SlideShare a Scribd company logo
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN PHƯƠNG NAM
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM
HÀ NỘI, năm 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN PHƯƠNG NAM
NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 8380105
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH
HÀ NỘI, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong đề tài Luận văn thạc sĩ
“Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh” thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm, là hoàn toàn trung
thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn được nghiên
cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Người viết luận văn
Phan Phương Nam
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .................................................................................................................8
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội trộm cắp tài sản ......................................................................................................8
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản.............11
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản
...................................................................................................................................19
1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với
tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và với
phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản.................................................................20
Chương 2 THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNHPHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013-
2017............................................................................................................................24
2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................24
2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội trộm cắp tài sản tại
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 ..............................................43
2.3. Thực trạng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chủ thể phòng, chống tội phạm
...................................................................................................................................53
Chương 3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM
CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI NÀY......................59
3.1. Tăng cường nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong phòng ngừa tình hình tội phạm này
...................................................................................................................................59
3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh và vấn đề dự báo tình hình tội phạm này.....................................61
3.3. Giải quyết nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản và phòng
ngừa tình hình tội phạm này......................................................................................64
KẾT LUẬN..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu Tên đầy đủ
ANTT An ninh trật tự
ATXH An toàn xã hội
BLHS Bộ luật Hình sự
PNTP Phòng ngừa tội phạm
HĐXX Hội đồng xét xử
THTP Tình hình tội phạm
TAND Tòa án nhân dân
TCTS Trộm cắp tài sản
VKSND Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.........................................................30
Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình các tội
xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.........31
Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2013-2017..................................................................................................32
Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân) ...........................................32
Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc) ..........................................................................34
Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội .............................35
Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo công cụ gây án................................................................36
Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo thời gian gây án..............................................................36
Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo địa điểm thực hiện hành vi phạm tội..............................37
Bảng 2.10. Cơ cấu xét theo phương tiện gây án.......................................................37
Bảng 2.11. Cơ cấu xét theo chế tài áp dụng .............................................................38
Bảng 2.12. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm tội ..........................................39
Bảng 2.13. Cơ cấu xét theo giới tính của người phạm tội........................................39
Bảng 2.14. Cơ cấu xét theo hình thức cư trú ............................................................40
Bảng 2.15. Cơ cấu xét theo trình độ văn hóa của người phạm tội ...........................40
Bảng 2.16. Cơ cấu xét theo nghề nghiệp của người phạm tội..................................41
Bảng 2.17. Cơ cấu xét theo hoàn cảnh gia đình của người phạm tội .......................42
Bảng 2.18. Cơ cấu xét theo tình trạng hôn nhân ......................................................42
Bảng 2.19. Cơ cấu xét theo đặc điểm tiền án, tiền sự...............................................43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận 5 là một trong những khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ của Thành
phố Hồ Chí Minh. Lịch sự hình thành và phát triển của Quận 5 gắn liền với sự hình
thành, phát triển của khu vực Chợ lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn nay là Thành
phố Hồ Chí Minh. Trước năm 1975, Quận 5 cơ cấu có 6 phường, đến năm 1976 cơ cấu
lại có 24 phường và đến năm 1986 cơ cấu thành 15 phường cho đến nay. Quận 5 cũng
là một trong những địa bàn có diện tích nhỏ nhất trong 24 Quận - Huyện Thành phố
Hồ Chí Minh với diện tích 4,27 km2
, dân số 183.544 người, mật độ dân số tập trung
khá đông 42.985 người/km2
theo thống kê của Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2017.
Từ sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cùng với
Thành phố và cả nước, Quận 5 bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế
thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 40 năm phấn
đấu, Quận 5 đã có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt kinh tế - xã hội, luôn giữ
vững tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân được cải thiện và ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, trên địa
bàn Quận 5 hiện nay vẫn thấy tồn tại những hiện tượng xã hội tiêu cực, đáng kể nhất
phải nói đến THTP với “trụ cột” là tội TCTS.
Theo số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017, TAND Quận 5 đã đưa ra
xét xử 933 vụ án hình sự, 1303 bị cáo, trong đó có 330 vụ TCTS (chiếm tỉ lệ 35,37%),
402 bị cáo (chiếm tỉ lệ 30,85%). Tác hại do tội phạm này gây ra vô cùng lớn, không
chỉ xâm hại tài sản của người khác, xâm phạm trực tiếp quyền cơ bản của con người,
quyền sở hữu đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, mà còn gây bất an
trong đời sống dân cư, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật.
Như vậy, thực tế tình hình tội TCTS tại Quận 5, TP Hồ Chí Minh đang đòi hỏi
phải được nghiên cứu cơ bản để có thể đấu tranh hiệu quả hơn với hiện tượng xã hội
tiêu cực này.
2
Mặt khác, việc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, trong đó có tội
TCTS, luôn luôn được Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Quận 5 đặc biệt
quan tâm. Đảng ủy và Chính quyền Quận 5 trong những năm qua đã triển khai, thực
hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong
tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng
10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Do đó, đã đạt được những kết quả quan trọng,
nhận thức của mỗi người đối với công tác phòng, chống tội phạm có sự chuyển biến
tích cực, THTP có xu hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội
TCTS, gây mất ANTT, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tóm lại, nhìn nhận từ lý do thực tế của tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận
5, cũng như từ lý do chính trị - pháp lý, tức là từ yêu cầu của Đảng và Chính quyền
Quận 5, cho phép khẳng định rằng, phải kéo giảm và tiến tới đẩy lùi tội TCTS trên
địa bàn Quận 5 là một nhu cầu bức thiết. Vậy nhu cầu này phải được thực hiện bằng
cách nào, theo hướng nào? Lịch sử đấu tranh với tội phạm đã cho thấy rõ hai hướng:
một là đấu tranh bằng pháp luật hình sự, tức là chống tội phạm và hai là PNTP, trong
đó hướng thứ hai được cho là nhân đạo hơn và hiệu quả hơn. Đi theo hướng PNTP
thì yêu cầu khắt khe được đặt ra là, mục đích kéo giảm và tiến tới đẩy lùi (loại trừ)
tội phạm khỏi đời sống xã hội không thể đạt được chỉ bằng kinh nghiệm, mà phải
bằng kết quả của nghiên cứu khoa học, tức là nghiên cứu theo sự hướng dẫn của khoa
học về PNTP, còn được gọi là Tội phạm học. Và theo đó, việc PNTP phải được thực
hiện trên cơ sở hiểu được tội phạm, tức là phải làm rõ được hiện trạng của THTP và
xác định được nguyên nhân, điều kiện của nó. Với nhận thức như vậy, đề tài “Nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây
đã được tham khảo:
3
- “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam”, Nxb Chính
trị quốc gia, năm1994.
-“Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà
nước và Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, năm 2000.
-“Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”của TS. Phạm Văn
Tỉnh, Nxb Tư pháp, năm 2007.
- “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay - Mô
hình lý luận” của PGS.TS Phạm văn tỉnh, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ấn hành
năm 2008.
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb Đại học Huế,
năm 2009.
- “Nguyên tắc nhân đạo trong luật Hình sự Việt Nam” của PGS.TS Hồ Sỹ
Sơn, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009.
- “Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta
hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành” của Phạm Văn Tỉnh,
Đào Bá Sơn, Nxb Công an nhân dân, năm 2010.
- Giáo trình “Nạn nhân của tội phạm” của TS. Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo dục
Việt Nam, năm 2011.
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an
nhân dân, năm 2012.
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh,
Nxb Hồng Đức, năm 2013.
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
Ngoài ra, ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài, các luận văn sau
đây cũng đã được nghiên cứu:
- Huỳnh Minh Hồng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận
văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
4
- Đoàn Văn Khựng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
- Đỗ Thị Sánh (2016), “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Học viện khoa học xã hội.
- Ngô Thị Kim Báu (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài
sản do người dưới 18 tuổi thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
- Nguyễn Hà Minh (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học,
Học viện khoa học xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xét trong tổng thể ngành Tội phạm học và PNTP, thì việc nghiên cứu đề tài
đang nói ở đây phải phục vụ cho mục đích phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa
bàn Quận 5, TP. Hồ Chí Minh. Vì mục đích tổng thể đó, đề tài này cũng có mục đích
riêng của mình. Đó là phải xác lập được cơ sở khách quan cần thiết cho việc kiến giải
các biện pháp (giải pháp) PNTP mà đề tài nghiên cứu. Cụ thể là phải xác định và làm
rõ mối liên hệ giữa các hiện tượng tiêu cực về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, pháp luật…ở Quận 5 với tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, tức là đi tìm
những yếu tố làm phát sinh tình hình tội TCTS những năm qua (2013-2017) ở môi
trường sống của Quận 5, cũng như ở những con người sống trong môi trường đó.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm
vụ cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu văn bản, tài liệu chính trị - pháp lý, bao gồm các văn bản
của Đảng, chính quyền Quận 5 về những mặt mà đề tài phải cập nhật; những công
trình khoa học về pháp luật hình sự, về tội phạm học và về các khoa học khác mà đề
5
tài cần phải thu hút để xác lập được cơ sở lý luận cho đề tài, tức là lý luận riêng về
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trên những cơ sở khách quan, bao gồm
tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5 và các hiện tượng, quá trình kinh tế- xã hội khác.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về nguyên nhân và điều điện
của THTP TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất giải pháp phòng ngừa
tội TCTS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xét trong phạm vi của ngành Tội phạm học và PNTP, thì sự phân biệt chức
năng của ba khái niệm “phòng ngừa tội phạm”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm” và “tội phạm với tính cách là hiện tượng”, tức THTP, là rất rõ ràng, trong đó,
cái thứ nhất là mục đích nghiên cứu; cái thứ hai là đối tượng nghiên cứu và cái còn
lại là khách thể nghiên cứu. Nói nguyên nhân và điều kiện của tội phạm (hay của
THTP cũng vậy) là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là vì nó đề cập tới quy
luật của tội phạm hay còn gọi là quy luật của sự phạm tội. Vậy đề tài đang nói ở đây
có đối tượng nghiên cứu là gì? Đây thực sự là một vấn đề nan giải, chưa hề được đề
cập ở cấp độ giáo trình đại học. Vì thế, cứ theo nguyên lý của khoa học luận để xác
định, tức là, đối tượng nghiên cứu của một khoa học hay của một công trình nghiên
cứu khoa học, không thể là cái gì khác ngoài quy luật vận động của khách thể nghiên
cứu [30], thì đề tài này có đối tượng nghiên cứu cụ thể là sự tương tác giữa các yếu
tố tiêu cực thuộc môi trường sống tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố
tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của con người trong những tình huống, hoàn cảnh nhất
định làm phát sinh tình hình tội TCTS tại Quận 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học thuộc ngành
Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm.
6
- Về tội danh, đề tài đề cập đến đời sống thực tế của tội TCTS được quy định
tại Điều 138 của BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 173 của
BLHS hiện hành.
- Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm số liệu thống kê của các cơ quan tư pháp hình sự, đặc biệt là của
TAND Quận 5 và 150 bản án hình sự sơ thẩm.
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong thời gian từ 2013 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình viết luận văn, tác giả dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, lấy tư tưởng
Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, các tư tưởng của Đảng được thể hiện trong các Nghị
quyết, Chỉ thị của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh, PNTP để
nghiên cứu các vấn đề của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp biện chứng, phương pháp logic, phương pháp
nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh, kế thừa, hệ thống, diễn giải, quy nạp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về
nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung và của tình hình tội TCTS tại Quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Ngoài ra, có thể sử dụng làm tài học tập, nghiên
cứu khoa học, làm nguồn tham khảo trong công tác đấu tranh phòng ngừa tình hình
tội TCTS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo
để vận dụng vào công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho Công dân
7
về nguyên nhân và điều kiện của tội TCTS và vận dụng trong hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa tình hình
tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tình
hình tội này
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội trộm cắp tài sản
1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản
Có quan điểm cho rằng: “Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những hiện
tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất
ra tình hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội
phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình không sinh ra tình hình tội phạm
và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt
động của các nguyên nhân” [60, tr. 87].
Quan điểm trên thể hiện bản chất nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm, định hướng cho việc tìm hiểu, làm rõ khái niệm mà đề tài đề cập. Hơn nữa để
có cái nhìn khách quan, toàn diện về nguyên nhân và điều kiện của THTP phải dựa
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin (hay tội phạm học Mác-xít) làm cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu [31, tr. 79].
Trước hết, nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi
nhất định gọi là kết quả. Xét về bản chất, nguyên nhân không thể nào là hiện tượng
hay sự vật nào đó mà đó chính là sự tác động qua lại, không có sự tác động này thì
không có nguyên nhân. Nguyên nhân là cái có trước, chứa đựng khả năng sinh ra kết
quả. Do đó, để nguyên nhân có thể sinh ra kết quả nhất định nào đó chẳng hạn như
THTP chẳng hạn, thì trong quá trình tương tác phải diễn ra trong những điều kiện
phù hợp.
Điều kiện, đó là những sự kiện, hiện tượng, hoàn cảnh, tình huống thuận lợi,
tuy không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng nó là chất xúc tác cần thiết thúc đẩy nhanh
chóng quá trình làm xuất hiện kết quả.
9
Xét trong mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây trong tội phạm học chỉ có thể là
tội phạm với tư cách là hiện tượng - THTP (cái chung) hoặc tội phạm với tư cách là
hành vi - hành vi phạm tội (cái riêng). Nhân ở đây, không thể nào là một hiện tượng
hay yếu tố nào đó nữa mà nó chỉ có thể là sự tác động qua lại. Sự tác động ở đây
