SlideShare a Scribd company logo
1 of 64
Download to read offline
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
3
Tài liệu“Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương ”được biên soạn
trong khuôn khổ dự án“Nâng cao sức đề kháng và hồi phục trước biến đổi khí hậu của
các khu dự trữ sinh quyển biển và ven biển ở Việt Nam thông qua tăng cường quản
lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng” do Trung
tâm Nghiên cứu Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng động (MCD) và Khoa Sinh thái
học hệ thống - Đại học Stockholm Thuỵ Điển chủ trì thực hiện với sự tài trợ của tổ chức
Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA)
Nhóm soạn thảo tài liệu:
Ông Nguyễn Chu Hồi: 	 Trung tâm Nghiên cứu biển và hải đảo Việt Nam, nguyên 		
			 phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
Bà Trần Thị Hoa: 		 Trưởng phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Bà Vũ Thị Thảo: 	 	 Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Ông Nguyễn Văn Công 	 Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD
Nhóm tư vấn và hỗ trợ:
Ông Dư Văn Toán:		 Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục 		
		 	 Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường
Bà Phạm Thị Hường:	 Phó Chi cục trưởng phụ trách Chi cục Biển và Khí 		
			 tượng Thuỷ văn, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình
Ông Mai Văn Quyển:	 Chi cục trưởng Chi cục Biển, Sở Tài nguyên và Môi 		
			trường Nam Định
Ông Nguyễn Văn Cấn:	 Chi cục trưởng Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Tài nguyên và 		
			 Môi trường Hải Phòng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
4
Lời giới thiệu
Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) là một tổ chức phi chính
phủViệt Nam hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập từ năm 2003. MCD cống hiến
cho sự nghiệp bảo vệ các hệ sinh thái biển và cải thiện đời sống của cộng đồng ven biển
thông qua bản địa hóa kiến thức và kinh nghiệm quốc tế liên quan thành các mô hình
thích ứng thực tế ở Việt Nam.
Việt Nam là một quốc gia ven biển với chiều dài đường bờ biển khoảng hơn 3,260 km
(không kể bờ các đảo). Biển cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và các điều kiện
thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam đang phải
đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai
thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển
nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng
được quan tâm.
Trên thế giới, quy hoạch không gian biển (marine spatial planning - QHKGB) được phát
triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế “Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở
Australia. Tới nay QHKGB đã được áp dụng ở nhiều quốc gia với mục đích phân định cách
thức sử dụng không gian biển hợp lý theo thời gian, để đạt được các mục tiêu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường.
Đáp ứng nhu cầu về công cụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển của Việt Nam,
MCD trân trọng giới thiệu đến quý bạn đọc cuốn cẩm nang“Quy hoạch không gian biển
và vùng bờ cấp địa phương”.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ông Nguyễn Chu Hồi - nguyên Phó Tổng cục trưởng
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và cán bộ quản lý tài nguyên các cấp từ Trung ương
đến địa phương đã đồng hành cùng chúng tôi hoàn thiện cuốn cẩm nang này!
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
5
Lời giới thiệu………………………………………………………………………………4
Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………………6
Danh mục hình…………………………….………………………………………………7
Mở đầu………………………………………………………………………………………8
Hướng dẫn sử dụng tài liệu………………………………………………………………9
Các thuật ngữ được sử dụng …………………………………………………………….11
PHẦN 1 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ ?………………………………………12
1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển ……………………………………………12
1.2. Quan điểm về quy hoạch không gian biển…………………………………………14
1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB........…………………16
1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển ..............…………………………….…17
PHẦN 2. CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN……………………………………20
Bước 1: Xác định nhu cầu và thành lập cơ quan thực hiện…………………………21
Bước 2: Tiếp nhận nguồn hỗ trợ tài chính……………………………………………21
Bước 3: Quá trình chuẩn bị quy hoạch…………………………………………………22
Bước 4: Sự tham gia của các bên liên quan……………………………………………25
Bước 5: Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại…………………………………28
Bước 6: Xác định và phân tích các điều kiện tương lai…………………………………31
Bước 7: Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển…………………32
Bước 8: Thực hiện quy hoạch không gian biển………………………………………35
Bước 9: Giam sát và đánh giá việc thực hiện…………………………………………35
Bước 10: Điều chỉnh tiến trình quant lý không gian…………………………………36
PHẦN 3.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM…………38
3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới………………………………………………………38
3.2. Vấn đề quy hoạch không gian biển ở Việt Nam……………………………………44
PHẦN 4.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN CẤP ĐỊA PHƯƠNG……………………………48
4.1.NhucầuQHKGBcấpđịaphương………………………………………………………48
4.2. Khung pháp lý thực hiện QH-KGB tại Việt Nam……………………………………51
4.3. Vị trí của QHKGB trong mối quan hệ với các quy hoạch khác………………………56
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………61
MỤC LỤC
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
APEC		 Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương
ASEAN		 Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
COBSEA		 Cơ quan Điều phối các biển Đông Á
ĐDSH		 Đa dạng sinh học
EBM		 Quản lý dựa trên hệ sinh thái
EU		 Liên minh Châu Âu
GEF/GPA		 Quỹ môi trường toàn cầu/ Chương trình hành động toàn cầu quản lý 	
		 ô nhiễm biển từ nguồn lục địa
GIS		 Hệ thống thông tin địa lý
HST		 Hệ sinh thái
ICM		 Quản lý tổng hợp
IOC		 Ủy ban liên Chính phủ về Hải dương học
IUCN 		 Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KBTB		 Khu bảo tồn biển
KT-XH		 Kinh tế - xã hội
MAB		 Chương trình Con người và Sinh quyển
NCEAS		 Nhóm Công tác về phân vùng biển của Trung tâm quốc gia về Tổng 	
		 hợp và Phân tích sinh thái
NOAA		 Cơ quan Quản lý đại dương và khí quyển quốc gia Hoa Kỳ
PEMSEA 	 Tổ chức đối tác Quản lý môi trường biển Đông Á
PTBV		 Phát triển bền vững
QHKGB		 Quy hoạch không gian biển
QLKGB		 Quản lý không gian biển (và vùng bờ)
QLTHVB		 Quản lý tổng hợp vùng bờ
SIDA		 Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển
TNMT		 Tài nguyên và môi trường
UBND		 Ủy ban nhân dân
UNEP		 Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc
UNESCO		 Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
7
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Chu trình QHKGB …………………………………………………………………15
Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB…………………………………………20
Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan………………………27
Hình 4. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ………………28
Hình 5: Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển bắc………………………29
Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống đánh giá…………………………………………………36
Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch………………………………………37
Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef
International Marine Park)………………………………………………………………38
Hình9.PhânvùngởCôngviênbiểnquốctếDảisanhôlớn(GreatBarrierReefInternational
Marine Park)………………………………………………………………………………39
Hình 10. Mối quan hệ của các nội dung chính trong kế hoạch phân vùng……………46
Hình 11. Sơ đồ phân vùng QLTHVB vịnh Hạ Long, Quảng Ninh…………………………47
Hình 12. Các vùng biển đã được quy hoạch không gian tổng thể ở Hoa Kỳ…………57
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
8
MỞ ĐẦU
Vùng biển và ven biển Việt Nam chiếm vị trí và đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp phát triển đất nước.Việt Nam có hơn 3,260 km chiều dài đường bờ biển (không kể
bờ các đảo) với 28/63 tỉnh thành ven biển. Các tỉnh ven biển tập trung hơn nửa (50,34%1
)
dân số cả nước, mật độ dân số gần gấp đôi mật độ trung bình cả nước (503 người/km2
so
với mật độ cả nước 265 người/km2
) và là nơi có các hoạt động phát triển kinh tế sôi động.
Nguồn tài nguyên biển, ven biển phong phú, trữ lượng khá, đáng kể là nguồn lợi thủy sản
nước mặn và lợ, dầu lửa và khí đốt (dầu khí), sa khoáng biển-ven biển và vật liệu xây dựng,
tiềm năng phát triển du lịch biển và cảng-hàng hải, các dạng tài nguyên phi vật chất như
giá trị chức năng của các hệ sinh thái biển, ven biển và đảo, và giá trị vị thế của các mảng
không gian biển,…Khu vực này có nhiều hệ sinh thái năng suất sinh học cao là rừng ngập
mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển mà lợi nhuận thuần có thể thu được từ các hệ sinh thái này
sơ bộ ước tính là 60-80 triệu USD/năm2
.
Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức
như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia
tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát
triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được tăng cường từ cấp trung
ương đến địa phương. Để làm tốt công tác này, việc hiểu biết những khái niệm, nguyên
tắc và nắm vững yêu cầu kỹ thuật của các công cụ quản lý tài nguyên biển như Quy hoạch
không gian biển (Marine Spatial Planning - QHKGB) là một nhu cầu thực tế và thật sự cần
thiết với các cán bộ quản lý, các chuyên gia liên quan đến khoa học và quản lý biển, vùng
ven biển và hải đảo nói chung và ở địa phương nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiểu biết và năng lực liên quan đến
quản lý tài nguyên biển tại các địa phương nói trên, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và
Phát triển Cộng đồng (MCD) xây dựng cuốn “Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và
vùng bờ cấp địa phương”với mục đích:
–– Nâng cao kiến thức và hiểu biết của cán bộ lập kế hoạch tại địa phương về quy hoạch
không gian biển và vùng bờ cấp địa phương và quản lý biển theo không gian.
–– Hỗ trợ cán bộ lập kế hoạch của địa phương thiết lập và áp dụng một phương thức
quản lý biển mới vào thực tiễn ở địa phương.
1
Tổng cục thống kê, 2011
2
Cục Bảo vệ môi trường (Nguyễn Chu Hồi biên soạn), 2007, Cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển
môi trường biển Việt Nam.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
9
Cuốn cẩm nang này là tài liệu sử dụng trong nâng cao kiến thức thức và năng lực về quản
lý biển nói chung, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển nói riêng. Trong cuốn
cẩm nang này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Quy hoạch không gian biển (QHKGB) với
hàm nghĩa Quy hoạch không gian biển và vùng bờ.
Đối tượng sử dụng:
–– Cuốn cẩm nang này được xây dựng để phục vụ cán bộ lập kế hoạch ở các ngành, lĩnh
vực khác nhau trong quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện. Những cán bộ quản lý đang
quan tâm đến QHKGB như một công cụ khả thi để hỗ trợ địa phương đạt được mục
tiêu phát triển kinh tế đa ngành và bền vững nhưng vẫn bảo tồn được môi trường
và đa dạng sinh học biển.
–– Các chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước, các cá nhân và tổ chức có lĩnh vực hoạt
động liên quan có thể tham khảo về QHKGB như một công cụ quản lý biển mới để
sử dụng biển đạt được hiệu quả.
Cuốn cẩm nang được sử dụng như thế nào?
–– Cẩm nang được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, đơn giản, dễ hiểu nhằm
giúp người sử dụng tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hiện QHKGB tại Việt Nam
một cách hiệu quả.
–– Trên thực tế, việc áp dụng QHKGB vào thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần thảo
luận, tuy nhiên cuốn cẩm nang này sẽ tập trung hướng dẫn việc thu thập thông tin
cần thiết cho mỗi bước của QHKGB và nhấn mạnh các điểm quan trọng và phù hợp
với bối cảnh Việt Nam.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
10
Cuốn cẩm nang gồm bốn phần chính:
Phần 1: Quy hoạch không gian biển là gì?
Phần này sẽ cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc trưng
cơ bản của QHKGB.
Phần 2: Các bước quy hoạch không gian biển
Cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này. Đồng thời nhấn
mạnh các lưu ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện.
Phần 3: Quy hoạch không gian biển trên thế giới và Việt Nam
Trong phần này, người đọc sẽ có cái nhìn tổng thể, toàn diện về QHKGB trên thế giới
nói chung và ởViệt Nam nói riêng. Những thành công và thực trạng áp dụng QHKGB
trên thế giới và ở Việt Nam.
Phần 4: Quy hoạch không gian biển cấp địa phương
Phần này sẽ làm rõ các câu hỏi quan trọng khi bắt đầu và trong quá trình áp dụng
công cụ QHKGB trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
11
Hệ sinh thái: là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất
định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau3
Quản lý dựa vào hệ sinh thái (EBM): Quản lý dựa vào hệ sinh thái (HST) sẽ xem xét tính
nguyên vẹn của HST, bao gồm cả con người. Mục đích của quản lý dựa vào HST là duy trì
HST trong điều kiện khỏe mạnh, năng suất và có sức chống chịu tốt để có thể cung cấp
các dịch vụ và sản phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của con người. EBM khác với cách
tiếp cận quản lý hiện thời ở chỗ: Cách tiếp cận hiện thời chỉ tập trung vào loài cụ thể, vào
một ngành, một hoạt động hoặc một vấn đề đơn lẻ nào đó, còn EBM quan tâm đến các
tác động tích lũy của các ngành khác nhau.
Tài nguyên thiên nhiên: là toàn bộ các dạng vật chất hữu dụng cho con người, cũng như
các yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ cho
chính sự phát triển của họ.
Tài nguyên biển: là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và phân bố trong
khối nước biển (và đại dương), trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển.
Đồng thời cũng bao gồm tài nguyên vùng nước lợ ven biển và các đảo nhỏ, hoang dã.
Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu
hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài,
thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Quy hoạch: là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào,
tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Cả giai đoạn khởi đầu quy hoạch và quyết định
quy hoạch cuối cùng đều là kết quả của quy hoạch, thông thường là một hàm số của quá
trình hoạch định chính sách trong xã hội. Phân tích là một hoạt động tạo ra thông tin để
quyết định quy hoạch 4
.
Phân vùng biển: Một biện pháp điều chỉnh quan trọng để thực hiện các kế hoạch tổng
thể quản lý không gian biển thông qua một hoặc một số bản đồ phân vùng sử dụng
không gian biển và các quy định cho một vài hoặc tất cả các tiểu vùng của vùng biển.
CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG
3
Luật đa dạng sinh học, 2008
4
Blair T.Bower, Charles NTTS. Ehler và Daniel J. 1994. Basta. Khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng hợp
vùng bờ. Cơ quan Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên biển, Cục Đại dương Quốc gia, Bộ Thương mại
Hoa Kỳ
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
12
PHẦN 1
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ?
1.1. Các vấn đề của quản lý tài
nguyên biển
a) Áp lực lên tài nguyên biển gia tăng
Hơn một tỷ người trên thế giới phụ thuộc
vào nguồn protein thiết yếu từ hải sản và
các sản phẩm biển. Hàng triệu người tham
gia vào du lịch và giải trí biển mỗi năm.
(Young et al., 2007). Các hoạt động nuôi
trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) ngày
càng đóng góp phần lớn cho nhu cầu thực
phẩm của con người. Hoạt động khai thác
thủy sản thương mại trên thế giới mỗi năm
đạt hàng trăm triệu tấn và áp lực từ khai
thác vùng biển gần bờ đang trở nên ngày
càng nghiêm trọng.TạiViệt Nam, sản lượng
nuôi biển năm 1955 đạt khoảng 601.038
tấn, đến năm 2004 đã tăng khoảng 50 lần5
. Hàng năm số lượng tàu thuyền tham gia
khai thác thủy sản tăng 1,3 lần nhưng công
suất tàu tăng gấp 6,4 lần6
. Ngoài nghề cá,
các hoạt động phát triển khác của con
người đã và đang vượt quá sức tải gây ra ô
nhiễm HST biển.
Các hoạt động khai thác tài nguyên biển
như dầu khí, khoáng sản biển khác cũng
đang không ngừng gia tăng nhanh chóng
trong những năm gần đây. Ví dụ: Khai thác
dầu khí có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm
1986 là năm đầu tiên nước ta khai thác dầu
trên biển sản lượng 0,4 triệu tấn/ năm tăng
lên 20,34 triệu tấn năm vào năm 20047
. Cho
đến cuối năm 2004 đã khai thác 169,94
triệu tấn dầu và 37,64 tỷ m3
khí (lượng khí
đưa vào bờ để sử dụng 18,67 mét khối).
Đến nay, sản lượng dầu khí khai thác hàng
năm ở mức thấp, bình quân khoảng 24
triệu tấn. Trong 5 tháng đầu năm 2012, Tập
đoàn Dầu khí Việt Nam đã chỉ khai thác
được 10,86 triệu tấn dầu khí8
. Trữ lượng
khai thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về
dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực
Châu Á Thái Bình Dương (Theo BP, 2010),
đồng thời đứng thứ 25 và 30 trên thế giới.
Các áp lực khai thác tài nguyên biển và vấn
đề môi trường trong khai thác đang trở
thành những thách thức không nhỏ trong
quản lý sử dụng biển.
b) Cách tiếp cận “sở hữu chung” ở nhiều
vùng biển
Các vùng biển “sở hữu chung” sẽ đối mặt
với sự suy giảm nhanh chóng và cạn kiệt
nguồn lợi. Công tác quản lý các vùng biển
này thường lỏng lẻo hoặc có những vùng
biển không thuộc phạm vi của bất cứ hoạt
động quản lý nào, ví dụ: các vùng khai thác
tự do, vùng ven rìa của khu bảo tồn biển,…
5
Lê Thanh Lựu, 2006. Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi hải sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ
sản 1.
6
Nguyễn Duy Chinh, 2008. Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành
thủy sản Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương.
7
Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn, Tiềm năng khoáng sản biển Việt Nam và vấn đề khai
thác sử dụng. Báo thương mại, 2011.
8
Tạp chí tài chính, 2012. Ngành Dầu khí Việt Nam: Tiềm năng lớn, tăng trưởng cao.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
13
Tiếp cận sử dụng tự do các vùng biển này
dẫn tới hiện tượng khai thác tận thu và làm
cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi. Ví dụ, các
rạn san hô ven biển miền Trung nước ta,
nơi có nguồn lợi tự nhiên rất phong phú
với nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao.
Tuy nhiên, nếu chúng không nằm trong
khu bảo tồn biển hoặc vườn quốc gia biển
sẽ được xem là “sở hữu chung” của cộng
đồng. Không thể có bất cứ cách làm nào
có thể ngăn chặn ngư dân khai thác quá
mức các loài cá trong vùng rạn san hô. Kết
cục đã dẫn đến khai thác quá mức nguồn
lợi thủy sản và suy giảm đa dạng sinh học
biển.
c) Mâu thuẫn trong hoạt động phát triển
ngày càng tăng
Hầu hết các quốc gia lựa chọn cho một
hoặc một vài hoạt động phát triển của con
người trong một vùng biển nhất định như
vận tải biển, khai thác dầu khí, nuôi trồng
thủy sản, bảo tồn…Tuy nhiên việc làm
này không cân nhắc các tác động của các
ngành này lên môi trường biển và giữa các
ngành khác nhau và giữa các phần trong
một vùng biển. Các nhà quản lý cũng chưa
cân nhắc nhu cầu sử dụng không gian biển
của các ngành theo lộ trình theo không
gian và thời gian. Điều này dẫn đến mâu
thuẫn giữa các cách thức sử dụng biển
và giữa việc sử dụng biển với môi trường
biển. Các mâu thuẫn này làm suy giảm khả
năng cung cấp các dịch vụ HST cần thiết
của biển và đại dương như: dịch vụ cung
cấp, dịch vụ điều chỉnh, dịch vụ văn hóa và
dịch vụ hỗ trợ.
Như vậy, để quản lý tài nguyên một cách
bền vững đòi hỏi phải thực hiện phân bổ
các hoạt động phát triển của con người
một cách hợp lý và mang tính tổng hợp để
đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và
sinh thái.
Vấn đề quản lý tài nguyên biển tại tỉnh Thái Bình
Nhìn chung tại các vùng dự án của MCD các vấn đề quản lý tài nguyên tương
đối phức tạp. Các vấn đề này tập trung vào sự gia tăng áp lực trong sử dụng tài
nguyên.
Tài nguyên biển và ven biển Thái Bình bao gồm chủ yếu các vùng đất ngập nước
cửa sông, ven biển chứa đựng tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đa mục
tiêu; là nơi tập trung các hoạt động phát triển kinh tế với các khu công nghiệp,
dân cư, vùng đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ sản, các hoạt động cảng biển,
hàng hải và du lịch quy mô nhỏ.Vì thế, ở vùng này có sự chồng lấn của chính sách,
pháp luật của nhiều ngành (như ngành du lịch, thủy sản, nông nghiệp, TNMT…,
thiếu sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ chế điều phối đa ngành nên thường xuyên
nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến chưa thực hiện được quy chế phối hợp
quản lý giữa các ngành trên địa bàn.
Gia tăng dân số, nhận thức hạn chế của cộng đồng dân cư sống trong và xung
quanh khu vực, sự gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên và thói quen tiêu
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
14
thụ tài nguyên lãng phí gây sức ép lớn đến môi trường biển, ven biển, làm suy
thoái tài nguyên biển và ven biển. Ô nhiễm môi trường từ khu công nghiệp tập
trung do các hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất trong và ngoài khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh gây ra. Bên cạnh đó, chất thải không qua xử lý thải trực
tiếp ra lưu vực sông và đổ ra biển là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm vùng biển
và ven biển.
Công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về biển gần như chưa được quan
tâm đúng mực; công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển chưa được
thực hiện chi tiết, cụ thể, thiếu vốn đầu tư phát triển các chương trình, dự án; hoạt
động ngăn ngừa, kiểm soát, giám sát ô nhiễm môi trường trong lục địa, vùng
biển, ven biển còn yếu.
1.2. Quan niệm về quy hoạch
không gian biển
Quy hoạch không gian biển (QHKGB) được
phát triển từ ý tưởng quản lý công viên
biển quốc tế“Dải san hô lớn - Great Barrier
Reef” ở Australia. Từ đó tới nay QHKGB đã
được sử dụng ở nhiều nước với những cách
hiểu khác nhau nhưng có mục đích chung
là áp dụng cách tiếp cận dựa trên việc
phân định các cách thức sử dụng không
gian biển hợp lý để đạt được mục tiêu phát
triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Tháng 12 năm 2004, Cục Môi trường, Thực
phẩm và các Vấn đề nông thôn Vương
Quốc Anh (DEFRA) đã nghiên cứu lựa chọn
xây dựng và áp dụng quy hoạch không
gian biển tại vùng ven biển và vùng biển
ven bờ của Vương Quốc Anh. Theo định
nghĩa của họ, QHKGB là cách tiếp cận tổng
hợp, dựa vào chính sách nhằm quy định,
quản lý và bảo vệ môi trường biển bao
gồm xác định vị trí không gian (điều này
rất phức tạp), tích lũy và tiềm tàng các mâu
thuẫn trong sử dụng vùng biển và bằng
cách đó để tiến đến phát triển bền vững9
.
Quy hoạch không gian biển là một phương
thức thực tiễn nhằm hình thành và thiết
lập phương án sử dụng không gian biển và
giải quyết các mối tương tác giữa các mục
đích sử dụng, để từ đó cân bằng các nhu
cầu phát triển và nhu cầu bảo vệ các HST
biển, và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã
hội theo hướng mở và có kế hoạch (DEFRA,
2008).
Tại Mỹ người ta xem QHKGB không tách rời
với quy hoạch không gian vùng bờ biển
(gọi tắt là vùng bờ). Quy hoạch không gian
biển và vùng bờ được định nghĩa: là một
quá trình quy hoạch không gian toàn diện,
thích ứng, tổng hợp, dựa vào HST và minh
bạch. Quy hoạch không gian biển phải dựa
trên cơ sở khoa học, phân tích hiện trạng
và dự báo việc sử dụng đại dương, vùng bờ
và hồ lớn (Great Lake). Quy hoạch không
gian biển và vùng bờ xác định vùng phù
hợp nhất cho các loại, mức độ hoạt động
khác nhau để giảm xung đột giữa các đối
tượng sử dụng, giảm thiểu tác động môi
trường, an ninh và mục tiêu xã hội. Đối với
nhóm thực hiện, quy hoạch không gian
biển và vùng bờ cung cấp một quy trình
9
MSP consortium, 2006. Marine spatial planning pilot.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
15
10
The White House Council on Environmental Quality, Interim Framework for Effective Coastal and
Marine Spa-tial Planning – Interagency Ocean Policy Task Force, 2009.
11
Ehler Charles, và Fanny Douvere, 2009. Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước hướng tới
dựa vào HST.
nhằm xác định cách làm thế nào tốt hơn
để sử dụng bền vững đại dương, vùng bờ
và các hồ lớn và bảo vệ cho thế hệ hiện tại
và tương lai10
.
Trong cuốn cẩm nang này, nhóm tác giả
sử dụng định nghĩa được cho là phổ biến
nhất và được nhiều tác giả trên thế giới sử
dụng: Quy hoạch không gian biển là một
quá trình phân tích và phân bổ (do cơ
quan nhà nước thực hiện) các hoạt động
của con người theo không gian và thời
gian ở các vùng biển để đạt các mục tiêu
kinh tế, xã hội và sinh thái mà thường do
các nhà chính trị xác định11
.
QHKGB không chỉ là việc lập kế hoạch một
lần mà nó là quá trình liên tục và lặp lại,
có tính thừa kế và điều chỉnh nhằm xác
định các hoạt động của con người diễn ra
như thế nào, khi nào và ở đâu trong một
kế hoạch phân vùng tổng quát và đã xác
định. Chú ý là việc lập kế hoạch và quản
lý các hoạt động của con người trong các
vùng biển, chứ không phải là HST biển
hoặc các thành phần của nó. Quy trình này
yêu cầu đánh giá liên tục nhằm đảm bảo
đạt được các mục tiêu về phát triển sinh kế
