìn chung cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của Công ty là chưa hợp lý. Là
một đơn vị xây lắp Công ty cần phải tăng tỷ trọng tài sản cố định trong cơ
cấu tài sản đảm bảo nhu cầu máy móc thiết bị thi công cho nhiều công trình.
Về cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả chiếm 94.89% tổng nguồn vốn năm
2009 và tăng lên 94.96% năm 2010, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm 5.11% nguồn vốn năm 2009 và giảm đi còn 5.04% năm 2010. Điều
này cho thấy vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là đi vay và chiếm dụng
mà có, với cách thức huy động vốn này Công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh
toán các khoản vay lớn đến hạn trả mà Công ty không có tiền mặt dự trữ,
trong trường hợp này Công ty sẽ không được tự chủ về mặt tài chính mà
ngược lại còn chịu áp lực trả nợ rất lớn.
Tóm lại từ kết quả hoạt động trong hai năm gần đây của Công ty cho
thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang đi vào giai đoạn ổn định và
tăng trưởng ,kết quả đạt được khá cao nhưng cơ cấu vốn và tài sản lại chưa
được hợp lý .Trong thời gian tới để đạt được mục tiêu lợi nhuận lớn,giảm
thiểu rủi ro cần phải chuyển dịch lại cơ cấu vốn và tài sản của Công ty đảm
bảo cho một sự phát triển chắc chắn với hiệu quả ngày càng cao.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
37
2.3.2.2 Khái quát tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty
Trước khi đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ta cần
phải xem xét và đánh giá sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ của các chỉ tiêu
trên bảng cân đối kế toán của Công ty để biết được trong một kỳ kinh doanh
nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu ,tình hình sử dụng vốn như thế nào và
những chỉ tiêu nào ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn
.Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
38
Biểu 6: Bảng kê và phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty
Đơn vị tính: VND
Sử dụng vốn Nguồn vốn
Chỉ tiêu 31/12/2010 1/1/2010 Lượng Tỷ
trọng
Lượng Tỷ trọng
(%) (%)
Tài sản
1.Vốn bằng tiền 11,180,877,252 1,433,859,284 9,747,017,968 39.76
2.Các khoản phải thu 57,781,127,657 52,182,621,093 5,598,506,564 22.84
3.Hàng tồn kho 46,926,018,847 48,190,784,817 1,264,765,970 5.16
4.TSLĐ khác: 48,731,046,223 49,074,496,718 343,450,495 1.40
5.TSCĐ
Nguyên giá 36,080,217,538 32,706,299,623 3,373,917,915 13.76
Hao mòn lũy kế -24,100,150,161 -22,985,681,092 1,114,469,069 4.55
6.Chi phí xây dựng dở dang 552,934,443 552,934,443 2.26
7.Tài sản dài hạn khác 738,424,288 934,891,916 196,467,628 0.80
Nguồn vốn
1.Vay ngắn hạn 33,720,271,347 33,065,366,563 654,904,784 2.67
2.Phải trả người bán 42,189,099,898 35,508,672,358 6,680,427,540 27.25
3.Người mua trả trước 14,775,459,827 19,196,755,071 4,421,295,244 18.04
4.Thuế và các khoản phải
nộp
5,660,950,023 2,842,829,749 2,818,120,274 11.50
5.Phải trả công nhân viên 1,243,342,375 74,640,446 1,168,701,929 4.77
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
39
6.Phải trả nội bộ 5,554,253,541 3,923,569,044 1,630,684,497 6.65
7.Phải trả và phải nộp khác 64,154,567,304 56,754,571,693 7,399,995,611 30.19
8.Nợ dài hạn 1,102,727,290 2,445,568,690 1,342,841,400 5.48
9.Vốn đầu tư của CSH 6,807,300,000 6,807,300,000
10.Cổ phiếu quỹ -8,000,000 8,000,000 0.03
11.Thặng dư vốn cổ phần 156,771,020 156,771,020
12.Quỹ đầu tư phát triển 1,044,404,979 1,044,404,979
13.Quỹ dự phòng tài chính 246,471,387 145,847,088 100,624,299
14.Lợi nhuận chưa phân phối 688,716,851 100,624,299 588,092,552 2.40
15.Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,225,802 23,285,802 22,060,000 0.09
Tổng cộng 24,513,639,091 100 24,513,639,091 100
Tổng TS (NV) 177,337,561,644 162,090,206,802
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
40
Về nguồn vốn mà công ty huy động vào sản xuất kinh doanh năm 2010
có sự thay đổi so với năm 2009, chính vì vậy mà Công ty dư ra được
24,513,639,091 VND từ các nguồn tăng lên để đầu tư vào tài sản và thanh
toán các khoản nợ. Do đặc điểm huy động vốn của công ty nên phần lớn
nguồn vốn của Công ty tăng thêm là do tận dụng triệt để tín dụng nhà cung
cấp, tăng các khoản phải trả phải nộp khác, ngoài ra còn tăng thêm nợ thuế
và các khoản phải nộp nhà nước. Trong tổng số nguồn vốn cung ứng là
24,513,639,091 VND thì các khoản phải trả, phải nộp khác chiếm 30.19%,
tín dụng nhà cung cấp chiếm 27.25%, thuế và các khoản phải nộp nhà nước
chiếm 11.50%. Điều này cho thấy công ty đã biết tận dụng và khai thác hợp
lý nguồn vốn tạm thời nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát sinh bất thường
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn
của công ty cho thấy với nguồn vốn là 24,513,639,091 VND công ty đã sử
dụng 3,373,917,915 VND chiếm 13.76% để tăng thêm tài sản cố định, tăng
thêm tín dụng cho khách hàng chiếm 22.84%... Phần còn lại Công ty chuyển
thành tiền và các khoản tương đương tiền đưa về công ty hay gửi ngân hàng
chiếm 39.76%. Điều này cũng hợp lý khi Công ty tăng quy mô kinh doanh
nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Công ty cũng đã giảm
mức chiếm dụng người mua trả trước 18.04%, điều này cho thấy khả năng tự
chủ về vốn tốt hơn của công ty.
Tổng quan về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cho thấy
trong năm 2010 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định và có
phần tăng hơn năm 2009, thể hiện ở sự tăng của nguồn vốn,chứng tỏ công ty
hoạt động rất hiệu quả và có uy tín với khách hàng. Không những thế với số
vốn được trang bị thêm xí nghiệp đã quản lý rất có kế hoạch và phân bổ hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
41
lý, đầu tư có trọng điểm tận dụng được ưu điểm của nguồn vốn phối hợp với
mục đíchsử dụng để đưa ra những phương án đầu tư có hiệu quả cao . Ngoài
ra, công ty còn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh khi cần .
Vì vậy, ta đi xem xét thêm khả năng thanh toán của Công ty qua biểu
sau:
Biểu 7 : Các hệ số thanh toán của công ty
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009
1. Tổng tài sản lưu động 164,619,069,979 150,881,761,912
2. Nợ ngắn hạn 167,297,944,315 151,366,404,924
3. Hàng tồn kho 46,926,018,847 48,190,784,817
4. Tiền và các khoản tương đương tiền 11,180,877,252 1,433,859,284
5. Lợi nhuân trước lãi vay và thuế 4,118,983,658 1,015,541,060
6. Số tiền lãi phải trả trong kỳ 3,200,694,807 893,572,213
7. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (1/2) 0.98 lần 1.00 lần
8. Hệ số thanh toán nhanh ( (1-3)/2) 0.70 lần 0.68 lần
9. Hệ số thanh toán tức thời (4/2) 0.07 lần 0.01 lần
10. Hệ số thanh toán lãi vay (5/6) 1.29 lần 1.14 lần
Nhìn trên biểu số 7 , ta có thể nhận thấy rằng hầu như các hệ số khả
năng thanh toán đều tăng, duy chỉ có hệ số khả năng thanh toán hiện thời của
Công ty là giảm đi là do tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm hơn tốc độ
tăng của Nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này năm 2010 là
0.98 thấp hơn so với năm 2009 và nhỏ hơn1 cho thấy khả năng tự chủ về
mặt tài chính của Công ty còn chưa an toàn. Mặc dù thế nhưng các hệ số còn
lại đều tăng, Hệ số thanh toán nhanh tăng 0.02 lần từ 0.68 lần năm 2009 lên
0.7 lần năm 2010, mặc dù hệ số này còn thấp hơn 1 nhưng đang có xu hướng
tăng điều đó thể hiện Công ty đã chuyển hoạt động chính là xây lắp sang
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
42
hoạt động là cho thuê máy móc thiết bị làm cho hàng tồn kho năm 2010
giảm so với năm 2009, điều này sẽ làm cho khả năng thanh toán nhanh của
Công ty được cải thiện. Tuy nhiên, với khả năng thanh toán nhanh còn thấp
ở thời điểm hiện nay thì Công ty vẫn có khả năng gặp rủi ro về thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán tức thời tăng từ 0.01 lần năm 2009 lên 0.07 lần năm
2010 là do Công ty đã cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp,
khoản tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 đã tăng so với năm
2009 và chiếm tỷ lệ là 39.76% trong tổng nguồn vốn cung ứng, điều này sẽ
đảm bảo hơn cho khả năng thanh toán còn kém Công ty.
Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009
và nhận thấy các hệ số này lớn hơn 1, vì vậy thấy được về cơ bản Công ty
vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán tiền lãi vay.
Mặc dù vậy, nhưng trên thực tế thì Công ty vẫn đảm bảo được thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Và đang không ngừng nâng cao các hệ số thanh
toán của Công ty.
2.3.2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty.
Nói đến hiệu quả của một hoạt động tức là nói đến mối liên hệ giữa hai đại
lượng kết quả thu được và chi phí bỏ để thực hiện hoạt động đó và nếu chỉ
xét đến hiệu quả kinh tế của thu được từ một hoạt động nào đó thì nó chính
bằng số chênh lệch giữa kết quả và chi phí , số chênh lệch càng cao có nghĩa
là hiệu quả hoạt động càng cao.Cũng như vậy ở đây ta chỉ xét đến hiệu quả
kinh tế đạt được từ việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tức là chỉ
nghiên cứu về mặt lượng của kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thông
qua các chỉ tiêu doanh thu , lợi nhuận ..và các hệ số đánh giá hiệu quả như
Biểu 8 dưới đây.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
43
Biểu 8 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 So sánh
1. Doanh thu thuần 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844
2. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 4,118,983,658 1,015,541,060 3,103,442,598
3. Lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004
4. Lợi nhuận sau thuế 688,716,851 100,624,299 588,092,552
5. Vốn kinh doanh bình quân
169,713,884,223
155,339,133,641 14,374,750,582
6. VCSH bình quân 8,595,305,812 8,614,375,526 -19,069,714
7. Vòng quay toàn bộ VKD (Lv =1/5) 0.885 0.821 0.064
8. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROAe = 2/5) 0.024 0.007 0.017
9. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD (Tsv = 3/5) 0.005 0.007 -0.002
10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD ( ROA =
4/5) 0.004 0.001 0.003
11. Tỷ suất lợi nhuận VCSH ( ROE = 4/6) 0.080 0.012 0.068
Qua các chỉ tiêu trên ta thấy trong hai năm 2009 và 2010 công ty làm ăn
có hiệu quả ,doanh thu của công ty năm 2010 tăng lên 22,675,904,844 VND
tương ứng với mức tăng thêm là 17.78%. Bên cạnh đó lợi nhuận các năm
đều dương chứng tỏ các công trình công ty thực hiện ở các địa bàn đem lại
thu nhập khá ổn định.
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh bình quân của công ty tăng từ
0.821 năm 2009 lên 0.885 năm 2010 phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh của công ty ngày càng cao, năm 2010 cứ 1 đồng vốn kinh doanh có
thể tham gia tạo ra 0.885 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Tsv của công ty có
giảm là do chi phí lãi vay của công ty năm 2010 tăng với mức tăng cao hơn
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
44
mức tăng của doanh thu, mặc dù vậy nhưng các chỉ tiêu ROAe, ROA và
ROE đều tăng.
ROAe tăng từ 0.007 năm 2009 lên 0.024 năm 2010 phản ánh khả năng
sinh lời của một đồng vốn kinh doanh năm 2010 cao hơn năm 2009, năm
2009 một đồng vốn kinh doanh chỉ tạo ra 0.007 đồng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế thì đến năm 2010 một đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 0.024
đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
ROA năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 một đồng vốn kinh
doanh tạo ra 0.001 lợi nhuận trước thuế thì năm 2010 một đồng vốn kinh
doanh tạo ra 0.004 lợi nhuận trước thuế.
ROE năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 một đồng vốn CSH
tạo ra 0.012 lợi nhuận sau thuế thì năm 2010 một đồng vốn CSH tạo ra 0.080
lợi nhuận trước thuế.
Tóm lại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh
nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ công ty về
sử dụng tổng vốn kinh doanh .Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh
được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ
gây khó khăn trong việc tìm và thực thi các giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu song song hiệu quả
sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
2.3.2.4 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
2.3.2.4.1 Tình hình tổ chức quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
sản xuất, muốn quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục,
công ty cần phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn
lưu động. Mặc dù đầu tư đủ vốn vào vốn lưu động nhưng công ty cũng cần
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
45
có những chế độ quản lý vốn lưu động sao cho vốn lưu động được đưa vào
hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, hiệu quả.
Vì vậy, ta đi xem xét tình hình vốn lưu động của công ty qua bảng biểu
sau:
Biểu 9 : Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
Đơn vị tính: VND
Năm 2010 Năm 2009 So sánh
Tài sản lưu động Lượng (Tỷ lệ)
%
Lượng (Tỷ lệ)
%
Lượng Tỷ lệ
(%)
I.Vốn bằng tiền
11,180,877,252
6.79
1,433,859,284
0.95
9,747,017,968
679.78
II.Các khoản phải thu 57,781,127,657 35.10 52,182,621,093 34.59
5,598,506,564
10.73
1. Phải thu của khách
hàng
52,241,718,502 90.41 42,266,575,518 81.00
9,975,142,984
23.60
2. Trả trước cho người
bán
3,417,594,524 5.91 5,772,947,029 11.06
-2,355,352,505
-40.80
3. Phải thu nội bộ 1,891,117,804 3.27 2,041,249,303 3.91
-150,131,499
-7.35
4. Phải thu khác 230,696,827 0.40 2,101,849,243 4.03
-1,871,152,416
-89.02
IV.Hàng tồn kho
46,926,018,847
28.51
48,190,784,817
31.94
-1,264,765,970
-2.62
V.TSLĐ khác: 48,731,046,223 29.60
49,074,496,718
32.53
-343,450,495
-0.70
1. Chi trả trước 18,091,557,996 37.13 18,117,767,996 36.92
-26,210,000
-0.14
2. TSLĐ khác 30,639,488,227 62.87 30,956,728,722 63.08
-317,240,495
-1.02
Tổng cộng 164,619,069,979 100 150,881,761,912 100
13,737,308,067
9.10
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: tổng số vốn lưu động năm 2010 tăng
13,737,308,067 VND so với năm 2009 tương đương với mức tăng 9.1% là
do sự gia tăng của một số loại vốn lưu động của Công ty. Xét một cách
chung nhất thì sự gia tăng này biểu hiện những bước phát triển lớn mạnh về
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
46
quy mô kinh doanh mà biểu hiện của nó là quy mô vốn lưu động được mở
rộng sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để đánh giá
đúng đắn về sự thay đổi này ta xem xét sự thay đổi tỷ trọng cũng như mức
tăng giảm của từng loại vốn lưu động .
Ta nhận thấy, vốn bằng tiền là loại vốn lưu động bao gồm các khoản
vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong
thanh toán... Số vốn lưu động này ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng
Long không nhiều, chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong năm 2009, lượng vốn lưu
động bằng tiền là 1,433,859,284 VND chiếm 0.95 % tổng số vốn lưu động
trong Công ty, sang năm 2010 con số này tăng thêm được 9,747,017,968
VND tương đương với mức tăng là 679.78% và tỷ trọng tăng lên 6.79%
trong tổng nguồn vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ quy mô vốn lưu động tại
Công ty trong năm qua có tăng lên nhưng vẫn chưa nhanh bằng tốc độ tăng
của vốn bằng tiền. Tăng lượng vốn bằng tiền là một biểu hiện tốt về sự tự
chủ tài chính của Công ty, giảm bớt rủi ro về khả năng thanh toán, cần phát
huy hơn nữa đẩy nhanh tốc độ tăng cũng như lượng vốn tăng lên trong năm
sau.
Khoản phải thu là một loại vốn lưu động thể hiện số vốn lưu động mà
Công ty bị khách hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình
thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu
càng lớn chứng tỏ Công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều, đây là một biểu
hiện không tốt. Song cũng không thể đánh giá về loại vốn này một cách
phiến diện như thế , đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thị
trường sôi động và cạnh tranh diễn ra ngay ngắt, những khách hàng đương
nhiên là “thượng đế” đối với các nhà cung cấp trên thị trường. Quả thực, các
khoản phải thu tựa hồ như một con dao hai lưỡi, tăng khoản phải thu có
nghĩa là Công ty đã nới lỏng chính sách thanh toán với khách hàng, đây là
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
47
một trong các chiến lược cạch tranh của các công ty hiện nay để nhằm thu
hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn,
tránh hiện tượng “ vốn chết”. Song, mặt trái của vấn đề là khi thu hút được
nhiều khách hàng cũng là khi lượng vốn lưu động của doanh nghiệp bị
chiếm dụng rất lớn, phần doanh thu ngay lúc ấy có thể coi là “ảo”. Như vậy
điều quan trọng là ở khâu quản lý các khoản phải thu sao cho ở mức độ hợp
lý, độ tin cậy cao ở khách hàng tránh đến mức tối đa rủi ro có thể xẩy ra các
khoản phải thu khó đòi.
Khoản phải thu ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chiếm tỷ
trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu động .Năm 2009 các khoản phải thu lên
tới con số 52,182,621,093 VND, gấp tới 50 lần so với lượng vốn bằng tiền
và chiếm 34.59% trong tổng số vốn lưu động tại Công ty. Sang năm 2010,
lượng vốn này tăng thêm 5,598,506,564 VND tương ứng với mức tăng là
10.73%, chiếm 35.1% trong tổng số vốn lưu động. Như vậy có thể nhận thấy
rằng quy mô vốn lưu động tăng là nhờ một phần khá lớn sự gia tăng của các
khoản phải thu. Trong điều kiện hiện nay, sự gia tăng các khoản này không
đáng lo ngại đối với Công ty, song điều quan trọng là công tác quản lý các
khoản phải thu của Công ty biểu hiện là có hiệu quả. Cụ thể trong hai năm
qua, chưa có khoản phải thu nào bị đưa vào khoản phải thu khó đòi thành rủi
ro đối với công ty. Song cũng không thể vì thế mà tiếp tục nâng cao tỷ trọng
của loại vốn này, về cơ bản nó là một biểu hiện không tốt. Công tác quản lý
tài chính đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục, có các chính sách phù
hợp sao cho thu được các khoản phải thu, giảm tình trạng vốn công ty bị
chiếm dụng cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công tác quản
lý vốn lưu động.
Vì đặc điểm của ngành nghề xây dựng và xây lắp nên hàng tồn kho của
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chiếm một tỷ trọng tương đối
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
48
lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2009, hàng tồn kho là 48,190,784,817
VND chiếm 31.94% trong tổng vốn lưu động thì đến năm 2010, hàng tồn
kho đã giảm 1,264,765,970 VND với mức giảm là 2.62% xuống còn
46,926,018,847 VND chiếm 28.51% trong tổng vốn lưu động. Điều này có
thể hiểu như sau: Năm 2008, trước hình hình khủng hoảng kinh tế thế giới
ảnh hưởng đến Việt Nam, đặc biệt là các ngành nghề kinh tế trong đó có
ngành xây dựng cơ bản thì giá cả nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị leo
thang do lạm phát dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chậm
lại. Vì vậy, sang năm 2009, nền kinh tế thế giới có được phục hồi trở lại,
nhưng trước sự biến động của nền kinh tế Công ty đã bổ xung hàng tồn kho
nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn khi cần đến trong năm. Năm 2010, tỷ trọng
hàng tồn kho trong vốn lưu động có giảm đi so với năm 2009 là do công ty
đã sử dụng hàng tồn kho để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công
ty.Tuy nhiên Công ty không nên để khoản hàng tồn kho ở tỉ lệ cao dẫn đến
nhiều công trình đình trệ gây ứ đọng vốn , làm tăng thêm chi phí cơ hội sử
dụng vốn của Công ty, vì vậy thấy được khoản hàng tồn kho của Công ty
đang được quản lý khá tốt.
Phần còn lại trong cơ cấu tài sản lưu động là khoản mục chi trả trước và
khoản mục tài sản lưu động khác có thể là các khoản thế chấp,ký cược,ký
quỹ ngắn hạn, các khoản tạm ứng... Xem xét thấy tỷ trọng lớn chiếm 32.53%
năm 2009 và chiếm 29.6% năm 2010 trong tổng vốn lưu động.
Tóm lại, cơ cấu vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 4 Thăng Long là
một cơ cấu khá hợp lý, đây là thành tích trong công tác tổ chức và xây dựng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
49
cơ cấu vốn lưu động nói. Vấn đề đặt ra đối với công tác này còn là cần thiết
phải nâng cao tỷ trọng vốn bằng tiền, đẩy nhanh tốc độ tăng loại vốn này.
Như thế sẽ giúp cho doanh nghiệp dành được thế tự chủ về tài chính, đồng
thời có điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán các khoản nợ, các khoản
vay, các khoản phải trả trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó phải phát huy hơn
nữa sự hợp lý trong công tác phân bố cơ cấu vốn lưu động giữa các loại hàng
tồn kho và các khoản phải thu để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh
hiệu quả nhất.
2.3.2.4.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long.
Việc xem xét hiệu quả sử sụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động
trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt
được. Sở dĩ như vậy bởi doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc
sử dụng vốn lưu động và là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cùng đồng nghĩa với
việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không?
Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau
về hiệu quả sử dụng vốn lưu động .
Biểu 10: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long
Đơn vị tính: VND
So sánh
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu thuần 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78
2. Lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 652.89
3. Vốn lưu động bình quân 157,750,415,946 142,767,328,676 14,983,087,270 10.49
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
50
4. Vòng quay toàn bộ VLĐ(Ll =1/2) 0.95 0.89 0.06 6.59
5. Kỳ luân chuyển vốn lưu động(
Kl=360/4) 378.10 403.03 -24.94 -6.19
6. Hàm lượng vốn lưu động (2/1) 1.05 1.12 -0.07 -6.19
7. Mức sinh lời của vốn lưu động(2/3*100) 0.58 0.09 0.50 581.38
Căn cứ vào bảng số liệu trên, nhận thấy vòng quay toàn vốn lưu động
năm 2010 tăng so với năm 2009 mặc dù năm 2009 vòng quay toàn bộ vốn là
0.89 nhưng đến năm 2010 vòng quay toàn bộ vốn tăng lên 0.95, vòng quay
vốn lưu động của công ty còn chậm do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là
xây dựng, xây lắp, sản phẩm hoàn thành trong thời gian dài vì thấy đây cũng
là điều dễ hiểu. Năm 2009 cứ 1 đồng vốn lưu động thì chỉ thu được 0.89
đồng doanh thu thì đến năm 2010 cứ 1 đồng vốn lưu động đã thu được 0.95
đồng doanh thu, ngoài ra ta còn nhận thấy tốc độ tăng của vốn lưu động
chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, trong khi vốn lưu động chỉ tăng
với mức tăng là 10.49% thì doanh thu thuần của công ty tăng 17.78%, những
điều này thể hiện tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty đang
hiệu quả.
Ngược lại với chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động cho ta biết để có được
một đơn vị doanh thu cần bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động .Hiệu quả sử
dụng tài sản lưu động được đánh giá theo tỷ lệ nghịch với mức tăng giảm
