BỆNH MẠCH MÁU NHỎ Ở NÃO:CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PGS TS BS Nguyễn Trọng Hưng-Bộ môn Thần kinh – Đại học Y Hà Nội
Khoa Thần kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương
hường găp liên quan đến tuổi, nguyên nhân chính
gây nhồi máu não ổ khuyết, tổn thương chất trắng
(leukoaraiosis) và suy giảm nhận thức do mạch [1,2]
Bệnh MMN ở não : Chỉ các bệnh lý xuất phát từ các
mạch máu nhỏ ở não (mạch máu nhỏ, mao mạch và
tĩnh mạch)
Thường thuật ngữ “bệnh mạch máu nhỏ” thường để chỉ bệnh
lý của động mạch (ví dụ : Bệnh động mạch nhỏ)
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
BỆNH MẠCH MÁU NHỎ Ở NÃO:CẬP NHẬT CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PGS TS BS Nguyễn Trọng Hưng-Bộ môn Thần kinh – Đại học Y Hà Nội
Khoa Thần kinh - Bệnh viện Lão khoa Trung ương
hường găp liên quan đến tuổi, nguyên nhân chính
gây nhồi máu não ổ khuyết, tổn thương chất trắng
(leukoaraiosis) và suy giảm nhận thức do mạch [1,2]
Bệnh MMN ở não : Chỉ các bệnh lý xuất phát từ các
mạch máu nhỏ ở não (mạch máu nhỏ, mao mạch và
tĩnh mạch)
Thường thuật ngữ “bệnh mạch máu nhỏ” thường để chỉ bệnh
lý của động mạch (ví dụ : Bệnh động mạch nhỏ)
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
3. Chứng ngập máu (apoplexy) --- Hypocrate
Đột quỵ (stroke) --- Wiliam Cole 1689
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua ---
1950’s
ĐN ĐQN hiện áp dụng --- WHO 1970’s
4. Những năm 1950’s: CTMN CB TQ “có thể kéo dài
vài giây đến nhiều giờ, thường gặp nhất là 5 đến 10
phút”.
Năm 1975: Cơn TMN CB TQ là giai đoạn RLCN
cục bộ và tạm thời do NN mạch máu, có thể kéo dài
đến 24 giờ. Cơn qua đi không để lại thiếu hụt TK
vĩnh viễn nào”.
Năm 2002: Cơn TMN CB TQ là một GĐ RLCN TK
ngắn do thiếu máu VM hoặc thiếu máu não cục bộ,
các TC thường kéo dài dưới 1h và không có bằng
chứng NMN
5. 1. Các dấu hiệu RLCN của não (khu trú hoặc toàn
thể)
2. phát triển nhanh
3. kéo dài trên 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong
4. không xác định NN nào khác ngoài căn nguyên
MM
6. 1. ĐN ĐQN và cơn TIA hoàn toàn dựa trên LS,
mốc thời gian mang tính ước định.
2. Tồn tại nhiều ĐN cơn TIA gây khó thống
nhất trong NC.
3. Nhiều kỹ thuật điều trị ĐQN giai đoạn tối cấp
cũng đặt ra yêu cầu cần ĐN lại ĐQN và cơn
TIA
7. 25 năm trở lại đây, khả năng CĐ nhanh chóng
các tổn thương não và hệ thống cấp máu của não
đã trở thành hiện thực.
10 năm trở lại đây, các kỹ thuật CĐHA não và
hệ thống MM não đã trở nên phổ biến.
8. Đột quỵ nên là một thuật ngữ thuần túy
LS.
Thuật ngữ NM và CM hệ TKTW nên ĐN
dựa trên cả LS và CĐHA.
9. Nhồi máu hệ TKTW là tình trạng chết TB của
não, tủy sống hoặc võng mạc; được xác định dựa
vào GPB, hình ảnh học và/hoặc bằng chứng LS
1. ĐN ĐQ thiếu máu não chỉ nên giới hạn ở
thiếu máu cục bộ, không bao gồm thiếu máu
toàn bộ não
2. ĐN NM hệ TKTW nên bao gồm các T/C TK
không điển hình do ảnh hưởng của ổ thiếu
máu não cục bộ tới hệ TKTW
10. Nhồi máu não thầm lặng có thể hiểu là tổn
thương nhồi máu não nhưng không phát hiện
“triệu chứng”
Mức ngưỡng đánh giá có tổn thương: ≥ 3mm
trên CT hoặc MRI
11. Dịch tễ: Shinkawa (Nhật) 18%
Hậu quả: - Gây hậu quả về TK và nhận thức
- Tăng 2 đến 4 lần nguy cơ NMN có T/C
Lý do nên coi NMN thầm lặng là ĐQ
1. BN NMN thầm lặng có tổn thương NMN thực sự
2. Tăng cường NC về CĐ và đánh giá tác động của
nó trên LS
3. Nhấn mạnh vai trò việc đánh giá, ĐTđể ngăn
chặn các hậu quả tiếp tục của bệnh
12. Có bằng chứng CĐHA hoặc GPB của NM hệ
TKTW mà không có biểu hiện RLCN TK cấp
tính liên quan tới tổn thương.
13. CM trong não: là sự hình thành OMT khu
trú trong nhu mô não hoặc hệ thống não thất
không do chấn thương
ĐQ do CM trong não: các TC RLCN TK phát
triển nhanh liên quan tới hình thành OMT
khu trú trong não hoặc não thất không do
14. sjflkj
CMN thầm lặng: Là sự tồn tại các SP thoái
giáng máu mạn tính trên CĐHA hoặc GPB ở
nhu mô não, khoang DN hoặc não thất; không
do NN chấn thương; không có tiền sử TC
RLTK cấp tính liên quan tới tổn thương đó.
15. CMDN: máu chảy vào khoang dưới nhện
ĐQ do CMDN: sự phát triển nhanh chóng các
TC TK và/hoặc đau đầu do máu chảy vào
KDN
16. NMNCM:
không có hiệu
ứng khối.
CM nhu mô:
giống như CMN,
có hiệu ứng
khối.
NMNCM type I NMNCM type II
CMNM type I CMNM type II
17. ĐQ do HKTMN: NM hoặc CM trong não, tủy
sống hoặc võng mạc do HK ở hệ thống TM
não.
HKTMN bao gồm cả HK các xoang TM nội
sọ, hệ thống TM sâu và TM vỏ não hồi lưu
máu về các xoang TM nội sọ
18. ĐN ĐQN của WHO hiện áp dụng là một ĐN mang
đậm chất LS, có giá trị cao trong thực hành
Tuy nhiên, với những bước phát triển mạnh mẽ của
nền y học, ĐN này đã bộc lộ những hạn chế và thiếu
khuyết
Nên lấy CĐHA và GPBL làm tiêu chuẩn chính
trong định danh các thể bệnh của ĐQN
Nên chính thức bổ sung một số khái niệm mới vào
hệ thống ĐN ĐQN như NMN thầm lặng, CMN thầm
lặng