không phải là tác trực tiếp (S-R) mà phải thông qua đầu óc của con người. Theo đó,
mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội cũng
là quan hệ của cặp phạm trù (cái chung-cái riêng). Công thức của sự tác động phải là
S - X - R (cơ chế hành vi phạm tội), trong đó: kích thích khác thể (S) - các yếu tố tiêu
thuộc môi trường sống; kích thích phương tiện (X) - các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội
tiêu cực của chủ thể hành vi và trả lời các kích thích (R) - quá trình thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội mà theo luật định là tội phạm [29].
Nguyên nhân và điều kiện là hai phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau
trong việc sinh ra kết quả - THTP. Về mặt lý thuyết, sự phân biệt cái nào là nguyên
nhân và cái nào là điều kiện là hoàn toàn có thể. Nguyên nhân là sự tác động qua lại,
chính trong sự tác động ấy, điều kiện đã tham gia vào quá trình tương tác này. Trong
thực tế phòng ngừa tội phạm luôn đặt ra yêu cầu là phải loại trừ cả nguyên nhân và
điều kiện làm phát sinh THTP. Do đó, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của
THTP hay của hành vi phạm tội, đều có thể thực hiện được nếu làm rõ được các yếu
tố tiêu cực trong từng bộ phận của cơ chế hành vi phạm tội, hệ thống các yếu tố tiêu
cực đó lại trong khoảng không gian và thời gian nhất định, từ đó tìm ra được nguồn
gốc làm phát sinh THTP nói chung và làm phát sinh tội phạm nói riêng.
Với những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh như sau: “Nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu
tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi trong những tình huống, hoàn
cảnh nhất định đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà được Bộ luật
hình sự quy định là tội trộm cắp tài sản”.
10
1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài sản
Mục đích cuối cùng mà tội phạm học hướng đến là kéo giảm tội phạm tiến
tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Muốn làm được điều đó, phải tìm ra nguồn
gốc phát sinh THTP, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp PNTP có hiệu quả, bảo đảm trị
an xã hội. Vì vậy, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một
cách sâu sắc, toàn diện sẽ đem lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
1.1.2.1. Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội trộm cắp tài sản
Thứ nhất, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS,
giúp ta có cái nhìn rõ hơn về tội TCTS, góp phần hoàn thiện lý luận về nguyên nhân
và điều kiện của tình hình tội TCTS. Qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ mức độ,
cơ cấu, động thái của tội phạm và dự đoán tình hình tội TCTS trong tương lai.
Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu, trên cơ sở của cơ chế tác động còn giúp
hiểu rõ hơn về nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm và
nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm.
Thứ ba, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS làm cơ
sở cho việc hoạch định chính sách xã hội cũng như chính sách hình sự.
Thứ tư, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS góp phần
cung cấp thông tin cho các ngành khoa học pháp lý khác.
1.1.2.2. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội trộm cắp tài sản
Thứ nhất, trên cơ sở làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS,
các chủ thể phòng ngừa, đề xuất các giải pháp tác động nhằm đẩy lùi, tiến tới loại bỏ
các nguyên nhân và điều kiện của tình tình tội TCTS.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là cơ sở xây dựng các biện pháp phòng ngừa
chung, phòng ngừa trên từng lĩnh vực, địa bàn, PNTP tiềm năng, tội phạm đang xảy
ra và ngăn chặn tái phạm.
11
Thứ ba, kết quả nghiên cứu còn góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho các
ngành khoa học quản lý, giáo dục người phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ
để trừng trị người phạm tội mà để cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ họ trở thành người tốt
khi hòa nhập vào cộng đồng.
Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh,
tồn tại, phát triển của tội TCTS. Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài sản của người dân,
góp phần đẩy lùi và loại bỏ tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội.
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản
Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội TCTS, hơn nữa việc phân loại phải hướng đến mục đích mà đề tài đề cập đến
để thuận tiện cho việc nghiên cứu và đa số tác giả đều đồng tình với mô hình cơ chế
hành vi phạm tội [29, 34, 60]. Do đó, ý tưởng cơ chế hành vi phạm tội đã được lựa
chọn, dựa vào cơ chế này có thể đưa ra một số nhận định sau:
- Các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội trộm cắp tài sản cần tìm dựa
trên cơ sở nghiên cứu quy luật vận hành của cơ chế hành vi phạm tội.
- Cơ chế hành vi phạm tội gồm có hai quá trình đó là quá tình tương tác nhập
tâm và quá trình tương tác xuất tâm. Hai quá trình này phụ thuộc, tác động qua lại
với nhau.
- Quá trình tương tác nhập tâm là quá trình con người nhận thức sự vật, hiện
tượng từ môi trường sống dần hình thành con người xã hội có ý thức. Quá trình này
diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới xung quanh cho đến khi bộc lộ ra
bên ngoài thông qua quá trình tương tác xuất tâm.
- Quá trình tương tác xuất tâm là quá trình bộc lộ những gì tích tụ của quá trình
tương tác nhập tâm thể hiện ra bên ngoài thường gồm các bước như động cơ hóa, kế
hoạch hóa và thực hiện hóa hành vi phạm tội.
Vì vậy, phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS bao gồm
hai quá trình: quá trình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm.
1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm
12
Quá trình tương tác nhập tâm trong cơ chế hành vi phạm tội diễn ra từ khi con
người nhận thức được thế giới khách quan cho đến khi chủ thể hành vi hình thành nên
động lực thực hiện hành vi phạm tội hay động cơ hóa hành vi. Sự kết hợp giữa các yếu
tố tiêu cực thuộc quá trình này và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội, vì lợi ích cá nhân thúc
đẩy hình thành động lực thực hiện hành vi đi ngược lại với các quy định của pháp luật.
1.2.1.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan
Con đường hình thành và phát triển nhân cách cá nhân từ khi người đó sinh ra,
nhận thức được thế giới khách quan và phải trải qua quá trình tương tác lâu dài giữa
các yếu tố khách quan thuộc môi trường sống và yếu tố chủ quan của cá nhân. Dưới
tác động của các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và yếu tố tiêu cực của cá nhân
dần dần hình thành trong nhân cách cá nhân những nhu cầu, lợi ích đi ngược lại với
chuẩn mực xã hội. Trong những hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nhằm thỏa mãn nhu
cầu, lợi ích cá nhân, tức sẽ động cơ hóa thực hiện hành vi TCTS. Tuy vậy, không phải
bất cứ ai rơi vào hoàn cảnh môi trường sống không thuận lợi sẽ phạm tội TCTS mà
còn tùy thuộc cách xử sự của họ trước những tình huống đó.
a. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là cội nguồn đầu tiên, là môi trường giao tiếp gần
gũi nhất, giữ vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Con người
từ khi sinh ra cho đến khi nhận thức được thế giới xung quanh phụ thuộc vào cách dạy
dỗ, giáo dục từ gia đình là thiết yếu. Nếu cá nhân được sống trong một gia đình thuận
lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tốt ngược nếu sống trong một gia đình không
được thuận lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực dễ có xu hướng phạm tội
TCTS. Các yếu tố không thuận lợi thường gặp phải từ môi trường gia đình:
- Gia đình không hoàn hảo: khi đứa trẻ sống trong gia đình không hoàn hảo
như gia đình thiếu cha hoặc mẹ, thiếu cả cha và mẹ, cha mẹ đã ly hôn. Trẻ em rất cần
sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ, tình yêu thương của cha mẹ, nếu thiếu đi điều đó đứa
trẻ thường sẽ có tâm lý mặc cảm, tự ti, bỏ học, xa vào các tệ nạn xã hội, dễ có xu
hướng đi vào con đường phạm tội.
13
- Gia đình mâu thuẫn, không hạnh phúc: Trong gia đình mà lúc nào cha mẹ
hay các thành viên khác thường xuyên cải vã, la mắng thậm chí đối xử thô bạo với
nhau. Sống trong gia đình như vậy đứa trẻ dần hình thành tâm lý chán nản, thất vọng
về cuộc sống gia đình, không tôn trọng những thành viên trong gia đình, ưa bạo lực,
dễ xa vào các thói hư tật xấu.
- Gia đình có thành viên vi phạm pháp luật: Kiểu gia đình có người thân vi
phạm pháp luật thậm chí còn rủ rê, lôi kéo thành viên khác vào hoạt động phạm tội.
Đứa trẻ sống trong gia đình này dễ dàng học hỏi biến dạng nhân cách của thành viên
vi phạm pháp luật. Trẻ thường có biểu hiện tâm lý chung là không tôn trọng pháp
luật, không tôn quyền sở hữu của người khác, dễ dàng thực hiện hành vi phạm tội
trộm cắp khi có điều kiện thuận lợi.
b. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường
Nếu như gia đình là nơi ươm mầm những hạt giống đầu tiên để hình thành
nhân cách mỗi cá nhân thì nhà trường là nơi tiếp tục bồi dưỡng, hoàn thiện thêm nhân
cách đó. Nhà trường không những truyền thụ lại kiến thức về tự nhiên - xã hội, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng trở thành người tài mà còn là nơi để mỗi cá nhân trao dồi tri
thức hình thành hệ thống các quan điểm, nhân sinh quan, nhận thức thế giới khách
quan bằng phương pháp khoa học. Môi trường nhà trường có vai trò rất quan trọng
trong quá trình hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Vì vậy, trong môi trường nhà
trường nếu như tồn tại các yếu tố tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân
cách cho những người theo học ở môi trường đó và các yếu tố tiêu cực thường gặp là:
- Kỷ luật nhà trường lỏng lẻo, chưa nghiêm: thể hiện qua việc xử lý những học
sinh, sinh viên có biển hiện vi phạm nội quy học đường chưa thật sự nghiêm túc, triệt
để. Làm suy giảm niềm tin của các em vào sự công bằng trong nhà trường, bản thân
mất định hướng không biết dựa vào đâu, dẫn đến hệ lụy là các em sa sút trong việc
học thậm chí bỏ học, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo vào hoạt động tiêu cực.
- Thầy cô giáo không phải là tấm gương cho học sinh, sinh viên: Đội ngũ thầy
cô trong nhà trường ngoài việc truyền thụ lại kiến thức còn phải là tấm gương sáng
để các em học hỏi, làm theo. Trong nhà trường có những thầy cô không gương mẫu
14
biểu hiện như là ứng xử với các em thiếu chuẩn mực, vòi vĩnh, biến chất, sống buông
thả,… làm cho các em không còn động lực học tập ảnh hưởng đến nhận thức, hình
thành nhân cách của các em sau này.
- Tồn tại, hạn chế trong công tác giảng dạy: Trong công tác giảng dạy, yếu tố
quan trọng hàng đầu là phải có phương pháp truyền đạt lại kiến thức làm sao cho các
em có hứng thú học tập tiếp thu kiến thức. Không chỉ nhà trường chưa có phương
pháp giảng dạy phù hợp, đội ngũ thầy cô giáo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa
cao, vốn kiến thức hạn hẹn và chưa chuyên sâu mà còn chưa chú trọng đào tạo kỹ
năng mềm cho các em. Nếu thiếu hành trang cần thiết này khi bước vào đời các em
khó tránh khỏi bở ngỡ, lúng túng trong việc xử sự vì môi trường ngoài xã hội khác
xa so với những gì các em được học trong môi trường nhà trường.
c. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường bạn bè
Ở môi trường này, các em thường xuyên giao lưu, kết giao đủ mọi thành phần
trong xã hội, khó tránh khỏi các yếu tố tiêu cực tồn tại xung quanh tác động, nếu chơi
chung một nhóm bạn có những biểu hiện tiêu cực, tụ tập ăn chơi xa đọa, bỏ bê việc
học, bản thân nếu không có bản lĩnh rất có thể bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật
xấu của đám bạn.
Từ đó, các em sẽ vượt ra ngoài vòng kiểm soát, quản lý, giáo dục của gia đình
và nhà trường, dấn thân vào những cuộc chơi không lành mạnh, rơi vào các tệ nạn xã
hội. Để có tiền thỏa mãn nhứng thú vui, lối sống tiêu cực, rất có thể các em sẽ tìm
mọi cách để kiếm tiền, rủ rê người khác hay bị người khác rủ rê thực hiện những hành
vi trái pháp luật xâm phạm sở hữu của người khác đặc biệt phổ biến là hành vi TCTS.
d. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường kinh tế - xã hội
Từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, cả nước bước sang giai đoạn
mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Được sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước từng bước phát
triển mọi mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… đang từng bước quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, mặt trái của nền kinh tế thị trường
tác động hình thành những yếu tố tiêu cực trong đời sống xã hội, một bộ phận không
15
nhỏ trong xã hội lười lao động, đề cao lối sống vật chất, muốn kiếm tiền bằng những
cách dễ dàng, nhẹ nhàng nhất không cần phải lao động. Từ đó, nảy sinh ý định thực
hiện hành vi phạm pháp nổi cộm là hành vi TCTS với tâm lý khi thực hiện hành vi là
không muốn bị người khác phát hiện, tránh đối đầu trực tiếp và không muốn bị trừng
trị bởi pháp luật.
Quá trình hội nhập kinh tế sâu, rộng, quá trình đô thị hóa mở ra giai đoạn phát
triển mới, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, tạo công việc làm, mọi
người có cuộc sống ấm no, đầy đủ. Tuy nhiên, do sự phát triển ở nhiều nơi chưa đồng
đều hệ lụy tất yếu đó là nhiều người không có việc làm, thất nghiệp, nghèo đói, sống
lang thang, không ổn định, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng chênh
lệch. Chính sự mất cân bằng trong xã hội, sự nghèo đói, bần cùng hóa đã dẫn dắt một
người bình thường vì mưu sinh, kiếm sống khi có điều điều kiện phạm tội dễ đi vào
con đường phạm tội.
Công tác quản lý của nhà nước về kinh tế, xã hội còn nhiều sơ hở, hạn chế.
Hơn nữa, trong công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về các
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến THTP diễn biến phức tạp đặc biệt là tội TCTS đến
người dân chưa thật sự đem lại hiệu quả.
e. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường văn hóa, tư tưởng, đạo đức
Văn hóa là sản phẩm do bàn tay con người tạo ra, đến lượt mình nó lại có ảnh
hưởng đến việc định hình nên nhân cách một con người. Từ xưa, các giá trị về văn
hóa, tư tưởng, đạo đức vẫn luôn được gìn giữ, đặt lên hàng đầu mọi xử sự giữa người
với người phải dựa trên quy chuẩn, nguyên tắc đó. Hiện nay, do tác động tiêu cực của
cơ chế thị trường những quy tắc, chuẩn mực ấy dần bị mai một, biến dạng thay vào
đó là sự suy thoái về đạo đức, lối sống đua đòi, ham vật chất, không tôn trọng quyền
sở hữu của người khác.
Các yếu tố tiêu cực này nếu không bị triệt tiêu, con người sống trong môi
trường như vậy chịu sự tác động của chúng trong thời gian dài nhất định ảnh hưởng
rất lớn đến việc hình thành nên những đặc điểm, thuộc tính riêng của cá nhân và cá
nhân đó với khả năng lĩnh hội của mình có thể không bị tác động bởi các yếu tố tiêu
16
cực đó còn trường hợp xấu là bị các yếu tố đó xâm nhập, hòa tan hình thành nên
những đặc điểm nhân thân tiêu cực mầm móng của tội phạm sau này.
1.2.1.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan
Nguyên nhân và điều kiện chủ quan từ phía người phạm tội người phạm tội nó
bao gồm tất cả các yếu tố tiêu cực bên trong chủ thể từ suy nghĩ cho đến hành động
thể ra bên ngoài. Khi nghiên cứu quá trình này giúp tìm ra những dấu hiệu, đặc trưng
cũng như động lực thúc đẩy thực hiện tội phạm. Đây cũng là dấu hiệu lý giải vì sao
rơi vào môi trường sống bất lợi như nhau người này lại phạm tội trộm cắp, người
khác thì không.
Quá trình hình thành động cơ hóa hành vi phạm tội diễn ra trong suy nghĩ
người phạm tội, còn những động lực của hành vi như nhu cầu, sở thích, thói quen,…
là những yếu tố không phải lúc nào cũng tồn tại trong con người, mà chúng thường
do môi trường sống bên ngoài quy định. Điều đó có nghĩa là, động cơ hóa hành vi đó
là một quá trình tâm - sinh lý - xã hội, quá trình này có cơ sở khách quan do điều kiện
xã hội, hoàn cảnh cảnh sống cụ thể của mỗi ngươi mang lại [29].
Các đối tượng trộm cắp thường có nhu cầu về vật chất nhằm thỏa mãn mục
đích của bản thân. Để đạt mục đích, thay vì lao động chân chính bằng khả năng,
những người này không muốn lao động chân chính bằng đôi tay, mà tìm mọi cách để
cướp đi thành quả lao động của người khác. Qua đó, thể hiện thái độ chống đối xã
hội, không tôn trọng giá trị sức lao động của người khác cũng như của chính bản thân
họ. Các đối tượng này khi bắt gặp điều kiện thuận lợi và để thỏa mãn nhu cầu lệch
lạc về vật chất của bản thân, tức hình thành động cơ thúc đẩy thực hiện hành vi TCTS.
Không phải bất cứ ai có nhu cầu về tài sản là thực hiện hành vi TCTS, vì đây
là nhu cầu thiết yếu của con người được xã hội thừa nhận và được Hiến pháp ghi
nhận. Chính vì thế, bản thân nhu cầu nó không có khả năng làm nảy sinh tội phạm
mà chính con người với những nhu cầu vượt quá hoàn cảnh của chính minh mới làm
phát sinh tội phạm. Mỗi người tùy theo trình độ hiểu biết, môi trường sống, đặc điểm
tâm - sinh lý có nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, có một số người lại có nhu cầu không
phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, nhu cầu vượt quá thu nhập bản thân, đua đòi, ganh tỵ
17
với người khác khi học có cuộc sống giàu sang. Ngoài ra, sai lệch về phương pháp
thỏa mãn nhu cầu mà trước đó bản thân đã có nhu cầu sai lệch về tài sản, thể hiện thái
độ coi thường pháp luật, coi thường giá trị sức lao động. Đây là một trong những yếu
tố dẫn đến thực hiện hành vi TCTS.
1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm
Tiếp theo quá trình tương tác nhập tâm là quá trình tương tác xuất tâm, quá
trình này có ba bộ phận cấu thành gồm khâu động cơ hóa, kế hoạch hóa và khâu hiện
thực hóa hành vi phạm tội. Trong quá trình này, bước đầu tiên là động cơ hóa hành
vi là một quá trình tâm - sinh lý - xã hội, chủ thể có động lực thực hiện hành vi phạm
tội, quá trinh này do điều kiện xã hội, hoàn cảnh sống cụ thể của mỗi cá nhân tạo nên.
Tiếp theo là khâu kế hoạch hóa hành vi để chuẩn bị cho việc thực hiện tội phạm, chủ
thể hành vi xác định mục đích, đối tượng, phương tiện, địa điểm, thời gian, phương
