SlideShare a Scribd company logo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ – TP HCM
ĐỀ TÀI : CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI
TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH : XÃ HỘI HỌC VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
TPHCM – 2022
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.................................... Error! Bookmark not defined.
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàiError! Bookmark not
defined.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........Error! Bookmark not defined.
3.1. Đối tượng ...........................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Phạm vi nghiên cứu............................Error! Bookmark not defined.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................Error!
Bookmark not defined.
5. Dự kiến nghiên cứu...............................Error! Bookmark not defined.
6. Cấu trúc của luận án..............................Error! Bookmark not defined.
PHẦN NỘI DUNG.............................................................................. 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................... 6
1.1. Những công trình liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của
nó…………………..................................................................................... 6
1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của chính sách xã hội đến
giáo dục đào tạo. ....................................................................................... 10
1.3 Những công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã
hội đối với giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh.................................. 30
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................... 34
2.1. Bản chất của chính sách xã hội.......................................................... 34
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
2.2. Bản chất của phát triển giáo dục và đào tạo ...................................... 50
2.2.2. Khái niệm phát triển giáo dục và đào tạo. ...................................... 55
2.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo 61
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................ 71
3.1. Nhân tố quy định việc thực thi chính sách xã hội đối với phát triển
giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh......................................... 71
3.2. Thực thi chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở
thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 88
3.3. Nguyên nhân của sự hạn chế trong thực thi chính sách xã hội đối với
phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh....................... 125
CHƯƠNG 4: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY..... Error! Bookmark not
defined.
4.1. Phương hướng phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát
triển giáo dục và đào tạo ở thành Phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not
defined.
4.2. Giải pháp phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển
giáo dục và đào tạo ở thành Phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not
defined.
Tiểu kết chương 4: ....................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......... Error! Bookmark not
defined.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh từ 2011 –
2020, tầm nhìn đến 2025.......................................................................... 78
Bảng 3.2: Lao động đào tạo chia theo nhóm ngành (tính đến 31 tháng 12 năm
2009)..................................................................................................... 84
Bảng 3.3: Mục tiêu cụ thể quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2011 – 2020............................................................... 86
Bảng 3.4: Thông tin tham chiếu quy đổi chứng chỉ tiếng Anh theo khung đánh
giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR).................. 109
Bảng 3.5: Thống kê cơ sở vật chất giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh. ............................................................................................ 114
Bảng 3.6: Thống kê số lượng trường học ở giáo dục phổ thông thành phố Hồ
Chí Minh [89]....................................................................................... 115
Bảng 3.7: Thống kê số phòng học của giáo dục phổ thông thanh phố Hồ Chí
Minh. .................................................................................................. 117
Bảng 3.8: Thống kê số trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. ....................................................................................... 118
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bảng 3.9: Thống kê số phòng chức năng được xây mới năm 2012 [80, 38 – 39].
........................................................................................................... 119
Bảng 2.8: Tốc độc phát triển giáo viên ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 –
2011 (năm trước = 100%) [89]................................................................ 121
Bảng 3.10 Tỷ lệ chuẩn hóa của đội ngũ giáo viên năm học 2014 – 2015 tại
Thành phố Hồ Chí Minh [91]. ................................................................ 125
Bảng 3.11 Số lượng học sinh đang đi học phân theo bậc học ở Thành phố Hồ
Chí Minh [91]............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12 Số lượng sinh viên Cao đẳng – Đại học ra trường ở Thành phố Hồ
Chí Minh. .................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU
Biểu 3.1: Số giáo viên giáo dục Cao đẳng – Đại học ở thành phố
Hồ Chí Minh.................................................................................... 121
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Danh mục chữ viết tắt Diễn giải
1 CT Chỉ thị
2 CBQL Cán bộ quản lý
3 GV Giảng viên
4 GD - ĐT Giáo dục - đào tạo
5 NQ Nghị quyết
6 Nxb Nhà xuất bản
7 PGS. TS Phó giáo sư - Thạc sĩ
8 PGĐ Phó giám đốc
9 QĐ Quyết định
10 TTg CP Thủ tướng chính phủ
11 TP Thành phố
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
12 THPT Trung học phổ thông
13 TU Trung ương
14 XHNV Xã hội nhân văn
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Những công trình liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của nó.
Chính sách xã hội chính với ý nghĩa là sự tổng hợp của nhiều biện pháp và
phương pháp của giai cấp thống trị nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đang nảy
sinh. Hay nói cách khác, chính sách xã hội chính là sự phản ánh đúng thực tại
khách quan của đời sống xã hội, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế chính
trị xã hội của một quốc gia, trong mỗi giai đoạn lịch sử, góp phần giải quyết có
hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh và tạo nên sự phát triển xã hội bền vững.
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt vấn đề, chính sách xã hội
cũng vậy: nếu như chính sách xã hội phù hợp, đáp ứng được thực tiễn xã hội đặt
ra sẽ làm cho xã hội phát triển và đạt được kết quả mong muốn; song nếu như
chính sách xã hội bảo thủ, xơ cứng không năng động, linh hoạt và cụ thể thì sẽ
không giải quyết được vấn đề xã hội đặt ra, thậm chí còn nảy sinh những vấn đề
mới phức tạp hơn, ảnh hưởng đế sự phát triển xã hội. Bởi vậy, bàn và nghiên
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
cứu về chính sách xã hội là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý và
phát triển xã hội ở mỗi quốc gia.
Trong tác phẩm: Chính sách xã hội: lý thuyết và nghiên cứu của Patricia
Kenett tại đại học mở Buckingham ở Philadenphia được chia làm 7 phần trong
đó: Phần 1: mở đầu, tác giả biết về bối cảnh thay đổi của chính sách xã hội, toàn
cầu hóa và vấn đề xã hội chủ yếu đi vào: nghiên cứu về các yếu tố quốc gia, nhà
nước và phúc lợi trong sự phát triển toàn cầu hóa, đa quốc gia. Đồng thời đưa ra
phương pháp tiếp cận, phân tích và làm rõ khái niệm chính sách xã hội. Trong
đó bối cảnh của sự thay đổi chính sách xã hội tập trung vào thời điểm chiến
tranh thế giới thứ 2 xảy ra và kết thúc. Chính sách xã hội theo Baldock et
al. (1999: xxi) thì đó là sự cố ý liên quan đến sự can thiệp của nhà nước nhằm
phân phối lại tài nguyên với công dân của mình, Nhà nước phúc lợi là một thuật
ngữ mà đã được sử dụng rộng rãi để biểu thị sự tham gia rộng rãi của chính phủ
trong phạm vi các hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội và thúc đẩy phúc lợi xã hội
được thông qua bởi một tập hợp các chính sách kinh tế và xã hội.
Phần hai, là sự hợp tác giữa hai tác giả Patricia Kennett và Nicola Yeates
về việc xác định và xây dựng quá trình nghiên cứu. Phần ba, tác giả đi vào phân
tích lý thuyết và phân tích trong nghiên cứu chính sách xã hội xuyên quốc gia,
tác giả đi vào phân tích quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính trị, tư
tưởng và nhà nước phúc lợi xã hội. Phần bốn là những phân tích về phát triển,
phúc lợi xã hội trong phân tích xuyên quốc gia: ở đây tác giả đề cập đến khái
niệm phát triển và các nước thế giới thứ 3, các nước đang phát triển và sự góp
mặt của các tổ chức phi chính phủ và nhà nước. Phần năm, tác giả bàn về yếu tố
dân tộc, giới tính và ranh giới của công dân: Úc, Anh và Nhật Bản. Phần sau là
nói về tương lại của nghiên cứu chính sách xã hội [93].
Tác phầm Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội
(1980) cho chúng ta một cái nhìn khái quát về sự hình thành và phát triển của
chính sách xã hội trong các thời kỳ phảt triển của lịch sử với những triều đại
phong kiến khác nhau. Chẳng hạn như các chính sách xã hội đối với người có
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
công với đất nước, những gia đình liệt sỹ, phụ nữ đơn thân…đã xuất hiện từ thời
Lý – Trần. Đồng thời, tác phẩm cũng cho thấy vào thời kỳ này, các triều đại đã
có những chính sách nhằm thể chế hóa pháp luật, nâng cao hiệu lực của bộ máy
quan chức, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội. Các chính sách nhằm duy trì mối
quan hệ nội bộ nhận dân, duy trì sự tương thân, tương ái như:
“Trong kinh thành, trong làng xóm có kẻ ốm đau mà không ai nuôi, nằm ở
đường xá, thì dựng lều lên mà chăm sóc cho họ, cơm cháo, thuốc men, cốt sao
cứu sống hộ, không thể bỏ mặc họ rên rỉ khổ sở” (Điều 294 Trong 772 điều luật
Bộ Quốc triều hình luật thời Lê) [21].
Tác phẩm cũng nêu ra sự thay đổi của những chính sách xã hội tùy vào
từng thời kỳ khác nhau. Chẳng hạn, vào thời kỳ chống chiến tranh xâm lược, các
chính sách xã hội mang những sắc thái khác nhằm duy trì trật tự xã hội, tạo nên
sự hòa hợp dân tộc, chống lại chiến tranh xâm lược.
Trong Nghị quyết hội nghị lần V Ban chấp hành TW Đảng khóa XI: Một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 đã đưa ra thực trạng các
hoạt động kinh tế xã hội và hiệu quả của các chính sách xã hội đối với sự phát
triển xã hội trong những năm qua. Từ đó đưa ra mục tiêu và giải pháp nhằm
khắc phục những thiếu sót và hạn chế của chính sách xã hội, đồng thời giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội trong giai đoạn này. Thông
qua đó, trong nghị quyết này cũng đã chỉ ra rõ ràng vai trò quan trọng của chính
sách xã hội đối với sự phát triển của xã hội như sau: Chính sách xã hội có vai trò
quan trọng, là mục tiêu, động lực để phát triển nhanh, bền vững trong mọi giai
đoạn phát triển. Chính sách xã hội được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế vè
được thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và
khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Điều này cho thấy sự quan tâm Nhà
nước và xu hướng phát triển của chính sách xã hội trong những năm tiếp theo.
Phạm Xuân Nam trong cuốn sách “Phạm Xuân Nam, Đổi mới chính sách
xã hội – Luận cứ và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (1997) có thể
nói là một cuốn sách tổng quát nhất về chính sách xã hội. Cuốn sách gồm 6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chương, trình bày rõ ràng về đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của chính sách xã
hội và các mối quan hệ của chính sách xã hội. Cuốn sách phân tích về các giai
tầng xã hội trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới. Đồng thời cũng
chỉ ra những thành công, hạn chế chế của chính sách xã hội trong những năm
trước đây. Một trong những lý giải mà GS Phạm Xuân Nam nói về chính sách
xã hội chính là quan niệm chủ quan duy lý trí trong thời kỳ cải tạo XHCN và
xây dựng XHCN trước thời kỳ đổi mới, ông cho rằng: “Trong cuộc cải tạp
XHCN nền kinh tế nói chung, chúng ta đã không để ý đến lới cảnh báo của Mác
khi ông cho rằng”[46].
“Nếu vội vàng xóa bỏ chế đô tư hữu, bất chấp trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất , vủa văn hóa và văn minh thì người chỉ có thể đi đến một thứ
chủ nghĩa cộng sản thô lỗ mà thôi”
Từ những nhận định về quá trình phát triển xã hội và những thành tựu,
hạn chế của chính sách xã hội GS Phạm Xuân Nam đã đánh giá, dự báo tình
hình kinh tế xã hội trong những năm tới. Đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải
pháp trong thực thi các chính sách xã hội đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân.
Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến việc đổi mới cơ chế quản lý trong việc thực
hiện chính sách xã hội.
Tác phẩm Quản lý phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001) của GS Phạm Xuân Nam lại là
một khía cạnh khác trong việc phân tích và đánh giá vấn đề chính sách xã hội. Ở
đây chính sách xã hội được dề cập như một công cụ quản lý phát triển xã hội,
đảm bảo sự công bằng xã hội, tiến bộ xã hội. Cuốn sách giới thiệu một cách sâu
sắc nhất về những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý sự phát triển xã hội trong
tiến trình đổi mới theo định hướng XHCN – quản lý sự phát triển xã hội trên
nguyên tắc tiến bộ và công bằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa [47].
Ngoài những tác phần, nghiên cứu về chính sách xã hội trên, không thể
không kể đến sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chính sách xã hội. Điều
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
này được ghi rõ trong các văn kiện đại hội các lần, chẳng hạn: Trong nghị quyết
VI (1986) Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Chính sách xã hội bao trùm lên
mọi mặt đời sống xã hội của con người, điều kiện lao động, sinh hoạt giáo dục
và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc. Coi nhẹ chính
sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố của con người trong sự nghiệp xây dựng
CNXH” [14; 68].
Đồng thời, trong các Văn kiện Đại hội của Đảng CSVN cũng cho thấy
phương hướng phát triển của chính sách xã hội rõ ràng, là kim chỉ nan cho sự ra
đời của các chính sách. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên CNXH Đảng ta đã nhấn mạnh: “Phương hướng lớn của chính sách xã hội
là phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo sự công bẳng, bình đẳng về
quyền lợi nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội,
giữa đời sống vật chất, và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt
với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội”
[15;60].
Đồng thời, trong những văn kiện đại hội các lần đã phân tích một cách sâu
sắc nhất những vấn đề tồn tại xã hội đã và đang nảy sinh trong quá trình phát
triển đất nước. Đặc biệt đó là sự đánh giá về tình hình phát triển kinh tế xã hội,
đời sống dân cư, những bất cập, suy thoái, phân hóa giàu nghèo đều nêu rất rõ
trong Văn kiện đại hội IX (2001) và X (2006).
Như vậy, có thể thấy chính sách xã hội là một chủ đê được Nhà nước
quan tâm rất nhiều, không chỉ vậy nó còn là chủ đề nghiên cứu khoa học của
nhiều ngành khoa học khác nhau. Qua những tác phẩm trên có thể thấy được sự
đa dạng của nghiên cứu chính sách xã hội. Đặc điểm của chính sách xã hội nói
chung và chính sách xã hội ở Việt Nam, những đánh giá va xu hướng phát triển
của chính sách xã hội trong những năm tiếp theo. Điều này, tạo tiền đề cho sự
phát triển xã hội và là cơ sở tổng quát cho đề tài phân tích tổng quát hệ thống
chính sách xã hội, hệ thống giáo dục và những sợi dây liên kết hai hệ thống này
với nhau trong sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà trong những năm gần đây
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
và xu hướng phát triển giáo dục, vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển
giáo dục đao trạo ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của chính sách xã hội đến giáo
dục đào tạo.
Chính sách với vai trò như những giải pháp, phương thức nhằm giải quyết
vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển của xã hội, trong đó có giáo dục. Nói
đến chính sách là nói đến nhiều vấn đề trong xã hội, song nói đến chính sách xã
hội đối với giáo dục đào tạo lại cũng có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy
nhiên, đến thời điểm này các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách
giáo dục chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những tác động của các chính
sách giáo dục đến từng khía cạnh, từng mảng cụ thể trong hệ thống giáo dục nói
chung. Bởi vậy, trong đề tài này, để thấy được vai trò của chính sách xã hội đến
giáo dục đào tạo, tác giả đi vào tìm hiểu những công trình liên quan đến việc
phân tích, đánh giá tác động của các chính sách xã hội mà cụ thể là các chính
sách giáo dục đến giáo dục đào tạo ở những điểm đặc trưng nhất, khái quát nhất
về vấn đề.
Trong chính sách ở Kenya về Giáo dục – đào tạo có tên: Khung chính
sách giáo dục đào tạo và nghiên cứu – Đáp ứng các thách thức của Giáo dục –
đào tạo và nghiên cứu ở Kenya trong thế kỷ 21 (Bộ giáo dục, khoa học và công
nghệ Cộng hòa Kenya tháng 10 năm 2014) đã đưa ra một hệ thống tổng quát
tình hình giáo dục đào tạo tại Kenya thông qua nhiều yếu tố tác động, từ đó
chính sách giáo dục định hướng mục tiêu và có những định hướng chính sách rõ
ràng cho nền giáo dục – đào tạo ở Kenya trên các phương diện nhằm phát triển
nền giáo dục.
Trước hết, đây giống như một chiến lược phát triển giáo dục ở Kenya, nó
đã phân tích một cách rõ ràng sự phát triển của chính sách, những cam kết chính
trị liên quan đến giáo dục, tình hình hoạt động của giáo dục, từ đó đưa ra lý do,
lý giải tại sao cần phải có chính sách giáo dục mới. Đây cũng chính là nội dung
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
của chương đầu tiên trong Khung chính sách giáo dục đào tạo và nghiên cứu của
Kenya.
Chương hai của khung chính sách này đi vào bối cảnh kinh tế vĩ mô gồm:
phân tích nguồn tài chính, xu hướng việc làm và dân số và vai trò của giáo dục
trong phát triển quốc gia. Trong đó khung chính sách giáo dục đào tạo đã chỉ ra
vai trò của giáo dục như sau trong sự phát triển của quốc gia: Trước hết, giáo
dục không chỉ là một chỉ số phúc lợi xã hội cho mỗi người gia nhập, mà còn là
một yếu tố quyết định lợi nhuận, vì vậy giáo dục là một trong những con đường
thoát khỏi đói nghèo; hai là, giáo dục làm giảm sự bất bình đẳng về kinh tế và xã
hội; ba là, giáo dục không chỉ góp phần làm tăng trưởng kinh tế và thu nhập xã
hội mà còn làm công bằng hơn về nhu cầu trình độ học vấn của con người.
Chương 3 khung chính sách giáo dục của Kenya phân tích và đi đến mục
tiêu, nhiệm vụ của nền giáo dục đào tạo Kenya ở thế kỷ 21. Định hướng giáo
dục – đào tạo đi theo triết lý giáo dục: giáo dục đào tạo là sự gắn kết xã hội cũng
như sự phát triển con người và kinh tế, trọng tâm của giáo dục là đem lại cuộc
sống có kỹ năng và học tập suốt đời. Mục tiêu cuối cùng theo triết lý giáo dục ở
Kenya là thúc đẩy sự phát triển bền vững, hòa bình và công bằng xã hội. Mục
tiêu chung của giáo dục ở Kenya là: (1) đảm bảo cho trẻ em giái, những người
dễ bị tổn thương, thiệt thòi có khả năng tiếp cận với giáo dục tiểu học miền phí
vào năm 2010; (2) Tăng cường sự tiếp cận với chất lượng và các cấp của nền
giáo dục – đào tạo một cách công bằng vào năm 2010; (3) Loại bỏ sự bất bình
đẳng giới và khu vực trong giáo dục tiểu học năm 2005, (4) Nâng cao chất lượng
của tất cả các khía cạnh của giáo dục – đào tạo nhằm công nhận và đo lường kết
quả học tập đạt được đặc biệt là biết đọc, biết viết, làm tính và kỹ năng sống cần
thiết có liên quan đến thế giới công việc đến năm 2010; (5) Đẩy mạnh phổ biến
khoa học, công nghệ, thông tin vào giáo dục năm 2008…và nhiều mục tiêu giáo
dục khác nữa. Điều này cho thấy, đây là một chiến lược phát triển giáo dục toàn
diện, một cách hệ thống nhằm phát triển hệ thống giáo dục một cách công bằng.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Các chương còn lại hướng vào phân tích và đưa ra những giải pháp nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục trên ở Kenya trong đó bao gồm: mở rộng vốn và cải
thiện chất lượng giáo dục; quản lý và kế hoạch giáo dục – đào tạo; phát triển
giáo viên và sử dụng nguồn nhân lực; thông tin và công nghệ truyền thông;
nghiên cứu và phát triển; tài chính và hợp tác trong giáo dục; khung pháp lý.
Như vậy, có thể thấy rằng Khung chính sách giáo dục – đào tạo ở Kenya
thế kỷ 21 cho thấy một cái nhìn tổng quát một vấn đề phát triển. Chưa đánh gia
vội về tính khả thi song nó là một hệ thống các chính sách giáo dục tương đối cụ
thể dưới sự phân tích sâu sắc các yếu tố tác động, đồng thời đây cũng là một hệ
thống những định hướng chính sách giáo dục ở Kenya trong những năm tiếp
theo [94].
Tác giả Trần Văn Tùng trong cuốn Nền tri thức và yêu cầu đổi mới nền
giáo dục Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội (2001) đã phân tích thực trạng nền
kinh tế tri thức hiện nay, những nhu cầu nội tại của tri thức đối với sự phát triển
kinh tế xã hội. Tác giả đã đưa ra những quốc gia điển hình đang tiến hành các
chiến lược phát triển công nghệ dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế
tri thức. Với hai xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức, tác giả chỉ ra sự khác
biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển như sau: đối với các nước phát
triển họ đầu tư vào khoa học công nghệ theo hướng phát triển giáo dục đào tạo,
đầu tư vào ngành công nghệ mũi nhọn đề nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ
công nghệ, mau chóng rút ngắn khoảng cách về công nghệ so với các nước công
nghiệp phát triển. Bởi vậy, các chiến lược phát triển của các quốc gia về giáo
dục được hình thành trên cơ sỏ nhu câu xã hội về một nền kinh tế tri thức. Bởi
vậy, tác giả cũng đưa ra yêu cầu cần phải đổi mới nền giáo dục đào tạo ở Việt
Nam nhằm có thể rút ngắn khoảng cách đối với các quốc gia công nghiệp phát
triển về mọi mặt. Trên cơ sở đó TS Trần Văn Tùng đi vào phân tích đặc điểm
nền giáo dục Việt Nam và chỉ ra những thành tựu cũng như những yếu kém của
nền giáo dục nước nhà thông qua việc đánh giá kết quả của các chương trình,
chính sách xã hội về giáo dục ở Việt Nam trong những năm gần đây. Cuối tác
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phẩm, tác giả đã đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm cải thiện, khắc phục các
yếu kém của hệ thống giáo dục – đào tạo nước nhà. Tuy nhiên, việc đổi mới nền
giáo dục đào tạo không phải chỉ nói là được mà nó cần sự phối hợp giữa nhiều
ban ngành, địa phương, thông qua những chính sách cụ thể mới có thể góp phần
giải quyết vấn đề. Ở đây, TS. Trần Văn Tùng đã chỉ ra được vai trò quan trọng,
không thể thiếu của việc đổi mới giáo dục – đào tạo thông qua các chính sách xã
hội, đó là sự tác động không nhỏ của chính sách xã hội vào hệ thống giáo dục
nước nhà, nhằm đổi mới hệ thống trên nhiều phương diện, khi mà đây là xu
hướng đang diễn ra trên toàn cầu [65].
Hai tác giả Phạm Tất Dong – TS. Đào Hoàng Nam trong cuốn sách Xây
dựng con người xây dựng xã hội học tập, NXB Dân Trí, Hà Nội (2011) đã phân
tích sự phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích
các chiều cạnh, các cập bậc của nền giáo dục từ mầm non đến đại học, từ giáo
dục chính quy và không chính quy, hệ thống giáo dục cấp tỉnh, huyện, xã…Từ
những phân tích này người đọc có thể thấy được vai trò của các chính sách xã
hội nhằm phát triển hệ thống giáo dục. Nhờ có những chính sách xã hội về giáo
dục mới có được một hệ thống giáo dục nhiều cấp bậc, phương diện, nhiều cách
tiếp cận như vậy. Hay nói cách khác, giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay
ngày càng mở cửa đối với mọi đối tượng với nhiều phương thức đào tạo khác
nhau nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước, từ các vùng nông
thôn đến các tỉnh, thành phố lớn. Đặc biệt nhờ có những chính sách xã hội mà hệ
thống giáo dục xuất hiện ngày cách nhiều cách thức đào tạo: giáo dục từ xa, hệ
thống thư viện, nhà văn hóa, dạy nghề ngắn hạn, dài hạn, dạy nghề cho nông
dân, trẻ khuyết tật…Đây chính là thành quả của hàng loạt các chính sách xã hội
khi nảy sinh vấn đề giáo dục. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, cuốn sách
phân tích rõ hơn về hệ thống giáo dục đào tạo ở các quốc gia khác trên thế giới,
so sánh và phân tích nhằm áp dụng những điểm mới vào nền giáo dục đào tạo ở
Việt Nam. Bởi hệ thống giáo dục Việt Nam hiện tại chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực, xu hướng toàn cầu
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hòa, nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, để hướng đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đưa Việt Nam đến năm 2020 trở thành một quốc gia công
nghiệp mới cần phải tiến hành toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, quốc tế hóa nền
kình tế tri thức, cần phải xây dựng con người, xây dựng xã hội học tập. Đây
cũng chính là xu hướng của các chính sách xã hội về giáo dục mới mà Việt Nam
cần thực hiện [49].
Trần Minh Giới trong bài viết: Phát triển Giáo dục – Đào tạo là động lực
của sự phát triển xã hội đã phân tích kỹ hơn nhu cầu đổi mới giáo dục và chỉ ra
những tác động của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục Việt Nam. Các
chính sách về mở rộng giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao
mức sống và điều kiện làm việc của đội ngũ nhà giáo, xây dựng chiến lược phát
triển giáo dục…tất cả những chính sách như vậy đã góp phần vào việc xây dựng
nên một hệ thống giáo dục đào tạo hoàn thiện, hiện đại, đào đạo được đội ngũ
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước theo hướng
Công nghiệp háo – Hiện đại hóa [66].
Tác giả Trần Khánh Đức với đề tài: Chính sách guốc gia về giáo dục phát
triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế ,
Đại Học Quốc Gia Hà Nội, VNH3.TB14.363 , bài viết đưa ra thực trạng nền
giáo dục Việt Nam, so sánh giáo dục Việt Nam với hệ thống giáo dục Nga, đồng
thời liên kết giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội với sự phát triển của giáo
dục. Đây là điểm mới so với những tác phẩm và bài viết về vấn đề này trước đó.
Tác giả đã đưa ra được những tác động của chính sách phát triển kinh tế đối với
giáo giáo – đào tạo. Bài viết chỉ ra rằng: các chính sách quốc gia và phát triển
nguồn nhân lực đã góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng về số lượng
cũng như chất lượng, đảm bảo công bằng trong cơ hội tiếp cận giáo dục, làm
cho trẻ em các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn về kinh tế - xã hội có điều
kiện đến trường. Điều này góp phần vào quá trình đưa giáo dục Việt Nam từng
bước phát triển, đuổi kịp xu hướng phát triển chung của quốc tế [67].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nguyễn Văn Thành trong bài viết Bàn thêm về mối quan hệ giữa chiến
lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển giáo dục trong quá trình
thực hiện chiến lược đã phân tích tính nhất quán về nội dung giữa hai chiến lược
đã cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chiến lược, hai vấn đề xã hội, kinh
tế và giáo dục, chính sách kinh tế đi liền với chính sách về giáo dục nhằm tạo ra
sự phát triển đồng bộ giữa các chính sách. Trong đó, chiến lược kinh tế dành
nhiều nội dung cho phát triển giáo dục trong đó coi phát triển nguồn nhân lực
với yếu tố hàng đầu là giáo dục là một trong bốn khâu quan trọng để đột phát,
thực hiện chiến lược. Đồng thời, chiến lược phát triển kinh tế cũng là tiền đề để
cho chiến lược giáo dục căn cứ, bám sát với những nhu cầu và khả năng của
kinh tế. Hay nói cách khác có sự đan xen, lồng ghép và kế thừa lẫn nhau về mục
tiêu và giải pháp của hai chiến lược. Bởi vậy các chính sách phát triển kinh tế xã
hội có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển giáo dục theo hướng nào, đồng
thời là tiền đề và là cơ sở để đánh giá sự phát triển của giáo dục – đào tạo [42;
214].
Trong Chiến lược giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
Đặng Bá Lâm đã chỉ ra đây là một chính sách lớn về giáo dục trong đó là sự chỉ
đạo, giải pháp, phương thức phát triển giáo dục và đào tạo trên nhiều khía cạnh,
nhiều cấp bậc…Chiến lược giáo dục giống như kế hoạch lớn của nền giáo dục
nước nhà nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi
vậy, mục tiêu của chiến lược cuối cùng là đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát
triển kinh tế - xã hội; đồng thời đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp
dân cư để phát triển, hoàn thiện nhân cách và thực hiện được mục tiêu nâng cao
chấtlượng cuộc sống. Bởi vậy, chiến lược giáo dục có vai trò quan trọng trong
việc định hướng, triển khai các hoạt động giáo dục – đào tạo. Có thể nói, phần
giải pháp của các chiến lược giáo dục là phần định hướng chính sách giáo dục,
chính sách xã hội về giáo dục – đào tạo nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là hoàn
thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [22].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong Chính sách phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục nước ta
của Đặng Bá Lâm đã phân tích rất sâu về chính sách phân luồng từ trung học cơ
sở, trung học phổ thông. Tác giả đã chỉ những kết quả đạt được và những vấn đề
nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách phân luồng, cần phải có phương
hướng giải quyết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá
VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công
nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết đã nêu thực trạng
nền giáo dục đào tạo đất nước từ đổi mới (năm 1986) đến nay. Đồng thời, Nghị
quyết cũng chỉ ra hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của giáo dục – đào
tạo Việt Nam. Từ đó để đưa ra mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải
pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Trong Kết luận 51-KL/TW về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Ban
Chấp hành Trung ương ban hành. Ngày 29 tháng 10 năm 2012, tại Hà Nội BCH
TW Đảng cộng sản Việt Nam đã ra Kết luận 51-KL/TW về Đề án “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế”. Trong văn bản kết luận bố cục làm ba phần rất rõ ràng. Thứ nhất, Kết
luận điểm qua tình hình và nguyên nhân sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII về định hướng Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, trong điều
kiện đất nước có nhiều khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với những nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa. Bên
cạnh đó, kết luận 52 cũng chỉ ra một số hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào
tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn chưa được khắc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
phục cơ bản, có mặt nặng nề hơn. Như: Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy
nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy theo
thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm công dân.
Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh. Giáo dục đại học
và giáo dục nghề chưa đáp ưng nhu cầu xã hội, chưa gắn với yêu cầu sử dụng
nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Phương pháp
dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy được tính chủ động, sáng tạo
của học sinh, sinh viên. Phương pháp và hình thức đánh giá kết quả còn lạc hậu,
phương tiện giảng dạy thiếu thốn [1].
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báo nhu cầu
nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quản lý
chất lượng giáo dục, đào tạo còn nhiều lúng túng. Những hiện tượng tiêu cực
trong tuyển sinh, thi và cấp bằng, lạm thu, dạy thêm chậm được khắc phục, gây
bức xúc xã hội.
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục chưa được quan tâm. Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm còn hạn
chế, đào tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của các địa phương. Đầu tư cho
giáo dục còn mang tính bình quân; cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở giáo
dục còn thiếu và lạc hậu. Quỹ đất dành cho phát triển giáo dục còn thiếu. Chế
độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng.
Những yếu kém, bất cập kéo dài trong thời gian qua đã làm hạn chế chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ
về nhân lực của nước ta, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, gây bức
xúc trong xã hội”
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Kết luận đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, yếu kém đó bắt nguồn từ
những nguyên nhân khách quan và chủ quan: Tư duy về giáo dục chậm đổi mới,
không theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính sách giáo dục, đào tạo chưa
tạo được động lực, huy động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. Không có
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong quy hoạch và kế hoạch phát triển
của đất nước, các ngành và địa phương. Quản lý giáo dục, đào tạo còn nặng về
hành chính, chưa phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo
dục và đào tạo, chưa tạo được động lực đổi mới từ bên trong của ngành giáo
dục. Các chủ trương về đổi mới và phát triển giáo dục, đào tạo chậm được cụ
thể hóa và triển khai có hệ thống, đồng bộ. Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền và
cơ quan chức năng chưa nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm
“giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn
dân”, “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “đầu tư cho giáo dục –
đào tạo là đầu tư phát triển.
Phần lớn thứ hai trong kết luận 52 là Phương hướng chủ yếu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Kết luận nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta
trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao
gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo
dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…,
trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
đào tạo nghề). Đây là những vấn đề hết sức lớn lao, hệ trọng và phức tạp, còn
nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thấu đáo, cẩn
trọng, tạo sự thống nhất cao để Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết
vào thời gian thích hợp”.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) đã ra kết
luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về vấn
dề xây dựng và triển khai chương trình “Xây dưng đội ngũ nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục một cách toàn diện”.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa IX tán thành các
nội dung cơ bản đã được trình bày trong Báo cáo của Bộ Chính trị về kiểm điểm
việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và phương hướng phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm
2010. Ban Chấp hành Trung ương giao cho Bộ Chính trị tiếp thu các ý kiến của
Trung ương, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo để làm tài liệu chỉ đạo, quán triệt,
triển khai thực hiện Kết luận hội nghị này. Hội nghị nhấn mạnh một số điểm cơ
bản, trong đó trọng tâm ;à vấn đề Giáo dục – đào tạo:
Kết luận Hội nghị đánh giá qua 5 năm thực hiện Nghị quyết, nền giáo dục
nước nhà có bước phát triển mới. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ
và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở ở một số tỉnh,
thành phố, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, chất
lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày
càng được đề cao và được toàn xã hội quan tâm.
Đạt được những thành tựu nói trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn
nhiều khó khăn đã thể hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân ta, sự đóng
góp quan trọng của đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lý của ngành giáo dục
trong cả nước, nhất là các thầy giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số.
Bên cạnh những thành tựu, Kết luận Hội nghị còn đánh giá nền giáo dục
nước ta còn đứng trước nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản
lý nhà nước về giáo dục. Thi cử còn nặng nề. Xu hướng thương mại hóa một số
hoạt động giáo dục đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu
hiệu để ngăn chặn. Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
nghề với đại học, giữa các ngành nghề, còn chênh lệch lớn giữa các vùng ; nhiều
nhu cầu nhân lực của nền kinh tế chưa được đáp ứng.
Kết luận Hội nghị đưa ra chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương từ
nay đến năm 2010 toàn Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán
bộ giáo dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau : Nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục; tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, trước hết
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt chú
trọng giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học;
tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình, phát huy vai trò giáo dục gia đình;
đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng,
tự tạo việc làm. Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực của đất nước và các địa phương, vùng, miền. Nâng cao chất lượng
giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn, nhất là các môn học Mác - Lê-
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; một số trường đại học phải sớm đạt chất lượng ở
trình độ quốc tế; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng nhân tài, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sớm
xây dựng chính sách sử dụng và tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi, có
công lao lớn trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo sau
đại học, chấn chỉnh việc phong chức danh, học vị, cấp văn bằng; phát triển quy
mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh
cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử
dụng; mở rộng hệ thống trường lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân cư,
đặc biệt ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn; hoàn thành cơ bản phổ
cập trung học cơ sở vào năm 2010, củng cố kết quả phổ cập tiểu học, đặc biệt ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xóa mù chữ, ngăn ngừa tái mù chữ, giáo
dục cho người lớn. Thực hiện phổ cập trung học ở những nơi đã phổ cập xong
trung học cơ sở; điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học
chuyên nghiệp. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công nghệ
cao; phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các
xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập; thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên
thuộc các gia đình nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Ưu tiên phát triển
giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ
vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở lên và cán bộ
khoa học kỹ thuật). Củng cố và tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú cho
học sinh dân tộc thiểu số ; từng bước mở rộng quy mô tuyển sinh, đáp ứng yêu
cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng cho học sinh các
trường này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho
học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh người dân tộc thiểu số. Thực
hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc kiến thức cần thiết
cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung
học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa phương tham gia
công tác ở cơ sở.
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Kết luận Hội nghi đã đưa ra nhiệm vụ
chủ yếu sau: đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục; tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục ; coi việc
phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là một chỉ tiêu phấn đấu xây
dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng cường trật tự kỷ cương trong các
trường học và toàn bộ hệ thống giáo dục, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện
tượng tiêu cực trong giáo dục; thực hiện mạnh mẽ phân cấp quản lý giáo dục ;
phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, nhất là các
trường đại học, trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các quận,
huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục, tiếp tục xây dựng
đồng bộ và kịp thời hoàn thiện các văn bản pháp lý giáo dục. Xác định và thể
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chế hóa vai trò, chức năng các cấp quản lý. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
giáo dục từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ sở giáo dục. Tăng cường công
tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo
dục, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học và dạy nghề.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ; đổi mới cơ bản công tác thi cử,
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, công tác tuyển sinh. Quản lý chặt chẽ các loại
hình đào tạo, nhất là đào tạo tại chức, từ xa ; xóa tệ nạn văn bằng, chứng chỉ
không hợp pháp ; kiên quyết chấn chỉnh tình trạng quản lý thu chi không minh
bạch và hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan ; chống "thương mại hóa" giáo
dục v.v... Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện và khuyến khích các doanh
nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục
ngoài công lập. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm cung cấp cơ sở
khoa học để hoàn thiện đường lối, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc
trong giáo dục. Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục. Tranh thủ các dự án của
các tổ chức quốc tế và nước ngoài về giáo dục ; mở nhiều hình thức liên kết đào
tạo với nước ngoài, tổ chức "du học tại chỗ". Chú trọng quản lý các loại hình
trường do nước
ngoài đầu tư.
Nhà nước tăng cường kinh phí mở rộng quy mô đưa người đi đào tạo ở
nước ngoài, đồng thời khuyến khích đi học nước ngoài tự túc, thống nhất quản
lý nhà nước về lưu học sinh và có chính sách sử dụng người học ở nước ngoài
trở về phục vụ Tổ quốc; xây dựng và triển khai chương trình "Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Trước mắt thực hiện tốt Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Hoàn thành trước năm 2005 việc sàng lọc và bố trí lại những cán bộ, giáo
viên không còn đủ điều kiện công tác trong ngành giáo dục, giải quyết chế độ
nghỉ trước tuổi cho các nhà giáo các cấp học chưa đạt chuẩn, năng lực giảng dạy
yếu.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Bố trí cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng
lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu.
Có chính sách xét giáo viên mầm non vào biên chế, trước hết ở các vùng
khó khăn. Khi chuyển giáo viên mầm non sang chế độ viên chức sẽ thực hiện ký
hợp đồng lao động dài hạn, có bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.
Các cấp ủy đảng từ Trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên
công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi
đây là một phần của công tác cán bộ ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu
thời kỳ mới. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm bảo đảm đủ giáo
viên và cân đối cơ cấu đội ngũ giáo viên trong địa phương mình.
Củng cố hệ thống các trường sư phạm, đẩy nhanh việc xây dựng hai trường đại
học sư phạm trọng điểm.
Hoàn thiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Có
chính sách thu hút cán bộ khoa học trình độ cao của các viện nghiên cứu trong
nước và các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các nhà khoa học nước ngoài
tham gia giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng.
Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp, củng
cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa,
chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, liên thông, tổ chức phân luồng sau trung
học cơ sở và trung học phổ thông theo hướng xây dựng cơ cấu đào tạo hợp lý,
gắn với yêu cầu của thị trường lao động. Ở bậc đại học, từng bước thực hiện chế
độ cho học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần.
Ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo chủ
yếu mở trường mầm non công lập.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nghiên cứu chuyển dần một số trường phổ thông và dạy nghề dân lập
hiện có sang loại hình trường tư thục ; tiếp tục phát triển các loại hình trường
ngoài công lập trên cơ sở bảo đảm chất lượng và các điều kiện dạy và học ; bảo
đảm quản lý nhà nước đối với các loại hình trường này.
Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ,
đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số trường đại học, trường dạy nghề trọng điểm.
Xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống đào tạo và cơ quan quản lý, chỉ đạo, điều
hành quốc gia về nguồn nhân lực của cả nước. Tiếp tục sắp xếp, củng cố mạng
lưới các trường, nhất là các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề. Đẩy nhanh xây dựng cơ sở Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, một số trường trọng điểm khác, đặc biệt
trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Tiếp tục triển khai mô hình gắn đào tạo với
nghiên cứu khoa học trong các doanh nghiệp lớn.
Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo đúng với yêu cầu quốc sách
hàng đầu. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực có thể huy
động được để phát triển giáo dục.
Tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục - đào tạo, bảo đảm tốc độ tăng chi ngân
sách cho giáo dục hàng năm cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách Nhà nước ; tỷ lệ
chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo sẽ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà quyết
định, nhưng không được thấp hơn tỷ lệ chi ghi trong Chiến lược giáo dục. Đa
dạng hóa các nguồn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Phát hành trái phiếu giáo
dục. Tăng nguồn tín dụng học tập cho sinh viên.
Xóa lớp học 3 ca. Thực hiện kiên cố hóa trường lớp sau 5 năm và đạt
chuẩn quốc gia hầu hết các trường học sau 10 năm. Dành đủ đất cho xây dựng,
phát triển trường học, nhất là ở nông thôn. Triển khai nhanh chủ trương xây
dựng ký túc xá cho sinh viên, học sinh và nơi ở cho giáo viên được điều động
đến công tác ở vùng khó khăn.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là
một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nước khuyến khích
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
mọi đóng góp, mọi sáng kiến của xã hội cho giáo dục. Mặt khác, Nhà nước tập
trung đầu tư cho giáo dục ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số, những đối tượng
gặp khó khăn.
Thực hiện chương trình giáo dục cho mọi người. Tiếp tục đa dạng hóa các
loại hình trường lớp, tạo cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân có nhu cầu.
Nghiên cứu các chính sách Nhà nước hỗ trợ trường ngoài công lập.
Hoàn thiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các
cấp, của Hội khuyến học, của các loại hình trường ngoài công lập ; chính sách
về học phí, học bổng, quy định các khoản thu và sử dụng các khoản đóng góp
của người học, các khoản hỗ trợ cho học sinh vùng dân tộc, vùng khó khăn, gia
đình chính sách...
Tác giả Tạ Ngọc Tấn - Chủ biên (2012): “Phát triển giáo dục và đào tạo
nguồn nhân lực, nhân tài – một số kinh nghiệm của thế giới”: Cuốn sách gồm
600 trang, chia thành 3 phần lớn: Phần 1, Tổng quan về phát triển giáo dục và
đào tạo một số nước trên thế giới. Phần này gồm 16 bài viết của các học giả tiêu
biểu ở Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Các bài viết đề cập đến xu
hướng nổi bật của nền giáo dục đại học thế kỷ XXI; khả năng cạnh tranh, quản
lý giáo dục đại học, tài chính cho giáo dục đại học, bàn về văn hoá dạy
học…Phần 2, Vấn đề phát triển giáo dục vàđào tạo ở một số nước trên thế giới.
Phần này gồm 19 bài viết của các tác giả bàn về kinh nghiệm giáo dục, đào tạo
một só nước trên thê giới: Chiến lược phát triển giáo dục Nga thế kỷ XXI, đại
học Đức, cải cách chương trình giảng dạy ở Nga, Trung Quốc, Anh; Chính sách
giáo dục Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan…; Hệ thống giáo dục Hoa Kỳ, Thế kỷ đại
học Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo…). Phần 3, Tổng hợp danh mục
217 công trình nghiên cứu về giáo dục và đào tạo của nhiều nước trên thế giới.
Cuốn sách nhằm phục vụ lãnh đạo và bạn đọc nghiên cứu về giáo dục về chủ
chương, chính sách và bài học kinh nghiệm thế giới để vận dụng vào điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam [58].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong cuốn sách "Giáo dục Đào tạo Việt Nam - thời hội nhập" do Nhà
Xuất bản lao động, chi nhánh phía Nam phối hợp với các Nhà khoa học giáo
dục, các Giáo sư, các Nhà tâm lý học sư phạm tổ chức sưu tầm biên soạn với
mục đích góp phần thúc đẩy xây dựng nguồn nhân lực hiện tại cũng như tương
lai cho nước nhà. Qua tập sách này, chúng ta nhận thấy hàng loạt các cải cách
trong phương pháp giảng dạy, song song với việc rèn luyện đạo đức noi gương
theo Bác Hồ kính yêu bằng các giải pháp hoặc các ý kiến đóng góp thực tiển của
nhiều chuyên gia cần tuyển dụng ngành nghề trước mắt cũng như tương lai; tâm
lý giáo dục và kinh nghiệm phát triển ngành giáo dục của một số nước tiên tiến
hoặc đang phát triển trên thế giới. - Đề tài khoa học cấp nhà nước: “ Phát triển
giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” do PGS. TS Trần
Quốc Toản làm chủ biên nghiệm thu năm 2011 (nay đã được in thành sách). Với 4
phần, 10 chương, 36 tiết, nội dung cuốn sách nghiên cứu và làm rõ bản chất của
giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế;
luận giải cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sự tác động của cơ chế thị trường đối
với giáo dục – đào tạo; nghiên cứu thực trạng phát triển giáo dục – đào tạo của Việt
Nam trong quá trình đổi mới đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị trường; kinh
nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục đào tạo….Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và
thực tiễn, cuốn sách đề xuất hệ thôns đồng bộ các định hướng, nội dung và giải
pháp mới, nhận thức, tư duy mới nhằm nâng cao chất lương đội ngũ giáo viên và
đội ngũ quản lý giáo dục ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường.
Phạm Toàn trong bài viết “Công bằng xã hội trong giáo dục Đại học”
đăng trên Tạp chí Tia Sáng đã đưa ra nhu cầu của mộ nền giáo dục hiện đại, đủ
năng lực cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển của đất
nước, giáo dục – đào tạo Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới và rút dần khoảng
cách với các quốc gia khác trên thế giới khi tác giả cho rằng: Việt Nam đã vào
WTO. Trong bối cảnh đó, một lần nữa hàng loạt các chính sách, đề án, chương
trình phát triển giáo dục được đề ra trong đó tác giả nhấn mạnh đến đề án điều
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
chỉnh tăng học phí lại được soạn thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít sinh
viên nghèo sẽ phải bỏ học. Điều này đặt ra bài toán về tính công bằng xã hội
trong giáo dục đào tạo. Sự xuất hiện của các chính sách xã hội là nhằm giải
quyết những nguy cơ, khó khăn, vấn đề nảy sinh của giai đoạn phát triển nhất
định của xã hội nên nó góp phần vào tạo tính công bằng xã hội trong giáo dục –
đào tạo [50].
Lê Minh Triết “Cuộc cách mạng giáo dục mới phải bắt đầu từ bậc Đại
học - Cao đẳng” cho rằng: Đối với nước ta các nhân tố khách quan bên ngoài hệ
thống giáo dục hiện hữu tác động vào hệ thống giáo dục bao gồm: Sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Do vậy, đòi hỏi hệ thống giáo
dục và đào tạo phải cung cấp đủ nhân lực có trình độ cao chậm nhất cũng trước
năm 2010. Chính vì thế cuộc cách mạng giáo dục mới phải bắt đầu từ bậc Đại
học - Cao đẳng. Nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng vào thị
trường và nền kinh tế thế giới. Cơ chế kinh tế đã thay đổi đòi hỏi phải thay đổi
cơ chế quản lý và tổ chức hệ thống giáo dục, đặc biệt là cơ chế quản lý bậc Đại
học và Cao đẳng, bậc học có mục tiêu cung cấp lực lượng lao động có trình độ
cao cho thị trường nhân lực. Hệ quả đương nhiên là thị trường nhân lực có trình
độ cao đòi hỏi phải hình thành thị trường Đại học - Cao đẳng. Từ những nhận
định trên có thể thấy, sự phát triển của giáo dục – đào tạo chịu sự ảnh hưởng
mạnh mẽ của mục tiêu phát triển chung của quốc gia. Sự nghiệp CNH – HĐH sẽ
đặt tiền đề cho hàng loạt các chính sách xã hội mà một trong những yếu tố tác
động, đẩy nhanh quá trình này chính là giáo dục – đào tạo. CNH – HĐH cần
thiết nhất chính là có một nguồn nhân lực chất lượng cao dồi dào, bởi vậy cần
phải đẩy mạnh phát triển giáo dục. Hay nói cách khác, các chính sách xã hội có
vai trò quan trọng trọng sự phát triển giáo dục bào gồm: tăng cả số lượng, chất
lượng, loại hình, cách thức đào tạo, qui mô…;đồng thời, vẫn đảm bảo tính công
bằng xã hội [33].
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tác giả Vũ Minh Giang –PGĐ Đại học Quốc Gia có bài viết “Đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh mở cửa và hội nhập” được đăng
trên Tạp chí cộng sản (2006): cho rằng: Mở cửa và hội nhập là một chủ trương
lớn trong đường lối Đổi mới của Đảng, phù hợp với xu thế phát triển của thời
đại. Đầu năm 2007, nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và
kèm theo đó là cam kết mở cửa thị trường dịch vụ (GATS), trong đó có giáo dục
đại học. Việc phát triển một nền giáo dục có yếu tố nước ngoài đang dần trở
thành một xu thế tất yếu. Đây là cơ hội tốt để chúng ta có thể tranh thủ hợp tác,
học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục và công nghệ đào tạo tiên
tiến, đẩy mạnh công cuộc cải cách giáo dục hướng tới các chuẩn mực quốc tế.
Như vậy, có thể thấy tác động của các chính sách đến sự phát triển của giáo dục
– đào tạo [88].
Đặng Văn Dũng với bài viết“Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” trên trang Giáo dục
(2009 đã đề cập đến tình hình dân số và nguồn nhân lực Việt Nam, nhu cầu đào
tạp nguồn nhân lực và các giải pháp nhằm nấng cao chất lượng đào tọa nguồn
nhân lực. Đặc biệt tác giả có trình bày vấn đề về cách thức làm cho đào tạo
nguồn nhân lực đạt hiêu quả nhất. Việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Vi ệt
Nam không chỉ là biện pháp mang tính kỹ thuật mà còn là một nghệ thuật. Nó
đòi hỏi phải hiểu biết thấu đáo về đặc điểm dân cư, truyền thống dân tộc, những
đặc điểm tâm lý con người, những ưu điểm và nhược điểm của lực lượng lao
động... để từ đó mới có thể đề ra những chính sách, những giải pháp hợp lý phát
huy nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, dù là phát triển loại nguồn
nhân lực nào đi nữa, dù nguồn nhân lực đó có trình độ, năng lực cao như thế nào
đi nữa nhưng nếu thiếu yếu tố “đạo đức” thì khó có thể giúp cho đất nước phát
triển bền vững, khó đem lại hạnh phúc lâu dài cho nhân dân. Tóm lại, “Tài và
Đức” là tiêu chuẩn cho mọi thời gian. Cụ thể là: Thực hiện đồng thời công việc
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
đào tạo/thu hút nguồn nhân lực song song với việc sử dụng đúng đắn và hợp lý
chúng. Thu hút và khai thác hợp lý nguồn nhânn lực cả trong và ngoài nước.
Trong đó phải có chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực phải mang tính
chất toàn diện [23].
Từ những công trình nghiên cứu trên đã góp phần vào quá trình tổng quan
tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Mặc dù, rất ít thậm chí là không có các
tác phẩm, các công trình nghiên cứu rõ ràng chỉ ra vai trò của chính sách – xã
hội đối với giáo dục – đào tạo song thông qua các nghiên cứu chủ yếu đi vào
phân tích chính sách, phân tích thực trạng nền giáo dục, những vấn đề nảy sinh,
thách thức của giáo dục – đào tạo và đưa ra những giải pháp…đặc biệt là các
giải pháp đã được hệ thống hóa trong các chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2001 – 2010 và giai đoạn 2010 – 2020 đã cho thấy giải pháp nhằm đưa
giáo dục – đào tạo phát triển mạnh mẽ. Từ đó, tác giả cũng đã có những hiểu
biết sâu hơn và có đánh giá sâu sắc về vai trò của chính sách xã hội đối với giáo
dục – đào tạo. Hay nói cách khác, chính sách xã hội đã góp phần thúc đẩy giáo
dục – đào tạo phát triển toàn diện nhiều mặt và đảm bảo công bằng xã hội.
1.3 Những công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã
hội đối với giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh
Khác với các công trình ở hai mục trên, phần này tác giả đi vào tổng quan
các công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã hội đối với
giáo dục – đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh. Chính sách xã hội luôn được đưa
ra nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động xã hội, tuy nhiên việc
vận dụng chính sách xã hội như thế nào cũng là một khâu quan trọng để đánh
giá hiệu quả của một chính sách xã hôi. Đối với giáo dục – đào tạo cũng vậy,
nếu không có những vận dụng, cách thức thực hiện chính sách xã hội phù hợp sẽ
ảnh hưởng đến quá trình phát triển của giáo dục – đào tạo nói riêng và sự phát
triển xã hội nói chung.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Nguyễn Văn Quang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh: “Hội nhập kinh tế quốc tế: Thách thức đối với các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu và các nhu cầu xây dựng năng lực” cho rằng: Việc gia nhập WTO đánh dấu
cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Nước ta hội
nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, do vậy, có những cơ hội lớn
để phát triển nhanh, toàn diện, thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; đồng thời cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách thức trên mọi lĩnh vực đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội,…. trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, công tác
nghiên cứu tư vấn. Để đáp ứng nhu cầu phát triểu đó, Nhà nước phải đưa ra nhiều
chính sách phát triển kinh tế, xã hội khác nhay. Những chính sách này có ảnh
hưởng đến giáo dục – đào tạo; nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với sự
phát triển giáo dục – đào tạo nước nhà. Tác giả cho rằng hội nhập kinh tế quốc
tế và gia nhập WTO tác động, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các cơ sở
đào tạo, nghiên cứu bao gồm cả những yếu tố thuân lợi và khó khăn, thách thức.
Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra quan điểm về nhu cầu xây dựng năng lực để
nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ta trong
thời kỳ hội nhập. Đây cũng chính là một xu hướng để xây dựng chính sách phát
triển riêng phù hợp với nền giáo dục – đào tạo nói chung.
Mai Thị Cẩm Tú trong “Bình Đẳng giới trong vấn đề giáo dục ở Thành
Phố Hồ Chí Minh – Thự trạng và giải pháp” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh số 49 (2013), đã mô tả thực trạng giáo dục
và đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện Bình đẳng giới trong giáo dục ở
Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã chỉ ra rằng: Bình đẳng giới trong giáo dục ở
thành phố Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ cần thiết trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội lâu dài. Tác giả chú ý đến sự bình đẳng giới (nam – nữa) trong giáo dục
và chỉ khi Bình đẳng giới trong giáo dục được thực hiện mới tạo được cầu nối
vững chắc cho mọi người thực hiện các hoạt động xã hội tiếp theo [39; 59 – 65].
Một trong những điểm đánh giá được sự vận dụng và phát huy chính sách
xã hội vào giáo dục – đào tạo là đánh giá khả năng thực hiện và hoạt động thực
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
hiện các chính sách xã hội vào giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh. Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra: Kế hoạch
chiến lược phát triển trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn
2011 – 2015 (Ban hành kèm theo quyết định số 223/QĐ – XHNV – TCHC ngày
18 tháng 7 năm 2011 của Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn dựa theo Kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 trình tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 1 năm
2011, Nghị quyết 14/2005/NQ/CP ngày 12 tháng 11 năm 2005 về Đổi mới cơ
bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 của Chính
phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Từ những văn bản, chính sách,
định hướng của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và đổi mới giáo dục trong
những năm tiếp theo, trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ
Chí Minh đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển riêng cho trường với
những mục tiêu sau:
“Hướng đến xây dựng một hệ thống Đại học tốp đầu Châu Á, nơi hội tự
của khoa học công nghệ, văn hóa và tri thức Việt Nam”
Đây cũng chính là kế hoạch chiến lược của trường nhằm tiến đến đạt mục
tiêu tổng quát của toàn bộ hệ thống giai đoạn 2011 -2015 là: “tạo môi trường và
điều kiện tối ưu để tất cả các thành viên phát triển lợi thế so sánh của mình một
cách tốt nhất, trong một hệ thống tuy đa dạng nhưng có cùng định hướng, có
liên kết và bổ sung cho nhau”
Kế hoạc chiến lược này đã phân tích bối cảnh và tình hình thực hiện chiến
lược từ năm 2007 đến 2015 và đưa ra các chương trình phát triển nguồn nhân
lực, chương trình đào tạo, chương trình nghiên cứu khoa học, chương trình hợp
tác quốc tế, chương trình công tác chính trị tư tưởng, công tác sinh viên và công
tác xây dựng văn hóa Đại học, chương trình cơ sở vật chất – tài chính…với các
nhóm giải pháp cụ thể cho từng chương trình.
Lê Quang Huy với bài viết “Ngành Giáo dục – đào tạo thành phố Hồ Chí
Minh – chủ động đưa nghị quyết vào cuộc sống” trên Báo giáo dục Thành phố
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Hồ Chí Minh (2014) đã đưa ra hướng triển khai thực hiện các nghị quyết của
Nhà nước vào giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chẳng hạn, thực hiện nghị
quyết số 29/NQ/TƯ của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8
khóa XI, ngành GD-ĐT Thành phố - Hồ Chí Minh không chỉ ưu tiên đầu tư
nguồn kinh phí lớn mà còn chỉ đạo nhiệm vụ cụ thể theo từng năm 2014, 2015
và những năm tiếp theo, những công việc phải làm để tạo sự chuyển biến, đột
phá trong sự nghiệp phát triển giáo dục của Thành phố [34].
Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên thì ngành giáo dục – đào tạo Thành
phố Ngành đang tập trung đào tạo và bồi dưỡng lại tất cả từ CBQL, GV và các
chức danh khác như: Cán bộ thư viện, cán bộ tư vấn tâm lý, bảo mẫu, cấp
dưỡng, bảo vệ, giám thị…
Thành phố luôn ưu tiên nguồn ngân sách cho các đề án phát triển giáo dục
bền vững, tiếp cận chuẩn giáo dục tiên tiến trên thế giới. Tiếp tục đầu tư phát
triển mạng lưới trường lớp, tạo môi trường học đường khang trang, hiện đại.
Xây dựng trường lớp hiện đại để nhân rộng mô hình trường học tiên tiến. Theo
chỉ đạo của Thành ủy đầu tư này phải được nâng lên theo từng năm: Năm 2014
khoảng 2.200 phòng học và năm 2015 trên 4.000 phòng học để đảm bảo đủ chỗ
học cho tất cả HS trên địa bàn TP kể cả số HS diện tạm trú tại các quận, huyện.
Tập trung xã hội hóa bậc THPT, còn ngân sách của giáo dục sẽ tập trung
đầu tư về cơ sở vật chất cũng như để trả lương CBQL và thầy cô giáo từ bậc
học MN đến THCS nhằm tạo điều kiện cho thầy cô giáo có cuộc sống ổn định.
Đầu tư nguồn kinh phí lớn cho đề án nâng cao trình độ ngoại ngữ đến
năm 2020.
Đây là một vài hoạt động của Giáo dục – đào tạo thành phố Hồ Chí Minh
thể hiện sự vận dụng và thực hiện các chính sách, chủ trương, giải pháp phát
triển giáo dục – đào tạo của quốc gia, nhằm nâng cao nguồn nhân lực, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
Chỉ thị số 13/2013 – CT – UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng
8 năm 2013 Về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo năm học 2013 – 2014
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
tại Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành căn cứ theo quyết định 1840/QĐ –
BGD - ĐT năm 2013 về Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2013 –
2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và
phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 – 2014 đã cho thấy các bước thực
hiện và triển khai chính sách, quy định về hoạt động giáo dục đào tạo ở Thành
phố Hồ Chí Minh với bốn nhiệm vụ như sau: một là, tiếp tục nâng cao hiệu lực
công tác quản lý; hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; ba là, phát
triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bốn là, tăng nguồn lực đầu tư,
đổi mới cơ chế tài chính, giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất.
Như vậy, có thể thấy rằng việc vận dụng chính sách là một trong những
khâu quyết định hiệu quả của chính sách đó đối với các vấn đề xã hội. Việc
thành phố Hồ Chí Minh có những biện pháp, những cách thức triển khai chính
sách xã hội về giáo dục – đào tạo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hóa, sự phát triển ở thành phố. Mặc dù chưa đánh giá hết được tính hiệu quả của
các chính sách, chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo song những công trình
trên đã cung cấp cho đề tài một cách khái quát nhất về tình hình vận dụng chính
sách xã hội đối với Giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
2.1. Bản chất của chính sách xã hội
2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội
Thông thường, xã hội là một thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp người có
những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chặt chẽ với nhau hay một
nhóm người sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, có hệ chuẩn tắc chung. Xã
hội cũng thường được hiểu là một tập thể hay một nhóm người được phân biệt
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng
một thể chế xã hội và có cùng những chuẩn mực hay giá trị văn hóa.
Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, các
nhà khoa học có quan niệm khác nhau về xã hội.
J.Fichter (nhà xã hội học người Mỹ) đã quan niệm: xã hội là một tập thể
có tổ chức gồm những người sống cùng nhau trên cùng lãnh thổ, hợp tác với
nhau thành các nhóm để thỏa mãn những nhu cầu căn bản cùng chia sẻ một nền
văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội riêng biệt.
Quan điểm mácxít xem xã hội là tổng hợp các mối quan hệ xã hội giữa
những thành viên của một cộng đồng. Xã hội là hình thái vận động cao nhất của
thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau
giữa con người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng thể những mối liên hệ và
quan hệ của cá nhân, là sản phẩm của sự tương tác qua lại giữa những con
người. Nếu xã hội loài người lấy con người và quan hệ giữa con người với con
người làm nền tảng, thì hình thức tồn tại của xã hội được nhận dạng trước hết
bằng các nhóm, các tổ chức và cộng đồng.
“Xã hội với tư cách là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người với
người cũng được hình thành một cách khách quan và tất yếu. Sự vận động, biến
đổi và phát triển của xã hội phải tuân theo những quy luật khách quan như quy
luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất, kiến
trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng”[70; 964 – 965]. Quan niệm này làm
cho xã hội được hiểu như một chỉnh thể toàn vẹn, một chỉnh thể thống nhất biện
chứng giữa các yếu tố vật chất và tinh thần, kinh tế và chính trị, sự tác động biện
chứng giữa khách quan và chủ quan của xã hội.
Xã hội cũng được được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: “Xã hội
theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử,
một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào một trình
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
độ phát triển lịch sử nhất định (…). Còn theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình
thức hoạt động chung của con người, đã hình thành trong lịch sử” [29, 401].
Xã hội được tiếp cận với nhiều góc độ, có thể hiểu gọn lại: (1) Tổng thể
quan hệ giữa người và người, giữa người với tự nhiên; (2) Toàn bộ các hình thức
hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử; (3) Toàn bộ lực
lượng có tổ chức với hệ thống chuẩn tắc tác động lên cá nhân; (4) Môi trường và
điều kiện sinh sống của con người mà cá nhân hòa nhập
Vậy, Xã hội là tổng thể quan hệ giữa người và người, giữa người và tự
nhiên với những chuẩn tắc xác định - môi trường và điều kiện sinh sống của mỗi
con người.
Trong sự vận động và phát triển của xã hội, khi những thành viên của một
cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy có những dấu hiệu hoặc điều kiện gây ảnh
hưởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ và đòi hỏi phải có
những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn giải quyết tình trạng đó
theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng - vấn đề xã hội.
Có thể nói vấn đề xã hội là những vấn đề phát sinh trong lòng xã hội liên
quan đến con người, liên quan đến sự công bằng, bình đẳng trong xã hội, đến cơ
hội tồn tại và phát triển, đến sự hưởng thụ các nhu cầu về vật chất theo tình thần
của con người. Đó là các vấn đề có ảnh hưởng tác động, thậm chí đe dọa phát
triển bình thường của con người, của cộng đồng xã hội, tác động xấu đến chất
lượng sống của con người, của cộng đồng và do vậy đòi hỏi phải có những giải
pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh hoặc giải quyết
theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội.
Nói cách khác, vấn đề xã hội là những tình huống nảy sinh trong đời sống
xã hội mà cách thức và những biện pháp giải quyết của chủ thể (con người,
nhóm xã hội) chưa đạt được kết quả mong muốn, chẳng hạn như nghèo đói, mại
dâm, thất nghiệp, ma túy…
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Trong xã hội được tổ chức thành nhà nước, việc giải quyết các vấn đề xã
hội thường thông qua hệ thống chính sách của nhà nước.
Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giải Vũ Cao Đàm, “chính sách là một tập hợp biện pháp được
thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo
sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của
họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của
một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu
theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính,
một doanh nghiệp, một nhà trường.
Theo GS. Nguyễn Đình Tấn, chính sách thường được thể chế hóa trong
các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định
khác. Còn theo TS. Lê Chi Mai, chính sách là chương trình hành động do các
nhà lãnh đạo hay là các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc
phạm vi thẩm quyền của mình. Hơn nữa, trong tác phẩm “Hoạch định chính
sách công”, Jame Anderson xem chính sách là một quá trình hành động có mục
đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề
mà họ quan tâm [95, tr. 5].
Từ những phân tích trên, có thể thấy chính sách là cụ thể hóa các thể chế,
chủ trương, quan điểm của chính đảng và nhà nước về các vấn đề nảy sinh trong
quá trình phát triển; trong đó, các chính sách tạo ra các ưu đãi, hỗ trợ mang tính
hoàn lại hoặc không hoàn lại tác động vào quá trình phát triển nhằm thực hiện
các mục tiêu ưu tiên được đề cập trong các chiến lược phát triển của đất nước
phân theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, các chính sách tồn tại phụ
thuộc vào sự tồn tại của các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển mà
chính đảng cầm quyền và nhà nước đề ra.
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo
Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo

More Related Content

Similar to Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài Trangluanvan.com / 0934.536.149
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
luanvantrust
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Viết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến SàoĐào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách côngPhương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không ChuyênLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
hieu anh
 
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
Dịch vụ viết đề tài trọn gói Zalo/Tele: 0917.193.864
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Nhận Viết Thuê Đề Tài Vietkhoaluan.com / Zalo : 0917.193.864
 

Similar to Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo (20)

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn HóaLuận Văn Thạc Sĩ  Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
Luận Văn Đào Tạo Cán Bộ, Công Chức Tại Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Thanh Hóa.
 
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa...
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  NhũngLuận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham  Nhũng
Luận Văn Tác Động Của Quy Mô Chính Phủ Đến Tham Nhũng
 
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến SàoĐào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Yến Sào
 
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
Vai trò của hệ thống chính trị trong phát huy quyền làm chủ của nhân dân - Gử...
 
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách côngPhương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
Phương thức tham gia của dân vào quá trình chính sách công
 
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
Luận Văn Thạc Sĩ Xây Dựng Mô Hình Phát Triển Nông Nghiệp Hiện Đại.
 
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
Luận án: giải trình của Chính phủ trong hoạch định chính sách công - Gửi miễn...
 
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt NamLuận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
Luận án: Hoạch định và thực thi chính sách công ở Việt Nam
 
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia ĐìnhLuận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
Luận Văn Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không ChuyênLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Hoạt Động Biểu Diễn Nghệ Thuật Không Chuyên
 
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t... Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
Đổi mới phương pháp giáo dục LLCT cho sinh viên các trường đại học khu vực t...
 
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
Luận Văn Chính Sách Kinh Tế Của Nhà Nước Hỗ Trợ Doanh Nghiệp Nâng Cao Năng L...
 
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hộiLuận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
Luận án: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Năng Lực Cạnh Tranh Doanh Nghiệp Phân Phối Bán...
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
 
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
Khoá Luận Mô Hình Logistic Tính Toán Sự Tác Động Của Các Nhân Tố Ảnh Hưởng ...
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 

More from Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562 (20)

Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững Cho Tỉnh Bình Thuận.
 
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
Luận Văn Quản Lý Nhân Lực Hành Chính Xã Phường Tại Thành Phố Thái ...
 
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
Tổng Kết 200+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Ngôn Ngữ Học – Điểm Cao Nhất!.
 
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...Tổng Hợp 320+  Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
Tổng Hợp 320+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Đô Thị Và Công Trình – Xuấ...
 
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương MạiLuận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại
 
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
Luận Văn Phân Tích Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Miễn Thuế.
 
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
Luận Văn Phân Tích Tình Hình Thanh Khoản Tại Ngân Hàng Đông Á Bank.
 
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
Luận Văn Tác Động Của Quản Trị Vốn Lưu Động Đến Khả Năng Sinh Lợi Của Các Doa...
 
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công TyLuận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
Luận Văn Phân Tích Thực Trạng Nhập Khẩu Hàng Hoá Tại Công Ty
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Trải Nghiệm Sáng Tạo Của Học Sinh Ở Các Trường Tru...
 
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
Luận Văn Quản Lý Di Tích Lịch Sử Khu Lăng Mộ Và Đền Thờ Các Vị Vua Triều Lý.
 
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
Luận Văn Nghiên Cứu Các Nhân Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Thanh Tra Thu...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
Luận Văn Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Bền Vững.
 
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
Luận Văn Tác Động Của Chính Sách Vốn Lưu Động Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các ...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh ViênLuận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
Luận Văn Thạc Sĩ Dạy Học Sli, Lượn Trong Giờ Ngoại Khóa Cho Sinh Viên
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Của Ủy Ban Nhân Dân Về Di Sản Văn Hóa Vật Thể.
 
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
Luận Văn Quyền Tự Do Tôn Giáo Của Cá Nhân Tại Việt Nam.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Của Trung Tâm Văn Hóa - Thể Thao.
 
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
Luận Văn Quản Lý Hoạt Động Bồi Dưỡng Giáo Viên Trung Học Cơ Sở.
 

Recently uploaded

Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
NhNguynTQunh
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
thanhluan21
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
ThaiTrinh16
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Man_Ebook
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
Luận Văn Uy Tín
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
huynhanhthu082007
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
linhlevietdav
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
nnguyenthao204
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Bồi Dưỡng HSG Toán Lớp 3
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
Luận Văn Uy Tín
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
gorse871
 

Recently uploaded (20)

Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docxTai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
Tai-lieu-Boi-Duong-HSG-môn-Ngữ-Văn-THPT-Tập-1.docx
 
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
BÀI TẬP DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 12 - CẢ NĂM - THEO FORM THI MỚI BGD 2025 (DÙNG C...
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdfDANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
DANH SÁCH XÉT TUYỂN SỚM_NĂM 2023_học ba DPY.pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VNKhí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
Khí huyết và tân dịch - Y học cổ truyền VN
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdfTừ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
Từ ngữ về con người và chiến tranh trong Nhật ký Đặng Thùy Trâm.pdf
 
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
kl_HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU T...
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ htiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
tiếng việt dành cho sinh viên ngoại ngữ h
 
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdfCác bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
Các bình diện Ngôn ngữ học đối chiếu.pdf
 
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí MinhhhhhhhhhhhhhTóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
Tóm tắt Tư tưởng Hồ Chí Minhhhhhhhhhhhhh
 
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
Tuyển tập 9 chuyên đề bồi dưỡng Toán lớp 5 cơ bản và nâng cao ôn thi vào lớp ...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docxLUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT - Luận Văn Uy Tín.docx
 
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docxBài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
Bài tập chương 5. Năng lượng phản ứng.docx
 

Chính Sách Xã Hội Và Vai Trò Của Nó Đối Với Phát Triển Giáo Dục Và Đào Tạo

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ – TP HCM ĐỀ TÀI : CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH : XÃ HỘI HỌC VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TPHCM – 2022
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.................................... Error! Bookmark not defined. 1. Tính cấp thiết của đề tài ...................Error! Bookmark not defined. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tàiError! Bookmark not defined. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........Error! Bookmark not defined. 3.1. Đối tượng ...........................................Error! Bookmark not defined. 3.2. Phạm vi nghiên cứu............................Error! Bookmark not defined. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..................Error! Bookmark not defined. 5. Dự kiến nghiên cứu...............................Error! Bookmark not defined. 6. Cấu trúc của luận án..............................Error! Bookmark not defined. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................. 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI........................................................................... 6 1.1. Những công trình liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của nó…………………..................................................................................... 6 1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của chính sách xã hội đến giáo dục đào tạo. ....................................................................................... 10 1.3 Những công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã hội đối với giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh.................................. 30 CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................... 34 2.1. Bản chất của chính sách xã hội.......................................................... 34
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 2.2. Bản chất của phát triển giáo dục và đào tạo ...................................... 50 2.2.2. Khái niệm phát triển giáo dục và đào tạo. ...................................... 55 2.3. Vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo 61 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................ 71 3.1. Nhân tố quy định việc thực thi chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh......................................... 71 3.2. Thực thi chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................ 88 3.3. Nguyên nhân của sự hạn chế trong thực thi chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh....................... 125 CHƯƠNG 4: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY..... Error! Bookmark not defined. 4.1. Phương hướng phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành Phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not defined. 4.2. Giải pháp phát huy vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục và đào tạo ở thành Phố Hồ Chí MinhError! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 4: ....................................Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......... Error! Bookmark not defined.
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hồ Chí Minh từ 2011 – 2020, tầm nhìn đến 2025.......................................................................... 78 Bảng 3.2: Lao động đào tạo chia theo nhóm ngành (tính đến 31 tháng 12 năm 2009)..................................................................................................... 84 Bảng 3.3: Mục tiêu cụ thể quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 – 2020............................................................... 86 Bảng 3.4: Thông tin tham chiếu quy đổi chứng chỉ tiếng Anh theo khung đánh giá năng lực ngôn ngữ của Cộng đồng chung Châu Âu (CEFR).................. 109 Bảng 3.5: Thống kê cơ sở vật chất giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. ............................................................................................ 114 Bảng 3.6: Thống kê số lượng trường học ở giáo dục phổ thông thành phố Hồ Chí Minh [89]....................................................................................... 115 Bảng 3.7: Thống kê số phòng học của giáo dục phổ thông thanh phố Hồ Chí Minh. .................................................................................................. 117 Bảng 3.8: Thống kê số trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. ....................................................................................... 118
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bảng 3.9: Thống kê số phòng chức năng được xây mới năm 2012 [80, 38 – 39]. ........................................................................................................... 119 Bảng 2.8: Tốc độc phát triển giáo viên ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2005 – 2011 (năm trước = 100%) [89]................................................................ 121 Bảng 3.10 Tỷ lệ chuẩn hóa của đội ngũ giáo viên năm học 2014 – 2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh [91]. ................................................................ 125 Bảng 3.11 Số lượng học sinh đang đi học phân theo bậc học ở Thành phố Hồ Chí Minh [91]............................................. Error! Bookmark not defined. Bảng 3.12 Số lượng sinh viên Cao đẳng – Đại học ra trường ở Thành phố Hồ Chí Minh. .................................................. Error! Bookmark not defined. DANH MỤC BIỂU Biểu 3.1: Số giáo viên giáo dục Cao đẳng – Đại học ở thành phố Hồ Chí Minh.................................................................................... 121 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Danh mục chữ viết tắt Diễn giải 1 CT Chỉ thị 2 CBQL Cán bộ quản lý 3 GV Giảng viên 4 GD - ĐT Giáo dục - đào tạo 5 NQ Nghị quyết 6 Nxb Nhà xuất bản 7 PGS. TS Phó giáo sư - Thạc sĩ 8 PGĐ Phó giám đốc 9 QĐ Quyết định 10 TTg CP Thủ tướng chính phủ 11 TP Thành phố
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM 12 THPT Trung học phổ thông 13 TU Trung ương 14 XHNV Xã hội nhân văn PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Những công trình liên quan đến chính sách xã hội và vai trò của nó. Chính sách xã hội chính với ý nghĩa là sự tổng hợp của nhiều biện pháp và phương pháp của giai cấp thống trị nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đang nảy sinh. Hay nói cách khác, chính sách xã hội chính là sự phản ánh đúng thực tại khách quan của đời sống xã hội, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế chính trị xã hội của một quốc gia, trong mỗi giai đoạn lịch sử, góp phần giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh và tạo nên sự phát triển xã hội bền vững. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều tồn tại hai mặt vấn đề, chính sách xã hội cũng vậy: nếu như chính sách xã hội phù hợp, đáp ứng được thực tiễn xã hội đặt ra sẽ làm cho xã hội phát triển và đạt được kết quả mong muốn; song nếu như chính sách xã hội bảo thủ, xơ cứng không năng động, linh hoạt và cụ thể thì sẽ không giải quyết được vấn đề xã hội đặt ra, thậm chí còn nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn, ảnh hưởng đế sự phát triển xã hội. Bởi vậy, bàn và nghiên
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM cứu về chính sách xã hội là một khâu không thể thiếu trong hoạt động quản lý và phát triển xã hội ở mỗi quốc gia. Trong tác phẩm: Chính sách xã hội: lý thuyết và nghiên cứu của Patricia Kenett tại đại học mở Buckingham ở Philadenphia được chia làm 7 phần trong đó: Phần 1: mở đầu, tác giả biết về bối cảnh thay đổi của chính sách xã hội, toàn cầu hóa và vấn đề xã hội chủ yếu đi vào: nghiên cứu về các yếu tố quốc gia, nhà nước và phúc lợi trong sự phát triển toàn cầu hóa, đa quốc gia. Đồng thời đưa ra phương pháp tiếp cận, phân tích và làm rõ khái niệm chính sách xã hội. Trong đó bối cảnh của sự thay đổi chính sách xã hội tập trung vào thời điểm chiến tranh thế giới thứ 2 xảy ra và kết thúc. Chính sách xã hội theo Baldock et al. (1999: xxi) thì đó là sự cố ý liên quan đến sự can thiệp của nhà nước nhằm phân phối lại tài nguyên với công dân của mình, Nhà nước phúc lợi là một thuật ngữ mà đã được sử dụng rộng rãi để biểu thị sự tham gia rộng rãi của chính phủ trong phạm vi các hoạt động cung cấp dịch vụ xã hội và thúc đẩy phúc lợi xã hội được thông qua bởi một tập hợp các chính sách kinh tế và xã hội. Phần hai, là sự hợp tác giữa hai tác giả Patricia Kennett và Nicola Yeates về việc xác định và xây dựng quá trình nghiên cứu. Phần ba, tác giả đi vào phân tích lý thuyết và phân tích trong nghiên cứu chính sách xã hội xuyên quốc gia, tác giả đi vào phân tích quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chính trị, tư tưởng và nhà nước phúc lợi xã hội. Phần bốn là những phân tích về phát triển, phúc lợi xã hội trong phân tích xuyên quốc gia: ở đây tác giả đề cập đến khái niệm phát triển và các nước thế giới thứ 3, các nước đang phát triển và sự góp mặt của các tổ chức phi chính phủ và nhà nước. Phần năm, tác giả bàn về yếu tố dân tộc, giới tính và ranh giới của công dân: Úc, Anh và Nhật Bản. Phần sau là nói về tương lại của nghiên cứu chính sách xã hội [93]. Tác phầm Đại Việt sử ký toàn thư, Nhà xuất bản khoa học xã hội Hà Nội (1980) cho chúng ta một cái nhìn khái quát về sự hình thành và phát triển của chính sách xã hội trong các thời kỳ phảt triển của lịch sử với những triều đại phong kiến khác nhau. Chẳng hạn như các chính sách xã hội đối với người có
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM công với đất nước, những gia đình liệt sỹ, phụ nữ đơn thân…đã xuất hiện từ thời Lý – Trần. Đồng thời, tác phẩm cũng cho thấy vào thời kỳ này, các triều đại đã có những chính sách nhằm thể chế hóa pháp luật, nâng cao hiệu lực của bộ máy quan chức, chống tham nhũng và tệ nạn xã hội. Các chính sách nhằm duy trì mối quan hệ nội bộ nhận dân, duy trì sự tương thân, tương ái như: “Trong kinh thành, trong làng xóm có kẻ ốm đau mà không ai nuôi, nằm ở đường xá, thì dựng lều lên mà chăm sóc cho họ, cơm cháo, thuốc men, cốt sao cứu sống hộ, không thể bỏ mặc họ rên rỉ khổ sở” (Điều 294 Trong 772 điều luật Bộ Quốc triều hình luật thời Lê) [21]. Tác phẩm cũng nêu ra sự thay đổi của những chính sách xã hội tùy vào từng thời kỳ khác nhau. Chẳng hạn, vào thời kỳ chống chiến tranh xâm lược, các chính sách xã hội mang những sắc thái khác nhằm duy trì trật tự xã hội, tạo nên sự hòa hợp dân tộc, chống lại chiến tranh xâm lược. Trong Nghị quyết hội nghị lần V Ban chấp hành TW Đảng khóa XI: Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020 đã đưa ra thực trạng các hoạt động kinh tế xã hội và hiệu quả của các chính sách xã hội đối với sự phát triển xã hội trong những năm qua. Từ đó đưa ra mục tiêu và giải pháp nhằm khắc phục những thiếu sót và hạn chế của chính sách xã hội, đồng thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội trong giai đoạn này. Thông qua đó, trong nghị quyết này cũng đã chỉ ra rõ ràng vai trò quan trọng của chính sách xã hội đối với sự phát triển của xã hội như sau: Chính sách xã hội có vai trò quan trọng, là mục tiêu, động lực để phát triển nhanh, bền vững trong mọi giai đoạn phát triển. Chính sách xã hội được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế vè được thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Điều này cho thấy sự quan tâm Nhà nước và xu hướng phát triển của chính sách xã hội trong những năm tiếp theo. Phạm Xuân Nam trong cuốn sách “Phạm Xuân Nam, Đổi mới chính sách xã hội – Luận cứ và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội (1997) có thể nói là một cuốn sách tổng quát nhất về chính sách xã hội. Cuốn sách gồm 6
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chương, trình bày rõ ràng về đối tượng, nội dung, nhiệm vụ của chính sách xã hội và các mối quan hệ của chính sách xã hội. Cuốn sách phân tích về các giai tầng xã hội trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế kinh tế mới. Đồng thời cũng chỉ ra những thành công, hạn chế chế của chính sách xã hội trong những năm trước đây. Một trong những lý giải mà GS Phạm Xuân Nam nói về chính sách xã hội chính là quan niệm chủ quan duy lý trí trong thời kỳ cải tạo XHCN và xây dựng XHCN trước thời kỳ đổi mới, ông cho rằng: “Trong cuộc cải tạp XHCN nền kinh tế nói chung, chúng ta đã không để ý đến lới cảnh báo của Mác khi ông cho rằng”[46]. “Nếu vội vàng xóa bỏ chế đô tư hữu, bất chấp trình độ phát triển của lực lượng sản xuất , vủa văn hóa và văn minh thì người chỉ có thể đi đến một thứ chủ nghĩa cộng sản thô lỗ mà thôi” Từ những nhận định về quá trình phát triển xã hội và những thành tựu, hạn chế của chính sách xã hội GS Phạm Xuân Nam đã đánh giá, dự báo tình hình kinh tế xã hội trong những năm tới. Đưa ra những đề xuất, kiến nghị và giải pháp trong thực thi các chính sách xã hội đối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến việc đổi mới cơ chế quản lý trong việc thực hiện chính sách xã hội. Tác phẩm Quản lý phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (2001) của GS Phạm Xuân Nam lại là một khía cạnh khác trong việc phân tích và đánh giá vấn đề chính sách xã hội. Ở đây chính sách xã hội được dề cập như một công cụ quản lý phát triển xã hội, đảm bảo sự công bằng xã hội, tiến bộ xã hội. Cuốn sách giới thiệu một cách sâu sắc nhất về những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý sự phát triển xã hội trong tiến trình đổi mới theo định hướng XHCN – quản lý sự phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và công bằng trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa [47]. Ngoài những tác phần, nghiên cứu về chính sách xã hội trên, không thể không kể đến sự quan tâm của Đảng và Nhà nước về chính sách xã hội. Điều
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM này được ghi rõ trong các văn kiện đại hội các lần, chẳng hạn: Trong nghị quyết VI (1986) Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ: “Chính sách xã hội bao trùm lên mọi mặt đời sống xã hội của con người, điều kiện lao động, sinh hoạt giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân tộc. Coi nhẹ chính sách xã hội tức là coi nhẹ yếu tố của con người trong sự nghiệp xây dựng CNXH” [14; 68]. Đồng thời, trong các Văn kiện Đại hội của Đảng CSVN cũng cho thấy phương hướng phát triển của chính sách xã hội rõ ràng, là kim chỉ nan cho sự ra đời của các chính sách. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH Đảng ta đã nhấn mạnh: “Phương hướng lớn của chính sách xã hội là phát huy nhân tố con người trên cơ sở đảm bảo sự công bẳng, bình đẳng về quyền lợi nghĩa vụ công dân, kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội, giữa đời sống vật chất, và đời sống tinh thần, giữa đáp ứng nhu cầu trước mắt với chăm lo lợi ích lâu dài, giữa cá nhân với tập thể và cộng đồng xã hội” [15;60]. Đồng thời, trong những văn kiện đại hội các lần đã phân tích một cách sâu sắc nhất những vấn đề tồn tại xã hội đã và đang nảy sinh trong quá trình phát triển đất nước. Đặc biệt đó là sự đánh giá về tình hình phát triển kinh tế xã hội, đời sống dân cư, những bất cập, suy thoái, phân hóa giàu nghèo đều nêu rất rõ trong Văn kiện đại hội IX (2001) và X (2006). Như vậy, có thể thấy chính sách xã hội là một chủ đê được Nhà nước quan tâm rất nhiều, không chỉ vậy nó còn là chủ đề nghiên cứu khoa học của nhiều ngành khoa học khác nhau. Qua những tác phẩm trên có thể thấy được sự đa dạng của nghiên cứu chính sách xã hội. Đặc điểm của chính sách xã hội nói chung và chính sách xã hội ở Việt Nam, những đánh giá va xu hướng phát triển của chính sách xã hội trong những năm tiếp theo. Điều này, tạo tiền đề cho sự phát triển xã hội và là cơ sở tổng quát cho đề tài phân tích tổng quát hệ thống chính sách xã hội, hệ thống giáo dục và những sợi dây liên kết hai hệ thống này với nhau trong sự nghiệp phát triển giáo dục nước nhà trong những năm gần đây
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM và xu hướng phát triển giáo dục, vai trò của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục đao trạo ở thành phố Hồ Chí Minh. 1.2. Những công trình liên quan đến vai trò của chính sách xã hội đến giáo dục đào tạo. Chính sách với vai trò như những giải pháp, phương thức nhằm giải quyết vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển của xã hội, trong đó có giáo dục. Nói đến chính sách là nói đến nhiều vấn đề trong xã hội, song nói đến chính sách xã hội đối với giáo dục đào tạo lại cũng có nhiều hướng tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, đến thời điểm này các công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách giáo dục chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu, phân tích những tác động của các chính sách giáo dục đến từng khía cạnh, từng mảng cụ thể trong hệ thống giáo dục nói chung. Bởi vậy, trong đề tài này, để thấy được vai trò của chính sách xã hội đến giáo dục đào tạo, tác giả đi vào tìm hiểu những công trình liên quan đến việc phân tích, đánh giá tác động của các chính sách xã hội mà cụ thể là các chính sách giáo dục đến giáo dục đào tạo ở những điểm đặc trưng nhất, khái quát nhất về vấn đề. Trong chính sách ở Kenya về Giáo dục – đào tạo có tên: Khung chính sách giáo dục đào tạo và nghiên cứu – Đáp ứng các thách thức của Giáo dục – đào tạo và nghiên cứu ở Kenya trong thế kỷ 21 (Bộ giáo dục, khoa học và công nghệ Cộng hòa Kenya tháng 10 năm 2014) đã đưa ra một hệ thống tổng quát tình hình giáo dục đào tạo tại Kenya thông qua nhiều yếu tố tác động, từ đó chính sách giáo dục định hướng mục tiêu và có những định hướng chính sách rõ ràng cho nền giáo dục – đào tạo ở Kenya trên các phương diện nhằm phát triển nền giáo dục. Trước hết, đây giống như một chiến lược phát triển giáo dục ở Kenya, nó đã phân tích một cách rõ ràng sự phát triển của chính sách, những cam kết chính trị liên quan đến giáo dục, tình hình hoạt động của giáo dục, từ đó đưa ra lý do, lý giải tại sao cần phải có chính sách giáo dục mới. Đây cũng chính là nội dung
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM của chương đầu tiên trong Khung chính sách giáo dục đào tạo và nghiên cứu của Kenya. Chương hai của khung chính sách này đi vào bối cảnh kinh tế vĩ mô gồm: phân tích nguồn tài chính, xu hướng việc làm và dân số và vai trò của giáo dục trong phát triển quốc gia. Trong đó khung chính sách giáo dục đào tạo đã chỉ ra vai trò của giáo dục như sau trong sự phát triển của quốc gia: Trước hết, giáo dục không chỉ là một chỉ số phúc lợi xã hội cho mỗi người gia nhập, mà còn là một yếu tố quyết định lợi nhuận, vì vậy giáo dục là một trong những con đường thoát khỏi đói nghèo; hai là, giáo dục làm giảm sự bất bình đẳng về kinh tế và xã hội; ba là, giáo dục không chỉ góp phần làm tăng trưởng kinh tế và thu nhập xã hội mà còn làm công bằng hơn về nhu cầu trình độ học vấn của con người. Chương 3 khung chính sách giáo dục của Kenya phân tích và đi đến mục tiêu, nhiệm vụ của nền giáo dục đào tạo Kenya ở thế kỷ 21. Định hướng giáo dục – đào tạo đi theo triết lý giáo dục: giáo dục đào tạo là sự gắn kết xã hội cũng như sự phát triển con người và kinh tế, trọng tâm của giáo dục là đem lại cuộc sống có kỹ năng và học tập suốt đời. Mục tiêu cuối cùng theo triết lý giáo dục ở Kenya là thúc đẩy sự phát triển bền vững, hòa bình và công bằng xã hội. Mục tiêu chung của giáo dục ở Kenya là: (1) đảm bảo cho trẻ em giái, những người dễ bị tổn thương, thiệt thòi có khả năng tiếp cận với giáo dục tiểu học miền phí vào năm 2010; (2) Tăng cường sự tiếp cận với chất lượng và các cấp của nền giáo dục – đào tạo một cách công bằng vào năm 2010; (3) Loại bỏ sự bất bình đẳng giới và khu vực trong giáo dục tiểu học năm 2005, (4) Nâng cao chất lượng của tất cả các khía cạnh của giáo dục – đào tạo nhằm công nhận và đo lường kết quả học tập đạt được đặc biệt là biết đọc, biết viết, làm tính và kỹ năng sống cần thiết có liên quan đến thế giới công việc đến năm 2010; (5) Đẩy mạnh phổ biến khoa học, công nghệ, thông tin vào giáo dục năm 2008…và nhiều mục tiêu giáo dục khác nữa. Điều này cho thấy, đây là một chiến lược phát triển giáo dục toàn diện, một cách hệ thống nhằm phát triển hệ thống giáo dục một cách công bằng.
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Các chương còn lại hướng vào phân tích và đưa ra những giải pháp nhằm đạt được mục tiêu giáo dục trên ở Kenya trong đó bao gồm: mở rộng vốn và cải thiện chất lượng giáo dục; quản lý và kế hoạch giáo dục – đào tạo; phát triển giáo viên và sử dụng nguồn nhân lực; thông tin và công nghệ truyền thông; nghiên cứu và phát triển; tài chính và hợp tác trong giáo dục; khung pháp lý. Như vậy, có thể thấy rằng Khung chính sách giáo dục – đào tạo ở Kenya thế kỷ 21 cho thấy một cái nhìn tổng quát một vấn đề phát triển. Chưa đánh gia vội về tính khả thi song nó là một hệ thống các chính sách giáo dục tương đối cụ thể dưới sự phân tích sâu sắc các yếu tố tác động, đồng thời đây cũng là một hệ thống những định hướng chính sách giáo dục ở Kenya trong những năm tiếp theo [94]. Tác giả Trần Văn Tùng trong cuốn Nền tri thức và yêu cầu đổi mới nền giáo dục Việt Nam, NXB Thế giới, Hà Nội (2001) đã phân tích thực trạng nền kinh tế tri thức hiện nay, những nhu cầu nội tại của tri thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Tác giả đã đưa ra những quốc gia điển hình đang tiến hành các chiến lược phát triển công nghệ dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế tri thức. Với hai xu thế phát triển của nền kinh tế tri thức, tác giả chỉ ra sự khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển như sau: đối với các nước phát triển họ đầu tư vào khoa học công nghệ theo hướng phát triển giáo dục đào tạo, đầu tư vào ngành công nghệ mũi nhọn đề nâng cao năng lực tiếp thu, làm chủ công nghệ, mau chóng rút ngắn khoảng cách về công nghệ so với các nước công nghiệp phát triển. Bởi vậy, các chiến lược phát triển của các quốc gia về giáo dục được hình thành trên cơ sỏ nhu câu xã hội về một nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, tác giả cũng đưa ra yêu cầu cần phải đổi mới nền giáo dục đào tạo ở Việt Nam nhằm có thể rút ngắn khoảng cách đối với các quốc gia công nghiệp phát triển về mọi mặt. Trên cơ sở đó TS Trần Văn Tùng đi vào phân tích đặc điểm nền giáo dục Việt Nam và chỉ ra những thành tựu cũng như những yếu kém của nền giáo dục nước nhà thông qua việc đánh giá kết quả của các chương trình, chính sách xã hội về giáo dục ở Việt Nam trong những năm gần đây. Cuối tác
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phẩm, tác giả đã đưa ra những giải pháp thực hiện nhằm cải thiện, khắc phục các yếu kém của hệ thống giáo dục – đào tạo nước nhà. Tuy nhiên, việc đổi mới nền giáo dục đào tạo không phải chỉ nói là được mà nó cần sự phối hợp giữa nhiều ban ngành, địa phương, thông qua những chính sách cụ thể mới có thể góp phần giải quyết vấn đề. Ở đây, TS. Trần Văn Tùng đã chỉ ra được vai trò quan trọng, không thể thiếu của việc đổi mới giáo dục – đào tạo thông qua các chính sách xã hội, đó là sự tác động không nhỏ của chính sách xã hội vào hệ thống giáo dục nước nhà, nhằm đổi mới hệ thống trên nhiều phương diện, khi mà đây là xu hướng đang diễn ra trên toàn cầu [65]. Hai tác giả Phạm Tất Dong – TS. Đào Hoàng Nam trong cuốn sách Xây dựng con người xây dựng xã hội học tập, NXB Dân Trí, Hà Nội (2011) đã phân tích sự phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam hiện nay trên cơ sở phân tích các chiều cạnh, các cập bậc của nền giáo dục từ mầm non đến đại học, từ giáo dục chính quy và không chính quy, hệ thống giáo dục cấp tỉnh, huyện, xã…Từ những phân tích này người đọc có thể thấy được vai trò của các chính sách xã hội nhằm phát triển hệ thống giáo dục. Nhờ có những chính sách xã hội về giáo dục mới có được một hệ thống giáo dục nhiều cấp bậc, phương diện, nhiều cách tiếp cận như vậy. Hay nói cách khác, giáo dục đào tạo ở Việt Nam hiện nay ngày càng mở cửa đối với mọi đối tượng với nhiều phương thức đào tạo khác nhau nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước, từ các vùng nông thôn đến các tỉnh, thành phố lớn. Đặc biệt nhờ có những chính sách xã hội mà hệ thống giáo dục xuất hiện ngày cách nhiều cách thức đào tạo: giáo dục từ xa, hệ thống thư viện, nhà văn hóa, dạy nghề ngắn hạn, dài hạn, dạy nghề cho nông dân, trẻ khuyết tật…Đây chính là thành quả của hàng loạt các chính sách xã hội khi nảy sinh vấn đề giáo dục. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở đó, cuốn sách phân tích rõ hơn về hệ thống giáo dục đào tạo ở các quốc gia khác trên thế giới, so sánh và phân tích nhằm áp dụng những điểm mới vào nền giáo dục đào tạo ở Việt Nam. Bởi hệ thống giáo dục Việt Nam hiện tại chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nguồn nhân lực, xu hướng toàn cầu
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hòa, nền kinh tế tri thức. Bởi vậy, để hướng đến sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa Việt Nam đến năm 2020 trở thành một quốc gia công nghiệp mới cần phải tiến hành toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, quốc tế hóa nền kình tế tri thức, cần phải xây dựng con người, xây dựng xã hội học tập. Đây cũng chính là xu hướng của các chính sách xã hội về giáo dục mới mà Việt Nam cần thực hiện [49]. Trần Minh Giới trong bài viết: Phát triển Giáo dục – Đào tạo là động lực của sự phát triển xã hội đã phân tích kỹ hơn nhu cầu đổi mới giáo dục và chỉ ra những tác động của chính sách xã hội đối với phát triển giáo dục Việt Nam. Các chính sách về mở rộng giáo dục đào tạo, chất lượng đội ngũ giáo viên, nâng cao mức sống và điều kiện làm việc của đội ngũ nhà giáo, xây dựng chiến lược phát triển giáo dục…tất cả những chính sách như vậy đã góp phần vào việc xây dựng nên một hệ thống giáo dục đào tạo hoàn thiện, hiện đại, đào đạo được đội ngũ nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước theo hướng Công nghiệp háo – Hiện đại hóa [66]. Tác giả Trần Khánh Đức với đề tài: Chính sách guốc gia về giáo dục phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế , Đại Học Quốc Gia Hà Nội, VNH3.TB14.363 , bài viết đưa ra thực trạng nền giáo dục Việt Nam, so sánh giáo dục Việt Nam với hệ thống giáo dục Nga, đồng thời liên kết giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội với sự phát triển của giáo dục. Đây là điểm mới so với những tác phẩm và bài viết về vấn đề này trước đó. Tác giả đã đưa ra được những tác động của chính sách phát triển kinh tế đối với giáo giáo – đào tạo. Bài viết chỉ ra rằng: các chính sách quốc gia và phát triển nguồn nhân lực đã góp phần phát triển hệ thống giáo dục, gia tăng về số lượng cũng như chất lượng, đảm bảo công bằng trong cơ hội tiếp cận giáo dục, làm cho trẻ em các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn về kinh tế - xã hội có điều kiện đến trường. Điều này góp phần vào quá trình đưa giáo dục Việt Nam từng bước phát triển, đuổi kịp xu hướng phát triển chung của quốc tế [67].
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Nguyễn Văn Thành trong bài viết Bàn thêm về mối quan hệ giữa chiến lược phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển giáo dục trong quá trình thực hiện chiến lược đã phân tích tính nhất quán về nội dung giữa hai chiến lược đã cho thấy có mối quan hệ chặt chẽ giữa hai chiến lược, hai vấn đề xã hội, kinh tế và giáo dục, chính sách kinh tế đi liền với chính sách về giáo dục nhằm tạo ra sự phát triển đồng bộ giữa các chính sách. Trong đó, chiến lược kinh tế dành nhiều nội dung cho phát triển giáo dục trong đó coi phát triển nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là giáo dục là một trong bốn khâu quan trọng để đột phát, thực hiện chiến lược. Đồng thời, chiến lược phát triển kinh tế cũng là tiền đề để cho chiến lược giáo dục căn cứ, bám sát với những nhu cầu và khả năng của kinh tế. Hay nói cách khác có sự đan xen, lồng ghép và kế thừa lẫn nhau về mục tiêu và giải pháp của hai chiến lược. Bởi vậy các chính sách phát triển kinh tế xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển giáo dục theo hướng nào, đồng thời là tiền đề và là cơ sở để đánh giá sự phát triển của giáo dục – đào tạo [42; 214]. Trong Chiến lược giáo dục phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Đặng Bá Lâm đã chỉ ra đây là một chính sách lớn về giáo dục trong đó là sự chỉ đạo, giải pháp, phương thức phát triển giáo dục và đào tạo trên nhiều khía cạnh, nhiều cấp bậc…Chiến lược giáo dục giống như kế hoạch lớn của nền giáo dục nước nhà nhằm phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, mục tiêu của chiến lược cuối cùng là đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời đáp ứng được nhu cầu học tập của mọi tầng lớp dân cư để phát triển, hoàn thiện nhân cách và thực hiện được mục tiêu nâng cao chấtlượng cuộc sống. Bởi vậy, chiến lược giáo dục có vai trò quan trọng trong việc định hướng, triển khai các hoạt động giáo dục – đào tạo. Có thể nói, phần giải pháp của các chiến lược giáo dục là phần định hướng chính sách giáo dục, chính sách xã hội về giáo dục – đào tạo nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [22].
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong Chính sách phân luồng học sinh trong hệ thống giáo dục nước ta của Đặng Bá Lâm đã phân tích rất sâu về chính sách phân luồng từ trung học cơ sở, trung học phổ thông. Tác giả đã chỉ những kết quả đạt được và những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện chính sách phân luồng, cần phải có phương hướng giải quyết. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết đã nêu thực trạng nền giáo dục đào tạo đất nước từ đổi mới (năm 1986) đến nay. Đồng thời, Nghị quyết cũng chỉ ra hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của giáo dục – đào tạo Việt Nam. Từ đó để đưa ra mục tiêu, quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ và giải pháp xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong Kết luận 51-KL/TW về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành. Ngày 29 tháng 10 năm 2012, tại Hà Nội BCH TW Đảng cộng sản Việt Nam đã ra Kết luận 51-KL/TW về Đề án “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Trong văn bản kết luận bố cục làm ba phần rất rõ ràng. Thứ nhất, Kết luận điểm qua tình hình và nguyên nhân sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về định hướng Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với những nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu rất có ý nghĩa. Bên cạnh đó, kết luận 52 cũng chỉ ra một số hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn chưa được khắc
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM phục cơ bản, có mặt nặng nề hơn. Như: Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo đức, ý thức và trách nhiệm công dân. Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải đối với học sinh. Giáo dục đại học và giáo dục nghề chưa đáp ưng nhu cầu xã hội, chưa gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên. Phương pháp và hình thức đánh giá kết quả còn lạc hậu, phương tiện giảng dạy thiếu thốn [1]. Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo còn nhiều lúng túng. Những hiện tượng tiêu cực trong tuyển sinh, thi và cấp bằng, lạm thu, dạy thêm chậm được khắc phục, gây bức xúc xã hội. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa được quan tâm. Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm còn hạn chế, đào tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của các địa phương. Đầu tư cho giáo dục còn mang tính bình quân; cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu. Quỹ đất dành cho phát triển giáo dục còn thiếu. Chế độ, chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng. Những yếu kém, bất cập kéo dài trong thời gian qua đã làm hạn chế chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ về nhân lực của nước ta, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, gây bức xúc trong xã hội”
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Kết luận đã thẳng thắn chỉ ra những hạn chế, yếu kém đó bắt nguồn từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan: Tư duy về giáo dục chậm đổi mới, không theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính sách giáo dục, đào tạo chưa tạo được động lực, huy động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. Không có quy hoạch phát triển nguồn nhân lực trong quy hoạch và kế hoạch phát triển của đất nước, các ngành và địa phương. Quản lý giáo dục, đào tạo còn nặng về hành chính, chưa phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo, chưa tạo được động lực đổi mới từ bên trong của ngành giáo dục. Các chủ trương về đổi mới và phát triển giáo dục, đào tạo chậm được cụ thể hóa và triển khai có hệ thống, đồng bộ. Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền và cơ quan chức năng chưa nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm “giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” và “đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư phát triển. Phần lớn thứ hai trong kết luận 52 là Phương hướng chủ yếu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Kết luận nêu: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, đào tạo nghề). Đây là những vấn đề hết sức lớn lao, hệ trọng và phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thấu đáo, cẩn trọng, tạo sự thống nhất cao để Ban Chấp hành Trung ương ban hành Nghị quyết vào thời gian thích hợp”.
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương (khóa IX) đã ra kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về vấn dề xây dựng và triển khai chương trình “Xây dưng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”. Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa IX tán thành các nội dung cơ bản đã được trình bày trong Báo cáo của Bộ Chính trị về kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và phương hướng phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010. Ban Chấp hành Trung ương giao cho Bộ Chính trị tiếp thu các ý kiến của Trung ương, bổ sung, hoàn chỉnh Báo cáo để làm tài liệu chỉ đạo, quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận hội nghị này. Hội nghị nhấn mạnh một số điểm cơ bản, trong đó trọng tâm ;à vấn đề Giáo dục – đào tạo: Kết luận Hội nghị đánh giá qua 5 năm thực hiện Nghị quyết, nền giáo dục nước nhà có bước phát triển mới. Nước ta đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến hành phổ cập trung học cơ sở ở một số tỉnh, thành phố, trình độ dân trí và chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, chất lượng giáo dục toàn diện có chuyển biến bước đầu. Sự nghiệp giáo dục ngày càng được đề cao và được toàn xã hội quan tâm. Đạt được những thành tựu nói trên trong điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn đã thể hiện nỗ lực to lớn của toàn Đảng, toàn dân ta, sự đóng góp quan trọng của đội ngũ giáo viên và các cán bộ quản lý của ngành giáo dục trong cả nước, nhất là các thầy giáo, cô giáo công tác ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh những thành tựu, Kết luận Hội nghị còn đánh giá nền giáo dục nước ta còn đứng trước nhiều khó khăn, yếu kém, nhất là về chất lượng và quản lý nhà nước về giáo dục. Thi cử còn nặng nề. Xu hướng thương mại hóa một số hoạt động giáo dục đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, chưa có giải pháp hữu hiệu để ngăn chặn. Cơ cấu giáo dục còn bất hợp lý, mất cân đối giữa đào tạo
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM nghề với đại học, giữa các ngành nghề, còn chênh lệch lớn giữa các vùng ; nhiều nhu cầu nhân lực của nền kinh tế chưa được đáp ứng. Kết luận Hội nghị đưa ra chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương từ nay đến năm 2010 toàn Đảng, toàn dân mà nòng cốt là đội ngũ giáo viên và cán bộ giáo dục cần đặc biệt tập trung vào các nhiệm vụ sau : Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, trước hết nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, thực hiện giáo dục toàn diện, đặc biệt chú trọng giáo dục tư tưởng - chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống cho người học; tăng cường phối hợp nhà trường và gia đình, phát huy vai trò giáo dục gia đình; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường giáo dục tư duy sáng tạo, năng lực tự học, tự tu dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường giáo dục hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương, vùng, miền. Nâng cao chất lượng giảng dạy các môn khoa học xã hội, nhân văn, nhất là các môn học Mác - Lê- nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; một số trường đại học phải sớm đạt chất lượng ở trình độ quốc tế; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhân tài, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sớm xây dựng chính sách sử dụng và tôn vinh các nhà giáo, cán bộ quản lý giỏi, có công lao lớn trong sự nghiệp giáo dục, đào tạo. Nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học, chấn chỉnh việc phong chức danh, học vị, cấp văn bằng; phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và mũi nhọn, trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo với sử dụng; mở rộng hệ thống trường lớp giáo dục mầm non trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn; hoàn thành cơ bản phổ cập trung học cơ sở vào năm 2010, củng cố kết quả phổ cập tiểu học, đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Tiếp tục xóa mù chữ, ngăn ngừa tái mù chữ, giáo dục cho người lớn. Thực hiện phổ cập trung học ở những nơi đã phổ cập xong trung học cơ sở; điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và trung học chuyên nghiệp. Hiện đại hóa một số trường dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công nghệ cao; phát triển giáo dục không chính quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học tập suốt đời, hướng tới xã hội học tập; thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục. Có chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên thuộc các gia đình nghèo và các đối tượng chính sách xã hội. Ưu tiên phát triển giáo dục ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đào tạo cán bộ vùng dân tộc (cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể từ bản, ấp trở lên và cán bộ khoa học kỹ thuật). Củng cố và tăng cường hệ thống trường nội trú, bán trú cho học sinh dân tộc thiểu số ; từng bước mở rộng quy mô tuyển sinh, đáp ứng yêu cầu đào tạo toàn diện đi đôi với cải tiến chính sách học bổng cho học sinh các trường này. Thực hiện chế độ miễn phí học tập, cung cấp sách giáo khoa cho học sinh vùng cao, vùng sâu, vùng xa, học sinh người dân tộc thiểu số. Thực hiện tốt chính sách cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ đối với vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn. Có chính sách bổ túc kiến thức cần thiết cho số học sinh dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học cơ sở mà không có điều kiện học tiếp để các em trở về địa phương tham gia công tác ở cơ sở. Để thực hiện các nhiệm vụ trên, Kết luận Hội nghi đã đưa ra nhiệm vụ chủ yếu sau: đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về giáo dục ; coi việc phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo là một chỉ tiêu phấn đấu xây dựng đảng bộ trong sạch, vững mạnh; tăng cường trật tự kỷ cương trong các trường học và toàn bộ hệ thống giáo dục, kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục; thực hiện mạnh mẽ phân cấp quản lý giáo dục ; phát huy tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, nhất là các trường đại học, trách nhiệm của ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và các quận, huyện trong việc thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục, tiếp tục xây dựng đồng bộ và kịp thời hoàn thiện các văn bản pháp lý giáo dục. Xác định và thể
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chế hóa vai trò, chức năng các cấp quản lý. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý giáo dục từ Bộ Giáo dục và đào tạo đến các cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác dự báo, đổi mới công tác xây dựng kế hoạch và quy hoạch phát triển giáo dục, nhất là ở bậc cao đẳng, đại học và dạy nghề. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ; đổi mới cơ bản công tác thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, công tác tuyển sinh. Quản lý chặt chẽ các loại hình đào tạo, nhất là đào tạo tại chức, từ xa ; xóa tệ nạn văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp ; kiên quyết chấn chỉnh tình trạng quản lý thu chi không minh bạch và hiện tượng dạy thêm, học thêm tràn lan ; chống "thương mại hóa" giáo dục v.v... Có cơ chế, chính sách tạo điều kiện và khuyến khích các doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức xã hội tham gia xây dựng các cơ sở giáo dục ngoài công lập. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học giáo dục nhằm cung cấp cơ sở khoa học để hoàn thiện đường lối, chính sách giải quyết các vấn đề bức xúc trong giáo dục. Mở rộng hợp tác quốc tế về giáo dục. Tranh thủ các dự án của các tổ chức quốc tế và nước ngoài về giáo dục ; mở nhiều hình thức liên kết đào tạo với nước ngoài, tổ chức "du học tại chỗ". Chú trọng quản lý các loại hình trường do nước ngoài đầu tư. Nhà nước tăng cường kinh phí mở rộng quy mô đưa người đi đào tạo ở nước ngoài, đồng thời khuyến khích đi học nước ngoài tự túc, thống nhất quản lý nhà nước về lưu học sinh và có chính sách sử dụng người học ở nước ngoài trở về phục vụ Tổ quốc; xây dựng và triển khai chương trình "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện". Trước mắt thực hiện tốt Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hoàn thành trước năm 2005 việc sàng lọc và bố trí lại những cán bộ, giáo viên không còn đủ điều kiện công tác trong ngành giáo dục, giải quyết chế độ nghỉ trước tuổi cho các nhà giáo các cấp học chưa đạt chuẩn, năng lực giảng dạy yếu.
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Bố trí cán bộ quản lý giáo dục các cấp phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và năng lực của cán bộ, có cơ chế thay thế khi không đáp ứng yêu cầu. Có chính sách xét giáo viên mầm non vào biên chế, trước hết ở các vùng khó khăn. Khi chuyển giáo viên mầm non sang chế độ viên chức sẽ thực hiện ký hợp đồng lao động dài hạn, có bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội. Các cấp ủy đảng từ Trung ương tới địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần của công tác cán bộ ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống của nhà giáo. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, bảo đảm đủ số lượng, cơ cấu cân đối, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm bảo đảm đủ giáo viên và cân đối cơ cấu đội ngũ giáo viên trong địa phương mình. Củng cố hệ thống các trường sư phạm, đẩy nhanh việc xây dựng hai trường đại học sư phạm trọng điểm. Hoàn thiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Có chính sách thu hút cán bộ khoa học trình độ cao của các viện nghiên cứu trong nước và các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài, các nhà khoa học nước ngoài tham gia giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân và sắp xếp, củng cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội hóa, liên thông, tổ chức phân luồng sau trung học cơ sở và trung học phổ thông theo hướng xây dựng cơ cấu đào tạo hợp lý, gắn với yêu cầu của thị trường lao động. Ở bậc đại học, từng bước thực hiện chế độ cho học và thi lấy chứng chỉ theo từng học phần. Ở vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo chủ yếu mở trường mầm non công lập.
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Nghiên cứu chuyển dần một số trường phổ thông và dạy nghề dân lập hiện có sang loại hình trường tư thục ; tiếp tục phát triển các loại hình trường ngoài công lập trên cơ sở bảo đảm chất lượng và các điều kiện dạy và học ; bảo đảm quản lý nhà nước đối với các loại hình trường này. Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành với nhiều cấp trình độ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số trường đại học, trường dạy nghề trọng điểm. Xây dựng đề án cơ cấu lại hệ thống đào tạo và cơ quan quản lý, chỉ đạo, điều hành quốc gia về nguồn nhân lực của cả nước. Tiếp tục sắp xếp, củng cố mạng lưới các trường, nhất là các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Đẩy nhanh xây dựng cơ sở Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, một số trường trọng điểm khác, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ. Tiếp tục triển khai mô hình gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học trong các doanh nghiệp lớn. Tăng cường đầu tư cho giáo dục - đào tạo đúng với yêu cầu quốc sách hàng đầu. Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực có thể huy động được để phát triển giáo dục. Tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục - đào tạo, bảo đảm tốc độ tăng chi ngân sách cho giáo dục hàng năm cao hơn tốc độ tăng chi ngân sách Nhà nước ; tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục - đào tạo sẽ tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà quyết định, nhưng không được thấp hơn tỷ lệ chi ghi trong Chiến lược giáo dục. Đa dạng hóa các nguồn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Phát hành trái phiếu giáo dục. Tăng nguồn tín dụng học tập cho sinh viên. Xóa lớp học 3 ca. Thực hiện kiên cố hóa trường lớp sau 5 năm và đạt chuẩn quốc gia hầu hết các trường học sau 10 năm. Dành đủ đất cho xây dựng, phát triển trường học, nhất là ở nông thôn. Triển khai nhanh chủ trương xây dựng ký túc xá cho sinh viên, học sinh và nơi ở cho giáo viên được điều động đến công tác ở vùng khó khăn. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn dân là một giải pháp quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục. Nhà nước khuyến khích
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM mọi đóng góp, mọi sáng kiến của xã hội cho giáo dục. Mặt khác, Nhà nước tập trung đầu tư cho giáo dục ở vùng sâu, vùng dân tộc thiểu số, những đối tượng gặp khó khăn. Thực hiện chương trình giáo dục cho mọi người. Tiếp tục đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tạo cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân có nhu cầu. Nghiên cứu các chính sách Nhà nước hỗ trợ trường ngoài công lập. Hoàn thiện Quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng giáo dục các cấp, của Hội khuyến học, của các loại hình trường ngoài công lập ; chính sách về học phí, học bổng, quy định các khoản thu và sử dụng các khoản đóng góp của người học, các khoản hỗ trợ cho học sinh vùng dân tộc, vùng khó khăn, gia đình chính sách... Tác giả Tạ Ngọc Tấn - Chủ biên (2012): “Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài – một số kinh nghiệm của thế giới”: Cuốn sách gồm 600 trang, chia thành 3 phần lớn: Phần 1, Tổng quan về phát triển giáo dục và đào tạo một số nước trên thế giới. Phần này gồm 16 bài viết của các học giả tiêu biểu ở Mỹ, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Các bài viết đề cập đến xu hướng nổi bật của nền giáo dục đại học thế kỷ XXI; khả năng cạnh tranh, quản lý giáo dục đại học, tài chính cho giáo dục đại học, bàn về văn hoá dạy học…Phần 2, Vấn đề phát triển giáo dục vàđào tạo ở một số nước trên thế giới. Phần này gồm 19 bài viết của các tác giả bàn về kinh nghiệm giáo dục, đào tạo một só nước trên thê giới: Chiến lược phát triển giáo dục Nga thế kỷ XXI, đại học Đức, cải cách chương trình giảng dạy ở Nga, Trung Quốc, Anh; Chính sách giáo dục Thuỵ Điển, Nauy, Phần Lan…; Hệ thống giáo dục Hoa Kỳ, Thế kỷ đại học Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo…). Phần 3, Tổng hợp danh mục 217 công trình nghiên cứu về giáo dục và đào tạo của nhiều nước trên thế giới. Cuốn sách nhằm phục vụ lãnh đạo và bạn đọc nghiên cứu về giáo dục về chủ chương, chính sách và bài học kinh nghiệm thế giới để vận dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam [58].
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong cuốn sách "Giáo dục Đào tạo Việt Nam - thời hội nhập" do Nhà Xuất bản lao động, chi nhánh phía Nam phối hợp với các Nhà khoa học giáo dục, các Giáo sư, các Nhà tâm lý học sư phạm tổ chức sưu tầm biên soạn với mục đích góp phần thúc đẩy xây dựng nguồn nhân lực hiện tại cũng như tương lai cho nước nhà. Qua tập sách này, chúng ta nhận thấy hàng loạt các cải cách trong phương pháp giảng dạy, song song với việc rèn luyện đạo đức noi gương theo Bác Hồ kính yêu bằng các giải pháp hoặc các ý kiến đóng góp thực tiển của nhiều chuyên gia cần tuyển dụng ngành nghề trước mắt cũng như tương lai; tâm lý giáo dục và kinh nghiệm phát triển ngành giáo dục của một số nước tiên tiến hoặc đang phát triển trên thế giới. - Đề tài khoa học cấp nhà nước: “ Phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” do PGS. TS Trần Quốc Toản làm chủ biên nghiệm thu năm 2011 (nay đã được in thành sách). Với 4 phần, 10 chương, 36 tiết, nội dung cuốn sách nghiên cứu và làm rõ bản chất của giáo dục, hoạt động giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; luận giải cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sự tác động của cơ chế thị trường đối với giáo dục – đào tạo; nghiên cứu thực trạng phát triển giáo dục – đào tạo của Việt Nam trong quá trình đổi mới đất nước chuyển đổi sang cơ chế thị trường; kinh nghiệm quốc tế về phát triển giáo dục đào tạo….Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, cuốn sách đề xuất hệ thôns đồng bộ các định hướng, nội dung và giải pháp mới, nhận thức, tư duy mới nhằm nâng cao chất lương đội ngũ giáo viên và đội ngũ quản lý giáo dục ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường. Phạm Toàn trong bài viết “Công bằng xã hội trong giáo dục Đại học” đăng trên Tạp chí Tia Sáng đã đưa ra nhu cầu của mộ nền giáo dục hiện đại, đủ năng lực cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển của đất nước, giáo dục – đào tạo Việt Nam phải nhanh chóng đổi mới và rút dần khoảng cách với các quốc gia khác trên thế giới khi tác giả cho rằng: Việt Nam đã vào WTO. Trong bối cảnh đó, một lần nữa hàng loạt các chính sách, đề án, chương trình phát triển giáo dục được đề ra trong đó tác giả nhấn mạnh đến đề án điều
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM chỉnh tăng học phí lại được soạn thảo. Tuy nhiên, tăng học phí, không ít sinh viên nghèo sẽ phải bỏ học. Điều này đặt ra bài toán về tính công bằng xã hội trong giáo dục đào tạo. Sự xuất hiện của các chính sách xã hội là nhằm giải quyết những nguy cơ, khó khăn, vấn đề nảy sinh của giai đoạn phát triển nhất định của xã hội nên nó góp phần vào tạo tính công bằng xã hội trong giáo dục – đào tạo [50]. Lê Minh Triết “Cuộc cách mạng giáo dục mới phải bắt đầu từ bậc Đại học - Cao đẳng” cho rằng: Đối với nước ta các nhân tố khách quan bên ngoài hệ thống giáo dục hiện hữu tác động vào hệ thống giáo dục bao gồm: Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Do vậy, đòi hỏi hệ thống giáo dục và đào tạo phải cung cấp đủ nhân lực có trình độ cao chậm nhất cũng trước năm 2010. Chính vì thế cuộc cách mạng giáo dục mới phải bắt đầu từ bậc Đại học - Cao đẳng. Nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu và rộng vào thị trường và nền kinh tế thế giới. Cơ chế kinh tế đã thay đổi đòi hỏi phải thay đổi cơ chế quản lý và tổ chức hệ thống giáo dục, đặc biệt là cơ chế quản lý bậc Đại học và Cao đẳng, bậc học có mục tiêu cung cấp lực lượng lao động có trình độ cao cho thị trường nhân lực. Hệ quả đương nhiên là thị trường nhân lực có trình độ cao đòi hỏi phải hình thành thị trường Đại học - Cao đẳng. Từ những nhận định trên có thể thấy, sự phát triển của giáo dục – đào tạo chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ của mục tiêu phát triển chung của quốc gia. Sự nghiệp CNH – HĐH sẽ đặt tiền đề cho hàng loạt các chính sách xã hội mà một trong những yếu tố tác động, đẩy nhanh quá trình này chính là giáo dục – đào tạo. CNH – HĐH cần thiết nhất chính là có một nguồn nhân lực chất lượng cao dồi dào, bởi vậy cần phải đẩy mạnh phát triển giáo dục. Hay nói cách khác, các chính sách xã hội có vai trò quan trọng trọng sự phát triển giáo dục bào gồm: tăng cả số lượng, chất lượng, loại hình, cách thức đào tạo, qui mô…;đồng thời, vẫn đảm bảo tính công bằng xã hội [33].
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Tác giả Vũ Minh Giang –PGĐ Đại học Quốc Gia có bài viết “Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh mở cửa và hội nhập” được đăng trên Tạp chí cộng sản (2006): cho rằng: Mở cửa và hội nhập là một chủ trương lớn trong đường lối Đổi mới của Đảng, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Đầu năm 2007, nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và kèm theo đó là cam kết mở cửa thị trường dịch vụ (GATS), trong đó có giáo dục đại học. Việc phát triển một nền giáo dục có yếu tố nước ngoài đang dần trở thành một xu thế tất yếu. Đây là cơ hội tốt để chúng ta có thể tranh thủ hợp tác, học hỏi kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục và công nghệ đào tạo tiên tiến, đẩy mạnh công cuộc cải cách giáo dục hướng tới các chuẩn mực quốc tế. Như vậy, có thể thấy tác động của các chính sách đến sự phát triển của giáo dục – đào tạo [88]. Đặng Văn Dũng với bài viết“Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế” trên trang Giáo dục (2009 đã đề cập đến tình hình dân số và nguồn nhân lực Việt Nam, nhu cầu đào tạp nguồn nhân lực và các giải pháp nhằm nấng cao chất lượng đào tọa nguồn nhân lực. Đặc biệt tác giả có trình bày vấn đề về cách thức làm cho đào tạo nguồn nhân lực đạt hiêu quả nhất. Việc đào tạo, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Vi ệt Nam không chỉ là biện pháp mang tính kỹ thuật mà còn là một nghệ thuật. Nó đòi hỏi phải hiểu biết thấu đáo về đặc điểm dân cư, truyền thống dân tộc, những đặc điểm tâm lý con người, những ưu điểm và nhược điểm của lực lượng lao động... để từ đó mới có thể đề ra những chính sách, những giải pháp hợp lý phát huy nguồn nhân lực đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, dù là phát triển loại nguồn nhân lực nào đi nữa, dù nguồn nhân lực đó có trình độ, năng lực cao như thế nào đi nữa nhưng nếu thiếu yếu tố “đạo đức” thì khó có thể giúp cho đất nước phát triển bền vững, khó đem lại hạnh phúc lâu dài cho nhân dân. Tóm lại, “Tài và Đức” là tiêu chuẩn cho mọi thời gian. Cụ thể là: Thực hiện đồng thời công việc
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM đào tạo/thu hút nguồn nhân lực song song với việc sử dụng đúng đắn và hợp lý chúng. Thu hút và khai thác hợp lý nguồn nhânn lực cả trong và ngoài nước. Trong đó phải có chính sách thu hút và sử dụng nguồn nhân lực phải mang tính chất toàn diện [23]. Từ những công trình nghiên cứu trên đã góp phần vào quá trình tổng quan tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Mặc dù, rất ít thậm chí là không có các tác phẩm, các công trình nghiên cứu rõ ràng chỉ ra vai trò của chính sách – xã hội đối với giáo dục – đào tạo song thông qua các nghiên cứu chủ yếu đi vào phân tích chính sách, phân tích thực trạng nền giáo dục, những vấn đề nảy sinh, thách thức của giáo dục – đào tạo và đưa ra những giải pháp…đặc biệt là các giải pháp đã được hệ thống hóa trong các chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 – 2010 và giai đoạn 2010 – 2020 đã cho thấy giải pháp nhằm đưa giáo dục – đào tạo phát triển mạnh mẽ. Từ đó, tác giả cũng đã có những hiểu biết sâu hơn và có đánh giá sâu sắc về vai trò của chính sách xã hội đối với giáo dục – đào tạo. Hay nói cách khác, chính sách xã hội đã góp phần thúc đẩy giáo dục – đào tạo phát triển toàn diện nhiều mặt và đảm bảo công bằng xã hội. 1.3 Những công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã hội đối với giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh Khác với các công trình ở hai mục trên, phần này tác giả đi vào tổng quan các công trình liên quan đến vận dụng và phát huy chính sách – xã hội đối với giáo dục – đào tạo ở thành phố Hồ Chí Minh. Chính sách xã hội luôn được đưa ra nhằm giải quyết các vấn đề nảy sinh trong hoạt động xã hội, tuy nhiên việc vận dụng chính sách xã hội như thế nào cũng là một khâu quan trọng để đánh giá hiệu quả của một chính sách xã hôi. Đối với giáo dục – đào tạo cũng vậy, nếu không có những vận dụng, cách thức thực hiện chính sách xã hội phù hợp sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển của giáo dục – đào tạo nói riêng và sự phát triển xã hội nói chung.
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Nguyễn Văn Quang, Phó Viện trưởng Viện Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh: “Hội nhập kinh tế quốc tế: Thách thức đối với các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và các nhu cầu xây dựng năng lực” cho rằng: Việc gia nhập WTO đánh dấu cột mốc quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, do vậy, có những cơ hội lớn để phát triển nhanh, toàn diện, thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đồng thời cũng xuất hiện nhiều khó khăn thách thức trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội,…. trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo, công tác nghiên cứu tư vấn. Để đáp ứng nhu cầu phát triểu đó, Nhà nước phải đưa ra nhiều chính sách phát triển kinh tế, xã hội khác nhay. Những chính sách này có ảnh hưởng đến giáo dục – đào tạo; nó vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với sự phát triển giáo dục – đào tạo nước nhà. Tác giả cho rằng hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập WTO tác động, ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu bao gồm cả những yếu tố thuân lợi và khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó, tác giả còn đưa ra quan điểm về nhu cầu xây dựng năng lực để nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở đào tạo, nghiên cứu nước ta trong thời kỳ hội nhập. Đây cũng chính là một xu hướng để xây dựng chính sách phát triển riêng phù hợp với nền giáo dục – đào tạo nói chung. Mai Thị Cẩm Tú trong “Bình Đẳng giới trong vấn đề giáo dục ở Thành Phố Hồ Chí Minh – Thự trạng và giải pháp” đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh số 49 (2013), đã mô tả thực trạng giáo dục và đưa ra những giải pháp nhằm thực hiện Bình đẳng giới trong giáo dục ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã chỉ ra rằng: Bình đẳng giới trong giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh là một nhiệm vụ cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế xã hội lâu dài. Tác giả chú ý đến sự bình đẳng giới (nam – nữa) trong giáo dục và chỉ khi Bình đẳng giới trong giáo dục được thực hiện mới tạo được cầu nối vững chắc cho mọi người thực hiện các hoạt động xã hội tiếp theo [39; 59 – 65]. Một trong những điểm đánh giá được sự vận dụng và phát huy chính sách xã hội vào giáo dục – đào tạo là đánh giá khả năng thực hiện và hoạt động thực
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM hiện các chính sách xã hội vào giáo dục – đào tạo ở TP. Hồ Chí Minh. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra: Kế hoạch chiến lược phát triển trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn giai đoạn 2011 – 2015 (Ban hành kèm theo quyết định số 223/QĐ – XHNV – TCHC ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Hiệu trưởng trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn dựa theo Kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 – 2020 trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 1 năm 2011, Nghị quyết 14/2005/NQ/CP ngày 12 tháng 11 năm 2005 về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Từ những văn bản, chính sách, định hướng của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội và đổi mới giáo dục trong những năm tiếp theo, trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn thành phố Hồ Chí Minh đã xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển riêng cho trường với những mục tiêu sau: “Hướng đến xây dựng một hệ thống Đại học tốp đầu Châu Á, nơi hội tự của khoa học công nghệ, văn hóa và tri thức Việt Nam” Đây cũng chính là kế hoạch chiến lược của trường nhằm tiến đến đạt mục tiêu tổng quát của toàn bộ hệ thống giai đoạn 2011 -2015 là: “tạo môi trường và điều kiện tối ưu để tất cả các thành viên phát triển lợi thế so sánh của mình một cách tốt nhất, trong một hệ thống tuy đa dạng nhưng có cùng định hướng, có liên kết và bổ sung cho nhau” Kế hoạc chiến lược này đã phân tích bối cảnh và tình hình thực hiện chiến lược từ năm 2007 đến 2015 và đưa ra các chương trình phát triển nguồn nhân lực, chương trình đào tạo, chương trình nghiên cứu khoa học, chương trình hợp tác quốc tế, chương trình công tác chính trị tư tưởng, công tác sinh viên và công tác xây dựng văn hóa Đại học, chương trình cơ sở vật chất – tài chính…với các nhóm giải pháp cụ thể cho từng chương trình. Lê Quang Huy với bài viết “Ngành Giáo dục – đào tạo thành phố Hồ Chí Minh – chủ động đưa nghị quyết vào cuộc sống” trên Báo giáo dục Thành phố
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Hồ Chí Minh (2014) đã đưa ra hướng triển khai thực hiện các nghị quyết của Nhà nước vào giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh. Chẳng hạn, thực hiện nghị quyết số 29/NQ/TƯ của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI, ngành GD-ĐT Thành phố - Hồ Chí Minh không chỉ ưu tiên đầu tư nguồn kinh phí lớn mà còn chỉ đạo nhiệm vụ cụ thể theo từng năm 2014, 2015 và những năm tiếp theo, những công việc phải làm để tạo sự chuyển biến, đột phá trong sự nghiệp phát triển giáo dục của Thành phố [34]. Đối với đội ngũ cán bộ, giảng viên thì ngành giáo dục – đào tạo Thành phố Ngành đang tập trung đào tạo và bồi dưỡng lại tất cả từ CBQL, GV và các chức danh khác như: Cán bộ thư viện, cán bộ tư vấn tâm lý, bảo mẫu, cấp dưỡng, bảo vệ, giám thị… Thành phố luôn ưu tiên nguồn ngân sách cho các đề án phát triển giáo dục bền vững, tiếp cận chuẩn giáo dục tiên tiến trên thế giới. Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới trường lớp, tạo môi trường học đường khang trang, hiện đại. Xây dựng trường lớp hiện đại để nhân rộng mô hình trường học tiên tiến. Theo chỉ đạo của Thành ủy đầu tư này phải được nâng lên theo từng năm: Năm 2014 khoảng 2.200 phòng học và năm 2015 trên 4.000 phòng học để đảm bảo đủ chỗ học cho tất cả HS trên địa bàn TP kể cả số HS diện tạm trú tại các quận, huyện. Tập trung xã hội hóa bậc THPT, còn ngân sách của giáo dục sẽ tập trung đầu tư về cơ sở vật chất cũng như để trả lương CBQL và thầy cô giáo từ bậc học MN đến THCS nhằm tạo điều kiện cho thầy cô giáo có cuộc sống ổn định. Đầu tư nguồn kinh phí lớn cho đề án nâng cao trình độ ngoại ngữ đến năm 2020. Đây là một vài hoạt động của Giáo dục – đào tạo thành phố Hồ Chí Minh thể hiện sự vận dụng và thực hiện các chính sách, chủ trương, giải pháp phát triển giáo dục – đào tạo của quốc gia, nhằm nâng cao nguồn nhân lực, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Chỉ thị số 13/2013 – CT – UBND thành phố Hồ Chí Minh ngày 20 tháng 8 năm 2013 Về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo năm học 2013 – 2014
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM tại Thành phố Hồ Chí Minh được ban hành căn cứ theo quyết định 1840/QĐ – BGD - ĐT năm 2013 về Ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2013 – 2014 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 – 2014 đã cho thấy các bước thực hiện và triển khai chính sách, quy định về hoạt động giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh với bốn nhiệm vụ như sau: một là, tiếp tục nâng cao hiệu lực công tác quản lý; hai là, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục; ba là, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; bốn là, tăng nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế tài chính, giáo dục và tăng cường cơ sở vật chất. Như vậy, có thể thấy rằng việc vận dụng chính sách là một trong những khâu quyết định hiệu quả của chính sách đó đối với các vấn đề xã hội. Việc thành phố Hồ Chí Minh có những biện pháp, những cách thức triển khai chính sách xã hội về giáo dục – đào tạo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, sự phát triển ở thành phố. Mặc dù chưa đánh giá hết được tính hiệu quả của các chính sách, chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo song những công trình trên đã cung cấp cho đề tài một cách khái quát nhất về tình hình vận dụng chính sách xã hội đối với Giáo dục đào tạo ở Thành phố Hồ Chí Minh. CHƯƠNG 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VÀ VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2.1. Bản chất của chính sách xã hội 2.1.1. Khái niệm chính sách xã hội Thông thường, xã hội là một thuật ngữ dùng để chỉ một tập hợp người có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội chặt chẽ với nhau hay một nhóm người sống cùng trong một cộng đồng có lề lối, có hệ chuẩn tắc chung. Xã hội cũng thường được hiểu là một tập thể hay một nhóm người được phân biệt
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM với các nhóm người khác bằng các lợi ích, mối quan hệ đặc trưng, chia sẻ cùng một thể chế xã hội và có cùng những chuẩn mực hay giá trị văn hóa. Tuy nhiên, tùy theo mục đích nghiên cứu và phương pháp tiếp cận, các nhà khoa học có quan niệm khác nhau về xã hội. J.Fichter (nhà xã hội học người Mỹ) đã quan niệm: xã hội là một tập thể có tổ chức gồm những người sống cùng nhau trên cùng lãnh thổ, hợp tác với nhau thành các nhóm để thỏa mãn những nhu cầu căn bản cùng chia sẻ một nền văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội riêng biệt. Quan điểm mácxít xem xã hội là tổng hợp các mối quan hệ xã hội giữa những thành viên của một cộng đồng. Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất. Hình thái vận động này lấy con người và sự tác động lẫn nhau giữa con người làm nền tảng. Xã hội biểu hiện tổng thể những mối liên hệ và quan hệ của cá nhân, là sản phẩm của sự tương tác qua lại giữa những con người. Nếu xã hội loài người lấy con người và quan hệ giữa con người với con người làm nền tảng, thì hình thức tồn tại của xã hội được nhận dạng trước hết bằng các nhóm, các tổ chức và cộng đồng. “Xã hội với tư cách là sản phẩm của sự tác động lẫn nhau giữa người với người cũng được hình thành một cách khách quan và tất yếu. Sự vận động, biến đổi và phát triển của xã hội phải tuân theo những quy luật khách quan như quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng”[70; 964 – 965]. Quan niệm này làm cho xã hội được hiểu như một chỉnh thể toàn vẹn, một chỉnh thể thống nhất biện chứng giữa các yếu tố vật chất và tinh thần, kinh tế và chính trị, sự tác động biện chứng giữa khách quan và chủ quan của xã hội. Xã hội cũng được được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng: “Xã hội theo nghĩa hẹp, là khái niệm chỉ một loại hệ thống xã hội cụ thể trong lịch sử, một hình thức nhất định của những quan hệ xã hội, là một xã hội ở vào một trình
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM độ phát triển lịch sử nhất định (…). Còn theo nghĩa rộng, là toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người, đã hình thành trong lịch sử” [29, 401]. Xã hội được tiếp cận với nhiều góc độ, có thể hiểu gọn lại: (1) Tổng thể quan hệ giữa người và người, giữa người với tự nhiên; (2) Toàn bộ các hình thức hoạt động chung của con người đã hình thành trong lịch sử; (3) Toàn bộ lực lượng có tổ chức với hệ thống chuẩn tắc tác động lên cá nhân; (4) Môi trường và điều kiện sinh sống của con người mà cá nhân hòa nhập Vậy, Xã hội là tổng thể quan hệ giữa người và người, giữa người và tự nhiên với những chuẩn tắc xác định - môi trường và điều kiện sinh sống của mỗi con người. Trong sự vận động và phát triển của xã hội, khi những thành viên của một cộng đồng (lớn hay nhỏ) nhận thấy có những dấu hiệu hoặc điều kiện gây ảnh hưởng, tác động hoặc đe dọa đến chất lượng cuộc sống của họ và đòi hỏi phải có những biện pháp, giải pháp để phòng ngừa, ngăn chặn giải quyết tình trạng đó theo hướng có lợi cho sự tồn tại và phát triển của cộng đồng - vấn đề xã hội. Có thể nói vấn đề xã hội là những vấn đề phát sinh trong lòng xã hội liên quan đến con người, liên quan đến sự công bằng, bình đẳng trong xã hội, đến cơ hội tồn tại và phát triển, đến sự hưởng thụ các nhu cầu về vật chất theo tình thần của con người. Đó là các vấn đề có ảnh hưởng tác động, thậm chí đe dọa phát triển bình thường của con người, của cộng đồng xã hội, tác động xấu đến chất lượng sống của con người, của cộng đồng và do vậy đòi hỏi phải có những giải pháp, biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, ngăn chặn, điều chỉnh hoặc giải quyết theo hướng đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Nói cách khác, vấn đề xã hội là những tình huống nảy sinh trong đời sống xã hội mà cách thức và những biện pháp giải quyết của chủ thể (con người, nhóm xã hội) chưa đạt được kết quả mong muốn, chẳng hạn như nghèo đói, mại dâm, thất nghiệp, ma túy…
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM Trong xã hội được tổ chức thành nhà nước, việc giải quyết các vấn đề xã hội thường thông qua hệ thống chính sách của nhà nước. Theo Từ điển tiếng Việt, “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo tác giải Vũ Cao Đàm, “chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường. Theo GS. Nguyễn Đình Tấn, chính sách thường được thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật, các quy chuẩn hành vi và những quy định khác. Còn theo TS. Lê Chi Mai, chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay là các nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình. Hơn nữa, trong tác phẩm “Hoạch định chính sách công”, Jame Anderson xem chính sách là một quá trình hành động có mục đích được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm [95, tr. 5]. Từ những phân tích trên, có thể thấy chính sách là cụ thể hóa các thể chế, chủ trương, quan điểm của chính đảng và nhà nước về các vấn đề nảy sinh trong quá trình phát triển; trong đó, các chính sách tạo ra các ưu đãi, hỗ trợ mang tính hoàn lại hoặc không hoàn lại tác động vào quá trình phát triển nhằm thực hiện các mục tiêu ưu tiên được đề cập trong các chiến lược phát triển của đất nước phân theo từng thời kỳ, giai đoạn cụ thể. Bởi vậy, các chính sách tồn tại phụ thuộc vào sự tồn tại của các mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển mà chính đảng cầm quyền và nhà nước đề ra.