và bảo vệ môi trường. Khi các mục tiêu này
chưa đạt được, việc lập kế hoạch và quản lý
cần có sự điều chỉnh kịp thời để đạt được
các mục tiêu đó.
Trong cuốn cẩm nang này, QHKGB được
trình bày theo cách tiếp cận từng bước,
bao gồm (các bước xem phần 2):
Hình 1. Chu trình QHKGB
(nguồn: Ehler Charles và Fanny Douvere.
Quy hoạch không gian biển, 2009)
GIÁM
SÁT
THỰC
HIỆN
THAM GIA CÁC
BÊN LIÊN
QUAN,
CUNG CẤP
TÀI CHÍNH
ĐÁNH
GIÁ
KẾ
HOẠCH
LẦN 1
NGHIÊN
CỨU ỨNG
DỤNG
ĐIỀU
CHỈNH KẾ
HOẠCH
BẮT ĐẦU GIAI ĐOẠN
TIỀN QUY HOẠCH
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
16
Các bước QHKGB không đơn giản là một
quá trình tịnh tiến mà nó có sự xoay vòng,
tiếp nối và điều chỉnh. Trong chu trình này,
các mục tiêu và giải pháp có thể được thay
đổi để phù hợp với điều kiện thực tế của
quy hoạch. Các phân tích về hiện trạng và
dự báo tương lai sẽ thay đổi bởi thông tin
mới sẽ được điều tra bổ sung và đưa vào
quá trình quy hoạch. Sự tham gia của tất cả
các bên liên quan sẽ đóng góp lớn và làm
thay đổi quá trình quy hoạch vì sự tham gia
sẽ thay đổi theo thời gian. Phải hiểu rằng,
quy hoạch là một quá trình vận động theo
thời gian và việc tiếp thu, điều chỉnh phù
hợp của quá trình này chính là chìa khóa
để đạt được sự thành công của quy hoạch.
Quy hoạch không gian biển là cách tiếp
cận cho phép thực hiện ở các cấp độ quy
hoạch khác nhau. Một số quốc gia thực
hiện QHKGB ở cấp độ khu bảo tồn biển,
còn ở Mỹ QHKGB được thử nghiệm ở một
số bang mà trong đó Massachusetts là một
ví dụ điển hình. Ở các quốc gia khác, QH-
KGB đã và đang được thử nghiệm tại các
vùng biển quốc gia.
1.3. Điều gì khiến chúng ta
nghĩ đến việc áp dụng QHKGB
a) Vấn đề quản lý theo ngành
Quản lý theo ngành thường thực hiện bó
gọn trong phạm vi ngành được giao, nên
thường không cân nhắc lợi ích và các tác
động đến các hoạt động của ngành khác
và đến môi trường biển. Ví dụ, ngành vận
tải biển khi xây dựng các cảng nước sâu,
nơi tập trung tàu thuyền sẽ không quan
tâm đến ngành nuôi trồng thủy sản biển
sẽ gặp phải các điều kiện khó khăn hơn
do ô nhiễm dầu và thay đổi điều kiện sinh
thái lâu dài. Hơn nữa, quản lý theo ngành
có thể đưa ra các quyết định quản lý riêng
lẻ, giải quyết vấn đề tức thời hơn là đưa ra
lựa chọn định hướng hành động hướng tới
tương lai chung cho môi trường biển.
b) Tầm quan trọng của QHKGB
Quy hoạch là một quá trình quyết định ai
thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế
nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí
đó. Một quy hoạch tốt sẽ giúp chúng ta
hình dung một tương lai rõ ràng về sự phát
triển tổng thể của một khu vực.
Đối với QHKGB cũng vậy, quản lý các hoạt
động của con người để tăng cường cách
thức sử dụng thích hợp và giảm mâu
thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử
dụng vùng biển, cũng như giảm thiểu mâu
thuẫn giữa tự nhiên và hoạt động của con
người chính là các đầu ra quan trọng của
QHKGB. Mỗi vùng biển có đặc trưng khác
nhau ví dụ một số vùng biển quan trọng
hơn về mặt bảo tồn, vùng khác có thể quan
trọng về kinh tế hay quốc phòng. Quản lý
biển thành công đòi hỏi các nhà quy hoạch
và quản lý phải hiểu rõ cách bố trí và phân
bố đa dạng các hoạt động phát triển theo
không gian và thời gian. Đồng thời lường
trước được các tác động, áp lực dài hạn
khác đến hệ thống tài nguyên biển, ví dụ
là biến đổi khí hậu.
c) QHKGB và quản lý tổng hợp vùng bờ?
Trong nhiều trường hợp, QHKGB tương tự
như quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB).Ví
dụ, cả hai cách tiếp cận này đều mang tính
tổng hợp, chiến lược và có sự tham gia và
cả hai đều nhằm tối đa hóa sự tương thích
và phù hợp giữa các hoạt động phát triển
của con người và giảm thiểu mâu thuẫn
giữa các cách thức sử dụng khác nhau và
cả giữa con người với tự nhiên.
QLTHVB thường chú trọng đến các giải
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
17
pháp quản lý liên ngành trong khi đó QH-
KGB chú trọng đến giải pháp phân bổ lại
hoạt động sử dụng theo không gian và
thời gian theo cách tiếp cận liên ngành.
Vùng bờ biển (gọi tắt là vùng bờ) trong
QLTHVB được xác định là vùng đất ven biển
(vùng ven biển) chịu tác động của biển và
vùng biển ven bờ (vùng ven bờ) chịu tác
động của các hoạt động từ đất liền. Theo
quan niệm này, vùng bờ có thể bao trùm
cả đồng bằng hiện đại ven biển ra tới thềm
lục địa. Tuy nhiên, ranh giới quản lý của
một vùng bờ cụ thể được xác định thông
qua một quá trình hoạch định chính sách,
không trùng với một HST cụ thể và có thể
trùng hoặc không trùng với ranh giới quản
lý hành chính, đồng thời quy mô vùng bờ
quản lý phụ thuộc vào mục tiêu và năng
lực quản lý cụ thể của dự án xây dựng kế
hoạch QLTHVB. Trong khi đó, ranh giới của
vùng QHKGB được xác định là một vùng
biển hoặc HST biển cụ thể được quản lý
để khai thác và sử dụng biển theo hướng
tương thích và bền vững hơn.
d) Tiếp cận quản lý dựa vào HST trong
QHKGB?
Trên thực tế, như nói trên các cách tiếp cận
quản lý hiện nay chỉ tập trung nhiều vào
quản lý theo (đơn) ngành, vào một hoạt
động, một vấn đề hoặc một loài đơn lẻ.
Tiếp cận quản lý dựa vào HST đã khắc phục
điểm yếu đó bằng cách quan tâm đến
các yếu tố nẩy sinh giữa các ngành khác
nhau nhằm mục đích duy trì HST toàn vẹn
và lành mạnh. Đảm bảo cho HST có sức
chống chịu tốt để cung cấp các dịch vụ và
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con
người. QHKGB đã hướng tới quản lý dựa
vào HST bằng cách hình thành và thiết lập
các phương án sử dụng biển theo hướng
cân bằng giữa nhu cầu phát triển với yêu
cầu bảo vệ các HST biển. Nghĩa là lập kế
hoạch và quản lý các hoạt động (hành vi)
của con người trong các vùng biển bao
gồm cả các HST và cân nhắc các tác động
của hoạt động phát triển lên sức khỏe của
hệ sinh thái.
1.4. Lợi ích của Quy hoạch không
gian biển
QHKGB đặt mục đích đạt được sự hài
hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường. Đạt được mục đích như vậy chính
là sự thành công của hoạt động quản lý tài
nguyên và môi trường biển với các lợi ích
cơ bản và lâu dài như ví dụ đối với công tác
bảo tồn thiên nhiên biển dưới đây.
Rõ ràng, QHKGB mang lại nhiều lợi ích
tổng hợp và cần thiết cho các nhà quản lý
tài nguyên biển. QHKGB cho phép các nhà
quản lý giải quyết các vấn đề đa ngành và
đa chiều thông qua cách tiếp cận tổng thể,
trên một“bức tranh rộng lớn”.
QHKGB cho người khai thác, sử dụng biển
biết việc họ sẽ có thể khai thác tài nguyên
và môi trường biển ở đâu, khi nào và như
thế nào, và không chỉ trước mắt mà cho cả
tương lai. Điều này làm tăng lòng tin của
các nhóm sử dụng và các bên liên quan
trong quá trình thực hiện nhằm đạt được
mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Ví
dụ, đối với bảo vệ đa dạng sinh học biển,
QHKGB có thể được sử dụng như một quy
trình mẫu để xây dựng một mạng lưới các
KBTB đại diện ở cấp địa phương, quốc gia
và vùng. Cho phép công tác bảo tồn có
được “sức nặng” nhất định cùng với hoạt
động khai thác của con người trong môi
trường biển, nhờ đó các KBTB có thể cùng
tồn tại với những hoạt động khai thác đa
mục tiêu. Mặc dù điều phối việc khai thác
đa mục tiêu và có vẻ như mâu thuẫn với
mục tiêu bảo tồn, song hãy tin tưởng rằng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
18
QHKGB có thể thúc đẩy thực sự công tác
bảo tồn môi trường biển dài hạn. QHKGB
đặt môi trường biển là trung tâm của quy
trình quy hoạch nhằm đảm bảo rằng có
các vùng được cân nhắc chỉ dành cho bảo
tồn hệ sinh thái.
Lợi ích sinh thái
¾¾ Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái
¾¾ Tạo điều kiện cho hoạt động của các khu bảo tồn thông qua
việc phân bổ không gian
¾¾ Tăng cường“hiệu ứng tràn”của các hoạt động bảo tồn biển
¾¾ Giảm thiểu tác động từ các hoạt động của con người lên hệ
sinh thái biển
Lợi ích kinh tế
¾¾ Đưa ra phương thức khai thác tài nguyên hợp lý và hiệu quả
¾¾ Tận dụng hợp lý khoảng không gian biển cho các hoạt động
sử dụng
Lợi ích xã hội
¾¾ Giảm thiểu xung đột giữa các nhóm sử dụng tài nguyên
¾¾ Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiều hơn
¾¾ Xác định các khu vực bảo tồn các di sản văn hóa và duy trì,
bảo tồn các hoạt động mang giá trị tinh thần liên quan đến
biển
Ngoài ra, QHKGB có thể mang lại những lợi
ích khác, như:
a) Khả năng triển khai ở các quy mô khác
nhau
Quy trình QHKGB có thể ứng dụng ở các
quy mô khác nhau: một khu vực cụ thể
(như trong một KBTB), quốc gia, vùng và
toàn cầu. Cũng có khả năng thiết lập một
cách tiếp cận kiểu “tổ chim” với các kế
hoach khác nhau được xây dựng cho các
vùng biển khác nhau. Lợi thế của cách tiếp
cận tổ chim là đảm bảo tính liên kết toàn
diện và to lớn hơn trong quy hoạch.
b) Tăng cường sự tham gia của các bên
liên quan
Để đạt được cách tiếp cận tổng hợp thực
sự, QHKGB thu hút sự tham gia của nhiều
bên với nhiều mối quan tâm khác nhau.
Rất giống với các mô hình QLTHVB, cách
tiếp cận ra quyết định tổng hợp hơn cần
được cân nhắc bao gồm nhiều bên liên
quan mà thường thể hiện ở các quy trình
của Nhà nước.
c) Minh bạch hơn
Quy trình QHKGB có tính minh bạch hơn
về quy trình ra quyết định và mang lại sự
trao đổi liên tục giữa các bên liên quan.
Thông tin được cung cấp nhiều hơn cho
các bên liên quan, nhờ đó họ có thể hiểu
các loại tác động (về kinh tế và môi trường)
từ quyết định mà họ sẽ ban hành. Điều này
có thể củng cố công tác quy hoạch chủ
động hơn là quản lý đối phó, giảm bớt các
xung đột trong các bước quy hoạch.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
19
d) Cải thiện quản lý thông tin và số liệu
QHKGB giúp tăng cường và ưu tiên thu
thập và xử lý số liệu bằng cách ưu tiên hóa
nhu cầu thông tin và giám sát. Bởi vì là liên
ngành nên QHKGB có thể điều phối sự trao
đổi thông tin và số liệu giữa các cơ quan tổ
chức với nhau.
e) Giảm bớt chi phí quản lý tài nguyên
Quy hoạch dựa trên các thẩm quyền pháp
lý, quy hoạch cho sử dụng hiện tại và tương
lai và chia sẻ nguồn lực quy hoạch, ví dụ:
số liệu, công cụ quy hoạch không gian và
điều phối viên nhằm tạo ra tính hiệu quả
cho dài hạn trong quy trình quy hoạch.
Điểm mới đặc trưng của QHKGB?
¾¾ Tiếp cận tổng hợp và liên ngành, QHKGB không thay thế các quy hoạch
đơn ngành nhưng nó cung cấp hướng dẫn cho các nhà ra quyết định của các
ngành riêng biệt để họ có thể ban hành quyết định với cách nhìn tổng thể.
¾¾ Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, như đã nói ở trên, QHKGB hướng đến cân
bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hướng tới phát triển
bền vững.
¾¾ Trong QHKGB lập bản đồ phân vùng biển theo không gian và thời gian và
các quy định liên quan là một công cụ quan trọng và hiệu quả.
¾¾ Là một qúa trình liên tục và lặp đi lặp lại, sự điều chỉnh và thích ứng là kết
quả của việc học hỏi từ kinh nghiệm và bổ sung các thông tin mới trong quá
trình quy hoạch.
¾¾ QHKGB là quá trình có thể ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển của con
người về mặt thời gian và không gian. QHKGB có tính chiến lược và dự báo
dài hạn (từ 20 – 30 năm) cho tương lai của hoạt động phát triển trên một
vùng biển.
¾¾ Trong quá trình thiết lập và áp dụng QHKGB sự tham gia của các bên liên
quan đóng góp tích cực cho quá trình triển khai và điều chỉnh nhằm đạt
được các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái.
Các phần kế tiếp dưới đây sẽ làm rõ và
nổi bật các đặc trưng của QHKGB ở trong
hộp trên. Nhiều câu hỏi sẽ được giải đáp,
ví dụ, làm thế nào để người dân thấy được
vai trò của họ trong quá trính phân tích và
áp dụng QHKGB? Người dân được tham
gia theo hình thức nào? Các bên liên quan
là ai và sự tham gia của họ như thế nào?
Điều này sẽ giúp người đọc có khả năng
hiểu về QHKGB một cách thực tiễn và có
thể bắt đầu ngay việc thiết lập QHKGB tại
địa phương thông qua các bước được giới
thiệu trong cuốn cẩm nang này.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
20
PHẦN 2
CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
QHKGB được thực hiện theo 10 bước và được sơ đồ
hóa như sau:
1. Xác định nhu
cầu và thành lập
cơ quan thực
hiện
2. Tiếp nhận
nguồn hỗ trợ
tài chính
4. Tham gia
của các bên
liên quan
* Chỉ ra sự tham gia của
các bên liên quan
10. Điều chỉnh tiến trình
quản lý không gian
9. Giám sát và đánh giá
việc thực hiện
8. Thực hiện quy hoạch
không gian biển
3. Chuẩn bị quy hoạch ( giai đoạn tiền quy hoạch)
Thành lập nhóm
quy hoạch và
xây dựng kế
hoạch triển khai
Xác định
nguyên tắc,
mục đích và
mục tiêu*
Xác định
ranh giới và
thời kỳ quy
hoạch *
5. Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại
Lập bản đồ các
khu sinh học và
sinh thái quan
trọng*
Xác định các
mâu thuẫn
tương thích
không gian*
Lập bản đồ
hiện trạng
hoạt động
của con
người*
6. Xác định và phân tích các điều kiện tương lai
Lập bản đồ
nhu cầu không
gian biển trong
tương lai*
Xác định
các kịch bản
không gian
khác nhau
Lựa chọn
các kịch bản
không gian
tối ưu nhất*
7. Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
Xác định
quản lý không
gian thay thế*
Xây dựng và
đánh giá kế
hoạch quản
lý không gian*
Phê duyệt
kế hoạch
quản lý
không gian*
Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
21
BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ THÀNH LẬP CƠ QUAN THỰC
HIỆN
Sản phẩm:
–– Danh sách các vấn đề cụ thể cần được giải quyết thông qua QHKGB;
–– Quyết định về việc cơ quan nào sẽ tham gia xây dựng QHKGB.
1.1. Xác định nhu cầu xây dựng QHKGB
Nhu cầu phát sinh khi có các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên biển, đã hiện hữu hoặc
tiềm ẩn, thường liên quan đến phát triển kinh tế (ví dụ sử dụng vùng biển nhất định cho
việc lắp đặt thiết bị khai thác dầu,…) hoặc bảo vệ môi trường (ví dụ khu bảo tồn biển).
1.2. Thành lập cơ quan thực hiện
Có 2 loại cơ quan tham gia:
–– Cơ quan xây dựng QHKGB: có thể là 1 cơ
quan chuyên trách hoặc 1 nhóm tư vấn từ
nhiều cơ quan.
–– Cơ quan thực hiện QHKGB: có thể chỉ giao
cho các cơ quan quản lý đơn ngành hiện có
hoặc thực hiện do 1 cơ quan chuyên trách
và các cơ quan chức năng
Ví dụ về cơ quan tham gia QH-
KGB:
–– Ở Anh là Cơ quan quản lý Biển,
một đơn vị chuyên trách được
thành lập mới cho QHKGB
–– Ở Hà Lan là tổ chức tư vấn liên
bộ, gồm đại diện các Bộ liên
quan.
BƯỚC 2. TIẾP NHẬN NGUỒN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH
Sản phẩm:
–– Một bản kế hoạch tài chính;
–– Tính toán chi phí của các hoạt động của QHKGB.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
22
2.1. Xác định cơ chế huy động tài
chính
Cơ chế này gắn liền với việc xác định các
mục tiêu. Ví dụ: tài chính thu được từ khai
thác thủy sản có thể phù hợp cho hỗ trợ tài
chính trực tiếp cho các hoạt động quản lý
một số loài cá, còn phí từ thăm quan công
viên biển có thể phù hợp hơn cho quản lý
các khu bảo tồn biển.
Trong quá trình thực hiện QHKGB có thể nảy
sinh nhiều vấn đề mới, cần có lượng kinh phí
nhất định để giải quyết vì thế cần có nguồn
tài chính đa dạng.
2.2. Xác định tính khả thi của các
nguồn kinh phí
Tính khả thi phụ thuộc vào nhiều khía cạnh:
tài chính, thể chế, chính sách, quản lý, xã hội
và môi trường.
Ví dụ: cơ chế huy động tài chính
cho các hoạt động QHKGB:
–– Ngân sách chính phủ: trực tiếp
từ ngân sách chính phủ, từ trái
phiếu chính phủ và thuế cho
QHKGB
–– Nhà tài trợ, hiến tặng: các nhà
tài trợ, các quỹ, phi chính phủ,
công ty
–– Doanh thu từ du lịch: phí lặn,
phí du thuyền, hoạt động du
lịch…
–– Doanh thu từ năng lượng: phí
từ khai thác dầu khí, năng lượng
gió, sóng, phí lắp đặt đường
ống dẫn dầu, phí phạt gây sự cố
tràn dầu…
–– Doanh thu từ khai thác thủy sản
–– Doanh thu từ vận tải thủy
BƯỚC 3: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ QUY HOẠCH
Sản phẩm:
–– Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB, đảm bảo các thành viên nhóm có đầy đủ các
kỹ năng cần thiết;
–– Bản kế hoạch công việc xác định rõ các sản phẩm của từng nhiệm vụ, cũng như
các nguồn lực cần thiết hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn định;
–– Xác định được phạm vi và khung thời gian cho việc phân tích và quản lý;
–– Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển;
–– Xác định mục đích và các mục tiêu cho vùng quản lý.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
23
3.1. Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB
Nhóm phải gồm các chuyên gia đa ngành, đa lĩnh vực: sinh vật học, sinh thái học, địa lý
học, kinh tế học và chuyên gia về quy hoạch, lập kế hoạch.
3.2. Xây dựng kế hoạch
Mẫu Kế hoạch công việc của nhóm như sau;
Hoạtđộngchính Công việc cụ
thể
Thời gian hoàn thành
(tuần/tháng/ quý)
Trách nhiệm
3.3. Xác định phạm vi
Lưu ý phân biệt phạm vi quản lý và phạm vi nghiên
cứu/phân tích.
3.4. Xác định khung thời gian
Khung thời gian cho quy hoạch thường trùng với
các kế hoạch quốc gia khác. Ở Việt Nam, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội 5 năm là kế hoạch lớn nhất
mà tất cả các kế hoạch khác, kể cả QHKGB phải tuân
thủ. Tuy nhiên, do QHKGB là lĩnh vực quy hoạch đặc
thù, nên có thể sẽ có quy định riêng về khung thời
gian cho thời kỳ quy hoạch, thường dài hạn hơn.
3.5. Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập
kế hoạch quản lý không gian biển
Nguyên tắc là cơ sở xác định bản chất và các đặc
tính của quá trình QHKGB và phản ánh được kết quả
nhắm tới thông qua QHKGB. Nguyên tắc được phản
ánh xuyên suốt quá trình, đặc biệt khi xác định mục
đích và mục tiêu. Đơn vị xây dựng QHKGB phải xác
định được các nguyên tắc cho QKHGB.
Phạm vi nghiên cứu/phân tích
đối với QHKGB thường rộng
hơn phạm vi quản lý, cho phép
xác định các nguồn tác động
(ví dụ nguồn ô nhiễm,…) có
ảnh hưởng tới khu vực quản
lý và cuối cùng bao gồm cả
xác định rõ các cơ quan công
quyền hay các tổ chức có trách
nhiệm đối với các nguồn ô
nhiễm này trong việc thực thi
kế hoạch QHKGB.
Ví dụ: Các nguyên tắc của Liên
minh châu Âu, Bang Massa-
chusetts: (i) toàn vẹn HST, (ii)
tổng hợp, (iii) công bằng xã
hội, (iv) minh bạch, (v) phòng
ngừa, (vi) trả phí gây ô nhiễm
(web: http:/ioc3.unesco.org/
marinesp)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
24
3.6. Xác định mục đích và mục tiêu cho
vùng quản lý
Mục đích và mục tiêu được xác định dựa vào các
vấn đề được đưa ra ở Bước 1.
Mục đích thường mang định hướng chung, thể
hiện mức độ cao nhất của các đầu ra mà nhà quy
hoạch kỳ vọng sẽ đạt được
Mục tiêu thể hiện các kết quả mong đợi cụ thể,
hay sự thay đổi thói quen có thể quan sát được,
tượng trưng cho kết quả của một mục đích.
Các đặc tính của một mục tiêu tốt cần đạt được
có thể viết tắt trong một từ SMART theo tiếng
Anh và được giải nghĩa trong bảng 3.
Ví dụ: các mục đích trong QHKGB
–– Bảo tồn, bảo vệ các tài
nguyên biển
–– Đảm bảo các hoạt động
kinh tế bền vững tại các
vùng biển
–– Nâng cao việc sử dụng hợp
lý không gian biển
–– Hạn chế, giải quyết các mâu
thuẫn/xung đột giữa các
hoạt động của con người
hiện tại và trong tương lai
với tự nhiên,…
Ví dụ: các mục tiêu có thể được
áp dụng
–– Bảo vệ 90% nơi cư trú cho
các loài chim nước vào năm
2012
–– Đảm bảo ít nhất 10% không
gian biển được sử dụng cho
nuôi trồng thủy sản xa bờ
vào năm 2015
–– Giảm thời gian cần thiết
để đưa ra một quyết định
về công trình biển khoảng
50% vào năm 2010
S
Specific - Cụ thể
Mục tiêu có xác định rõ
đầu ra không?
M
Measurable - Đo
lường được
Liệu mục tiêu có thể được
thể hiện bằng một con số
không?
A
Achievable - Có
khả năng đạt
được
Liệu ta có thể đạt được
không? Liệu ta có đủ
nguồn lực hay nhận được
hỗ trợ để đạt được mục
tiêu không?
R
Relevant - Thích
hợp
Có đủ nhận thức, căn cứ
và khả năng để thực thi
không?
T
Timeable - Giới
hạn về thời gian
Ngày bắt đầu và kết thúc
được xác định rõ?
Bảng 3. Mô tả các đặc tính của một mục tiêu tốt
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
25
3.7. Xác định các rủi ro và xây
dựng kế hoạch đối phó
Để xác định rủi ro, các câu hỏi cần đặt
ra là: vấn đề nào có thể làm chậm hay
gây cản trở các bước, các nhiệm vụ
quan trọng trong quá trình QHKGB.
Từ đó, tìm ra các giải pháp ứng phó để
giải quyết các rủi ro đã được xác định.
Ví dụ: ở Na Uy, tiến trình xây dựng QH-
KGB bị thay đổi do có sự kiện quan trọng
là bầu cử, kế hoạch quản lý vùng biển Na
Uy được đem đệ trình sớm trước kỳ bầu cử,
do đó giai đoạn đánh giá tác động được
tiến hành nhanh hơn. Điều này dẫn tới làm
giảm thời gian để kiểm soát kỹ lưỡng chất
lượng cũng như tham vấn công khai.
4.1. Xác định ai tham gia
Các chỉ tiêu và tiêu chí để đánh giá mức độ quan trọng của các bên liên quan trong QH-
KGB
• 	 Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong vùng quản lý
• 	 Mối quan hệ của họ với tài nguyên trong vùng quản lý
• 	 Kiến thức và kỹ năng bản địa về việc quản lý không gian đối với tài nguyên
• 	 Các mức độ thiệt hại có thể phải chịu đựng trong hoặc sau khi thực hiện quá trình
QHKGB
• 	 Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử đối với tài nguyên trong vùng quản lý
• 	 Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng quản lý
• 	 Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản lý
• 	 Sự công bằng trong cách tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các hình
thức sử dụng
• 	 Sự tương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên quan
• 	 Tác động hiện tại và tiềm năng từ các hoạt động của các bên liên quan lên vùng
quản lý
BƯỚC 4. SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN
Sản phẩm: Một bản kế hoạch, trong đó chỉ rõ khi nào, ai, làm thế nào để lôi cuốn các
bên liên quan trong quá trình QHKGB.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
26
4.2. Vào lúc nào?
Giai đoạn chuẩn bị và lập quy hoạch: Giai
đoạn này cần có sự tham gia của nhiều bên
liên quan nhất có thể, cho phép thu thập
được nhiều thông tin về các mong đợi, cơ
hội và các mâu thuẫn đang xảy ra trong quá
trình quản lý.
Giai đoạn xây dựng quy hoạch: Nhóm hạt
nhân nên tham gia và đóng góp trong việc
phân tích và lựa chọn các phương án quy
hoạch cũng như các kết quả và thứ tự của
việc thông tin các hành động và phương án
phù hợp với quan tâm và lợi ích của họ.
Giai đoạn thực hiện QHKGB: Việc tham gia
của các bên liên quan trong quá trình thực
hiện QHKGB là điều đáng khích lệ.
Giaiđoạngiámsátvàđánhgiá: Sự tham gia
của các bên liên quan trong quá trình đánh
giá kế hoạch thực hiện QHKGB nên tập trung
vào việc phân tích các kết quả, sản phẩm và
xác định mức độ đạt được các mục tiêu cũng
như là hiệu quả của chính bản quy hoạch.
Lưu ý: Để kiểm soát được sự tham gia
đảm bảo tính hiệu quả thì cần phải
xác định rõ các vấn đề sau:
–– Các bên liên quan khác nhau thì
có quan tâm khác nhau.
–– Xác định rõ loại hình tham gia
của các bên liên quan và các
đầu ra cần đạt.
–– Cần có sự hỗ trợ của chuyên gia
giỏi để hướng dẫn việc tổ chức
các cuộc họp với các bên liên
quan.
–– Tận dụng khả năng minh họa
bằng hình ảnh của QHKGB: giúp
các bên liên quan ở các trình độ,
nhận thức khác nhau đều hiểu
và nắm bắt được.
–– Xác định rõ ngay từ đầu người
lãnh đạo và đưa ra quyết định
cuối cùng về QHKGB tại khu vực.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
27
Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan
Truyền thông: Các cơ quan chức năng về quản lý muốn truyền đạt thông tin và nhận
được sự chấp thuận của các bên liên quan hướng tới việc xác nhận, các gợi ý và quyết
định
Thông tin: Các cơ quan quản lý cung cấp thông tin để các bên liên quan cùng hiểu và
hình thành mục tiêu
Tư vấn: Các cơ quan quản lý thu thập ý kiến của các bên liên quan, nhưng không đảm
bảo các ý kiến này sẽ được lưu tâm đặc biệt.
Đối thoại: Các bên liên quan được xem như có vai trò ngang nhau, tương tác để cùng
nhau xác định các vấn đề nảy sinh cũng như các giải pháp.
Phối hợp: Mức độ tham gia cao hơn đối thoại, các bên sẽ cùng nhau hình thành nên một
cách nhìn chung, xây dựng các mục tiêu, giải pháp,…
Đàm phán: Các bên liên quan và cơ quan quản lý cùng nhau đưa ra các quyết định về
quản lý không gian, quyền ra quyết định được chia sẻ, vì thế đây là hình thức cao nhất
của sự tham gia.
4.3. Như thế nào?
Có thể tổng hợp các hình thức tham gia của các bên liên quan như trong hình 3.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
28
BƯỚC 5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TẠI
Sản phẩm:
–– Một bản kiểm kê và các bản đồ các vùng sinh thái quan trọng trong vùng biển
quản lý;
–– Một bản kiểm kê và các bản đồ về các hoạt động của con người hiện tại (và các
áp lực) trong vùng biển quản lý;
–– Một bản đánh giá về các mâu thuẫn và tương thích giữa: (i) các hoạt động khai
thác hiện tại của con người, (ii) các hoạt động của con người và môi trường hiện
tại.
qua việc quản lý hiệu quả (Bộ Nghề cá
và Đại dương, Canada).
Ví dụ: bãi đẻ, khu vực kiếm ăn của các
loài, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng đất
ngập nước,…
Thông tin cần thu thập tùy thuộc vào
yêu cầu của địa phương, tuy nhiên về
cơ bản cần bao gồm: điều kiện sinh thái,
môi trường và hải dương học,… Các
thông tin này nên được thể hiện trong
một bản đồ, gọi là bản đồ các giá trị sinh
vật, là bản đồ cơ sở chỉ ra sự phân bố của
phức hệ thông tin về sinh học và sinh
thái tại khu vực.
5.1. Thu thập thông tin về các khu vực quan trọng về mặt sinh thái
Các khu vực được xác định là quan trọng về mặt sinh thái là do có tiềm năng lớn hơn hoặc
chịu tác động xấu cao hơn hoặc lâu dài hơn, và có tiềm năng lớn hơn trong dài hạn thông
Hình 4. Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ
trong khu vực biển Bắc
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
29
5.2. Thu thập thông tin về các
hoạt động của con người hiện tại
ở vùng biển quản lý
Con người có rất nhiều hoạt động ở vùng
biển, như khai thác và nuôi trồng thủy sản,
hàng hải, du lịch, công nghiệp, hoạt động
quân sự, khu bảo tồn biển, nghiên cứu
khoa học,…Việc thu thập đầy đủ thông tin
về các hoạt động này cũng là một nhiệm
vụ quan trọng. Các thông tin này cũng sẽ
được thể hiện trên bản đồ.
Hình 5. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
30
5.3. Đánh giá các mâu
thuẫn và tương thích giữa
các hoạt động khai thác
hiện tại của con người và
giữa các hoạt động của con
người với môi trường
Khi so sánh hai bản đồ: bản đồ các
vùng quan trọng về mặt sinh thái
và bản đồ vùng quan trọng với các
hoạt động của con người, thường
sẽ thấy có sự chồng chéo: các vùng
có nhiều hoạt động của con người
lại là những vùng quan trọng về
mặt sinh thái. Điều này sẽ gây ra
nhiều mâu thuẫn hoặc sự tương
thích/ không tương thích, ví dụ: vùng sản xuất năng lượng từ gió không tương thích với
việc thành lập các tuyến vận tải biển hoặc khai thác khoáng sản, nhưng lại tương thích
với hoạt động nuôi cá. Ngoài ra, vấn đề thời gian cũng nên được quan tâm, vì hoạt động
ở các thời điểm khác nhau thì sẽ không mâu thuẫn với nhau, ví dụ: khu vực có thể xem cá
heo vào mùa hè thì có thể sử dụng mục đích khác vào mùa đông khi cá heo không xuất
hiện,…
CÔNG CỤ QUẢN LÝ DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ
Nghề lưới
rê
NTTS
ven bờ
Câu cá
giải trí
Nghề lưới
rê
T ư ơ n g
thich (TT)
Không
TT
Không
TT
NTTS
ven bờ
Không
TT
TT T ư ơ n g
đối
TT
Câu cá
giải trí
Không
TT
Tương đối
TT
TT
Ví dụ: Ma trận mâu thuẫn
Công cụ quản lý dữ liệu và xây dựng các
bản đồ được sử dụng trong QHKGB là Hệ
thống thông tin địa lý (GIS). Đây là công
cụ kết hợp lồng ghép các phần cứng, phần
mềm và dữ liệu để lưu giữ, quản lý, phân
tích và trình bày tất cả các dạng thông tin
liên quan đến địa lý. GIS cho phép chúng ta
quan sát, tìm hiểu, đặt ra các câu hỏi, giải
thích và trình bày số liệu bằng hình ảnh,
qua đó thể hiện được mối quan hệ, thành
phần, xu hướng dưới dạng là các bản đồ,
báo cáo và đồ thị.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
31
BƯỚC 6. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TƯƠNG LAI
Sản phẩm:
–– Một kịch bản minh họa vùng QHKGB (kịch bản này sẽ ra sao nếu những điều
kiện hiện tại vẫn tiếp tục thiếu sự can thiệp quản lý mới);
–– Những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau minh họa cho các khu vực
quản lý khi hoạt động của con người được phân phối lại dựa trên những mục
đích và mục tiêu mới;
–– Kịch bản ưu tiên cung cấp cơ sở cho việc xác định và lựa chọn biện pháp quản
lý trong QHKGB.
Quy hoạch không gian biển là một hoạt
động định hướng tương lai, với mục đích
giúp hình dung và tạo ra một tương lai
mong muốn. Vì vậy, quy hoạch không nên
chỉ xác định và phân tích những điều kiện
hiện tại và duy trì tình trạng hiện tại, mà
nên thể hiện những khả năng khác nhau
trong tương lai, những khu vực sẽ như thế
nào sau 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm.
6.1. Dự đoán xu hướng hiện tại
trong không gian và theo thời
gian cần thiết sử dụng nguồn
nhân lực hiện có
Đầu tiên cần xác định khung thời gian để
dự báo. Trong bước tổ chức công việc giai
đoạn chuẩn bị (tiền quy hoạch) cung cấp
thông tin về việc xác định khung thời gian
cho quy hoạch.
Dự báo có thể thực hiện theo nhiều cách
khác nhau. Ví dụ: xem xét xu hướng lịch
sử của việc sử dụng tài nguyên, khai thác
cát sỏi mở rộng trung bình 2%/năm trong
10 năm qua thì trong 15 năm tới, việc khai
thác cũng sẽ mở rộng với tỉ lệ 2% này.
Thứ hai, cần vẽ bản đồ dự báo với từng
hoạt động của con người để các tác động
về mặt không gian và thời gian được hình
dung tới mức tối đa có thể. Các bản đồ này
nên chỉ ra cụ thể ở đâu, khi nào và làm thế
nào dự án sẽ sử dụng các nguồn lực. Công
việc này có thể sử dụng công cụ GIS.
6.2. Dự đoán yêu cầu về mặt
không gian và thời gian đối với
những nhu cầu mới về mặt không
gian biển
Việc dự đoán những yêu cầu này là mô tả
những gì sẽ xảy ra nếu không có bất kì sự
can thiệp nào về quản lý. Chúng ta có thể
ước lượng không gian cần thiết trên cơ sở
các chính sách của chính phủ, cấp phép
các ứng dụng,…
Những yêu cầu về mặt không gian và thời
gian đối với nhu cầu mới của việc sử dụng
không gian biển có thể tích hợp trong các
bản đồ được xây dựng ở mục tiêu 1. Kết
hợp chúng với nhau có thể hình dung
được khu vực quản lý sẽ ra sao tại khung
thời gian được lựa chọn. Điều này có thể
cho thấy rằng tổng nhu cầu về không gian
biển lớn hơn những gì hiện có trên thực tế.
Điều này cũng chứng minh rằng chắc chắn
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
32
việc sử dụng không gian biển trong tương
lai sẽ có mâu thuẫn. Ví dụ, những nghiên
cứu ở Bỉ đã ước tính rằng tổng nhu cầu về
không gian biển vượt quá 3 lần những gì
sẵn có trên thực tế.
6.3. Xác định các kịch bản thay
thế trong tương lai cho vùng quy
hoạch
Việc xây dựng những kịch bản sử dụng
không gian biển khác nhau là một bước
quan trọng vì nó bố trí các giai đoạn (để
lựa chọn hướng) phát triển vùng quản lý
trong khung thời gian đã chọn. Các kịch
bản khác nhau phụ thuộc vào tầm quan
trọng đối với các mục đích, mục tiêu đặt ra.
Các tiêu chí xác định các“quy tắc bắt buộc”
cho việc xây dựng các kịch bản sử dụng
không gian biển là: Các luật lệ quốc gia và
quốc tế, kinh tế và vấn đề kỹ thuật, điều
kiện tự nhiên và môi trường, điều kiện ưu
đãi.
Ví dụ: Bỉ có 6 kịch bản khác nhau, 2
trong số đó là:
(i) 	 Kịch bản “Biển tự nhiên” bảo vệ
tối đa các khu vực sinh thái và đa
dạng sinh học quan trọng
(ii) 	 Kịch bản“Biển thịnh vượng”nhằm
tối đa hóa giá trị kinh tế từ khu
vực
6.4. Lựa chọn kịch bản sử dụng
không gian biển
Bộ tiêu chí lựa chọn:
–– Tác động vật lý, hóa học và sinh học
theo thời gian, gồm các tác động tích
lũy
–– Tác động kinh tế và đóng góp của kinh
tế, chi phí và lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp, người được và người mất
–– Cân nhắc về mặt thời gian, ví dụ: thời
gian để đạt được mục tiêu
–– Cân nhắc về mặt chính trị, ví dụ: mức độ chấp nhận của công chúng, liên quan đến
kế hoạch quản lý khác,…
–– Tính khả thi về mặt tài chính, ví dụ: yêu cầu về mặt tài chính để thực hiện.
BƯỚC 7. CHUẨN BỊ VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG
GIAN BIỂN
Sản phẩm:
–– Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch quản lý
không gian biển (QLKGB)
–– Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý
–– Một kế hoạch quản lý toàn diện, có thể bao gồm một kế hoạch phân vùng (nếu
cần thiết)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
33
Nhìn chung, một kế hoạch quản lý không
gian biển bao gồm:
• 	 Miêu tả về ranh giới vùng QHKGB
cũng như cơ sở cụ thể về khoảng thời
gian thực hiện kế hoạch
• 	 Mục tiêu và mục đích quản lý không
gian
• 	 Miêu tả về ưu tiên tương lai của phác
họa về tầm nhìn phát triển và bảo tồn
cho vùng quản lý
• 	 Giải pháp quản lý cần thiết để đạt
được ưu tiên tương lai
• Thời gian biểu đối với các hoạt động
chính thức cần thiết để thực hiện kế
hoạch (ai, làm gì, khi nào)
• 	 Các yêu cầu về kinh phí cần thiết cho
kế hoạch tổng hợp và kế hoạch tài
chính.
7.1. Xác định và đánh giá các giải
pháp quản lý khác nhau đối với
kế hoạch Quản lý không gian
biển
Khi đã xác định được một kịch bản không
gian tương lai mong muốn, thì cần xác
định các giải pháp quản lý không gian cụ
thể, tức là xác định bằng cách nào, ở đâu và
khi nào hoạt động con người nên diễn ra.
Theo kinh nghiệm của các nước, giải pháp
quản lý không gian thường được thực hiện
bởi các ngành đơn lẻ, ví dụ:
Lĩnh vực Giải pháp quản lý không gian
Giao thông đường biển Các tuyến giao thông tàu thuyền bắt buộc
Khu vực cần phải tránh (đối với tàu thuyền)
Khu vực vận chuyển bằng xà lan
Khai thác Khu vực cấm khai thác hay khai thác theo mùa
Khu vực không sử dụng lưới kéo
Khoanh vùng các hệ sinh thái quan trọng
Khu vực rạn san hô nhân tạo
Giải trí Vùng quan sát động vật hoang dã
Vùng hoạt động tàu ngầm chở hành khách
7.2. Xác định tiêu chí để lựa chọn
các giải pháp quản lý không gian
Việc xác định các tiêu chí và “trọng số” của
từng tiêu chí phụ thuộc rất nhiều vào nhận
thức, quan điểm của các bên liên quan về
tầm quan trọng của các vấn đề hay mục
tiêu cần đạt được của QHKGB. Có thể tham
khảo bảng liệt kê một số tiêu chí lựa chọn
trong cuốn “Quy hoạch không gian biển
– tiếp cận từng bước hướng tới quản lý
dựa vào hệ sinh thái”, IOC/UNESCO, trang
77.7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
34
7.3. Xây dựng kế hoạch phân
vùng
Kế hoạch phân vùng là phương thức mà
thông qua đó, các phần khác nhau trong
vùng biển quản lý được khai thác sử dụng.
Phân vùng thường được coi là giải pháp
quản lý chủ yếu được sử dụng để thực hiện
kế hoạch quản lý không gian biển tổng
thể.
Các thành phần chính của tiếp cận phân
vùng quy hoạch không gian biển bao gồm:
–– Phân vùng dựa vào địa hình cơ bản,
điều kiện hải dương học và sự phân
bố của các quần xã sinh vật
–– Thiết kế hệ thống giấy phép và quy
chế sử dụng trong mỗi khu được
phân chia
–– Xây dựng cơ chế thực hiện
–– Xây dựng chương trình giám sát, đánh
giá và điều chỉnh kế hoạch phân vùng
Mục tiêu chính của kế hoạch phân vùng:
–– Bảo vệ các nơi cư trú tự nhiên (habi-
tat) quan trọng, hệ sinh thái và quá
trình sinh thái học trong vùng quản lý
–– Phân định rõ các hoạt động mâu
thuẫn hoặc lồng ghép các hoạt động
tương thích
–– Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng
biển quản lý trong khi vẫn cho phép
sử dụng hợp lý nguồn lợi của vùng
này
–– Bố trí các khu sử dụng hợp lý nhưng
cần giảm thiểu các tác động lên tự
nhiên
–– Bảo tồn một số khu quan trọng của
vùng biển quản lý, tránh các mối nguy
gây nhiễu loạn của con người, ngoại
trừ mục đích khoa học hay giáo dục
7.4. Đánh giá kế hoạch quản lý
không gian biển
Hầu hết các quốc gia phát triển đều yêu
cầu thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược (ĐMC) hoặc Báo cáo tác động môi
trường của kế hoạch quản lý tổng thể và
các chương trình đầu tư công. Tuy nhiên,
ở Việt Nam cũng như các nước đang phát
triển khác, mới bắt đầu thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
7.5. Phê duyệt kế hoạch quản lý
không gian biển
Nhiệm vụ cuối cùng trong giai đoạn này
là phê duyệt kế hoạch quản lý không gian
biển thông qua một quá trình đánh giá
chính thức.
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
35
BƯỚC 8. THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN
Sản phẩm: Xác định rõ những hoạt động cần thiết để thực hiện,
bảo đảm sự tuân thủ về không gian và thời gian
8.1. Thực hiện kế hoạch quản lý
không gian biển
Thực hiện là một quá trình chuyển đổi
kế hoạch quản lý không gian biển vào
chương trình hoạt động thực tế.
Hiện tại, đa số các cơ quan quản lý đơn
ngành sẽ thực hiện hầu hết các hoạt động
trong quá trình triển khai. Việc thực hiện
cũng có thể được phối hợp giữa các cấp
của chính phủ.
8.2. Bảo đảm tuân thủ kế hoạch
quản lý không gian biển
Tuân thủ là việc thực hiện các yêu cầu của
QHKGB. Vì vậy, muốn tuân thủ tốt thì các
yêu cầu đặt ra phải rõ ràng, hợp lý. Ngoài
ra, có thể thúc đẩy tuân thủ tự nguyện qua
các hoạt động như: tuyên truyền giáo dục,
xây dựng“Quy tắc ứng xử”, hỗ trợ kỹ thuật,
lắp đặt các vật đánh dấu (phao,…) quanh
những khu vực quan trọng,…
8.3. Thực thi kế hoạch quản lý
không gian
Thực thi đề cập đến thiết lập các hành
động mà chính phủ thực hiện phù hợp với
những quy định liên quan đến hoạt động
của con người để điều chỉnh hoặc ngăn
chặn các tình huống gây nguy hiểm cho
môi trường hoặc công chúng.
BƯỚC 9: GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN
Sản phẩm:
–– Một hệ thống giám sát được thiết lập để đo lường các chỉ số của việc thực hiện
các biện pháp quản lý không gian biển
–– Thông tin về việc thực hiện các biện pháp quản lý không gian biển được sử
dụng để đánh giá
–– Các báo cáo định kỳ cho người ra quyết định, các bên liên quan, công chúng về
việc thực hiện kế hoạch QLKGB
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
36
Giám sát là một hoạt động quản lý liên tục,
nó sử dụng một cách hệ thống các dữ liệu
về các chỉ số đã được lựa chọn để cung cấp
cho các cơ quan quản lý và các bên liên
quan các chỉ dẫn về mức độ thực hiện và
đạt được các mục tiêu và mục đích quản lý.
Đánh giá là một hoạt động quản lý nhằm
xem xét thành tựu đạt được dựa vào tiêu
chí xác định trước, thường là một bộ tiêu
chuẩn hoặc đối sánh với mục tiêu quản lý.
Sau giám sát và đánh giá, cần có phương
án truyền thông để chia sẻ báo cáo kết quả
đánh giá việc thực hiện với các bên liên
quan.
Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống giám sát và đánh giá
Chỉ số là độ đo, định tính hoặc định
lượng, về việc làm thế nào để đạt
được cái đã đặt ra. Chỉ số có 3 chức
năng: đơn giản hóa, định lượng và
truyền thông.
Các đặc tính của chỉ số tốt: dễ dàng
đo lường, chi phí – hiệu quả, cụ thể,
dễ hiểu, có căn cứ lý luận, nhạy cảm,
phản hồi, cụ thể.
Xác định lại mục tiêu quản lý
Đồng ý với các kết quả đầu ra
của quản lý
Xác định các chỉ số thực hiện
Xác định dữ liệu nền
Lựa chọn mục tiêu cho kết quả
Giám sát Báo cáo kết quả
BƯỚC 10: ĐIỀU CHỈNH TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN
Sản phẩm:
–– Các đề xuất điều chỉnh mục tiêu và mục đích quản lý, kết quả đầu ra và các
phương án đối với chu kỳ (vòng) quy hoạch tiếp theo
–– Xác định nhu cầu nghiên cứu ứng dụng
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
37
Việc điều chỉnh tiến trình quản lý không
gian này chính là quá trình quản lý thích
ứng. Đây là cách tiếp cận hệ thống nhằm
cải thiện quản lý. Tiến trình sẽ được giám
sát và đánh giá, qua đó rút ra những bài
học và điều chỉnh (nếu cần thiết) dựa trên
những bài học đó.
10.1. Xem xét và thiết kế lại
chương trình QHKGB
Sau khi thực hiện giám sát, đánh giá,
chương trình QHKGB có thể được thay đổi
thông qua sửa đổi mục tiêu/mục đích, kết
quả đầu ra, biện pháp quản lý,…
Việc sửa đổi các chương trình QHKGB là
một phần của chu kỳ quy hoạch tiếp theo
trong một quá trình liên tục (Hình 7).
Ví dụ: QHKGB tại khu vực công viên
biển Dải san hô lớn (Úc) đã sử dụng
thông tin giám sát để tăng diện tích
các khu bảo tồn nghiêm ngặt từ 5 đến
33% tổng diện tích
10.2. Xác định nhu cầu nghiên
cứu ứng dụng
Sau khi thực hiện một chu kỳ QHKGB, sẽ
có nhiều câu hỏi về các khía cạnh khác
nhau của QHKGB đối với vùng quản lý
không gian. Để trả lời những câu hỏi này,
nảy sinh nhu cầu nghiên cứu ứng dụng,
cụ thể là nghiên cứu và thu thập dữ liệu
ngắn hạn và dài hạn. Một chuỗi dữ liệu
kéo dài nhiều thập kỷ là cần thiết để hiểu
được ý nghĩa các tác động của con người
so với những tác động tự nhiên. Kết quả
nghiên cứu sẽ có thể xác nhận một giả
thiết được thực hiện trong vòng đầu của
QHKGB.
10.3. Bắt đầu chu kỳ tiếp theo
của QHKGB
Chu kỳ tiếp theo của QHKGB sẽ bao gồm
một loạt các mục tiêu, mục đích và biện
pháp quản lý đã xem xét lại. Các vấn đề
này sẽ được tính đến trong giám sát, đánh
giá và nghiên cứu ứng dụng các kết quả
quản lý ban đầu, cũng như những thay
đổi công nghệ, kinh tế và chính trị trong
bối cảnh của QHKGB.
Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
38
PHẦN 3
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ
GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới
a) Bắt đầu từ công việc quản lý
khu bảo tồn biển
Cần nhắc lại rằng, quy hoạch không gian
biển không phải là một loại hình quy
hoạch phát triển, quy hoạch quản lý hay
quy hoạch môi trường đã được đề cập
trong các văn liệu khác. Quy hoạch không
gian biển được xem là một “công cụ quản
lý” sử dụng cùng với các công cụ khác
để hỗ trợ cho “quy hoạch sử dụng biển –
sea use planning” ở cấp quy hoạch tương
đương (toàn quốc, vùng, địa phương,…).
Quan niệm về QHKGB, vì thế, cũng rất khác
nhau theo thời gian và ngày càng được
hoàn thiện, có tính khả thi cao hơn trong
áp dụng thực tiễn và tỏ ra hữu hiệu trong
giải quyết các vấn đề dài hạn, phù hợp với
“bản chất của các hệ thống tài nguyên
biển” – hệ tài nguyên chia sẻ (shared re-
sources) và phân bố theo “không gian 03
chiều”, khác với không gian 02 chiều của
quỹ tài nguyên đất trên đất liền. Nói cách
khác, thông qua QHKGB để tiến hành quản
lý biển theo không gian, đây là cách tiếp
cận quản lý và quản trị quan trọng đối
với đại dương, biển, đảo và vùng bờ của
chúng.
Ý tưởng ban đầu về QHKGB xuất phát cách
đây khoảng 30 năm từ hoạt động phân
vùng chức năng (function zoning) ở Công
viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Bar-
rier Reef International Marine Park) thuộc
biển San Hô, đông bắc Australia. Các nhà
Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên
biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier
Reef International Marine Park)
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
39
quy hoạch đã phân vùng quản lý bằng một
hệ thống bản đồ tỉ lệ 1:25.000 với các tấm
từ 1 – 19.
Thông qua đó, người ta chia không gian
biển trong phạm vi Công viên biển quốc
tế này ra thành các phân khu chức năng
để quản lý, sử dụng hiệu quả và thích ứng
với bản chất tự nhiên của từng phân khu
(Bảng 1).
Hình 9. Phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef Inter-
national Marine Park)
(Nguồn: http://www.gbrmpa.gov.au/zoning-permits-and-plans/zoning/zoning-maps)
Bảng 1: Ví dụ về ma trận quản lý các hoạt động phát triển trong các vùng chức năng
từ Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn, Australia
Hoạt động
khai thác
Phân
khu sử
dụng
chung
Phân
khu bảo
tồn nơi
cư trú
Phân
khu bảo
tồn cửa
sông
Phân
khu
công
viên
bảo tồn
Phân
khu
đệm
Phân
khu
vườn
quốc
gia
Phân
khu
bảo vệ
nghiêm
ngặt
Lặn, bơi
thuyền,
neo đậu,
chụp ảnh
Cấm
tiếp cận/
cấm xâm
nhập
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
40
Hoạt động
khai thác
Phân
khu sử
dụng
chung
Phân
khu bảo
tồn nơi
cư trú
Phân
khu bảo
tồn cửa
sông
Phân
khu
công
viên
bảo tồn
Phân
khu
đệm
Phân
khu
vườn
quốc
gia
Phân
khu
bảo vệ
nghiêm
ngặt
Câu tay Hạn chế
Câu vàng
Chỉ
được
đánh cá
nổi
Chỉ
được
đánh cá
nổi
Lặn bắt cá
(sử dụng
ống thở)
Khai
thác có
điều
kiện
Nhặt, bắt
nhuyễn thể
tự nhiên
Bẫy mồi
(bằng tay)
Bẫy mồi
(bằng lưới)
Chỉ cá
nổi
Bắt cua
Được
phép
tại một
số điểm
quy
định
Thu nhặt
trai ngọc
Hạn chế
Đánh lưới
Lưới kéo
Sử dụng
trực thăng
Trên độ
cao 500
m
Được phép khai thác
Không được phép khai thác
Ghi chú:
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
41
Những năm sau đó, phân vùng chức năng
được áp dụng rộng rãi trong các hoạt
động quản lý hệ thống các khu bảo tồn
biển (Marine Protected Area) toàn cầu, khu
vực và các quốc gia. Người ta xem đây là
công cụ kỹ thuật hữu hiệu trong quá trình
triển khai kế hoạch quản lý ngay sau khi
nó được phê duyệt của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
b) Phân vùng cũng áp dụng cho QLTHVB
Cách phân vùng nói trên cũng được áp
dụng rộng rãi trong các chương trình/ kế
hoạch QLTHVB và phát triển mạnh từ năm
1992 đến nay để thực hiện Chương 17 của
Chương trình Nghị sự 21 về QLTHVB và đại
dương. Từ phân vùng chức năng để quản
lý KBTB, các nhà quản lý tiến tới phân vùng
không gian vùng bờ cho mục đích khai
thác và sử dụng, rồi cho mục đích quản lý
không gian vùng bờ. Mục tiêu chung vẫn là
hướng tới phát triển bền vững (PTBV) vùng
bờ biển và giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích và
tăng tính tương thích trong quá trình khai
thác, sử dụng không gian vùng bờ biển,…
Công cụ phân vùng nói trên áp dụng trong
quản lý KBTB và trong QLTHVB thường
ở quy mô hẹp, trong khi cấp độ sử dụng
các mảng không gian biển (marine space)
rộng lớn hơn nhiều. Đây chính là nhu cầu
mở rộng “nội hàm” của phân vùng chức
năng sử dụng vùng bờ sang cách tiếp cận
đầy đủ hơn là QHKGB. Cũng vì lẽ đó mà,
giữa phân vùng chức năng và QKHGB có
mối quan hệ gắn kết, đôi khi người ta quan
niệm là một (trường hợp ở Trung Quốc).
Có thể nói, QHKGB ra đời và phát triển gắn
bó chặt chẽ với QLTHVB và quản lý KBTB
thông qua các phương án phân vùng, cho
nên nó đã được các quốc gia bắc Mỹ, châu
Âu áp dụng sớm và đã gặt hái được những
thành công bước đầu.
c) Xác định vị trí pháp lý của QHKGB
Năm 1972, Chính phủ Hoa Kỳ thông qua
Bộ luật về vùng bờ (coastal acts) trong
đó đã áp dụng phân vùng vùng bờ trong
sử dụng đa ngành. Ngày 28 tháng 5 năm
2008, Thống đốc Bang đã ký Bộ luật Biển
của Bang Massachusetts để phát triển một
kế hoạch quản lý toàn diện làm cơ sở cho
việc bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài
nguyên biển và các vùng bờ biển của bang.
Bang này đã tiến hành QHKGB và đứng ở vị
trí tiên phong trong phong trào chung của
cả nước Mỹ về quy hoạch không gian biển
và quản lý biển toàn diện. Đặc biệt luật này
đã xác định QHKGB là một trong 09 nội
dung chính của luật.
Tháng 7 năm 2010, nhóm đặc trách về
Chính sách Đại dương liên ngành Hoa Kỳ
đã kiến nghị lên Thượng viện thông qua
Các khuyến nghị về quản trị đại dương
(96 trang), trong đó dành toàn bộ Phần IV
đề cập đến “Khuôn khổ QHKGB và vùng
bờ hiệu quả” trong 17 chương cụ thể. Đây
là căn cứ pháp lý và định hướng kỹ thuật
quan trọng để các bang triển khai thực
hiện QHKGB trong phạm vị thẩm quyền
quản lý của bang.
Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển
1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982)
đã đưa ra cách tiếp cận quản lý biển và đại
dương theo không gian. Theo đó, trên bề
mặt đại dương chia ra các vùng biển (căn
cứ vào đường cơ sở): vùng nội thủy, vùng
lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và vùng biển công. Còn dưới
đáy biển và đại dương chia ra: thềm lục địa
và đáy đại dương. Mỗi vùng biển nói trên
được xác định một chế độ pháp lý riêng,
phù hợp với lợi ích chung, bảo đảm công
bằng và anh ninh cho các quốc gia ven
biển và quốc đảo. Với chế độ pháp lý quy
định, các quốc gia ven biển có chủ quyền,
CẨM NANG
QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ
VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG
42
quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc
gia đối với 05 vùng biển: vùng nội thủy,
vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải,
vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
Đó là ví dụ khá rõ ràng về cách tiếp cận QH-
KGB, có nghĩa là sau khi xác định được các
phân khu không gian biển khác nhau, cần
phải xây dựng chế độ/quy định pháp lý
riêng cho từng phân khu không gian. Căn
cứ vào các quy định như vậy, các ngành,
các cấp khi quy hoạch khai thác, sử dụng
biển (hoặc quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội biển theo ngành/địa phương) cần tuân
theo các hướng dẫn pháp lý và kỹ thuật
như vậy. Đây cũng là căn cứ pháp lý quan
trọng để tiến hành quản lý, giám sát biển
theo các phân khu không gian đã phân bổ
cho các ngành, các cấp sử dụng theo lộ
trình thời gian (thời kỳ quy hoạch).
d) Mở rộng áp dụng QHKGB
Hoa Kỳ là quốc gia áp dụng khá sớm QH-
KGB, tiếp sau là các nước thuộc cộng đồng
Châu Âu như Hà Lan, Bỉ, Anh, Đức, Thụy
Điển,…đã áp dụng khá rộng rãi và thu
được kết quả khả quan ở một số vùng bờ
và biển trọng điểm nhưng trên quy mô còn
hạn chế, nhằm giải quyết một số mục tiêu
cụ thể của một vùng biển quản lý. Ở Hoa
Kỳ, kết quả áp dụng QHKGB ở bang Massa-
chusetts đã xử lý được mâu thuẫn trong sử
dụng không gian biển và mâu thuẫn giữa
bảo tồn cá voi với phát triển phong điện
và năng lương biển tái tạo, giữa du lịch
ven biển và giao thông, hàng hải,… Ngoài
bang Massachusetts, các bang khác cũng
áp dụng thành công QHKGB (California,
Texas,…).
Như vậy, việc áp dụng QHKGB đã diễn ra
nhanh chóng từ một số nước bắc Mỹ, đến
châu Âu và lan ra các nước có biển khu vực
châu Á. Ở một số nước châu Á, như Trung
Quốc,Việt Nam đang áp dụng công cụ QH-
KGB để đạt được cả hai mục tiêu phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trường biển, ven
biển. Riêng Trung Quốc đã cho tiến hành
phân vùng sử dụng không gian biển trong
phạm vi yêu sách“Đường lưỡi bò đứt khúc
9 đoạn”vô lý trên Biển Đông. Họ cũng quan
niệm phân vùng sử dụng không gian biển,
quy hoạch không gian biển và quy hoạch
sử dụng biển về cơ bản có cùng một nội
hàm. Trung Quốc cũng đã thông qua Luật
quản lý sử dụng biển, đảo và phân vùng
sử dụng không gian biển được xác định
vị trí pháp lý rõ ràng trong luật này. Ngoài
ra, Tổng cục Đại dương Trung Quốc (SOA)
còn tổ chức soạn và thông qua các tiêu chí
phân vùng không gian biển, vùng bờ…và
các quy chế quản lý các mảng không gian
biển. Trên cơ sở sơ đồ phân vùng sử dụng
không gian được duyệt, các lực lượng chấp
pháp trên biển của Trung Quốc và các địa
phương tiến hành giám sát mức độ tuân
thủ của các hoạt động khai thác, sử dụng
biển, đảo.
e) Đóng góp của các Tổ chức quốc tế
Từ thực tế sống động như vậy và từ các
thực hành tốt (good practices) ở các quốc
gia, tháng 11 năm 2006, UNESCO đã tổ
chức một Hội thảo quốc tế lần thứ nhất
bàn về QHKGB. Ngay sau đó và đến tận bây
giờ, vấn đề QHKGB đã phát triển nhanh
chóng đến mức khó có thể tưởng tượng
nổi. Thế giới đã chứng kiến “sự bùng nổ”
của các mối quan tâm đến QHKGB như là
một phương thức khả thi để quản lý biển
theo không gian, để giải quyết cả mâu
thuẫn và tương thích trong khai thác, sử
dụng tài nguyên và môi trường biển trong
bối cảnh gia tăng sức ép đến vùng bờ và
biển ngày càng tăng. UNESCO, đặc biệt là
Ủy ban Liên chính phủ về Hải dương học
(IOC) và Chương trình Con người và Sinh
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final
Cam nang quy hoach khong gian bien final

More Related Content

What's hot

Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu nataliej4
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangMan_Ebook
 
Năng lượng đại dương
Năng lượng đại dươngNăng lượng đại dương
Năng lượng đại dươngTan Nguyen Huu
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...Man_Ebook
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayYenPhuong16
 
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 

What's hot (20)

Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
Luận Văn Phát Triển Du Lịch Bà Rịa - Vũng Tàu
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
 
Năng lượng đại dương
Năng lượng đại dươngNăng lượng đại dương
Năng lượng đại dương
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa  ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến môi trường khu du lịch sa pa ...
 
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - HayĐề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
Đề tài tốt nghiệp Du lịch làng nghề truyền thống tại Hà Nội - Hay
 
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đĐề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
Đề tài: Phát triển sản phầm du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, 9đ
 
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...
Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tâm linh tại một số nhà thờ công giáo hu...
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
Tiểu luận ô nhiễm môi trường - hậu quả và giải pháp - ZALO 093 189 2701
 
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...Đề tài  nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
Đề tài nghiên cứu tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Hòa Bình, MIỄN...
 
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đLuận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch biển, đảo tại tỉnh Kiên Giang, HAY, 9đ
 
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018Đề tài  phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
Đề tài phát triển du lịch Thừa Thiên Huế rất hay 2018
 
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAOĐề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
Đề tài đề ứng phó biến đổi khí hậu, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng HớiLv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
Lv: Nghiên cứu phát triển du lịch theo hướng bền vững tại thành phố Đồng Hới
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 

Similar to Cam nang quy hoach khong gian bien final

2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet NamTran Duc Thanh
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docsividocz
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...ssuserc1c2711
 
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Chau Duong
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...hanhha12
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNguyen Thanh Luan
 
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienWind Lee
 
Bien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptxBien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptx30PhanThThoVy
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...nataliej4
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shNgô Văn Chiều
 
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Hung Nguyen
 
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Hung Nguyen
 

Similar to Cam nang quy hoach khong gian bien final (20)

2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
2014 Khoa hoc cong nghe bien Viet Nam
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
 
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP  Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách bảo vệ môi trường biển TP Đà Nẵng
 
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Pháp luật về bảo vệ môi trường biển, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAYĐề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
Đề tài: Quản lí nhà nước về biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi, HAY
 
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đCơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
Cơ sở khoa học để bảo vệ bờ biển, cửa sông vùng ven biển, 9đ
 
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng NamNghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
Nghiên cứu địa mạo quản lý môi trường bờ biển tỉnh Quảng Nam
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: TÀI NGUYÊN DU LỊCH BIỂN VIỆT NAM CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH NGH...
 
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
Danh gia tiem nang va dinh huong phat trien ben vung du lich bien lang co tin...
 
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền TrungLuận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
Luận án: Đặc điểm quần xã cỏ biển ở một số đầm phá miền Trung
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
 
Nc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de giNc qua trinh boi lap cua de gi
Nc qua trinh boi lap cua de gi
 
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
 
Bien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptxBien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptx
 
Qlth vung bo
Qlth vung boQlth vung bo
Qlth vung bo
 
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
Báo cáo tổng hợp một số hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng đồng bằ...
 
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq shBao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
Bao cao danh gia nhu cau khu dtsq sh
 
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
 
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
 
Qlth vung bo 2
Qlth vung bo 2Qlth vung bo 2
Qlth vung bo 2
 

More from Nguyen Thanh Luan

Pianc guide on channel design
Pianc guide on channel designPianc guide on channel design
Pianc guide on channel designNguyen Thanh Luan
 
Physical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletPhysical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletNguyen Thanh Luan
 
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngTính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngNguyen Thanh Luan
 
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýGiải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýNguyen Thanh Luan
 
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuSự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuNguyen Thanh Luan
 
Shore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IIShore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IINguyen Thanh Luan
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngNguyen Thanh Luan
 
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtLàm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtNguyen Thanh Luan
 
Tm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipTm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipNguyen Thanh Luan
 
Chinh tri doan song cam luong vao cang hp
Chinh tri doan song cam luong vao cang hpChinh tri doan song cam luong vao cang hp
Chinh tri doan song cam luong vao cang hpNguyen Thanh Luan
 
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViDo tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViNguyen Thanh Luan
 
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangLtdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangNguyen Thanh Luan
 

More from Nguyen Thanh Luan (20)

Pianc guide on channel design
Pianc guide on channel designPianc guide on channel design
Pianc guide on channel design
 
Dinh vu
Dinh vuDinh vu
Dinh vu
 
Rubble mound breakwater
Rubble mound breakwaterRubble mound breakwater
Rubble mound breakwater
 
Physical model for coastal inlet
Physical model for coastal inletPhysical model for coastal inlet
Physical model for coastal inlet
 
De baodbscl
De baodbsclDe baodbscl
De baodbscl
 
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảngTính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
Tính toán thông số sóng nhiễu xạ trong bể cảng
 
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lýGiải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
Giải pháp đê lấn biển trên nền đất yếu không xử lý
 
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàuSự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
Sự tương quan giữa hai ngành kinh tế biển: cảng- đóng tàu
 
Shore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume IIShore protection manual-Volume II
Shore protection manual-Volume II
 
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chốngCơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
Cơ chế xói lở bãi biển Đồi Dương và đề xuất giải pháp phòng chống
 
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung QuấtLàm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
Làm rõ thêm lựa chọn cao độ đỉnh bến Cảng Chân mây và Dung Quất
 
Mc de bien p2
Mc de bien p2Mc de bien p2
Mc de bien p2
 
Đập mỏ hàn
Đập mỏ hànĐập mỏ hàn
Đập mỏ hàn
 
Tm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconshipTm tk ben xa lan cang viconship
Tm tk ben xa lan cang viconship
 
Datn thiet ke dap pha song
Datn  thiet ke dap pha songDatn  thiet ke dap pha song
Datn thiet ke dap pha song
 
Habour and dock engineering
Habour and dock engineeringHabour and dock engineering
Habour and dock engineering
 
Chinh tri doan song cam luong vao cang hp
Chinh tri doan song cam luong vao cang hpChinh tri doan song cam luong vao cang hp
Chinh tri doan song cam luong vao cang hp
 
Mike by DHI_2011uk
Mike by DHI_2011ukMike by DHI_2011uk
Mike by DHI_2011uk
 
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen ViDo tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
Do tin cay cac cong trinh tren bien_Nguyen Vi
 
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cangLtdtc tk de chan song cong trinh cang
Ltdtc tk de chan song cong trinh cang
 

Cam nang quy hoach khong gian bien final

  • 1.
  • 2.
  • 3. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 3 Tài liệu“Cẩm nang quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương ”được biên soạn trong khuôn khổ dự án“Nâng cao sức đề kháng và hồi phục trước biến đổi khí hậu của các khu dự trữ sinh quyển biển và ven biển ở Việt Nam thông qua tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên và phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng” do Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng động (MCD) và Khoa Sinh thái học hệ thống - Đại học Stockholm Thuỵ Điển chủ trì thực hiện với sự tài trợ của tổ chức Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) Nhóm soạn thảo tài liệu: Ông Nguyễn Chu Hồi: Trung tâm Nghiên cứu biển và hải đảo Việt Nam, nguyên phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam Bà Trần Thị Hoa: Trưởng phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD Bà Vũ Thị Thảo: Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD Ông Nguyễn Văn Công Chuyên viên phòng Quản lý Tài nguyên Vùng bờ, MCD Nhóm tư vấn và hỗ trợ: Ông Dư Văn Toán: Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường Bà Phạm Thị Hường: Phó Chi cục trưởng phụ trách Chi cục Biển và Khí tượng Thuỷ văn, Sở Tài nguyên và Môi trường Thái Bình Ông Mai Văn Quyển: Chi cục trưởng Chi cục Biển, Sở Tài nguyên và Môi trường Nam Định Ông Nguyễn Văn Cấn: Chi cục trưởng Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Tài nguyên và Môi trường Hải Phòng
  • 4. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 4 Lời giới thiệu Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) là một tổ chức phi chính phủViệt Nam hoạt động không vì lợi nhuận, được thành lập từ năm 2003. MCD cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ các hệ sinh thái biển và cải thiện đời sống của cộng đồng ven biển thông qua bản địa hóa kiến thức và kinh nghiệm quốc tế liên quan thành các mô hình thích ứng thực tế ở Việt Nam. Việt Nam là một quốc gia ven biển với chiều dài đường bờ biển khoảng hơn 3,260 km (không kể bờ các đảo). Biển cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế. Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được quan tâm. Trên thế giới, quy hoạch không gian biển (marine spatial planning - QHKGB) được phát triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế “Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia. Tới nay QHKGB đã được áp dụng ở nhiều quốc gia với mục đích phân định cách thức sử dụng không gian biển hợp lý theo thời gian, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Đáp ứng nhu cầu về công cụ quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển của Việt Nam, MCD trân trọng giới thiệu đến quý bạn đọc cuốn cẩm nang“Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương”. Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ông Nguyễn Chu Hồi - nguyên Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam và cán bộ quản lý tài nguyên các cấp từ Trung ương đến địa phương đã đồng hành cùng chúng tôi hoàn thiện cuốn cẩm nang này!
  • 5. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 5 Lời giới thiệu………………………………………………………………………………4 Danh mục từ viết tắt………………………………………………………………………6 Danh mục hình…………………………….………………………………………………7 Mở đầu………………………………………………………………………………………8 Hướng dẫn sử dụng tài liệu………………………………………………………………9 Các thuật ngữ được sử dụng …………………………………………………………….11 PHẦN 1 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ ?………………………………………12 1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển ……………………………………………12 1.2. Quan điểm về quy hoạch không gian biển…………………………………………14 1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB........…………………16 1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển ..............…………………………….…17 PHẦN 2. CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN……………………………………20 Bước 1: Xác định nhu cầu và thành lập cơ quan thực hiện…………………………21 Bước 2: Tiếp nhận nguồn hỗ trợ tài chính……………………………………………21 Bước 3: Quá trình chuẩn bị quy hoạch…………………………………………………22 Bước 4: Sự tham gia của các bên liên quan……………………………………………25 Bước 5: Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại…………………………………28 Bước 6: Xác định và phân tích các điều kiện tương lai…………………………………31 Bước 7: Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển…………………32 Bước 8: Thực hiện quy hoạch không gian biển………………………………………35 Bước 9: Giam sát và đánh giá việc thực hiện…………………………………………35 Bước 10: Điều chỉnh tiến trình quant lý không gian…………………………………36 PHẦN 3.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM…………38 3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới………………………………………………………38 3.2. Vấn đề quy hoạch không gian biển ở Việt Nam……………………………………44 PHẦN 4.QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN CẤP ĐỊA PHƯƠNG……………………………48 4.1.NhucầuQHKGBcấpđịaphương………………………………………………………48 4.2. Khung pháp lý thực hiện QH-KGB tại Việt Nam……………………………………51 4.3. Vị trí của QHKGB trong mối quan hệ với các quy hoạch khác………………………56 Tài liệu tham khảo…………………………………………………………………………61 MỤC LỤC
  • 6. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 6 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á COBSEA Cơ quan Điều phối các biển Đông Á ĐDSH Đa dạng sinh học EBM Quản lý dựa trên hệ sinh thái EU Liên minh Châu Âu GEF/GPA Quỹ môi trường toàn cầu/ Chương trình hành động toàn cầu quản lý ô nhiễm biển từ nguồn lục địa GIS Hệ thống thông tin địa lý HST Hệ sinh thái ICM Quản lý tổng hợp IOC Ủy ban liên Chính phủ về Hải dương học IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBTB Khu bảo tồn biển KT-XH Kinh tế - xã hội MAB Chương trình Con người và Sinh quyển NCEAS Nhóm Công tác về phân vùng biển của Trung tâm quốc gia về Tổng hợp và Phân tích sinh thái NOAA Cơ quan Quản lý đại dương và khí quyển quốc gia Hoa Kỳ PEMSEA Tổ chức đối tác Quản lý môi trường biển Đông Á PTBV Phát triển bền vững QHKGB Quy hoạch không gian biển QLKGB Quản lý không gian biển (và vùng bờ) QLTHVB Quản lý tổng hợp vùng bờ SIDA Cơ quan Phát triển quốc tế Thụy Điển TNMT Tài nguyên và môi trường UBND Ủy ban nhân dân UNEP Chương trình Môi trường của Liên hiệp quốc UNESCO Tổ chức Văn hóa, Giáo dục và Khoa học của Liên hiệp quốc
  • 7. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 7 DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. Chu trình QHKGB …………………………………………………………………15 Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB…………………………………………20 Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan………………………27 Hình 4. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ………………28 Hình 5: Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển bắc………………………29 Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống đánh giá…………………………………………………36 Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch………………………………………37 Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International Marine Park)………………………………………………………………38 Hình9.PhânvùngởCôngviênbiểnquốctếDảisanhôlớn(GreatBarrierReefInternational Marine Park)………………………………………………………………………………39 Hình 10. Mối quan hệ của các nội dung chính trong kế hoạch phân vùng……………46 Hình 11. Sơ đồ phân vùng QLTHVB vịnh Hạ Long, Quảng Ninh…………………………47 Hình 12. Các vùng biển đã được quy hoạch không gian tổng thể ở Hoa Kỳ…………57
  • 8. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 8 MỞ ĐẦU Vùng biển và ven biển Việt Nam chiếm vị trí và đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước.Việt Nam có hơn 3,260 km chiều dài đường bờ biển (không kể bờ các đảo) với 28/63 tỉnh thành ven biển. Các tỉnh ven biển tập trung hơn nửa (50,34%1 ) dân số cả nước, mật độ dân số gần gấp đôi mật độ trung bình cả nước (503 người/km2 so với mật độ cả nước 265 người/km2 ) và là nơi có các hoạt động phát triển kinh tế sôi động. Nguồn tài nguyên biển, ven biển phong phú, trữ lượng khá, đáng kể là nguồn lợi thủy sản nước mặn và lợ, dầu lửa và khí đốt (dầu khí), sa khoáng biển-ven biển và vật liệu xây dựng, tiềm năng phát triển du lịch biển và cảng-hàng hải, các dạng tài nguyên phi vật chất như giá trị chức năng của các hệ sinh thái biển, ven biển và đảo, và giá trị vị thế của các mảng không gian biển,…Khu vực này có nhiều hệ sinh thái năng suất sinh học cao là rừng ngập mặn, rạn san hô, thảm cỏ biển mà lợi nhuận thuần có thể thu được từ các hệ sinh thái này sơ bộ ước tính là 60-80 triệu USD/năm2 . Tuy nhiên, vùng biển và ven biển Việt Nam hiện đang phải đối mặt với nhiều thách thức như suy giảm đa dạng sinh học, ô nhiễm môi trường, khai thác tài nguyên quá mức, gia tăng dân số và đói nghèo,…Vì vậy, quản lý tài nguyên biển nhằm khai thác hợp lý và phát triển bền vững biển, vùng ven biển và hải đảo ngày càng được tăng cường từ cấp trung ương đến địa phương. Để làm tốt công tác này, việc hiểu biết những khái niệm, nguyên tắc và nắm vững yêu cầu kỹ thuật của các công cụ quản lý tài nguyên biển như Quy hoạch không gian biển (Marine Spatial Planning - QHKGB) là một nhu cầu thực tế và thật sự cần thiết với các cán bộ quản lý, các chuyên gia liên quan đến khoa học và quản lý biển, vùng ven biển và hải đảo nói chung và ở địa phương nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường hiểu biết và năng lực liên quan đến quản lý tài nguyên biển tại các địa phương nói trên, Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng (MCD) xây dựng cuốn “Cẩm nang Quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương”với mục đích: –– Nâng cao kiến thức và hiểu biết của cán bộ lập kế hoạch tại địa phương về quy hoạch không gian biển và vùng bờ cấp địa phương và quản lý biển theo không gian. –– Hỗ trợ cán bộ lập kế hoạch của địa phương thiết lập và áp dụng một phương thức quản lý biển mới vào thực tiễn ở địa phương. 1 Tổng cục thống kê, 2011 2 Cục Bảo vệ môi trường (Nguyễn Chu Hồi biên soạn), 2007, Cộng đồng tham gia bảo tồn và phát triển môi trường biển Việt Nam.
  • 9. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 9 Cuốn cẩm nang này là tài liệu sử dụng trong nâng cao kiến thức thức và năng lực về quản lý biển nói chung, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trường biển nói riêng. Trong cuốn cẩm nang này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Quy hoạch không gian biển (QHKGB) với hàm nghĩa Quy hoạch không gian biển và vùng bờ. Đối tượng sử dụng: –– Cuốn cẩm nang này được xây dựng để phục vụ cán bộ lập kế hoạch ở các ngành, lĩnh vực khác nhau trong quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện. Những cán bộ quản lý đang quan tâm đến QHKGB như một công cụ khả thi để hỗ trợ địa phương đạt được mục tiêu phát triển kinh tế đa ngành và bền vững nhưng vẫn bảo tồn được môi trường và đa dạng sinh học biển. –– Các chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước, các cá nhân và tổ chức có lĩnh vực hoạt động liên quan có thể tham khảo về QHKGB như một công cụ quản lý biển mới để sử dụng biển đạt được hiệu quả. Cuốn cẩm nang được sử dụng như thế nào? –– Cẩm nang được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, đơn giản, dễ hiểu nhằm giúp người sử dụng tăng cường kiến thức và kỹ năng thực hiện QHKGB tại Việt Nam một cách hiệu quả. –– Trên thực tế, việc áp dụng QHKGB vào thực tiễn đang còn nhiều vấn đề cần thảo luận, tuy nhiên cuốn cẩm nang này sẽ tập trung hướng dẫn việc thu thập thông tin cần thiết cho mỗi bước của QHKGB và nhấn mạnh các điểm quan trọng và phù hợp với bối cảnh Việt Nam. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU
  • 10. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 10 Cuốn cẩm nang gồm bốn phần chính: Phần 1: Quy hoạch không gian biển là gì? Phần này sẽ cung cấp các thông tin ban đầu, khái niệm và nhấn mạnh các đặc trưng cơ bản của QHKGB. Phần 2: Các bước quy hoạch không gian biển Cách tiếp cận từng bước sẽ được thể hiện cụ thể trong phần này. Đồng thời nhấn mạnh các lưu ý và nội dung cần thiết cho mỗi bước thực hiện. Phần 3: Quy hoạch không gian biển trên thế giới và Việt Nam Trong phần này, người đọc sẽ có cái nhìn tổng thể, toàn diện về QHKGB trên thế giới nói chung và ởViệt Nam nói riêng. Những thành công và thực trạng áp dụng QHKGB trên thế giới và ở Việt Nam. Phần 4: Quy hoạch không gian biển cấp địa phương Phần này sẽ làm rõ các câu hỏi quan trọng khi bắt đầu và trong quá trình áp dụng công cụ QHKGB trong quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
  • 11. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 11 Hệ sinh thái: là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau3 Quản lý dựa vào hệ sinh thái (EBM): Quản lý dựa vào hệ sinh thái (HST) sẽ xem xét tính nguyên vẹn của HST, bao gồm cả con người. Mục đích của quản lý dựa vào HST là duy trì HST trong điều kiện khỏe mạnh, năng suất và có sức chống chịu tốt để có thể cung cấp các dịch vụ và sản phẩm hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của con người. EBM khác với cách tiếp cận quản lý hiện thời ở chỗ: Cách tiếp cận hiện thời chỉ tập trung vào loài cụ thể, vào một ngành, một hoạt động hoặc một vấn đề đơn lẻ nào đó, còn EBM quan tâm đến các tác động tích lũy của các ngành khác nhau. Tài nguyên thiên nhiên: là toàn bộ các dạng vật chất hữu dụng cho con người, cũng như các yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để phục vụ cho chính sự phát triển của họ. Tài nguyên biển: là một bộ phận của tài nguyên thiên nhiên hình thành và phân bố trong khối nước biển (và đại dương), trên bề mặt đáy biển và trong lòng đất dưới đáy biển. Đồng thời cũng bao gồm tài nguyên vùng nước lợ ven biển và các đảo nhỏ, hoang dã. Biến đổi khí hậu: là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn. Quy hoạch: là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Cả giai đoạn khởi đầu quy hoạch và quyết định quy hoạch cuối cùng đều là kết quả của quy hoạch, thông thường là một hàm số của quá trình hoạch định chính sách trong xã hội. Phân tích là một hoạt động tạo ra thông tin để quyết định quy hoạch 4 . Phân vùng biển: Một biện pháp điều chỉnh quan trọng để thực hiện các kế hoạch tổng thể quản lý không gian biển thông qua một hoặc một số bản đồ phân vùng sử dụng không gian biển và các quy định cho một vài hoặc tất cả các tiểu vùng của vùng biển. CÁC THUẬT NGỮ ĐƯỢC SỬ DỤNG 3 Luật đa dạng sinh học, 2008 4 Blair T.Bower, Charles NTTS. Ehler và Daniel J. 1994. Basta. Khuôn khổ quy hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Cơ quan Đánh giá và Bảo tồn Tài nguyên biển, Cục Đại dương Quốc gia, Bộ Thương mại Hoa Kỳ
  • 12. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 12 PHẦN 1 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN LÀ GÌ? 1.1. Các vấn đề của quản lý tài nguyên biển a) Áp lực lên tài nguyên biển gia tăng Hơn một tỷ người trên thế giới phụ thuộc vào nguồn protein thiết yếu từ hải sản và các sản phẩm biển. Hàng triệu người tham gia vào du lịch và giải trí biển mỗi năm. (Young et al., 2007). Các hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển (nuôi biển) ngày càng đóng góp phần lớn cho nhu cầu thực phẩm của con người. Hoạt động khai thác thủy sản thương mại trên thế giới mỗi năm đạt hàng trăm triệu tấn và áp lực từ khai thác vùng biển gần bờ đang trở nên ngày càng nghiêm trọng.TạiViệt Nam, sản lượng nuôi biển năm 1955 đạt khoảng 601.038 tấn, đến năm 2004 đã tăng khoảng 50 lần5 . Hàng năm số lượng tàu thuyền tham gia khai thác thủy sản tăng 1,3 lần nhưng công suất tàu tăng gấp 6,4 lần6 . Ngoài nghề cá, các hoạt động phát triển khác của con người đã và đang vượt quá sức tải gây ra ô nhiễm HST biển. Các hoạt động khai thác tài nguyên biển như dầu khí, khoáng sản biển khác cũng đang không ngừng gia tăng nhanh chóng trong những năm gần đây. Ví dụ: Khai thác dầu khí có tốc độ tăng trưởng nhanh. Năm 1986 là năm đầu tiên nước ta khai thác dầu trên biển sản lượng 0,4 triệu tấn/ năm tăng lên 20,34 triệu tấn năm vào năm 20047 . Cho đến cuối năm 2004 đã khai thác 169,94 triệu tấn dầu và 37,64 tỷ m3 khí (lượng khí đưa vào bờ để sử dụng 18,67 mét khối). Đến nay, sản lượng dầu khí khai thác hàng năm ở mức thấp, bình quân khoảng 24 triệu tấn. Trong 5 tháng đầu năm 2012, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã chỉ khai thác được 10,86 triệu tấn dầu khí8 . Trữ lượng khai thác ở Việt Nam đang đứng thứ 4 về dầu mỏ và thứ 7 về khí đốt trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương (Theo BP, 2010), đồng thời đứng thứ 25 và 30 trên thế giới. Các áp lực khai thác tài nguyên biển và vấn đề môi trường trong khai thác đang trở thành những thách thức không nhỏ trong quản lý sử dụng biển. b) Cách tiếp cận “sở hữu chung” ở nhiều vùng biển Các vùng biển “sở hữu chung” sẽ đối mặt với sự suy giảm nhanh chóng và cạn kiệt nguồn lợi. Công tác quản lý các vùng biển này thường lỏng lẻo hoặc có những vùng biển không thuộc phạm vi của bất cứ hoạt động quản lý nào, ví dụ: các vùng khai thác tự do, vùng ven rìa của khu bảo tồn biển,… 5 Lê Thanh Lựu, 2006. Hiện trạng và xu thế phát triển nuôi hải sản. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản 1. 6 Nguyễn Duy Chinh, 2008. Tổng quan nguồn lợi thủy sản, chiến lược và chính sách phát triển ngành thủy sản Việt Nam. Viện nghiên cứu Quản lý Kinh tế trung ương. 7 Ban Thanh niên Trường học Trung ương Đoàn, Tiềm năng khoáng sản biển Việt Nam và vấn đề khai thác sử dụng. Báo thương mại, 2011. 8 Tạp chí tài chính, 2012. Ngành Dầu khí Việt Nam: Tiềm năng lớn, tăng trưởng cao.
  • 13. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 13 Tiếp cận sử dụng tự do các vùng biển này dẫn tới hiện tượng khai thác tận thu và làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi. Ví dụ, các rạn san hô ven biển miền Trung nước ta, nơi có nguồn lợi tự nhiên rất phong phú với nhiều loài sinh vật có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nếu chúng không nằm trong khu bảo tồn biển hoặc vườn quốc gia biển sẽ được xem là “sở hữu chung” của cộng đồng. Không thể có bất cứ cách làm nào có thể ngăn chặn ngư dân khai thác quá mức các loài cá trong vùng rạn san hô. Kết cục đã dẫn đến khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản và suy giảm đa dạng sinh học biển. c) Mâu thuẫn trong hoạt động phát triển ngày càng tăng Hầu hết các quốc gia lựa chọn cho một hoặc một vài hoạt động phát triển của con người trong một vùng biển nhất định như vận tải biển, khai thác dầu khí, nuôi trồng thủy sản, bảo tồn…Tuy nhiên việc làm này không cân nhắc các tác động của các ngành này lên môi trường biển và giữa các ngành khác nhau và giữa các phần trong một vùng biển. Các nhà quản lý cũng chưa cân nhắc nhu cầu sử dụng không gian biển của các ngành theo lộ trình theo không gian và thời gian. Điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng biển và giữa việc sử dụng biển với môi trường biển. Các mâu thuẫn này làm suy giảm khả năng cung cấp các dịch vụ HST cần thiết của biển và đại dương như: dịch vụ cung cấp, dịch vụ điều chỉnh, dịch vụ văn hóa và dịch vụ hỗ trợ. Như vậy, để quản lý tài nguyên một cách bền vững đòi hỏi phải thực hiện phân bổ các hoạt động phát triển của con người một cách hợp lý và mang tính tổng hợp để đạt được các mục tiêu về kinh tế, xã hội và sinh thái. Vấn đề quản lý tài nguyên biển tại tỉnh Thái Bình Nhìn chung tại các vùng dự án của MCD các vấn đề quản lý tài nguyên tương đối phức tạp. Các vấn đề này tập trung vào sự gia tăng áp lực trong sử dụng tài nguyên. Tài nguyên biển và ven biển Thái Bình bao gồm chủ yếu các vùng đất ngập nước cửa sông, ven biển chứa đựng tiềm năng phát triển kinh tế đa ngành, đa mục tiêu; là nơi tập trung các hoạt động phát triển kinh tế với các khu công nghiệp, dân cư, vùng đánh bắt, nuôi trồng chế biến thuỷ sản, các hoạt động cảng biển, hàng hải và du lịch quy mô nhỏ.Vì thế, ở vùng này có sự chồng lấn của chính sách, pháp luật của nhiều ngành (như ngành du lịch, thủy sản, nông nghiệp, TNMT…, thiếu sự chỉ đạo thống nhất, thiếu cơ chế điều phối đa ngành nên thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp dẫn đến chưa thực hiện được quy chế phối hợp quản lý giữa các ngành trên địa bàn. Gia tăng dân số, nhận thức hạn chế của cộng đồng dân cư sống trong và xung quanh khu vực, sự gia tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên và thói quen tiêu
  • 14. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 14 thụ tài nguyên lãng phí gây sức ép lớn đến môi trường biển, ven biển, làm suy thoái tài nguyên biển và ven biển. Ô nhiễm môi trường từ khu công nghiệp tập trung do các hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất trong và ngoài khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh gây ra. Bên cạnh đó, chất thải không qua xử lý thải trực tiếp ra lưu vực sông và đổ ra biển là nguyên nhân chính gây ra ô nhiễm vùng biển và ven biển. Công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học về biển gần như chưa được quan tâm đúng mực; công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế biển chưa được thực hiện chi tiết, cụ thể, thiếu vốn đầu tư phát triển các chương trình, dự án; hoạt động ngăn ngừa, kiểm soát, giám sát ô nhiễm môi trường trong lục địa, vùng biển, ven biển còn yếu. 1.2. Quan niệm về quy hoạch không gian biển Quy hoạch không gian biển (QHKGB) được phát triển từ ý tưởng quản lý công viên biển quốc tế“Dải san hô lớn - Great Barrier Reef” ở Australia. Từ đó tới nay QHKGB đã được sử dụng ở nhiều nước với những cách hiểu khác nhau nhưng có mục đích chung là áp dụng cách tiếp cận dựa trên việc phân định các cách thức sử dụng không gian biển hợp lý để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Tháng 12 năm 2004, Cục Môi trường, Thực phẩm và các Vấn đề nông thôn Vương Quốc Anh (DEFRA) đã nghiên cứu lựa chọn xây dựng và áp dụng quy hoạch không gian biển tại vùng ven biển và vùng biển ven bờ của Vương Quốc Anh. Theo định nghĩa của họ, QHKGB là cách tiếp cận tổng hợp, dựa vào chính sách nhằm quy định, quản lý và bảo vệ môi trường biển bao gồm xác định vị trí không gian (điều này rất phức tạp), tích lũy và tiềm tàng các mâu thuẫn trong sử dụng vùng biển và bằng cách đó để tiến đến phát triển bền vững9 . Quy hoạch không gian biển là một phương thức thực tiễn nhằm hình thành và thiết lập phương án sử dụng không gian biển và giải quyết các mối tương tác giữa các mục đích sử dụng, để từ đó cân bằng các nhu cầu phát triển và nhu cầu bảo vệ các HST biển, và đạt được các mục tiêu kinh tế và xã hội theo hướng mở và có kế hoạch (DEFRA, 2008). Tại Mỹ người ta xem QHKGB không tách rời với quy hoạch không gian vùng bờ biển (gọi tắt là vùng bờ). Quy hoạch không gian biển và vùng bờ được định nghĩa: là một quá trình quy hoạch không gian toàn diện, thích ứng, tổng hợp, dựa vào HST và minh bạch. Quy hoạch không gian biển phải dựa trên cơ sở khoa học, phân tích hiện trạng và dự báo việc sử dụng đại dương, vùng bờ và hồ lớn (Great Lake). Quy hoạch không gian biển và vùng bờ xác định vùng phù hợp nhất cho các loại, mức độ hoạt động khác nhau để giảm xung đột giữa các đối tượng sử dụng, giảm thiểu tác động môi trường, an ninh và mục tiêu xã hội. Đối với nhóm thực hiện, quy hoạch không gian biển và vùng bờ cung cấp một quy trình 9 MSP consortium, 2006. Marine spatial planning pilot.
  • 15. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 15 10 The White House Council on Environmental Quality, Interim Framework for Effective Coastal and Marine Spa-tial Planning – Interagency Ocean Policy Task Force, 2009. 11 Ehler Charles, và Fanny Douvere, 2009. Quy hoạch không gian biển: Tiếp cận từng bước hướng tới dựa vào HST. nhằm xác định cách làm thế nào tốt hơn để sử dụng bền vững đại dương, vùng bờ và các hồ lớn và bảo vệ cho thế hệ hiện tại và tương lai10 . Trong cuốn cẩm nang này, nhóm tác giả sử dụng định nghĩa được cho là phổ biến nhất và được nhiều tác giả trên thế giới sử dụng: Quy hoạch không gian biển là một quá trình phân tích và phân bổ (do cơ quan nhà nước thực hiện) các hoạt động của con người theo không gian và thời gian ở các vùng biển để đạt các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái mà thường do các nhà chính trị xác định11 . QHKGB không chỉ là việc lập kế hoạch một lần mà nó là quá trình liên tục và lặp lại, có tính thừa kế và điều chỉnh nhằm xác định các hoạt động của con người diễn ra như thế nào, khi nào và ở đâu trong một kế hoạch phân vùng tổng quát và đã xác định. Chú ý là việc lập kế hoạch và quản lý các hoạt động của con người trong các vùng biển, chứ không phải là HST biển hoặc các thành phần của nó. Quy trình này yêu cầu đánh giá liên tục nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu về phát triển sinh kế và bảo vệ môi trường. Khi các mục tiêu này chưa đạt được, việc lập kế hoạch và quản lý cần có sự điều chỉnh kịp thời để đạt được các mục tiêu đó. Trong cuốn cẩm nang này, QHKGB được trình bày theo cách tiếp cận từng bước, bao gồm (các bước xem phần 2): Hình 1. Chu trình QHKGB (nguồn: Ehler Charles và Fanny Douvere. Quy hoạch không gian biển, 2009) GIÁM SÁT THỰC HIỆN THAM GIA CÁC BÊN LIÊN QUAN, CUNG CẤP TÀI CHÍNH ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH LẦN 1 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH BẮT ĐẦU GIAI ĐOẠN TIỀN QUY HOẠCH
  • 16. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 16 Các bước QHKGB không đơn giản là một quá trình tịnh tiến mà nó có sự xoay vòng, tiếp nối và điều chỉnh. Trong chu trình này, các mục tiêu và giải pháp có thể được thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế của quy hoạch. Các phân tích về hiện trạng và dự báo tương lai sẽ thay đổi bởi thông tin mới sẽ được điều tra bổ sung và đưa vào quá trình quy hoạch. Sự tham gia của tất cả các bên liên quan sẽ đóng góp lớn và làm thay đổi quá trình quy hoạch vì sự tham gia sẽ thay đổi theo thời gian. Phải hiểu rằng, quy hoạch là một quá trình vận động theo thời gian và việc tiếp thu, điều chỉnh phù hợp của quá trình này chính là chìa khóa để đạt được sự thành công của quy hoạch. Quy hoạch không gian biển là cách tiếp cận cho phép thực hiện ở các cấp độ quy hoạch khác nhau. Một số quốc gia thực hiện QHKGB ở cấp độ khu bảo tồn biển, còn ở Mỹ QHKGB được thử nghiệm ở một số bang mà trong đó Massachusetts là một ví dụ điển hình. Ở các quốc gia khác, QH- KGB đã và đang được thử nghiệm tại các vùng biển quốc gia. 1.3. Điều gì khiến chúng ta nghĩ đến việc áp dụng QHKGB a) Vấn đề quản lý theo ngành Quản lý theo ngành thường thực hiện bó gọn trong phạm vi ngành được giao, nên thường không cân nhắc lợi ích và các tác động đến các hoạt động của ngành khác và đến môi trường biển. Ví dụ, ngành vận tải biển khi xây dựng các cảng nước sâu, nơi tập trung tàu thuyền sẽ không quan tâm đến ngành nuôi trồng thủy sản biển sẽ gặp phải các điều kiện khó khăn hơn do ô nhiễm dầu và thay đổi điều kiện sinh thái lâu dài. Hơn nữa, quản lý theo ngành có thể đưa ra các quyết định quản lý riêng lẻ, giải quyết vấn đề tức thời hơn là đưa ra lựa chọn định hướng hành động hướng tới tương lai chung cho môi trường biển. b) Tầm quan trọng của QHKGB Quy hoạch là một quá trình quyết định ai thu được cái gì, khi nào, ở đâu và như thế nào, tại mức chi phí nào và ai chi trả chi phí đó. Một quy hoạch tốt sẽ giúp chúng ta hình dung một tương lai rõ ràng về sự phát triển tổng thể của một khu vực. Đối với QHKGB cũng vậy, quản lý các hoạt động của con người để tăng cường cách thức sử dụng thích hợp và giảm mâu thuẫn giữa các hoạt động khai thác, sử dụng vùng biển, cũng như giảm thiểu mâu thuẫn giữa tự nhiên và hoạt động của con người chính là các đầu ra quan trọng của QHKGB. Mỗi vùng biển có đặc trưng khác nhau ví dụ một số vùng biển quan trọng hơn về mặt bảo tồn, vùng khác có thể quan trọng về kinh tế hay quốc phòng. Quản lý biển thành công đòi hỏi các nhà quy hoạch và quản lý phải hiểu rõ cách bố trí và phân bố đa dạng các hoạt động phát triển theo không gian và thời gian. Đồng thời lường trước được các tác động, áp lực dài hạn khác đến hệ thống tài nguyên biển, ví dụ là biến đổi khí hậu. c) QHKGB và quản lý tổng hợp vùng bờ? Trong nhiều trường hợp, QHKGB tương tự như quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB).Ví dụ, cả hai cách tiếp cận này đều mang tính tổng hợp, chiến lược và có sự tham gia và cả hai đều nhằm tối đa hóa sự tương thích và phù hợp giữa các hoạt động phát triển của con người và giảm thiểu mâu thuẫn giữa các cách thức sử dụng khác nhau và cả giữa con người với tự nhiên. QLTHVB thường chú trọng đến các giải
  • 17. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 17 pháp quản lý liên ngành trong khi đó QH- KGB chú trọng đến giải pháp phân bổ lại hoạt động sử dụng theo không gian và thời gian theo cách tiếp cận liên ngành. Vùng bờ biển (gọi tắt là vùng bờ) trong QLTHVB được xác định là vùng đất ven biển (vùng ven biển) chịu tác động của biển và vùng biển ven bờ (vùng ven bờ) chịu tác động của các hoạt động từ đất liền. Theo quan niệm này, vùng bờ có thể bao trùm cả đồng bằng hiện đại ven biển ra tới thềm lục địa. Tuy nhiên, ranh giới quản lý của một vùng bờ cụ thể được xác định thông qua một quá trình hoạch định chính sách, không trùng với một HST cụ thể và có thể trùng hoặc không trùng với ranh giới quản lý hành chính, đồng thời quy mô vùng bờ quản lý phụ thuộc vào mục tiêu và năng lực quản lý cụ thể của dự án xây dựng kế hoạch QLTHVB. Trong khi đó, ranh giới của vùng QHKGB được xác định là một vùng biển hoặc HST biển cụ thể được quản lý để khai thác và sử dụng biển theo hướng tương thích và bền vững hơn. d) Tiếp cận quản lý dựa vào HST trong QHKGB? Trên thực tế, như nói trên các cách tiếp cận quản lý hiện nay chỉ tập trung nhiều vào quản lý theo (đơn) ngành, vào một hoạt động, một vấn đề hoặc một loài đơn lẻ. Tiếp cận quản lý dựa vào HST đã khắc phục điểm yếu đó bằng cách quan tâm đến các yếu tố nẩy sinh giữa các ngành khác nhau nhằm mục đích duy trì HST toàn vẹn và lành mạnh. Đảm bảo cho HST có sức chống chịu tốt để cung cấp các dịch vụ và sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. QHKGB đã hướng tới quản lý dựa vào HST bằng cách hình thành và thiết lập các phương án sử dụng biển theo hướng cân bằng giữa nhu cầu phát triển với yêu cầu bảo vệ các HST biển. Nghĩa là lập kế hoạch và quản lý các hoạt động (hành vi) của con người trong các vùng biển bao gồm cả các HST và cân nhắc các tác động của hoạt động phát triển lên sức khỏe của hệ sinh thái. 1.4. Lợi ích của Quy hoạch không gian biển QHKGB đặt mục đích đạt được sự hài hòa giữa mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Đạt được mục đích như vậy chính là sự thành công của hoạt động quản lý tài nguyên và môi trường biển với các lợi ích cơ bản và lâu dài như ví dụ đối với công tác bảo tồn thiên nhiên biển dưới đây. Rõ ràng, QHKGB mang lại nhiều lợi ích tổng hợp và cần thiết cho các nhà quản lý tài nguyên biển. QHKGB cho phép các nhà quản lý giải quyết các vấn đề đa ngành và đa chiều thông qua cách tiếp cận tổng thể, trên một“bức tranh rộng lớn”. QHKGB cho người khai thác, sử dụng biển biết việc họ sẽ có thể khai thác tài nguyên và môi trường biển ở đâu, khi nào và như thế nào, và không chỉ trước mắt mà cho cả tương lai. Điều này làm tăng lòng tin của các nhóm sử dụng và các bên liên quan trong quá trình thực hiện nhằm đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Ví dụ, đối với bảo vệ đa dạng sinh học biển, QHKGB có thể được sử dụng như một quy trình mẫu để xây dựng một mạng lưới các KBTB đại diện ở cấp địa phương, quốc gia và vùng. Cho phép công tác bảo tồn có được “sức nặng” nhất định cùng với hoạt động khai thác của con người trong môi trường biển, nhờ đó các KBTB có thể cùng tồn tại với những hoạt động khai thác đa mục tiêu. Mặc dù điều phối việc khai thác đa mục tiêu và có vẻ như mâu thuẫn với mục tiêu bảo tồn, song hãy tin tưởng rằng
  • 18. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 18 QHKGB có thể thúc đẩy thực sự công tác bảo tồn môi trường biển dài hạn. QHKGB đặt môi trường biển là trung tâm của quy trình quy hoạch nhằm đảm bảo rằng có các vùng được cân nhắc chỉ dành cho bảo tồn hệ sinh thái. Lợi ích sinh thái ¾¾ Bảo vệ tính toàn vẹn của hệ sinh thái ¾¾ Tạo điều kiện cho hoạt động của các khu bảo tồn thông qua việc phân bổ không gian ¾¾ Tăng cường“hiệu ứng tràn”của các hoạt động bảo tồn biển ¾¾ Giảm thiểu tác động từ các hoạt động của con người lên hệ sinh thái biển Lợi ích kinh tế ¾¾ Đưa ra phương thức khai thác tài nguyên hợp lý và hiệu quả ¾¾ Tận dụng hợp lý khoảng không gian biển cho các hoạt động sử dụng Lợi ích xã hội ¾¾ Giảm thiểu xung đột giữa các nhóm sử dụng tài nguyên ¾¾ Tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiều hơn ¾¾ Xác định các khu vực bảo tồn các di sản văn hóa và duy trì, bảo tồn các hoạt động mang giá trị tinh thần liên quan đến biển Ngoài ra, QHKGB có thể mang lại những lợi ích khác, như: a) Khả năng triển khai ở các quy mô khác nhau Quy trình QHKGB có thể ứng dụng ở các quy mô khác nhau: một khu vực cụ thể (như trong một KBTB), quốc gia, vùng và toàn cầu. Cũng có khả năng thiết lập một cách tiếp cận kiểu “tổ chim” với các kế hoach khác nhau được xây dựng cho các vùng biển khác nhau. Lợi thế của cách tiếp cận tổ chim là đảm bảo tính liên kết toàn diện và to lớn hơn trong quy hoạch. b) Tăng cường sự tham gia của các bên liên quan Để đạt được cách tiếp cận tổng hợp thực sự, QHKGB thu hút sự tham gia của nhiều bên với nhiều mối quan tâm khác nhau. Rất giống với các mô hình QLTHVB, cách tiếp cận ra quyết định tổng hợp hơn cần được cân nhắc bao gồm nhiều bên liên quan mà thường thể hiện ở các quy trình của Nhà nước. c) Minh bạch hơn Quy trình QHKGB có tính minh bạch hơn về quy trình ra quyết định và mang lại sự trao đổi liên tục giữa các bên liên quan. Thông tin được cung cấp nhiều hơn cho các bên liên quan, nhờ đó họ có thể hiểu các loại tác động (về kinh tế và môi trường) từ quyết định mà họ sẽ ban hành. Điều này có thể củng cố công tác quy hoạch chủ động hơn là quản lý đối phó, giảm bớt các xung đột trong các bước quy hoạch.
  • 19. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 19 d) Cải thiện quản lý thông tin và số liệu QHKGB giúp tăng cường và ưu tiên thu thập và xử lý số liệu bằng cách ưu tiên hóa nhu cầu thông tin và giám sát. Bởi vì là liên ngành nên QHKGB có thể điều phối sự trao đổi thông tin và số liệu giữa các cơ quan tổ chức với nhau. e) Giảm bớt chi phí quản lý tài nguyên Quy hoạch dựa trên các thẩm quyền pháp lý, quy hoạch cho sử dụng hiện tại và tương lai và chia sẻ nguồn lực quy hoạch, ví dụ: số liệu, công cụ quy hoạch không gian và điều phối viên nhằm tạo ra tính hiệu quả cho dài hạn trong quy trình quy hoạch. Điểm mới đặc trưng của QHKGB? ¾¾ Tiếp cận tổng hợp và liên ngành, QHKGB không thay thế các quy hoạch đơn ngành nhưng nó cung cấp hướng dẫn cho các nhà ra quyết định của các ngành riêng biệt để họ có thể ban hành quyết định với cách nhìn tổng thể. ¾¾ Tiếp cận dựa vào hệ sinh thái, như đã nói ở trên, QHKGB hướng đến cân bằng giữa mục tiêu và mục đích kinh tế, xã hội, sinh thái hướng tới phát triển bền vững. ¾¾ Trong QHKGB lập bản đồ phân vùng biển theo không gian và thời gian và các quy định liên quan là một công cụ quan trọng và hiệu quả. ¾¾ Là một qúa trình liên tục và lặp đi lặp lại, sự điều chỉnh và thích ứng là kết quả của việc học hỏi từ kinh nghiệm và bổ sung các thông tin mới trong quá trình quy hoạch. ¾¾ QHKGB là quá trình có thể ảnh hưởng đến các hoạt động phát triển của con người về mặt thời gian và không gian. QHKGB có tính chiến lược và dự báo dài hạn (từ 20 – 30 năm) cho tương lai của hoạt động phát triển trên một vùng biển. ¾¾ Trong quá trình thiết lập và áp dụng QHKGB sự tham gia của các bên liên quan đóng góp tích cực cho quá trình triển khai và điều chỉnh nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và sinh thái. Các phần kế tiếp dưới đây sẽ làm rõ và nổi bật các đặc trưng của QHKGB ở trong hộp trên. Nhiều câu hỏi sẽ được giải đáp, ví dụ, làm thế nào để người dân thấy được vai trò của họ trong quá trính phân tích và áp dụng QHKGB? Người dân được tham gia theo hình thức nào? Các bên liên quan là ai và sự tham gia của họ như thế nào? Điều này sẽ giúp người đọc có khả năng hiểu về QHKGB một cách thực tiễn và có thể bắt đầu ngay việc thiết lập QHKGB tại địa phương thông qua các bước được giới thiệu trong cuốn cẩm nang này.
  • 20. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 20 PHẦN 2 CÁC BƯỚC QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN QHKGB được thực hiện theo 10 bước và được sơ đồ hóa như sau: 1. Xác định nhu cầu và thành lập cơ quan thực hiện 2. Tiếp nhận nguồn hỗ trợ tài chính 4. Tham gia của các bên liên quan * Chỉ ra sự tham gia của các bên liên quan 10. Điều chỉnh tiến trình quản lý không gian 9. Giám sát và đánh giá việc thực hiện 8. Thực hiện quy hoạch không gian biển 3. Chuẩn bị quy hoạch ( giai đoạn tiền quy hoạch) Thành lập nhóm quy hoạch và xây dựng kế hoạch triển khai Xác định nguyên tắc, mục đích và mục tiêu* Xác định ranh giới và thời kỳ quy hoạch * 5. Xác định và phân tích các điều kiện hiện tại Lập bản đồ các khu sinh học và sinh thái quan trọng* Xác định các mâu thuẫn tương thích không gian* Lập bản đồ hiện trạng hoạt động của con người* 6. Xác định và phân tích các điều kiện tương lai Lập bản đồ nhu cầu không gian biển trong tương lai* Xác định các kịch bản không gian khác nhau Lựa chọn các kịch bản không gian tối ưu nhất* 7. Chuẩn bị và phê duyệt kế hoạch quản lý không gian Xác định quản lý không gian thay thế* Xây dựng và đánh giá kế hoạch quản lý không gian* Phê duyệt kế hoạch quản lý không gian* Hình 2. Cách tiếp cận từng bước trong QHKGB
  • 21. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 21 BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH NHU CẦU VÀ THÀNH LẬP CƠ QUAN THỰC HIỆN Sản phẩm: –– Danh sách các vấn đề cụ thể cần được giải quyết thông qua QHKGB; –– Quyết định về việc cơ quan nào sẽ tham gia xây dựng QHKGB. 1.1. Xác định nhu cầu xây dựng QHKGB Nhu cầu phát sinh khi có các mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên biển, đã hiện hữu hoặc tiềm ẩn, thường liên quan đến phát triển kinh tế (ví dụ sử dụng vùng biển nhất định cho việc lắp đặt thiết bị khai thác dầu,…) hoặc bảo vệ môi trường (ví dụ khu bảo tồn biển). 1.2. Thành lập cơ quan thực hiện Có 2 loại cơ quan tham gia: –– Cơ quan xây dựng QHKGB: có thể là 1 cơ quan chuyên trách hoặc 1 nhóm tư vấn từ nhiều cơ quan. –– Cơ quan thực hiện QHKGB: có thể chỉ giao cho các cơ quan quản lý đơn ngành hiện có hoặc thực hiện do 1 cơ quan chuyên trách và các cơ quan chức năng Ví dụ về cơ quan tham gia QH- KGB: –– Ở Anh là Cơ quan quản lý Biển, một đơn vị chuyên trách được thành lập mới cho QHKGB –– Ở Hà Lan là tổ chức tư vấn liên bộ, gồm đại diện các Bộ liên quan. BƯỚC 2. TIẾP NHẬN NGUỒN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH Sản phẩm: –– Một bản kế hoạch tài chính; –– Tính toán chi phí của các hoạt động của QHKGB.
  • 22. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 22 2.1. Xác định cơ chế huy động tài chính Cơ chế này gắn liền với việc xác định các mục tiêu. Ví dụ: tài chính thu được từ khai thác thủy sản có thể phù hợp cho hỗ trợ tài chính trực tiếp cho các hoạt động quản lý một số loài cá, còn phí từ thăm quan công viên biển có thể phù hợp hơn cho quản lý các khu bảo tồn biển. Trong quá trình thực hiện QHKGB có thể nảy sinh nhiều vấn đề mới, cần có lượng kinh phí nhất định để giải quyết vì thế cần có nguồn tài chính đa dạng. 2.2. Xác định tính khả thi của các nguồn kinh phí Tính khả thi phụ thuộc vào nhiều khía cạnh: tài chính, thể chế, chính sách, quản lý, xã hội và môi trường. Ví dụ: cơ chế huy động tài chính cho các hoạt động QHKGB: –– Ngân sách chính phủ: trực tiếp từ ngân sách chính phủ, từ trái phiếu chính phủ và thuế cho QHKGB –– Nhà tài trợ, hiến tặng: các nhà tài trợ, các quỹ, phi chính phủ, công ty –– Doanh thu từ du lịch: phí lặn, phí du thuyền, hoạt động du lịch… –– Doanh thu từ năng lượng: phí từ khai thác dầu khí, năng lượng gió, sóng, phí lắp đặt đường ống dẫn dầu, phí phạt gây sự cố tràn dầu… –– Doanh thu từ khai thác thủy sản –– Doanh thu từ vận tải thủy BƯỚC 3: QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ QUY HOẠCH Sản phẩm: –– Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB, đảm bảo các thành viên nhóm có đầy đủ các kỹ năng cần thiết; –– Bản kế hoạch công việc xác định rõ các sản phẩm của từng nhiệm vụ, cũng như các nguồn lực cần thiết hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn định; –– Xác định được phạm vi và khung thời gian cho việc phân tích và quản lý; –– Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển; –– Xác định mục đích và các mục tiêu cho vùng quản lý.
  • 23. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 23 3.1. Thiết lập nhóm xây dựng QHKGB Nhóm phải gồm các chuyên gia đa ngành, đa lĩnh vực: sinh vật học, sinh thái học, địa lý học, kinh tế học và chuyên gia về quy hoạch, lập kế hoạch. 3.2. Xây dựng kế hoạch Mẫu Kế hoạch công việc của nhóm như sau; Hoạtđộngchính Công việc cụ thể Thời gian hoàn thành (tuần/tháng/ quý) Trách nhiệm 3.3. Xác định phạm vi Lưu ý phân biệt phạm vi quản lý và phạm vi nghiên cứu/phân tích. 3.4. Xác định khung thời gian Khung thời gian cho quy hoạch thường trùng với các kế hoạch quốc gia khác. Ở Việt Nam, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm là kế hoạch lớn nhất mà tất cả các kế hoạch khác, kể cả QHKGB phải tuân thủ. Tuy nhiên, do QHKGB là lĩnh vực quy hoạch đặc thù, nên có thể sẽ có quy định riêng về khung thời gian cho thời kỳ quy hoạch, thường dài hạn hơn. 3.5. Các nguyên tắc hướng dẫn việc lập kế hoạch quản lý không gian biển Nguyên tắc là cơ sở xác định bản chất và các đặc tính của quá trình QHKGB và phản ánh được kết quả nhắm tới thông qua QHKGB. Nguyên tắc được phản ánh xuyên suốt quá trình, đặc biệt khi xác định mục đích và mục tiêu. Đơn vị xây dựng QHKGB phải xác định được các nguyên tắc cho QKHGB. Phạm vi nghiên cứu/phân tích đối với QHKGB thường rộng hơn phạm vi quản lý, cho phép xác định các nguồn tác động (ví dụ nguồn ô nhiễm,…) có ảnh hưởng tới khu vực quản lý và cuối cùng bao gồm cả xác định rõ các cơ quan công quyền hay các tổ chức có trách nhiệm đối với các nguồn ô nhiễm này trong việc thực thi kế hoạch QHKGB. Ví dụ: Các nguyên tắc của Liên minh châu Âu, Bang Massa- chusetts: (i) toàn vẹn HST, (ii) tổng hợp, (iii) công bằng xã hội, (iv) minh bạch, (v) phòng ngừa, (vi) trả phí gây ô nhiễm (web: http:/ioc3.unesco.org/ marinesp)
  • 24. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 24 3.6. Xác định mục đích và mục tiêu cho vùng quản lý Mục đích và mục tiêu được xác định dựa vào các vấn đề được đưa ra ở Bước 1. Mục đích thường mang định hướng chung, thể hiện mức độ cao nhất của các đầu ra mà nhà quy hoạch kỳ vọng sẽ đạt được Mục tiêu thể hiện các kết quả mong đợi cụ thể, hay sự thay đổi thói quen có thể quan sát được, tượng trưng cho kết quả của một mục đích. Các đặc tính của một mục tiêu tốt cần đạt được có thể viết tắt trong một từ SMART theo tiếng Anh và được giải nghĩa trong bảng 3. Ví dụ: các mục đích trong QHKGB –– Bảo tồn, bảo vệ các tài nguyên biển –– Đảm bảo các hoạt động kinh tế bền vững tại các vùng biển –– Nâng cao việc sử dụng hợp lý không gian biển –– Hạn chế, giải quyết các mâu thuẫn/xung đột giữa các hoạt động của con người hiện tại và trong tương lai với tự nhiên,… Ví dụ: các mục tiêu có thể được áp dụng –– Bảo vệ 90% nơi cư trú cho các loài chim nước vào năm 2012 –– Đảm bảo ít nhất 10% không gian biển được sử dụng cho nuôi trồng thủy sản xa bờ vào năm 2015 –– Giảm thời gian cần thiết để đưa ra một quyết định về công trình biển khoảng 50% vào năm 2010 S Specific - Cụ thể Mục tiêu có xác định rõ đầu ra không? M Measurable - Đo lường được Liệu mục tiêu có thể được thể hiện bằng một con số không? A Achievable - Có khả năng đạt được Liệu ta có thể đạt được không? Liệu ta có đủ nguồn lực hay nhận được hỗ trợ để đạt được mục tiêu không? R Relevant - Thích hợp Có đủ nhận thức, căn cứ và khả năng để thực thi không? T Timeable - Giới hạn về thời gian Ngày bắt đầu và kết thúc được xác định rõ? Bảng 3. Mô tả các đặc tính của một mục tiêu tốt
  • 25. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 25 3.7. Xác định các rủi ro và xây dựng kế hoạch đối phó Để xác định rủi ro, các câu hỏi cần đặt ra là: vấn đề nào có thể làm chậm hay gây cản trở các bước, các nhiệm vụ quan trọng trong quá trình QHKGB. Từ đó, tìm ra các giải pháp ứng phó để giải quyết các rủi ro đã được xác định. Ví dụ: ở Na Uy, tiến trình xây dựng QH- KGB bị thay đổi do có sự kiện quan trọng là bầu cử, kế hoạch quản lý vùng biển Na Uy được đem đệ trình sớm trước kỳ bầu cử, do đó giai đoạn đánh giá tác động được tiến hành nhanh hơn. Điều này dẫn tới làm giảm thời gian để kiểm soát kỹ lưỡng chất lượng cũng như tham vấn công khai. 4.1. Xác định ai tham gia Các chỉ tiêu và tiêu chí để đánh giá mức độ quan trọng của các bên liên quan trong QH- KGB • Các quyền hiện tại của họ đối với tài nguyên trong vùng quản lý • Mối quan hệ của họ với tài nguyên trong vùng quản lý • Kiến thức và kỹ năng bản địa về việc quản lý không gian đối với tài nguyên • Các mức độ thiệt hại có thể phải chịu đựng trong hoặc sau khi thực hiện quá trình QHKGB • Các mối quan hệ về mặt văn hóa và lịch sử đối với tài nguyên trong vùng quản lý • Mức độ phụ thuộc về mặt kinh tế và xã hội lên tài nguyên vùng quản lý • Mức độ quan tâm và lợi ích trong quản lý • Sự công bằng trong cách tiếp cận tài nguyên và sự phân bố lợi ích trong các hình thức sử dụng • Sự tương thích về mặt lợi ích và các hoạt động của các bên liên quan • Tác động hiện tại và tiềm năng từ các hoạt động của các bên liên quan lên vùng quản lý BƯỚC 4. SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN Sản phẩm: Một bản kế hoạch, trong đó chỉ rõ khi nào, ai, làm thế nào để lôi cuốn các bên liên quan trong quá trình QHKGB.
  • 26. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 26 4.2. Vào lúc nào? Giai đoạn chuẩn bị và lập quy hoạch: Giai đoạn này cần có sự tham gia của nhiều bên liên quan nhất có thể, cho phép thu thập được nhiều thông tin về các mong đợi, cơ hội và các mâu thuẫn đang xảy ra trong quá trình quản lý. Giai đoạn xây dựng quy hoạch: Nhóm hạt nhân nên tham gia và đóng góp trong việc phân tích và lựa chọn các phương án quy hoạch cũng như các kết quả và thứ tự của việc thông tin các hành động và phương án phù hợp với quan tâm và lợi ích của họ. Giai đoạn thực hiện QHKGB: Việc tham gia của các bên liên quan trong quá trình thực hiện QHKGB là điều đáng khích lệ. Giaiđoạngiámsátvàđánhgiá: Sự tham gia của các bên liên quan trong quá trình đánh giá kế hoạch thực hiện QHKGB nên tập trung vào việc phân tích các kết quả, sản phẩm và xác định mức độ đạt được các mục tiêu cũng như là hiệu quả của chính bản quy hoạch. Lưu ý: Để kiểm soát được sự tham gia đảm bảo tính hiệu quả thì cần phải xác định rõ các vấn đề sau: –– Các bên liên quan khác nhau thì có quan tâm khác nhau. –– Xác định rõ loại hình tham gia của các bên liên quan và các đầu ra cần đạt. –– Cần có sự hỗ trợ của chuyên gia giỏi để hướng dẫn việc tổ chức các cuộc họp với các bên liên quan. –– Tận dụng khả năng minh họa bằng hình ảnh của QHKGB: giúp các bên liên quan ở các trình độ, nhận thức khác nhau đều hiểu và nắm bắt được. –– Xác định rõ ngay từ đầu người lãnh đạo và đưa ra quyết định cuối cùng về QHKGB tại khu vực.
  • 27. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 27 Hình 3. Các hình thức tham gia khác nhau của các bên liên quan Truyền thông: Các cơ quan chức năng về quản lý muốn truyền đạt thông tin và nhận được sự chấp thuận của các bên liên quan hướng tới việc xác nhận, các gợi ý và quyết định Thông tin: Các cơ quan quản lý cung cấp thông tin để các bên liên quan cùng hiểu và hình thành mục tiêu Tư vấn: Các cơ quan quản lý thu thập ý kiến của các bên liên quan, nhưng không đảm bảo các ý kiến này sẽ được lưu tâm đặc biệt. Đối thoại: Các bên liên quan được xem như có vai trò ngang nhau, tương tác để cùng nhau xác định các vấn đề nảy sinh cũng như các giải pháp. Phối hợp: Mức độ tham gia cao hơn đối thoại, các bên sẽ cùng nhau hình thành nên một cách nhìn chung, xây dựng các mục tiêu, giải pháp,… Đàm phán: Các bên liên quan và cơ quan quản lý cùng nhau đưa ra các quyết định về quản lý không gian, quyền ra quyết định được chia sẻ, vì thế đây là hình thức cao nhất của sự tham gia. 4.3. Như thế nào? Có thể tổng hợp các hình thức tham gia của các bên liên quan như trong hình 3.
  • 28. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 28 BƯỚC 5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN HIỆN TẠI Sản phẩm: –– Một bản kiểm kê và các bản đồ các vùng sinh thái quan trọng trong vùng biển quản lý; –– Một bản kiểm kê và các bản đồ về các hoạt động của con người hiện tại (và các áp lực) trong vùng biển quản lý; –– Một bản đánh giá về các mâu thuẫn và tương thích giữa: (i) các hoạt động khai thác hiện tại của con người, (ii) các hoạt động của con người và môi trường hiện tại. qua việc quản lý hiệu quả (Bộ Nghề cá và Đại dương, Canada). Ví dụ: bãi đẻ, khu vực kiếm ăn của các loài, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng đất ngập nước,… Thông tin cần thu thập tùy thuộc vào yêu cầu của địa phương, tuy nhiên về cơ bản cần bao gồm: điều kiện sinh thái, môi trường và hải dương học,… Các thông tin này nên được thể hiện trong một bản đồ, gọi là bản đồ các giá trị sinh vật, là bản đồ cơ sở chỉ ra sự phân bố của phức hệ thông tin về sinh học và sinh thái tại khu vực. 5.1. Thu thập thông tin về các khu vực quan trọng về mặt sinh thái Các khu vực được xác định là quan trọng về mặt sinh thái là do có tiềm năng lớn hơn hoặc chịu tác động xấu cao hơn hoặc lâu dài hơn, và có tiềm năng lớn hơn trong dài hạn thông Hình 4. Bản đồ các giá trị sinh vật của Bỉ trong khu vực biển Bắc
  • 29. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 29 5.2. Thu thập thông tin về các hoạt động của con người hiện tại ở vùng biển quản lý Con người có rất nhiều hoạt động ở vùng biển, như khai thác và nuôi trồng thủy sản, hàng hải, du lịch, công nghiệp, hoạt động quân sự, khu bảo tồn biển, nghiên cứu khoa học,…Việc thu thập đầy đủ thông tin về các hoạt động này cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Các thông tin này cũng sẽ được thể hiện trên bản đồ. Hình 5. Bản đồ các giá trị xã hội của cộng đồng ngư dân vịnh Maine, Mỹ
  • 30. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 30 5.3. Đánh giá các mâu thuẫn và tương thích giữa các hoạt động khai thác hiện tại của con người và giữa các hoạt động của con người với môi trường Khi so sánh hai bản đồ: bản đồ các vùng quan trọng về mặt sinh thái và bản đồ vùng quan trọng với các hoạt động của con người, thường sẽ thấy có sự chồng chéo: các vùng có nhiều hoạt động của con người lại là những vùng quan trọng về mặt sinh thái. Điều này sẽ gây ra nhiều mâu thuẫn hoặc sự tương thích/ không tương thích, ví dụ: vùng sản xuất năng lượng từ gió không tương thích với việc thành lập các tuyến vận tải biển hoặc khai thác khoáng sản, nhưng lại tương thích với hoạt động nuôi cá. Ngoài ra, vấn đề thời gian cũng nên được quan tâm, vì hoạt động ở các thời điểm khác nhau thì sẽ không mâu thuẫn với nhau, ví dụ: khu vực có thể xem cá heo vào mùa hè thì có thể sử dụng mục đích khác vào mùa đông khi cá heo không xuất hiện,… CÔNG CỤ QUẢN LÝ DỮ LIỆU VÀ XÂY DỰNG CÁC BẢN ĐỒ Nghề lưới rê NTTS ven bờ Câu cá giải trí Nghề lưới rê T ư ơ n g thich (TT) Không TT Không TT NTTS ven bờ Không TT TT T ư ơ n g đối TT Câu cá giải trí Không TT Tương đối TT TT Ví dụ: Ma trận mâu thuẫn Công cụ quản lý dữ liệu và xây dựng các bản đồ được sử dụng trong QHKGB là Hệ thống thông tin địa lý (GIS). Đây là công cụ kết hợp lồng ghép các phần cứng, phần mềm và dữ liệu để lưu giữ, quản lý, phân tích và trình bày tất cả các dạng thông tin liên quan đến địa lý. GIS cho phép chúng ta quan sát, tìm hiểu, đặt ra các câu hỏi, giải thích và trình bày số liệu bằng hình ảnh, qua đó thể hiện được mối quan hệ, thành phần, xu hướng dưới dạng là các bản đồ, báo cáo và đồ thị.
  • 31. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 31 BƯỚC 6. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH CÁC ĐIỀU KIỆN TƯƠNG LAI Sản phẩm: –– Một kịch bản minh họa vùng QHKGB (kịch bản này sẽ ra sao nếu những điều kiện hiện tại vẫn tiếp tục thiếu sự can thiệp quản lý mới); –– Những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau minh họa cho các khu vực quản lý khi hoạt động của con người được phân phối lại dựa trên những mục đích và mục tiêu mới; –– Kịch bản ưu tiên cung cấp cơ sở cho việc xác định và lựa chọn biện pháp quản lý trong QHKGB. Quy hoạch không gian biển là một hoạt động định hướng tương lai, với mục đích giúp hình dung và tạo ra một tương lai mong muốn. Vì vậy, quy hoạch không nên chỉ xác định và phân tích những điều kiện hiện tại và duy trì tình trạng hiện tại, mà nên thể hiện những khả năng khác nhau trong tương lai, những khu vực sẽ như thế nào sau 10 năm, 15 năm hoặc 20 năm. 6.1. Dự đoán xu hướng hiện tại trong không gian và theo thời gian cần thiết sử dụng nguồn nhân lực hiện có Đầu tiên cần xác định khung thời gian để dự báo. Trong bước tổ chức công việc giai đoạn chuẩn bị (tiền quy hoạch) cung cấp thông tin về việc xác định khung thời gian cho quy hoạch. Dự báo có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau. Ví dụ: xem xét xu hướng lịch sử của việc sử dụng tài nguyên, khai thác cát sỏi mở rộng trung bình 2%/năm trong 10 năm qua thì trong 15 năm tới, việc khai thác cũng sẽ mở rộng với tỉ lệ 2% này. Thứ hai, cần vẽ bản đồ dự báo với từng hoạt động của con người để các tác động về mặt không gian và thời gian được hình dung tới mức tối đa có thể. Các bản đồ này nên chỉ ra cụ thể ở đâu, khi nào và làm thế nào dự án sẽ sử dụng các nguồn lực. Công việc này có thể sử dụng công cụ GIS. 6.2. Dự đoán yêu cầu về mặt không gian và thời gian đối với những nhu cầu mới về mặt không gian biển Việc dự đoán những yêu cầu này là mô tả những gì sẽ xảy ra nếu không có bất kì sự can thiệp nào về quản lý. Chúng ta có thể ước lượng không gian cần thiết trên cơ sở các chính sách của chính phủ, cấp phép các ứng dụng,… Những yêu cầu về mặt không gian và thời gian đối với nhu cầu mới của việc sử dụng không gian biển có thể tích hợp trong các bản đồ được xây dựng ở mục tiêu 1. Kết hợp chúng với nhau có thể hình dung được khu vực quản lý sẽ ra sao tại khung thời gian được lựa chọn. Điều này có thể cho thấy rằng tổng nhu cầu về không gian biển lớn hơn những gì hiện có trên thực tế. Điều này cũng chứng minh rằng chắc chắn
  • 32. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 32 việc sử dụng không gian biển trong tương lai sẽ có mâu thuẫn. Ví dụ, những nghiên cứu ở Bỉ đã ước tính rằng tổng nhu cầu về không gian biển vượt quá 3 lần những gì sẵn có trên thực tế. 6.3. Xác định các kịch bản thay thế trong tương lai cho vùng quy hoạch Việc xây dựng những kịch bản sử dụng không gian biển khác nhau là một bước quan trọng vì nó bố trí các giai đoạn (để lựa chọn hướng) phát triển vùng quản lý trong khung thời gian đã chọn. Các kịch bản khác nhau phụ thuộc vào tầm quan trọng đối với các mục đích, mục tiêu đặt ra. Các tiêu chí xác định các“quy tắc bắt buộc” cho việc xây dựng các kịch bản sử dụng không gian biển là: Các luật lệ quốc gia và quốc tế, kinh tế và vấn đề kỹ thuật, điều kiện tự nhiên và môi trường, điều kiện ưu đãi. Ví dụ: Bỉ có 6 kịch bản khác nhau, 2 trong số đó là: (i) Kịch bản “Biển tự nhiên” bảo vệ tối đa các khu vực sinh thái và đa dạng sinh học quan trọng (ii) Kịch bản“Biển thịnh vượng”nhằm tối đa hóa giá trị kinh tế từ khu vực 6.4. Lựa chọn kịch bản sử dụng không gian biển Bộ tiêu chí lựa chọn: –– Tác động vật lý, hóa học và sinh học theo thời gian, gồm các tác động tích lũy –– Tác động kinh tế và đóng góp của kinh tế, chi phí và lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp, người được và người mất –– Cân nhắc về mặt thời gian, ví dụ: thời gian để đạt được mục tiêu –– Cân nhắc về mặt chính trị, ví dụ: mức độ chấp nhận của công chúng, liên quan đến kế hoạch quản lý khác,… –– Tính khả thi về mặt tài chính, ví dụ: yêu cầu về mặt tài chính để thực hiện. BƯỚC 7. CHUẨN BỊ VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN BIỂN Sản phẩm: –– Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch quản lý không gian biển (QLKGB) –– Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý –– Một kế hoạch quản lý toàn diện, có thể bao gồm một kế hoạch phân vùng (nếu cần thiết)
  • 33. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 33 Nhìn chung, một kế hoạch quản lý không gian biển bao gồm: • Miêu tả về ranh giới vùng QHKGB cũng như cơ sở cụ thể về khoảng thời gian thực hiện kế hoạch • Mục tiêu và mục đích quản lý không gian • Miêu tả về ưu tiên tương lai của phác họa về tầm nhìn phát triển và bảo tồn cho vùng quản lý • Giải pháp quản lý cần thiết để đạt được ưu tiên tương lai • Thời gian biểu đối với các hoạt động chính thức cần thiết để thực hiện kế hoạch (ai, làm gì, khi nào) • Các yêu cầu về kinh phí cần thiết cho kế hoạch tổng hợp và kế hoạch tài chính. 7.1. Xác định và đánh giá các giải pháp quản lý khác nhau đối với kế hoạch Quản lý không gian biển Khi đã xác định được một kịch bản không gian tương lai mong muốn, thì cần xác định các giải pháp quản lý không gian cụ thể, tức là xác định bằng cách nào, ở đâu và khi nào hoạt động con người nên diễn ra. Theo kinh nghiệm của các nước, giải pháp quản lý không gian thường được thực hiện bởi các ngành đơn lẻ, ví dụ: Lĩnh vực Giải pháp quản lý không gian Giao thông đường biển Các tuyến giao thông tàu thuyền bắt buộc Khu vực cần phải tránh (đối với tàu thuyền) Khu vực vận chuyển bằng xà lan Khai thác Khu vực cấm khai thác hay khai thác theo mùa Khu vực không sử dụng lưới kéo Khoanh vùng các hệ sinh thái quan trọng Khu vực rạn san hô nhân tạo Giải trí Vùng quan sát động vật hoang dã Vùng hoạt động tàu ngầm chở hành khách 7.2. Xác định tiêu chí để lựa chọn các giải pháp quản lý không gian Việc xác định các tiêu chí và “trọng số” của từng tiêu chí phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức, quan điểm của các bên liên quan về tầm quan trọng của các vấn đề hay mục tiêu cần đạt được của QHKGB. Có thể tham khảo bảng liệt kê một số tiêu chí lựa chọn trong cuốn “Quy hoạch không gian biển – tiếp cận từng bước hướng tới quản lý dựa vào hệ sinh thái”, IOC/UNESCO, trang 77.7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng
  • 34. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 34 7.3. Xây dựng kế hoạch phân vùng Kế hoạch phân vùng là phương thức mà thông qua đó, các phần khác nhau trong vùng biển quản lý được khai thác sử dụng. Phân vùng thường được coi là giải pháp quản lý chủ yếu được sử dụng để thực hiện kế hoạch quản lý không gian biển tổng thể. Các thành phần chính của tiếp cận phân vùng quy hoạch không gian biển bao gồm: –– Phân vùng dựa vào địa hình cơ bản, điều kiện hải dương học và sự phân bố của các quần xã sinh vật –– Thiết kế hệ thống giấy phép và quy chế sử dụng trong mỗi khu được phân chia –– Xây dựng cơ chế thực hiện –– Xây dựng chương trình giám sát, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch phân vùng Mục tiêu chính của kế hoạch phân vùng: –– Bảo vệ các nơi cư trú tự nhiên (habi- tat) quan trọng, hệ sinh thái và quá trình sinh thái học trong vùng quản lý –– Phân định rõ các hoạt động mâu thuẫn hoặc lồng ghép các hoạt động tương thích –– Bảo vệ các giá trị tự nhiên trong vùng biển quản lý trong khi vẫn cho phép sử dụng hợp lý nguồn lợi của vùng này –– Bố trí các khu sử dụng hợp lý nhưng cần giảm thiểu các tác động lên tự nhiên –– Bảo tồn một số khu quan trọng của vùng biển quản lý, tránh các mối nguy gây nhiễu loạn của con người, ngoại trừ mục đích khoa học hay giáo dục 7.4. Đánh giá kế hoạch quản lý không gian biển Hầu hết các quốc gia phát triển đều yêu cầu thực hiện đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC) hoặc Báo cáo tác động môi trường của kế hoạch quản lý tổng thể và các chương trình đầu tư công. Tuy nhiên, ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác, mới bắt đầu thực hiện đánh giá môi trường chiến lược. 7.5. Phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển Nhiệm vụ cuối cùng trong giai đoạn này là phê duyệt kế hoạch quản lý không gian biển thông qua một quá trình đánh giá chính thức.
  • 35. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 35 BƯỚC 8. THỰC HIỆN QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN Sản phẩm: Xác định rõ những hoạt động cần thiết để thực hiện, bảo đảm sự tuân thủ về không gian và thời gian 8.1. Thực hiện kế hoạch quản lý không gian biển Thực hiện là một quá trình chuyển đổi kế hoạch quản lý không gian biển vào chương trình hoạt động thực tế. Hiện tại, đa số các cơ quan quản lý đơn ngành sẽ thực hiện hầu hết các hoạt động trong quá trình triển khai. Việc thực hiện cũng có thể được phối hợp giữa các cấp của chính phủ. 8.2. Bảo đảm tuân thủ kế hoạch quản lý không gian biển Tuân thủ là việc thực hiện các yêu cầu của QHKGB. Vì vậy, muốn tuân thủ tốt thì các yêu cầu đặt ra phải rõ ràng, hợp lý. Ngoài ra, có thể thúc đẩy tuân thủ tự nguyện qua các hoạt động như: tuyên truyền giáo dục, xây dựng“Quy tắc ứng xử”, hỗ trợ kỹ thuật, lắp đặt các vật đánh dấu (phao,…) quanh những khu vực quan trọng,… 8.3. Thực thi kế hoạch quản lý không gian Thực thi đề cập đến thiết lập các hành động mà chính phủ thực hiện phù hợp với những quy định liên quan đến hoạt động của con người để điều chỉnh hoặc ngăn chặn các tình huống gây nguy hiểm cho môi trường hoặc công chúng. BƯỚC 9: GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN Sản phẩm: –– Một hệ thống giám sát được thiết lập để đo lường các chỉ số của việc thực hiện các biện pháp quản lý không gian biển –– Thông tin về việc thực hiện các biện pháp quản lý không gian biển được sử dụng để đánh giá –– Các báo cáo định kỳ cho người ra quyết định, các bên liên quan, công chúng về việc thực hiện kế hoạch QLKGB
  • 36. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 36 Giám sát là một hoạt động quản lý liên tục, nó sử dụng một cách hệ thống các dữ liệu về các chỉ số đã được lựa chọn để cung cấp cho các cơ quan quản lý và các bên liên quan các chỉ dẫn về mức độ thực hiện và đạt được các mục tiêu và mục đích quản lý. Đánh giá là một hoạt động quản lý nhằm xem xét thành tựu đạt được dựa vào tiêu chí xác định trước, thường là một bộ tiêu chuẩn hoặc đối sánh với mục tiêu quản lý. Sau giám sát và đánh giá, cần có phương án truyền thông để chia sẻ báo cáo kết quả đánh giá việc thực hiện với các bên liên quan. Hình 6. Nhiệm vụ của hệ thống giám sát và đánh giá Chỉ số là độ đo, định tính hoặc định lượng, về việc làm thế nào để đạt được cái đã đặt ra. Chỉ số có 3 chức năng: đơn giản hóa, định lượng và truyền thông. Các đặc tính của chỉ số tốt: dễ dàng đo lường, chi phí – hiệu quả, cụ thể, dễ hiểu, có căn cứ lý luận, nhạy cảm, phản hồi, cụ thể. Xác định lại mục tiêu quản lý Đồng ý với các kết quả đầu ra của quản lý Xác định các chỉ số thực hiện Xác định dữ liệu nền Lựa chọn mục tiêu cho kết quả Giám sát Báo cáo kết quả BƯỚC 10: ĐIỀU CHỈNH TIẾN TRÌNH QUẢN LÝ KHÔNG GIAN Sản phẩm: –– Các đề xuất điều chỉnh mục tiêu và mục đích quản lý, kết quả đầu ra và các phương án đối với chu kỳ (vòng) quy hoạch tiếp theo –– Xác định nhu cầu nghiên cứu ứng dụng
  • 37. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 37 Việc điều chỉnh tiến trình quản lý không gian này chính là quá trình quản lý thích ứng. Đây là cách tiếp cận hệ thống nhằm cải thiện quản lý. Tiến trình sẽ được giám sát và đánh giá, qua đó rút ra những bài học và điều chỉnh (nếu cần thiết) dựa trên những bài học đó. 10.1. Xem xét và thiết kế lại chương trình QHKGB Sau khi thực hiện giám sát, đánh giá, chương trình QHKGB có thể được thay đổi thông qua sửa đổi mục tiêu/mục đích, kết quả đầu ra, biện pháp quản lý,… Việc sửa đổi các chương trình QHKGB là một phần của chu kỳ quy hoạch tiếp theo trong một quá trình liên tục (Hình 7). Ví dụ: QHKGB tại khu vực công viên biển Dải san hô lớn (Úc) đã sử dụng thông tin giám sát để tăng diện tích các khu bảo tồn nghiêm ngặt từ 5 đến 33% tổng diện tích 10.2. Xác định nhu cầu nghiên cứu ứng dụng Sau khi thực hiện một chu kỳ QHKGB, sẽ có nhiều câu hỏi về các khía cạnh khác nhau của QHKGB đối với vùng quản lý không gian. Để trả lời những câu hỏi này, nảy sinh nhu cầu nghiên cứu ứng dụng, cụ thể là nghiên cứu và thu thập dữ liệu ngắn hạn và dài hạn. Một chuỗi dữ liệu kéo dài nhiều thập kỷ là cần thiết để hiểu được ý nghĩa các tác động của con người so với những tác động tự nhiên. Kết quả nghiên cứu sẽ có thể xác nhận một giả thiết được thực hiện trong vòng đầu của QHKGB. 10.3. Bắt đầu chu kỳ tiếp theo của QHKGB Chu kỳ tiếp theo của QHKGB sẽ bao gồm một loạt các mục tiêu, mục đích và biện pháp quản lý đã xem xét lại. Các vấn đề này sẽ được tính đến trong giám sát, đánh giá và nghiên cứu ứng dụng các kết quả quản lý ban đầu, cũng như những thay đổi công nghệ, kinh tế và chính trị trong bối cảnh của QHKGB. Hình 7. Chu trình QHKGB và các chu kỳ quy hoạch
  • 38. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 38 PHẦN 3 QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 3.1. Vấn đề QHKGB trên thế giới a) Bắt đầu từ công việc quản lý khu bảo tồn biển Cần nhắc lại rằng, quy hoạch không gian biển không phải là một loại hình quy hoạch phát triển, quy hoạch quản lý hay quy hoạch môi trường đã được đề cập trong các văn liệu khác. Quy hoạch không gian biển được xem là một “công cụ quản lý” sử dụng cùng với các công cụ khác để hỗ trợ cho “quy hoạch sử dụng biển – sea use planning” ở cấp quy hoạch tương đương (toàn quốc, vùng, địa phương,…). Quan niệm về QHKGB, vì thế, cũng rất khác nhau theo thời gian và ngày càng được hoàn thiện, có tính khả thi cao hơn trong áp dụng thực tiễn và tỏ ra hữu hiệu trong giải quyết các vấn đề dài hạn, phù hợp với “bản chất của các hệ thống tài nguyên biển” – hệ tài nguyên chia sẻ (shared re- sources) và phân bố theo “không gian 03 chiều”, khác với không gian 02 chiều của quỹ tài nguyên đất trên đất liền. Nói cách khác, thông qua QHKGB để tiến hành quản lý biển theo không gian, đây là cách tiếp cận quản lý và quản trị quan trọng đối với đại dương, biển, đảo và vùng bờ của chúng. Ý tưởng ban đầu về QHKGB xuất phát cách đây khoảng 30 năm từ hoạt động phân vùng chức năng (function zoning) ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Bar- rier Reef International Marine Park) thuộc biển San Hô, đông bắc Australia. Các nhà Hình 8. Bản đồ phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef International Marine Park)
  • 39. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 39 quy hoạch đã phân vùng quản lý bằng một hệ thống bản đồ tỉ lệ 1:25.000 với các tấm từ 1 – 19. Thông qua đó, người ta chia không gian biển trong phạm vi Công viên biển quốc tế này ra thành các phân khu chức năng để quản lý, sử dụng hiệu quả và thích ứng với bản chất tự nhiên của từng phân khu (Bảng 1). Hình 9. Phân vùng ở Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn (Great Barrier Reef Inter- national Marine Park) (Nguồn: http://www.gbrmpa.gov.au/zoning-permits-and-plans/zoning/zoning-maps) Bảng 1: Ví dụ về ma trận quản lý các hoạt động phát triển trong các vùng chức năng từ Công viên biển quốc tế Dải san hô lớn, Australia Hoạt động khai thác Phân khu sử dụng chung Phân khu bảo tồn nơi cư trú Phân khu bảo tồn cửa sông Phân khu công viên bảo tồn Phân khu đệm Phân khu vườn quốc gia Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Lặn, bơi thuyền, neo đậu, chụp ảnh Cấm tiếp cận/ cấm xâm nhập
  • 40. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 40 Hoạt động khai thác Phân khu sử dụng chung Phân khu bảo tồn nơi cư trú Phân khu bảo tồn cửa sông Phân khu công viên bảo tồn Phân khu đệm Phân khu vườn quốc gia Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Câu tay Hạn chế Câu vàng Chỉ được đánh cá nổi Chỉ được đánh cá nổi Lặn bắt cá (sử dụng ống thở) Khai thác có điều kiện Nhặt, bắt nhuyễn thể tự nhiên Bẫy mồi (bằng tay) Bẫy mồi (bằng lưới) Chỉ cá nổi Bắt cua Được phép tại một số điểm quy định Thu nhặt trai ngọc Hạn chế Đánh lưới Lưới kéo Sử dụng trực thăng Trên độ cao 500 m Được phép khai thác Không được phép khai thác Ghi chú:
  • 41. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 41 Những năm sau đó, phân vùng chức năng được áp dụng rộng rãi trong các hoạt động quản lý hệ thống các khu bảo tồn biển (Marine Protected Area) toàn cầu, khu vực và các quốc gia. Người ta xem đây là công cụ kỹ thuật hữu hiệu trong quá trình triển khai kế hoạch quản lý ngay sau khi nó được phê duyệt của cơ quan quản lý có thẩm quyền. b) Phân vùng cũng áp dụng cho QLTHVB Cách phân vùng nói trên cũng được áp dụng rộng rãi trong các chương trình/ kế hoạch QLTHVB và phát triển mạnh từ năm 1992 đến nay để thực hiện Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21 về QLTHVB và đại dương. Từ phân vùng chức năng để quản lý KBTB, các nhà quản lý tiến tới phân vùng không gian vùng bờ cho mục đích khai thác và sử dụng, rồi cho mục đích quản lý không gian vùng bờ. Mục tiêu chung vẫn là hướng tới phát triển bền vững (PTBV) vùng bờ biển và giảm thiểu mâu thuẫn lợi ích và tăng tính tương thích trong quá trình khai thác, sử dụng không gian vùng bờ biển,… Công cụ phân vùng nói trên áp dụng trong quản lý KBTB và trong QLTHVB thường ở quy mô hẹp, trong khi cấp độ sử dụng các mảng không gian biển (marine space) rộng lớn hơn nhiều. Đây chính là nhu cầu mở rộng “nội hàm” của phân vùng chức năng sử dụng vùng bờ sang cách tiếp cận đầy đủ hơn là QHKGB. Cũng vì lẽ đó mà, giữa phân vùng chức năng và QKHGB có mối quan hệ gắn kết, đôi khi người ta quan niệm là một (trường hợp ở Trung Quốc). Có thể nói, QHKGB ra đời và phát triển gắn bó chặt chẽ với QLTHVB và quản lý KBTB thông qua các phương án phân vùng, cho nên nó đã được các quốc gia bắc Mỹ, châu Âu áp dụng sớm và đã gặt hái được những thành công bước đầu. c) Xác định vị trí pháp lý của QHKGB Năm 1972, Chính phủ Hoa Kỳ thông qua Bộ luật về vùng bờ (coastal acts) trong đó đã áp dụng phân vùng vùng bờ trong sử dụng đa ngành. Ngày 28 tháng 5 năm 2008, Thống đốc Bang đã ký Bộ luật Biển của Bang Massachusetts để phát triển một kế hoạch quản lý toàn diện làm cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên biển và các vùng bờ biển của bang. Bang này đã tiến hành QHKGB và đứng ở vị trí tiên phong trong phong trào chung của cả nước Mỹ về quy hoạch không gian biển và quản lý biển toàn diện. Đặc biệt luật này đã xác định QHKGB là một trong 09 nội dung chính của luật. Tháng 7 năm 2010, nhóm đặc trách về Chính sách Đại dương liên ngành Hoa Kỳ đã kiến nghị lên Thượng viện thông qua Các khuyến nghị về quản trị đại dương (96 trang), trong đó dành toàn bộ Phần IV đề cập đến “Khuôn khổ QHKGB và vùng bờ hiệu quả” trong 17 chương cụ thể. Đây là căn cứ pháp lý và định hướng kỹ thuật quan trọng để các bang triển khai thực hiện QHKGB trong phạm vị thẩm quyền quản lý của bang. Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển 1982 (gọi tắt là Công ước Luật biển 1982) đã đưa ra cách tiếp cận quản lý biển và đại dương theo không gian. Theo đó, trên bề mặt đại dương chia ra các vùng biển (căn cứ vào đường cơ sở): vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng biển công. Còn dưới đáy biển và đại dương chia ra: thềm lục địa và đáy đại dương. Mỗi vùng biển nói trên được xác định một chế độ pháp lý riêng, phù hợp với lợi ích chung, bảo đảm công bằng và anh ninh cho các quốc gia ven biển và quốc đảo. Với chế độ pháp lý quy định, các quốc gia ven biển có chủ quyền,
  • 42. CẨM NANG QUY HOẠCH KHÔNG GIAN BIỂN VÀ VÙNG BỜ CẤP ĐỊA PHƯƠNG 42 quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với 05 vùng biển: vùng nội thủy, vùng lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Đó là ví dụ khá rõ ràng về cách tiếp cận QH- KGB, có nghĩa là sau khi xác định được các phân khu không gian biển khác nhau, cần phải xây dựng chế độ/quy định pháp lý riêng cho từng phân khu không gian. Căn cứ vào các quy định như vậy, các ngành, các cấp khi quy hoạch khai thác, sử dụng biển (hoặc quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội biển theo ngành/địa phương) cần tuân theo các hướng dẫn pháp lý và kỹ thuật như vậy. Đây cũng là căn cứ pháp lý quan trọng để tiến hành quản lý, giám sát biển theo các phân khu không gian đã phân bổ cho các ngành, các cấp sử dụng theo lộ trình thời gian (thời kỳ quy hoạch). d) Mở rộng áp dụng QHKGB Hoa Kỳ là quốc gia áp dụng khá sớm QH- KGB, tiếp sau là các nước thuộc cộng đồng Châu Âu như Hà Lan, Bỉ, Anh, Đức, Thụy Điển,…đã áp dụng khá rộng rãi và thu được kết quả khả quan ở một số vùng bờ và biển trọng điểm nhưng trên quy mô còn hạn chế, nhằm giải quyết một số mục tiêu cụ thể của một vùng biển quản lý. Ở Hoa Kỳ, kết quả áp dụng QHKGB ở bang Massa- chusetts đã xử lý được mâu thuẫn trong sử dụng không gian biển và mâu thuẫn giữa bảo tồn cá voi với phát triển phong điện và năng lương biển tái tạo, giữa du lịch ven biển và giao thông, hàng hải,… Ngoài bang Massachusetts, các bang khác cũng áp dụng thành công QHKGB (California, Texas,…). Như vậy, việc áp dụng QHKGB đã diễn ra nhanh chóng từ một số nước bắc Mỹ, đến châu Âu và lan ra các nước có biển khu vực châu Á. Ở một số nước châu Á, như Trung Quốc,Việt Nam đang áp dụng công cụ QH- KGB để đạt được cả hai mục tiêu phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường biển, ven biển. Riêng Trung Quốc đã cho tiến hành phân vùng sử dụng không gian biển trong phạm vi yêu sách“Đường lưỡi bò đứt khúc 9 đoạn”vô lý trên Biển Đông. Họ cũng quan niệm phân vùng sử dụng không gian biển, quy hoạch không gian biển và quy hoạch sử dụng biển về cơ bản có cùng một nội hàm. Trung Quốc cũng đã thông qua Luật quản lý sử dụng biển, đảo và phân vùng sử dụng không gian biển được xác định vị trí pháp lý rõ ràng trong luật này. Ngoài ra, Tổng cục Đại dương Trung Quốc (SOA) còn tổ chức soạn và thông qua các tiêu chí phân vùng không gian biển, vùng bờ…và các quy chế quản lý các mảng không gian biển. Trên cơ sở sơ đồ phân vùng sử dụng không gian được duyệt, các lực lượng chấp pháp trên biển của Trung Quốc và các địa phương tiến hành giám sát mức độ tuân thủ của các hoạt động khai thác, sử dụng biển, đảo. e) Đóng góp của các Tổ chức quốc tế Từ thực tế sống động như vậy và từ các thực hành tốt (good practices) ở các quốc gia, tháng 11 năm 2006, UNESCO đã tổ chức một Hội thảo quốc tế lần thứ nhất bàn về QHKGB. Ngay sau đó và đến tận bây giờ, vấn đề QHKGB đã phát triển nhanh chóng đến mức khó có thể tưởng tượng nổi. Thế giới đã chứng kiến “sự bùng nổ” của các mối quan tâm đến QHKGB như là một phương thức khả thi để quản lý biển theo không gian, để giải quyết cả mâu thuẫn và tương thích trong khai thác, sử dụng tài nguyên và môi trường biển trong bối cảnh gia tăng sức ép đến vùng bờ và biển ngày càng tăng. UNESCO, đặc biệt là Ủy ban Liên chính phủ về Hải dương học (IOC) và Chương trình Con người và Sinh