Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
Ứng xử trong sư phạm và các tình huốngPhước Nguyễn
Sách được viết bởi NGND PGS-TSKH Trịnh Trúc Lâm và PGS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Giúp các bạn chuyên ngành sư phạm có thêm kiến thức cũng như kỹ năng ứng xử trước những tình huống có thể xảy ra
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
Ứng xử trong sư phạm và các tình huốngPhước Nguyễn
Sách được viết bởi NGND PGS-TSKH Trịnh Trúc Lâm và PGS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Giúp các bạn chuyên ngành sư phạm có thêm kiến thức cũng như kỹ năng ứng xử trước những tình huống có thể xảy ra
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Tâm lý học sư phạm, giao tiếp trong sư phạm.Nguyễn Bá Quý
Đối tượng của tâm lý học sư phạm.
Nghiên cứu quy luật của tâm lý của việc dạy học và giáo dục. TLHSP nghiên cứu những vấn đề cụ thể.
Yếu tố tâm lỹ điều khiển quá trình dạy học .
Nghiên cứu sự hình thành của quá trình nhận thức.
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Chuong 8
1. Chương 8: Tâm lý học về các kiểu
học và dạy học cơ bản
2. Nội dung chính
I. Dạy các kỹ xảo
II. Hình thành các tri thức và các khái niệm trong
quá trình dạy học
III. Dạy tư duy
IV. Dạy các kỹ năng
3. I. Dạy các kỹ xảo
1. Khái niệm và vai trò của kỹ xảo
- Khái niệm: Kỹ xảo là hành động đã được tự động
hóa nhờ luyện tập
- Vai trò:
+ Tiết kiệm được thời gian hơn
+ Làm dễ dàng cho sự hoàn thành mĩ mãn mọi hoạt
động
4. + Sự thực hiện hành động trở nên có ý thức hơn
+ Không theo dõi bằng mắt, kiểm tra bằng cảm giác vận
động
+ Động tác thừa, phụ bị loại trừ, những hoạt động cần
thiết ngày càng chính xác, nhanh, tiết kiệm
6. 6
Các kỹ xảo
vận động
Các kỹ xảo
trí tuệ
KỹKỹ
xảoxảo
Các kỹ xảo
cảm giác
- Các loại kỹ xảo
Psychology and
education
7. 2. Những điều kiện và những nguồn hình thành kỹ
xảo
- Cơ sở hình thành các kỹ xảo là những lần làm thử và
chọn lọc
(Dựa trên lý thuyết hành vi)
- Sự bắt chước dựa trên sự quan sát có ý thức và có
mục đích đối với những hành động cần lĩnh hội
8. - Sự lựa chọn và điều chỉnh các thủ thuật bắt
đầu phụ thuộc vào sự thông hiểu mục đích và
vào biểu tượng về nội dung của các hành động
9. 3. Những con đường dạy các kỹ xảo
- Dạy các mốc định hướng hành động và ự động hóa
sự tri giác các mốc định hướng đó
VD: Dạy đọc (phải tách các yếu tố khiến cho mỗi chữ
cái khác với các chữ cái còn lại)
Những bài luyện tập chủ yếu phải là luyện tập phân
biệt
10. - Tạo ra hứng thú đối với các nhiệm vụ đang được giải
quyết, chỉ ra và giải thích tầm quan trọng cũng như
lợi ích của chúng
- Hình thành thái độ tự giác đối với việc nắm vững kỹ
xảo
(Có thể dùng phần thưởng hoặc lời khen…)
11. 1. Những cơ sở của việc dạy học khi hình thành các tri
thức và các khái niệm
- Sự hình thành các khái niệm và sự lĩnh hội các tri
thức được thực hiện trong quá trình hoạt động.
VD: Trẻ chơi trò đóng vai vai sĩ
II. Hình thành các tri thức và các khái niệm trong
quá trình dạy học
12.
