SlideShare a Scribd company logo
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ NHƯ THỦY
CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO
PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số chuyên ngành: 60380103
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc
Học viên: Trần Thị Như Thủy
Lớp: Cao học Luật, Khóa 1 – Khánh Hòa
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự
Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện. Toàn bộ nội
dung trình bày là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan
này.
TÁC GIẢ
TRẦN THỊ NHƯ THỦY
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG .............................. 13
1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng ..................... 13
1.1.1. Khái niệm hợp đồng .................................................................................. 13
1.1.2. Các quan hệ phát sinh từ hợp đồng .......................................................... 15
1.2. Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc
thông qua người thứ ba ........................................................................................ 17
1.2.1. Chuyển giao quyền yêu cầu ...................................................................... 18
1.2.2. Chuyển giao nghĩa vụ ............................................................................... 22
1.2.3. Thực hiện công việc thông qua người thứ ba ........................................... 24
1.3. Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam .............. 26
CHƯƠNG 2. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT CÁC
NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............................................................... 35
2.1. Khái niệm chuyển giao hợp đồng ................................................................. 35
2.2. Bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng .............................................. 39
2.3. Đối tượng của chuyển giao hợp đồng .......................................................... 41
2.4.1. Chuyển giao hợp đồng theo quy định pháp luật ....................................... 48
2.4.2. Chuyển giao hợp đồng theo thỏa thuận .................................................... 48
2.5. Hình thức chuyển giao hợp đồng ................................................................. 51
2.6. Điều kiện có hiệu lực của chuyển giao hợp đồng ........................................ 53
2.7. Những trường hợp không được chuyển giao hợp đồng ............................. 58
2.8. Thời điểm phát sinh hiệu lực của chuyển giao hợp đồng .......................... 59
2.9. Hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng ................................................. 63
2.10. Phác thảo các điều luật quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS
2015 ........................................................................................................................ 68
Kết luận chương 2 ................................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp đồng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống xã hội. Vì giao dịch dân sự
diễn ra hàng ngày, phục vụ nhu cầu của các chủ thể tham gia, nên việc nhìn nhận,
xây dựng pháp luật cho hợp đồng bao giờ cũng được đặc biệt quan tâm. Bộ luật dân
sự (gọi tắt là BLDS) Việt Nam năm 2015 đã có chế định hợp đồng, quy định những
nguyên tắc chung, những vấn đề liên quan đến hợp đồng nhằm điều chỉnh mối quan
hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hợp đồng. Những quy định này, nhìn chung đã dự
liệu bao quát một cách khá đầy đủ, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về hợp đồng.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì sự giao
lưu dân sự cũng phát triển ở tầng suất cao hơn, sâu rộng hơn và kéo theo sự xuất hiện
những giao dịch dân sự mà pháp luật chưa dự liệu, điều chỉnh kịp thời hoặc đã dự liệu,
điều chỉnh một cách rời rạc, độc lập trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Thực
tiễn này khiến cho việc áp dụng pháp luật lúng túng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực
tế của xã hội. Chuyển giao hợp đồng là một trong những vấn đề ấy.
Vì là một quan hệ, một nhu cầu của xã hội, nên dẫu cho pháp luật chưa điều
chỉnh thì chúng vẫn tồn tại và ngày càng phát triển. Thế nên, để mối quan hệ này
vận hành, phát triển một cách có trật tự, theo đúng định hướng của Nhà nước thì
pháp luật cần có sự nhìn nhận tương xứng, dự liệu một cách bao quát và điều chỉnh
theo guồng phát triển chung của giao lưu dân sự. Tất cả nhằm tạo điều kiện cho giao
dịch dân sự được lưu thông một cách tốt nhất.
Ngoài việc pháp luật chưa dự liệu, chưa quy định thỏa đáng thì vấn đề
chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự cũng chưa được tìm hiểu, đánh giá một
cách sâu rộng dưới góc độ nghiên cứu. Dẫn đến mối quan hệ này vẫn là một vấn đề
mà giới nghiên cứu còn bỏ ngỏ.
Từ quan điểm cho rằng cần có sự đánh giá, nhìn nhận, quy định về chuyển
giao hợp đồng trong pháp luật dân sự Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài
“Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ
Luật học.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Như đã nêu trên, BLDS Việt Nam (năm 1995, 2005, 2015) chưa có quy định
về chuyển giao hợp đồng, nên hiện nay, mảng nghiên cứu luật pháp chưa có công
trình bình luận khoa học về vấn đề này.
Các bài viết khoa học về chuyển giao hợp đồng chủ yếu là những bài viết về
sự cần thiết phải luật hóa vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, việc xác định bản chất
pháp lý của chuyển giao hợp đồng không thể tách rời các nghiên cứu có tính chất
nền tảng về hợp đồng. Nên theo quan điểm của tác giả, tình hình nghiên cứu của
luận văn có thể khái quát như sau:
Trước hết , tác giả đề cập đến sách chuyên khảo:
- Đỗ Văn Đại (2017), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản
án, tập II, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Mặc dù nội dung công trình này
chủ yếu đề cập đến hợp đồng nhưng từ trang 915 đến trang 941 đã đề cập đến
chuyển giao hợp đồng.
-Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án,
tập II, Nxb. Chính trị quốc gia. Công trình này cũng chủ yếu bàn về hợp đồng và từ
trang 811 đến trang 843 đã đề cập đến chuyển giao hợp đồng.
Theo đó, tác giả Đỗ Văn Đại đã giới thiệu về pháp luật các nước trên thế giới
về chuyển giao hợp đồng. Đối với quan hệ chuyển giao hợp đồng ở Việt Nam, tác
giả Đỗ Văn Đại cũng đánh giá là các công trình nghiên cứu về chủ đề này chưa
nhiều nhưng thực tế chuyển giao hợp đồng đã xảy ra thường xuyên và đã có tranh
chấp.
Bằng cách bình luận các bản án liên quan chuyển giao hợp đồng, tác giả Đỗ
Văn Đại đã phân tích, đánh giá các yếu tố pháp lý liên quan đến chuyển giao hợp
đồng như: Khái niệm chuyển giao hợp đồng, đối tượng của chuyển giao hợp đồng,
phân biệt khái niệm chuyển giao hợp đồng với khái niệm khác , các phương thức
chuyển giao hợp đồng (theo pháp luật, theo thỏa thuận), sự đồng ý của bên kia hợp
đồng hình thức của thỏa thuận chuyển giao, điều kiện về nội dung của thỏa thuận
chuyển giao, thực hiện chuyển giao hợp đồng; thời điểm chuyển giao hợp đồng có
hiệu lực.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Có thể nói, tác giả Đỗ Văn Đại đã phác thảo những đường nét cơ bản nhất về
chuyển giao hợp đồng, những vấn đề cần làm rõ, cần quy định khi ghi nhận quan hệ
này vào BLDS.
Đây là công trình nghiên cứu rõ nét nhất, chi tiết nhất về chuyển giao hợp
đồng theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chỉ mới đưa ra khung phác
thảo về chuyển giao hợp đồng, các yếu tố cơ bản nhất của quan hệ pháp luật này,
nhằm gợi mở và định hướng cho người đọc hình dung và nhìn nhận vấn đề khi tiếp
cận, nghiên cứu; mà chưa đi sâu phân tích chi tiết về các yếu tố đã đưa ra này.
Bên cạnh sách chuyên khảo trực tiếp liên quan đến chuyển giao hợp đồng
của tác giả Đỗ Văn Đại, còn một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, tuy
không trực tiếp bàn về chuyển giao hợp đồng nhưng chúng phân tích các vấn đề liên
quan đến vấn đề này, cũng là nguồn tài liệu tham khảo khi nghiên cứu đề tài chuyển
giao hợp đồng, như:
- Đỗ Văn Đại (2013), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản
án, tập I, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công trình này, tác giả Đỗ Văn
Đại phân tích và bình luận các quy định của BLDS 2005 về hợp đồng, trên cơ sở
các bản án mà Tòa án đã phát hành.
- Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản
án, tập II, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật.
- Đỗ Văn Đại (2017), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam.
Trong công trình này, từ trang 575 đến 672, tác giả Đỗ Văn Đại phân tích quy định
pháp luật của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, kết
hợp đối chiếu quy định của những vấn đề này trong BLDS 2005, 1995 để thấy tổng
quan vấn đề theo thời gian.
- Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công
trình này, từ trang 408 đến 470, tác giả Đỗ Văn Đại đề cập đến chuyển giao nghĩa vụ,
điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý, điều kiện có hiệu lực của chuyển
giao nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chuyển giao nghĩa vụ,
đối với biện pháp bảo đảm liên quan, căn cứ để xác định chuyển giao nghĩa vụ , phân
biệt chuyển giao nghĩa vụ với thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba. Phần nội
dung này tác giả đã phân tích sâu về chuyển giao nghĩa vụ như vừa nêu trên.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật.
- Đỗ Văn Đại (2017), Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân
sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam.
- Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức.
- Hoàng Thế Liên (chủ biên) (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm
2005, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. Trong phần ba - Nghĩa vụ dân sự và
hợp đồng dân sự, tác giả Hoàng Thế Liên phân tích quy định của Điều 496 – khoản
4 của BLDS 2005, về việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ giữa bên thuê nhà ở và
chủ mới sở hữu nhà trong trường hợp nhà đang thuê có thay đổi về chủ sở hữu. Đây
là điều luật quy định về việc chuyển giao hợp đồng trong trường hợp cụ thể, là hợp
đồng thuê nhà ở.
- Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt
Nam, Nxb. Tư pháp. Trong công trình này, tác giả Nguyễn Ngọc Khánh viết về khái
niệm, chức năng, vị trí của hợp đồng; ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng; các
khiếm khuyết của sự thống nhất ý chí; hình thức của sự thể hiện ý chí trong hợp
đồng; giao kết, thực hiện và sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng; trách nhiệm hợp đồng; các
hợp đồng dân sự thông dụng.
- Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật Dân sự
Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia. Trong phần III, trang 275 đến 467, do tác giả Lê
Nết biên soạn, phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng , giao kết hợp
đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý
của hợp đồng vô hiệu, giải thích hợp đồng, bên thứ ba và hợp đồng, thực hiện, sửa
đổi, chấm dứt hợp đồng, các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng , trách nhiệm
dân sự do vi phạm hợp đồng, các hợp đồng dân sự thông dụng.
Các giáo trình viết về hợp đồng:
- Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh (2014), Pháp luật về hợp đồng và bồi
thường thiệt hại về hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Từ trang
122 đến 274, p hần này do tác giả Lê Minh Hùng biên soạn, về khái luận về hợp
đồng dân sự, như: Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hợp đồng; các điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng; hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu;
giao kết hợp đồng; thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Đại Học Luật Hà Nội (2008), Luật Dân sự Việt Nam, tập II, Nxb. Công an
nhân dân. Trang 90 đến 234, phần nội dung này do tác giả Phạm Văn Tuyết biên
soạn, về khái niệm hợp đồng dân sự - khái niệm, hình thức và thời điểm có hiệu lực
của hợp đồng dân sự, nội dung của hợp đồng dân sự, phân loại hợp đồng dân sự ,
giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng dân sự, các hợp
đồng dân sự thông dụng.
Các sách, giáo trình nêu trên phân tích chi tiết, sâu sắc những vấn đề cơ bản và
liên quan đến hợp đồng. Tuy không trực tiếp nói về chuyển giao hợp đồng, nhưng
những nội dung này là nền tảng về hợp đồng, là những cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học
về hợp đồng, để từ đó tác giả tham khảo, nhìn nhận, phân tích, xây dựng các quan
điểm, ý kiến về chuyển giao hợp đồng trong luận văn của mình; dựa trên những vấn đề
cơ bản cốt lõi của hợp đồng, vì chuyển giao hợp đồng là một mảng của hợp đồng.
Ngoài ra, có những bài viết của các tác giả, nghiên cứu trực tiếp về chuyển
giao hợp đồng, gồm có:
- Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung quy định về chuyển
giao hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 2-3 (234-
235), tr.69-77. Trong bài viết này, tác giả Ngô Quốc Chiến giới thiệu về quy định
của các nước, các hệ thống pháp luật trên thế giới đã nhìn nhận, đánh giá, quy định
về chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, bài viết còn nêu bản chất, lợi ích của chuyển
giao hợp đồng; so sánh pháp luật của các nước về chuyển giao hợp đồng; ý kiến đề
xuất pháp luật quy định về chuyển giao hợp đồng.
Đối với chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, tác giả Ngô Quốc
Chiến nêu thực tiễn cần phải quy định vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, tác giả
cũng chưa đề cập đến yếu tố cần giải quyết, làm rõ khi quy định vấn đề này.
Và quan điểm của tác giả Ngô Quốc Chiến là, chỉ nên quy định việc chuyển
giao đối với loại hợp đồng song vụ mà thời gian thực hiện kéo dài, bởi lẽ đối tượng
chính của chuyển giao hợp đồng là sự dịch chuyển quyền và nghĩa vụ của một bên
trong hợp đồng sang cho một người mà trước đó là bên thứ ba . Hợp đồng song vụ
có thể được chuyển giao nếu sự chuyển giao này không làm thay đổi quyền và nghĩa
vụ của các bên. Các bên chỉ cần thông báo cho nhau về việc chuyển giao mà không
cần giải thích gì thêm. Tuy nhiên, đối với các hợp đồng mà việc thực hiện gắn liền
với phẩm chất, năng lực của các bên giao kết, thì sự đồng ý của bên còn lại trong
hợp đồng là điều kiện tiên quyết cho sự chuyển giao. Bên còn lại có thể từ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
chối sự chuyển giao, nhưng phải chứng minh rằng việc thay đổi đối tác sẽ gây bất
lợi đến việc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thể hiện ý chí của mình về
việc chuyển giao hay không chuyển giao hợp đồng vào thời điểm giao kết hợp đồng
thông qua điều khoản quy định rõ các khả năng này, hoặc vào thời điểm thực hiện
việc chuyển giao hợp đồng.
- Trần Thị Hương (2013), “Chuyển giao hợp đồng”, Hội thảo quốc tế sửa đổi
Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Đại học Luật thành
phố Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Thị Hương đề cập đến bản chất pháp lý, điều kiện
của việc chuyển giao hợp đồng và phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao.
Về bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương nêu
“xét dưới góc độ chi tiết thì việc chuyển giao hợp đồng đồng nghĩa với việc chuyển
giao một tập hợp các quyền và nghĩa vụ của một bên chủ thể trong quan hệ hợp
đồng sang cho người thứ ba. Đây là sự thay đổi chủ thể dưới dạng tổng hợp bao
gồm cả việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ. Như vậy, chuyển
giao hợp đồng thực chất là sự tổng hợp của việc chuyển giao quyền yêu cầu và
chuyển giao nghĩa vụ. Các qui định của chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao
nghĩa vụ được áp dụng khi thực hiện việc chuyển giao hợp đồng ”1
. Còn xét dưới
góc độ tổng thể, tác giả cũng nêu quan điểm của Ngô Quốc Chiến cho rằng “hợp
đồng không chỉ đơn thuần là tập hợp các quyền và nghĩa vụ mà còn là mối quan hệ
giữa hai bên giao kết và đi liền với nó là phẩm chất cá nhân cần thiết cho việc thực
hiện hợp đồng và các quyền phản kháng đơn phương”2
.
Đồng thời, “chuyển giao hợp đồng là sự thay đổi chủ thể của quan hệ nghĩa
vụ. Giao dịch của chuyển giao hợp đồng được thực hiện trên cơ sở của sự chuyển
tiếp các quyền và nghĩa vụ được xác lập theo hợp đồng từ chủ thể củ a hợp đồng
sang cho người khác. Chính sự chuyển tiếp này cấu thành nên bản chất của chuyển
giao hợp đồng. Sự chuyển tiếp này dẫn đến hệ quả là có sự thay đổi về chủ thể trong
quan hệ nghĩa vụ là cơ sở của hợp đồng. Việc thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa
vụ không làm thay đổi bản chất của quan hệ pháp luật nghĩa vụ giữa các bên của
1
Trần Thị Hương (2013), chuyển giao hợp đ ồng, Hội thảo quốc tể sửa đ ổi Bộ luật dân sự Việt Nam năm
2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 266-273.
2
Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung qui định về chuyển giao hợp đồng”, Tạp chí nghiên
cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 2-3(234-235), tr.69-77.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hợp đồng. Bởi vậy, đối tượng của thỏa thuận về chuyển giao hợp đồng là quyền và
nghĩa vụ cụ thể hình thành từ quan hệ nghĩa vụ”.3
Về điều kiện của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương cho rằng
việc chuyển giao hợp đồng được công nhận có giá trị pháp lý khi việc chuyển giao
đáp ứng các điều kiện: Hợp đồng chuyển giao là hợp đồng có hiệu lực, việc chuyển
giao được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp
luật, các bên tham gia việc chuyển giao hợp đồng phải đáp ứng được các qu y định
của pháp luật về tư cách chủ thể, ý chí tự nguyện…
Về phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao, tác giả Trần Thị Hương cho rằng
BLDS cần có những quy định rõ ràng và cụ thể đối với vấn đề này. Khởi nguồn từ
nguyên tắc tự do ý chí, tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng thì việc chuyển giao
hợp đồng hoàn toàn có thể được chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ từ chủ thể
quan hệ hợp đồng sang cho người thứ ba. Tuy nhiên, BLDS cần quy định là việc
chuyển giao không chỉ được thực hiện với chỉ các quyền yêu cầu chính, các nghĩa vụ
chính mà cả các quyền lợi phụ thuộc hoặc có liên quan đến yêu cầu chính, các nghĩa vụ
phát sinh từ nghĩa vụ chính. Ngoài ra, tác giả Trần Thị Hương cho rằng, bên cạnh việc
chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ, thì BLDS cần quy định việc chuyển giao
chỉ một phần quyền hoặc nghĩa vụ của chủ thể sang cho người khác. Việc chuyển giao
một phần quyền và nghĩa vụ có thể được thực hiện nhưng với điều kiện là quan hệ
nghĩa vụ có thể phân chia và việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ này không
được làm tổn hại đến quyền và lợi ích của bên có nghĩa vụ.
Bên cạnh đó , tác giả Trần Thị Hương còn nêu thêm, khi bổ sung các quy
định về chuyển giao hợp đồng, BLDS cần điều chỉnh quan hệ giữa bên chuyển giao
quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng với bên nhận chuyển giao các quyền và nghĩa vụ
này. BLDS cần xác định thời điểm thực hiện chuyển giao hợp đồng, và x ác địn h
trách nhiệm cho các hành vi vi phạm của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao
(đặc biệt là trách nhiệm của bên chuyển giao khi họ thực hiện việc chuyển giao toàn
bộ quyền và nghĩa vụ của một hợp đồng, đồng thời liên tiếp cho nhiều người khác
nhau). Ngoài ra pháp luật dân sự phải xem xét trật tự thực hiện các quyền và nghĩa
vụ cụ thể của các bên. Việc thiếu vắng những quy định này trong chế định chuyển
giao hợp đồng làm cho mối liên hệ pháp lý giữa các bên chuyển và nhận quyền và
nghĩa vụ trong hợp đồng trở thành lỏng lẻo, không chặt chẽ.
3
Trần Thị Hương (2013), tldd (1).
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Những nghiên cứu của các tác giả nói trên, trực tiếp đối với vấn đề chuyển
giao hợp đồng. Trong bối cảnh mảng nghiên cứu pháp luật chưa có công trình nào
nghiên cứu sâu rộng về chuyển giao hợp đồng, thì đây là những tài liệu hết sức quý
giá cho người viết, giúp tác giả nắm được tình hình pháp luật các nước trên thế giới
quy định, nhìn nhận, đánh giá về chuyển giao hợp đồng như thế nào, về các thuyết,
quan điểm của các nhà nghiên cứu về chuyển giao hợp đồng, về nền tảng, cơ sở lý
luận để quy định. Những thông tin này đặc biệt quan trọng, vì bao giờ cũng vậy, khi
nghiên cứu, xây dựng pháp luật, đều cần những thông tin liên quan trên thế giới.
Nhất là đối với vấn đề chuyển giao hợp đồng, quá mới mẻ với ph áp luật của Việt
Nam thì những thông tin này càng quý giá hơn.
Bên cạnh giới thiệu pháp luật các nước về chuyển giao hợp đồng, những bài
viết, sách chuyên khảo này đã giới thiệu, cũng như gợi mở nghiên cứu những vấn đề
cơ bản của chuyển giao hợp đồng như: Khái niệm; bản chất pháp lý; điều kiện; thời
điểm có hiệu lực; hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng; về giải phóng nghĩa vụ
của bên chuyển giao hợp đồng.
Cũng như những sách chuyên khảo nêu trên, các bài viết này giúp cho tác giả
có cái nhìn sơ khảo, khái quát về chuyển giao hợp đồng. Tuy nhiên, những bài viết,
công trình nói trên chỉ mới đề cập một cách khái quát nhất về chuyển giao hợp đồng
theo pháp luật thế giới và Việt Nam, mà chưa đi sâu phân tích nhiều khía cạnh của
vấn đề , khiến người đọc chỉ mới hình dung được vấn đề một cách cơ bản nhất,
những đường nét phác thảo sơ lược nhất chứ chưa có cái nhìn chi tiết, cặn kẽ về
chuyển giao hợp đồng.
Ngoài ra, có những bài viết có nội dung liên quan đến chuyển giao hợp đồng:
- Đỗ Văn Đại (2014), “Chuyển giao quyền yêu cầu trong Bộ luật dân sự”,
Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 3 (số Tết), trang 40 - 41, 62.
- Đỗ Văn Đại (2008), “Chuyển giao nghĩa vụ trong pháp luật thực định Việt
Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01 (237), trang 21 đến 25.
- Phan Hải Hồ (2007), “Về chế định chuyển giao quyền yêu cầu qua thực
tiễn một số vụ án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 2 (179), trang 53 - 55.
- Nguyễn Thị Thủy (2008), “Chuyển giao quyền yêu cầu bồi hoàn trong bảo
hiểm tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, số 5 (208),
trang - 20, 41.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Đỗ Thành Công (2011), “Thực tiễn xét xử về thực hiện nghĩa vụ trả tiền
trong hợp đồng chuyển giao bất động sản”, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, số 22,
trang 17 - 19, 33.
Trong đề tài của mình, ngoài việc đề cập thêm những vấn đề mà các tác giả
nêu trên đã trình bày, tác giả luận văn sẽ đề cập những vấn đề mà các tác giả này
chưa đề cập đến, hoặc đề cập nhưng chưa chi tiết. Những nội dung đó gồm:
- Đề cập các nội dung của BLDS 2015, liên quan đến chuyển giao hợp đồng.
- Hệ thống các điều luật riêng lẻ trong các văn bản pháp luật quy định về
chuyển giao hợp đồng , để cho thấy tổng thể về qu y định chuyển giao hợp đồng
trong pháp luật Việt Nam.
- Nêu cơ sở pháp lý, cơ sở khoa khọc, cũng như sự phù hợp, cần thiết, lợi ích
của việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt Nam.
- Nêu ý kiến đề xuất hướng quy định đối với chuyển giao hợp đồng trong
BLDS, những nội dung cụ thể cần quy định đối với chuyển giao hợp đồng; phác
