Đẻ khó do phần mềm có thể gây ra nhiều khó khăn trong chuyển dạ, có thể cản trở thai trong quá trình ra khỏi khung chậu người mẹ, có thể gây nhiều tai biến cho thai và mẹ
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
1) The document discusses post-term pregnancy (pregnancy lasting over 42 weeks). Post-term pregnancy occurs in 6-12% of pregnancies and can increase risks for the baby.
2) Causes of post-term pregnancy include inaccurate gestational age calculation, fetal growth restriction, and placental issues. Risks for the baby include stillbirth, meconium aspiration, and being large for gestational age.
3) The document outlines methods for assessing fetal well-being like non-stress tests and biophysical profile to monitor for signs of distress and determine need for induction of labor. Management involves careful monitoring and potential induction to avoid risks of prolonged pregnancy.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
ĐẺ KHÓ DO PHẦN MỀMĐẺ KHÓ DO PHẦN MỀM
15/07/2017
BS: Vũ Trọng Tấn
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
- Các yếu tố về mẹ, thai và phần phụ bình
thường thì cuộc chuyển dạ bình thường.
- Một trong những yếu tố bất thường thì cuộc
chuyển dạ sẽ có khó khăn → can thiệp
- Đẻ khó là cuộc đẻ cần can thiệp trong
chuyển dạ
- Đẻ khó có thể gây hậu quả bệnh tật, tử vong
cho thai và sản phụ
3. - Để hạn chế các tai biến do đẻ khó cần
+ Nắm chắc các nguyên nhân đẻ khó
+ Phân loại các nguy cơ trong quản lý thai
nghén, lúc chuyển dạ
+ Chẩn đoán được các nguyên nhân đẻ khó
+ Có phương án tốt để xử trí các nguyên nhân
đẻ khó
4. - Lâm sàng phân loại nguyên nhân đẻ khó
+ Đẻ khó do rối loạn cơn co tử cung
+ Đẻ khó do cơ giới
+ Đẻ khó do phần mềm
- Đẻ khó do phần mềm gồm:
+ Tử cung
+ Âm hộ, âm đạo, TSM
+ Một số yếu tố khác liên quan hoặc ngăn cản sự
chuyển dạ hoặc cuộc đẻ
5. GIẢI PHẪU BỘ PHẬN SINH DỤC NỮGIẢI PHẪU BỘ PHẬN SINH DỤC NỮ
1. Âm hộ
Tất cả phần mềm bên ngoài từ xương vệ đến TSM
+ Đồi vệ nữ
+ Âm vật
+ Hai môi lớn
+ Hai môi nhỏ
+ Vùng tiền đình
+ Màng trinh
6. 2. Âm đạo
- Là ống cơ trơn nối liền âm hộ đến cổ TC
- Nằm giữa niệu đạo, bàng quang ở trước, trực
tràng ở sau
- Thành trước 6,5cm, thành sa 9,5cm, 2 thành
bên 7,5cm
- Niêm mạc âm đạo có nhiều nếp nhăn ngang
7. 3. Tầng sinh môn
- Gồm tất cả phần mềm, cân, cơ dây chằng bịt eo
dưới khung chậu
- Cấu tạo: TSM có hình trám giới hạn
+ Trước bờ dưới xương vệ
+ Hai bên ụ ngồi
+ Sau đỉnh xương cụt
- TSM chi làm hai, đáy chậu niệu dục, đáy chậu
hậu môn
8. - Nút thớ trung tâm đáy chậu
Do sự đan chéo các cơ vùng đáy chậu tạo nên,
nằm giữa hậu môn và âm đạo
4. Tử cung
- TC là tạng rỗng nằm trong tiểu khung, giữa bàng
quang phía trước, trực tràng phía sau
- Hình thể, TC có dạng hình nón cụt, đáy rộng ở
trên
+ Thân TC
+ Eo TC
+ Cổ TC
9. - Thân TC, có dạng hình thang, rộng ở trên gọi là đáy,
hai bên thông với vòi TC
- Dài 4cm, rộng 4 – 5cm, P = 50g
- Thân TC gồm 3 phần
+ Thanh mạc phủ ngoài thân TC
+ Cơ TC gồm 3 lớp,
Cơ dọc ở ngoài
Cơ đan ở giữa
Cơ vòng ở trong
+ Lớp niêm mạc
10. - Eo TC: nối giữa thân và cổ TC, dài 0,5cm
Cơ cổ TC gồm lớp dọc và vòng
- Cổ TC, kích thước dài 2,5cm, rộng 2,5cm
+ Niêm mạc ống cổ tử cung là tuyến chế tiết
nhầy
+ Mặt ngoài phủ tế bào lát tầng không chế tiết
11. 5.1. Đẻ khó do TC
5.1.1. Đẻ khó do dị dạng tử cung
- TC hai sừng
- TC có vách ngăn
- TC đôi
- TC có cựa
- Xử trí: Mổ lấy thai
ĐẺ KHÓ DO PHẦN MỀMĐẺ KHÓ DO PHẦN MỀM
12. 5.1.2. Đẻ khó do sẹo mổ cũ ở cơ TC
- Do bóc nhân xơ, cắt vách ngăn…
- Cắt góc sừng trong mổ GEU
- Sẹo do vỡ TC lần trước
- Mổ lấy thai lần trước
* Xử trí
- Đăng ký quản lý thai chặt chẽ
- Mổ cũ 2 lần, mổ <24 tháng vào viện khi thai
được 35-36 tuần
13. - Mổ chủ động với sẹo mổ 2 lần, mổ < 24 tháng
khi thai được 38 tuần
- Mổ trong chuyển dạ, khi ối vỡ non, OVS, suy
thai cấp,chuyển dạ bị ngừng trệ, đau vết mổ, ra
máu đỏ tươi ở âm đạo
- Theo dõi đẻ đường dưới nếu quá trình chuyển dạ
thuận lợi, đầu lọt thấp đặt forceps, kiểm soát TC
14. 5.1.3. Đẻ khó do các u tiền đạo
- U tại thân TC: U xơ thân, u xơ dưới niêm mạc
- Gây rối loạn cơn co tử cung
- Điều chỉnh thuốc không kết quả mổ lấy thai
- U xơ dưới phúc mạc, nếu u to có cuống có thể kẹt trong
tiểu khung trở thành u tiền đạo
- Ung thư CTC, hiếm gặp
+ Gây chảy máu và sang chấn lúc đẻ
+ Tăng nguy cơ di căn
+ Xử trí; Mổ lấy thai, cắt TC, vét hạch, cắt phần phụ
- U buồng trứng: gặp khi u mắc kẹt trong tiểu khung, mổ
lấy thai
15. 5.1.4. Đẻ khó do tử cung đổ trước hoặc sau
- Tử cung đổ trước, thường gặp ở phụ nữ béo phì,
đẻ nhiều lần, trương lực cơ thẳng nhão
+ Khi chuyển dạ đẩy thai nhi ra sau hướng vào
xương cùng, làm ngôi thai không đi vào tiểu
khung
- Tử cung đổ sau, đầu thai nhi đẩy ra trước và có
xu hướng chờm vệ, CTC chậm mở
16. 5.2. Đẻ khó do cổ tử cung
- Sẹo xơ CTC
+ CTC bị rách cũ, rách sâu lên đoạn
dưới TC
+ Cắt polip, cắt nhân xơ, khoét chóp,
đốt điện
+ Làm cổ TC khó dãn nở, mở chậm
- CTC phù nề, hậu quả thăm khám
nhiều lần, vô khuẩn không tốt
17. - Xử trí, đắp gạc tẩm huyết thanh ấm, thuốc
làm mềm CTC
+ Hạn chế thăm khám
+ Nếu không kết quả mổ lấy thai
- CTC bị co thắt
- Xử trí
+ Động viên, giải thích cho thai phụ yên tâm
+ Thuốc Seduxen
+ Thuốc làm mềm cổ TC
18. 5.3. Đẻ khó do âm đạo, âm hộ, TSM
- Âm đạo có vách ngăn
+ Vách ngăn ngang hoàn toàn hoặc không hoàn toàn
+ Vách ngăn dọc
- Các khối u thành âm đạo
- Sẹo thành âm đạo
- Đẻ khó do âm hộ, TSM
+ Âm hộ quá bé
+ TSM quá ngắn
+ TSM phù nề do thăm khám nhiều
19. - Nhiễm khuẩn cổ TC, âm đạo, TSM
+ Các bệnh lây truyền qua đường tình dục, hạ
cam, hột xoài, sùi mào gà
+ Dễ bị tổn thương thêm, có thể lây truyền sang
thai nhi
- Nếu khó khăn, có nguy cơ khi đẻ tổn thương
phức tạp, lây nhiễm sang trẻ nên chỉ định mổ
lấy thai