13. - Trên cơ sở hoạt động phát hiện ra những
thuộc tính và những mối liên hệ của các yếu
tố trong hiện thực
VD: hoạt động tư duy (phân tích và tổng
hợp) là cần thiết để đối chiếu những thuộc
tính này và nêu bật những thuộc tính chung
trong số đó.
14. • Việc dạy học các tri thức bao gồm các yếu tố sau:
Những quan sát của HS
Trừu tượng hóa
So sánh đối chiếu và đối chứng
Khái quát hóa
Trình bày cho HS xem/HS tự phát hiện
15. 2. Những phương thức hình thành các khái niệm khoa
học.
- Khái niệm khoa học không phản ánh những thuộc
tính cảm tính trực tiếp của các đối tượng mà phản ánh
những quan hệ chung, bản chất, khách quan của
chúng.
- Các khái niệm khoa học tách ra và ghi lại những cấu
trúc chức năng của sự vật và hiện tượng
16. - Các khái niệm khoa học không phải được hình thành
bằng kinh nghiệm mà được tạo ra, được xây dựng
bằng con đường sáng tạo
17. III. Dạy tư duy
1. Những cấu trúc nhận thức và những kiểu tư duy
- Tư duy theo con đường xây dựng lại cấu trúc thị
giác- Tức sử dụng tư duy hình tượng
VD: Trẻ tính diện tích hình bình hành
- Những dấu hiệu của cấu trúc hiện thực mà tư duy
dựa vào đó, có thể là những mối liên hệ, những
thuộc tính chức năng và những hoạt động của các
sự vật mà con người đã biết qua kinh nghiệm- Tư
duy thực hành
(VD: Làm mất sự cân bằng cây nến và quả cân)
18. - Những dấu hiệu cấu trúc của hiện thực mà tư duy dựa
vào đó có thể là những quy luật và những thuộc tính
khách quan, bản chất do khoa học xác định- Tư duy
khoa học.
- Những dấu hiệu cấu trúc của hiện thực mà tư duy dựa
vào đó có thể là những quan hệ riêng, quan hệ phổ
biến của các sự vật và hiện tượng. Những quan hệ đó
có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động.
(VD: KN giống- loài, chủ ngữ- vị ngữ, khẳng định-
phủ định, liên kết- phân li…)
19. Các khái niệm này dựa trên thực tiễn tư duy và kinh
nghiệm của loài người. Tư duy thay thế các hành
động với các sự vật có thực bằng sự vận dụng các
khái niệm theo quy tắc của logic học được gọi là: Tư
duy logic
KL: Vậy việc dạy tư duy trước hết phải: Hình thành
được cấu trúc nhận thức xác định có thể là: cấu trúc
của các biểu tượng, kinh nghiệm, khái niệm, phạm
trù, quan hệ logic…
20. 2. Những điều kiện hình thành kiểu tư duy khác
nhau trong khi dạy học
• Phụ thuộc vào tính chất của
tài liệu
• Vào kiểu vấn đề/ bài toán
cần giải quyết
• Lứa tuổi và trình độ phát
triển của trẻ
• Phương thức dạy học
21. 3. Con đường dạy tư duy
• Con đường duy nhất của
dạy tư duy là rèn luyện tư
duy qua việc giải những bài
toán tương ứng và việc lĩnh
hội một tài liệu xác định.
Dạy các thủ thuật hoạt
động trí tuệ (tích lũy tri
thức và nắm vững phương
thức vận dụng tri thức)
22. IV. Dạy các kỹ năng
• Kỹ năng: năng lực sử dụng các dữ kiện, các tri thức
hay khái niệm đã có, năng lực vận dụng chúng để
phát hiện những thuộc tính bản chất của các sự vật
và giải quyết thành công những nhiệm vụ lý luận hay
thực hành xác định.
• Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hành thành kỹ năng
• Sự hình thành kỹ năng (đọc chương 7)