thảo các điều luật về chuyển giao hợp đồng.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đưa ra được những quy định về chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 của
Việt Nam.
Để đạt được mục đích này, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, đưa ra được cơ sở lý luận của sự cần thiết luật hóa chuyển giao
hợp đồng trong BLDS 2015 thông qua việc phân tích các quan hệ phát sinh từ hợp
đồng và chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ. Nhiệm vụ nghiên cứu
này nhằm khẳng định nội dung của hợp đồng không chỉ bao gồm quyền và nghĩa vụ
của các bên, trong khi đó quy định pháp luật hiện hành chỉ dừng lại ở việc chuyển
giao quyền và chuyển giao nghĩa vụ.
Thứ hai, chỉ ra được sự điều chỉnh hiện hành của pháp luật chuyên ngành về
chuyển giao hợp đồng. Nhiệm vụ nghiên cứu này khẳng định sự điều chỉnh đối với
chuyển giao hợp đồng đã tồn tại trong pháp luật chuyên ngành. Và vì thế, với vị trí
của Bộ luật nền tảng, chuyển giao hợp đồng nên được ghi nhận trong BLDS 2015.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Thứ ba, tìm hiểu được kinh nghiệm pháp luật một số nước liên quan đến
chuyển giao hợp đồng nhằm xác định nội dung cơ bản cần phải được điều chỉnh
trong trường hợp ghi nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ chuyển giao hợp đồng theo pháp
luật Việt Nam. Trong đó có quan hệ chuyển giao hợp đồng đã được pháp luật công
nhận trong các văn bản pháp luật chuyên ngành và các quan hệ chuyển giao hợp
đồng mà pháp luật dân sự Việt Nam chưa quy định.
* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chính
về chuyển giao hợp đồng, bao gồm các yếu tố chính của chuyển giao hợp đồng. Bên
cạnh đó, những nội dung liên quan cũng được luận văn đề cập đến nhằm làm rõ nội
dung chính, đó là qu y định của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển
giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba. Vì xét một cách tổng thể,
những quy định về các quan hệ ba bên này không đủ để điều chỉnh chuyển giao hợp
đồng, nên việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 là cần thiết. Và xét
một cách chi tiết, chuyển giao hợp đồng là việc chuyển giao một tập hợp quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng. Nên các quy định về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển
giao nghĩa vụ sẽ được xem xét, áp dụng cho chuyển giao hợp đồng; để phù hợp trên lý
thuyết chung của những quan hệ dân sự ba bên liên quan mật thiết này.
Mặt khác, chuyển giao hợp đồng cũng là một dạng hợp đồng. Nên những
quy định về hợp đồng là cơ sở để điều chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng. Lưu ý
rằng, không phải tất cả nội dung của chế định hợp đồng đều phù hợp và sẽ áp dụng
cho quy định về chuyển giao hợp đồng. Vì bản thân chuyển giao hợp đồng là một
quan hệ hợp đồng đặc biệt, nê n nội hàm của nó có khác với nội hàm của chế định
hợp đồng. Do vậy, chỉ những nội dung của chế định hợp đồng phù hợp nhất với
quan hệ chuyển giao hợp đồng, mới được áp dụng, kế thừa khi qu y định chuyển
giao hợp đồng. Những nội dung của chế định hợp đồng được kế thừa, áp dụng gồm:
Nguyên tắc của giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; thời điểm có
hiệu lực của hợp đồng.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả nghiên cứu pháp luật của Việt
Nam quy định về chuyển giao hợp đồng và các nội dung liên quan đến chuyển giao
hợp đồng. Đồng thời, tác giả nghiên cứu pháp luậ t của các nước trên thế giới quy
định về chuyển giao hợp đồng để làm cơ sở, kinh nghiệm cho Việt Nam khi ghi
nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015. Bởi lẽ, khoa pháp luật dân sự của
các nước này phát triển. Họ đã điều chỉnh đến quan hệ chuyển giao hợp đồng trong
thực tế. Trước khi đưa ra những quy định này, lẽ dĩ nhiên, các nước đó đã nghiên
cứu kỹ lưỡng, sâu sắc những vấn đề, yếu tố liên quan đến chuyển giao hợp đồng.
Trên cơ sở đó, họ đúc kết, đưa ra những dự liệu phù hợp nhất đối với vấn đề này.
Bao giờ cũng thế, kinh nghiệm của các nước cũng là nguồn, thông tin rất hữu ích để
người nghiên cứu tham khảo khi nghiên cứu vấn đề liên quan. Người viết đối chiếu
với hiện trạng nước mình về vấn đề này so với quy định của các nước, từ đó kế thừa
những quy định này cho pháp luật của Việt Nam. Sao cho những quy định này vừa
phù hợp với quy định pháp luật trong nước, vừa phù hợp với xu hướng của pháp
luật thế giới.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đối với chuyển giao hợp đồng, tác giả tập
trung nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, từ năm 1994 đến nay. Đối với
vấn đề hợp đồ ng, tác giả nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định từ năm 1989
đến nay, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành.
Về thực tiễn: Tác giả phân tích các bản án trong khoảng thời gian gần đây, từ
năm 2008 đến năm 2015, là kết quả giải quyết các tranh chấp liên quan đến chuyển
giao hợp đồng, do Tòa án các cấp trong nước đã xét xử trong thực tế. Thông qua sự
phân tích này, tác giả nhằm làm sáng tỏ các yếu tố của chuyển giao hợp đồng, cũng
như sự cần thiết phải quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015, và hướng
đến dự liệu một cách trọn vẹn nhất nội hàm của quy định về quan hệ này.
*Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên các phương pháp chính được sử dụng như sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích và bình luận; được sử dụng ở chương 1
để làm rõ các vấn đề có liên quan đến chuyển giao hợp đồng.
- Phương pháp so sánh, được sử dụng tại chương 2 để tìm hiểu vấn đề
chuyển giao hợp đồng theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới quy định về
chuyển giao hợp đồng. Kết hợp phương pháp bình luận án đối với những bản án liên
quan đến chuyển giao hợp đồng mà Tòa án đã xét xử trong thực tế, tác giả đưa
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ra quan điểm xây dựng những nội dung của chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt
Nam 2015.
5. Bố cục đề tài
Đề tài có hai chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao hợp đồng.
Chương 2: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật các nước và kinh nghiệm
cho Việt Nam.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG
Hiện nay BLDS 2015 chưa có quy định về chuyển giao hợp đồng , nên để
nghiên cứu vấn đề này, tác giả tiếp cận từ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đã
được quy định trong BLDS 2015. Đó là quy định về chuyển giao quyền yêu cầu,
chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba. Trên cơ sở
này, tác giả tập trung phân tích khái niệm hợp đồng; các mối quan hệ phát sinh từ
hợp đồng; quy định pháp luật về việc chuyển giao các quan hệ pháp luật này. Trong
khi đó, hợp đồng không chỉ có quyền và nghĩa vụ, mà còn có yếu tố khác. Nên pháp
luật hiện hành chỉ quy định về việc chuyển giao các mối quan hệ đơn lẻ này là chưa
đầy đủ để điều chỉnh mối quan hệ chuyển giao hợp đồng.
Ngoài ra, tác giả tìm hiểu quy định về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật
chuyên ngành Việt Nam, để thấy rằng pháp luật chuyên ngành Việt Nam đã điều
chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng, .
Thông qua sự phân tích này, tác giả mong muốn làm rõ BLDS 2015 đã quy
định những yếu tố gần với chuyển giao hợp đồng, nhưng chưa thể bao quát hết quan
hệ chuyển giao hợp đồng. Trong khi đó pháp luật chuyên ngành đã quy định về vấn
đề này. Vậy nên, xét về mặt lý luận, quan hệ chuyển giao hợp đồng cần được quy
định trong Bộ luật nền tảng là BLDS 2015.
1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng
Đối với pháp luật Việt Nam, trải qua quá trình phát triển, khái niệm hợp
đồng mới được hình thành và phát triển. Cho đến năm 1989, khái niệm hợp đồng
dân sự mới được quy định chính thức trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989
(Điều 1) và sau đó là Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 (Điều 1), BLDS 1995
(Điều 394), BLDS 2005 (Điều 388), BLDS 2015 (Điều 385).
BLDS 2005, Điều 388 quy định “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
Và đến nay, B LDS 2015, Điều 385 quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ”.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận của ít nhất hai bên tham gia giao kết hợp
đồng. Sự thỏa thuận này phải dựa trên ý chí đích th ực, tự nguyện của người tham
gia giao kết. Mục đích của việc giao kết hợp đồng là nhằm xác lập, thay đổi, chấm
dứt quyền, nghĩa vụ.
Theo đó, với tư cách là sự kiện pháp lý, là giao dịch dân sự, hợp đồng bao
hàm hai yếu tố: sự thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý (mục đích xác
lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Hợp đồng được thiết lập khi
có sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, tức là khi có “sự đồng thuận của các ý
định” (consensus ad idem) hay “sự gặp nhau về ý tưởng (meeting of the minds) giữa
các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý. Song sự thỏa thuận giữa các bên không
nhằm mục đích tạo lập hệ quả pháp lý- phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự (quan hệ
pháp luật) thì cũng không hình thành hợp đồng. Do đó, không thể có hợp đồng nếu
không có sự thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu sự thỏa thuận giữa các bên không
nhằm mục đ ích tạo lập hệ quả pháp lý, tức làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự.
Đây là quan niệm chung của nhiều nước trên thế giới về các dấu hiệu bắt buộc của
hợp đồng, đặc biệt là các nước theo truyền thống Civil Law.
Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận nhưng hai thuật ngữ “hợp đồng” và “thỏa
thuận” là hai thuật ngữ không đồng nhất. Có thể mọi hợp đồng đều là sự thỏa thuận,
sự thỏa thuận không được thừa nhận là hợp đồng mà có thể ch ỉ mang tính chất bổ
sung, thay đổi, chấm dứt quan hệ hợp đồng ví dụ như thỏa thuận thêm về phụ lục
trong hợp đồng vay tài sản có thế chấp tài sản bảo đảm thì chúng không tạo lập
được quyền, nghĩa vụ dân sự mới4
. Bản chất của hợp đồng được hình thành bởi hai
yếu tố pháp lý: Sự thỏa thuận và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên. Vì hợp đồng là
một giao dịch có hai hoặc nhiều bên tham gia dựa trên sự cam kết, thỏa thuận để tạo
lập sự ràng buộc pháp lý với nhau. Không có một hợp đồng nào được tạo ra mà
không có sự thỏa thuận, sự thỏa thuận là nền tảng cơ bản tạo nên hợp đồng. Xét về
nội dung, sự thỏa thuận phải có nội dung cụ thể, mục đích rõ ràng để xác định được
bản chất hợp đồng mà các bên muốn xác lập. Tuy nhiên, thỏa thuận chỉ có thể làm
phát sinh hiệu lực ràng buộc giữa các bên nó phải thỏa mãn các điều kiện về chủ thể
(đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết hợp đồng), nội dung và mục đích của hợp
đồng, hình thức hợp đồng.
4
Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp, tr42, 43.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Có lẽ vì hướng đến sự đồng nhất trong nhìn nhận về thuật ngữ hợp đồng nên
khái niệm về hợp đồng theo BLDS năm 2015 nói trên đã có thay đổi so với BLDS
năm 2005. Theo đó, thuật ngữ “hợp đồng” được dùng thay cho thuật ngữ “hợp đồng
dân sự”.
Việc bỏ từ “dân sự” “để tránh tư tưởng BLDS chỉ áp dụng cho quan hệ dân
sự thuần túy mà không áp dụng cho các lọai quan hệ hợp đồng khác như quan hệ
hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, lao động. V ới hướng bỏ từ “dân sự”, các
quy định về hợp đồng (cũng như quy định khác trong BLDS về hợp đồng) áp dụng
cho tất cả các hợp đồng trong các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật
tư”5
để khẳng định vai trò của các quy định hợp đồng trong BLDS là quy định
chung về các dạng hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau.
1.1.2. Các quan hệ phát sinh từ hợp đồng
Khái niệm hợp đồng nêu trên, cho thấy những mối quan hệ phát sinh từ hợp
đồng. Vì “định nghĩa trên đã hàm chứa tất cả các dấu hiệu mang tính bản chất của
hợp đồng và thể hiện rõ vai trò của hợp đồng trong việc làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt quan hệ pháp luật”.6
Vậy những quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi,
chấm dứt đó là gì?
“Xét về bản chất, hợp đồng được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các bên, là kết
quả của quá trình thương thảo, thống nhất ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với nhau…Xét về vị trí, vai trò của hợp đồng,
theo nghĩa hẹp, thì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, là một căn cứ pháp lý làm
phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, là phương tiện pháp lý để các bên
tạo lập quan hệ nghĩa vụ”.7
Qua sự phân tích đó, thấy rằng hợp đồng làm phát sinh quan hệ pháp lý, đó là
quan hệ quyền và quan hệ nghĩa vụ. Quyền và nghĩa vụ là quan hệ mà các bên giao
kết hợp đồng muốn hướng đến. Các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo hợp đồng
giao kết.
“Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là
bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có
5
Đỗ Văn Đại (2016), Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức –
Hội Luật gia Việt Nam, tr.367.
6
Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức, tr.21.
7
Lê Minh Hùng (2015), tlđd (6).
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một
hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)” (Điều 274 BLDS
năm 2015). Với quy định định nghĩa này, “nghĩa vụ” là gì đã được làm rõ, bằng
chính nội dung của điều luật. Và thế nào là “quyền”? BLDS 2015 không quy định
riêng thế nào là quyền. Nhưng có thể hiểu nghĩa của “quyền” trong chính định nghĩa
của “nghĩa vụ”. Theo đó, quyền là việc một hay nhiều chủ thể được yêu cầu một
hay nhiều chủ thể là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả
tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất
định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác.
Điều 275 BLDS 20158
quy định có nhiều căn cứ phát sinh nghĩa vụ, trong đó
có hợp đồng. Cũng như phần định nghĩa, B LDS 2015 không quy định căn cứ làm
phát sinh quyền. Nhưng có thể hiểu trong hợp đồng, tương ứng với nghĩa vụ của
bên này là quyền của bên kia. Bên có nghĩa vụ bị yêu cầu phải thực hiện nghĩa vụ
của mình, bởi bên có quyền. Nên khi nghĩa vụ phát sinh thì theo đó quyền cũng phát
sinh. Đây là hai quan hệ tương ứng trong hợp đồng.
Như thế, theo khái niệm hợp đồng, thì hợp đồng bao gồm quyền và nghĩa vụ.
Nhưng phân tích mở rộng các yếu tố của hợp đồng, thấy rằng hợp đồng còn có
những quan hệ khác ngoài quan hệ quyền và nghĩa vụ, mà tác giả Ngô Quốc Chiến
đã đưa ra quan điểm “hợp đồng không chỉ đơn thuần là tập hợp các quyền và nghĩa
vụ mà còn là mối quan hệ giữa hai bên giao kết và đi liền với nó là phẩm chất cá
nhân cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng và các quyền phản kháng đơn phương”9
.
Thật vậy, để giao kết hợp đồng, các chủ thể tự do tìm hiểu, lựa chọn đối tác, dựa
trên những điều kiện của đối tác để người này có thể mang lại lợi ích theo hợp đồng
cho họ. Nên khi các bên đồng ý ký hợp đồng với nhau, nghĩa là các bên đã hướng
đến những yếu tố về điều kiện thực hiện hợp đồng của n hau, trước khi hướng đến
quyền, nghĩa sẽ được xác lập theo hợp đồng.
Và khi đã xác lập hợp đồng, các bên sẽ có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng.
Trong đó có quyền phản kháng đơn phương. Quyền phản kháng đơn phương được
ghi nhận trong BLDS 2015 ở Điều 423 “ hủy bỏ hợp đồng” 10
và Điều 428 “đơn
8
Điều 275 “Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây: H ợp đồng; Hành vi pháp lý
đơn phương; Thực hiện công việc không có ủy quyền; Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản
không có căn cứ pháp luật; Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật; Căn cứ khác do pháp luật quy định”.
9
Ngô Quốc Chiến (2013), tlđd (2).
10
Điều 423 “Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phương chấm dứt hợp đồng” 11
. Theo hai điều luật này , một bên của hợp đồng có
quyền hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp do bên kia có
vi phạm nghiêm trọng trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, do theo thỏa thuận hoặc theo
luật quy định. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng phải có trách nhiệm
thông báo đến bên còn lại trong hợp đồng. Trong trường hợp bên hủy bỏ hay đơn
phương chấm dứt hợp đồng không đúng căn cứ nêu trong điều luật, thì họ phải chịu
trách nhiệm trước bên còn lại của hợp đồng theo quy định pháp luật, đối với thiệt
hại xảy ra do hợp đồng bị hủy, bị đơn phương chấm dứt.
Như vậy, BLDS 2015 đã dành quyền phản kháng đơn phương cho một bên
của hợp đồng rõ ràng như vậy, nhằm bảo vệ các bên trong hợp đồng, bằng việc trao
quyền chấm dứt hợp đồng, tức thoát khỏi hợp đồng, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp
đồng sẽ gây thiệt hại cho mình.
Qua phân tích trên, thấy rằng hợp đồng không những bao gồm quan hệ quyền
và nghĩa vụ, mà còn những yếu tố khác thuộc về phẩm chất cá nhân của các chủ thể.
Và đặc biệt, còn có quyền phản kháng đơn phương của các bên trong hợp đồng.
1.2. Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện
công việc thông qua người thứ ba
Như đã phân tích trên, hợp đồng làm phát sinh quan hệ quyền và nghĩa vụ,
trong đó có quyền phản kháng đơn phương cho các bên tham gia. Đối với quan hệ
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không
đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường”.
11
Điều 428 “Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên
kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp
đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được
thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi
thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương ch ấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Đi ều
này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực
hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa
vụ trong hợp đồng”.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
quyền và nghĩa vụ, BLDS 2015 đã quy định về việc chuyển giao từng quan hệ đơn
lẻ, gồm chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ. Việc chuyển giao này
làm nên quan hệ pháp lý ba bên. Và phân tích các mối quan hệ chuyển giao này, có
thể thấy quy định về cơ chế chuyển giao quyền và nghĩa vụ của BLDS 2015, đã bao
quát được chuyển giao toàn bộ hợp đồng với tập hợp quyền và nghĩa vụ, trong đó có
quyền phản kháng đơn phương hay chưa? Bên cạnh quy định chuyển giao quyền
yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ, BLDS 2015 còn có quy định về thực hiện công
việc thông qua người thứ ba. Quan hệ này cũng là mối quan hệ pháp lý ba bên, có
những nét tương đồng với chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ,
nhưng các quan hệ này không đồng nhất, và không đồng nhất với quan hệ chuyển
giao hợp đồng. Vậy nên cần làm rõ bản chất pháp lý của các giao dịch này.
1.2.1. Chuyển giao quyền yêu cầu
Điều 365 BLDS năm 201512
không nêu định nghĩa, mà chỉ qu y định nội
dung của chuyển giao quyền yêu cầu, theo đó, chuyển giao quyền yêu cầu được
hiểu là việc một bên có quyền chuyển quyền yêu cầu cho người khác dựa trên sự
thỏa thuận giữa người chuyển quyền và người thế quyền. Người được chuyển quyền
yêu cầu (người thế quyền) trở thành người có quyền yêu cầu.
“Trước đây quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự được coi là quan hệ
riêng chỉ giữa bên có quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ cụ thể. Dần dần, do càng
ngày quyền yêu cầu càng trở thành một quyền về tài sản có giá trị, cho nên tính
chuyển giao quyền yêu cầu được pháp luật thừa nhận.”13
Trong chuyển giao quyền yêu cầu có ba chủ thể, gồm bên chuyển giao
quyền, bên thế quyền và bên có nghĩa vụ. Chuyển giao quyền yêu cầu được thực
hiện không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ dân sự, bởi lẽ việc chuyển quyền
12
Điều 365 “Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền
theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đ ến tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được
chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên
có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển
giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu
không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao
quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này”.
13
Hoàng Thế Liên (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, tr.61.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
này không làm ảnh hưởng đế n quyền lợi của bên có nghĩa vụ, “nên các bên trong
thỏa thuận chuyển giao hiển nhiên là người có quyền (ban đầu) và người thế quyền.
Điều đó không có nghĩa là trong chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận, người
có nghĩa vụ không thể tham gia vào quan hệ chuyển giao. Trong thực tế, người này
có thể cùng người có quyền và người thứ ba xác lập thỏa thuận chuyển giao quyền
yêu cầu. Nói cách khác, trong thỏa thuận chuyển giao quyền yêu cầu, người có
nghĩa vụ có thể tham gia nhưng nếu họ không tham gia vào xác lập thỏa thuận
chuyển giao thì chuyển giao quyền yêu cầu vẫn có thể tồn tại hợp pháp”14
.
Ngoài chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận được quy định theo BLDS
2015, pháp luật chuyên ngành có quy định về chuyển giao quyền yêu cầu. (Điều 247
Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 200515
, Khoản 1, Điều 49 Luật Kinh doanh bảo
hiểm16
). Theo những quy định này, có trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu không
cần có sự đồng ý của các bên liên quan trong quan hệ chuyển giao. Những quy định
này nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp bảo hiểm, và đảm bảo
công bằng cho các bên trong mối quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu này. Bởi lẽ, khi
sự kiện bảo hiểm xảy ra, cho dù nguyên nhân do thiên tai hay do lỗi con người, thì
doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, trong trường hợp thiệt
hại do con người gây ra, thì người có lỗi gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi
thường đối với thiệt hại này, chứ không thể để doanh nghiệp bảo hiểm gánh chịu.
Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại trước cho người mua bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm đã ký kết với người mua bảo hiểm, và có quyền yêu cầu người có lỗi
gây ra thiệt hại phải bồi thường lại cho mình theo quy định về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng, đối với khoản thiệt hại mà mình đã chi trả cho người mua bảo hiểm.
Từ đây phát phát sinh quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu, doanh nghiệp bảo hiểm
đương nhiên trở thành người thế quyền đối với bên có nghĩa vụ là người thứ ba có lỗi
14
Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản
án, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia-sự thật, tr.376.
15
Điều 247 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 “Khi đã tr ả tiền cho người đư ợc bồi thường bảo hiểm,
người bảo hiểm được quyền truy đòi người có lỗi gây ra tổn thất đó(…) trong phạm vi số tiền đã trả. Người
bảo hiểm thực hiện quyền này theo qui định đối với người được bảo hiểm”.
16
Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm “Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho người
được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo
hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nh ận bồi thường cho doanh
