Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tứ gia, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10, cho các bạn tham khảo
20527
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, cho các ạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần tứ gia, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10, cho các bạn tham khảo
20527
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần Ô tô Vận tải Hà Tây, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Liên Hợp Thực Phẩm Hà Tây, cho các ạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại chi nhánh công ty TNHH đầu tư phát triển công nghiệp và thương mại T.C.I
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - MaTexim, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, cho các ban tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20489
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh cho các bạn sinh viên tham khảo, bài viết hay đạt điểm số cao với báo cáo thực tập kế toán chúc các bạn thành công
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt Mỹ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thanh Biên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Kết Hiền, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, cho các bạn tham khảo
Ke toan ban hang laf mot trong nhung cong viec quan trong trong hoat dong san xuat kinh doanh. Voi nganh nghe ban may giat cong nghiep, hoa chat giat la cung khong phai la ngoai le
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM TH & DV Thành Phát, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CN Công Ty TNHH TM – XD – SX Thiên Hải, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty vật tư thiết bị toàn bộ - MaTexim, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Các bạn sinh viên vào tải mẫu chuyên đề tốt nghiệp chuyên ngành kế toán đề tài Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Thương Mại và Dịch Vụ Hà Tây
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá Thăng Long, cho các ban tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy- xe đạp- xe máy, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái, cho các bạn làm luận văn tham khảo
20489
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Phú Thái, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net/
Đề tài báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh cho các bạn sinh viên tham khảo, bài viết hay đạt điểm số cao với báo cáo thực tập kế toán chúc các bạn thành công
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần SX-TM Thiên Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở công ty TNHH thiết bị công nghiệp Việt Mỹ, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hóa tại công ty TNHH Thanh Biên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM Kết Hiền, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kế toán với đề tài: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex, cho các bạn tham khảo
Ke toan ban hang laf mot trong nhung cong viec quan trong trong hoat dong san xuat kinh doanh. Voi nganh nghe ban may giat cong nghiep, hoa chat giat la cung khong phai la ngoai le
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH TM TH & DV Thành Phát, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán hàng hoá tại Công ty cổ phần thương mại và phát triển Thăng Long Gas, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại CN Công Ty TNHH TM – XD – SX Thiên Hải, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...Dương Hà
Có thể nói rằng, trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện chế độ hạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp một mặt phải tự trang trải được các chi phí, mặt khác phải thu được lợi nhuận, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục tiêu đó chỉ có thể đạt được trên cơ sở quản lý chặt chẽ các loại tài sản, vật tư, chi phí, quản lý chặt chẽ quá trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo đó, chất lượng thông tin kế toán thông qua hạch toán sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, kết quả đạt được đầy đủ, chính xác, kịp thời và đúng đắn là biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất góp phần thúc đẩy hàng hóa quay vòng nhanh, mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và trở thành mục tiêu kinh doanh mà các doannh nghiệp đều muốn đạt được. Vì vậy việc hạch toán hàng hóa, tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh trở thành vấn đề quan tâm hàng đầu với không chỉ bộ phận kế toán mà còn với cả toàn doanh nghiệp
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Kế toán thành phẩm, bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
dowload tại link:
https://drive.google.com/file/d/1ZPcn1EkwTo8ZAa-kOeqNKkmJkgEE9afP/view?usp=drive_link
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Thành Vy
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại Vạn Thành, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Kế toán tiêu thụ hàng hóa nội địa và xác định kết quả kinh tại Công ty Phan Ngọc. Số tiền thu được từ hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp được gọi là doanh thu bán hàng, ở doanh nghiệp áp dụng tính thuế giá trị giá tăng theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá trị thanh toán của số hàng đã bán bao gồm cả thuế . Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp trợ giá của nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện cung ứng hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụtại Công ty thương mại và dịch vụ Thành Vy. Tìm hiểu về kế toán tiêu thụ, tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra những giải pháp để cho doanh nghiệp hoàn thiện hơn về kế toán tiêu và xác định kết quả tiêu thụ, tăng thêm sức cạnh tranh của mình trên thị trường và xây dựng một cơ chế hoàn thiện hơn để phù hợp với môi trường kinh doanh.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Ngọc Anh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, cho các bạn có thể tham khảo
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại đầu tư Long Biên, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty Cổ Phần Cao Su Sao Vàng, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và Kỹ Năng Ở Các Trường Thcs Trên Địa Bàn Quận Liên Chiểu, Thành Phố Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bàn Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh Quảng Bình, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
This thesis examines vaporization of single and binary component droplets in heated flowing gas streams and on solid spheres. Chapter 1 introduces the background and objectives of studying homogeneous and heterogeneous vaporization. Chapter 2 reviews literature on vaporization of droplets in multiphase systems, suspended droplets, and droplets on heated substrates. Chapter 3 compares homogeneous and heterogeneous vaporization models for feed droplets in fluid catalytic cracking units. Chapter 4 studies evaporation of suspended binary mixture droplets experimentally and through modelling. Chapter 5 examines evaporation of sessile binary droplets on a heated spherical particle through experiments and analysis of droplet temperature, contact area, and internal motions. Chapter 6 summarizes conclusions and recommends future work.
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quảng Ngãi Đáp Ứng Yêu Cầu Đổi Mới Giáo Dục Trong Giai Đoạn Hiện Nay, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi Nhánh Đắk Lắk, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh Tỉnh Gia Lai Theo Hướng Tổ Chức Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trên Địa Bàn Thành Phố Pleiku Tỉnh Gia Lai, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Bản Việt – Chi Nhánh Đà Nẵng, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Bản Việt - Chi Nhánh Đăklăk., các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ...Man_Ebook
Hành vi tình dục không an toàn và các yếu tố liên quan trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Hà Nội năm 2009-2010
Liên hệ tài tài liệu (Free): https://www.facebook.com/man.trl/
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
1. 1
MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đã và đang chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp, không phát huy
được nội lực của mình sang nền kinh tế mở theo xu hướng khu vực hoá, toàn
cầu hoá. Đó chính là chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đã thực hiện
nhằm tạo một một môi trường kinh doanh, sản suất mới đầy triển vọng cho tất
cả các doanh nghiệp trong nước, phát huy được nội lực của mình, góp phần
vào mục tiêu chung là công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đứng trước một cánh cửa mở rộng như vậy thì việc đẩy mạnh sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp vô cùng quan trọng , là điều kiện
sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Có tiêu thụ được sản phẩm mới đảm
bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, tích luỹ sản xuất nâng cao đời sống cho cán
bộ công nhân viên. Đồng thời còn phải khai thác các nguồn lực tài chính, huy
động nguồn lực đó và sử dụng nguồn lực có hiệu quả.
Do đó mà hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng của công cụ
quản lý kinh tế có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát
các hoạt động kinh tế, kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính.
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một công ty vừa mang
tính chất thương mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành. Lĩnh
vực hoạt động của công ty là một lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than làn
một nguyên liệu truyền thống được sử dụng nhiều ở các cơ sở sản xuất. Do
vậy mà công ty có nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng thời phải đương đầu
với nhiều sự cạnh tranh của các sản phẩm thay thế trên thị trường đòi hỏi
công ty phải có sự kết hợp nhanh nhẹn và khéo léo dể giữ vững vị trí của
mình trong nền kinh tế thị trường.
2. 2
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở
công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến và kinh
doanh than Hà Nội.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về Hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
- Đánh giá thực trạng công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá,
xác định kết quả tiêu thụ của công ty
- Đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hàng hóa
- Các quá trình tiêu thụ hàng hóa
- Công tác hạch toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá của công ty
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại công ty chế
biến và kinh doanh than Hà Nội
-Phạm vi thời gian: Từ ngày 15/10/2005 đến ngày 10/03/2006
3. 3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN HÀNG HOÁ
VÀ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN HÀNG HOÁ
1. Khái niệm
Hàng hóa là những vật phẩm của lao động nhằm thỏa mãn nhu cầu nào
đó của con người, đi vào sản sản xuất hoặc tiêu dùng thông qua quá trình mua
bán trao đổi hàng hóa trên thị trường.
Sản phẩm hàng hóa là tập hợp tất cả các đặc tính vật lý, hóa học có thể
quan sát được tập hợp trong một hình thức đồng nhất là vật vừa mang giá trị
sử dụng vừa mang giá trị. Sản phẩm đó có thể mang ra trao đổi được.
Hàng hóa trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hóa mua vào để
bán nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu.
Hàng hóa được biểu hiện trên hai mặt giá trị và số lượng. Số lượng của
hàng hóa được xác định bằng đơn vị đo lường phù hợp với tính chất hóa học,
lý học của nó như kg, lít, mét... nó phản ánh quy mô, đặc điểm sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại. Chất lượng hàng hóa được xác định
bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc giá trị phẩm cấp của hàng hóa.
2. Đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Đó là là sự trao đổimua bán có thỏa thuận, doanh nghiệp đồng ý bán và
khách hàng đồng ý mua, đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Có sự chuyển đổi quyền sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khác
hàng.
Doanh nghiệp giao hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng khoản
tiển hay một khoản nợ tương ứng. Khoản tiền này được gọi là doanh thu bán
hàng, dùng để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh.
4. 4
Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ mà khách hàng chấp nhận trả để hạch
toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
3. Vai trò của quá trình tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái giá trị,
thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua quan hệ trao đổi.
Tiêu thụ là khâu quan trong của hoạt động thương mại doanh nghiệp,
nó thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm hàng hóa
từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian, là cầu
nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ
ra mà còn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính
là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mô kinh
doanh.
Cũng như các quá trình khác, quá trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự
thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp. Đó là chủ doanh, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan quản lý
nhà nước (thuế, luật pháp...). Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh
nghiệp thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý công tác tiêu thụ
hàng hóa. Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán
được coi là những công cụ góp phần giải quyến những vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của
tổng lô hàng từ khâu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp
mới điều chỉnh đưa ra phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa nhằm thu
được hiệu quả cao nhất.
5. 5
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng
tốt, đẩy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu
dùng, thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định
được uy tín doanh nghiệp trong mối quan hệ với các chủ thể khác (như bạn
hàng, chủ nợ, các nhà đầu tư ...). Đồng thời động viên người lao động, nâng
cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ thu hội được khoản lợi
nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân.
4. Yêu cầu quản lý tiêu thụ hàng hóa
Trong các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hóa chính là quá
trình quản lý hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa trong quá
trình vận động từ khâu xuất bán cho đến khi thu tiền bán hàng. Công tác quản
lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi phải thường xuyên theo dõi, chỉ đạo
quá trình bán hàng theo kế hoạch đã định, kịp thời phát hiện những biến động
của thị trường để điều chỉnh kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
Đồng thời phải tính toán và đưa ra các mức kế hoạch và chi phí, kết quản kinh
doanh, năng suất lao động, thời gian chu chuyển vốn.