của chỉ tiêu này.Qua số liệu trên biểu 10 trên, ta nhận thấy hàm lượng vốn
lưu động năm 2010 là 1.05 giảm 0.07 so với năm 2009. Điều này cho thấy
hoạt động quản lý và kinh doanh năm 2010 đạt hiệu quả hơn so với năm
2009 là do trong năm 2010 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra
1.05 đồng tài trợ cho vốn lưu động thì trong năm 2009 để thu được 1 đồng
doanh thu công ty phải bỏ ra 1.12 đồng tài trợ cho vốn lưu động. Mặc dù là
hàm lượng vốn lưu động của công ty còn lớn hơn 1, nhưng công ty đã quản
lý vốn lưu động hiệu quả hơn so với năm trước. Một điều nữa là khi so sánh
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
51
chênh lệch giữa doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân của công ty
trong hai năm 2009 và 2010, nhận thấy rằng chênh lệch giữa doanh thu
thuần và vốn lưu động bình quân năm 2010 nhỏ hơn khoản chênh lệch này
năm 2009. Đối chiếu với sự phân tích ở trên ta có thể nhận thấy nguồn vốn
lưu động của công ty được phân bổ thành cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, và
công ty đã có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn này đang ngày
một hiệu quả.
Ngoài hai chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh
giá thông qua chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động hay còn gọi là độ dài
vòng quay vốn lưu động. Việc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý hay không là ở
chỉ tiêu này. Ta đã biết, vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, thời gian
luân chuyển ngắn hay tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng lớn, đây là biểu hiện tốt và ngược lại. Sở dĩ
như vậy là bởi, sau mỗi một vòng chu chuyển là sau một lần vốn lưu động
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại doanh thu. Sau mỗi
chu kỳ này, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhất định trong
cùng một thời kỳ thường là một năm, nếu càng có nhiều lần thu lợi nhuận thì
tổng số lợi nhuận trong 1 năm của doanh nghiệp càng nhiều, mục tiêu của
các nhà kinh doanh càng nhanh chóng đạt được. Do vậy, trong công tác quản
trị vốn lưu động, những người làm công tác quản trị cũng ra sức rút ngắn độ
dài vòng quay vốn lưu động hòng quay vòng vốn nhanh tạo cơ hội thu về
nhiều lợi nhuận cho đơn vị này. Quay lại tình hình công ty ta nhận thấy
trong năm 2009 thời gian vốn lưu động tham gia vào 1 vòng chu chuyển là
403.03 ngày, và năm 2010 thời gian 378.10 ngày. Tuy nhiên nếu xét hiệu
quả sử dụng vốn theo chỉ tiêu kỳ luân chuyển trong vòng 1 năm thì chưa thể
đưa ra kết luận gì bởi nếu xét trong vòng một năm thì trong năm 2009 và
2010 vốn lưu động đều chưa thực hiện được một vòng chu chuyển ,chưa thể
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
52
đánh giá được thực chất hiệu quả nếu không biết được lợi nhuận thu được
qua một vòng luân chuyển vốn của các năm là bao nhiêu .Chính vì vậy để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính xác nhất cần phải phân tích chỉ tiêu
mức sinh lời của vốn lưu động.
Xem xét chỉ tiêu này, nhận thấy 1 đồng vốn lưu động năm 2009 chỉ tạo
ra 0.09% lợi nhuận trước thuế, còn năm 2010 thì 1 đồng vốn tạo ra 0.58% lợi
nhuận trước thuế tăng với mức tăng là 581.38% chứng tỏ rằng hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 vẫn cao hơn năm
2009. Năm 2009, có sự giảm lợi nhuận trước thuế là do ảnh hưởng lớn từ
hoạt động tài chính thì năm 2010 tình hình sụt giảm lợi nhuận trước thuế do
ảnh hưởng của hoạt động tài chính đã giảm. Đến đây, ta có thể khẳng định
được rằng tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2009,
2010 là có hiệu quả .Tuy nhiên điều quan trọng là phải duy trì được mức
tăng lợi nhuận liên tục năm sau tăng nhiều hơn năm trước, đó mới chính là
kết quả thực sự đốivới Công ty chính vì vậy toàn bộ Công ty cần phải nỗ lực
hơn nữa trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong những năm gần đây.
2.3.2.5 Tình hình hiểu quả sử dụng vốn cố định
2.3.2.5.1 Tình hình tổ chức quản lý vốn cố định
Mặc dù vốn cố định chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của
Công ty nhưng cách thức tổ chức quản lý vốn cố định lại có ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn kinh doanh của Công ty. Vì
vậy trước khi đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cách
thức tổ chức quản lý vốn cố định của Công ty trong hai năm 2009, 2010
thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản cố định của đơn vị theo bảng số liệu
dưới đây :
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
53
Biểu 11: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần xây dựng số 4
Thăng Long
Đơn vị tính: VND
Tài sản cố định Năm 2010 Năm 2009 So sánh
Lượng Tỷ lệ
( %)
1. TSCĐ hữu hình 11,980,067,377 9,720,618,531 2,259,448,846 23.24
+Nguyên giá 36,080,217,538 32,706,299,623 3,373,917,915 10.32
+Giá trị hao mòn luỹ kế -24,100,150,161 -22,985,681,092 1,114,469,069 4.85
2. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang 552,934,443
-552,934,443
Lượng vốn cố định năm 2009 : 10,273,552,974 VND
Chênh lệch vốn cố định năm 2010 với năm 2009: 1,706,514,403 VND
Tỷ lệ : 1,706,514,403 / 10,273,552,974 = 16.61%
Nhìn chung, lượng vốn cố định trong năm 2010 tăng so với năm 2009
với mức tăng là 16.61% tương đương với 1,706,514,403 VND.
Sự thay đổi này thể hiện cụ thể như sau:
Trong năm 2009 cơ cấu tài sản cố định của công ty không có tài sản cố định
vô hình, cũng không có TSCĐ thuê tài chính, nhưng có thêm chi phí xây
dựng cơ bản dở dang.
Tỷ trọng TSCĐ hữu hình = 9,720,618,531 / 10,273,552,974 = 94.62%
Tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 5.38%.
Trong đó năm 2010, cơ cấu tài sản cố định của công ty không có tài sản cố
định vô hình, không có TSCĐ thuê tài chính, cũng không có thêm chi phí
xây dựng cơ bản dở dang. Vì vậy tỷ trọng tài sản cố định hữu hình chiếm
100% tài sản cố định bao gồm các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận
tải, dụng cụ quản lý và nhà cửa ,vật kiến trúc.
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
54
Đầu năm 2009, giá trị tài sản cố định hữu hình của công ty là
32,706,299,623 VND, trong một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và
thanh lý tài sản cũ hết 22,985,681,092 VND do đó giá trị còn lại của tài sản
cố định hữu hình vào cuối năm 2009 chỉ còn 9,720,618,531 VND. Sang năm
2010 do nhu cầu sử dụng tài sản cố định nhiều hơn nên công ty đầu tư mới
,điều động nội bộ thêm một số máy móc thiết bị kết hợp với thanh lý tài sản
cũ bổ xung nguồn vốn cho công ty. Do đó giá trị tài sản cố định hữu hình
tính theo nguyên giá đầu năm 2010 là 36,080,217,538 VND sau khi trừ đi
tổng giá trị hao mòn trong kỳ hoạt động là 24,100,150,161 VND, giá trị còn
lại tài sản cố định hữu hình của Công ty là 11,980,067,377 VND. Ngoài ra
năm 2009 còncó chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm 5.38% thì đến năm
2010 đã không còn chi phí này.
Như vậy xét một cách tổng thể giá trị tài sản cố định của Công ty từ
năm 2009 đến 2010 tăng lên 1,706,514,403 VND tương ứng với mức tăng là
16.61% cao hơn so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định chỉ có
10.32%. Đây là kết quả của sự đầu tư đúng hướng của Công ty , để có thể
giành phần thắng trong những cuộc đấu thầu với những đối thủ cạnh tranh
lớn ,thực hiện những công trình có tầm cỡ mang lại nhiều lợi nhuận đòi hỏi
Công ty phải luôn đổi mới trang thiết bị ,sử dụng các loại máy móc hiện đại
công suất lớn .Chính vì vậy năm 2010 Công ty đã đầu tư mua mới thêm một
số máy móc thiết bị , thanh lý những thiết bị cũ ,lạc hậu làm tăng năng suất
hoạt động của máy đồng thời giảm giá trị hao mòn thiết bị nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty.
2.3.2.5.2 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
Biểu 12: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần
xây dựng số 4 Thăng Long
Đơn vị tính: VND
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
55
Năm 2010 Năm 2009 So sánh
Chỉ tiêu Lượng Tỷ
lệ(%)
1.Doanh thu thuần
150,199,166,171 127,523,261,327
22,675,904,844 17.78
2.Lợi nhuận trước thuế
918,288,851 121,968,847
796,320,004 652.89
3.Vốn cố định bình quân 11,126,810,176 11,518,630,755 -391,820,579 -3.40
4.Nguyên giá TSCĐ bình
quân ( hữu hình)
34,393,258,581 33,558,237,661 835,020,920 2.49
5.Hiệu suất vốn cố định(1/3) 13.50 11.07 2.43 21.93
6.Hiệu suất tài sản cố định
hữu hình (1/4)
4.37 3.80 0.57 14.92
7.Hàm lượng vốn cố
định(3/1)
0.07 0.09 -0.02 -17.99
8.Hiệu quả sử dụng vốn cố
định(2/3)
0.08 0.01 0.07 679.40
Dựa vào biểu số liệu 12 ta nhận thấy xét một cách tổng thể thì hiệu quả
sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là có
dấu hiệu tốt thể hiện qua các hệ số sau:
Hệ số hiệu suất vốn cố định năm 2010 tăng so với năm 2009 với mức
tăng là 21.93%. Theo số liệu trong bảng ta thấy trong năm 2010 một đồng
vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 13.05
đồng doanh thu, trong khi đó năm 2009 một đồng vốn cố định tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 11.07 đồng doanh thu. Ngược lại
chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một đồng doanh thu thì
năm 2010 công ty chỉ phải bỏ ra 0.07 đồng vốn cố định để đầu tư cho tài sản
cố định ít hơn nếu so với năm 2009 phải bỏ ra 0.09 đồng .Doanh thu tăng lên
trên một đồng vốn cố định bỏ ra, hay bỏ ra ít hơn để thu được cùng một
đồng doanh thu ,có thể đánh giá đây là thành tíchmột phần nào đó mục đích
của công ty đã đạt được . Nguyên nhân là do năm 2010 Công ty đã trúng
Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính
56
thầu và hoàn thành nhiều công trình lớn ngoài ra đó còn là kết quả của công
tác bỏ vốn đầu tư ,đổi mới tài sản cố định phát huy hết công suất của máy
móc thiết bị ,tận dụng triệt để công dụng cũng như công nghệ tối tân nhất
của máy móc để năng suất hoạt động máy móc thiết bị là cao nhất, thanh lý
những máy móc đã cũ hoạt động không còn được tốt, vì vậy mà vốn cố định
bình quân của công ty giảm cũng là điều dễ hiểu.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định hữu hình: Chỉ tiêu này cho ta biết
một đồng nguyên giá tài sản cố định hữu hình tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu .Theo số liệu thực tế
năm 2009 và 2010 ta thấy cả doanh thu và nguyên giá TSCĐ bình quân tăng
nhưng do mức tăng của doanh thu là 17.78% lớn hơn tốc độ tăng của nguyên
giá tài sản cố định bình quân là 2.49% dẫn đến hiệu suất tài sản cố định đo
bằng thương số giữa doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân cũng
tăng lên, cho thấy quyết định đầu tư thêm tài sản cố định là hợp lý, đem lại
hiệu quả cao ngay trong kỳ .Biểu hiện của nó là sang năm 2010 công ty bỏ
một đồng nguyên giá tài sản cố định vào trong quá trình sản xuất kinh doanh
thì sẽ thu được 4.37 đồng doanh thu chứ không phải là 3.8 đồng doanh thu
như năm 2009.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Mặc dù các chỉ tiêu trên đều dùng để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp nhưng thực
chất các chỉ tiêu đó chưa đủ để kết luận rằng doanh nghiệp sử dụng vốn cố
định đã hiệu quả hay chưa. Ba hệ số hiệu suất vốn cố định, hàm lượng vốn
cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định đều được thành lập trên chỉ tiêu
doanh thu nhưng doanh thu chưa phải là kết quả cuối cùng ,chưa phải là mục
tiêu cần đạt được của doanh nghiệp , điều mà các doanh nghiệp quan tâm và
cũng là yếu tố cho thấy doanh nghiệp làm ăn lãi hay lỗ chính là lợi nhuận .Vì
vậy để có kết quả sát thực nhất về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4