nghiệp bảo hiểm”.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
gây thiệt hại. Như thế, “chuyển giao quyền yêu cầu trong bảo hiểm tài sản chính là
chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn”17
.
Như vậy, về mặt căn cứ pháp lý, có thể thấy chuyển giao quyền yêu cầu được
thực hiện theo hai căn cứ - chuyển giao theo thỏa thuận và chuyển giao theo quy
định pháp luật. Nhưng BLDS 2015 chỉ quy định đối với chuyển giao quyền yêu cầu
theo thỏa thuận, chứ chưa thể hiện chuyển giao quyền yêu cầu theo quy định pháp
luật, đã được quy định trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành như nói trên.
Về đối tượng của chuyển giao quyền yêu cầu, việc chuyển giao áp dụng cho
hầu hết các trường hợp, trừ một số trường hợp không được chuyển giao theo Điều
365 BLDS 201518
. Đối với trường hợp bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả
thuận, hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu;
nhà làm luật tôn trọng quyền tự thỏa thuận giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ,
và dự liệu những trường hợp khác luật không cho phép. Còn hai trường hợp loại trừ
còn lại, quyền yêu cầu cấp dưỡng và yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; thì với quy định này, nhà làm luật
muốn dành riêng quyền yêu cầu cho chính bản thân người được hưởng quyền chứ
không ai khác, nhằm bảo vệ họ. Bởi lẽ những quyền yêu cầu này gắn liền với nhân
thân của người có quyền, phải chính do người có quyền quyết định có thực hiện hay
không và chính họ thực hiện thì mới đảm bảo tuyệt đối lợi ích của họ . Vấn đề này,
theo tác giả Đỗ Văn Đại “cũng như pháp luật Việt Nam, pháp luật một số nước trên
thế giới không cho phép chuyển giao quyền yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu so sánh, chúng tôi thấy không hệ thống pháp luật nào lại không cho
chuyển giao quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín”19
, quy định này “là rất lạ, làm cho pháp luật của chúng ta lạc
lõng trên thế giới. Ở đây, dường như các nhà làm luật đã có sự nhầm lẫn giữa yếu tố
mang tính nhân thân và yếu tố mang tính tài sản...Đối tượng của chuyển giao không
phải là tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín mà là quyền yêu cầu bồi
17
Nguyễn Thị Thủy (2008), “chuyển giao quyền yêu cầu bồi hoàn trong bảo hiểm tài sản”, Tạp chí khoa học
pháp lý, Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, số 5 (48), tr.16-20, 41.
18
Điều 365 “Chuyển giao quyền yêu cầu: Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu
cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây: a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi
thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; b) Bên có quyền
và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
19
Đỗ Văn Đại (2014), “chuyển giao quyền yêu cầu trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân
Tối cao, số 3, tr.40-41, 42.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thường thiệt hại nên không có lý do gì mà chúng ta không cho phép chuyển giao”20
Theo quan điểm của tác giả Đỗ Văn Đại, quyền này nên được xem là một quyền về
tài sản, và như thế nên cho phép chuyển giao quyền yêu cầu đối với quyền này.
Phạm vi chuyển quyền yêu cầu, “quyền yêu cầu có thể được chuyển giao
toàn bộ hoặc một phần. Đối với chuyển giao quyền yêu cầu trong lĩnh vực bảo
hiểm, pháp luật hiện hành chỉ cho phép người thế quyền hưởng khoản tiền đã thanh
toán cho người có bảo hiểm”21
.
Vấn đề hệ quả pháp lý, khi quyền yêu cầu được chuyển giao, thì người có
quyền ban đầu “coi như đã ra khỏi quan hệ nghĩa vụ dân sự. Các vấn liên quan đế n
nghĩa vụ này chỉ tồn tại giữa người có nghĩa vụ và người thế quyền”22
. Người
chuyển giao quyền yêu cầu “không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện
nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có quy định khác” (Điều 367 BLDS
năm 2015), bởi nếu không có thỏa thuận gì khác, thì theo lẽ tự nhiên, việc bên có
nghĩa vụ có thực hiện, thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ hay không sẽ không làm bất
lợi hơn tình trạng ban đầu của bên thế quyền khi chưa có việc chuyển quyền yêu
cầu, nên bên chuyển quyền yêu cầu không có nghĩa vụ trong trường hợp này. Như
thế, hệ quả pháp lý của chuyển giao quyền yêu cầu đã được BLDS 2015 quy định
rõ. “Ngược lại đối với các quy định pháp luật hiện hành thì không có quy định chi
tiết”23
.
Cả hai trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu (theo thỏa thuận, theo pháp
luật) đều làm thay đổi chủ thể có quyền, người có quyền được thay thế bằng người
thế quyền, “còn nội dung, bản chất, cũng như đối tượng của nghĩa vụ dân sự không
thay đổi”24
.
Ngoài ra, BLDS 2015 còn quy định những vấn đề khác của chuyển giao
quyền yêu cầu, như quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao, bên thế quyền và bên
có nghĩa vụ: “Người chuyển giao quyền yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần
thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền”(Điều 366), đặc biệt là
nghĩa vụ chứng minh tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu, để người
có nghĩa vụ biết được có sự chuyển giao này hay không, mà quyết định thực hiện
20
Đỗ Văn Đại (2017) Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bản án và bình luận, tập 1, Nxb. Hồng
Đức, Hội Luật gia Việt Nam, tr. 588, 589.
21
Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.390.
22
Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.392.
23
Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr 594.
24
Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.387.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hay từ chối thực hiện nghĩa vụ, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của bên chuyển
quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ “trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông
báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về
tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ
chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền...” (Điều 369). Và “trường hợp
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền
yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó” (Điều 368), vì biện biện pháp bảo đảm
được đặt ra để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, nên khi quyền
yêu cầu được chuyển giao, thì bản chất mối quan hệ nghĩa vụ không thay đổi, chỉ là
thay đổi chủ thể có quyền, theo đó, biện pháp bảo đảm vẫn phải được duy trì nhằm
cho nghĩa vụ được thực hiện, mà không làm thiệt hại gì cho bên có nghĩa vụ. Những
quy định này nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể trực tiếp ảnh hưởng đến quyền,
lợi ích của ba bên trong mối quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu; nhằm tạo cơ chế,
hành lang pháp lý an toàn, khoa học cho việc thực hiện mối quan hệ pháp luật ba
bên này.
1.2.2. Chuyển giao nghĩa vụ
Cũng như điều luật về chuyển giao quyền yêu cầu, Điều 370 BLDS 201525
không nêu rõ định nghĩa thế nào là chuyển giao nghĩa vụ, mà chỉ quy định dấu hiệu
pháp lý của việc chuyển giao nghĩa vụ. Theo dấu hiệu này, có thể hiểu “chuyển giao
nghĩa vụ” là việc bên có nghĩa vụ chuyển giao việc thực hiện nghĩa vụ của mình cho
người khác. Người nhận nghĩa vụ chuyển giao gọi là người thế nghĩa vụ. Và khác
với chuyển giao quyền yêu cầu, việc chuyển giao nghĩa vụ chỉ có giá trị khi được
bên có quyền đồng ý. “Tuy nhiên, sự đồng ý của người có quyền được thể hiện dưới
hình thức nào thì pháp luật chưa quy định rõ”26
.
Và “trong các quy định về chuyển giao nghĩa vụ trong BLDS, chúng ta chỉ
thấy nói đến ý chí của người có nghĩa vụ mà không thấy nói đến ý chí của người thế
nghĩa vụ. BLDS chỉ quy định “bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự
cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý”. Tuy nhiên, để có chuyển
giao nghĩa vụ theo thỏa thuận thì cần có sự thống nhấy ý chí của người có nghĩa vụ
ban đầu và người thế nghĩa vụ. Sẽ không có chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận
25
Điều 370 “chuyển giao nghĩa vụ: 1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ
nếu được bên có quyền đồng ý, tr ừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc
pháp luật có qui định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”.
26
Hoàng Thế Liên (2013), tlđd (10), tr.67.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nếu người thế nghĩa vụ không đồng ý về việc này , họ sẽ không trở thành người có
nghĩa vụ đối với người có quyền nếu họ không đồng ý... Như vậy, mặc dù B LDS
2015 không quy định rõ, việc chuyển giao nghĩa vụ chỉ có thể tồn tại nếu nó thể
hiện ý chí của người thế nghĩa vụ”27
.
Có thể thấy, đối tượng của chuyển giao nghĩa vụ được xác định dựa trên quy
định “đối tượng của nghĩa vụ” theo Điều 276 BLDS 2015, đó là “tài sản, công việc
phải thực hiện hoặc không được thực hiện. Đối tượng phải được xác định.” Và theo
quy định tại Điều 317 BLDS 2015, bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho
bên thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý “ trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền
với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển
giao nghĩa vụ”. Tuy nhiên điều luật không nói rõ đó là những nghĩa vụ nào gắn liền
với nhân thân hay trường hợp nào pháp luật không cho chuyển giao. Quy định của
nội dung này không cụ thể, rõ ràng.
Yếu tố điều kiện có hiệu lực của chuyển giao nghĩa vụ cũng được nhìn nhận
rõ, theo đó “vì chuyển giao nghĩa vụ dân sự là một hợp đồng nên chịu sự điều chỉnh
của quy định về hợp đồng nói chung, nhất là các quy định về điều kiện có hiệu lực
của hợp đồng hay hợp đồng vô hiệu” 28
quy định tại Điều 117 29
, Điều 122 B LDS
2015)30
.
Vấn đề giải phóng nghĩa vụ của người chuyển giao nghĩa vụ, cũng theo tác
giả Đỗ Văn Đại, “BLDS nước ta quy định còn rất sơ sài về vấn đề này. BLDS năm
1995, BLDS năm 2005 cũng như BLDS năm 2015 không cho biết là người có nghĩa
vụ ban đầu có được giải phóng hay không. Ở đâ y chúng ta chỉ thấy quy định khi
được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ. Nếu
cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có trách nhiệm đối với người có quyền, thì
chúng ta không thấy sự khác nhau giữa chuyển giao nghĩa vụ được quy định tại với
thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”31
. Nên theo quan điểm của tác
giả, cần xác định trong quan hệ chuyển giao nghĩa vụ, người có nghĩa vụ ban đầ u
27
Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr 643.
28
Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.410.
29
“Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau
đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, n ăng l ực hành vi dân sự phù h ợp với giao dịch dân sự được
xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch
dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự
là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp pháp luật có qui định”.
30
“Giao dịch dân sự vô hiệu: Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được qui định tại Điều 117
31
Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr.642.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
được giải phóng khỏi nghĩa vụ được chuyển giao, trừ khi các bên có thỏa thuận
khác.
Điều 371 BLDS 2015 quy định “trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm
được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác”32
. “Quy định này xuất phát từ chỗ, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự liên quan chặt chẽ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của bên có nghĩa
vụ. Nếu bên có nghĩa vụ đã trở thành người không còn nghĩa vụ, thì đương nhiên
chấm dứt biện pháp bảo đảm vì tài sản mà bên có nghĩa vụ đem ra để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự không thuộc quyền sở hữu của bên thế nghĩa vụ, hoặc trong
trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là biện pháp bảo lãnh, thì
bên đứng ra bảo lãnh cho bên có nghĩa vụ không có nghĩa vụ đứng ra bảo lãnh cho
người thế nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh cũ.”33
1.2.3. Thực hiện công việc thông qua người thứ ba
Một vấn đề khác liên quan, bên cạnh chuyển giao nghĩa vụ, BLDS 2015 còn quy
định về “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba” tại Điều 283: “Khi được
bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mặt mình
thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu
người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”.
Như vậy, so với chuyển giao nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự
thông qua người thứ ba có những nét tương đồng . Các giao dịch này đều là mối
quan hệ pháp luật có ít nhất ba chủ thể, trong đó bên quyền, nghĩa vụ ban đầu
chuyển cho người thứ ba thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Tuy nhiên, hai giao
dịch này khác nhau ở hậu quả pháp lý. Ở chuyển giao nghĩa vụ dân sự thì người có
nghĩa vụ ban đầu được giải phóng nghĩa vụ. Còn ở thực hiện n ghĩa dân sự thông
qua người thứ ba thì người có nghĩa vụ ban đầu không được giải phóng nghĩa vụ.
Cho nên có thể phân biệt hai mối quan hệ pháp luật này bằng cách sử dụng thuật
ngữ như “chuyển giao nghĩa vụ” hay “thay thế người thực hiện nghĩa vụ”.
Qua phân tích trên, cho thấy những yếu tố của chuyển giao quyền yêu cầu,
chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc công việc thông qua người thứ ba. Trong
đó, điểm khác biệt giữa những quan hệ này và quan hệ chuyển giao hợp đồng, đó là
32
Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm: Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được
chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
33
Hoàng Thế Liên (2013), tlđd (10), tr.69.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
đối tượng chuyển giao. Với những quy định của BLDS 2015 nói trên, thấy rằng, các
quan hệ quyền và nghĩa vụ chỉ được chuyển giao một cách đơn lẻ, chứ không phải
là một tập hợp, trong khi hợp đồng có tập hợp quyền và nghĩa vụ. Và các quy định
trên của BLDS 2015 không quy định quyền ph ản kháng đơn phương cho các bên
trong quan hệ chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ. Như thế, trong những quan
hệ này, bên nhận chuyển giao và bên còn lại của quan hệ quyền, nghĩa vụ không có
quyền phản kháng đơn phương đối với nhau. Do đó, bản thân sự chuyển giao riêng
quyền, nghĩa vụ không thay thế hết sự chuyển giao vị thế trong hợp đồng , không
giải quyết được dứt điểm vấn đề khi một bên trong hợp đồng muốn thoát khỏi hợp
đồng. Đơn cử những trường hợp sau:
Trong hợp đồng mua bán nhà, A bán nhà cho B. Và A chuyển giao quyền
yêu cầu thanh toán tiền mua nhà sang cho C. Với quan hệ chuyển giao quyền yêu
cầu thanh toán này, C được quyền yêu cầu B phải thanh toán cho mình, thay vì
thanh toán cho A. C được nhận tiền thanh toán, nhưng A vẫn là người phải chịu
trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước trong quan hệ hợp đồng, đối với thu nhập do
bán nhà; chứ C không phải chịu trách nhiệm này.
Hoặc nếu A sau khi nhận tiền thanh toán mua nhà mà đổi ý, không muố n
bán nhà, A giao cho D thay mình hoàn trả tiền thanh toán nhà cho B, thì trong quan
hệ thực hiện công việc thông qua người thứ ba này, D là người thay mặt A hoàn trả
tiền mua nhà cho B. B nhận tiền từ D, nhưng nếu B không đồng ý về việc chấm dứt
hợp đồng mua bán nhà và tiếp tục yêu cầu A phải thực hiện hợp đồng hoặc bồi
thường do A đơn phương chấm dứt hợp đồng , thì B có thể khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp, và khi đó, B sẽ kiện A chứ không thể kiện D.
Cũng trong hợp đồng mua bán này, nếu B chuyển giao cả hợp đồng mua bán
nhà giữa A và B, sang cho E, thì trong mối quan hệ chuyển giao hợp đồng này, E sẽ
thay thế vị trí của B trong hợp đồng. Khi đó, tập hợp quyền và nghĩa vụ theo hợp
đồng mua bán nhà sẽ thuộc về A và E. Hoặc A không bán nhà nữa, hoàn trả tiền
mua nhà cho E. A và E đều có quyền hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng mua
bán nhà, là quyền mà chỉ có bên chủ thể của hợp đồng có, chứ C, D không có được.
Hoặc trường khác, X nhận hợp đồng thi công xây nhà cho Y. Sau đó, X
không muốn bị ràng buộc bởi hợp đồng này nữa, mà muốn chuyển giao cho người
khác làm. Với quy định của BLDS 2015, X có thể chuyển giao cho Z quyền yêu cầu
thanh toán tiền thi công và nghĩa vụ thi công. Z nhận chuyển giao quyền, chuyển
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
giao nghĩa vụ và thực hiện. Nhưng trong trường hợp Y không muốn tiếp tục thực
hiện, mà muốn hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng , thì Y sẽ thực hiện quyền
này đối với X, chứ không phải đối với Z. Như thế, X vẫn còn bị ràng buộc bởi hợp
đồng đã ký với Y.
Nhưng nếu X chuyển giao toàn bộ hợp đồng thi công giữa X với Y, sang cho
Z. Thì khi đó, X sẽ không còn quyền, nghĩa vụ đối với hợp đồng thi công, cũng như
đối với Y. X được giải phóng hoàn toàn khỏi hợp đồng. Và Z, sẽ thay X vào vị trí
của bên nhận thi công trong hợp đồng, có toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng,
trực tiếp với Y. Z và Y có quyền phản kháng đơn phương đối với nhau.
Qua hai ví dụ hai trường hợp trên, thấy rằng chuyển giao quyền yêu cầu,
chuyển giao nghĩa vụ, hay thực hiện công việc thông qua người thứ ba có bản chất
khác với chuyển giao hợp đồng, và chỉ có thể giải quyết được một mối quan hệ đơn
lẻ trong hợp đồng (chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán, thực hiện nghĩa vụ hoàn
trả tiền, chuyển giao nghĩa vụ thi công nhà), chứ không thể giải quyết hết mọi quan
hệ trong hợp đồng mà chủ thể muốn thoát ra , muốn chuyển giao cho người khác
(nghĩa vụ chịu thuế, quyền hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng).
Như thế, những mối quan hệ pháp lý ba bên này có những yếu tố làm nên
chuyển giao hợp đồng, nhưng chúng không thể thay thế được chuyển giao hợp
đồng. Bên cạnh đó, các quan hệ nói trên được chuyển giao đơn lẻ. Vậy hợp đồng,
bao gồm tập hợp các quan hệ đơn lẻ này và cả quyền phản kháng đơn phương, cũng
hoàn toàn có cơ sở để được chuyển giao toàn bộ, nhằm giải quyết trường hợp chủ
thể của hợp đồng muốn chuyển giao toàn bộ các mối quan hệ của mình theo hợp
đồng cho người khác. Đây là cơ sở nền tảng để nhìn nhận về sự cần thiết luật hóa
chuyển giao hợp đồng.
1.3. Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam
Bên cạnh quy định về chuyển giao đơn lẻ quyền, nghĩa vụ trong BLDS 2015,
một số văn bản pháp luật chuyên ngành cũng đã quy định chuyển giao không phải
riêng lẻ quyền, nghĩa vụ; mà là chuyển giao toàn bộ hợp đồng, chẳng hạn:
Điều 45 Bộ luật lao động năm 2013 quy định về chuyển giao hợp đồng lao
động. Theo đó, khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì
người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện
có, trên cơ sở hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp, hợp tác xã cũ với người lao động,
và sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Như thế, đã có sự chuyển
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
giao hợp đ ồng lao đ ộng. Người sử dụng lao đ ộng mới thay thế vị trí của người sử
dụng lao động cũ, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã được ký giữa người sử
lao động cũ với người lao động.
Điều 194 “Hợp nhất doanh nghiệp”34
Luật Doanh nghiệp năm 2014, hai hay
nhiều công ty cùng loại – đối với công ty bị hợp nhất, hay một hoặc một số công ty
cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty khác, vào một công ty khác. Việc hợp
nhất này được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi
ích hợp pháp của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (tạm gọi là công ty cũ) sang cho
công ty hợp nhất, nhận sáp nhập (công ty mới). Trong toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp đó có hợp đồng lao động của công ty. Công ty mới, sau khi
hợp nhất, sẽ có trách nhiệm thực hiện tiếp hợp đồng lao động do công ty cũ đã ký
kết với người lao động. Hợp đồng lao động đó không đương nhiên bị chấm dứt theo
việc chấm dứt tồn tại hợp đ ồng với công ty cũ, mà nó đương nhiên đư ợc chuyển
giao sang cho công ty mới. Như vậy, trong trường hợp này, đã có s ự chuyển giao
34
Điều 194 “Hợp nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới
(sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung
chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty
hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần
vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công
ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp
đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký
doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến
các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên
quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi
tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên
quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của
Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghi ệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất đư ợc
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động
và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất.
Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đ ặt
trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng
ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đ ặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình
trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hợp đ ồng lao đ ộng giữa hai công ty. Quy đ ịnh này nhằm đ ảm bảo quyền, lợi ích
hợp pháp cho người lao động. Và Điều 195 “Sáp nhập doanh nghiệp”35
cũng quy
định tương tự như trường hợp doanh nghiệp được hợp nhất trên.
Những quy định trên đây nhằm đảm bảo cho người lao động được ổn định
việc làm. Trong khía cạnh này, việc thực hiện hợp đồng lao động ảnh hưởng trực
tiếp đến không những bản thân của người lao động, mà còn tác động đến gia đình
của người lao động, đến xã hội. Nên việc thực hiện hợp đồng lao động ổn định cũng
góp phần làm ổn đ ịnh xã hội và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao
động. Do đó, pháp luật buộc những hợp đồng lao động đã đư ợc ký giữa người sử
dụng lao động cũ và người lao động phải được duy trì, thực hiện, ngay cả khi người
35
Điều 195 “Sáp nhập doanh nghiệp
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác
(sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp
đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng
lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ
phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận
sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp
đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp
nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông
báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng
lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường
liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp
nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên
thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng
của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường
hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn đi ều lệ hoặc cổ phần có
quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty
nhận sáp nhập”.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo
việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc
Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc

More Related Content

Similar to Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc

Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Pháp Luật Về Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...
Pháp Luật Về  Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...Pháp Luật Về  Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...
Pháp Luật Về Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc (20)

Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hotLuan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
Luan van giai thich hop dong theo phap luat dan su viet nam, hot
 
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOTLuận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
Luận văn: Giải thích hợp đồng theo pháp luật dân sự, HOT
 
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
Giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam...
 
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docxĐề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
Đề Tài Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn.docx
 
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực tiễn xét xử của tòa án c...
 
Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
Vấn đề pháp lý về hợp đồng tư vấn xây dựng thực tiễn áp dụng tại công ty kiểm...
 
Tiểu Luận Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Giao Dịch Dân Sự.docx
Tiểu Luận Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Giao Dịch Dân Sự.docxTiểu Luận Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Giao Dịch Dân Sự.docx
Tiểu Luận Điều Kiện Có Hiệu Lực Của Giao Dịch Dân Sự.docx
 
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa.docx
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
 
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.docGiao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
Giao kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý từ thực tiễn tỉnh Tây Ninh.doc
 
Hợp đồng lao động vô hiệu Theo pháp luật việt nam.doc
Hợp đồng lao động vô hiệu Theo pháp luật việt nam.docHợp đồng lao động vô hiệu Theo pháp luật việt nam.doc
Hợp đồng lao động vô hiệu Theo pháp luật việt nam.doc
 
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
Báo cáo Nguyên Tắc, Trình Tự Giải Quyết Việc Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng ...
 
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docxKhóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
Khóa luận pháp luật về hợp đồng nhượng quyền thương mại tại việt nam.docx
 
Pháp Luật Về Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...
Pháp Luật Về  Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...Pháp Luật Về  Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...
Pháp Luật Về Hợp Đồng Đặt Cọc Thực Tiễn Áp Dụng Tại Công Ty Cp Bđs Gm Holdin...
 
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam.docx
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam.docxHợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam.docx
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư theo pháp luật Việt Nam.docx
 
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
Đề tài: Vấn đề về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT, 2019
 
Đề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docxĐề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docx
Đề Tài Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Tại UBND Phường.docx
 
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
Thực Hiện Hợp Đồng Đặt Cọc Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Hành Và Thực Tiễn Áp ...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxduongchausky
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế EffortlessGiaHuy391318
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptxNguynThnh809779
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nguyen Thanh Tu Collection
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.docQuynhAnhV
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfthanhluan21
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustCngV201176
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGMeiMei949309
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfphamthuhoai20102005
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbhoangphuc12ta6
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (17)

Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
3000 từ thông dụng tiếng anh quốc tế Effortless
 
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
2.THUỐC AN THẦN VÀ THUỐC GÂY NGỦ.pptx
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
TÀI LIỆU DẠY THÊM HÓA HỌC 12 - SÁCH MỚI (BẢN HS+GV) (FORM BÀI TẬP 2025 CHUNG ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 

Chuyển Giao Hợp Đồng Theo Pháp Luật Dân Sự Việt Nam.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ NHƯ THỦY CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO PHÁP LUẬT DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số chuyên ngành: 60380103 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Bích Ngọc Học viên: Trần Thị Như Thủy Lớp: Cao học Luật, Khóa 1 – Khánh Hòa
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện. Toàn bộ nội dung trình bày là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này. TÁC GIẢ TRẦN THỊ NHƯ THỦY
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG .............................. 13 1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng ..................... 13 1.1.1. Khái niệm hợp đồng .................................................................................. 13 1.1.2. Các quan hệ phát sinh từ hợp đồng .......................................................... 15 1.2. Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba ........................................................................................ 17 1.2.1. Chuyển giao quyền yêu cầu ...................................................................... 18 1.2.2. Chuyển giao nghĩa vụ ............................................................................... 22 1.2.3. Thực hiện công việc thông qua người thứ ba ........................................... 24 1.3. Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam .............. 26 CHƯƠNG 2. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG THEO QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT CÁC NƯỚC VÀ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ............................................................... 35 2.1. Khái niệm chuyển giao hợp đồng ................................................................. 35 2.2. Bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng .............................................. 39 2.3. Đối tượng của chuyển giao hợp đồng .......................................................... 41 2.4.1. Chuyển giao hợp đồng theo quy định pháp luật ....................................... 48 2.4.2. Chuyển giao hợp đồng theo thỏa thuận .................................................... 48 2.5. Hình thức chuyển giao hợp đồng ................................................................. 51 2.6. Điều kiện có hiệu lực của chuyển giao hợp đồng ........................................ 53 2.7. Những trường hợp không được chuyển giao hợp đồng ............................. 58 2.8. Thời điểm phát sinh hiệu lực của chuyển giao hợp đồng .......................... 59 2.9. Hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng ................................................. 63 2.10. Phác thảo các điều luật quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 ........................................................................................................................ 68 Kết luận chương 2 ................................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hợp đồng đóng vai trò đặc biệt trong đời sống xã hội. Vì giao dịch dân sự diễn ra hàng ngày, phục vụ nhu cầu của các chủ thể tham gia, nên việc nhìn nhận, xây dựng pháp luật cho hợp đồng bao giờ cũng được đặc biệt quan tâm. Bộ luật dân sự (gọi tắt là BLDS) Việt Nam năm 2015 đã có chế định hợp đồng, quy định những nguyên tắc chung, những vấn đề liên quan đến hợp đồng nhằm điều chỉnh mối quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hợp đồng. Những quy định này, nhìn chung đã dự liệu bao quát một cách khá đầy đủ, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội về hợp đồng. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì sự giao lưu dân sự cũng phát triển ở tầng suất cao hơn, sâu rộng hơn và kéo theo sự xuất hiện những giao dịch dân sự mà pháp luật chưa dự liệu, điều chỉnh kịp thời hoặc đã dự liệu, điều chỉnh một cách rời rạc, độc lập trong các văn bản pháp luật chuyên ngành. Thực tiễn này khiến cho việc áp dụng pháp luật lúng túng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội. Chuyển giao hợp đồng là một trong những vấn đề ấy. Vì là một quan hệ, một nhu cầu của xã hội, nên dẫu cho pháp luật chưa điều chỉnh thì chúng vẫn tồn tại và ngày càng phát triển. Thế nên, để mối quan hệ này vận hành, phát triển một cách có trật tự, theo đúng định hướng của Nhà nước thì pháp luật cần có sự nhìn nhận tương xứng, dự liệu một cách bao quát và điều chỉnh theo guồng phát triển chung của giao lưu dân sự. Tất cả nhằm tạo điều kiện cho giao dịch dân sự được lưu thông một cách tốt nhất. Ngoài việc pháp luật chưa dự liệu, chưa quy định thỏa đáng thì vấn đề chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự cũng chưa được tìm hiểu, đánh giá một cách sâu rộng dưới góc độ nghiên cứu. Dẫn đến mối quan hệ này vẫn là một vấn đề mà giới nghiên cứu còn bỏ ngỏ. Từ quan điểm cho rằng cần có sự đánh giá, nhìn nhận, quy định về chuyển giao hợp đồng trong pháp luật dân sự Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật dân sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ Luật học.
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Như đã nêu trên, BLDS Việt Nam (năm 1995, 2005, 2015) chưa có quy định về chuyển giao hợp đồng, nên hiện nay, mảng nghiên cứu luật pháp chưa có công trình bình luận khoa học về vấn đề này. Các bài viết khoa học về chuyển giao hợp đồng chủ yếu là những bài viết về sự cần thiết phải luật hóa vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, việc xác định bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng không thể tách rời các nghiên cứu có tính chất nền tảng về hợp đồng. Nên theo quan điểm của tác giả, tình hình nghiên cứu của luận văn có thể khái quát như sau: Trước hết , tác giả đề cập đến sách chuyên khảo: - Đỗ Văn Đại (2017), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Mặc dù nội dung công trình này chủ yếu đề cập đến hợp đồng nhưng từ trang 915 đến trang 941 đã đề cập đến chuyển giao hợp đồng. -Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Chính trị quốc gia. Công trình này cũng chủ yếu bàn về hợp đồng và từ trang 811 đến trang 843 đã đề cập đến chuyển giao hợp đồng. Theo đó, tác giả Đỗ Văn Đại đã giới thiệu về pháp luật các nước trên thế giới về chuyển giao hợp đồng. Đối với quan hệ chuyển giao hợp đồng ở Việt Nam, tác giả Đỗ Văn Đại cũng đánh giá là các công trình nghiên cứu về chủ đề này chưa nhiều nhưng thực tế chuyển giao hợp đồng đã xảy ra thường xuyên và đã có tranh chấp. Bằng cách bình luận các bản án liên quan chuyển giao hợp đồng, tác giả Đỗ Văn Đại đã phân tích, đánh giá các yếu tố pháp lý liên quan đến chuyển giao hợp đồng như: Khái niệm chuyển giao hợp đồng, đối tượng của chuyển giao hợp đồng, phân biệt khái niệm chuyển giao hợp đồng với khái niệm khác , các phương thức chuyển giao hợp đồng (theo pháp luật, theo thỏa thuận), sự đồng ý của bên kia hợp đồng hình thức của thỏa thuận chuyển giao, điều kiện về nội dung của thỏa thuận chuyển giao, thực hiện chuyển giao hợp đồng; thời điểm chuyển giao hợp đồng có hiệu lực.
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Có thể nói, tác giả Đỗ Văn Đại đã phác thảo những đường nét cơ bản nhất về chuyển giao hợp đồng, những vấn đề cần làm rõ, cần quy định khi ghi nhận quan hệ này vào BLDS. Đây là công trình nghiên cứu rõ nét nhất, chi tiết nhất về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, công trình chỉ mới đưa ra khung phác thảo về chuyển giao hợp đồng, các yếu tố cơ bản nhất của quan hệ pháp luật này, nhằm gợi mở và định hướng cho người đọc hình dung và nhìn nhận vấn đề khi tiếp cận, nghiên cứu; mà chưa đi sâu phân tích chi tiết về các yếu tố đã đưa ra này. Bên cạnh sách chuyên khảo trực tiếp liên quan đến chuyển giao hợp đồng của tác giả Đỗ Văn Đại, còn một số sách chuyên khảo, công trình nghiên cứu, tuy không trực tiếp bàn về chuyển giao hợp đồng nhưng chúng phân tích các vấn đề liên quan đến vấn đề này, cũng là nguồn tài liệu tham khảo khi nghiên cứu đề tài chuyển giao hợp đồng, như: - Đỗ Văn Đại (2013), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công trình này, tác giả Đỗ Văn Đại phân tích và bình luận các quy định của BLDS 2005 về hợp đồng, trên cơ sở các bản án mà Tòa án đã phát hành. - Đỗ Văn Đại (2014), Luật Hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb.Chính trị quốc gia – sự thật. - Đỗ Văn Đại (2017), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Trong công trình này, từ trang 575 đến 672, tác giả Đỗ Văn Đại phân tích quy định pháp luật của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, kết hợp đối chiếu quy định của những vấn đề này trong BLDS 2005, 1995 để thấy tổng quan vấn đề theo thời gian. - Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia – sự thật. Trong công trình này, từ trang 408 đến 470, tác giả Đỗ Văn Đại đề cập đến chuyển giao nghĩa vụ, điều kiện để chuyển giao nghĩa vụ có giá trị pháp lý, điều kiện có hiệu lực của chuyển giao nghĩa vụ, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến chuyển giao nghĩa vụ, đối với biện pháp bảo đảm liên quan, căn cứ để xác định chuyển giao nghĩa vụ , phân biệt chuyển giao nghĩa vụ với thực hiện nghĩa vụ thông qua người thứ ba. Phần nội dung này tác giả đã phân tích sâu về chuyển giao nghĩa vụ như vừa nêu trên.
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. - Đỗ Văn Đại (2017), Bình luận khoa học những điểm mới của Bộ luật dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt Nam. - Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức. - Hoàng Thế Liên (chủ biên) (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập II, Nxb. Chính trị Quốc gia – Sự thật. Trong phần ba - Nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự, tác giả Hoàng Thế Liên phân tích quy định của Điều 496 – khoản 4 của BLDS 2005, về việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ giữa bên thuê nhà ở và chủ mới sở hữu nhà trong trường hợp nhà đang thuê có thay đổi về chủ sở hữu. Đây là điều luật quy định về việc chuyển giao hợp đồng trong trường hợp cụ thể, là hợp đồng thuê nhà ở. - Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp. Trong công trình này, tác giả Nguyễn Ngọc Khánh viết về khái niệm, chức năng, vị trí của hợp đồng; ý chí và tự do ý chí trong hợp đồng; các khiếm khuyết của sự thống nhất ý chí; hình thức của sự thể hiện ý chí trong hợp đồng; giao kết, thực hiện và sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng; trách nhiệm hợp đồng; các hợp đồng dân sự thông dụng. - Nguyễn Xuân Quang, Lê Nết, Nguyễn Hồ Bích Hằng (2007), Luật Dân sự Việt Nam, Nxb. Đại học quốc gia. Trong phần III, trang 275 đến 467, do tác giả Lê Nết biên soạn, phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng , giao kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu, giải thích hợp đồng, bên thứ ba và hợp đồng, thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng , trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng, các hợp đồng dân sự thông dụng. Các giáo trình viết về hợp đồng: - Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh (2014), Pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại về hợp đồng, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Từ trang 122 đến 274, p hần này do tác giả Lê Minh Hùng biên soạn, về khái luận về hợp đồng dân sự, như: Khái niệm, bản chất, đặc điểm của hợp đồng; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu; giao kết hợp đồng; thực hiện, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng.
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Đại Học Luật Hà Nội (2008), Luật Dân sự Việt Nam, tập II, Nxb. Công an nhân dân. Trang 90 đến 234, phần nội dung này do tác giả Phạm Văn Tuyết biên soạn, về khái niệm hợp đồng dân sự - khái niệm, hình thức và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự, nội dung của hợp đồng dân sự, phân loại hợp đồng dân sự , giao kết và thực hiện hợp đồng dân sự, sửa đổi, chấm dứt hợp đồng dân sự, các hợp đồng dân sự thông dụng. Các sách, giáo trình nêu trên phân tích chi tiết, sâu sắc những vấn đề cơ bản và liên quan đến hợp đồng. Tuy không trực tiếp nói về chuyển giao hợp đồng, nhưng những nội dung này là nền tảng về hợp đồng, là những cơ sở pháp lý, cơ sở khoa học về hợp đồng, để từ đó tác giả tham khảo, nhìn nhận, phân tích, xây dựng các quan điểm, ý kiến về chuyển giao hợp đồng trong luận văn của mình; dựa trên những vấn đề cơ bản cốt lõi của hợp đồng, vì chuyển giao hợp đồng là một mảng của hợp đồng. Ngoài ra, có những bài viết của các tác giả, nghiên cứu trực tiếp về chuyển giao hợp đồng, gồm có: - Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung quy định về chuyển giao hợp đồng”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, Số 2-3 (234- 235), tr.69-77. Trong bài viết này, tác giả Ngô Quốc Chiến giới thiệu về quy định của các nước, các hệ thống pháp luật trên thế giới đã nhìn nhận, đánh giá, quy định về chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, bài viết còn nêu bản chất, lợi ích của chuyển giao hợp đồng; so sánh pháp luật của các nước về chuyển giao hợp đồng; ý kiến đề xuất pháp luật quy định về chuyển giao hợp đồng. Đối với chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam, tác giả Ngô Quốc Chiến nêu thực tiễn cần phải quy định vấn đề này trong BLDS. Tuy nhiên, tác giả cũng chưa đề cập đến yếu tố cần giải quyết, làm rõ khi quy định vấn đề này. Và quan điểm của tác giả Ngô Quốc Chiến là, chỉ nên quy định việc chuyển giao đối với loại hợp đồng song vụ mà thời gian thực hiện kéo dài, bởi lẽ đối tượng chính của chuyển giao hợp đồng là sự dịch chuyển quyền và nghĩa vụ của một bên trong hợp đồng sang cho một người mà trước đó là bên thứ ba . Hợp đồng song vụ có thể được chuyển giao nếu sự chuyển giao này không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của các bên. Các bên chỉ cần thông báo cho nhau về việc chuyển giao mà không cần giải thích gì thêm. Tuy nhiên, đối với các hợp đồng mà việc thực hiện gắn liền với phẩm chất, năng lực của các bên giao kết, thì sự đồng ý của bên còn lại trong hợp đồng là điều kiện tiên quyết cho sự chuyển giao. Bên còn lại có thể từ
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 chối sự chuyển giao, nhưng phải chứng minh rằng việc thay đổi đối tác sẽ gây bất lợi đến việc tiếp tục thực hiện hợp đồng. Các bên có thể thể hiện ý chí của mình về việc chuyển giao hay không chuyển giao hợp đồng vào thời điểm giao kết hợp đồng thông qua điều khoản quy định rõ các khả năng này, hoặc vào thời điểm thực hiện việc chuyển giao hợp đồng. - Trần Thị Hương (2013), “Chuyển giao hợp đồng”, Hội thảo quốc tế sửa đổi Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả Trần Thị Hương đề cập đến bản chất pháp lý, điều kiện của việc chuyển giao hợp đồng và phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao. Về bản chất pháp lý của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương nêu “xét dưới góc độ chi tiết thì việc chuyển giao hợp đồng đồng nghĩa với việc chuyển giao một tập hợp các quyền và nghĩa vụ của một bên chủ thể trong quan hệ hợp đồng sang cho người thứ ba. Đây là sự thay đổi chủ thể dưới dạng tổng hợp bao gồm cả việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ. Như vậy, chuyển giao hợp đồng thực chất là sự tổng hợp của việc chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ. Các qui định của chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ được áp dụng khi thực hiện việc chuyển giao hợp đồng ”1 . Còn xét dưới góc độ tổng thể, tác giả cũng nêu quan điểm của Ngô Quốc Chiến cho rằng “hợp đồng không chỉ đơn thuần là tập hợp các quyền và nghĩa vụ mà còn là mối quan hệ giữa hai bên giao kết và đi liền với nó là phẩm chất cá nhân cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng và các quyền phản kháng đơn phương”2 . Đồng thời, “chuyển giao hợp đồng là sự thay đổi chủ thể của quan hệ nghĩa vụ. Giao dịch của chuyển giao hợp đồng được thực hiện trên cơ sở của sự chuyển tiếp các quyền và nghĩa vụ được xác lập theo hợp đồng từ chủ thể củ a hợp đồng sang cho người khác. Chính sự chuyển tiếp này cấu thành nên bản chất của chuyển giao hợp đồng. Sự chuyển tiếp này dẫn đến hệ quả là có sự thay đổi về chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ là cơ sở của hợp đồng. Việc thay đổi chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ không làm thay đổi bản chất của quan hệ pháp luật nghĩa vụ giữa các bên của 1 Trần Thị Hương (2013), chuyển giao hợp đ ồng, Hội thảo quốc tể sửa đ ổi Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005 và kinh nghiệm nước ngoài, Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr. 266-273. 2 Ngô Quốc Chiến (2013), “Bộ luật dân sự cần bổ sung qui định về chuyển giao hợp đồng”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Văn phòng Quốc hội, số 2-3(234-235), tr.69-77.
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hợp đồng. Bởi vậy, đối tượng của thỏa thuận về chuyển giao hợp đồng là quyền và nghĩa vụ cụ thể hình thành từ quan hệ nghĩa vụ”.3 Về điều kiện của chuyển giao hợp đồng, tác giả Trần Thị Hương cho rằng việc chuyển giao hợp đồng được công nhận có giá trị pháp lý khi việc chuyển giao đáp ứng các điều kiện: Hợp đồng chuyển giao là hợp đồng có hiệu lực, việc chuyển giao được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật, các bên tham gia việc chuyển giao hợp đồng phải đáp ứng được các qu y định của pháp luật về tư cách chủ thể, ý chí tự nguyện… Về phạm vi quyền và nghĩa vụ chuyển giao, tác giả Trần Thị Hương cho rằng BLDS cần có những quy định rõ ràng và cụ thể đối với vấn đề này. Khởi nguồn từ nguyên tắc tự do ý chí, tự do thỏa thuận trong quan hệ hợp đồng thì việc chuyển giao hợp đồng hoàn toàn có thể được chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ từ chủ thể quan hệ hợp đồng sang cho người thứ ba. Tuy nhiên, BLDS cần quy định là việc chuyển giao không chỉ được thực hiện với chỉ các quyền yêu cầu chính, các nghĩa vụ chính mà cả các quyền lợi phụ thuộc hoặc có liên quan đến yêu cầu chính, các nghĩa vụ phát sinh từ nghĩa vụ chính. Ngoài ra, tác giả Trần Thị Hương cho rằng, bên cạnh việc chuyển giao toàn bộ các quyền và nghĩa vụ, thì BLDS cần quy định việc chuyển giao chỉ một phần quyền hoặc nghĩa vụ của chủ thể sang cho người khác. Việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ có thể được thực hiện nhưng với điều kiện là quan hệ nghĩa vụ có thể phân chia và việc chuyển giao một phần quyền và nghĩa vụ này không được làm tổn hại đến quyền và lợi ích của bên có nghĩa vụ. Bên cạnh đó , tác giả Trần Thị Hương còn nêu thêm, khi bổ sung các quy định về chuyển giao hợp đồng, BLDS cần điều chỉnh quan hệ giữa bên chuyển giao quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng với bên nhận chuyển giao các quyền và nghĩa vụ này. BLDS cần xác định thời điểm thực hiện chuyển giao hợp đồng, và x ác địn h trách nhiệm cho các hành vi vi phạm của bên chuyển giao và bên nhận chuyển giao (đặc biệt là trách nhiệm của bên chuyển giao khi họ thực hiện việc chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ của một hợp đồng, đồng thời liên tiếp cho nhiều người khác nhau). Ngoài ra pháp luật dân sự phải xem xét trật tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể của các bên. Việc thiếu vắng những quy định này trong chế định chuyển giao hợp đồng làm cho mối liên hệ pháp lý giữa các bên chuyển và nhận quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng trở thành lỏng lẻo, không chặt chẽ. 3 Trần Thị Hương (2013), tldd (1).
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Những nghiên cứu của các tác giả nói trên, trực tiếp đối với vấn đề chuyển giao hợp đồng. Trong bối cảnh mảng nghiên cứu pháp luật chưa có công trình nào nghiên cứu sâu rộng về chuyển giao hợp đồng, thì đây là những tài liệu hết sức quý giá cho người viết, giúp tác giả nắm được tình hình pháp luật các nước trên thế giới quy định, nhìn nhận, đánh giá về chuyển giao hợp đồng như thế nào, về các thuyết, quan điểm của các nhà nghiên cứu về chuyển giao hợp đồng, về nền tảng, cơ sở lý luận để quy định. Những thông tin này đặc biệt quan trọng, vì bao giờ cũng vậy, khi nghiên cứu, xây dựng pháp luật, đều cần những thông tin liên quan trên thế giới. Nhất là đối với vấn đề chuyển giao hợp đồng, quá mới mẻ với ph áp luật của Việt Nam thì những thông tin này càng quý giá hơn. Bên cạnh giới thiệu pháp luật các nước về chuyển giao hợp đồng, những bài viết, sách chuyên khảo này đã giới thiệu, cũng như gợi mở nghiên cứu những vấn đề cơ bản của chuyển giao hợp đồng như: Khái niệm; bản chất pháp lý; điều kiện; thời điểm có hiệu lực; hệ quả pháp lý của chuyển giao hợp đồng; về giải phóng nghĩa vụ của bên chuyển giao hợp đồng. Cũng như những sách chuyên khảo nêu trên, các bài viết này giúp cho tác giả có cái nhìn sơ khảo, khái quát về chuyển giao hợp đồng. Tuy nhiên, những bài viết, công trình nói trên chỉ mới đề cập một cách khái quát nhất về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật thế giới và Việt Nam, mà chưa đi sâu phân tích nhiều khía cạnh của vấn đề , khiến người đọc chỉ mới hình dung được vấn đề một cách cơ bản nhất, những đường nét phác thảo sơ lược nhất chứ chưa có cái nhìn chi tiết, cặn kẽ về chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, có những bài viết có nội dung liên quan đến chuyển giao hợp đồng: - Đỗ Văn Đại (2014), “Chuyển giao quyền yêu cầu trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân tối cao, số 3 (số Tết), trang 40 - 41, 62. - Đỗ Văn Đại (2008), “Chuyển giao nghĩa vụ trong pháp luật thực định Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 01 (237), trang 21 đến 25. - Phan Hải Hồ (2007), “Về chế định chuyển giao quyền yêu cầu qua thực tiễn một số vụ án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 2 (179), trang 53 - 55. - Nguyễn Thị Thủy (2008), “Chuyển giao quyền yêu cầu bồi hoàn trong bảo hiểm tài sản”, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật Tp Hồ Chí Minh, số 5 (208), trang - 20, 41.
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Đỗ Thành Công (2011), “Thực tiễn xét xử về thực hiện nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng chuyển giao bất động sản”, Tạp chí Toà án nhân dân tối cao, số 22, trang 17 - 19, 33. Trong đề tài của mình, ngoài việc đề cập thêm những vấn đề mà các tác giả nêu trên đã trình bày, tác giả luận văn sẽ đề cập những vấn đề mà các tác giả này chưa đề cập đến, hoặc đề cập nhưng chưa chi tiết. Những nội dung đó gồm: - Đề cập các nội dung của BLDS 2015, liên quan đến chuyển giao hợp đồng. - Hệ thống các điều luật riêng lẻ trong các văn bản pháp luật quy định về chuyển giao hợp đồng , để cho thấy tổng thể về qu y định chuyển giao hợp đồng trong pháp luật Việt Nam. - Nêu cơ sở pháp lý, cơ sở khoa khọc, cũng như sự phù hợp, cần thiết, lợi ích của việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt Nam. - Nêu ý kiến đề xuất hướng quy định đối với chuyển giao hợp đồng trong BLDS, những nội dung cụ thể cần quy định đối với chuyển giao hợp đồng; phác thảo các điều luật về chuyển giao hợp đồng. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đưa ra được những quy định về chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 của Việt Nam. Để đạt được mục đích này, luận văn xác định nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, đưa ra được cơ sở lý luận của sự cần thiết luật hóa chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 thông qua việc phân tích các quan hệ phát sinh từ hợp đồng và chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ. Nhiệm vụ nghiên cứu này nhằm khẳng định nội dung của hợp đồng không chỉ bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, trong khi đó quy định pháp luật hiện hành chỉ dừng lại ở việc chuyển giao quyền và chuyển giao nghĩa vụ. Thứ hai, chỉ ra được sự điều chỉnh hiện hành của pháp luật chuyên ngành về chuyển giao hợp đồng. Nhiệm vụ nghiên cứu này khẳng định sự điều chỉnh đối với chuyển giao hợp đồng đã tồn tại trong pháp luật chuyên ngành. Và vì thế, với vị trí của Bộ luật nền tảng, chuyển giao hợp đồng nên được ghi nhận trong BLDS 2015.
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Thứ ba, tìm hiểu được kinh nghiệm pháp luật một số nước liên quan đến chuyển giao hợp đồng nhằm xác định nội dung cơ bản cần phải được điều chỉnh trong trường hợp ghi nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quan hệ chuyển giao hợp đồng theo pháp luật Việt Nam. Trong đó có quan hệ chuyển giao hợp đồng đã được pháp luật công nhận trong các văn bản pháp luật chuyên ngành và các quan hệ chuyển giao hợp đồng mà pháp luật dân sự Việt Nam chưa quy định. * Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung chính về chuyển giao hợp đồng, bao gồm các yếu tố chính của chuyển giao hợp đồng. Bên cạnh đó, những nội dung liên quan cũng được luận văn đề cập đến nhằm làm rõ nội dung chính, đó là qu y định của BLDS 2015 về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba. Vì xét một cách tổng thể, những quy định về các quan hệ ba bên này không đủ để điều chỉnh chuyển giao hợp đồng, nên việc quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015 là cần thiết. Và xét một cách chi tiết, chuyển giao hợp đồng là việc chuyển giao một tập hợp quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. Nên các quy định về chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ sẽ được xem xét, áp dụng cho chuyển giao hợp đồng; để phù hợp trên lý thuyết chung của những quan hệ dân sự ba bên liên quan mật thiết này. Mặt khác, chuyển giao hợp đồng cũng là một dạng hợp đồng. Nên những quy định về hợp đồng là cơ sở để điều chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng. Lưu ý rằng, không phải tất cả nội dung của chế định hợp đồng đều phù hợp và sẽ áp dụng cho quy định về chuyển giao hợp đồng. Vì bản thân chuyển giao hợp đồng là một quan hệ hợp đồng đặc biệt, nê n nội hàm của nó có khác với nội hàm của chế định hợp đồng. Do vậy, chỉ những nội dung của chế định hợp đồng phù hợp nhất với quan hệ chuyển giao hợp đồng, mới được áp dụng, kế thừa khi qu y định chuyển giao hợp đồng. Những nội dung của chế định hợp đồng được kế thừa, áp dụng gồm: Nguyên tắc của giao kết hợp đồng, điều kiện có hiệu lực của hợp đồng; thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Phạm vi nghiên cứu về không gian: Tác giả nghiên cứu pháp luật của Việt Nam quy định về chuyển giao hợp đồng và các nội dung liên quan đến chuyển giao hợp đồng. Đồng thời, tác giả nghiên cứu pháp luậ t của các nước trên thế giới quy định về chuyển giao hợp đồng để làm cơ sở, kinh nghiệm cho Việt Nam khi ghi nhận chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015. Bởi lẽ, khoa pháp luật dân sự của các nước này phát triển. Họ đã điều chỉnh đến quan hệ chuyển giao hợp đồng trong thực tế. Trước khi đưa ra những quy định này, lẽ dĩ nhiên, các nước đó đã nghiên cứu kỹ lưỡng, sâu sắc những vấn đề, yếu tố liên quan đến chuyển giao hợp đồng. Trên cơ sở đó, họ đúc kết, đưa ra những dự liệu phù hợp nhất đối với vấn đề này. Bao giờ cũng thế, kinh nghiệm của các nước cũng là nguồn, thông tin rất hữu ích để người nghiên cứu tham khảo khi nghiên cứu vấn đề liên quan. Người viết đối chiếu với hiện trạng nước mình về vấn đề này so với quy định của các nước, từ đó kế thừa những quy định này cho pháp luật của Việt Nam. Sao cho những quy định này vừa phù hợp với quy định pháp luật trong nước, vừa phù hợp với xu hướng của pháp luật thế giới. Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Đối với chuyển giao hợp đồng, tác giả tập trung nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành, từ năm 1994 đến nay. Đối với vấn đề hợp đồ ng, tác giả nghiên cứu các văn bản pháp luật quy định từ năm 1989 đến nay, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực thi hành. Về thực tiễn: Tác giả phân tích các bản án trong khoảng thời gian gần đây, từ năm 2008 đến năm 2015, là kết quả giải quyết các tranh chấp liên quan đến chuyển giao hợp đồng, do Tòa án các cấp trong nước đã xét xử trong thực tế. Thông qua sự phân tích này, tác giả nhằm làm sáng tỏ các yếu tố của chuyển giao hợp đồng, cũng như sự cần thiết phải quy định chuyển giao hợp đồng trong BLDS 2015, và hướng đến dự liệu một cách trọn vẹn nhất nội hàm của quy định về quan hệ này. *Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên các phương pháp chính được sử dụng như sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích và bình luận; được sử dụng ở chương 1 để làm rõ các vấn đề có liên quan đến chuyển giao hợp đồng. - Phương pháp so sánh, được sử dụng tại chương 2 để tìm hiểu vấn đề chuyển giao hợp đồng theo pháp luật của một số quốc gia trên thế giới quy định về chuyển giao hợp đồng. Kết hợp phương pháp bình luận án đối với những bản án liên quan đến chuyển giao hợp đồng mà Tòa án đã xét xử trong thực tế, tác giả đưa
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ra quan điểm xây dựng những nội dung của chuyển giao hợp đồng trong BLDS Việt Nam 2015. 5. Bố cục đề tài Đề tài có hai chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chuyển giao hợp đồng. Chương 2: Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật các nước và kinh nghiệm cho Việt Nam.
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG Hiện nay BLDS 2015 chưa có quy định về chuyển giao hợp đồng , nên để nghiên cứu vấn đề này, tác giả tiếp cận từ cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đã được quy định trong BLDS 2015. Đó là quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba. Trên cơ sở này, tác giả tập trung phân tích khái niệm hợp đồng; các mối quan hệ phát sinh từ hợp đồng; quy định pháp luật về việc chuyển giao các quan hệ pháp luật này. Trong khi đó, hợp đồng không chỉ có quyền và nghĩa vụ, mà còn có yếu tố khác. Nên pháp luật hiện hành chỉ quy định về việc chuyển giao các mối quan hệ đơn lẻ này là chưa đầy đủ để điều chỉnh mối quan hệ chuyển giao hợp đồng. Ngoài ra, tác giả tìm hiểu quy định về chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam, để thấy rằng pháp luật chuyên ngành Việt Nam đã điều chỉnh quan hệ chuyển giao hợp đồng, . Thông qua sự phân tích này, tác giả mong muốn làm rõ BLDS 2015 đã quy định những yếu tố gần với chuyển giao hợp đồng, nhưng chưa thể bao quát hết quan hệ chuyển giao hợp đồng. Trong khi đó pháp luật chuyên ngành đã quy định về vấn đề này. Vậy nên, xét về mặt lý luận, quan hệ chuyển giao hợp đồng cần được quy định trong Bộ luật nền tảng là BLDS 2015. 1.1. Khái niệm hợp đồng và các quan hệ phát sinh từ hợp đồng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng Đối với pháp luật Việt Nam, trải qua quá trình phát triển, khái niệm hợp đồng mới được hình thành và phát triển. Cho đến năm 1989, khái niệm hợp đồng dân sự mới được quy định chính thức trong Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 (Điều 1) và sau đó là Pháp lệnh hợp đồng dân sự năm 1991 (Điều 1), BLDS 1995 (Điều 394), BLDS 2005 (Điều 388), BLDS 2015 (Điều 385). BLDS 2005, Điều 388 quy định “Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Và đến nay, B LDS 2015, Điều 385 quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ”.
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Như vậy, hợp đồng là sự thỏa thuận của ít nhất hai bên tham gia giao kết hợp đồng. Sự thỏa thuận này phải dựa trên ý chí đích th ực, tự nguyện của người tham gia giao kết. Mục đích của việc giao kết hợp đồng là nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ. Theo đó, với tư cách là sự kiện pháp lý, là giao dịch dân sự, hợp đồng bao hàm hai yếu tố: sự thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý (mục đích xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự). Hợp đồng được thiết lập khi có sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên, tức là khi có “sự đồng thuận của các ý định” (consensus ad idem) hay “sự gặp nhau về ý tưởng (meeting of the minds) giữa các chủ thể bình đẳng về địa vị pháp lý. Song sự thỏa thuận giữa các bên không nhằm mục đích tạo lập hệ quả pháp lý- phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự (quan hệ pháp luật) thì cũng không hình thành hợp đồng. Do đó, không thể có hợp đồng nếu không có sự thỏa thuận giữa các bên hoặc nếu sự thỏa thuận giữa các bên không nhằm mục đ ích tạo lập hệ quả pháp lý, tức làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự. Đây là quan niệm chung của nhiều nước trên thế giới về các dấu hiệu bắt buộc của hợp đồng, đặc biệt là các nước theo truyền thống Civil Law. Mặc dù hợp đồng là sự thỏa thuận nhưng hai thuật ngữ “hợp đồng” và “thỏa thuận” là hai thuật ngữ không đồng nhất. Có thể mọi hợp đồng đều là sự thỏa thuận, sự thỏa thuận không được thừa nhận là hợp đồng mà có thể ch ỉ mang tính chất bổ sung, thay đổi, chấm dứt quan hệ hợp đồng ví dụ như thỏa thuận thêm về phụ lục trong hợp đồng vay tài sản có thế chấp tài sản bảo đảm thì chúng không tạo lập được quyền, nghĩa vụ dân sự mới4 . Bản chất của hợp đồng được hình thành bởi hai yếu tố pháp lý: Sự thỏa thuận và sự ràng buộc pháp lý giữa các bên. Vì hợp đồng là một giao dịch có hai hoặc nhiều bên tham gia dựa trên sự cam kết, thỏa thuận để tạo lập sự ràng buộc pháp lý với nhau. Không có một hợp đồng nào được tạo ra mà không có sự thỏa thuận, sự thỏa thuận là nền tảng cơ bản tạo nên hợp đồng. Xét về nội dung, sự thỏa thuận phải có nội dung cụ thể, mục đích rõ ràng để xác định được bản chất hợp đồng mà các bên muốn xác lập. Tuy nhiên, thỏa thuận chỉ có thể làm phát sinh hiệu lực ràng buộc giữa các bên nó phải thỏa mãn các điều kiện về chủ thể (đủ năng lực hành vi dân sự để giao kết hợp đồng), nội dung và mục đích của hợp đồng, hình thức hợp đồng. 4 Nguyễn Ngọc Khánh (2007), Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp, tr42, 43.
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Có lẽ vì hướng đến sự đồng nhất trong nhìn nhận về thuật ngữ hợp đồng nên khái niệm về hợp đồng theo BLDS năm 2015 nói trên đã có thay đổi so với BLDS năm 2005. Theo đó, thuật ngữ “hợp đồng” được dùng thay cho thuật ngữ “hợp đồng dân sự”. Việc bỏ từ “dân sự” “để tránh tư tưởng BLDS chỉ áp dụng cho quan hệ dân sự thuần túy mà không áp dụng cho các lọai quan hệ hợp đồng khác như quan hệ hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, lao động. V ới hướng bỏ từ “dân sự”, các quy định về hợp đồng (cũng như quy định khác trong BLDS về hợp đồng) áp dụng cho tất cả các hợp đồng trong các quan hệ thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật tư”5 để khẳng định vai trò của các quy định hợp đồng trong BLDS là quy định chung về các dạng hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau. 1.1.2. Các quan hệ phát sinh từ hợp đồng Khái niệm hợp đồng nêu trên, cho thấy những mối quan hệ phát sinh từ hợp đồng. Vì “định nghĩa trên đã hàm chứa tất cả các dấu hiệu mang tính bản chất của hợp đồng và thể hiện rõ vai trò của hợp đồng trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật”.6 Vậy những quan hệ pháp luật phát sinh, thay đổi, chấm dứt đó là gì? “Xét về bản chất, hợp đồng được tạo ra bởi sự thỏa thuận của các bên, là kết quả của quá trình thương thảo, thống nhất ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ đối với nhau…Xét về vị trí, vai trò của hợp đồng, theo nghĩa hẹp, thì hợp đồng là một loại giao dịch dân sự, là một căn cứ pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật, là phương tiện pháp lý để các bên tạo lập quan hệ nghĩa vụ”.7 Qua sự phân tích đó, thấy rằng hợp đồng làm phát sinh quan hệ pháp lý, đó là quan hệ quyền và quan hệ nghĩa vụ. Quyền và nghĩa vụ là quan hệ mà các bên giao kết hợp đồng muốn hướng đến. Các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo hợp đồng giao kết. “Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có 5 Đỗ Văn Đại (2016), Bình luận khoa học Những điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam, tr.367. 6 Lê Minh Hùng (2015), Hiệu lực của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức, tr.21. 7 Lê Minh Hùng (2015), tlđd (6).
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)” (Điều 274 BLDS năm 2015). Với quy định định nghĩa này, “nghĩa vụ” là gì đã được làm rõ, bằng chính nội dung của điều luật. Và thế nào là “quyền”? BLDS 2015 không quy định riêng thế nào là quyền. Nhưng có thể hiểu nghĩa của “quyền” trong chính định nghĩa của “nghĩa vụ”. Theo đó, quyền là việc một hay nhiều chủ thể được yêu cầu một hay nhiều chủ thể là bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác. Điều 275 BLDS 20158 quy định có nhiều căn cứ phát sinh nghĩa vụ, trong đó có hợp đồng. Cũng như phần định nghĩa, B LDS 2015 không quy định căn cứ làm phát sinh quyền. Nhưng có thể hiểu trong hợp đồng, tương ứng với nghĩa vụ của bên này là quyền của bên kia. Bên có nghĩa vụ bị yêu cầu phải thực hiện nghĩa vụ của mình, bởi bên có quyền. Nên khi nghĩa vụ phát sinh thì theo đó quyền cũng phát sinh. Đây là hai quan hệ tương ứng trong hợp đồng. Như thế, theo khái niệm hợp đồng, thì hợp đồng bao gồm quyền và nghĩa vụ. Nhưng phân tích mở rộng các yếu tố của hợp đồng, thấy rằng hợp đồng còn có những quan hệ khác ngoài quan hệ quyền và nghĩa vụ, mà tác giả Ngô Quốc Chiến đã đưa ra quan điểm “hợp đồng không chỉ đơn thuần là tập hợp các quyền và nghĩa vụ mà còn là mối quan hệ giữa hai bên giao kết và đi liền với nó là phẩm chất cá nhân cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng và các quyền phản kháng đơn phương”9 . Thật vậy, để giao kết hợp đồng, các chủ thể tự do tìm hiểu, lựa chọn đối tác, dựa trên những điều kiện của đối tác để người này có thể mang lại lợi ích theo hợp đồng cho họ. Nên khi các bên đồng ý ký hợp đồng với nhau, nghĩa là các bên đã hướng đến những yếu tố về điều kiện thực hiện hợp đồng của n hau, trước khi hướng đến quyền, nghĩa sẽ được xác lập theo hợp đồng. Và khi đã xác lập hợp đồng, các bên sẽ có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng. Trong đó có quyền phản kháng đơn phương. Quyền phản kháng đơn phương được ghi nhận trong BLDS 2015 ở Điều 423 “ hủy bỏ hợp đồng” 10 và Điều 428 “đơn 8 Điều 275 “Căn cứ phát sinh nghĩa vụ: Nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ sau đây: H ợp đồng; Hành vi pháp lý đơn phương; Thực hiện công việc không có ủy quyền; Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật; Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật; Căn cứ khác do pháp luật quy định”. 9 Ngô Quốc Chiến (2013), tlđd (2). 10 Điều 423 “Hủy bỏ hợp đồng 1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phương chấm dứt hợp đồng” 11 . Theo hai điều luật này , một bên của hợp đồng có quyền hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp do bên kia có vi phạm nghiêm trọng trọng nghĩa vụ trong hợp đồng, do theo thỏa thuận hoặc theo luật quy định. Bên hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng phải có trách nhiệm thông báo đến bên còn lại trong hợp đồng. Trong trường hợp bên hủy bỏ hay đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng căn cứ nêu trong điều luật, thì họ phải chịu trách nhiệm trước bên còn lại của hợp đồng theo quy định pháp luật, đối với thiệt hại xảy ra do hợp đồng bị hủy, bị đơn phương chấm dứt. Như vậy, BLDS 2015 đã dành quyền phản kháng đơn phương cho một bên của hợp đồng rõ ràng như vậy, nhằm bảo vệ các bên trong hợp đồng, bằng việc trao quyền chấm dứt hợp đồng, tức thoát khỏi hợp đồng, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng sẽ gây thiệt hại cho mình. Qua phân tích trên, thấy rằng hợp đồng không những bao gồm quan hệ quyền và nghĩa vụ, mà còn những yếu tố khác thuộc về phẩm chất cá nhân của các chủ thể. Và đặc biệt, còn có quyền phản kháng đơn phương của các bên trong hợp đồng. 1.2. Chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc thông qua người thứ ba Như đã phân tích trên, hợp đồng làm phát sinh quan hệ quyền và nghĩa vụ, trong đó có quyền phản kháng đơn phương cho các bên tham gia. Đối với quan hệ a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng; c) Trường hợp khác do luật quy định. 2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. 3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”. 11 Điều 428 “Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng 1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. 2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. 4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. 5. Trường hợp việc đơn phương ch ấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Đi ều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng”.
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 quyền và nghĩa vụ, BLDS 2015 đã quy định về việc chuyển giao từng quan hệ đơn lẻ, gồm chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ. Việc chuyển giao này làm nên quan hệ pháp lý ba bên. Và phân tích các mối quan hệ chuyển giao này, có thể thấy quy định về cơ chế chuyển giao quyền và nghĩa vụ của BLDS 2015, đã bao quát được chuyển giao toàn bộ hợp đồng với tập hợp quyền và nghĩa vụ, trong đó có quyền phản kháng đơn phương hay chưa? Bên cạnh quy định chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ, BLDS 2015 còn có quy định về thực hiện công việc thông qua người thứ ba. Quan hệ này cũng là mối quan hệ pháp lý ba bên, có những nét tương đồng với chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ, nhưng các quan hệ này không đồng nhất, và không đồng nhất với quan hệ chuyển giao hợp đồng. Vậy nên cần làm rõ bản chất pháp lý của các giao dịch này. 1.2.1. Chuyển giao quyền yêu cầu Điều 365 BLDS năm 201512 không nêu định nghĩa, mà chỉ qu y định nội dung của chuyển giao quyền yêu cầu, theo đó, chuyển giao quyền yêu cầu được hiểu là việc một bên có quyền chuyển quyền yêu cầu cho người khác dựa trên sự thỏa thuận giữa người chuyển quyền và người thế quyền. Người được chuyển quyền yêu cầu (người thế quyền) trở thành người có quyền yêu cầu. “Trước đây quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự được coi là quan hệ riêng chỉ giữa bên có quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ cụ thể. Dần dần, do càng ngày quyền yêu cầu càng trở thành một quyền về tài sản có giá trị, cho nên tính chuyển giao quyền yêu cầu được pháp luật thừa nhận.”13 Trong chuyển giao quyền yêu cầu có ba chủ thể, gồm bên chuyển giao quyền, bên thế quyền và bên có nghĩa vụ. Chuyển giao quyền yêu cầu được thực hiện không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ dân sự, bởi lẽ việc chuyển quyền 12 Điều 365 “Chuyển giao quyền yêu cầu 1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây: a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đ ến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu. 2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ. Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này”. 13 Hoàng Thế Liên (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập 2, Nxb. Chính trị Quốc gia, tr.61.
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 này không làm ảnh hưởng đế n quyền lợi của bên có nghĩa vụ, “nên các bên trong thỏa thuận chuyển giao hiển nhiên là người có quyền (ban đầu) và người thế quyền. Điều đó không có nghĩa là trong chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận, người có nghĩa vụ không thể tham gia vào quan hệ chuyển giao. Trong thực tế, người này có thể cùng người có quyền và người thứ ba xác lập thỏa thuận chuyển giao quyền yêu cầu. Nói cách khác, trong thỏa thuận chuyển giao quyền yêu cầu, người có nghĩa vụ có thể tham gia nhưng nếu họ không tham gia vào xác lập thỏa thuận chuyển giao thì chuyển giao quyền yêu cầu vẫn có thể tồn tại hợp pháp”14 . Ngoài chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận được quy định theo BLDS 2015, pháp luật chuyên ngành có quy định về chuyển giao quyền yêu cầu. (Điều 247 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 200515 , Khoản 1, Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm16 ). Theo những quy định này, có trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của các bên liên quan trong quan hệ chuyển giao. Những quy định này nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của doanh nghiệp bảo hiểm, và đảm bảo công bằng cho các bên trong mối quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu này. Bởi lẽ, khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, cho dù nguyên nhân do thiên tai hay do lỗi con người, thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, trong trường hợp thiệt hại do con người gây ra, thì người có lỗi gây ra thiệt hại phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với thiệt hại này, chứ không thể để doanh nghiệp bảo hiểm gánh chịu. Doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường thiệt hại trước cho người mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm đã ký kết với người mua bảo hiểm, và có quyền yêu cầu người có lỗi gây ra thiệt hại phải bồi thường lại cho mình theo quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, đối với khoản thiệt hại mà mình đã chi trả cho người mua bảo hiểm. Từ đây phát phát sinh quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu, doanh nghiệp bảo hiểm đương nhiên trở thành người thế quyền đối với bên có nghĩa vụ là người thứ ba có lỗi 14 Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bản án và bình luận bản án, tập I, Nxb. Chính trị quốc gia-sự thật, tr.376. 15 Điều 247 Bộ luật hàng hải Việt Nam năm 2005 “Khi đã tr ả tiền cho người đư ợc bồi thường bảo hiểm, người bảo hiểm được quyền truy đòi người có lỗi gây ra tổn thất đó(…) trong phạm vi số tiền đã trả. Người bảo hiểm thực hiện quyền này theo qui định đối với người được bảo hiểm”. 16 Điều 49 Luật Kinh doanh bảo hiểm “Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nh ận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm”.
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 gây thiệt hại. Như thế, “chuyển giao quyền yêu cầu trong bảo hiểm tài sản chính là chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn”17 . Như vậy, về mặt căn cứ pháp lý, có thể thấy chuyển giao quyền yêu cầu được thực hiện theo hai căn cứ - chuyển giao theo thỏa thuận và chuyển giao theo quy định pháp luật. Nhưng BLDS 2015 chỉ quy định đối với chuyển giao quyền yêu cầu theo thỏa thuận, chứ chưa thể hiện chuyển giao quyền yêu cầu theo quy định pháp luật, đã được quy định trong một số văn bản pháp luật chuyên ngành như nói trên. Về đối tượng của chuyển giao quyền yêu cầu, việc chuyển giao áp dụng cho hầu hết các trường hợp, trừ một số trường hợp không được chuyển giao theo Điều 365 BLDS 201518 . Đối với trường hợp bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả thuận, hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu; nhà làm luật tôn trọng quyền tự thỏa thuận giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ, và dự liệu những trường hợp khác luật không cho phép. Còn hai trường hợp loại trừ còn lại, quyền yêu cầu cấp dưỡng và yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; thì với quy định này, nhà làm luật muốn dành riêng quyền yêu cầu cho chính bản thân người được hưởng quyền chứ không ai khác, nhằm bảo vệ họ. Bởi lẽ những quyền yêu cầu này gắn liền với nhân thân của người có quyền, phải chính do người có quyền quyết định có thực hiện hay không và chính họ thực hiện thì mới đảm bảo tuyệt đối lợi ích của họ . Vấn đề này, theo tác giả Đỗ Văn Đại “cũng như pháp luật Việt Nam, pháp luật một số nước trên thế giới không cho phép chuyển giao quyền yêu cầu cấp dưỡng. Tuy nhiên, khi nghiên cứu so sánh, chúng tôi thấy không hệ thống pháp luật nào lại không cho chuyển giao quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín”19 , quy định này “là rất lạ, làm cho pháp luật của chúng ta lạc lõng trên thế giới. Ở đây, dường như các nhà làm luật đã có sự nhầm lẫn giữa yếu tố mang tính nhân thân và yếu tố mang tính tài sản...Đối tượng của chuyển giao không phải là tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín mà là quyền yêu cầu bồi 17 Nguyễn Thị Thủy (2008), “chuyển giao quyền yêu cầu bồi hoàn trong bảo hiểm tài sản”, Tạp chí khoa học pháp lý, Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, số 5 (48), tr.16-20, 41. 18 Điều 365 “Chuyển giao quyền yêu cầu: Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây: a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín; b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu. 19 Đỗ Văn Đại (2014), “chuyển giao quyền yêu cầu trong Bộ luật dân sự”, Tạp chí Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, số 3, tr.40-41, 42.
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thường thiệt hại nên không có lý do gì mà chúng ta không cho phép chuyển giao”20 Theo quan điểm của tác giả Đỗ Văn Đại, quyền này nên được xem là một quyền về tài sản, và như thế nên cho phép chuyển giao quyền yêu cầu đối với quyền này. Phạm vi chuyển quyền yêu cầu, “quyền yêu cầu có thể được chuyển giao toàn bộ hoặc một phần. Đối với chuyển giao quyền yêu cầu trong lĩnh vực bảo hiểm, pháp luật hiện hành chỉ cho phép người thế quyền hưởng khoản tiền đã thanh toán cho người có bảo hiểm”21 . Vấn đề hệ quả pháp lý, khi quyền yêu cầu được chuyển giao, thì người có quyền ban đầu “coi như đã ra khỏi quan hệ nghĩa vụ dân sự. Các vấn liên quan đế n nghĩa vụ này chỉ tồn tại giữa người có nghĩa vụ và người thế quyền”22 . Người chuyển giao quyền yêu cầu “không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có quy định khác” (Điều 367 BLDS năm 2015), bởi nếu không có thỏa thuận gì khác, thì theo lẽ tự nhiên, việc bên có nghĩa vụ có thực hiện, thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ hay không sẽ không làm bất lợi hơn tình trạng ban đầu của bên thế quyền khi chưa có việc chuyển quyền yêu cầu, nên bên chuyển quyền yêu cầu không có nghĩa vụ trong trường hợp này. Như thế, hệ quả pháp lý của chuyển giao quyền yêu cầu đã được BLDS 2015 quy định rõ. “Ngược lại đối với các quy định pháp luật hiện hành thì không có quy định chi tiết”23 . Cả hai trường hợp chuyển giao quyền yêu cầu (theo thỏa thuận, theo pháp luật) đều làm thay đổi chủ thể có quyền, người có quyền được thay thế bằng người thế quyền, “còn nội dung, bản chất, cũng như đối tượng của nghĩa vụ dân sự không thay đổi”24 . Ngoài ra, BLDS 2015 còn quy định những vấn đề khác của chuyển giao quyền yêu cầu, như quyền và nghĩa vụ của bên chuyển giao, bên thế quyền và bên có nghĩa vụ: “Người chuyển giao quyền yêu cầu có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy tờ có liên quan cho người thế quyền”(Điều 366), đặc biệt là nghĩa vụ chứng minh tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu, để người có nghĩa vụ biết được có sự chuyển giao này hay không, mà quyết định thực hiện 20 Đỗ Văn Đại (2017) Luật nghĩa vụ và bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, bản án và bình luận, tập 1, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam, tr. 588, 589. 21 Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.390. 22 Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.392. 23 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr 594. 24 Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.387.
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hay từ chối thực hiện nghĩa vụ, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của bên chuyển quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ “trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu và người thế quyền không chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền...” (Điều 369). Và “trường hợp quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm cả biện pháp bảo đảm đó” (Điều 368), vì biện biện pháp bảo đảm được đặt ra để đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, nên khi quyền yêu cầu được chuyển giao, thì bản chất mối quan hệ nghĩa vụ không thay đổi, chỉ là thay đổi chủ thể có quyền, theo đó, biện pháp bảo đảm vẫn phải được duy trì nhằm cho nghĩa vụ được thực hiện, mà không làm thiệt hại gì cho bên có nghĩa vụ. Những quy định này nhằm giải quyết những vấn đề cụ thể trực tiếp ảnh hưởng đến quyền, lợi ích của ba bên trong mối quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu; nhằm tạo cơ chế, hành lang pháp lý an toàn, khoa học cho việc thực hiện mối quan hệ pháp luật ba bên này. 1.2.2. Chuyển giao nghĩa vụ Cũng như điều luật về chuyển giao quyền yêu cầu, Điều 370 BLDS 201525 không nêu rõ định nghĩa thế nào là chuyển giao nghĩa vụ, mà chỉ quy định dấu hiệu pháp lý của việc chuyển giao nghĩa vụ. Theo dấu hiệu này, có thể hiểu “chuyển giao nghĩa vụ” là việc bên có nghĩa vụ chuyển giao việc thực hiện nghĩa vụ của mình cho người khác. Người nhận nghĩa vụ chuyển giao gọi là người thế nghĩa vụ. Và khác với chuyển giao quyền yêu cầu, việc chuyển giao nghĩa vụ chỉ có giá trị khi được bên có quyền đồng ý. “Tuy nhiên, sự đồng ý của người có quyền được thể hiện dưới hình thức nào thì pháp luật chưa quy định rõ”26 . Và “trong các quy định về chuyển giao nghĩa vụ trong BLDS, chúng ta chỉ thấy nói đến ý chí của người có nghĩa vụ mà không thấy nói đến ý chí của người thế nghĩa vụ. BLDS chỉ quy định “bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý”. Tuy nhiên, để có chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận thì cần có sự thống nhấy ý chí của người có nghĩa vụ ban đầu và người thế nghĩa vụ. Sẽ không có chuyển giao nghĩa vụ theo thỏa thuận 25 Điều 370 “chuyển giao nghĩa vụ: 1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, tr ừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có qui định không được chuyển giao nghĩa vụ. 2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ”. 26 Hoàng Thế Liên (2013), tlđd (10), tr.67.
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nếu người thế nghĩa vụ không đồng ý về việc này , họ sẽ không trở thành người có nghĩa vụ đối với người có quyền nếu họ không đồng ý... Như vậy, mặc dù B LDS 2015 không quy định rõ, việc chuyển giao nghĩa vụ chỉ có thể tồn tại nếu nó thể hiện ý chí của người thế nghĩa vụ”27 . Có thể thấy, đối tượng của chuyển giao nghĩa vụ được xác định dựa trên quy định “đối tượng của nghĩa vụ” theo Điều 276 BLDS 2015, đó là “tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện. Đối tượng phải được xác định.” Và theo quy định tại Điều 317 BLDS 2015, bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho bên thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý “ trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ”. Tuy nhiên điều luật không nói rõ đó là những nghĩa vụ nào gắn liền với nhân thân hay trường hợp nào pháp luật không cho chuyển giao. Quy định của nội dung này không cụ thể, rõ ràng. Yếu tố điều kiện có hiệu lực của chuyển giao nghĩa vụ cũng được nhìn nhận rõ, theo đó “vì chuyển giao nghĩa vụ dân sự là một hợp đồng nên chịu sự điều chỉnh của quy định về hợp đồng nói chung, nhất là các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng hay hợp đồng vô hiệu” 28 quy định tại Điều 117 29 , Điều 122 B LDS 2015)30 . Vấn đề giải phóng nghĩa vụ của người chuyển giao nghĩa vụ, cũng theo tác giả Đỗ Văn Đại, “BLDS nước ta quy định còn rất sơ sài về vấn đề này. BLDS năm 1995, BLDS năm 2005 cũng như BLDS năm 2015 không cho biết là người có nghĩa vụ ban đầu có được giải phóng hay không. Ở đâ y chúng ta chỉ thấy quy định khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ. Nếu cho rằng người có nghĩa vụ ban đầu vẫn có trách nhiệm đối với người có quyền, thì chúng ta không thấy sự khác nhau giữa chuyển giao nghĩa vụ được quy định tại với thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba”31 . Nên theo quan điểm của tác giả, cần xác định trong quan hệ chuyển giao nghĩa vụ, người có nghĩa vụ ban đầ u 27 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr 643. 28 Đỗ Văn Đại (2012), tlđd (11), tr.410. 29 “Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự: 1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây: a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, n ăng l ực hành vi dân sự phù h ợp với giao dịch dân sự được xác lập; b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện; c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội. 2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp pháp luật có qui định”. 30 “Giao dịch dân sự vô hiệu: Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được qui định tại Điều 117 31 Đỗ Văn Đại (2017), tlđd (20), tr.642.
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 được giải phóng khỏi nghĩa vụ được chuyển giao, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Điều 371 BLDS 2015 quy định “trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”32 . “Quy định này xuất phát từ chỗ, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự liên quan chặt chẽ đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của bên có nghĩa vụ. Nếu bên có nghĩa vụ đã trở thành người không còn nghĩa vụ, thì đương nhiên chấm dứt biện pháp bảo đảm vì tài sản mà bên có nghĩa vụ đem ra để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không thuộc quyền sở hữu của bên thế nghĩa vụ, hoặc trong trường hợp biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là biện pháp bảo lãnh, thì bên đứng ra bảo lãnh cho bên có nghĩa vụ không có nghĩa vụ đứng ra bảo lãnh cho người thế nghĩa vụ theo hợp đồng bảo lãnh cũ.”33 1.2.3. Thực hiện công việc thông qua người thứ ba Một vấn đề khác liên quan, bên cạnh chuyển giao nghĩa vụ, BLDS 2015 còn quy định về “thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba” tại Điều 283: “Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mặt mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự”. Như vậy, so với chuyển giao nghĩa vụ dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba có những nét tương đồng . Các giao dịch này đều là mối quan hệ pháp luật có ít nhất ba chủ thể, trong đó bên quyền, nghĩa vụ ban đầu chuyển cho người thứ ba thực hiện nghĩa vụ dân sự của mình. Tuy nhiên, hai giao dịch này khác nhau ở hậu quả pháp lý. Ở chuyển giao nghĩa vụ dân sự thì người có nghĩa vụ ban đầu được giải phóng nghĩa vụ. Còn ở thực hiện n ghĩa dân sự thông qua người thứ ba thì người có nghĩa vụ ban đầu không được giải phóng nghĩa vụ. Cho nên có thể phân biệt hai mối quan hệ pháp luật này bằng cách sử dụng thuật ngữ như “chuyển giao nghĩa vụ” hay “thay thế người thực hiện nghĩa vụ”. Qua phân tích trên, cho thấy những yếu tố của chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, thực hiện công việc công việc thông qua người thứ ba. Trong đó, điểm khác biệt giữa những quan hệ này và quan hệ chuyển giao hợp đồng, đó là 32 Điều 371. Chuyển giao nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm: Trường hợp nghĩa vụ có biện pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 33 Hoàng Thế Liên (2013), tlđd (10), tr.69.
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 đối tượng chuyển giao. Với những quy định của BLDS 2015 nói trên, thấy rằng, các quan hệ quyền và nghĩa vụ chỉ được chuyển giao một cách đơn lẻ, chứ không phải là một tập hợp, trong khi hợp đồng có tập hợp quyền và nghĩa vụ. Và các quy định trên của BLDS 2015 không quy định quyền ph ản kháng đơn phương cho các bên trong quan hệ chuyển giao quyền, chuyển giao nghĩa vụ. Như thế, trong những quan hệ này, bên nhận chuyển giao và bên còn lại của quan hệ quyền, nghĩa vụ không có quyền phản kháng đơn phương đối với nhau. Do đó, bản thân sự chuyển giao riêng quyền, nghĩa vụ không thay thế hết sự chuyển giao vị thế trong hợp đồng , không giải quyết được dứt điểm vấn đề khi một bên trong hợp đồng muốn thoát khỏi hợp đồng. Đơn cử những trường hợp sau: Trong hợp đồng mua bán nhà, A bán nhà cho B. Và A chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán tiền mua nhà sang cho C. Với quan hệ chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán này, C được quyền yêu cầu B phải thanh toán cho mình, thay vì thanh toán cho A. C được nhận tiền thanh toán, nhưng A vẫn là người phải chịu trách nhiệm đóng thuế cho nhà nước trong quan hệ hợp đồng, đối với thu nhập do bán nhà; chứ C không phải chịu trách nhiệm này. Hoặc nếu A sau khi nhận tiền thanh toán mua nhà mà đổi ý, không muố n bán nhà, A giao cho D thay mình hoàn trả tiền thanh toán nhà cho B, thì trong quan hệ thực hiện công việc thông qua người thứ ba này, D là người thay mặt A hoàn trả tiền mua nhà cho B. B nhận tiền từ D, nhưng nếu B không đồng ý về việc chấm dứt hợp đồng mua bán nhà và tiếp tục yêu cầu A phải thực hiện hợp đồng hoặc bồi thường do A đơn phương chấm dứt hợp đồng , thì B có thể khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, và khi đó, B sẽ kiện A chứ không thể kiện D. Cũng trong hợp đồng mua bán này, nếu B chuyển giao cả hợp đồng mua bán nhà giữa A và B, sang cho E, thì trong mối quan hệ chuyển giao hợp đồng này, E sẽ thay thế vị trí của B trong hợp đồng. Khi đó, tập hợp quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng mua bán nhà sẽ thuộc về A và E. Hoặc A không bán nhà nữa, hoàn trả tiền mua nhà cho E. A và E đều có quyền hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng mua bán nhà, là quyền mà chỉ có bên chủ thể của hợp đồng có, chứ C, D không có được. Hoặc trường khác, X nhận hợp đồng thi công xây nhà cho Y. Sau đó, X không muốn bị ràng buộc bởi hợp đồng này nữa, mà muốn chuyển giao cho người khác làm. Với quy định của BLDS 2015, X có thể chuyển giao cho Z quyền yêu cầu thanh toán tiền thi công và nghĩa vụ thi công. Z nhận chuyển giao quyền, chuyển
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 giao nghĩa vụ và thực hiện. Nhưng trong trường hợp Y không muốn tiếp tục thực hiện, mà muốn hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng , thì Y sẽ thực hiện quyền này đối với X, chứ không phải đối với Z. Như thế, X vẫn còn bị ràng buộc bởi hợp đồng đã ký với Y. Nhưng nếu X chuyển giao toàn bộ hợp đồng thi công giữa X với Y, sang cho Z. Thì khi đó, X sẽ không còn quyền, nghĩa vụ đối với hợp đồng thi công, cũng như đối với Y. X được giải phóng hoàn toàn khỏi hợp đồng. Và Z, sẽ thay X vào vị trí của bên nhận thi công trong hợp đồng, có toàn bộ quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng, trực tiếp với Y. Z và Y có quyền phản kháng đơn phương đối với nhau. Qua hai ví dụ hai trường hợp trên, thấy rằng chuyển giao quyền yêu cầu, chuyển giao nghĩa vụ, hay thực hiện công việc thông qua người thứ ba có bản chất khác với chuyển giao hợp đồng, và chỉ có thể giải quyết được một mối quan hệ đơn lẻ trong hợp đồng (chuyển giao quyền yêu cầu thanh toán, thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tiền, chuyển giao nghĩa vụ thi công nhà), chứ không thể giải quyết hết mọi quan hệ trong hợp đồng mà chủ thể muốn thoát ra , muốn chuyển giao cho người khác (nghĩa vụ chịu thuế, quyền hủy bỏ, đơn phương chấm dứt hợp đồng). Như thế, những mối quan hệ pháp lý ba bên này có những yếu tố làm nên chuyển giao hợp đồng, nhưng chúng không thể thay thế được chuyển giao hợp đồng. Bên cạnh đó, các quan hệ nói trên được chuyển giao đơn lẻ. Vậy hợp đồng, bao gồm tập hợp các quan hệ đơn lẻ này và cả quyền phản kháng đơn phương, cũng hoàn toàn có cơ sở để được chuyển giao toàn bộ, nhằm giải quyết trường hợp chủ thể của hợp đồng muốn chuyển giao toàn bộ các mối quan hệ của mình theo hợp đồng cho người khác. Đây là cơ sở nền tảng để nhìn nhận về sự cần thiết luật hóa chuyển giao hợp đồng. 1.3. Chuyển giao hợp đồng theo pháp luật chuyên ngành Việt Nam Bên cạnh quy định về chuyển giao đơn lẻ quyền, nghĩa vụ trong BLDS 2015, một số văn bản pháp luật chuyên ngành cũng đã quy định chuyển giao không phải riêng lẻ quyền, nghĩa vụ; mà là chuyển giao toàn bộ hợp đồng, chẳng hạn: Điều 45 Bộ luật lao động năm 2013 quy định về chuyển giao hợp đồng lao động. Theo đó, khi có sự sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã thì người sử dụng lao động kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có, trên cơ sở hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp, hợp tác xã cũ với người lao động, và sẽ tiến hành sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động. Như thế, đã có sự chuyển
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 giao hợp đ ồng lao đ ộng. Người sử dụng lao đ ộng mới thay thế vị trí của người sử dụng lao động cũ, tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã được ký giữa người sử lao động cũ với người lao động. Điều 194 “Hợp nhất doanh nghiệp”34 Luật Doanh nghiệp năm 2014, hai hay nhiều công ty cùng loại – đối với công ty bị hợp nhất, hay một hoặc một số công ty cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty khác, vào một công ty khác. Việc hợp nhất này được thực hiện bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập (tạm gọi là công ty cũ) sang cho công ty hợp nhất, nhận sáp nhập (công ty mới). Trong toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp đó có hợp đồng lao động của công ty. Công ty mới, sau khi hợp nhất, sẽ có trách nhiệm thực hiện tiếp hợp đồng lao động do công ty cũ đã ký kết với người lao động. Hợp đồng lao động đó không đương nhiên bị chấm dứt theo việc chấm dứt tồn tại hợp đ ồng với công ty cũ, mà nó đương nhiên đư ợc chuyển giao sang cho công ty mới. Như vậy, trong trường hợp này, đã có s ự chuyển giao 34 Điều 194 “Hợp nhất doanh nghiệp 1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất 2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau: a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua. 3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. 4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng hợp nhất; b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp nhất. 5. Sau khi đăng ký doanh nghi ệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất đư ợc hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. 6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đ ặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đ ặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hợp đ ồng lao đ ộng giữa hai công ty. Quy đ ịnh này nhằm đ ảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động. Và Điều 195 “Sáp nhập doanh nghiệp”35 cũng quy định tương tự như trường hợp doanh nghiệp được hợp nhất trên. Những quy định trên đây nhằm đảm bảo cho người lao động được ổn định việc làm. Trong khía cạnh này, việc thực hiện hợp đồng lao động ảnh hưởng trực tiếp đến không những bản thân của người lao động, mà còn tác động đến gia đình của người lao động, đến xã hội. Nên việc thực hiện hợp đồng lao động ổn định cũng góp phần làm ổn đ ịnh xã hội và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động. Do đó, pháp luật buộc những hợp đồng lao động đã đư ợc ký giữa người sử dụng lao động cũ và người lao động phải được duy trì, thực hiện, ngay cả khi người 35 Điều 195 “Sáp nhập doanh nghiệp 1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. 2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau: a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua; c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác. 4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây: a) Hợp đồng sáp nhập; b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập; c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn đi ều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập. 5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập”. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.