SlideShare a Scribd company logo
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 1
Lớp: CQ47/11.11
LỜI MỞ ĐẦU
Với bất cứ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay kinh doanh thuần
tuý của nhà nước hay của tư nhân, khởi nghiệp kinh doanh hay đã có quá trình
kinh doanh trên thương trường thì vốn kinh doanh bao giờ cũng là yếu tố
quan trọng nhất.
Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh
doanh, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động
luôn được xem là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Nước ta trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế chính sách mở cửa mở
rộng thông thương buôn bán với quốc tế, những năm gần đây thị trường xuất
nhập khẩu đã trở nên nhộn nhịp; hàng hoá nước ta có nhiều lợi thế so sánh,
đồng thời nhu cầu hàng ngoại trong nước là rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển của các doanh nghiệp thương mại tham gia xuất nhập khẩu.
Tuy nhiên có một đăc trưng mà cũng là trở ngại rất lớn đối với các doanh
nghiệp này đó là vốn lưu động doanh nghiệp cần rất lớn. Vấn đề đặt ra là vốn
lưu động lấy ở đâu và quản lý như thế nào cho hiệu quả? Đó là câu hỏi đặt ra
cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, mà Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Khoáng Sản cũng không phải là ngoại lệ. Là một đơn vị hạch toán
kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp
khác trên thị trường, vậy nên quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao
cho có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để
doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 2
Lớp: CQ47/11.11
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý
luận và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Khoáng Sản em đã chọnđề tài: “Giải pháp nângcaohiệu quả sử
dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản”.
Bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty
Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản.
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng Sản.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Đoàn Hương
Quỳnh, Ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài
chính - Kế toán, các phòng ban liên quan của Công ty Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Khoáng Sản đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này.
Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có
thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn
Phạm Ngọc Anh
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 3
Lớp: CQ47/11.11
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp
a. Khái niệm và đặc điểm :
 Khái niệm
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành một cách thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần
và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản
phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ
để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v… và một bộ phận sản phẩm đang trong quá trình
sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v…
- Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá
trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ,
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v.v…
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 4
Lớp: CQ47/11.11
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường
xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất
định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra
một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
 Đặc Điểm
Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại
một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới
các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi
các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có các đặc điểm sau:
- Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu
hiện.
- Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn
lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh
doanh.
b. Vai trò của vốn lưu động:
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 5
Lớp: CQ47/11.11
đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho
các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo
điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được
thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử
dụng vốn lưu động và ngược lại.
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của
vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của
vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự
trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian
nằm ở khâu sản xuất hay lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại
khác nhau. Thông thường có một số cách phân chia chủ yếu sau đây:
1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động
Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, vốn lưu động được
chia thành : Vốn lưu động bằng tiền và vốn về hàng tồn kho.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
+ Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tền đang
chuyển.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 6
Lớp: CQ47/11.11
+ Các khoản phải thu:Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện
ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán
hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau hay tạm ứng cho
khách hàng.
- Vốn về hàng tồn kho:
+ Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư
dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.v.v…
+ Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá
trị các loại hàng hóa dự trữ.
Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá
mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó, có thể
tìm các biện pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết cấu
vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có
hiệu quả.
1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn lưu động có thể được chia làm ba loại:
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận
vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật tư hàng hóa
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một
cách thường xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật
liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ nhỏ,..
- Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lưu động dự trữ
kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 7
Lớp: CQ47/11.11
Thuộc vốn lưu động sản xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là số vốn lưu động chiếm dụng kể
từ khi sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền bán
hàng về. Bao gồm các bộ phận: các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá trị của
thành phẩm chờ tiêu thụ; các khoản vốn trong thanh toán; các khoản vốn đầu
tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò.
Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu
của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với
quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích
hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân
chuyển vốn lưu động.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
một khối lượng nhất định về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Nói
cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, tuỳ theo tính chất hoạt
động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể có các phương án huy động vốn
khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động một cách
thích hợp và có hiệu quả ( hay nói cách khác là tìm nguồn tài trợ ) cần có sự
phân loại nguồn vốn lưu động. Trong công tác quản lý thường có phương
pháp chủ yếu sau:
1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 8
Lớp: CQ47/11.11
Ta có thể chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành 2 loại: vốn chủ sở
hữu và nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp đầu tư cho tài sản lưu động bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và bổ
sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được tính bằng
công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Các khoản nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh
nghiệp phải thanh toán như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho
Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp.
Cách phân loại này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó cho
biết mức độ tự chủ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Qua đó
doanh nghiệp chủ động hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn
tránh tình trạng lạm dụng vốn vay dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản
nợ đến hạn.
1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng nguồn vốn
Theo thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn vốn lưu động
thành:
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định
dùng để tài trợ hay hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn
vốn lưu động thường xuyên được tính bằng công thức:
Nguồn Vốn lưu động
thường xuyên =
Tổng nguồn vốn
thường xuyên của -
Giá trị còn lại của tài
sản cố định và các
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 9
Lớp: CQ47/11.11
doanh nghiệp tài sản dài hạn khác
Hoặc
Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn
chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+Nguồn VLĐ tạm thời = Nợ ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp
Cách phân loại trên giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xem xét,
huy động các nguồn vốn cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở
để lập các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà
chi phí là nhỏ nhất.
1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn
Dựa phạm vi huy động vốn, người ta chia vốn lưu động của doanh
nghiệp thành nguồn vốn lưu động bên trong và nguồn vốn lưu động bên
ngoài.
- Nguồn vốn lưu động bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được
từ đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, hay từ nguồn
vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận để lại, tiền
nhượng bán tài sản, vật tư…
- Nguồn vốn lưu động bên ngoài: Bao gồm các nguồn vốn chủ yếu sau:
Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân), vay ngân hàng thương mại và
các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 10
Lớp: CQ47/11.11
mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng
khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Việc phân loại nguồn vốn lưu động theo phạm vi huy động giúp các
nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi
nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là với một lượng lớn
vốn lưu động nhất định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại
lợi nhuận cao nhất có thể và làm đồng vốn bỏ ra đó sinh sôi nảy nở. Nói cách
khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động một mặt à khả năng sử dụng vốn lưu
động hiện thời của doanh nghiệp trong kinh doanh làm tối đa hóa lợi nhuận,
có nghĩa là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu
động.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển
vốn lưu động. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. tốc độ luân chuyển
vốn lưu động của doanh nghiệp được đánh giá.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (haysố vòng quaycủa vốn lưu động):
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm dương
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 11
Lớp: CQ47/11.11
lịch) vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay
được bao nhiêu vòng).
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
L =
M
VLĐ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ.
M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ.
VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định
bằng phương pháp bình quân số học.
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: phản ánh thời gian cần thiết để
hoàn thành một vòng quay VLĐ.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một
vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ.
K =
N
Hay K =
VLĐ x N
L M
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 306 ngày, một
quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
M, VLĐ: Như đã chú thích ở trên.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 12
Lớp: CQ47/11.11
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút
ngắn và chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả
 Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ
báo cáo).
Công thức tính như sau:
VTK (±) =
M1
x (K1 – K0) Hoặc VTK (±) =
M1
360 L1
Trong đó:
VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do
ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ sao sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
 Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm vốn lưu động):
Là số vốnlưu độngcầncó để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này
có mốiquan hệ ngược chiều với hiệu quả sửdụng vốnlưu động, nghĩalà chỉ tiêu
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng vốn lưu động = VLĐ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 13
Lớp: CQ47/11.11
Sn
Trong đó:
Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
 Các chỉ tiêu khác:
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. Chỉ tiêu này được tính như
sau:
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động =
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế)
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
+ Hệ số hiệu suất hoạt động:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán (doanh thu thuần)
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của
ngành kinh doanh.
- Kỳ thu tiền trung bình :
Kỳ thu tiền trung bình =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 14
Lớp: CQ47/11.11
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu
tiền phụ thuộc chủ yếu vào chính sáchbán chịu và việc tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán :
- Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời
=
Tổng tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này thấp thể hiện khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng tiềm ẩn về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp
có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh
=
Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số này là một chỉ tiêu chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tài sản
lưu động còn lại sau khi đã loại trừ hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao càng
tốt.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng thanh
toán tức thời
=
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 15
Lớp: CQ47/11.11
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
các khoản tiền và tương đương tiền.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp tham gia
trực tiếp và đóng vai trò rất quan trọng, điều này đặt ra cho các nhà quản trị
yêu cầu phải nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng để quản lý, sử dụng vốn
lưu động hiệu quả.
1.2.3.1. Những nhân tố khách quan
Là những nhân tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp. Gồm có:
+ Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong nền
kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng
trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nếu chính
sách kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, có hiệu quả và ngược lại. Do vậy,
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp cần xem
xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước
+ Trạng thái nền kinh tế: Thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động
ảnh hưởng rất lớn đến đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Đặc biệt nền kinh
tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới tạo
ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp, như vậy nó ảnh hưởng gián tiếp đến nhu cầu vốn lưu động cũng như
tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghệp.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 16
Lớp: CQ47/11.11
+ Sự cạnh tranh: Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra áp lực cạnh tranh rất
lớn cho các doanh nghiệp trong tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là khâu huy động vốn, là khâu tiên quyết trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Việc huy động vốn lưu động và nâng cao tốc độ vốn
lưu động gián tiếp bị ảnh hưởng bởi yếu tố cạnh tranh.
+ Rủi ro trong kinh doanh: Nền kinh tế thị trường với biến động rất lớn
hiện nay luôn tiềm ẩn trong mình những nguy cơ rủi ro cao. Việc những thay
đổi nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp như khủng hoảng kinh tế, thay đổi
chính sách nhà nước… hay sự lên xuống thất thường của lãi suất tỉ giá…. sẽ
mang tới rủi ro. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp những rủi ro khác như thiên
tai, hỏa hoạn, chiến chanh, dịch bệnh mang tính bất khả kháng. Các rủi ro này
ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3.2Những nhân tố chủ quan.
Là những nhân tố xuất hiện từ bên trong doanh nghiệp, các nhân tố này
tác động trực hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do công tác xác định vốn lưu
động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất
kinh doanh ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng như
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp thực hiện một
phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả
hợp lý, chất lượng cao, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh,
tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả
sử dụng vốn thấp.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 17
Lớp: CQ47/11.11
+ Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc
được phân bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ
quản lý doanh nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn lưu
động ở các khâu làm vốn thâm hụt, đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn.
Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố. Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý,
sử dụng vốn lưu động.
1.2.4. Mộtsố biện pháp cơ bản nhằm nângcaohiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Dựa trên các phân tích trên về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu
động cũng như các nhân tố ảnh hưởng, có thể đưa ra một số giải pháp sau
đây:
+ Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Công tác
xác định nhu cầu vốn lưu động phải được các nhà quản trị quan tâm đầu tư
thời gian và công sức một cách thích đáng với yêu cầu của nó. Phải có kế
hoạch và bước đi cụ thể; lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu
động một cách hợp lý, phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp
mình; bởi với mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp
dụng khác nhau. Trên thực tế phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được nhiều
doanh nghiệp áp dụng để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
mình, bởi nó đơn giản, tương đối chính xác, thích hợp cho việc xác định nhu
cầu vốn lưu động thường xuyên đối với nhiều loại hình doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 18
Lớp: CQ47/11.11
+ Tổ chức huy động vốn lưu động một cách hợp lý: Doanh nghiệp cần
xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động
vốn để đáp ứng nhu cầu đó. Nếu dự tính thừa nhu cầu vốn cần thiết, cần có
biện pháp xử lý linh hoạt như cho vay hoặc đầu tư mở rộng,... không để vốn ứ
đọng gây lãng phí mà hiệu suất sử dụng vốn không cao. Trong việc huy động
vốn, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
đồng thời lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài cho hợp lý (hợp lý cả về thời
gian và mục đích sử dụng) để giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
+ Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Để làm được điều đó doanh nghiệp
phải xác định được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý, đảm bảo
đúng chất lượng phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,…
để sản xuất một đơn vị sản phẩm; kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ dựa
trên thực tế kinh doanh của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng
cung ứng của thị trường.
+ Quản trị tốt vốn bằng tiền: Trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu
hoá lượng tiền mặt tại ngân quỹ là mục tiêu quan trọng nhất. Muốn vậy, trước
tiên doanh nghiệp phải chủ động lập kế hoạch cân đối bằng tiền cho từng
tháng, quý, năm, để đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và dòng tiền ra,
doanh nghiệp thấy được sự thiếu hụt hay dư thừa vốn bằng tiền để có biện
pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống
kiểm soát vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 19
Lớp: CQ47/11.11
+ Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với các
khoản phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại
hợp lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp, xác minh phẩm chất tín dụng
của khách hàng, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để
có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn
phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng
phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối với các khoản phải trả, doanh
nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn, cần thường xuyên kiểm
tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để
chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn, đồng thời cần lựa chọn
các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh
nghiệp.
+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm: Có thực hiện được tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới có doanh thu. Tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá nhanh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để
tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy doanh nghiệp cần
nâng cao năng suất lao động từ đó giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm,
tích cực nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đồng thời tăng cường công tác tiếp
thị maketing, quảng cáo ... và có những chính sách tín dụng thương mại phù
hợp nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm.
+ Tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong quản lý:
Doanh nghiệp cần phải tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính
trong quản lý sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Thực hiện
biện pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng
vốn lưu động ở tất cả các khâu: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 20
Lớp: CQ47/11.11
kiểm tra phải được áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống. Đồng thời phải kịp thời
có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của vốn lưu động,
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Trước tiên cần nâng cao
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán bộ tài chính, để
họ – những nhà lãnh đạo nhà quản lý trong doanh nghiệp thật sự có trình độ
và nhạy bén với những diễn biến phức tạp của thị trường, đúng đắn trong việc
ra các quyết định. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân
lực ngay từ đầu để chuẩn bị thay thế cho những cán bộ công nhân viên không
đáp ứng được yêu cầu đòihỏi của công việc. Bên cạnh đó cần có những chính
sách kỷ luật và đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích và phát huy sức sáng tạo,
lòng nhiệt tình, cống hiến trong công việc của từng cá nhân.
Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh,
lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp trên cơ sở các giải
pháp chung đều có thể đưa ra cho mình những biện pháp riêng cụ thể, có tính
khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp mình. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra rất đa dạng, phức
tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp
nhầm phát huy hiệu quả tốt nhất với doanh nghiệp.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 21
Lớp: CQ47/11.11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN
2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Nhẩu Khoáng
Sản.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
2.1.1.1 Sơ lược về công ty
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG
SẢN
- Tên giao dịch: VIETNAM NATIONAL MINERALS EXPORT-IMPORT
JOINT STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: MINEXPORT.,JSC
- Trụ sở: 28 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, QuậnHoàn Kiếm, Hà Nội,Việt
Nam.
- Điện thoại: (84.4)62702105
- Fax: (84.4)62702115
- Đăng ký kinh doanh số: 0103011397 cấp ngày 21 tháng 3 năm 2006
- Email : mail@minexport.com
- Website : www.minexport.com
- Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám
đốc: Bà Trần Thị Lan Anh.
- Vốn điều lệ : 35,000,000,000 đồng
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 22
Lớp: CQ47/11.11
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản tiền thân là Công ty Xuất
Nhập Khẩu Khoáng sản, là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ Thương
Mại, nay là Bộ Công Thương, được thành lập vào ngày 05/03/1956, là một
trong những đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sớm nhất trong
ngành ngoại thương Việt Nam.
Trước đây, vai trò là Tổng Công ty làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu chủ
yếu phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
Vào thời gian này phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty rất
lớn, có thể nói các mặt hàng kinh doanh bao gồm tất cả các lĩnh vực như:
Than, xi măng, khoáng sản, xăng dầu, hoá chất, phân bón, sắt thép, tân dược,
thiết bị y tế…. Có thể nói đây là thời kỳ hoạt động mạnh về quy mô và chức
năng hoạt động lớn nhất của Công ty uy tín và vị thế của Công ty không
ngừng được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng năm lên tới 800 – 900 triệu USD,đã góp phần không nhỏ vào
sự phát triển của ngành thương nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế quốc
tế nói chung. Công ty đã được nhà nước và Bộ trao tặng nhiều huân huy
chương lao động và cờ luân lưu, cờ thi đua.
Thực hiện chủ trương của cổ phần hóa các doanh nghiệp của Nhà nước,
ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương Mại phê duyệt phương án chuyển
Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản thành Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu
Khoáng Sản.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 23
Lớp: CQ47/11.11
- Chức năng:
Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh
doanh của công ty và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nước .
+ Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở trong nước .
+ Liên doanh , liên kết , đầu tư cho sản xuất các mặt hàng trong giấy
phép với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước.
+ Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài
nước
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành phù hợp.
+ Tạo nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất khẩu , quản lý khai thác và
sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Tuân thủ các chính sách , chế độ quản lý xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế đầy đủ đối với Nhà nước.
+ Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chiến lược và gia tăng
khối lượng hàng xuất khẩu , mở rộng các thị trường quốc tế.
+ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp.
+ Không kinh doanh các loại hàng hóa trong danh mục cấm của Nhà
nước.
+ Đưa công ty phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 24
Lớp: CQ47/11.11
Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản xây dựng bộ máy quản
lý theo mô hình công ty cổ phần, bao gồm:
- Hội đồng quản trị: Gồm 05 thành viên: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị,
01 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên.
- Ban kiểm soát bao gồm 03 thành viên: 01 Trưởng ban kiểm soát và 02
thành viên.
- Ban giám đốc gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc.
- Các Phó giám đốc: Gồm Phó giám đốc hành chính và Phó giám đốc
sản xuất.
- Các phòng ban: Bao gồm phòng Kế toán Tài vụ, phòng Tổng hợp, các
phòng nghiệp vụ xuất khẩu, ban Chứng khoán và Bất động sản, chi nhánh TP.
Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện TP. Hải Phòng.
Tại công ty có một thuận lợi là các thành viên trong Hội đồng quản trị
cũng chính là thành viên trong Ban giám đốc và Trưởng phòng. Điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho việc nhanh chóng đưa ra các quyết định, quyết sách
phù hợp, kịp thời. Dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng với các nhiệm vụ khác nhau thể hiện qua sơ đồ sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 25
Lớp: CQ47/11.11
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 đã được sửa đổi bổ sung theo quy định tại Thông tư
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Đồng tiền hạch toán: VNĐ.
- Kỳ kế toán năm: 01/01/N –31/12/N.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao: Theo đường thẳng.
- Hình thức sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật kí chung.
2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 26
Lớp: CQ47/11.11
* Về mạng lưới kinh doanh: Công ty có mạng lưới kinh doanh khá rộng
với trụ sở chính tại Hà Nội điều hành mọi hoạt động của các chi nhánh và
phòng ban xuất nhập khẩu. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức
năng kinh doanh xuất nhập khẩu và quản lý một xí nghiệp túi xách. Một cơ sở
giao nhận tại Hải Phòng làm nhiệm vụ giao nhận hàng hóa tại cảng. Ngoài ra
công ty công ty còn có một xí nghiệp sản xuất và chế biến phân bón phục vụ
nông nghiệp tại Gia Lâm – Hà Nội
* Về hình thức kinh doanh:
+ Xuất nhập khẩu, thương mại:
- Kinh doanh nguyên vật liệu khoáng sản, các loại quặng và tinh quặng
kim loại ( bao gồm cả các loại khoáng sản dùng trong ngành xây dựng và hoá
chất trừ loại khoáng sản, loại hoá chất Nhà nước cấm); kim loại đen, kim loại
mầu và các loại hợp kim; nguyên vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị thi công
công trình, thiết bị điện phục vụ ngành điện;
- Kinh doanh các loại hoá chất Nhà nước không cấm, nhựa đường, chất
dẻo, dầu nhờn và phụ gia kể cả nhựa đường và các sản phẩm hoá dầu;
- Kinh doanh các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng, điện tử, điện máy,
ôtô, xe đạp, xe máy, điều hoà nhiệt độ, rượu, bia, nước giải khát (Không bao
gồm kinh doanh quán bar ); nguyên phụ liệu thuốc lá ( Không bao gồm sản
xuất thuốc lá);
- Kinh doanh lương thực, thực phẩm, gạo, các mặt hàng, nông, lâm,
thuỷ, hải sản, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ hải sản,
phân bón, phân hữu cơ, phân vi sinh ( Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm);
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, gỗ và lâm sản, trang thiết bị y tế, dụng
cụ thiết bị âm thanh, nhạc cụ, thiết bị văn phòng, nội thất;
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 27
Lớp: CQ47/11.11
- Đại lý kinh doanh các mặt hàng Nhà nước không cấm cho khách hàng
trong và ngoài nước;
- Tham gia đấu thầu về thiết bị y tế, quan trắc môi trường, thiết bị điện
và các dự án đấu thầu hàng hóa khác.
+ Dịch vụ:
- Dịch vụ môi giới vận tải, đại lý và giao nhận vận chuyển hàng hoá;
dịch vụ đóng gói hàng hoá , bao bì;
- Dịch vụ môi giới bất động sản, nhà đất, cho thuê văn phòng, nhà ở,
kho bãi, nhà xưởng, thi công công trình xây dựng và giao thông; tư vấn đầu tư
theo qui định của pháp luật ( Không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn về giá
đất );
- Dịch vụ tổ chức phụ vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm trong và
ngoài nước các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty;
- Liên doanh, liên kết đầu tư, gia công, chế biến các mặt hàng khoáng
sản và các mặt hàng khác Nhà nước không cấm;
- Kinh doanh các loại vật tư khoa học kỹ thuật: hoá chất thí nghiệm,
máy, thiết bị phục vụ nghiên cứu ứng dụng sản xuất, máy trang thiết bị dụng
cụ phân tích hoá lý, phân tích hoá sinh, dụng cụ thuỷ tinh.
+ Đầu tư:
- Đầu tư tài chính trên thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ tự do.
- Đầu tư, cho thuê bất động sản, nhà kho và các dịch vụ nhà đất.
* Về thị trường khách hàng: Thị trường và khách hàng của công ty chủ
yếu là các nước Châu Âu và Châu Á như: Trung Quốc, Nhật bản Đài Loan,
Nga, Anh… Trong đó thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là: Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là:
Anh, Nga…
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 28
Lớp: CQ47/11.11
* Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Trong những năm vừa
qua tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt. Lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty liên
tục tăng. Ngoài ra việc nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ không những phản
ánh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước mà còn cho thấy tình hình hoạt
động của công ty vẫn tăng trưởng ổn định.
2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản với hệ thống các Xí
nghiệp và chi nhánh được quản lý và hoạt động theo quy trình công nghệ sản
xuất kinh doanh hiện đại, đạt hiệu quả cao, nhằm cung cấp cho khách hàng
những sản phẩm dịch vụ tốt nhất.
Hình 2.2:Sơ đồ quy trình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 29
Lớp: CQ47/11.11
<Nguồn: Bộ phận Kinh Doanh>
2.1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất
Công ty có vốn điều lệ là 35 tỷ đồng
Cơ sở hạ tầng nhà xưởng bao gồm: Trụ sở và trung tâm thương mại của
công ty tại 28 Bà Triệu với diện tích 1160m2, nhà kho Bình Triệu với diện
tích 2453m2 cùng với nhiều diện tích đất, nhà sử dụng làm cửa hàng, gara ô
tô, kho bãi khác.
Ngoài ra công ty còn nhiều máy móc thiết bị khác phục vụ cho việc
thông tin liên lạc, đi lại vận chuyển, và kinh doanh sản xuất.
Các phòng nghiệp
vụ Xuất Nhập Khẩu
Công ty thực hiện
các hoạt động
Doanh thu từ các
HĐ
Chi nhánh Tp. Hồ
Chí Minh
VP Đại diện TP.
Hải Phòng
Ban Chứng
khoán và Bất
Động Sản
Công ty ký kết
các hợp đồng
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 30
Lớp: CQ47/11.11
2.1.4.3. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty
Hiện nay, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của công ty không chỉ gói
gọn trong lĩnh vực khoáng sản mà khá đa dạng và bao trùm rộng khắp:
- Về xuất khẩu: Công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng khoáng sản
quặng và tinh quặng, kim loại đen, kim loại màu và hợp kim, hàng thủ công
mỹ nghệ, hàng may mặc, giầy dép. Bên cạnh đó các sản phẩm thủy tinh, đồ
gốm sứ, các hàng hóa khô và nông sản (ngoại trừ gạo) cũng được công ty xuất
khẩu ra nước ngoài.
- Về nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm hợp kim như
sắt thép và hóa chất, phân bón. Ngoài ra vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và
máy móc công nghiệp cũng được công ty đáp ứng cho thị trường trong nước.
- Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hiện tại thị trường Chứng khoán năm 2012 khá ảm đạm, không có nhiều
doanh nghiệp niêm yết mới. Sàn giao dịch chứng khoán xuất hiện một vài cổ
phiếu có giá trị dưới 1000đ/cp.
Các bạn hàng của công ty hiện nay bao gồm : Nhật Bản, Australia, Đài
Loan, Singapore, Malaixia, Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Indonexia, Đan Mạch,
Thụy Sĩ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hồng Kong, Pháp, Nga, Canada, Mỹ .
Trong các nước trên thì thị trường nhập khẩu chủ yếu là Đài Loan và
Nhật, còn thị trường xuất khẩu chủ yếu là Châu Âu và Châu Á. Thị trường
của công ty khá lớn nên những biến động của nền kinh tế thế giới gây ra
những ảnh hưởng không nhỏ đến công ty điển hình là cuộc khủng hoảng nợ
công ở Châu Âu.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 31
Lớp: CQ47/11.11
Công ty là một doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trong ngành ngoại
thương Việt Nam. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt một số đối thủ cạnh
tranh khá mạnh và lâu đời như: Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng Sản
Việt Nam, Tổng Công ty Khoáng Sản Vinacomin…
2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty
a. Thuận lợi:
- Công ty được chuyển từ công ty nhà nước được kế thừa và phát huy
những lợi thế vốn có như thương hiệu tốt với thị trường thế giới cũng như thị
trường trong nước, từ đó công ty có uy tín với ngân hàng trong việc huy động
vốn.
- Công ty đã có kinh nghiệm hoạt động theo cơ chế công ty Cổ phần, có
đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp; đoàn kết nhất trí cao để vững vàng đưa công
ty vượt qua giai đoạn khó khăn, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và
có sự đồng thuận cao nhằm đưa công ty ngày càng phát triển tốt.
- Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, không có nợ xấu.
- Công ty có tòa nhà trung tâm thương mại cho thuê từ năm 2008. Hàng
năm đem lại doanh thu ổn định cho công ty.
- Ban lãnh đạo công ty giàu kinh nghiệm, biết khai thác và phát huy
năng lực của cán bộ công nhân viên.
- Uy tín của Công ty đã được xây dựng lâu đời, với nhiều khách hàng
quen thuộc.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít khó khăn như:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 32
Lớp: CQ47/11.11
- Công ty hoạt động kinh doanh cũng nằm trong bối cảnh khó khăn
chung của nên kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền kinh tế Việt
Nam như:
+ Giá cả biến động phức tạp: xăng dầu, vàng và đô la.
+ Tỷ giá ngoại tệ biến động khôn lường
+ Lạm phát trong nước vẫn còn cao, tốc độ phục hồi nền kinh tế chậm
+ Lãi suất Ngân hàng quá cao.
+ Thị trường nhà đất đóng băng, tín dụng đen vỡ nợ hàng loạt gây ra
ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội.
+ Mức lương tối thiểu của cán bộ công nhân viên tăng từ 730 nghìn
đồng/tháng lên 830 nghìn/tháng từ 01/5/2011 cải thiện đời sống cho người lao
động đồng thời làm chi phí tiền lương và các chi phí khác đều tăng.
- Hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty cũng nằm trong bối cảnh
khó khăn chung, đặc biệt kinh doanh thương mại gặp khó khăn trong lĩnh vực
tài chính Ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, giá cả nguyên vật liệu, những mặt
hàng kinh doanh chính của công ty cũng nằm trong ảnh hưởng chung của cả
thế giới.
2.1.5.1. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp nhất hiệu
quả sử dụng VKD nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Sau nhiều
năm hoạt động, nhờ có phương hướng hoạt động đúng đắn, biết phát huy
những lợi thế và khắc phục khó khăn, công ty đã thu được những thành quả
nhất định. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 33
Lớp: CQ47/11.11
Bảng2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất
Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2011-2012
Đơn vịtính:VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011
So sánh
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
1. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
582.986.715.106 597.737.819.665 -14.751.104.559 -2,47
2. Giá vốn hàng bán 548.925.853.498 559.443.686.502 -10.517.833.004 -1,88
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
34.060.861.608 38.294.133.163 -4.233.271.555 -11,05
4. Doanh thu hoạt động tài chính 8.410.753.967 7.008.489.221 1.402.264.746 20,01
5. Chi phí tài chính 21.954.613.132 25.423.573.888 -3.468.960.756 -13,64
6. Chi phí bán hàng 4.275.853.491 5.679.808.224 -1.403.954.733 -24,72
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.023.752.690 4.647.819.040 1.375.933.650 29,60
8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
10.217.396.262 9.551.421.232 665.975.030 6,97
9. Thu nhập khác 772.455.370 1.118.351.563 -345.896.193 -30,93
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận khác 772.455.370 1.118.351.563 -345,896,193 -30,93
12. Lợi nhuận kế toán trước thuế 10.989.851.632 10.669.772.795 320.078.837 3,00
13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.736.286.658 2.670.443.199 65.843.459 2,47
14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.253.564.974 7.999.329.596 254.235.378 3,18
<Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2012>
Qua bảng 2.1 ta thấy năm 2012 doanh thu thuần giảm 14.751.104.559
với tốc độ giảm 2,47% so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt
8.25 tỷ đồng tăng 0,25 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,18% so với năm 2011. Nguyên
nhân chủ yếu là do tốc độ giảm của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 34
Lớp: CQ47/11.11
dịch vụ (-2,47%) cao hơn so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (-1,88);
đồng thời tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá lớn ( tăng
29,6%), thu nhập khác năm 2012 giảm 30,93% so với năm 2011. Công tác
quản lý chi phí, đặt biệt chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán cần
được chú trọng hơn nữa, công tác dự báo nhu cầu thị trường để dự trữ hàng
hóa hợp lý trước sự biến động giá cả và quản lý chi phí theo định mức cần
quan tâm để giúp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Xuất Nhập Khẩu
Khoáng Sản năm 2011-2012
Ta có bảng sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 35 Lớp:
CQ47/11.11
Bảng 2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2011 So sánh
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
I Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 90,38 254.313.384.958 89,48 18.329.605.399 7,21 0,9
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 53.606.916.763 19,66 123.872.119.021 48,71 -70.265.202.258 -56,72 -29,05
3 Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65
4 Hàng tồn kho 29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36
5 Tài sản ngắn hạn khác 1.839.079.551 0,67 1.222.249.952 0,48 616.829.599 50,47 0,19
II Tài sản dài hạn 29.005.446.122 9,62 29.913.276.314 10,52 -907.830.192 -3,03 -0,9
2 Tài sản cố định 28.665.928.458 98,83 29.532.432.186 98,73 -866.503.728 -2,93 0.1
5 Tài sản dài hạn khác 339.517.664 1,17 380.884.128 1,27 -41.366.464 -10,86 -1,00
III Nợ phải trả 258.344.586.768 85,64 236.787.960.368 83,31 21.556.626.400 9,1 2,33
1 Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 92,13 215.720.302.974 91,1 22.305.003.235 10,34 1,03
2 Nợ dài hạn 20.319.280.559 7,87 21.067.657.394 8,9 -748.376.835 -3,55 -1,03
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 36 Lớp:
CQ47/11.11
IV Vốn chủ sở hữu 43.303.849.711 14,36 47.438.700.904 16,69 -4.134.851.193 -8,72 -2,33
1 Vốn chủ sở hữu 43.303.849.711 100 47.438.700.904 100 -4.134.851.193 -8,72 0
V Tổng nguồn vốn 301.648.436.479 100 284.226.661.272 100 17.421.775.207 6,13 0
Các hệ số cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
1 Hệ số nợ {(III)/(V)} 0,86 0,83 0,03 3,61
2 Hệ số vốn chủ sở hữu {(IV)/(V)} 0,14 0,17 -0,03 -17,65
3
Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn
hạn {(I)/(V)}
0,90 0,89 0,01 1,12
4
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
{(II)/(V)}
0,10 0,11 -0,01 -9,09
<Nguồn:Bảng Cân đốikế toán của Côngty Cổ PhầnXuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012>
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 37
Lớp: CQ47/11.11
Qua bảng 2.2 ta thấy:
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Hệ số nợ của Công ty cuối năm 2012 tăng 0,03 lần tương ứng với tăng
3,61% so với cuối năm 2011 (có nghĩa là trong năm 2011 một đồng vốn kinh
doanhthì có 0,83 đồng đi vay nhưng đến cuối năm 2012 lại là 0,86 đồng đi vay
trong một đồng vốn kinh doanh). Cuối năm 2012 hệ số nợ tăng dẫn đến hệ số
vốn chủ sở hữu giảm đi tương ứng, cụ thể giảm từ 0,17 lần (cuối năm 2011)
xuống 0,14 lần (cuối năm 2012), tương ứng với tỷ lệ giảm 17,65%. Nguyên nhân
của việc hệ số nợ giảm chủ yếu là do cuối năm 2012 nợ phải trả của Công ty
tăng 21,56 tỷ đồng(9.1%)lên 258,34 tỷ đồng. Cụ thể các khoản nợ phải trả của
Công ty là: nợ ngắn hạn cuối năm 2012 đạt 238,02 tỷ đồng chiếm 92,13% tổng
nợ phải trả, so với năm 2011 đã tăng 22,3 tỷ ứng với tỷ lệ tăng là 10,34%; trong
khi đó nợ dài hạn cuối năm 2012 đạt 20,32 tỷ đồng chiếm 7,87% tổng nợ phải
trả, so vớinăm 2011 đãgiảm 0,74 tỷ đồngứng với tỉ lệ giảm là 3,55%. Trong nợ
ngắn hạn: chủ yếu là khoản vay và nợ ngắn hạn năm 2012 chiếm 45,67% tăng
155,26% so với năm 2011 (19,69%), các khoản phải trả người bán năm 2012
chiếm 22,88% giảm 22,61% so với năm 2011 (36,9%), người mua trả tiền trước
năm chiếm 20,51% giảm 42,02% so với năm 2011 (39,02%).
Hệ số vốn chủ sở hữu giảm về cuối năm là do vốn chủ sở hữu cuối năm
2012 giảm 4,13 tỷ đồng(-8,72%), đồngthờimức giảm vốnchủ sở hữu thấp hơn
mức giảm của nợ phảitrả cảvề tốc độ vàquy mô. Việc vốn vốn chủ sở hữu của
côngty giảm đi8,72% là mộtdấu hiệu không tốt, chứngtỏ mức độ độc lập về tài
chínhcủaCôngty giảm sút, rủi ro tăng cao… sẽbấtlợi trong việc huy động vốn
cho Công ty sau này.
- Về cơ cấu tài sản:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 38
Lớp: CQ47/11.11
Tỷ suấtđầu tư vào tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011
tăng 0,01 lần (1,12%), có nghĩalà cuốinăm 2011 cứ một đồng tài sản của Công
ty thì có 0,89 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì cuối năm 2012 cứ mỗi đồng
tài sản có 0,90đồngđầu tư vào tài sảnngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu do tài sản
ngắn hạn tăng (7,21%) nhanh hơn so với tổng tài sản (6,13%) của Công ty. Cụ
thể tài sản ngắn hạn của Công ty tăng chủ yếu là do: các khoản phải thu ngắn
hạn tăng 82,91 tỷ đồng, hàng tồn kho tăng 5,45 tỷ đồng, tài sản ngắn hạn khác
tăng 0,62 triệu đồng, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 70,27 tỷ đồng;
đồng thời vốn về tiền và các khoản tương đương tiền giảm rất lớn so với mức
tăng của vốn về các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho.
Việc tỷ suấtđầu tư vào tài sảnngắn hạn tăng 0,01% dẫn đến tỷ suấtđầu tư
tài sản dàihạn giảm tương ứng 0,01 lần. Nguyên nhân là do tài sản dài hạn giảm
3,03% và tổngtài sảntăng 6,13%. Cụ thể: tài sản cố định giảm 0,87; tài sản dài
hạn khác giảm 0,04 tỷ đồng đã làm cho tài sản dài hạn cũng giảm 0,91 tỷ đồng.
Như vậy, cơ cấutài sản về cuốinăm 2012 có xu hướng tăng đầutư vào tài
sản ngắn hạn, giảm đầu tư vào tài sản dài hạn.
2.2. Tìnhhình sửdụng vốn lưu động tạiCông ty Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Khoáng Sản.
2.2.1.Những đặc điểmkinhtế chủ yếuchi phối tình hình sửdụng vốn
lưu động
Lĩnh vực kinh doanh của công ty chiếm 1 vị trí đặc biệt quan trong trong
ngành xuất nhập khẩu, trong thời đại nước ta đang tiến bước trên con đường
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành xuất nhập khẩu khoáng sản rất quan
trọng nó đem lại những nguồn tài nguyên không thể thiếu cho công cuốc xây
dựng dất nước cũng như trong mọi lĩnh vực.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 39
Lớp: CQ47/11.11
Công ty không chỉ kinh doanh các mặt hàng khoáng sản mà còn kinh
doanh các mặt hàng thiết yếu khác như công cụ y tế, hóa chất, bất động
sản,…
Thị trường chủ yếu của công ty là Châu Âu và Chấu Á nhưng trong tình
hình kinh tế khó khăn như hiện nay (cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới
và cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu) ảnh hưởng trược tiếp đến đến
ngành nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.Viêc huy động vốn trở nên
khó khăn, tiêu thụ sản phẩm kém, thu hồi vốn chậm chạp hơn.
Hàng rào thuế thấp khiến cho số lượng công ty trong ngành tăng và ở
mức cao trong những năm qua, khiến cạnh tranh trong ngành ngày càng gia
tăng.
2.2.2.Vốnlưu động và nguồnhình thành vốnlưu động tạiCông tyCổ
phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản.
Ta có bảng sau:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 40 Lớp:
CQ47/11.11
Bảng 2.3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012
Đơn vị tính:VNĐ
ST
T
Chỉ tiêu
31/12/2012 31/12/2011 So sánh
Số tiền
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
A Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 90,38 254.313.384.958 89,48 18.329.605.399 7,21 0,9
I Tiền và các khoản tương đương tiền 53.606.916.763 19,66 123.872.119.021 48,71 -70.265.202.258 -56,72 -29,05
1 Tiền 36.911.871.763 68,86 62.429.676.337 50,40 -25.517.804.574 -40,87 18,46
2 Các khoản tương đương tiền 16.695.045.000 31,14 61.442.442.794 49,60 -44.747.397.794 -72,83 -18,46
II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 438.205.000 0,15 818.920.000 0,29 -380.715.000 -46,49 -0,14
1 Đầu tư ngắn hạn 1.417.557.882 323,49 1.417.307.882 173,07 250.000 0,02 150,42
2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -979.352.882 -223,49 -598.387.882 -73,07 -380.965.000 63,67 -150,42
III Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65
1 Phải thu khách hàng 165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61,82 100.627.202.314 155,84 26,35
2 Trả trước cho người bán 21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38,10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 41 Lớp:
CQ47/11.11
3 Các khoản phải thu khác 249.867089 0,13 83.808.394 0,08 166.058.695 198,14 0,05
IV Hàng tồn kho 29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 2,14
1 Hàng tồn kho 29.401.449.221 100 23.954.792.965 100 5.446.656.256 22,74 0
V Tài sản ngắn hạn khác 1.839.079.551 0,67 1.222.249.952 0,48 616.829.599 50,47 0,24
1 Thuế GTGT được khấu trừ 1.729.785.614 94,06 1,146.238.506 93,78 583.547.108 50,91 0,28
2
Thuế và các khoản khác phải thu
Nhà nước
26.484.953 1,44 27.246.445 2,23 -761.492 -2,79 -0,79
3 Tài sản ngắn hạn khác 82.808.984 4,5 48.765.001 3,99 34.043.983 69,81 0,51
<Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012>
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 42
Lớp: CQ47/11.11
Bảng 2.3 cho ta thấy:
+ Xétvề vốn lưu động:Vốnlưu động tại thời điểm cuối năm 2012 đạt gần
272,64 tỷ đồngchiếm 90,38% trong tổngtài sảncủa Côngty, tăng 18,33 tỷ đồng
(7,21 %) so với thời điểm cuối năm 2011. Vốn lưu động của Công ty bao gồm
vốn về: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nợ phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Cơ cấu phân bổ vốn cuối
năm 2012 cũng thay đổi theo hướng tăng các khoản phải thu ngắn hạn (tăng
82,91 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 79,38%), tăng lượng hàng tồn kho (tăng 5,45 tỷ
đồng ứng với tỷ lệ tăng 22,74%),tăng tài sản ngắn hạn khác (tăng 0,62 tỷ đồng
với tỷ lệ tăng 50,47%), đồng thời giảm tiền và đương đương tiền (giảm 70,27 tỷ
đồng ứng với tỷ lệ giảm 56,72%); giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn(
giảm 0,38 tỷ đồng ứng với tỉ lệ 46,49%) tuy nhiên mức giảm về vốn của tiền
và các khoản tương đương tiền nhỏ hơn mức tăng của các chỉ tiêu các khoản
phảithu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sảnngắn hạn khác về cả tốc độ lẫn quy mô.
Điều này chứng tỏ quy mô vốn lưu động đang được mở rộng.
+ Xét về nguồn hình thành vốn lưu động:Nhu cầu vốn lưu động của
doanhnghiệp là thể hiện số vốntiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng
ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản khác hàng nợ sau khi
đãsử dụngtín dụngcủa nhà cungcấp và các khoảnnợ phải trả khác có tính chất
chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…), cóthểxác định theo côngthức
sau:
Nhu cầu
vốn lưu
động
=
Mức dự trữ
hàng tồn
kho
+
Khoản phải
thu từ khách
hàng
-
Khoản phảitrả nhà cung
cấp và các khoản nợ phải
trả có tính chất chu kỳ
Trong đó:
Khoản phải trả nhà cung cấp và các = Nợ ngắn hạn - Vay và nợ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 43
Lớp: CQ47/11.11
khoản nợ có tính chất chu kỳ ngắn hạn
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là: nguồn
vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Từ đó ta sẽ đánh
giá hiệu quả tổ chức và sử dụng nguồn vốn lưu động đồng thời đánh giá tính
hợp lý của mô hình tài trợ vốn lưu động trong công ty. Ta có bảng sau:
Bảng2.4 : Tình hình tài trợ của Công ty năm 2012
Đơn vị tính:VNĐ
Chỉ tiêu 31/12/2012 01/01/2012
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
I. Nhu cầu vốn lưu động
(I = 1 + 2 - 3)
65.270.663.420 -84.712.681.453 149.983.344.873 -177,05
1. Hàng tồn kho 29.401.449.221 23.954.792.965 5.446.656.256 22,74
2. Phảithu từ khách hàng 165.197.535.309 64.570.332.995 100.627.202.314 155,84
3. Phảitrả nhà cung cấp và
các khoản nợ phải trả khác có
tính chất chu kỳ (3 = A - 1)
129.328.321.110 173.237.807.413 -43.909.486.303 -25,35
A. Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34
1. Vay và nợ ngắn hạn 108.696.985.099 42.482.495.561 66.214.489.538 155,86
II. Nguồn vốn lưu động
thường xuyên (II = A - B)
34.617.684.148 38.593.081.984 -3.975.397.836 -10,30
A. Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 254.313.384.958 18.329.605.399 7,21
B. Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34
<Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012>
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 44
Lớp: CQ47/11.11
Qua bảng 2.4 trên ta thấy, tài sản lưu động trong năm vừa qua được tài
trợ nhiều bằng nguồn VLĐ tạm thời và 1 phần được tài trợ bằng nguồn VLĐ
thường xuyên. Nguồn VLĐ tạm thời chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn
vốn: đầu năm là 75,9%, cuối năm là 78,91%. Nguồn VLĐ tạm thời cuối năm
so với đầu năm tăng nhẹ 3,01%. Tương ứng với nó, nguồn VLĐ thường
xuyên chiếm nhỏ trong tổng nguồn vốn, đầu năm chiếm tỷ trọng 24,1%; cuối
năm là 21,09%, tỷ trọng giảm 3,01%. Như vậy công ty sử dụng nhiều nợ ngắn
hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ của mình. Về mặt lý thuyết, điều này giúp
công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, và linh hoạt hơn trong việc sử
dụng vốn, nhưng do nguồn VLĐ tạm thời có thời hạn thanh toán ngắn hơn
nguồn VLĐ thường xuyên nên lại đặt công ty trước áp lực thanh toán các
khoản nợ đến hạn và rủi ro cao hơn.
Cụ thể nguồn VLĐ thường xuyên cuối năm 2012 so với cuối năm 2011
giảm 3,98 tỷ đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố:
- Do tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 18,33
tỷ đồng, từ đó làm cho nguồn VLĐ thường xuyên giảm 18,33 tỷ đồng. Tài sản
ngắn hạn tăng nói trên là do các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tốn kho, tài
sản ngắn hạn khác tăng, đồng thời tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm. Tài sản ngắn hạn tăng cũng phụ thuộc
vào chính sách kinh doanh, quy mô hoạt động và môi trường kinh doanh…
- Do nợ ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 22,31 tỷ
đồng làm cho nguồn VLĐ thường xuyên tăng 22,31 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn
tăng lên nói trên là do vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán giảm; đồng thời
phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng kỳ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 45
Lớp: CQ47/11.11
Mức tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn, vì
vậy nguồn VLĐ thường xuyên cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 mới
giảm đi.
Phân tích nhu cầu vốn lưu động, ta thấy: nhu cầu VLĐ cuối năm 2012
đạt gần 65,27 tỷ đồng tăng 149,98 tỷ đồng (177,5%) so với cuối năm
2011,chứng tỏ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là rất lớn nguồn vốn
doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời nhỏ hơn rất nhiều so với nhu cầu tài trợ
vốn làm gia tăng nhu cầu vốn ngắn hạn, công ty phải dùng nợ vay để đáp ứng,
làm gia tăng chi phí sử dụng vốn. Việc nhu cầu vốn lưu động giảm là do ảnh
hưởng của các nhân tố:
- Các khoản phảithu từ khách hàng cuối năm 2012 so với cuối năm 2011
tăng 100,63 tỷ đồng làm cho nhu cầu VLĐ tăng 100,63 tỷ đồng. Các khoản
phải thu này tăng lên phụ thuộc vào chính sách kinh doanh của doanh ngiệp
trong từng thời kỳ, các khoản phải thu nói trên nếu chưa đến hạn thanh toán là
hoàn toàn hợp lý.
- Hàng tồn kho cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 5,45 tỷ đồng
làm cho nhu cầu VLĐ tăng 5,45 tỷ đồng
- Các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác có tính
chất chu kỳ cuối năm 2012 so với năm 2011 giảm 43,91 tỷ đồng, từ đó làm
cho nhu cầu VLĐ giảm 43,91 tỷ đồng. Các khoản phải trả này giảm nói trên,
nếu chưa đến hạn thanh toán thì hoàn toàn hợp lý, bởi vì đây là các khoản vốn
đi chiếm dụng không phải trả lãi.
Tóm lại, chính sách tài trợ của doanh nghiệp tại hai thời điểm cuối năm
2012 so với cuối năm 2011 là không hợp lý. Chính sách tài trợ này không
mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính. công ty cần có các biện pháp
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 46
Lớp: CQ47/11.11
khai thác, quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của mình đảm bảo cho nhu cầu
vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
2.2.3.1. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu
động ở công ty
2.2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động
 Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán
- Quản lý vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động của
công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cũng như mọi doanh
nghiệp khác đều luôn có một số vốn tiền tệ dự trữ nhất định để đáp ứng nhu
cầu giao dịch hằng ngày như: mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các khoản
phải chi cần thiết khác, mặt khác, nó còn là khoản dự phòng với các sự kiện
bất thường đồng thời làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tương
ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn
bằng tiền nhất định để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong trạng thái bình thường.
Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dể là đối
tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu
của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư
vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý
vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
Bảng 2.5 : Tình hình biến động vốn bằng tiền năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 47
Lớp: CQ47/11.11
Chỉ tiên
21/12/2012 01/01/2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
1. Tiền mặt 440.992.854 1,19 224.505.844 0,36 216.487.010 96,43 0,83
2.Tiền gửi ngân
hàng
36.470.878.909 98,81 62.205.170.383 99,64 -25.734.291.474 -41,37 -0,83
Vốn bằng tiền 36.911.871.763 100 62.429.676.227 100 -25.517.804.464 -40,87 0,00
<Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012>
Qua bảng 2.5 ta thấy: Vốn bằng tiền cuối năm 2012 đạt 36,91 tỷ đồng
chiếm 13,54% trong nguồn vốn lưu động, giảm 25,52 tỷ đồng tương ứng với tỷ
lệ giảm là 40,87% so vớicuốinăm 2011. Vốn bằng tiền giảm đilà do ảnh hưởng
của các nhân tố:
+ Tiền mặt tại quỹ: chiếm tỷ lệ rất thấp cuối năm 2012 là 0,44 tỷ đồng
chiếm 1,19% trong vốn bằng tiền, tăng 0,22 tỷ đồng (96,43%) so với cuối năm
2011 dẫnđến vốnbằng tiền giảm 0,22 tỷ đồng. Việc dự trữ tiền mặt tại quỹ tăng
sẽ sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong thanh toán, trong nhu cầu chi tiêu
tuy nhiên có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn lưu động.
+ Tiền gửi ngân hàng: Cuối năm 2012 đạt 36,47 tỷ đồng chiếm 98,81%
trongcơ cấuvốn bằng tiền, giảm 25,73 tỷ đồng (41,37%) so với cuối năm 2011
đãlàm cho vốnbằng tiền giảm 25,73 tỷ đồng. Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng
rất lớn trong cơ cấu vốn bằng tiền chứng tỏ tại thời điểm cuối năm khách hàng
đã thanh toán tiền mua chịu cho Công ty qua tiền gửi ngân hàng.
- Khả năng thanh toán:
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 48
Lớp: CQ47/11.11
Để đánh giá việc sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền đã hợp lý
hay chưa, ta cầnđánh giá xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán các khoản
nợ của công ty.
Bảng 2.6 : Các hệ số về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
31/12/2012 31/12/2011
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1 Tài sản ngắn hạn VNĐ 272.642.990.357 254.313.384.958 18.329.605.399 7,21
2 Tiền và tương đương tiền VNĐ 53.606.916.763 123.872.119.021 -70.265.202.258 -56,72
3 Hàng tồn kho VNĐ 29.401.449.221 23.954.792.965 5.446.656.256 22,74
4 Nợ ngắn hạn VNĐ 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34
5
Hệ số khả năng thanh toán
hiện thời {(1)/(4)}
Lần 1,15 1,18 -0,03 -2,84
6
Hệ số khả năng thanh toán
nhanh {[(1)-(3)]/(4)}
Lần 1,02 1,07 -0,05 -4,67
7
Hệ số khả năng thanh toán
tức thời {(2)/(4)}
Lần 0,23 0,57 -0,35 -61,40
8 Năm 2012 Năm 2011
9
Lợi nhuận trước lãi vay và
thuế
VNĐ 22.178.279.718 18.880.512.219 3.297.767.499 17,47
10
Số tiền vay phải trả trong
kỳ
VNĐ 11.188.428.086 8.210.739.420 2.977.688.666 36,27
11
Hệ số khả năng thanh toán
lãi vay {(9)/(10)}
Lần 1,98 2,30 -0,32 -13,91
< Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2012>
Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty năm 2012 ở mức tương
đối tốt. Tuy nhiên năm 2012 khả năng thanh toán của công ty đang có chiều
hướng đi xuống. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tốc độ tăng của tài
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 49
Lớp: CQ47/11.11
sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn
hạn (tăng 10,34%). Trong đó công ty cho khách hàng nợ khá lớn làm cho các
khoản phải thu khách hàng tăng 155,84%, hàng tồn kho tăng 22,74% trong
khi đó vay và nợ ngắn hạn của công ty tăng 155,86% ( chiếm chủ yếu là các
khoản vay ngân hàng tăng lên gần 66,1 tỷ đồng ứng với 162,84%), thuế và
các khoản phải nộp cho Nhà Nước (tăng 78,22% ứng với tăng 3,8 tỷ đồng), cổ
tức phải trả cho cổ đông (tăng 189,82% ứng với tăng 2,89 tỷ đồng) đều tăng
mạnh. Cụ thể:
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: tại thời điểm cuối năm 2012 là
1,15 giảm 0,03 lần (-2,84%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các
khoản nợ ngắn hạn (tăng 10,34%). Tuy nhiên cả hai hệ số này đều lớn hơn 1
cho thấy công ty trong 2 năm qua có đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời,
tổng tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty
luôn có khả năng chi trả khi các khoản nợ đến hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh: tại thời điểm cuối năm 2012 là
1,02 lần, giảm 0,05 lần (-4,67%) so với cuối năm 2011. Khả năng thanh toán
nhanh của công ty lớn hơn một. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tốc độ
tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các
khoản nợ ngắn hạn (tăng 10,34%), hàng hóa tồn kho của công ty tăng lên
(tăng 22,74%). Hàng tồn kho loại tài sản có tính thanh khoản thấp trong tài
sản ngắn hạn, vì vậy tài sản này tăng lên sẽ tương ứng với việc một lượng lớn
vốn của công ty sẽ bị giữ trong hàng tồn kho cho đến khi bán được sản phẩm.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời: tại thời điểm cuối năm 2012 là
0,23 lần giảm 0,35 lần (-61,40%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân là do
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 50
Lớp: CQ47/11.11
tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty giảm mạnh đông thời nợ
ngắn hạn tăng lên. Đây là chỉ tiêu liên quan đến vốn bằng tiền của Công ty.
Hệ số này nhỏ hơn 1 dẫn đến Công ty không đủ khả năng thanh toán tức thời
khi chủ nợ đến, gây tình huống bị động cho doanh nghiệp. Công ty phải có sự
điều chỉnh tránh bị động khi không đủ khả năng thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: cuối năm 2012 là 1.98 lần giảm
0.32 lần (-13,91%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận
trước lãi vay và thuế của công ty tăng lên (17,47%) nhỏ hơn so với biên độ
tăng lên của số tiền vay phải trả trong kỳ (36,27%). Hệ số này lớn hơn 1
chứng tỏ Công ty vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán tiền lãi vay khi đến
hạn, điều này tạo cảm giác an toàn cho người đi vay khiến họ cảm thấy an
tâm phần nào khi cung cấp vốn cho công ty.
Như vậy, nhìn chung thì hệ số khả năng thanh toán của Công ty ở mức
tương đối tốt. Vì vậy, công ty cần phát huy tốt lợi thế này để tạo điều kiện cho
công ty phát triển bền vững.
* Tình hình quản lý các khoản nợ phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đẩy mạnh tốc độ bán hàng và
tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp thường dùng các chính sách khác nhau để
tiêu thụ sản phẩm, trong đó phổ biến là cung cấp tín dụng cho khách hàng
bằng cách bán chịu. Bên cạnh đó, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, vì vậy công tác quản lý
các khoản phải thu từ khách hàng rất quan trọng, giúp giảm thiểu các chi phí
liên quan, đẩy mạng tốc độ luân chuyển vốn và tránh tình trạng nợ khó đòi.
Bảng 2.7 : Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 51
Lớp: CQ47/11.11
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2012 1/1/2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
III. Các khoản
phải thu
187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65
1. Phảithu khách
hàng
165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61,82 100.627.202.314 155,84 26,35
2. Trả trước cho
người bán
21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38,10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41
5. Các khoản
phải thu khác
249.867.089 0,13 83.808.394 0,08 166.058.695 198,14 0,05
<Nguồn: Bảng cân đốikế toán của Công ty năm 2012>
Dựa vào bảng 2.7 ta thấy các khoản phải thu cuối năm 2012 đạt 187,36
tỷ đồng tăng 82,91 tỷ đồng (79,38%) so với cuối năm 2011. Việc các khoản
phải thu tăng lên nói trên là do: các khoản phải thu khách hàng và các khoản
phải thu khác tăng với biên độ lớn hơn so với biên độ giảm các hàng trả trước
cho người bán:
+ Các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu
các khoản phải thu. Cuối năm 2012 đạt 165,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 88.17%,
tăng 100,63 tỷ đồng (155,84%) so với cuối năm 2011 đã làm cho các khoản
phải thu tăng 100,63 tỷ đồng. Các khoản phải thu khách hàng tăng lên nói trên
là do chính sách tín dụng của công ty: cho khách hàng thanh toán chậm, bán
chịu. Việc bán chịu này giúp doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng nhưng
cũng đem lại rủi ro cao do việc khách hàng trả nợ chậm, để lâu sẽ dẫn đến
tình trạng nợ khó đòi, không đòi được dẫn đến tổn thất về vốn cho công ty.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 52
Lớp: CQ47/11.11
+ Các khoản phải thu khác, chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu các
khoản phải thu: năm 2012 chiếm tỷ trọng 0,13% tương ứng với 0,25 tỷ đồng
tăng 198,14% so với năm 2011.
+ Các khoản trả trước cho người bán năm 2012 chiếm tỷ trọng 11,69%
tương ứng với 21,91 tỷ đồng giảm 44,94% so với năm 2011.
Để xem xét cụ thể hơn tình hình các khoản phải thu, ta tiến hành phân
tích công tác thu hồi nợ của công ty qua bảng sau:
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ của Công ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2011-2012
STT Chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm 2012 Năm 2011
Chênh lệch
Số tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
1 Doanh thu có thuế VNĐ 641.285.386.616 657.511.601.631,5 -16.226.215.014,9 -2,47
2
Các khoản phải thu
bình quân
VNĐ 145.901.321.451 115.314.550.726,5 30.586.770.725 26,52
3
Số vòng quay khoản
phải thu {(1)/(2)}
Vòng 4,40 5,70 -1,31 -22,91
4
Kỳ thu tiền bình quân
{360/(3)}
Ngày 81,90 63,14 18,77 29,73
<Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2012 của Công ty>
Qua bảng 2.8 ta thấy: Số vòng quay các khoản phải thu của năm 2012
so với năm 2011 đã giảm đi 1,31 vòng; kỳ thu tiền bình quân năm 2012 so với
năm 2011 tăng lên 18,77 ngày (có nghĩa là bình quân trong năm 2011 các
khoản phải thu quay được 5,7 vòng và một vòng quay hết 63,14 ngày nhưng
đến năm 2012 các khoản phải thu quay được 4,4 vòng và mỗi vòng quay hết
81,9 ngày). Như vậy, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2012 so với
năm 2011 đã giảm xuống, nguyên nhân là do: Các khoản phải thu bình quân
tăng 26,52%, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 2,47%, nên
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 53
Lớp: CQ47/11.11
việc quản lý các khoản phải thu trong năm 2012 là kém hợp lý và kém hiệu
quả so với năm 2011. Vì vậy, muốn đẩy mạnh tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu thì Công ty cần giảm lượng nợ phải thu trong kỳ, tuy nhiên phải dựa
vào chính sách tín dụng cho khách hàng của Công ty để đưa ra những biện
pháp thích hợp.
Bên cạnh đó, ta có để đánh giá tổng quát các khoản phải thu hơn thông
qua tình trạng công nợ của Công ty năm 2012. Nếu Công ty quản lý tốt thì sẽ
tận dụng được khoản vốn chiếm dụng của nhà cung cấp để bù đắp cho khoản
vốn bị khách hàng chiếm dụng.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 54 Lớp:
CQ47/11.11
Bảng 2.9:Bảng so sánh khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty CP XNK Khoáng Sản năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
STT Chỉ tiêu
31/12/2012 01/01/2012 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)
A Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357,339,882 68,72 104.445.303.020 41.07 82.912.036.862 79,38 -10,66
1 Phải thu khách hàng 165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61.82 100.627.202.314 155,84 26,35
2 Trả trước cho người bán 21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38.10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41
3 Các khoản phải thu khác 249.867.089 0,13 83.808.394 0.08 166.058.695 198,14 0,05
B Các khoản phải trả ngắn hạn 238.025.306.209 92,13 215.720.302.974 91.10 22.305.003.235 10,34 1,03
2 Phải trả người bán 61.604.589.978 25,88 79.602.780.239 36.90 -17.998.190.261 -22,61 -11,02
3 Người mua trả tiền trước 48.816.391 0,02 84.192.990.698 39.03 -84.144.174.307 -99,94 -39,01
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 8.654.375.397 3,64 4.850.837.653 2.25 3.803.537.744 78,41 1,39
5 Phải trả người lao động 1.371.097.776 0,58 1.311.786.505 0.61 59.311.271 4,52 -0,03
6 Chi phí phải trả 1.941.637.621 0,82 - - 1.941.637.621 - -
9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 5.911.238.632 2,48 2.911.855.828 1.35 2.999.382.804 103,01 1,13
11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.028.990.388 0,43 287.556.490 0.13 741.433.898 257,84 0,3
C Chênh lệch (A - B) -50.667.96.,327 -111.274.999.954 60,607,033,627
D Tỷ lệ A/B 78,71 48.42 30,30
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 55 Lớp:
CQ47/11.11
<Nguồn: Bảng cân đốikế toán của Công ty năm 2012>
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 56
Lớp: CQ47/11.11
Dựa vào bảng 2.9 trên có thể thấy chênh lệch giữa các khoản phải thu
(bị chiếm dụng) và các khoản phải trả (đi chiếm dụng) cuối năm 2012 là
-50,67 tỷ đồng giảm 60,61 tỷ đồng (30,3%) so với năm 2011. Điều này thể
hiện Công ty có số vốn đi chiếm dụng lớn hơn so với số vốn bị chiếm dụng.
Biên độ tăng của số vốn đi chiếm dụng (tăng 10,34%) của công ty đang thấp
hơn biên độ tăng của số vốn công ty bị chiếm dụng (tăng 79,38%). Cụ thể:
cuối năm 2012 các khoản phải thu tăng 82,91 tỷ đồng (79,38%), chủ yếu là do
các khoản phải thu khách hàng tăng 100,63 tỷ đồng (155,84%) so với cuối
năm 2011, các khoản phải trả ngắn hạn tăng 22,31 tỷ đồng (10,34%) so với
cuối năm 2011. Cuối năm 2012 các khoản phải trả ngắn hạn tăng 22,31 tỷ
đồng (10,34%) chủ yếu do người mua trả tiền trước năm 2012 giảm 84,14 tỷ
đồng ( giảm 99,94%) so với cuối năm 2011, phải trả người bán năm 2012
giảm 17,88 tỷ đồng (giảm 44,94%). Chênh lệch giữa các khoản bị chiếm dụng
và các khoản đi chiếm dụng cuối mỗi năm đều âm, cho thấy công ty đã có
lượng vốn chiếm dụng lớn. Như vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những
biện pháp để quản lý tốt phần vốn chiếm dụng này, tránh tình trạng lãng phí.
 Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho:
Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng vốn lưu
động của doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích
hơp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Việc dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro gặp phải
trong thời buổi lạm phát như hiện nay. Vì vậy, quản lý vốn về hàng tồn kho
ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,.
Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp
Phạm Ngọc Anh 57
Lớp: CQ47/11.11
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của Công ty,
trước tiên ta xem xét tình hình biến động của hàng tồn kho trong năm 2012
qua bảng dưới đây:
Bảng 2.10 :Tình hình biến động hàng tồn kho của Công ty Cổ phần
Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
31/12/2012 01/1/2012 Chênh lệch
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ
trọng
(%)
Hàng hóa 29.401,449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36
Hàng tồn
kho
29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36
<Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2012>
Qua bảng 2.10 ta thấy: hàng hóa tồn kho cuối năm 2012 đạt 29,40 tỷ
đồng, tăng 5,45 tỷ đồng (22,74%) làm cho hàng tồn kho tăng 5,45 tỷ đồng so
với cuối năm 2011. Lượng hàng hóa tồn kho tăng cao chứng tỏ trong năm
2012 doanh số bán hàng của công ty đã giảm đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu
là do năm 2012 trong dân thu nhập thấp, đời sống khó khăn dẫn đến sức mua
giảm làm tăng lượng hàng tồn kho.Việc hàng hóa tồn kho tăng sẽ kéo theo
những chi phí cần thiết tăng như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản… Vì vậy,
Công ty nên xem xét mức dự trữ hàng hóa này tránh tình trạng hư hỏng, lãng
phí.
Để có những đánh giá chính xác hơn về hiệu quả quản lý hàng tồn kho
của Công ty, ta phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho qua bảng sau:
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ
Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ

More Related Content

What's hot

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà NộiĐề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
phuonglien1392
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biểnĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao VàngĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cao su Sao Vàng
 
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắpĐề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
Đề tài: Tổ chức sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại công ty Xây lắp
 
QT047.doc
QT047.docQT047.doc
QT047.doc
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng Miền Tây - Gửi miễ...
 
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
Thuc trang quan_ly_su_dung_von_luu_dong_va_cac_bien_phap_qua_8x_uwf6hipr_2013...
 
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
Thuc tap tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_xay_dung_ha_tang_va_giao_lg7_kc6jkdb_2013...
 
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà NộiĐề tài  Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng Công ty vận tải Hà Nội
 
noi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.docnoi_dung_1_1.doc
noi_dung_1_1.doc
 
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
Giải pháp nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Mạnh Quân - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Sông Đà 12
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại công ty xây dựng Hoàng Kỳ - Gửi miễn p...
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đông Đô - Gửi mi...
 
Khoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-anKhoa luan-trinh-thi-an
Khoa luan-trinh-thi-an
 
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty xây dựng, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà NộiĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh ở công ty DEL-TA Hà Nội
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biểnĐề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
Đề tài: Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền tại Công ty vận tải biển
 
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đTăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty dầu khí Thái Bình, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựngNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty xây dựng
 

Similar to Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ

Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamTăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đĐề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
NOT
 
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệ
NgcMinh917564
 

Similar to Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ (18)

Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựngLuận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
Luận văn: Các giải pháp tăng cường quản trị vốn lưu động của công ty xây dựng
 
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu độngVốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamTăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Tăng cường quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấyĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giấy
 
Chương 1
Chương 1Chương 1
Chương 1
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda...
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bao Bì, 9đ
 
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
Luận văn: Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xi măng,...
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đĐề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Goldsun, 9đ
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty thương mại và Đầu tư phát ...
 
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đĐề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
Đề tài: Thực trạng về vốn kinh doanh tại công ty cổ phần bao bì, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4
 
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
Phan tich tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_von_luu_dong_tai_cong_hvcnbh79i7_20130...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng, RẤT HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần tập đoàn...
 
QT103.doc
QT103.docQT103.doc
QT103.doc
 
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu q...
 
Tài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệTài chính tiền tệ
Tài chính tiền tệ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 

Recently uploaded (18)

Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 

Sử dụng vốn lưu động của Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản, 9đ

  • 1. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 1 Lớp: CQ47/11.11 LỜI MỞ ĐẦU Với bất cứ một doanh nghiệp nào dù là sản xuất hay kinh doanh thuần tuý của nhà nước hay của tư nhân, khởi nghiệp kinh doanh hay đã có quá trình kinh doanh trên thương trường thì vốn kinh doanh bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh, là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn theo đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Quản lý vốn lưu động luôn được xem là một trong những công tác quản lý hàng đầu trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Nước ta trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế chính sách mở cửa mở rộng thông thương buôn bán với quốc tế, những năm gần đây thị trường xuất nhập khẩu đã trở nên nhộn nhịp; hàng hoá nước ta có nhiều lợi thế so sánh, đồng thời nhu cầu hàng ngoại trong nước là rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp thương mại tham gia xuất nhập khẩu. Tuy nhiên có một đăc trưng mà cũng là trở ngại rất lớn đối với các doanh nghiệp này đó là vốn lưu động doanh nghiệp cần rất lớn. Vấn đề đặt ra là vốn lưu động lấy ở đâu và quản lý như thế nào cho hiệu quả? Đó là câu hỏi đặt ra cho nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại, mà Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản cũng không phải là ngoại lệ. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, tồn tại và cạnh tranh bình đẳng với các doanh nghiệp khác trên thị trường, vậy nên quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả có ý nghĩa hết sức quan trọng, là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường.
  • 2. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 2 Lớp: CQ47/11.11 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên cùng với những lý luận và thực tiễn đã học, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản em đã chọnđề tài: “Giải pháp nângcaohiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản”. Bố cục luận văn gồm 3 chương: Chương I : Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của các doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng tình hình sử dụng vốn lưu động ở công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản. Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng Sản. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của TS Đoàn Hương Quỳnh, Ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính - Kế toán, các phòng ban liên quan của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng đề tài nghiên cứu này khó có thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa. Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2013 Tác giả luận văn Phạm Ngọc Anh
  • 3. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 3 Lớp: CQ47/11.11 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Vốn lưu động và nguồn hình thành vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động của doanh nghiệp a. Khái niệm và đặc điểm :  Khái niệm Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng được thu hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh. Tài sản lưu động của doanh nghiệp gồm 02 bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. - Tài sản lưu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu v.v… và một bộ phận sản phẩm đang trong quá trình sản xuất như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm v.v… - Tài sản lưu động lưu thông: Là những tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông của doanh nghiệp như: Thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán v.v…
  • 4. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 4 Lớp: CQ47/11.11 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn thay thế chỗ cho nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Do đó, để hình thành nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư vào tài sản đó. Số vốn này được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.  Đặc Điểm Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại một thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua. Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi các đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động có các đặc điểm sau: - Vốn lưu động trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh. - Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh. b. Vai trò của vốn lưu động: Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có
  • 5. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 5 Lớp: CQ47/11.11 đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động, khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa hình thái của vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn lưu động và ngược lại. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số vốn lưu động nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ sử dụng ở các khâu nhiều hay ít. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất hay lưu thông có hợp lý hay không hợp lý. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Dựa vào các tiêu thức khác nhau, có thể chia vốn lưu động thành các loại khác nhau. Thông thường có một số cách phân chia chủ yếu sau đây: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn lưu động Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động, vốn lưu động được chia thành : Vốn lưu động bằng tiền và vốn về hàng tồn kho. - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: + Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tền đang chuyển.
  • 6. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 6 Lớp: CQ47/11.11 + Các khoản phải thu:Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng, cung ứng dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau hay tạm ứng cho khách hàng. - Vốn về hàng tồn kho: + Trong doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa gồm: Vốn về vật tư dự trữ, vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm.v.v… + Trong doanh nghiệp thương mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó, có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng thành phần vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chỉnh hợp lý có hiệu quả. 1.1.2.2. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động có thể được chia làm ba loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận vốn lưu động cần thiết nhằm thiết lập nên các khoản dự trữ về vật tư hàng hóa đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, bao gồm: giá trị của các loại nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, các công cụ dụng cụ nhỏ,.. - Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: là số vốn lưu động dự trữ kể từ khi xuất vật tư dùng vào sản xuất đến khi tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
  • 7. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 7 Lớp: CQ47/11.11 Thuộc vốn lưu động sản xuất có các bộ phận: các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước ngắn hạn. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Là số vốn lưu động chiếm dụng kể từ khi sản phẩm nhập kho tới khi tiêu thụ được sản phẩm và thu được tiền bán hàng về. Bao gồm các bộ phận: các khoản vốn bằng tiền; các khoản giá trị của thành phẩm chờ tiêu thụ; các khoản vốn trong thanh toán; các khoản vốn đầu tư ngắn hạn; các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn. Phương pháp này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó, giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động trong các khâu của quá trình luân chuyển vốn, thấy được vai trò của từng thành phần đối với quá trình kinh doanh. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý, tăng được tốc độ luân chuyển vốn lưu động. 1.1.3 Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một khối lượng nhất định về vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Nói cách khác, vốn là yếu tố có tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, tuỳ theo tính chất hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp có thể có các phương án huy động vốn khác nhau. Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn lưu động một cách thích hợp và có hiệu quả ( hay nói cách khác là tìm nguồn tài trợ ) cần có sự phân loại nguồn vốn lưu động. Trong công tác quản lý thường có phương pháp chủ yếu sau: 1.1.3.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn:
  • 8. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 8 Lớp: CQ47/11.11 Ta có thể chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đầu tư cho tài sản lưu động bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm được tính bằng công thức: Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả - Các khoản nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thanh toán như: nợ vay, các khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp. Cách phân loại này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nó cho biết mức độ tự chủ cũng như mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp. Qua đó doanh nghiệp chủ động hơn trong việc huy động, quản lý và sử dụng vốn tránh tình trạng lạm dụng vốn vay dẫn đến mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. 1.1.3.2. Dựa vào thời gian huy động vốn và sử dụng nguồn vốn Theo thời gian huy động và sử dụng có thể chia nguồn vốn lưu động thành: - Nguồn vốn lưu động thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất ổn định dùng để tài trợ hay hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Nguồn vốn lưu động thường xuyên được tính bằng công thức: Nguồn Vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của - Giá trị còn lại của tài sản cố định và các
  • 9. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 9 Lớp: CQ47/11.11 doanh nghiệp tài sản dài hạn khác Hoặc Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn. - Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. +Nguồn VLĐ tạm thời = Nợ ngắn hạn + vốn chiếm dụng hợp pháp Cách phân loại trên giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn cho phù hợp với thực tế của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và tổ chức nguồn vốn. Mặt khác, đây cũng là cơ sở để lập các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả lớn nhất mà chi phí là nhỏ nhất. 1.1.3.3. Dựa vào phạm vi huy động vốn Dựa phạm vi huy động vốn, người ta chia vốn lưu động của doanh nghiệp thành nguồn vốn lưu động bên trong và nguồn vốn lưu động bên ngoài. - Nguồn vốn lưu động bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ đầu tư từ chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra, hay từ nguồn vốn bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh như lợi nhuận để lại, tiền nhượng bán tài sản, vật tư… - Nguồn vốn lưu động bên ngoài: Bao gồm các nguồn vốn chủ yếu sau: Vay người thân (đối với doanh nghiệp tư nhân), vay ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác, gọi góp vốn liên doanh liên kết, tín dụng thương
  • 10. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 10 Lớp: CQ47/11.11 mại của nhà cung cấp, thuê tài sản, huy động vốn bằng phát hành chứng khoán (đối với một số loại hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép). Việc phân loại nguồn vốn lưu động theo phạm vi huy động giúp các nhà quản lý tài chính có biện pháp thích hợp để khai thác, sử dụng tối đa mọi nguồn VLĐ hiện có của doanh nghiệp. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là với một lượng lớn vốn lưu động nhất định đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất có thể và làm đồng vốn bỏ ra đó sinh sôi nảy nở. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng vốn lưu động một mặt à khả năng sử dụng vốn lưu động hiện thời của doanh nghiệp trong kinh doanh làm tối đa hóa lợi nhuận, có nghĩa là tốc độ tăng trưởng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp:  Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp được đánh giá. + Số lần luân chuyển vốn lưu động (haysố vòng quaycủa vốn lưu động): Chỉ tiêu này cho biết trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm dương
  • 11. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 11 Lớp: CQ47/11.11 lịch) vốn lưu động luân chuyển được bao nhiêu lần (hay vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng). Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau: L = M VLĐ Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động ở trong kỳ. M: Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động trong kỳ. VLĐ: Số vốn lưu động bình quân sử dụng ở trong kỳ được xác định bằng phương pháp bình quân số học. + Kỳ luân chuyển của vốn lưu động: phản ánh thời gian cần thiết để hoàn thành một vòng quay VLĐ. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong kỳ. K = N Hay K = VLĐ x N L M Trong đó: K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động. N: Số ngày trong kỳ được tính chẵn trong một năm là 306 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày. M, VLĐ: Như đã chú thích ở trên.
  • 12. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 12 Lớp: CQ47/11.11 Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển VLĐ càng được rút ngắn và chứng tỏ VLĐ được sử dụng có hiệu quả  Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Công thức tính như sau: VTK (±) = M1 x (K1 – K0) Hoặc VTK (±) = M1 360 L1 Trong đó: VTK: Số vốn lưu động có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh so với kỳ gốc. M1: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động kỳ sao sánh (kỳ kế hoạch). K1, K0: Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc. L1, L0: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.  Hàm lượng vốn lưu động (hay mức đảm nhiệm vốn lưu động): Là số vốnlưu độngcầncó để đạt được một đồng doanh thu, chỉ tiêu này có mốiquan hệ ngược chiều với hiệu quả sửdụng vốnlưu động, nghĩalà chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Chỉ tiêu này được tính như sau: Hàm lượng vốn lưu động = VLĐ
  • 13. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 13 Lớp: CQ47/11.11 Sn Trong đó: Sn: Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.  Các chỉ tiêu khác: + Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Mức doanh lợi vốn lưu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn. Chỉ tiêu này được tính như sau: Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ + Hệ số hiệu suất hoạt động: - Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán (doanh thu thuần) Hàng tồn kho bình quân trong kỳ Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh. - Kỳ thu tiền trung bình : Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
  • 14. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 14 Lớp: CQ47/11.11 Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền phụ thuộc chủ yếu vào chính sáchbán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. + Khả năng thanh toán : - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và cũng tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong việc trả nợ, hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng tài sản lưu động - Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này là một chỉ tiêu chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tài sản lưu động còn lại sau khi đã loại trừ hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. - Khả năng thanh toán tức thời: Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 15. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 15 Lớp: CQ47/11.11 Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động của doanh nghiệp tham gia trực tiếp và đóng vai trò rất quan trọng, điều này đặt ra cho các nhà quản trị yêu cầu phải nắm vững được các nhân tố ảnh hưởng để quản lý, sử dụng vốn lưu động hiệu quả. 1.2.3.1. Những nhân tố khách quan Là những nhân tố bên ngoài tác động đến việc sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Gồm có: + Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Trong nền kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế. Nếu chính sách kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông suốt, có hiệu quả và ngược lại. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các doanh nghiệp cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước + Trạng thái nền kinh tế: Thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Đặc biệt nền kinh tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới tạo ảnh hưởng xấu đến việc sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, như vậy nó ảnh hưởng gián tiếp đến nhu cầu vốn lưu động cũng như tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghệp.
  • 16. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 16 Lớp: CQ47/11.11 + Sự cạnh tranh: Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra áp lực cạnh tranh rất lớn cho các doanh nghiệp trong tất cả các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là khâu huy động vốn, là khâu tiên quyết trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc huy động vốn lưu động và nâng cao tốc độ vốn lưu động gián tiếp bị ảnh hưởng bởi yếu tố cạnh tranh. + Rủi ro trong kinh doanh: Nền kinh tế thị trường với biến động rất lớn hiện nay luôn tiềm ẩn trong mình những nguy cơ rủi ro cao. Việc những thay đổi nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp như khủng hoảng kinh tế, thay đổi chính sách nhà nước… hay sự lên xuống thất thường của lãi suất tỉ giá…. sẽ mang tới rủi ro. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp những rủi ro khác như thiên tai, hỏa hoạn, chiến chanh, dịch bệnh mang tính bất khả kháng. Các rủi ro này ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp. 1.2.3.2Những nhân tố chủ quan. Là những nhân tố xuất hiện từ bên trong doanh nghiệp, các nhân tố này tác động trực hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Do công tác xác định vốn lưu động chưa chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng không tốt tới quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Việc lựa chọn phương án đầu tư: Nếu doanh nghiệp thực hiện một phương án khả thi, sản phẩm sản xuất ra phù hợp với nhu cầu tiêu thụ, giá cả hợp lý, chất lượng cao, sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn lưu động. Ngược lại, vốn lưu động sẽ bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
  • 17. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 17 Lớp: CQ47/11.11 + Trình độ quản lý: Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn chu chuyển của nó. Nên nếu trình độ quản lý doanh nghiệp yếu kém, lỏng lẻo sẽ dẫn đến việc thất thoát vốn lưu động ở các khâu làm vốn thâm hụt, đương nhiên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Mỗi doanh nghiệp cần phải tìm hiểu đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Từ đó, có các biện pháp để nâng cao công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn lưu động. 1.2.4. Mộtsố biện pháp cơ bản nhằm nângcaohiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Dựa trên các phân tích trên về vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng như các nhân tố ảnh hưởng, có thể đưa ra một số giải pháp sau đây: + Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Công tác xác định nhu cầu vốn lưu động phải được các nhà quản trị quan tâm đầu tư thời gian và công sức một cách thích đáng với yêu cầu của nó. Phải có kế hoạch và bước đi cụ thể; lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý, phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình; bởi với mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng và điều kiện áp dụng khác nhau. Trên thực tế phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được nhiều doanh nghiệp áp dụng để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp mình, bởi nó đơn giản, tương đối chính xác, thích hợp cho việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đối với nhiều loại hình doanh nghiệp.
  • 18. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 18 Lớp: CQ47/11.11 + Tổ chức huy động vốn lưu động một cách hợp lý: Doanh nghiệp cần xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Từ đó, xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động vốn để đáp ứng nhu cầu đó. Nếu dự tính thừa nhu cầu vốn cần thiết, cần có biện pháp xử lý linh hoạt như cho vay hoặc đầu tư mở rộng,... không để vốn ứ đọng gây lãng phí mà hiệu suất sử dụng vốn không cao. Trong việc huy động vốn, doanh nghiệp cần khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn các nguồn vốn bên ngoài cho hợp lý (hợp lý cả về thời gian và mục đích sử dụng) để giảm tới mức thấp nhất chi phí sử dụng vốn. + Quản lý tốt vốn tồn kho dự trữ: Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xác định được chính xác mức dự trữ vật tư hàng hoá hợp lý, đảm bảo đúng chất lượng phục vụ nhu cầu của quá trình sản xuất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải xác định được mức tiêu hao nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,… để sản xuất một đơn vị sản phẩm; kết hợp với kế hoạch được lập trong kỳ dựa trên thực tế kinh doanh của doanh nghiệp và những đánh giá về khả năng cung ứng của thị trường. + Quản trị tốt vốn bằng tiền: Trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt tại ngân quỹ là mục tiêu quan trọng nhất. Muốn vậy, trước tiên doanh nghiệp phải chủ động lập kế hoạch cân đối bằng tiền cho từng tháng, quý, năm, để đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch đó, trên cơ sở xem xét các dòng tiền vào và dòng tiền ra, doanh nghiệp thấy được sự thiếu hụt hay dư thừa vốn bằng tiền để có biện pháp xử lý kịp thời, phù hợp. Ngoài ra, doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống kiểm soát vốn bằng tiền theo kế hoạch ngân quỹ đã xây dựng.
  • 19. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 19 Lớp: CQ47/11.11 + Quản lý tốt công tác thanh toán và công nợ: Trước tiên, đối với các khoản phải thu, doanh nghiệp phải xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý và mức độ nợ phải thu của doanh nghiệp, xác minh phẩm chất tín dụng của khách hàng, lập bảng phân tuổi các khoản nợ phải thu của khách hàng để có những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải chủ động phòng ngừa rủi ro bằng các biện pháp như lập quỹ dự phòng phải thu khó đòi, mua bảo hiểm. Còn đối với các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thanh toán các khoản phải trả đúng hạn, cần thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải trả với khả năng thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh toán khi đến hạn, đồng thời cần lựa chọn các hình thức thanh toán phù hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. + Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm: Có thực hiện được tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp mới có doanh thu. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nhanh sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy doanh nghiệp cần nâng cao năng suất lao động từ đó giảm thiểu chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tích cực nghiên cứu tìm hiểu thị trường, đồng thời tăng cường công tác tiếp thị maketing, quảng cáo ... và có những chính sách tín dụng thương mại phù hợp nhằm tăng khối lượng tiêu thụ sản phẩm. + Tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong quản lý: Doanh nghiệp cần phải tăng cường phát huy chức năng giám đốc tài chính trong quản lý sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Thực hiện biện pháp này, đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn lưu động ở tất cả các khâu: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Việc
  • 20. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 20 Lớp: CQ47/11.11 kiểm tra phải được áp dụng kỹ lưỡng và có hệ thống. Đồng thời phải kịp thời có sự điều chỉnh phù hợp, tạo điều kiện cho sự luân chuyển của vốn lưu động, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. + Quan tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Trước tiên cần nâng cao bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý nhất là cán bộ tài chính, để họ – những nhà lãnh đạo nhà quản lý trong doanh nghiệp thật sự có trình độ và nhạy bén với những diễn biến phức tạp của thị trường, đúng đắn trong việc ra các quyết định. Đồng thời có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực ngay từ đầu để chuẩn bị thay thế cho những cán bộ công nhân viên không đáp ứng được yêu cầu đòihỏi của công việc. Bên cạnh đó cần có những chính sách kỷ luật và đãi ngộ hợp lý nhằm khuyến khích và phát huy sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, cống hiến trong công việc của từng cá nhân. Trong thực tế, do các doanh nghiệp thuộc những ngành nghề kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp trên cơ sở các giải pháp chung đều có thể đưa ra cho mình những biện pháp riêng cụ thể, có tính khả thi nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp mình. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra rất đa dạng, phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp và đồng bộ các biện pháp nhầm phát huy hiệu quả tốt nhất với doanh nghiệp.
  • 21. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 21 Lớp: CQ47/11.11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN 2.1 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Nhẩu Khoáng Sản. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 2.1.1.1 Sơ lược về công ty - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN - Tên giao dịch: VIETNAM NATIONAL MINERALS EXPORT-IMPORT JOINT STOCK COMPANY. - Tên viết tắt: MINEXPORT.,JSC - Trụ sở: 28 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, QuậnHoàn Kiếm, Hà Nội,Việt Nam. - Điện thoại: (84.4)62702105 - Fax: (84.4)62702115 - Đăng ký kinh doanh số: 0103011397 cấp ngày 21 tháng 3 năm 2006 - Email : mail@minexport.com - Website : www.minexport.com - Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị - Tổng giám đốc: Bà Trần Thị Lan Anh. - Vốn điều lệ : 35,000,000,000 đồng
  • 22. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 22 Lớp: CQ47/11.11 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản tiền thân là Công ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng sản, là đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Bộ Thương Mại, nay là Bộ Công Thương, được thành lập vào ngày 05/03/1956, là một trong những đơn vị được quyền kinh doanh xuất nhập khẩu sớm nhất trong ngành ngoại thương Việt Nam. Trước đây, vai trò là Tổng Công ty làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu chủ yếu phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ miền Bắc xã hội chủ nghĩa. Vào thời gian này phạm vi và quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty rất lớn, có thể nói các mặt hàng kinh doanh bao gồm tất cả các lĩnh vực như: Than, xi măng, khoáng sản, xăng dầu, hoá chất, phân bón, sắt thép, tân dược, thiết bị y tế…. Có thể nói đây là thời kỳ hoạt động mạnh về quy mô và chức năng hoạt động lớn nhất của Công ty uy tín và vị thế của Công ty không ngừng được nâng cao trên thị trường trong nước và quốc tế. Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng năm lên tới 800 – 900 triệu USD,đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành thương nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế quốc tế nói chung. Công ty đã được nhà nước và Bộ trao tặng nhiều huân huy chương lao động và cờ luân lưu, cờ thi đua. Thực hiện chủ trương của cổ phần hóa các doanh nghiệp của Nhà nước, ngày 07 tháng 11 năm 2005 của Bộ Thương Mại phê duyệt phương án chuyển Công ty xuất nhập khẩu Khoáng Sản thành Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Khoáng Sản. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh.
  • 23. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 23 Lớp: CQ47/11.11 - Chức năng: Tổ chức xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng theo giấy phép kinh doanh của công ty và phù hợp với quy chế hiện hành của Nhà nước . + Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở trong nước . + Liên doanh , liên kết , đầu tư cho sản xuất các mặt hàng trong giấy phép với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. + Nhận xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước - Nhiệm vụ: + Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty theo quy chế hiện hành phù hợp. + Tạo nguồn vốn hỗ trợ cho kinh doanh xuất khẩu , quản lý khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả. + Tuân thủ các chính sách , chế độ quản lý xuất nhập khẩu. + Thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm về thuế đầy đủ đối với Nhà nước. + Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chiến lược và gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu , mở rộng các thị trường quốc tế. + Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế theo đúng luật pháp. + Không kinh doanh các loại hàng hóa trong danh mục cấm của Nhà nước. + Đưa công ty phát triển bền vững và ngày càng lớn mạnh. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
  • 24. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 24 Lớp: CQ47/11.11 Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản xây dựng bộ máy quản lý theo mô hình công ty cổ phần, bao gồm: - Hội đồng quản trị: Gồm 05 thành viên: 01 Chủ tịch Hội đồng quản trị, 01 Phó chủ tịch Hội đồng quản trị và 03 Uỷ viên. - Ban kiểm soát bao gồm 03 thành viên: 01 Trưởng ban kiểm soát và 02 thành viên. - Ban giám đốc gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. - Các Phó giám đốc: Gồm Phó giám đốc hành chính và Phó giám đốc sản xuất. - Các phòng ban: Bao gồm phòng Kế toán Tài vụ, phòng Tổng hợp, các phòng nghiệp vụ xuất khẩu, ban Chứng khoán và Bất động sản, chi nhánh TP. Hồ Chí Minh, văn phòng đại diện TP. Hải Phòng. Tại công ty có một thuận lợi là các thành viên trong Hội đồng quản trị cũng chính là thành viên trong Ban giám đốc và Trưởng phòng. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhanh chóng đưa ra các quyết định, quyết sách phù hợp, kịp thời. Dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc là các phòng ban chức năng với các nhiệm vụ khác nhau thể hiện qua sơ đồ sau:
  • 25. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 25 Lớp: CQ47/11.11 Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán của Công ty - Chế độ kế toán áp dụng: Áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 đã được sửa đổi bổ sung theo quy định tại Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Đồng tiền hạch toán: VNĐ. - Kỳ kế toán năm: 01/01/N –31/12/N. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu hao: Theo đường thẳng. - Hình thức sổ kế toán sử dụng: Sổ nhật kí chung. 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
  • 26. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 26 Lớp: CQ47/11.11 * Về mạng lưới kinh doanh: Công ty có mạng lưới kinh doanh khá rộng với trụ sở chính tại Hà Nội điều hành mọi hoạt động của các chi nhánh và phòng ban xuất nhập khẩu. Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu và quản lý một xí nghiệp túi xách. Một cơ sở giao nhận tại Hải Phòng làm nhiệm vụ giao nhận hàng hóa tại cảng. Ngoài ra công ty công ty còn có một xí nghiệp sản xuất và chế biến phân bón phục vụ nông nghiệp tại Gia Lâm – Hà Nội * Về hình thức kinh doanh: + Xuất nhập khẩu, thương mại: - Kinh doanh nguyên vật liệu khoáng sản, các loại quặng và tinh quặng kim loại ( bao gồm cả các loại khoáng sản dùng trong ngành xây dựng và hoá chất trừ loại khoáng sản, loại hoá chất Nhà nước cấm); kim loại đen, kim loại mầu và các loại hợp kim; nguyên vật liệu, vật tư, máy móc thiết bị thi công công trình, thiết bị điện phục vụ ngành điện; - Kinh doanh các loại hoá chất Nhà nước không cấm, nhựa đường, chất dẻo, dầu nhờn và phụ gia kể cả nhựa đường và các sản phẩm hoá dầu; - Kinh doanh các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng, điện tử, điện máy, ôtô, xe đạp, xe máy, điều hoà nhiệt độ, rượu, bia, nước giải khát (Không bao gồm kinh doanh quán bar ); nguyên phụ liệu thuốc lá ( Không bao gồm sản xuất thuốc lá); - Kinh doanh lương thực, thực phẩm, gạo, các mặt hàng, nông, lâm, thuỷ, hải sản, thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ hải sản, phân bón, phân hữu cơ, phân vi sinh ( Trừ loại lâm sản Nhà nước cấm); - Kinh doanh vật liệu xây dựng, gỗ và lâm sản, trang thiết bị y tế, dụng cụ thiết bị âm thanh, nhạc cụ, thiết bị văn phòng, nội thất;
  • 27. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 27 Lớp: CQ47/11.11 - Đại lý kinh doanh các mặt hàng Nhà nước không cấm cho khách hàng trong và ngoài nước; - Tham gia đấu thầu về thiết bị y tế, quan trắc môi trường, thiết bị điện và các dự án đấu thầu hàng hóa khác. + Dịch vụ: - Dịch vụ môi giới vận tải, đại lý và giao nhận vận chuyển hàng hoá; dịch vụ đóng gói hàng hoá , bao bì; - Dịch vụ môi giới bất động sản, nhà đất, cho thuê văn phòng, nhà ở, kho bãi, nhà xưởng, thi công công trình xây dựng và giao thông; tư vấn đầu tư theo qui định của pháp luật ( Không bao gồm tư vấn pháp luật và tư vấn về giá đất ); - Dịch vụ tổ chức phụ vụ hội nghị, hội thảo, hội chợ triển lãm trong và ngoài nước các mặt hàng thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty; - Liên doanh, liên kết đầu tư, gia công, chế biến các mặt hàng khoáng sản và các mặt hàng khác Nhà nước không cấm; - Kinh doanh các loại vật tư khoa học kỹ thuật: hoá chất thí nghiệm, máy, thiết bị phục vụ nghiên cứu ứng dụng sản xuất, máy trang thiết bị dụng cụ phân tích hoá lý, phân tích hoá sinh, dụng cụ thuỷ tinh. + Đầu tư: - Đầu tư tài chính trên thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ tự do. - Đầu tư, cho thuê bất động sản, nhà kho và các dịch vụ nhà đất. * Về thị trường khách hàng: Thị trường và khách hàng của công ty chủ yếu là các nước Châu Âu và Châu Á như: Trung Quốc, Nhật bản Đài Loan, Nga, Anh… Trong đó thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty là: Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản…, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là: Anh, Nga…
  • 28. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 28 Lớp: CQ47/11.11 * Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Trong những năm vừa qua tình hình kinh doanh của công ty tương đối tốt. Lợi nhuận của công ty không ngừng tăng, thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên công ty liên tục tăng. Ngoài ra việc nộp ngân sách Nhà nước đầy đủ không những phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước mà còn cho thấy tình hình hoạt động của công ty vẫn tăng trưởng ổn định. 2.1.4.2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản với hệ thống các Xí nghiệp và chi nhánh được quản lý và hoạt động theo quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh hiện đại, đạt hiệu quả cao, nhằm cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất. Hình 2.2:Sơ đồ quy trình hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
  • 29. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 29 Lớp: CQ47/11.11 <Nguồn: Bộ phận Kinh Doanh> 2.1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất Công ty có vốn điều lệ là 35 tỷ đồng Cơ sở hạ tầng nhà xưởng bao gồm: Trụ sở và trung tâm thương mại của công ty tại 28 Bà Triệu với diện tích 1160m2, nhà kho Bình Triệu với diện tích 2453m2 cùng với nhiều diện tích đất, nhà sử dụng làm cửa hàng, gara ô tô, kho bãi khác. Ngoài ra công ty còn nhiều máy móc thiết bị khác phục vụ cho việc thông tin liên lạc, đi lại vận chuyển, và kinh doanh sản xuất. Các phòng nghiệp vụ Xuất Nhập Khẩu Công ty thực hiện các hoạt động Doanh thu từ các HĐ Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh VP Đại diện TP. Hải Phòng Ban Chứng khoán và Bất Động Sản Công ty ký kết các hợp đồng
  • 30. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 30 Lớp: CQ47/11.11 2.1.4.3. Tình hình thị trường và đối thủ cạnh tranh của công ty Hiện nay, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh của công ty không chỉ gói gọn trong lĩnh vực khoáng sản mà khá đa dạng và bao trùm rộng khắp: - Về xuất khẩu: Công ty thực hiện kinh doanh các mặt hàng khoáng sản quặng và tinh quặng, kim loại đen, kim loại màu và hợp kim, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giầy dép. Bên cạnh đó các sản phẩm thủy tinh, đồ gốm sứ, các hàng hóa khô và nông sản (ngoại trừ gạo) cũng được công ty xuất khẩu ra nước ngoài. - Về nhập khẩu: Công ty chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm hợp kim như sắt thép và hóa chất, phân bón. Ngoài ra vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng và máy móc công nghiệp cũng được công ty đáp ứng cho thị trường trong nước. - Ngoài ra Công ty còn đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Hiện tại thị trường Chứng khoán năm 2012 khá ảm đạm, không có nhiều doanh nghiệp niêm yết mới. Sàn giao dịch chứng khoán xuất hiện một vài cổ phiếu có giá trị dưới 1000đ/cp. Các bạn hàng của công ty hiện nay bao gồm : Nhật Bản, Australia, Đài Loan, Singapore, Malaixia, Thái Lan, Hàn Quốc, Đức, Indonexia, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Ấn Độ, Trung Quốc, Hồng Kong, Pháp, Nga, Canada, Mỹ . Trong các nước trên thì thị trường nhập khẩu chủ yếu là Đài Loan và Nhật, còn thị trường xuất khẩu chủ yếu là Châu Âu và Châu Á. Thị trường của công ty khá lớn nên những biến động của nền kinh tế thế giới gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đến công ty điển hình là cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu.
  • 31. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 31 Lớp: CQ47/11.11 Công ty là một doanh nghiệp có uy tín, có tên tuổi trong ngành ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên công ty cũng phải đối mặt một số đối thủ cạnh tranh khá mạnh và lâu đời như: Tập đoàn công nghiệp Than và Khoáng Sản Việt Nam, Tổng Công ty Khoáng Sản Vinacomin… 2.1.5. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty a. Thuận lợi: - Công ty được chuyển từ công ty nhà nước được kế thừa và phát huy những lợi thế vốn có như thương hiệu tốt với thị trường thế giới cũng như thị trường trong nước, từ đó công ty có uy tín với ngân hàng trong việc huy động vốn. - Công ty đã có kinh nghiệm hoạt động theo cơ chế công ty Cổ phần, có đội ngũ lãnh đạo chuyên nghiệp; đoàn kết nhất trí cao để vững vàng đưa công ty vượt qua giai đoạn khó khăn, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và có sự đồng thuận cao nhằm đưa công ty ngày càng phát triển tốt. - Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, không có nợ xấu. - Công ty có tòa nhà trung tâm thương mại cho thuê từ năm 2008. Hàng năm đem lại doanh thu ổn định cho công ty. - Ban lãnh đạo công ty giàu kinh nghiệm, biết khai thác và phát huy năng lực của cán bộ công nhân viên. - Uy tín của Công ty đã được xây dựng lâu đời, với nhiều khách hàng quen thuộc. b. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì công ty cũng gặp không ít khó khăn như:
  • 32. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 32 Lớp: CQ47/11.11 - Công ty hoạt động kinh doanh cũng nằm trong bối cảnh khó khăn chung của nên kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam như: + Giá cả biến động phức tạp: xăng dầu, vàng và đô la. + Tỷ giá ngoại tệ biến động khôn lường + Lạm phát trong nước vẫn còn cao, tốc độ phục hồi nền kinh tế chậm + Lãi suất Ngân hàng quá cao. + Thị trường nhà đất đóng băng, tín dụng đen vỡ nợ hàng loạt gây ra ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. + Mức lương tối thiểu của cán bộ công nhân viên tăng từ 730 nghìn đồng/tháng lên 830 nghìn/tháng từ 01/5/2011 cải thiện đời sống cho người lao động đồng thời làm chi phí tiền lương và các chi phí khác đều tăng. - Hoạt động kinh doanh, dịch vụ của công ty cũng nằm trong bối cảnh khó khăn chung, đặc biệt kinh doanh thương mại gặp khó khăn trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng như tỷ giá, lãi suất, giá cả nguyên vật liệu, những mặt hàng kinh doanh chính của công ty cũng nằm trong ảnh hưởng chung của cả thế giới. 2.1.5.1. Kết quả hoạt động của công ty một số năm gần đây. Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu đánh giá tổng hợp nhất hiệu quả sử dụng VKD nói chung và hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng. Sau nhiều năm hoạt động, nhờ có phương hướng hoạt động đúng đắn, biết phát huy những lợi thế và khắc phục khó khăn, công ty đã thu được những thành quả nhất định. Điều đó được thể hiện qua bảng sau:
  • 33. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 33 Lớp: CQ47/11.11 Bảng2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2011-2012 Đơn vịtính:VNĐ Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 582.986.715.106 597.737.819.665 -14.751.104.559 -2,47 2. Giá vốn hàng bán 548.925.853.498 559.443.686.502 -10.517.833.004 -1,88 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 34.060.861.608 38.294.133.163 -4.233.271.555 -11,05 4. Doanh thu hoạt động tài chính 8.410.753.967 7.008.489.221 1.402.264.746 20,01 5. Chi phí tài chính 21.954.613.132 25.423.573.888 -3.468.960.756 -13,64 6. Chi phí bán hàng 4.275.853.491 5.679.808.224 -1.403.954.733 -24,72 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.023.752.690 4.647.819.040 1.375.933.650 29,60 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 10.217.396.262 9.551.421.232 665.975.030 6,97 9. Thu nhập khác 772.455.370 1.118.351.563 -345.896.193 -30,93 10. Chi phí khác 11. Lợi nhuận khác 772.455.370 1.118.351.563 -345,896,193 -30,93 12. Lợi nhuận kế toán trước thuế 10.989.851.632 10.669.772.795 320.078.837 3,00 13. Chi phí thuế TNDN hiện hành 2.736.286.658 2.670.443.199 65.843.459 2,47 14. Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.253.564.974 7.999.329.596 254.235.378 3,18 <Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty năm 2012> Qua bảng 2.1 ta thấy năm 2012 doanh thu thuần giảm 14.751.104.559 với tốc độ giảm 2,47% so với năm 2011, lợi nhuận sau thuế năm 2012 đạt 8.25 tỷ đồng tăng 0,25 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 3,18% so với năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu là do tốc độ giảm của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
  • 34. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 34 Lớp: CQ47/11.11 dịch vụ (-2,47%) cao hơn so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (-1,88); đồng thời tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá lớn ( tăng 29,6%), thu nhập khác năm 2012 giảm 30,93% so với năm 2011. Công tác quản lý chi phí, đặt biệt chi phí quản lý doanh nghiệp, giá vốn hàng bán cần được chú trọng hơn nữa, công tác dự báo nhu cầu thị trường để dự trữ hàng hóa hợp lý trước sự biến động giá cả và quản lý chi phí theo định mức cần quan tâm để giúp tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả hoạt động của công ty. 2.1.5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2011-2012 Ta có bảng sau:
  • 35. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 35 Lớp: CQ47/11.11 Bảng 2.2 Tình hình tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2011 So sánh Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) I Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 90,38 254.313.384.958 89,48 18.329.605.399 7,21 0,9 1 Tiền và các khoản tương đương tiền 53.606.916.763 19,66 123.872.119.021 48,71 -70.265.202.258 -56,72 -29,05 3 Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65 4 Hàng tồn kho 29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36 5 Tài sản ngắn hạn khác 1.839.079.551 0,67 1.222.249.952 0,48 616.829.599 50,47 0,19 II Tài sản dài hạn 29.005.446.122 9,62 29.913.276.314 10,52 -907.830.192 -3,03 -0,9 2 Tài sản cố định 28.665.928.458 98,83 29.532.432.186 98,73 -866.503.728 -2,93 0.1 5 Tài sản dài hạn khác 339.517.664 1,17 380.884.128 1,27 -41.366.464 -10,86 -1,00 III Nợ phải trả 258.344.586.768 85,64 236.787.960.368 83,31 21.556.626.400 9,1 2,33 1 Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 92,13 215.720.302.974 91,1 22.305.003.235 10,34 1,03 2 Nợ dài hạn 20.319.280.559 7,87 21.067.657.394 8,9 -748.376.835 -3,55 -1,03
  • 36. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 36 Lớp: CQ47/11.11 IV Vốn chủ sở hữu 43.303.849.711 14,36 47.438.700.904 16,69 -4.134.851.193 -8,72 -2,33 1 Vốn chủ sở hữu 43.303.849.711 100 47.438.700.904 100 -4.134.851.193 -8,72 0 V Tổng nguồn vốn 301.648.436.479 100 284.226.661.272 100 17.421.775.207 6,13 0 Các hệ số cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1 Hệ số nợ {(III)/(V)} 0,86 0,83 0,03 3,61 2 Hệ số vốn chủ sở hữu {(IV)/(V)} 0,14 0,17 -0,03 -17,65 3 Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn {(I)/(V)} 0,90 0,89 0,01 1,12 4 Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn {(II)/(V)} 0,10 0,11 -0,01 -9,09 <Nguồn:Bảng Cân đốikế toán của Côngty Cổ PhầnXuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012>
  • 37. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 37 Lớp: CQ47/11.11 Qua bảng 2.2 ta thấy: - Về cơ cấu nguồn vốn: Hệ số nợ của Công ty cuối năm 2012 tăng 0,03 lần tương ứng với tăng 3,61% so với cuối năm 2011 (có nghĩa là trong năm 2011 một đồng vốn kinh doanhthì có 0,83 đồng đi vay nhưng đến cuối năm 2012 lại là 0,86 đồng đi vay trong một đồng vốn kinh doanh). Cuối năm 2012 hệ số nợ tăng dẫn đến hệ số vốn chủ sở hữu giảm đi tương ứng, cụ thể giảm từ 0,17 lần (cuối năm 2011) xuống 0,14 lần (cuối năm 2012), tương ứng với tỷ lệ giảm 17,65%. Nguyên nhân của việc hệ số nợ giảm chủ yếu là do cuối năm 2012 nợ phải trả của Công ty tăng 21,56 tỷ đồng(9.1%)lên 258,34 tỷ đồng. Cụ thể các khoản nợ phải trả của Công ty là: nợ ngắn hạn cuối năm 2012 đạt 238,02 tỷ đồng chiếm 92,13% tổng nợ phải trả, so với năm 2011 đã tăng 22,3 tỷ ứng với tỷ lệ tăng là 10,34%; trong khi đó nợ dài hạn cuối năm 2012 đạt 20,32 tỷ đồng chiếm 7,87% tổng nợ phải trả, so vớinăm 2011 đãgiảm 0,74 tỷ đồngứng với tỉ lệ giảm là 3,55%. Trong nợ ngắn hạn: chủ yếu là khoản vay và nợ ngắn hạn năm 2012 chiếm 45,67% tăng 155,26% so với năm 2011 (19,69%), các khoản phải trả người bán năm 2012 chiếm 22,88% giảm 22,61% so với năm 2011 (36,9%), người mua trả tiền trước năm chiếm 20,51% giảm 42,02% so với năm 2011 (39,02%). Hệ số vốn chủ sở hữu giảm về cuối năm là do vốn chủ sở hữu cuối năm 2012 giảm 4,13 tỷ đồng(-8,72%), đồngthờimức giảm vốnchủ sở hữu thấp hơn mức giảm của nợ phảitrả cảvề tốc độ vàquy mô. Việc vốn vốn chủ sở hữu của côngty giảm đi8,72% là mộtdấu hiệu không tốt, chứngtỏ mức độ độc lập về tài chínhcủaCôngty giảm sút, rủi ro tăng cao… sẽbấtlợi trong việc huy động vốn cho Công ty sau này. - Về cơ cấu tài sản:
  • 38. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 38 Lớp: CQ47/11.11 Tỷ suấtđầu tư vào tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 0,01 lần (1,12%), có nghĩalà cuốinăm 2011 cứ một đồng tài sản của Công ty thì có 0,89 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì cuối năm 2012 cứ mỗi đồng tài sản có 0,90đồngđầu tư vào tài sảnngắn hạn. Nguyên nhân chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng (7,21%) nhanh hơn so với tổng tài sản (6,13%) của Công ty. Cụ thể tài sản ngắn hạn của Công ty tăng chủ yếu là do: các khoản phải thu ngắn hạn tăng 82,91 tỷ đồng, hàng tồn kho tăng 5,45 tỷ đồng, tài sản ngắn hạn khác tăng 0,62 triệu đồng, tiền và các khoản tương đương tiền giảm 70,27 tỷ đồng; đồng thời vốn về tiền và các khoản tương đương tiền giảm rất lớn so với mức tăng của vốn về các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho. Việc tỷ suấtđầu tư vào tài sảnngắn hạn tăng 0,01% dẫn đến tỷ suấtđầu tư tài sản dàihạn giảm tương ứng 0,01 lần. Nguyên nhân là do tài sản dài hạn giảm 3,03% và tổngtài sảntăng 6,13%. Cụ thể: tài sản cố định giảm 0,87; tài sản dài hạn khác giảm 0,04 tỷ đồng đã làm cho tài sản dài hạn cũng giảm 0,91 tỷ đồng. Như vậy, cơ cấutài sản về cuốinăm 2012 có xu hướng tăng đầutư vào tài sản ngắn hạn, giảm đầu tư vào tài sản dài hạn. 2.2. Tìnhhình sửdụng vốn lưu động tạiCông ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản. 2.2.1.Những đặc điểmkinhtế chủ yếuchi phối tình hình sửdụng vốn lưu động Lĩnh vực kinh doanh của công ty chiếm 1 vị trí đặc biệt quan trong trong ngành xuất nhập khẩu, trong thời đại nước ta đang tiến bước trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa. Ngành xuất nhập khẩu khoáng sản rất quan trọng nó đem lại những nguồn tài nguyên không thể thiếu cho công cuốc xây dựng dất nước cũng như trong mọi lĩnh vực.
  • 39. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 39 Lớp: CQ47/11.11 Công ty không chỉ kinh doanh các mặt hàng khoáng sản mà còn kinh doanh các mặt hàng thiết yếu khác như công cụ y tế, hóa chất, bất động sản,… Thị trường chủ yếu của công ty là Châu Âu và Chấu Á nhưng trong tình hình kinh tế khó khăn như hiện nay (cuộc khủng hoảng kinh tế trên thế giới và cuộc khủng hoảng nợ công ở Châu Âu) ảnh hưởng trược tiếp đến đến ngành nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.Viêc huy động vốn trở nên khó khăn, tiêu thụ sản phẩm kém, thu hồi vốn chậm chạp hơn. Hàng rào thuế thấp khiến cho số lượng công ty trong ngành tăng và ở mức cao trong những năm qua, khiến cạnh tranh trong ngành ngày càng gia tăng. 2.2.2.Vốnlưu động và nguồnhình thành vốnlưu động tạiCông tyCổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản. Ta có bảng sau:
  • 40. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 40 Lớp: CQ47/11.11 Bảng 2.3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012 Đơn vị tính:VNĐ ST T Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2011 So sánh Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ trọng (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) A Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 90,38 254.313.384.958 89,48 18.329.605.399 7,21 0,9 I Tiền và các khoản tương đương tiền 53.606.916.763 19,66 123.872.119.021 48,71 -70.265.202.258 -56,72 -29,05 1 Tiền 36.911.871.763 68,86 62.429.676.337 50,40 -25.517.804.574 -40,87 18,46 2 Các khoản tương đương tiền 16.695.045.000 31,14 61.442.442.794 49,60 -44.747.397.794 -72,83 -18,46 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 438.205.000 0,15 818.920.000 0,29 -380.715.000 -46,49 -0,14 1 Đầu tư ngắn hạn 1.417.557.882 323,49 1.417.307.882 173,07 250.000 0,02 150,42 2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn -979.352.882 -223,49 -598.387.882 -73,07 -380.965.000 63,67 -150,42 III Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65 1 Phải thu khách hàng 165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61,82 100.627.202.314 155,84 26,35 2 Trả trước cho người bán 21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38,10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41
  • 41. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 41 Lớp: CQ47/11.11 3 Các khoản phải thu khác 249.867089 0,13 83.808.394 0,08 166.058.695 198,14 0,05 IV Hàng tồn kho 29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 2,14 1 Hàng tồn kho 29.401.449.221 100 23.954.792.965 100 5.446.656.256 22,74 0 V Tài sản ngắn hạn khác 1.839.079.551 0,67 1.222.249.952 0,48 616.829.599 50,47 0,24 1 Thuế GTGT được khấu trừ 1.729.785.614 94,06 1,146.238.506 93,78 583.547.108 50,91 0,28 2 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 26.484.953 1,44 27.246.445 2,23 -761.492 -2,79 -0,79 3 Tài sản ngắn hạn khác 82.808.984 4,5 48.765.001 3,99 34.043.983 69,81 0,51 <Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012>
  • 42. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 42 Lớp: CQ47/11.11 Bảng 2.3 cho ta thấy: + Xétvề vốn lưu động:Vốnlưu động tại thời điểm cuối năm 2012 đạt gần 272,64 tỷ đồngchiếm 90,38% trong tổngtài sảncủa Côngty, tăng 18,33 tỷ đồng (7,21 %) so với thời điểm cuối năm 2011. Vốn lưu động của Công ty bao gồm vốn về: tiền và tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Cơ cấu phân bổ vốn cuối năm 2012 cũng thay đổi theo hướng tăng các khoản phải thu ngắn hạn (tăng 82,91 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 79,38%), tăng lượng hàng tồn kho (tăng 5,45 tỷ đồng ứng với tỷ lệ tăng 22,74%),tăng tài sản ngắn hạn khác (tăng 0,62 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 50,47%), đồng thời giảm tiền và đương đương tiền (giảm 70,27 tỷ đồng ứng với tỷ lệ giảm 56,72%); giảm các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn( giảm 0,38 tỷ đồng ứng với tỉ lệ 46,49%) tuy nhiên mức giảm về vốn của tiền và các khoản tương đương tiền nhỏ hơn mức tăng của các chỉ tiêu các khoản phảithu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sảnngắn hạn khác về cả tốc độ lẫn quy mô. Điều này chứng tỏ quy mô vốn lưu động đang được mở rộng. + Xét về nguồn hình thành vốn lưu động:Nhu cầu vốn lưu động của doanhnghiệp là thể hiện số vốntiền tệ cần thiết doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lượng dự trữ hàng tồn kho và khoản khác hàng nợ sau khi đãsử dụngtín dụngcủa nhà cungcấp và các khoảnnợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (tiền lương phải trả, tiền thuế phải nộp…), cóthểxác định theo côngthức sau: Nhu cầu vốn lưu động = Mức dự trữ hàng tồn kho + Khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phảitrả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả có tính chất chu kỳ Trong đó: Khoản phải trả nhà cung cấp và các = Nợ ngắn hạn - Vay và nợ
  • 43. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 43 Lớp: CQ47/11.11 khoản nợ có tính chất chu kỳ ngắn hạn Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn lưu động tạm thời. Từ đó ta sẽ đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng nguồn vốn lưu động đồng thời đánh giá tính hợp lý của mô hình tài trợ vốn lưu động trong công ty. Ta có bảng sau: Bảng2.4 : Tình hình tài trợ của Công ty năm 2012 Đơn vị tính:VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2012 01/01/2012 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ (%) I. Nhu cầu vốn lưu động (I = 1 + 2 - 3) 65.270.663.420 -84.712.681.453 149.983.344.873 -177,05 1. Hàng tồn kho 29.401.449.221 23.954.792.965 5.446.656.256 22,74 2. Phảithu từ khách hàng 165.197.535.309 64.570.332.995 100.627.202.314 155,84 3. Phảitrả nhà cung cấp và các khoản nợ phải trả khác có tính chất chu kỳ (3 = A - 1) 129.328.321.110 173.237.807.413 -43.909.486.303 -25,35 A. Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34 1. Vay và nợ ngắn hạn 108.696.985.099 42.482.495.561 66.214.489.538 155,86 II. Nguồn vốn lưu động thường xuyên (II = A - B) 34.617.684.148 38.593.081.984 -3.975.397.836 -10,30 A. Tài sản ngắn hạn 272.642.990.357 254.313.384.958 18.329.605.399 7,21 B. Nợ ngắn hạn 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34 <Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012>
  • 44. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 44 Lớp: CQ47/11.11 Qua bảng 2.4 trên ta thấy, tài sản lưu động trong năm vừa qua được tài trợ nhiều bằng nguồn VLĐ tạm thời và 1 phần được tài trợ bằng nguồn VLĐ thường xuyên. Nguồn VLĐ tạm thời chiếm tỉ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn: đầu năm là 75,9%, cuối năm là 78,91%. Nguồn VLĐ tạm thời cuối năm so với đầu năm tăng nhẹ 3,01%. Tương ứng với nó, nguồn VLĐ thường xuyên chiếm nhỏ trong tổng nguồn vốn, đầu năm chiếm tỷ trọng 24,1%; cuối năm là 21,09%, tỷ trọng giảm 3,01%. Như vậy công ty sử dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu VLĐ của mình. Về mặt lý thuyết, điều này giúp công ty tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn, nhưng do nguồn VLĐ tạm thời có thời hạn thanh toán ngắn hơn nguồn VLĐ thường xuyên nên lại đặt công ty trước áp lực thanh toán các khoản nợ đến hạn và rủi ro cao hơn. Cụ thể nguồn VLĐ thường xuyên cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 giảm 3,98 tỷ đồng là do ảnh hưởng của các nhân tố: - Do tài sản ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 18,33 tỷ đồng, từ đó làm cho nguồn VLĐ thường xuyên giảm 18,33 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn tăng nói trên là do các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tốn kho, tài sản ngắn hạn khác tăng, đồng thời tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm. Tài sản ngắn hạn tăng cũng phụ thuộc vào chính sách kinh doanh, quy mô hoạt động và môi trường kinh doanh… - Do nợ ngắn hạn cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 22,31 tỷ đồng làm cho nguồn VLĐ thường xuyên tăng 22,31 tỷ đồng. Nợ ngắn hạn tăng lên nói trên là do vay và nợ ngắn hạn, phải trả người bán giảm; đồng thời phụ thuộc vào chính sách huy động vốn của doanh nghiệp trong từng kỳ
  • 45. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 45 Lớp: CQ47/11.11 Mức tăng của nợ ngắn hạn lớn hơn mức tăng của tài sản ngắn hạn, vì vậy nguồn VLĐ thường xuyên cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 mới giảm đi. Phân tích nhu cầu vốn lưu động, ta thấy: nhu cầu VLĐ cuối năm 2012 đạt gần 65,27 tỷ đồng tăng 149,98 tỷ đồng (177,5%) so với cuối năm 2011,chứng tỏ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp là rất lớn nguồn vốn doanh nghiệp chiếm dụng tạm thời nhỏ hơn rất nhiều so với nhu cầu tài trợ vốn làm gia tăng nhu cầu vốn ngắn hạn, công ty phải dùng nợ vay để đáp ứng, làm gia tăng chi phí sử dụng vốn. Việc nhu cầu vốn lưu động giảm là do ảnh hưởng của các nhân tố: - Các khoản phảithu từ khách hàng cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 100,63 tỷ đồng làm cho nhu cầu VLĐ tăng 100,63 tỷ đồng. Các khoản phải thu này tăng lên phụ thuộc vào chính sách kinh doanh của doanh ngiệp trong từng thời kỳ, các khoản phải thu nói trên nếu chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn hợp lý. - Hàng tồn kho cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 tăng 5,45 tỷ đồng làm cho nhu cầu VLĐ tăng 5,45 tỷ đồng - Các khoản phải trả nhà cung cấp và các khoản phải trả khác có tính chất chu kỳ cuối năm 2012 so với năm 2011 giảm 43,91 tỷ đồng, từ đó làm cho nhu cầu VLĐ giảm 43,91 tỷ đồng. Các khoản phải trả này giảm nói trên, nếu chưa đến hạn thanh toán thì hoàn toàn hợp lý, bởi vì đây là các khoản vốn đi chiếm dụng không phải trả lãi. Tóm lại, chính sách tài trợ của doanh nghiệp tại hai thời điểm cuối năm 2012 so với cuối năm 2011 là không hợp lý. Chính sách tài trợ này không mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính. công ty cần có các biện pháp
  • 46. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 46 Lớp: CQ47/11.11 khai thác, quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn của mình đảm bảo cho nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 2.2.3. Tình hình quản lý sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản 2.2.3.1. Khái quát chung về tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động ở công ty 2.2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động  Tình hình quản lý vốn bằng tiền và khả năng thanh toán - Quản lý vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn lưu động của công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cũng như mọi doanh nghiệp khác đều luôn có một số vốn tiền tệ dự trữ nhất định để đáp ứng nhu cầu giao dịch hằng ngày như: mua sắm nguyên vật liệu, thanh toán các khoản phải chi cần thiết khác, mặt khác, nó còn là khoản dự phòng với các sự kiện bất thường đồng thời làm tăng khả năng thanh toán nhanh của công ty. Tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lượng vốn bằng tiền nhất định để đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp trong trạng thái bình thường. Vốn bằng tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao và cũng dể là đối tượng của các hành vi tham ô, gian lận, lợi dụng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp là phải làm cho đồng vốn đầu tư vào kinh doanh không ngừng vận động và sinh lời. Chính vì thế việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Bảng 2.5 : Tình hình biến động vốn bằng tiền năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ
  • 47. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 47 Lớp: CQ47/11.11 Chỉ tiên 21/12/2012 01/01/2012 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) 1. Tiền mặt 440.992.854 1,19 224.505.844 0,36 216.487.010 96,43 0,83 2.Tiền gửi ngân hàng 36.470.878.909 98,81 62.205.170.383 99,64 -25.734.291.474 -41,37 -0,83 Vốn bằng tiền 36.911.871.763 100 62.429.676.227 100 -25.517.804.464 -40,87 0,00 <Nguồn:Bảng cânđốikế toán củaCôngty năm 2012> Qua bảng 2.5 ta thấy: Vốn bằng tiền cuối năm 2012 đạt 36,91 tỷ đồng chiếm 13,54% trong nguồn vốn lưu động, giảm 25,52 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 40,87% so vớicuốinăm 2011. Vốn bằng tiền giảm đilà do ảnh hưởng của các nhân tố: + Tiền mặt tại quỹ: chiếm tỷ lệ rất thấp cuối năm 2012 là 0,44 tỷ đồng chiếm 1,19% trong vốn bằng tiền, tăng 0,22 tỷ đồng (96,43%) so với cuối năm 2011 dẫnđến vốnbằng tiền giảm 0,22 tỷ đồng. Việc dự trữ tiền mặt tại quỹ tăng sẽ sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong thanh toán, trong nhu cầu chi tiêu tuy nhiên có thể làm tăng chi phí sử dụng vốn lưu động. + Tiền gửi ngân hàng: Cuối năm 2012 đạt 36,47 tỷ đồng chiếm 98,81% trongcơ cấuvốn bằng tiền, giảm 25,73 tỷ đồng (41,37%) so với cuối năm 2011 đãlàm cho vốnbằng tiền giảm 25,73 tỷ đồng. Tiền gửi ngân hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu vốn bằng tiền chứng tỏ tại thời điểm cuối năm khách hàng đã thanh toán tiền mua chịu cho Công ty qua tiền gửi ngân hàng. - Khả năng thanh toán:
  • 48. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 48 Lớp: CQ47/11.11 Để đánh giá việc sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền đã hợp lý hay chưa, ta cầnđánh giá xem xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty. Bảng 2.6 : Các hệ số về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012 STT Chỉ tiêu Đơn vị 31/12/2012 31/12/2011 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Tài sản ngắn hạn VNĐ 272.642.990.357 254.313.384.958 18.329.605.399 7,21 2 Tiền và tương đương tiền VNĐ 53.606.916.763 123.872.119.021 -70.265.202.258 -56,72 3 Hàng tồn kho VNĐ 29.401.449.221 23.954.792.965 5.446.656.256 22,74 4 Nợ ngắn hạn VNĐ 238.025.306.209 215.720.302.974 22.305.003.235 10,34 5 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời {(1)/(4)} Lần 1,15 1,18 -0,03 -2,84 6 Hệ số khả năng thanh toán nhanh {[(1)-(3)]/(4)} Lần 1,02 1,07 -0,05 -4,67 7 Hệ số khả năng thanh toán tức thời {(2)/(4)} Lần 0,23 0,57 -0,35 -61,40 8 Năm 2012 Năm 2011 9 Lợi nhuận trước lãi vay và thuế VNĐ 22.178.279.718 18.880.512.219 3.297.767.499 17,47 10 Số tiền vay phải trả trong kỳ VNĐ 11.188.428.086 8.210.739.420 2.977.688.666 36,27 11 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay {(9)/(10)} Lần 1,98 2,30 -0,32 -13,91 < Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2012> Nhìn chung khả năng thanh toán của công ty năm 2012 ở mức tương đối tốt. Tuy nhiên năm 2012 khả năng thanh toán của công ty đang có chiều hướng đi xuống. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tốc độ tăng của tài
  • 49. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 49 Lớp: CQ47/11.11 sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn (tăng 10,34%). Trong đó công ty cho khách hàng nợ khá lớn làm cho các khoản phải thu khách hàng tăng 155,84%, hàng tồn kho tăng 22,74% trong khi đó vay và nợ ngắn hạn của công ty tăng 155,86% ( chiếm chủ yếu là các khoản vay ngân hàng tăng lên gần 66,1 tỷ đồng ứng với 162,84%), thuế và các khoản phải nộp cho Nhà Nước (tăng 78,22% ứng với tăng 3,8 tỷ đồng), cổ tức phải trả cho cổ đông (tăng 189,82% ứng với tăng 2,89 tỷ đồng) đều tăng mạnh. Cụ thể: + Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: tại thời điểm cuối năm 2012 là 1,15 giảm 0,03 lần (-2,84%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn (tăng 10,34%). Tuy nhiên cả hai hệ số này đều lớn hơn 1 cho thấy công ty trong 2 năm qua có đảm bảo khả năng thanh toán hiện thời, tổng tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy công ty luôn có khả năng chi trả khi các khoản nợ đến hạn. + Hệ số khả năng thanh toán nhanh: tại thời điểm cuối năm 2012 là 1,02 lần, giảm 0,05 lần (-4,67%) so với cuối năm 2011. Khả năng thanh toán nhanh của công ty lớn hơn một. Nguyên nhân của hiện tượng trên là do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn (tăng 7,21%) nhỏ hơn so với tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn (tăng 10,34%), hàng hóa tồn kho của công ty tăng lên (tăng 22,74%). Hàng tồn kho loại tài sản có tính thanh khoản thấp trong tài sản ngắn hạn, vì vậy tài sản này tăng lên sẽ tương ứng với việc một lượng lớn vốn của công ty sẽ bị giữ trong hàng tồn kho cho đến khi bán được sản phẩm. + Hệ số khả năng thanh toán tức thời: tại thời điểm cuối năm 2012 là 0,23 lần giảm 0,35 lần (-61,40%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân là do
  • 50. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 50 Lớp: CQ47/11.11 tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty giảm mạnh đông thời nợ ngắn hạn tăng lên. Đây là chỉ tiêu liên quan đến vốn bằng tiền của Công ty. Hệ số này nhỏ hơn 1 dẫn đến Công ty không đủ khả năng thanh toán tức thời khi chủ nợ đến, gây tình huống bị động cho doanh nghiệp. Công ty phải có sự điều chỉnh tránh bị động khi không đủ khả năng thanh toán. + Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: cuối năm 2012 là 1.98 lần giảm 0.32 lần (-13,91%) so với cuối năm 2011. Nguyên nhân chủ yếu do lợi nhuận trước lãi vay và thuế của công ty tăng lên (17,47%) nhỏ hơn so với biên độ tăng lên của số tiền vay phải trả trong kỳ (36,27%). Hệ số này lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty vẫn có thể đảm bảo khả năng thanh toán tiền lãi vay khi đến hạn, điều này tạo cảm giác an toàn cho người đi vay khiến họ cảm thấy an tâm phần nào khi cung cấp vốn cho công ty. Như vậy, nhìn chung thì hệ số khả năng thanh toán của Công ty ở mức tương đối tốt. Vì vậy, công ty cần phát huy tốt lợi thế này để tạo điều kiện cho công ty phát triển bền vững. * Tình hình quản lý các khoản nợ phải thu: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để đẩy mạnh tốc độ bán hàng và tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp thường dùng các chính sách khác nhau để tiêu thụ sản phẩm, trong đó phổ biến là cung cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách bán chịu. Bên cạnh đó, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, vì vậy công tác quản lý các khoản phải thu từ khách hàng rất quan trọng, giúp giảm thiểu các chi phí liên quan, đẩy mạng tốc độ luân chuyển vốn và tránh tình trạng nợ khó đòi. Bảng 2.7 : Tình hình biến động các khoản phải thu của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản
  • 51. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 51 Lớp: CQ47/11.11 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2012 1/1/2012 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) III. Các khoản phải thu 187.357.339.882 68,72 104.445.303.020 41,07 82.912.036.862 79,38 27,65 1. Phảithu khách hàng 165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61,82 100.627.202.314 155,84 26,35 2. Trả trước cho người bán 21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38,10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41 5. Các khoản phải thu khác 249.867.089 0,13 83.808.394 0,08 166.058.695 198,14 0,05 <Nguồn: Bảng cân đốikế toán của Công ty năm 2012> Dựa vào bảng 2.7 ta thấy các khoản phải thu cuối năm 2012 đạt 187,36 tỷ đồng tăng 82,91 tỷ đồng (79,38%) so với cuối năm 2011. Việc các khoản phải thu tăng lên nói trên là do: các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác tăng với biên độ lớn hơn so với biên độ giảm các hàng trả trước cho người bán: + Các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu các khoản phải thu. Cuối năm 2012 đạt 165,2 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 88.17%, tăng 100,63 tỷ đồng (155,84%) so với cuối năm 2011 đã làm cho các khoản phải thu tăng 100,63 tỷ đồng. Các khoản phải thu khách hàng tăng lên nói trên là do chính sách tín dụng của công ty: cho khách hàng thanh toán chậm, bán chịu. Việc bán chịu này giúp doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng nhưng cũng đem lại rủi ro cao do việc khách hàng trả nợ chậm, để lâu sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi, không đòi được dẫn đến tổn thất về vốn cho công ty.
  • 52. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 52 Lớp: CQ47/11.11 + Các khoản phải thu khác, chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong cơ cấu các khoản phải thu: năm 2012 chiếm tỷ trọng 0,13% tương ứng với 0,25 tỷ đồng tăng 198,14% so với năm 2011. + Các khoản trả trước cho người bán năm 2012 chiếm tỷ trọng 11,69% tương ứng với 21,91 tỷ đồng giảm 44,94% so với năm 2011. Để xem xét cụ thể hơn tình hình các khoản phải thu, ta tiến hành phân tích công tác thu hồi nợ của công ty qua bảng sau: Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu đánh giá tốc độ thu hồi nợ của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2011-2012 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 Doanh thu có thuế VNĐ 641.285.386.616 657.511.601.631,5 -16.226.215.014,9 -2,47 2 Các khoản phải thu bình quân VNĐ 145.901.321.451 115.314.550.726,5 30.586.770.725 26,52 3 Số vòng quay khoản phải thu {(1)/(2)} Vòng 4,40 5,70 -1,31 -22,91 4 Kỳ thu tiền bình quân {360/(3)} Ngày 81,90 63,14 18,77 29,73 <Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2011-2012 của Công ty> Qua bảng 2.8 ta thấy: Số vòng quay các khoản phải thu của năm 2012 so với năm 2011 đã giảm đi 1,31 vòng; kỳ thu tiền bình quân năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 18,77 ngày (có nghĩa là bình quân trong năm 2011 các khoản phải thu quay được 5,7 vòng và một vòng quay hết 63,14 ngày nhưng đến năm 2012 các khoản phải thu quay được 4,4 vòng và mỗi vòng quay hết 81,9 ngày). Như vậy, tốc độ luân chuyển các khoản phải thu năm 2012 so với năm 2011 đã giảm xuống, nguyên nhân là do: Các khoản phải thu bình quân tăng 26,52%, doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 2,47%, nên
  • 53. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 53 Lớp: CQ47/11.11 việc quản lý các khoản phải thu trong năm 2012 là kém hợp lý và kém hiệu quả so với năm 2011. Vì vậy, muốn đẩy mạnh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu thì Công ty cần giảm lượng nợ phải thu trong kỳ, tuy nhiên phải dựa vào chính sách tín dụng cho khách hàng của Công ty để đưa ra những biện pháp thích hợp. Bên cạnh đó, ta có để đánh giá tổng quát các khoản phải thu hơn thông qua tình trạng công nợ của Công ty năm 2012. Nếu Công ty quản lý tốt thì sẽ tận dụng được khoản vốn chiếm dụng của nhà cung cấp để bù đắp cho khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng.
  • 54. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 54 Lớp: CQ47/11.11 Bảng 2.9:Bảng so sánh khoản chiếm dụng và bị chiếm dụng của Công ty CP XNK Khoáng Sản năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ STT Chỉ tiêu 31/12/2012 01/01/2012 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) A Các khoản phải thu ngắn hạn 187.357,339,882 68,72 104.445.303.020 41.07 82.912.036.862 79,38 -10,66 1 Phải thu khách hàng 165.197.535.309 88,17 64.570.332.995 61.82 100.627.202.314 155,84 26,35 2 Trả trước cho người bán 21.909.937.424 11,69 39.791.161.631 38.10 -17.881.224.207 -44,94 -26,41 3 Các khoản phải thu khác 249.867.089 0,13 83.808.394 0.08 166.058.695 198,14 0,05 B Các khoản phải trả ngắn hạn 238.025.306.209 92,13 215.720.302.974 91.10 22.305.003.235 10,34 1,03 2 Phải trả người bán 61.604.589.978 25,88 79.602.780.239 36.90 -17.998.190.261 -22,61 -11,02 3 Người mua trả tiền trước 48.816.391 0,02 84.192.990.698 39.03 -84.144.174.307 -99,94 -39,01 4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 8.654.375.397 3,64 4.850.837.653 2.25 3.803.537.744 78,41 1,39 5 Phải trả người lao động 1.371.097.776 0,58 1.311.786.505 0.61 59.311.271 4,52 -0,03 6 Chi phí phải trả 1.941.637.621 0,82 - - 1.941.637.621 - - 9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 5.911.238.632 2,48 2.911.855.828 1.35 2.999.382.804 103,01 1,13 11 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 1.028.990.388 0,43 287.556.490 0.13 741.433.898 257,84 0,3 C Chênh lệch (A - B) -50.667.96.,327 -111.274.999.954 60,607,033,627 D Tỷ lệ A/B 78,71 48.42 30,30
  • 55. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 55 Lớp: CQ47/11.11 <Nguồn: Bảng cân đốikế toán của Công ty năm 2012>
  • 56. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 56 Lớp: CQ47/11.11 Dựa vào bảng 2.9 trên có thể thấy chênh lệch giữa các khoản phải thu (bị chiếm dụng) và các khoản phải trả (đi chiếm dụng) cuối năm 2012 là -50,67 tỷ đồng giảm 60,61 tỷ đồng (30,3%) so với năm 2011. Điều này thể hiện Công ty có số vốn đi chiếm dụng lớn hơn so với số vốn bị chiếm dụng. Biên độ tăng của số vốn đi chiếm dụng (tăng 10,34%) của công ty đang thấp hơn biên độ tăng của số vốn công ty bị chiếm dụng (tăng 79,38%). Cụ thể: cuối năm 2012 các khoản phải thu tăng 82,91 tỷ đồng (79,38%), chủ yếu là do các khoản phải thu khách hàng tăng 100,63 tỷ đồng (155,84%) so với cuối năm 2011, các khoản phải trả ngắn hạn tăng 22,31 tỷ đồng (10,34%) so với cuối năm 2011. Cuối năm 2012 các khoản phải trả ngắn hạn tăng 22,31 tỷ đồng (10,34%) chủ yếu do người mua trả tiền trước năm 2012 giảm 84,14 tỷ đồng ( giảm 99,94%) so với cuối năm 2011, phải trả người bán năm 2012 giảm 17,88 tỷ đồng (giảm 44,94%). Chênh lệch giữa các khoản bị chiếm dụng và các khoản đi chiếm dụng cuối mỗi năm đều âm, cho thấy công ty đã có lượng vốn chiếm dụng lớn. Như vậy, trong thời gian tới Công ty cần có những biện pháp để quản lý tốt phần vốn chiếm dụng này, tránh tình trạng lãng phí.  Tình hình tổ chức và quản lý hàng tồn kho: Vốn về hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc duy trì một lượng vốn về hàng tồn kho thích hơp sẽ mang lại cho doanh nghiệp sự thuận lợi trong hoạt động kinh doanh. Việc dự trữ hàng tồn kho giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro gặp phải trong thời buổi lạm phát như hiện nay. Vì vậy, quản lý vốn về hàng tồn kho ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,.
  • 57. Học Viện Tài Chính Luận văn tốt nghiệp Phạm Ngọc Anh 57 Lớp: CQ47/11.11 Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của Công ty, trước tiên ta xem xét tình hình biến động của hàng tồn kho trong năm 2012 qua bảng dưới đây: Bảng 2.10 :Tình hình biến động hàng tồn kho của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Khoáng Sản năm 2012 Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 31/12/2012 01/1/2012 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) Hàng hóa 29.401,449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36 Hàng tồn kho 29.401.449.221 10,78 23.954.792.965 9,42 5.446.656.256 22,74 1,36 <Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2012> Qua bảng 2.10 ta thấy: hàng hóa tồn kho cuối năm 2012 đạt 29,40 tỷ đồng, tăng 5,45 tỷ đồng (22,74%) làm cho hàng tồn kho tăng 5,45 tỷ đồng so với cuối năm 2011. Lượng hàng hóa tồn kho tăng cao chứng tỏ trong năm 2012 doanh số bán hàng của công ty đã giảm đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2012 trong dân thu nhập thấp, đời sống khó khăn dẫn đến sức mua giảm làm tăng lượng hàng tồn kho.Việc hàng hóa tồn kho tăng sẽ kéo theo những chi phí cần thiết tăng như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản… Vì vậy, Công ty nên xem xét mức dự trữ hàng hóa này tránh tình trạng hư hỏng, lãng phí. Để có những đánh giá chính xác hơn về hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty, ta phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho qua bảng sau: