SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ
SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI HẢI PHÒNG -
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄn
Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số :603840
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2012
1
Công trình được hoàn thành
tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC. Nguyễn Ngọc Chí
Phản biện 1: Trịnh Quốc Toản
Phản biện 2: Nguyễn Văn Tuân
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại
Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012.
Có thể tìm hiểu luận văn
tại Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội
2
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM 6
VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI
ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và vai 6
trò của Viện kiểm sát
1.1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 6
1.1.2. Vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ 8
án hình sự
1.2. Khái niệm chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai 9
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.2.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét 9
xử sơ thẩm
1.2.2. Khái niệm nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử 15
sơ thẩm
1.3. Nội dung của chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong 16
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố 16
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật 31
1.4. Lịch sử hình thành chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát ở 36
Việt Nam
1.4.1. Quá trình phát triển 36
1.4.2. Cơ quan Viện kiểm sát ở một số nước trên thế giới 40
3
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA 44
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát 44
nhân dân thành phố Hải Phòng trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự
2.1.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến hoạt động thực hiện 44
chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
2.1.2. Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát 51
nhân dân thành phố Hải Phòng
2.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ 78
của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng
2.2.1. Những tồn tại 78
2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại 84
Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP 87
3.1. Cơ sở của những kiến nghị, đề xuất đối với Viện kiểm sát khi 87
thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền 87
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng
3.1.2. Các định hướng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện 92
kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng thực hành quyền 96
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật 96
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát 105
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
119
120
4
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
PHỤ LỤC 127
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCA : Bộ Công an
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự
CQCSĐT : Cơ quan cảnh sát điều tra
CQĐT : Cơ quan điều tra
CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng
ĐTV Điều tra viên
HĐND : Hội đồng nhân dân
HĐXX : Hội đồng xét xử
HTND : Hội thẩm nhân dân
KSHĐTP : Kiểm sát hoạt động tư pháp
KSV : Kiểm sát viên
KSXX : Kiểm sát xét xử
TAND : Tòa án nhân dân
TANDTC : Tòa án nhân dân Tối Cao
THQCT : Thực hành quyền công tố
TTLT : Thông tư liên tịch
UBND : Ủy ban nhân dân
UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội
VKS : Viện kiểm sát
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
VKSNDTP : Viện kiểm sát nhân dân thành phố
5
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
VKSQSTW : Viện kiểm sát quân sự Trung ương
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
6
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng
tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña
riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o
®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung
thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè
trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
NguyÔn ThÞ TuyÕt Nhung
7
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
8
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu
Cải cách tư pháp là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước
hiện nay để tiến tới xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN) Việt Nam. Chủ trương này đã được thể hiện cụ thể trong các Nghị quyết
của Đảng. Theo Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số
nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định:
Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng thực
hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật hoạt động tư
pháp. Hoạt động công tố phải được tiến hành ngay từ khi khởi tố vụ án
và trong suốt quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm và
người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những sai
phạm của những người tiến hành tố tụng khi thi hành nhiệm vụ. Nâng
cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh
tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố
tụng khác... tổ chức sắp xếp lại các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân các
cấp để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
động tư pháp... [8].
Và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ bên cạnh việc cải cách, sửa đổi hệ
thống pháp luật của nước ta, cần phải:
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ
chức bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ
chức và hoạt động của Tòa án....Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử,
xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố
tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân
chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét
xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp... [9].
9
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Từ những quy định trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú
trọng đến hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Để hoạt động xét xử của Tòa án
được tiến hành có hiệu quả và đạt hiệu lực cao; đảm bảo việc xét xử khách quan,
đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân thì VKS có vai trò rất quan trọng.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003, Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2002, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
các vụ án hình sự, VKSND có chức năng, nhiệm vụ cụ thể là: kiểm sát hoạt động
chấp hành pháp luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử, thủ tục xét xử của Tòa án các
cấp, việc chuyển vụ án; về thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử của Tòa án, việc ra
các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; việc áp dụng, thay đổi
biện pháp ngăn chặn của Tòa án; kiểm sát việc chấp hành thủ tục tố tụng về thành
phần Hội đồng xét xử (HĐXX) và những người tham gia phiên tòa; kiểm sát việc
xét xử của tòa án, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố
tụng, những người tham gia tố tụng, những người tham dự phiên tòa... kiểm sát việc
tuyên án của HĐXX; sau kết thúc phiên tòa, Viện kiểm sát (VKS) còn kiểm tra biên
bản phiên tòa, giám sát việc ra bản án của Tòa án để thực hiện việc kháng nghị phúc
thẩm đối với bản án sơ thẩm Tòa án đã tuyên. Bên cạnh chức năng Kiểm sát hoạt
động tư pháp (KSHĐTP), VKS còn thực hiện chức năng công tố như: đọc cáo trạng,
các quyết định rút truy tố (nếu có), tham gia xét hỏi cùng HĐXX để làm sáng tỏ các
tình tiết của vụ án, luận tội đối với bị cáo, tranh tụng với người bào chữa, bị cáo và
những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Những năm gần đây, chất lượng thực hành quyền công tố (THQCT) và
KSHĐTP của VKS đã được nâng lên: chất lượng cáo trạng, chất lượng luận tội, chất
lượng tranh tụng của Kiểm sát viên (KSV) tại phiên tòa đã dần dần khắc phục được
những hạn chế trước đây đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Thông
qua chức năng THQCT và KSHĐTP, VKS đã góp phần giúp Tòa án tuyên những
bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất việc oan
sai, bỏ lọt tội phạm. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế chưa đáp ứng được
yêu cầu của cải cách tư pháp đặc biệt là hoạt động tranh luận của KSV tại
10
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
phiên tòa đã ảnh hưởng đến chất lượng THQCT của VKS trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm. Quá trình điều tra, truy tố, xét xử vẫn để xảy ra tình trạng oan, sai,
bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Việc thực hiện các quy định pháp luật hình sự và
tố tụng hình sự chưa nghiêm, áp dụng pháp luật còn tùy tiện nên tình trạng trả hồ sơ
để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) vẫn xảy ra nhiều.
Văn hóa pháp lí chưa đúng chuẩn mực, chưa đảm bảo quyền con người trong hoạt
động xét xử...
Việc nghiên cứu làm sáng tỏ các lý luận về chức năng, nhiệm vụ của VKS
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là cần thiết trong lộ trình cải cách tư
pháp hiện nay. Trên cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những hạn chế,
thiếu sót từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục để nâng cao chất
lượng THQCT và Kiểm sát xét xử (KSXX) sơ thẩm các vụ án hình sự. Thông qua
đó, giúp cho VKS ngày một nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong hệ thống các
cơ quan bảo vệ pháp luật và trong hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm bảo
vệ quyền con người. Vì vậy, em chọn đề tài: "Chức năng, nhiệm vụ của Viển kiểm
sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hải Phòng - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu
Bàn đến vấn đề này đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, có nhiều bài viết liên
quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn xét xử
nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng như: "Kỹ năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự"- TS. Nguyễn Văn Huyên,
Học viện tư pháp. Trong ngành kiểm sát cũng có một số chuyên đề nghiên cứu về
vấn đề này: chuyên đề "Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát
xét xử các vụ án hình sự" của Vụ THQCT và KSXX án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao (VKSNDTC); và một số chuyên đề nghiên cứu về một số hoạt
động của VKS trong giai đoạn xét xử: "Nâng hiệu quả công tác kiểm sát án hình sự,
hạn chế thấp nhất việc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội năm 2008" của
VKSNDTC. Tại Hải Phòng cũng đã có một số chuyên đề liên quan đến hoạt động
11
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS ở giai đoạn xét xử: Chuyên đề "Nâng cao
chất lượng tranh tụng tại phiên tòa hình sự ở Hải Phòng theo tinh thần Nghị quyết
49", chuyên đề: "Nâng cao chất lượng công tác kháng nghị phúc thẩm án hình sự",
chuyên đề: "Phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp", chuyên đề "tổ chức các
phiên tòa nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của
Kiểm sát viên"... Các chuyên đề này chủ yếu đề cập đến một trong những hoạt động
thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND chưa mang tính khái quát,
chuyên sâu về mặt lý luận.
Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận về chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Trên cơ sở thực tiễn của Viện kiểm sát
nhân dân thành phố (VKSNDTP) Hải Phòng từ năm 2004 - 2011, Luận văn tiến
hành phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSNDTP Hải
Phòng tìm ra các hạn chế, thiếu sót từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp,
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong thời gian tới. Qua đó, góp
phần nâng cao uy tín, vị thế của ngành kiểm sát nhân dân trong hoạt động giữ gìn
trật tự kỉ cương của pháp luật và bảo về quyền con người tại Hải Phòng.
3. Mục tiêu của luận văn
Luận văn nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá những thành
tựu đã đạt được, chỉ ra những vướng mắc và các yêu cầu của thực tiễn đối với công tác
THQCT và KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSNDTP
Hải Phòng, từ đó có những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác này
trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đồng thời nhằm nâng cao uy tín,
vị thế của ngành Kiểm sát nhân dân trong hệ thống các cơ quan tư pháp trong quá trình
đấu tranh, phòng, chống tội phạm; bảo vệ quyền và tự do của con người.
4. Nhiệm vụ của luận văn
Xuất phát từ mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số lý luận về chức năng, nhiệm vụ của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
12
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Tổng kết, phân tích, đánh giá, nhận xét thực tiễn thực hoạt động THQCT
và KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSNDTP Hải
Phòng từ năm 2004 - 2011.
- Đề xuất các phương hướng, xây dựng các giải pháp để khắc phục những hạn
chế của VKS trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để nâng cao chất
lượng của hoạt động này trong thời gian tới đồng thời cũng nhằm nâng cao vị thế của
ngành kiểm sát trong hoạt động bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và tự do của công dân.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chức năng, nhiệm vụ của
VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
hiện hành. Trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn thực hiện chức năng THQCT và
KSHĐTP của VKSNDTP Hải Phòng từ năm 2004 đến năm 2011.
- Trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ đề cập đến hoạt động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án hình sự, cụ
thể là VKSNDTP Hải Phòng, không đề cập đến hoạt động của VKS quân sự.
6. Phương pháp tiếp cận vấn đề
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng cho quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: thu thập số liệu,
thông tin; thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh và dự báo tình hình....
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Những kiến nghị, đề xuất, giải pháp.
13
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ
THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
1.1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Để đảm bảo cho việc phát hiện, xác định tội phạm và người phạm tội được
chính xác, xử lý nghiêm minh, không để lọt tội phạm, làm oan người vô tội đồng
thời bảo về các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, BLTTHS nước ta quy định
trình tự thủ tục giải quyết vụ án hình sự trải qua các giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án.
Theo GS.TSKH Lê Cảm:
Giai đoạn tố tụng hình sự là những bước của quá trình tố tụng
hình sự, tương ứng với chức năng nhất định trong hoạt động tư pháp
hình sự của từng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực
hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm
kết thúc để giải quyết vụ án hình sự một cách công minh và khách quan,
có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp
luật, bảo vệ vững chắc các quyền hợp pháp của công dân trong lĩnh vực
tư pháp hình sự [2].
Mỗi giai đoạn tố tụng do những cơ quan tố tụng có thẩm quyền thực hiện.
Các giai đoạn của hoạt động tố tụng độc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ
khăng khít với nhau, giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau tạo thành một hệ
thống hoạt động thống nhất. Những giai đoạn này có những nhiệm vụ và định
hướng khác nhau nhưng đều hướng tới một mục đích giải quyết vụ án khách quan,
toàn diện, đúng quy định của pháp luật.
14
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Xét xử là chức năng của Tòa án, Điều 72 Hiến pháp 1992 và Điều 9
BLTTHS quy định "Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật" [34]. Kết quả xét xử của Tòa án là phán quyết cuối cùng
đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Đây là cơ sở duy nhất để xác định một
người có bị coi là có tội hay không. Do đó, xét xử là giai đoạn trung tâm và quan
trọng trong việc tăng cường pháp chế và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân, bởi những lý do sau:
Thứ nhất, các hoạt động điều tra thu thập chứng cứ của Cơ quan điều tra
(CQĐT) trong giai đoạn điều tra nhằm mục đích chứng minh tội phạm và hành vi
của người phạm tội phục vụ cho việc xét xử. Thông qua hồ sơ vụ án do CQĐT thiết
lập, Tòa án kiểm tra tính xác thực của chứng cứ mà CQĐT thu thập được để từ đó
đưa ra những phán quyết về tội phạm và người phạm tội. Tại phiên tòa, chứng cứ
được đưa ra xem xét, đánh giá một cách chính thức và chỉ những chứng cứ nào
được đưa ra xem xét tại phiên tòa mới được dùng làm căn cứ chứng minh tội phạm
mới là cơ sở để HĐXX đưa ra các quyết định của mình. Vì vậy, hoạt động đánh giá
chứng cứ, nhân danh Nhà nước ra bản án của HĐXX được xem là hoạt động điều
tra chính thức tại phiên tòa.
Thứ hai, quyết định truy tố của VKS chỉ là cơ sở để Tòa án quyết định đưa
vụ án ra xét xử còn việc phán quyết về sự việc phạm tội, hành vi của bị cáo thuộc
chức năng của Tòa án. Theo quy định tại Điều 196 BLTTHS quy định: "Tòa án chỉ
xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà VKS truy tố..." [34]. Vì vậy,
có thể nói hoạt động truy tố của VKS hướng tới việc tạo căn cứ, giới hạn cho hoạt
động xét xử của Tòa án.
Thứ ba, bản án và quyết định của Tòa án là căn cứ pháp lý để tiến hành
hoạt động thi hành án, biến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội của các CQTHTT phát huy tác dụng trên thực tế.
Thứ tư, theo nguyên nghĩa, quyền tư pháp gắn liền với hoạt xét xử của Tòa
án, nên ở các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Pháp... coi Tòa án là cơ quan đại diện
cho quyền tư pháp và hoạt động xét xử là giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự.
15
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Theo quy định tại Điều 20 BLTTHS quy định: "Tòa án thực hiện chế độ hai
cấp xét xử" [34], trong đó xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đóng vai trò quan trọng, đây
là giai đoạn đầu tiên của Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét xử và tuyên một người
có bị coi là có tội hay không. Các quyết định, phán quyết của Tóa án cấp sơ thẩm là
những điều kiện, cơ sở để Tóa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án chưa có hiệu lực
pháp luật hoặc là căn cứ để Tóa án cấp trên xét lại bản án có hiệu lực pháp luật của
Tòa án cấp dưới theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.1.2. Vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự
Song hành với nhiệm vụ xét xử của tòa án là nhiệm vụ THQCT và KSXX
vụ án hình sự của VKS. Với tư cách là CQTHTT, VKS có trách nhiệm phối hợp
cùng Tòa án áp dụng nghiêm minh, thống nhất các quy định của pháp luật tố tụng
hình sự và pháp luật hình sự để góp phần cùng Tòa án đưa ra bản án khách quan,
toàn diện, đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và bảo vệ pháp chế XHCN.
Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, VKS có những vai trò sau:
- Bảo đảm cho việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp
luật, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Việc truy tố của VKS phải dựa
trên cơ sở kết quả điều tra của CQĐT trong suốt quá trình điều tra và kết quả điều
tra công khai tại phiên tòa của HĐXX. Từ đó, VKS đưa ra sự buộc tội chính thức và
cuối cùng đối với người phạm tội.
- Bảo đảm cho việc tranh tụng được bình đẳng, dân chủ, công khai. Trách
nhiệm của VKS là phải đối đáp lại các ý kiến của những người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án hình sự công khai tại tòa. Khi tranh luận các bên có
quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau. Chỉ tranh luận những vấn đề liên quan đến
vụ án. Những nội dung đưa ra tranh luận đều phải được đối đáp lại.
- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và những người tham
gia tố tụng khác. BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của từng tư cách tham gia tố
16
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
tụng, trách nhiệm của VKS là bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ của những người
tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ.
- Bảo đảm cho việc tuân thủ và áp dụng pháp luật thống nhất. Hiện nay,
giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều nhận thức khác nhau một số quy định pháp luật.
Kể cả trong chính những người làm thực tiễn cũng có nhiều quan điểm, nhận thức
khác nhau. Do đó, trách nhiệm của các CQTHTT nói chung và VKS nói riêng là rất
quan trọng trong việc áp dụng thống nhất pháp luật.
- Bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi đúng quy
định pháp luật. Nếu các bản án, phán quyết của Tòa án không được đưa ra thi hành
thì cũng chỉ là các quyết định giấy. Việc thực hiện các quyết định đó như thế nào,
trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan hữu quan đến đâu, phải được đặt dưới sự
giám sát của cơ quan VKS.
1.2. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
Vai trò của VKS được thể hiện cụ thể trong việc thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình đặc biệt trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự.
1.2.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Đề cập đến "chức năng" của một cơ quan là nói đến những mặt, những phương
diện hoạt động có tính chất cơ bản, tương đối ổn định. Theo từ điển Tiếng Việt của
Viện ngôn ngữ học năm 2001 thuật ngữ "chức năng" theo từ điển định nghĩa "là hoạt
động, tác dụng bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan…" [90, tr. 191].
Theo từ điển Luật học và giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật
của Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, định nghĩa:
Chức năng của nhà nước là hoạt động nhà nước cơ bản nhất, mang
tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, xuất phát từ bản chất, cơ sở
kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước và có ý
nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của nhà nước... Chức năng của
Nhà nước là hoạt động chủ yếu của bộ máy nhà nước mà
17
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
tất cả các cơ quan nhà nước đều tham gia thực hiện với mức độ, phạm vi
nhất định xuất phát từ vị trí, vai trò, thẩm quyền của mình [19], [46].
Theo đó, chức năng của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là những hoạt động
chủ yếu thường xuyên có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ
chiến lược, mục tiêu lâu dài của nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước thì bản thân mỗi cơ quan nhà
nước phải thực hiện tốt chức năng của mình. Do đó, cần phân biệt khái niệm "chức
năng của cơ quan nhà nước" với "chức năng của nhà nước". Theo giáo trình Lý luận
chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật định nghĩa: "chức năng của Cơ quan
nhà nước là hoạt động chủ yếu, thường xuyên, có tính ổn định tương đối của riêng
cơ quan đó nhằm thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước" [19].
Với tư cách là Cơ quan nhà nước nằm trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam, VKSND cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng của mình.
Theo quy định tại điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi): "Viện kiểm sát nhân dân tối
cao thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho
pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất" [31]. Cụ thể hóa quy định
này, điều 23 BLTTHS quy định:
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự,
quyết định truy tố người phạm tội ra trước Tòa án. Viện kiểm sát kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, có trách nhiệm phát
hiện kịp thời những vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng,
người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện
pháp do bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của
những cơ quan hoặc cá nhân này. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo
mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không
để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội [34].
18
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Luật tổ chức VKSND năm 2002 quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp
luật" [33, Điều 1]. "Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có
trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình
sự, nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời" [33, Điều 16].
Những quy định trên cho thấy, VKSND có hai chức năng là THQCT và
KSHĐTP. VKS phối hợp cùng với các cơ quan tiến hành tố tụng khác giúp đỡ lẫn
nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ chung mà Nhà nước đặt ra đối với ngành tư
pháp nói riêng và với cơ quan nhà nước nói chung là bảo vệ những cơ sở của chế độ
Hiến định, nhân thân, cũng như các quyền và tự do của con người và của công dân,
đồng thời bảo vệ pháp chế và trật tự pháp luật, góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh
của nhân loại trong khu vực và trên toàn thế giới.
Hiện nay, các nhà luật học có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố
và THQCT. Trong đó, có quan điểm cho rằng: quyền công tố của VKS được tiến
hành tại Tòa án thể hiện bằng quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án thông qua
Cáo trạng, bằng việc đọc Cáo trạng tại phiên tòa, bằng lời buộc tội của KSV khi
tranh luận và đề nghị kết tội với mức và loại hình phạt nhất định. Theo TS Lê Hữu
Thể thì:
Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc
buộc tội, hay nói cách khác là quyền nhân danh quyền lực công thực
hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền
này là quyền của Nhà nước, Nhà nước giao cho VKS thực hiện. Để làm
được điều này, cơ quan công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu
thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội.
Trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự
buộc tội đó trước phiên tòa [38].
Theo đó, phạm vi của quyền công tố trong giai đoạn xét xử bắt đầu từ khi
VKS chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng truy tố bị can về tội danh cụ
19
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
thể đến Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án đã tuyên của Tòa án có hiệu lực
pháp luật không bị kháng cáo, kháng nghị.
Trong quá trình đấu tranh, chống và phòng ngừa tội phạm, Nhà nước ta đã trao
quyền công tố cho Cơ quan duy nhất là VKS. Theo đó, VKS sử dụng tất cả các quyền
năng được nhà nước trao cho thông qua hệ thống các văn bản pháp luật quy định cụ thể
về chức năng, nhiệm vụ… để truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử. Như
vậy, có thể hiểu THQCT là việc cơ quan VKS thực hiện tổng hợp các quyền năng pháp
lý được nhà nước trao cho để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội, đưa người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó.
Từ định nghĩa trên cho thấy hoạt động THQCT trong giai đoạn xét xử có
những đặc điểm:
Thứ nhất, THQCT do VKS thực hiện, vì vậy nó mang tính quyền lực nhà
nước và có tính mục đích: mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời,
không để lọt tội phạm, người phạm tội, làm oan người vô tội; việc điều tra, truy tố,
xét xử phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác.
Thứ hai, THQCT là những hoạt động do VKS tiến hành với những nội dung cơ
bản như: ban hành cáo trạng truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử về tội danh cụ thể
được quy định trong BLHS; tham gia xét hỏi làm rõ hành vi phạm tội và những tình tiết
khác của vụ án; luận tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội theo toàn bộ hoặc
một phần nội dung đã truy tố; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia
tố tụng khác; kháng nghị bản án của tòa án khi áp dụng sai pháp luật hoặc áp dụng hình
phạt chưa tương xứng với tính chất và mức độ của tội phạm.
Bên cạnh khái niệm THQCT, khái niệm KSHĐTP cũng có nhiều cách hiểu
khác nhau. Có một số khái niệm rất gần với khái niệm này như: kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng hình sự, KSHĐTP trong tố tụng hình sự... Vậy, thế nào
là hoạt động tư pháp? Có quan điểm cho rằng hoạt động tư pháp chính là hoạt động
xét xử của Tòa án trong việc thực hiện nhánh quyền tư pháp. Ý kiến khác cho rằng
hoạt động tư pháp là hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động của các cơ quan, tổ
chức của nhà nước trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa
20
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
án. Theo đó, Tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa,
giám định tư pháp…một cách công khai và áp dụng các thủ tục tố tụng để nhân
danh Nhà nước đưa ra phán quyết cuối cùng. Theo TS.Trần Văn Nam "hoạt động tư
pháp là những hoạt động chủ yếu do các cơ quan tư pháp thực hiện trong quá trình
tố tụng nhằm mục đích là giải quyết các vụ việc một cách đúng đắn, khách quan"
[25]. Theo PGS.TS Phạm Hồng Hải thì: "Hoạt động tư pháp là tập hợp những việc
làm cụ thể do cơ quan tư pháp thực hiện trong tố tụng trực tiếp liên quan và hướng
tới mục đích giải quyết các vụ án một cách khách quan" [14].
Do vậy, hoạt động tư pháp cần được hiểu là hoạt động mang tính quyền lực
nhà nước của các Cơ quan tư pháp gồm CQTHTT (CQĐT, VKS, Tòa án), cơ quan
thi hành án và các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bổ trợ cho hoạt động xét xử của
Tòa án, được quy định trong tố tụng và trực tiếp liên quan đến quá trình giải quyết
vụ án. Hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự là hoạt động của các CQTHTT thực
hiện, mang tính quyền lực nhà nước, được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự
và trực tiếp liên quan đến quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Theo quy định của
pháp luật hiện hành, trong quá trình THQCT, VKS thực hiện chức năng kiểm sát
việc tuân theo pháp luật tức là kiểm tra, giám sát các CQTHTT, những người tiến
hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong việc áp dụng và chấp hành pháp
luật. Nếu phát hiện vi phạm tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có biện pháp xử lý để
khắc phục kịp thời nhằm mang lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi pháp luật.
Trong giới luật học hiện nay, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái
niệm KSHĐTP. Có quan điểm cho rằng: KSHĐTP chỉ bao gồm các hoạt động tố
tụng như điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Có quan điểm khác cho rằng:
KSHĐTP còn bao gồm cả các hoạt động bổ trợ tư pháp hoặc là một dạng của giám
sát nhà nước về tư pháp… Theo TS Trần Văn Nam: "KSHĐTP là hoạt động kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của VKS đối với các tổ chức và cá nhân trong hoạt động
tư pháp nhằm đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất" [25].
Theo em, KSHĐTP cần được hiểu: là hoạt động giám sát việc tuân theo
pháp luật của duy nhất cơ quan VKS đối với các CQTHTT, tổ chức, cá nhân trong
21
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án trong lĩnh vực hình sự và các lĩnh
vực dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại, lao động nhằm đảm bảo cho pháp
luật được nghiêm chỉnh chấp hành và áp dụng thống nhất.
Từ khái niệm trên có thể hiểu: KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự là tổng thể những hoạt động giám sát của VKS đối với Tòa án, tổ chức, cá
nhân trong quá trình đưa vụ án ra xét xử để tuyên một người là có tội nhằm đảm bảo
cho việc thực thi, áp dụng pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
Từ những phân tích trên cho thấy, KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự có những đặc điểm:
Thứ nhất, hoạt động KSHĐTP là do VKS tiến hành nên nó mang tính
quyền lực nhà nước.
Thứ hai, hoạt động KSHĐTP được thực hiện trong tố tụng hình sự và do
BLTTHS điều chỉnh.
Thứ ba, hoạt động KSHĐTP là do VKS tiến hành trực tiếp liên quan đến
hoạt động giải quyết vụ án và có mục đích như: kiểm sát việc chấp hành, áp dụng
pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án về thu thập chứng cứ, xác định tội danh,
điều khoản áp dụng, loại và mức hình phạt áp dụng… nhằm đảm bảo việc giải quyết
vụ án một cách khách quan, toàn diện đảm bảo cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Như vậy, VKS là một cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan tư pháp.
VKS là cơ quan được nhà nước giao cho quyền năng đặc biệt là kiểm sát hoạt động
của các cơ quan tư pháp khác và THQCT. Đây là hai chức năng độc lập nhưng có
mối quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau đều nhằm mục
đích đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án tuân thủ đúng, đầy đủ các trình tự,
thủ tục được quy định của pháp luật tố tụng hình sự đảm bảo việc xét xử khách
quan, toàn diện, đầy đủ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Chúng ta cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa chức năng KSHĐTP của
VKS với chức năng giám sát của Quốc hội. Đối với chức năng giám sát hoạt động
22
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
tư pháp của Quốc hội chỉ diễn ra trong các kỳ họp của Quốc hội còn chức năng
KSHĐTP của VKS lại diễn ra theo hoạt động thực thi và áp dụng pháp luật hàng
ngày của các cơ quan tư pháp. Chức năng giám sát của VKS cũng khác với chức
năng của cơ quan Thanh tra. Chức năng giám sát của VKS áp dụng đối với các cơ
quan tư pháp và liên quan đến hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp còn chức
năng của cơ quan Thanh tra với tư cách là cơ quan giúp việc cho Chính phủ và
UBND các cấp nên hoạt động của Thanh tra chỉ liên quan đến hoạt động chỉ đạo
điều hành trong lĩnh vực hành pháp.
1.2.2. Khái niệm nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học năm 2001 thì nhiệm vụ
được hiểu là: "Công việc phải làm vì một mục đích và trong một thời gian nhất
định" [90, tr. 718].
Như vậy, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tư pháp nói
riêng được hiểu là những hoạt động cụ thể của từng cơ quan đó, trong một thời gian
nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để cùng thực hiện
nhiệm vụ chung của cả bộ máy nhà nước là bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ
của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật chống
mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu
tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Do đó, có thể hiểu: nhiệm vụ của Viện kiểm
sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là những hoạt động cụ thể của
Viện kiểm sát từ khi Tòa án thụ lý xét xử cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật
không bị kháng cáo, kháng nghị nhằm thực hiện chức năng thực hành quyền công
tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Luật tổ chức VKSND năm 2002
quy định cụ thể những nhiệm vụ THQCT, KSHĐTP của VKS như: đọc cáo trạng,
luận tội đối với bị cáo, tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố
tụng khác... (Điều 17); kiểm sát hoạt động xét xử của TAND, những người tham gia
tố tụng... (Điều 18); kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm,
23
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
kiến nghị với TAND và các cơ quan hữu quan, khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu
hiệu tội phạm... (Điều 19).
1.3. NỘI DUNG CỦA CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố
1.3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử
Cùng với việc tiến hành các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của
Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự KSV tiến hành các
nhiệm vụ THQCT như: xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ, gặp bị can, bị cáo; thay
đổi nội dung truy tố, rút quyết định truy tố, giải quyết việc trả hồ sơ điều tra bổ
sung, lập kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa, xây dựng dự thảo luận tội.
- Hoạt động xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ nơi xảy ra tội phạm hoặc
địa điểm khác liên quan đến vụ án: Đối với những vụ án phức tạp, việc đánh giá
chứng cứ trên các vật chứng không thể nhìn qua bản ảnh hoặc do lỗi kỹ thuật ảnh
chụp không được nét hoặc vì lý do nào đó xét thấy cần thiết (ví dụ phát hiện thấy
thiếu sót, sơ suất của Điều tra viên (ĐTV) hoặc của chính KSV trong quá trình
khám nghiệm hiện trường vụ án...) thì KSV phải chủ động đến tận nơi lưu giữ vật
chứng để xem xét kỹ lưỡng các dấu vết để yên tâm bảo vệ quan điểm truy tố tại tòa
hoặc chủ động tìm những phương án xử lý những tình huống phát sinh tại phiên tòa,
hoặc kịp thời bổ sung những tài liệu cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án.
Những vật chứng này thường là các phương tiện tham gia giao thông hoặc các dấu
vết trên hiện trường các vụ cháy, nổ... Khi tiến hành các hoạt động này, KSV phải
lập biên bản ghi rõ phục vụ cho hoạt động THQCT tại phiên tòa và lưu vào hồ sơ
kiểm sát.
- Hoạt động gặp bị can, bị cáo trước khi xét xử. Theo quy định của Quy chế
nghiệp vụ THQCT và KSXX hình sự thì trong các trường hợp vụ án có bị cáo là
người chưa thành niên; bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có thể xử phạt mức án
tù chung thân hoặc tử hình; bị cáo kêu oan, không nhận tội thì KSV có quyền
24
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
gặp gỡ, hỏi, ghi lời khai đối với các bị cáo này. Hoạt động này cũng phải lập biên
bản, ghi rõ lý do phục vụ cho hoạt động THQCT tại tòa.
- Thay đổi nội dung truy tố hoặc rút quyết định truy tố. Sau khi chuyển hồ sơ
vụ án sang Tòa án, để chuẩn bị tham gia phiên tòa KSV tiến hành nghiên cứu lại toàn
bộ hồ sơ vụ án phát hiện thấy việc truy tố của VKS chưa chính xác (ví dụ: xác định tái
phạm, tái phạm nguy hiểm...chưa chính xác dẫn đến khung khoản truy tố chưa chính
xác); hoặc sau khi bổ sung thêm các tài liệu chứng cứ thuộc các trường hợp nêu trên
KSV thấy việc truy tố của VKS không khách quan, chưa chính xác, chưa đúng thì báo
cáo lãnh đạo viện về việc rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa.
Theo quy định tại điều 181 BLTTHS; điều 25, khoản 2 điều 69 BLHS thì
trong các trường hợp sau VKS rút quyết định truy tố:
 Không có sự việc phạm tội.

 Hành vi không cấu thành tội phạm.

 Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách
nhiệm hình sự.

 Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ
vụ án có hiệu lực pháp luật.

 Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: 5 năm đối với tội ít
nghiêm trọng, 10 năm đối với tội nghiêm trọng, 15 năm đối với tội rất nghiêm
trọng, 20 năm đối với tội đặc biệt nghiêm trọng.

 Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp tái
thẩm đối với người khác.

 Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự: tự ý nửa chừng chấm dứt
hành vi phạm tội; do chuyển biến của tình hình vào thời điểm điều tra, truy tố, xét
xử hành vi không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú trước khi bị
phát giác, thành khẩn khai báo, phạm tội ít nghiêm trọng, hạn chế đến mức thấp
nhất hậu quả tội phạm xảy ra xét thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm
hình sự; người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có
25
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
nhiều tình tiết giảm nhẹ đã được gia đình và tổ chức nhận giáo dục, không cần phải
truy cứu trách nhiệm hình sự với họ.
- Hoạt động giải quyết việc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung: khi nhận
được quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung của Tòa án, VKS tiến hành xem xét các
căn cứ được quy định tại điều 179 BLTTHS đó là: cần xem xét thêm các chứng cứ
quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại tòa được; có căn cứ cho rằng bị
cáo phạm tội khác hoặc có động phạm khác; phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ
tục tố tụng. Trước đây, chưa có thông tư hướng dẫn việc đánh giá căn cứ trả hồ sơ
điều tra bổ sung giữa các CQTHTT còn có nhiều quan điểm khác nhau về xác định
"chứng cứ quan trọng không thể bổ sung tại tòa được" nhưng từ sau khi có Thông tư
liên tịch số 01/2010/TTLT- VKSNDTC- Bộ công an (BCA)- Tòa án nhân dân tối
cao (TANDTC) thì không còn sự tranh cãi về vấn đề này nữa. Trong hoạt động giải
quyết việc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, VKS cần
lưu ý trường hợp "có người phạm tội mới". Tòa án chỉ được trả lại hồ sơ cho VKS
khi "người phạm tội mới" có dấu hiệu đồng phạm với bị cáo đã truy tố. Nếu không
có dấu hiệu của đồng phạm thì Tòa án vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử và HĐXX
sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án.
- Hoạt động lập kế hoạch xét hỏi và xây dựng dự thảo luận tội: Việc xây
dựng kế hoạch xét hỏi nhằm đảm bảo cho việc xét hỏi tại phiên tòa của KSV được
toàn diện, đầy đủ, hỏi có trọng tâm, không bỏ sót những vấn đề cần xét hỏi, không
hỏi lan man, vô nghĩa. Chuẩn bị đề cương xét hỏi kỹ lưỡng, cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ,
dự kiến các tình huống phát sinh tại phiên tòa và các phương án xử lý. Xây dựng dự
thảo luận tội sát với nội dung vụ án và diễn biến phiên tòa sẽ giúp KSV tự tin hơn
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.3.1.2. Truy tố bị can ra trước Tòa án
Truy tố bị can ra trước Tòa án là quyền năng pháp lý Nhà nước trao cho duy
nhất cơ quan VKS. Để thực hiện quyền năng này, VKS ban hành bản Cáo trạng để
thông qua đó thể hiện quan điểm buộc tội của mình đối với người phạm tội và quan
điểm giải quyết vụ án. Cáo trạng chính là hình thức thể hiện quyền công tố của VKS.
26
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Cáo trạng là văn bản pháp lý thể hiện kết quả của quá trình điều tra, trong
đó thể hiện toàn bộ các chứng cứ buộc tội đối với người phạm tội, quan điểm đánh
giá chứng cứ, quan điểm xác định tội danh và quan điểm giải quyết vụ án. Cáo trạng
là văn bản pháp lý tố tụng hình sự do vậy phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định
về trình tự thủ tục, thẩm quyền ban hành cũng như nội dung, bố cục của Cáo trạng
theo quy định tại điều 167 BLTTHS. Như vậy, có thể hiểu Cáo trạng là văn bản
pháp lý do Cơ quan duy nhất là VKS được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chức
năng THQCT ban hành, thực hiện quyền buộc tội và truy tố bị can ra trước Tòa án
để xét xử về tội danh và điều luật được quy định trong BLHS.
Xuất phát từ khái niệm trên, có thể thấy Cáo trạng có những đặc trưng như sau:
- Mang tính quyền lực nhà nước: Cáo trạng là văn bản thể hiện quyền công
tố của VKS, chỉ có duy nhất VKS mới có quyền ban hành. Cáo trạng thể hiện sự
buộc tội của VKS đối với người phạm tội về tội danh theo điều luật cụ thể được quy
định trong BLHS. Trên cơ sở cáo trạng, Tòa án tiến hành xét xử theo những tội
danh và những nội dung mà cáo trạng đã truy tố đối với người phạm tội.
- Mang tính có căn cứ và đúng pháp luật: để có thể ban hành được bản cáo
trạng, VKS phải dựa trên kết quả của quá trình điều tra. Theo đó, CQĐT đã tiến
hành thu thập đầy đủ các chứng cứ buộc tội đối với người phạm tội theo những trình
tự thủ tục do pháp luật quy định. Trong phạm vi, thẩm quyền của mình VKS có thể
tiến hành những biện pháp thu thập chứng cứ để làm rõ hơn và củng cố thêm các tài
liệu chứng cứ do CQĐT đã thu thập để làm căn cứ cho việc truy tố của mình đảm
bảo việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật.
- Việc truy tố phải đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà
nước, đáp ứng được yêu cầu và các đòi hỏi của nhân dân: các đường lối chính sách
của Đảng đã được thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. Trước mỗi hành vi
vi phạm pháp luật hình sự nhân dân đều mong muốn các CQTHTT tiến hành xử lý
nghiêm minh, trừng trị nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung để
đáp ứng nhiệm vụ chính trị địa phương nhằm duy trì trật tự trị an trên địa bàn dân
cư.
27
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Ngôn ngữ sử dụng trong cáo trạng phải là ngôn ngữ phổ thông, ngôn từ
pháp lý có chọn lọc: lập luận trong cáo trạng phải sắc bén, chặt chẽ, có tính thuyết
phục cao, hình thức của cáo trạng phải được ban hành theo mẫu thống nhất do
VKSNDTC ban hành, không được tùy tiện sửa chữa, thay đổi.
Về nội dung cáo trạng gồm bốn phần: phần viện dẫn căn cứ pháp lý xác định
việc truy tố của VKS, phần mô tả hành vi của bị can, phần kết luận và phần quyết định:
- Phần viện dẫn căn cứ pháp lý: sau phần cơ quan ban hành, tiêu ngữ, tên
văn bản là phần nêu thẩm quyền của người ban hành cáo trạng là Viện trưởng
VKSND các cấp. Sau đó là phần nêu các căn cứ như quyết định khởi tố vụ án, khởi
tố bị can, tạm đình chỉ, phục hồi điều tra vụ án, quyết định nhập vụ án... đối với bị
can cụ thể theo tội danh, điều luật cụ thể...
- Phần mô tả hành vi của bị can: đây là phần trọng tâm của Cáo trạng. Sau
phần viện dẫn căn cứ pháp lý trên là câu chuyển tiếp "trên cơ sở kết quả cuộc điều
tra đã xác định được như sau" và trình bày toàn bộ diễn biến hành vi phạm tội của bị
can. Tùy từng trường hợp phạm tội cụ thể, tùy từng loại tội danh mà phần mô tả
hành vi phạm tội của bị can có thể tùy KSV lựa chọn cách thức diễn tả cho phù hợp,
có thể bằng cách diễn giải, cũng có thể bằng cách quy nạp, tổng hợp. Ví dụ: đối với
những vụ án bắt người có hành vi phạm tội quả tang thì thông thường các KSV lựa
chọn cách viết diễn giải; đối với những hành vi phạm tội không thuộc trường hợp
quả tang mà là án truy xét, án có đông bị can hoặc bị can phạm nhiều tội khác nhau
hoặc trường hợp phục hồi điều tra thì các KSV hay lựa chọn cách viết quy nạp để
giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt nội dung vụ án để tạo điều kiện cho việc xác
định hướng nghiên cứu cũng như dễ sắp xếp liệt kê chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Nội
dung phần này bao gồm: thời gian, không gian, địa điểm, cách thức thực hiện,
phương thức, thủ đoạn, động cơ, mục đích của tội phạm... tiếp đó là phần viện dẫn
các chứng cứ: lời khai, biên bản khám nghiệm hiện trường, tử thi, các bản kết luận
giám định... cuối phần mô tả hành vi là phần đánh giá của VKS về các dấu hiệu đặc
trưng cấu thành cơ bản của tội danh truy tố, khối lượng buộc tội...
28
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Phần kết luận: Chuyển tiếp giữa phần mô tả hành vi và phần kết luận và
câu "căn cứ vào các tình tiết và chứng cứ nêu trên". Phần này tiến hành nêu toàn bộ
nhân thân bị can, nếu vụ án có nhiều bị can thì các bị can được sắp xếp vị trí theo
tính nguy hiểm cho xã hội từ cao đến thấp; nêu tội danh, điều khoản, mức hình phạt
sẽ áp dụng đối với bị can; nêu các vấn đề dân sự, vật chứng và các vấn đề khác liên
quan đến vụ án...
- Phần quyết định: Chuyển tiếp với phần kết luận là câu "vì các lẽ trên". Tại
phần này, nêu rõ việc truy tố ra trước tòa án để xét xử đối với bị can theo tội danh
điều khoản cụ thể đã phân tích, viện dẫn ở trên.
Tại phiên tòa sơ thẩm, KSV THQCT đọc Cáo trạng truy tố bị can ra trước
Tòa án để Tòa án tiến hành xét xử bị cáo về hành vi phạm tội theo tội danh và điều
khoản mà VKS đã truy tố. Thông thường KSV công bố bản Cáo trạng đã được
chuyển cùng hồ sơ vụ án. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt, khi có sự
thay đổi về nhận thức, đánh giá chứng cứ hoặc trên cơ sở những phát sinh mới trong
quá trình chuẩn bị xét xử KSV có thể công bố những văn bản bổ sung cáo trạng
như: truy tố bổ sung thêm tội danh, thêm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự,
thay đổi khoản áp dụng đối với bị cáo, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố
đối với bị cáo… Các trường hợp và căn cứ rút quyết định truy tố ở giai đoạn chuẩn
bị xét xử đã trình bày ở trên. Tại mục này chỉ đề cập đến các trường hợp rút một
phần quyết định truy tố ngay sau khi KSV công bố Cáo trạng và trong khi Luận tội.
Về trình tự thủ tục rút quyết định truy tố: nếu ở giai đoạn chuẩn bị xét xử
hoặc ở thời điểm ngay sau khi công bố Cáo trạng thì KSV phải báo cáo Lãnh đạo
VKS xem xét quyết định. Còn tại phiên tòa, sau khi xét hỏi thấy không đủ căn cứ để
truy tố bị cáo về tội danh đã truy tố thì KSV có quyền đề nghị HĐXX hoãn phiên
tòa để trả hồ sơ điều tra bổ sung, sau đó báo cáo Lãnh đạo VKS quyết định; nếu
thấy không đủ căn cứ để truy tố bị cáo về toàn bộ hành vi phạm tội đã truy tố thì
KSV phải rút một phần hoặc có căn cứ truy tố bị cáo về tội danh nhẹ hơn thì trong
khi luận tội KSV tự quyết định và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKS về
quyết định của mình.
29
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
1.3.1.3. Tham gia xét hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm
Xét hỏi là cách điều tra chủ yếu tại phiên tòa sơ thẩm, theo đó, những người
tiến hành tố tụng đặt các câu hỏi buộc bị cáo và những người tham gia tố tụng phải
trả lời để làm rõ các tình tiết của vụ án.
Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm có những đặc trưng:
- Xét hỏi trực tiếp bằng lời.
- Xét hỏi công khai, theo sự điều hành của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
- Xét hỏi phải theo một trình tự nhất định do BLTTHS quy định.
- Chủ thể tiến hành xét hỏi là người tiến hành tố tụng: Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa, Hội thẩm nhân dân (HTND), KSV và Luật sư.
- Đối tượng bị xét hỏi là những người tham gia tố tụng như: bị cáo, người bị
hại, nhân chứng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn
dân sự.
- Nội dung xét hỏi chỉ liên quan đến vụ án đang xét xử và theo phạm vi truy
tố mà VKS đã truy tố.
Yêu cầu đối với người xét hỏi tại phiên tòa:
- Phải biết lựa chọn cách thức xét hỏi cho phù hợp với từng đối tượng, từng
giai đoạn, từng thời điểm để việc xét hỏi đạt hiệu quả.
- Phải xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, phù hợp với nội dung vụ án trước
khi tiến hành xét hỏi trực tiếp tại phiên tòa.
- Sử dụng chiến thuật hỏi hợp lý và phù hợp với từng đối tượng (ví dụ: bị
cáo nhận tội thì sử dụng chiến thuật hỏi thẳng, bị cáo chối tội sử dụng chiến thuật
hỏi dồn, ngắn gọn, trả lời chỉ có hai cách lựa chọn có hoặc không…), giọng xét hỏi
cũng phải thay đổi cho phù hợp với mỗi đối tượng và phù hợp với diễn biến phiên
tòa (ví dụ: bị cáo nhận tội thì hỏi giọng nghiêm nghị, bình thường; bị cáo không
nhận tội thì hỏi giọng nghiêm nghị đanh thép…), thái độ, cử chỉ, nét mặt của người
tiến hành xét hỏi phải thể hiện sự uy nghiêm, đĩnh đạc.
30
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Tránh nói ngọng, lắp bắp, hỏi không rõ nghĩa, hỏi quá dài, hỏi không có
mục đích, hỏi trùng lặp những nội dung đã được làm rõ…
Việc xét hỏi vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của KSV, cùng với HĐXX, KSV
giữ quyền công tố tại phiên tòa tham gia xét hỏi bị cáo và người tham gia tố tụng
khác để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án, làm rõ hành vi phạm tội, làm rõ các
yếu tố cấu thành tội phạm, động cơ, mục đích, nguyên nhân thúc đẩy bị cáo phạm
tội. Đồng thời tiến hành kiểm tra toàn bộ các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án do
CQĐT thu thập tại phiên tòa. Trên cơ sở đó, cùng HĐXX nghiên cứu, xem xét và
đánh giá các chứng cứ đó để đưa ra quan điểm giải quyết vụ án khách quan, toàn
diện, đúng quy định pháp luật.
Việc xét hỏi của KSV tại phiên tòa phải tuân theo một trình tự nhất định do
BLTTHS quy định tại Điều 207. Khi xét hỏi KSV phải hỏi sau Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa và HTND. Để việc xét hỏi đạt kết quả tốt, đảm bảo việc điều tra công khai
tại tòa được đầy đủ, toàn diện; tăng tính chủ động của KSV khi tranh tụng tại phiên
tòa thì việc hỏi của KSV phải bám sát những nội dung truy tố, hỏi có trọng tâm,
trọng điểm, không lọt, sót các vấn đề liên quan trong vụ án, không hỏi thừa, hỏi
không rõ nghĩa, trùng lặp với Thẩm phán hoặc HTND.
Để đạt được mục đích trên, KSV xây dựng "đề cương xét hỏi" với những
nội dung cụ thể dựa trên cơ sở nội dung vụ án, vì vậy KSV phải nghiên cứu kỹ hồ
sơ, nắm chắc các tình tiết của vụ án cũng như diễn biến quá trình thu thập chứng cứ,
diễn biến thay đổi lời khai của các đối tượng... từ đó xác định từng vấn đề cần hỏi,
cần làm rõ đối với từng đối tượng trong vụ án đồng thời dự kiến những tình huống
sẽ phát sinh tại phiên tòa, hoạch định những phương án xử lý những tình huống đó.
Nội dung của kế hoạch xét hỏi cần làm rõ: hành vi phạm tội của bị cáo,
năng lực trách nhiệm hình sự của bị cáo, lỗi của bị cáo, vị trí vai trò của bị cáo và
các đồng phạm khác, các đặc điểm nhân thân của bị cáo, các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do
hành vi phạm tội gây ra, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả tội phạm, các vấn đề
dân sự trong vụ án hình sự và những vấn đề liên quan khác trong vụ án…
31
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Tùy theo tư cách của những người tham gia tố tụng mà KSV lựa chọn câu
hỏi cho phù hợp với các đối tượng này. Tuy nhiên cần chú ý đặc điểm tâm lý của
từng đối tượng khi hỏi để đạt được mục đích hỏi, ví dụ: bị cáo thường hay chối tội,
khai báo né tránh; người làm chứng sợ bị trả thù nên hay thay đổi lời khai tại tòa,
người bị hại hay khai tăng hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để đồi bồi thường
cao… Đối với những người tham gia tố tụng là đại diện cho các cơ quan chuyên
môn thì khi hỏi tại phiên tòa chỉ cần hỏi làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc liên
quan trực tiếp đến các kết luận chuyên môn có trong hồ sơ vụ án: ví dụ đối với giám
định viên chỉ hỏi những vấn đề liên quan đến kết luận giám định trong hồ sơ vụ án
chưa được rõ…
1.3.1.4. Luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm
Khác với Cáo trạng, Luận tội của KSV tại phiên tòa sơ thẩm không phải là
văn bản pháp lý do nhà nước quy định mà chỉ là lời phát biểu của KSV tại phiên tòa
sơ thẩm nhưng nó lại có giá trị pháp lý rất cao.
Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức định nghĩa thế nào là Luận tội. Theo
từ điển Tiếng Việt năm 2001 của Viện ngôn ngữ học thì Luận tội được hiểu là: "phân
tích, cân nhắc để xét tội" [90, tr. 590]. Từ đó có thể hiểu Luận tội là sự phân tích, đánh
giá chứng cứ trên cơ sở kết quả chứng minh công khai tại phiên tòa, kết hợp với ý kiến
của người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
Luận tội là sự buộc tội trực tiếp, chính thức và cuối cùng của VKS đối với
người phạm tội. Cũng giống như Cáo trạng sự buộc tội của Luận tội đều được xác
định là giới hạn xét xử của Tòa án.
Tương tự như Cáo trạng, Luận tội cũng có những đặc trưng mang tính quyền
lực nhà nước; tính có căn cứ và đúng pháp luật; tuân thủ các đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước cũng như đáp ứng được yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng
của quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, Luận tội khác Cáo trạng căn bản là sự phân tích
và đánh giá chứng cứ chứng minh bốn yếu tố cấu thành tội phạm, trên cơ sở đánh giá
quá trình nhân thân để đề xuất mức hình phạt, loại hình phạt chính thức và cụ thể đối
với người phạm tội nên Luận tội còn mang những đặc trưng khác như:
32
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
- Luận tội phải có căn cứ, chính xác, khách quan và cụ thể: các kết luận về
hành vi phạm tội cụ thể của bị cáo phải được viện dẫn chứng cứ chứng minh. Các
chứng cứ được đưa vào Luận tội là những chứng cứ đã được đưa ra kiểm tra, xem xét
công khai tại tòa cụ thể là tại giai đoạn xét hỏi. Đánh giá tính chất, mức độ hành vi
phạm tội của bị cáo, vai trò vị trí, trách nhiệm của bị cáo trong vụ án. Viện dẫn các căn
cứ pháp luật phải đảm bảo chính xác, đúng lời văn điều luật quy định. Nếu quá trình xét
hỏi bị cáo tại phiên tòa xuất hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung quyết định truy tố
trong bản Cáo trạng đã công bố thì trong lời Luận tội KSV phải đánh giá tình tiết đó và
trong phạm vi pháp luật cho phép KSV có thể đề nghị hoãn phiên tòa để điều tra bổ
sung hoặc rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc đề nghị HĐXX tuyên bị
cáo phạm tội danh khác nhẹ hơn. Khi đề xuất đường lối giải quyết vụ án, KSV phải đề
xuất mức, loại hình phạt cụ thể, các biện pháp tư pháp cần áp dụng...
- Luận tội phải có tính thuyết phục, giáo dục và phòng ngừa tội phạm: khi
Luận tội đảm bảo được các yêu cầu trên thì đã có tính thuyết phục. Thông qua việc
phân tích, trích dẫn điều luật mà hành vi phạm tội của bị cáo đã vi phạm trong Luận tội
đã góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giúp bị cáo và những người tham dự
phiên tòa hiểu rõ những hành vi nào bị pháp luật cấm. Qua đó, góp phần điều chỉnh
hành vi của mỗi cá nhân trong xã hội. Tính phòng ngừa tội phạm của luận tội thể hiện
ở việc phân tích những nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh dẫn đến hành vi phạm tội,
trong đó có việc phân tích những sơ hở, thiếu sót vi phạm trong quản lý kinh tế, xã hội,
con người làm cơ sở để kiến nghị với các cơ quan chức năng kịp thời khắc phục.
- Văn phong sử dụng trong Luận tội phải trong sáng, mạch lạc, dễ hiểu, chuẩn
xác không sử dụng những từ ngữ miệt thị bị cáo, không sử dụng những từ ngữ
"đao to, búa lớn". Bố cục Luận tội phải chặt chẽ, logic. Luận tội là một bài văn
nhưng không được quá "văn" làm cho người nghe thấy sáo rỗng.
Từ những đặc trưng trên, khi xây dựng Luận tội, KSV phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Luận tội nhằm bảo vệ Cáo trạng - quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án.
KSV phát biểu lời Luận tội là tiếp tục THQCT tại Tòa án để bảo vệ Cáo trạng. Vì
33
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
vậy, nội dung của Luận tội phải bám sát nội dung truy tố của Cáo trạng đồng thời
Luận tội còn phải phân tích, viện dẫn làm sáng tỏ nội dung truy tố của cáo trạng để
làm rõ tính có căn cứ và tính hợp pháp của Cáo trạng. Qua xét hỏi không có tình tiết
mới làm thay việc truy tố thì KSV không được phép thay đổi nội dung Cáo trạng.
- Luận tội phải căn cứ vào những chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa vì
vậy KSV phải chủ động tham gia xét hỏi để làm sáng tỏ những hành vi phạm tội của
các bị cáo và các tình tiết khác để làm sáng tỏ Cáo trạng, đồng thời đó cũng là
những nội dung Luận tội sẽ trình bày trước tòa. KSV phải theo dõi và chủ động
tham gia vào quá trình xét hỏi công khai tại tòa để tìm ra sự thật khách quan của vụ
án, đây cũng là cơ sở để sửa đổi, bổ sung dự thảo Luận tội cho phù hợp với diễn
biến phiên tòa nhất là khi có sự thay đổi lời khai hoặc có các tình tiết mới phát sinh
tại tòa. Nếu sự thay đổi tại phiên tòa là cơ sở quyết định cho việc truy tố của VKS
thì KSV phải linh hoạt sửa đổi cho phù hợp không được máy móc, cứng nhắc bảo
vệ Cáo trạng trong khi chứng cứ tại tòa không đủ.
- Luận tội phải thể hiện cả luận chứng và luận tội: Luận chứng là việc phân
tích, đánh giá các chứng cứ của vụ án để xác định tội phạm và người phạm tội theo
các điều khoản của BLHS. Còn Luận tội là việc phân tích, phê phán tính chất hành
vi phạm tội, thủ đoạn phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, vai trò trách
nhiệm và nhân thân người phạm tội để đề xuất hình phạt. Đối với bất kỳ vụ án nào
dù đơn giản hay phức tạp đều phải đảm bảo hai yếu tố này, không thể thiếu được
yếu tố nào. Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khó tách rời, có luận
chứng kết luận tội phạm và người phạm tội thì mới có căn cứ để phân tích, phê phán
tội lỗi của bị cáo mà đề xuất hình phạt. Chưa phân tích, đánh giá kết luận tội phạm
và người phạm tội thì không thể phân tích, phê phán tội lỗi của tội phạm.
- Hình thức của Luận tội phải khoa học và đúng quy định của pháp luật, do
vậy KSV phải quan tâm đúng mức đến hình thức thể hiện.
Luận tội gồm những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích đánh giá chứng cứ: trên cơ sở hồ sơ vụ án, kết quả xét hỏi, kết
quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ công khai tại phiên tòa, Luận tội phân tích, đánh
34
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
giá và chứng minh các vấn đề như: có hành vi phạm tội xảy ra không, thời gian, địa
điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; ai là người thực hiện hành vi
phạm tội, có lỗi hay không, lỗi cố ý hay vô ý, có năng lực trách nhiệm hình sự
không, động có, mục đích phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự cũng như những đặc điểm về nhân thân của bị cáo; tính chất mức độ thiệt
hại do hành vi phạm tội gây ra. Nếu đủ chứng cứ chứng minh bị cáo có tội, KSV
tiến hành khẳng định việc truy tố của VKS là đúng, có căn cứ và tiến hành Luận tội
đối với bị cáo theo tội danh đã truy tố tại bản Cáo trạng. Tuy nhiên, nếu qua xét hỏi
thấy các chứng cứ không đủ cơ sở chứng minh bị cáo có tội thì KSV phải rút toàn
bộ quyết định truy tố (rút toàn bộ quyết định truy tố tại bản Cáo trạng đã công bố
trước khi xét hỏi) và đề nghị HĐXX tuyên bị cáo không phạm tội. Hoặc trong
trường hợp không đủ chứng cứ chứng minh toàn bộ hành vi phạm tội của bị cáo
theo nội dung Cáo trạng mà chỉ đủ chứng cứ kết tội đối với bị cáo theo một phần
nội dung đã truy tố thì KSV phải rút một phần quyết định truy tố đối với bị cáo mà
không đủ chứng cứ chứng minh. Đối với hành vi phạm tội của bị cáo đã chứng
minh được thì KSV luận tội theo tội danh đã truy tố hoặc theo tội danh khác nhẹ
hơn so với tội danh đã truy tố tại bản Cáo trạng.
- Phân tích đánh giá tính chất, mức độ, nguy hiểm của hành vi phạm tội, vai
trò, vị trí của từng bị cáo trong vụ án và đề xuất biện pháp xử lý đối với bị cáo: qua
lời Luận tội, KSV phân tích, đánh giá các chứng cứ do CQĐT thu thập đã được đưa
ra xem xét công khai tại tòa, làm rõ hành vi phạm tội, khách thể bị xâm hại, chủ thể
thực hiện hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự, lỗi của bị cáo, động cơ, mục đích, nguyên nhân, điều kiện phạm tội
và các tình tiết khác… từ đó đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi
phạm tội của bị cáo gây ra, đánh giá tính chất, vai trò của các bị cáo, đánh giá tình
hình chung từ đó đề xuất loại hình phạt, mức hình phạt đối với bị cáo để trừng trị,
răn đe, giáo dục bị cáo.
Sắp xếp vai trò cụ thể của từng bị cáo trong vụ án: nếu vụ án có nhiều tội
truy tố thì sắp xếp trình bày tội nặng hơn trước (đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm
trọng, nghiêm trọng, và ít nghiêm trọng). Nếu vụ án có nhiều bị cáo thì sắp xếp kết
35
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
luận các bị cáo phạm tội nặng trước, tội nhẹ sau. Khi phân tích các vụ án có đồng
phạm cần kết luận vai trò của từng đồng phạm (tổ chức - thực hành - giúp sức) phải
được viện dẫn đầy đủ điểm, khoản, điều luật mà bị cáo vi phạm.
- Phân tích những sơ hở, thiếu sót của các cơ quan chức năng trong việc
quản lý kinh tế, xã hội và con người để kiến nghị phòng ngừa: Luận tội của KSV
không chỉ kết luận về hành vi phạm tội của người phạm tội mà còn thể hiện đường
lối giải quyết các vấn đề khác liên quan đến vụ án như: đồng phạm khác, đối tượng
liên quan trong quá trình giải quyết vụ án, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, xử lý
vật chứng… Thông qua Luận tội của KSV thể hiện quan điểm của VKS đối với
những thiếu sót, vi phạm, những hạn chế của các cá nhân, tổ chức, cơ quan hữu
quan từ đó đưa ra những kiến nghị khắc phục.
Việc Luận tội của KSV tại phiên tòa sơ thẩm thể hiện quyền THQCT tại
phiên tòa của VKS. Tuy không được quy định là văn bản pháp lý nhưng không phải
vì thế mà có thể áp dụng Luận tội một cách tùy nghi. Điều 217 BLTTHS và Quy
chế KSXX của ngành Kiểm sát quy định chặt chẽ trình tự, quy cách, bố cục Luận
tội của KSV [34], [81]. Nếu như Cáo trạng là kết quả của quá trình điều tra thì Luận
tội là kết quả của quá trình điều tra công khai tại tòa. Cũng như Cáo trạng, Luận tội
là kết quả của quá trình nghiên cứu chuyên sâu, thể hiện năng lực, trình độ và kinh
nghiệm nghề nghiệp của KSV.
1.3.1.5. Tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng
khác tại phiên tòa
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2001 của Viện ngôn ngữ học thì tranh luận có
nghĩa là "bàn cãi để tìm ra lẽ phải" [90, tr. 1024]; còn tranh tụng là "kiện tụng lẫn nhau"
[90, tr. 1025]. Theo nghĩa Hán Việt thì thuật ngữ "tranh tụng" được hiểu bao gồm hai
thuật ngữ "tranh luận" và "tố tụng". Trong tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói
riêng bao giờ cũng có ít nhất hai bên có những quyền và lợi ích trái ngược nhau yêu cầu
Tòa án phân xử. Do đó các bên phải đưa ra những chứng cứ, phân tích, đánh giá, tranh
cãi với nhau để bảo vệ quan điểm của mình. Tòa án với tư cách là cơ quan xét xử- cơ
quan tài phán sẽ tiến hành xem xét, đánh giá và quyết định.
36
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Tranh luận của KSV tại phiên tòa là một phần trong việc thực hiện tranh tụng
của VKS. Có nhiều quan điểm khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc của việc
tranh tụng tại giai đoạn xét xử, có quan điểm cho rằng tranh tụng ở giai đoạn xét xử bắt
đầu khi thủ tục phiên tòa bắt đầu và kết thúc khi Tòa tiến hành nghị án. Tuy nhiên, ở
giai đoạn chuẩn bị xét xử, VKS đã phải tiến hành tranh tụng với Thẩm phán về một số
vấn đề như: tư cách của những người tham gia tố tụng, thành phần của HĐXX, cụ thể
là HTND trong những vụ án vị thành niên hoặc cố ý gây thương tích… Việc tranh tụng
kết thúc khi các bên trình bày xong ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình. Còn việc
quyết định của Tòa án bên nào thắng, bên nào thua chỉ là kết quả của việc tranh tụng.
Do vậy, phạm vi tranh tụng ở giai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án có
quyết định đưa vụ án ra xét xử và kết thúc khi HĐXX chuyển sang giai đoạn nghị án.
Hiểu theo nghĩa rộng, phạm vi của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là rất
rộng, được thực hiện trong hầu hết các giai đoạn của phiên tòa, đặc biệt là trong phần
xét hỏi và phần tranh luận. Hiểu theo nghĩa hẹp thì hoạt động tranh tụng là hoạt động
tranh luận của KSV tại phiên tòa. Chủ thể tham gia tranh luận gồm: Thẩm phán, KSV,
những người tham gia tố tụng khác như: bị cáo, Luật sư bào chữa cho bị cáo, người bị
hại, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích cho người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan... Trong đó, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giữ vai trò là người điều khiển tranh
luận, KSV là chủ thể có trách nhiệm đối đáp với các ý kiến tranh luận của Luật sư và
những người tham gia tố tụng khác có ý kiến phản hồi. Vai trò của Thẩm phán rất quan
trọng, quyết định đến chất lượng của quá trình tranh luận. Mặc dù, Thẩm phán không
trực tiếp tham gia với tư cách là một chủ thể trong quá trình đối đáp nhưng với tư cách
là người điều khiển phiên tòa, họ có vai trò là người trọng tài, là người hướng dẫn cho
các bên trong việc thực hiện quyền tranh tụng đúng pháp luật.
Sau khi, KSV trình bày lời luận tội thì Luật sư và những người tham gia tố
tụng khác giữ vai trò một bên tranh tụng, có quyền trình bày ý kiến về luận tội của
KSV và đưa ra những đề nghị của mình, đồng thời cũng có quyền đối đáp với quan
điểm của KSV. Đây là các chủ thể rất quan trọng, trực tiếp tham gia vào hoạt động
tranh luận dưới sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. Chất lượng tranh luận có đạt
được hiệu quả dân chủ, công khai, toàn diện hay không thì ngoài việc phụ thuộc vào
37
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
sự điều khiển của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, thì còn phụ thuộc trực tiếp vào hoạt
động đối đáp giữa KSV và những người tham gia tố tụng khác.
Việc tranh luận của KSV không bị giới hạn về thời gian, nội dung. Tuy
nhiên, để tránh tình trạng tranh luận tràn lan, dàn trải cùng một vấn đề hoặc những
vấn đề không liên quan đến vụ án, BLTTHS quy định: "Chủ tọa phiên tòa không
được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh
luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến
vụ án" [34, Điều 218] .
Để tranh luận tốt, KSV phải nắm chắc hồ sơ vụ án, nghiên cứu kỹ lưỡng các
tình tiết cụ thể của vụ án; dự kiến những tình huống có thể xảy ra tại phiên tòa; nắm
vững các quy định của pháp luật; có phản ứng nhanh nhạy, kịp thời trước những
tình huống mà người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đưa ra.
Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hoạt động
tranh tụng đang được mở rộng phạm vi, ngày càng tăng cường hơn nữa việc tranh
tụng giữa KSV với người bào chữa và người tham gia tố tụng khác. BLTTHS không
giới hạn thời hạn, phạm vi tranh tụng giữa KSV với người bào chữa và những người
tham gia tố tụng khác. Theo đó, KSV phải tranh tụng tất cả các vấn đề mà người
bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đưa ra. Kết quả tranh tụng là cơ sở
để HĐXX xem xét, đánh giá toàn bộ nội dung vụ án đồng thời cũng thể hiện năng
lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh và kinh nghiệm nghề nghiệp của KSV.
1.3.1.6. Khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu của tội phạm
Theo quy định tại điều 104 BLTTHS, VKS có quyền khởi tố vụ án hoặc
theo yêu cầu của HĐXX nếu trong quá trình xét xử phát hiện thấy tội phạm mới,
hoặc người phạm tội mới cần phải khởi tố điều tra để xử lý.
1.3.1.7. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Đây là một thẩm quyền riêng biệt của VKSND nói chung và của khâu
THQCT trong giai đoạn xét xử nói riêng. Để thực hiện tốt công tác kháng nghị thì
khâu công tác kiểm sát bản án của KSV được xem là khâu quan trọng trong vụ án.
38
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
Thẩm quyền kháng nghị của VKS được tiến hành:
- Đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật nếu có vi phạm trong việc áp
dụng pháp luật thì VKS tiến hành kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để Tòa án cấp
trên tiến hành xét xử, xem xét lại vụ án trên cơ sở kháng nghị phúc thẩm của VKS.
- Đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật, nếu phát sinh tình tiết mới thì
VKS tiến hành kháng nghị để Tòa án cấp trên xem xét lại vụ án theo thủ tục tái
thẩm. Nếu có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật thì VKS tiến hành kháng nghị
để Tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm.
BLTTHS dành riêng hai phần (phần thứ tư và phần thứ sáu) gồm 54 điều
quy định về các trình tự thủ tục, thẩm quyền, giới hạn của việc xét xử phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật
1.3.2.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử
Cùng với việc chuyển hồ sơ vụ án và Cáo trạng truy tố bị can ra trước Tòa
án để xét xử của VKS là việc thụ lý hồ sơ vụ án của Tòa án. Đây cũng chính là thời
điểm bắt đầu thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS kéo
dài cho đến khi Tòa án tiến hành đưa quyết định ra xét xử đối với vụ án thì kết thúc.
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét
xử sơ thẩm là hoạt động kiểm tra, giám sát của VKS đối với việc chấp hành pháp
luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử nhằm đảm bảo cho hoạt động chuẩn bị xét xử của Tòa án đúng pháp luật.
Chủ thể tiến hành hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử là KSV được phân công nhiệm vụ THQCT và KSXX vụ án.
Đối tượng bị kiểm sát là hoạt động của Chánh án (phó Chánh án), Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án và những người tham gia tố tụng khác.
Trong giai đoạn này, VKS tiến hành một số hoạt động kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của Tòa án và Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án
39
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149
như: việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Tòa án đối với bị can đã bị truy tố, nếu
bị can bị tạm giam thì thời hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử,
nếu bị can được thay đổi biện pháp ngăn chặn thì KSV tiến hành kiểm sát các căn
cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn mà Tòa án áp dụng; thẩm quyền xét xử
của Tòa án; kiểm sát thời hạn ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử của tòa án có
đúng quy định tại Điều 176 BLTTHS không; kiểm sát việc trả hồ sơ của Tòa án cho
VKS có căn cứ và đúng quy định của pháp luật không (Điều 179); kiểm sát các căn
cứ đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án (Điều 180); kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại và những yêu cầu của người tham gia tố tụng trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử… và kiểm sát việc tiến hành một số hoạt động để mở phiên tòa trong đó
đặc biệt chú ý đến thành phần HTND đối với các vụ án mà bị cáo là đối tượng đặc
biệt. Ví dụ: HTND phải là giáo viên hoặc Bí thư đoàn thanh niên trong các vụ án có
bị cáo là người chưa thành niên, HTND là bác sỹ trong các vụ án cố ý gây thương
tích hoặc có bị cáo là người có nhược điểm thể chất tâm thần…
Trong giai đoạn này, KSV có quyền: yêu cầu Tòa án khắc phục hoặc báo
cáo, đề xuất đến Lãnh đạo Viện kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử; báo cáo lãnh đạo đề xuất kháng nghị các quyết định của Tòa án các
cấp sơ thẩm theo quy định của BLTTHS.
- Hoạt động kiểm sát thẩm quyền xét xử của Tòa án: thông thường ngay từ
khi khởi tố vụ án, VKS đã xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc xét xử. Đối
với những vụ án không thuộc thẩm quyền, VKS có trách nhiệm ban hành quyết định
chuyển vụ án đến cơ quan có thẩm quyền để điều tra. Việc xác định thẩm quyền
trong giai đoạn này rất ít nhưng cũng có trường hợp vẫn xảy ra (ví dụ: liên quan đến
yếu tố nước ngoài...) Theo quy định tại điều 174 BLTTHS, nếu vụ án không thuộc
thẩm quyền của cấp mình, Tòa án tiến hành ra quyết định chuyển vụ án đến Tòa án
có thẩm quyền để xét xử. Sau 2 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án
phải thông báo cho VKS cùng cấp biết. Trách nhiệm của KSV phải kiểm tra căn cứ
chuyển vụ án, việc tống đạt quyết định chuyển vụ án của Tòa án đến bị cáo và
những người liên quan khác trong vụ án...
40
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc
Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc

More Related Content

Similar to Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc

Similar to Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc (20)

Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAYChất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
Chất lượng thực hành quyền công tố của Kiểm sát viên, HAY
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOTLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án, HOT
 
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn TràLuận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
Luận văn: Chức năng xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại quận Sơn Trà
 
Tranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toaTranh tung tai phien toa
Tranh tung tai phien toa
 
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phánĐề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Đề tài: Pháp luật về quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
 
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.docThủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
Thủ tục hỏi và tranh luận tại phiên tòa dân sự sơ thẩm.doc
 
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụngLuận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
Luận văn: Tố tụng hình sự và vấn đề áp dụng tố tụng tranh tụng
 
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụngMô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
Mô hình tố tụng hình sự Việt Nam và áp dụng tố tụng tranh tụng
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đTranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm tại Tòa án quân sự, 9đ
 
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2Tranh tụng tại phiên tòa hình sự  của các Tòa án quân sự Quân khu 2
Tranh tụng tại phiên tòa hình sự của các Tòa án quân sự Quân khu 2
 
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
Vai trò của luật sư - người bào chữa trong xét xử sơ thẩm, HOT
 
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOTLuận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
Luận văn thạc sĩ: Xét xử sơ thẩm của các Tòa án quân sự, HOT
 
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAYLuận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
Luận án: Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAYLuận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Kiểm sát hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
Luận văn: Thẩm quyền xét xử phúc thẩm vụ án hình sự theo luật
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sựLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án Hình sự
 
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đLuận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
Luận văn: Tranh luận tại phiên tòa xét xử sơ thẩm tại Nghệ An, 9đ
 
CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703 CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
CHỨC NĂNG CÔNG TỐ CỦA VIỆN KIỂM SÁT >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.149.703
 
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAYĐề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
Đề tài: Thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự theo pháp luật, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
BookoTime
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnhC.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
C.pptx. Phát hiện biên ảnh trong xử lý ảnh
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 

Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Viện Kiểm Sát Trong Giai Đoạn Xét Xử Sơ Thẩm Vụ Án Hình Sự Tại Hải Phòng - Một Số Vấn Đề Lý Luận Và Thực Tiễn.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TUYẾT NHUNG CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI HẢI PHÒNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄn Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số :603840 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012 1 Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC. Nguyễn Ngọc Chí Phản biện 1: Trịnh Quốc Toản Phản biện 2: Nguyễn Văn Tuân Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi ..... giờ ....., ngày ..... tháng ..... năm 2012. Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu - Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM 6 VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và vai 6 trò của Viện kiểm sát 1.1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 6 1.1.2. Vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ 8 án hình sự 1.2. Khái niệm chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai 9 đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.2.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét 9 xử sơ thẩm 1.2.2. Khái niệm nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử 15 sơ thẩm 1.3. Nội dung của chức năng, nhiệm vụ của viện kiểm sát trong 16 giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố 16 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật 31 1.4. Lịch sử hình thành chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát ở 36 Việt Nam 1.4.1. Quá trình phát triển 36 1.4.2. Cơ quan Viện kiểm sát ở một số nước trên thế giới 40 3
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA 44 VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 2.1. Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát 44 nhân dân thành phố Hải Phòng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2.1.1. Đặc điểm tình hình có liên quan đến hoạt động thực hiện 44 chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 2.1.2. Thực trạng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện kiểm sát 51 nhân dân thành phố Hải Phòng 2.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ 78 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng 2.2.1. Những tồn tại 78 2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại 84 Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT, GIẢI PHÁP 87 3.1. Cơ sở của những kiến nghị, đề xuất đối với Viện kiểm sát khi 87 thực hiện chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến công tác thực hành quyền 87 công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hải Phòng 3.1.2. Các định hướng thực hiện chức năng nhiệm vụ của Viện 92 kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 3.2. Các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng thực hành quyền 96 công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 3.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật 96 3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát 105 trong giai đoạn xét xử sơ thẩm KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119 120 4
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 PHỤ LỤC 127 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQCSĐT : Cơ quan cảnh sát điều tra CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV Điều tra viên HĐND : Hội đồng nhân dân HĐXX : Hội đồng xét xử HTND : Hội thẩm nhân dân KSHĐTP : Kiểm sát hoạt động tư pháp KSV : Kiểm sát viên KSXX : Kiểm sát xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân Tối Cao THQCT : Thực hành quyền công tố TTLT : Thông tư liên tịch UBND : Ủy ban nhân dân UBTVQH : Ủy ban Thường vụ Quốc hội VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTP : Viện kiểm sát nhân dân thành phố 5
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 VKSQSTW : Viện kiểm sát quân sự Trung ương XHCN : Xã hội chủ nghĩa 6
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ TuyÕt Nhung 7
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 8
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Cải cách tư pháp là một trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước hiện nay để tiến tới xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam. Chủ trương này đã được thể hiện cụ thể trong các Nghị quyết của Đảng. Theo Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/1/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới đã xác định: Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải được tiến hành ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm đảm bảo không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời những sai phạm của những người tiến hành tố tụng khi thi hành nhiệm vụ. Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác... tổ chức sắp xếp lại các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân các cấp để thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp... [8]. Và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ bên cạnh việc cải cách, sửa đổi hệ thống pháp luật của nước ta, cần phải: Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Tòa án....Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp... [9]. 9
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Từ những quy định trên cho thấy Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và chú trọng đến hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân. Để hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành có hiệu quả và đạt hiệu lực cao; đảm bảo việc xét xử khách quan, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân thì VKS có vai trò rất quan trọng. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) năm 2002, trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, VKSND có chức năng, nhiệm vụ cụ thể là: kiểm sát hoạt động chấp hành pháp luật của Tòa án về thẩm quyền xét xử, thủ tục xét xử của Tòa án các cấp, việc chuyển vụ án; về thời hạn chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử của Tòa án, việc ra các quyết định của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; việc áp dụng, thay đổi biện pháp ngăn chặn của Tòa án; kiểm sát việc chấp hành thủ tục tố tụng về thành phần Hội đồng xét xử (HĐXX) và những người tham gia phiên tòa; kiểm sát việc xét xử của tòa án, kiểm sát việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng, những người tham gia tố tụng, những người tham dự phiên tòa... kiểm sát việc tuyên án của HĐXX; sau kết thúc phiên tòa, Viện kiểm sát (VKS) còn kiểm tra biên bản phiên tòa, giám sát việc ra bản án của Tòa án để thực hiện việc kháng nghị phúc thẩm đối với bản án sơ thẩm Tòa án đã tuyên. Bên cạnh chức năng Kiểm sát hoạt động tư pháp (KSHĐTP), VKS còn thực hiện chức năng công tố như: đọc cáo trạng, các quyết định rút truy tố (nếu có), tham gia xét hỏi cùng HĐXX để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án, luận tội đối với bị cáo, tranh tụng với người bào chữa, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Những năm gần đây, chất lượng thực hành quyền công tố (THQCT) và KSHĐTP của VKS đã được nâng lên: chất lượng cáo trạng, chất lượng luận tội, chất lượng tranh tụng của Kiểm sát viên (KSV) tại phiên tòa đã dần dần khắc phục được những hạn chế trước đây đã phần nào đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Thông qua chức năng THQCT và KSHĐTP, VKS đã góp phần giúp Tòa án tuyên những bản án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất việc oan sai, bỏ lọt tội phạm. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ một số hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu của cải cách tư pháp đặc biệt là hoạt động tranh luận của KSV tại 10
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 phiên tòa đã ảnh hưởng đến chất lượng THQCT của VKS trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. Quá trình điều tra, truy tố, xét xử vẫn để xảy ra tình trạng oan, sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội. Việc thực hiện các quy định pháp luật hình sự và tố tụng hình sự chưa nghiêm, áp dụng pháp luật còn tùy tiện nên tình trạng trả hồ sơ để điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (CQTHTT) vẫn xảy ra nhiều. Văn hóa pháp lí chưa đúng chuẩn mực, chưa đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử... Việc nghiên cứu làm sáng tỏ các lý luận về chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là cần thiết trong lộ trình cải cách tư pháp hiện nay. Trên cơ sở thực tiễn áp dụng pháp luật để tìm ra những hạn chế, thiếu sót từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng THQCT và Kiểm sát xét xử (KSXX) sơ thẩm các vụ án hình sự. Thông qua đó, giúp cho VKS ngày một nâng cao hơn nữa vị thế của mình trong hệ thống các cơ quan bảo vệ pháp luật và trong hoạt động đấu tranh, phòng chống tội phạm bảo vệ quyền con người. Vì vậy, em chọn đề tài: "Chức năng, nhiệm vụ của Viển kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Hải Phòng - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" làm luận văn thạc sĩ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Bàn đến vấn đề này đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, có nhiều bài viết liên quan đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS trong giai đoạn xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng như: "Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự"- TS. Nguyễn Văn Huyên, Học viện tư pháp. Trong ngành kiểm sát cũng có một số chuyên đề nghiên cứu về vấn đề này: chuyên đề "Nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự" của Vụ THQCT và KSXX án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC); và một số chuyên đề nghiên cứu về một số hoạt động của VKS trong giai đoạn xét xử: "Nâng hiệu quả công tác kiểm sát án hình sự, hạn chế thấp nhất việc Tòa án tuyên bị cáo không phạm tội năm 2008" của VKSNDTC. Tại Hải Phòng cũng đã có một số chuyên đề liên quan đến hoạt động 11
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKS ở giai đoạn xét xử: Chuyên đề "Nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên tòa hình sự ở Hải Phòng theo tinh thần Nghị quyết 49", chuyên đề: "Nâng cao chất lượng công tác kháng nghị phúc thẩm án hình sự", chuyên đề: "Phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp", chuyên đề "tổ chức các phiên tòa nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử của Kiểm sát viên"... Các chuyên đề này chủ yếu đề cập đến một trong những hoạt động thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND chưa mang tính khái quát, chuyên sâu về mặt lý luận. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận văn tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về chức năng, nhiệm vụ của VKSND. Trên cơ sở thực tiễn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố (VKSNDTP) Hải Phòng từ năm 2004 - 2011, Luận văn tiến hành phân tích, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSNDTP Hải Phòng tìm ra các hạn chế, thiếu sót từ đó đề xuất một số phương hướng, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong thời gian tới. Qua đó, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của ngành kiểm sát nhân dân trong hoạt động giữ gìn trật tự kỉ cương của pháp luật và bảo về quyền con người tại Hải Phòng. 3. Mục tiêu của luận văn Luận văn nhằm mục đích làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá những thành tựu đã đạt được, chỉ ra những vướng mắc và các yêu cầu của thực tiễn đối với công tác THQCT và KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSNDTP Hải Phòng, từ đó có những kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác này trong thời gian tới trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đồng thời nhằm nâng cao uy tín, vị thế của ngành Kiểm sát nhân dân trong hệ thống các cơ quan tư pháp trong quá trình đấu tranh, phòng, chống tội phạm; bảo vệ quyền và tự do của con người. 4. Nhiệm vụ của luận văn Xuất phát từ mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ một số lý luận về chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. 12
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Tổng kết, phân tích, đánh giá, nhận xét thực tiễn thực hoạt động THQCT và KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của VKSNDTP Hải Phòng từ năm 2004 - 2011. - Đề xuất các phương hướng, xây dựng các giải pháp để khắc phục những hạn chế của VKS trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng của hoạt động này trong thời gian tới đồng thời cũng nhằm nâng cao vị thế của ngành kiểm sát trong hoạt động bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền và tự do của công dân. 5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đối chiếu với thực tiễn thực hiện chức năng THQCT và KSHĐTP của VKSNDTP Hải Phòng từ năm 2004 đến năm 2011. - Trong phạm vi nghiên cứu luận văn chỉ đề cập đến hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án hình sự, cụ thể là VKSNDTP Hải Phòng, không đề cập đến hoạt động của VKS quân sự. 6. Phương pháp tiếp cận vấn đề - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: thu thập số liệu, thông tin; thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh và dự báo tình hình.... 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Chương 2: Thực tiễn thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải Phòng. Chương 3: Những kiến nghị, đề xuất, giải pháp. 13
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ VÀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT 1.1.1. Đặc điểm của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Để đảm bảo cho việc phát hiện, xác định tội phạm và người phạm tội được chính xác, xử lý nghiêm minh, không để lọt tội phạm, làm oan người vô tội đồng thời bảo về các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, BLTTHS nước ta quy định trình tự thủ tục giải quyết vụ án hình sự trải qua các giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Theo GS.TSKH Lê Cảm: Giai đoạn tố tụng hình sự là những bước của quá trình tố tụng hình sự, tương ứng với chức năng nhất định trong hoạt động tư pháp hình sự của từng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nhằm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để giải quyết vụ án hình sự một cách công minh và khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật, góp phần củng cố pháp chế và trật tự pháp luật, bảo vệ vững chắc các quyền hợp pháp của công dân trong lĩnh vực tư pháp hình sự [2]. Mỗi giai đoạn tố tụng do những cơ quan tố tụng có thẩm quyền thực hiện. Các giai đoạn của hoạt động tố tụng độc lập với nhau nhưng lại có mối quan hệ khăng khít với nhau, giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau tạo thành một hệ thống hoạt động thống nhất. Những giai đoạn này có những nhiệm vụ và định hướng khác nhau nhưng đều hướng tới một mục đích giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, đúng quy định của pháp luật. 14
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Xét xử là chức năng của Tòa án, Điều 72 Hiến pháp 1992 và Điều 9 BLTTHS quy định "Không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật" [34]. Kết quả xét xử của Tòa án là phán quyết cuối cùng đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Đây là cơ sở duy nhất để xác định một người có bị coi là có tội hay không. Do đó, xét xử là giai đoạn trung tâm và quan trọng trong việc tăng cường pháp chế và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bởi những lý do sau: Thứ nhất, các hoạt động điều tra thu thập chứng cứ của Cơ quan điều tra (CQĐT) trong giai đoạn điều tra nhằm mục đích chứng minh tội phạm và hành vi của người phạm tội phục vụ cho việc xét xử. Thông qua hồ sơ vụ án do CQĐT thiết lập, Tòa án kiểm tra tính xác thực của chứng cứ mà CQĐT thu thập được để từ đó đưa ra những phán quyết về tội phạm và người phạm tội. Tại phiên tòa, chứng cứ được đưa ra xem xét, đánh giá một cách chính thức và chỉ những chứng cứ nào được đưa ra xem xét tại phiên tòa mới được dùng làm căn cứ chứng minh tội phạm mới là cơ sở để HĐXX đưa ra các quyết định của mình. Vì vậy, hoạt động đánh giá chứng cứ, nhân danh Nhà nước ra bản án của HĐXX được xem là hoạt động điều tra chính thức tại phiên tòa. Thứ hai, quyết định truy tố của VKS chỉ là cơ sở để Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử còn việc phán quyết về sự việc phạm tội, hành vi của bị cáo thuộc chức năng của Tòa án. Theo quy định tại Điều 196 BLTTHS quy định: "Tòa án chỉ xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà VKS truy tố..." [34]. Vì vậy, có thể nói hoạt động truy tố của VKS hướng tới việc tạo căn cứ, giới hạn cho hoạt động xét xử của Tòa án. Thứ ba, bản án và quyết định của Tòa án là căn cứ pháp lý để tiến hành hoạt động thi hành án, biến việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội của các CQTHTT phát huy tác dụng trên thực tế. Thứ tư, theo nguyên nghĩa, quyền tư pháp gắn liền với hoạt xét xử của Tòa án, nên ở các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Pháp... coi Tòa án là cơ quan đại diện cho quyền tư pháp và hoạt động xét xử là giai đoạn trung tâm của tố tụng hình sự. 15
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Theo quy định tại Điều 20 BLTTHS quy định: "Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử" [34], trong đó xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đóng vai trò quan trọng, đây là giai đoạn đầu tiên của Tòa án có thẩm quyền tiến hành xét xử và tuyên một người có bị coi là có tội hay không. Các quyết định, phán quyết của Tóa án cấp sơ thẩm là những điều kiện, cơ sở để Tóa án cấp phúc thẩm xem xét lại bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc là căn cứ để Tóa án cấp trên xét lại bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. 1.1.2. Vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Song hành với nhiệm vụ xét xử của tòa án là nhiệm vụ THQCT và KSXX vụ án hình sự của VKS. Với tư cách là CQTHTT, VKS có trách nhiệm phối hợp cùng Tòa án áp dụng nghiêm minh, thống nhất các quy định của pháp luật tố tụng hình sự và pháp luật hình sự để góp phần cùng Tòa án đưa ra bản án khách quan, toàn diện, đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. Đồng thời góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và bảo vệ pháp chế XHCN. Trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự, VKS có những vai trò sau: - Bảo đảm cho việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội. Việc truy tố của VKS phải dựa trên cơ sở kết quả điều tra của CQĐT trong suốt quá trình điều tra và kết quả điều tra công khai tại phiên tòa của HĐXX. Từ đó, VKS đưa ra sự buộc tội chính thức và cuối cùng đối với người phạm tội. - Bảo đảm cho việc tranh tụng được bình đẳng, dân chủ, công khai. Trách nhiệm của VKS là phải đối đáp lại các ý kiến của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự công khai tại tòa. Khi tranh luận các bên có quyền và nghĩa vụ bình đẳng với nhau. Chỉ tranh luận những vấn đề liên quan đến vụ án. Những nội dung đưa ra tranh luận đều phải được đối đáp lại. - Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và những người tham gia tố tụng khác. BLTTHS quy định quyền và nghĩa vụ của từng tư cách tham gia tố 16
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 tụng, trách nhiệm của VKS là bảo đảm cho các quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng được thực hiện đầy đủ. - Bảo đảm cho việc tuân thủ và áp dụng pháp luật thống nhất. Hiện nay, giữa lý luận và thực tiễn còn nhiều nhận thức khác nhau một số quy định pháp luật. Kể cả trong chính những người làm thực tiễn cũng có nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau. Do đó, trách nhiệm của các CQTHTT nói chung và VKS nói riêng là rất quan trọng trong việc áp dụng thống nhất pháp luật. - Bảo đảm cho các bản án, quyết định của Tòa án được thực thi đúng quy định pháp luật. Nếu các bản án, phán quyết của Tòa án không được đưa ra thi hành thì cũng chỉ là các quyết định giấy. Việc thực hiện các quyết định đó như thế nào, trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan hữu quan đến đâu, phải được đặt dưới sự giám sát của cơ quan VKS. 1.2. KHÁI NIỆM CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ Vai trò của VKS được thể hiện cụ thể trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình đặc biệt trong giai đoạn xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự. 1.2.1. Khái niệm chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm Đề cập đến "chức năng" của một cơ quan là nói đến những mặt, những phương diện hoạt động có tính chất cơ bản, tương đối ổn định. Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học năm 2001 thuật ngữ "chức năng" theo từ điển định nghĩa "là hoạt động, tác dụng bình thường hoặc đặc trưng của một cơ quan…" [90, tr. 191]. Theo từ điển Luật học và giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, định nghĩa: Chức năng của nhà nước là hoạt động nhà nước cơ bản nhất, mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, xuất phát từ bản chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của nhà nước và có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của nhà nước... Chức năng của Nhà nước là hoạt động chủ yếu của bộ máy nhà nước mà 17
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 tất cả các cơ quan nhà nước đều tham gia thực hiện với mức độ, phạm vi nhất định xuất phát từ vị trí, vai trò, thẩm quyền của mình [19], [46]. Theo đó, chức năng của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là những hoạt động chủ yếu thường xuyên có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài của nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước thì bản thân mỗi cơ quan nhà nước phải thực hiện tốt chức năng của mình. Do đó, cần phân biệt khái niệm "chức năng của cơ quan nhà nước" với "chức năng của nhà nước". Theo giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Khoa Luật định nghĩa: "chức năng của Cơ quan nhà nước là hoạt động chủ yếu, thường xuyên, có tính ổn định tương đối của riêng cơ quan đó nhằm thực hiện chức năng chung của cả bộ máy nhà nước" [19]. Với tư cách là Cơ quan nhà nước nằm trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, VKSND cũng có những chức năng, nhiệm vụ riêng của mình. Theo quy định tại điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi): "Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất" [31]. Cụ thể hóa quy định này, điều 23 BLTTHS quy định: Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự, quyết định truy tố người phạm tội ra trước Tòa án. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, có trách nhiệm phát hiện kịp thời những vi phạm pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng, áp dụng những biện pháp do bộ luật này quy định để loại trừ việc vi phạm pháp luật của những cơ quan hoặc cá nhân này. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời; việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội [34]. 18
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Luật tổ chức VKSND năm 2002 quy định: "Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật" [33, Điều 1]. "Trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có trách nhiệm thực hành quyền công tố, bảo đảm việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và người phạm tội; kiểm sát việc xét xử các vụ án hình sự, nhằm đảm bảo việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm minh, kịp thời" [33, Điều 16]. Những quy định trên cho thấy, VKSND có hai chức năng là THQCT và KSHĐTP. VKS phối hợp cùng với các cơ quan tiến hành tố tụng khác giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện tốt các nhiệm vụ chung mà Nhà nước đặt ra đối với ngành tư pháp nói riêng và với cơ quan nhà nước nói chung là bảo vệ những cơ sở của chế độ Hiến định, nhân thân, cũng như các quyền và tự do của con người và của công dân, đồng thời bảo vệ pháp chế và trật tự pháp luật, góp phần giữ gìn hòa bình và an ninh của nhân loại trong khu vực và trên toàn thế giới. Hiện nay, các nhà luật học có nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố và THQCT. Trong đó, có quan điểm cho rằng: quyền công tố của VKS được tiến hành tại Tòa án thể hiện bằng quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án thông qua Cáo trạng, bằng việc đọc Cáo trạng tại phiên tòa, bằng lời buộc tội của KSV khi tranh luận và đề nghị kết tội với mức và loại hình phạt nhất định. Theo TS Lê Hữu Thể thì: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc buộc tội, hay nói cách khác là quyền nhân danh quyền lực công thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này là quyền của Nhà nước, Nhà nước giao cho VKS thực hiện. Để làm được điều này, cơ quan công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định việc truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên tòa [38]. Theo đó, phạm vi của quyền công tố trong giai đoạn xét xử bắt đầu từ khi VKS chuyển toàn bộ hồ sơ vụ án cùng bản cáo trạng truy tố bị can về tội danh cụ 19
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 thể đến Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án đã tuyên của Tòa án có hiệu lực pháp luật không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong quá trình đấu tranh, chống và phòng ngừa tội phạm, Nhà nước ta đã trao quyền công tố cho Cơ quan duy nhất là VKS. Theo đó, VKS sử dụng tất cả các quyền năng được nhà nước trao cho thông qua hệ thống các văn bản pháp luật quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ… để truy tố người phạm tội ra trước Tòa án để xét xử. Như vậy, có thể hiểu THQCT là việc cơ quan VKS thực hiện tổng hợp các quyền năng pháp lý được nhà nước trao cho để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, đưa người phạm tội ra trước tòa án để xét xử và bảo vệ sự buộc tội đó. Từ định nghĩa trên cho thấy hoạt động THQCT trong giai đoạn xét xử có những đặc điểm: Thứ nhất, THQCT do VKS thực hiện, vì vậy nó mang tính quyền lực nhà nước và có tính mục đích: mọi hành vi phạm tội đều phải được xử lý kịp thời, không để lọt tội phạm, người phạm tội, làm oan người vô tội; việc điều tra, truy tố, xét xử phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác. Thứ hai, THQCT là những hoạt động do VKS tiến hành với những nội dung cơ bản như: ban hành cáo trạng truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử về tội danh cụ thể được quy định trong BLHS; tham gia xét hỏi làm rõ hành vi phạm tội và những tình tiết khác của vụ án; luận tội đối với người đã thực hiện hành vi phạm tội theo toàn bộ hoặc một phần nội dung đã truy tố; tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác; kháng nghị bản án của tòa án khi áp dụng sai pháp luật hoặc áp dụng hình phạt chưa tương xứng với tính chất và mức độ của tội phạm. Bên cạnh khái niệm THQCT, khái niệm KSHĐTP cũng có nhiều cách hiểu khác nhau. Có một số khái niệm rất gần với khái niệm này như: kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, KSHĐTP trong tố tụng hình sự... Vậy, thế nào là hoạt động tư pháp? Có quan điểm cho rằng hoạt động tư pháp chính là hoạt động xét xử của Tòa án trong việc thực hiện nhánh quyền tư pháp. Ý kiến khác cho rằng hoạt động tư pháp là hoạt động xét xử của Tòa án và hoạt động của các cơ quan, tổ chức của nhà nước trực tiếp liên quan hoặc phục vụ cho hoạt động xét xử của Tòa 20
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 án. Theo đó, Tòa án sử dụng các kết quả của quá trình điều tra, truy tố, bào chữa, giám định tư pháp…một cách công khai và áp dụng các thủ tục tố tụng để nhân danh Nhà nước đưa ra phán quyết cuối cùng. Theo TS.Trần Văn Nam "hoạt động tư pháp là những hoạt động chủ yếu do các cơ quan tư pháp thực hiện trong quá trình tố tụng nhằm mục đích là giải quyết các vụ việc một cách đúng đắn, khách quan" [25]. Theo PGS.TS Phạm Hồng Hải thì: "Hoạt động tư pháp là tập hợp những việc làm cụ thể do cơ quan tư pháp thực hiện trong tố tụng trực tiếp liên quan và hướng tới mục đích giải quyết các vụ án một cách khách quan" [14]. Do vậy, hoạt động tư pháp cần được hiểu là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của các Cơ quan tư pháp gồm CQTHTT (CQĐT, VKS, Tòa án), cơ quan thi hành án và các cơ quan, tổ chức liên quan hoặc bổ trợ cho hoạt động xét xử của Tòa án, được quy định trong tố tụng và trực tiếp liên quan đến quá trình giải quyết vụ án. Hoạt động tư pháp trong tố tụng hình sự là hoạt động của các CQTHTT thực hiện, mang tính quyền lực nhà nước, được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự và trực tiếp liên quan đến quá trình giải quyết các vụ án hình sự. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong quá trình THQCT, VKS thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật tức là kiểm tra, giám sát các CQTHTT, những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng trong việc áp dụng và chấp hành pháp luật. Nếu phát hiện vi phạm tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có biện pháp xử lý để khắc phục kịp thời nhằm mang lại hiệu quả cao trong quá trình thực thi pháp luật. Trong giới luật học hiện nay, cũng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm KSHĐTP. Có quan điểm cho rằng: KSHĐTP chỉ bao gồm các hoạt động tố tụng như điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Có quan điểm khác cho rằng: KSHĐTP còn bao gồm cả các hoạt động bổ trợ tư pháp hoặc là một dạng của giám sát nhà nước về tư pháp… Theo TS Trần Văn Nam: "KSHĐTP là hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS đối với các tổ chức và cá nhân trong hoạt động tư pháp nhằm đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất" [25]. Theo em, KSHĐTP cần được hiểu: là hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật của duy nhất cơ quan VKS đối với các CQTHTT, tổ chức, cá nhân trong 21
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án trong lĩnh vực hình sự và các lĩnh vực dân sự, hành chính, kinh doanh, thương mại, lao động nhằm đảm bảo cho pháp luật được nghiêm chỉnh chấp hành và áp dụng thống nhất. Từ khái niệm trên có thể hiểu: KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là tổng thể những hoạt động giám sát của VKS đối với Tòa án, tổ chức, cá nhân trong quá trình đưa vụ án ra xét xử để tuyên một người là có tội nhằm đảm bảo cho việc thực thi, áp dụng pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất. Từ những phân tích trên cho thấy, KSHĐTP trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có những đặc điểm: Thứ nhất, hoạt động KSHĐTP là do VKS tiến hành nên nó mang tính quyền lực nhà nước. Thứ hai, hoạt động KSHĐTP được thực hiện trong tố tụng hình sự và do BLTTHS điều chỉnh. Thứ ba, hoạt động KSHĐTP là do VKS tiến hành trực tiếp liên quan đến hoạt động giải quyết vụ án và có mục đích như: kiểm sát việc chấp hành, áp dụng pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án về thu thập chứng cứ, xác định tội danh, điều khoản áp dụng, loại và mức hình phạt áp dụng… nhằm đảm bảo việc giải quyết vụ án một cách khách quan, toàn diện đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Như vậy, VKS là một cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan tư pháp. VKS là cơ quan được nhà nước giao cho quyền năng đặc biệt là kiểm sát hoạt động của các cơ quan tư pháp khác và THQCT. Đây là hai chức năng độc lập nhưng có mối quan hệ biện chứng, gắn bó mật thiết với nhau, bổ trợ cho nhau đều nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động xét xử của Tòa án tuân thủ đúng, đầy đủ các trình tự, thủ tục được quy định của pháp luật tố tụng hình sự đảm bảo việc xét xử khách quan, toàn diện, đầy đủ, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Chúng ta cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa chức năng KSHĐTP của VKS với chức năng giám sát của Quốc hội. Đối với chức năng giám sát hoạt động 22
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 tư pháp của Quốc hội chỉ diễn ra trong các kỳ họp của Quốc hội còn chức năng KSHĐTP của VKS lại diễn ra theo hoạt động thực thi và áp dụng pháp luật hàng ngày của các cơ quan tư pháp. Chức năng giám sát của VKS cũng khác với chức năng của cơ quan Thanh tra. Chức năng giám sát của VKS áp dụng đối với các cơ quan tư pháp và liên quan đến hoạt động cụ thể của các cơ quan tư pháp còn chức năng của cơ quan Thanh tra với tư cách là cơ quan giúp việc cho Chính phủ và UBND các cấp nên hoạt động của Thanh tra chỉ liên quan đến hoạt động chỉ đạo điều hành trong lĩnh vực hành pháp. 1.2.2. Khái niệm nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học năm 2001 thì nhiệm vụ được hiểu là: "Công việc phải làm vì một mục đích và trong một thời gian nhất định" [90, tr. 718]. Như vậy, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan tư pháp nói riêng được hiểu là những hoạt động cụ thể của từng cơ quan đó, trong một thời gian nhất định nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành mình để cùng thực hiện nhiệm vụ chung của cả bộ máy nhà nước là bảo vệ chế độ XHCN, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Do đó, có thể hiểu: nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là những hoạt động cụ thể của Viện kiểm sát từ khi Tòa án thụ lý xét xử cho đến khi bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng cáo, kháng nghị nhằm thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. Trong giai đoạn xét xử các vụ án hình sự, Luật tổ chức VKSND năm 2002 quy định cụ thể những nhiệm vụ THQCT, KSHĐTP của VKS như: đọc cáo trạng, luận tội đối với bị cáo, tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác... (Điều 17); kiểm sát hoạt động xét xử của TAND, những người tham gia tố tụng... (Điều 18); kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, 23
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 kiến nghị với TAND và các cơ quan hữu quan, khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu tội phạm... (Điều 19). 1.3. NỘI DUNG CỦA CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA VIỆN KIỂM SÁT TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố 1.3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị xét xử Cùng với việc tiến hành các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự KSV tiến hành các nhiệm vụ THQCT như: xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ, gặp bị can, bị cáo; thay đổi nội dung truy tố, rút quyết định truy tố, giải quyết việc trả hồ sơ điều tra bổ sung, lập kế hoạch xét hỏi tại phiên tòa, xây dựng dự thảo luận tội. - Hoạt động xem xét vật chứng, xem xét tại chỗ nơi xảy ra tội phạm hoặc địa điểm khác liên quan đến vụ án: Đối với những vụ án phức tạp, việc đánh giá chứng cứ trên các vật chứng không thể nhìn qua bản ảnh hoặc do lỗi kỹ thuật ảnh chụp không được nét hoặc vì lý do nào đó xét thấy cần thiết (ví dụ phát hiện thấy thiếu sót, sơ suất của Điều tra viên (ĐTV) hoặc của chính KSV trong quá trình khám nghiệm hiện trường vụ án...) thì KSV phải chủ động đến tận nơi lưu giữ vật chứng để xem xét kỹ lưỡng các dấu vết để yên tâm bảo vệ quan điểm truy tố tại tòa hoặc chủ động tìm những phương án xử lý những tình huống phát sinh tại phiên tòa, hoặc kịp thời bổ sung những tài liệu cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ án. Những vật chứng này thường là các phương tiện tham gia giao thông hoặc các dấu vết trên hiện trường các vụ cháy, nổ... Khi tiến hành các hoạt động này, KSV phải lập biên bản ghi rõ phục vụ cho hoạt động THQCT tại phiên tòa và lưu vào hồ sơ kiểm sát. - Hoạt động gặp bị can, bị cáo trước khi xét xử. Theo quy định của Quy chế nghiệp vụ THQCT và KSXX hình sự thì trong các trường hợp vụ án có bị cáo là người chưa thành niên; bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có thể xử phạt mức án tù chung thân hoặc tử hình; bị cáo kêu oan, không nhận tội thì KSV có quyền 24
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 gặp gỡ, hỏi, ghi lời khai đối với các bị cáo này. Hoạt động này cũng phải lập biên bản, ghi rõ lý do phục vụ cho hoạt động THQCT tại tòa. - Thay đổi nội dung truy tố hoặc rút quyết định truy tố. Sau khi chuyển hồ sơ vụ án sang Tòa án, để chuẩn bị tham gia phiên tòa KSV tiến hành nghiên cứu lại toàn bộ hồ sơ vụ án phát hiện thấy việc truy tố của VKS chưa chính xác (ví dụ: xác định tái phạm, tái phạm nguy hiểm...chưa chính xác dẫn đến khung khoản truy tố chưa chính xác); hoặc sau khi bổ sung thêm các tài liệu chứng cứ thuộc các trường hợp nêu trên KSV thấy việc truy tố của VKS không khách quan, chưa chính xác, chưa đúng thì báo cáo lãnh đạo viện về việc rút quyết định truy tố trước khi mở phiên tòa. Theo quy định tại điều 181 BLTTHS; điều 25, khoản 2 điều 69 BLHS thì trong các trường hợp sau VKS rút quyết định truy tố:  Không có sự việc phạm tội.   Hành vi không cấu thành tội phạm.   Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự.   Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.   Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự: 5 năm đối với tội ít nghiêm trọng, 10 năm đối với tội nghiêm trọng, 15 năm đối với tội rất nghiêm trọng, 20 năm đối với tội đặc biệt nghiêm trọng.   Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp tái thẩm đối với người khác.   Các trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự: tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội; do chuyển biến của tình hình vào thời điểm điều tra, truy tố, xét xử hành vi không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; người phạm tội tự thú trước khi bị phát giác, thành khẩn khai báo, phạm tội ít nghiêm trọng, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả tội phạm xảy ra xét thấy không cần thiết phải truy cứu trách nhiệm hình sự; người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có 25
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 nhiều tình tiết giảm nhẹ đã được gia đình và tổ chức nhận giáo dục, không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự với họ. - Hoạt động giải quyết việc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung: khi nhận được quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung của Tòa án, VKS tiến hành xem xét các căn cứ được quy định tại điều 179 BLTTHS đó là: cần xem xét thêm các chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại tòa được; có căn cứ cho rằng bị cáo phạm tội khác hoặc có động phạm khác; phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng. Trước đây, chưa có thông tư hướng dẫn việc đánh giá căn cứ trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa các CQTHTT còn có nhiều quan điểm khác nhau về xác định "chứng cứ quan trọng không thể bổ sung tại tòa được" nhưng từ sau khi có Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT- VKSNDTC- Bộ công an (BCA)- Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) thì không còn sự tranh cãi về vấn đề này nữa. Trong hoạt động giải quyết việc Tòa án trả hồ sơ điều tra bổ sung ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, VKS cần lưu ý trường hợp "có người phạm tội mới". Tòa án chỉ được trả lại hồ sơ cho VKS khi "người phạm tội mới" có dấu hiệu đồng phạm với bị cáo đã truy tố. Nếu không có dấu hiệu của đồng phạm thì Tòa án vẫn tiến hành đưa vụ án ra xét xử và HĐXX sẽ ra quyết định khởi tố vụ án hoặc yêu cầu VKS khởi tố vụ án. - Hoạt động lập kế hoạch xét hỏi và xây dựng dự thảo luận tội: Việc xây dựng kế hoạch xét hỏi nhằm đảm bảo cho việc xét hỏi tại phiên tòa của KSV được toàn diện, đầy đủ, hỏi có trọng tâm, không bỏ sót những vấn đề cần xét hỏi, không hỏi lan man, vô nghĩa. Chuẩn bị đề cương xét hỏi kỹ lưỡng, cẩn thận, chu đáo, tỉ mỉ, dự kiến các tình huống phát sinh tại phiên tòa và các phương án xử lý. Xây dựng dự thảo luận tội sát với nội dung vụ án và diễn biến phiên tòa sẽ giúp KSV tự tin hơn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. 1.3.1.2. Truy tố bị can ra trước Tòa án Truy tố bị can ra trước Tòa án là quyền năng pháp lý Nhà nước trao cho duy nhất cơ quan VKS. Để thực hiện quyền năng này, VKS ban hành bản Cáo trạng để thông qua đó thể hiện quan điểm buộc tội của mình đối với người phạm tội và quan điểm giải quyết vụ án. Cáo trạng chính là hình thức thể hiện quyền công tố của VKS. 26
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Cáo trạng là văn bản pháp lý thể hiện kết quả của quá trình điều tra, trong đó thể hiện toàn bộ các chứng cứ buộc tội đối với người phạm tội, quan điểm đánh giá chứng cứ, quan điểm xác định tội danh và quan điểm giải quyết vụ án. Cáo trạng là văn bản pháp lý tố tụng hình sự do vậy phải tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền ban hành cũng như nội dung, bố cục của Cáo trạng theo quy định tại điều 167 BLTTHS. Như vậy, có thể hiểu Cáo trạng là văn bản pháp lý do Cơ quan duy nhất là VKS được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện chức năng THQCT ban hành, thực hiện quyền buộc tội và truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử về tội danh và điều luật được quy định trong BLHS. Xuất phát từ khái niệm trên, có thể thấy Cáo trạng có những đặc trưng như sau: - Mang tính quyền lực nhà nước: Cáo trạng là văn bản thể hiện quyền công tố của VKS, chỉ có duy nhất VKS mới có quyền ban hành. Cáo trạng thể hiện sự buộc tội của VKS đối với người phạm tội về tội danh theo điều luật cụ thể được quy định trong BLHS. Trên cơ sở cáo trạng, Tòa án tiến hành xét xử theo những tội danh và những nội dung mà cáo trạng đã truy tố đối với người phạm tội. - Mang tính có căn cứ và đúng pháp luật: để có thể ban hành được bản cáo trạng, VKS phải dựa trên kết quả của quá trình điều tra. Theo đó, CQĐT đã tiến hành thu thập đầy đủ các chứng cứ buộc tội đối với người phạm tội theo những trình tự thủ tục do pháp luật quy định. Trong phạm vi, thẩm quyền của mình VKS có thể tiến hành những biện pháp thu thập chứng cứ để làm rõ hơn và củng cố thêm các tài liệu chứng cứ do CQĐT đã thu thập để làm căn cứ cho việc truy tố của mình đảm bảo việc truy tố đúng người, đúng tội, đúng quy định của pháp luật. - Việc truy tố phải đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, đáp ứng được yêu cầu và các đòi hỏi của nhân dân: các đường lối chính sách của Đảng đã được thể chế hóa thành các quy định của pháp luật. Trước mỗi hành vi vi phạm pháp luật hình sự nhân dân đều mong muốn các CQTHTT tiến hành xử lý nghiêm minh, trừng trị nghiêm khắc để răn đe, giáo dục và phòng ngừa chung để đáp ứng nhiệm vụ chính trị địa phương nhằm duy trì trật tự trị an trên địa bàn dân cư. 27
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Ngôn ngữ sử dụng trong cáo trạng phải là ngôn ngữ phổ thông, ngôn từ pháp lý có chọn lọc: lập luận trong cáo trạng phải sắc bén, chặt chẽ, có tính thuyết phục cao, hình thức của cáo trạng phải được ban hành theo mẫu thống nhất do VKSNDTC ban hành, không được tùy tiện sửa chữa, thay đổi. Về nội dung cáo trạng gồm bốn phần: phần viện dẫn căn cứ pháp lý xác định việc truy tố của VKS, phần mô tả hành vi của bị can, phần kết luận và phần quyết định: - Phần viện dẫn căn cứ pháp lý: sau phần cơ quan ban hành, tiêu ngữ, tên văn bản là phần nêu thẩm quyền của người ban hành cáo trạng là Viện trưởng VKSND các cấp. Sau đó là phần nêu các căn cứ như quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, tạm đình chỉ, phục hồi điều tra vụ án, quyết định nhập vụ án... đối với bị can cụ thể theo tội danh, điều luật cụ thể... - Phần mô tả hành vi của bị can: đây là phần trọng tâm của Cáo trạng. Sau phần viện dẫn căn cứ pháp lý trên là câu chuyển tiếp "trên cơ sở kết quả cuộc điều tra đã xác định được như sau" và trình bày toàn bộ diễn biến hành vi phạm tội của bị can. Tùy từng trường hợp phạm tội cụ thể, tùy từng loại tội danh mà phần mô tả hành vi phạm tội của bị can có thể tùy KSV lựa chọn cách thức diễn tả cho phù hợp, có thể bằng cách diễn giải, cũng có thể bằng cách quy nạp, tổng hợp. Ví dụ: đối với những vụ án bắt người có hành vi phạm tội quả tang thì thông thường các KSV lựa chọn cách viết diễn giải; đối với những hành vi phạm tội không thuộc trường hợp quả tang mà là án truy xét, án có đông bị can hoặc bị can phạm nhiều tội khác nhau hoặc trường hợp phục hồi điều tra thì các KSV hay lựa chọn cách viết quy nạp để giúp người đọc, người nghe dễ nắm bắt nội dung vụ án để tạo điều kiện cho việc xác định hướng nghiên cứu cũng như dễ sắp xếp liệt kê chứng cứ trong hồ sơ vụ án. Nội dung phần này bao gồm: thời gian, không gian, địa điểm, cách thức thực hiện, phương thức, thủ đoạn, động cơ, mục đích của tội phạm... tiếp đó là phần viện dẫn các chứng cứ: lời khai, biên bản khám nghiệm hiện trường, tử thi, các bản kết luận giám định... cuối phần mô tả hành vi là phần đánh giá của VKS về các dấu hiệu đặc trưng cấu thành cơ bản của tội danh truy tố, khối lượng buộc tội... 28
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Phần kết luận: Chuyển tiếp giữa phần mô tả hành vi và phần kết luận và câu "căn cứ vào các tình tiết và chứng cứ nêu trên". Phần này tiến hành nêu toàn bộ nhân thân bị can, nếu vụ án có nhiều bị can thì các bị can được sắp xếp vị trí theo tính nguy hiểm cho xã hội từ cao đến thấp; nêu tội danh, điều khoản, mức hình phạt sẽ áp dụng đối với bị can; nêu các vấn đề dân sự, vật chứng và các vấn đề khác liên quan đến vụ án... - Phần quyết định: Chuyển tiếp với phần kết luận là câu "vì các lẽ trên". Tại phần này, nêu rõ việc truy tố ra trước tòa án để xét xử đối với bị can theo tội danh điều khoản cụ thể đã phân tích, viện dẫn ở trên. Tại phiên tòa sơ thẩm, KSV THQCT đọc Cáo trạng truy tố bị can ra trước Tòa án để Tòa án tiến hành xét xử bị cáo về hành vi phạm tội theo tội danh và điều khoản mà VKS đã truy tố. Thông thường KSV công bố bản Cáo trạng đã được chuyển cùng hồ sơ vụ án. Tuy nhiên trong những trường hợp đặc biệt, khi có sự thay đổi về nhận thức, đánh giá chứng cứ hoặc trên cơ sở những phát sinh mới trong quá trình chuẩn bị xét xử KSV có thể công bố những văn bản bổ sung cáo trạng như: truy tố bổ sung thêm tội danh, thêm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, thay đổi khoản áp dụng đối với bị cáo, rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố đối với bị cáo… Các trường hợp và căn cứ rút quyết định truy tố ở giai đoạn chuẩn bị xét xử đã trình bày ở trên. Tại mục này chỉ đề cập đến các trường hợp rút một phần quyết định truy tố ngay sau khi KSV công bố Cáo trạng và trong khi Luận tội. Về trình tự thủ tục rút quyết định truy tố: nếu ở giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc ở thời điểm ngay sau khi công bố Cáo trạng thì KSV phải báo cáo Lãnh đạo VKS xem xét quyết định. Còn tại phiên tòa, sau khi xét hỏi thấy không đủ căn cứ để truy tố bị cáo về tội danh đã truy tố thì KSV có quyền đề nghị HĐXX hoãn phiên tòa để trả hồ sơ điều tra bổ sung, sau đó báo cáo Lãnh đạo VKS quyết định; nếu thấy không đủ căn cứ để truy tố bị cáo về toàn bộ hành vi phạm tội đã truy tố thì KSV phải rút một phần hoặc có căn cứ truy tố bị cáo về tội danh nhẹ hơn thì trong khi luận tội KSV tự quyết định và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng VKS về quyết định của mình. 29
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 1.3.1.3. Tham gia xét hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm Xét hỏi là cách điều tra chủ yếu tại phiên tòa sơ thẩm, theo đó, những người tiến hành tố tụng đặt các câu hỏi buộc bị cáo và những người tham gia tố tụng phải trả lời để làm rõ các tình tiết của vụ án. Xét hỏi tại phiên tòa sơ thẩm có những đặc trưng: - Xét hỏi trực tiếp bằng lời. - Xét hỏi công khai, theo sự điều hành của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa. - Xét hỏi phải theo một trình tự nhất định do BLTTHS quy định. - Chủ thể tiến hành xét hỏi là người tiến hành tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Hội thẩm nhân dân (HTND), KSV và Luật sư. - Đối tượng bị xét hỏi là những người tham gia tố tụng như: bị cáo, người bị hại, nhân chứng, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự. - Nội dung xét hỏi chỉ liên quan đến vụ án đang xét xử và theo phạm vi truy tố mà VKS đã truy tố. Yêu cầu đối với người xét hỏi tại phiên tòa: - Phải biết lựa chọn cách thức xét hỏi cho phù hợp với từng đối tượng, từng giai đoạn, từng thời điểm để việc xét hỏi đạt hiệu quả. - Phải xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể, phù hợp với nội dung vụ án trước khi tiến hành xét hỏi trực tiếp tại phiên tòa. - Sử dụng chiến thuật hỏi hợp lý và phù hợp với từng đối tượng (ví dụ: bị cáo nhận tội thì sử dụng chiến thuật hỏi thẳng, bị cáo chối tội sử dụng chiến thuật hỏi dồn, ngắn gọn, trả lời chỉ có hai cách lựa chọn có hoặc không…), giọng xét hỏi cũng phải thay đổi cho phù hợp với mỗi đối tượng và phù hợp với diễn biến phiên tòa (ví dụ: bị cáo nhận tội thì hỏi giọng nghiêm nghị, bình thường; bị cáo không nhận tội thì hỏi giọng nghiêm nghị đanh thép…), thái độ, cử chỉ, nét mặt của người tiến hành xét hỏi phải thể hiện sự uy nghiêm, đĩnh đạc. 30
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Tránh nói ngọng, lắp bắp, hỏi không rõ nghĩa, hỏi quá dài, hỏi không có mục đích, hỏi trùng lặp những nội dung đã được làm rõ… Việc xét hỏi vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của KSV, cùng với HĐXX, KSV giữ quyền công tố tại phiên tòa tham gia xét hỏi bị cáo và người tham gia tố tụng khác để làm sáng tỏ những tình tiết của vụ án, làm rõ hành vi phạm tội, làm rõ các yếu tố cấu thành tội phạm, động cơ, mục đích, nguyên nhân thúc đẩy bị cáo phạm tội. Đồng thời tiến hành kiểm tra toàn bộ các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án do CQĐT thu thập tại phiên tòa. Trên cơ sở đó, cùng HĐXX nghiên cứu, xem xét và đánh giá các chứng cứ đó để đưa ra quan điểm giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, đúng quy định pháp luật. Việc xét hỏi của KSV tại phiên tòa phải tuân theo một trình tự nhất định do BLTTHS quy định tại Điều 207. Khi xét hỏi KSV phải hỏi sau Thẩm phán chủ tọa phiên tòa và HTND. Để việc xét hỏi đạt kết quả tốt, đảm bảo việc điều tra công khai tại tòa được đầy đủ, toàn diện; tăng tính chủ động của KSV khi tranh tụng tại phiên tòa thì việc hỏi của KSV phải bám sát những nội dung truy tố, hỏi có trọng tâm, trọng điểm, không lọt, sót các vấn đề liên quan trong vụ án, không hỏi thừa, hỏi không rõ nghĩa, trùng lặp với Thẩm phán hoặc HTND. Để đạt được mục đích trên, KSV xây dựng "đề cương xét hỏi" với những nội dung cụ thể dựa trên cơ sở nội dung vụ án, vì vậy KSV phải nghiên cứu kỹ hồ sơ, nắm chắc các tình tiết của vụ án cũng như diễn biến quá trình thu thập chứng cứ, diễn biến thay đổi lời khai của các đối tượng... từ đó xác định từng vấn đề cần hỏi, cần làm rõ đối với từng đối tượng trong vụ án đồng thời dự kiến những tình huống sẽ phát sinh tại phiên tòa, hoạch định những phương án xử lý những tình huống đó. Nội dung của kế hoạch xét hỏi cần làm rõ: hành vi phạm tội của bị cáo, năng lực trách nhiệm hình sự của bị cáo, lỗi của bị cáo, vị trí vai trò của bị cáo và các đồng phạm khác, các đặc điểm nhân thân của bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo, tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội gây ra, mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả tội phạm, các vấn đề dân sự trong vụ án hình sự và những vấn đề liên quan khác trong vụ án… 31
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Tùy theo tư cách của những người tham gia tố tụng mà KSV lựa chọn câu hỏi cho phù hợp với các đối tượng này. Tuy nhiên cần chú ý đặc điểm tâm lý của từng đối tượng khi hỏi để đạt được mục đích hỏi, ví dụ: bị cáo thường hay chối tội, khai báo né tránh; người làm chứng sợ bị trả thù nên hay thay đổi lời khai tại tòa, người bị hại hay khai tăng hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để đồi bồi thường cao… Đối với những người tham gia tố tụng là đại diện cho các cơ quan chuyên môn thì khi hỏi tại phiên tòa chỉ cần hỏi làm rõ những vấn đề chưa rõ hoặc liên quan trực tiếp đến các kết luận chuyên môn có trong hồ sơ vụ án: ví dụ đối với giám định viên chỉ hỏi những vấn đề liên quan đến kết luận giám định trong hồ sơ vụ án chưa được rõ… 1.3.1.4. Luận tội đối với bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm Khác với Cáo trạng, Luận tội của KSV tại phiên tòa sơ thẩm không phải là văn bản pháp lý do nhà nước quy định mà chỉ là lời phát biểu của KSV tại phiên tòa sơ thẩm nhưng nó lại có giá trị pháp lý rất cao. Hiện nay, chưa có khái niệm chính thức định nghĩa thế nào là Luận tội. Theo từ điển Tiếng Việt năm 2001 của Viện ngôn ngữ học thì Luận tội được hiểu là: "phân tích, cân nhắc để xét tội" [90, tr. 590]. Từ đó có thể hiểu Luận tội là sự phân tích, đánh giá chứng cứ trên cơ sở kết quả chứng minh công khai tại phiên tòa, kết hợp với ý kiến của người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa. Luận tội là sự buộc tội trực tiếp, chính thức và cuối cùng của VKS đối với người phạm tội. Cũng giống như Cáo trạng sự buộc tội của Luận tội đều được xác định là giới hạn xét xử của Tòa án. Tương tự như Cáo trạng, Luận tội cũng có những đặc trưng mang tính quyền lực nhà nước; tính có căn cứ và đúng pháp luật; tuân thủ các đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước cũng như đáp ứng được yêu cầu, tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân. Tuy nhiên, Luận tội khác Cáo trạng căn bản là sự phân tích và đánh giá chứng cứ chứng minh bốn yếu tố cấu thành tội phạm, trên cơ sở đánh giá quá trình nhân thân để đề xuất mức hình phạt, loại hình phạt chính thức và cụ thể đối với người phạm tội nên Luận tội còn mang những đặc trưng khác như: 32
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 - Luận tội phải có căn cứ, chính xác, khách quan và cụ thể: các kết luận về hành vi phạm tội cụ thể của bị cáo phải được viện dẫn chứng cứ chứng minh. Các chứng cứ được đưa vào Luận tội là những chứng cứ đã được đưa ra kiểm tra, xem xét công khai tại tòa cụ thể là tại giai đoạn xét hỏi. Đánh giá tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị cáo, vai trò vị trí, trách nhiệm của bị cáo trong vụ án. Viện dẫn các căn cứ pháp luật phải đảm bảo chính xác, đúng lời văn điều luật quy định. Nếu quá trình xét hỏi bị cáo tại phiên tòa xuất hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung quyết định truy tố trong bản Cáo trạng đã công bố thì trong lời Luận tội KSV phải đánh giá tình tiết đó và trong phạm vi pháp luật cho phép KSV có thể đề nghị hoãn phiên tòa để điều tra bổ sung hoặc rút một phần hoặc toàn bộ quyết định truy tố hoặc đề nghị HĐXX tuyên bị cáo phạm tội danh khác nhẹ hơn. Khi đề xuất đường lối giải quyết vụ án, KSV phải đề xuất mức, loại hình phạt cụ thể, các biện pháp tư pháp cần áp dụng... - Luận tội phải có tính thuyết phục, giáo dục và phòng ngừa tội phạm: khi Luận tội đảm bảo được các yêu cầu trên thì đã có tính thuyết phục. Thông qua việc phân tích, trích dẫn điều luật mà hành vi phạm tội của bị cáo đã vi phạm trong Luận tội đã góp phần tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giúp bị cáo và những người tham dự phiên tòa hiểu rõ những hành vi nào bị pháp luật cấm. Qua đó, góp phần điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân trong xã hội. Tính phòng ngừa tội phạm của luận tội thể hiện ở việc phân tích những nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh dẫn đến hành vi phạm tội, trong đó có việc phân tích những sơ hở, thiếu sót vi phạm trong quản lý kinh tế, xã hội, con người làm cơ sở để kiến nghị với các cơ quan chức năng kịp thời khắc phục. - Văn phong sử dụng trong Luận tội phải trong sáng, mạch lạc, dễ hiểu, chuẩn xác không sử dụng những từ ngữ miệt thị bị cáo, không sử dụng những từ ngữ "đao to, búa lớn". Bố cục Luận tội phải chặt chẽ, logic. Luận tội là một bài văn nhưng không được quá "văn" làm cho người nghe thấy sáo rỗng. Từ những đặc trưng trên, khi xây dựng Luận tội, KSV phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Luận tội nhằm bảo vệ Cáo trạng - quyết định truy tố bị can ra trước Tòa án. KSV phát biểu lời Luận tội là tiếp tục THQCT tại Tòa án để bảo vệ Cáo trạng. Vì 33
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 vậy, nội dung của Luận tội phải bám sát nội dung truy tố của Cáo trạng đồng thời Luận tội còn phải phân tích, viện dẫn làm sáng tỏ nội dung truy tố của cáo trạng để làm rõ tính có căn cứ và tính hợp pháp của Cáo trạng. Qua xét hỏi không có tình tiết mới làm thay việc truy tố thì KSV không được phép thay đổi nội dung Cáo trạng. - Luận tội phải căn cứ vào những chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa vì vậy KSV phải chủ động tham gia xét hỏi để làm sáng tỏ những hành vi phạm tội của các bị cáo và các tình tiết khác để làm sáng tỏ Cáo trạng, đồng thời đó cũng là những nội dung Luận tội sẽ trình bày trước tòa. KSV phải theo dõi và chủ động tham gia vào quá trình xét hỏi công khai tại tòa để tìm ra sự thật khách quan của vụ án, đây cũng là cơ sở để sửa đổi, bổ sung dự thảo Luận tội cho phù hợp với diễn biến phiên tòa nhất là khi có sự thay đổi lời khai hoặc có các tình tiết mới phát sinh tại tòa. Nếu sự thay đổi tại phiên tòa là cơ sở quyết định cho việc truy tố của VKS thì KSV phải linh hoạt sửa đổi cho phù hợp không được máy móc, cứng nhắc bảo vệ Cáo trạng trong khi chứng cứ tại tòa không đủ. - Luận tội phải thể hiện cả luận chứng và luận tội: Luận chứng là việc phân tích, đánh giá các chứng cứ của vụ án để xác định tội phạm và người phạm tội theo các điều khoản của BLHS. Còn Luận tội là việc phân tích, phê phán tính chất hành vi phạm tội, thủ đoạn phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, vai trò trách nhiệm và nhân thân người phạm tội để đề xuất hình phạt. Đối với bất kỳ vụ án nào dù đơn giản hay phức tạp đều phải đảm bảo hai yếu tố này, không thể thiếu được yếu tố nào. Hai yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khó tách rời, có luận chứng kết luận tội phạm và người phạm tội thì mới có căn cứ để phân tích, phê phán tội lỗi của bị cáo mà đề xuất hình phạt. Chưa phân tích, đánh giá kết luận tội phạm và người phạm tội thì không thể phân tích, phê phán tội lỗi của tội phạm. - Hình thức của Luận tội phải khoa học và đúng quy định của pháp luật, do vậy KSV phải quan tâm đúng mức đến hình thức thể hiện. Luận tội gồm những nội dung cơ bản sau: - Phân tích đánh giá chứng cứ: trên cơ sở hồ sơ vụ án, kết quả xét hỏi, kết quả kiểm tra, đánh giá chứng cứ công khai tại phiên tòa, Luận tội phân tích, đánh 34
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 giá và chứng minh các vấn đề như: có hành vi phạm tội xảy ra không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay không, lỗi cố ý hay vô ý, có năng lực trách nhiệm hình sự không, động có, mục đích phạm tội; các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cũng như những đặc điểm về nhân thân của bị cáo; tính chất mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Nếu đủ chứng cứ chứng minh bị cáo có tội, KSV tiến hành khẳng định việc truy tố của VKS là đúng, có căn cứ và tiến hành Luận tội đối với bị cáo theo tội danh đã truy tố tại bản Cáo trạng. Tuy nhiên, nếu qua xét hỏi thấy các chứng cứ không đủ cơ sở chứng minh bị cáo có tội thì KSV phải rút toàn bộ quyết định truy tố (rút toàn bộ quyết định truy tố tại bản Cáo trạng đã công bố trước khi xét hỏi) và đề nghị HĐXX tuyên bị cáo không phạm tội. Hoặc trong trường hợp không đủ chứng cứ chứng minh toàn bộ hành vi phạm tội của bị cáo theo nội dung Cáo trạng mà chỉ đủ chứng cứ kết tội đối với bị cáo theo một phần nội dung đã truy tố thì KSV phải rút một phần quyết định truy tố đối với bị cáo mà không đủ chứng cứ chứng minh. Đối với hành vi phạm tội của bị cáo đã chứng minh được thì KSV luận tội theo tội danh đã truy tố hoặc theo tội danh khác nhẹ hơn so với tội danh đã truy tố tại bản Cáo trạng. - Phân tích đánh giá tính chất, mức độ, nguy hiểm của hành vi phạm tội, vai trò, vị trí của từng bị cáo trong vụ án và đề xuất biện pháp xử lý đối với bị cáo: qua lời Luận tội, KSV phân tích, đánh giá các chứng cứ do CQĐT thu thập đã được đưa ra xem xét công khai tại tòa, làm rõ hành vi phạm tội, khách thể bị xâm hại, chủ thể thực hiện hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, lỗi của bị cáo, động cơ, mục đích, nguyên nhân, điều kiện phạm tội và các tình tiết khác… từ đó đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, đánh giá tính chất, vai trò của các bị cáo, đánh giá tình hình chung từ đó đề xuất loại hình phạt, mức hình phạt đối với bị cáo để trừng trị, răn đe, giáo dục bị cáo. Sắp xếp vai trò cụ thể của từng bị cáo trong vụ án: nếu vụ án có nhiều tội truy tố thì sắp xếp trình bày tội nặng hơn trước (đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, nghiêm trọng, và ít nghiêm trọng). Nếu vụ án có nhiều bị cáo thì sắp xếp kết 35
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 luận các bị cáo phạm tội nặng trước, tội nhẹ sau. Khi phân tích các vụ án có đồng phạm cần kết luận vai trò của từng đồng phạm (tổ chức - thực hành - giúp sức) phải được viện dẫn đầy đủ điểm, khoản, điều luật mà bị cáo vi phạm. - Phân tích những sơ hở, thiếu sót của các cơ quan chức năng trong việc quản lý kinh tế, xã hội và con người để kiến nghị phòng ngừa: Luận tội của KSV không chỉ kết luận về hành vi phạm tội của người phạm tội mà còn thể hiện đường lối giải quyết các vấn đề khác liên quan đến vụ án như: đồng phạm khác, đối tượng liên quan trong quá trình giải quyết vụ án, vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, xử lý vật chứng… Thông qua Luận tội của KSV thể hiện quan điểm của VKS đối với những thiếu sót, vi phạm, những hạn chế của các cá nhân, tổ chức, cơ quan hữu quan từ đó đưa ra những kiến nghị khắc phục. Việc Luận tội của KSV tại phiên tòa sơ thẩm thể hiện quyền THQCT tại phiên tòa của VKS. Tuy không được quy định là văn bản pháp lý nhưng không phải vì thế mà có thể áp dụng Luận tội một cách tùy nghi. Điều 217 BLTTHS và Quy chế KSXX của ngành Kiểm sát quy định chặt chẽ trình tự, quy cách, bố cục Luận tội của KSV [34], [81]. Nếu như Cáo trạng là kết quả của quá trình điều tra thì Luận tội là kết quả của quá trình điều tra công khai tại tòa. Cũng như Cáo trạng, Luận tội là kết quả của quá trình nghiên cứu chuyên sâu, thể hiện năng lực, trình độ và kinh nghiệm nghề nghiệp của KSV. 1.3.1.5. Tranh luận với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2001 của Viện ngôn ngữ học thì tranh luận có nghĩa là "bàn cãi để tìm ra lẽ phải" [90, tr. 1024]; còn tranh tụng là "kiện tụng lẫn nhau" [90, tr. 1025]. Theo nghĩa Hán Việt thì thuật ngữ "tranh tụng" được hiểu bao gồm hai thuật ngữ "tranh luận" và "tố tụng". Trong tố tụng nói chung và tố tụng hình sự nói riêng bao giờ cũng có ít nhất hai bên có những quyền và lợi ích trái ngược nhau yêu cầu Tòa án phân xử. Do đó các bên phải đưa ra những chứng cứ, phân tích, đánh giá, tranh cãi với nhau để bảo vệ quan điểm của mình. Tòa án với tư cách là cơ quan xét xử- cơ quan tài phán sẽ tiến hành xem xét, đánh giá và quyết định. 36
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Tranh luận của KSV tại phiên tòa là một phần trong việc thực hiện tranh tụng của VKS. Có nhiều quan điểm khác nhau về thời điểm bắt đầu và kết thúc của việc tranh tụng tại giai đoạn xét xử, có quan điểm cho rằng tranh tụng ở giai đoạn xét xử bắt đầu khi thủ tục phiên tòa bắt đầu và kết thúc khi Tòa tiến hành nghị án. Tuy nhiên, ở giai đoạn chuẩn bị xét xử, VKS đã phải tiến hành tranh tụng với Thẩm phán về một số vấn đề như: tư cách của những người tham gia tố tụng, thành phần của HĐXX, cụ thể là HTND trong những vụ án vị thành niên hoặc cố ý gây thương tích… Việc tranh tụng kết thúc khi các bên trình bày xong ý kiến để bảo vệ quan điểm của mình. Còn việc quyết định của Tòa án bên nào thắng, bên nào thua chỉ là kết quả của việc tranh tụng. Do vậy, phạm vi tranh tụng ở giai đoạn xét xử sơ thẩm được bắt đầu từ khi Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử và kết thúc khi HĐXX chuyển sang giai đoạn nghị án. Hiểu theo nghĩa rộng, phạm vi của hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là rất rộng, được thực hiện trong hầu hết các giai đoạn của phiên tòa, đặc biệt là trong phần xét hỏi và phần tranh luận. Hiểu theo nghĩa hẹp thì hoạt động tranh tụng là hoạt động tranh luận của KSV tại phiên tòa. Chủ thể tham gia tranh luận gồm: Thẩm phán, KSV, những người tham gia tố tụng khác như: bị cáo, Luật sư bào chữa cho bị cáo, người bị hại, Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích cho người bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan... Trong đó, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa giữ vai trò là người điều khiển tranh luận, KSV là chủ thể có trách nhiệm đối đáp với các ý kiến tranh luận của Luật sư và những người tham gia tố tụng khác có ý kiến phản hồi. Vai trò của Thẩm phán rất quan trọng, quyết định đến chất lượng của quá trình tranh luận. Mặc dù, Thẩm phán không trực tiếp tham gia với tư cách là một chủ thể trong quá trình đối đáp nhưng với tư cách là người điều khiển phiên tòa, họ có vai trò là người trọng tài, là người hướng dẫn cho các bên trong việc thực hiện quyền tranh tụng đúng pháp luật. Sau khi, KSV trình bày lời luận tội thì Luật sư và những người tham gia tố tụng khác giữ vai trò một bên tranh tụng, có quyền trình bày ý kiến về luận tội của KSV và đưa ra những đề nghị của mình, đồng thời cũng có quyền đối đáp với quan điểm của KSV. Đây là các chủ thể rất quan trọng, trực tiếp tham gia vào hoạt động tranh luận dưới sự điều khiển của Chủ tọa phiên tòa. Chất lượng tranh luận có đạt được hiệu quả dân chủ, công khai, toàn diện hay không thì ngoài việc phụ thuộc vào 37
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 sự điều khiển của Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, thì còn phụ thuộc trực tiếp vào hoạt động đối đáp giữa KSV và những người tham gia tố tụng khác. Việc tranh luận của KSV không bị giới hạn về thời gian, nội dung. Tuy nhiên, để tránh tình trạng tranh luận tràn lan, dàn trải cùng một vấn đề hoặc những vấn đề không liên quan đến vụ án, BLTTHS quy định: "Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan đến vụ án" [34, Điều 218] . Để tranh luận tốt, KSV phải nắm chắc hồ sơ vụ án, nghiên cứu kỹ lưỡng các tình tiết cụ thể của vụ án; dự kiến những tình huống có thể xảy ra tại phiên tòa; nắm vững các quy định của pháp luật; có phản ứng nhanh nhạy, kịp thời trước những tình huống mà người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đưa ra. Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, hoạt động tranh tụng đang được mở rộng phạm vi, ngày càng tăng cường hơn nữa việc tranh tụng giữa KSV với người bào chữa và người tham gia tố tụng khác. BLTTHS không giới hạn thời hạn, phạm vi tranh tụng giữa KSV với người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác. Theo đó, KSV phải tranh tụng tất cả các vấn đề mà người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác đưa ra. Kết quả tranh tụng là cơ sở để HĐXX xem xét, đánh giá toàn bộ nội dung vụ án đồng thời cũng thể hiện năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh và kinh nghiệm nghề nghiệp của KSV. 1.3.1.6. Khởi tố vụ án hình sự nếu có dấu hiệu của tội phạm Theo quy định tại điều 104 BLTTHS, VKS có quyền khởi tố vụ án hoặc theo yêu cầu của HĐXX nếu trong quá trình xét xử phát hiện thấy tội phạm mới, hoặc người phạm tội mới cần phải khởi tố điều tra để xử lý. 1.3.1.7. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm Đây là một thẩm quyền riêng biệt của VKSND nói chung và của khâu THQCT trong giai đoạn xét xử nói riêng. Để thực hiện tốt công tác kháng nghị thì khâu công tác kiểm sát bản án của KSV được xem là khâu quan trọng trong vụ án. 38
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 Thẩm quyền kháng nghị của VKS được tiến hành: - Đối với bản án chưa có hiệu lực pháp luật nếu có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật thì VKS tiến hành kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để Tòa án cấp trên tiến hành xét xử, xem xét lại vụ án trên cơ sở kháng nghị phúc thẩm của VKS. - Đối với bản án đã có hiệu lực pháp luật, nếu phát sinh tình tiết mới thì VKS tiến hành kháng nghị để Tòa án cấp trên xem xét lại vụ án theo thủ tục tái thẩm. Nếu có vi phạm trong việc áp dụng pháp luật thì VKS tiến hành kháng nghị để Tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm. BLTTHS dành riêng hai phần (phần thứ tư và phần thứ sáu) gồm 54 điều quy định về các trình tự thủ tục, thẩm quyền, giới hạn của việc xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ kiểm sát tuân theo pháp luật 1.3.2.1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử Cùng với việc chuyển hồ sơ vụ án và Cáo trạng truy tố bị can ra trước Tòa án để xét xử của VKS là việc thụ lý hồ sơ vụ án của Tòa án. Đây cũng chính là thời điểm bắt đầu thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKS kéo dài cho đến khi Tòa án tiến hành đưa quyết định ra xét xử đối với vụ án thì kết thúc. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm là hoạt động kiểm tra, giám sát của VKS đối với việc chấp hành pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử nhằm đảm bảo cho hoạt động chuẩn bị xét xử của Tòa án đúng pháp luật. Chủ thể tiến hành hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là KSV được phân công nhiệm vụ THQCT và KSXX vụ án. Đối tượng bị kiểm sát là hoạt động của Chánh án (phó Chánh án), Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án và những người tham gia tố tụng khác. Trong giai đoạn này, VKS tiến hành một số hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án và Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án 39
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0973.287.149 – Luanvanmaster.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO 0973.287.149 như: việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Tòa án đối với bị can đã bị truy tố, nếu bị can bị tạm giam thì thời hạn tạm giam không được quá thời hạn chuẩn bị xét xử, nếu bị can được thay đổi biện pháp ngăn chặn thì KSV tiến hành kiểm sát các căn cứ để thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn mà Tòa án áp dụng; thẩm quyền xét xử của Tòa án; kiểm sát thời hạn ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử của tòa án có đúng quy định tại Điều 176 BLTTHS không; kiểm sát việc trả hồ sơ của Tòa án cho VKS có căn cứ và đúng quy định của pháp luật không (Điều 179); kiểm sát các căn cứ đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án (Điều 180); kiểm sát việc giải quyết khiếu nại và những yêu cầu của người tham gia tố tụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử… và kiểm sát việc tiến hành một số hoạt động để mở phiên tòa trong đó đặc biệt chú ý đến thành phần HTND đối với các vụ án mà bị cáo là đối tượng đặc biệt. Ví dụ: HTND phải là giáo viên hoặc Bí thư đoàn thanh niên trong các vụ án có bị cáo là người chưa thành niên, HTND là bác sỹ trong các vụ án cố ý gây thương tích hoặc có bị cáo là người có nhược điểm thể chất tâm thần… Trong giai đoạn này, KSV có quyền: yêu cầu Tòa án khắc phục hoặc báo cáo, đề xuất đến Lãnh đạo Viện kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; báo cáo lãnh đạo đề xuất kháng nghị các quyết định của Tòa án các cấp sơ thẩm theo quy định của BLTTHS. - Hoạt động kiểm sát thẩm quyền xét xử của Tòa án: thông thường ngay từ khi khởi tố vụ án, VKS đã xác định thẩm quyền của Tòa án trong việc xét xử. Đối với những vụ án không thuộc thẩm quyền, VKS có trách nhiệm ban hành quyết định chuyển vụ án đến cơ quan có thẩm quyền để điều tra. Việc xác định thẩm quyền trong giai đoạn này rất ít nhưng cũng có trường hợp vẫn xảy ra (ví dụ: liên quan đến yếu tố nước ngoài...) Theo quy định tại điều 174 BLTTHS, nếu vụ án không thuộc thẩm quyền của cấp mình, Tòa án tiến hành ra quyết định chuyển vụ án đến Tòa án có thẩm quyền để xét xử. Sau 2 ngày kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án, Tòa án phải thông báo cho VKS cùng cấp biết. Trách nhiệm của KSV phải kiểm tra căn cứ chuyển vụ án, việc tống đạt quyết định chuyển vụ án của Tòa án đến bị cáo và những người liên quan khác trong vụ án... 40