thức khi thực hiện hành vi và sau khi đã hoàn thành tìm mọi cách xóa hết dấu vết
phạm tội. Sau khi chuẩn bị đủ mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, chủ thể tiến
hành thực hiện hóa hành vi bằng hành động cụ thể ra bên ngoài chẳng hạn như thực
hiện hành vi TCTS. Để thực hiện được các bước trong quá trình tương tác xuất tâm
cần phải tìm hiểu nguyên nhân bắt nguồn từ đâu.
1.2.2.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan
- Các cơ quan chức năng nhất là cơ quan điều tra thể hiện sự yếu kém trong
việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm. Các cơ quan chức năng này được Đảng, Nhà
nước và Nhân dân giao một trong những trọng trách quan trọng là giữ gìn ANTT,
đảm bảo cuộc sống an bình cho người dân. Thế nhưng, trong nội bộ các cơ quan này
vẫn còn một số cán bộ điều tra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao không
đảm bảo chức trách, nhiệm vụ của mình, có thái độ thờ ơ, gây phiền hà cho nạn nhận
hay người dân biết sự việc khi họ có thông tin tố giác, trình báo tội phạm. Công tác
tiếp nhận tin báo còn nhiều thủ tục phức tạp và một số nạn nhân, người dân thiếu sự
tin tưởng vào các cơ quan chức năng. Vì vây, cho dù là nạn nhân hay người dân biết
được sự việc họ không muốn đến cơ quan chức năng trình báo điển hình là các vụ TCTS.
18
- Sự thụ động của con người trong môi trường xã hội. Trong các vụ TCTS thị
sự thờ ơ của mỗi cá nhân trong xã hội là yếu tố góp phần làm cho tình hình tội TCTS
diễn biến phức tạp. Mỗi thành viên trong xã hội mà chỉ biết sống cho bản thân mình,
mặc kệ người khác sống ra sao, hay lo sợ, sống khép kín vô tình tạo điều kiện cho các
đối tượng xấu hoạt động tội phạm.
- Các nguyên nhân khách trong môi trường sống, thời gian và địa điểm là hai
yếu tố rất quan trọng trong nhiều trường hợp xảy ra các vụ TCTS, các đối tượng
thường ra tay ở những địa điểm và khoản thời gian mà con người mất đi sự cảnh giác
trong việc bảo vệ tài sản để ra tay TCTS. Hay chúng thực hiện hành vi trộm cắp tại
nơi ít người trông coi hay nơi đông người lợi dụng sơ hở chúng thực hiện hành vi
phạm tội.
- Nguyên nhân xuất phát từ phía nạn nhân. Yếu tố từ phía nạn nhân cũng là
một trong những nguyên nhân và điều kiện làm gia tăng tình hình tội TCTS. Như là
lối sống, thói quen, sở thích là những yếu tố quan trọng làm tăng khả năng trở thành
nạn nhân của tội phạm trong những trường hợp cụ thể. Với những lối sống, thói quen,
sở thích tưởng chừng như vô hại nhưng trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định
nó lại là yếu tố thúc đẩy nguy cơ trở thành nạn nhân của tội trộm cắp tái sản. Nạn
nhân sơ hở trong việc bảo vệ thậm trí không có biện pháp bảo vệ tài sản như vậy đã
tạo điều kiện thuận lợi hoặc thúc đẩy quá trình thực hiện hành vi phạm tội TCTS [47].
1.2.2.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan
Đó chính là những nguyên xuất phát từ chính bản thân người thực hiện hành
vi phạm tội. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống - kích thích khách thể tồn tại
khách quan và thường xuyên tác động đến các thành viên sống trong môi trường ấy,
làm diễn ra quá trình tương tác nhập tâm. Một bộ phận người trong xã hội có nhu cầu
về vật chất vượt quá giới hạn của bản thân, tìm đủ mọi cách để đạt được mục đích
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Những người này thường có tâm lý không tôn trọng
các giá trị đạo đức, thái độ xem thường pháp luật, sống buông thả, hưởng thụ, lười
lao động, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết. Để đáp ứng nhu cầu về vật chất của bản
19
thân, họ sẽ có những hành vi biểu hiện ra bên ngoài thông qua quá trình tương tác
xuất tâm là những hành vi, phương thức thực hiện hành vi TCTS.
Phương thức thực hiện tội phạm đó là toàn bộ quá trình diễn ra hành vi phạm
tội, bao hàm từ khâu chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội. Các yếu tố
thời gian, địa điểm và phương tiện gây án cũng được xem xét ở góc độ tội phạm học.
Phương thức thực hiện tội phạm chứa đựng những thông tin về động cơ, thái độ, đặc
điểm tâm lý của đối tượng. Vấn đề này được làm rõ bao nhiêu thì tính chất của chúng
theo đó cũng sẽ hiện rõ ra bấy nhiêu.
Theo cách nhìn nhận của đa số nhà nghiên cứu tội phạm học thì mô hình đầy
đủ của phương thức thực hiện tội phạm cơ cấu ba bước gồm bước chuẩn bị, thực hiện
và che giấu hành vi phạm tội.
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm
cắp tài sản
Như đã nhận định ở mục 1.1.1 thì tội phạm tồn tại với hai tư cách, với tính cách
là hành vi - hành vi TCTS hay với tính cách là hiện tượng - tình hình tội TCTS là do sự
tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh
lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi. Sự tác động ở đây không phải là tác động trực
tiếp mà là sự tác động giáp tiếp, tức phải thông qua đầu óc con người, không phải là tác
động một chiều mà là tác động qua lại, liên tục trong khoảng thời gian dài.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài, có thể thực hiện theo hướng làm rõ hệ thống các yếu tố tiêu cực của từng
bộ phận tham gia vào cơ chế hành vi phạm tội. Và cơ chế đó được vận hành theo
công thức S - X - R, trong đó S là các yếu tố thuộc môi trường sống (kích thích khách
thể), X là các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội của chủ thể hành vi (kích thích phương
tiện), R là hành động đáp trả các kích thích đó (hành vi phạm tội) trong những tình
huống, hoàn cảnh nhất định. Có thể nói, mọi hành vi của con người đều diễn ra theo
quy luật, cơ chế chung đó. Để phân biệt được giữa các hành vi với nhau là do mục
đích của hành vi đó quy định, sự khác nhau này chỉ có thể nhận biết thông qua các
đặc điểm riêng biệt trong từng bộ phận của cơ chế trên.
20
Môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách đối với
các thành viên trong xã hội đó. Đây cũng chính là bộ phận quan trọng không thể thiếu
nếu muốn xác định đâu là các yếu tiêu cực làm phát sinh tội TCTS. Chỉ có các yếu tố
tiêu cực thuộc môi trường sống không thôi thì chưa đủ cần phải có sự kết hợp, tác
động qua lại với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực từ phía chủ thể hành vi trong
những tình huống, hoàn cảnh nhất định mới làm phát sinh tình hình tội TCTS. Nói
như vậy, không có nghĩa là cứ ai sống trong môi trường sống có các yếu tố tiêu cực
là sẽ phạm tội, mà còn phụ thuộc vào quá trình nhập tâm, phản ứng lại với các yếu tố
tiêu cực đó như thế nào.
Thực tế cho thấy rằng, có nhiều người cùng sống trong môi trường sống có
những yếu tố tiêu cực và trong những tình huống thuận lợi như nhau có người thực
hiện hành vi phạm tội, còn người khác thì không. Đều này có thể giải thích sau, hành
vi của con người biểu hiện ra bên ngoài - quá trình xuất tâm còn chịu sự tác động, chi
phối bởi các đặc điển nhân thân của chính bản thận họ. Hay nói cách khác, sự khác
nhau giữa hành vi này với hành vi khác là do mục đích của hành vi đó quy định. Nếu
vì mục đích xấu và trong môi trường sống có nhiều yếu tố tiêu cực tác động tạo điều
thuận lợi để phạm tội, tức sẽ thực hiện tội phạm, ngược lại cho dù người đó có thái
độ chống đối xã hội nếu không có các yếu tố tiêu cực trong môi trường sống tác động,
sẽ không có điều kiện thực hiện tội phạm. Do đó, khi tìm hiểu nguyên nhân và điều
kiện của tội phạm thì phải tìm hiểu cả nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm
tội với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội riêng biệt của bản thân họ.
Vì vậy, khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS phải
nghiên cứu tất cả các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tiêu cực từ
phía người phạm tội, sự tác động qua lại giữa chúng, không có sự tương tác không có
tội phạm, để từ đó làm rõ hệ thống các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội TCTS.
1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm
cắp tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm
cắp tài sản và với phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
21
1.4.1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân - kết quả, nguyên nhân và điều kiện
luôn là cái có trước, thúc đẩy quá trình sinh ra kết quả (hành vi hoặc hiện tượng), còn
kết quả là cái có sau, chỉ xuất hiện khi nguyên nhân và điều kiện đã xuất hiện.
Trong tội phạm học thì nguyên nhân và điều kiện chỉ có thể là sự tác động qua
lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và của chủ thể hành vi làm phát
sinh kết quả (hành vi TCTS hoặc tình hình tội TCTS). Còn nói về hình hình tội TCTS,
nó phát họa lên bức tranh tổng thể, trong đó bao gồm nhiều hành vi TCTS đã xảy ra
trên một địa bàn và trong khoản thời gian nhất định, được thể hiện qua các thông số
chỉ thực trạng, cơ cấu, diễn biến, tính chất của tội phạm này.
Vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản không thể tách rời với tình hình tội TCTS, mà phải đặt trong mối quan hệ biện chứng,
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS là nguồn gốc phát sinh tội phạm - tình
hình tội TCTS, còn tình hình tội TCTS giúp có cái nhìn tổng quát, toàn diện về các vụ
trộm cắp đã xảy ra, thông qua các thông số của tình hình tội TCTS, là cơ sở để nhận định
đúng đắn về các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội TCTS.
1.4.2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản
Đây cũng là mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây là nhân thân người phạm tội
TCTS với những đặc điểm, thuộc tính thể hiện bản chất của sự phạm tội. Con người
sinh ra vốn lương thiện không bẩm sinh phạm tội, mà phải trải qua cả một quá trình
từ khi nhận thức được thế giới khách quan, nếu được sống trong một xã hội tốt đẹp
sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tích cực, ngược lại nếu sống trong một xã hội có
nhiều yếu tố tiêu cực tác động rất dễ để hình thành những đặc điểm nhân thân tiêu
cực. Con người với những đặc điểm nhân thân vốn có của bản thân khi bắt gặp những
tình huống thuận lợi, với đặc điểm nhân thân tốt nổi trội hơn chi phối kiềm chế ý định
phạm tội, còn với đặc điểm nhân thân xấu nổi trội hơn thúc quá trình phạm tội. Nói
như vậy, không có nghĩa là người nào có đặc điểm nhân thân tốt trong mọi trường
22
hợp đều không phạm tội, còn người có nhân thân xấu là đương nhiên phạm tội mà
còn tùy thuộc vào khả năng tự điều chỉnh hành vi của họ trước những tình huống
thuận lợi. Do đó, thật thiếu sót khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội TCTS mà không đề cập đến nhân thân người phạm tội, đây cũng là bộ phận không
thể thiếu trong cơ chế hành vi phạm tội.
Trên cơ sở nghiên cứu nhân thân người phạm tội TCTS, giúp cho việc xác
định các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một đầy đủ, toàn diện và
cũng trên cơ sở đó lựa chọn các biện pháp tác động vào môi trường sống làm giảm
bớt các yếu tố tiêu cực để các thành viên sống trong xã hội đó hình thành đặc điểm
nhân thân tốt nổi trội, qua đó góp phần làm giảm đáng kể các nguyên nhân và điều
kiện phát sinh tình hình tội TCTS.
1.4.3. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản với phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản
Theo ý kiến của đa số tác giả, phòng ngừa tội TCTS là việc áp dụng hệ thống
các biện pháp vừa mang tính nhà nước vừa mang tính xã hội hướng đến việc hạn chế,
dần loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS nhằm kéo giảm và
từng bước đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội.
Do đó, để phòng ngừa tình hình tội TCTS có hiệu quả, trước hết phải tìm ra
nguồn gốc phát sinh tội TCTS, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích
hợp. Trong cơ chế hành vi phạm tội, có rất nhiều nguyên nhân và điều kiện có thể
làm phát sinh tội TCTS bao gồm yếu tố con người và môi trường sống, trong đó yếu
tố con người giữ vai trò quan trọng, quyết định trong cả quá trình có phát sinh tình
hình tội TCTS hay không vì con người là chủ thể duy nhất có khả năng thực hiện mọi
hành vi vì mục đích mà bản thân hướng đến.
Vì vậy, cần phải có biện pháp phòng ngừa hướng tới cả con người và môi
trường sống, một mặt nhằm tăng cường hình thành đặc điểm nhân thân tốt, bên cạnh
đó môi trường sống không những có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở mỗi
cá nhân mà trong sự tương với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội của cá nhân còn là
nguyên nhân làm phát sinh tình tình tội TCTS.
23
Tiểu kết Chương 1
Ở chương này của luận văn, người viết tập trung phân tích, làm rõ khái niệm, ý
nghĩa, phân loại, cơ chế tác động và mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội TCTS với tình hình tội TCTS, với nhân thân người phạm tội TCTS và phòng
ngừa tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013-2017.
Qua nghiên cứu nội dung Chương này, có thể đưa ra một số nhận xét như sau:
Một là, các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống, bao gồm môi trường gia
đình, môi trường nhà trường, môi trường bạn bè, môi trường kinh tế - xã hội tại Quận
5 vẫn tồn tại những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở mỗi
cá nhân bị biến dạng thể hiện qua lối sông buông thả, suy đồi đạo đức, lười lao động,
ham vật chất, sống chỉ biết hưởng thụ, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết, sống cơ hội, ý
thức pháp luật kém dẫn đến không tôn trọng quyền con người mà đặc biệt là quyền
sở hữu tài sản người khác.
Hai là, các yếu tố tiêu cực thuộc chủ thể hành vi, do sống trong môi trường có
nhiều yếu tiêu cực chủ thể hành vi chịu sự tác động hình thành những đặc điểm nhân
thân xấu nổi trội thể hiện thái độ chống đối xã hội, không tôn trọng quyền sở hữu tài
sản của người khác một khi kết hợp với những thói quen, nhu cầu, sở thích lệch lạc
trong những tình huống thuận lợi sẽ dẫn đến thực hiện hành vi TCTS.
Ba là, các yếu tố tiêu cực từ phía nạn nhân. Trong cơ chế hành vi phạm tội yếu
tố từ phía nạn nhân cũng đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy hình thành động cơ phạm
tội. Nạn nhân của tội TCTS thường chưa có nhận thức đúng đắn để bảo vệ tài sản của
mình. Quản lý tài sản một cách lỏng lẻo, sơ hở, mất cảnh giác, không trông coi, hay
khoe khoang tài sản đã tạo ra những điều kiện thuận lợi làm phát sinh tội TCTS.
Vì vậy, khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS phải
đặt trong mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời với tình hình tội TCTS, với
nhân thân người phạm tội TCTS và với phòng ngừa tình hình tội TCTS. Từ việc
nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS là cơ sở để xây dựng
dự báo tình hình tội TCTS diễn ra trong thời gian sắp tới cũng như đề ra các giải pháp
phòng ngừa tội TCTS tại Quận 5 đem lại hiệu quả.
24
Chương 2
THỰCTRẠNGNGUYÊNNHÂNVÀĐIỀUKIỆNCỦATÌNHHÌNH
TỘITRỘMCẮPTÀISẢNTẠIQUẬN5,THÀNHPHỐHỒCHÍMINH
GIAIĐOẠN2013-2017
2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
và văn bản triển khai thực hiện của chính quyền Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1.1. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cả nước bước vào giai
mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó THTP
mà đặc biệt là tình hình tội TCTS diễn biến phức tạp không những xâm phạm quyền
sở hữu của Công dân, gây lo lắng cho xã hội, ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển của
đất nước. Vì thế, ngay từ những ngày đầu khi giành được chính quyền Đảng, Nhà
nước rất quan tâm đến công tác phòng, chống tội phạm, xem đây là nhiệm vụ trọng
yếu, cấp bách xuyên suốt các giai đoạn phát triển của đất nước cùng với việc xây
dựng, ban hành các văn bản phòng, chống tội phạm của Ban chấp hành trung ương
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, cụ thể:
Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về
tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Nội dung cơ bản
của Nghị quyết nêu ra, THTP vẫn có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, đối
tượng phạm tội chủ yếu là người lao động, không có việc làm. Nguyên nhân chủ yếu
là do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường cùng với những yếu kém trong việc
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của cơ quan Nhà nước, hệ thống pháp luật chưa đồng
bộ, sự phối hợp hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa chặt chẽ, một số
cán bộ bị tha hóa, công tác PNTP trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư chưa
được quan tâm đúng mực. Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đấu tranh
25
có hiệu quả với tội phạm, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
trách nhiệm của các ngành, các cấp trong hoạt động phòng, chống tội phạm [8].
Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Nội dung
trọng tâm là: phát động quần chúng nhân dân tham gia phát hiện, tố giác tội phạm,
cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại cộng đồng dân cư, vận động người phạm tội ra
tự thú và truy bắt tội phạm có lệnh truy nã, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
phòng, chống tội phạm, tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và trách nhiệm
công dân về bảo vệ ANTT. Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội
phạm hình sự nguy hiểm và tội phạm có tính quốc tế, đấu tranh phòng, chống các loại
tội xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên [41].
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ban chấp hành trung
ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội
phạm trong tình hình mới. Nhận định, THTP vẫn còn diễn biến phức tạp, xuất hiện
thêm nhiều tội mới như khủng bố, rửa tiền, mua bán người, sử dụng công nghệ cao
để phạm tội,… và tình hình này là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên
nhân là cấp ủy đảng, chính quyền ở một số nơi chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo nên chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công
tác phòng, chống tội phạm, lực lượng trực tiếp chống tội phạm ở nhiều nơi còn yếu,
công tác quản lý xã hội, công tác tuyên truyền, giáo dục về pháp luật, về đạo đức, lối
sống và vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm còn nhiều hạn chế. Chính
vì vậy, Chỉ thị đưa ra yêu cầu trong thời gian này cần “Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm”, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng, chống tội phạm với nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công tác phòng, chống tội phạm phải được thực hiện
trong tiến trình cải cách tư pháp, phải tôn trọng quyền dân chủ, quyền, lợi ích hợp
pháp của các tổ chức, công dân và phải lấy chủ động phòng ngừa là chính, kết hợp
chặt chẽ với tích cực tấn công trấn áp tội phạm [5].
26
Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm
2010 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tội phạm trong tình hình mới. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm, tổ chức
quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và địa phương nội
dung Chỉ thị để thống nhất nhận thức và hành động, thực hiện tốt công tác quản lý
nhà nước về ANTT, kịp thời khắc phục những thiếu sót, sơ hở không để tội phạm lợi
dụng hoạt động [42].
Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của
TAND và công tác thi hành án năm 2013. Hiện nay, công tác phòng ngừa, chống vi
phạm pháp luật và tội phạm, công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án còn
những mặt hạn chế. Tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm vẫn còn diễn biến phức
tạp, trên một số lĩnh vực có xu hướng gia tăng, nghiêm trọng hơn cả về quy mô và
tính chất. Quốc hội đề ra yêu cầu đối với Chính phủ, VKSND tối cao, TAND tối cao
cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, chủ động khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong
việc hoạch định và thực thi chính sách, phát luật để kiềm chế sự gia tăng vi phạm
phạm pháp luật và tội phạm [17].
Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về
công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của
TAND và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo. Trong thời gian qua,
hiệu quả một số mặt công tác tư pháp vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu,
tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, tội phạm về ma
túy, sử dụng công nghệ cao để phạm tội, trộm cắp, cờ bạc,… gây lo lắng cho xã hội.
Quốc hội giao Chính phủ, VKSND tối cao, TAND tối cao xây dựng, hoàn thiện chính
sách, pháp luật, đề ra các giải pháp phòng, chống tội phạm và thực hiện tốt công tác
phòng ngừa xã hội, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và
tội phạm [22].
27
Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-
2025 và định hướng đến năm 2030. Xem phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ trọng
yếu, cấp bách và xuyên suốt các giai đoạn phát triển của đất nước. Với sự tham gia
của cả hệ thống chính trị và toàn dân kết hợp sử dụng tổng hợp các biện pháp, chủ
động phòng ngừa, tích cực đấu tranh ngăn chặn tội phạm, trong đó lấy phòng ngừa là
chính, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ, kịp thời
khắc phục những hạn chế, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm [44].
Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp
tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ
Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tội phạm trong tình hình mới. Qua 5 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW đã đạt được
những kết quả quan trọng, nhận thức của mỗi người đối với công tác phòng, chống
tội phạm và các tệ nạn xã hội được nâng lên. Bên cạnh đó, THTP còn diễn biến phức
tạp, một số tội như giết người, ma túy, trộm cắp, cướp giật,... có xu thế hướng gia
tăng nhất là ở các thành phố lớn. THTP do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ quan
là chủ yếu, trong đó trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên
trách nhiều nơi chưa thật sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng
chống tội phạm tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách [1].
Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng
7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW
của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,
chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm
đến năm 2020. Xác định nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần thực hiện để đạt mục tiêu mà
chương trình đề ra. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đó là phát huy vai
trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng
các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội
28
phạm. Theo dõi sát diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về
THTP phục vụ công tác phòng, chống tội phạm [45].
2.1.1.2. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản triển khai thực hiện của chính
quyền Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị
khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm
2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22
tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Các cấp cấp ủy Đảng, chính quyền Quận
5 đã chủ động xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp phù hợp với thực
tiễn phòng, chống tội phạm. Thể hiện vai trò lãnh đạo, hướng dẫn, trực tiếp tổ chức
thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ ANTT, phát huy sự đoàn kết, sự nỗ
lực của cả hệ thống chính trị, vai trò nồng cốt của các lực lượng chức năng và huy
động sức mạnh của quần chúng tại các đơn vị, khu dân cư, tổ khu phố cùng tham gia
phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm, tạo thế chủ động trong phòng
ngừa, ngăn chặn, hạn chế các nguyên nhân và điều kiệm làm phát sinh tội phạm trên
địa bàn Quận 5.
Quán triệt nghiêm túc, sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Thành ủy Thành phố Hồ
Chí Minh và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị xã hội,
các đoàn thể cơ sở tại các phường, khu phố, tổ dân phố luôn nâng cao nhận thức gắn
liền với việc xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện chương trình hành động thiết
thực đến từng chi bộ cơ sở, cán bộ, đảng viên và quần chúng trên địa bàn. Từ đó, giúp
cho cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và quần
chúng nắm bắt và thống nhất với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải
pháp trọng tâm về phòng, chống tội phạm theo tinh thần Chỉ thị số 48-CT/TW ngày
22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X, Chương trình hành động số 04-
CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện
Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X và Chương
trình, kế hoạch thực hiện tại Quận 5. Mỗi cán bộ, đảng viên, quần chúng ý thức được
29
vai trò, trách nhiệm, có những chuyển biến tích cực về nhận thức cũng như hành
động, tham gia thực hiện các nhiệm vụ giải pháp một cách nghiêm túc, quyết liệt, đề
cao vai trò người đứng đầu. Hầu hết cán bộ, đảng viên tích cực trong công tác phòng,
chống tội phạm theo phạm vi, nhiệm vụ được giao. Các cơ quan chức năng đã tổ
chức, triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an
ninh, trật tự trên địa bàn. Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyên đề đấu tranh với
từng loại tội phạm xảy ra nhiều trên địa bàn như là tội phạm có tổ chức, cướp giật tài
sản, TCTS,… góp phần làm kéo giản tội phạm, tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống
xã hội.
Từ những nhận định trên, có thể thấy cấp ủy Đảng, chính quyền Quận 5 rất
quan tâm và chủ động xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo
của cấp trên về công tác phòng, chống tội phạm. THTP nói chung và tình hình tội
TCTS tại Quận 5, Thành phố Hô Chí Minh trong giai đoạn 2013-2017 có xu hướng
hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội TCTS luôn chiếm tỷ lệ
cao so với các loại tội phạm còn lại.
2.1.2. Thực trạng nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm
cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua thực trạng hậu quả của
tình hình tội này
Với tính cách là Quả, tình hình tội TCTS ở đây cần được nghiên cứu là hiện
tượng xã hội tiêu cực được phản ánh thông qua tổng thể các hành vi TCTS và những
người đã thực hiện những hành vi đó tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai
đoạn 2013-2017. Cái tổng thể này, trước hết được nhận biết thông qua các thông số
về mức độ, diễn biến, cơ cấu, tính chất [34, tr. 91-94].
2.1.2.1. Mức độ của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh
Mức độ hay thực trạng của tình hình tội TCTS là đặc điểm định lượng, nó phản
ánh tổng số tội phạm đã xảy ra trên thực tế và số người thực hiện tội phạm tại Quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.
30
Ở mức độ tổng quan của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2107 có thể nhận biết được thông quá số
liệu thống kê về tổng số tội TCTS đã xảy ra trên thực tế cùng với số người đã thực
hiện hành vi phạm tội đó trên địa bàn và trong khoản thời gian này. Như vậy, thực
trạng của tình hình tội TCTS bao gồm tổng số tội phạm cùng với số người phạm tội
đã bị phát hiện, xử lý hình sự, có trong thống kê hình sự hay còn gọi là Phần hiện của
tình hình tội trộm cắp tài sản và số tội phạm đã xảy ra cùng số người thực hiện hành
vi đó nhưng chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý hình sự, không có trong thống kê hình
sự hay còn gọi là Phần ẩn của tình hình tội trộm cắp tài sản.
Để có cơ sở khách quan đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng của tình hình
tội TCTS có thể căn cứ vào số liệu thống kê tội phạm của các cơ quan chịu trách
nhiệm thống kê như là cơ quan điều tra, VKSND và TAND.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ xem xét, đánh giá số liệu thống kê tội
phạm của TAND Quận 5, tập trung làm rõ ở mức độ tổng quan tương đối và mức độ
tổng quan tuyệt đối.
- Mức độ tổng quan tuyệt đối
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS
tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
Năm
Tình hình
tội phạm
Tình hình
tội trộm cắp tài sản
Tỷ lệ %
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số
vụ án
(4:2)
Số
bị cáo
(5:3)
1 2 3 4 5 6 7
2013 198 278 67 82 33,84 29,50
2014 212 325 80 103 37,74 31,69
2015 184 247 79 95 42,93 38,46
2016 194 251 54 59 27,84 23,51
2017 145 202 50 63 34,48 31,19
Tổng 933 1303 330 402 35,37 30,85
Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
31
Theo Bảng 2.1 thấy rằng, TAND Quận 5 trong giai đoạn 2013-2017 đã xét xử
hình sự tổng cộng là 933 vụ án, 1303 bị cáo (trong đó 330 vụ, 402 bị cáo phạm tội
TCTS). Các vụ án TCTS được xét xử nhiều nhất là vào năm 2014 gồm có 80 vụ, 103
bị cáo và thấp nhất là năm 2016 gồm có 54 vụ cùng với 59 bị cáo. Qua đó cho thấy,
các vụ TCTS xảy ra trên địa bàn Quận 5 là khá phổ biến, lúc nào cũng chiếm tỷ lệ
khá cáo so với các loại tội phạm còn lại.
Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình
các tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
Năm
Tình hình các tội phạm
xâm phạm sở hữu
Tình hình tội
trộm cắp tài sản
Tỷ lệ %
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số
vụ án
(4:2)
Số
bị cáo
(5:3)
1 2 3 4 5 6 7
2013 138 185 67 82 48,55 44,32
2014 130 167 80 103 61,54 61,68
2015 134 165 79 95 58,96 57,58
2016 104 128 54 59 51,92 46,09
2017 69 86 50 63 72,46 73,26
Tổng 575 731 330 402 57,39 54,99
Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
Qua Bảng 2.2 có thể thấy, nếu đem so sánh với tình hình các tội xâm phạm sở
hữu thì tội thì tình hình tội TCTS tăng giảm không đều qua từng năm, nhưng lúc nào
cũng chiếm tỷ lệ cao so với các tội xâm phạm sở hữu còn lại (nhiều nhất là năm 2013
có 138 vụ xâm phạm sở hữu thì có 67 vụ TCTS chiểm 48,55%; đến năm 2017 chỉ có
69 vụ xâm phạm sở hữu thì có tới 50 vụ TCTS chiếm 72,46%). Điều này nói lên,
trong các vụ xâm phạm sở hữu trên địa bàn, trong đó các vụ TCTS xảy ra nhiều nhất
gây lo lắng trong nhân dân. Hơn nữa, trong giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ người phạm
tội TCTS xét trong mối tương quan với người phạm tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5
chiếm 54,99% là cao hơn so với Quận 1 (trong 1007 người phạm tội xâm phạm sở
hữu thì có 449 người phạm tội TCTS chiếm 44,59%), Quận 3 (trong 658 người phạm
32
tội xâm phạm sở hữu, có 321 người phạm tội TCTS chiếm 48,78%) trong cùng giai
đoạn và địa bàn có mối tương đồng nhau, điều đó nói lên tính chất, mức độ nghiêm
trọng củatình hình tội TCTS tại Quận 5 (theo sốliệu thống kê của TANDTp.Hồ Chí Minh).
Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
Nhìn vào Bảng 2.3 cho thấy, tình hình tội TCTS tăng giảm không đều qua từng
năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so với THTP tại Quận 5, năm 2016 giảm thấp nhất là
54 vụ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao 27,84% trên tổng số tội phạm đã xét xử, gây
mất trật tự ATXH, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Mức độ tổng quan tương đối
Dựa trên cơ số tội phạm, chính là mối tương quan giữa tổng số tội phạm và số
dân cư được tính trên 100.000 người trong khoản thời gian và không gian nhất định.
Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5,
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân)
67
80 79
54 50
82
103
95
59 63
0
20
40
60
80
100
120
2013 2014 2015 2016 2017
Số vụ án
Số bị cáo
33
Năm
Số
bị cáo
đã xét
xử
Số
bị cáo phạm
tội trộm cắp
tài sản
Dân số
trung bình
Cơ số
tội phạm
chung
(2:4)
Cơ số
tội trộm
cắp tài sản
(3:4)
1 2 3 4 5 6
2013 278 82 176336 157,65 46,50
2014 325 103 171562 189,44 60,04
2015 247 95 178615 138,29 53,19
2016 251 59 182965 137,18 32,25
2017 202 63 183544 110,06 34,32
Tổng 1.303 402 893.022 732,62 226,30
Trung
bình
261 80 178.604 146,52 45,26
Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
Qua Bảng 2.4 có thể thấy cơ số phạm tội chung và cơ số phạm tội TCTS trên
địa bàn Quận 5. Trong giai đoạn 2013-2017, trung bình trong 5 năm cứ 100.000 người
dân thì có 147 người phạm tội chung và 45 người phạm tội TCTS. Cơ số phạm tội
chung có xu hướng giảm dần qua từng năm, nếu như năm 2013 có 157 người phạm
tội đến năm 2017 chỉ còn 110 người phạm tội. Cơ số phạm tội TCTS tăng giảm không
đều theo từng năm, cao nhất là năm 2014 có 60 người phạm tội, thấp nhất là năm
2016 có 32 người phạm tội nhưng đến năm 2017 tăng lên có 34 người phạm tội. Qua
đó cho thấy, số người phạm tội nói chung có xu hướng giảm dần, còn số người phạm
tội TCTS tăng giảm không đều qua từng năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao so với
số người phạm tội chung trên địa bàn.
2.1.2.2. Diễn biến của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh
Diễn biến hay động thái của THTP là đặc điểm định lượng, thể hiện bên ngoài,
đó là sự vận động của mức độ và cơ cấu của tình tình tội phạm trong khoản thời gian
nhất định. Được phản ánh thông qua sự thay đổi tăng hoặc giảm của các thông số về
mức độ và cơ cấu của THTP trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định,
trong đó chọn mốc thời gian để so sánh, đối chiếu.
34
Động thái của tình hình tội TCTS được hiểu là sự tăng lên hay giảm xuống, nó
xảy ra tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm
2017 (chọn năm 2013, giai đoạn 2013-2015 làm mốc thời gian để so sánh, đối chiếu)
Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc)
Năm
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số vụ án
(%)
Số bị cáo
(%)
2013 67 82 100 100
2014 80 103 119,40 125,61
2015 79 95 117,91 115,85
2016 54 59 80,60 71,95
2017 50 63 74,63 76,83
Giai đoạn
03 năm
Số
vụ án
Số
bị cáo
Số vụ án
(%)
Số bị cáo
(%)
2013-2015 226 280 100 100
2015-2017 183 217 80,97 77,50
Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
Nhìn vào Bảng 2.5 thấy rằng, nếu lấy năm 2013 làm gốc để so sánh (tỷ lệ vụ
án, bị cáo đều là 100%), tỷ lệ vụ án, bị cáo qua từng năm tăng giảm không đều, hai
năm đầu lần lượt tăng (năm 2014: 119,40% số vụ, 125,61% số bị cáo; năm 2015:
117,91% số vụ, 115,85% số bị cáo), giảm vào hai năm sau (năm 2016: 80,60% số vụ,
71,95% số bị cáo; năm 2017: 74,63% số vụ, 76,83% số bị cáo). So sánh theo giai
đoạn 3 năm, lấy giai đoạn 2013-2015 làm gốc (số vụ án và số bị cáo là 100%), giai
đoạn 2015-2017 số vụ án và số bị cáo đều có xu hướng giảm đáng kể (80,97% số vụ,
77,50% số bị cáo).
Từ phân tích trên, diễn biến của tình hình tội TCTS theo từng năm có xu hướng
tăng giảm không đều, giảm dần theo các năm về sau. Trong giai đoạn 3 năm có xu
hướng giảm đáng kể cả về số vụ án và số bị cáo. Tuy nhiên, số vụ án và số bị cáo vẫn
chiếm tỷ lệ khá cao, diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng cuộc sống của người dân trên
35
địa bàn, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật, ảnh hưởng
sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận 5.
2.1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh
Nếu như các thông số về mức độ, diễn biến mới chỉ phản ánh mặt bên ngoài,
chưa phản ánh đúng bản chất của THTP. Để có cơ sở cho việc đánh giá chính xác về
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cho xã hội, cần làm rõ thuộc tính bên trong,
phản ánh đúng bản chất của THTP. Đó chính là đặc điểm định tính, nó bao gồm cơ
cấu và tính chất của THTP.
Cơ cấu của THTP là đặc điểm định tính, bao gồm tổng thể các hệ thống cấu
trúc bên trong của THTP nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng, cho biết về kết
cấu cũng như tỷ lệ tương quan giữa chúng, phản ánh về các mối liên hệ của tình hình
tội TCTS với các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội khác, giúp cho việc đánh giá
tính chất, xác định chính xác các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS
trên địa bàn Quận 5.
a. Cơ cấu theo phương thức thực hiện tội phạm
Một hành vi phạm tội đầy đủ gồm có 3 bước: chuẩn bị, thực hiện và che dấu
hành vi phạm tội.
Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội
Số bước thực hiện
Số
vụ án
Số
bị cáo
Tỷ lệ (%)
Số
vụ án
Số
bị cáo
Một bước 15 15 10,00 7,94
Hai bước 97 124 64,67 65,61
Ba bước 38 50 25,33 26,46
Tổng cộng 150 189 100 100
Nguồn: Theo thống kê 150 bản án của TAND Quận 5 giai đoạn 2013-2017
Theo Bảng 2.6 thấy rằng, số bước thực hiện hành vi phạm tội, thực hiện một
bước (15 vụ tương ứng 15 bị cáo), thực hiện hai bước (97 vụ, 124 bị cáo) và thực hiện
ba bước (38 vụ, 50 bị cáo). Qua đó cho thấy, phần lớn các vụ án TCTS xảy ra trên
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5

More Related Content

What's hot

Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAYLuận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAYNguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sựĐề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên HuếLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCMLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đNhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (16)

Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAYLuận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Điều kiện của tội chứa mại dâm tại TPHCM, HAY
 
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAYNguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về mại dâm, HAY
 
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Tội chứa mại dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sựĐề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
Đề tài: Các tội phạm về mại dâm theo quy định của luật hình sự
 
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAYLuận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tội trộm cắp tài sản tại quận Tân Bình, HAY
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên HuếLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội chứa mại dâm trong luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đLuận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
Luận văn: Các tội hối lộ theo pháp luật hình sự tại TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Nhân thân người phạm tội tại Thành phố Hồ Chí Minh, HAY - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCMLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu tại TPHCM
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà NộiLuận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
Luận văn: Phòng ngừa các tội xâm phạm sở hữu tại Tp Hà Nội
 
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đNhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
Nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản tỉnh Bình Dương, 9đ
 

Similar to Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5

Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCMLuận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Luận Văn 1800
 
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túyLuận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Dịch Vụ Viết Thuê Đề Tài 0934.573.149 / Luanvantot.com
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâmLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCMLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcmLuận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đĐiều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5 (20)

Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCMLuận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
Luận văn: Tình hình tội mua bán trái phép chất ma túy tại TPHCM
 
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI : NHÂN THÂN NGƯỜI PHẠM TỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túyLuận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
 
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Tội Trộm Cắp Tài Sản Do Người Dưới 18 ...
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâmLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đLuận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
Luận văn: Phòng ngừa tội cướp giật tài sản tại quận Thủ Đức, 9đ
 
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAYLuận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
Luận văn: Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu, HAY
 
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữuLuận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
Luận văn: Nạn nhân của các tội xâm phạm sở hữu
 
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCMLuận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
Luận văn: Tội cướp giật tài sản theo pháp luật tại quận 1, TPHCM
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đLuận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
Luận văn: Tình hình tội giết người tại TPHCM (2011 - 2015), 9đ
 
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcmLuận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
Luận văn tội phạm học: Tình hình tội giết người tại hcm
 
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đĐiều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
Điều kiện của tình hình các tội xâm phạm sở hữu tỉnh Đồng Nai, 9đ
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản Quận 1, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội buôn lậu tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
nhanviet247
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
giangnguyen312210254
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
nvlinhchi1612
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (12)

Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
ÔN-TẬP-CHƯƠNG1 Lịch sử đảng Việt Nam chủ đề 2
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docxHỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
HỆ THỐNG 432 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM MÔN TTHCM.docx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTUChuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
Chuong 2 Ngu am hoc - Dẫn luận ngôn ngữ - FTU
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN PHƯƠNG NAM NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM HÀ NỘI, năm 2018
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN PHƯƠNG NAM NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số: 8380105 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong đề tài Luận văn thạc sĩ “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm, là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên. Người viết luận văn Phan Phương Nam
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................................8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản ......................................................................................................8 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản.............11 1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản ...................................................................................................................................19 1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và với phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản.................................................................20 Chương 2 THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNHPHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013- 2017............................................................................................................................24 2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................24 2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 ..............................................43 2.3. Thực trạng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua chủ thể phòng, chống tội phạm ...................................................................................................................................53 Chương 3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI NÀY......................59 3.1. Tăng cường nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong phòng ngừa tình hình tội phạm này ...................................................................................................................................59 3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và vấn đề dự báo tình hình tội phạm này.....................................61 3.3. Giải quyết nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản và phòng ngừa tình hình tội phạm này......................................................................................64 KẾT LUẬN..............................................................................................................77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầy đủ ANTT An ninh trật tự ATXH An toàn xã hội BLHS Bộ luật Hình sự PNTP Phòng ngừa tội phạm HĐXX Hội đồng xét xử THTP Tình hình tội phạm TAND Tòa án nhân dân TCTS Trộm cắp tài sản VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.........................................................30 Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình các tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.........31 Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017..................................................................................................32 Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân) ...........................................32 Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc) ..........................................................................34 Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội .............................35 Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo công cụ gây án................................................................36 Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo thời gian gây án..............................................................36 Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo địa điểm thực hiện hành vi phạm tội..............................37 Bảng 2.10. Cơ cấu xét theo phương tiện gây án.......................................................37 Bảng 2.11. Cơ cấu xét theo chế tài áp dụng .............................................................38 Bảng 2.12. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm tội ..........................................39 Bảng 2.13. Cơ cấu xét theo giới tính của người phạm tội........................................39 Bảng 2.14. Cơ cấu xét theo hình thức cư trú ............................................................40 Bảng 2.15. Cơ cấu xét theo trình độ văn hóa của người phạm tội ...........................40 Bảng 2.16. Cơ cấu xét theo nghề nghiệp của người phạm tội..................................41 Bảng 2.17. Cơ cấu xét theo hoàn cảnh gia đình của người phạm tội .......................42 Bảng 2.18. Cơ cấu xét theo tình trạng hôn nhân ......................................................42 Bảng 2.19. Cơ cấu xét theo đặc điểm tiền án, tiền sự...............................................43
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quận 5 là một trong những khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ của Thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sự hình thành và phát triển của Quận 5 gắn liền với sự hình thành, phát triển của khu vực Chợ lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn nay là Thành phố Hồ Chí Minh. Trước năm 1975, Quận 5 cơ cấu có 6 phường, đến năm 1976 cơ cấu lại có 24 phường và đến năm 1986 cơ cấu thành 15 phường cho đến nay. Quận 5 cũng là một trong những địa bàn có diện tích nhỏ nhất trong 24 Quận - Huyện Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 4,27 km2 , dân số 183.544 người, mật độ dân số tập trung khá đông 42.985 người/km2 theo thống kê của Cục thống kê Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017. Từ sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cùng với Thành phố và cả nước, Quận 5 bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 40 năm phấn đấu, Quận 5 đã có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt kinh tế - xã hội, luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện và ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, trên địa bàn Quận 5 hiện nay vẫn thấy tồn tại những hiện tượng xã hội tiêu cực, đáng kể nhất phải nói đến THTP với “trụ cột” là tội TCTS. Theo số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017, TAND Quận 5 đã đưa ra xét xử 933 vụ án hình sự, 1303 bị cáo, trong đó có 330 vụ TCTS (chiếm tỉ lệ 35,37%), 402 bị cáo (chiếm tỉ lệ 30,85%). Tác hại do tội phạm này gây ra vô cùng lớn, không chỉ xâm hại tài sản của người khác, xâm phạm trực tiếp quyền cơ bản của con người, quyền sở hữu đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, mà còn gây bất an trong đời sống dân cư, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật. Như vậy, thực tế tình hình tội TCTS tại Quận 5, TP Hồ Chí Minh đang đòi hỏi phải được nghiên cứu cơ bản để có thể đấu tranh hiệu quả hơn với hiện tượng xã hội tiêu cực này.
  • 8. 2 Mặt khác, việc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung, trong đó có tội TCTS, luôn luôn được Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Quận 5 đặc biệt quan tâm. Đảng ủy và Chính quyền Quận 5 trong những năm qua đã triển khai, thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Do đó, đã đạt được những kết quả quan trọng, nhận thức của mỗi người đối với công tác phòng, chống tội phạm có sự chuyển biến tích cực, THTP có xu hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội TCTS, gây mất ANTT, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tóm lại, nhìn nhận từ lý do thực tế của tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, cũng như từ lý do chính trị - pháp lý, tức là từ yêu cầu của Đảng và Chính quyền Quận 5, cho phép khẳng định rằng, phải kéo giảm và tiến tới đẩy lùi tội TCTS trên địa bàn Quận 5 là một nhu cầu bức thiết. Vậy nhu cầu này phải được thực hiện bằng cách nào, theo hướng nào? Lịch sử đấu tranh với tội phạm đã cho thấy rõ hai hướng: một là đấu tranh bằng pháp luật hình sự, tức là chống tội phạm và hai là PNTP, trong đó hướng thứ hai được cho là nhân đạo hơn và hiệu quả hơn. Đi theo hướng PNTP thì yêu cầu khắt khe được đặt ra là, mục đích kéo giảm và tiến tới đẩy lùi (loại trừ) tội phạm khỏi đời sống xã hội không thể đạt được chỉ bằng kinh nghiệm, mà phải bằng kết quả của nghiên cứu khoa học, tức là nghiên cứu theo sự hướng dẫn của khoa học về PNTP, còn được gọi là Tội phạm học. Và theo đó, việc PNTP phải được thực hiện trên cơ sở hiểu được tội phạm, tức là phải làm rõ được hiện trạng của THTP và xác định được nguyên nhân, điều kiện của nó. Với nhận thức như vậy, đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” đã được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các công trình khoa học sau đây đã được tham khảo:
  • 9. 3 - “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam”, Nxb Chính trị quốc gia, năm1994. -“Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, năm 2000. -“Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”của TS. Phạm Văn Tỉnh, Nxb Tư pháp, năm 2007. - “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay - Mô hình lý luận” của PGS.TS Phạm văn tỉnh, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ấn hành năm 2008. - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb Đại học Huế, năm 2009. - “Nguyên tắc nhân đạo trong luật Hình sự Việt Nam” của PGS.TS Hồ Sỹ Sơn, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009. - “Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành” của Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb Công an nhân dân, năm 2010. - Giáo trình “Nạn nhân của tội phạm” của TS. Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo dục Việt Nam, năm 2011. - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, năm 2012. - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Nxb Hồng Đức, năm 2013. - “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013. Ngoài ra, ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài, các luận văn sau đây cũng đã được nghiên cứu: - Huỳnh Minh Hồng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
  • 10. 4 - Đoàn Văn Khựng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Đỗ Thị Sánh (2016), “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Ngô Thị Kim Báu (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản do người dưới 18 tuổi thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. - Nguyễn Hà Minh (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Xét trong tổng thể ngành Tội phạm học và PNTP, thì việc nghiên cứu đề tài đang nói ở đây phải phục vụ cho mục đích phòng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, TP. Hồ Chí Minh. Vì mục đích tổng thể đó, đề tài này cũng có mục đích riêng của mình. Đó là phải xác lập được cơ sở khách quan cần thiết cho việc kiến giải các biện pháp (giải pháp) PNTP mà đề tài nghiên cứu. Cụ thể là phải xác định và làm rõ mối liên hệ giữa các hiện tượng tiêu cực về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, pháp luật…ở Quận 5 với tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, tức là đi tìm những yếu tố làm phát sinh tình hình tội TCTS những năm qua (2013-2017) ở môi trường sống của Quận 5, cũng như ở những con người sống trong môi trường đó. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ cụ thể sau: Một là, nghiên cứu văn bản, tài liệu chính trị - pháp lý, bao gồm các văn bản của Đảng, chính quyền Quận 5 về những mặt mà đề tài phải cập nhật; những công trình khoa học về pháp luật hình sự, về tội phạm học và về các khoa học khác mà đề
  • 11. 5 tài cần phải thu hút để xác lập được cơ sở lý luận cho đề tài, tức là lý luận riêng về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trên những cơ sở khách quan, bao gồm tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5 và các hiện tượng, quá trình kinh tế- xã hội khác. Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về nguyên nhân và điều điện của THTP TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất giải pháp phòng ngừa tội TCTS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Xét trong phạm vi của ngành Tội phạm học và PNTP, thì sự phân biệt chức năng của ba khái niệm “phòng ngừa tội phạm”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội phạm” và “tội phạm với tính cách là hiện tượng”, tức THTP, là rất rõ ràng, trong đó, cái thứ nhất là mục đích nghiên cứu; cái thứ hai là đối tượng nghiên cứu và cái còn lại là khách thể nghiên cứu. Nói nguyên nhân và điều kiện của tội phạm (hay của THTP cũng vậy) là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là vì nó đề cập tới quy luật của tội phạm hay còn gọi là quy luật của sự phạm tội. Vậy đề tài đang nói ở đây có đối tượng nghiên cứu là gì? Đây thực sự là một vấn đề nan giải, chưa hề được đề cập ở cấp độ giáo trình đại học. Vì thế, cứ theo nguyên lý của khoa học luận để xác định, tức là, đối tượng nghiên cứu của một khoa học hay của một công trình nghiên cứu khoa học, không thể là cái gì khác ngoài quy luật vận động của khách thể nghiên cứu [30], thì đề tài này có đối tượng nghiên cứu cụ thể là sự tương tác giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của con người trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định làm phát sinh tình hình tội TCTS tại Quận 5. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung, đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm.
  • 12. 6 - Về tội danh, đề tài đề cập đến đời sống thực tế của tội TCTS được quy định tại Điều 138 của BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 173 của BLHS hiện hành. - Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm số liệu thống kê của các cơ quan tư pháp hình sự, đặc biệt là của TAND Quận 5 và 150 bản án hình sự sơ thẩm. - Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong thời gian từ 2013 đến năm 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Trong quá trình viết luận văn, tác giả dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, lấy tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, các tư tưởng của Đảng được thể hiện trong các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh, PNTP để nghiên cứu các vấn đề của đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp biện chứng, phương pháp logic, phương pháp nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, kế thừa, hệ thống, diễn giải, quy nạp. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung và của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Ngoài ra, có thể sử dụng làm tài học tập, nghiên cứu khoa học, làm nguồn tham khảo trong công tác đấu tranh phòng ngừa tình hình tội TCTS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho Công dân
  • 13. 7 về nguyên nhân và điều kiện của tội TCTS và vận dụng trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác phòng ngừa tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Chương 2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra đối với phòng ngừa tình hình tội này
  • 14. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản 1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Có quan điểm cho rằng: “Nguyên nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình không sinh ra tình hình tội phạm và các tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt động của các nguyên nhân” [60, tr. 87]. Quan điểm trên thể hiện bản chất nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, định hướng cho việc tìm hiểu, làm rõ khái niệm mà đề tài đề cập. Hơn nữa để có cái nhìn khách quan, toàn diện về nguyên nhân và điều kiện của THTP phải dựa trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin (hay tội phạm học Mác-xít) làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu [31, tr. 79]. Trước hết, nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến đổi nhất định gọi là kết quả. Xét về bản chất, nguyên nhân không thể nào là hiện tượng hay sự vật nào đó mà đó chính là sự tác động qua lại, không có sự tác động này thì không có nguyên nhân. Nguyên nhân là cái có trước, chứa đựng khả năng sinh ra kết quả. Do đó, để nguyên nhân có thể sinh ra kết quả nhất định nào đó chẳng hạn như THTP chẳng hạn, thì trong quá trình tương tác phải diễn ra trong những điều kiện phù hợp. Điều kiện, đó là những sự kiện, hiện tượng, hoàn cảnh, tình huống thuận lợi, tuy không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng nó là chất xúc tác cần thiết thúc đẩy nhanh chóng quá trình làm xuất hiện kết quả.
  • 15. 9 Xét trong mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây trong tội phạm học chỉ có thể là tội phạm với tư cách là hiện tượng - THTP (cái chung) hoặc tội phạm với tư cách là hành vi - hành vi phạm tội (cái riêng). Nhân ở đây, không thể nào là một hiện tượng hay yếu tố nào đó nữa mà nó chỉ có thể là sự tác động qua lại. Sự tác động ở đây không phải là tác trực tiếp (S-R) mà phải thông qua đầu óc của con người. Theo đó, mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội cũng là quan hệ của cặp phạm trù (cái chung-cái riêng). Công thức của sự tác động phải là S - X - R (cơ chế hành vi phạm tội), trong đó: kích thích khác thể (S) - các yếu tố tiêu thuộc môi trường sống; kích thích phương tiện (X) - các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi và trả lời các kích thích (R) - quá trình thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà theo luật định là tội phạm [29]. Nguyên nhân và điều kiện là hai phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau trong việc sinh ra kết quả - THTP. Về mặt lý thuyết, sự phân biệt cái nào là nguyên nhân và cái nào là điều kiện là hoàn toàn có thể. Nguyên nhân là sự tác động qua lại, chính trong sự tác động ấy, điều kiện đã tham gia vào quá trình tương tác này. Trong thực tế phòng ngừa tội phạm luôn đặt ra yêu cầu là phải loại trừ cả nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh THTP. Do đó, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội, đều có thể thực hiện được nếu làm rõ được các yếu tố tiêu cực trong từng bộ phận của cơ chế hành vi phạm tội, hệ thống các yếu tố tiêu cực đó lại trong khoảng không gian và thời gian nhất định, từ đó tìm ra được nguồn gốc làm phát sinh THTP nói chung và làm phát sinh tội phạm nói riêng. Với những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh như sau: “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà được Bộ luật hình sự quy định là tội trộm cắp tài sản”.
  • 16. 10 1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Mục đích cuối cùng mà tội phạm học hướng đến là kéo giảm tội phạm tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Muốn làm được điều đó, phải tìm ra nguồn gốc phát sinh THTP, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp PNTP có hiệu quả, bảo đảm trị an xã hội. Vì vậy, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một cách sâu sắc, toàn diện sẽ đem lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 1.1.2.1. Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Thứ nhất, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, giúp ta có cái nhìn rõ hơn về tội TCTS, góp phần hoàn thiện lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS. Qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ mức độ, cơ cấu, động thái của tội phạm và dự đoán tình hình tội TCTS trong tương lai. Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu, trên cơ sở của cơ chế tác động còn giúp hiểu rõ hơn về nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm và nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm. Thứ ba, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách xã hội cũng như chính sách hình sự. Thứ tư, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS góp phần cung cấp thông tin cho các ngành khoa học pháp lý khác. 1.1.2.2. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Thứ nhất, trên cơ sở làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, các chủ thể phòng ngừa, đề xuất các giải pháp tác động nhằm đẩy lùi, tiến tới loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình tình tội TCTS. Thứ hai, kết quả nghiên cứu là cơ sở xây dựng các biện pháp phòng ngừa chung, phòng ngừa trên từng lĩnh vực, địa bàn, PNTP tiềm năng, tội phạm đang xảy ra và ngăn chặn tái phạm.
  • 17. 11 Thứ ba, kết quả nghiên cứu còn góp phần cung cấp thông tin hữu ích cho các ngành khoa học quản lý, giáo dục người phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ để trừng trị người phạm tội mà để cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ họ trở thành người tốt khi hòa nhập vào cộng đồng. Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh, tồn tại, phát triển của tội TCTS. Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài sản của người dân, góp phần đẩy lùi và loại bỏ tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội. 1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS, hơn nữa việc phân loại phải hướng đến mục đích mà đề tài đề cập đến để thuận tiện cho việc nghiên cứu và đa số tác giả đều đồng tình với mô hình cơ chế hành vi phạm tội [29, 34, 60]. Do đó, ý tưởng cơ chế hành vi phạm tội đã được lựa chọn, dựa vào cơ chế này có thể đưa ra một số nhận định sau: - Các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội trộm cắp tài sản cần tìm dựa trên cơ sở nghiên cứu quy luật vận hành của cơ chế hành vi phạm tội. - Cơ chế hành vi phạm tội gồm có hai quá trình đó là quá tình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm. Hai quá trình này phụ thuộc, tác động qua lại với nhau. - Quá trình tương tác nhập tâm là quá trình con người nhận thức sự vật, hiện tượng từ môi trường sống dần hình thành con người xã hội có ý thức. Quá trình này diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới xung quanh cho đến khi bộc lộ ra bên ngoài thông qua quá trình tương tác xuất tâm. - Quá trình tương tác xuất tâm là quá trình bộc lộ những gì tích tụ của quá trình tương tác nhập tâm thể hiện ra bên ngoài thường gồm các bước như động cơ hóa, kế hoạch hóa và thực hiện hóa hành vi phạm tội. Vì vậy, phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS bao gồm hai quá trình: quá trình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm. 1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm
  • 18. 12 Quá trình tương tác nhập tâm trong cơ chế hành vi phạm tội diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới khách quan cho đến khi chủ thể hành vi hình thành nên động lực thực hiện hành vi phạm tội hay động cơ hóa hành vi. Sự kết hợp giữa các yếu tố tiêu cực thuộc quá trình này và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội, vì lợi ích cá nhân thúc đẩy hình thành động lực thực hiện hành vi đi ngược lại với các quy định của pháp luật. 1.2.1.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan Con đường hình thành và phát triển nhân cách cá nhân từ khi người đó sinh ra, nhận thức được thế giới khách quan và phải trải qua quá trình tương tác lâu dài giữa các yếu tố khách quan thuộc môi trường sống và yếu tố chủ quan của cá nhân. Dưới tác động của các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và yếu tố tiêu cực của cá nhân dần dần hình thành trong nhân cách cá nhân những nhu cầu, lợi ích đi ngược lại với chuẩn mực xã hội. Trong những hoàn cảnh, tình huống cụ thể, nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích cá nhân, tức sẽ động cơ hóa thực hiện hành vi TCTS. Tuy vậy, không phải bất cứ ai rơi vào hoàn cảnh môi trường sống không thuận lợi sẽ phạm tội TCTS mà còn tùy thuộc cách xử sự của họ trước những tình huống đó. a. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường gia đình Gia đình là tế bào của xã hội, là cội nguồn đầu tiên, là môi trường giao tiếp gần gũi nhất, giữ vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Con người từ khi sinh ra cho đến khi nhận thức được thế giới xung quanh phụ thuộc vào cách dạy dỗ, giáo dục từ gia đình là thiết yếu. Nếu cá nhân được sống trong một gia đình thuận lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tốt ngược nếu sống trong một gia đình không được thuận lợi thì sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực dễ có xu hướng phạm tội TCTS. Các yếu tố không thuận lợi thường gặp phải từ môi trường gia đình: - Gia đình không hoàn hảo: khi đứa trẻ sống trong gia đình không hoàn hảo như gia đình thiếu cha hoặc mẹ, thiếu cả cha và mẹ, cha mẹ đã ly hôn. Trẻ em rất cần sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ, tình yêu thương của cha mẹ, nếu thiếu đi điều đó đứa trẻ thường sẽ có tâm lý mặc cảm, tự ti, bỏ học, xa vào các tệ nạn xã hội, dễ có xu hướng đi vào con đường phạm tội.
  • 19. 13 - Gia đình mâu thuẫn, không hạnh phúc: Trong gia đình mà lúc nào cha mẹ hay các thành viên khác thường xuyên cải vã, la mắng thậm chí đối xử thô bạo với nhau. Sống trong gia đình như vậy đứa trẻ dần hình thành tâm lý chán nản, thất vọng về cuộc sống gia đình, không tôn trọng những thành viên trong gia đình, ưa bạo lực, dễ xa vào các thói hư tật xấu. - Gia đình có thành viên vi phạm pháp luật: Kiểu gia đình có người thân vi phạm pháp luật thậm chí còn rủ rê, lôi kéo thành viên khác vào hoạt động phạm tội. Đứa trẻ sống trong gia đình này dễ dàng học hỏi biến dạng nhân cách của thành viên vi phạm pháp luật. Trẻ thường có biểu hiện tâm lý chung là không tôn trọng pháp luật, không tôn quyền sở hữu của người khác, dễ dàng thực hiện hành vi phạm tội trộm cắp khi có điều kiện thuận lợi. b. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường Nếu như gia đình là nơi ươm mầm những hạt giống đầu tiên để hình thành nhân cách mỗi cá nhân thì nhà trường là nơi tiếp tục bồi dưỡng, hoàn thiện thêm nhân cách đó. Nhà trường không những truyền thụ lại kiến thức về tự nhiên - xã hội, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng trở thành người tài mà còn là nơi để mỗi cá nhân trao dồi tri thức hình thành hệ thống các quan điểm, nhân sinh quan, nhận thức thế giới khách quan bằng phương pháp khoa học. Môi trường nhà trường có vai trò rất quan trọng trong quá trình hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Vì vậy, trong môi trường nhà trường nếu như tồn tại các yếu tố tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách cho những người theo học ở môi trường đó và các yếu tố tiêu cực thường gặp là: - Kỷ luật nhà trường lỏng lẻo, chưa nghiêm: thể hiện qua việc xử lý những học sinh, sinh viên có biển hiện vi phạm nội quy học đường chưa thật sự nghiêm túc, triệt để. Làm suy giảm niềm tin của các em vào sự công bằng trong nhà trường, bản thân mất định hướng không biết dựa vào đâu, dẫn đến hệ lụy là các em sa sút trong việc học thậm chí bỏ học, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo vào hoạt động tiêu cực. - Thầy cô giáo không phải là tấm gương cho học sinh, sinh viên: Đội ngũ thầy cô trong nhà trường ngoài việc truyền thụ lại kiến thức còn phải là tấm gương sáng để các em học hỏi, làm theo. Trong nhà trường có những thầy cô không gương mẫu
  • 20. 14 biểu hiện như là ứng xử với các em thiếu chuẩn mực, vòi vĩnh, biến chất, sống buông thả,… làm cho các em không còn động lực học tập ảnh hưởng đến nhận thức, hình thành nhân cách của các em sau này. - Tồn tại, hạn chế trong công tác giảng dạy: Trong công tác giảng dạy, yếu tố quan trọng hàng đầu là phải có phương pháp truyền đạt lại kiến thức làm sao cho các em có hứng thú học tập tiếp thu kiến thức. Không chỉ nhà trường chưa có phương pháp giảng dạy phù hợp, đội ngũ thầy cô giáo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, vốn kiến thức hạn hẹn và chưa chuyên sâu mà còn chưa chú trọng đào tạo kỹ năng mềm cho các em. Nếu thiếu hành trang cần thiết này khi bước vào đời các em khó tránh khỏi bở ngỡ, lúng túng trong việc xử sự vì môi trường ngoài xã hội khác xa so với những gì các em được học trong môi trường nhà trường. c. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường bạn bè Ở môi trường này, các em thường xuyên giao lưu, kết giao đủ mọi thành phần trong xã hội, khó tránh khỏi các yếu tố tiêu cực tồn tại xung quanh tác động, nếu chơi chung một nhóm bạn có những biểu hiện tiêu cực, tụ tập ăn chơi xa đọa, bỏ bê việc học, bản thân nếu không có bản lĩnh rất có thể bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật xấu của đám bạn. Từ đó, các em sẽ vượt ra ngoài vòng kiểm soát, quản lý, giáo dục của gia đình và nhà trường, dấn thân vào những cuộc chơi không lành mạnh, rơi vào các tệ nạn xã hội. Để có tiền thỏa mãn nhứng thú vui, lối sống tiêu cực, rất có thể các em sẽ tìm mọi cách để kiếm tiền, rủ rê người khác hay bị người khác rủ rê thực hiện những hành vi trái pháp luật xâm phạm sở hữu của người khác đặc biệt phổ biến là hành vi TCTS. d. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường kinh tế - xã hội Từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, cả nước bước sang giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Được sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước từng bước phát triển mọi mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động hình thành những yếu tố tiêu cực trong đời sống xã hội, một bộ phận không
  • 21. 15 nhỏ trong xã hội lười lao động, đề cao lối sống vật chất, muốn kiếm tiền bằng những cách dễ dàng, nhẹ nhàng nhất không cần phải lao động. Từ đó, nảy sinh ý định thực hiện hành vi phạm pháp nổi cộm là hành vi TCTS với tâm lý khi thực hiện hành vi là không muốn bị người khác phát hiện, tránh đối đầu trực tiếp và không muốn bị trừng trị bởi pháp luật. Quá trình hội nhập kinh tế sâu, rộng, quá trình đô thị hóa mở ra giai đoạn phát triển mới, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, tạo công việc làm, mọi người có cuộc sống ấm no, đầy đủ. Tuy nhiên, do sự phát triển ở nhiều nơi chưa đồng đều hệ lụy tất yếu đó là nhiều người không có việc làm, thất nghiệp, nghèo đói, sống lang thang, không ổn định, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng chênh lệch. Chính sự mất cân bằng trong xã hội, sự nghèo đói, bần cùng hóa đã dẫn dắt một người bình thường vì mưu sinh, kiếm sống khi có điều điều kiện phạm tội dễ đi vào con đường phạm tội. Công tác quản lý của nhà nước về kinh tế, xã hội còn nhiều sơ hở, hạn chế. Hơn nữa, trong công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về các nguyên nhân và điều kiện dẫn đến THTP diễn biến phức tạp đặc biệt là tội TCTS đến người dân chưa thật sự đem lại hiệu quả. e. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường văn hóa, tư tưởng, đạo đức Văn hóa là sản phẩm do bàn tay con người tạo ra, đến lượt mình nó lại có ảnh hưởng đến việc định hình nên nhân cách một con người. Từ xưa, các giá trị về văn hóa, tư tưởng, đạo đức vẫn luôn được gìn giữ, đặt lên hàng đầu mọi xử sự giữa người với người phải dựa trên quy chuẩn, nguyên tắc đó. Hiện nay, do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường những quy tắc, chuẩn mực ấy dần bị mai một, biến dạng thay vào đó là sự suy thoái về đạo đức, lối sống đua đòi, ham vật chất, không tôn trọng quyền sở hữu của người khác. Các yếu tố tiêu cực này nếu không bị triệt tiêu, con người sống trong môi trường như vậy chịu sự tác động của chúng trong thời gian dài nhất định ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nên những đặc điểm, thuộc tính riêng của cá nhân và cá nhân đó với khả năng lĩnh hội của mình có thể không bị tác động bởi các yếu tố tiêu
  • 22. 16 cực đó còn trường hợp xấu là bị các yếu tố đó xâm nhập, hòa tan hình thành nên những đặc điểm nhân thân tiêu cực mầm móng của tội phạm sau này. 1.2.1.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan Nguyên nhân và điều kiện chủ quan từ phía người phạm tội người phạm tội nó bao gồm tất cả các yếu tố tiêu cực bên trong chủ thể từ suy nghĩ cho đến hành động thể ra bên ngoài. Khi nghiên cứu quá trình này giúp tìm ra những dấu hiệu, đặc trưng cũng như động lực thúc đẩy thực hiện tội phạm. Đây cũng là dấu hiệu lý giải vì sao rơi vào môi trường sống bất lợi như nhau người này lại phạm tội trộm cắp, người khác thì không. Quá trình hình thành động cơ hóa hành vi phạm tội diễn ra trong suy nghĩ người phạm tội, còn những động lực của hành vi như nhu cầu, sở thích, thói quen,… là những yếu tố không phải lúc nào cũng tồn tại trong con người, mà chúng thường do môi trường sống bên ngoài quy định. Điều đó có nghĩa là, động cơ hóa hành vi đó là một quá trình tâm - sinh lý - xã hội, quá trình này có cơ sở khách quan do điều kiện xã hội, hoàn cảnh cảnh sống cụ thể của mỗi ngươi mang lại [29]. Các đối tượng trộm cắp thường có nhu cầu về vật chất nhằm thỏa mãn mục đích của bản thân. Để đạt mục đích, thay vì lao động chân chính bằng khả năng, những người này không muốn lao động chân chính bằng đôi tay, mà tìm mọi cách để cướp đi thành quả lao động của người khác. Qua đó, thể hiện thái độ chống đối xã hội, không tôn trọng giá trị sức lao động của người khác cũng như của chính bản thân họ. Các đối tượng này khi bắt gặp điều kiện thuận lợi và để thỏa mãn nhu cầu lệch lạc về vật chất của bản thân, tức hình thành động cơ thúc đẩy thực hiện hành vi TCTS. Không phải bất cứ ai có nhu cầu về tài sản là thực hiện hành vi TCTS, vì đây là nhu cầu thiết yếu của con người được xã hội thừa nhận và được Hiến pháp ghi nhận. Chính vì thế, bản thân nhu cầu nó không có khả năng làm nảy sinh tội phạm mà chính con người với những nhu cầu vượt quá hoàn cảnh của chính minh mới làm phát sinh tội phạm. Mỗi người tùy theo trình độ hiểu biết, môi trường sống, đặc điểm tâm - sinh lý có nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, có một số người lại có nhu cầu không phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, nhu cầu vượt quá thu nhập bản thân, đua đòi, ganh tỵ
  • 23. 17 với người khác khi học có cuộc sống giàu sang. Ngoài ra, sai lệch về phương pháp thỏa mãn nhu cầu mà trước đó bản thân đã có nhu cầu sai lệch về tài sản, thể hiện thái độ coi thường pháp luật, coi thường giá trị sức lao động. Đây là một trong những yếu tố dẫn đến thực hiện hành vi TCTS. 1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm Tiếp theo quá trình tương tác nhập tâm là quá trình tương tác xuất tâm, quá trình này có ba bộ phận cấu thành gồm khâu động cơ hóa, kế hoạch hóa và khâu hiện thực hóa hành vi phạm tội. Trong quá trình này, bước đầu tiên là động cơ hóa hành vi là một quá trình tâm - sinh lý - xã hội, chủ thể có động lực thực hiện hành vi phạm tội, quá trinh này do điều kiện xã hội, hoàn cảnh sống cụ thể của mỗi cá nhân tạo nên. Tiếp theo là khâu kế hoạch hóa hành vi để chuẩn bị cho việc thực hiện tội phạm, chủ thể hành vi xác định mục đích, đối tượng, phương tiện, địa điểm, thời gian, phương thức khi thực hiện hành vi và sau khi đã hoàn thành tìm mọi cách xóa hết dấu vết phạm tội. Sau khi chuẩn bị đủ mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, chủ thể tiến hành thực hiện hóa hành vi bằng hành động cụ thể ra bên ngoài chẳng hạn như thực hiện hành vi TCTS. Để thực hiện được các bước trong quá trình tương tác xuất tâm cần phải tìm hiểu nguyên nhân bắt nguồn từ đâu. 1.2.2.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan - Các cơ quan chức năng nhất là cơ quan điều tra thể hiện sự yếu kém trong việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm. Các cơ quan chức năng này được Đảng, Nhà nước và Nhân dân giao một trong những trọng trách quan trọng là giữ gìn ANTT, đảm bảo cuộc sống an bình cho người dân. Thế nhưng, trong nội bộ các cơ quan này vẫn còn một số cán bộ điều tra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao không đảm bảo chức trách, nhiệm vụ của mình, có thái độ thờ ơ, gây phiền hà cho nạn nhận hay người dân biết sự việc khi họ có thông tin tố giác, trình báo tội phạm. Công tác tiếp nhận tin báo còn nhiều thủ tục phức tạp và một số nạn nhân, người dân thiếu sự tin tưởng vào các cơ quan chức năng. Vì vây, cho dù là nạn nhân hay người dân biết được sự việc họ không muốn đến cơ quan chức năng trình báo điển hình là các vụ TCTS.
  • 24. 18 - Sự thụ động của con người trong môi trường xã hội. Trong các vụ TCTS thị sự thờ ơ của mỗi cá nhân trong xã hội là yếu tố góp phần làm cho tình hình tội TCTS diễn biến phức tạp. Mỗi thành viên trong xã hội mà chỉ biết sống cho bản thân mình, mặc kệ người khác sống ra sao, hay lo sợ, sống khép kín vô tình tạo điều kiện cho các đối tượng xấu hoạt động tội phạm. - Các nguyên nhân khách trong môi trường sống, thời gian và địa điểm là hai yếu tố rất quan trọng trong nhiều trường hợp xảy ra các vụ TCTS, các đối tượng thường ra tay ở những địa điểm và khoản thời gian mà con người mất đi sự cảnh giác trong việc bảo vệ tài sản để ra tay TCTS. Hay chúng thực hiện hành vi trộm cắp tại nơi ít người trông coi hay nơi đông người lợi dụng sơ hở chúng thực hiện hành vi phạm tội. - Nguyên nhân xuất phát từ phía nạn nhân. Yếu tố từ phía nạn nhân cũng là một trong những nguyên nhân và điều kiện làm gia tăng tình hình tội TCTS. Như là lối sống, thói quen, sở thích là những yếu tố quan trọng làm tăng khả năng trở thành nạn nhân của tội phạm trong những trường hợp cụ thể. Với những lối sống, thói quen, sở thích tưởng chừng như vô hại nhưng trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định nó lại là yếu tố thúc đẩy nguy cơ trở thành nạn nhân của tội trộm cắp tái sản. Nạn nhân sơ hở trong việc bảo vệ thậm trí không có biện pháp bảo vệ tài sản như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi hoặc thúc đẩy quá trình thực hiện hành vi phạm tội TCTS [47]. 1.2.2.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan Đó chính là những nguyên xuất phát từ chính bản thân người thực hiện hành vi phạm tội. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống - kích thích khách thể tồn tại khách quan và thường xuyên tác động đến các thành viên sống trong môi trường ấy, làm diễn ra quá trình tương tác nhập tâm. Một bộ phận người trong xã hội có nhu cầu về vật chất vượt quá giới hạn của bản thân, tìm đủ mọi cách để đạt được mục đích nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Những người này thường có tâm lý không tôn trọng các giá trị đạo đức, thái độ xem thường pháp luật, sống buông thả, hưởng thụ, lười lao động, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết. Để đáp ứng nhu cầu về vật chất của bản
  • 25. 19 thân, họ sẽ có những hành vi biểu hiện ra bên ngoài thông qua quá trình tương tác xuất tâm là những hành vi, phương thức thực hiện hành vi TCTS. Phương thức thực hiện tội phạm đó là toàn bộ quá trình diễn ra hành vi phạm tội, bao hàm từ khâu chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội. Các yếu tố thời gian, địa điểm và phương tiện gây án cũng được xem xét ở góc độ tội phạm học. Phương thức thực hiện tội phạm chứa đựng những thông tin về động cơ, thái độ, đặc điểm tâm lý của đối tượng. Vấn đề này được làm rõ bao nhiêu thì tính chất của chúng theo đó cũng sẽ hiện rõ ra bấy nhiêu. Theo cách nhìn nhận của đa số nhà nghiên cứu tội phạm học thì mô hình đầy đủ của phương thức thực hiện tội phạm cơ cấu ba bước gồm bước chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội. 1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Như đã nhận định ở mục 1.1.1 thì tội phạm tồn tại với hai tư cách, với tính cách là hành vi - hành vi TCTS hay với tính cách là hiện tượng - tình hình tội TCTS là do sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi. Sự tác động ở đây không phải là tác động trực tiếp mà là sự tác động giáp tiếp, tức phải thông qua đầu óc con người, không phải là tác động một chiều mà là tác động qua lại, liên tục trong khoảng thời gian dài. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài, có thể thực hiện theo hướng làm rõ hệ thống các yếu tố tiêu cực của từng bộ phận tham gia vào cơ chế hành vi phạm tội. Và cơ chế đó được vận hành theo công thức S - X - R, trong đó S là các yếu tố thuộc môi trường sống (kích thích khách thể), X là các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội của chủ thể hành vi (kích thích phương tiện), R là hành động đáp trả các kích thích đó (hành vi phạm tội) trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định. Có thể nói, mọi hành vi của con người đều diễn ra theo quy luật, cơ chế chung đó. Để phân biệt được giữa các hành vi với nhau là do mục đích của hành vi đó quy định, sự khác nhau này chỉ có thể nhận biết thông qua các đặc điểm riêng biệt trong từng bộ phận của cơ chế trên.
  • 26. 20 Môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách đối với các thành viên trong xã hội đó. Đây cũng chính là bộ phận quan trọng không thể thiếu nếu muốn xác định đâu là các yếu tiêu cực làm phát sinh tội TCTS. Chỉ có các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống không thôi thì chưa đủ cần phải có sự kết hợp, tác động qua lại với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực từ phía chủ thể hành vi trong những tình huống, hoàn cảnh nhất định mới làm phát sinh tình hình tội TCTS. Nói như vậy, không có nghĩa là cứ ai sống trong môi trường sống có các yếu tố tiêu cực là sẽ phạm tội, mà còn phụ thuộc vào quá trình nhập tâm, phản ứng lại với các yếu tố tiêu cực đó như thế nào. Thực tế cho thấy rằng, có nhiều người cùng sống trong môi trường sống có những yếu tố tiêu cực và trong những tình huống thuận lợi như nhau có người thực hiện hành vi phạm tội, còn người khác thì không. Đều này có thể giải thích sau, hành vi của con người biểu hiện ra bên ngoài - quá trình xuất tâm còn chịu sự tác động, chi phối bởi các đặc điển nhân thân của chính bản thận họ. Hay nói cách khác, sự khác nhau giữa hành vi này với hành vi khác là do mục đích của hành vi đó quy định. Nếu vì mục đích xấu và trong môi trường sống có nhiều yếu tố tiêu cực tác động tạo điều thuận lợi để phạm tội, tức sẽ thực hiện tội phạm, ngược lại cho dù người đó có thái độ chống đối xã hội nếu không có các yếu tố tiêu cực trong môi trường sống tác động, sẽ không có điều kiện thực hiện tội phạm. Do đó, khi tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện của tội phạm thì phải tìm hiểu cả nguyên nhân và điều kiện từ phía người phạm tội với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội riêng biệt của bản thân họ. Vì vậy, khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS phải nghiên cứu tất cả các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tiêu cực từ phía người phạm tội, sự tác động qua lại giữa chúng, không có sự tương tác không có tội phạm, để từ đó làm rõ hệ thống các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội TCTS. 1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và với phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản
  • 27. 21 1.4.1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với tình hình tội trộm cắp tài sản Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân - kết quả, nguyên nhân và điều kiện luôn là cái có trước, thúc đẩy quá trình sinh ra kết quả (hành vi hoặc hiện tượng), còn kết quả là cái có sau, chỉ xuất hiện khi nguyên nhân và điều kiện đã xuất hiện. Trong tội phạm học thì nguyên nhân và điều kiện chỉ có thể là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và của chủ thể hành vi làm phát sinh kết quả (hành vi TCTS hoặc tình hình tội TCTS). Còn nói về hình hình tội TCTS, nó phát họa lên bức tranh tổng thể, trong đó bao gồm nhiều hành vi TCTS đã xảy ra trên một địa bàn và trong khoản thời gian nhất định, được thể hiện qua các thông số chỉ thực trạng, cơ cấu, diễn biến, tính chất của tội phạm này. Vì vậy, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản không thể tách rời với tình hình tội TCTS, mà phải đặt trong mối quan hệ biện chứng, nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS là nguồn gốc phát sinh tội phạm - tình hình tội TCTS, còn tình hình tội TCTS giúp có cái nhìn tổng quát, toàn diện về các vụ trộm cắp đã xảy ra, thông qua các thông số của tình hình tội TCTS, là cơ sở để nhận định đúng đắn về các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tình hình tội TCTS. 1.4.2. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản Đây cũng là mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây là nhân thân người phạm tội TCTS với những đặc điểm, thuộc tính thể hiện bản chất của sự phạm tội. Con người sinh ra vốn lương thiện không bẩm sinh phạm tội, mà phải trải qua cả một quá trình từ khi nhận thức được thế giới khách quan, nếu được sống trong một xã hội tốt đẹp sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tích cực, ngược lại nếu sống trong một xã hội có nhiều yếu tố tiêu cực tác động rất dễ để hình thành những đặc điểm nhân thân tiêu cực. Con người với những đặc điểm nhân thân vốn có của bản thân khi bắt gặp những tình huống thuận lợi, với đặc điểm nhân thân tốt nổi trội hơn chi phối kiềm chế ý định phạm tội, còn với đặc điểm nhân thân xấu nổi trội hơn thúc quá trình phạm tội. Nói như vậy, không có nghĩa là người nào có đặc điểm nhân thân tốt trong mọi trường
  • 28. 22 hợp đều không phạm tội, còn người có nhân thân xấu là đương nhiên phạm tội mà còn tùy thuộc vào khả năng tự điều chỉnh hành vi của họ trước những tình huống thuận lợi. Do đó, thật thiếu sót khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS mà không đề cập đến nhân thân người phạm tội, đây cũng là bộ phận không thể thiếu trong cơ chế hành vi phạm tội. Trên cơ sở nghiên cứu nhân thân người phạm tội TCTS, giúp cho việc xác định các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một đầy đủ, toàn diện và cũng trên cơ sở đó lựa chọn các biện pháp tác động vào môi trường sống làm giảm bớt các yếu tố tiêu cực để các thành viên sống trong xã hội đó hình thành đặc điểm nhân thân tốt nổi trội, qua đó góp phần làm giảm đáng kể các nguyên nhân và điều kiện phát sinh tình hình tội TCTS. 1.4.3. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với phòng ngừa tình hình tội phạm trộm cắp tài sản Theo ý kiến của đa số tác giả, phòng ngừa tội TCTS là việc áp dụng hệ thống các biện pháp vừa mang tính nhà nước vừa mang tính xã hội hướng đến việc hạn chế, dần loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS nhằm kéo giảm và từng bước đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Do đó, để phòng ngừa tình hình tội TCTS có hiệu quả, trước hết phải tìm ra nguồn gốc phát sinh tội TCTS, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp. Trong cơ chế hành vi phạm tội, có rất nhiều nguyên nhân và điều kiện có thể làm phát sinh tội TCTS bao gồm yếu tố con người và môi trường sống, trong đó yếu tố con người giữ vai trò quan trọng, quyết định trong cả quá trình có phát sinh tình hình tội TCTS hay không vì con người là chủ thể duy nhất có khả năng thực hiện mọi hành vi vì mục đích mà bản thân hướng đến. Vì vậy, cần phải có biện pháp phòng ngừa hướng tới cả con người và môi trường sống, một mặt nhằm tăng cường hình thành đặc điểm nhân thân tốt, bên cạnh đó môi trường sống không những có ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở mỗi cá nhân mà trong sự tương với các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội của cá nhân còn là nguyên nhân làm phát sinh tình tình tội TCTS.
  • 29. 23 Tiểu kết Chương 1 Ở chương này của luận văn, người viết tập trung phân tích, làm rõ khái niệm, ý nghĩa, phân loại, cơ chế tác động và mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS với tình hình tội TCTS, với nhân thân người phạm tội TCTS và phòng ngừa tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013-2017. Qua nghiên cứu nội dung Chương này, có thể đưa ra một số nhận xét như sau: Một là, các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống, bao gồm môi trường gia đình, môi trường nhà trường, môi trường bạn bè, môi trường kinh tế - xã hội tại Quận 5 vẫn tồn tại những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách ở mỗi cá nhân bị biến dạng thể hiện qua lối sông buông thả, suy đồi đạo đức, lười lao động, ham vật chất, sống chỉ biết hưởng thụ, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết, sống cơ hội, ý thức pháp luật kém dẫn đến không tôn trọng quyền con người mà đặc biệt là quyền sở hữu tài sản người khác. Hai là, các yếu tố tiêu cực thuộc chủ thể hành vi, do sống trong môi trường có nhiều yếu tiêu cực chủ thể hành vi chịu sự tác động hình thành những đặc điểm nhân thân xấu nổi trội thể hiện thái độ chống đối xã hội, không tôn trọng quyền sở hữu tài sản của người khác một khi kết hợp với những thói quen, nhu cầu, sở thích lệch lạc trong những tình huống thuận lợi sẽ dẫn đến thực hiện hành vi TCTS. Ba là, các yếu tố tiêu cực từ phía nạn nhân. Trong cơ chế hành vi phạm tội yếu tố từ phía nạn nhân cũng đóng vai trò quan trọng, thúc đẩy hình thành động cơ phạm tội. Nạn nhân của tội TCTS thường chưa có nhận thức đúng đắn để bảo vệ tài sản của mình. Quản lý tài sản một cách lỏng lẻo, sơ hở, mất cảnh giác, không trông coi, hay khoe khoang tài sản đã tạo ra những điều kiện thuận lợi làm phát sinh tội TCTS. Vì vậy, khi nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS phải đặt trong mối quan hệ biện chứng, không thể tách rời với tình hình tội TCTS, với nhân thân người phạm tội TCTS và với phòng ngừa tình hình tội TCTS. Từ việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS là cơ sở để xây dựng dự báo tình hình tội TCTS diễn ra trong thời gian sắp tới cũng như đề ra các giải pháp phòng ngừa tội TCTS tại Quận 5 đem lại hiệu quả.
  • 30. 24 Chương 2 THỰCTRẠNGNGUYÊNNHÂNVÀĐIỀUKIỆNCỦATÌNHHÌNH TỘITRỘMCẮPTÀISẢNTẠIQUẬN5,THÀNHPHỐHỒCHÍMINH GIAIĐOẠN2013-2017 2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và văn bản triển khai thực hiện của chính quyền Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1.1. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Cả nước bước vào giai mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước tình hình kinh tế - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong đó THTP mà đặc biệt là tình hình tội TCTS diễn biến phức tạp không những xâm phạm quyền sở hữu của Công dân, gây lo lắng cho xã hội, ảnh hưởng đến sự nghiệp phát triển của đất nước. Vì thế, ngay từ những ngày đầu khi giành được chính quyền Đảng, Nhà nước rất quan tâm đến công tác phòng, chống tội phạm, xem đây là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách xuyên suốt các giai đoạn phát triển của đất nước cùng với việc xây dựng, ban hành các văn bản phòng, chống tội phạm của Ban chấp hành trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, cụ thể: Nghị quyết số 09/1998/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Nội dung cơ bản của Nghị quyết nêu ra, THTP vẫn có xu hướng gia tăng và diễn biến phức tạp, đối tượng phạm tội chủ yếu là người lao động, không có việc làm. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường cùng với những yếu kém trong việc quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của cơ quan Nhà nước, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, sự phối hợp hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật chưa chặt chẽ, một số cán bộ bị tha hóa, công tác PNTP trong gia đình, nhà trường, cộng đồng dân cư chưa được quan tâm đúng mực. Để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đấu tranh
  • 31. 25 có hiệu quả với tội phạm, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong hoạt động phòng, chống tội phạm [8]. Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Nội dung trọng tâm là: phát động quần chúng nhân dân tham gia phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hóa, giáo dục người phạm tội tại cộng đồng dân cư, vận động người phạm tội ra tự thú và truy bắt tội phạm có lệnh truy nã, xây dựng và hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tội phạm, tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật và trách nhiệm công dân về bảo vệ ANTT. Đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tội phạm có tính quốc tế, đấu tranh phòng, chống các loại tội xâm hại trẻ em, tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên [41]. Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Ban chấp hành trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Nhận định, THTP vẫn còn diễn biến phức tạp, xuất hiện thêm nhiều tội mới như khủng bố, rửa tiền, mua bán người, sử dụng công nghệ cao để phạm tội,… và tình hình này là do nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó có nguyên nhân là cấp ủy đảng, chính quyền ở một số nơi chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nên chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tội phạm, lực lượng trực tiếp chống tội phạm ở nhiều nơi còn yếu, công tác quản lý xã hội, công tác tuyên truyền, giáo dục về pháp luật, về đạo đức, lối sống và vận động nhân dân tham gia phòng, chống tội phạm còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, Chỉ thị đưa ra yêu cầu trong thời gian này cần “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm”, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, kết hợp chặt chẽ giữa công tác phòng, chống tội phạm với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Công tác phòng, chống tội phạm phải được thực hiện trong tiến trình cải cách tư pháp, phải tôn trọng quyền dân chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân và phải lấy chủ động phòng ngừa là chính, kết hợp chặt chẽ với tích cực tấn công trấn áp tội phạm [5].
  • 32. 26 Quyết định số 282/QĐ-TTg ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm, tổ chức quán triệt sâu rộng trong các cơ quan, ban, ngành ở Trung ương và địa phương nội dung Chỉ thị để thống nhất nhận thức và hành động, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về ANTT, kịp thời khắc phục những thiếu sót, sơ hở không để tội phạm lợi dụng hoạt động [42]. Nghị quyết số 37/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi hành án năm 2013. Hiện nay, công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án còn những mặt hạn chế. Tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, trên một số lĩnh vực có xu hướng gia tăng, nghiêm trọng hơn cả về quy mô và tính chất. Quốc hội đề ra yêu cầu đối với Chính phủ, VKSND tối cao, TAND tối cao cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, chủ động khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong việc hoạch định và thực thi chính sách, phát luật để kiềm chế sự gia tăng vi phạm phạm pháp luật và tội phạm [17]. Nghị quyết số 111/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về công tác phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo. Trong thời gian qua, hiệu quả một số mặt công tác tư pháp vẫn còn hạn chế, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm vẫn còn diễn biến phức tạp, tội phạm về ma túy, sử dụng công nghệ cao để phạm tội, trộm cắp, cờ bạc,… gây lo lắng cho xã hội. Quốc hội giao Chính phủ, VKSND tối cao, TAND tối cao xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật, đề ra các giải pháp phòng, chống tội phạm và thực hiện tốt công tác phòng ngừa xã hội, phát hiện đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm [22].
  • 33. 27 Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016- 2025 và định hướng đến năm 2030. Xem phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ trọng yếu, cấp bách và xuyên suốt các giai đoạn phát triển của đất nước. Với sự tham gia của cả hệ thống chính trị và toàn dân kết hợp sử dụng tổng hợp các biện pháp, chủ động phòng ngừa, tích cực đấu tranh ngăn chặn tội phạm, trong đó lấy phòng ngừa là chính, kết hợp chặt chẽ giữa phòng ngừa xã hội với phòng ngừa nghiệp vụ, kịp thời khắc phục những hạn chế, làm rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm [44]. Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Qua 5 năm thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW đã đạt được những kết quả quan trọng, nhận thức của mỗi người đối với công tác phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội được nâng lên. Bên cạnh đó, THTP còn diễn biến phức tạp, một số tội như giết người, ma túy, trộm cắp, cướp giật,... có xu thế hướng gia tăng nhất là ở các thành phố lớn. THTP do nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, trong đó trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên trách nhiều nơi chưa thật sự quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo trong công tác phòng chống tội phạm tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách [1]. Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình thực hiện Kết luận số 05-KL/TW ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm đến năm 2020. Xác định nhiệm vụ, giải pháp cụ thể cần thực hiện để đạt mục tiêu mà chương trình đề ra. Một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đó là phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống tội
  • 34. 28 phạm. Theo dõi sát diễn biến hoạt động của tội phạm, thống kê, dự báo chính xác về THTP phục vụ công tác phòng, chống tội phạm [45]. 2.1.1.2. Thực trạng nhận thức thông qua văn bản triển khai thực hiện của chính quyền Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 10 năm 2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Các cấp cấp ủy Đảng, chính quyền Quận 5 đã chủ động xây dựng tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp phù hợp với thực tiễn phòng, chống tội phạm. Thể hiện vai trò lãnh đạo, hướng dẫn, trực tiếp tổ chức thực hiện phong trào toàn dân tham gia bảo vệ ANTT, phát huy sự đoàn kết, sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, vai trò nồng cốt của các lực lượng chức năng và huy động sức mạnh của quần chúng tại các đơn vị, khu dân cư, tổ khu phố cùng tham gia phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật, tội phạm, tạo thế chủ động trong phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế các nguyên nhân và điều kiệm làm phát sinh tội phạm trên địa bàn Quận 5. Quán triệt nghiêm túc, sâu sắc tư tưởng chỉ đạo của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể cơ sở tại các phường, khu phố, tổ dân phố luôn nâng cao nhận thức gắn liền với việc xây dựng, triển khai, tổ chức thực hiện chương trình hành động thiết thực đến từng chi bộ cơ sở, cán bộ, đảng viên và quần chúng trên địa bàn. Từ đó, giúp cho cấp ủy, mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động và quần chúng nắm bắt và thống nhất với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm về phòng, chống tội phạm theo tinh thần Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X, Chương trình hành động số 04- CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X và Chương trình, kế hoạch thực hiện tại Quận 5. Mỗi cán bộ, đảng viên, quần chúng ý thức được
  • 35. 29 vai trò, trách nhiệm, có những chuyển biến tích cực về nhận thức cũng như hành động, tham gia thực hiện các nhiệm vụ giải pháp một cách nghiêm túc, quyết liệt, đề cao vai trò người đứng đầu. Hầu hết cán bộ, đảng viên tích cực trong công tác phòng, chống tội phạm theo phạm vi, nhiệm vụ được giao. Các cơ quan chức năng đã tổ chức, triển khai các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn. Xây dựng và triển khai kế hoạch chuyên đề đấu tranh với từng loại tội phạm xảy ra nhiều trên địa bàn như là tội phạm có tổ chức, cướp giật tài sản, TCTS,… góp phần làm kéo giản tội phạm, tiến tới đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Từ những nhận định trên, có thể thấy cấp ủy Đảng, chính quyền Quận 5 rất quan tâm và chủ động xây dựng, triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng, chống tội phạm. THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hô Chí Minh trong giai đoạn 2013-2017 có xu hướng hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội TCTS luôn chiếm tỷ lệ cao so với các loại tội phạm còn lại. 2.1.2. Thực trạng nhận thức nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thông qua thực trạng hậu quả của tình hình tội này Với tính cách là Quả, tình hình tội TCTS ở đây cần được nghiên cứu là hiện tượng xã hội tiêu cực được phản ánh thông qua tổng thể các hành vi TCTS và những người đã thực hiện những hành vi đó tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2013-2017. Cái tổng thể này, trước hết được nhận biết thông qua các thông số về mức độ, diễn biến, cơ cấu, tính chất [34, tr. 91-94]. 2.1.2.1. Mức độ của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Mức độ hay thực trạng của tình hình tội TCTS là đặc điểm định lượng, nó phản ánh tổng số tội phạm đã xảy ra trên thực tế và số người thực hiện tội phạm tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017.
  • 36. 30 Ở mức độ tổng quan của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2107 có thể nhận biết được thông quá số liệu thống kê về tổng số tội TCTS đã xảy ra trên thực tế cùng với số người đã thực hiện hành vi phạm tội đó trên địa bàn và trong khoản thời gian này. Như vậy, thực trạng của tình hình tội TCTS bao gồm tổng số tội phạm cùng với số người phạm tội đã bị phát hiện, xử lý hình sự, có trong thống kê hình sự hay còn gọi là Phần hiện của tình hình tội trộm cắp tài sản và số tội phạm đã xảy ra cùng số người thực hiện hành vi đó nhưng chưa bị phát hiện, chưa bị xử lý hình sự, không có trong thống kê hình sự hay còn gọi là Phần ẩn của tình hình tội trộm cắp tài sản. Để có cơ sở khách quan đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng của tình hình tội TCTS có thể căn cứ vào số liệu thống kê tội phạm của các cơ quan chịu trách nhiệm thống kê như là cơ quan điều tra, VKSND và TAND. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ xem xét, đánh giá số liệu thống kê tội phạm của TAND Quận 5, tập trung làm rõ ở mức độ tổng quan tương đối và mức độ tổng quan tuyệt đối. - Mức độ tổng quan tuyệt đối Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 Năm Tình hình tội phạm Tình hình tội trộm cắp tài sản Tỷ lệ % Số vụ án Số bị cáo Số vụ án Số bị cáo Số vụ án (4:2) Số bị cáo (5:3) 1 2 3 4 5 6 7 2013 198 278 67 82 33,84 29,50 2014 212 325 80 103 37,74 31,69 2015 184 247 79 95 42,93 38,46 2016 194 251 54 59 27,84 23,51 2017 145 202 50 63 34,48 31,19 Tổng 933 1303 330 402 35,37 30,85 Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh
  • 37. 31 Theo Bảng 2.1 thấy rằng, TAND Quận 5 trong giai đoạn 2013-2017 đã xét xử hình sự tổng cộng là 933 vụ án, 1303 bị cáo (trong đó 330 vụ, 402 bị cáo phạm tội TCTS). Các vụ án TCTS được xét xử nhiều nhất là vào năm 2014 gồm có 80 vụ, 103 bị cáo và thấp nhất là năm 2016 gồm có 54 vụ cùng với 59 bị cáo. Qua đó cho thấy, các vụ TCTS xảy ra trên địa bàn Quận 5 là khá phổ biến, lúc nào cũng chiếm tỷ lệ khá cáo so với các loại tội phạm còn lại. Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình các tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 Năm Tình hình các tội phạm xâm phạm sở hữu Tình hình tội trộm cắp tài sản Tỷ lệ % Số vụ án Số bị cáo Số vụ án Số bị cáo Số vụ án (4:2) Số bị cáo (5:3) 1 2 3 4 5 6 7 2013 138 185 67 82 48,55 44,32 2014 130 167 80 103 61,54 61,68 2015 134 165 79 95 58,96 57,58 2016 104 128 54 59 51,92 46,09 2017 69 86 50 63 72,46 73,26 Tổng 575 731 330 402 57,39 54,99 Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh Qua Bảng 2.2 có thể thấy, nếu đem so sánh với tình hình các tội xâm phạm sở hữu thì tội thì tình hình tội TCTS tăng giảm không đều qua từng năm, nhưng lúc nào cũng chiếm tỷ lệ cao so với các tội xâm phạm sở hữu còn lại (nhiều nhất là năm 2013 có 138 vụ xâm phạm sở hữu thì có 67 vụ TCTS chiểm 48,55%; đến năm 2017 chỉ có 69 vụ xâm phạm sở hữu thì có tới 50 vụ TCTS chiếm 72,46%). Điều này nói lên, trong các vụ xâm phạm sở hữu trên địa bàn, trong đó các vụ TCTS xảy ra nhiều nhất gây lo lắng trong nhân dân. Hơn nữa, trong giai đoạn 2013-2017, tỷ lệ người phạm tội TCTS xét trong mối tương quan với người phạm tội xâm phạm sở hữu tại Quận 5 chiếm 54,99% là cao hơn so với Quận 1 (trong 1007 người phạm tội xâm phạm sở hữu thì có 449 người phạm tội TCTS chiếm 44,59%), Quận 3 (trong 658 người phạm
  • 38. 32 tội xâm phạm sở hữu, có 321 người phạm tội TCTS chiếm 48,78%) trong cùng giai đoạn và địa bàn có mối tương đồng nhau, điều đó nói lên tính chất, mức độ nghiêm trọng củatình hình tội TCTS tại Quận 5 (theo sốliệu thống kê của TANDTp.Hồ Chí Minh). Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh Nhìn vào Bảng 2.3 cho thấy, tình hình tội TCTS tăng giảm không đều qua từng năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao so với THTP tại Quận 5, năm 2016 giảm thấp nhất là 54 vụ nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao 27,84% trên tổng số tội phạm đã xét xử, gây mất trật tự ATXH, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. - Mức độ tổng quan tương đối Dựa trên cơ số tội phạm, chính là mối tương quan giữa tổng số tội phạm và số dân cư được tính trên 100.000 người trong khoản thời gian và không gian nhất định. Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân) 67 80 79 54 50 82 103 95 59 63 0 20 40 60 80 100 120 2013 2014 2015 2016 2017 Số vụ án Số bị cáo
  • 39. 33 Năm Số bị cáo đã xét xử Số bị cáo phạm tội trộm cắp tài sản Dân số trung bình Cơ số tội phạm chung (2:4) Cơ số tội trộm cắp tài sản (3:4) 1 2 3 4 5 6 2013 278 82 176336 157,65 46,50 2014 325 103 171562 189,44 60,04 2015 247 95 178615 138,29 53,19 2016 251 59 182965 137,18 32,25 2017 202 63 183544 110,06 34,32 Tổng 1.303 402 893.022 732,62 226,30 Trung bình 261 80 178.604 146,52 45,26 Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh Qua Bảng 2.4 có thể thấy cơ số phạm tội chung và cơ số phạm tội TCTS trên địa bàn Quận 5. Trong giai đoạn 2013-2017, trung bình trong 5 năm cứ 100.000 người dân thì có 147 người phạm tội chung và 45 người phạm tội TCTS. Cơ số phạm tội chung có xu hướng giảm dần qua từng năm, nếu như năm 2013 có 157 người phạm tội đến năm 2017 chỉ còn 110 người phạm tội. Cơ số phạm tội TCTS tăng giảm không đều theo từng năm, cao nhất là năm 2014 có 60 người phạm tội, thấp nhất là năm 2016 có 32 người phạm tội nhưng đến năm 2017 tăng lên có 34 người phạm tội. Qua đó cho thấy, số người phạm tội nói chung có xu hướng giảm dần, còn số người phạm tội TCTS tăng giảm không đều qua từng năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ khá cao so với số người phạm tội chung trên địa bàn. 2.1.2.2. Diễn biến của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Diễn biến hay động thái của THTP là đặc điểm định lượng, thể hiện bên ngoài, đó là sự vận động của mức độ và cơ cấu của tình tình tội phạm trong khoản thời gian nhất định. Được phản ánh thông qua sự thay đổi tăng hoặc giảm của các thông số về mức độ và cơ cấu của THTP trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định, trong đó chọn mốc thời gian để so sánh, đối chiếu.
  • 40. 34 Động thái của tình hình tội TCTS được hiểu là sự tăng lên hay giảm xuống, nó xảy ra tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 (chọn năm 2013, giai đoạn 2013-2015 làm mốc thời gian để so sánh, đối chiếu) Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc) Năm Số vụ án Số bị cáo Số vụ án (%) Số bị cáo (%) 2013 67 82 100 100 2014 80 103 119,40 125,61 2015 79 95 117,91 115,85 2016 54 59 80,60 71,95 2017 50 63 74,63 76,83 Giai đoạn 03 năm Số vụ án Số bị cáo Số vụ án (%) Số bị cáo (%) 2013-2015 226 280 100 100 2015-2017 183 217 80,97 77,50 Nguồn: Theo số liệu thống kê của TAND Quận 5, Tp.Hồ Chí Minh Nhìn vào Bảng 2.5 thấy rằng, nếu lấy năm 2013 làm gốc để so sánh (tỷ lệ vụ án, bị cáo đều là 100%), tỷ lệ vụ án, bị cáo qua từng năm tăng giảm không đều, hai năm đầu lần lượt tăng (năm 2014: 119,40% số vụ, 125,61% số bị cáo; năm 2015: 117,91% số vụ, 115,85% số bị cáo), giảm vào hai năm sau (năm 2016: 80,60% số vụ, 71,95% số bị cáo; năm 2017: 74,63% số vụ, 76,83% số bị cáo). So sánh theo giai đoạn 3 năm, lấy giai đoạn 2013-2015 làm gốc (số vụ án và số bị cáo là 100%), giai đoạn 2015-2017 số vụ án và số bị cáo đều có xu hướng giảm đáng kể (80,97% số vụ, 77,50% số bị cáo). Từ phân tích trên, diễn biến của tình hình tội TCTS theo từng năm có xu hướng tăng giảm không đều, giảm dần theo các năm về sau. Trong giai đoạn 3 năm có xu hướng giảm đáng kể cả về số vụ án và số bị cáo. Tuy nhiên, số vụ án và số bị cáo vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, diễn biến phức tạp, làm ảnh hưởng cuộc sống của người dân trên
  • 41. 35 địa bàn, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật, ảnh hưởng sự phát triển kinh tế - xã hội của Quận 5. 2.1.2.3. Cơ cấu của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Nếu như các thông số về mức độ, diễn biến mới chỉ phản ánh mặt bên ngoài, chưa phản ánh đúng bản chất của THTP. Để có cơ sở cho việc đánh giá chính xác về tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi cho xã hội, cần làm rõ thuộc tính bên trong, phản ánh đúng bản chất của THTP. Đó chính là đặc điểm định tính, nó bao gồm cơ cấu và tính chất của THTP. Cơ cấu của THTP là đặc điểm định tính, bao gồm tổng thể các hệ thống cấu trúc bên trong của THTP nói chung và tình hình tội TCTS nói riêng, cho biết về kết cấu cũng như tỷ lệ tương quan giữa chúng, phản ánh về các mối liên hệ của tình hình tội TCTS với các hiện tượng, quá trình kinh tế - xã hội khác, giúp cho việc đánh giá tính chất, xác định chính xác các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5. a. Cơ cấu theo phương thức thực hiện tội phạm Một hành vi phạm tội đầy đủ gồm có 3 bước: chuẩn bị, thực hiện và che dấu hành vi phạm tội. Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội Số bước thực hiện Số vụ án Số bị cáo Tỷ lệ (%) Số vụ án Số bị cáo Một bước 15 15 10,00 7,94 Hai bước 97 124 64,67 65,61 Ba bước 38 50 25,33 26,46 Tổng cộng 150 189 100 100 Nguồn: Theo thống kê 150 bản án của TAND Quận 5 giai đoạn 2013-2017 Theo Bảng 2.6 thấy rằng, số bước thực hiện hành vi phạm tội, thực hiện một bước (15 vụ tương ứng 15 bị cáo), thực hiện hai bước (97 vụ, 124 bị cáo) và thực hiện ba bước (38 vụ, 50 bị cáo). Qua đó cho thấy, phần lớn các vụ án TCTS xảy ra trên