More Related Content

What's hot

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Bao Nguyen
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
NOT
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Xuan An, 9 Điểm!
 
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...Đề tài  quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
Đề tài quản trị vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả, RẤT HAY,...
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
 
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh đầu tư phá...
 
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩaPhân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty xây dựng minh nghĩa
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải Điểm cao - sdt/ ZALO 093 18...
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
Luận văn: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty, HAY!
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đĐề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
Đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty xây dựng, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdcNâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tdc
 
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh th...
 
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOTThực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
Thực trạng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HOT
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAYĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty nội thất, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
Báo cáo thực tập Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty - sdt/ ZALO 093 189 2701
 
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa BìnhLuận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
Luận văn: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty xây dựng Hòa Bình
 
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
Đề tài: Biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty cổ phần cảng Nam...
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAOChuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
NOT
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4 (20)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệpLuận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
Luận văn: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà NamĐề tài  Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
Đề tài Huy động và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần tổng hợp Hà Nam
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAOChuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
Chuyên đề hoạch toán tài sản cố định, MIỄN PHÍ, ĐIỂM CAO
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
403 ny8z agk_ynr_20140308090340_65671
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
 
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đGiải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
Giải pháp tài chính nâng cao tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 

Recently uploaded (18)

