SlideShare a Scribd company logo
1 of 261
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Chu Thành Huy
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI
Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Chu Thành Huy
CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI
Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN)
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng
Mã số: 62 85 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Trần Đức Thanh
2. PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
Hµ néi - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Chu Thành Huy
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, ĐHQG Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc và chu đáo của
PGS.TS Trần Đức Thanh và PGS.TS Phạm Quang Tuấn. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến các thầy - những ngƣời đã thƣờng xuyên dạy bảo, khuyến khích hiện
thức hóa những cố gắng của bản thân NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận đƣợc những chỉ bảo và góp ý quý
báu của các thầy, cô trong và ngoài trƣờng: GS.TS. Trƣơng Quang Hải, PGS.TS.
Đặng Văn Bào, GS.TS. Nguyễn Cao Huần, GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải, PGS.TS.
Phạm Trung Lƣơng, TS. Nguyễn Văn Lƣu, PGS.TS. Nguyễn Thị Hải, TS. Phạm
Quang Anh, GS.TS. Nguyễn Khanh Vân, PGS.TS Nguyễn Kim Chƣơng, PGS.TS.
Vũ Văn Phái, PGS.TS Nguyễn Hiệu, PGS.TS Trần Anh Tuấn, PGS.TS Uông Đình
Khanh... Bằng cả tấm lòng của mình, NCS xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ
quý báu đó.
NCS cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ thuộc Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý vịnh Hạ Long, Phòng Thƣơng mại và Du lịch
Hội An, Trung tâm Văn hóa - Thể thao Hội An, Hiệp hội du lịch Quảng Ninh, Hiệp
hội du lịch Quảng Nam.... và cộng đồng địa phƣơng trên địa bàn TP Hạ Long, TP
Hội An đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong suốt thời kỳ NCS tiến hành
nghiên cứu tại địa phƣơng.
NCS cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô
giáo trong Phòng Sau Đại học, Khoa địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại
học Quốc Gia Hà Nội.
Cuối cùng, NCS xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ đồng nghiệp trong
trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, Khoa KHMT & TĐ, cũng nhƣ bạn
bè và gia đình đã động viên NCS rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án.
, Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017
NCS Chu Thành Huy
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục hình viii
PHẦN MỞ ĐẦU...……………………………………………………………….. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………. 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………. 2
3. Giới hạn nghiên cứu ………………………………………………………... 3
4. Luận điểm bảo vệ …………………………………………………………... 3
5. Điểm mới của luận án ……………………………………………………… 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……………………………………………... 4
7. Cơ sở tài liệu của luận án …………………………………………………... 4
8. Cấu trúc của luận án………………………………………………………… 5
PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………… 6
Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM …………….
6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ………………….. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng………… 6
1.1.2. Các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.. 13
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An…… 16
1.2. Những vấn đề lý luận về cơ sở địa lý cho phát triển triển du lịch dựa
vào cộng đồng tại các di sản thế giới ……………………………………….. 20
1.2.1. Các khái niệm …………………………………………………………........ 20
1.2.2. Những nội dung cơ bản của tiếp cận địa lý trong nghiên cứu phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng………………………………………………..... 24
1.2.3. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 26
1.2.4. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng…………. 33
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu …………………... 39
1.3.1. Các quan điểm tiếp cận ………………………………………………….… 39
1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu …………………………………………….. 41
1.3.3 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………......... 47
iv
Tiểu kết chương 1………………………………………………………………... 48
Chƣơng 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI
VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN
………………………………………………………………………...................... 49
2.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di
sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long………………………………………
49
2.1.1. Khái quát về khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long….. 49
2.1.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 50
2.1.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 58
2.2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di
sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An……………………………………...... 67
2.2.1. Khái quát về khu vực di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An ……… 67
2.2.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 68
2.2.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 78
2.3. So sánh điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng giữa hai khu
di sản thế giới ……………………………………………................................ 88
2.3.1. So sánh tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng……......... 88
2.3.2. So sánh về nguồn lực cơ sở vật chất …………………………………….. 89
2.3.3. So sánh đặc điểm cộng đồng dân cư và bản sắc văn hóa …………….. 90
2.3.4. So sánh vai trò của cộng đồng đối với vấn đề bảo tồn di sản……….. 91
2.3.5. So sánh cơ hội tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ……. 92
Tiểu kết chương 2………………………………………………………………... 93
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN
HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN …………………………… 94
3.1. Các cơ sở, nguyên tắc và giải pháp chung cho phát triển du lịch dựa
vào cộng đồng tại hai khu di sản thế giới …………………………………... 94
3.1.1. Các cơ sở chung ………………..…………………………………………... 94
3.1.2. Các nguyên tắc chung …………………………………………………….. 96
3.1.3. Các giải pháp chung ……………………………………………………….. 98
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long ………………………………………………… 101
3.2.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 101
v
3.2.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản
thế giới vịnh Hạ Long ……………………………………………………………... 108
3.2.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng …………… 111
3.2.4. Định phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hạ Long………… 113
3.3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản văn hóa thế
giới đô thị cổ Hội An …………………………………………………………….
118
3.3.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng…………………… 118
3.3.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản
thế giới đô thị cổ Hội An ………………………………………………………….. 123
3.3.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng ……….. 125
3.3.4. Định hướng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hội An... 126
Tiểu kết chương 3………………………………………………………………... 133
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………... 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ……………………………. 135
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 137
PHỤ LỤC ………………………………………………………………………... 151
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DLDVCĐ Du lịch dựa vào cộng đồng
CĐDC Cộng đồng dân cƣ
CĐĐP Cộng đồng địa phƣơng
DLCĐ Du lịch cộng đồng
DSTG Di sản thế giới
DLST Du lịch sinh thái
IUCN International Union for Conservation of Nature (Tổ chức Bảo tồn
Thiên nhiên Quốc tế)
HĐDL Hoạt động du lịch
HTX Hợp tác xã
ICOMOS International Council on Monuments and Sites (Hội đồng quốc tế về Di
tích và Di chỉ)
KT-XH Kinh tế - xã hội
TNDL Tài nguyên du lịch
TP Thành phố
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc)
UNEP United Nations Environment Programme (Chƣơng trình Môi trƣờng
Liên Hợp Quốc)
UNF United Nations Foundation (Quỹ Liên Hợp Quốc)
UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp
Quốc)
WHC World Heritage Committee (Ủy ban Di sản Thế giới)
vii
DANH MỤC BẢNG
TT Nội dung Trang
1 Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp điều kiện phát triển
DLDVCĐ cho các tiểu khu chức năng
39
2 Bảng 3.1. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực
DSTG vịnh Hạ Long
106
3 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại vịnh Hạ Long 108
4 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa
theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long
109
5 Bảng 3.4. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du lịch
tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long
109
6 Bảng 3.5. Đánh giá CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu vực
DSTG vịnh Hạ Long
110
7 Bảng 3.6. Đánh giá khả năng tiếp cận tại vịnh Hạ Long 110
8 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu
vực DSTG vịnh Hạ Long
112
9 Bảng 3.8. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực
DSTG Hội An
121
10 Bảng 3.9. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại khu vực DSTG
Hội An
123
11 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa
theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG Hội An
123
12 Bảng 3.11. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du
lịch tại khu vực DSTG Hội An
124
13 Bảng 3.12. Đánh giá yếu tố CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu
vực DSTG đô thị cổ Hội An
124
14 Bảng 3.13. Đánh giá khả năng tiếp cận tại tại khu vực DSTG đô thị
cổ Hội An
125
15 Bảng 3.14: Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu
vực DSTG đô thị cổ Hội An
127
viii
DANH MỤC HÌNH
TT Nội dung Trang
1 Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án 47
2 Hình 2.1. Vị trí làm việc của lao động địa phƣơng 62
3 Hình 2.2. Công việc của lao động địa phƣơng 63
4 Hình 3.1. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh
Hạ Long
107
5 Hình 3.2. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ
tại khu vực di sản thế giới vịnh Hạ Long
117
6 Hình 3.3. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG Hội
An
122
7 Hình 3.4. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ
tại DSTG đô thị cổ Hội An
132
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc một khu vực nào đó của một quốc gia đƣợc UNESCO công nhận là
DSTG, đồng nghĩa với việc nó không còn là tài sản riêng của quốc gia đó mà đã trở
thành tài sản chung của toàn nhân loại. Đi kèm với vinh dự này là hệ thống các quy
định chặt chẽ đƣợc thiết lập nhằm mục đích bảo vệ các giá trị nổi bật toàn cầu mà di
sản đó có đƣợc. Tuy nhiên, khi các quy định bảo vệ đƣợc đặt ra, chắc chắn môi
trƣờng sống, sinh kế của các cộng đồng sống trong hoặc liền kề di sản sẽ bị tác
động. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cân bằng giữa mục tiêu phát triển kinh tế, đảm
bảo an sinh xã hội và bảo tồn giá trị di sản một cách bền vững.
Trong bối cảnh đó, du lịch với vị thế là ngành kinh tế có tốc độ tăng trƣởng
cao, ổn định và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tƣơng lai (theo nhận định của
UNWTO [170]) nổi lên nhƣ một giải pháp hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn giữa
phát triển và bảo tồn tại các khu DSTG. Du lịch phát triển đƣợc kỳ vọng sẽ làm
giảm áp lực và có thể dẫn đến việc thay thế hoàn toàn các ngành kinh tế có nguy cơ
ô nhiễm môi trƣờng cao (khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,…).
Tuy vậy, sự phát triển ồ ạt các loại hình du lịch đại chúng, chạy theo lợi ích
kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng (tự nhiên và xã hội),
sự bền vững của các DSTG. Điều này lại đặt ra yêu cầu phát triển du lịch bền vững
tại các DSTG - phát triển kinh tế gắn với bảo tồn di sản, đây là vấn đề có tính cấp
thiết. Lý luận và thực tiễn phát triển bền vững cho thấy CĐĐP với tƣ cách là chủ thể
của lãnh thổ du lịch sẽ tham gia tích cực hay tiêu cực vào sự phát triển lãnh thổ tùy
thuộc vào lợi ích họ đƣợc hƣởng từ các hoạt động kinh tế trên lãnh thổ đó. Do đó
CĐĐP sẽ là nhân tố bảo vệ di sản một cách hiệu quả nhất nếu chúng ta có giải pháp
huy động sự tham gia của của họ. Trên thế giới hiện nay, du lịch dựa vào cộng đồng
- DLDVCĐ (Community Based Tourism) đang là một lựa chọn phổ biến với khả
năng giải quyết thấu đáo mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi
trƣờng tại các điểm đến nói chung và tại các khu DSTG nói riêng.
Tại Việt Nam, ngành du lịch đã có vị trí rất quan trọng, đƣợc Đảng và Nhà
nƣớc đặc biệt quan tâm phát triển và coi đó "là ngành kinh tế mũi nhọn", "chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH"
[84]. Đất nƣớc ta có nguồn tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú. Trong đó
2
đáng chú ý nhất là các di tích, thắng cảnh đã đƣợc UNESCO công nhận là DSTG.
Tính đến tháng 12/2014, Việt Nam đã có 8 trong số hơn 1000 DSTG trên toàn cầu.
Đó là, Quần thể di tích cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ
Sơn, Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà
Hồ và Quần thể danh thắng Tràng An (http://whc.unesco.org-/en/statesparties/vn).
Tại các khu DSTG ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển DLDVCĐ đã đƣợc thực
hiện ở nhiều mức độ khác nhau, với hƣớng tiếp cận đa dạng. Các công trình nghiên
cứu này đã tạo nền tảng khoa học khá vững chắc và toàn diện cho phát triển
DLDVCĐ tại đây. Tuy nhiên, vẫn cần có thêm những nghiên cứu ở nhiều góc độ
khác nhằm bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ.
Vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An là hai điển hình trong số các DSTG ở
Việt Nam đang chịu áp lực lớn từ việc phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và du
lịch. Do đó việc phát triển DLDVCĐ tại đây đƣợc xem là cần thiết để giải tỏa
những áp lực này đồng thời hƣớng tới sự bền vững cho di sản. Cơ sở khoa học cho
phát triển loại hình du lịch này có thể đƣợc xác lập dƣới nhiều góc độ (kinh tế, quản
lý, văn hóa…), nhƣng rõ ràng, các yếu tố thuộc về điều kiện phát triển của mỗi di
sản xuất phát từ chính vị trí địa lý, lịch sử phát triển lãnh thổ cũng nhƣ đặc trƣng về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của chúng. Mặt khác, bên trong mỗi di sản sự
phân hóa không gian của các điều kiện phát triển này cũng không đồng nhất. Chính
vì vậy hƣớng nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận địa lý nhằm xác lập các không gian
chức năng DLDVCĐ trong điều kiện đặc trƣng của mỗi khu DSTG có thể đƣợc
xem là một bổ sung có ý nghĩa. Đây là tiền đề quan trọng cho việc định hƣớng, quy
hoạch phát triển các sản phẩm DLDVCĐ.
Qua những lập luận trên có thể thấy rằng, nghiên cứu “Cơ sở địa lý cho phát
triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (nghiên cứu
trƣờng hợp vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An)” là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận
vừa có ý nghĩa thực tiễn.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
- Xác định các luận cứ khoa học theo hƣớng tiếp cận địa lý trong việc phát
triển DLDVCĐ nhƣ một giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên bền vững tại các
DSTG ở Việt Nam.
3
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ tại vịnh Hạ Long và Hội An;
- Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch nói chung và DLDVCĐ
nói riêng tại hai khu di sản;
- Phân khu chức năng DLDVCĐ tại hai khu di sản (khu và tiểu khu);
- Đánh giá tiềm năng phát triển DLDVCĐ theo các tiểu khu của hai khu di sản;
- Đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ cho hai khu DSTG ở Việt Nam.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về không gian
Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu tại hai DSTG là: vịnh Hạ
Long và Đô thị cổ Hội An. Tại hai di sản này, không gian nghiên cứu đƣợc xác định
nhƣ sau:
- Đối với DSTG vịnh Hạ Long: là toàn bộ lãnh thổ hành chính TP Hạ Long
và vùng biển đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây (huyện Vân Đồn) thuộc vùng
đệm di sản, có diện tích khoảng 887 km2
.
- Đối với khu vực DSTG đô thị cổ Hội An: là toàn bộ lãnh thổ hành chính
(phần đất liền) của TP Hội An (không tính xã đảo Tân Hiệp).
3.2. Giới hạn về thời gian
Đối với các số liệu về hiện trạng du lịch, nguồn lao động tại hai khu vực di
sản đƣợc thu thập từ 2008 - đến năm 2013.
Đối với các số liệu chung về phát triển kinh tế tại hai khu vực di sản đƣợc lấy
đến năm 2014.
3.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Luận án chỉ để cấp đến các di sản thiên nhiên và di sản văn hóa vật thể,
không nghiên cứu các di sản phi vật thể.
4. Luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Vị trí địa lý, tính đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội tạo nên
sự khác biệt về hệ thống tiềm năng DLDVCĐ giữa hai khu di sản vịnh Hạ Long và
đô thị cổ Hội An.
Luận điểm 2: Đặc điểm tiềm năng du lịch, hiện trạng và xu thế phát triển
DLDVCĐ là cơ sở cho định hƣớng không gian về chức năng, loại hình du lịch, sản
4
phẩm du lịch và đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ theo các phân khu tại
DSTG vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An
5. Điểm mới của luận án
Về mặt lý luận: luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về phân khu chức
năng du lịch dựa vào cộng đồng tại các khu DSTG theo hƣớng tiếp cận địa lý học.
Về mặt thực tiễn: luận án đã xác định đƣợc hệ thống các không gian chức
năng DLDVCĐ tại hai khu di sản làm cơ sở xây dựng định phƣớng phát triển các
sản phẩm DLDVCĐ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án sẽ chỉ ra những tiềm năng
phát triển DLDVCĐ và lý giải chúng trên quan điểm địa lý học nhằm thấy rõ bản
chất cũng nhƣ quy luật hình thành, phát triển phân bố của chúng. Từ đó tạo tiền đề
cho việc xây dựng các phƣơng pháp khai thác, sử dụng tiềm năng hợp lý và bền
vững. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện
về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu phát triển DLDVCĐ nói chung và
DLDVCĐ tại các khu DSTG nói riêng trên quan điểm địa lý.
Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và tài liệu tham
khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lƣợc và thiết kế tổ chức không gian phát
triển DLDVCĐ trong tổng thể phát triển KT - XH chung của Hạ Long và Hội An.
Đồng thời kết quả này là tài liệu chỉ dẫn cho các cấp chính quyền địa phƣơng cụ thể
hóa kế hoạch, tổ chức hoạt động DLDVCĐ, thực thi các giải pháp cho phát triển du
lịch bền vững tại địa phƣơng.
7. Cơ sở tài liệu của luận án
Luận án đƣợc thực hiện dựa trên khối lƣợng tài liệu phong phú, gồm: số liệu
thống kê của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan, các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học, các đề tài, các đề án quy hoạch, chƣơng trình, dự án… Đặc
biệt là các kết quả điều tra, khảo sát của NCS trong quá trình thực hiện luận án (số
liệu điều tra về thái độ của CĐĐP, nhu cầu của khách du lịch, mức độ hấp dẫn của
tài nguyên du lịch…):
Tƣ liệu về bản đồ: bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 về khu vực vịnh Hạ Long và
1.10.000 của TP Hội An; bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000; bản đồ địa mạo đáy biển
và dọc đƣờng bờ vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh từ 0-30m nƣớc tỷ lệ
5
1/100.000; bản đồ địa chính TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010), bản đồ quy hoạch sử
dụng đất TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh
Quảng Ninh tỷ lệ 1/100.000 (2010).
Tƣ liệu về dân số, lao động: số liệu thống kê của Chi cục thống kê TP Hội
An, TP Hạ Long; trong quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của Hạ Long và Hội
An.
Số liệu về KT-XH, hiện trạng HĐDL: báo cáo KT-XH các năm của TP Hạ
Long và TP Hội An đƣợc đăng tải trên cổng thông tin điện tử của 2 đơn vị, số liệu
thống kê lƣu trữ của Trung tâm văn hóa thể thao Hội An, phòng Thƣơng mại - Du
lịch Hội An.
Đồng thời, NCS còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch tổng
thể phát triển KT-XH địa phƣơng; Đề tài nghiên cứu các cấp, các tài liệu download
trên mạng Internet, từ các Website của các trƣờng đại học, của các tạp chí chuyên
ngành, các tổ chức nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam; Các công trình, bài báo
trong quá trình học NCS, các tài liệu thu đƣợc từ thực địa… là cơ sở quan trọng cho
NCS thực hiện và hoàn thành luận án.
8. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 149 trang (cả tài liệu tham khảo), 32 phụ lục (87 trang), 1 sơ
đồ, 4 bản đồ, 15 bảng, 179 tài liệu tham khảo các loại. Ngoài phần mở đầu và kết
luận, nội dung luận án đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng, gồm:
Chƣơng 1. Tổng quan, sơ sở lý luận phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại
các di sản thế giới ở Việt Nam
Chƣơng 2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại
khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị
cổ Hội An
Chƣơng 3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên
nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An
6
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO
CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng
Theo các nhà nghiên cứu du lịch, thuật ngữ DLDVCĐ xuất hiện từ những
năm 1970 [66], mặc dù trƣớc đó (1950 đến 1960), yếu tố CĐĐP đã đƣợc đề cập đến
trong các nghiên cứu, dự án quy hoạch du lịch ở các nƣớc phát triển [119, tr.22]. Sự
ra đời của DLDVCĐ có liên quan đến những hạn chế của ngành du lịch - "mang
trong nó những hạt giống để phá huỷ chính mình" [147, tr.32]. Theo nghiên cứu của
Griffin, từ những năm 1980, đã có nhiều hình thức và chiến lƣợc du lịch đƣợc đề
cập để thay thế cho du lịch đại chúng nhằm hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy
đến đối với lãnh thổ du lịch: Soft/Low Impacts/Green/Eco/Cultural/ -Responsible of
tourism, trong đó có cách tiếp cận cộng đồng (community approachs) (dẫn theo
[154, tr.19]). Tuy nhiên phải đến năm 1985, sau cuốn sách “Du lịch: một cách tiếp
cận cộng đồng” của Murphy (Tourism: A Community Approach), lý thuyết về sự
tham gia của cộng đồng mới thực sự trở thành trung tâm của các giải pháp phát triển
du lịch bền vững, theo nhận định của Pimrawee Rocharungsat [154, tr.19].
Cũng giống nhƣ nhiều lý thuyết khoa học khác, khi mới xuất hiện, DLDVCĐ
đã tạo nên nhiều cuộc tranh luận khoa học sôi nổi về vai trò, ý nghĩa của nó đối với
phát triển bền vững, với hai quan điểm chính:
Sự hoài nghi: Taylor chỉ ra rằng, sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng
thƣờng đƣợc quan tâm nhƣ là chìa khoá để phát triển bền vững và bản thân họ đều
mong muốn đƣợc trở thành một phần của SPDL, để chia sẻ lợi ích cũng nhƣ những
chi phí. Tuy nhiên việc phát triển DLCĐ có thể mở rộng sự khác biệt giữa những
thành viên trong cộng đồng. Điều này có thể trở thành trở ngại cho sự thành công
của các dự án phát triển du lịch [164]. Baum cũng chia sẻ: ý định tốt đẹp về nguyện
vọng phát triển vẫn có thể dẫn đến những sai lầm khi mà cách tiếp cận hời hợt và
không nhận ra đƣợc các đặc trƣng của những cộng đồng liên quan [125]. Trong khi
đó Holland tuyên bố rằng: thậm chí với một kỹ thuật tham gia thực tế tốt nhất và
một cam kết trách nhiệm của địa phƣơng, những mô hình gắn vào những CĐĐP vẫn
tạo nên những rào cản để đạt đƣợc mục đích phát triển du lịch bền vững [137].
7
Sự tin tƣởng: mặc dù vẫn còn những ngƣời hoài nghi về hiệu quả của
DLDVCĐ, nhƣng hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất rằng DLDVCĐ sẽ là
một giải pháp tất yếu cho du lịch trong tƣơng lai. Tiêu biểu cho quan điểm này là
Ritchie, ngay từ năm 1993, ông đã dự báo: sự phát triển của DLCĐ sẽ làm thay đổi
ngành du lịch trong tƣơng lai, và theo ông du lịch trong tƣơng lai sẽ tập trung nhiều
hơn đến trách nhiệm của cộng đồng đối với du lịch - (dẫn theo [154, tr.81]. Trƣớc
đó vào năm 1988, Peter Murphy đã đề cập đến vấn đề cộng đồng lập quy hoạch du
lịch nhƣ là một giải pháp để nâng cao vai trò của du lịch trong bảo tồn và là bằng
chứng để chứng minh cho khả năng liên kết giữa CĐĐP với ngành công nghiệp du
lịch để trở thành quan hệ đối tác cùng có lợi tại Bristis Columbia, Canada [148].
Năm 1990, Brian Keogh đã chỉ ra vai trò của việc cung cấp thông tin đầy đủ cho
CĐĐP trong các dự án quy hoạch du lịch có ý nghĩa quan trọng để mang đến sự
thành công cho các dự án [139].
Ở khu vực Đông Nam Á, thuật ngữ DLDVCĐ chính thức xuất hiện và đƣợc
phổ biến rộng rãi ở các nƣớc ASEAN từ năm 1995 nhƣng phải đến năm 2003 nó
mới lần đầu xuất hiện tại Việt Nam [66]. Trƣớc đó vào thập niên 1990, nƣớc ta rất
phổ biến khái niệm DLST, du lịch xanh. Xét về bản chất, những loại hình du lịch
này có nhiều nét tƣơng đồng (đều hƣớng đến việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi
trƣờng và mang lại lợi ích cho CĐĐP). Mặc dù xuất hiện chƣa lâu, nhƣng
DLDVCĐ đã thu hút đƣợc đông đảo các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Một số
nhà khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam
phải kể đến: Trƣơng Quang Hải [25], Phạm Trung Lƣơng [54,55], Phạm Hoàng Hải
[23,24], Đặng Duy Lợi [47,48], Phạm Quang Anh [2], Trần Đức Thanh [75],
Nguyễn Văn Lƣu [56, 57], Nguyễn Thị Sơn [71], Đỗ Thị Minh Đức [17], Võ Quế
[66], Nguyễn Thị Hải [19, 20], Bùi Thị Hải Yến [119]… Trong các công trình
nghiên cứu của mình các nhà khoa học kể trên đã tập trung làm sáng tỏ khái niệm
về DLDVCĐ, DLCĐ hay DLST; các điều kiện để phát triển DLDVCĐ, DLCĐ,
những bài học thực tiễn trong và ngoài nƣớc.
Về thực tiễn phát triển: với cơ sở lý thuyết phong phú nhƣ vậy, các dự án
DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp thế giới, nhƣng chủ yếu ở các nƣớc đang
phát triển. Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG Hoàng Sơn của Trung Quốc,
đây là một vùng núi có phong cảnh đẹp, hùng vĩ và đã đƣợc công nhận là Di sản
8
thiên nhiên thế giới (theo các tiêu chí ii, vii và x) năm 1990. DLDVCĐ tại Hoàng
Sơn đƣợc đánh giá là một trong những thành công đáng chú ý nhất [158], thông qua
việc khuyến khích CĐĐP tham gia xây dựng các cơ sở du lịch bổ sung, hỗ trợ dân
làng Fuxi (ngôi làng nằm trong khu vực di sản) xây dựng "Monkey Valley" trở
thành một điểm du lịch hấp dẫn đã trực tiếp làm tăng thu nhập cho ngƣời dân địa
phƣơng. Tại "Monkey Valley", từ năm 1994 đến 1997, điểm du lịch này đã đã đón
tiếp 125 nghìn lƣợt khách, phí vào cửa là 1,2 triệu nhân dân tệ (200 nghìn USD) cho
CĐĐP [136]. Ngoài lợi ích về kinh tế, DLDVCĐ tại đây đã góp phẩn thay đổi nhận
thức của cộng địa phƣơng trong việc bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên.
Tại khu vực Đông Nam Á, DLDVCĐ đã phát triển mạnh ở các nƣớc Thái
Lan, Inđônêsia, Philippin... Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG ruộng bậc
thang Ifugao (Philippin), đây là một công trình nhân tạo cổ có lịch sử từ 2000 đến
6000 năm trên vùng núi thuộc tỉnh Ifugao (độ cao 1500m) đã đƣợc UNESCO công
nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1995 (tiêu chí iii, iv,v). DLDVCĐ tại
Ifugao bắt đầu đƣợc phát triển từ năm 2003 và đến năm 2006, có 5 tour du lịch
đƣợc tổ chức trên cơ sở lịch thời vụ nông nghiệp trong khu vực. Sự phát triển
DLDVCĐ đã mang đến những lợi ích kinh tế trực tiếp cho CĐĐP. Theo số liệu
thống kê của UNESCO [169], năm 2006 Ifugao đã đón 93.037 lƣợt khách (51.400
lƣợt khách quố tế). Về doanh thu, 74.4% số ngƣời đƣợc khảo sát cho biết có thu
nhập từ du lịch dƣới 6 USD/ngày, 21,6% có thu nhập trên 7 USD/ngày và thu nhập
sẽ cao hơn vào mùa du lịch (57,3% ngƣời đƣợc hỏi có thu nhập >7 USD/ngày).
Ở Việt Nam, nhiều dự án DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp mọi vùng
miền: các thôn bản ở Sa Pa (Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả Hồ, Tả Phìn…);
Bắc Hà (Lào Cai); Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình); bên cạnh đó hầu hết các Vƣờn
Quốc Gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di sản đều có các mô hình DLCĐ, đáng
chú nhất là Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hội An (Quảng Nam), vịnh
Hạ Long…. Các dự án kể trên có mức độ thành công, hiệu quả khác nhau tuy nhiên
tất cả đều chỉ ra một điều, DLDVCĐ là một hƣớng đi đúng nhằm bảo vệ tài nguyên,
môi trƣờng trong phát triển du lịch và hƣớng đến một nền du lịch bền vững. Đây
chính là những cơ sở thực tiễn để các nhà khoa học tổng kết, khái quát nhằm làm
phong phú thêm nền tảng lý thuyết về DLDVCĐ.
9
Đối với các công trình nghiên cứu về DLDVCĐ, tùy theo góc độ, quan điểm
và mục đích mà có những hƣớng nghiên cứu khác nhau. Nhƣng tựu chung lại có
một số tiếp cận nổi bật nhƣ sau:
- Hướng tiếp cận cộng đồng tham gia phát triển DLDVCĐ:
Với hƣớng tiếp cận này, cộng đồng điểm đến đƣợc xem nhƣ thành phần quan
trọng nhất hay chính là chìa khóa để phát triển du lịch bền vững theo nhận định của
các tác giả Murphy [147], McIntyre. G và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda
và Czernek [149], Matarrita-Cascante và cộng sự [142]. Thậm chí, Figgis và
Bushell còn khẳng định thêm rằng "việc phát triển du lịch và bảo tồn mà phủ nhận
các quyền và sự liên quan của CĐĐP là tự chuốc lấy thất bại nếu không đó cũng là
hành động phi pháp" (dẫn theo [145]). Do vậy vấn đề mấu chốt là làm thế nào để
cộng đồng tham gia có hiệu quả nhất vào loại hình du lịch này. Theo Hamzah và
Khalifah, để phát triển DLDVCĐ cần một cách tiếp cận hệ thống từ nghiên cứu sự
phù hợp của cộng đồng đến việc đảm bảo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào
HĐDL [135]. Một tiêu chí quan trọng khác, đó là sự phân phối lợi ích đến tất cả các
hộ gia đình trong cộng đồng và quyền sở hữu, quản lý các hãng kinh doanh thuộc về
cộng đồng theo luận điểm của Goodwin và Santilli [132]. Cùng với đó Matarrita-
Cascante và cộng sự [142], McIntyre và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda
và Czernek [149] đều cho rằng để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển du lịch bền
vững, các CĐĐP cần tham gia vào quá trình ra quyết định. Ở khía cạnh khác
Scheyvens.R lại đề cập đến vấn đề CĐĐP phải có đƣợc những biện pháp kiểm soát
đối với du lịch và đƣợc chia sẻ lợi ích một cách công bằng [157]. Tác giả này cũng
để xuất một khuôn khổ trao quyền cho CĐĐP ở bốn khía cạnh (kinh tế, tâm lý, xã
hội và chính trị). Theo Foucat, khi đánh giá về tính bền vững của dự án quản lý
DLST dựa vào cộng đồng tại Ventanilla (Mexico), bà đã nhận thấy rằng thách thức
lớn nhất để các dự án có thể phát triển bền vững đó là: sự gắn kết cộng đồng, chia sẻ
lợi ích công bằng, cam kết cho quản lý và bảo tồn, trong bối cảnh kinh tế, chính trị,
xã hội và môi trƣờng cụ thể [130]. Quỹ châu Á và Viện phát triển ngành nghề nông
thôn Việt Nam cũng đề cao vấn đề phải có sự tham gia của CĐĐP trong việc lập kế
hoạch và quản lý DLCĐ nhƣ là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công DLCĐ
tại địa phƣơng [67].
10
Trong khi đó các nhà nghiên cứu DLCĐ tại Thái Lan thƣờng đề cao các yếu
tố thuộc về năng lực cộng đồng. Wirudchawong chỉ ra: các cộng đồng đƣợc lựa
chọn tham gia phát triển DLCĐ phải trải qua một số bƣớc đào tạo phát triển nhận
thức và kỹ năng phục vụ khách đồng thời làm việc với các bên tham gia du lịch
[171]. Suansri cũng nhấn mạnh, cộng đồng đƣợc lựa chọn để phát triển DLDVCĐ
cần đƣợc chuẩn bị rất kỹ về kỹ năng, đặc biệt là quyền thay đổi hoặc đình chỉ các
HĐDL nếu nó phát triển vƣợt ngoài khả năng quản lý của cộng đồng và mang đến
những tác động tiêu cực [163].
Tuy vậy có thể thấy, trong rất nhiều các tài liệu về phát triển cộng đồng,
DLDVCĐ, các tác giả thƣờng tập trung nhiều vào tầm quan trọng của việc tham gia
hoặc không tham gia của cộng đồng trong quá trình quy hoạch và phát triển du lịch
mà ít đi sâu nghiên cứu cách thức thiết thực để CĐĐP tham gia, làm thế nào để
tham gia, và đến mức độ nào hoặc có cũng ở tầm vĩ mô nhƣ nghiên cứu của
Mbaiwa (2005) và Timothy (1999) theo nhận định của Michael Muganda và cộng
sự [145]. Chỉ có một vài nghiên cứu của Aref và Redzuan [122], Matarrita-
Cascante và cộng sự [142] và Tosun [167] có thực hiện một bƣớc xa hơn để kiểm
tra sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ở cấp cơ sở. Trong các nghiên
cứu này, Tosun nhận thấy CĐĐP ƣa thích vai trò là ngƣời lao động và doanh nhân
trong ngành du lịch. Điều này có thể thấy, có một khoảng trống rất lớn trong lý
thuyết phát triển DLDVCĐ.
- Tiếp cận trên cơ sở nguồn lực du lịch (xác định điều kiện để phát triển):
Đây là một hƣớng nghiên cứu rất phổ biến, tập trung vào việc xác định điều
kiện cần thiết để phát triển DLDVCĐ: theo John Mock (dẫn theo [66]), để phát triển
DLDVCĐ cần một khu vực tài nguyên thiên nhiên hoang dã và CĐĐP - những
ngƣời đã sinh sống hàng ngàn năm, qua nhiều thế hệ trên lãnh thổ đó. Cùng quan
điểm với John Mock, Damira Raeva khi tổng kết đánh giá hiệu quả của dự án "Hỗ
trợ DLDVCĐ ở Kyrgyzstan" cho rằng cách tiếp cận cộng đồng chỉ phù hợp với
vùng nông thôn, nơi mà có ít nguồn thu nhập thay thế và mối quan hệ xã hội còn
chặt chẽ [153]. Theo tài liệu hƣớng dẫn phát triển DLCĐ của Quỹ châu Á và Viện
nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam [67], các khu vực có
TNDL (văn hóa và tự nhiên) là nơi có thể làm đƣợc du lịch. Tuy nhiên, tài liệu này
cũng nhấn mạnh để chắc chắn hình thành và phát triển đƣợc DLCĐ thì ngoài các
11
TNDL trên cần phải có các yếu tố hạ tầng tốt (chỗ ở, giao thông, thông tin, dịch vụ
khách trong khu vực DLCĐ hoặc lân cận, an toàn sức khỏe trong khu vực DLCĐ và
lân cận, nguồn nhân lực, mua sắm, dịch vụ đi lại, nƣớc, năng lƣợng và thoát nƣớc,
nguồn tài chính). Trần Đức Thanh và cộng sự cũng chỉ ra để phát triển DLDVCĐ cần
thiết phải có TNDL, các yếu tố CSVC kỹ thuật, giao thông vận tải, dịch vụ hỗ trợ, sự
sẵn sàng tham gia của cộng đồng và các chủ trƣơng chính sách của chính quyền [75,
tr.49-54].
Nhƣ vậy, theo hƣớng tiếp cận này để phát triển DLDVCĐ cần thiết phải có
nguồn TNDL, CĐĐP và một không gian lãnh thổ phù hợp cũng nhƣ các yếu tố hỗ
trợ khác.
- Hướng tiếp cận dưới góc độ kinh tế và quản lý du lịch:
Có một thực tế là, không phải tất cả các dự án phát triển DLDVCĐ đều đem
đến thành công, rất nhiều trong số đó là những thất bại. Mader chỉ ra rằng
DLDVCĐ nông thôn diễn ra tại những khu vực khó khăn, đƣợc tạo ra với ý định
tốt, nhƣng một số dự án lại bị bỏ không khi áp lực chính trị, sự đố kỵ gia tăng hoặc
không có du khách. Những nhà phát triển có thể nói đến việc tích hợp cộng đồng
vào du lịch nhƣng bản thân họ hiếm khi thâm nhập vào cộng đồng và tự hỏi xem
cộng đồng thực sự muốn gì, thay vào đó các hoạt động lại đƣợc áp đặt một cách
máy móc từ trên xuống (dẫn theo [154, tr.21]). Các nhà khoa học cũng đã chỉ ra
những giới hạn của hình thức du lịch này, trƣớc hết đó là khó khăn về quy mô,
DLDVCĐ sẽ tiếp tục chiếm một phân khúc nhỏ, hay sẽ có khả năng hấp thụ một
lƣợng khách lớn hơn và qua đó cung cấp cơ hội việc làm nhiều hơn cho cộng đồng
vẫn là một câu hỏi lớn [165, tr.12]. Vậy làm thế nào để phát triển DLDVCĐ có hiệu
quả, và làm cho hình thức du lịch này thực sự phát huy đƣợc vai trò của nó. Đây là
câu hỏi thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều học giả.
Nicole Häusler thấy rằng trong các đề nghị tài trợ của các doanh nghiệp
DLDVCĐ tại Châu Phi và Châu Á, các nhà tài trợ thƣờng xem xét các vấn đề về sự
tham gia, giới, trao quyền và tăng cƣờng năng lực theo các tiêu chí của họ mà thiếu
đí kế hoạch kinh doanh, quản trị, chiến lƣợc maketing, phát triển sản phẩm, nhóm
đối tƣợng mục tiêu, và sự hợp tác với các doanh nghiệp tƣ nhân hoặc các kênh
truyền thông (dẫn theo [160, tr.34]). Trong khi đó David Barkin lƣu ý, du lịch hiếm
khi có thể là chính, hoặc trở thành cơ sở thu nhập chính cho cộng đồng. Thay vào
12
đó, "du lịch phải là một phần của một khái niệm rộng lớn hơn của nền kinh tế miền
núi có tính đến khai thác bền vững các nguồn tài nguyên, thỏa mãn nhu cầu cơ bản
(tự túc) và địa phƣơng quản lý (cũng nhƣ kiểm soát và lãnh đạo)" (dẫn theo [165,
tr.8]). Tại Scotland, theo Bryden, du lịch hoạt động cho phát triển cộng đồng bởi vì
nó tồn tại bên cạnh các doanh nghiệp sử dụng đất khác (dẫn theo [165, tr.9]).
Cũng trên góc độ kinh tế, Damira Raeva chỉ ra, để dự án (DLDVCĐ) phát
huy hiệu quả trƣớc khi triển khai cần thiết phải phân tích các tiềm năng phát triển
du lịch trong khu vực thông qua việc tiến hành nghiên cứu thị trƣờng và yêu cầu sự
cam kết của các bên liên quan có tiềm năng [153]. Boronyak và cộng sự lại cho
rằng, để DLDVCĐ có thể phát huy vai trò cần thiết phải tạo lập đƣợc một đội ngũ
quản lý hiệu quả; xây dựng đƣợc quy chế kiểm soát chất lƣợng cho từng phần trong
chu trình quản lý; quản lý đƣợc rủi ro và sự thay đổi của hoàn cảnh; cần tiến hành
đánh giá liên tục đối với công tác quản lý. Các tác giả này cũng nhấn mạnh
DLDVCĐ đòi hỏi một cách tiếp cận dài hạn, hƣớng đến mục đích tối đa hóa lợi ích
cho CĐĐP và hạn chế những tác động tiêu cực của du lịch đối với cộng đồng cũng
nhƣ tài nguyên - môi trƣờng của họ [124].
Tóm lại, dƣới góc độ kinh tế và quản lý để phát triển DLDVCĐ cần phải tiến
hành nghiên cứu thị trƣờng, đề ra chiến lƣợc kinh doanh, gắn du lịch với các ngành
kinh tế khác của địa phƣơng, xây dựng đội ngũ quản lý, và quan trọng nhất là phải
có cách tiếp cận phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Hướng tiếp cận nghiên cứu sự tham gia của các bên trong phát triển
DLDVCĐ:
Để DLDVCĐ thực sự mang lại lợi ích cho cộng đồng và bảo tồn, điều quan
trọng là phải xác định đƣợc các bên tham gia hoặc có ảnh hƣởng đến các điểm đến
du lịch. Đây cũng là vấn đề nghiên cứu đƣợc rất nhiều công trình khoa học về phát
triển DLDVCĐ đề cập đến. Theo Pimrawee Rocharungsat, có 4 thành phần liên
quan đến phát triển DLDVCĐ, bao gồm: CĐĐP, những ngƣời ra quyết định, các
nhà khai thác du lịch và khách du lịch [154, tr.81]. Còn Eileen Gutierrez và cộng sự
lại đƣa ra 27 thành phần và yếu tố có ảnh hƣởng và tác động đến một điểm đón
khách du lịch [133, tr.19]. Boronyak và cộng sự cũng đã chỉ ra 11 bên tham gia phát
triển DLDVCĐ [124, tr.16]. Theo Bùi Thanh Hƣơng và Nguyễn Đức Hoa Cƣơng,
có 4 thành phần cơ bản tham gia phát triển DLDVCĐ, bao gồm: thành phần tƣ
13
nhân, CĐDC địa phƣơng, các cấp lãnh đạo địa phƣơng, các tổ chức hỗ trợ và phát
triển và các tổ chức đào tạo năng lực địa phƣơng [41, tr.5-6].
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các bên liên quan đến phát triển
DLDVCĐ, tuy nhiên số lƣợng nhiều hay ít là do mức độ chi tiết trong các công
trình nghiên cứu mà thôi. Về bản chất có thể việc phát triển DLDVCĐ cần quan tâm
đến các thành phần cơ bản sau: CĐĐP, chính quyền các cấp, các công ty du lịch,
các thành phần hỗ trợ, và khách du lịch.
Qua những phân tích ở trên có thể rút ra những nhận xét sau:
Các nghiên cứu đã bao hàm rất nhiều nội dung, phƣơng diện khác nhau nhằm
trả lời cho câu hỏi "làm thế nào để phát triển DLDVCĐ một cách hiệu quả nhất?".
Đây là những công trình có nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn là tiền đề quan trọng
để xây dựng cơ sở lý luận cho luận án.
Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề cơ bản về lý thuyết DLDVCĐ cần tiếp tục
đƣợc làm rõ, đó là: Làm sao để lựa chọn đƣợc cách tiếp cận DLDVCĐ phù hợp
nhất với một điểm đến? Cơ sở lý luận về không gian phát triển DLDVCĐ tại các
điểm đến? Cấu trúc cộng đồng tham gia phát triển du lịch? DLDVCĐ sẽ trải qua
những giai đoạn phát triển nào? Vai trò của các bên tham gia phát triển DLDVCĐ
theo giai đoạn khác nhau?...
Trong khuôn khổ luận án NCS sẽ cố gắng giải quyết một phần những tồn tại
về mặt lý thuyết thông qua hƣớng tiếp cận địa lý nhằm tìm ra giải pháp về không
gian phát triển DLDVCĐ tại các DSTG ở Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng
Trƣớc hết đối với các nghiên cứu địa lý du lịch nói chung, trên thế giới và Việt
Nam nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch rất phổ biến, với nhiều hƣớng nghiên
cứu khác nhau. Tuy nhiên có thể nhận thấy 3 vấn đề chung nhất thƣờng đƣợc đề cập
trong nghiên cứu này là xác định lập phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu,
đánh giá tài nguyên du lịch (hoặc tổng thể) và tổ chức lãnh thổ du lịch [2].
Đối với các nghiên cứu nhằm xác lập phƣơng pháp luận và phƣơng pháp
nghiên cứu địa lý du lịch, đáng chú ý là các công trình của Pirojnik (1985), Butler
(1990), Robinson và Cummings (1991) (dẫn theo [2]), Milesca (1963), Petrescu
(1973), Buchovarop (1979) (dẫn theo [100]). Ở Việt Nam hƣớng nghiên cứu này
đáng chú ý là công trình "Địa lý du lịch" của Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự [99], đã
14
đƣa ra đƣợc những khái niệm, quan điểm, phƣơng pháp, đối tƣợng nghiên cứu của
địa lý du lịch.
Đối với hƣớng nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch hay đánh giá các tổng
thể tự nhiên phục vụ phát triển du lịch, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của
Mukhina (1973), Ashworth (1992), Boniface và Cooper (1993) (dẫn theo [2]). Ở
Việt Nam hƣớng nghiên cứu này rất phổ biến, và đƣợc thể hiện dƣới một số dạng
nhƣ sau: đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho mục đích du lịch
(Đặng Duy Lợi [47], Lê Thông [83]), đánh giá cảnh quan (Phạm Hoàng Hải và
cộng sự [22]), đánh giá sinh thái cảnh quan (Phạm Quang Anh [2], Nguyễn An
Thịnh [82])…
Đối với hƣớng nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch, đây là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của địa lý du lịch, với các công trình nghiên cứu
của Kotliarov (1978), Mironeko và Tirodokholebok (1981), M.Buchovarov (1982),
Pirojnik (1985), Ngô Tất Hổ (1998) (dẫn theo [100]), Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi
(1995) (dẫn theo [2]), Nguyễn Minh Tuệ (1997) [99], Trƣơng Quang Hải và cộng
sự (2006) [25]… Những công trình này đã chỉ ra 4 hình thức cơ bản của tổ chức
lãnh thổ du lịch, gồm: hệ thống lãnh thổ du lịch, cụm tƣơng hỗ phát triển du lịch,
thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và vùng du lịch. Cùng với đó và hệ thống các cấp phân
vị, nguyên tắc và phƣơng pháp tổ chức lãnh thổ du lịch.
Thứ hai là các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển DLDVCĐ và các loại
hình du lịch tƣơng tự. Cũng giống nhƣ hƣớng nghiên cứu địa lý du lịch nói chung,
các nghiên cứu dạng này cũng tập trung vào việc phân tích, đánh giá tiềm năng,
hiện trạng, đánh giá điều kiện tự nhiên, đánh giá tài nguyên, đánh giá cảnh quan
(hoặc sinh thái cảnh quan)… cho phát triển DLST, du lịch xanh, du lịch sinh thái
dựa vào cộng đồng. Kết quả của các công trình này thƣờng hƣớng đến việc lập quy
hoạch, phân vùng hoặc tổ chức lãnh thổ du lịch DLDVCĐ. Các tác giả tiêu biểu
trong lĩnh vực nghiên cứu này có thể kể tới Trƣơng Quang Hải [25], Phạm Quang
Anh [2], Phạm Hoàng Hải [24], Đặng Duy Lợi [47], Phạm Trung Lƣơng [53,54],
Nguyễn Thị Sơn [71], Trần Đức Thanh [75], Nguyễn Xuân Trƣờng [96]…
Khái quát các kết quả nghiên cứu địa lý trong phát triển DLDVCĐ (và các
loại hình tƣơng tự) nói riêng và du lịch nói chung cho thấy những vấn đề lý luận cơ
bản sau đây:
15
Về đánh giá tài nguyên du lịch: Đối tƣợng phổ biến nhất là đánh giá từng
loại tài nguyên (địa chất - địa mạo, địa hình, khí hậu, đa dạng sinh học…) hoặc
đánh giá tổng hợp (điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan) bằng
phƣơng phƣơng đánh giá mức độ thích hợp (hoặc không thích hợp). Đây là phƣơng
pháp sử dụng cả hình thức định tính (đánh giá thẩm mỹ, mức độ hài lòng…) và định
lƣợng hoặc bán định lƣợng (đánh giá kinh tế, đánh giá sinh học, đánh giá kỹ
thuật…) trên cơ sở các bộ tiêu chí (và trọng số của chúng) nhằm xác định xem một
loại tài nguyên hoặc toàn bộ lãnh thổ đó có thích hợp phát triển một loại hình du
lịch nào đó không.
Về định hƣớng phát triển: Hầu hết các nghiên cứu đều tiến đến phân chia
lãnh thổ nghiên cứu thành các không gian khác nhau cho phát triển du lịch. Các
hình thức phân chia chủ yếu là phân vùng du lịch, phân vùng địa lý tự nhiên, phân
vùng cảnh quan (sinh thái cảnh quan) phục vụ phát triển du lịch hoặc xác định các
tuyến, điểm du lịch, khu du lịch… Cơ sở của các định hƣớng này đƣợc xác định dựa
trên sự phân hóa không gian của các điều kiện phát triển du lịch (điều kiện tự nhiên,
tài nguyên, kết cấu hạ tầng, CSVC kỹ thuật, lao động, hiện trạng hoạt động…).
Tóm lại, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu địa lý phục vụ phát
triển du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng cho thấy:
- Hệ thống các nghiên cứu địa lý du lịch rất phong phú, đa dạng và đã tạo
nên một hệ thống cơ sở lý luận vững chắc về hƣớng tiếp cận này trong việc giải
quyết các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch;
- Các công trình nghiên cứu phát triển DLDVCĐ dƣới góc độ địa lý tại Việt
Nam chƣa nhiều, đặc biệt đối việc nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại các DSTG.
- Việc phân chia không gian nhằm định hƣớng phát triển du lịch là một kết
quả phổ biến trong các nghiên cứu dạng này. Tuy nhiên, việc phân chia các không
gian này chủ yếu dựa trên các yếu tố tự nhiên mà ít xem xét các yếu tố nhân văn của
lãnh thổ.
Từ những phân tích kể trên, NCS nhận thấy việc tiếp cận địa lý học nhằm
xác định các không gian chức năng phát triển DLDVCĐ tại các DSTG ở Việt Nam
trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện phát triển (đặc biệt là các yếu tố văn hóa
cộng đồng) là việc làm có cơ sở khoa học và đảm bảo tính mới trong nghiên cứu.
16
1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An
1.1.3.1. Các nghiên cứu về vịnh Hạ Long
Những công trình nghiên cứu đã có về vịnh Hạ Long là tiền đề khoa học
quan trọng cho việc thực hiện luận án của NCS. Kết quả hệ thống hóa các công
trình nghiên cứu cơ bản, các dự án và các quy hoạch về vịnh Hạ Long thời gian gần
đây liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận án có thể chia thành các nhóm sau:
Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL tự nhiên.
Có thể nói đây là hƣớng nghiên cứu phong phú và đa dạng nhất, bao gồm: các công
trình nghiên cứu chung về địa chất, địa mạo, những biến động địa chất trong lịch sử
và hiện tại [77], đặc điểm cổ sinh vật [79, 90], giá trị địa chất phục vụ phát triển du
lịch [76,79,90] và hƣớng nghiên cứu các dạng địa mạo đặc trƣng nhƣ hang động,
đảo đá vôi [29],…. Những công trình này đã phân tích rất rõ đặc điểm địa chất, địa
mạo, nguồn gốc hình thành của toàn bộ khu vực Hạ Long cũng nhƣ khu vực DSTG
vịnh Hạ Long nói riêng, đồng thời cũng chỉ ra những giá trị địa chất, địa mạo nổi
bật phục vụ cho phát triển du lịch.
Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm khí tƣợng, thủy - hải văn bao
gồm: các phân tích, thống kê số liệu khí hậu [4], đến các nghiên cứu chuyên sâu về
đặc điểm thủy - hải văn [168]. Các kết quả nghiên cứu này đã làm rõ đƣợc đặc trƣng
khí hậu, các yếu tố thủy - hải văn, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan của khu vực.
Đây là cơ sở tài liệu quan trọng giúp NCS phân tích đặc điểm tài nguyên khí hậu
phục vụ du lịch.
Nhóm các nghiên cứu về giá trị sinh vật, gồm: nghiên cứu về đặc điểm sinh
vật tự nhiên nói chung [28], tính đa dạng sinh học [42,86], các loài sinh vật đặc hữu
và các hệ sinh thái đặc trƣng có giá trị cao trong phát triển du lịch [5,120]. Ngoài ra,
phải kể đến những công trình mang tính dự báo, đánh giá nguy cơ suy giảm đa dạng
sinh học tại khu vực này [78, 86]. Các nghiên cứu này đã đã góp phần làm sáng tỏ
những giá trị sinh học vô giá của vùng vịnh Hạ Long và các định hƣớng bƣớc đầu
cho việc khai thác giá trị này phục vụ phát triển du lịch.
Nhóm các công trình nghiên cứu chung về lịch sử hình thành, những sự kiện
chiến đấu, đặc điểm tín ngƣỡng tôn giáo của cƣ dân trên vùng đất Hạ Long theo
chiều dài lịch sử từ sơ sử đến hiện đại [58, 64], những nghiên cứu về lịch sử đấu
tranh cách mạng, di tích lịch sử nằm trong khu vực DSTG vịnh Hạ Long và vùng
17
phụ cận [106]. Ngoài ra còn có các nghiên cứu về giá trị văn hóa phi vật thể của
vùng đất Hạ Long [68]. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học này cho
thấy Hạ Long là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, lƣu giữ trong mình nhiều giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể có ý nghĩa lớn đối với phát triển du lịch.
Nhóm các công trình nghiên cứu khảo cổ: đầu tiên phải kể đến M.Colani
(Pháp) (1937, 1938) - ngƣời đã chỉ ra những dấu ấn của nền văn hóa Bắc Sơn ở Hạ
Long; L.G Anderson (Thụy Điển) - phát hiện di tích Danh Do La thuộc văn hóa Hạ
Long và E. Saurin - ngƣời Pháp (1954) đã phát hiện dấu tích văn hóa Hòa Bình ở
Hạ Long (dẫn theo [3]). Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, đặc biệt từ sau năm
1960, các nhà khoa học Việt Nam tập trung vào các hƣớng, nhƣ: môi trƣờng sống
của cƣ dân Hạ Long tiền sử [58, 59]; phƣơng thức sinh sống, xu hƣớng kinh tế,
cũng nhƣ chủ nhân của các nền văn hóa tiền sử [59]. Các nghiên cứu này cho thấy:
môi trƣờng sống của cƣ dân tiền sử tại Hạ Long đã trải qua những biến động rất lớn,
với các thời kỳ khí hậu xen kẽ nhau; phƣơng thức sinh sống của cƣ dân tiền sử tại
Hạ Long khá giống với các nhóm cƣ dân tiền sử Hòa Bình, Bắc Sơn.
Nhóm công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng và các giải pháp về môi
trƣờng cho khu vực vịnh Hạ Long [33, 80], nguy cơ tai biến môi trƣờng, tai biến
thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học có thể xảy ra trong khu vực [70,78]. Kết quả
cho thấy môi trƣờng vịnh Hạ Long tuy chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhƣng những
biểu hiện của việc suy giảm chất lƣợng môi trƣờng là hiện hữu. Đây là một chỉ dấu
cho thấy cần có những thay đổi trong việc khai thác vịnh Hạ Long và không gian
xung quanh nhằm bảo vệ môi trƣờng vịnh Hạ Long. Trong bối cảnh đó, DLDVCĐ
có thể đƣợc xem xét nhƣ một phần của hệ thống các giải pháp cần có nhằm bảo vệ
và phục hồi môi trƣờng vịnh Hạ Long.
Nhóm các công trình về du lịch, gồm: các nghiên cứu đánh giá hiện trạng,
TNDL [76 ,90] và định hƣớng phát triển du lịch bền vững (DLST, DLST dựa vào
cộng đồng, DLDVCĐ) [17,35]. Kết quả các nghiên cứu này cho thấy vịnh Hạ Long
là khu vực có TNDL rất đặc sắc và phong phú. Đây là điều kiện thuận lợi để phát
triển các loại hình du lịch đặc trƣng thân thiện với môi trƣờng. Ngoài ra, cũng phải
kể đến một số lƣợng khá lớn các luận văn thạc sĩ với hƣớng nghiên cứu về hiện
trạng, giải pháp phát triển và quản lý du lịch. Kết quả của các nghiên cứu đều thống
nhất du lịch vịnh Hạ Long đang phát triển rất nhanh, với sự đa dạng về các loại hình
18
dịch vụ, các SPDL, số lƣợng khách du lịch, cơ sở lƣu trú, phƣơng tiện vận tải du
lịch đều tăng lên nhanh chóng. Đồng thời các nghiên cứu cũng chỉ ra, du lịch tại
vịnh Hạ Long hiện nay vẫn chủ yếu là du lịch đại chúng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ
thiếu bền vững.
1.1.3.2. Các nghiên cứu về Đô thị cổ Hội An
Cũng giống nhƣ vịnh Hạ Long, các công trình nghiên cứu về Hội An liên
quan đến luận án rất đa dạng và phong phú, trải đều trên tất cả các lĩnh vực.
Thứ nhất, là nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL
tự nhiên. Có lẽ do đặc thù là một đô thị cổ, diện tích nhỏ, nổi bật với các giá trị nhân
văn nên các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL tự nhiên của Hội
An khá ít và thƣờng nằm trong những nghiên cứu chung về thị xã (TP) Hội An hoặc
tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là khu vực Cù Lao Chàm. Mặc dù ít, nhƣng các nghiên
cứu cũng khá đầy đủ về các mặt, nhƣ đặc điểm địa chất, địa mạo [62], đặc điểm khí
hậu, và vấn đề tác động của biến đối khí hậu [8], đặc điểm sinh vật, đa dạng sinh
học, các hệ sinh thái và các loài sinh vật đặc trƣng [52, 91]. Các công trình nghiên
cứu trên đã làm rõ những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Hội An có
thể khai thác phát triển du lịch.
Nhóm các công trình nghiên cứu về môi trƣờng, tai biến thiên nhiên: với vị
trí nằm ở vùng cửa sông ven biển, nên các dạng tai biến có nguồn gốc địa mạo là
chủ đề chính của những công trình nghiên cứu dạng này [7]. Kết quả nghiên cứu
của các công trình khoa học này cho thấy Hội An là khu vực tiềm ẩn rất nhiều nguy
cơ tai biến thiên nhiên, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân và các nguồn
TNDL. Đây là những cứ liệu khoa học quan trọng trong việc định hƣớng phát triển
du lịch Hội An một cách bền vững và cũng là căn cứ để xem DLDVCĐ tại Hội An
là khả thi và cần thiết trong bối cảnh biến đổi khí hậu và đô thị hóa.
Thứ ba, là nhóm các công trình nghiên cứu về giá trị văn hóa, lịch sử, khảo
cổ và TNDL nhân văn của Hội An. Nhóm các công trình thuộc hƣớng nghiên cứu
này rất phong phú và đa dạng, trải rộng trên hầu hết các khía cạnh, nhƣ: nghiên cứu
lịch sử hình thành, danh xƣng Hội An qua các thời kỳ [6]…; vai trò thƣơng cảng và
mối quan hệ của Hội An trong hệ thống đô thị Việt Nam [30]; các địa danh và phân
khu chính trong khu phố cổ [13, 93]; giá trị kiến trúc, mỹ thuật của Hội An và mối
quan hệ với kiến trúc cổ truyền Việt Nam [34]. Với vị thế là vùng đất "hội nhân, hội
19
văn hóa", có lịch sử phát triển lâu đời, trải qua nhiều biến cố, do vậy giá trị khảo cổ
học ở vùng đất này đƣợc đánh giá rất cao và thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học [45, 93]. Bên cạnh đó, với mức độ phong phú đặc biệt, các di tích lịch
sử, văn hóa, kiến trúc, tâm linh ở Hội An và việc bảo tồn, khai thác giá trị của
chúng cho mục đích du lịch cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học
[81, 93].
Đối với các giá trị văn hóa phi vật thể của Hội An, các nghiên cứu cũng khá
đầy đủ và chi tiết [11, 43, 104], khai thác đầy đủ khác khía cạnh: nghệ thuật truyền
thống và văn hóa dân gian Hội An, lễ hội, tục lệ… . Cùng với đó là những nghiên
cứu về các nghề và làng nghề thủ công truyền thống [94].
Những công trình nghiên cứu trên đã phân tích rất rõ những giá trị văn hóa
vật thể và phi vật để đặc sắc của vùng đất Hội An. Từ đó chỉ ra các hƣớng khai thác
giá trị văn hóa, lịch sử cho phát triển du lịch đặc biệt là DLDVCĐ.
Thứ tƣ, là nhóm các công trình nghiên cứu phát triển du lịch. Với lợi thế là
một DSTG, Hội An đã trở thành điểm đến của rất nhiều du khách trong và ngoài
nƣớc. Cùng với đó là hệ thống các đề tài nghiên cứu, các dự án phát triển du lịch và
bảo tồn di sản đã đƣợc triển khai nhằm hiện thực hóa tiềm năng của địa danh này.
Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu cụ thể: Vấn đề nghiên cứu du lịch kết
hợp với quản lý di sản [18], thực trạng và giải pháp cho du lịch Hội An [73], vấn đề
phát triển các loại hình dịch vụ du lịch ở Hội An: DLCĐ [74], du lịch văn hóa [61],
vấn đề nghiên cứu tác động của du lịch đến KT-XH, môi trƣờng Hội An [105]…
Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống các luận văn thạc sĩ với nhiều hƣớng nghiên cứu
khác nhau về du lịch Hội An.
Qua phân tích những tài liệu đã nghiên cứu ở Hạ Long và Hội An trên nhiều
khía cạnh liên quan có thể rút ra những nhận xét sau:
- Điều khẳng định trƣớc tiên là những công trình nghiên cứu đã nêu ra ở trên
rất có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Những ý tƣởng của các nhà khoa học đi
trƣớc là tiền đề để NCS hình thành hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp luận nghiên cứu
phù hợp, giới hạn nội dung luận án ngay từ giai đoạn phác thảo đề cƣơng cho đến
khi hoàn thiện. Hệ thống tƣ liệu đƣợc tổng quan đã trở thành cơ sở quan trọng để
NCS đối chiếu với hệ thống tƣ liệu đƣợc chính luận án thu thập.
20
- Mặc dù đã có nhiều các công trình nghiên cứu với nhiều hƣớng tiếp cận
khác nhau, tuy nhiên NCS nhận thấy vẫn cần có thêm các nghiên cứu mới nhằm
làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển bền vững các khu DSTG
nói chung và phát triển DLDVCĐ nói riêng.
- Do vậy NCS cho rằng việc nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận địa lý trong phát
triển DLDVCĐ tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế
giới đô thị cổ Hội An là hƣớng nghiên cứu có tính mới và khả thi.
1.2. Những vấn đề lý luận về cơ sở địa lý cho phát triển triển du lịch dựa vào
cộng đồng tại các di sản thế giới
1.2.1. Các khái niệm
1.2.1.1. Di sản thế giới
Một di sản sẽ đƣợc coi là DSTG nếu chúng có "giá trị nổi bật toàn cầu" và
đảm bảo đƣợc tính toàn vẹn và/hoặc xác thực. Theo Công ƣớc Bảo vệ di sản văn
hóa và thiên nhiên của thế giới năm 1972 (gọi tắt là Công ƣớc DSTG), DSTG đƣợc
chia thành di sản văn hóa và di sản thiên nhiên, đến năm Ủy ban DSTG đƣa ra khái
niệm di sản hỗn hợp. Về mặt không gian, các khu DSTG thƣờng đƣợc phân chia
thành 2 khu vực chính trên cơ sở xác lập các đƣờng ranh giới bảo vệ: vùng lõi di
sản và vùng đệm. Nội dung các khái niệm về DSTG đã đƣợc phân tích trong phục
lục 10.
1.2.1.2. Cộng đồng và không gian văn hóa cộng đồng
Cộng đồng là một khái niệm rộng với nhiều cách hiểu khác nhau, theo
F.Toennies, có hai khái niệm gần nhau về nghĩa là "cộng đồng" - ở nông thôn và
"hiệp hội" - ở đô thị (dẫn theo [31, tr.19]). Năm 1998, Pitamber Sharma đã đƣa ra
một định nghĩa cơ bản về cộng đồng để phục vụ phát triển loại hình du lịch núi dựa
vào cộng đồng: "một cộng đồng có thể đƣợc coi là một tổ chức (bản địa), hoặc tổ
chức chính thức của các cá nhân và hộ gia đình. Cộng đồng có thể bao gồm tất cả
mọi ngƣời sống trong một khu vực cụ thể, hoặc những ngƣời tập hợp lại với
nhau…" [165, tr.10].
Đối với phát triển DLDVCĐ ở các DSTG ở Việt Nam, CĐĐP là tất cả cƣ
dân sinh sống trong phạm vi không gian của di sản, trong đó có các cán bộ xã, thôn
bản, già làng, trƣởng bản, cán bộ Ban (Trung tâm) quản lý di sản … [38, 75]. Thực
21
tế chỉ ra rằng nếu công việc tổ chức, quản lý các dự án du lịch đƣợc giao cho những
ngƣời không có quyền lực, sẽ vấp phải những khó khăn rất lớn trong việc triển khai
và duy trì các hoạt động. Bởi lẽ, du lịch là một hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh
vực, nhiều đối tƣợng khác nhau. Nhƣng nếu có sự tham gia của chính quyền địa
phƣơng nhƣ một thành phần cơ hữu của hệ thống sẽ đảm sự phát triển bền vững các
dự án này.
Bên cạnh khái niệm cộng đồng, khái niệm "không gian văn hóa cộng đồng"
đƣợc cắt nghĩa là “loại hình kinh tế - văn hóa” và “khu vực văn hóa - lịch sử” (còn
gọi là khu vực lịch sử - dân tộc học hay vùng văn hóa - lịch sử) - theo các học giả
Xô Viết (dẫn theo [85]). Loại hình kinh tế - văn hóa đƣợc hiểu "là một tổng thể các
đặc điểm kinh tế và văn hóa hình thành trong quá trình lịch sử của các dân tộc khác
nhau, cùng ở một trình độ phát triển kinh tế - xã hội và sinh sống trong môi trƣờng
địa lý tự nhiên nhƣ nhau” (N.N.Trêbôcxarốp - I.A.Trêbôcxarốpva, 1971) (dẫn theo
[85, tr.17]). Trong luận án khái niệm không gian văn hóa hay không gian sắc thái
(bản sắc) văn hóa của cộng đồng tại các khu DSTG đƣợc hiểu giống với khái niệm
loại hình kinh tế - văn hóa. Ở đây, sự phân hóa về đặc điểm CĐDC (chủ yếu là nghề
nghiệp) đã tạo nên những không gian sắc thái văn hóa riêng biệt. Những không gian
này đƣợc xác định bởi sự khác nhau về nghề nghiệp, công cụ lao động, nhà cửa,
trang phục, ăn uống, các hoạt động sinh hoạt văn hóa khác…
1.2.1.3. Du lịch dựa vào cộng đồng
Cũng giống nhƣ du lịch nói chung, DLDVCĐ có rất nhiều cách hiểu khác
nhau. Tùy vào mục đích, hƣớng tiếp cận, mỗi tác giả đều cố gắng đƣa ra khái của
riêng mình nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Chúng ta có thể kể đến một số khái
niệm về DLDVCĐ phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam sau đây:
Định nghĩa của UNWTO (2001): DLDVCĐ liên quan đến việc cộng đồng
đƣợc khuyến khích tham gia vào "tuyến đầu" của HĐDL. Đó là việc tiếp xúc, tƣơng
tác trực tiếp với du khách. Các hoạt động này thƣờng diễn ra trong lãnh thổ của một
cộng đồng hoặc gần kề với cộng đồng đó và phụ thuộc vào sự hấp dẫn của các
nguồn tài nguyên trong cộng đồng hay các dịch vụ mà cộng đồng cung cấp trực tiếp
cho du khách (dẫn theo [144, tr.3]).
Quỹ Chấu Á, Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt
Nam: "DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng đồng ngƣời dân phối hợp tổ chức,
22
quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng chung thông
qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trƣng của địa phƣơng (phong cảnh, văn
hoá…)" [67, tr.2].
Trần Đức Thanh và cộng sự đƣa ra quan điểm "DLDVCĐ hay DLCĐ là hai
giai đoạn của một quá trình. Mục đích của cả hai giai đoạn này đều góp phần thu
hút cộng đồng tham gia vào HĐDL, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sinh kế
du lịch" [75, tr.47].
Võ Quế: DLDVCĐ là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân
địa phƣơng đứng ra phát triển và quản lý [66].
Phạm Trung Lƣơng: “DLCĐ là loại hình du lịch mang lại cho du khách
những trải nghiệm về bản sắc CĐĐP, trong đó CĐĐP tham gia trực tiếp vào HĐDL,
đƣợc hƣởng lợi ích KT-XH từ HĐDL và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi
trƣờng, bản sắc văn hóa cộng đồng” [55, tr.18].
Mặc dù có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, nhƣng có thể thấy
rằng DLDVCĐ dù đƣợc tiếp cận trên quan điểm nào cũng đều hƣớng đến lợi ích
cho ngƣời dân địa phƣơng, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng vì mục tiêu
phát triển bền vững.
Trên cơ sở các khái niệm đã đƣợc đề cập ở trên, trong khuôn khổ luận án,
khái niệm DLDVCĐ là loại hình du lịch, trong đó nhấn mạnh sự tham gia của cộng
đồng trên cơ sở các điều kiện cụ thể của lãnh thổ điểm đến.
1.2.1.4. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch
Có rất nhiều học giả trên thế giới đã nghiên cứu về mức độ tham gia của
cộng đồng trong quá trình phát triển nói chung. Đáng chú ý nhất phải kể đến
Arnstein (1969) (dẫn theo [150]) và Pretty [152]. Trên cơ sở lý thuyết của Arnstein
và Pretty, năm 1998, France đã đƣa ra thang 7 mức độ tham gia của cộng đồng
trong phát triển du lịch, bao gồm: bị khai thác (Plantation); bị lôi cuốn và tham gia
thụ động (Manipulative and passive participation); tƣ vấn hình thức (consulttion);
nhận khuyến khích vật chất (Material incentives); tham gia chức năng (Functional
participation); tham gia tƣơng tác (Interactive participation); tham gia chủ động
(Self mobilization) [131]. Cụ thể hơn, Okazaki [150], trên cơ sở tích hợp 4 lý thuyết
nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng khác nhau, bao gồm: thuyết bậc thang tham
gia của cộng đồng (ladder of citizen participation), thuyết tái phân phối quyền lực
23
(power redistribution), thuyết quá trình hợp tác (collaboration processes) và thuyết
vốn xã hội (social capital) để đƣa ra một mô hình DLDVCĐ, từ đó làm cơ sở để xác
định vị trí của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch.
Nhƣ vậy có thể thấy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nói chung và
du lịch nói riêng có nhiều mức độ khác nhau và cần nghiên cứu nhiều khía cạnh để
xác định mức độ tham gia này (tham gia trong các HĐDL, mức độ đƣợc trao quyền,
mức độ hợp tác giữa các bên tham gia phát triển du lịch và vốn xã hội đƣợc tạo ra).
Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án, NCS mới dừng ở việc phân tích sự tham gia
của CĐĐP trong HĐDL để đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng trong phát
triển du lịch tại hai khu DSTG.
1.2.1.5. Sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng
Theo luật du lịch Việt Nam "SPDL là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả
mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch" [51]. Trong khi đó, Nguyễn
Minh Tuệ chỉ ra hai thành phần cơ bản để tạo nên SPDL đó là TNDL và các dịch vụ
du lịch [100, tr.10]. Đối với UNWTO, các thành phần tạo nên SPDL gồm: hạ tầng
và CSVC kỹ thuật du lịch; tài nguyên - môi trƣờng du lịch; dịch vụ, quản lý và hình
ảnh du lịch” (dẫn theo [72]). Theo Smith, cấu trúc SPDL gồm: nền tảng cốt lõi -
physical plant (CSVC, tài nguyên), dịch vụ - service, lòng hiếu khách - hospitality,
cơ hội lựa chọn - freedom of choice, và cơ hội tham gia - involvement [159].
Đối với DLDVCĐ, cũng giống nhƣ du lịch nói chung, để tạo nên sản phẩm
DLDVCĐ cũng cần có các yếu tố cơ bản sau: (1) tài nguyên; (2) kết cấu hạ tầng -
CSVC kỹ thuật; (3) các dịch vụ do CĐĐP (hoặc có sự tham gia) cung cấp ở các
mức độ khác nhau; (4) bản sắc hay sắc thái văn hóa cộng đồng (tất cả các sản phẩm
DLDVCĐ đều gắn với việc trải nghiệm các sắc thái văn hóa cộng đồng, đƣợc biểu
hiện rất đa dạng trong đời sống sinh hoạt, sản xuất, tín ngƣỡng, nhà cửa, trang phục,
lễ hội…). Nhƣ vậy có thể khẳng định, các sản phẩm DLDVCĐ sẽ rất phong phú, đa
dạng và khó có thể thống kê hết. Tuy nhiên, xét về bản chất, sự khác biệt về sản
phẩm DLDVCĐ là do sự khác biệt về không gian văn hóa mà sản phẩm đó đƣợc tạo
ra (phụ lục 16).
24
1.2.2. Những nội dung cơ bản của tiếp cận địa lý trong nghiên cứu phát triển du
lịch dựa vào cộng đồng
Địa lý học là một ngành khoa học tổng hợp nghiên cứu thể tổng hợp lãnh thổ
tự nhiên - kinh tế - xã hội. Tính địa lý trong các nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bốn
khía cạnh cơ bản, bao gồm: tính tổng hợp, tính không gian, tính đa tỷ lệ và tính biến
đổi theo thời gian. Tùy vào từng đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu mà tính địa lý
đƣợc thể hiện một phần hay toàn bộ. Đối với nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại
các DSTG ở Việt Nam tính địa lý đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau:
- Thứ nhất là tính tổng hợp: tính tổng hợp trong nghiên cứu phát triển
DLDVCĐ đƣợc thể hiện ở cách nhìn nhận các điều kiện ảnh hƣởng tới sự phát triển
loại hình du lịch này. Để hình thành và phát triển DLDVCĐ cần có hai nhóm yếu tố
cơ bản là điều kiện cung và điều kiện cầu. Trong đó điều kiện cung giữ vai trò là
tiền đề vật chất để tạo nên các SPDL: bao gồm các yếu tố thuộc về TNDL, kết cấu
hạ tầng, CSVC kỹ thuật, CĐDC - lao động, chính sách….; điều kiện cầu giữ vai trò
quyết định cho việc hình thành và phát triển các HĐDL, đƣợc xác định trên cơ sở
nhu cầu của khách du lịch. Dƣới góc độ địa lý học điều kiện cầu, gồm các nội dung:
không gian địa lý các nguồn khách (vùng, miền, quốc gia, châu lục), mối liên hệ
giữa đặc điểm địa lý nguồn khách (đô thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi, châu Âu,
Mĩ…) với đặc điểm địa lý của các điểm đến, đặc điểm nhu cầu đối với các sản
phẩm của các nguồn khách khác nhau… Tuy nhiên trong khuôn khổ luận án, vấn đề
cầu du lịch không phải là nội dung chính. Các phân tích về quy mô khách du lịch,
đặc điểm, xu hƣớng nhu cầu của du khách, cơ cấu khách nội địa - quốc tế, cơ cấu
quốc tịch khách du lịch, mức độ và cơ cấu chi tiêu của du khách tại các điểm đến du
lịch, thời gian lƣu khách trung bình, chỉ để đánh giá khái quát hiện trạng phát triển
du lịch nói chung tại hai khu di sản.
Bên cạnh đó, trong phát triển DLDVCĐ, yếu tố CĐDC thƣờng đƣợc xem xét
nhƣ một thành phần độc lập vì ý nghĩa của nó đối với loại hình du lịch này. CĐDC
không chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ nguồn lao động mà còn là ngƣời chủ sở hữu,
ngƣời quản lý, ngƣời điều hành HĐDL. Các yếu tố năng lực (trình độ nhận thức,
tiềm lực tài chính, trình độ, kỹ năng quản lý, khai thác du lịch …), thái độ của cộng
đồng đối với du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển
DLDVCĐ.
25
- Thứ hai là tính không gian: dƣới góc độ địa lý học điều kiện cung để phát
triển DLDVCĐ đƣợc thể hiện ở vị trí địa lý, cấu trúc lãnh thổ tự nhiên, cấu trúc lãnh
thổ KT-XH, trong đó vị trí địa lý giữ vai trò quan trọng nhất. Nhƣ chúng ta đã biết
tài nguyên thiên nhiên nói chung hay tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du
lịch, DLDVCĐ nói riêng, là một bộ phận của điều kiện tự nhiên. Trong khi đó điều
kiện tự nhiên lại bị chi phối bởi yếu tố vị trí địa lý, việc các lãnh thổ khác nhau có
đặc điểm tự nhiên khác nhau là bởi sự kết hợp có tính quy luật của các yếu tố tự
nhiên trong một không gian nhất định (một vị trí nhất định). Điều kiện tự nhiên tạo
ra tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch, trong đó có DLDVCĐ, bao gồm: các
yếu tố nổi bật về điều kiện địa chất, địa hình - địa mạo, khí hậu, thủy - hải văn, thổ
nhƣỡng, sinh vật… và các cảnh quan cụ thể có thể khai thác cho du lịch.
Mặt khác, việc khai thác tiềm năng tự nhiên bởi những CĐDC với trình độ
nhận thức nhất định sẽ tạo ra các nền văn hóa và các giá trị nhân văn đặc trƣng trên
lãnh thổ đó, đây chính là tiềm năng xã hội cho phát triển kinh tế nói chung và du
lịch nói riêng. Đối với du lịch, chúng cũng đƣợc thể hiện rất đa dạng và phong phú,
bao gồm các dạng TNDL nhân văn (giá trị vật thể và phi vật thể: các công trình kiến
trúc văn hóa - nghệ thuật, các di tích lịch sử gắn với từng giai đoạn phát triển của
lãnh thổ, phong tục tập quán trong sản xuất sinh hoạt của cộng đồng, lễ hội,…), hệ
thống kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc…), CSVC kỹ thuật (nhà
hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí…) và hệ thống thể chế, quan điểm, chính sách
phát triển… Đối với tiềm năng về xã hội, bên cạnh tiền đề về tự nhiên (cấu trúc lãnh
thổ tự nhiên) thì vị trí địa lý KT-XH cũng có vai trò đặc biệt. Đây đƣợc hiểu là vị trí
của một lãnh thổ trong mối tƣơng quan với các lãnh thổ (KT-XH) khác. Sự phong
phú, đa dạng về sắc thái văn hóa, phong tục tập quán, di tích lịch sử, hình thái
(phong cách) kiến trúc nghệ thuật - văn hóa - tâm linh…có liên quan trực tiếp đến vị
trí của lãnh thổ đó trong bối cảnh KT-XH của các vùng (phạm vi một quốc gia), với
quốc gia khác trong từng thời kỳ lịch sử.
Nhƣ vậy, trong nghiên cứu địa lý, tiềm năng du lịch tự thiên và tiềm năng du
lịch xã hội (hay nhân văn), đặc điểm CĐDC là các điều kiện phát triển DLDVCĐ và
đƣợc nhìn nhận nhƣ một kết quả của quá trình phát triển lãnh thổ lâu dài trong một
không gian tự nhiên, không gian KT-XH cụ thể. Chính vì thế, việc nghiên cứu sự
26
phân bố không gian của các đối tƣợng này nhằm thiết lập các không gian lợi thế cho
từng sản phẩm DLDVCĐ có ý nghĩa quan trọng cho mục tiêu phát triển bền vững.
Một khu DSTG, cũng là một không gian lãnh thổ cụ thể, ở đó các yếu tố tự
nhiên, nhân văn và CĐDC cũng có sự phân hóa không gian theo quy luật đã phân
tích ở trên. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù, nên trong quá trình khai thác, cần quan
tâm đến các chính sách quản lý, khai thác sử dụng của chính quyền sở tại và các
quy định của Ủy ban DSTG cho mục đích bảo tồn.
1.2.3. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng
1.2.3.1. Quan niệm
Trên thực tế, phân khu chức năng du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng
chƣa đƣợc đề cập nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số công trình của các học giả
Trung Quốc đã đề cập đến phân vùng (phân khu) chức năng du lịch (Tourist
Function Zoning) trong nghiên cứu địa lý du lịch. Chúng ta có thể kể đến: công
trình nghiên cứu phân vùng chức năng du lịch tại vùng đồng cỏ Jinyintan của tỉnh
Thanh Hải dựa trên tiêu chí chính là mức độ nhạy cảm của các hệ sinh thái của
ZHONG Lin Sheng và cộng sự. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này đã đƣa ra
hệ thống 6 tiểu khu (sub-area) chức năng du lịch [174]. Trƣớc đó, năm 2009, FENG
Wei-bo và cộng sự trên cơ sở phân tích toàn diện TNDL tự nhiên và nhân văn tại
vùng đất bờ sông thuộc TP Trùng Khánh (Trung Quốc) đã chia ra 7 khu (zone) chức
năng du lịch cho khu vực này [129]. Một cách tiếp cận cũng đƣợc các tác giả DING
Zhen shan và cộng sự đƣa ra trong một công bố năm 2012, đó là việc ứng GIS trong
phân vùng chức năng du lịch cấp huyện (thành phố Thƣờng Thục, tỉnh Giang Tô,
Trung Quốc) [128].
Ở Việt Nam hiện nay, phân vùng chức năng lãnh thổ là mục tiêu phổ biến
trong các nghiên cứu địa lý đặc biệt là địa lý tự nhiên tổng hợp và cảnh quan (hoặc
sinh thái cảnh quan). Tuy nhiên, nƣớc ta lại ít phổ biến khái niệm phân khu chức
năng du lịch mặc dù nó là một phần quan trọng trong các nghiên cứu về địa lý du
lịch. Ở đây, phân khu chức năng du lịch thƣờng là kết quả "đi kèm" của các hƣớng
nghiên cứu cơ bản về phân vùng địa lý tự nhiên hoặc cảnh quan. Tuy vậy những
định hƣớng này thƣờng dựa chủ yếu trên các tiêu chí về sự phân hóa các yếu tố tự
nhiên (hoặc tài nguyên) mà ít chú ý tới yếu tố chuyên sâu về du lịch: hiện trạng phát
triển, kết cấu hạ tầng - CSVC kỹ thuật phục vụ du lịch, khả năng tiếp cận…
27
Mặc dù cơ sở lý luận về vấn đề này còn nhiều hạn chế, nhƣng NCS nhận
thấy việc nghiên cứu phân khu chức năng du lịch là việc làm có cơ sở và ý nghĩa
thực tiễn. Trong khuôn khổ luận án, NCS cố gắng giải quyết một phần cơ sở lý luận
về phân khu chức năng DLDVCĐ: khái niệm, bƣớc đầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu,
nguyên tắc và phƣơng pháp phân khu chức năng DLDVCĐ cho phạm vi không gian
một khu DSTG.
Nhƣ vậy, về phân khu chức năng DLDVCĐ, do đây là một tiếp cận mới nên
việc xây dựng khái niệm cần dựa vào các khái niệm khác liên quan, gồm:
Thứ nhất, xuất phát từ khái niệm "phân vùng" - việc phân chia lãnh thổ
thành các đơn vị tƣơng đối đồng nhất theo các tiêu chí và các mục tiêu nhất định
nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý, mang lại có hiệu quả hơn theo đặc
thù riêng của từng đơn vị trong vùng. Ở đây phân vùng có thể là: phân vùng kinh tế,
phân vùng sinh thái, phân vùng địa lý tự nhiên, phân vùng môi trƣờng.
Thứ hai, xuất phát từ khái niệm "Phân vùng du lịch" - là việc phân nhóm
các đối tƣợng và hiện tƣợng du lịch theo không gian. Nó thể hiện tính liên tục của
các đối tƣợng và hiện tƣợng du lịch theo thời gian và không gian.
Thứ ba, xuất phát từ khái niệm "chức năng du lịch" - là việc một lãnh thổ có
khả năng phát triển một loại hình hay sản phẩm du lịch nào đó.
Tóm lại, từ việc nhận thức phân khu chức năng DLDVCĐ là một bộ phận
của phân vùng du lịch, nên nó cũng mang những đặc điểm chung của phân vùng du
lịch. Tuy nhiên, vì đây là loại hình du lịch gắn với CĐDC bản địa, nên yếu tố dân
cƣ là một thành tố quan trọng trong quá trình tiến hành phân khu. Với những phân
tích trên có thể hiểu phân khu chức năng DLDVCĐ là việc phân chia lãnh thổ du
lịch (điểm đến) thành các không gian có (định hƣớng) chức năng cung cấp dịch vụ
DLDVCĐ khác nhau dựa trên sự khác biệt về loại hình cộng đồng (nông thôn, đô
thị), đặc điểm nghề nghiệp, năng lực, thái độ, bản sắc văn hóa của cộng đồng (đã có
hoặc sẽ hình thành), các hoạt động KT-XH, hiện trạng kết cấu hạ tầng, CSVC kỹ
thuật, TNDL gắn với không gian sinh sống của cộng đồng đó.
1.2.3.2. Vai trò của phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng
Trên thế giới, việc phân vùng chức năng đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong
quy hoạch đô thị, điều chỉnh sử dụng đất ở Bắc Mỹ, Anh và Úc. Trong khi các TP
của châu Âu kiểm soát phát triển từ cuối thế ký 19 mà ngày nay đƣợc biết nhƣ phân
28
vùng chức năng, TP New York đƣợc phân vùng đầu tiên vào năm 1916. Vào cuối
những năm 1920 nhiều nƣớc đã thực hiện việc điều chỉnh phân vùng chức năng
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển [49].
Ở nƣớc ta, để phục vụ mục đích phát triển KT-XH, bảo vệ môi trƣờng và
phát triển bền vững các nhà khoa học, các nhà quản lý đã thực hiện việc phân vùng
địa lý tự nhiên [46], phân vùng KT-XH (Bộ kế hoạch và đầu tƣ), phân vùng cảnh
quan [22], phân vùng du lịch [99], phân vùng chức năng môi trƣờng [49]….ở các
cấp lãnh thổ khác nhau.
Nếu so sánh giữa phân khu chức năng DLDVCĐ và các hình thức phân
vùng lãnh thổ khác (phân vùng lãnh thổ du lịch, phân khu chức năng (trong quy
hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu); phân vùng chức năng môi trƣờng), về cơ
bản, mục tiêu đều hƣớng đến việc phân chia lãnh thổ (đất nƣớc, vùng, tỉnh, hoặc
một đô thị) thành các không gian có chức năng khác nhau nhằm khai thác tối đa lợi
thế và giảm thiểu đến mức nhỏ nhất các hạn chế của lãnh thổ. Tuy nhiên, cũng có sự
khác biệt không nhỏ giữa phân khu chức năng du lịch (đƣợc đề xuất trong luận án)
và các hình thức phân vùng khác:
- Với phân khu chức năng: nếu nhƣ phân khu chức năng là một bƣớc cụ thể
hóa quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) nhằm quy định các chức năng KT-
XH, môi trƣờng (hành chính, dịch vụ, du lịch, nuổi trồng thủy hải sản…) thì phân
khu chức năng DLDVCĐ hƣớng đến xác định chức năng thế mạnh cho một (hoặc
một vài) sản phẩm DLDVCĐ đặc trƣng của mỗi không gian lãnh thổ. Về ranh giới,
các khu vực chức năng (quy hoạch phân khu) có ranh giới xác định chính xác, có
tính pháp lý cao, trong khi đó, ranh giới khu chức năng DLDVCĐ mang tính tƣơng
đối, không có tính pháp lý. Về bản chất, hai loại hình phân khu này không đối lập
nhau, phân khu chức năng là tiền đề, cơ sở để thực hiện phân khu chức năng
DLDVCĐ và ngƣợc lại kết quả của phân khu chức năng DLDVCĐ sẽ giúp việc
phân khu chức năng trong quy hoạch phù hợp với thực tiễn phát triển.
- Với phân vùng du lịch: sự khác biệt lớn nhất giữa chúng nằm ở phạm vi
không gian, và mức độ chi tiết. Phân vùng du lịch là việc phân chia lãnh thổ thành
các đơn vị không gian (vùng, á vùng, tiểu vùng) nhằm định hƣớng phát triển các
loại hình du lịch thế mạnh (du lịch tự nhiên, du lịch văn hóa…) và thƣờng đƣợc
thực hiện ở phạm vi không gian lớn (cả nƣớc, vùng KT-XH, tỉnh). Trong khi đó
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam
Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Man_Ebook
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Man_Ebook
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
Báo cáo thực tập Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa tại khu du lịch Đặng Th...
 
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAYĐề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
Đề tài: Đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn TP Hưng Yên, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOTLuận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển du lịch bền vững, HOT
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa khu vực phía tây yên tử ( tỉnh bắc giang )
 
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đPhát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
Phát triển Du lịch sinh thái ở Vườn quốc gia U Minh Thượng, 9đ
 
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất phát triển du lịch mạo hiểm tại vườn quốc gi...
 
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
 
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAYLuận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
Luận án: Phát triển du lịch MICE ở một số nước châu Á, HAY
 
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAYĐề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
Đề tài: Điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Na Hang, HAY
 
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giangNghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn tỉnh an giang
 
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú ThọLuận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
Luận án: Biện pháp kỹ thuật sản xuất chè vụ đông xuân tỉnh Phú Thọ
 
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đLuận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
Luận văn: Xây dựng theo quy hoạch dự án khu du lịch sinh thái, 9đ
 
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
Đề tài Làng nghề truyền thống và ý nghĩa đối với vấn đề phát triển du lịch ở ...
 
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát BàĐề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
Đề tài: Chính sách phát triển du lịch bền vững khu du lịch Cát Bà
 
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
Dạy học tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu cho học sinh lớ...
 
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
Vai trò của chính quyền địa phương cấp tỉnh trong phát triển du lịch bền vững...
 
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dươngĐề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
Đề tài: Ứng dụng viễn thám và GIS để khai thác cá ngừ đại dương
 
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAYLuận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
Luận văn: Đánh giá hiện trạng môi trường TP Hạ Long, HAY
 
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAYĐề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Phát triển du lịch sinh thái tại đảo Cô Tô, Quảng Ninh, HAY
 

Similar to Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam

Similar to Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (20)

Khóa Luận Tìm Hiểu Ẩm Thực Đường Phố Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Phục Vụ Phát T...
Khóa Luận Tìm Hiểu Ẩm Thực Đường Phố Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Phục Vụ Phát T...Khóa Luận Tìm Hiểu Ẩm Thực Đường Phố Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Phục Vụ Phát T...
Khóa Luận Tìm Hiểu Ẩm Thực Đường Phố Tại Thành Phố Hồ Chí Minh Phục Vụ Phát T...
 
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đQuản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
Quản lý quy hoạch xây dựng tại khoảnh 3- tiểu khu 210c, HAY, 9đ
 
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đLuận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên, HAY, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận tốt nghiệp di sản văn hóa, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình GiànLuận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Di Tích Lịch Sử Văn Hóa Đình Giàn
 
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
Nghiên Cứu Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Dựa Vào Cộng Đồng Tại Vườn Quốc Gia B...
 
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khíLuận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
Luận văn: Bổ sung vi sinh vật vào quá trình tạo bùn hạt hiếu khí
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừngTác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
Tác động của con người đến tính bền vững của hệ sinh thái rừng
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng ViệtTừ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
Từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người trong tục ngữ cao dao tiếng Việt
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dânLuận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân
 
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
Luận văn: Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến sinh kế của người dân thị xã Hư...
 
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việcĐề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
Đề tài: Đánh giá viên chức các bảo tàng tại TPHCM theo công việc
 
Xu hướng du lịch của thế hệ Z (ứng dụng CNTT).pdf
Xu hướng du lịch của thế hệ Z (ứng dụng CNTT).pdfXu hướng du lịch của thế hệ Z (ứng dụng CNTT).pdf
Xu hướng du lịch của thế hệ Z (ứng dụng CNTT).pdf
 
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sôngĐiều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
Điều kiện phát triển du lịch Homestay tại các Cù lao, ấp ven sông
 
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
Nghiên cứu phát triển dịch vụ vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch tại Hạ ...
 
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dânLuận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
Luận án: Văn hóa giao tiếp của lực lượng Công an nhân dân
 

Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Chu Thành Huy CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN) LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI - 2017
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Chu Thành Huy CƠ SỞ ĐỊA LÝ CHO PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP VỊNH HẠ LONG VÀ ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN) Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trƣờng Mã số: 62 85 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS Trần Đức Thanh 2. PGS.TS. Phạm Quang Tuấn Hµ néi - 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Chu Thành Huy
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Luận án đƣợc hoàn thành tại Khoa Địa lý, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học nghiêm túc và chu đáo của PGS.TS Trần Đức Thanh và PGS.TS Phạm Quang Tuấn. NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến các thầy - những ngƣời đã thƣờng xuyên dạy bảo, khuyến khích hiện thức hóa những cố gắng của bản thân NCS trong suốt thời gian thực hiện luận án. Trong quá trình nghiên cứu, NCS đã nhận đƣợc những chỉ bảo và góp ý quý báu của các thầy, cô trong và ngoài trƣờng: GS.TS. Trƣơng Quang Hải, PGS.TS. Đặng Văn Bào, GS.TS. Nguyễn Cao Huần, GS.TSKH. Phạm Hoàng Hải, PGS.TS. Phạm Trung Lƣơng, TS. Nguyễn Văn Lƣu, PGS.TS. Nguyễn Thị Hải, TS. Phạm Quang Anh, GS.TS. Nguyễn Khanh Vân, PGS.TS Nguyễn Kim Chƣơng, PGS.TS. Vũ Văn Phái, PGS.TS Nguyễn Hiệu, PGS.TS Trần Anh Tuấn, PGS.TS Uông Đình Khanh... Bằng cả tấm lòng của mình, NCS xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý báu đó. NCS cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cán bộ thuộc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh, Ban quản lý vịnh Hạ Long, Phòng Thƣơng mại và Du lịch Hội An, Trung tâm Văn hóa - Thể thao Hội An, Hiệp hội du lịch Quảng Ninh, Hiệp hội du lịch Quảng Nam.... và cộng đồng địa phƣơng trên địa bàn TP Hạ Long, TP Hội An đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ trong suốt thời kỳ NCS tiến hành nghiên cứu tại địa phƣơng. NCS cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong Phòng Sau Đại học, Khoa địa lý, trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Cuối cùng, NCS xin gửi lời cảm ơn đến tất cả cán bộ đồng nghiệp trong trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, Khoa KHMT & TĐ, cũng nhƣ bạn bè và gia đình đã động viên NCS rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện luận án. , Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2017 NCS Chu Thành Huy
  • 5. iii MỤC LỤC Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các chữ viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình viii PHẦN MỞ ĐẦU...……………………………………………………………….. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ……………………………………………………. 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………. 2 3. Giới hạn nghiên cứu ………………………………………………………... 3 4. Luận điểm bảo vệ …………………………………………………………... 3 5. Điểm mới của luận án ……………………………………………………… 4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ……………………………………………... 4 7. Cơ sở tài liệu của luận án …………………………………………………... 4 8. Cấu trúc của luận án………………………………………………………… 5 PHẦN NỘI DUNG ……………………………………………………………… 6 Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM ……………. 6 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ………………….. 6 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng………… 6 1.1.2. Các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng.. 13 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An…… 16 1.2. Những vấn đề lý luận về cơ sở địa lý cho phát triển triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ……………………………………….. 20 1.2.1. Các khái niệm …………………………………………………………........ 20 1.2.2. Những nội dung cơ bản của tiếp cận địa lý trong nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng………………………………………………..... 24 1.2.3. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 26 1.2.4. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng…………. 33 1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu …………………... 39 1.3.1. Các quan điểm tiếp cận ………………………………………………….… 39 1.3.2. Các phương pháp nghiên cứu …………………………………………….. 41 1.3.3 Quy trình nghiên cứu …………………………………………………......... 47
  • 6. iv Tiểu kết chương 1………………………………………………………………... 48 Chƣơng 2. TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN ………………………………………………………………………...................... 49 2.1. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long……………………………………… 49 2.1.1. Khái quát về khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long….. 49 2.1.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 50 2.1.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 58 2.2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An……………………………………...... 67 2.2.1. Khái quát về khu vực di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An ……… 67 2.2.2. Tiềm năng du lịch …………………………………………………………... 68 2.2.3. Hiện trạng phát triển du lịch và du lịch dựa vào cộng đồng………….. 78 2.3. So sánh điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng giữa hai khu di sản thế giới ……………………………………………................................ 88 2.3.1. So sánh tiềm năng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng……......... 88 2.3.2. So sánh về nguồn lực cơ sở vật chất …………………………………….. 89 2.3.3. So sánh đặc điểm cộng đồng dân cư và bản sắc văn hóa …………….. 90 2.3.4. So sánh vai trò của cộng đồng đối với vấn đề bảo tồn di sản……….. 91 2.3.5. So sánh cơ hội tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ……. 92 Tiểu kết chương 2………………………………………………………………... 93 Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾ GIỚI VỊNH HẠ LONG VÀ DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI ĐÔ THỊ CỔ HỘI AN …………………………… 94 3.1. Các cơ sở, nguyên tắc và giải pháp chung cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại hai khu di sản thế giới …………………………………... 94 3.1.1. Các cơ sở chung ………………..…………………………………………... 94 3.1.2. Các nguyên tắc chung …………………………………………………….. 96 3.1.3. Các giải pháp chung ……………………………………………………….. 98 3.2. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long ………………………………………………… 101 3.2.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng……………………….. 101
  • 7. v 3.2.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thế giới vịnh Hạ Long ……………………………………………………………... 108 3.2.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng …………… 111 3.2.4. Định phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hạ Long………… 113 3.3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An ……………………………………………………………. 118 3.3.1. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng…………………… 118 3.3.2. Đánh giá điều kiện phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thế giới đô thị cổ Hội An ………………………………………………………….. 123 3.3.3. Nhu cầu đối với các sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng ……….. 125 3.3.4. Định hướng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại vịnh Hội An... 126 Tiểu kết chương 3………………………………………………………………... 133 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………... 134 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ……………………………. 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………… 137 PHỤ LỤC ………………………………………………………………………... 151
  • 8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DLDVCĐ Du lịch dựa vào cộng đồng CĐDC Cộng đồng dân cƣ CĐĐP Cộng đồng địa phƣơng DLCĐ Du lịch cộng đồng DSTG Di sản thế giới DLST Du lịch sinh thái IUCN International Union for Conservation of Nature (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế) HĐDL Hoạt động du lịch HTX Hợp tác xã ICOMOS International Council on Monuments and Sites (Hội đồng quốc tế về Di tích và Di chỉ) KT-XH Kinh tế - xã hội TNDL Tài nguyên du lịch TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc) UNEP United Nations Environment Programme (Chƣơng trình Môi trƣờng Liên Hợp Quốc) UNF United Nations Foundation (Quỹ Liên Hợp Quốc) UNWTO World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc) WHC World Heritage Committee (Ủy ban Di sản Thế giới)
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG TT Nội dung Trang 1 Bảng 1.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp điều kiện phát triển DLDVCĐ cho các tiểu khu chức năng 39 2 Bảng 3.1. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 106 3 Bảng 3.2. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại vịnh Hạ Long 108 4 Bảng 3.3. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 109 5 Bảng 3.4. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du lịch tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 109 6 Bảng 3.5. Đánh giá CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 110 7 Bảng 3.6. Đánh giá khả năng tiếp cận tại vịnh Hạ Long 110 8 Bảng 3.7. Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 112 9 Bảng 3.8. Kết quả phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG Hội An 121 10 Bảng 3.9. Đánh giá mức độ hấp dẫn của TNDL tại khu vực DSTG Hội An 123 11 Bảng 3.10. Đánh giá mức độ đặc sắc của các không gian văn hóa theo tiểu khu chức năng tại khu vực DSTG Hội An 123 12 Bảng 3.11. Đánh giá thái độ của cộng đồng đối với phát triển du lịch tại khu vực DSTG Hội An 124 13 Bảng 3.12. Đánh giá yếu tố CSVC, hạ tầng kỹ thuật du lịch tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An 124 14 Bảng 3.13. Đánh giá khả năng tiếp cận tại tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An 125 15 Bảng 3.14: Kết quả đánh giá điều kiện phát triển DLDVCĐ tại khu vực DSTG đô thị cổ Hội An 127
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH TT Nội dung Trang 1 Hình 1.1. Quy trình nghiên cứu của luận án 47 2 Hình 2.1. Vị trí làm việc của lao động địa phƣơng 62 3 Hình 2.2. Công việc của lao động địa phƣơng 63 4 Hình 3.1. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG vịnh Hạ Long 107 5 Hình 3.2. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ tại khu vực di sản thế giới vịnh Hạ Long 117 6 Hình 3.3. Bản đồ phân khu chức năng DLDVCĐ tại khu vực DSTG Hội An 122 7 Hình 3.4. Bản đồ định hƣớng không gian chức năng phát triển DLDVCĐ tại DSTG đô thị cổ Hội An 132
  • 11. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc một khu vực nào đó của một quốc gia đƣợc UNESCO công nhận là DSTG, đồng nghĩa với việc nó không còn là tài sản riêng của quốc gia đó mà đã trở thành tài sản chung của toàn nhân loại. Đi kèm với vinh dự này là hệ thống các quy định chặt chẽ đƣợc thiết lập nhằm mục đích bảo vệ các giá trị nổi bật toàn cầu mà di sản đó có đƣợc. Tuy nhiên, khi các quy định bảo vệ đƣợc đặt ra, chắc chắn môi trƣờng sống, sinh kế của các cộng đồng sống trong hoặc liền kề di sản sẽ bị tác động. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cân bằng giữa mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo tồn giá trị di sản một cách bền vững. Trong bối cảnh đó, du lịch với vị thế là ngành kinh tế có tốc độ tăng trƣởng cao, ổn định và sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong tƣơng lai (theo nhận định của UNWTO [170]) nổi lên nhƣ một giải pháp hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển và bảo tồn tại các khu DSTG. Du lịch phát triển đƣợc kỳ vọng sẽ làm giảm áp lực và có thể dẫn đến việc thay thế hoàn toàn các ngành kinh tế có nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng cao (khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng,…). Tuy vậy, sự phát triển ồ ạt các loại hình du lịch đại chúng, chạy theo lợi ích kinh tế có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trƣờng (tự nhiên và xã hội), sự bền vững của các DSTG. Điều này lại đặt ra yêu cầu phát triển du lịch bền vững tại các DSTG - phát triển kinh tế gắn với bảo tồn di sản, đây là vấn đề có tính cấp thiết. Lý luận và thực tiễn phát triển bền vững cho thấy CĐĐP với tƣ cách là chủ thể của lãnh thổ du lịch sẽ tham gia tích cực hay tiêu cực vào sự phát triển lãnh thổ tùy thuộc vào lợi ích họ đƣợc hƣởng từ các hoạt động kinh tế trên lãnh thổ đó. Do đó CĐĐP sẽ là nhân tố bảo vệ di sản một cách hiệu quả nhất nếu chúng ta có giải pháp huy động sự tham gia của của họ. Trên thế giới hiện nay, du lịch dựa vào cộng đồng - DLDVCĐ (Community Based Tourism) đang là một lựa chọn phổ biến với khả năng giải quyết thấu đáo mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế du lịch và bảo vệ môi trƣờng tại các điểm đến nói chung và tại các khu DSTG nói riêng. Tại Việt Nam, ngành du lịch đã có vị trí rất quan trọng, đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm phát triển và coi đó "là ngành kinh tế mũi nhọn", "chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực thúc đẩy phát triển KT-XH" [84]. Đất nƣớc ta có nguồn tài nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú. Trong đó
  • 12. 2 đáng chú ý nhất là các di tích, thắng cảnh đã đƣợc UNESCO công nhận là DSTG. Tính đến tháng 12/2014, Việt Nam đã có 8 trong số hơn 1000 DSTG trên toàn cầu. Đó là, Quần thể di tích cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn, Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Hoàng thành Thăng Long, Thành nhà Hồ và Quần thể danh thắng Tràng An (http://whc.unesco.org-/en/statesparties/vn). Tại các khu DSTG ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển DLDVCĐ đã đƣợc thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, với hƣớng tiếp cận đa dạng. Các công trình nghiên cứu này đã tạo nền tảng khoa học khá vững chắc và toàn diện cho phát triển DLDVCĐ tại đây. Tuy nhiên, vẫn cần có thêm những nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhằm bổ sung và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ. Vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An là hai điển hình trong số các DSTG ở Việt Nam đang chịu áp lực lớn từ việc phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và du lịch. Do đó việc phát triển DLDVCĐ tại đây đƣợc xem là cần thiết để giải tỏa những áp lực này đồng thời hƣớng tới sự bền vững cho di sản. Cơ sở khoa học cho phát triển loại hình du lịch này có thể đƣợc xác lập dƣới nhiều góc độ (kinh tế, quản lý, văn hóa…), nhƣng rõ ràng, các yếu tố thuộc về điều kiện phát triển của mỗi di sản xuất phát từ chính vị trí địa lý, lịch sử phát triển lãnh thổ cũng nhƣ đặc trƣng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của chúng. Mặt khác, bên trong mỗi di sản sự phân hóa không gian của các điều kiện phát triển này cũng không đồng nhất. Chính vì vậy hƣớng nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận địa lý nhằm xác lập các không gian chức năng DLDVCĐ trong điều kiện đặc trƣng của mỗi khu DSTG có thể đƣợc xem là một bổ sung có ý nghĩa. Đây là tiền đề quan trọng cho việc định hƣớng, quy hoạch phát triển các sản phẩm DLDVCĐ. Qua những lập luận trên có thể thấy rằng, nghiên cứu “Cơ sở địa lý cho phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam (nghiên cứu trƣờng hợp vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An)” là việc làm vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu - Xác định các luận cứ khoa học theo hƣớng tiếp cận địa lý trong việc phát triển DLDVCĐ nhƣ một giải pháp quản lý và sử dụng tài nguyên bền vững tại các DSTG ở Việt Nam.
  • 13. 3 2.2. Nhiệm vụ Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án cần hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Xây dựng cơ sở lý luận về phát triển DLDVCĐ tại vịnh Hạ Long và Hội An; - Phân tích tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng tại hai khu di sản; - Phân khu chức năng DLDVCĐ tại hai khu di sản (khu và tiểu khu); - Đánh giá tiềm năng phát triển DLDVCĐ theo các tiểu khu của hai khu di sản; - Đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ cho hai khu DSTG ở Việt Nam. 3. Giới hạn nghiên cứu 3.1. Giới hạn về không gian Về mặt không gian, luận án tập trung nghiên cứu tại hai DSTG là: vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An. Tại hai di sản này, không gian nghiên cứu đƣợc xác định nhƣ sau: - Đối với DSTG vịnh Hạ Long: là toàn bộ lãnh thổ hành chính TP Hạ Long và vùng biển đảo Ngọc Vừng, Cống Đông, Cống Tây (huyện Vân Đồn) thuộc vùng đệm di sản, có diện tích khoảng 887 km2 . - Đối với khu vực DSTG đô thị cổ Hội An: là toàn bộ lãnh thổ hành chính (phần đất liền) của TP Hội An (không tính xã đảo Tân Hiệp). 3.2. Giới hạn về thời gian Đối với các số liệu về hiện trạng du lịch, nguồn lao động tại hai khu vực di sản đƣợc thu thập từ 2008 - đến năm 2013. Đối với các số liệu chung về phát triển kinh tế tại hai khu vực di sản đƣợc lấy đến năm 2014. 3.3. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Luận án chỉ để cấp đến các di sản thiên nhiên và di sản văn hóa vật thể, không nghiên cứu các di sản phi vật thể. 4. Luận điểm bảo vệ Luận điểm 1: Vị trí địa lý, tính đặc thù về tự nhiên, kinh tế - xã hội tạo nên sự khác biệt về hệ thống tiềm năng DLDVCĐ giữa hai khu di sản vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An. Luận điểm 2: Đặc điểm tiềm năng du lịch, hiện trạng và xu thế phát triển DLDVCĐ là cơ sở cho định hƣớng không gian về chức năng, loại hình du lịch, sản
  • 14. 4 phẩm du lịch và đề xuất các giải pháp phát triển DLDVCĐ theo các phân khu tại DSTG vịnh Hạ Long và đô thị cổ Hội An 5. Điểm mới của luận án Về mặt lý luận: luận án đã xây dựng đƣợc cơ sở lý luận về phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng tại các khu DSTG theo hƣớng tiếp cận địa lý học. Về mặt thực tiễn: luận án đã xác định đƣợc hệ thống các không gian chức năng DLDVCĐ tại hai khu di sản làm cơ sở xây dựng định phƣớng phát triển các sản phẩm DLDVCĐ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về mặt khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án sẽ chỉ ra những tiềm năng phát triển DLDVCĐ và lý giải chúng trên quan điểm địa lý học nhằm thấy rõ bản chất cũng nhƣ quy luật hình thành, phát triển phân bố của chúng. Từ đó tạo tiền đề cho việc xây dựng các phƣơng pháp khai thác, sử dụng tiềm năng hợp lý và bền vững. Đồng thời, những vấn đề lý luận, thực tiễn nghiên cứu sẽ góp phần hoàn thiện về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu phát triển DLDVCĐ nói chung và DLDVCĐ tại các khu DSTG nói riêng trên quan điểm địa lý. Về mặt thực tiễn: kết quả nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học và tài liệu tham khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lƣợc và thiết kế tổ chức không gian phát triển DLDVCĐ trong tổng thể phát triển KT - XH chung của Hạ Long và Hội An. Đồng thời kết quả này là tài liệu chỉ dẫn cho các cấp chính quyền địa phƣơng cụ thể hóa kế hoạch, tổ chức hoạt động DLDVCĐ, thực thi các giải pháp cho phát triển du lịch bền vững tại địa phƣơng. 7. Cơ sở tài liệu của luận án Luận án đƣợc thực hiện dựa trên khối lƣợng tài liệu phong phú, gồm: số liệu thống kê của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có liên quan, các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các đề tài, các đề án quy hoạch, chƣơng trình, dự án… Đặc biệt là các kết quả điều tra, khảo sát của NCS trong quá trình thực hiện luận án (số liệu điều tra về thái độ của CĐĐP, nhu cầu của khách du lịch, mức độ hấp dẫn của tài nguyên du lịch…): Tƣ liệu về bản đồ: bản đồ địa hình tỉ lệ 1/50.000 về khu vực vịnh Hạ Long và 1.10.000 của TP Hội An; bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000; bản đồ địa mạo đáy biển và dọc đƣờng bờ vùng biển Hải Phòng - Quảng Ninh từ 0-30m nƣớc tỷ lệ
  • 15. 5 1/100.000; bản đồ địa chính TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010), bản đồ quy hoạch sử dụng đất TP Hội An tỷ lệ 1/10.000 (2010). Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Quảng Ninh tỷ lệ 1/100.000 (2010). Tƣ liệu về dân số, lao động: số liệu thống kê của Chi cục thống kê TP Hội An, TP Hạ Long; trong quy hoạch tổng thể phát triển KT- XH của Hạ Long và Hội An. Số liệu về KT-XH, hiện trạng HĐDL: báo cáo KT-XH các năm của TP Hạ Long và TP Hội An đƣợc đăng tải trên cổng thông tin điện tử của 2 đơn vị, số liệu thống kê lƣu trữ của Trung tâm văn hóa thể thao Hội An, phòng Thƣơng mại - Du lịch Hội An. Đồng thời, NCS còn tham khảo các quy hoạch ngành và các quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH địa phƣơng; Đề tài nghiên cứu các cấp, các tài liệu download trên mạng Internet, từ các Website của các trƣờng đại học, của các tạp chí chuyên ngành, các tổ chức nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam; Các công trình, bài báo trong quá trình học NCS, các tài liệu thu đƣợc từ thực địa… là cơ sở quan trọng cho NCS thực hiện và hoàn thành luận án. 8. Cấu trúc của luận án Luận án gồm 149 trang (cả tài liệu tham khảo), 32 phụ lục (87 trang), 1 sơ đồ, 4 bản đồ, 15 bảng, 179 tài liệu tham khảo các loại. Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận án đƣợc cấu trúc trong 3 chƣơng, gồm: Chƣơng 1. Tổng quan, sơ sở lý luận phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới ở Việt Nam Chƣơng 2. Tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại khu vực di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An Chƣơng 3. Định hƣớng phát triển du lịch dựa vào cộng đồng tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An
  • 16. 6 PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1. TỔNG QUAN, CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN DU LỊCH DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI CÁC DI SẢN THẾ GIỚI Ở VIỆT NAM 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về du lịch dựa vào cộng đồng Theo các nhà nghiên cứu du lịch, thuật ngữ DLDVCĐ xuất hiện từ những năm 1970 [66], mặc dù trƣớc đó (1950 đến 1960), yếu tố CĐĐP đã đƣợc đề cập đến trong các nghiên cứu, dự án quy hoạch du lịch ở các nƣớc phát triển [119, tr.22]. Sự ra đời của DLDVCĐ có liên quan đến những hạn chế của ngành du lịch - "mang trong nó những hạt giống để phá huỷ chính mình" [147, tr.32]. Theo nghiên cứu của Griffin, từ những năm 1980, đã có nhiều hình thức và chiến lƣợc du lịch đƣợc đề cập để thay thế cho du lịch đại chúng nhằm hạn chế các tác động tiêu cực có thể xảy đến đối với lãnh thổ du lịch: Soft/Low Impacts/Green/Eco/Cultural/ -Responsible of tourism, trong đó có cách tiếp cận cộng đồng (community approachs) (dẫn theo [154, tr.19]). Tuy nhiên phải đến năm 1985, sau cuốn sách “Du lịch: một cách tiếp cận cộng đồng” của Murphy (Tourism: A Community Approach), lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng mới thực sự trở thành trung tâm của các giải pháp phát triển du lịch bền vững, theo nhận định của Pimrawee Rocharungsat [154, tr.19]. Cũng giống nhƣ nhiều lý thuyết khoa học khác, khi mới xuất hiện, DLDVCĐ đã tạo nên nhiều cuộc tranh luận khoa học sôi nổi về vai trò, ý nghĩa của nó đối với phát triển bền vững, với hai quan điểm chính: Sự hoài nghi: Taylor chỉ ra rằng, sự tham gia của ngƣời dân địa phƣơng thƣờng đƣợc quan tâm nhƣ là chìa khoá để phát triển bền vững và bản thân họ đều mong muốn đƣợc trở thành một phần của SPDL, để chia sẻ lợi ích cũng nhƣ những chi phí. Tuy nhiên việc phát triển DLCĐ có thể mở rộng sự khác biệt giữa những thành viên trong cộng đồng. Điều này có thể trở thành trở ngại cho sự thành công của các dự án phát triển du lịch [164]. Baum cũng chia sẻ: ý định tốt đẹp về nguyện vọng phát triển vẫn có thể dẫn đến những sai lầm khi mà cách tiếp cận hời hợt và không nhận ra đƣợc các đặc trƣng của những cộng đồng liên quan [125]. Trong khi đó Holland tuyên bố rằng: thậm chí với một kỹ thuật tham gia thực tế tốt nhất và một cam kết trách nhiệm của địa phƣơng, những mô hình gắn vào những CĐĐP vẫn tạo nên những rào cản để đạt đƣợc mục đích phát triển du lịch bền vững [137].
  • 17. 7 Sự tin tƣởng: mặc dù vẫn còn những ngƣời hoài nghi về hiệu quả của DLDVCĐ, nhƣng hầu hết các nhà khoa học đều thống nhất rằng DLDVCĐ sẽ là một giải pháp tất yếu cho du lịch trong tƣơng lai. Tiêu biểu cho quan điểm này là Ritchie, ngay từ năm 1993, ông đã dự báo: sự phát triển của DLCĐ sẽ làm thay đổi ngành du lịch trong tƣơng lai, và theo ông du lịch trong tƣơng lai sẽ tập trung nhiều hơn đến trách nhiệm của cộng đồng đối với du lịch - (dẫn theo [154, tr.81]. Trƣớc đó vào năm 1988, Peter Murphy đã đề cập đến vấn đề cộng đồng lập quy hoạch du lịch nhƣ là một giải pháp để nâng cao vai trò của du lịch trong bảo tồn và là bằng chứng để chứng minh cho khả năng liên kết giữa CĐĐP với ngành công nghiệp du lịch để trở thành quan hệ đối tác cùng có lợi tại Bristis Columbia, Canada [148]. Năm 1990, Brian Keogh đã chỉ ra vai trò của việc cung cấp thông tin đầy đủ cho CĐĐP trong các dự án quy hoạch du lịch có ý nghĩa quan trọng để mang đến sự thành công cho các dự án [139]. Ở khu vực Đông Nam Á, thuật ngữ DLDVCĐ chính thức xuất hiện và đƣợc phổ biến rộng rãi ở các nƣớc ASEAN từ năm 1995 nhƣng phải đến năm 2003 nó mới lần đầu xuất hiện tại Việt Nam [66]. Trƣớc đó vào thập niên 1990, nƣớc ta rất phổ biến khái niệm DLST, du lịch xanh. Xét về bản chất, những loại hình du lịch này có nhiều nét tƣơng đồng (đều hƣớng đến việc bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trƣờng và mang lại lợi ích cho CĐĐP). Mặc dù xuất hiện chƣa lâu, nhƣng DLDVCĐ đã thu hút đƣợc đông đảo các nhà khoa học tham gia nghiên cứu. Một số nhà khoa học tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại Việt Nam phải kể đến: Trƣơng Quang Hải [25], Phạm Trung Lƣơng [54,55], Phạm Hoàng Hải [23,24], Đặng Duy Lợi [47,48], Phạm Quang Anh [2], Trần Đức Thanh [75], Nguyễn Văn Lƣu [56, 57], Nguyễn Thị Sơn [71], Đỗ Thị Minh Đức [17], Võ Quế [66], Nguyễn Thị Hải [19, 20], Bùi Thị Hải Yến [119]… Trong các công trình nghiên cứu của mình các nhà khoa học kể trên đã tập trung làm sáng tỏ khái niệm về DLDVCĐ, DLCĐ hay DLST; các điều kiện để phát triển DLDVCĐ, DLCĐ, những bài học thực tiễn trong và ngoài nƣớc. Về thực tiễn phát triển: với cơ sở lý thuyết phong phú nhƣ vậy, các dự án DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp thế giới, nhƣng chủ yếu ở các nƣớc đang phát triển. Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG Hoàng Sơn của Trung Quốc, đây là một vùng núi có phong cảnh đẹp, hùng vĩ và đã đƣợc công nhận là Di sản
  • 18. 8 thiên nhiên thế giới (theo các tiêu chí ii, vii và x) năm 1990. DLDVCĐ tại Hoàng Sơn đƣợc đánh giá là một trong những thành công đáng chú ý nhất [158], thông qua việc khuyến khích CĐĐP tham gia xây dựng các cơ sở du lịch bổ sung, hỗ trợ dân làng Fuxi (ngôi làng nằm trong khu vực di sản) xây dựng "Monkey Valley" trở thành một điểm du lịch hấp dẫn đã trực tiếp làm tăng thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng. Tại "Monkey Valley", từ năm 1994 đến 1997, điểm du lịch này đã đã đón tiếp 125 nghìn lƣợt khách, phí vào cửa là 1,2 triệu nhân dân tệ (200 nghìn USD) cho CĐĐP [136]. Ngoài lợi ích về kinh tế, DLDVCĐ tại đây đã góp phẩn thay đổi nhận thức của cộng địa phƣơng trong việc bảo vệ môi trƣờng, tài nguyên thiên nhiên. Tại khu vực Đông Nam Á, DLDVCĐ đã phát triển mạnh ở các nƣớc Thái Lan, Inđônêsia, Philippin... Ví dụ, dự án phát triển DLDVCĐ tại DSTG ruộng bậc thang Ifugao (Philippin), đây là một công trình nhân tạo cổ có lịch sử từ 2000 đến 6000 năm trên vùng núi thuộc tỉnh Ifugao (độ cao 1500m) đã đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới vào năm 1995 (tiêu chí iii, iv,v). DLDVCĐ tại Ifugao bắt đầu đƣợc phát triển từ năm 2003 và đến năm 2006, có 5 tour du lịch đƣợc tổ chức trên cơ sở lịch thời vụ nông nghiệp trong khu vực. Sự phát triển DLDVCĐ đã mang đến những lợi ích kinh tế trực tiếp cho CĐĐP. Theo số liệu thống kê của UNESCO [169], năm 2006 Ifugao đã đón 93.037 lƣợt khách (51.400 lƣợt khách quố tế). Về doanh thu, 74.4% số ngƣời đƣợc khảo sát cho biết có thu nhập từ du lịch dƣới 6 USD/ngày, 21,6% có thu nhập trên 7 USD/ngày và thu nhập sẽ cao hơn vào mùa du lịch (57,3% ngƣời đƣợc hỏi có thu nhập >7 USD/ngày). Ở Việt Nam, nhiều dự án DLDVCĐ đã đƣợc triển khai trên khắp mọi vùng miền: các thôn bản ở Sa Pa (Thanh Phú, Bản Hồ, Tả Van, San Xả Hồ, Tả Phìn…); Bắc Hà (Lào Cai); Bản Lác (Mai Châu, Hòa Bình); bên cạnh đó hầu hết các Vƣờn Quốc Gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu di sản đều có các mô hình DLCĐ, đáng chú nhất là Vƣờn Quốc Gia Cúc Phƣơng (Ninh Bình), Hội An (Quảng Nam), vịnh Hạ Long…. Các dự án kể trên có mức độ thành công, hiệu quả khác nhau tuy nhiên tất cả đều chỉ ra một điều, DLDVCĐ là một hƣớng đi đúng nhằm bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng trong phát triển du lịch và hƣớng đến một nền du lịch bền vững. Đây chính là những cơ sở thực tiễn để các nhà khoa học tổng kết, khái quát nhằm làm phong phú thêm nền tảng lý thuyết về DLDVCĐ.
  • 19. 9 Đối với các công trình nghiên cứu về DLDVCĐ, tùy theo góc độ, quan điểm và mục đích mà có những hƣớng nghiên cứu khác nhau. Nhƣng tựu chung lại có một số tiếp cận nổi bật nhƣ sau: - Hướng tiếp cận cộng đồng tham gia phát triển DLDVCĐ: Với hƣớng tiếp cận này, cộng đồng điểm đến đƣợc xem nhƣ thành phần quan trọng nhất hay chính là chìa khóa để phát triển du lịch bền vững theo nhận định của các tác giả Murphy [147], McIntyre. G và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda và Czernek [149], Matarrita-Cascante và cộng sự [142]. Thậm chí, Figgis và Bushell còn khẳng định thêm rằng "việc phát triển du lịch và bảo tồn mà phủ nhận các quyền và sự liên quan của CĐĐP là tự chuốc lấy thất bại nếu không đó cũng là hành động phi pháp" (dẫn theo [145]). Do vậy vấn đề mấu chốt là làm thế nào để cộng đồng tham gia có hiệu quả nhất vào loại hình du lịch này. Theo Hamzah và Khalifah, để phát triển DLDVCĐ cần một cách tiếp cận hệ thống từ nghiên cứu sự phù hợp của cộng đồng đến việc đảm bảo cơ hội cho cộng đồng tham gia vào HĐDL [135]. Một tiêu chí quan trọng khác, đó là sự phân phối lợi ích đến tất cả các hộ gia đình trong cộng đồng và quyền sở hữu, quản lý các hãng kinh doanh thuộc về cộng đồng theo luận điểm của Goodwin và Santilli [132]. Cùng với đó Matarrita- Cascante và cộng sự [142], McIntyre và cộng sự [143], Muhanna [146], Niezgoda và Czernek [149] đều cho rằng để thực hiện đƣợc mục tiêu phát triển du lịch bền vững, các CĐĐP cần tham gia vào quá trình ra quyết định. Ở khía cạnh khác Scheyvens.R lại đề cập đến vấn đề CĐĐP phải có đƣợc những biện pháp kiểm soát đối với du lịch và đƣợc chia sẻ lợi ích một cách công bằng [157]. Tác giả này cũng để xuất một khuôn khổ trao quyền cho CĐĐP ở bốn khía cạnh (kinh tế, tâm lý, xã hội và chính trị). Theo Foucat, khi đánh giá về tính bền vững của dự án quản lý DLST dựa vào cộng đồng tại Ventanilla (Mexico), bà đã nhận thấy rằng thách thức lớn nhất để các dự án có thể phát triển bền vững đó là: sự gắn kết cộng đồng, chia sẻ lợi ích công bằng, cam kết cho quản lý và bảo tồn, trong bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội và môi trƣờng cụ thể [130]. Quỹ châu Á và Viện phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam cũng đề cao vấn đề phải có sự tham gia của CĐĐP trong việc lập kế hoạch và quản lý DLCĐ nhƣ là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công DLCĐ tại địa phƣơng [67].
  • 20. 10 Trong khi đó các nhà nghiên cứu DLCĐ tại Thái Lan thƣờng đề cao các yếu tố thuộc về năng lực cộng đồng. Wirudchawong chỉ ra: các cộng đồng đƣợc lựa chọn tham gia phát triển DLCĐ phải trải qua một số bƣớc đào tạo phát triển nhận thức và kỹ năng phục vụ khách đồng thời làm việc với các bên tham gia du lịch [171]. Suansri cũng nhấn mạnh, cộng đồng đƣợc lựa chọn để phát triển DLDVCĐ cần đƣợc chuẩn bị rất kỹ về kỹ năng, đặc biệt là quyền thay đổi hoặc đình chỉ các HĐDL nếu nó phát triển vƣợt ngoài khả năng quản lý của cộng đồng và mang đến những tác động tiêu cực [163]. Tuy vậy có thể thấy, trong rất nhiều các tài liệu về phát triển cộng đồng, DLDVCĐ, các tác giả thƣờng tập trung nhiều vào tầm quan trọng của việc tham gia hoặc không tham gia của cộng đồng trong quá trình quy hoạch và phát triển du lịch mà ít đi sâu nghiên cứu cách thức thiết thực để CĐĐP tham gia, làm thế nào để tham gia, và đến mức độ nào hoặc có cũng ở tầm vĩ mô nhƣ nghiên cứu của Mbaiwa (2005) và Timothy (1999) theo nhận định của Michael Muganda và cộng sự [145]. Chỉ có một vài nghiên cứu của Aref và Redzuan [122], Matarrita- Cascante và cộng sự [142] và Tosun [167] có thực hiện một bƣớc xa hơn để kiểm tra sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch ở cấp cơ sở. Trong các nghiên cứu này, Tosun nhận thấy CĐĐP ƣa thích vai trò là ngƣời lao động và doanh nhân trong ngành du lịch. Điều này có thể thấy, có một khoảng trống rất lớn trong lý thuyết phát triển DLDVCĐ. - Tiếp cận trên cơ sở nguồn lực du lịch (xác định điều kiện để phát triển): Đây là một hƣớng nghiên cứu rất phổ biến, tập trung vào việc xác định điều kiện cần thiết để phát triển DLDVCĐ: theo John Mock (dẫn theo [66]), để phát triển DLDVCĐ cần một khu vực tài nguyên thiên nhiên hoang dã và CĐĐP - những ngƣời đã sinh sống hàng ngàn năm, qua nhiều thế hệ trên lãnh thổ đó. Cùng quan điểm với John Mock, Damira Raeva khi tổng kết đánh giá hiệu quả của dự án "Hỗ trợ DLDVCĐ ở Kyrgyzstan" cho rằng cách tiếp cận cộng đồng chỉ phù hợp với vùng nông thôn, nơi mà có ít nguồn thu nhập thay thế và mối quan hệ xã hội còn chặt chẽ [153]. Theo tài liệu hƣớng dẫn phát triển DLCĐ của Quỹ châu Á và Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam [67], các khu vực có TNDL (văn hóa và tự nhiên) là nơi có thể làm đƣợc du lịch. Tuy nhiên, tài liệu này cũng nhấn mạnh để chắc chắn hình thành và phát triển đƣợc DLCĐ thì ngoài các
  • 21. 11 TNDL trên cần phải có các yếu tố hạ tầng tốt (chỗ ở, giao thông, thông tin, dịch vụ khách trong khu vực DLCĐ hoặc lân cận, an toàn sức khỏe trong khu vực DLCĐ và lân cận, nguồn nhân lực, mua sắm, dịch vụ đi lại, nƣớc, năng lƣợng và thoát nƣớc, nguồn tài chính). Trần Đức Thanh và cộng sự cũng chỉ ra để phát triển DLDVCĐ cần thiết phải có TNDL, các yếu tố CSVC kỹ thuật, giao thông vận tải, dịch vụ hỗ trợ, sự sẵn sàng tham gia của cộng đồng và các chủ trƣơng chính sách của chính quyền [75, tr.49-54]. Nhƣ vậy, theo hƣớng tiếp cận này để phát triển DLDVCĐ cần thiết phải có nguồn TNDL, CĐĐP và một không gian lãnh thổ phù hợp cũng nhƣ các yếu tố hỗ trợ khác. - Hướng tiếp cận dưới góc độ kinh tế và quản lý du lịch: Có một thực tế là, không phải tất cả các dự án phát triển DLDVCĐ đều đem đến thành công, rất nhiều trong số đó là những thất bại. Mader chỉ ra rằng DLDVCĐ nông thôn diễn ra tại những khu vực khó khăn, đƣợc tạo ra với ý định tốt, nhƣng một số dự án lại bị bỏ không khi áp lực chính trị, sự đố kỵ gia tăng hoặc không có du khách. Những nhà phát triển có thể nói đến việc tích hợp cộng đồng vào du lịch nhƣng bản thân họ hiếm khi thâm nhập vào cộng đồng và tự hỏi xem cộng đồng thực sự muốn gì, thay vào đó các hoạt động lại đƣợc áp đặt một cách máy móc từ trên xuống (dẫn theo [154, tr.21]). Các nhà khoa học cũng đã chỉ ra những giới hạn của hình thức du lịch này, trƣớc hết đó là khó khăn về quy mô, DLDVCĐ sẽ tiếp tục chiếm một phân khúc nhỏ, hay sẽ có khả năng hấp thụ một lƣợng khách lớn hơn và qua đó cung cấp cơ hội việc làm nhiều hơn cho cộng đồng vẫn là một câu hỏi lớn [165, tr.12]. Vậy làm thế nào để phát triển DLDVCĐ có hiệu quả, và làm cho hình thức du lịch này thực sự phát huy đƣợc vai trò của nó. Đây là câu hỏi thu hút đƣợc sự quan tâm của rất nhiều học giả. Nicole Häusler thấy rằng trong các đề nghị tài trợ của các doanh nghiệp DLDVCĐ tại Châu Phi và Châu Á, các nhà tài trợ thƣờng xem xét các vấn đề về sự tham gia, giới, trao quyền và tăng cƣờng năng lực theo các tiêu chí của họ mà thiếu đí kế hoạch kinh doanh, quản trị, chiến lƣợc maketing, phát triển sản phẩm, nhóm đối tƣợng mục tiêu, và sự hợp tác với các doanh nghiệp tƣ nhân hoặc các kênh truyền thông (dẫn theo [160, tr.34]). Trong khi đó David Barkin lƣu ý, du lịch hiếm khi có thể là chính, hoặc trở thành cơ sở thu nhập chính cho cộng đồng. Thay vào
  • 22. 12 đó, "du lịch phải là một phần của một khái niệm rộng lớn hơn của nền kinh tế miền núi có tính đến khai thác bền vững các nguồn tài nguyên, thỏa mãn nhu cầu cơ bản (tự túc) và địa phƣơng quản lý (cũng nhƣ kiểm soát và lãnh đạo)" (dẫn theo [165, tr.8]). Tại Scotland, theo Bryden, du lịch hoạt động cho phát triển cộng đồng bởi vì nó tồn tại bên cạnh các doanh nghiệp sử dụng đất khác (dẫn theo [165, tr.9]). Cũng trên góc độ kinh tế, Damira Raeva chỉ ra, để dự án (DLDVCĐ) phát huy hiệu quả trƣớc khi triển khai cần thiết phải phân tích các tiềm năng phát triển du lịch trong khu vực thông qua việc tiến hành nghiên cứu thị trƣờng và yêu cầu sự cam kết của các bên liên quan có tiềm năng [153]. Boronyak và cộng sự lại cho rằng, để DLDVCĐ có thể phát huy vai trò cần thiết phải tạo lập đƣợc một đội ngũ quản lý hiệu quả; xây dựng đƣợc quy chế kiểm soát chất lƣợng cho từng phần trong chu trình quản lý; quản lý đƣợc rủi ro và sự thay đổi của hoàn cảnh; cần tiến hành đánh giá liên tục đối với công tác quản lý. Các tác giả này cũng nhấn mạnh DLDVCĐ đòi hỏi một cách tiếp cận dài hạn, hƣớng đến mục đích tối đa hóa lợi ích cho CĐĐP và hạn chế những tác động tiêu cực của du lịch đối với cộng đồng cũng nhƣ tài nguyên - môi trƣờng của họ [124]. Tóm lại, dƣới góc độ kinh tế và quản lý để phát triển DLDVCĐ cần phải tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, đề ra chiến lƣợc kinh doanh, gắn du lịch với các ngành kinh tế khác của địa phƣơng, xây dựng đội ngũ quản lý, và quan trọng nhất là phải có cách tiếp cận phù hợp với từng giai đoạn phát triển. - Hướng tiếp cận nghiên cứu sự tham gia của các bên trong phát triển DLDVCĐ: Để DLDVCĐ thực sự mang lại lợi ích cho cộng đồng và bảo tồn, điều quan trọng là phải xác định đƣợc các bên tham gia hoặc có ảnh hƣởng đến các điểm đến du lịch. Đây cũng là vấn đề nghiên cứu đƣợc rất nhiều công trình khoa học về phát triển DLDVCĐ đề cập đến. Theo Pimrawee Rocharungsat, có 4 thành phần liên quan đến phát triển DLDVCĐ, bao gồm: CĐĐP, những ngƣời ra quyết định, các nhà khai thác du lịch và khách du lịch [154, tr.81]. Còn Eileen Gutierrez và cộng sự lại đƣa ra 27 thành phần và yếu tố có ảnh hƣởng và tác động đến một điểm đón khách du lịch [133, tr.19]. Boronyak và cộng sự cũng đã chỉ ra 11 bên tham gia phát triển DLDVCĐ [124, tr.16]. Theo Bùi Thanh Hƣơng và Nguyễn Đức Hoa Cƣơng, có 4 thành phần cơ bản tham gia phát triển DLDVCĐ, bao gồm: thành phần tƣ
  • 23. 13 nhân, CĐDC địa phƣơng, các cấp lãnh đạo địa phƣơng, các tổ chức hỗ trợ và phát triển và các tổ chức đào tạo năng lực địa phƣơng [41, tr.5-6]. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các bên liên quan đến phát triển DLDVCĐ, tuy nhiên số lƣợng nhiều hay ít là do mức độ chi tiết trong các công trình nghiên cứu mà thôi. Về bản chất có thể việc phát triển DLDVCĐ cần quan tâm đến các thành phần cơ bản sau: CĐĐP, chính quyền các cấp, các công ty du lịch, các thành phần hỗ trợ, và khách du lịch. Qua những phân tích ở trên có thể rút ra những nhận xét sau: Các nghiên cứu đã bao hàm rất nhiều nội dung, phƣơng diện khác nhau nhằm trả lời cho câu hỏi "làm thế nào để phát triển DLDVCĐ một cách hiệu quả nhất?". Đây là những công trình có nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn là tiền đề quan trọng để xây dựng cơ sở lý luận cho luận án. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề cơ bản về lý thuyết DLDVCĐ cần tiếp tục đƣợc làm rõ, đó là: Làm sao để lựa chọn đƣợc cách tiếp cận DLDVCĐ phù hợp nhất với một điểm đến? Cơ sở lý luận về không gian phát triển DLDVCĐ tại các điểm đến? Cấu trúc cộng đồng tham gia phát triển du lịch? DLDVCĐ sẽ trải qua những giai đoạn phát triển nào? Vai trò của các bên tham gia phát triển DLDVCĐ theo giai đoạn khác nhau?... Trong khuôn khổ luận án NCS sẽ cố gắng giải quyết một phần những tồn tại về mặt lý thuyết thông qua hƣớng tiếp cận địa lý nhằm tìm ra giải pháp về không gian phát triển DLDVCĐ tại các DSTG ở Việt Nam. 1.1.2. Các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch dựa vào cộng đồng Trƣớc hết đối với các nghiên cứu địa lý du lịch nói chung, trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch rất phổ biến, với nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau. Tuy nhiên có thể nhận thấy 3 vấn đề chung nhất thƣờng đƣợc đề cập trong nghiên cứu này là xác định lập phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch (hoặc tổng thể) và tổ chức lãnh thổ du lịch [2]. Đối với các nghiên cứu nhằm xác lập phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu địa lý du lịch, đáng chú ý là các công trình của Pirojnik (1985), Butler (1990), Robinson và Cummings (1991) (dẫn theo [2]), Milesca (1963), Petrescu (1973), Buchovarop (1979) (dẫn theo [100]). Ở Việt Nam hƣớng nghiên cứu này đáng chú ý là công trình "Địa lý du lịch" của Nguyễn Minh Tuệ và cộng sự [99], đã
  • 24. 14 đƣa ra đƣợc những khái niệm, quan điểm, phƣơng pháp, đối tƣợng nghiên cứu của địa lý du lịch. Đối với hƣớng nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch hay đánh giá các tổng thể tự nhiên phục vụ phát triển du lịch, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của Mukhina (1973), Ashworth (1992), Boniface và Cooper (1993) (dẫn theo [2]). Ở Việt Nam hƣớng nghiên cứu này rất phổ biến, và đƣợc thể hiện dƣới một số dạng nhƣ sau: đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên cho mục đích du lịch (Đặng Duy Lợi [47], Lê Thông [83]), đánh giá cảnh quan (Phạm Hoàng Hải và cộng sự [22]), đánh giá sinh thái cảnh quan (Phạm Quang Anh [2], Nguyễn An Thịnh [82])… Đối với hƣớng nghiên cứu tổ chức lãnh thổ du lịch, đây là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của địa lý du lịch, với các công trình nghiên cứu của Kotliarov (1978), Mironeko và Tirodokholebok (1981), M.Buchovarov (1982), Pirojnik (1985), Ngô Tất Hổ (1998) (dẫn theo [100]), Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi (1995) (dẫn theo [2]), Nguyễn Minh Tuệ (1997) [99], Trƣơng Quang Hải và cộng sự (2006) [25]… Những công trình này đã chỉ ra 4 hình thức cơ bản của tổ chức lãnh thổ du lịch, gồm: hệ thống lãnh thổ du lịch, cụm tƣơng hỗ phát triển du lịch, thể tổng hợp lãnh thổ du lịch và vùng du lịch. Cùng với đó và hệ thống các cấp phân vị, nguyên tắc và phƣơng pháp tổ chức lãnh thổ du lịch. Thứ hai là các nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển DLDVCĐ và các loại hình du lịch tƣơng tự. Cũng giống nhƣ hƣớng nghiên cứu địa lý du lịch nói chung, các nghiên cứu dạng này cũng tập trung vào việc phân tích, đánh giá tiềm năng, hiện trạng, đánh giá điều kiện tự nhiên, đánh giá tài nguyên, đánh giá cảnh quan (hoặc sinh thái cảnh quan)… cho phát triển DLST, du lịch xanh, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng. Kết quả của các công trình này thƣờng hƣớng đến việc lập quy hoạch, phân vùng hoặc tổ chức lãnh thổ du lịch DLDVCĐ. Các tác giả tiêu biểu trong lĩnh vực nghiên cứu này có thể kể tới Trƣơng Quang Hải [25], Phạm Quang Anh [2], Phạm Hoàng Hải [24], Đặng Duy Lợi [47], Phạm Trung Lƣơng [53,54], Nguyễn Thị Sơn [71], Trần Đức Thanh [75], Nguyễn Xuân Trƣờng [96]… Khái quát các kết quả nghiên cứu địa lý trong phát triển DLDVCĐ (và các loại hình tƣơng tự) nói riêng và du lịch nói chung cho thấy những vấn đề lý luận cơ bản sau đây:
  • 25. 15 Về đánh giá tài nguyên du lịch: Đối tƣợng phổ biến nhất là đánh giá từng loại tài nguyên (địa chất - địa mạo, địa hình, khí hậu, đa dạng sinh học…) hoặc đánh giá tổng hợp (điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan) bằng phƣơng phƣơng đánh giá mức độ thích hợp (hoặc không thích hợp). Đây là phƣơng pháp sử dụng cả hình thức định tính (đánh giá thẩm mỹ, mức độ hài lòng…) và định lƣợng hoặc bán định lƣợng (đánh giá kinh tế, đánh giá sinh học, đánh giá kỹ thuật…) trên cơ sở các bộ tiêu chí (và trọng số của chúng) nhằm xác định xem một loại tài nguyên hoặc toàn bộ lãnh thổ đó có thích hợp phát triển một loại hình du lịch nào đó không. Về định hƣớng phát triển: Hầu hết các nghiên cứu đều tiến đến phân chia lãnh thổ nghiên cứu thành các không gian khác nhau cho phát triển du lịch. Các hình thức phân chia chủ yếu là phân vùng du lịch, phân vùng địa lý tự nhiên, phân vùng cảnh quan (sinh thái cảnh quan) phục vụ phát triển du lịch hoặc xác định các tuyến, điểm du lịch, khu du lịch… Cơ sở của các định hƣớng này đƣợc xác định dựa trên sự phân hóa không gian của các điều kiện phát triển du lịch (điều kiện tự nhiên, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, CSVC kỹ thuật, lao động, hiện trạng hoạt động…). Tóm lại, từ việc tổng quan các công trình nghiên cứu địa lý phục vụ phát triển du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng cho thấy: - Hệ thống các nghiên cứu địa lý du lịch rất phong phú, đa dạng và đã tạo nên một hệ thống cơ sở lý luận vững chắc về hƣớng tiếp cận này trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch; - Các công trình nghiên cứu phát triển DLDVCĐ dƣới góc độ địa lý tại Việt Nam chƣa nhiều, đặc biệt đối việc nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại các DSTG. - Việc phân chia không gian nhằm định hƣớng phát triển du lịch là một kết quả phổ biến trong các nghiên cứu dạng này. Tuy nhiên, việc phân chia các không gian này chủ yếu dựa trên các yếu tố tự nhiên mà ít xem xét các yếu tố nhân văn của lãnh thổ. Từ những phân tích kể trên, NCS nhận thấy việc tiếp cận địa lý học nhằm xác định các không gian chức năng phát triển DLDVCĐ tại các DSTG ở Việt Nam trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện phát triển (đặc biệt là các yếu tố văn hóa cộng đồng) là việc làm có cơ sở khoa học và đảm bảo tính mới trong nghiên cứu.
  • 26. 16 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vịnh Hạ Long và Đô thị cổ Hội An 1.1.3.1. Các nghiên cứu về vịnh Hạ Long Những công trình nghiên cứu đã có về vịnh Hạ Long là tiền đề khoa học quan trọng cho việc thực hiện luận án của NCS. Kết quả hệ thống hóa các công trình nghiên cứu cơ bản, các dự án và các quy hoạch về vịnh Hạ Long thời gian gần đây liên quan đến hƣớng nghiên cứu của luận án có thể chia thành các nhóm sau: Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL tự nhiên. Có thể nói đây là hƣớng nghiên cứu phong phú và đa dạng nhất, bao gồm: các công trình nghiên cứu chung về địa chất, địa mạo, những biến động địa chất trong lịch sử và hiện tại [77], đặc điểm cổ sinh vật [79, 90], giá trị địa chất phục vụ phát triển du lịch [76,79,90] và hƣớng nghiên cứu các dạng địa mạo đặc trƣng nhƣ hang động, đảo đá vôi [29],…. Những công trình này đã phân tích rất rõ đặc điểm địa chất, địa mạo, nguồn gốc hình thành của toàn bộ khu vực Hạ Long cũng nhƣ khu vực DSTG vịnh Hạ Long nói riêng, đồng thời cũng chỉ ra những giá trị địa chất, địa mạo nổi bật phục vụ cho phát triển du lịch. Nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm khí tƣợng, thủy - hải văn bao gồm: các phân tích, thống kê số liệu khí hậu [4], đến các nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm thủy - hải văn [168]. Các kết quả nghiên cứu này đã làm rõ đƣợc đặc trƣng khí hậu, các yếu tố thủy - hải văn, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan của khu vực. Đây là cơ sở tài liệu quan trọng giúp NCS phân tích đặc điểm tài nguyên khí hậu phục vụ du lịch. Nhóm các nghiên cứu về giá trị sinh vật, gồm: nghiên cứu về đặc điểm sinh vật tự nhiên nói chung [28], tính đa dạng sinh học [42,86], các loài sinh vật đặc hữu và các hệ sinh thái đặc trƣng có giá trị cao trong phát triển du lịch [5,120]. Ngoài ra, phải kể đến những công trình mang tính dự báo, đánh giá nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học tại khu vực này [78, 86]. Các nghiên cứu này đã đã góp phần làm sáng tỏ những giá trị sinh học vô giá của vùng vịnh Hạ Long và các định hƣớng bƣớc đầu cho việc khai thác giá trị này phục vụ phát triển du lịch. Nhóm các công trình nghiên cứu chung về lịch sử hình thành, những sự kiện chiến đấu, đặc điểm tín ngƣỡng tôn giáo của cƣ dân trên vùng đất Hạ Long theo chiều dài lịch sử từ sơ sử đến hiện đại [58, 64], những nghiên cứu về lịch sử đấu tranh cách mạng, di tích lịch sử nằm trong khu vực DSTG vịnh Hạ Long và vùng
  • 27. 17 phụ cận [106]. Ngoài ra còn có các nghiên cứu về giá trị văn hóa phi vật thể của vùng đất Hạ Long [68]. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học này cho thấy Hạ Long là vùng đất có lịch sử phát triển lâu đời, lƣu giữ trong mình nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể có ý nghĩa lớn đối với phát triển du lịch. Nhóm các công trình nghiên cứu khảo cổ: đầu tiên phải kể đến M.Colani (Pháp) (1937, 1938) - ngƣời đã chỉ ra những dấu ấn của nền văn hóa Bắc Sơn ở Hạ Long; L.G Anderson (Thụy Điển) - phát hiện di tích Danh Do La thuộc văn hóa Hạ Long và E. Saurin - ngƣời Pháp (1954) đã phát hiện dấu tích văn hóa Hòa Bình ở Hạ Long (dẫn theo [3]). Sau khi hòa bình lập lại ở Miền Bắc, đặc biệt từ sau năm 1960, các nhà khoa học Việt Nam tập trung vào các hƣớng, nhƣ: môi trƣờng sống của cƣ dân Hạ Long tiền sử [58, 59]; phƣơng thức sinh sống, xu hƣớng kinh tế, cũng nhƣ chủ nhân của các nền văn hóa tiền sử [59]. Các nghiên cứu này cho thấy: môi trƣờng sống của cƣ dân tiền sử tại Hạ Long đã trải qua những biến động rất lớn, với các thời kỳ khí hậu xen kẽ nhau; phƣơng thức sinh sống của cƣ dân tiền sử tại Hạ Long khá giống với các nhóm cƣ dân tiền sử Hòa Bình, Bắc Sơn. Nhóm công trình nghiên cứu đề cập đến thực trạng và các giải pháp về môi trƣờng cho khu vực vịnh Hạ Long [33, 80], nguy cơ tai biến môi trƣờng, tai biến thiên nhiên, suy giảm đa dạng sinh học có thể xảy ra trong khu vực [70,78]. Kết quả cho thấy môi trƣờng vịnh Hạ Long tuy chƣa bị ô nhiễm nghiêm trọng, nhƣng những biểu hiện của việc suy giảm chất lƣợng môi trƣờng là hiện hữu. Đây là một chỉ dấu cho thấy cần có những thay đổi trong việc khai thác vịnh Hạ Long và không gian xung quanh nhằm bảo vệ môi trƣờng vịnh Hạ Long. Trong bối cảnh đó, DLDVCĐ có thể đƣợc xem xét nhƣ một phần của hệ thống các giải pháp cần có nhằm bảo vệ và phục hồi môi trƣờng vịnh Hạ Long. Nhóm các công trình về du lịch, gồm: các nghiên cứu đánh giá hiện trạng, TNDL [76 ,90] và định hƣớng phát triển du lịch bền vững (DLST, DLST dựa vào cộng đồng, DLDVCĐ) [17,35]. Kết quả các nghiên cứu này cho thấy vịnh Hạ Long là khu vực có TNDL rất đặc sắc và phong phú. Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển các loại hình du lịch đặc trƣng thân thiện với môi trƣờng. Ngoài ra, cũng phải kể đến một số lƣợng khá lớn các luận văn thạc sĩ với hƣớng nghiên cứu về hiện trạng, giải pháp phát triển và quản lý du lịch. Kết quả của các nghiên cứu đều thống nhất du lịch vịnh Hạ Long đang phát triển rất nhanh, với sự đa dạng về các loại hình
  • 28. 18 dịch vụ, các SPDL, số lƣợng khách du lịch, cơ sở lƣu trú, phƣơng tiện vận tải du lịch đều tăng lên nhanh chóng. Đồng thời các nghiên cứu cũng chỉ ra, du lịch tại vịnh Hạ Long hiện nay vẫn chủ yếu là du lịch đại chúng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ thiếu bền vững. 1.1.3.2. Các nghiên cứu về Đô thị cổ Hội An Cũng giống nhƣ vịnh Hạ Long, các công trình nghiên cứu về Hội An liên quan đến luận án rất đa dạng và phong phú, trải đều trên tất cả các lĩnh vực. Thứ nhất, là nhóm các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL tự nhiên. Có lẽ do đặc thù là một đô thị cổ, diện tích nhỏ, nổi bật với các giá trị nhân văn nên các công trình nghiên cứu về đặc điểm tự nhiên và TNDL tự nhiên của Hội An khá ít và thƣờng nằm trong những nghiên cứu chung về thị xã (TP) Hội An hoặc tỉnh Quảng Nam, đặc biệt là khu vực Cù Lao Chàm. Mặc dù ít, nhƣng các nghiên cứu cũng khá đầy đủ về các mặt, nhƣ đặc điểm địa chất, địa mạo [62], đặc điểm khí hậu, và vấn đề tác động của biến đối khí hậu [8], đặc điểm sinh vật, đa dạng sinh học, các hệ sinh thái và các loài sinh vật đặc trƣng [52, 91]. Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ những đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Hội An có thể khai thác phát triển du lịch. Nhóm các công trình nghiên cứu về môi trƣờng, tai biến thiên nhiên: với vị trí nằm ở vùng cửa sông ven biển, nên các dạng tai biến có nguồn gốc địa mạo là chủ đề chính của những công trình nghiên cứu dạng này [7]. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học này cho thấy Hội An là khu vực tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ tai biến thiên nhiên, ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống ngƣời dân và các nguồn TNDL. Đây là những cứ liệu khoa học quan trọng trong việc định hƣớng phát triển du lịch Hội An một cách bền vững và cũng là căn cứ để xem DLDVCĐ tại Hội An là khả thi và cần thiết trong bối cảnh biến đổi khí hậu và đô thị hóa. Thứ ba, là nhóm các công trình nghiên cứu về giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cổ và TNDL nhân văn của Hội An. Nhóm các công trình thuộc hƣớng nghiên cứu này rất phong phú và đa dạng, trải rộng trên hầu hết các khía cạnh, nhƣ: nghiên cứu lịch sử hình thành, danh xƣng Hội An qua các thời kỳ [6]…; vai trò thƣơng cảng và mối quan hệ của Hội An trong hệ thống đô thị Việt Nam [30]; các địa danh và phân khu chính trong khu phố cổ [13, 93]; giá trị kiến trúc, mỹ thuật của Hội An và mối quan hệ với kiến trúc cổ truyền Việt Nam [34]. Với vị thế là vùng đất "hội nhân, hội
  • 29. 19 văn hóa", có lịch sử phát triển lâu đời, trải qua nhiều biến cố, do vậy giá trị khảo cổ học ở vùng đất này đƣợc đánh giá rất cao và thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học [45, 93]. Bên cạnh đó, với mức độ phong phú đặc biệt, các di tích lịch sử, văn hóa, kiến trúc, tâm linh ở Hội An và việc bảo tồn, khai thác giá trị của chúng cho mục đích du lịch cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều công trình khoa học [81, 93]. Đối với các giá trị văn hóa phi vật thể của Hội An, các nghiên cứu cũng khá đầy đủ và chi tiết [11, 43, 104], khai thác đầy đủ khác khía cạnh: nghệ thuật truyền thống và văn hóa dân gian Hội An, lễ hội, tục lệ… . Cùng với đó là những nghiên cứu về các nghề và làng nghề thủ công truyền thống [94]. Những công trình nghiên cứu trên đã phân tích rất rõ những giá trị văn hóa vật thể và phi vật để đặc sắc của vùng đất Hội An. Từ đó chỉ ra các hƣớng khai thác giá trị văn hóa, lịch sử cho phát triển du lịch đặc biệt là DLDVCĐ. Thứ tƣ, là nhóm các công trình nghiên cứu phát triển du lịch. Với lợi thế là một DSTG, Hội An đã trở thành điểm đến của rất nhiều du khách trong và ngoài nƣớc. Cùng với đó là hệ thống các đề tài nghiên cứu, các dự án phát triển du lịch và bảo tồn di sản đã đƣợc triển khai nhằm hiện thực hóa tiềm năng của địa danh này. Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu cụ thể: Vấn đề nghiên cứu du lịch kết hợp với quản lý di sản [18], thực trạng và giải pháp cho du lịch Hội An [73], vấn đề phát triển các loại hình dịch vụ du lịch ở Hội An: DLCĐ [74], du lịch văn hóa [61], vấn đề nghiên cứu tác động của du lịch đến KT-XH, môi trƣờng Hội An [105]… Ngoài ra còn phải kể đến hệ thống các luận văn thạc sĩ với nhiều hƣớng nghiên cứu khác nhau về du lịch Hội An. Qua phân tích những tài liệu đã nghiên cứu ở Hạ Long và Hội An trên nhiều khía cạnh liên quan có thể rút ra những nhận xét sau: - Điều khẳng định trƣớc tiên là những công trình nghiên cứu đã nêu ra ở trên rất có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Những ý tƣởng của các nhà khoa học đi trƣớc là tiền đề để NCS hình thành hƣớng tiếp cận và phƣơng pháp luận nghiên cứu phù hợp, giới hạn nội dung luận án ngay từ giai đoạn phác thảo đề cƣơng cho đến khi hoàn thiện. Hệ thống tƣ liệu đƣợc tổng quan đã trở thành cơ sở quan trọng để NCS đối chiếu với hệ thống tƣ liệu đƣợc chính luận án thu thập.
  • 30. 20 - Mặc dù đã có nhiều các công trình nghiên cứu với nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau, tuy nhiên NCS nhận thấy vẫn cần có thêm các nghiên cứu mới nhằm làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển bền vững các khu DSTG nói chung và phát triển DLDVCĐ nói riêng. - Do vậy NCS cho rằng việc nghiên cứu trên cơ sở tiếp cận địa lý trong phát triển DLDVCĐ tại di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long và di sản văn hóa thế giới đô thị cổ Hội An là hƣớng nghiên cứu có tính mới và khả thi. 1.2. Những vấn đề lý luận về cơ sở địa lý cho phát triển triển du lịch dựa vào cộng đồng tại các di sản thế giới 1.2.1. Các khái niệm 1.2.1.1. Di sản thế giới Một di sản sẽ đƣợc coi là DSTG nếu chúng có "giá trị nổi bật toàn cầu" và đảm bảo đƣợc tính toàn vẹn và/hoặc xác thực. Theo Công ƣớc Bảo vệ di sản văn hóa và thiên nhiên của thế giới năm 1972 (gọi tắt là Công ƣớc DSTG), DSTG đƣợc chia thành di sản văn hóa và di sản thiên nhiên, đến năm Ủy ban DSTG đƣa ra khái niệm di sản hỗn hợp. Về mặt không gian, các khu DSTG thƣờng đƣợc phân chia thành 2 khu vực chính trên cơ sở xác lập các đƣờng ranh giới bảo vệ: vùng lõi di sản và vùng đệm. Nội dung các khái niệm về DSTG đã đƣợc phân tích trong phục lục 10. 1.2.1.2. Cộng đồng và không gian văn hóa cộng đồng Cộng đồng là một khái niệm rộng với nhiều cách hiểu khác nhau, theo F.Toennies, có hai khái niệm gần nhau về nghĩa là "cộng đồng" - ở nông thôn và "hiệp hội" - ở đô thị (dẫn theo [31, tr.19]). Năm 1998, Pitamber Sharma đã đƣa ra một định nghĩa cơ bản về cộng đồng để phục vụ phát triển loại hình du lịch núi dựa vào cộng đồng: "một cộng đồng có thể đƣợc coi là một tổ chức (bản địa), hoặc tổ chức chính thức của các cá nhân và hộ gia đình. Cộng đồng có thể bao gồm tất cả mọi ngƣời sống trong một khu vực cụ thể, hoặc những ngƣời tập hợp lại với nhau…" [165, tr.10]. Đối với phát triển DLDVCĐ ở các DSTG ở Việt Nam, CĐĐP là tất cả cƣ dân sinh sống trong phạm vi không gian của di sản, trong đó có các cán bộ xã, thôn bản, già làng, trƣởng bản, cán bộ Ban (Trung tâm) quản lý di sản … [38, 75]. Thực
  • 31. 21 tế chỉ ra rằng nếu công việc tổ chức, quản lý các dự án du lịch đƣợc giao cho những ngƣời không có quyền lực, sẽ vấp phải những khó khăn rất lớn trong việc triển khai và duy trì các hoạt động. Bởi lẽ, du lịch là một hoạt động liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều đối tƣợng khác nhau. Nhƣng nếu có sự tham gia của chính quyền địa phƣơng nhƣ một thành phần cơ hữu của hệ thống sẽ đảm sự phát triển bền vững các dự án này. Bên cạnh khái niệm cộng đồng, khái niệm "không gian văn hóa cộng đồng" đƣợc cắt nghĩa là “loại hình kinh tế - văn hóa” và “khu vực văn hóa - lịch sử” (còn gọi là khu vực lịch sử - dân tộc học hay vùng văn hóa - lịch sử) - theo các học giả Xô Viết (dẫn theo [85]). Loại hình kinh tế - văn hóa đƣợc hiểu "là một tổng thể các đặc điểm kinh tế và văn hóa hình thành trong quá trình lịch sử của các dân tộc khác nhau, cùng ở một trình độ phát triển kinh tế - xã hội và sinh sống trong môi trƣờng địa lý tự nhiên nhƣ nhau” (N.N.Trêbôcxarốp - I.A.Trêbôcxarốpva, 1971) (dẫn theo [85, tr.17]). Trong luận án khái niệm không gian văn hóa hay không gian sắc thái (bản sắc) văn hóa của cộng đồng tại các khu DSTG đƣợc hiểu giống với khái niệm loại hình kinh tế - văn hóa. Ở đây, sự phân hóa về đặc điểm CĐDC (chủ yếu là nghề nghiệp) đã tạo nên những không gian sắc thái văn hóa riêng biệt. Những không gian này đƣợc xác định bởi sự khác nhau về nghề nghiệp, công cụ lao động, nhà cửa, trang phục, ăn uống, các hoạt động sinh hoạt văn hóa khác… 1.2.1.3. Du lịch dựa vào cộng đồng Cũng giống nhƣ du lịch nói chung, DLDVCĐ có rất nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy vào mục đích, hƣớng tiếp cận, mỗi tác giả đều cố gắng đƣa ra khái của riêng mình nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra. Chúng ta có thể kể đến một số khái niệm về DLDVCĐ phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam sau đây: Định nghĩa của UNWTO (2001): DLDVCĐ liên quan đến việc cộng đồng đƣợc khuyến khích tham gia vào "tuyến đầu" của HĐDL. Đó là việc tiếp xúc, tƣơng tác trực tiếp với du khách. Các hoạt động này thƣờng diễn ra trong lãnh thổ của một cộng đồng hoặc gần kề với cộng đồng đó và phụ thuộc vào sự hấp dẫn của các nguồn tài nguyên trong cộng đồng hay các dịch vụ mà cộng đồng cung cấp trực tiếp cho du khách (dẫn theo [144, tr.3]). Quỹ Chấu Á, Viện Nghiên cứu và Phát triển Ngành nghề nông thôn Việt Nam: "DLCĐ là một loại hình du lịch do chính cộng đồng ngƣời dân phối hợp tổ chức,
  • 32. 22 quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ đƣợc môi trƣờng chung thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trƣng của địa phƣơng (phong cảnh, văn hoá…)" [67, tr.2]. Trần Đức Thanh và cộng sự đƣa ra quan điểm "DLDVCĐ hay DLCĐ là hai giai đoạn của một quá trình. Mục đích của cả hai giai đoạn này đều góp phần thu hút cộng đồng tham gia vào HĐDL, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng sinh kế du lịch" [75, tr.47]. Võ Quế: DLDVCĐ là một hình thái du lịch trong đó chủ yếu là ngƣời dân địa phƣơng đứng ra phát triển và quản lý [66]. Phạm Trung Lƣơng: “DLCĐ là loại hình du lịch mang lại cho du khách những trải nghiệm về bản sắc CĐĐP, trong đó CĐĐP tham gia trực tiếp vào HĐDL, đƣợc hƣởng lợi ích KT-XH từ HĐDL và có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng, bản sắc văn hóa cộng đồng” [55, tr.18]. Mặc dù có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa khác nhau, nhƣng có thể thấy rằng DLDVCĐ dù đƣợc tiếp cận trên quan điểm nào cũng đều hƣớng đến lợi ích cho ngƣời dân địa phƣơng, bảo tồn tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng vì mục tiêu phát triển bền vững. Trên cơ sở các khái niệm đã đƣợc đề cập ở trên, trong khuôn khổ luận án, khái niệm DLDVCĐ là loại hình du lịch, trong đó nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng trên cơ sở các điều kiện cụ thể của lãnh thổ điểm đến. 1.2.1.4. Mức độ tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch Có rất nhiều học giả trên thế giới đã nghiên cứu về mức độ tham gia của cộng đồng trong quá trình phát triển nói chung. Đáng chú ý nhất phải kể đến Arnstein (1969) (dẫn theo [150]) và Pretty [152]. Trên cơ sở lý thuyết của Arnstein và Pretty, năm 1998, France đã đƣa ra thang 7 mức độ tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch, bao gồm: bị khai thác (Plantation); bị lôi cuốn và tham gia thụ động (Manipulative and passive participation); tƣ vấn hình thức (consulttion); nhận khuyến khích vật chất (Material incentives); tham gia chức năng (Functional participation); tham gia tƣơng tác (Interactive participation); tham gia chủ động (Self mobilization) [131]. Cụ thể hơn, Okazaki [150], trên cơ sở tích hợp 4 lý thuyết nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng khác nhau, bao gồm: thuyết bậc thang tham gia của cộng đồng (ladder of citizen participation), thuyết tái phân phối quyền lực
  • 33. 23 (power redistribution), thuyết quá trình hợp tác (collaboration processes) và thuyết vốn xã hội (social capital) để đƣa ra một mô hình DLDVCĐ, từ đó làm cơ sở để xác định vị trí của cộng đồng trong quá trình phát triển du lịch. Nhƣ vậy có thể thấy sự tham gia của cộng đồng trong phát triển nói chung và du lịch nói riêng có nhiều mức độ khác nhau và cần nghiên cứu nhiều khía cạnh để xác định mức độ tham gia này (tham gia trong các HĐDL, mức độ đƣợc trao quyền, mức độ hợp tác giữa các bên tham gia phát triển du lịch và vốn xã hội đƣợc tạo ra). Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận án, NCS mới dừng ở việc phân tích sự tham gia của CĐĐP trong HĐDL để đánh giá mức độ tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch tại hai khu DSTG. 1.2.1.5. Sản phẩm du lịch dựa vào cộng đồng Theo luật du lịch Việt Nam "SPDL là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch" [51]. Trong khi đó, Nguyễn Minh Tuệ chỉ ra hai thành phần cơ bản để tạo nên SPDL đó là TNDL và các dịch vụ du lịch [100, tr.10]. Đối với UNWTO, các thành phần tạo nên SPDL gồm: hạ tầng và CSVC kỹ thuật du lịch; tài nguyên - môi trƣờng du lịch; dịch vụ, quản lý và hình ảnh du lịch” (dẫn theo [72]). Theo Smith, cấu trúc SPDL gồm: nền tảng cốt lõi - physical plant (CSVC, tài nguyên), dịch vụ - service, lòng hiếu khách - hospitality, cơ hội lựa chọn - freedom of choice, và cơ hội tham gia - involvement [159]. Đối với DLDVCĐ, cũng giống nhƣ du lịch nói chung, để tạo nên sản phẩm DLDVCĐ cũng cần có các yếu tố cơ bản sau: (1) tài nguyên; (2) kết cấu hạ tầng - CSVC kỹ thuật; (3) các dịch vụ do CĐĐP (hoặc có sự tham gia) cung cấp ở các mức độ khác nhau; (4) bản sắc hay sắc thái văn hóa cộng đồng (tất cả các sản phẩm DLDVCĐ đều gắn với việc trải nghiệm các sắc thái văn hóa cộng đồng, đƣợc biểu hiện rất đa dạng trong đời sống sinh hoạt, sản xuất, tín ngƣỡng, nhà cửa, trang phục, lễ hội…). Nhƣ vậy có thể khẳng định, các sản phẩm DLDVCĐ sẽ rất phong phú, đa dạng và khó có thể thống kê hết. Tuy nhiên, xét về bản chất, sự khác biệt về sản phẩm DLDVCĐ là do sự khác biệt về không gian văn hóa mà sản phẩm đó đƣợc tạo ra (phụ lục 16).
  • 34. 24 1.2.2. Những nội dung cơ bản của tiếp cận địa lý trong nghiên cứu phát triển du lịch dựa vào cộng đồng Địa lý học là một ngành khoa học tổng hợp nghiên cứu thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên - kinh tế - xã hội. Tính địa lý trong các nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bốn khía cạnh cơ bản, bao gồm: tính tổng hợp, tính không gian, tính đa tỷ lệ và tính biến đổi theo thời gian. Tùy vào từng đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu mà tính địa lý đƣợc thể hiện một phần hay toàn bộ. Đối với nghiên cứu phát triển DLDVCĐ tại các DSTG ở Việt Nam tính địa lý đƣợc thể hiện ở hai khía cạnh cơ bản sau: - Thứ nhất là tính tổng hợp: tính tổng hợp trong nghiên cứu phát triển DLDVCĐ đƣợc thể hiện ở cách nhìn nhận các điều kiện ảnh hƣởng tới sự phát triển loại hình du lịch này. Để hình thành và phát triển DLDVCĐ cần có hai nhóm yếu tố cơ bản là điều kiện cung và điều kiện cầu. Trong đó điều kiện cung giữ vai trò là tiền đề vật chất để tạo nên các SPDL: bao gồm các yếu tố thuộc về TNDL, kết cấu hạ tầng, CSVC kỹ thuật, CĐDC - lao động, chính sách….; điều kiện cầu giữ vai trò quyết định cho việc hình thành và phát triển các HĐDL, đƣợc xác định trên cơ sở nhu cầu của khách du lịch. Dƣới góc độ địa lý học điều kiện cầu, gồm các nội dung: không gian địa lý các nguồn khách (vùng, miền, quốc gia, châu lục), mối liên hệ giữa đặc điểm địa lý nguồn khách (đô thị, nông thôn, đồng bằng, miền núi, châu Âu, Mĩ…) với đặc điểm địa lý của các điểm đến, đặc điểm nhu cầu đối với các sản phẩm của các nguồn khách khác nhau… Tuy nhiên trong khuôn khổ luận án, vấn đề cầu du lịch không phải là nội dung chính. Các phân tích về quy mô khách du lịch, đặc điểm, xu hƣớng nhu cầu của du khách, cơ cấu khách nội địa - quốc tế, cơ cấu quốc tịch khách du lịch, mức độ và cơ cấu chi tiêu của du khách tại các điểm đến du lịch, thời gian lƣu khách trung bình, chỉ để đánh giá khái quát hiện trạng phát triển du lịch nói chung tại hai khu di sản. Bên cạnh đó, trong phát triển DLDVCĐ, yếu tố CĐDC thƣờng đƣợc xem xét nhƣ một thành phần độc lập vì ý nghĩa của nó đối với loại hình du lịch này. CĐDC không chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ nguồn lao động mà còn là ngƣời chủ sở hữu, ngƣời quản lý, ngƣời điều hành HĐDL. Các yếu tố năng lực (trình độ nhận thức, tiềm lực tài chính, trình độ, kỹ năng quản lý, khai thác du lịch …), thái độ của cộng đồng đối với du lịch có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển DLDVCĐ.
  • 35. 25 - Thứ hai là tính không gian: dƣới góc độ địa lý học điều kiện cung để phát triển DLDVCĐ đƣợc thể hiện ở vị trí địa lý, cấu trúc lãnh thổ tự nhiên, cấu trúc lãnh thổ KT-XH, trong đó vị trí địa lý giữ vai trò quan trọng nhất. Nhƣ chúng ta đã biết tài nguyên thiên nhiên nói chung hay tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển du lịch, DLDVCĐ nói riêng, là một bộ phận của điều kiện tự nhiên. Trong khi đó điều kiện tự nhiên lại bị chi phối bởi yếu tố vị trí địa lý, việc các lãnh thổ khác nhau có đặc điểm tự nhiên khác nhau là bởi sự kết hợp có tính quy luật của các yếu tố tự nhiên trong một không gian nhất định (một vị trí nhất định). Điều kiện tự nhiên tạo ra tiềm năng tự nhiên cho phát triển du lịch, trong đó có DLDVCĐ, bao gồm: các yếu tố nổi bật về điều kiện địa chất, địa hình - địa mạo, khí hậu, thủy - hải văn, thổ nhƣỡng, sinh vật… và các cảnh quan cụ thể có thể khai thác cho du lịch. Mặt khác, việc khai thác tiềm năng tự nhiên bởi những CĐDC với trình độ nhận thức nhất định sẽ tạo ra các nền văn hóa và các giá trị nhân văn đặc trƣng trên lãnh thổ đó, đây chính là tiềm năng xã hội cho phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng. Đối với du lịch, chúng cũng đƣợc thể hiện rất đa dạng và phong phú, bao gồm các dạng TNDL nhân văn (giá trị vật thể và phi vật thể: các công trình kiến trúc văn hóa - nghệ thuật, các di tích lịch sử gắn với từng giai đoạn phát triển của lãnh thổ, phong tục tập quán trong sản xuất sinh hoạt của cộng đồng, lễ hội,…), hệ thống kết cấu hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc…), CSVC kỹ thuật (nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí…) và hệ thống thể chế, quan điểm, chính sách phát triển… Đối với tiềm năng về xã hội, bên cạnh tiền đề về tự nhiên (cấu trúc lãnh thổ tự nhiên) thì vị trí địa lý KT-XH cũng có vai trò đặc biệt. Đây đƣợc hiểu là vị trí của một lãnh thổ trong mối tƣơng quan với các lãnh thổ (KT-XH) khác. Sự phong phú, đa dạng về sắc thái văn hóa, phong tục tập quán, di tích lịch sử, hình thái (phong cách) kiến trúc nghệ thuật - văn hóa - tâm linh…có liên quan trực tiếp đến vị trí của lãnh thổ đó trong bối cảnh KT-XH của các vùng (phạm vi một quốc gia), với quốc gia khác trong từng thời kỳ lịch sử. Nhƣ vậy, trong nghiên cứu địa lý, tiềm năng du lịch tự thiên và tiềm năng du lịch xã hội (hay nhân văn), đặc điểm CĐDC là các điều kiện phát triển DLDVCĐ và đƣợc nhìn nhận nhƣ một kết quả của quá trình phát triển lãnh thổ lâu dài trong một không gian tự nhiên, không gian KT-XH cụ thể. Chính vì thế, việc nghiên cứu sự
  • 36. 26 phân bố không gian của các đối tƣợng này nhằm thiết lập các không gian lợi thế cho từng sản phẩm DLDVCĐ có ý nghĩa quan trọng cho mục tiêu phát triển bền vững. Một khu DSTG, cũng là một không gian lãnh thổ cụ thể, ở đó các yếu tố tự nhiên, nhân văn và CĐDC cũng có sự phân hóa không gian theo quy luật đã phân tích ở trên. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù, nên trong quá trình khai thác, cần quan tâm đến các chính sách quản lý, khai thác sử dụng của chính quyền sở tại và các quy định của Ủy ban DSTG cho mục đích bảo tồn. 1.2.3. Phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng 1.2.3.1. Quan niệm Trên thực tế, phân khu chức năng du lịch nói chung và DLDVCĐ nói riêng chƣa đƣợc đề cập nhiều. Tuy nhiên, cũng có một số công trình của các học giả Trung Quốc đã đề cập đến phân vùng (phân khu) chức năng du lịch (Tourist Function Zoning) trong nghiên cứu địa lý du lịch. Chúng ta có thể kể đến: công trình nghiên cứu phân vùng chức năng du lịch tại vùng đồng cỏ Jinyintan của tỉnh Thanh Hải dựa trên tiêu chí chính là mức độ nhạy cảm của các hệ sinh thái của ZHONG Lin Sheng và cộng sự. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả này đã đƣa ra hệ thống 6 tiểu khu (sub-area) chức năng du lịch [174]. Trƣớc đó, năm 2009, FENG Wei-bo và cộng sự trên cơ sở phân tích toàn diện TNDL tự nhiên và nhân văn tại vùng đất bờ sông thuộc TP Trùng Khánh (Trung Quốc) đã chia ra 7 khu (zone) chức năng du lịch cho khu vực này [129]. Một cách tiếp cận cũng đƣợc các tác giả DING Zhen shan và cộng sự đƣa ra trong một công bố năm 2012, đó là việc ứng GIS trong phân vùng chức năng du lịch cấp huyện (thành phố Thƣờng Thục, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc) [128]. Ở Việt Nam hiện nay, phân vùng chức năng lãnh thổ là mục tiêu phổ biến trong các nghiên cứu địa lý đặc biệt là địa lý tự nhiên tổng hợp và cảnh quan (hoặc sinh thái cảnh quan). Tuy nhiên, nƣớc ta lại ít phổ biến khái niệm phân khu chức năng du lịch mặc dù nó là một phần quan trọng trong các nghiên cứu về địa lý du lịch. Ở đây, phân khu chức năng du lịch thƣờng là kết quả "đi kèm" của các hƣớng nghiên cứu cơ bản về phân vùng địa lý tự nhiên hoặc cảnh quan. Tuy vậy những định hƣớng này thƣờng dựa chủ yếu trên các tiêu chí về sự phân hóa các yếu tố tự nhiên (hoặc tài nguyên) mà ít chú ý tới yếu tố chuyên sâu về du lịch: hiện trạng phát triển, kết cấu hạ tầng - CSVC kỹ thuật phục vụ du lịch, khả năng tiếp cận…
  • 37. 27 Mặc dù cơ sở lý luận về vấn đề này còn nhiều hạn chế, nhƣng NCS nhận thấy việc nghiên cứu phân khu chức năng du lịch là việc làm có cơ sở và ý nghĩa thực tiễn. Trong khuôn khổ luận án, NCS cố gắng giải quyết một phần cơ sở lý luận về phân khu chức năng DLDVCĐ: khái niệm, bƣớc đầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu, nguyên tắc và phƣơng pháp phân khu chức năng DLDVCĐ cho phạm vi không gian một khu DSTG. Nhƣ vậy, về phân khu chức năng DLDVCĐ, do đây là một tiếp cận mới nên việc xây dựng khái niệm cần dựa vào các khái niệm khác liên quan, gồm: Thứ nhất, xuất phát từ khái niệm "phân vùng" - việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị tƣơng đối đồng nhất theo các tiêu chí và các mục tiêu nhất định nhằm đơn giản hóa việc nghiên cứu hay quản lý, mang lại có hiệu quả hơn theo đặc thù riêng của từng đơn vị trong vùng. Ở đây phân vùng có thể là: phân vùng kinh tế, phân vùng sinh thái, phân vùng địa lý tự nhiên, phân vùng môi trƣờng. Thứ hai, xuất phát từ khái niệm "Phân vùng du lịch" - là việc phân nhóm các đối tƣợng và hiện tƣợng du lịch theo không gian. Nó thể hiện tính liên tục của các đối tƣợng và hiện tƣợng du lịch theo thời gian và không gian. Thứ ba, xuất phát từ khái niệm "chức năng du lịch" - là việc một lãnh thổ có khả năng phát triển một loại hình hay sản phẩm du lịch nào đó. Tóm lại, từ việc nhận thức phân khu chức năng DLDVCĐ là một bộ phận của phân vùng du lịch, nên nó cũng mang những đặc điểm chung của phân vùng du lịch. Tuy nhiên, vì đây là loại hình du lịch gắn với CĐDC bản địa, nên yếu tố dân cƣ là một thành tố quan trọng trong quá trình tiến hành phân khu. Với những phân tích trên có thể hiểu phân khu chức năng DLDVCĐ là việc phân chia lãnh thổ du lịch (điểm đến) thành các không gian có (định hƣớng) chức năng cung cấp dịch vụ DLDVCĐ khác nhau dựa trên sự khác biệt về loại hình cộng đồng (nông thôn, đô thị), đặc điểm nghề nghiệp, năng lực, thái độ, bản sắc văn hóa của cộng đồng (đã có hoặc sẽ hình thành), các hoạt động KT-XH, hiện trạng kết cấu hạ tầng, CSVC kỹ thuật, TNDL gắn với không gian sinh sống của cộng đồng đó. 1.2.3.2. Vai trò của phân khu chức năng du lịch dựa vào cộng đồng Trên thế giới, việc phân vùng chức năng đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong quy hoạch đô thị, điều chỉnh sử dụng đất ở Bắc Mỹ, Anh và Úc. Trong khi các TP của châu Âu kiểm soát phát triển từ cuối thế ký 19 mà ngày nay đƣợc biết nhƣ phân
  • 38. 28 vùng chức năng, TP New York đƣợc phân vùng đầu tiên vào năm 1916. Vào cuối những năm 1920 nhiều nƣớc đã thực hiện việc điều chỉnh phân vùng chức năng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển [49]. Ở nƣớc ta, để phục vụ mục đích phát triển KT-XH, bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững các nhà khoa học, các nhà quản lý đã thực hiện việc phân vùng địa lý tự nhiên [46], phân vùng KT-XH (Bộ kế hoạch và đầu tƣ), phân vùng cảnh quan [22], phân vùng du lịch [99], phân vùng chức năng môi trƣờng [49]….ở các cấp lãnh thổ khác nhau. Nếu so sánh giữa phân khu chức năng DLDVCĐ và các hình thức phân vùng lãnh thổ khác (phân vùng lãnh thổ du lịch, phân khu chức năng (trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu); phân vùng chức năng môi trƣờng), về cơ bản, mục tiêu đều hƣớng đến việc phân chia lãnh thổ (đất nƣớc, vùng, tỉnh, hoặc một đô thị) thành các không gian có chức năng khác nhau nhằm khai thác tối đa lợi thế và giảm thiểu đến mức nhỏ nhất các hạn chế của lãnh thổ. Tuy nhiên, cũng có sự khác biệt không nhỏ giữa phân khu chức năng du lịch (đƣợc đề xuất trong luận án) và các hình thức phân vùng khác: - Với phân khu chức năng: nếu nhƣ phân khu chức năng là một bƣớc cụ thể hóa quy hoạch chung (hoặc quy hoạch tổng thể) nhằm quy định các chức năng KT- XH, môi trƣờng (hành chính, dịch vụ, du lịch, nuổi trồng thủy hải sản…) thì phân khu chức năng DLDVCĐ hƣớng đến xác định chức năng thế mạnh cho một (hoặc một vài) sản phẩm DLDVCĐ đặc trƣng của mỗi không gian lãnh thổ. Về ranh giới, các khu vực chức năng (quy hoạch phân khu) có ranh giới xác định chính xác, có tính pháp lý cao, trong khi đó, ranh giới khu chức năng DLDVCĐ mang tính tƣơng đối, không có tính pháp lý. Về bản chất, hai loại hình phân khu này không đối lập nhau, phân khu chức năng là tiền đề, cơ sở để thực hiện phân khu chức năng DLDVCĐ và ngƣợc lại kết quả của phân khu chức năng DLDVCĐ sẽ giúp việc phân khu chức năng trong quy hoạch phù hợp với thực tiễn phát triển. - Với phân vùng du lịch: sự khác biệt lớn nhất giữa chúng nằm ở phạm vi không gian, và mức độ chi tiết. Phân vùng du lịch là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị không gian (vùng, á vùng, tiểu vùng) nhằm định hƣớng phát triển các loại hình du lịch thế mạnh (du lịch tự nhiên, du lịch văn hóa…) và thƣờng đƣợc thực hiện ở phạm vi không gian lớn (cả nƣớc, vùng KT-XH, tỉnh). Trong khi đó