Việc quản lý tiêu thụ hàng hóa theo các nội dung sau:
Quản lý về số lượng, chất lượng, giá trị hàng hóa, bao gồm: Việc quản
lý từng người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng, từng bộ phận kinh
doanh. Việc quản lý chỉ kết thúc khi quyền sở hữu được chuyển giao và
doanh nghiệp nhận được tiền hay có đòi hỏi tiền.
Quản lý về giá cả bao gồm việc lập dự định và theo dõi thực hiện giá,
đồng thời doanh nghiệp phải đưa ra kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Doanh nghiệp
phải đưa ra một biểu giá hợp lý cho từng mặt hàng, từng phương thức bán,
từng địa điểm kinh doanh. Trong công tác quản lý giá cả hàng hóa thì hệ
thống chứng từ, sổ sách kết toán là công cụ đắc lực nhất, phản ánh chính xác
nhất tình hình tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là sự biến động của giá cả trong
6. 6
từng thời điểm. Nó giúp cho nhà quản lý xây dựng được định mức giá hợp lý
nhất cho hàng bán ra.
Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng là việc xem xét số tiền thu được sau tiêu
thụ được chuyển về đơn vị dưới hình thức nào, số lượng bao nhiêu, chiều
hướng phát sinh các khoản nợ khó đòi. Quản lý mặt này bao gồm cả việc
quản lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình tiêu thụ như nhận được tièn
trước của khách hàng, chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại. Sau khi quá
trình tiêu thụ hàng hóa kết thúc cần phải quản lý việc xác định kết quản kinh
doanh, đảm bảo tính đúng, tính đủ kết quả kinh doanh đã đạt được.
5. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh chính
và kinh doanh phụ.
5.1. Các yếu tố cấu thành việc xác đinh kết quả tiêu thụ
5.1.1. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị được thực hiện do việc ban hàng
hóa, sản phẩmm cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu
bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn, trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ được ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau được
thỏa mãn:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền lợi sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như là người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Giá trị các khoản doanh thu được xác định một cách chắc chắn.
7. 7
Doanhnghiệp đãthu được hoặcsẽthuđượclợiíchkinhtế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Với mỗi phương thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu được
niệm khác nhau:
- Trong trường hợp bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Trong trường hợp gửi đại lý bán hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm nhận báo cáo bán hàng do bên đại lý gửi.
- Trường hợp bán buôn qua kho và ban buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao trực tiệp thì thời điểm hàng hóa được xác nhận là tiêu thụ và
doanh thu được ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hang, đã thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Trường hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh nghiệp thu là khi thu tiền của
bên mua hoặc bên mua chấp nhận thanh toán tiền.
5.1.2. Chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là số tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua do mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc các cam kết mua, bán hàng.
5.1.3. Giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn
hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian, địa điểm
trong hợp đồng....(do chủ quan doanh nghiệp). Ngoài ra tính vào khoản giảm
8. 8
giá hàng bán còn bao gồm các khoản thưởng khách hàng trong một khoảng
thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng hàng hóa trong một đợt.
5.1.4. Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển giao
quyền sở hữu, đã thu tiền hay được người chấp nhận trả tiền) nhưng lại bị
người mua từ chối và trả lại do người bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế
đã ký kết nhưng không phù hợp với yêu cầu, tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại...Tương ứng với hàng bán bị trả
lại là giá vốn của hàng bán bị trả lại (tính theo giá vốn khi bán) và doanh thu
của hàng bán bị trả lại cụng với thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng bán bị
trả lại.
5.1.5. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các
khoản giảm giá, chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
5.1.6. Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của sản phẩm, vật tư, hàng hóa lao vụ,
dịch vụ tiêu thụ. Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá thành sản xuất
(giá thành công xưởng) hay chi phí sản xuất. Với vật tư tiêu thụ, giá vốn là giá
trị ghi sổ, còn với hàng hóa tiêu thụ, giá vốn bao gồm trị giá mua của hàng
hóa tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Việc xác định vốn hàng bán là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện
nay còn nhiều biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc
lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi ích
nhất mà vẫn phản ánh đúng trị giá vốn của hàng hóa theo quy định của bộ tài
chính.
5.1.7. Lợi nhuận gộp
9. 9
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong thời kỳ.
5.1.8. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: Là bộ phận của chi phí lưu thông phát sinh dưới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hóa. Chi phí bán hàng bao
gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ như:
Chi phí nhân viên bán hàng, vận chuyển, bao bì, hàng hóa trả đại lý.
5.1.9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ được tính khi
hạch toán lợi túc thuần. Chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh các khoản chi
chung cho quản lý văn phòng và các khoản kinh doanh không gắn với các địa
chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp cũng như chi
lương nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khác, công các phí...
5.1.10. Các khoản thuế phải nộp có liên quan đến bán hàng
Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là loại thuế gián thu, được thu trên phần giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ.
Mục đích của thuế GTGT là nhằm động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng cho ngân sách nhà nước, bảo đảm công bằng xã hội, kiểm
soát kinh doanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Đối tượng nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam, không phân
biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cở sở kinh
doanh) và tổ chức cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là
người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
10. 10
Số thuế GTGT
Phải nộp
Thuế GTGT
đầu ra
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Đối tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, bao gồm các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư
nhân, các công ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác.
Xác định thuế GTGT phải nộp
= -
11. 11
Thuế
GTGT
đầu ra
Giá trị tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT
Thuế suất thuế
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ đó
Thuế
GTGT
đầu vào
Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp
thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu
Trong đó:
= x
=
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Tiêu thụ đặc là loại thuế gián thu được trên thu nhập doanh nghiệp của
một số mặt hàng hóa nhất định mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh (Rượu,
bia, thuốc lá, xăng các loại...). Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần
kinh tế sản xuất hay nhập khẩu các mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt đều phải nộp thuế.
Đối với các hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi vận
chuyển trên đượng phải có đủ biên bản nộp thuế và giấy vận chuyển hàng hóa
đã nộp thuế. Đối với hàng dự trữ tại kho hàng, cửa hiệu... phải có giấy tờ
chứng minh đã nộp thuế (Biên lai, hóa đơn)
Mỗi mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ phải chịu thuế
này một lần tức là sau khi mặt hàng đó đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu
sản xuất thì không phải chịu thuế lần thứ hai khi lưu thông trên thị trường. Cơ
sở sản xuất mặt hàng này chỉ chịu thuế tiêu thụ đặc biệc mà không chịu thuế
GTGT, còncơ sở thương nghiệp kinh doanh mặt hàng đó chỉ chịu thuế GTGT
mà không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế xuất khẩu
12. 12
Thuếxuất khẩu là loạithuế gián thu, thu vào vác hàng hóa được phép xuất
khẩu.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu là hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam (trừ hàng viện trợ quá cảnh, hàng tạm
nhập tái xuất, hàng viện trợ nhân đạo...)
Thuế xuất khẩu được tính căn cứ vào số lượng từng mặt hàng tính thuế
và thuế suất từng mặt hàng. Cách tính số thuế phải nộp như sau:
= x
5.2. Xác định kết quả tiêu thụ
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá trị vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), doanh
thu từ hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp. Và được xác định bằng công thức:
= - - - -
= + -
Thuế xuất
khẩu phải
nộp
Số lượng mặt
hàng chịu thuế kê
khai trong tờ khai
hàng hóa
Giá tính
thuế bằng
đồng Việt
Nam
Thuế xuất
Doanh
thu
thuần
Doanh
thu
bán
hàng
Chiết
khấu
thương
mại
Giảm
giá
hàng
Hàn bán
bị trả lại
Thuế
TTĐB,
XK
Lợi nhuận
thuần từ
tiêu thụ
hàng hoá
Lợi nhuận
gộp từ bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
Chi phí
bán
hàng
Chi phí
phân bổ
quản lý
doanh
nghiệp
14. 14
5.3. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác địnhkết quả tiêu thụ
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hóa bán ra, tính
toán đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất bán nhằm xác định đúng đắn kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán
hàng, phục vụ cho lãnh đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại.
Kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ, kế hoạch lợi nhuân, kỷ
luận thanh toán và quản lý chặt chẽ tiền bán hàng, kỷ luật thu nộp ngân sách
Nhà nước.
Để tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân
chuyển chứng từ.
Kế toán cần phải có đầy đủ các chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp
vụ bán hàng, tổ chức việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ sách kế toán một
cách hợp lý nhằm phản ánh đước các số liệu phục vụ cho công tác quản lý
kinh doanh tránh ghi chép trùng lặp, phức tạp không cần thiết, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng hóa được coi là bán mà
phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số bán, cung cấp được các thông tin lãnh
đạo quản lý kinh doanh về hàng hóa đã bán và sô hiện còn trong kho.
Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ, tình hình thành toán
với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế, từng thời gian ...
đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý và phải giám sát chặt chẽ hàng bán trên các
mặt: sô lượng, chất lương, chủng loại... Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về
doanh nghiệp kịp thời, tránh hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền bán hàng cho
mục đích cá nhân.
Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tại khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Kế toán tiêu thụ hàng hóa thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ đem
lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và chi phí hoạt động
15. 15
của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dung những thông tin của
kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản lý chỉ đạo kinh doanh kịp thời phù hợp vời tình hình biến động thực
tế của thị trường cũng như việc lập kế hoạch hoạt động kinh doanh trong
tương lai.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
1.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ hàng hoá được thực hiện theo
nhiều phương thức khác nhau, theo đó hang hóa vận động đến tận tay người
tiêu dùng. Việc lựa chọn và áp dụng linh hoạt các phương thức tiêu thụ đã
góp phần không nhỏ vào việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ và doanh nghiệp.
Hiện nay các doanh nghiệp thường sử dụng một số phương thức tiêu thụ sau:
1.1.1. Phương thức bán buôn.
Bán buôn được hiểu là hình thức bán hàng cho người mua trung gian để
họ tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho các nhà sản xuất.
Phương thúc này có thuận lợi là có thể giúp cho doanh nghiệp thu hội
vốn nhanh, đẩy nhanh vòng quay của vốn do khối lượng hàng hóa tiêu thụ
lớn. Tuy nhiên, với phương thức này doanh nghiệp cũng có thể gặp nguy cơ
khủng hoảng thừa trong tiêu thụ do doanh nghiệp bị ngăn cách với người tiêu
dùng cuối cùng bởi người mua trung gian hoặc bị chiếm dụng vốn do bên
mua thiếu thiện chí, chậm thanh toán. Theo phương thức này có hai hình thức
bán buôn.
1.1.1.1 Bán buôn qua kho.
16. 16
Bán buôn qua kho là hình thức bán hàng mà bán được xuất ra từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho bao gồm theo hình thức giao
hàng trực tiếp hoặc bán buốn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Là hình thức bán
hàng trong đó doanh nghiệp xuất kho hàng hóa giao trực tiếo cho đại diện của
bên mua.
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Là hình thức bán hàng
trong đó doanh nghiệp căn cứ vào đơn đặt hàng hoặc hợp đồng đã ký kết xuất
kho hàng hóa.
1.1.1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng.
Bán buôn vận chuyển thẳng là hình thức bán mà doanh nghiệp thương
mại sau khi tiến hành mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng đến
cho bên mua. Thuộc hình thức này bao gồm bán buôn vận chuyển thẳng trực
tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Là hình thức bán mà người mua
cử đại diện đến nhận hàng do doanh nghiệp bán chỉ định theo hóa đơn của
người bán đã nhận.
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Là hình thức bán
hàng mà bên bán tự vận chuyển hàng từ các điểm nhận hàng đến địa điểm của
bênh mua theo hợp đồng bằng phương tiện vận chuyển tự có hoặc thuê ngoài.
1.1.2. Phương thức bán lẻ.
Bán lẻ được hiểu là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng, không thông qua các trung gian. Thuộc phương thức bán lẻ gồm có các
hình thức sau:
Bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này, quá trình bán hàng
được tách thành hai giai đoạn: Giai đoạn thu tiền và giai đoạn giao hàng.
17. 17
Bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu tiền và giao
hàng cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
và giao hàng cho khách hàng. Hết ngày hoặc ca bán, nhân viên bán gàng có
nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê
hàng tồn trên quầy.
1.1.3. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức này doanh nghiệp dùng sản phẩm hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp khác hay còn gọi là
phương thức thanh toán bù trữ lẫn nhau. Khi đó ở doanh nghiệp vừa phát sinh
nghiệp vụ bán hàng vừa phát sinh nghiệp vụ mua hàng.
1.1.4. Phương thức bán hàng đại lý.
Là hình thức bán hàng mà doanh nghiệp giao cho các đơn vị hoặc cá
nhân bán hộ phải trả hoa hồng cho họ, số hàng giao vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá bán
chưa có thuế GTGT ( đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ) hoặc thanh toán bao gồm cả GTGT (đôi với hàng hóa chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối trượng chịu thuế
GTGT) và được hạch toán vào chi phí bán hàng.
1.1.5. Phưong thức bán hàng trả góp.
Là phương thức người mua hàng trả ngay một phần tiền hàng và trả
góp số tiền còn lại trong nhiều kỳ. Trong trường hợp này doanh thu bán hàng
vẫn tính theo doanh thu bán lẻ bình thường, phần tiền nguời mua trả góp thì
phải trả lãi cho số tiền góp đó.
1.1.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ.
Là phương thức bán hàng các đơn vị thành viên trong cùng doanh
nghiệp với nhau giữa đơn bị chính với các đơn vị trực thuộc hoặc sử dụng sản
18. 18
phẩm, hàng hóa cho mục đích biếu tặng, quảng cáo hay để trả công cho người
lao động thay tiền lương.
1.2. Phương pháp đánh giá hàng hóa xuất kho
Khi xuất kho hàng hóa để tiêu thụ kế toán phải vận dụng một trong các
phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho sau:
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Phương pháp giá bình quân
- Phương pháp thực tế đích danh
1.2.1. Phương pháp nhập trước, xuất trước( FIFO)
Theo phương thức này, lô hàng nào nhập trước thì xuất trước. Hàng
xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá vốn lô hàng để tính.
Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và có xu
thế hướng giảm.
1.2.2. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, lô hàng nào nhập sau thì xuất trước. Kế toán
phải xác định đơn giá thực tế của từng lần nhập kho, khi xuất kho căn cứ vào
số lượng hàng hóa để tính ra giá thực tế xuất kho, do đó giá thực tế của hàng
hóa tồn kho cuối kỳ lại là lần nhập kho đầu kỳ.
Phương pháp này chỉ thích hợp khi nền kinh tế có lạm phát, giá cả có
biến động lớn.
1.2.3. Phương pháp giá bình quân
Theo phương pháp này:
= x
Đơn giá bình quân có thể được xác định theo một trong 3 cách:
Trị giá hàng
xuất bán
Sản lượng hàng
xuất bán
Đơn giá
bình quân
19. 19
Cách1:Đơn giá thực tế bình quân liên hoàn là đơn giá thực tế bình quân
được sửdụngđểxác địnhgiá thành hàng hoáxuất kho cho đếnkhinhậầnhngfhoá
mới, cần tính lại đơn giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập xuất.
20. 20
Trị giá vốn thực thế Trị giá vốn thực tế
hàng
hàng tồn kho + hóa nhập kho từ lần
xuất
sau lần xuất trước trước đến lần xuất này
Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập
Tồn kho sau lần xuất trước + kho từ lần xuất trước tới lần
xuất này
Cách 2: Đơn giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)
được xác định vào cuối kỳ hạch toán.
Trị giá vốn hàng hóa Trị giá vốn thực tế
hàng
Tồn đầu kỳ + hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa Số lượng hàng hóa nhập
Tồn đầu kỳ + kho từ lần xuất trước tới lần
xuất này
Cách 3: Phương pháp giá bình quân đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp này được xác định theo công thức sau:
=
1.2.4. Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy
đúng đơn giá nhập kho của lô hàng để tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất
Đơn giá thực
tế bình quân
liên hoàn
Đơn giá thực
tế bình quân
liên hoàn
Đơn giá
Bình quân
Trị giá hàng hóa tồn đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn đầu
kỳ
21. 21
kho. Giá vốn thực tế của hàng tồn kho hiện còn được tính bằng số từng lô
hàng hiện còn với đơn giá nhập kho của từng lô hàng rồi tổng hợp lại.
22. 22
1.3. Hạch toán chi tiết hàng hóa
Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được áp dụng phổ biến
hiện nay:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp sổ số dư
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp thẻ song song
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chéo phản ánh hàng ngày tình
hình nhập - xuất - tồn của từng loại hàng hóa về nhập hàng, kế toán hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ, phân loại chứng từ. Cuối ngày
căn cứ vào chứng từ để ghi vào thẻ kho tính ra số tồn cuối ngày. Sau khi thủ
kho sắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển những
chứng từ đó vào phòng kế toán. Khi giao nhận chứng từ thủ kho và kế toán
đều ký và phiếu giao nhận chứng tsắp xếp lại chứng từ, lập phiếu giao nhận
chứng từ và chuyển những chứng từ đó vào phòng kế toán. Khi giao nhận
chứng từ thủ kho và kế toán đều ký và phiếu giao nhận chứng từ.
Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ do chuyển lên, kế toán thực
hiện kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, hoàn chỉnh
chứng từ sau đó tiến hành ghi thẻ hay sổ kết toán chi tiết, kế toán tổng hợp từ
thẻ hay sổ chi tiết để lập bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn kho hàng rồi đối
chiếu số liệu của kế toán tổng hợp.
Ưu điểm của phương pháp này là: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng,
dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót.
Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kết toán, khôi
lượng công việc ghi chép còn quá lớn.
23. 23
Phạm vi áp dụng: Chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có chủng
loại mặt hàng ít, tình hình xuất hàng không thường xuyên và trình đội kế toán
và quản lý không cao.
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Phương pháp sổ số dư
Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày
như phương pháp trên, đồng thời sử dụng số dư để cuối tháng ghi chuyển sổ
tồn kho của từng loại hàng vào sổ số dư theo chỉ tiêu số lượng. Số dư được
mở theo từng kho, sử dụng cho cả năm để ghi tồn kho cuối tháng của từng
loại theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sau khi ghi số liệu thủ kho chuyển số dư
cho kết toán.
Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng bản kê lũy kế nhập, bảng lũy kế xuất
hàng để ghi hàng ngày hay định kỳ tình hình nhập, xuất theo chỉ tiêu giá trị ở
từng kho và sử dụng bảng kê nhập - xuất - tồn kho hàng để phản ánh tổng số
hàng hóa luân chuyển trong tháng và tồn kho cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị
Thẻ kho
Chứng từ
nhập
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết hàng hóa
Chứng từ
xuất
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết hàng hóa
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Chứng từ
xuất
Bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Kế toán
tổng hợp
24. 24
theo từng mặt hàng. Hàng ngày hay định kỳ 3 đến 6 ngày nhân viên kế toán
xuống kho nhận chứng từ kế toán về nhập, xuất hàng hóa thì kế toán ký xác
nhận trên thẻ kho và phiếu nhận chứng từ, kế toán mang chứng tù về hoàn
chỉnh. Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ (theo
giá hạch toán), tổng hợp cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng lại hàng hóa
(nhập riêng, xuất riêng) vào bảng lũy kê nhập, xuất tồn kho hàng tháng. Bảng
này được mở rổng từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu
giao nhận chứng từ nhập, xuất hàng hóa. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất
trong tháng và dựa vào dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng
nhóm hàng hóa. Số dự này được dùng để đối chiếu với số dư trên số dư:
Ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng công việc ghi
sổ kế toán, số liệu công việc kế toán được tiến hành đều trong tháng tạo điều
kiện cung cấp kịp thời thông tin phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý ở doanh
nghiệp thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên, đảm bảo tính chính
xác của tài liệu kế toán, nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Nhược điểm: Do kế toán ghi chỉ tiêu giá trị nên số liệu kế toán không
cho phép theo dõi sự biến động của hàng hóa, mặt khác khi đối chiếu, kiểm
tra số liệu ở sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn kho hàng hóa
không khớp thì việc tìm ra sai sót sẽ gặp nhiệu khó khăn, tốn công sức.
Phạm vi áp dụng: phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp
có nhiều hàng và việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên, trình độ nghiệp vụ kế
toán tương đối tốt.
25. 25
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình
hình biến động của hàng hóa giống như phương pháp thẻ song song.
Ở phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển trong tháng (tổng nhập, tổng xuất trong tháng và tồn kho cuối
tháng của từng loại hàng) sổ này được mở cho cả năm, mỗi mặt hàng ở từng
kho được kiểm tra tínhhợp lý, hợp pháp củachứngtừ, hoànchỉnh chứng từ, sắp
xếp, phânloạichứngtừ, cuốitháng tổng hợp số liệu trên bảng kê về số lượng và
giá trị từngmặt hàng đểghi vào sổ đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu ở
số kế toán tổng hợp.
Ưu điểm của phương pháp này: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán
do ghi một lần vào cuối tháng.
Nhược điểm: công việc kế toán dồn vào cuối tháng, việc đối chiếu,
kiểm tra số liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành được.
Chứng từ nhập Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thể kho Sổ số
dư
Chứng từ nhập
Sổ số
dư
Chứng từ xuất Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng lũy kế N-X-T
kho hàng hóa
Kế toán
tổng hợp
26. 26
Phạm vi áp dụng: Phương pháp này được áp dụng phổ biến.
Sơ đồ chi tiết hàng hóa theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra, đối chiếu
1.4. Hạch toán tổng hợp hàng hóa:
1.4.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 156 “Hàng hóa”
Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ở
doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá hàng hóa nhập kho trong kỳ
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa
- Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Bên có: - Trị giá hàng hóa xuất kho
- Trị giá hoặc hàng bán bị trả lại
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Chứng từ xuất
Bảng kê xuât
27. 27
- Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển
Dư nợ: Trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 156 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1561 “trị giá hàng mua”
- TK 1562 “ Chi phí thu mua hàng hóa”
1.4.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa theo phương pháp kê khai thương
xuyên ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương khấu trừ
1.4.2.1. Phương thức bán buôn
Là phương thức bán buôn tiêu thụ hàng hóa mà khi kết thúc nghiệp vụ
tiêu thụ hàng hóa chưa khỏi lĩnh vực lưu thông. Lưu chuyển hàng hàng hóa
bán buôn trong doanh nghiệp thương mại vó hai phương thức sau:
Phương thức bán buôn kho:
Là phương thức tiêu thụ mà hàng hóa doanh nghiệp mua vào được
nhập kho, sau đó mới đưa hàng hóa này đem ra bán.
Sơ đồ kế toán bán buôn qua kho
TK 156 TK
632
TK
511
TK
111,112,131
Trị giá vốn hàng bán
đã xác định tiêu thụ
TK 157
Xuất kho gửi
bán hàng
K/c trị giá
hàng đã
xác định
K/c trị giá
vốn hàng
tiêu thụ
K/c doanh
thu thuần
TK
511
TK
531,532
Doanh thu
bán hàng
TK 3331
Thuế
GTGT
đầu ra
28. 28
Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng
Là phương thức tiêu thụ mà trong đó hàng hóa của doanh nghiệp mua
vào không nhập kho mà chuyển ngay cho khách.
1.4.2.2. Phương thức bán lẻ
Là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế, các
đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu thụ nội bộ.
Sơ đồ kế toán bán lẻ:
TK111,112,11
3
TK632
KT911
TK511 TK111,112,11
3
Doanh thu
Bán hàng
K/c trị giá vốn
Hàng tiêu thụ
K/c doanh
Thu thuần
Trị giá vốn hàng
đã
Xác định tiêu thụ
TK1331
Thuế GTGT
đầu vào
TK157
Hàng gửi
Bán
TK3331
TK531,532
Thuế GTGT
đầu ra
TK156 TK632 TK911 TK511 TK111,112,13
8
Trị giá thực
Tế của hàng đã
tiêu thụ
đa
K/c giá vốn
Xác định
kết quả
K/c doanh thu
Bán hàng
Doanh thu
bán hàng
hóa
KT
3331
Thuế GTGT
Phải nộp
KT 131
Doanh thu
bán hàng
hóa
KT111
KT331
29. 29
1.4.2.3. Phương thức hàng đổi hàng
Là phương thức tiêu thụ mà người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lây hàng hóa, vật tư của người mua.
Sơ đồ kế toán hàng đổi hàng:
(1) (4) (3) (2a) (2c)
(2b)
(1) xuất kho hàng hóa giao cho khách hàng
(2a) Phản ánh doanh thu thuế GTGT của hàng hóa đem đi trao đổi
(2b)Phảnánh trịgiá vật tư, hàng hóanhận về và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
(2c) Phản ánh trị giá vật tư, hàng hóa nhận về bao gồm cả thuế GTGT
(3) Kết chuyển doanh thu thuần
(4) Kết chuyển giá vốn của hàng hóa mang đi trao đổi
1.4.2.4. Phương thức bán hàng đại lý
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên
nhận đại lý để bán (bên đại lý)
TK152,156..
.
TK155 TK632 TK911 TK511 TK131
TK1331TK3331
30. 30
Sơ đồ kế toán bán hàng đại lý:
1.4.2.5. Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức tiêu thụ hàng hóa mà người thành toán tiền hàng nhiều
phương thức và người mua phải chịu một lãi suất do trả chậm.
Sơ đồ kế toán hàng trả góp:
Xuất hàng giao cho người mua: TK632
Xuất kho giao hàng cho người mua
Theo giá thực thế xuất kho
TK154,1
56
TK157 TK632 KT911 KT511 TK111,112,1
31
Xuất hh chuyển
Cho khách hàng
Giá trị hh gửi
Bán được
khách hàng
chấp nhận
K/c giá vốn
hàng bán
K/c doanh
thu thuần
DT bán hàng
KT511KT511
KT3331
Giá trị hh nhập kho do
Khách hàng không chấp nhận
31. 31
Phản ánh doanh thu bán hàng trả góp và nợ phải thu:
(1): Số tiền đã nhận
(2): Số tiền còn phải thu
(3): Doanh thu bán hàng chưa có thuế
(4): Lợi tức của số tiền trả chậm
1.4.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua, bán sản phẩm, hàng hóa giữa đơn vị chính với đơn vị trực
thuộc, haygiữa các đơnbịtrực thộcvớinhau trongcùngmộtcông ty, Tổng công
ty.
Sơ đồ kế toán tiêu thụ nội bộ:
TK511 TK111,1
12
TK3331 TK131
TK3387
(3)
(4)
(3) (1)
(5) (2)
TK136,33
4
Thuế GTGT
Phải nộp
TK155 TK632 TK911 TK512
Xuất hàng hóa
Bán nội bộ
K/C GVHB
Nội bộ
K/C doanh thu
Tiêu thụ nội bộ
Doanh thu bán
Hàng nội bộ
TK3331
33. 28
TỔNG HỢP DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD
(Áp dụng cho doanh nghiệp thương mại, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
`
Cuối kỳ k/c trị giá hàng tồn kho
Hàng gửi bán chưa tiêu thụ
TK156,15
7
TK111,112,141
,331
Đầu kỳ k/c trịgiá hàng
tồn kho, hàng gửi bán
đầu kỳ
Muahàng hóa trong kỳ (giá mua và
chi phívận chuyển bốc dỡ....
TK133
Trị giá hàng hóa bị trả lại cho
người
bán hoặc được giảm giá
Trị giá hàng
hóa hao hụt
mất mát
TK
111,
11233
4
TK331,111,112
,138
Ghi giảm thuế GTGT đầu tư vào của bảng
hàng hóa trảlại, hoặc được giảm giá
TK632
TK 5511
Xác định hàng hóa tiêu
thụ trong kỳ
TK635,641,
642
K/c chi phí
TC, CPBH...
TK611
TK421
Lãi kinh doanh
Lỗ kinh doanh
TK911
K/c DT thuần để xác
định KQKD
k/c các khoản
giảm trừ DT bán
hàng hóa để xđ
KQKD
TK 33311
TK
111,
112,1
31
Giảm trừ thuế
GTGT đầu ra
Doanh thu bán hàng
hóa
Thuế GTGT đầu
vào(nếu có)
TK
521,531
,532,333
11
34. 29
Để xác định kết quả tiêu thụ kế toán sử dụng TK911 “ xác định kết quả
kinh doanh”
Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 911 như sau:
Bên Nợ: - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lợi luận trước thuế và hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác
Bên có: - Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu khác.
- Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư
Cuối kỳ (tháng, quý, năm) tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh yêucấu
quản lý của mỗi doanh nghiệp thì kế toán tập hợp và kết chuyển doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán, vhi phí bán hàng, chi phi quản lý doanh nghiệp vào
TK 911.
35. 30
Sơ đồ kế toán xác định kết quả tiêu thụ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
hoặc giá vốn hàng bán, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí tài chính, chi
phí bán hàng, chi phí QLDN, thu nhập khác và chi phí khác để xác định kết
quả kinh doanh.
TK632 TK511TK911
Cuối kỳ k/c giá vốn hàng
Bán sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ
Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thuần
TK512
Cuối kỳ kết chuyển doanh
thu nội bộ thuần
TK641,64
2
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
bán hàng và CPQLDN sau
khi đã trừ đi các khoản giảm
Cuối kỳ kết chuyển lỗ từ
hoạt động kinh doanh
Cuối kỳ kết chuyển lãi từ
hoạt động kinh doanh
TK421
36. 31
CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. KHÁI QUÁT TRUNG VỀ CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH
THAN HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là 1 trong 10 đơn vị trực
thuộc công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc, được thành lập vào ngày
9/12/1974 theo quyết định số 1878/ĐT - QLKT của bộ trưởng Bộ Điện Than.
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là một đơn vị hạch toán phụ
thuộc, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng nhà nước và được sử
dụng con dấu theo mẫu của nhà nước quy định.
Tên giao dịch: Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
Cấp quản lý: Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
Trụ sở chính: Giáp Nhị - Phương liệt - Đống Đa - Hà Nội
Số điện thoại: 04 8643359
Fax: 04 8641169
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 98 người
Nhiệm vụ chính của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là
hoạt đột thương mại, chuyên mua than ở mỏ và bán than cho các đơn vị sử
dụng than trong địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Sản lượng tiêu thụ than
hàng năm của Công ty gần 200.000 tấn với doanh thu hàng năm hơn 45 tỷ
đồng.
Thực hiện chủ trương của nhà nước quản lý vật tư theo ngành, ngày
15/11/1974 hội đồng chính phủ ra quyết định số 254/CP chuyển chức năng
quản lý và cung ứng than từ Bộ vật tư qua Bộ Điện - Than. Ngày 9/12/1974,
Bộ Điện - Than ra quyết định số 1878/ĐT - QLKT chính thức thành lập Công
ty, lấy tên là “Công ty quản lý và phân phối than Hà nội”. Do yêu cầu hoạt
37. 32
động kinh doanh và để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của công ty trong
từng thời kỳ, Công ty đã nhiều lần thay đổi tên gọi khác nhau, cụ thể:
Từ khi thành lập đến năm 1978 lấy tên là “ Công ty quản lý và phân
phối than Hà Nội”, trực thuộc Tổng công ty quản lý và phân phối than, Bộ
Điện - Than
Từ năm 1978 - 1981: đổi tên thành “ Công ty quản lý và phân phối
than” Bộ Điện - Than, sau đó thuộc Bộ Mỏ Than.
Từ năm 1982 - 1993: đổi tên thành “Công ty cung ứng Than Hà Nội”
trực thuộc công ty cung ứng than, Bộ Mỏ Than, sau đó chuyển sang Bộ Năng
lượng quản lý.
Từ 30/6/1993, theo chủ trương của nhà nước cơ cấu lại doanh nghiệp
nhà nước, Bộ Năng Lượng đã ban hành quyết định số 448/NT - TCCB - LĐ,
cơ cấu lại công ty và đổi tên thành “ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà
Nội”
Từ ngày 1/4/1995 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà nội trở
thành một công ty trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than miền Bắc
(theo quyết định số 563/TTG của thủ tường chính phủ), trực thuộc Tổng Công
Ty Than Việt Nam.
Sau gần 30 năm hoạt động, “Công ty chế biến và kinh doanh Hà Nội”
đã tạo dựng được cho mình một vị thế trên thị trường. Bằng sự nỗ lực và phấn
đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh
doanh, nghiên cứu nắm bắt thị trường Công ty đã không ngừng cải tiến chất
lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ giá thành, dịch vụ hoàn hảo... củng cố và
ngày càng nâng cao uy tín của Công ty, đặc biệt là đảm bảo mức thu nhập
thỏa đáng cho cán bộ công nhân viên. Hiện nay tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty rất ổn định và có chiều hướng phát triển thuận lợi.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1. Chức năng của Công ty
38. 33
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội với hoạt động chính là
mua than ở mỏ bà bán thanh cho các đơn vị sử dụng than. Ngoài ra Công ty
còn phải chế biến than có tiêu chuẩn phù hợp với công nghệ sản xuất cho các
hộ tiêu dùng than.
Như vậy hoạt động của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội
không là hoạt động thương mại đơn thuần mà là hoạt động có tính sản xuất.
Ngoài chức năng kinh doanh than ở mỏ, ngành còn giao nhiệm vụ tiêu thụ
thanh cho mở, bởi lẽ Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội nằm trong
dây chuyền sản xuất và tiêu thụ than của ngành than. Điều đó có nghĩa Công
ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội hoạt động vừa mang tính chất thương
mại, vừa mang tính phục vụ nhiệm vụ chính của ngành.
Lĩnh vực hoạt động của Công ty là chế biến và kinh doanh than, đây
cũng là lĩnh vực lớn đầy tiềm năng. Bởi vì than là một nguyên liệu truyền
thống được sử dụng nhiều nhất tại các cơ sở sản xuất do ưu điểm của nó là chi
phí thấp. Điều này mở ra cho công ty nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng đồng
thời cũng phải đương đầu với các sản phẩm cạnh tranh, điện, xăng dầu... đòi
hỏi ở công ty một sự nhanh nhạy, khéo léo và niềm tin vào khả năng của mình
để đứng vững và phát triển.
2.2. Nhiệm vụ của công ty
Để phù hợp với chức năng của mình ở từng thời kỳ khác nhau nhiệm
vụ đặt ra cho Công ty cũng có sự khác nhau. Trước đây nhiệm vụ chủ yếu của
công ty là thu mua, tiêu thụ than cho mỏ, cung ứng phân phối than theo kế
hoạch của Nhà nước.
Hiện nay, với chức năng chế biến và kinh doanh than theo cơ chế thị
trường Công ty có một số nhiệm vụ cơ sau đây:
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm, sáu tháng, quý về
sản xuất kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty chế biễn và kinh doanh than
Miền Bắc và tuân thủ đúng pháp luật của nhà nước.
39. 34
Quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả, đặc biệc là
nguồn vốn do ngân sách cấp.
Thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng nói chung (hợp đồng mua, hợp
đồng bán, vận chuyển...) Quản lý và sử dụng lao động theo đúng pháp luật
của nhà nước ban hàng, theo phân cấp thỏa ước lao động tập thể của Công ty
chế biến và kinh doanh than Miền Bắc.
Thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế, thực hiện
nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và cấp trên.
Cuối mỗi niên độ kế toán, Công ty phải lập báo cáo quyết toán tài chính
và chuyển toàn bộ phần lợi nhuận còn lại lên Công ty chế biến và kinh doanh
than Miền Bắc sau khi đã thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Để phù hợp và đáp ứng yêu cầu thực tiễn chức năng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức bộ máy
quản lý theo kiểu trực tuyến, bao gồm ban giám đốc, ba phòng ban chức năng
và bốn trạm chế biến, kinh doanh than. Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Ban giám đốc
Phòng
kế
hoạch
và thị
trường
Phòng
kế
toán
thống
kê
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Các trạm chế biến và kinh doanh hanh
Tram
cổ Loa
Trạm
ô cách
Trạm
giáp
nhị
Trạm
Vĩnh
Tuy A
Trạm
Vĩnh
Tuy B
40. 35
Ban giám đóc công ty: Bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc:Có
nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách
nhiệm về toàn bộ công việc kinh doanh của công ty trước cấp trên, trước Nhà
nước và Pháp luật. Để điều hành các hoạt động của Công ty trước cấp trên,
ban Giám đốc không những chỉ đạo trhông qua các phòng ban chức năng mà
còn trực tiếp chỉ đạo công tác kinh doanh tới các trạm. Đây là một nét đặc thù
phản ánh sự chặt chẽ trong cong ty.
Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, là người toàn quyền quyết định
hoạt động của công ty, điều hành hoạt động của công ty theo luật pháp và
chịu trách nhiệm trước Công ty và Nhà nước về mọi hoạt động của Công ty.
Phó giám đốc: Do giám đốc Công ty lựa chọn và đề nghị cấp trên bổ
nhiệm. Phó giám đốc phụ trách một số lĩnh vực kinh doanh cụ thể và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực được giao. Phó giám đốc giúp
việc, tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề chuyên môn.
Ba phòng ban chức năng đó là: Phòng tổ chức hành chính, phòng kế
hoạch và thị trường, phòng kế toán thống kê. Các phòng này có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu và trợ giúp cho Giám đốc công ty theo lĩnh vực công việc
được quy định cụ thể. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về
hoạt động của mình.
Phòng tổ chức hàng chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho ban giám
đốc: Tổ chức nhân sự, về quản lý cán bộ, công tác văn phòng, văn thư, lưu
trữ, y tế, các công tác liên quan đến đảm bảo an ninh, quan hệ với địa phương,
đoàn thể và các tổ chức xã hội khác. Chăm lo đời sống sinh hoạt cho cán bộ
41. 36
công nhân viên, tham mưu cho ban giám đốc để xây dựng và ban hành cơ chế
quản lý trong nội bộ Công ty.
Phòng kế hoạch và thị trường: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình kinh
doanh của Công ty, tổ chức kinh doanh và cung ứng than cho toàn bộ mạng
lưới của công ty. Giúp ban giám đốc nghiên cứu thị trường, tìm hiểu đối tác
liên doanh liên kết mở rộng thị trường tiêu thụ. Căn cứ vào kế hoạch sản
lượng , khả năng dự trữ, đơn xin hàng của các trạm từ đó điều động phương
tiện vận tải cung ứng hàng hóa cho toàn bộ mạng lưới tiêu thụ, đảm bảo đủ số
lượng, chủng loại và kịp thời theo yêu cầu của các trạm. Phòng còn có trách
nhiệm tổ chức việc bán hàng, kiểm tra việc thực hiện các nội quy bán hàng
của các trạm về giá cả, chất lượng.
Phòng kế toán thống kê: Với chức năng cơ bản là hoạch toán, quản lý
vốn và tài sản Nhà nước giao. Phòng kế có nhiệm vụ chỉ đạo lập chứng lập sổ
sách đối với các trạm và cử hàng, tập hợp chứng từ của các trạm và tổ chức
hạch toán kế toán tại Công ty theo đúng quy định của cấp trên và theo đứng
chế độ kế toán của Nhà nước. Việc tổ chức một mạng lưới hạch toán thóng
nhất tư trạm đến công ty đã giúp phòng kế toán quản lý công nợ , thu hồi công
nợ không để khách hàng chiếm dụng vốn quá lâu. Cùng tham giá với phòng
kinh doanh để dự thảo các hợp đồng kinh tế mua bán, bốc xếp, vận chuyển
than. Xây dựng giá và lập kế hoạch chi phí lưu thông.
Bốn trạm chế biến và kinh doanh than đóng ở Cổ Loa, Ô Cách, Giáp
Nhị, Vĩnh Tuy. Các trạm này là nơi tổ chức thực hiện nhận than, chế biến
than và quan lý kho cuãng như các tài sản được công ty giao để sử dụng.
Trạm trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chế biến, vận chuyển than
theo kế hoạch của công ty giao.
Mọi hoạt động trong công ty đều có sự nhất quán từ trên xuống dưới,
các bộ phận hoạt động độc lập nhưng có mối liện hệ mật thiết với các bộ phận
tạo thành một hệ thống, đảm bảo cho quá trình kinh doanh tiến hành nhịp
nhàng, cấn đối và có hiệu quả.
42. 37
4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty chế biên và kinh doanh thanh Hà nội là một đơn vị hạch toán
phụ thuộc, trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc, do đó
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự điều tiết của công ty chế
biến và kinh doanh than Miền Bắc. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty như sau:
Tất cả các hợp đồng mua bán, vận chuyển, bốc xếp thanh khâu mua,
bán đều do công ty ký kết và chịu trách nhiệm thanh toán. Các trạm căn cứ
vào nội dung của hợp đồng kinh tế mà công ty đã ký kết để tổ chức quá trình
thực hiện hợp đồng. Nếu có vướng mắc các trạm phải báo cáo để công ty giải
quyết, tuyệt đối các trạm không được tự ý sửa đổi hợp đồng.
Giá bán than do công ty quyết định. Các trạm căn cứ vào bảng giá đã
được duyệt để thực hiện cơ cấu giá bán. Công ty kiểm tra, rà soát và căn cứ
vào tình hình cụ thể ở từng thời điểm quyết định giá bán phù hợp.
Hàng tuần các trạm phải nộp toàn bộ số tiền bán than về Công ty hoặc
cho Ngân hàng.
Hàng tháng các trạm phải lập kế hoạch chi tiêu để ban giám đốc duyệt.
Phòng kế hoạch công ty lập dự trù số tiền chi để các trạm có thể chủ động
hoạt động kinh doanh.
Theo định kỳ 3 ngày 1 lần, các trạm phải chuyển toàn bộ chứng từ phát
sinh về phòng kế toán công ty. Các trạm phải chịu trách nhiệm trước công ty
và các cơ quan Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đó.
Cuối tháng khi quyết toán xong, Công ty sẽ giữ lại các khoản tiền thu
cố định sau:
Tiền mua than ở mỏ, tiền vận chuuển bốc dỡ than từ xà lan lên bãi,
khấu hao cơ bản, thuế đất, thuế môn bài, thuế GTGT, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội kinh phí công đoàn...
43. 38
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ở những năm gần đây:
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005
So sánh
Tăng giảm về số
tuyệt đối
Tăng giảm về
tỷ lệ (%)
1.Sản lượng tiêu thụ (tấn) 204.180,679 227.794,575 23.613,9 15,56
2.Tổng doanh thu (đồng) 51.241.440.167 63.055.664.154 11.814.223.987 23,06
3.Tổng nộp ngân sách (đồng) 199.369.737 263.206.479 63.836.722 32,02
4.Tổng lợi nhuận (đồng) 230.402.621 279.333.455 4/8.930.834 21,24
5.Bình quân thu nhập 1 người/tháng 1.366.000 1.740.338 374.388 24,4
6.Số lao động bình quân lao động (người) 98 95 -3 3,06
44. 39
Qua biểu trên ta thấy:
Tổng doanh thu bán hàng của công ty năm sau tăng so với năm trước
(do sản lượng tiêu thụ tăng 23.613,9 tấn với tỷ lệ tăng 11,56%). Doanh thu
năm 2005 so với năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06%
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tăng từ
230.402.621 năm 2004 đạt 123,06% tăng 23,06% hay tương ứng với số tiền là
11,814 tỷ đồng. Như vậy công ty đang mở rộng đang mở rộng quy mô kinh
doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo
kế hoạch vạch ra.
Lợi nhuận của công ty năm 2005 so với 2004 là 48,930 triệu với tỷ lệ
tăng 21,24%. Điều này thể hiện rõ công ty đang hoạt động có lãi.
Tình hình vốn của công ty:
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005
Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%) Số tiền (đồng) Tỷ lệ (%)
Tổng số vốn 2.934.871.736 100 2.939.301.864 100
Vốn cố định 934.871.736 31,8 939.301.864 32
Vốn lưu thông 2.000.000.000 68,2 2.000.000.000 68
Công ty chế biến và kinh doanh thanh Hà Nội là một doanh nghiệp nhà
nước do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là do ngân sách nhà nước cấp.
Thêm vào đó nguồn vốn tự bổ sung. Với việc sử dụng và quản lý hiệu quả , số
vốn của công ty luôn được bảo toàn và phát triển.
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH
DOANH THAN HÀ NỘI
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội tổ chức công tác kế toán
theo mô hình tập trung. Toàn bộ công ty có một phòng kế toán duy nhâts là
nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
quá trình kinh doanh của đơn vị, lập báo cáo kế toán, báo báo cáo tài chính
45. 40
theo quy định hiện hành. Các trạm trực thuộc không tổ chức hạch toán riêng,
chỉ được bố trí một nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ tập hợp và phân loại các
chứng tưc theo các nghiệp vụ kinh té phát sinh rồi gửi về phòng kế toán công
ty theo định kỳ.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty:
Sơ đồ bộ máy kế toán trên được xây dựng dựa trên chức năng nhiệm vụ
của cán bộ, cụ thể:
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công việc toán từ
việc chứng từ, vào sổ sách, hạch toán ...đồng thời có nhiệm vụ tổng hợp sổ
sách và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao
nhất về tính xác thực của các thông tinh kế toán trong tất cả các báo cáo kế
toán tài chính được lập.
Các kế toán viên ở phòng kế toán phụ trách các mảng kế toán chủ yếu:
Bộ phận kế toán hàng mua: có nhiệm vụ quản lý, hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh ở khâu mua hàng. Thu thập các chứng từ về mua hàng,
vào các sổ chi tiết hàng mua theo chủng loại, số lượng và giá.
Bộ
phận
kế
toán
hàng
mua
Bộ
phận
kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Bộ phận
kế toán
hàng
kho tồn
Bộ
phận
kế
toán
TSCG
Bộ
phận
kế
toán
tổng
hợp
Kế toán trưởng
Bộ
phận
kế
toán
hàng
bán
Nhân viên kế toán ở
các trạm
46. 41
Bộ phận kế toán hàng bán: có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ở khâu bán hàng. Thu thập các hóa đơn bán hàng và các chứng từ
khác phục vụ việc bán hàng, phân loại chúng theo từng đơn vị bán, vào sổ chi
tiết hàng bán và sổ tổng hợp.
Bộ phận kế toán thanh toán: Theo dõi việc thanh toán với người bán và
người mua của trạm kinh doanh. Theo dõi việc thực hiện chế độ cộng nợ các
đơn vị kinh doanh và chế biến. Thanh toán lương và bảo hiểm.
Thủ quỹ: tổng hợp các phiếu thu, phiếu chi, lệch chi vào sổ quỹ
Bộ phận kế toán hàng tồn kho: căn cứ vào số liệu nhập, xuất, tồn của
các trạm để vào sổ tổng hợp nhập, xuất , tồn.
Bộ phận TSCĐ: theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ, khấu hao TSCĐ
Bộ phận kế toán tổng hợp: Căn cứ vào sổ sách kế toán và các chứng từ
vào bảng tổng hợp cân đối kế toán và báo cáo kế toán.
Các nhân viên kế toán ở trạm: lập chứng từ ban đầu về hàng mua, hàng
bán, thu - chi tiền mặt, vào sổ chi tiết.
2. Tổ chức hệ thống chứng từ
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội đang sử dụng hệ thống
chứng từ theo mẫu quy định của bộ tài chính
Việc lập, kiểm tra, luân chuyển và lưu chuyển chứng từ của Công ty
tuân theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Hầu hết các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều được lập chứng từ. Các chứng từ này, sau khi được kiểm tra
sẽ được ghi sổ kế toán, sau đó chuyển sang lưu trữ.
Các chứng từ công ty sử dụng trong quá trình tiêu thụ:
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Phiếu giao hàng
- Phiếu thu
3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán
47. 42
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ với hệ
thống sổ sách tương đối đầy đủ bao gồm: Các bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký
- chứng từ, sổ chi tiết, sổ cái.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự kế toán tiêu thụ hàng hóa của công ty như sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
4. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán mà công ty sử dụng:
- Bảng cân đối kế toán. Mẫu B01 - DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mẫu B03 - DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu B09 – DN
Chứng từ gốc của
hàng tiêu thụ
Bảng kê số:
1,2,8,9,11...
Nhật ký - Chứng từ số
8
Sổ kế toán chi tiết TK:
131,156,632,641...
Sổ cái TK:
131,156,632,641,642,
511,532,911...
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
48. 43
CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN
VÀ KINH DOANH THAN HÀ NỘI
1. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CHẾ BIẾN VÀ KINH DOANH
THAN HÀ NỘI.
Trong cơ chế bao cấp công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chủ
yếu bán than theo chỉ thị của cấp trên. Nhưng chỉ khi chuyển sang nền kinh tế
mới, công ty phải tự chủ trong việc sản xuất kinh doanh, tự tìm khách hàng để
tiêu thụ hàng hóa. Đặc điểm này đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong
tình hình cạnh tranh. Công ty đang áp dụng phương thức bán hàng đó là bán
than theo hợp đồng bán lẻ.
Hiện nay thị trường tiêu thụ của công ty chế biến và kinh doanh than
Hà Nội khá rộng, không chỉ trên địa bạn nội thành và ngoại thành Hà Nội mà
còn vươn tới các tỉnh thành trong cả nước.
Công ty đang có một lượng khách hàng khá lớn, chủ yếu là khách hàng
quen biết lâu năm (khách hàng truyền thống)
Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu là bằng tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
Công ty áp dụng phương thức thẻ song song để hạch toán chi tiết hàng
hóa và tính giá hàng hóa xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
49. 44
2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY
Do nhiệm vụ của công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội là tiêu
thụ than cho mỏ và cho toàn ngành nên tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh.
Ngoài việc thực hiện nghiêm ngặt trình tự nghiệp vụ, thủ tục chứng từ
để đảm bảo cho công tác giao nhận được tốt còn phải tổ chức ghi chép, phản
ánh nghiệp vụ này vào tài khoản phù hợp với yêu cầu theo dõi, kiểm tra tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua bán và xác định kết quả tiêu thụ.
2.1. Tình hình nhập, xuất kho hàng hóa
Đối với hàng hóa nhập kho:
Khi nhập kho hàng hóathì thủ kho tiến hành nhập số hàng đó vào trongkho.
Sau đó căn cứ vào số lượng thực nhập, thủ kho ghi vào phiéu nhập kho.
Phiếu nhập kho được nhập thành 2 liên:
Liên 1: Thủ kho lưu
Liên 2: Được chuyển lên phòng kế toán công ty để ghi kế toán.
Phiếu nhập kho có mẫu như sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Địa chỉ: Giáp Nhị - Thanh Xuân - Hà Nội
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7 tháng 12 năm 2004
- Họ tên người giao hàng: Anh Hùng
- Theo phiếu xuất kho số 125 ngày 7/12/2005 của cửa hàng số 1 Vĩnh Tuy.
STT Tên quy cách
sản phẩm
Mã số Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiềnTheo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1. Than cám 6 Tấn 15 15 440.976 6.614.640
Số: 125
Nợ: ……
Có:…….
50. 45
Cộng 6.614.640
- Nhập tại kho: Ô cách
Nhập, ngày 7 tháng 12 năm 2005
Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên) ( Ký,họ tên)
Đối với hàng hóa xuất kho:
Căn cứ vào đơn GTGT hay hợp đồng mua hàng của khách hàng, thủ
kho tiến hành giao hàng cho khách hàng.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, thủ kho tiến hành ghi và
thẻ kho để theo dõi. Thẻ kho được mở các trang riêng cho từng chủng loại
than.
Cuối tháng, chủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại hàng hóa và tiến
hành đối chiếu với số tồn thực tế còn lại trong kho.
Sau khi tập hợp đầy đủ các số liệu, thủ kho gửi các chứng từ lên phòng
kế toán để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Thẻ kho có mẫu như sau:
Biểu số 2:
Đơn vị: Công ty CB và KD than Hà Nội
Trạm than: Ô Cách
Kho than: Ô Cách
Mẫu số: 01 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT
ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 10/01/2005
Tên chủng loại hàng hóa: Than Don
Người lập thẻ: Trần Duy Nhân
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận của
kế toán
Số Ngày Nhập
trong kỳ
Xuất trong
kỳ
Tồn cuối
kỳ
Tháng 1/2005 94,38
3892 15/1 Cung ứng than Việt Hà 12,0
3893 18/1 Công ty Phương Nam 82,38
Tờ số: 1
Đơn vị: Tấn
51. 46
Cộng 94,38 0
2.2. Các phương thức tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
Bán hàng là một trong những hoạt động chính có vai trò quan trọng đối
với quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Bởi vậy Công ty luôn chú
trọng tới việc tổ chức công tác bán hàng, giúp hạn chế ứ đọng vốn và đem lại
lợi nhuận cao
Hiện nay Công ty đang áp dụng các phương thức bán hàng sau:
2.2.1 Bán than theo hợp đồng
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa
các bên ký kết về công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ và các thỏa
thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quyết định rõ ràng về quyền lợi
mỗi bên để xây dựng và thực hiện được kế hoạch của mình (Điều 1 trong
pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25 tháng 9 năm 1989).
Hợp đồng bán than của Công ty là đồng kinh tế được ký kết giữa hai
Công ty, một bên là Công ty than và bên kia là các nhà máy, xí nghiệp có nhu
cầu sử dụng than. Việc triển khai thực hiện hợp đồng được các trạm trực tiếp
thực hiện.
Bán than theo hợp đồng gồm 2 hình thức:
Bán than qua kho của trạm gửi hàng:
Dựa vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giữa Công Ty và khách hàng, trạm
tiến hành điều động xe, bốc than lên xe rồi vận chuyển đến địa điểm để hàng
đã ghi trong hợp đồng. Bên mua cử cán bộ đến theo dõi việc cân hàng. Sau
khi hai bên cùng xác nhận về số lượng và chủng loại than giống trong hợp
đồng đã ghi thì nhân viên kế toán trạm viết phiếu giao hàng cho từng xe, trạm
cử cán bộ theo xe đến tận nơi giao hàng. Cuối ngày, căn cứ vào phiếu giao
hàng về phòng kế toán của Công ty. Thủ kho của trạm là người lập thẻ, theo
dõi nhập, xuất, tồn kho. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn GTGT, được viết làm 3
52. 47
liên: 1 liên giao cho khách hàng cũng được lập làm 3 liên: 1 liên giao cho lái
xe làm chứng từ đi trên đường, 1 liên giữ lại trạm, 1liên gửi cùng hàng hóa và
phòng kế toán Công ty.
Vidụ: Trạm than Vĩnh Tuy bán hàng cho Công ty gốm xây dựng Từ
Sơn than cám 6 với giá bán là 315.000đồng/tấn với khối lượng khách hàng
sau khi khách hàng đã xem xét hàng hóa:
Bán hàng giao tay ba:
Than được chuyển về đến cảng, trạm không tiến hành bốc lên bãi mà
bán trực tiếp cho khách hàng và gửi cán bộ đến tận nơi trực tiếp nhận hàng.
Trong trường hợp này, kế toán trạm viết hóa đơn bán hàng (Hóa đơn GTGT)
như bán qua kho của trạm nhưng ghi thêm điều kiện hàng nhập xuất thẳng
trên hóa đơn bán hàng.
2.2.2. Phương thức bán lẻ than.
Khi khách hàng đến mua hàng của các trạm, sau khi xem hàng cẩn
than, phù hợp với yêu cầu của mình hoặc của Công ty mình, khách hàng vào
phòng nghiệp vụ tiến hành lập phiếu giao hàng (Theo mẫu ở phần bán qua
kho). Trên phiếu giao hàng kế toán trạm cũng ghi đầy đủ về số lượng, loại
PHIẾU GIAO HÀNG
Số: 302839
Ngày: 16/12/2005
Đơn vị nhận: Công ty gốm xây dựng Từ Sơn
Tên người nhận: Anh Thành
Loại hàng: Cám 6
Số xe: 29K 03 - 06
Số lượng: 10 tấn
Người lập biểu Ngườinhận hàng Trạm trưởng
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
53. 48
hàng theo yêu cầu của khách hàng. Khách cầm phiếu giao hàng tiến hành bốc
xếp hàng lên xe (phương tiện vận chuyển do khách tự lo) và cân hàng. Hàng
hóa phải đúng, đủ so với phiếu giao hàng đã lập. Sau khi đã lấy hàng, khách
hàng vào tổ nghiệp vụ để nộp tiền, kế toán viết phiếu thu tiền nếu khách hàng
muốn lập hóa đơn GTGT thì tế toán trạm sẽ viết. Khi khách hàng cầm phiếu
giao hàng, hóa đơn GTGT có đầy đủ chữ ký và dấu của trạm thì khách hàng
mới được lấy hàng ra khỏi trạm.
Cuối ngày kế toán trạm tổng hợp phiếu giao hàng của khách hàng. Đối
với những hàng không lấy hóa đơn GTGT gửi vào Công ty (hóa đơn lèm với
phiếu giao hàng ), cũng như bán than qua kho của trạm, kế toán trạm cũng lập
làm ba liên: một liên giao cho khách hàng, một liên giữ lại trạm, một liêu gửi
về phòng kế toán của Công ty.
Như vậy, kế toántrạm chỉ có nhiệmvụ lập các chứngtừbanđầu, thu nhận,
kiểm tra và gửi chứngtừđịnh kỳ về phòng kế toán của Công ty. Việc hạch toán,
ghi chép vào sổ sách kế toán là nhiệm vụ của phòng kế toán Công ty.
2.2.3. Bán hàng nội bộ.
Công ty bán than cho các đơn vị trực thuộc để các đơn vị này tiếp tục
bán ra ngoài.
Hạch toán kế toán bán hàng được minh họa bằng ví dụ sau:
Đối với phương thức bán ngoài:
VD: Ngày 1/12/2005 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xuất bán
12.50 tấn than Cám 6 giá 350.000đồng/tấn tại trạm than Ô Cách cho Công ty
An Bình.
Tiền bán chưa có GTGT: 4.375.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 217.750 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 4.593.750 (đồng)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiến
hành ghi chép vào sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, từ đó lập bảng kê số 11
“ Phải thu của khách hàng
54. 49
Hóa đơn GTGT, sổ chi tiế bán hàng và bảng kê số 11 có mẫu như sau:
Biểu số 3:
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hóa đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT - 3LL
Liên 3:( Dùng thanh toán)
Ngày 1 tháng 12 năm 2005 No: 038918
Đơn vị bán hàng: Công ty chế biến và kinh danh than Hà Nội
Địa chỉ: Giáp Nhị - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
Số tài khoản: MS: 0100100720-1
Điện thoại:
Họ tên người mua: Công ty An Bình
Tên đơn vị:
Địa chỉ: Đông Anh Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100107437-1
STT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1 x 2
1 Than cám 6 Tấn 12,50 350.000 4.375.000
2
A
Cộng tiền hàng: 4.375.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT:218.750
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.593.750
55. 50
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu năm trăm chín mươi ba ngàn bảy trăm năm mươi đồng
chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
56. 51
Biểu số 4:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
SỔ CHI TIẾT BAN HÀNG
Tháng 12 năm 2005 Trạm Ô Cách
Số
bảng
kê
Hóa đơn
Diễn giải
Chủng
loại
Than cám 6
Giá bán
350.000Đ/T
Lượng bán: tấn
Than cám chế
biến.
Giá bán
304.700Đ/T
Lương bán: tấn
….
Tổng cộng
Số
Ngày
tháng
Lượng
bán Tấn
Tiền bán
Đồng
Tiền thuế
GTGT
Đồng
Tổng cộng
tiền thanh
toán (đồng)
01 914 1/12 Công ty An Bình Cám
CB
12,5 … 12,5 4.375.000 1.218.750 4.593.750
915 4/12 Công ty que hàn Cám
CB
33,312 … 33,312 10.152.165 507.608 10.659.773
… … … … … … … … … … … …
Tổng cộng 12,5 33,312 2.820,062 946.837.146 47.341.862 994.179.008
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
57. 52
Biểu số 5:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG KÊ SỐ 11
PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG (TK131)
Tháng 12/2005
Đơn vị tính: Đồng
STT
Tên người
mua
Số dư đầu
tháng
Ghi Nợ TK 131, Ghi có các TK Ghi Nợ TK 131, Ghi có các TK
Số dư
cuối thángTK 511 TK 3331
Cộng Nợ
TK 131
TK 111 TK 112
Cộng Có TK
131
I. Trạm Vĩnh
Tuy
1.309.357.027 2.162.460.217 108.123.464 2.270.583.681 1.937.932.220 926.025.550 2.863.957.770 715.982.938
1 Công ty gốm
Đại Thanh
524.317.949 178.807.200 8.940.360 187.747.560 308.000.000 380.000.000 404.065.509
2 Công ty VLXD
Đại La
342.299.533 - - - - - - 342.299.533
3 Công ty gốm
Từ Sơn
300.277.560 140.312.700 7.015.635 147.328.335 400.000.000 400.000.000 47.605.895
4 Công ty gốm
Đông Triều
615.698.440 210.932.806 10.547.194 221.480.000 150.000.000 200.000.000 350.000.000 487.178.440
5 Bán lẻ tiền séc 3.375.523 11.079.989 553.999 11.663.988 18.025.550 18.025.550 3.010.039
6 Bán lẻ tiền mặt 476.611.978 1.621.327.522 81.066.276 1.702.393.798 1.787.932.220 1.787.932.220
… … … … … … … … …
VII. Trạm Ô Cách - 946.837.146 47.341.862 994.179.008 964.533.658 29.645.3500 994.179.008 -
1 Bán lẻ tiền mặt - 946.837.146 47.341.862 994.179.008 964.533.658 29.645.350 994.179.008 -
Tổng cộng 2.219.004.201 12.231.224.530 611.561.227 12.842.785.760 10.750.582.838 3.088.367.621 13.838.950.459 1.222.839.514
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
58. 53
Đối với phương thức bán nội bộ:
VD: Ngày 5/12/2005 Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội xuất bán 25 tấn
than Cám 6 với giá 350.000đồng/tấn cho Công ty than Quảng Ninh
Tiền bán chưa có GTGT: 8.750.000 (đồng)
Tiền thuế GTGT (5%): 437.500 (đồng)
Tổng giá thanh toán: 9.187.500 (đồng)
Căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ có liên quan, kế toán tiền hành ghi
chép vào sổ chi tiến bán hàng nội bộ.
Sổ chi tiến bán hàng nội bộ có mẫu như sau:
59. 54
Biểu số 6:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2005
Tài khoản 136 “Phải thu nội bộ”
Số
bảng
kê
Hóa đơn
Diễn giải
Chủng
loại
Than cám 6
Giá bán
350.000Đ/T
Lượng bán: tấn
Than cám chế
biến.
Giá bán
304.700Đ/T
Lương bán: tấn
….
Tổng cộng
Số
Ngày
tháng
Lượng
bán Tấn
Tiền bán
Đồng
Tiền thuế
GTGT
Đồng
Tổng cộng
tiền thanh
toán (đồng)
01 902 5/12 Công ty An Bình Cám
CB
25 … 25 8.750.000 437.500 9.187.500
02 903 9/12 Công ty que hàn Cám
CB
37 … 37 11.273.900 563.695 11.837.595
… … … … … … … … …
Tổng cộng 1.250 68,5 … 3335,952 1.027.413.100 51.373.655 1.078.846.755
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
60. 55
2.3. Các phương thức thanh toán
Công ty chủ yếu bán hàng cho khách hàng quen, và mua với số lượng
lớn. Phòng kinh danh là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng nên thông tin
về khách hàng luôn được cập nhật, việc mua bán được thực hiện một cách
nhanh chóng, thuận tiện.
Khi có quan hệ thanh toán với khách hàng thì kế toán công ty sử dụng
tài khoản 131 để theo dõi và mở sổ theo dõi đối với tài khoản 131, sổ chi tiết
bán hàng, bảng kê số 11, bảng kê số 1, bảng kê số 2.
Trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản, sau khi nhận được hóa đơn, khách hàng mang đến thủ quỹ để làm thủ
tục nộp tiền. Thủ quỹ sau khi thu tiền đóng dấu “đã thu tiền” vào hóa đơn và
ghi vào sổ quỹ. Khách hàng mang hóa đơn xuống kho để lấy hàng, thủ kho
căn cứ vào hóa đơn đó để giao hàng cho khách hàng theo đúng chủng loại va
số lượng ghi trên hóa đơn và giữa lại để liên 3 làm căn cứ để ghi thẻ kho.
Hóa đơn sau khi ghi thẻ kho được tập hợp để gửi lên phòng kế toán. Phương
thức này được theo dõi ở bảng kê số 1, bảng kê số 2.
Biểu số 7:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG KÊ SỐ 1
Ghi Nợ TK111, Ghi Có các TK liên quan
Tháng 12/2005 Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu kỳ: 41.384.291
Sổ quỹ Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các TK liên quan
Tổng cộng
STT Ngày TK112 TK 131 …. TK515
1 1/12 738.595.400 738.595.400
2 9/12 727.920.000 136.364 273.157.000
3 12/12 704.900.000 704.900.000
4 15/12 50.000.000 573.900.000 623.900.000
5 16/12 454.834.299 458.371.893
6 17/12 300.000.000 675.304.000 975.034.000
…. … … … …
23 31/12 37.800.000 37.800.000
Cộng 1.350.000 10.750.582.838 136.364 12.113.795.752
Số dư cuối kỳ: 24.119.688
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
61. 56
Biểu số 8:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG KÊ SỐ 2
Ghi Nợ TK111, Ghi Có các TK liên quan
Tháng 12/2003 Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu kỳ: 291.035.100
Sao kê NH Ghi Nợ TK 111, Ghi Có các TK liên quan
Tổng cộng
STT Ngày TK112 TK 1368.3 …. TK641
1 1/12 14.884.450 14.884.450
2 4/12 683.010.201 683.010.201
3 6/12 7.250.000 7.250.000
4 8/12 200.000.000 200.000.000
5 11/12 158.000.000 158.000.000
6 12/12 200.000.000 200.000.000
7 15/12 161.228.950 161.228.950
8 17/12 200.000.000 100.000.000 300.000.000
9 18/12 4.562.000
… … … … … …
15 31/12 314.760.900 100.000.000 315.867.841
Cộng 3.088.367.621 27.308.296 3.228.857.308
Số dư đầu kỳ: 291.035.100
Kế toán Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Trường hợp khách hàng thanh toán chậm theo hợp đồng kinh tế, sau
khi nhận hóa đơn từ phòng kinh doanh, khách hàng phải xin xác nhận của kế
toán trưởng và giám đốc, trên hóa đơn có đóng dấu "thanh toán theo hợp
đồng", khách hàng mang hóa đơn xuống kho để lấy hàng tương tự như mua
trả tiền ngay. Phương thức này được theo dõi ở sổ chi tiết TK 131.
2.4. Phương pháp và trình tự hạch toán giá vốn hàng bán
Giá bán hàng hóa căn cứ vào bảng giá niêm yết từ trên Công ty chế
biến và kinh doanh than Miền Bắc. Đối với việc tính giá vốn, để giá vốn hàng
bán ra phù hợp với thực tế, đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng cũng như
tính toán được kết quả tiêu thụ một cách chính xác, Công ty hạch toán hàng
62. 57
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá vốn hàng xuất kho
theo phương pháp bình quân gia quyền.
Giá vốn hàng bán bao gồm: Tiền than, tiền vận chuyển từ mỏ về, tiền
bốc xếp từ tàu lên ô tô, tiền vận chuyển vào kho bãi Công ty.
Các bước tính trị giá vốn hàng bán.
Hàng ngày, khi xuất kho hàng hóa, kế toán căn cứ vào các chứng từ
xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng căn cứ vào
lượng hàng tồn, hàng nhập trong tháng, kế toán tiến hành tính giá bình quân
của từng chủng loại hàng hóa. Sau khi tính được giá bình quân, kế toán xác
định được trị giá vốn hàng xuất kho của từng loại hàng hóa.
Trị giá vốn hàng
xuất kho trong
tháng
=
Đơn giá bình quân
của hàng xuất kho
trong tháng
x
Số lượng hàng
hóa xuất kho
trong tháng
Trong đó:
Đơn giá bình
quân của hàng
xuất kho trong
tháng
=
Trị giá mua của hàng
hóa tồn đầu kỳ
+
Tổng trị mua của hàng
hóa nhập trong kỳ
Số lượng hàng hóa
tồn đầu kỳ
+
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ
VD: Tính trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2003:
Dư đầu tháng: 15.539,39272 tấn với số tiền: 6.022.463.042 đồng
Nhập trong tháng: 747,900 tấn với số tiền: 318.440.840 đồng
Xuất trong tháng: 1.017,920 tấn.
Kế toán tính giá bình quân số hàng này:
Đơn giá bình
Quân của
than Don
=
6.022.463.042 + 318.440.840
15.539,39272 + 747,900
= 389.316,0141 (đồng/tấn)
Vậy, trị giá vốn của than Don xuất bán trong tháng 12/2003 là:
1.017,920 (tấn) x 389.316,014 (đồng) = 396.292.557 (đồng)
63. 58
Sau khi tính được trị giá vốn của hàng xuất bán, kế toán ghi vào bảng
kê số 8 “Nhập, xuất tồn kho hàng hóa” để từ đó phản ánh vào nhật ký chứng
từ số 8 Bảng kê số 8 mẫu như sau:
2.5.Kếtoán doanhthu bánhàngvàcáckhoảngiảm trừ doanh thu bán
hàng.
Công ty không áp dụng các hình thức giảm trừ doanh thu như: Giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. Mặt hàng của Công
ty không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, do vậy doanh thu thuần được xác định
chính là doanh thu bán hàng thu được.
Việc theo dõidoanh thu bán hàng được kế toán theo dõi ở sổ chi tiế bán
hàng.
Sau khi hóa đơn GTGT được lập, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết
bán hàng của từng trạm. Từ sổ chi tiết bán hàng của từng trạm, kế toán lập
bảng kê số 11, bảng tổng hợp tiền bán than của các trạm, từ đó lập báo cáo
bán hàng. Số chi tiết bán hàng của từng trạm ở biểu số 4. Tổng hợp số liệu
trên số chi tiết bán hàng của các trạm để lập bảng tổng hợp tiền bán than của
các trạm và báo cáo hàng bán, mẫu như sau:
64. 59
Biểu số 10:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG KÊ SỐ 8
NHẬP, XUẤT TỒN KHO HÀNG HÓA
Tháng 12/2003
Đơn vị tính: Đồng
TT Diễn giải
Ghi Nợ TK 156, Ghi Có các TK Ghi Nợ TK 156, Ghi Có các TK
TK 331.1 TK331.2 TK 331.2 Cộng có TK
331
Tổng Nợ TK
156
TK632 Tổng có
TK 156Lượng Tiền Cước V/C Cước B/X V/C đỗ bãi Lượng Tiền
I Than Cục 747,900 254.286.000 44.558.800 9.332.720 10.263.320 318.440.840 318.440.840 1.107,920 400.714.110 400.714.110
1 Than Cục 4b - - - - - - - - - -
2 Than Cục 5a - - - - - - - - - -
3 Than Don KC 747,900 254.286.000 44.558.800 9.332.720 10.263.320 318.440.840 318.440.840 1.017,920 396.292.557 396.292.557
II Than Cám 36.903,810 8.034.118.028 1.190.960 80.398.060 36.492.399 931.719.399 931.719.399 38.357,439 9.945.731.025 9.945.731.025
1 Than Cám 6a 13.412,630 3.288.845.170 485.693.460 29.795.040 14.002.505 3.815.336.175 3.815.336.175 14.870,062 4.239.728.968 4.239.728.968
… … … … … … … … … … … …
III Than chế biến 3.522,340 629.184.380 40.883.900 11.953.681 7.648.638 689.670.599 689.670.599 4.421,648 596.173.387 596.173.387
Cộng 41.174,050 8.917.588.408 1.276.153.660 101.684.461 54.404.309 10.349.830.838 10.349.830.838 43.797,007 10.962.647.360 10.962.647.360
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
65. 60
Biểu số 11:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN BÁN THAN CỦA CÁC TRẠM
Tháng 12 năm 2005
STT Tên đơn vị
Lượng bán
(Tấn)
Tiền bán
(Đồng)
Tiền thuế GTGT
(Đồng)
Tiền bán có thuế
(Đồng)
1 Trạm than Vĩnh Tuy - A 9313,553 2.162.460.217 108.123.464 2.270.583.681
2 CH số I - Vĩnh Tuy 6854,251 1.594.330.200 79.716.498 1.674.046.698
3 CH số I - Vĩnh Tuy 4017,684 1.066.641.478 53.332.072 1.119.973.550
4 CH số I - Vĩnh Tuy 6011,07 1.530.242.650 76.512.129 1.606.754.779
.. … … … … …
7 Trạm than Ô Cách 2820,06 946.837.146 47.341.862 994.179.008
Tổng cộng 43.797,007 12.231.224.530 611.561.227 12.842.785.760
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
66. 61
Biểu số 12:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
BÁO CÁO HÀNG BÁN
Tháng 12 năm 2005
STT Chủng loại Đơn vị tính Lượng Tiền Vốn Tiền bán
I Than Cục Tấn 1.017,920 400.714.110 416.044.000
Than don Tấn 1.011,800 396.292.557 410.536.000
Than cục xô Tấn 6,120 4.421.553 5.508.000
II Than Cám Tấn 38.357,439 9.945.731.025 10.145.276.269
Than Cám 5 Tấn 4.012,478 1.218.989.928 1.307.708.985
Than Cám 6a Tấn 14.870.062 4.239.728.968 4.309.170.910
…. … … … … …
III Than chế biến Tấn 4.421,648 596.173.387 616.264.578
Cộng 43.797,007 10.962.647.360 12.231.224.530
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
67. 62
3. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ
3.1. Kế toán chi phhí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Công ty chế biến và kinh doanh than Hà Nội chỉ là một đơn vị trực
thuộc của Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc cho nên quy mô tổ
chức bộ máy quản lý Công ty là không lớn, chỉ bao gồm ban giám đốc và ba
phòng ban chức năng. Phòng tổ chức hình chính, phòng kế toán thống kê,
phòng kế hoạch và thị trường nhưng doanh thu hàng năm đạt gần 30 tỷ đồng
và sản lượng tiêu thụ than đạt hơn 120.000 tấn than các loại. Ngoài ra vì là
Công ty hạch toán trực thuộc Công ty chế biến và kinh doanh than Miền Bắc
nên không hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy mà Công ty
không có sự tách bạch giữa chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
mà gộp chung chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng của Công ty được phản ánh trên TK 641 “Chi phí bán
hàng”. Hạch toán chi phí bán hàng tại Công ty bao gồm các khoản sau:
* Chi phí nhân viên
* Chi phí vật liệu bao bì
* Chi phí dụng cụ
* Chi phí khấu hao
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
* Chi phí khác bằng tiền
Mọi chi phí bán hàng phát sinh trong tháng được kế toán tập hợp trên
sổ chi tiết chi phí bán hàng. Từ sổ chi tiết bán hàng, kế toán lập báo cáo chi
phí bán hàng từ đó phản ánh lên nhật ký chứng từ số 8.
Số chitiết chiphí bánhàng và báo cáo chi phí bán hàng có mẫu như sau:
68. 63
Biểu số 13:
Công ty CB và KD than MB
Công ty CB và KD than HN
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị tính: Đồng
Số Mã CT Diễn giải TK đối ứng Số tiền
Phân bổ chi phí
CP lương
nhân viên
CP khác
bằng tiền
…
CP dịch vụ
mua ngoài
6 TMAT2 Bưu điện phí, điện thoại 111 7.413.457 7.413.457
11 TMAT2 Thanh toán điện, nước 111 10.992.364 10.992.364
12 TMAT2 Vận chuyển hàng hóa 111 174.824.515 174.824.515
19 TMAT3 Tính lương 334 498.402.665 498.402.665 498.402.665
.. … …. … … … … … …
23 TMAT2 Chi văn phòng phẩm, ấn
loát
111 3.263.115 3.263.155
Cộng 989.149.308 498.402.665 498.402.665 102.797.788 348.137.626
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)