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 

Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4

  • 1. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1 LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản.Trong xu thế hội nhập như hiện nay, hàng loạt các công ty xây dựng trên thế giới đầu tư vào Việt Nam với những thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy, để cạnh tranh các công ty xây dựng trong nước cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, và một trong những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp của mình. Qua những quan điểm trên của em về vốn kinh doanh trong công ty và thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian thực tập, chính vì vậy em chọn đề tài “Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4 Thăng Long ” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng
  • 2. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 2 quả lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dựng số 4 Thăng Long – một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của Thành phố. Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu qủ sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long. Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ Thị Yến và xinh cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần xấy dựng số 4 Thăng Long đã giúp em hoàn thành được đề tài này. Em xin chân thành cám ơn!
  • 3. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 3 CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY. 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kinh tế thị trường chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Và trong nền kinh tế thị trường thì các quy luật kinh tế được phát huy một cách đầy đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Theo đó, các doanh nghiệp khi hoạt động, muốn tồn tại và phát triển đi lên thì đều phải gắn với thị trường cũng như luôn phải bám sát thị trường, song song với điều đó là doanh nghiệp phải tự chủ được về vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Nhà Nước chỉ đóng vai trò tạo môi trường, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đồng thời tạo áp lực cho doanh khi hoạt động chứ Nhà Nước không cấp vốn cho doanh nghiệp như lúc nền kinh tế còn là bao cấp. Chính vì vậy mà nền kinh tế thị trường ngoài việc tạo động lực cũng như điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao thì nó cũng khiến cho doanh nghiệp luôn
  • 4. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 4 phải chịu áp lực. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, phải linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh cuả mình. Dưới sự tác động của các quy luật trị trường đã nói trên, Doanh nghiệp phải nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ thành công, ngược lại các doanh nghiệp sẽ bị thị trường đào thải khỏi guồng quay của cơ chế thị trường nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng đúng các quy luật ấy. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quy định bởi năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng hoá, dịch vụ được coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ ngang bằng. Muốn nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp cần tính đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu tố về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và đội ngũ nhân viên lành nghề là yếu tố là rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Đó là thời cơ nếu như doanh nghiệp có đủ vốn, đầu tư đúng vào các thiết bị máy móc để tận dụng được đúng công nghệ hiện đại, tăng được năng lực sản xuất, tiết kiệm được chi phí, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu như doanh nghiệp thiếu vốn, đầu tư không đúng vào công nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ động lãng phí lại không tăng được khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm chí có thể gây thua lỗ, phá sản nếu như vốn ứng ra đầu tư vào công nghệ máy móc, khoa học kỹ thuật là quá lớn mà không mang lại hiệu quả cần thiết, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường.
  • 5. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 5 Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế cùng phát triển, vốn kinh doanh là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đảm bảo được vốn kinh doanh để chu trình hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, sự quản lý tốt về vốn kinh doanh thì mới có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp, công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh. Có thể rút ra: Vốn kinhdoanhcủa doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.1.Đặc trưng của VKD + Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình) + Vốn phải được vận động sinh lời. + Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng. + Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng tiền. + Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả. + Trong nền kinh tế hiện nay, vốn phải được xem là hàng hoá đặc biệt. Khác với các hàng hoá thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận.
  • 6. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 6 1.1.1.2.Thành phần của vốn kinh doanh Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động - Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN. Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: + VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. + Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. + Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Để quản lý tốt tài sản cố định cũng như quản lý tốt VCĐ, DN cần phải phân loại TSCĐ: + Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN được chia làm 2 loại: . TSCĐ hữu hình . TSCĐ vô hình
  • 7. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 7 + Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia làm 3 loại: . TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh . TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, ANQP . TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nước + Dựa vào tình hình sử dụng: . TSCĐ đang sử dụng . TSCĐ chưa cần dùng . TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý + Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 loại: . Nhà cửa, vật kiến trúc. . Máy móc thiết bị. . Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dần. . Thiết bị, dụng cụ quản lý. . Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. . Các loại TSCĐ khác. - Vốn lưu động (VLĐ): Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của VKD được ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN được tiến hành thường xuyên liên tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hoá và tài sản lưu động khác. VLĐ có những đặc trưng sau: + VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái biểu hiện. + Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới. + VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng.
  • 8. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 8 Các cách phân loại TSLĐ: + Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: . Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển . Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ. + Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD: . Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật liệu, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ) . Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước) . Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền, Vốn trong thanh toán, Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn). 1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau và để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn hình thành VKD ấy, từ đó có phương án huy động, có biện pháp quản lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Việc phân loại các loại nguồn vốn kinh doanh là tuỳ thuộc các tiêu thức: 1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn. Có 2 loại: - Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.DN có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm: vốn do ngân sách Nhà Nước cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao,... - Nợ phải trả ( NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải
  • 9. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 9 nộp ngân sách, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vôn vay thông qua phát hành trái phiếu... 1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn. - Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn bao gồm: nguồn vốn CSH và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Theo phạm vi hoạt động vốn. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chính bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, ngượng bán TSCĐ. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp.
  • 10. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 10 1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy ta có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất đồng thời sẽ làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải thoả mãn được lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích của xã hội. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN 1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định - Chỉ tiêu tổng hợp: + Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = §VC DTT Trong đó: §VC Là vốn cố định bình quân trong kỳ DTT là doanh thu thuần trong kỳ + Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ.
  • 11. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 11 Hàm lượng VCĐ = DTT §VC Trong đó: §VC Là vốn cố định bình quân trong kỳ DTT là doanh thu thuần trong kỳ + Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế) thu nhập doanh nghiệp Tỷ suất LN VCĐ = kútrongn©qunh×bVC§ thuÕtr-íc(sau)nhuËnLîi - Chỉ tiêu phân tích: + Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại Hệ số hao mòn TSCĐ= gi¸¸nh®iÓm®thêiëTSC§gi¸nNguyª kÕluühaokhÊutiÒnSè + Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng DTT HiệusuấtsửdụngTSCĐ= TSC§gi¸nNguyª DTT Trong đó: DTT: Doanh thu thuần trong kỳ TSC§gi¸nªNguy : Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ + Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ:phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ
  • 12. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 12 Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ= DNcñans¶tµiTæng TSC§cñal¹icßntrÞgi¸ 1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau: + Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một kỳ( thường là 1 năm) L= §LV M Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ V §L : VLĐ bình quân trong năm V §L = 2 n¨mcuèiVL§Sè+n¨mÇu®§SèVL + Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ: Số ngày 1 vòng quay VLĐ = VL§quayvßngSè ngµy360 + Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có được là do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ: V TK = 360 M1 ( K1 - K 0 ) Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch K1 , K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc + Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ
  • 13. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 13 Hàm lượng VLĐ = kútrongDTT kútrongn©qunh×bVL§ + Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh mộ đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đông LN trước thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST) Tỷ suất LN VLĐ= kútrongn©qunh×b§VL )LNST(LNTT 1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng một vốn kinh doanh. Để đánh giá được đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta có thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòn hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. LV = Vkd DTT Trong đó: + DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ + Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh ROAE = Vkd EBIT Trong đó: + ROAE : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản + EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế +Vkd: VKD bình quân sử dụng trong kỳ
  • 14. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 14 - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tsv = Vkd EBIT Trong đó: +Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh + EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp + Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROA = Vkd NI Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh + NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp + Vkd: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu. ROE = E NI Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu + NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp + E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
  • 15. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 15 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong nền kinh tế hiện nay. Như đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trong trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các nguyên nhân sau: - Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN:Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa hoá lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN bởi khi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu - Xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp. - Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn vốn, DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của mình.
  • 16. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 16 Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD 1.3.1.1 Những nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Chính sách kinh tế của NN có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của DN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước - Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá. DN phải bỏ ra một khối lượng tiền tệ nhiều hơn để đầu tư vào tài sản đó, khi đó năng lực của vốn đã bị giảm. - Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn, bão lụt, những biến động về thị trường...làm cho tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát. - Thị trường và sự cạnh tranh: Khi xem xét thị trường, DN không thể bỏ qua đối thủ cạnh tranh của DN, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình.
  • 17. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 17 1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan - Trình độ quản lývà tay nghề của người lao động: Nếu trình độ quản lý không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề lao động không cao sẽ làm giảm năng suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và NVKD trong DN: Việc đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp. - Vấn đề xác địnhnhu cầu vốn kinhdoanh: Nếu không xác định chính xác nhu cầu VKD thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho hiệu quả vốn kinh doanh giảm - Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: Khi doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn vào mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liêụ vào sản xuất kinh doanh, để NVL tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Đánh giá, lự chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp.
  • 18. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 18 - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý để thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới TSCĐ. - Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của DN. - Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hoá TSCĐ. - Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách nhiệm của người quản lý, sử dụng - Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 19 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG 2.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG. 2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 2.1.1.1. Sơlược về Công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Tên giao dịch: Thang Long No4 contruction joint stock company Tên viết tắt: Thang Long No4 const j.stock.co Trụ sở giao dịch chính: đường Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là doanh nghiệp hạng 1 – hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long (bộ giao thông vận tải). Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
  • 20. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 20 Ngành nghề hoạt động: Xây dựng dân dụng. Ngày tháng thành lập : 20/09/2000 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009. Vốn điều lệ: 6.800.000.000 VND Điện thoại: (84-4) 38389945, 38387841, 38387060 Fax: (84-4) 38387841 Tài khoản tại ngân hàng: Ngân hàng Vietinbank Cầu Giấy. 2.1.1.2. Lịchsử hình thành của công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long thành lập ngày 17/10/1973 theo quyết định số 2347/QĐ – TC với tên “Công ty vật liệu và xây dựng”. Đến ngày 21/07/1976, Công ty đổi tên thành “Công ty vật tư” với nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư phục vụ cho việc xây dựng cầu Thăng Long. Đến năm 1985, cầu Thăng Long được hoàn thành và đưa vào sử dụng, Công ty chuyển sang thu hồi vật tư, thiết bị toàn bộ công trường cầu Thăng Long. Công ty bắt đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm cầu Đuống, cầu Việt Trì, phục vụ công trình cầu Bến Thủy và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian này phù hợp với hình thức hoạt động, Công ty đổi tên là “ Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị Thăng Long”. Năm 1995 với nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội, Công ty lại được đổi tên thành “Công ty xây dựng công trình Thăng Long” theo quyết định số 3376QĐ/TCCB – LĐ ngày 03/07/1995 của Bộ Giao thông vận tải , giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 110000 cấp ngày 27/02/1995 tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 21 Đến ngày 20/09/2000, Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số: 2750/2000/QĐBGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải với tên gọi mới “ Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long”. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009. Công ty được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tự nguyện cùng góp vốn của các cổ đông được tổ chức và hoạt động theo quy định của luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa X kỳ họp thứ V thông qua ngày 10/02/1999. 2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty. 2.1.2.1. Chức năng của công ty: Là một trong số những đơn vị tiêu biểu của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng Tổng Công ty xây dựng Thăng Long trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long luôn đi đầu trong công tác đổi mới phương pháp kinh doanh, phong cách phục vụ khách hàng, nghiên cứu khai thác triệt để khả năng và tiềm lực sẵn có để mở rộng thị trường, tìm kiếm và thiết lập các mối quan hệ hợp hợp tác lâu dài với các bạn hàng trong và ngoài nước. Với phương châm “Đơn vị giỏi một nghề, Công ty đa nghành nghề”, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long luôn đổi mới đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Công ty hoạt động trên các lĩnh vực: - Xây dựng công trình giao thông, phá nổ mìn trên cạn – dưới nước. - Xây dựng công trình thủy lợi, công nghiệp dân dụng, thi công các loại nền móng công trình. - Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 22 - Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị giao thông vận tải, vật liệu xây dựng, cho thuê sân bãi. - Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện lưới 35KW, hệ thống nước sinh hoạt. - Sửa chữa thiết bị thi công. - Sản xuất thủ công nghiệp. Hiện nay ngành đóng vai trò mũi nhọn của Công ty là xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty: - Công ty căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước, của Bộ Giao thông và của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, và căn cứ vào nhu cầu thị trường để chủ động đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai thực hiện kế hoạch có hiệu quả. - Trên cơ sở các luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án đầu tư, công ty tổ chức nhận thầu xây lắp các công trình dân dụng công nghiệp. - Tổ chức quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền vốn, vật tư trang thiết bị, lực lượng lao động… đạt kết quả tốt nhất. 2.2. ĐẶC ĐIỂM VỀ BỘ MÁY QUẢN LÝ, BỘ MÁY KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY. 2.2.1.Đặc điểm về lao động. Lực lượng lao động của Công ty không ngừng lớn mạnh qua các năm. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty gồm 333 người. Trong đó: - Trình độ đại học : 108 người
  • 23. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 23 - Trình độ cao đẳng : 42 người - Công nhân kỹ thuật tay nghề bình quân bậc 4: 138 người Còn lại là lao động phổ thông. Độ tuổi lao động bình quân trong Công ty là 42 tuổi. 2.2.2. Bộ máy quản lý của công ty. Là một Công ty CP xây dựng nên Công ty CP xây dựng số 4 Thăng Long có bộ máy quản lý tuân thủ theo đùng quy định của pháp luật. Bao gồm: - Hội đồng quản trị ( HĐQT ) : là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền thay mặt Công ty quyết định mọi vấn đề lien quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty. - Chủ tịch HĐQT theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của HĐQT và các hoạt động của Công ty; lập chương trình kế hoạch hoạt động và tổ chức việc thông qua quyết định của HĐQT. - Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật của Công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT. - Ban kiểm soát do đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số cổ phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp bỏ phiếu kín. Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành
  • 24. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 24 giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của Công ty, của HĐQT, Giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ. - Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công là người phụ trách về mặt kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật, thiết bị. - Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về kế hoạch sản xuất kinh doanh, vấn đề cung tiêu… trực tiếp theo dõi phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh. - Phó giám đốc điều hành là người phụ trách đời sống vật chất cho cán bộ CNV, trực tiếp theo dõi các phòng tổ chức các bộ và lao động, phòng hành chính, bảo vệ. Nhiệm vụ các phòng ban: - Phòng tổ chức hành chính: đảm bảo công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản… - Phòng tài chính – kê toán : có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình SXKD của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong Công ty. - Phòng kinh tế kế hoạch dự án: xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm, ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng,tham gia đề xuất với giám đốc các quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 25 - Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật tư: phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới đưa vào sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân, tăng khả năng nhiệm vụ cho các kỹ thuật viên… - Phòng kinh doanh: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu thanh toán, làm tham mưu đảm bảo tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế,kiểm tra bản vẽ thiết kế,tổng hợp khối lượng công trình,bám sát kế hoạch,tiến độ, biện pháp thi công và tham mưu nghiệm thu. Như vậy, mỗi phòng ban trong Công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc và HĐQT nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho Công ty. Biểu 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Hội đồng quản trị Giám đốc điều hành Ban kiểm soátChủ tịch hội đồng quản trị PGĐ ĐH kỹ thuật thi công PGĐ nội chính PGĐ ĐH sản xuất công nghiệp
  • 26. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 26 2.2.3. Bộ máy kế toán tài chính của công ty. Phòng kế toán tài chính kế toán là phòng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước và yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần nhằm khai thác, huy động đáp ứng kịp thời và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán: - Tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực quản lý Công ty. - Thu thập xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán. - Kiểm tra, giám sát các khoản phải thu, chi tài chính , các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm luật về tài chính kế toán. - Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp, phục vụ cho nhu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của đơn vị. Phòng thiết bị thi công và vật tư
  • 27. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 27 - Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán phải thực hiện đúng theo pháp lệnh kế toán và thống kê của nhà nước ban hành. - Tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất – kinh doanh của Công ty. - Ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty. - Hướng dẫn và chỉ đạo các đơn vị trong Công ty có liên quan đến công tác hạch toán kế toán. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, các định mức tiêu hao vật tư, nguyên vật liệu... - Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình, hạng mục, sản phẩm, dịch vụ kịp thời, đầy đủ, chính xác. - Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm phát hiện ra các lãng phí, thiệt hại, đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục để công ty hoạt động hiệu quả hơn. - Lập và gửi các báo cáo tài chính trong kỳ theo chế độ quy định. - Tổ chức phổ biến, hướng dẫn thi hành các chế độ, chính sách mới. - Tổ chức bảo quản các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán thuộc bí mật nhà nước. - Thu hồi công nợ và lo vay vốn cho sản xuất kinh doanh. - Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về tính chính xác, đúng đắn của số liệu tài chính của Công ty. - Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán phù hợp. - Vận dụng chế độ chính sách của Nhà nước vào Công ty sao cho phù hợp và có hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • 28. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 28 Nội dung mọi khâu, công việc của kế toán đều do bộ máy kế toán công ty đảm nhiệm, Công ty tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Biểu 2: Sơ đồ bộ máy kế toán KK Kế toán vốn bằng tiền Kế toán thanh toán lương và BHXH Thủ quỹ Kế toán thanh toán Kế toán vật tư, TSCĐ Kế toán tổng hợp Nhân viên ở đội Kế toán trưởng
  • 29. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 29 Trong đó : - Kế toán trưởng: thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong Công ty; tổ chức điều hành bộ máy kế toán, lập báo cáo tài chính. Là người chịu trách nhiệm chung về thông tin do phòng tài chính – kế toán cung cấp, và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân sách nhà nước. - Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp số liệu lập báo cáo, tổng hợp các thông tin kế toán do các phần hành kế toán khác cung cấp. - Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa… - Kế toán thanh toán: thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi khoản công nợ… - Kế toán vốn bằng tiền: thực hiện phần lien quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn và lập các phiếu thu, phiếu chi… - Kế toán lương và các khoản trích theo lương: thanh toán số lương phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % theo quyết định hiện nay, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của đội và của khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 30 - Thủ quỹ: tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt. Nhân viên thống kê đội: theo dõi các hoạt động phát sinh ở đội do mình phụ trách, thu nhập chứng từ gửi lên phòng kế toán của công ty. 2.2.4. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sản phẩm của Công ty gồm nhiều chủng loại, trong đó những sản phẩm chủ yếu bao gồm: công trình dân dụng, cầu đường, thủy lợi, vật liệu xây dựng ( các loại cấu kiện bê tông đúc sẵn ) Như đã nói ở trên sản phẩm mũi nhọn của Công ty là sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp có đặc điểm sau: - Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng lắp đặt sử dụng lâu dài và giá trị rất lớn. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm đồng thời là nơi sau này sản phẩm được đưa vào sử dụng. Các điều kiện sản xuất như: xe, máy thi công, người lao động phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. - Sản phẩm tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá đấu thầu, do đó tính chất hàng hoá không thể hiện rõ như các sản phẩm tiêu dùng khác. Biểu 3 : Quy trình hoạt động Đấu thầu và nhận thầu Lập kế hoạch xây dựng Tiến hành thi công công trình Nhập nguyên vật liệu, thuê nhân công Giao nhận công trình (CTHT)
  • 31. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 31 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu Quá trình chuyển đổi từ một doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần cho thích ứng với nền kinh tế thị trường và trong xu thế hội nhập như hiện nay đã mang lại những hiệu quả tích cực. Địa bàn hoạt động của Công ty không ngừng được mở rộng, quy mô kinh doanh ngày càng lớn. Công ty đã nhận được nhiều hợp đồng xây dựng lớn như: xây dựng nhà ga T1 Hà Nội – Hà Nội, cầu Đá Trắng – Yên Bái, cầu + đường Nội Bài – Bắc Ninh – quốc lộ 18, cầu Cả - Tuyên Quang… 2.3. THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG. 2.3.1. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
  • 32. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 32 2.3.1.1. Thuận lợi. - Công ty có trụ sở nằm ở thủ đô Hà Nội, điều này giúp cho Công ty thuận lợi trong việc thu thập thông tin, tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng xầy lắp với khách hàng và giao dịch với ngân hàng trong các quan hệ tín dụng. - Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động liên doanh liên kết ngày càng mở rộng thì nguồn cung cấp vật liệu, máy móc thiết bị cho Công ty ngày càng ổn định và phong phú. - Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ rất năng động, sáng tạo sớm thích hợp trong môi trường làm việc của ngành xây dựng nói chung và cơ chế thị trường nói riêng. - Đặc biệt Công ty có năng lực thiết bị rất tốt, chủ yếu là công nghệ sản xuất ở trình độ cao, nhập từ các nước có trình độ phát triển cao như Cần cẩu do Nhật Bản sản xuất, Máy ủi của Mỹ, máy xúc của Nhật, Máy lu của Đức. 2.3.1.2. Khó khăn. - Khó khăn hàng đầu của Công ty là vốn sản xuất kinh doanh. Do sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng nên để hình thành một sản phẩm đòi hỏi thời gian dài và vốn đầu tư lớn. Trong khi đó khi tham gia đầu tư xây dựng công trình, doanh nghiệp chỉ được nhà đầu tư ứng trước số vốn bằng 10% giá trị của công trình. Trong khi đó nguồn vốn tự có không đáp ứng đủ, vì vậy Công ty phải vay vốn của ngân hàng để thi công. - Công ty chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty công trình giao thông trong nước và đặc biệt là các Công ty xây dựng giao thông nước ngoài với ưu thế về vốn và công nghệ.
  • 33. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 33 - Lao động phổ thông chưa có tay nghề cao, bình quân bậc thợ của công nhân hiện nay chỉ là 4.Tác phong công nghiệp của đa số công nhân chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Do đó, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải chủ động kịp thời tháo dỡ các khó khăn, vướng mắc, đồng thời tìm cách khai thác triệt để lợi thế của mình để phát triển sản xuất kinh doanh. 2.3.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long 2.3.2.1Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long trong hai năm 2009 - 2010. Trong năm 2010, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đã có những bước tiến trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều đó thể hiện qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
  • 34. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 34 Biểu 4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây dựng số 4 Thăng Long Đơn vị tính: VND So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Lượng Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78 4.Giá vốn hàng bán 141,090,106,886 123,448,685,582 17,641,421,304 14.29 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 9,109,059,285 4,074,575,475 5,034,483,810 123.56 6.Doanh thu hoạt động tài chính 131,210,850 39,720,087 91,490,763 230.34 7.Chi phí tài chính 3,200,694,807 893,572,213 2,307,122,594 258.19 - Trong đó : Chi phí lãi vay 3,200,694,807 893,572,213 2,307,122,594 258.19 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 5,484,392,660 3,796,291,841 1,688,100,819 44.47 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 555,182,668 -575,568,492 1,130,751,160 11.Thu nhập khác 381,932,727 1,038,023,170 -656,090,443 -63.21 12.Chi phí khác 18,826,544 340,485,831 -321,659,287 -94.47 13. Lợi nhuận khác 363,106,183 697,537,339 -334,431,156 -47.94 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 652.89 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 229,572,000 21,344,548 208,227,452 975.55 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế sau thuế TNDN 688,716,851 100,624,299 588,092,552 584.44
  • 35. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 35 Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong hai năm 2009 và năm 2010, ta nhận thấy rằng : - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 là 22,675,904,844 VND tương ứng với mức tăng là 17.78%. - Giá vốn hàng bán năm 2010 tăng so với năm 2009 với mức tăng là 14.29% tương đương với 17,641,421,304 VND. - Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 tăng với mức tăng là 230.34% tương đương với 91,490,763 VND so với năm 2009. - Thu nhập khác năm 2010 có giảm so với năm 2009 là 656,090,443 VND . - Lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 tăng với mức tăng là 584.44% tương đương với 588,092,552 VND. Từ những điều trên rút ra từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh trên, ta nhận thấy rằng : - Giá vốn hàng bán tăng nhưng vẫn thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, đó là dấu hiệu tốt trong việc quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Thu nhập khác có giảm nhưng từ bảng báo cáo trên có thể nhận thấy Công ty đã chú trọng vào hoạt động sản xuất chính, vì vậy thu nhập khác có giảm cũng là điều dễ hiểu. Ngoài ra để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một cách toàn diện hơn ta phải xem xét đến một số chỉ tiêu phản ánh khả năng tài chính của Công ty qua bảng sau:
  • 36. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 36 Biểu 5: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty Đơn vị tính : % Chỉ tiêu 31/12/2010 31/12/2009 1.Bố trí cơ cấu tài sản(%)  TSCĐ/Tổng tài sản  TSLĐ/Tổng tài sản 7.17 92.83 6.91 93.09 2.Bố trí cơ cấu nguồn vốn(%)  Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn  Nguồn vốn CSH/ Tổng nguồn vốn 94.96 5.04 94.89 5.11 Nhìn chung cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn của Công ty là chưa hợp lý. Là một đơn vị xây lắp Công ty cần phải tăng tỷ trọng tài sản cố định trong cơ cấu tài sản đảm bảo nhu cầu máy móc thiết bị thi công cho nhiều công trình. Về cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả chiếm 94.89% tổng nguồn vốn năm 2009 và tăng lên 94.96% năm 2010, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 5.11% nguồn vốn năm 2009 và giảm đi còn 5.04% năm 2010. Điều này cho thấy vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là đi vay và chiếm dụng mà có, với cách thức huy động vốn này Công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản vay lớn đến hạn trả mà Công ty không có tiền mặt dự trữ, trong trường hợp này Công ty sẽ không được tự chủ về mặt tài chính mà ngược lại còn chịu áp lực trả nợ rất lớn. Tóm lại từ kết quả hoạt động trong hai năm gần đây của Công ty cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty đang đi vào giai đoạn ổn định và tăng trưởng ,kết quả đạt được khá cao nhưng cơ cấu vốn và tài sản lại chưa được hợp lý .Trong thời gian tới để đạt được mục tiêu lợi nhuận lớn,giảm thiểu rủi ro cần phải chuyển dịch lại cơ cấu vốn và tài sản của Công ty đảm bảo cho một sự phát triển chắc chắn với hiệu quả ngày càng cao.
  • 37. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 37 2.3.2.2 Khái quát tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty Trước khi đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ta cần phải xem xét và đánh giá sự thay đổi cuối kỳ so với đầu kỳ của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán của Công ty để biết được trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng (giảm) bao nhiêu ,tình hình sử dụng vốn như thế nào và những chỉ tiêu nào ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn .Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
  • 38. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 38 Biểu 6: Bảng kê và phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty Đơn vị tính: VND Sử dụng vốn Nguồn vốn Chỉ tiêu 31/12/2010 1/1/2010 Lượng Tỷ trọng Lượng Tỷ trọng (%) (%) Tài sản 1.Vốn bằng tiền 11,180,877,252 1,433,859,284 9,747,017,968 39.76 2.Các khoản phải thu 57,781,127,657 52,182,621,093 5,598,506,564 22.84 3.Hàng tồn kho 46,926,018,847 48,190,784,817 1,264,765,970 5.16 4.TSLĐ khác: 48,731,046,223 49,074,496,718 343,450,495 1.40 5.TSCĐ Nguyên giá 36,080,217,538 32,706,299,623 3,373,917,915 13.76 Hao mòn lũy kế -24,100,150,161 -22,985,681,092 1,114,469,069 4.55 6.Chi phí xây dựng dở dang 552,934,443 552,934,443 2.26 7.Tài sản dài hạn khác 738,424,288 934,891,916 196,467,628 0.80 Nguồn vốn 1.Vay ngắn hạn 33,720,271,347 33,065,366,563 654,904,784 2.67 2.Phải trả người bán 42,189,099,898 35,508,672,358 6,680,427,540 27.25 3.Người mua trả trước 14,775,459,827 19,196,755,071 4,421,295,244 18.04 4.Thuế và các khoản phải nộp 5,660,950,023 2,842,829,749 2,818,120,274 11.50 5.Phải trả công nhân viên 1,243,342,375 74,640,446 1,168,701,929 4.77
  • 39. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 39 6.Phải trả nội bộ 5,554,253,541 3,923,569,044 1,630,684,497 6.65 7.Phải trả và phải nộp khác 64,154,567,304 56,754,571,693 7,399,995,611 30.19 8.Nợ dài hạn 1,102,727,290 2,445,568,690 1,342,841,400 5.48 9.Vốn đầu tư của CSH 6,807,300,000 6,807,300,000 10.Cổ phiếu quỹ -8,000,000 8,000,000 0.03 11.Thặng dư vốn cổ phần 156,771,020 156,771,020 12.Quỹ đầu tư phát triển 1,044,404,979 1,044,404,979 13.Quỹ dự phòng tài chính 246,471,387 145,847,088 100,624,299 14.Lợi nhuận chưa phân phối 688,716,851 100,624,299 588,092,552 2.40 15.Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,225,802 23,285,802 22,060,000 0.09 Tổng cộng 24,513,639,091 100 24,513,639,091 100 Tổng TS (NV) 177,337,561,644 162,090,206,802
  • 40. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 40 Về nguồn vốn mà công ty huy động vào sản xuất kinh doanh năm 2010 có sự thay đổi so với năm 2009, chính vì vậy mà Công ty dư ra được 24,513,639,091 VND từ các nguồn tăng lên để đầu tư vào tài sản và thanh toán các khoản nợ. Do đặc điểm huy động vốn của công ty nên phần lớn nguồn vốn của Công ty tăng thêm là do tận dụng triệt để tín dụng nhà cung cấp, tăng các khoản phải trả phải nộp khác, ngoài ra còn tăng thêm nợ thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Trong tổng số nguồn vốn cung ứng là 24,513,639,091 VND thì các khoản phải trả, phải nộp khác chiếm 30.19%, tín dụng nhà cung cấp chiếm 27.25%, thuế và các khoản phải nộp nhà nước chiếm 11.50%. Điều này cho thấy công ty đã biết tận dụng và khai thác hợp lý nguồn vốn tạm thời nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn phát sinh bất thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cho thấy với nguồn vốn là 24,513,639,091 VND công ty đã sử dụng 3,373,917,915 VND chiếm 13.76% để tăng thêm tài sản cố định, tăng thêm tín dụng cho khách hàng chiếm 22.84%... Phần còn lại Công ty chuyển thành tiền và các khoản tương đương tiền đưa về công ty hay gửi ngân hàng chiếm 39.76%. Điều này cũng hợp lý khi Công ty tăng quy mô kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh. Công ty cũng đã giảm mức chiếm dụng người mua trả trước 18.04%, điều này cho thấy khả năng tự chủ về vốn tốt hơn của công ty. Tổng quan về diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty cho thấy trong năm 2010 tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ổn định và có phần tăng hơn năm 2009, thể hiện ở sự tăng của nguồn vốn,chứng tỏ công ty hoạt động rất hiệu quả và có uy tín với khách hàng. Không những thế với số vốn được trang bị thêm xí nghiệp đã quản lý rất có kế hoạch và phân bổ hợp
  • 41. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 41 lý, đầu tư có trọng điểm tận dụng được ưu điểm của nguồn vốn phối hợp với mục đíchsử dụng để đưa ra những phương án đầu tư có hiệu quả cao . Ngoài ra, công ty còn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh khi cần . Vì vậy, ta đi xem xét thêm khả năng thanh toán của Công ty qua biểu sau: Biểu 7 : Các hệ số thanh toán của công ty Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 1. Tổng tài sản lưu động 164,619,069,979 150,881,761,912 2. Nợ ngắn hạn 167,297,944,315 151,366,404,924 3. Hàng tồn kho 46,926,018,847 48,190,784,817 4. Tiền và các khoản tương đương tiền 11,180,877,252 1,433,859,284 5. Lợi nhuân trước lãi vay và thuế 4,118,983,658 1,015,541,060 6. Số tiền lãi phải trả trong kỳ 3,200,694,807 893,572,213 7. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (1/2) 0.98 lần 1.00 lần 8. Hệ số thanh toán nhanh ( (1-3)/2) 0.70 lần 0.68 lần 9. Hệ số thanh toán tức thời (4/2) 0.07 lần 0.01 lần 10. Hệ số thanh toán lãi vay (5/6) 1.29 lần 1.14 lần Nhìn trên biểu số 7 , ta có thể nhận thấy rằng hầu như các hệ số khả năng thanh toán đều tăng, duy chỉ có hệ số khả năng thanh toán hiện thời của Công ty là giảm đi là do tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm hơn tốc độ tăng của Nợ ngắn hạn. Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này năm 2010 là 0.98 thấp hơn so với năm 2009 và nhỏ hơn1 cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty còn chưa an toàn. Mặc dù thế nhưng các hệ số còn lại đều tăng, Hệ số thanh toán nhanh tăng 0.02 lần từ 0.68 lần năm 2009 lên 0.7 lần năm 2010, mặc dù hệ số này còn thấp hơn 1 nhưng đang có xu hướng tăng điều đó thể hiện Công ty đã chuyển hoạt động chính là xây lắp sang
  • 42. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 42 hoạt động là cho thuê máy móc thiết bị làm cho hàng tồn kho năm 2010 giảm so với năm 2009, điều này sẽ làm cho khả năng thanh toán nhanh của Công ty được cải thiện. Tuy nhiên, với khả năng thanh toán nhanh còn thấp ở thời điểm hiện nay thì Công ty vẫn có khả năng gặp rủi ro về thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán tức thời tăng từ 0.01 lần năm 2009 lên 0.07 lần năm 2010 là do Công ty đã cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, khoản tiền và các khoản tương đương tiền năm 2010 đã tăng so với năm 2009 và chiếm tỷ lệ là 39.76% trong tổng nguồn vốn cung ứng, điều này sẽ đảm bảo hơn cho khả năng thanh toán còn kém Công ty. Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty năm 2010 tăng so với năm 2009 và nhận thấy các hệ số này lớn hơn 1, vì vậy thấy được về cơ bản Công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán tiền lãi vay. Mặc dù vậy, nhưng trên thực tế thì Công ty vẫn đảm bảo được thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Và đang không ngừng nâng cao các hệ số thanh toán của Công ty. 2.3.2.3 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty. Nói đến hiệu quả của một hoạt động tức là nói đến mối liên hệ giữa hai đại lượng kết quả thu được và chi phí bỏ để thực hiện hoạt động đó và nếu chỉ xét đến hiệu quả kinh tế của thu được từ một hoạt động nào đó thì nó chính bằng số chênh lệch giữa kết quả và chi phí , số chênh lệch càng cao có nghĩa là hiệu quả hoạt động càng cao.Cũng như vậy ở đây ta chỉ xét đến hiệu quả kinh tế đạt được từ việc sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tức là chỉ nghiên cứu về mặt lượng của kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các chỉ tiêu doanh thu , lợi nhuận ..và các hệ số đánh giá hiệu quả như Biểu 8 dưới đây.
  • 43. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 43 Biểu 8 : Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị tính: VND Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 So sánh 1. Doanh thu thuần 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 2. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 4,118,983,658 1,015,541,060 3,103,442,598 3. Lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 4. Lợi nhuận sau thuế 688,716,851 100,624,299 588,092,552 5. Vốn kinh doanh bình quân 169,713,884,223 155,339,133,641 14,374,750,582 6. VCSH bình quân 8,595,305,812 8,614,375,526 -19,069,714 7. Vòng quay toàn bộ VKD (Lv =1/5) 0.885 0.821 0.064 8. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROAe = 2/5) 0.024 0.007 0.017 9. Tỷ suất lợi nhuận trước thuế VKD (Tsv = 3/5) 0.005 0.007 -0.002 10. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế VKD ( ROA = 4/5) 0.004 0.001 0.003 11. Tỷ suất lợi nhuận VCSH ( ROE = 4/6) 0.080 0.012 0.068 Qua các chỉ tiêu trên ta thấy trong hai năm 2009 và 2010 công ty làm ăn có hiệu quả ,doanh thu của công ty năm 2010 tăng lên 22,675,904,844 VND tương ứng với mức tăng thêm là 17.78%. Bên cạnh đó lợi nhuận các năm đều dương chứng tỏ các công trình công ty thực hiện ở các địa bàn đem lại thu nhập khá ổn định. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh bình quân của công ty tăng từ 0.821 năm 2009 lên 0.885 năm 2010 phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty ngày càng cao, năm 2010 cứ 1 đồng vốn kinh doanh có thể tham gia tạo ra 0.885 đồng doanh thu thuần trong kỳ. Tsv của công ty có giảm là do chi phí lãi vay của công ty năm 2010 tăng với mức tăng cao hơn
  • 44. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 44 mức tăng của doanh thu, mặc dù vậy nhưng các chỉ tiêu ROAe, ROA và ROE đều tăng. ROAe tăng từ 0.007 năm 2009 lên 0.024 năm 2010 phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh năm 2010 cao hơn năm 2009, năm 2009 một đồng vốn kinh doanh chỉ tạo ra 0.007 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế thì đến năm 2010 một đồng vốn kinh doanh đã tạo ra được 0.024 đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế. ROA năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0.001 lợi nhuận trước thuế thì năm 2010 một đồng vốn kinh doanh tạo ra 0.004 lợi nhuận trước thuế. ROE năm 2010 tăng so với năm 2009, năm 2009 một đồng vốn CSH tạo ra 0.012 lợi nhuận sau thuế thì năm 2010 một đồng vốn CSH tạo ra 0.080 lợi nhuận trước thuế. Tóm lại các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ công ty về sử dụng tổng vốn kinh doanh .Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này sẽ gây khó khăn trong việc tìm và thực thi các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Chính vì vậy cần phải nghiên cứu song song hiệu quả sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty. 2.3.2.4 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 2.3.2.4.1 Tình hình tổ chức quản lý vốn lưu động. Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất, muốn quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục, công ty cần phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động. Mặc dù đầu tư đủ vốn vào vốn lưu động nhưng công ty cũng cần
  • 45. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 45 có những chế độ quản lý vốn lưu động sao cho vốn lưu động được đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp lý, hiệu quả. Vì vậy, ta đi xem xét tình hình vốn lưu động của công ty qua bảng biểu sau: Biểu 9 : Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Đơn vị tính: VND Năm 2010 Năm 2009 So sánh Tài sản lưu động Lượng (Tỷ lệ) % Lượng (Tỷ lệ) % Lượng Tỷ lệ (%) I.Vốn bằng tiền 11,180,877,252 6.79 1,433,859,284 0.95 9,747,017,968 679.78 II.Các khoản phải thu 57,781,127,657 35.10 52,182,621,093 34.59 5,598,506,564 10.73 1. Phải thu của khách hàng 52,241,718,502 90.41 42,266,575,518 81.00 9,975,142,984 23.60 2. Trả trước cho người bán 3,417,594,524 5.91 5,772,947,029 11.06 -2,355,352,505 -40.80 3. Phải thu nội bộ 1,891,117,804 3.27 2,041,249,303 3.91 -150,131,499 -7.35 4. Phải thu khác 230,696,827 0.40 2,101,849,243 4.03 -1,871,152,416 -89.02 IV.Hàng tồn kho 46,926,018,847 28.51 48,190,784,817 31.94 -1,264,765,970 -2.62 V.TSLĐ khác: 48,731,046,223 29.60 49,074,496,718 32.53 -343,450,495 -0.70 1. Chi trả trước 18,091,557,996 37.13 18,117,767,996 36.92 -26,210,000 -0.14 2. TSLĐ khác 30,639,488,227 62.87 30,956,728,722 63.08 -317,240,495 -1.02 Tổng cộng 164,619,069,979 100 150,881,761,912 100 13,737,308,067 9.10 Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy: tổng số vốn lưu động năm 2010 tăng 13,737,308,067 VND so với năm 2009 tương đương với mức tăng 9.1% là do sự gia tăng của một số loại vốn lưu động của Công ty. Xét một cách chung nhất thì sự gia tăng này biểu hiện những bước phát triển lớn mạnh về
  • 46. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 46 quy mô kinh doanh mà biểu hiện của nó là quy mô vốn lưu động được mở rộng sau một năm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để đánh giá đúng đắn về sự thay đổi này ta xem xét sự thay đổi tỷ trọng cũng như mức tăng giảm của từng loại vốn lưu động . Ta nhận thấy, vốn bằng tiền là loại vốn lưu động bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán... Số vốn lưu động này ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long không nhiều, chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong năm 2009, lượng vốn lưu động bằng tiền là 1,433,859,284 VND chiếm 0.95 % tổng số vốn lưu động trong Công ty, sang năm 2010 con số này tăng thêm được 9,747,017,968 VND tương đương với mức tăng là 679.78% và tỷ trọng tăng lên 6.79% trong tổng nguồn vốn lưu động. Điều đó chứng tỏ quy mô vốn lưu động tại Công ty trong năm qua có tăng lên nhưng vẫn chưa nhanh bằng tốc độ tăng của vốn bằng tiền. Tăng lượng vốn bằng tiền là một biểu hiện tốt về sự tự chủ tài chính của Công ty, giảm bớt rủi ro về khả năng thanh toán, cần phát huy hơn nữa đẩy nhanh tốc độ tăng cũng như lượng vốn tăng lên trong năm sau. Khoản phải thu là một loại vốn lưu động thể hiện số vốn lưu động mà Công ty bị khách hàng hoặc các đối tượng khác chiếm dụng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ Công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều, đây là một biểu hiện không tốt. Song cũng không thể đánh giá về loại vốn này một cách phiến diện như thế , đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thị trường sôi động và cạnh tranh diễn ra ngay ngắt, những khách hàng đương nhiên là “thượng đế” đối với các nhà cung cấp trên thị trường. Quả thực, các khoản phải thu tựa hồ như một con dao hai lưỡi, tăng khoản phải thu có nghĩa là Công ty đã nới lỏng chính sách thanh toán với khách hàng, đây là
  • 47. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 47 một trong các chiến lược cạch tranh của các công ty hiện nay để nhằm thu hút khách hàng, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay của vốn, tránh hiện tượng “ vốn chết”. Song, mặt trái của vấn đề là khi thu hút được nhiều khách hàng cũng là khi lượng vốn lưu động của doanh nghiệp bị chiếm dụng rất lớn, phần doanh thu ngay lúc ấy có thể coi là “ảo”. Như vậy điều quan trọng là ở khâu quản lý các khoản phải thu sao cho ở mức độ hợp lý, độ tin cậy cao ở khách hàng tránh đến mức tối đa rủi ro có thể xẩy ra các khoản phải thu khó đòi. Khoản phải thu ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu tài sản lưu động .Năm 2009 các khoản phải thu lên tới con số 52,182,621,093 VND, gấp tới 50 lần so với lượng vốn bằng tiền và chiếm 34.59% trong tổng số vốn lưu động tại Công ty. Sang năm 2010, lượng vốn này tăng thêm 5,598,506,564 VND tương ứng với mức tăng là 10.73%, chiếm 35.1% trong tổng số vốn lưu động. Như vậy có thể nhận thấy rằng quy mô vốn lưu động tăng là nhờ một phần khá lớn sự gia tăng của các khoản phải thu. Trong điều kiện hiện nay, sự gia tăng các khoản này không đáng lo ngại đối với Công ty, song điều quan trọng là công tác quản lý các khoản phải thu của Công ty biểu hiện là có hiệu quả. Cụ thể trong hai năm qua, chưa có khoản phải thu nào bị đưa vào khoản phải thu khó đòi thành rủi ro đối với công ty. Song cũng không thể vì thế mà tiếp tục nâng cao tỷ trọng của loại vốn này, về cơ bản nó là một biểu hiện không tốt. Công tác quản lý tài chính đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục, có các chính sách phù hợp sao cho thu được các khoản phải thu, giảm tình trạng vốn công ty bị chiếm dụng cũng như việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công tác quản lý vốn lưu động. Vì đặc điểm của ngành nghề xây dựng và xây lắp nên hàng tồn kho của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chiếm một tỷ trọng tương đối
  • 48. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 48 lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2009, hàng tồn kho là 48,190,784,817 VND chiếm 31.94% trong tổng vốn lưu động thì đến năm 2010, hàng tồn kho đã giảm 1,264,765,970 VND với mức giảm là 2.62% xuống còn 46,926,018,847 VND chiếm 28.51% trong tổng vốn lưu động. Điều này có thể hiểu như sau: Năm 2008, trước hình hình khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hưởng đến Việt Nam, đặc biệt là các ngành nghề kinh tế trong đó có ngành xây dựng cơ bản thì giá cả nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị leo thang do lạm phát dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chậm lại. Vì vậy, sang năm 2009, nền kinh tế thế giới có được phục hồi trở lại, nhưng trước sự biến động của nền kinh tế Công ty đã bổ xung hàng tồn kho nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn khi cần đến trong năm. Năm 2010, tỷ trọng hàng tồn kho trong vốn lưu động có giảm đi so với năm 2009 là do công ty đã sử dụng hàng tồn kho để phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty.Tuy nhiên Công ty không nên để khoản hàng tồn kho ở tỉ lệ cao dẫn đến nhiều công trình đình trệ gây ứ đọng vốn , làm tăng thêm chi phí cơ hội sử dụng vốn của Công ty, vì vậy thấy được khoản hàng tồn kho của Công ty đang được quản lý khá tốt. Phần còn lại trong cơ cấu tài sản lưu động là khoản mục chi trả trước và khoản mục tài sản lưu động khác có thể là các khoản thế chấp,ký cược,ký quỹ ngắn hạn, các khoản tạm ứng... Xem xét thấy tỷ trọng lớn chiếm 32.53% năm 2009 và chiếm 29.6% năm 2010 trong tổng vốn lưu động. Tóm lại, cơ cấu vốn lưu động tại Công ty xây dựng số 4 Thăng Long là một cơ cấu khá hợp lý, đây là thành tích trong công tác tổ chức và xây dựng
  • 49. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 49 cơ cấu vốn lưu động nói. Vấn đề đặt ra đối với công tác này còn là cần thiết phải nâng cao tỷ trọng vốn bằng tiền, đẩy nhanh tốc độ tăng loại vốn này. Như thế sẽ giúp cho doanh nghiệp dành được thế tự chủ về tài chính, đồng thời có điều kiện thuận lợi trong việc thanh toán các khoản nợ, các khoản vay, các khoản phải trả trong thời gian ngắn. Bên cạnh đó phải phát huy hơn nữa sự hợp lý trong công tác phân bố cơ cấu vốn lưu động giữa các loại hàng tồn kho và các khoản phải thu để có thể đưa ra những chiến lược kinh doanh hiệu quả nhất. 2.3.2.4.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động ở Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long. Việc xem xét hiệu quả sử sụng vốn lưu động là xem xét vốn lưu động trong mối tương quan với doanh thu, doanh thu thuần hay lợi nhuận đạt được. Sở dĩ như vậy bởi doanh thu hay lợi nhuận đều là mục đích của việc sử dụng vốn lưu động và là mục đích cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Sử dụng có hiệu quả cùng đồng nghĩa với việc có đạt được mục đích của công tác sử dụng vốn lưu động hay không? Để trả lời câu hỏi này, ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu trong bảng số liệu sau về hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Biểu 10: Tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Đơn vị tính: VND So sánh Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2009 Lượng Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu thuần 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78 2. Lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 652.89 3. Vốn lưu động bình quân 157,750,415,946 142,767,328,676 14,983,087,270 10.49
  • 50. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 50 4. Vòng quay toàn bộ VLĐ(Ll =1/2) 0.95 0.89 0.06 6.59 5. Kỳ luân chuyển vốn lưu động( Kl=360/4) 378.10 403.03 -24.94 -6.19 6. Hàm lượng vốn lưu động (2/1) 1.05 1.12 -0.07 -6.19 7. Mức sinh lời của vốn lưu động(2/3*100) 0.58 0.09 0.50 581.38 Căn cứ vào bảng số liệu trên, nhận thấy vòng quay toàn vốn lưu động năm 2010 tăng so với năm 2009 mặc dù năm 2009 vòng quay toàn bộ vốn là 0.89 nhưng đến năm 2010 vòng quay toàn bộ vốn tăng lên 0.95, vòng quay vốn lưu động của công ty còn chậm do đặc điểm ngành nghề kinh doanh là xây dựng, xây lắp, sản phẩm hoàn thành trong thời gian dài vì thấy đây cũng là điều dễ hiểu. Năm 2009 cứ 1 đồng vốn lưu động thì chỉ thu được 0.89 đồng doanh thu thì đến năm 2010 cứ 1 đồng vốn lưu động đã thu được 0.95 đồng doanh thu, ngoài ra ta còn nhận thấy tốc độ tăng của vốn lưu động chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần, trong khi vốn lưu động chỉ tăng với mức tăng là 10.49% thì doanh thu thuần của công ty tăng 17.78%, những điều này thể hiện tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của công ty đang hiệu quả. Ngược lại với chỉ tiêu hàm lượng vốn lưu động cho ta biết để có được một đơn vị doanh thu cần bao nhiêu đơn vị tài sản lưu động .Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được đánh giá theo tỷ lệ nghịch với mức tăng giảm của chỉ tiêu này.Qua số liệu trên biểu 10 trên, ta nhận thấy hàm lượng vốn lưu động năm 2010 là 1.05 giảm 0.07 so với năm 2009. Điều này cho thấy hoạt động quản lý và kinh doanh năm 2010 đạt hiệu quả hơn so với năm 2009 là do trong năm 2010 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1.05 đồng tài trợ cho vốn lưu động thì trong năm 2009 để thu được 1 đồng doanh thu công ty phải bỏ ra 1.12 đồng tài trợ cho vốn lưu động. Mặc dù là hàm lượng vốn lưu động của công ty còn lớn hơn 1, nhưng công ty đã quản lý vốn lưu động hiệu quả hơn so với năm trước. Một điều nữa là khi so sánh
  • 51. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 51 chênh lệch giữa doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân của công ty trong hai năm 2009 và 2010, nhận thấy rằng chênh lệch giữa doanh thu thuần và vốn lưu động bình quân năm 2010 nhỏ hơn khoản chênh lệch này năm 2009. Đối chiếu với sự phân tích ở trên ta có thể nhận thấy nguồn vốn lưu động của công ty được phân bổ thành cơ cấu tài sản lưu động hợp lý, và công ty đã có những biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn này đang ngày một hiệu quả. Ngoài hai chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu kỳ luân chuyển vốn lưu động hay còn gọi là độ dài vòng quay vốn lưu động. Việc sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý hay không là ở chỉ tiêu này. Ta đã biết, vốn lưu động luân chuyển càng nhanh, thời gian luân chuyển ngắn hay tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn, đây là biểu hiện tốt và ngược lại. Sở dĩ như vậy là bởi, sau mỗi một vòng chu chuyển là sau một lần vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đem lại doanh thu. Sau mỗi chu kỳ này, doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận nhất định trong cùng một thời kỳ thường là một năm, nếu càng có nhiều lần thu lợi nhuận thì tổng số lợi nhuận trong 1 năm của doanh nghiệp càng nhiều, mục tiêu của các nhà kinh doanh càng nhanh chóng đạt được. Do vậy, trong công tác quản trị vốn lưu động, những người làm công tác quản trị cũng ra sức rút ngắn độ dài vòng quay vốn lưu động hòng quay vòng vốn nhanh tạo cơ hội thu về nhiều lợi nhuận cho đơn vị này. Quay lại tình hình công ty ta nhận thấy trong năm 2009 thời gian vốn lưu động tham gia vào 1 vòng chu chuyển là 403.03 ngày, và năm 2010 thời gian 378.10 ngày. Tuy nhiên nếu xét hiệu quả sử dụng vốn theo chỉ tiêu kỳ luân chuyển trong vòng 1 năm thì chưa thể đưa ra kết luận gì bởi nếu xét trong vòng một năm thì trong năm 2009 và 2010 vốn lưu động đều chưa thực hiện được một vòng chu chuyển ,chưa thể
  • 52. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 52 đánh giá được thực chất hiệu quả nếu không biết được lợi nhuận thu được qua một vòng luân chuyển vốn của các năm là bao nhiêu .Chính vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính xác nhất cần phải phân tích chỉ tiêu mức sinh lời của vốn lưu động. Xem xét chỉ tiêu này, nhận thấy 1 đồng vốn lưu động năm 2009 chỉ tạo ra 0.09% lợi nhuận trước thuế, còn năm 2010 thì 1 đồng vốn tạo ra 0.58% lợi nhuận trước thuế tăng với mức tăng là 581.38% chứng tỏ rằng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2010 vẫn cao hơn năm 2009. Năm 2009, có sự giảm lợi nhuận trước thuế là do ảnh hưởng lớn từ hoạt động tài chính thì năm 2010 tình hình sụt giảm lợi nhuận trước thuế do ảnh hưởng của hoạt động tài chính đã giảm. Đến đây, ta có thể khẳng định được rằng tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2009, 2010 là có hiệu quả .Tuy nhiên điều quan trọng là phải duy trì được mức tăng lợi nhuận liên tục năm sau tăng nhiều hơn năm trước, đó mới chính là kết quả thực sự đốivới Công ty chính vì vậy toàn bộ Công ty cần phải nỗ lực hơn nữa trong quá trình nâng cao hiệu quả hoạt động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm gần đây. 2.3.2.5 Tình hình hiểu quả sử dụng vốn cố định 2.3.2.5.1 Tình hình tổ chức quản lý vốn cố định Mặc dù vốn cố định chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn của Công ty nhưng cách thức tổ chức quản lý vốn cố định lại có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn kinh doanh của Công ty. Vì vậy trước khi đánh giá thực trạng sử dụng vốn cố định ta phải xem xét cách thức tổ chức quản lý vốn cố định của Công ty trong hai năm 2009, 2010 thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản cố định của đơn vị theo bảng số liệu dưới đây :
  • 53. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 53 Biểu 11: Cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Đơn vị tính: VND Tài sản cố định Năm 2010 Năm 2009 So sánh Lượng Tỷ lệ ( %) 1. TSCĐ hữu hình 11,980,067,377 9,720,618,531 2,259,448,846 23.24 +Nguyên giá 36,080,217,538 32,706,299,623 3,373,917,915 10.32 +Giá trị hao mòn luỹ kế -24,100,150,161 -22,985,681,092 1,114,469,069 4.85 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 552,934,443 -552,934,443 Lượng vốn cố định năm 2009 : 10,273,552,974 VND Chênh lệch vốn cố định năm 2010 với năm 2009: 1,706,514,403 VND Tỷ lệ : 1,706,514,403 / 10,273,552,974 = 16.61% Nhìn chung, lượng vốn cố định trong năm 2010 tăng so với năm 2009 với mức tăng là 16.61% tương đương với 1,706,514,403 VND. Sự thay đổi này thể hiện cụ thể như sau: Trong năm 2009 cơ cấu tài sản cố định của công ty không có tài sản cố định vô hình, cũng không có TSCĐ thuê tài chính, nhưng có thêm chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Tỷ trọng TSCĐ hữu hình = 9,720,618,531 / 10,273,552,974 = 94.62% Tỷ trọng chi phí xây dựng cơ bản dở dang là 5.38%. Trong đó năm 2010, cơ cấu tài sản cố định của công ty không có tài sản cố định vô hình, không có TSCĐ thuê tài chính, cũng không có thêm chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Vì vậy tỷ trọng tài sản cố định hữu hình chiếm 100% tài sản cố định bao gồm các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý và nhà cửa ,vật kiến trúc.
  • 54. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 54 Đầu năm 2009, giá trị tài sản cố định hữu hình của công ty là 32,706,299,623 VND, trong một kỳ sử dụng tài sản cố định bị khấu hao và thanh lý tài sản cũ hết 22,985,681,092 VND do đó giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình vào cuối năm 2009 chỉ còn 9,720,618,531 VND. Sang năm 2010 do nhu cầu sử dụng tài sản cố định nhiều hơn nên công ty đầu tư mới ,điều động nội bộ thêm một số máy móc thiết bị kết hợp với thanh lý tài sản cũ bổ xung nguồn vốn cho công ty. Do đó giá trị tài sản cố định hữu hình tính theo nguyên giá đầu năm 2010 là 36,080,217,538 VND sau khi trừ đi tổng giá trị hao mòn trong kỳ hoạt động là 24,100,150,161 VND, giá trị còn lại tài sản cố định hữu hình của Công ty là 11,980,067,377 VND. Ngoài ra năm 2009 còncó chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm 5.38% thì đến năm 2010 đã không còn chi phí này. Như vậy xét một cách tổng thể giá trị tài sản cố định của Công ty từ năm 2009 đến 2010 tăng lên 1,706,514,403 VND tương ứng với mức tăng là 16.61% cao hơn so với tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định chỉ có 10.32%. Đây là kết quả của sự đầu tư đúng hướng của Công ty , để có thể giành phần thắng trong những cuộc đấu thầu với những đối thủ cạnh tranh lớn ,thực hiện những công trình có tầm cỡ mang lại nhiều lợi nhuận đòi hỏi Công ty phải luôn đổi mới trang thiết bị ,sử dụng các loại máy móc hiện đại công suất lớn .Chính vì vậy năm 2010 Công ty đã đầu tư mua mới thêm một số máy móc thiết bị , thanh lý những thiết bị cũ ,lạc hậu làm tăng năng suất hoạt động của máy đồng thời giảm giá trị hao mòn thiết bị nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty. 2.3.2.5.2 Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty. Biểu 12: Tình hình hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Đơn vị tính: VND
  • 55. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 55 Năm 2010 Năm 2009 So sánh Chỉ tiêu Lượng Tỷ lệ(%) 1.Doanh thu thuần 150,199,166,171 127,523,261,327 22,675,904,844 17.78 2.Lợi nhuận trước thuế 918,288,851 121,968,847 796,320,004 652.89 3.Vốn cố định bình quân 11,126,810,176 11,518,630,755 -391,820,579 -3.40 4.Nguyên giá TSCĐ bình quân ( hữu hình) 34,393,258,581 33,558,237,661 835,020,920 2.49 5.Hiệu suất vốn cố định(1/3) 13.50 11.07 2.43 21.93 6.Hiệu suất tài sản cố định hữu hình (1/4) 4.37 3.80 0.57 14.92 7.Hàm lượng vốn cố định(3/1) 0.07 0.09 -0.02 -17.99 8.Hiệu quả sử dụng vốn cố định(2/3) 0.08 0.01 0.07 679.40 Dựa vào biểu số liệu 12 ta nhận thấy xét một cách tổng thể thì hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là có dấu hiệu tốt thể hiện qua các hệ số sau: Hệ số hiệu suất vốn cố định năm 2010 tăng so với năm 2009 với mức tăng là 21.93%. Theo số liệu trong bảng ta thấy trong năm 2010 một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 13.05 đồng doanh thu, trong khi đó năm 2009 một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 11.07 đồng doanh thu. Ngược lại chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định cho biết để thu được một đồng doanh thu thì năm 2010 công ty chỉ phải bỏ ra 0.07 đồng vốn cố định để đầu tư cho tài sản cố định ít hơn nếu so với năm 2009 phải bỏ ra 0.09 đồng .Doanh thu tăng lên trên một đồng vốn cố định bỏ ra, hay bỏ ra ít hơn để thu được cùng một đồng doanh thu ,có thể đánh giá đây là thành tíchmột phần nào đó mục đích của công ty đã đạt được . Nguyên nhân là do năm 2010 Công ty đã trúng
  • 56. Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 56 thầu và hoàn thành nhiều công trình lớn ngoài ra đó còn là kết quả của công tác bỏ vốn đầu tư ,đổi mới tài sản cố định phát huy hết công suất của máy móc thiết bị ,tận dụng triệt để công dụng cũng như công nghệ tối tân nhất của máy móc để năng suất hoạt động máy móc thiết bị là cao nhất, thanh lý những máy móc đã cũ hoạt động không còn được tốt, vì vậy mà vốn cố định bình quân của công ty giảm cũng là điều dễ hiểu. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định hữu hình: Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng nguyên giá tài sản cố định hữu hình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu .Theo số liệu thực tế năm 2009 và 2010 ta thấy cả doanh thu và nguyên giá TSCĐ bình quân tăng nhưng do mức tăng của doanh thu là 17.78% lớn hơn tốc độ tăng của nguyên giá tài sản cố định bình quân là 2.49% dẫn đến hiệu suất tài sản cố định đo bằng thương số giữa doanh thu và nguyên giá tài sản cố định bình quân cũng tăng lên, cho thấy quyết định đầu tư thêm tài sản cố định là hợp lý, đem lại hiệu quả cao ngay trong kỳ .Biểu hiện của nó là sang năm 2010 công ty bỏ một đồng nguyên giá tài sản cố định vào trong quá trình sản xuất kinh doanh thì sẽ thu được 4.37 đồng doanh thu chứ không phải là 3.8 đồng doanh thu như năm 2009. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Mặc dù các chỉ tiêu trên đều dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của một doanh nghiệp nhưng thực chất các chỉ tiêu đó chưa đủ để kết luận rằng doanh nghiệp sử dụng vốn cố định đã hiệu quả hay chưa. Ba hệ số hiệu suất vốn cố định, hàm lượng vốn cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định đều được thành lập trên chỉ tiêu doanh thu nhưng doanh thu chưa phải là kết quả cuối cùng ,chưa phải là mục tiêu cần đạt được của doanh nghiệp , điều mà các doanh nghiệp quan tâm và cũng là yếu tố cho thấy doanh nghiệp làm ăn lãi hay lỗ chính là lợi nhuận .Vì vậy để có kết quả sát thực nhất về hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty